32
BGiáo dục và Đào tạo Trường Đại hc Ngoại thương ------------ Đề tài: VAI TRÒ CA ODA ĐỐI VI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN LIÊN HTHC TTI VIT NAM Giáo viên hướng dn: Phm Thành Hin Thc Thành phHChí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 2012 ---------------

Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

Embed Size (px)

DESCRIPTION

This is the pdf file for pptx

Citation preview

Page 1: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trường Đại học Ngoại thương

------------

Đề tài:

VAI TRÒ CỦA ODA

ĐỐI VỚI

CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN

LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thành Hiền Thục

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 2012

---------------

Page 2: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

1

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA………………………………………………4

1.1. Khái niệm ODA…………………………………………………………………...4

1.2. Phân loại ODA…………………………………………………………………….4

1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả……………………………………….4

1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp…………………………………………5

1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng………………………………………..5

1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA…………………………………………………...6

1.3.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi…………………………………………….6

1.3.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc………………………………………...6

1.3.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ………………………………..6

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM

PHÁT TRIỂN………………………………………………………………………….7

2.1. Thực trạng ODA ở các nước đang phát triển và kém phát triển……………7

2.1.1. Xu hướng phát triển ODA trên thế giới.................................................7

2.1.2. Tình hình chung về quy mô ODA qua các năm………………………7

ODA song phương (Bilateral ODA)…………………………………….7

ODA đa phương (Multilateral ODA)…………………………………...9

2.1.3. Cơ cấu ODA theo nước nhận tài trợ…………………………………13

2.2.Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển………………….15

2.2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước………………………………….15

2.2.2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ

tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân

lực……………………………………………………………………………………..15

2.2.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế…………16

Page 3: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

2

2.2.4 Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tạo điều

kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát

triển…………………………………………………………………………………….16

2.2.5 Giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người

dân ở các nước đang và kém phát triển………………………………………………17

2.2.6. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế….17

CHƯƠNG 3: THỰC TẾ ODA TẠI VIỆT NAM…………………………………...18

3.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam……………………18

3.2. Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam…..22

3.2.1. ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển……..22

3.2.2. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ

hiện đại và phát triển nguồn nhân lực……………………………………………...23

3.2.3. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế……………………….23

3.2.4. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở

rộng đầu tư phát triển……………………………………………………………….24

3.3. Đề xuất………………………………………………………………………...25

3.3.1. Cần có các giải pháp để thu hút mạnh mẽ hơn nữa nguồn vốn

ODA…………………………………………………………………………………...25

3.3.2. Cần có các giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA………..26

KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...29

DANH MỤC THAM KHẢO………………………………………………………...30

Page 4: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

3

LỜI NÓI ĐẦU

Đối với các quốc gia đang phát triển, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng và cần

thiết trong quá trình phát triển kinh tế, cũng như giải quyết các vấn đề văn hóa, chính

trị, xã hội. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, viện trợ ODA hay “hỗ trợ phát triển chính

thức” ra đời nhằm giúp các nước nghèo giải quyết tình trạng thiếu vốn. Nguồn vốn này

chủ yếu được đầu tư vào những lĩnh vực giữ vai trò đầu tàu của nền kinh tế, từ đó kéo

theo sự phát triển mạnh của các ngành khác. Trên thực tế vai trò của ODA hết sức quan

trọng. Có thể minh chứng điều đó qua thực tế ở Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ

hai, nhờ vào nguồn vốn viện trợ của Mỹ mà EU đạt được sự tăng trưởng ngoạn mục,

trở về thời thịnh vượng như trước chiến tranh, thậm chí còn phát triển hơn trước. Nhật

Bản và Hàn Quốc cũng là hai nước nhận được nhiều viện trợ của Mỹ. Kết quả sau một

thời gian nhất định, Nhật Bản trở thành cường quốc kinh tế sau Mỹ; còn Hàn Quốc

cũng vươn lên thuộc nhóm các nước công nghiệp mới NICs.

Đối với Việt Nam, trong quá trình đổi mới, tình trạng thiếu vốn cho phát triển

đã được giải quyết một phần đáng kể khi Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA từ năm

1993. Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những thành

tựu đáng tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống

của nhân dân ngày càng được nâng cao. Không những đạt được những thành tựu về

mặt kinh tế mà các mặt của đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế cũng được nâng

cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh- quốc phòng được giữ vững, các mối

quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành công đó bên

cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng

đóng một vai trò quan trọng, trong đó viện trợ phát triển chính thức(ODA) của các

quốc gia và tổ chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo.

Như vậy, có thể thấy viện trợ ODA sẽ giúp giải quyết phần nào “cơn khát vốn”

và mang lại luồng sinh khí mới cho các nước đang phát triển, góp phần làm “thay da

đổi thịt” cho nhiều nền kinh tế nếu được sử dụng một cách hiệu quả.

Page 5: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA

1.1. Khái niệm ODA

ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi

(cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp

hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB,

WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện thông qua việc cung

cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và

thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu

tố không hoàn lại phải đạt 25% trở lên).

