Upload
luongvanquangspkt07
View
270
Download
17
Embed Size (px)
DESCRIPTION
book
Citation preview
1
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi Hertz bằng thực nghiệm đã chứng tỏ năng lượng điện có thể bức
xạ trong không gian và sự tồn tại của trường điện từ đã mở đầu kỷ nguyên ứng
dụng sóng điện từ trong thông tin liên lạc, truyền số liệu, giải trí đa phương tiện,
điều khiển từ xa ... Hệ thống thông tin vô tuyến này ngày càng trở nên quan
trọng và thiết yếu trong xã hội hiện đại. Do đó việc hiểu biết bản chất của sóng
điện từ, tính chất lan truyền của trường điện từ cũng như các ứng dụng của nó là
rất cần thiết. Để tích luỹ phần kiến thức này người học cần phải có kiến thức nền
tảng về giải tích vector, phép tính tensor, phương trình vi phân và đạo hàm
riêng, giải tích hàm một biến và hàm nhiều biến trong Toán học cao cấp; quang
học sóng và điện học trong Vật lý đại cương.
Giáo trình Lý thuyết trường điện từ được biên soạn trong khuôn khổ của
chương trình hoàn thiện bộ sách giáo trình dùng để giảng dạy và học tập của
Khoa Công nghệ Điện tử, Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh, bao
gồm các nội dung được trình bày trong 5 chương như sau:
Chương 0 Một số công thức toán học
Chương 1 Các định luật và nguyên lý cơ bản của trường điện từ
Chương 2 Tích phân các phương trình Maxwell
Chương 3 Sóng điện từ phẳng
Chương 4 Nhiễu xạ sóng điện từ
Do thời gian và tài liệu tham khảo còn nhiều hạn chế, cho nên chắc chắn
giáo trình còn nhiều thiếu sót. Rất mong có sự đóng góp, phê bình của bạn đọc
để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Võ Xuân Ân
2
MỤC LỤC
Trang Lời nói đầu
1
Chương 0 Một số công thức toán học
3
Chương 1 Các định luật và nguyên lý cơ bản của trường điện từ
8
Chương 2 Tích phân các phương trình Maxwell
32
Chương 3 Sóng điện từ phẳng
60
Chương 4 Nhiễu xạ sóng điện từ
90
Tài liệu tham khảo
107
3
Chương 0
MỘT SỐ CÔNG THỨC TOÁN HỌC
1. Vector
zyxzyx akajaia,a,aarrrr
++==
zyxzyx bkbjbib,b,bbrrrr
++==
zyxzyx ckcjcic,c,ccrrrr
++==
• zzyyxx bababab.a ++=rr
• ( ) ( ) ( )xyyxzxxzyzzy
zyx
zyx babakbabajbabai
bbb
aaa
kji
ba −+−+−==×rrr
rrr
rr
• ( )b,acosbab.arrrrrr
=
• cbarrr
=×
Phương: ( )b,acrrr
⊥
Chiều: theo qui tắc vặn nút chai
Độ lớn: ( )b,asinbacrrrrr
=
• ( ) ( ) ( )b.a.cc.a.bcbarrrrrrrrr
−=××
2. Toán tử nabla
∂
∂
∂
∂
∂
∂=∇
z ,
y ,
x
3. Gradient
z
Uk
y
Uj
x
UiU.gradU
∂
∂+
∂
∂+
∂
∂=∇=
rrr
4. Divergence
z
a
y
a
x
aa.adiv zyx
∂
∂+
∂
∂+
∂
∂=∇=
rr
5. Rotary
4
∂
∂−
∂
∂+
∂
∂−
∂
∂+
∂
∂−
∂
∂=
∂
∂
∂
∂
∂
∂=×∇=
y
a
x
ak
x
a
z
aj
z
a
y
ai
aaazyx
kji
aarot xyzxyz
zyx
rrr
rrr
rr
Số phức
Hàm mũ
( )ysiniycoseee xiyxz +== +
Hàm mũ là một hàm tuần hoàn có chu kì là 2πi. Thực vậy, ta có
1k2sinik2cose ik2 =π+π=π
Suy ra zik2zik2z ee.ee == ππ+
Công thức Euler
eiy = cosy +isiny
Khi đó số phức z = r eiϕ = r(cosϕ +isinϕ)
Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai
Phương trình vi phân từ trường cấp hai là phương trình bậc nhất đối với
hàm chưa biết và các đạo hàm của nó:
)x(fyayay 21 =+′+′′ (1)
Trong đó:
a1, a2 và f(x) là các hàm của biến độc lập x
f(x) = 0 ⇒ (1) gọi là phương trình tuyến tính thuần nhất
f(x) ≠ 0 ⇒ (1) gọi là phương trình tuyến tính không thuần nhất
a1, a2 ≡ const ⇒ (1) gọi là phương trình tuyến tính có hệ số không đổi
Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai thuần nhất
Phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất có dạng:
0yayay 21 =+′+′′ (2)
a1, a2 là các hàm của biến x
5
Định lí 1. Nếu y1 = y1(x) và y2 = y2(x) là 2 nghiệm của (2) thì y = C1y1 + C2y2
(trong đó C1, C2 là 2 hằng số tuỳ ý) cũng là nghiệm của phương trình ấy.
