26
ĐĐặc điểm giải phẫu - sinh lý bệnh BGĐT là BG lan toả chức năng bình thường tTăng số lượng và sự phì đại các tế bào tuyến giáp tThiếu hụt tương đối hay thiếu tuyệt đối HMG tTăng sản phì đại toàn bộ, có thể phục hồi .

Bướu Giáp Đơn

  • Upload
    susubui

  • View
    34

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

ĐĐặc điểm giải phẫu - sinh lý bệnh

BGĐT là BG lan toả chức năng bình thường tTăng số lượng và sự phì đại các tế bào tuyến giáp tThiếu hụt tương đối hay thiếu tuyệt đối HMG

tTăng sản phì đại toàn bộ, có thể phục hồi .

Trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến giáp

Đặc điểm giải phẫu - mô - phôi học

Giải phẫu:

Hạ đồi: thể vú đến cực trước giao thị .

Các neurone thần kinh nội tiết: nhân xám có khả

năng tổng hợp các hormon - thần kinh có khả năng

kích thích hay ức chế các hocmôn tuyến yên.

Tuyến yên có 2 thuỳ có nguồn gốc phôi học khác

nhau

Thuỳ trước tuyến yên là tuyến yên- tuyến

Thuỳ sau tuyến yên là tuyến yên- thần kinh

Tuyến giáp là tuyến nội tiết đơn, có 2

thuỳ.

Tuyến giáp được tưới máu 4-6 ml/1’/ gr

Mô giáp gồm những tiểu thuỳ, được tạo

thành từ 30-40 nang giáp .

Nang giáp có dạng hình cầu, được tạo

nên bởi một lớp tế bào duy nhất.

Khoang rỗng ở giữa, chứa đầy chất keo

Thyroglobulin (TG).

Các tế bào nang tuyến sản xuất ra

Thyroxin.

Vïng h¹ ®åi tuyÕn yªn

Đặc điểm mô – phôi - giải phẫu

Mầm giáp Phát triển tuần 3 Di chuyển Tuần 9 thai, có vị trí và

hình dạng cố định Phát triển bất thường: - tuyến giáp lạc chỗ - u nang giáp

Đặc điểm mô – phôi - giải

phẫu

Tổng hợp hormone giáp: Giai đoạn bắt giữ Iod tại tuyến giáp : cơ chế chủ động gọi là bơm iodur. nồng độ Iod tuyến giáp cao 40 lần Iod huyết

tương . Hữu cơ hoá Iod: iodur được oxy hoá thành iod nguyên tử (I-) và

kết hợp vớiTG (enzym peroxydase và nước oxy già (H2O2)

1 nguyên tử Iod vàTG cho Monoiodothyrosin(MIT)

2 nguyên tử Iod vào TG sẽ cho Diiodothyrosin (DIT)

Kết đôi các Iodothyrosin (IT), thành Iodothyronin(ITRN):

2 DIT tạo tetra-iodothyronin(T4)

1 DIT và 1 MIT sẽ tạo ra tri- iodothyronin (T3)

T3 vàT4 tên chung là Thyronin hay là (ITRN) .

(enzym peroxydase)

Giải phóng các ITvà ITRN, MIT, DIT, T3 và T4 trong các phân tử TG

Các hormone giáp được giải phóng nhờ quá

trình thuỷ phân protein TG do tác dụng của

enzym peptitdase.

T3 và T4 được tiết vào máu

Khử iod hoá các IT và tái sử dụng iodur : Các IT được giải phóng nhanh chóng bị mất

iod, do enzym Desiodase.

Iod được giải phóng hoà vào iodur lưu hành

trong máu,và lại được tế bào giáp bắt giữ để

tham gia vào quá trình sinh tổng hợp hormone

giáp mới.

Tổng hợp hormone giáp

Tác dụng sinh lý của các hormone giáp Tác dụng lên sự phát triển của cơ thể và hệ

thần kinh: HMG và GH tăng biệt hoá tế bào, tăng tốc độ

phát triển của cơ thể.