1.2. Phân loại ODA

Tuỳ theo phương thức phân loại mà ODA được xem có mấy loại:

1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả

ODA có 3 loại.

- Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không

phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận trước

giữa các bên.Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:

Hỗ trợ kỹ thuật.

Viện trợ bằng hiện vật.

- Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo

một quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp.

Những điều kiện ưu đãi thường là:

Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).

Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)

Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)

- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn

lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế và

phát triển.

Page 6: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

5

1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp

ODA có hai loại:

- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia

thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.

- ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB1...)

hay tổ chức khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của một nước dành cho

Chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa

phương như UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ nhi đồng

Liên Hiệp quốc) ... có thể không. Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:

Ngân hàng thế giới (WB).

Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).

Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng

ODA có 4 loại

- Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách

của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực tiếp cho

nước nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).

- Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo điều

kiện ràng buộc.

- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận viện trợ

ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác khoản

viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.

- Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều

kiện được nhận viện trợ dự án là " phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử

dụng ODA".

Page 7: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

6

1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA

Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ

có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:

1.3.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi

Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.

Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời

gian ân hạn là 10 năm... Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các

nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.

1.3.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc

ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước

nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những

ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.

Khi nhận viện trợ cácnước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các

nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ

hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp

vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

1.3.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ

Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ

thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên

sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có

khả năng trả nợ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp

với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế.

Page 8: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

7

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ODA

ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN

2.1. Thực trạng ODA ở các nước đang phát triển và kém phát triển

2.1.1. Xu hướng phát triển ODA trên thế giới

Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện có các xu hướng chủ yếu sau đây:

- Một là, trong tổng cơ cấu tổng ODA của thế giới tỷ trọng ODA song phương có

xu hướng tăng lên, ODA đa phương có xu hướng giảm đi. Xu hướng này hình thành

dưới tác động của 2 nhân tố chủ yếu sau đây:

Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã tạo

điều kiện cho quan hệ ODA trực tiếp giữa các quốc gia.

Hiệu quả hoạt động của một số tổ chức đa phương tỏ ra kém hiệu quả làm

cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này. Trong tổng

số ODA của thế giới thỉ tỷ trọng viện trợ song phương đã tăng rất đáng kể

trong khi đó tỷ trọng viện trợ đa phương giảm đi.

- Hai là, mức độ cạnh tranh thu hút ODA đang tăng lên giữa các nước đang phát

triển. Theo Ngân hàng thế giới thì trong giai đoạn 1995-2004, các nước đang phát triển

ở Châu Á sẽ cần tới 1400 tỉ đôla cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong khi đó thị trường

vốn vay dài hạn từ 20-30 năm cho cơ sở hạ tầng ở Châu Á vẫn chưa hình thành. Đây sẽ

là một trong những yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các nước đang phát triển trong việc

thu hút vốn ODA.

2.1.2. Tình hình chung về quy mô ODA qua các năm

ODA song phương (Bilateral ODA)

Biểu đồ 1:

Page 9: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

8

Nguồn: OECD http://webnet.oecd.org/dcdgraphs/ODAhistory

Từ Biểu đồ 1, chúng ta có thể thấy được sự biến động của xu hướng ODA song

phương trong suốt 50 năm từ 1960-2010.

Từ năm 1960-1990, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước DAC cho

các nước đang phát triển tăng tương đối đều. Trong khi đó, tỷ lệ phần trăm ODA trong

thu nhập quốc dân (GNI) của các nước DAC - một mục tiêu để đánh giá nguồn tài trợ -

đã giảm trong giai đoạn từ năm 1960-1970, và sau đó dao động từ 0,27% và 0,36%

trong gần 20 năm.

Từ những năm 1990, ODA giảm cả về giá trị thực và giá trị danh nghĩa do

những ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đầu những năm

1990 tác động vào nền kinh tế thế giới. Trong khoảng thời gian từ năm 1993-1997,

dòng ODA giảm 16%. Trong khi đó, phần trăm ODA trong GNP đã giảm mạnh từ

0,33% (1992) xuống mức thấp kỷ lục 0,22% (1997).

Page 10: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

9

Dựa vào biểu đồ trên, ODA ròng tăng 59 tỷ USD năm 1997 lên 107,1 tỷ USD

vào năm 2005. Tỷ lệ ODA trên GNI của các nước tài trợ đã tăng lên 0,33% so với mức

0,26% năm 2004 và đạt mức cao nhất kể từ năm 1992. Tuy nhiên, sau khi đạt đỉnh

điểm vào năm 2005, ODA ròng đã giảm xuống còn 104,4 tỷ USD vào năm 2006 và

tiếp tục giảm xuống 103,7 tỷ USD năm 2007. Xét về tỷ trọng, ODA giảm 4,5% trong

năm 2006 và giảm 8,4% trong năm 2007. Sự sụt giảm này chủ yếu là do sự kết thúc

thời gian dài gia tăng viện trợ nợ từ năm 2002.

Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm gần đây, dòng ODA tiếp tục

tăng từ năm 2008. Dòng ODA đạt mức cao nhất 128,7 tỷ USD năm 2010 tăng 6,5% so

với năm 2009. Đây là mức ODA thực tế đạt kỷ lục từ trước tới nay, vượt cả khối lượng

ODA cung cấp trong năm 2005 khi mức viện trợ nợ tăng bất thường. Tỷ lệ ODA ròng

trong tổng thu nhập quốc dân (GNI) đạt 0,32%, tương đương năm 2005 và cao nhất

trong các năm từ 1992 tới nay. Tuy nhiên sự gia tăng này còn cách xa so với mục tiêu

0.7% vào năm 2015.

ODA đa phương (Multilateral ODA)

Biểu đổ 2:

Page 11: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

10

Nguồn: 2010 DAC Report on Multilateral Aid

Biểu đồ 3:

Page 12: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

11

Đơn vị: Tỷ USD

Nguồn: OECD, 2010 DAC Report on Multilateral Aid

Biểu đồ trên cho chúng ta thấy tổng ODA cung cấp bởi các nước thành viên

DAC trong 2 thập kỷ qua. Trong khi ODA song phương sụt giảm trong giai đoạn 1991-

1997 thì ODA đa phương khá ổn định. Trong vòng 20 năm, ODA đa phương đã tăng

thêm khoảng 50%, từ 23 tỷ USD năm 1989 lên 35 tỷ USD năm 2008 (xét theo giá cả

và tỷ giá năm 2008).

Năm 2008, tỷ lệ ODA đa phương chiếm 28% tổng ODA. Trong suốt giai đoạn,

tỷ lệ ODA đa phương trong tổng giá trị ODA tương đối ổn định, dao động trong

khoảng từ 27% - 33%, không kể đến cứu trợ nợ. Tuy nhiên, tỷ lệ viện trợ từ các nước

thành viên DAC chuyển thông qua hệ thống đa phương rất khác nhau. Nếu không xét

đến sự đóng góp của EU (thực tế tăng nhanh hơn các thành phần còn lại của ODA đa

Page 13: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

12

phương), tỷ lệ ODA đa phương giảm nhẹ trong 20 năm qua, từ 22% năm 1989 xuống

còn 20% năm 2008.

2.1.2. Cơ cấu ODA theo nước nhận tài trợ

Đối tượng nhận ODA là chính phủ các nước đang và kém phát triển. Chính phủ

đứng ra tiếp nhận ODA, nhận nợ với các nhà tài trợ như một khoản nợ quốc gia và là

người chịu trách nhiệm với các khoản nợ này. ODA được tính vào thu ngân sách, do đó

việc sử dụng nguồn ODA cho một dự án cụ thể sẽ được coi là việc sử dụng vốn ngân

sách.

Theo báo cáo mới nhất của OECD, trong số 163 quốc gia và vùng lãnh thổ tiếp

nhận vốn ODA:

Bảng 2:

20 NƯỚC NHẬN ODA NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI NĂM 2009

Quốc gia ODA Quốc gia ODA

1.Afghanistan 6,1 11.Sudan 2,3

2.Ethiopia 3,8 12.Mozambique 2

3.Việt Nam 3,7 13.Uganda 1,8

4.Palestin 3 14.Kenya 1,8

5.Tanzania 2,9 15.Nigeria 1,7

6.Iraq 2,8 16.Ghana 1,6

7.Pakistan 2,7 17.Thổ Nhĩ Kỳ 1,4

8.India 2,4 18.Zambia 1,3

9.Bờ Biển Ngà 2,4 19.Bangladesh 1,2

Page 14: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

13

10.Congo 2,3 20.Trung Quốc 1,1

Đơn vị: Tỷ USD

Nguồn: OECD, http://www.oecd.org/dataoecd/42/20/47457763.xls

Theo bảng số liệu. Afghanistan chính là nước nhận được nhiều ODA nhất (6,1

triệu USD), theo sau là Ethiopia (3,8 triệu USD) và Việt Nam (3,74 triệu USD). So với

năm 2008, lượng vốn ODA dành cho Afghanistan đã tăng rất mạnh, 25%, nó chủ yếu

đến từ Mỹ và Nhật. Ngoài mục đích hỗ trợ cho quá trình tái thiết đất nước tại

Afghanistan, Mỹ và Nhật đều muốn khẳng định tầm ảnh hưởng của mình tại đây bởi

họ biết rằng, Afghanistan vẫn luôn là tâm điểm của các cuộc chiến tranh có sự tham gia

của Mỹ và cũng là nước nắm giữ trữ lượng dầu mỏ rất lớn.

Trong Top 20 nước nhận ODA nhiều nhất trên thế giới, có tới hơn một nửa

trong số này là các nước đến từ châu Phi. Mục đích chính các nước này sử dụng ODA,

đó là tập trung vào chương trình xóa đói giảm nghèo. Với nguồn viện trờ từ nhiều nhà

tài trợ, đặc biệt là World Bank, tỷ lệ đói nghèo tại các nước này giảm từ 56% năm 1992

xuống còn 35% năm 2000. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng GDP cũng tăng từ 3,1%

(1990) lên 7,2% (2000).

