45

Cac dung cu cb

Embed Size (px)

Citation preview

- Banh tự động Gosset: được lắp chung với banh Balfour trong cùng hệ thống ốc vis, có thể tăng giảm biên độ banh.

- Dùng để banh bụng không phải dùng lực tay kéo liên tụcBanh Volmann: Hình dạng như cái bồ cào; dùng để

banh cơ.

Banh hầu: là một banh tự động, dùng để banh vùng hầu họng, da đầu.

- Banh Balfour (mỏ neo): Hình dạng như mỏ neo, nhiều kích cở.

- Dùng để banh bụng, vén tạng: bàng quang trong sản khoa hay phẩu thuật vùng bụng dưới. Đôi khi vén ruột, dạ dày về phía trên vùng thượng vị.

- Banh Richarson: hình dạng vững chắc, có nơi tựa để cầm, với 1 hoặc 2 đầu banh, bảng phẳng và rộng.

- Dùng để banh bụng.

- Banh maleable: là một mãnh kim loại dẻo có thể uốn cong theo ý muốn.- Dùng để banh bụng, che chắn các tạng trong bụng, che ruột trong thì đóng bụng, khi may…

- Banh Volmann: Hình dạng như cái bồ cào; dùng để banh cơ.

- Banh Deaver: Hình như dấu chấm hỏi, với bảng banh phẳng.- Dùng để vén tạng như: gan, lách.

- Banh Farabeuf: Thân trơn láng, uốn vuông góc, hai đầu cân xứng, có nhiều kích cở, luôn đi từng đôi.- Dùng để banh phẩu trường nông.

- Banh Hartmann: Hình dạng là thanh kim loại tròn khép kín, uốn cong hình “Z”, khá mảnh khảnh.- Dùng để vén phúc mạc, banh bụng tạm thời trong thì thám xét.

- Banh Farabeuf: Thân trơn láng, uốn vuông góc, hai đầu cân xứng, có nhiều kích cở, luôn đi từng đôi.- Dùng để banh phẩu trường nông.

- Banh Hartmann: Hình dạng là thanh kim loại tròn khép kín, uốn cong hình “Z”, khá mảnh khảnh. - Dùng để vén phúc mạc, banh bụng tạm thời trong thì thám xét.

- Banh hầu (Banh Pharynx): Là một banh tự động.- Dùng để banh vùng hầu họng, da đầu.

- Ống thông Nelaton: nhiều cở, thông dụng thường để thông tiểu,đặt dẫn lưu tràn dịch, tràn khí màng phổi…

- Ống thông Robinson: giống nelaton nhưng cứng hơn, dùng để thông tiểu trong các trừng hợp hẹp niệu đạo.

- ống thông Foley: có 2 hoặc 3 ngã, 1 ngã thông thường, 1 or 2 ngã còn lại dùng để bơm bóng đầu ống, chèn nơi tiền liệt tuyến torng phẩu thuạt tiền liệt tuyến, thông tiểu..

- Ống dẫn lưu (drain): hình dạng như ống cao su tròn, có nhiều cở, thường dùng trong dẫn lưu ổ bụng, ổ khớp, đầu-mặt-cổ, nguyên tắc dẫn lưu dựa vào sự chênh lệch áp lực của dịch.

- Dẫn lưu Pencrose: là một ống hoặc bảng cao su mỏng, rất tiện dụng, có thể dẫn lưu nhiều nơi, nguyên tắc dẫn lưu dựa vào lực thấm của sợi bông.- Dẫn lưu Meche: là một dải sợi bông (coton), hình sợi tim (bấc) đèn; dùng dẫn lư ổ apxe, chèn cầm máu…, nguyên tắc dẫn lưu dựa vào lực thấm của sợi bông.

- Dẫn lưu Pencrose-meche: là một meche lho6n2 trong pencrose, dẫn lưu rất hiệu quả.

Que probe: mềm mại, dễ uốn, dễ thăm dò vết thương, để dò đường dò hậu môn.

- Thông lòng máng (canule de canellee): thân có lòng máng, đuôi cánh bướm.

- Dùng để bộc lộ tĩnh mạch.

Bộ Michel: kềm bấm kim Michel. Gỡ kim, kim michel.

