Upload
nam-nguyen
View
21.645
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
made by Nguyễn Đình Nam Nguyễn Thị Mai Anh Phạm Thị Hồng Nhung Nguyễn Thị Hải Ngọc Phạm Thị Thu National Economics University
Citation preview
Bài tập nhóm môn: Thị Trường Chứng Khoán
Giảng viên: Nguyễn Ngọc TrâmLớp: Thị trường chứng khoán(113)_13
Các thành viênCác thành viên
1.Nguyễn Đình Nam 1.Nguyễn Đình Nam
2.Nguyễn Thị Mai Anh
3.Phạm Thị Hồng Nhung
4.Nguyễn Hải Ngọc
5.Phạm Thị Thu
Nhóm 1
Đề tàiĐề tài
Nội dung trình bàyNội dung trình bàyPhần 1: Tổng quan về thị trường OTC
1
2
3
4
5
6
7
8
Khái niệm
Lịch sử hình thành
Đặc điểm
Phương thức giao dịchHình thức giao dịch
So sánh OTC với các TTCK khácVai trò của TT OTC
Một số thị trường OTC khác trên Thế Giới
Nội dung trình bàyNội dung trình bày
Phần 2: Thị trường OTC Việt Nam
1
2
Trước khi Upcom ra đời
Sau khi Upcom ra đời
Upcom (Unlisted Public Company Market) là sàn các công ty đại chúng (Công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán). Thị trường UPCoM ra đời nhằm mục đích thay thế cho thị trường OTC tự do.
Phần 1: Tổng quan về OTC1.Khái niệmPhần 1: Tổng quan về OTC1.Khái niệm
“Thị trường OTC là thị trường không có trung tâm giao dịch tập trung, đó là một mạng lưới các
nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư, các giao dịch
của thị trường OTC được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và công ty chứng
khoán”
Bản chấtBản chất
1 Hàng hóa: là các loại chứng khoán Hàng hóa: là các loại chứng khoán
22Người mua – người bán: các nhà môi giới CK, các nhà tự doanh
CK, các nhà đầu tư
Người mua – người bán: các nhà môi giới CK, các nhà tự doanh
CK, các nhà đầu tư
3Địa điểm: không có trung tâm giao dịch tập trung, tại các sàn giao dịch của các
ngân hàng và công ty chứng khoán.
Địa điểm: không có trung tâm giao dịch tập trung, tại các sàn giao dịch của các
ngân hàng và công ty chứng khoán.
Được điều chỉnh bởi một số nguyên tắc hoạt động
Được điều chỉnh bởi một số nguyên tắc hoạt động
4
2.Lịch sử hình thành2.Lịch sử hình thànhGiai đoạn phát triển sơ khai
Giai đoạn phát triển cận đại
Giai đoạn phát triển hiện đại
Giai đoạn phát triển sơ khaiGiai đoạn phát triển sơ khai
Xuất hiện đầu tiên vào thế kỉ
XV,tại châu Âu.
Người mua và người bán giao dịch trực tiếp tại quầy của công ty phát hành,
các tổ chức tài chính hoặc
ngoài trời => Xuất hiện thuật ngữ OTC (over
the counter).
Giao dịch mang tính chất song phương
Giai đoạn phát triển cận đại Giai đoạn phát triển cận đại
Các bên mua và bán,các tổ
chức trung gian sử dụng điện
thoại để chia sẻ thông tin thị
trường.
Các tổ chức trung gian hình
thành mạng lưới giao dịch qua điện thoại để phát huy tối đa vai trò môi
giới.
Các tổ chức tự doanh bắt đầu hoạt động và đóng vai trò của một nhà tạo lập thị
trường.
Tính chất giao dịch song phương vẫn được duy trì.Tuy nhiên, vẫn có tính chất đa phương nhất định vì người mua và người bán đều có sự tham khảo thông tin giá cả từ nhiều bên trước khi quyết định
Giai đoạn phát triển hiện đạiGiai đoạn phát triển hiện đại
Tính chất giao dịch song phương truyền thống được biến đổi qua giao dịch đa phương,khớp lệnh tự động
và báo giá cho tất cả các bên,họ tự do yết giá và quyết định giao dịch.