Những năm qua, Việt Nam cũng đã đạt đước những bước tiến đáng kể trong

việc thu hút ODA. Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giảm mạnh, từ 58% (1993) xuống còn

14,8% (2007). Nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh mẽ, từ một nền

kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh

tranh. Mặc dù vẫn còn đó những bất cập, song với những nỗ lực của mình, Việt Nam

vẫn tạo được niềm tin lớn đối với các nhà tài trợ ODA lớn. Các khoản cam kết viện trợ

dành cho nước ta vẫn có xu hướng tăng đều đặn hằng năm.

Trong số 163 nước tiếp nhận vốn ODA trên thế giới, châu Phi có 56 quốc gia,

châu Mỹ: 38, châu Á: 41, châu Âu: 11 và châu Đại Dương: 17.

Biểu đồ 5:

Page 15: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

14

Đơn vị: Tỷ USD

Nguồn:

http://stats.oecd.org/qwids/#?x=2&y=6&f=3:51,4:1,1:1,5:3,7:1&q=3:51+4:1+1:1+5:3+

7:1+2:262,240,241,242,243,244,245,246,249,248,247,250,251,231+6:2002,2003,2004,

2005,2006,2007,2008,2009

Dựa vào biểu đồ trên, ta có thể thấy quy mô nguồn vốn ODA hỗ trợ cho các

quốc gia đang phát triển trên thế giới có xu hướng tăng mạnh qua từng năm. Trong 7

năm (2002-2009), tổng vốn ODA đã tăng gấp đôi từ 62 tỷ lên tới 125 tỷ USD.

Những năm gần đây, vốn ODA song phương và đa phương vẫn được ưu tiên

dành cho châu Phi và châu Á. Viện trợ dành cho châu Phi đạt mức 47 tỉ USD năm

2009, tăng 7,6% so với năm 2008, trong đó 42,3 tỉ USD được dành cho khu vực Nam

Page 16: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

15

Xahara. Trong khi đó, lượng ODA tại châu Á đạt 38,6 tỷ USD năm 2009, tập trung chủ

yếu tại khu vực Nam Trung Á (18,5 tỷ USD) và Trung cận Đông (10,8 tỷ USD).

Lâu nay, viện trợ vẫn là vấn đề nhức nhối đối với các nước đang và kém phát

triển tại 2 châu lục này. Các chương trình viện trợ phát triển trên thực tế đã mang lại

không ít quyền lợi cho các nhà tài trợ và đôi khi nước nhận viện trợ còn bị thiệt thòi

nếu như không sử dụng một cách hiệu quả các khoản viện trợ này. Vì đói nghèo, châu

Phi buộc phải nhận nhiều viện trợ và cũng phải lệ thuộc quá nhiều vào sự can thiệp từ

bên ngoài.

2.2. Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển

2.2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước

Đối với các nước đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện

ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.

ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát

triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời

hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm.

Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang

phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như

đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ

tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện

quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của

các chuyên gia của WB, đối với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt,

khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%...

2.2.2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ

tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân

lực

Dù cho các nước tài trợ thường không muốn chuyển giao những công nghệ cao

nhưng trên thực tế cũng có công nghệ tương đối cao được chuyển giao làm tăng thêm

Page 17: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

16

tiềm lực khoa học công nghệ của nước tiếp nhận. Khả năng này thường được chuyển

giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình khác nhau và gắn với các dự án

khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các chương trình về

tuyển cử quốc gia, các dự án về cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập; các chương trình

cử các đoàn khảo sát về phát triển…

Bên cạnh đó, ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo

vệ môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên

dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của

các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho

các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ

của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển

con người của quốc gia mình.

2.2.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế

Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi,

trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là

tình trạng phổ biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân

thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển... ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp

của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ

đó ổn định đồng bản tệ.

Bên cạnh đó, việc chuyển chính sách kinh tế nhà nước đóng vai trò trung tâm

sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu

vực kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn lớn, do vậy mà các chính phủ lại dựa

vào nguồn hỗ trợ ODA.

2.2.4. Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tạo điều

kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển

Page 18: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

17

ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư

nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam

châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những

nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của

khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ.

Mặt khác, để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu

tư vào một lĩnh vực nào đó, thì tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho họ có một môi

trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống chính sách, pháp luật ổn

định…), đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao. Việc sử

dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong

nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi

nhuận.

2.2.5 Giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người

dân ở các nước đang và kém phát triển

Xoá đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế

đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện

tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng

bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và

nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người

thoát khỏi cảnh đói nghèo.

2.2.6. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế

ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua

các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và

xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.

Page 19: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

18

CHƯƠNG 3: THỰC TẾ ODA TẠI VIỆT NAM

3.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam

Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986,

trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh

tế - xã hội trầm trọng và kéo dài, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đây là

bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp

tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Pa-ri

dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu

cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam, các hội nghị viện trợ tiếp theo được

đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội

nghị CG).

Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tính đến thời

điểm tháng 12/2011 đạt trên 64.322 tỷ USD, trong đó tổng vốn giải ngân đạt 33.414 tỷ

USD, chiếm trên 61% tổng vốn ODA ký kết.