HMG điều hoà sự phát triển của xương, tác

động lên quá trình tạo ra và trưởng thành của

sụn.

Khi thiếu hormone giáp, các điểm cốt hoá xuất

hiện chậm, cơ thể chậm phát triển

Tác động lên chuyển hoá năng lượng:

HMG tăng tốc độ phản ứng hoá học trong tế

bào

tăng hoạt động chuyển hoá của tế bào,

tăng chuyển hoá cơ bản.

Khi T3T4 tăng cao, quá trình oxy hoá không đi đôi

với quá trình photphoryl

năng lượng không được tích luỹ dưới dạng ATP

mà thãi ra dưới dạng nhiệt

Tác động lên chuyển hoá Protide :

Hormone giáp tổng hợp RNAm và tăng tổng hợp

protein ở hầu hết các mô, tăng biệt hoá tế bào,

làm cơ thể phát triển

Tác động lên chuyển hoá Lipid:

HMG tăng thoái hoá lipid ở các mô

tăng quá trình oxy hoá acid béo giảm lipo-

protein tỷ trọng thấp

giảm cholesteron máu.

1.1.5. Tác động lên chuyển hoá Glucid: HMG tác động đa dạng và phức tạp lên chuyển

hoá glucide

ở nồng độ thấp, tăng tạo glycogen và tân tạo

glycogen ở gan và cơ.

nồng độ cao, tăng huỷ glycogen thành glucose

ở gan, tăng hấp thu glucose ở ruột.

Tác động lên chuyển hoá Vitamin: HMG thúc đẩy tổng hợp một số co-enzym từ các

vitamin vitamin A được tổng hợp từ caroten. Tác động lên hệ tim mạch : Giống như tác dụng của các Catheco-lamin. HMG làm tăng các thụ thể Cathecolamin ở tim,

tim đập nhanh, tăng lưu lượng máu qua tim làm giãn mạch. 1.1.8. Tác động lên chức năng sinh dục: Hormone giáp cần cho hoạt động bình thường

của cơ quan sinh dục. Nếu thiếu hormone giáp, trẻ sẽ bị thiểu năng

sinh dục, trẻ gái bị vô kinh.

Cơ chế tác dụng của hormone giáp: Qua các thụ thể đặc hiệu trong tế bào. T3 hoạt động mạnh hơn T4 - là tiền hormone. Các tế bào đích có các thụ thể đặc hiệu HMG E. adenylcyclase hoạt hoá ATP -> AMPc -> gây ra các hoạt động của từng loại tế bào. Điều hoà bài tiết hormone giáp: cơ chế “feedback” . Khi HMG giảm,TSH tăng lên và ngược lại. T3 và T4 tham gia vào cơ chế “feedback “ âm T3 chiếm ưu thế vì có ái tính cao với thụ thể ở

thuỳ trước tuyến yên và có sự mônô- iod khử trong tuyến yên

chuyểnT4 thành T3 .

Bệnh nguyên bệnh sinh Các nguyên nhân

Bướu giáp địa phương do thiếu hụt IodTỷ lệ BG > 10% và Iod niệu thấp: BGDPVùng RLTI nặng: đần độn địa phương(Cretinism endemique). Di truyền Chất sinh bướu cổ Các bệnh mãn tính : HCTHCác nguyên nhân khác gây bướu giáp tản phátTuổi: Giai đoạn dậy thìGiới: Nữ

Chất sinh bướu cổ Do thức ăn :Rau củ thuộc họ Cải (Brassica)

Vỏ sắn

Do các chất hoà tan trong nướcCanci, Magie ,Fluo...

Các loại thuốc như :Muối Lithium, KG tổng hợp, Thuốc chứa iod

-> gây BG vì ức chế tập trung Iod

và rối loạn tổng hợp hocmôn giáp.