- Dùng kẹp da thay cho khâu da.

- Kẹp phẩu tích (Pine à disseque’e): hình dạng như cây nhíp, đi cùng với kẹp mang kim, có dạng dài dạng ngắn.- Có hai loại:

+ kẹp phẩu tích không mấu: dùng để giữ kim, mô mềm mại.

+ kẹp phẩu tích có mấu: Dùng giữ kim, kẹp da, kẹp giữ mô cứng chắc (cân).

Đầu ống hút Yankauer: hình dáng đặc thù, dùng hút dịch trong phẩu thuật ngực bụng.

Đầu ống hút frazier: mảnh khành, dùng hút dịch ở phẩu thuật mặt, tai, mũi, họng…

Đầu ống hút Poole: có võ với nhiều lỗ nhỏ, lắp vào một nòng, dùng hút tỏng phẩu thuật ngực bung.

Bộ Krisaber: Gồm thông nòng, nồng trong, nòng ngoài. Có nhiều cở số, dùng để đặt vào khí quản trong phẩu thuật kai khí đạo.

Kềm gặm xương:(pince Gouge):- Kẹp to, cành và thân cứng rắn hình dạng như cây kềm. Dùng để gặm xương.

Ống thông Pezzer: đầu thông hình đầu rắn, lỗ nằm phía trên.

- dùng dẫn lưu bàng quang ra da, nuôi ăn trong mở dạ dày ra da.

Ống thông Malecolt: đầu thông hình cánh chuồn, lỗ nằm bên hông.

- Dùng dẫn lưu bàng quang ra da, nuôi ăn trong mở dạ dày ra da.

Ống thông kerh: ống thông chữ T, rất đặc thù dùng để dẫn lưu mật, ở đoạn ống mật chủ trong dẫn lưu mật.

Kim trocar: gồm nòng trong là một kim loại nhọn, nòng ngoài hình ống như một ống thông.

- Dùng để chọc thăm dò, dẫn lưu tràn dịch màng phổi...

Kéo MayO: hình dạng thẳng và cong, 2 cành cứng rắn, có gờ góc bầu.

- Dùng để cắt mô dai chắc ( như cân cơ, cơ…)

Kéo cắt chỉ thép: 2 cành rất ngắn, chỉ dùng để cắt chỉ thép.

Kéo cắt băng (kéo lister): một đầu tù, một đầu nhọn, dùng để cắt băng gạc.

Kéo Metzenbaum: 2 cành mảnh dẻ, không có gờ trên cành, đều nhau dùng để bóc tách, cắt mô mềm (như phúc mạc, mô mỡ) tuyệt đối không dùng cắt chỉ hay cắt mô cứng.

Cán số 7: tương ứng lưỡi dao số 10, 11, 12, 14, 15…

Cán số 4: tương ứng lưỡi dao số 20, 21, 22, 23.....

Cán số 3: tương ứng lưỡi dao số: 10, 11, 12, 14, 15…

Lưỡi và cán liền nhau: dao Bistouri: dễ sử dụng, cứng rắn, phải mài khi sử dụng lại.

Lưỡi và cán rời nhau, lắp lại khi sử dụng (Bistouri – American) rất thông dụng và phổ biến.

Kéo cắt chỉ một đầu tù, một đầu nhọn: cắt chỉ ngoài da, mổ nông.

Kéo cắt chỉ 2 đầu nhọn: cắt chỉ ngoài da.

Kéo cắt chỉ: cành có gờ góc vuông.

Kéo Metzenbaum: 2 cành mảnh dẻ, không có gờ trên thân, đều nhau dùng để bóc tách, cắt mô mềm (như phúc mạc, mở) tuyệt đối không dùng chí chhir hay cắt mô cứng.

Kéo Metzenbaum: 2 cành mảnh dẻ, không có gờ trên cành, đều nhau dùng để bóc tách, cắt mô mềm (như phúc mạc, mô mỡ) tuyệt đối không dùng cắt chỉ hay cắt mô cứng.

Kẹp khăn (fixe champ): hai đầu kẹp rất nhọn, dạng như hai càng cua.