Nguồn: bộ kế hoạch và đầu tư http://www.mpi.gov.vn/

0

1,000

2,000

3,000

4,000

5,000

6,000

7,000

8,000

9,000

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

biểu đồ ODA cam kết, ký kết và giải ngân (1993-2011)

cam kết ODA (triệu USD)

kí kết (triệu USD)

giải ngân ODA ( triệu USD)

Page 20: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

19

Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ vốn vay tăng từ 80% (1993 - 2000) lên mức 81%

(2001 - 2005) và đạt mức cao nhất 93% (2006 - 2009) thì vốn viện trợ không hoàn lại

giảm từ 20% và 19% (1993 - 2000 và 2001 - 2005) xuống còn 7,1% (2006 - 2010).

Thực tế này đặt ra yêu cầu cho thời gian tới là phải sử dụng nguồn vốn ODA một cách

hiệu quả cao nhất, phải lựa chọn được mục tiêu và lĩnh vực ưu tiên đầu tư, đồng thời

phải có các chính sách, giải pháp về an toàn nợ nước ngoài.

Về phía cộng đồng tài trợ, hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song

phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài

các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như

Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,...

Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư thì nhà tài trợ ODA đa phương lớn nhất

cho Việt Nam gồm có: Ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB),

quỹ tiền tệ thế giới (IMF), các tổ chức của liên hợp quốc (UN), các tổ chức phi chính

phủ (NGO) và các tổ chức phi lợi nhuận (NPO), Nhật Bản là nhà tài trợ song phương

lớn nhất cho nước ta. Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự phân bổ nguồn vốn ODA đến từ

các tổ chức và quốc gia.

Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

WB ADB EU Nhật Bản Hàn Quốc Mỹ

Tình hình cam kết ODA của các tổ chức và quốc gia đối với Việt Nam (2010-2011)

2010

2011

Page 21: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

20

Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 2006- 2010

Ngành, lĩnh vực

ODA ký kết 2006-2010

Số vốn (tỷ USD) Tỷ lệ %

Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, kết hợp xóa đói giảm nghèo 2,89 15,90

Năng lượng và công nghiệp 3,36 22,97

Giao thông vận tải, bưu chính viễn

thông, cấp thoát nước và phát triển

đô thị

6,62 38,32

Y tế, môi trường, giáo dục đào tạo,

khoa học kĩ thuật và các ngành

khác

4,4 25,48

Tổng 17,28 100

cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn (2006-2010)

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, kết hợp xóa đói giảm nghèo

Năng lượng và công nghiệp

Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị

Y tế, môi trường, giáo dục đào tạo, khoa học kĩ thuật và các ngành khá

Page 22: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

21

Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/

Dựa theo bảng số liệu trên, lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,

cấp thoát nước chiếm tỷ trọng cao nhất 38,32% với các dự án trọng điểm như dự án

như cầu Mỹ Thuận, hầm Hải Vân, đường cao tốc TP.HCM -Long Thành - Dầu Giây;

dự án Đường cao tốc Hà Nội -Lào Cai và Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đáp

ứng được phần nào cơn khát vốn để đầu tư cho cơ cỡ hạ tầng còn yếu kém của nước ta.

Đứng thứ hai sau ngành giao thông vận tải là lĩnh vực y tế giáo dục với nhằm cải thiện

chất lượng các dịnh vụ công đang yếu kém tại Việt Nam nổi bậc với “Dự án giáo dục

tiểu học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn triển” dự án làng đại học Đà nẵng, dự án xây

dựng đại học cần thơ… Dự án nâng cấp các bệnh viện trọng điểm với tổng giá trị

45.280 tỷ đồng dùng để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho 78

bệnh viện đa khoa tỉnh và trung ương; 55 bệnh viện lao; 40 bệnh viện, trung tâm tâm

thần; 33 bệnh viện nhi, sản nhi và 9 bệnh viện, trung tâm ung bướu; 7 khoa ung bướu

của các bệnh viện đa khoa thuộc Bộ Y tế, thuộc các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố;

Viện các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới quốc gia và Trường Đại học Y Dược Cần

Thơ. Các lĩnh vực về công nghiệp năng lượng, nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng

ở vị trí thứ ba và thứ tư với các dự án nhiệt điện trọng điểm như: Nhiệt điện Nghi Sơn,

Phú Mỹ, Phả Lại. Các dự án xây dựng giao thông nông thôn 1, 2 và 3…

Page 23: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

22

Tỷ lệ phân bổ ODA theo vùng lãnh thổ

Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/

Từ bảng trên cho thấy nguồn vốn ODA phân bổ không đồng đều giữa các vùng.

Thật vậy ODA đầu tư vào các vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phái bắc là rất

thấp trong khi các vùng này thật sự cần vốn để phát triển kinh tế xã hội và xóa đói

giảm nghèo. Chính vì thế việc phân bộ lại các nguồn vốn ODA để tạo điều kiện phát

triển đồng đều giữa các vùng kinh tế là thách thức cần phải giải quyết của Chính Phủ

trong thời gian sắp tới.