Hai hàm y1(x) và y2(x) là độc lập tuyến tính khi ( )( )
constxy
xy
2
1 ≠ , ngược lại là phụ
thuộc tuyến tính
Định lí 2. Nếu y1(x) và y2(x) là 2 nghiệm độc lập tuyến tính của phương trình vi
phân từ trường cấp hai thuần nhất (2) thì y = C1y1 + C2y2 (trong đó C1, C2 là 2
hằng số tuỳ ý) là nghiệm tổng quát của phương trình ấy.
Định lí 3. Nếu đã biết một nghiệm riêng y1(x) của phương trình vi phân từ
trường cấp hai thuần nhất (2) thì có thể tìm được một nghiệm riêng y2(x) của
phương trình đó, độc lập tuyến tính với y1(x) bằng cách đặt y2(x) = y1(x).u(x)
Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai không thuần nhất
Phương trình vi phân từ trường cấp hai là phương trình bậc nhất đối với
hàm chưa biết và các đạo hàm của nó:
)x(fyayay 21 =+′+′′ (3)
Trong đó:
a1 và a2 là các hàm của biến độc lập x; f(x) ≠ 0
Định lí 1. Nghiệm tổng quát của phương trình không thuần nhất (3) bằng
nghiệm tổng quát của phương trình thuần nhất (2) tương ứng và một nghiệm
riêng nào đó của phương trình không thuần nhất (3).
Định lí 2. Cho phương trình không thuần nhất
)x(f)x(fyayay 2121 +=+′+′′ (4)
Nếu y1(x) là nghiệm riêng của phương trình
)x(fyayay 121 =+′+′′ (5)
và y2(x) là nghiệm riêng của phương trình
)x(fyayay 221 =+′+′′ (6)
thì y(x) = y1(x) + y2(x) cũng là nghiệm riêng của phương trình (4)
Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai có hệ số không đổi
6
Phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất có dạng:
0qyypy =+′+′′ (7)
p, q là các hằng số
Giả sử nghiệm riêng của (7) có dạng
kxey = (8)
Trong đó: k là hằng số sẽ được xác định
Suy ra
kxkey =′ , kx2eky =′′ (9)
Thay (8) và (9) vào (7) ta có
( ) 0qpkke 2kx =++ (10)
Vì ekx ≠ 0 nên
0qpkk2 =++ (11)
Nếu k thoả mãn (11) thì y = ekx là một nghiệm riêng của phương trình vi
phân (7). Phương trình (11) gọi là phương trình đặc trưng của phương trình vi
phân (7)
Nhận xét: Phương trình đặc trưng (7) là phương trình bậc 2 có 2 nghiệm k1
và k2 như sau
- k1 và k2 là 2 số thực khác nhau, khi đó 2 nghiệm riêng của phương trình
vi phân (7) là xk
11ey = , xk
22ey = (12)
Hai nghiệm riêng (12) là độc lập từ trường vì
( ) constey
y xkk
2
1 21 ≠= − (13)
Do đó nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là xk
2xk
12121 eCeCyyy +=+= (14)
- k1 và k2 là 2 số thực trùng nhau: k1 = k2
Hai nghiệm riêng độc lập từ trường: xk1
1ey = , xk2
1xey =
7
Nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là
( ) xk21
xk2
xk1
111 exCCxeCeCy +=+= (15)
- k1 và k2 là 2 số phức liên hợp: k1 = αααα + iββββ và k2 = αααα - iββββ
Hai nghiệm riêng của phương trình vi phân (7) là
( )
( ) xixxi2
xixxi1
eeey
eeey
β−αβ−α•
βαβ+α•
==
== (16)
Theo công thức Euler ta có
xsinixcose
xsinixcosexi
xi
β−β=
β+β=β−
β
(17)
Suy ra
( )
( )xsinixcoseeey
xsinixcoseeey
xxix2
xxix1
β−β==
β+β==
αβ−α•
αβα•
(18)
Nếu •
1y và •
2y là 2 nghiệm của phương trình vi phân (7) thì các hàm
xsinei2
yyy
xcose2
yyy
x212
x211
β=+
=
β=+
=
α
••
α
••
(19)
cũng là nghiệm của phương trình vi phân (7) và độc lập từ trường vì
constxtgy
y
2
1 ≠β= (20)
Do đó nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là
( )xsinCxcosCexsineCxcoseCy 21xx
2x
1 β+β=β+β= ααα (21)
8
Chương 1
CÁC ĐỊNH LUẬT
VÀ NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
1.1. Các đại lượng đặc trưng cho trường điện từ
1.1.1. Vector cường độ điện trường
• Điện trường được đặc trưng bởi lực tác dụng lên điện tích đặt trong điện
trường
EqFrr
= (1.1)
Hay:
q
FE
rr
= (1.2)
• Cđđt Er
tại một điểm bất kì trong điện trường là đại lượng vector có trị số
bằng lực tác dụng lên một đơn vị điện tích điểm dương đặt tại điểm đó