Phát triển sàn giao dịch OTC trên mạng,còn gọi là “sàn môi giới điện tử”.
Giao dịch thỏa thuận trên phạm vi toàn cầu,24/24.
Ứng dụng Internet và công nghệ thông tin vào giao dịch OTC.
3.Đặc điểm cơ bản3.Đặc điểm cơ bản3.1.Hình thức tổ chức thị trường
Thị trường OTC được tổ chức theo hình thức phi tập trung, không có địa điểm giao dịch mang tính tập trung giữa bên mua và bên bán
Hoạt động mua bán chứng khoán được tổ chức tại các địa điểm giao dịch của các ngân hàng, công ty chứng khoán và các địa điểm thuận tiện cho người mua và bán
3.Đặc điểm cơ bản3.Đặc điểm cơ bản
3.2.Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC
1. Ít kén chứng khoán giao dịch hơn thị trường sàn giao dịch.
2. Rất đa dạng và được chia thành 2 loại:• Chiếm phần lớn là các chứng khoán chưa đủ
điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các điều kiện về tính thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trường OTC.
• Các loại chứng khoán đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
Đa dạng, có độ rủi ro cao hơn
3.Đặc điểm cơ bản3.Đặc điểm cơ bản
3.3.Cơ chế xác lập giá
Cơ chế xác lập giá chủ yếu được thực hiện thông qua phương thức thương lượng và thỏa thuận song phương giữa bên mua và bên bán
Sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường + cơ chế báo giá tập trung qua mạng máy tính điện tử Sự cạnh tranh giá mạnh mẽ giữa các kinh doanh chứng khoán Diễn ra sự “đấu giá” giữa các nhà tạo lập thị trường với nhau Khoảng cách chênh lệch giữa các mức giá sẽ thu hẹp Nhà đầu tư chỉ việc lựa chọn giá tốt nhất
3.Đặc điểm cơ bản3.Đặc điểm cơ bản
3.4.Có sự tham gia của các nhà tạo lập TT
Các cty CK có thể hoạt động dưới 2 hình thức
Hoạt động môi giới: làm môi giới đại lý chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng
Hoạt động giao dịch: mua bán chứng khoán cho chính mình, bằng nguồn vốn của công ty
3.Đặc điểm cơ bản3.Đặc điểm cơ bản3.4.Có sự tham gia của các nhà tạo lập TT
Thị trường OTC còn có sự tham gia và vận hành của các nhà tạo lập thị trường (Market Makers) cho một loại chứng khoán bên cạnh các nhà môi giới, tự doanh. Các nhà tạo lập thị trường này có nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu là tạo ra tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc nắm giữ một lượng chứng khoán để sẵn sàng mua bán, giao dịch với khách hàng.
Hệ thống các nhà tạo lập thị trường được coi là động lực cho thị trường OTC phát triển
3.Đặc điểm cơ bản3.Đặc điểm cơ bản3.5.Sử dụng hệ thống mạng máy tính điện tử diện rộng liên kết tất cả các đổi tượng tham gia thị trường
Hệ thống mạng của thị trường được các đối tượng tham gia thị trường sử dụng để đặt lệnh giao dịch, đàm phán thương lượng giá, truy cập và thông báo các thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán…
Chức năng của mạng được sử dụng rộng rãi trong giao dịch mua bán và quản lý trên thị trường OTC.