Mứcđộ

BG SG Đần Bướu

giáp(%)

Iodniệu

g/dl

Điềutrị

Nhẹ + 0 0 5,0-

19,9

5,0-

9,9

Cần

TB ++ + 0 20,0-

29,9

2,0-

4,9

Khẩn

Nặng +++ +++ ++ >30 <2,0 Rất

khẩn

Độ Đặc điểm

0 Không có BG

IA Sờ thấy bướu , mỗi thuỳ tuyến giáp to hơn đốt1 ngón cái của bệnh nhân

Không nhìn thấy BG.

IB Khi ngửa đầu ra sau tối đa, nhìn thấy BG to

BG sờ nắn được

II Tuyến giáp to, nhìn thấy khi đầu ở tư thế bìnhthường và ở gần.

II Bướu giáp rất lớn, nhìn thấy dù ở xa.

Bướu lớn làm biến dạng cổ

Chụp XQ Chụp XQ vùng cổ và trung thất khi BG lớn đểđánh giá chèn ép khí quản và có nốt vôi hoá không.

Ghi hình tuyến giáp Để đánh giá hình thái và chức năng tuyến giáp. Siêu âm tuyến giáp Để biết tính đồng nhất và thể tích tuyến giáp. Đo nồng độ hormone tuyến giáp T3,T4 đều bình thường. Độ tập trung I131 Thay đổi tuỳ theo nguyên nhân, đa số bình

thường, một số trường hợp háo iod. Iod niệu Thấp khi có rối loạn thiếu iod.

Chẩn đoán phân biệt

Cường giáp trạng Viêm tuyến giáp cấp Viêm tuyến giáp mạn Hashimoto Ung thư tuyến giáp

Điều trị

Điều trị phụ thuộc vào loại và thời gian mắc Bướu giáp lan toả mới :

+ Dùng hocmôn trị liệu, nhằm ức chế tiết TSH.+ Dùng L T4 từ 50-100(g/ngày trong liên tục 6

tháng đầu và tốt nhất nên kéo dài đến 2 năm Khi bướu giáp giảm thể tích có thể giảm liều LT4 .

+ BG có thể nhỏ lại tới mức bình thường trong 60% trường hợp.

Bướu giáp lan toả đã lâu ngày: Điều trị như trên nhưng ít khi khỏi hẳn, nếu có

biến chứng chèn ép hay bướu giáp to nhanh phải chỉ định phẫu thuật.

Tiến triển và biến chứng

Nếu bướu giáp được điều trị sớm diễn

biến thuận lợi, một số trường hợp có thể

khỏi hoàn toàn.

Tuy nhiên cũng có thể một số biến chứng

nhất là bướu chìm

Phòng bệnh

Tuỳ nguyên nhân để phòng bệnh .

Đối với BGDP dự phòng và điều trị RLTI.

Cách dự phòng có hiệu quả nhất

bổ sung iod cho cộng đồng sống trong

vùng có rối loạn thiếu Iod.

Bằng cách cho vào nước uống hay cho vào

thức ăn thuốc có iod như iodur kali, dầu

iod.

Muối iod: tỷ lệ 50 phần triệu tức là có 500g

iod trong 10 gr muối ăn.

Iod được dùng dưới dạng iođat kali (KIO3)

bền hơn iodur kali (IK) dễ bay hơi.

Bộ Ytế đã quyết định từ 1995 áp dụng việc

ăn muối iod trên toàn quốc

Mục tiêu ở Việt nam là ”Thanh toán các rối loạn thiếu Iode trước năm 2010”:

Tỷ lệ bướu giáp <5% ở trẻ em từ 8-12 tuổi

Iod niệu >10g /dl.

Dầu iod tiêm (1ml = 480 mg iod).

Iod có tác dụng phòng bệnh từ 1-3 năm.

Phụ nữ có thai, BG nhân , trẻ em <1 tuổi :

tiêm 0,5 ml.

Dầu iod uống : 1 nang = 0,5 ml có 200mg

Trẻ em <1 tuổi, phụ nữ mang thai , người

có BG nhân : uống 1 nang.

Trẻ từ 1-15 tuổi: uống 2 nang.

Tuy nhiên tác dụng ngắn và không sử

dụng được nếu có bệnh lý tiêu hoá hay

SDD