• Lực tác dụng giữa 2 đt điểm Q và q
20
0 r
r
4
QqF
rr
πεε= (1.3)
- m/F10.854,8 120
−=ε - hằng số điện
- ε - độ điện thẩm tương đối
- 0rr
- vector đơn vị chỉ phương
• Hệ đt điểm n21 q,...,q,q
∑∑== πεε
==n
1i2
i
i0i
0
n
1ii r
rq
4
1EE
rrr
(1.4)
i0rr
- các vector đơn vị chỉ phương
• Trong thực tế hệ thường là dây mảnh, mặt phẳng hay khối hình học, do đó:
∫ρπεε=
l2l
0
l r
rdl
4
1E
rr
(1.5)
9
∫ρπεε=
S2S
0
S r
rdS
4
1E
rr
(1.6)
∫ρπεε=
V2V
0
V r
rdV
4
1E
rr
(1.7)
1.1.2. Vector điện cảm
• Để đơn giản khi tính toán đối với các môi trường khác nhau, người ta sử
dụng vector điện cảm Dr
ED 0
rrεε= (1.8)
1.1.3. Vector từ cảm
• Từ trường được đặc trưng bởi tác dụng lực của từ trường lên điện tích chuyển
động hay dòng điện theo định luật Lorentz
BvqFrrr
×= (1.9)
• Từ trường do phần tử dòng điện lIdr
tạo ra được xác định bởi định luật thực
nghiệm BVL
( )rlIdr4
Bd2
0 rrr×
π
µµ=
(1.10)
- m/H10.257,110.4 670
−− =π=µ - hằng số từ
- µ - độ từ thẩm tương đối
• Từ trường của dây dẫn có chiều dài l
∫×
π
µµ=
l2
0
r
rlId
4B
rrr
(1.11)
1.1.4. Vector cường độ từ trường
• Để đơn giản khi tính toán đối với các môi trường khác nhau, người ta sử
dụng vector cường độ từ trường Hr
10
0
BH
µµ=
rr
(1.12)
1.2. Định luật Ohm và định luật bảo toàn điện tích
1.2.1. Định luật Ohm dạng vi phân
• Cường độ dòng điện I chạy qua mặt S đặt vuông góc với nó bằng lượng điện
tích q chuyển qua mặt S trong một đơn vị thời gian
dt
dqI −=
(1.13)
Dấu trừ chỉ dòng điện I được xem là dương khi q giảm
• Để mô tả đầy đủ sự chuyển động của các hạt mang điện trong môi trường dẫn
điện, người ta đưa ra khái niệm mật độ dòng điện
EvvenJ 0
rrrrσ=ρ== (1.14)
dạng vi phân của định luật Ohm
- n0 - mật độ hạt điện có điện tích e
- ρ - mật độ điện khối
- vr
- vận tốc dịch chuyển của các hạt điện
- σ - điện dẫn suất
• Dòng điện qua mặt S được tính theo
∫∫∫ σ===SSS
SdESdJdIIrrrr
(1.15)
• Một vật dẫn dạng khối lập phương cạnh L, 2 mặt đối diện nối với nguồn áp
U, ta có
(lưu ý: áp dụng c/t S = L2 và
LS
LR
ρ=ρ= )
R
ULU)EL)(L(ESEdSI
S
=σ=σ=σ=σ= ∫ (1.16)
dạng thông thường của định luật Ohm
Vì Er
và Sdr
cùng chiều, đặt
11
RL
1=σ
(1.17)
σ - điện dẫn suất có đơn vị là 1/Ωm
1.2.2. Định luật bảo toàn điện tích
• Điện tích có thể phân bố liên tục hay gián đoạn, không tự sinh ra và cũng
không tự mất đi, dịch chuyển từ vùng này sang vùng khác và tạo nên dòng
điện.
• Lượng điện tích đi ra khỏi mặt kín S bao quanh thể tích V bằng lượng điện
tích giảm đi từ thể tích V đó.
• Giả sử trong thể tích V được bao quanh bởi mặt S, ta có
∫ρ=V
dVQ (1.18)
sau thời gian dt lượng điện tích trong V giảm đi dQ
∫ρ−=−=V
dVdt
d
dt
dQI (1.19)
Mặt khác
∫=S
SdJIrr
(1.20)
Suy ra
∫∫ ∂
ρ∂−=
VS
dVt
SdJrr
(1.21)
Theo định lý OG
( ) ∫∫∫ ∂
ρ∂−=∇=
VVS
dVt
dVJ.SdJvrr
(1.22)
Suy ra
0t
J. =∂
ρ∂+∇
v (1.23)
Đây là dạng vi phân của định luật bảo toàn điện tích hay phương trình liên
tục.
1.3. Các đặc trưng cơ bản của môi trường
12
• Các đặc trưng cơ bản của môi trường: ε, µ, σ
• Các phương trình:
ED 0
rrεε= (1.24)
µµ=
0
BH
rr
(1.25)
gọi là các phương trình vật chất
• ε, µ, σ ∉ cường độ trường : môi trường tuyến tính
• ε, µ, σ ≡ const : môi trường đồng nhất và đẳng hướng
• ε, µ, σ theo các hướng khác nhau có giá trị không đổi khác nhau: môi trường
không đẳng hướng. Khi đó ε, µ biểu diễn bằng các tensor có dạng như bảng
số. Chẳng hạn ferrite bị từ hoá hoặc plasma bị từ hoá là các môi trường
không đẳng hướng khi truyền sóng điện từ
• ε, µ, σ ∈ vị trí : môi trường không đồng nhất
Trong tự nhiên đa số các chất có ε > 1 và là môi trường tuyến tính.