3.Đặc điểm cơ bản3.Đặc điểm cơ bản3.6.Quản lý thị trường OTC
2.Cấp tự quản: nội dung và mức độ quản lý ở mỗi nước có khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và đặc thù của từng nước nhưng đều có chung mục tiêu là đảm bảo sự ổn định và phát triển liên tục của thị trường
1.Cấp quản lý nhà nước: do cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trực tiếp quản lý theo pháp luật về chứng khoán và các luật có liên quan, thường là Ủy ban chứng khoán nhà nước (SSC)
3.Đặc điểm cơ bản3.Đặc điểm cơ bản
3.7. Cơ chế thanh toán
- Phương thức thanh toán trên thị trường OTC linh hoạt giữa người mua và người bán
- Thời hạn thanh toán không cố định mà rất đa dạng T+0, T+1, T+2, T+x trên cùng một thị trường tùy theo từng thương vụ và sự phát triển của thị trường
4.Phương thức giao dịch4.Phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường
Phương thức giao dịch báo giá trung tâm
Phương thức giao dịch giản đơn
4.1.Phương thức giao dịch giản đơn4.1.Phương thức giao dịch giản đơn
KH Cty CK A
Cty CK B
Cty CK C
Cty CK D
Hệ thống
TT OTC
Lệnh GD
Lệnh GD
Thông báo KQ
Thông báo KQ
4.2.Phương thức báo giá trung tâm4.2.Phương thức báo giá trung tâm
Lệnh mua
Lệnh bán
Thỏa thuận &
xác nhận GD
Thông báo KQ
Thông báo KQ
KH mua Cty CK A
HT
giao dịch
OTC
KH bán Cty CK B
Thông báo KQ
Thông báo KQ
Thông báo KQ
Lệnh mua
Lệnh bán
4.3.Phương thức giao dịch có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường4.3.Phương thức giao dịch có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường
Lệnh GD
Thông báo KQ
Lệnh GD
Báo cáo GD
Market maker B
KHCty CK
(môi giới)
Market maker A
Market maker C
Yết giá
Yết giá
Yết giá
Khẳng định GD
Báo cáo GD
Xác nhận
HT TT
OTC
Hoạt động môi giớiHoạt động môi giới
Hoạt động tự doanhHoạt động tự doanh
6.So sánh OTC với các TTCK khác6.So sánh OTC với các TTCK khác
TT OTC Sở giao dịch
SỞ GIAO DỊCH
- Giao dịch thông qua đấu giá tập trung
- Giao dịch bằng cơ chế thương lượng và thỏa thuận giá là chủ yếu,hình thức khớp lệnh thường sử dụng đối với các lệnh nhỏ tại các TT OTC mới hình thành
- Xuất hiện sau - Xuất hiện sớm nhất trong lịch sử hình thành và phát triển TTCK
- Địa điểm giao dịch tập trung,có trung tâm giao dịch cụ thể (sàn giao dịch hay hệ thống máy tính)
- Địa điểm giao dịch là phi tập trung (công ty chứng khoán,quầy của các ngân hàng)
- Có tổ chức,chịu sự quản lí, giám sát của nhà nước- Chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật khác có liên quan
TT OTC
- Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro thấp hơn. Các loại chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện niêm yết của Sở.
- Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro cao. Bao gồm 2 loại chứng khoán: chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch và chứng khoán không đủ điều kiện trên Sở giao dịch song đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý thị trường OTC
- Sử dụng hệ thống mạng máy tính diện rộng để giao dịch, thông tin và quản lí
- Chỉ có một mức giá đối với một chứng khoán trong cùng một thời điểm
- Trên thị trường có thể có nhiều mức giá đối với một chứng khoán trong cùng một thời điểm
SỞ GIAO DỊCHTT OTC
- Có thể sử dụng mạng diện rộng để giao dịch hay không.
TT OTC SỞ GIAO DỊCH
- Có các nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán bên cạnh các nhà môi giới tự doanh.
- Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch hoặc hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Cơ chế thanh toán là linh hoạt và đa dạng
- Công ty tham gia là các công ty vừa và nhỏ, công ty công nghệ cao,công ty mới thành lập nhưng tiềm năng phát triển tốt
- Chỉ có một nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán, đó là các Chuyên gia chứng khoán của Sở
- Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch
- Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương thống nhất
- Công ty tham gia là các công ty lớn có danh tiếng, trải qua nhiều thử thách trên thị trường, đáp ứng các tiêu chuẩn niêm yết
- Khối lượng giao dịch nhỏ hơn - Khối lượng giao dịch lớn hơn rất nhiều lần
TT OTC TT tự do
- Không có sự quản lý của nhà nước
- Có sự quản lý, giám sát của Nhà nước và tổ chức tự quản.
- Các chứng khoán mua bán là tất cả các chứng khoán phát hành
- Các chứng khoán mua bán là các chứng khoán được phat hành ra công chúng
- Giao dịch thỏa thuận trực tiếp- Giao dịch thông qua thỏa thuận qua mạng
- Là thị trường không có tổ chức - Là thị trường có tổ chức chặt chẽ
- Địa điểm giao dịch là phi tập trung
- Chủ yếu áp dụng cơ chế xác lập giá qua thương lượng và thỏa thuận
- Các chứng khoán giao dịch phần lớn là các chứng khoán có tỉ lệ sinh lợi cao,độ rủi ro lớn
TTCK TỰ DOTT OTC
7.Vai trò của TT OTC7.Vai trò của TT OTC
Hỗ trợ và thúc đẩy thị trường
chứng khoán tập trung phát triển.
Tạo thị trường cho các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm
yết.
Hạn chế, thu hẹp thị trường tự do, góp phần đảm bảo sự ổn định
và lành mạnh của thị trường chứng
khoán.
Tạo môi trường đầu tư linh hoạt, thuận lợi cho các
nhà đầu tư.
8.Một số TT OTC trên thế giới8.Một số TT OTC trên thế giới
8.1.Thị trường OTC Mỹ
- Là mô hình TT OTC điển hình được phát triển từ TT phi tập trung tự do mang tính truyền thống, giao dịch thông qua thương lượng giá trực tiếp “mặt đối mặt” và chủ yếu qua điện thoại
- Số lượng CK giao dịch trên thị trường qua mạng trên 15000 CK, lớn hơn rất nhiều so với số lượng CK giao dịch tập trung NYSE
- Có khoảng 600 nhà tạo lập thị trường hoạt động trên NASDAQ, và nó chịu sự quản lý của hai cấp: Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) và Hiệp hội các nhà giao dịch chứng khoán quốc gia Mỹ (NASD)
8.Một số TT OTC trên thế giới8.Một số TT OTC trên thế giới8.2.Thị trường OTC Nhật Bản
8.Một số TT OTC trên thế giới8.Một số TT OTC trên thế giới8.3.Thị trường OTC Hàn Quốc
- Được Chính phủ HQ thành lập tháng 4/ 1997 nhằm tạo điều kiện cho các cty mạo hiểm, cty công nghệ cao, quỹ tương hỗ và các cty vừa và nhỏ ko đủ tiêu chuẩn niêm yết trên TT tập trung có thể huy động vốn trực tiếp.
Chịu sự kiểm soát của các kinh doanh CK(KSDA) , đc xây dựng theo mô hình của Nasdaq nhưng việc đấu giá được thực hiện theo phương thức đấu lệnh tập trung tương tự như Sở GDCK.
Hiện nay đang rất phát triển và có khả năng cạnh tranh lớn với thị trường của những CK chất lượng cao KSE.