3.2. Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam

3.2.1. ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển

Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa vì thế cần nhiều nguồn lực khác

nhau để có thể khai thác tối đa tiềm năng kinh tế của đất nước, trong đó nguồn lực về

tài chính là một điều không thể không nhắc tới. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sức lực

trong nước thì chúng ra khó mà có thể đạt được những thành tích hiện nay của đất

Vùng trung du và miền núi phía bắc

5%

Vùng đồng bằng sông Hồng

51%

Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Nam

Trung bộ20%

Tây Nguyên1%

Đông Nam bộ

11%

ĐB sông Cửu Long

12%

phân bổ ODA theo vùng kinh tế (2008)

Page 24: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

23

nước: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói nghèo

giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn trên 10% vào năm 2008, … Thêm

vào đó, quá trình chiến tranh lâu dài khiến cơ sở hạ tầng trong nước bị xuống cấp hoặc

bị phá hủy nặng nề, nên chúng ta cần những nguồn vốn giúp phát triển cơ sợ hạ tầng

quốc gia, đưa nền kinh tế đi lên, vượt qua khó khăn.

ODA là nguồn vốn quan trọng cho việc phát triển kinh tế khi nguồn vốn này

được giải ngân cho nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật khác nhau như nông nghiệp và phát

triển nông thôn, năng lượng và công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,

cấp thoát nước và phát triển đô thị, cả cho các ngành y tế, môi trường và giáo dục. Có

thể kể ra những dự án quy mô lớn đã được thực hiện như là Dự án giảm nghèo các tỉnh

vùng núi phía Bắc, Dự án phát triển sinh kế miền Trung, Chương trình thủy lợi Đồng

bằng sông Cửu Long, Dự án Quốc lộ 1A,…

3.2.2. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ

hiện đại và phát triển nguồn nhân lực

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và chúng ta vẫn chưa có được những

thành tựu khoa học công nghệ hiện đại – một nhân tố không thể thiếu cho quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế chúng ta phải lựa chọn phương thức “Đi tắt, đón

đầu”, tiếp thu những thành tựu của thế giới một cách nhanh nhất có thể. Cùng với các

dự án ODA, nguồn nhân lực của Việt Nam được nâng cao về trình độ khoa học công

nghệ thông qua các tài liệu chuyên ngành, các cuộc hội thảo có sự tham gia trực tiếp

của các kỹ sư nước ngoài, sự tiếp xúc và học hỏi lẫn nhau với các kỹ sư nước bạn khi

họ sang Việt Nam thực hiện các dự án, cơ hội ra nước ngoài học tập và tham quan các

mô hình làm việc và quản lý tại các nước phát triển, các phương tiện kỹ thuật hiện đại

được mang đến Việt Nam. Lượng chất xám mà chúng ta có được sau những sự hợp tác

này chính là cái mà chúng ta nhắm đến và chú trọng nhằm phục vụ một mục đích lâu

dài là xây dựng và phát triển nền kinh tế nước nhà.

3.2.3. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế

Page 25: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

24

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển kỹ thuật thường mất nhiều vốn và thời

gian thu hồi vốn khá là lâu, vì vậy các nhà đầu tư tư nhân ít khi đầu tư vào các lĩnh vực

này, họ chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, du lịch. Điều này có thể

dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam vì các ngành công nghiệp

nặng chính là nền tảng cho tất cả các ngành công nghiệp khác.

Nguồn vốn ODA vào Việt Nam chủ yếu được đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát

triển kinh tế khiến cho các ngành công nghiệp này dành được sự quan tâm nhất định,

có nguồn lực để phát triển, từ đó làm nền tảng cho các ngành công nghiệp khác.

Thêm vào đó, việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo khu vực địa lý cũng là một vai

trò của vốn ODA, tuy không rõ ràng như việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành như

trên, ta cũng có thể thấy được, với những khu vực tiềm năng phát triển công nghiệp

chưa rõ ràng, hoặc chưa được phát hiện hết, nguồn vốn ODA sẽ phần nào giúp các khu

vực này phát triển mạnh mẽ hơn như khu vực Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam Trung

Bộ, Tây Nguyên hay khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, thu hẹp khoảng cách về

phát triển với các khu vực khác trong cả nước.

3.2.4. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở

rộng đầu tư phát triển.