Xecnhec có ε >> 1 : môi trường phi tuyến
µ > 1 : chất thuận từ : các kim loại kiềm, Al, NO, Phương trình, O, N,
không khí, ebonic, các nguyên tố đất hiếm
µ < 1 : chất nghịch từ : các khí hiếm, các ion như Na+, Cl- có các lớp
electron giống như khí hiếm, và các chất khác như Pb, Zn, Si, Ge, S, CO2, H2O,
thuỷ tinh, đa số các hợp chất hữu cơ
µ >> 1 : chất sắt từ : môi trường phi tuyến : Fe, Ni, Co, Gd, hợp kim các
nguyên tố sắt từ hoặc không sắt từ Fe-Ni, Fe-Ni-Al. Độ từ hoá của chất sắt từ
lớn hơn độ từ hoá của chất nghịch từ và thuận từ hàng trăm triệu lần.
• Căn cứ vào độ dẫn điện riêng σ: chất dẫn điện, chất bán dẫn và chất cách
điện hay điện môi
Chất dẫn điện: σ > 104 1/Ωm, σ = ∞ : chất dẫn điện lý tưởng
Chất bán dẫn: 10-10 < σ < 104
13
Chất cách điện: σ < 10-10, σ = 0 : điện môi lý tưởng
Không khí là điện môi lý tưởng: ε = µ = 1, σ = 0
1.4. Định lí Ostrogradski-Gauss đối với điện trường
• Được tìm ra bằng thực nghiệm, là cơ sở của các phương trình Maxwell
• Thông lượng của vector điện cảm Dr
qua mặt S là đại lượng vô hướng được
xác định bởi tích phân
∫=ΦS
E SdDrr
(1.26)
Sdr
: vi phân diện tích theo hướng pháp tuyến ngoài
dS.cos(Dr
, Sdr
) : hình chiếu của S lên phương Dr
• Xét một mặt kín S bao quanh điện tích điểm q, tính thông lượng của Dr
do q
tạo ra qua mặt kín S, ta có
( )Ω
π=
π==Φ d
4
q
r4
Sd,Dcos.dS.qSdDd
2
rrrr
(1.27)
dΩ là vi phân góc khối từ điện tích q nhìn toàn bộ diện tích dS
Thông lượng của Dr
qua toàn mặt kín S là
qd4
qSdD
S
=Ωπ
==Φ ∫∫Ω
rr
(1.28)
• Xét trường hợp điện tích điểm q nằm ngoài mặt kín S. Từ điện tích q nhìn
toàn mặt S dưới một góc khối nào đó. Mặt S có thể chia thành 2 nửa S và S'
Dr
Sdr
S
dΩ rr
q
14
(có giao tuyến là AB). Pháp tuyến ngoài của S và S' sẽ có chiều ngược nhau.
Do đó tích phân trên S và S' có cùng giá trị nhưng trái dấu. Khi đó thông
lượng của Dr
qua toàn mặt kín S bằng 0.
• Xét hệ điện tích điểm q1, q2, ..., qn đặt trong mặt kín S, ta có
∑=
=n
1iiDD
rr (1.29)
Thông lượng của Dr
do hệ q1, q2, ..., qn gây ra qua toàn mặt kín S
QqSdDSdDn
1ii
n
1i Si
S
====Φ ∑∑∫∫==
rrrr (1.30)
Vậy: Thông lượng của vector điện cảm Dr
qua mặt kín S bất kỳ bằng tổng
đại số các điện tích nằm trong thể tích V được bao quanh bởi S
Lưu ý: Vì Q là tổng đại số các điện tích q1, q2, ..., qn, do đó Φ có thể âm
hoặc dương
• Nếu trong thể tích V được bao quanh bởi S có mật độ điện khối ρ thì Φ được
tính theo
QdVSdDVS
E =ρ==Φ ∫∫rr
(1.31)
Các công thức (1.30) và (1.31) là dạng toán học của định lí Ostrogradski-
Gauss đối với điện trường.
Nguyên lý liên tục của từ thông
• Thực nghiệm đã chứng tỏ đường sức từ là khép kín dù nguồn tạo ra nó là
dòng điện hay nam châm. Tìm biểu thức toán học biểu diễn cho tính chất này
Dr
Sdr
A
B
q
15
• Giả sử có mặt kín S tuỳ ý nằm trong từ trường với vector từ cảm Br
. Thông
lượng của Br
qua mặt kín S bằng tổng số các đường sức từ đi qua mặt S này.
Do đường sức từ khép kín nên số đường sức từ đi vào thể tích V bằng số
đường sức từ đi ra khỏi thể tích V đó. Vì vậy thông lượng của Br
được tính
theo
0SdBS
M ==Φ ∫rr
(1.32)
Công thức (1.32) gọi là nguyên lý liên tục của từ thông. Đây là một phương
trình cơ bản của trường điện từ
1.5. Luận điểm thứ nhất - Phương trình Maxwell-Faraday
Khi đặt vòng dây kín trong một từ trường biến thiên thì trong vòng dây này
xh dòng điện cảm ứng. Chứng tỏ trong vòng dây có một điện trường Er
có chiều
là chiều của dòng điện cảm ứng đó.