8.Một số TT OTC trên thế giới8.Một số TT OTC trên thế giới8.4. Thị trường OTC Malaysia
MESDAQ hoạt động ngày 30/4/1999 với phương châm Công bằng, hiệu quả, linh hoạt và công khai (FELT), tạo điều kiện cho các công ty nhỏ, công ty công nghệ cao huy động vốn và xa hơn nữa là thu hút vác công ty khác trên thế giới
MESDAQ độc lập với sở giao dịch Kuala Lumpur và cũng không thuộc Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, là tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, tự hạch toán thông qua phó thành viên và niêm yết
Phần 2: Thị trường OTC VN1.Trước khi Upcom ra đờiPhần 2: Thị trường OTC VN1.Trước khi Upcom ra đời
Theo ông Bùi Nguyên Hoàn, Trưởng đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại Tp.HCM, Việt Nam chưa có OTC đúng nghĩa. Các hoạt động giao dịch của những cổ phiếu trên thị trường giao dịch chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết lên sàn lâu nay mà mọi người thường gọi là cổ phiếu OTC thực chất mới chỉ là các hoạt động của hình thức thị trường giao dịch tự do, nơi mua bán cổ phiếu dưới hình thức trao tay, gọi theo tên quốc tế là thị trường xám (�grey market)
Nguyên nhânNguyên nhân
Thao túng giá, không có biên độ giá, giá bị thổi phông lớn hơn giá trị thực của CP nhiều lần,nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ quan quản lí.
Tung tin đôn sai lệch, mua bán nội gián kiếm lời, kinh doanh chứng khoán trốn thuế…
Các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu vô tội vạ ra công chúng, phát hành CP giả,..
Nguyên nhânNguyên nhân
Những hoạt động chuyển nhượng diễn ra một cách tự phát và hoàn toàn bị thả nổi, chủ yếu qua cò nên tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với nhà đầu tư.
Giao dịch chứng khoán tự phát theo kiểu trao tay, không được lưu kí không được thanh toán tập trung, không theo 1 khung pháp lí nào, không có các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, chế tài.
Nguyên nhânNguyên nhân
Việc thu thập thông tin về doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, nguôn thông tin còn rời rạc và tính chính xác là chưa cao.
Khả năng phân tích thông tin của các nhà đầu tư Việt Nam là còn hạn chế, theo tâm lí bầy đàn, dễ bị thao túng.
Tiến hành giao dịch tại các tụ điểm như quán cà phê, quán internet, qua các trang web như sanotc.com, otc24h.com…, qua hệ thống cò môi hành nghề tự do.
Nhà đầu tư
2.Khi Upcom ra đời2.Khi Upcom ra đời
Chuẩn bịChuẩn bị
- Ngày 20/11/2008 Bộ Tài chính đã ban hành quyết định 108/2008/QĐ-BTC quy định về Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại TTGDCK Hà Nội (Upcom trực thuộc HASTC) với định hướng là thu hẹp thị trường tự do, trở thành sàn giao dịch OTC, có tổ chức hiện đại đầu tiên ở Việt Nam.
- Ngày 23/6/2009, BTC đã ban hành Thông tư sửa đổi bổ sung quy chế trên. Theo đó cho phép thành viên có đăng kí nghiệp vụ tự doanh đc phép mua và bán cùng một loại CP trong một ngày giao dịch nhằm thực hiện vai trò người tạo lập tị trường. Chỉ số CK của sàn Upcom sẽ là Upcom – Index, có cách tính giống như HNX- Index theo giá đóng cửa cuối ngày
Ra đờiRa đời
Ngày 24/6/2009 sàn Upcom chính thức đi vào giao dịch ngày đầu tiên sau thời gian dài chờ đợi của giới đầu tư
Hoạt độngHoạt động
Đợt I: có 17 mã cổ phiếu tham gia giao dịch trên sàn
UPCOM.
Đến 24/8/2010: đã có 88 cổ phiếu tham gia giao dịch, tổng vốn điều lệ đạt hơn 9.365 tỷ đông, tổng giá trị
vốn hóa hơn 13.899 tỷ đông, tuy nhiên khoảng 40
mã thỉnh thoảng có giao dịch. Cá biệt, có 5 mã
không có giao dịch nào kể từ khi chào sàn đến nay.