Một tiêu chí quan trong cho các nhà đầu tư nước ngoài khi họ quyết đinh đầu tư

không chỉ là sự chênh lệch giữa những gì bỏ ra với những gì họ thu lại mà cao hơn nữa

là khả năng sinh lợi của đồng vốn đó. Với một cơ sở hạ tầng yếu kém, nhà đầu tư tất

yếu phải bỏ ra nhiều hơn khi mọi thứ đã sẵn sàng cho họ, đó là chưa kể sự thoải mái,

hài lòng của nhà đầu tư với môi trường kinh doanh – một yếu tố tâm lý mà chúng ta

cũng không thể bỏ qua khi nói đến vấn đề này. Không có gì là khó hiểu khi năng lượng

và công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong thời gian qua, trong

khi đó giao thông vận tải và bưu chính viễn thông là lĩnh vực tiếp nhận nguồn vốn

ODA lớn nhất. Những dự án như nhà máy nhiệt điện Phả Lại II công suất 600 MW;

nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ I công suất 1.090 MW; Quốc lộ 1A, đường xuyên Á Thành

Page 26: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

25

phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, hầm đường bộ đèo Hải Vân, cảng biển nước sâu Cái Lân,

cảng Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng Sài Gòn, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, các cầu

lớn như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ; hệ thống thông tin liên lạc ven biển, điện thoại

nông thôn và internet cộng đồng..., đã không những nâng cao điều kiện cơ sở hạ tâng

trong nước, mà còn góp phần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Thêm vào đó, vốn ODA còn giúp nâng cao kỹ thuật cũng như là trình độ của

nhân công tại Việt Nam một cách gián tiếp – điều mà với nguồn lực trong nước chúng

ta sẽ tốn nhiều thời gian hơn để đạt được như hiện nay, từ đó khiến Việt Nam trở nên

hấp dẫn hơn trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút lượng vốn FDI cho quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngoài những vai trò chủ yếu ở trên, có thể thấy ở Việt Nam, nguồn vốn ODA

cũng đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao đời sống của người dân, từ đó thu

hẹp khoảng cách về thu nhập giữa các nước đang và kém phát triển với các nước phát

triển.

Thêm vào đó, tăng cường thể chế cũng là một vai trò đáng kể của ODA tại Việt

Nam. Các dự án cải tổ hệ thống Ngân hàng Việt Nam cho Ngân hàng thế giới (WB)

đứng ra tài trợ với điều kiện về điều chỉnh hệ thống lãi suất, hệ thống ngân hàng, hệ

thống quản lý ngân hàng, quy trình hoạt động của ngân hàng theo quy chuẩn chuẩn của

WB.

3.3. Đề xuất

3.3.1. Cần có các giải pháp để thu hút mạnh mẽ hơn nữa nguồn vốn ODA

- Hoàn thiện khung thể chế về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi để

đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật, hài hòa với

các nhà tài trợ, tinh giản hóa quy trình, thủ tục; tiếp tục thực hiện phân cấp đi đôi với

tăng cường năng lực thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA. Tăng cường hệ

thống quản lý trong lĩnh vực đầu tư công, mua sắm công, tài chính công…theo hướng

Page 27: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

26

phù hợp với các chuẩn mực và tập quán quốc tế làm cơ sở để khuyến khích các nhà tài

trợ sử dụng hệ thống của chính phủ, từ đó cũng cải thiện môi trường đầu tư.

- Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu cầu sử dụng

nguồn vốn ODA trên mạng Internet, trên các phương tiện thông tin khác như giới thiệu

trên sách, tạp chí, báo, tổ chức hội thảo để kêu gọi sự quan tâm giúp đỡ của các nhà tài

trợ song phương và đa phương trên thế giới.

- Tăng cường tiếp cận và sử dụng vốn ODA thông qua các chương trình toàn cầu

(HIV/AIDS, biến đổi khí hậu và nước biển dâng…), các hoạt động hợp tác trong khuôn

khổ ASEAN, hợp tác tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GSM)…

- Thúc đẩy việc áp dụng các cách tiếp cận và mô hình tài trợ phát triển như tiếp

cận chương trình, ngành (PBA), hỗ trợ ngân sách chung (GBS) và hỗ trợ ngân sách có

mục tiêu (TBS) cho các chương trình và lĩnh vực phù hợp như hỗ trợ chương trình thực

hiện các mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh phân công lao động và bổ trợ lẫn nhau trên cơ

sở lợi thế so sánh giữa các đối tác phát triển.

- Làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án ODA

trên địa bàn các tỉnh. Tích cực thúc đẩy tiến độ xây dựng và bảo đảm hiệu quả các dự

án ODA đang thực hiện. Trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm hiệu

quả các dự án đã được đầu tư để tạo điều kiện tăng mức đầu tư, hoàn thành thủ tục để

triển khai các dự án do các tổ chức song phương, đa phương tài trợ.

- Tăng cường huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, đồng thời xây dựng cơ

chế vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức các hội thảo

xúc tiến đầu tư trên cơ sở những tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương và những

lĩnh vực cần ưu tiên cho đầu tư phát triển trong từng giai đoạn.

3.3.2. Cần có các giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà

tài trợ cần thực hiện lồng ghép các dự án sử dụng các nguồn vốn trên vào kế hoạch

phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn; kết hợp đồng bộ với việc thực hiện các dự án liên

Page 28: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

27

quan từ các nguồn vốn khác để phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Cùng với đó, làm tốt công

tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án, đảm bảo cung cấp kịp thời

thông tin trong quá trình chỉ đạo, điều hành.

- Phấn đấu nâng cao tỉ lệ giải ngân của vốn ODA

- Phát huy tính làm chủ, tính chủ động sáng tạo của cơ quan quản lý các cấp, của

chủ đầu tư, của các đơn vị thụ hưởng: tính làm chủ phải là yếu tố quyết định trong tất

cả các khâu thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.