Thí nghiệm với các vòng dây làm bằng các chất khác nhau, trong điều kiện
nhiệt độ khác nhau đều có kết quả tương tự. Chứng tỏ vòng dây dẫn không phải
là nguyên nhân gây ra điện trường mà chỉ là phương tiện giúp chỉ ra sự có mặt
của điện trường đó. Điện trường này cũng không phải là điện trường tĩnh vì
đường sức của điện trường tĩnh là đường cong hở. Điện trường tĩnh không làm
cho hạt điện dịch chuyển theo đường cong kín để tạo thành dòng điện được (vì
hoá ra trong điện trường tĩnh không cần tốn công mà vẫn sinh ra năng lượng
điện !).
Muốn cho các hạt điện dịch chuyển theo đường cong kín để tạo thành dòng
điện thì công phải khác 0, có nghĩa là
0ldEql
≠∫rr
(1.33)
và đ.sức của điện trường này phải là các đ.cong kín và gọi là điện trường xoáy.
Phát biểu luận điểm I: Bất kì một từ trường nào biến đổi theo thời gian
cũng tạo ra một điện trường xoáy.
16
Thiết lập phương trình Maxwell-Faraday:
Theo định luật cảm ứng điện từ của Faraday, sức điện động cảm ứng xh
trong một vòng dây kim loại kín về trị số bằng tốc độ biến thiên của từ thông đi
qua diện tích của vòng dây
dt
dec
Φ−=
(1.34)
Dấu (-) phản ảnh sức điện động cảm ứng trong vòng dây tạo ra dòng điện
cảm ứng có chiều sao cho chống lại sự biến thiên của từ thông Φ
∫=ΦS
SdBrr
(1.35)
là thông lượng của vector từ cảm Br
qua S được bao bởi vòng dây. Suy ra
∫∫∫
∂
∂−=
−=−=
Φ−=
SSSc Sd
t
BSd
dt
BdSdB
dt
d
dt
de
rr
rr
rr
(1.36)
Hoặc biểu diễn sức điện động cảm ứng ec theo lưu số của vector cường độ
điện trường Er
∫=l
c ldEerr
(1.37)
Chiều của vòng dây kín l lấy ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn nó từ ngọn
của Br
Vì vòng dây kín l đứng yên nên theo các công thức (1.35), (1.36), (1.37) ta
có
Sdr
Br
ldr
S
17
∫∫
∂
∂−=
Sl
Sdt
BldE
rr
rr
(1.38)
Đây là phương trình Maxwell-Faraday dưới dạng tích phân, cũng là một
phương trình cơ bản của trường điện từ.
Vậy: Lưu số của vector cường độ điện trường xoáy dọc theo một đường
cong kín bất kì bằng về giá trị tuyệt đối nhưng trái dấu với tốc độ biến thiên theo
thời gian của từ thông gửi qua diện tích giới hạn bởi đường cong kín đó.
Theo giải tích vector (công thức Green-Stock)
( )∫∫ ×∇=Sl
SdEldErrrr
(1.39)
Theo các phương trình (1.38) và (1.39)
t
BE
∂
∂−=×∇
rr
(1.40)
Đây là phương trình Maxwell-Faraday dưới dạng vi phân, có thể áp dụng
đối với từng điểm một trong không gian có từ trường biến thiên.
1.6. Luận điểm thứ hai - Phương trình Maxwell-Ampere
Theo luận điểm I, từ trường biến thiên theo thời gian sinh ra điện trường
xoáy. Vậy ngược lại điện trường biến thiên có sinh ra từ trường không ? Để
đảm bảo tính đối xứng trong mối liện hệ giữa điện trường và từ trường, Maxwell
đưa ra luận điểm II:
Bất kì một điện trường nào biến thiên theo thời gian cũng tạo ra một từ
trường.
(Đã chứng minh bằng thực nghiệm)
Lưu ý: điện trường nói chung có thể không p.bố đồng đều trong không
gian, có nghĩa là thay đổi từ điểm này sang điểm khác, nhưng theo luận điểm II
sự biến thiên của điện trường theo không gian không tạo ra từ trường, chỉ có
sự biến thiên của điện trường theo thời gian mới tạo ra từ trường.
Thiết lập phương trình Maxwell-Ampere:
18
Theo nguyên lí tác dụng từ của dòng điện và định luật Biot-Savart-Laplace,
Ampere phát biểu định luật dòng điện toàn phần:
Lưu số của vector cường độ từ trường Hr
dọc theo một đường cong kín bất
kì bằng tổng đại số các dòng điện đi qua diện tích bao bởi đường cong này
IIldHn
1ii
l
==∑∫=
rv (1.41)
Dòng điện I đi qua diện tích S có thể phân bố liên tục hoặc gián đoạn.
Nếu dòng điện qua mặt S có phân bố liên tục với mật độ dòng điện Jr
thì
∫∫ =Sl
SdJldHrrrv
(1.42)
Định luật dòng điện toàn phần cũng là một phương trình cơ bản của trường
điện từ
Khái niệm về dòng điện dịch
Căn cứ vào định luật cảm ứng điện từ của Faraday và định luật dòng điện
toàn phần của Ampere, Maxwell bằng lý thuyết đã chỉ ra sự tác dụng tương hỗ
giữa đt và từ trường cùng với việc đưa ra khái niệm mới về dòng điện dịch.