Hoạt độngHoạt động
+ Giảm điểm là xu hướng chính, chưa bao giờ Upcom-index vượt
ngưỡng 100 điểm từ ngày lên sàn: nhìn vào biểu đô
chỉ số Upcom-index có thể nhận thấy upcom giảm
điểm nhiều hơn là tăng, có khi là những đợt giảm điểm trong vòng 1 tuần hay 10 ngày liên tiếp
Biểu đồ UPCOM INDEXvà KLGD
Hoạt độngHoạt động
+ Khối lượng và giá trị giao dịch trên sàn UPCoM luôn ở mức rất thấp. Từ khi mở cửa đến nay,
khối lượng giao dịch bình quân mỗi phiên đạt gần 520.000 đơn
vị, giá trị chỉ đạt hơn 7,6 tỷ đồng (bằng 0,054% tổng giá trị
vốn hóa thị trường).
Diễn biến gd rên sàn UPCoM từ 2/6/2010 đến 17/8/2010
Hoạt độngHoạt động
Khối lượng giao dịch thành công thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng khối lượng dao dịch đã đăng kí (như sau 2 tháng đầu đi vào hoạt động chỉ có 0,17% dao dịch thành công trong tổng số khối lượng dao dịch đã đăng kí).
Thường có xu hướng đi ngược chiều với hai sàn niêm yết: Upcom là thị trường mới vì thế chịu ảnh hưởng của sàn niêm yết là 1 xu hướng đã được dự báo trước .
Thị trường ảm đạm đìu hiu
UPCoM-index
VN-Index HNX-Index
Nguyên nhânNguyên nhân
Thị trường mới ra đời, sự quan tâm và hiểu biết của các công ty và nhà đầu tư chưa đầy đủ.
Đặc trưng của thị trường UPCoM là giao dịch thỏa thuận, tuy nhiên sau một thời gian triển khai thì chính những thành viên thị trường đều tỏ ra khá thất vọng. Nhiều nhà đầu tư nói họ không thể mua được cổ phiếu trên UPCoM do không tìm được người bán có khối lượng cổ phiếu và giá bán giống họ .
Nguyên nhânNguyên nhân
Trên 2 sàn chính thức là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã có nhiều hàng hóa có tính thanh khoản cao, nên lựa chọn của nhà đầu tư vẫn dành cho những CP trên 2 sàn này chứ không phải trên UPCOM.
Thị trường thiếu sự tham gia của các ‘cổ phiếu vua’ có tính lỏng lớn: như cổ phiếu ngành ngân hàng, dầu khí ...
Nguyên nhânNguyên nhân
Chưa thấy vai trò của nhà tạo lập thị trường:+Cty chứng khoán: còn thiếu và yếu.+NHTM & quỹ bảo hiểm: chưa được thực hiện nghiệp vụ môi giới và bảo lãnh phát hành CK.
Biên độ bị quản lý là 10% (HNX là 7%, HOSE là 5%).
Cơ chế thanh toán: T+3 (giống SGDCK).
Upcom chưa thực sự là 1 mô hình sàn OTC thực sự mà gần giống với sàn niêm yết.
Giải pháp cho UpcomGiải pháp cho Upcom
Cho phép các công ty chứng
khoán được phép tổ chức thị
trường song song với Upcom
của HNX.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật
về TTCK Việt Nam.
Nâng cấp kĩ thuật.
Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia
Upcom: tăng biên độ giao
động giá, tăng tính thanh
khoản, tăng thông tin minh
bạch.
Giải pháp cho thị trường OTCGiải pháp cho thị trường OTC
Cần có các nhà tạo lập thị trường.
Cần có hệ thống kế toán và
những yêu cầu kiểm
toán thể hiện đúng “sức khỏe” của
Doanh nghiệp.
Thị trường cần được
hoạch định chiến lược phát triển
một cách rõ ràng.
Cần phát triển hơn nữa
hoạt động của Hiệp hội Kinh doanh
Chứng khoán Việt Nam.
Tăng cường cổ phần hóa
doanh nghiệp về cả số lượng và chất lượng.
LOGO
www.themegallery.com
For listening