- Dùng đẻ kẹp khăn mổ. Kẹp phải luôn bấm nếu không dùng vì rất dễ bị đâm vào tay.

Kẹp gạc (Porte Tampon) hay kẹp đầu vợt:

- Hình dạng giống kẹp hình tim nhưng dài hơn, đầu kẹp hình vựt có răng hoặc không.

- Dùng để gắp bông, gạc, không có mrawng dùng để vén tạng.

Kẹp hình tim (Pince-en-coeur): Đặc thù, đầu kẹp được uốn vòng hình tim.

- Dùng cầm máu trong sản khoa.

Kẹp gắp sỏi: Đầu uốn cong nhiều dạng tương ứng hình dạng đường mật, đường niệu.

- Đầu có thể hình thìa hay hình vợt.

- Dùng đẻ gắp sỏi đường mật hay đường niệu.

Kẹp Babcock: Đầu kẹp được uống vòng đặc biệt với khe hình tam giác.

- Dùng kẹp ruột thừa, kẹp dạ dày, vét tạng rỗng.

Kẹp kelly: thân và răng to hơn kẹp Halsted, có hai hình dạng thẳng và cong, răng vừa chiếm nữa cành.

- Dùng kẹp cầm máu phẩu trường nhỏ. Rất thông dụng, dùng để kẹp cầm máu, bóc tách.

Kẹp halsted (thẳng và cong): mũi nhọn, răng mịn, chiếm hết cành.

- Dùng để cầm máu, bóc tách phẩu trường nhỏ, nông.

Kẹp mang kim (Porte aiguille): thân kẹp dài, cành ngắn và cứng rắn, đầu cành có nhiều răng mịn dọc, chéo, đan chéo.

- Dùng để kẹp kim khi khâu, may.

Kẹp phẩu tích (pine à dissequée): hình dạng như cây nhíp, đi cùng với kẹp mang kim, có dạng dài, dạng ngắn.

-Kẹp phẩu tích không mấu: dùng để giữ kim, mô mềm mại.

-Kẹp phẩu tích có mấu: dùng giữ kim, kẹp giữ da, kẹp giuwxmoo cứng chắc (cân).

Kẹp xà mâu (Pine right-angle): răng chiếm ½ cành, đầu cành được uống vuông góc với thân cành.

- Dùng để kẹp giữ mô bỏ đi, dùng kẹp mô dưới da bộc lộ phẩu trường.

Kẹp Crile (thẳng và cong) răng thô hơn halsted chiếm hết cành.

- Dùng để bóc tách, cầm máu diện cắt.

Kẹp Allis (kẹp răng chuột): có mấu răng nhọn đầu cành như răng chuột.

- Dùng để kẹp giữ mô bỏ đi, kẹp mô dưới da bộc lộ phẩu trường.

Kẹp Kocher (thẳng và cong): có mấu nhọn ở đầu hai cành.

- Dùng để kẹp giữ mô bỏ đi.

Kẹp Babcock: đầu kẹp được uống vòng đặc biệt với khe hình tam giác.

- Dùng kẹp ruột thừa, kẹp dạ dày, vén tạng rổng.

Kẹp Rochester-Péan: to hơn kẹp Crile và tương tự Crile. Răng thô hơn, răng ngang chiếm hết cành.

- Dùng cầm máu diện cắt rộng, kẹp mô bỏ đi, kẹp giữ.

Kẹp Rochester-Carmalt: tương tự kẹp Rochester-Pesan nhưng răng ở đầu cành đan chéo, răng dọc xuôi cành.

- Dùng cầm máu diện cắt rộng, kẹp mô bỏ đi, kẹp giữ.

Kẹp ruột: cành dài mảnh khảnh,có hình dạng thẳng và cong, răng xuôi hoặc đan xéo hoặc đan chéo.

- Dùng để kẹp ruột mà không tổn thương thành ruột.

Kẹp bulldog: hình dạng giống cây nhíp.

- Dùng kẹp giữ mạch máu trong phẩu thuật khâu nối mạch máu.

Kẹp halsted (kẹp Mosquitose): mũi nhọn răng mịn, chiếm hết cành.

- Dùng để cầm máu, bóc tách phẩu trường nhỏ, nông.