Dòng điện dịch có mật độ được tính theo công thức
dP0d0d JJt
P
t
E
t
DJ
rrvrr
r+=
∂
∂+
∂
∂ε=
∂
∂=
(1.43)
Trong đó:
Jr
ldr
Sdr
Ii
S
19
t
PJdP
∂
∂=
vr
- mật độ dòng điện p.cực trong điện môi do sự xê dịch của các
điện tích
t
EJ 00d
∂
∂ε=
rr
- điện trường biến thiên trong chân không và gọi là mật độ dòng
điện dịch
Để chứng minh sự tồn tại của dòng điện dịch, xét thí dụ sau: có một mặt
kín S bao quanh 1 trong 2 bản của tụ điện. Do có điện áp xoay chiều đặt vào tụ
điện nên giữa 2 bản tụ có điện trường biến thiên Er
và dòng điện biến thiên chạy
qua tụ. Dòng điện này chính là dòng điện dịch trong chân không vì giữa 2 bản
tụ không tồn tại điện tích chuyển động và có giá trị:
t
ESI 00d
∂
∂ε′=
r
(1.44)
Theo định luật Gauss
SESdEq 0S
0′ε=ε= ∫
rr (1.45)
SSdS
′=∫r
vì điện trường chỉ tồn tại giữa 2 bản tụ
Đối với môi trường chân không, ta có: ε = 1
Dòng điện dẫn chạy trong dây dẫn nối với tụ có giá trị bằng
S S' +q
-q
Er
~
20
t
ESSdE
dt
d
dt
dqI 0
S0
∂
∂ε′=ε== ∫
rrr
(1.46)
Suy ra
I = Id0 (1.47)
Vậy: dòng điện dịch chạy giữa 2 bản tụ bằng dòng điện dẫn chạy ở mạch
ngoài tụ điện.
Bằng cách bổ sung dòng điện dịch vào vế phải của phương trình (1.42), ta
có
(bổ sung được vì về khía cạnh tạo ra từ trường dòng điện dịch tương
đương dòng điện dẫn)
∫∫∫ ∂
∂+=
SSl
Sdt
DSdJldH
rr
rrrv
(1.48)
Hay
∫∫
∂
∂+=
Sl
Sdt
DJldH
rr
rrv
(1.49)
Đây là phương trình Maxwell-Ampere dưới dạng tích phân
Theo giải tích vector (công thức Green-Stock)
( )∫∫ ×∇=Sl
SdHldHrrrv
(1.50)
Suy ra
dJJt
DJH
rrr
rr+=
∂
∂+=×∇
(1.51)
Đây là phương trình Maxwell-Ampere dưới dạng vi phân, cũng là một
phương trình cơ bản của trường điện từ
Nếu môi trường có điện dẫn suất σ = 0 (điện môi lí tưởng và chân không)
thì do 0EJ =σ=rr
, ta có:
0d0 Jt
EH
rr
r=
∂
∂ε=×∇
(1.52)
21
Vậy: dòng điện dịch hay điện trường biến thiên theo thời gian cũng tạo ra
từ trường như dòng điện dẫn.
1.7. Trường điện từ và hệ phương trình Maxwell
Theo các luận điểm của Maxwell, từ trường biến thiên theo thời gian tạo ra
điện trường xoáy, và ngược lại điện trường biến thiên theo thời gian tạo ra từ
trường. Vậy trong không gian điện trường và từ trường có thể đồng thời tồn tại
và có liên hệ chặt chẽ với nhau
Điện trường và từ trường đồng thời tồn tại trong không gian tạo thành một
trường thống nhất gọi là trường điện từ.
Trường điện từ là một dạng vật chất đặc trưng cho sự tương tác giữa các
hạt mang điện.
- Phương trình Maxwell-Faraday
Dạng tích phân
∫∫
∂
∂−=
Sl
Sdt
BldE
rr
rr
(1.53)
Dạng vi phân
t
BE
∂
∂−=×∇
rr
(1.54)
Diễn tả luận điểm thứ nhất của Maxwell về mối liên hệ giữa từ trường biến
thiên và điện trường xoáy.
- Phương trình Maxwell-Ampere
Dạng tích phân
∫∫
∂
∂+=
Sl
Sdt
DJldH
rr
rrv
(1.55)
Dạng vi phân
t
DJH
∂
∂+=×∇
rrr
(1.56)
22
Diễn tả luận điểm thứ hai của Maxwell: điện trường biến thiên cũng sinh
ra từ trường như dòng điện dẫn.
- Định lí OG đối với điện trường
Dạng tích phân
qSdDS
=∫rr
(1.57)
Theo giải tích vector: ∫∫ ∇=VS
dVD.SdDrrr
và ∫ρ=V
dVq , ta có
Dạng vi phân
ρ=∇ D.r
(1.58)
Diễn tả tính không khép kín của các đường sức điện trường tĩnh luôn từ
các điện tích dương đi ra và đi vào các điện tích âm: trường có nguồn
- Định lí OG đối với từ trường
Dạng tích phân
0SdBS
=∫rr
(1.59)
Dạng vi phân
0B. =∇r
(1.60)
Diễn tả tính khép kín của các đường sức từ trường: trường không có nguồn
Các phương trình (1.54), (1.56), (1.58), (1.60) gọi là hệ phương trình
Maxwell
t
BE
∂
∂−=×∇
rr
t
DJH
∂
∂+=×∇
rrr
(1.61)
ρ=∇ D.r
0B. =∇r
- Hệ phương trình Maxwell với nguồn ngoài
23
Trong lí thuyết anten bức xạ điện từ phát ra từ nguồn và đi vào không gian.