- Các ngành, các cấp cần chỉ đạo thực hiện kiên quyết theo hướng loại bỏ dần tình

trạng khép kín trong đầu tư xây dựng, thực hiện chặt chẽ trong các khâu đấu thầu, chọn

chủ đầu tư, tư vấn quản lý dự án, tăng cường sử dụng tư vấn độc lập trong quá trình

thực hiện dự án.

- Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá

trình đầu tư. Nâng cao vai trò của các tổ chức thanh tra trong việc thanh tra để chấn

chỉnh và nâng cao trách nhiệm của các ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn. Mặt khác cần

quy rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình từ khảo sát,

thiết kế, thi công, thực hiện quy chế đấu thầu, đến kiểm tra giám sát công trình, hoàn

công công trình.

- Hàng năm, các ban quản lý dự án phải rà soát lại các công trình xây dựng để có

sự điều chỉnh hay cắt giảm vốn hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư trong năm.

- Đẩy mạnh tiến độ cũng như chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư các dự án ODA

(từ khâu lập, thẩm định, và ra quyết định đầu tư ), nhằm sớm đưa các dự án đi vào hoạt

động, cũng như đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư trong quá trình

hoạt động.

- Nâng cao trách nhiệm, năng lực quản lý điều hành của các ban quản lý dự án,

cần tổ chức theo hướng chuyên nghiệp hoá, cần bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ dự án.

Page 29: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

28

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công khai minh bạch trong tất cả các

khâu của quá trình đầu tư và có sự quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các

chủ đầu tư trong việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự án ODA. Đảm bảo hài

hoà thủ tục đối với các dự án sử dụng vốn ODA. Tăng cường phân cấp cho các xã làm

chủ đầu tư, việc phân cấp phải đi kèm với các điều kiện để thực hiện phân cấp có hiệu

quả.

Page 30: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

29

KẾT LUẬN

Với đề tài “Vai trò của Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) đối với các quốc

gia đang phát triển”, bài tiểu luận đã trình bày các vấn đề sau:

Bài tiều luận đã tóm lược khái quát về ODA nói chung như định nghĩa, phân loại

và các đặc điểm của vốn ODA. Đồng thời trình bày khá chi tiết một số thực trạng về

vấn đề ODA tại các nước đang và kém phát triển, bao gồm cả Việt Nam. Trong đó, các

vấn đề như xu hướng chung, đặc điểm chính, quy mô vốn ODA đã được đề cập khá

đầy đủ, khúc chiết. Đặc biệt, bài tiểu luận đi sâu vào phân tích, tìm hiểu vai trò của vốn

ODA đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội tại các quốc gia đang và kém phát triển

mà tiểu biểu là Việt Nam để thấy được sự tác động rất to lớn của nguồn vốn này đến bộ

mặt hôm nay của các quốc gia này. Với riêng Việt Nam, quốc gia đã, đang và sẽ nhận

được ngày một nhiều hơn viện trợ ODA từ các nước phát triển trên thế giới, bài tiểu

luận cũng nêu lên một vài kiến nghị, đề xuất để thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nữa

hỗ trợ phát triển chính thức ODA.

Trong bài tiểu luận này, nhóm đã cố gắng đề cập tương đối tổng quát và cô đọng

về đề tài đã chọn. Tuy nhiên, do những hạn chế về khả năng phân tích cũng như nguồn

tài liệu và thời gian có hạn nên có thể còn tồn tại nhiều thiếu sót. Rất mong được sự

góp ý của cô.

Page 31: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

30

DANH MỤC THAM KHẢO

1. 2010 DAC Report on Multilateral Aid

2. Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt

Nam – NXB Giáo dục - 1998

3. Tổng quan ODA ở Việt Nam 15 năm (1993 – 2008)

http://www.hapi.gov.vn/tong-quan-oda-o-viet-nam-15-nam-

19932008_a73c9t122.html

4. http://stats.oecd.org/qwids/#?x=2&y=6&f=3:51,4:1,1:1,5:3,7:1&q=3:51+4:1+1:

1+5:3+7:1+2:262,240,241,242,243,244,245,246,249,248,247,250,251,231+6:20

02,2003,2004,2005,2006,2007,2008,2009

5. http://webnet.oecd.org/dcdgraphs/ODAhistory

6. http://www.oecd.org/dataoecd/42/20/47457763.xls

7. http://www.mpi.gov.vn/

Page 32: Vai trò của ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế ở VN

31

DANH SÁCH NHÓM

STT Họ và tên MSSV

1 Vũ Hoàng Hiệp 1001017080

2 Nguyễn Thanh Hiếu 1001017084

3 Trần Tuấn Kiệt 1001017115

4 Trương Văn Lộc 1001017128

5 Nguyễn Thị Ka Ly 1001017136

6 Nguyễn Vũ Quang Minh 1001017150

7 Bùi Ngọc Loan Anh 1001017404

8 Nguyễn Phi Giảng 1001017432