15

Sh12 bai10

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Sh12 bai10
Page 2: Sh12 bai10

• Tương tác gen là sự tác động qua lại giữa các gen thuộc các locut khác

nhau (gen không alen) trong quá trình hình thành một kiểu hình.

• Các gen trong tế bào không trực tiếp tương tác với nhau mà chỉ có sản

phẩm (prôtêin, enzim) của chúng tác động với nhau để tạo nên kiểu hình.

Page 3: Sh12 bai10

1. Tương tác bổ sung

Lai các cây thuộc 2 dòng thuần chủng: Hoa trắng x Hoa trắng

F1: 100% hoa đỏ

Cho F1 tự thụ phấn

F2: 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng.

Page 4: Sh12 bai10

Đây là phép lai 1 cặp tính trạng màu sắc hoa. Ở bài 8, Menđen tiến hành lai 2

cơ thể thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng màu sắc hoa thì thu được F2

với tỉ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn. Giải thích như thế nào khi ở pháp lai trên: F1 không

giống bố hoặc mẹ? F2 phân li với tỉ lệ 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng?

Page 5: Sh12 bai10

Tỉ lệ 9 : 7 cho ta thấy đời F2 thu được 16 tổ hợp gen. Như vậy F1 phải tạo ra 4

loại giao tử tương đương. Nên cơ thể F1 phải là dị hợp tử về 2 cặp gen và nằm

trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau Kiểu gen của cơ thể F1 là: AaBb

Vì sao lại không thu được sự phân li kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1?

Kiểu gen F1: AaBb

Page 6: Sh12 bai10

♀\♂ AB Ab aB ab

AB AABB AABb AaBB AaBb

Ab AABb AAbb AaBb Aabb

aB AaBB AaBb aaBB aaBb

ab AaBb Aabb aaBb aabb

Giả thuyết rằng, để tạo được màu hoa đỏ cần có mặt đồng thời cả 2 alen trội A

và B nằm trên 2 NST khác nhau. Khi chỉ có 1 trong 2 alen trội hoặc không có

alen trội thì cây có hoa màu trắng.

Ở F2: 9 A-B-: hoa đỏ, (3 A-bb + 3 aaB- + 1 aabb): hoa trắng

F2:

F1: 100% AaBb

Page 7: Sh12 bai10

♀\♂ AB Ab aB ab

AB AABB AABb AaBB AaBb

Ab AABb AAbb AaBb Aabb

aB AaBB AaBb aaBB aaBb

ab AaBb Aabb aaBb aabb

Hai alen A và B có thể đã tạo ra các enzyme khác nhau và các enzyme này

cùng tham gia vào một chuỗi phản ứng hóa sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa.

F2:

F1: 100% AaBb

Page 8: Sh12 bai10

2. Tương tác cộng gộp

Khi các alen trội thuộc 2 hay nhiều locut gen khác nhau theo kiểu mỗi alen trội

đều làm tăng sự biểu hiện của kiểu hình kên một chút ít thì người ta gọi đó là

kiểu tương tác cộng gộp.

Page 9: Sh12 bai10

VD: màu da của người do ít nhất 3 gen (A, B và C) quy định theo kiểu tương

tác cộng gộp. Cả 3 gen này cùng quy định sự tổng hợp sắc tố mêlanin trong da

và chúng nằm trên các NST tương đồng khác nhau.

Da trắng Da đen

Da nâu đen

Page 10: Sh12 bai10

- Khi trong kiểu gen có 1 gen trội (bất kể A, B hay C) thì tế bào của cơ thể tổng

hợp được 1 ít sắc tố mêlanin. Nếu cơ thể có cả 6 alen trội thì sẽ tổng hợp được

lượng mêlanin cao gấp 6 lần so với cơ thể chỉ có 1 alen trội.

- Nếu kiểu gen không chứa alen trội nào thì da có màu trắng.

Page 11: Sh12 bai10

Những tính trạng do nhiều gen quy định theo kiểu tương tác cộng gộp và chịu

ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường gọi là tính trạng số lượng. VD: các

tính trạng năng suất như sản lượng sữa, thóc, khối lượng gia cầm…

Page 12: Sh12 bai10

Một gen cũng có thể tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau.

Gen như vậy được gọi là gen đa hiệu.

Page 13: Sh12 bai10

Gen HbA ở người quy định chuỗi β – hemoglobin bình thường gồm 146 aa.

Gen này bị đột biến làm biến đổi 1 aa ở vị trí số 6 (thay axit glutamic bằng

valin) gây bệnh hồng cầu lưỡi liềm HbS.

Page 14: Sh12 bai10

Hậu quả của sự thay đổi này làm biến đổi hồng cầu từ dạng hình đĩa lõm 2 mặt

thành dạng hình lưỡi liềm nên làm xuất hiện hàng loạt rối loạn bệnh lí trong cơ

thể. VD: Rối loạn tâm thần, liệt, viêm phổi…

Hồng cầu

bình thường

Hồng cầu

lưỡi liềm

Page 15: Sh12 bai10