Dòng điện trong anten là nguồn bức xạ điện từ. Nguồn dòng điện này độc lập
với môi trường và không chịu ảnh hưởng của trường do nó tạo ra, gọi là nguồn
ngoài. Các nguồn ngoài có bản chất điện hoặc không điện. Để đặc trưng cho
nguồn ngoài của trường điện từ ta có khái niệm mật độ dòng điện ngoài OJr
.
Đ.luật Ohm dạng vi phân:
( )OO EEJJrrrr
+σ=+ (1.62)
Nhận xét: hệ phương trình Maxwell (1.61) chỉ mô tả trường điện từ tại
những điểm trong không gian không tồn tại nguồn ngoài của trường hay trường
điện từ tự do. Khi có nguồn ngoài hệ phương trình Maxwell được viết lại
t
BE
∂
∂−=×∇
rr
t
DJJH O
∂
∂++=×∇
rrrr
(1.63)
ρ=∇ D.r
0B. =∇r
Trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng có ε, µ và σ, tức là
môi trường điện môi: ED 0
rrεε=
môi trường dẫn điện: EJrr
σ=
môi trường từ hoá: HB 0
rrµµ= , ta có
t
HE 0
∂
∂µµ−=×∇
rr
t
EJEH 0O
∂
∂εε++σ=×∇
rrrr
(1.64)
0
E.εε
ρ=∇
r
0H. =∇r
- Nguyên lí đổi lẫn của hệ phương trình Maxwell
24
• Xét trường hợp môi trường đồng nhất và đẳng hướng, không dòng điện
dẫn, không điện tích tự do và nguồn ngoài 0JJ O =ρ==rr
t
HE 0
∂
∂µµ−=×∇
rr
t
EH 0
∂
∂εε=×∇
rr
(1.65)
0E. =∇r
0H. =∇r
Nhận xét: Er
và Hr
đối xứng và có thể đổi lẫn cho nhau
• Để hệ phương trình Maxwell trong trường hợp có nguồn ngoài vẫn đối
xứng, cần phải đưa thêm 2 đại lượng hình thức
MJr
- mật độ dòng từ ngoài
ρM - mật độ từ khối
Trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng, không dòng điện dẫn, không
điện tích tự do, với nguồn điện và từ ngoài
t
HJE 0M
∂
∂µµ−−=×∇
rrr
t
EJH 0E
∂
∂εε+=×∇
rrr
, JE ≡ JO (1.66)
0
E.εε
ρ=∇
r
0
MH.µµ
ρ=∇
r
Ứng dụng: nếu kết quả bài toán cho một nguồn điện (nguồn từ) đã biết, thì
sử dụng nguyên lý đổi lẫn để xác định kết quả bài toán cho một nguồn từ (nguồn
điện), mà không cần phải giải cả hai.
- Hệ phương trình Maxwell đối với trường điện từ điều hoà
25
Trường điện từ và nguồn biến thiên điều hoà với tần số góc ω nên có thể
biểu diễn dưới dạng phức, ta có
•
= EreErr
•
= HreHrr
(1.67)
•
= JreJrr
•
ρ=ρ re
Với:
Trong đó: ( ) zyx imz
i
myi
mxmm eEkeEjeEiz,y,xEE ϕϕϕ••
++=≡rrrrr
gọi là biên độ phức
của •
Er
; ϕx, ϕy, ϕz là các pha ban đầu
Khi đó
m0m HiE••
ωµµ−=×∇rr
Emm0m JEiEH••••
+ωεε+σ=×∇rrrr
(1.69)
0
mmE.
εε
ρ=∇
••r
0H. =∇•r
1.8. Điều kiện biên đối với các vector của trường điện từ
Xét hai môi trường 1 và 2 có mặt phân cách S, xét tính liên tục hoặc gián
đoạn của các vector của trường điện từ và đã xác định được
- đối với thành phần pháp tuyến của điện trường
D1n - D2n = ρS
ρS mật độ điện mặt
(1.70)
tim e ω
••
ρ=ρ ; tim eEE ω
••
=rr
; tim eHH ω
••
=rr
; tim eJJ ω
••
=rr
(1.68)
26
Khi ρS = 0 ta có: D1n = D2n hay 1
2
n2
n1
E
E
ε
ε=
- đối với thành phần tiếp tuyến của điện trường
E1τ = E2τ, 1
2
2
1
D
D
ε
ε=
τ
τ (1.71)
- đối với thành phần pháp tuyến của từ trường
B1n = B2n, 1
2
n2
n1
H
H
µ
µ= (1.72)
- đối với thành phần tiếp tuyến của từ trường
H1τ - H2τ = IS
IS dòng điện mặt
Khi IS = 0 ta có: H1τ = H2τ hay 1
2
2
1
B
B
µ
µ=
τ
τ
(1.73)
- Trường hợp đặc biệt môi trường 1 là điện môi và môi trường 2 là vật dẫn
lí tưởng có σ2 = ∞. Trong vật dẫn lí tưởng trường điện từ không tồn tại, có nghĩa
là 0HE 22 ==rr
.
Thực vậy, nếu vật dẫn lí tưởng tồn tại trường điện từ 0H;E 22 ≠rr
thì dưới tác
dụng của trường các điện tích tự do sẽ phân bố lại điện tích trên bề mặt của nó
cho đến khi trường phụ do chúng tạo ra triệt tiêu với trường ban đầu và kết quả
trường tổng hợp trong vật dẫn lý tưởng bằng 0. Trên bề mặt S của vật dẫn lí
tưởng có dòng điện mặt và điện tích mặt tồn tại trong một lớp mỏng vô hạn.
Khi đó ta được
E1n = 1
S
ε
ρ
E1τ = 0
H1n = 0
H1τ = IS
(1.74)
27
Vậy: trường điện từ trong điện môi sát mặt vật dẫn lí tưởng chỉ có thành
phần pháp tuyến của Er
và thành phần tiếp tuyến của Hr
1.9. Năng lượng trường điện từ - Định lí Umov Poynting
- Năng lượng của trường điện từ
W = WE + WM = ( )∫ ω+ωV
ME dV = ∫
µµ+
εε
V
20
20 dV
2
H
2
E
- Định lí Umov Poynting
Đã chứng minh được
OtS
PPdt
dWSd −−−=Π∫rr
(1.75)
Trong đó
HErrr
×=Π (W/m2) vector Poynting
Phương trình = ∫∫ σ=V
2
V
dVEdVEJrrr
công suất tiêu hao nhiệt do dòng điện dẫn
Jr
gây ra trong V
PO = ∫V
E dVEJrr
công suất của nguồn ngoài trong thể tích V
(1.75) gọi là định lí Umov Poynting mô tả sự cân bằng của trường điện từ
trong thể tích V
Phát biểu: Tổng các độ biến đổi năng lượng trường điện từ, công suất tổn
hao nhiệt và công suất nguồn ngoài trong thể tích V bằng thông lượng của
vector Poynting qua mặt kín S bao thể tích V đó.
Vector Poynting Πr
biểu thị sự dịch chuyển năng lượng của trường điện từ.
1.10. Định lí nghiệm duy nhất
Hệ phương trình Maxwell có nghiệm duy nhất khi trường điện từ thoả mãn
các điều kiện sau
28
1. Biết các vector cđ điện trường và từ trường tại thời điểm t0 = 0 ở tại bất
kì điểm nào trong vùng không gian khảo sát hay còn gọi là điều kiện ban đầu,
tức là
( )0,z,y,xEE 0
rr= khi t = 0
( )0,z,y,xHH0
rr= (1.76)
2. Biết thành phần tiếp tuyến của Er
và thành phần tiếp tuyến của Hr
tại mặt
giới hạn S bao miền không gian khảo sát trong khoảng thời gian 0 < t < ∞ hay
còn gọi là điều kiện biên
E = Eτ|S hoặc H = Hτ|S với 0 < t < ∞ (1.77)
Nhận xét: Định lí nghiệm duy nhất có ý nghĩa quan trọng vì bằng cách nào
đó ta nhận được nghiệm của hệ phương trình Maxwell và nếu nó thoả mãn các
điều kiện trên thì nghiệm nhận được là duy nhất.
1.11. Nguyên lí tương hỗ
Nguyên lí tương hỗ phản ảnh mối quan hệ tương hỗ giữa trường điện từ và
các nguồn tạo ra nó tại hai điểm khác nhau trong không gian.
1. Bổ đề Lorentz
Dạng vi phân
−−
−−=
×∇−
×∇
••••
••••••••
m1m2Mm2m1M
m1m2Em2m1Em1m2m2m1
HJHJ
EJEJHE.HE.
rrrr
rrrrrrrr
(1.78)
Dạng tích phân
∫
∫
−−
−=
=
×−
×
••••••••
••••
V
m1m2Mm2m1Mm1m2Em2m1E
S
m1m2m2m1
dVHJHJEJEJ
dSHEHE
rrrrrrrr
rrrr
(1.79)
V → ∞, ta có
29
0dVHJHJEJEJV
m1m2Mm2m1Mm1m2Em2m1E =
−−
−∫
•••••••• rrrrrrrr
(1.80)
2. Nguyên lí tương hỗ
Giả sử trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng, nguồn điện và từ 1 phân
bố trong V1, nguồn điện và từ 2 phân bố trong V2 và 2 thể tích này không có
miền chung. Do đó vế trái của phương trình (1.80) tích phân trong miền V → ∞
chia thành 3 miền V1, V2 và miền còn lại. Tuy nhiên tích phân trong miền còn
lại bằng 0 vì miền này không tồn tại nguồn cho nên phương trình (1.80) được
viết lại
∫∫
−=
−
••••••••
2V
m1m2Mm1m2E
1V
m2m1Mm2m1E dVHJEJdVHJEJrrrrrrrr
(1.81)
gọi là nguyên lí tương hỗ của trường điện từ và nguồn của chúng ở 2 miền khác
nhau.
1.12. Nguyên lí đồng dạng điện động
Nguyên lí đồng dạng điện động hay còn gọi là nguyên lí mẫu hoá xác định
mối quan hệ giữa trường điện từ. Các tham số điện và hình học của hệ điện từ và
môi trường đối với 2 hệ điện từ đồng dạng điện động với nhau.
Tham số hoá các đại lượng của trường điện từ
665544M33E2211 at;al;aJ;aJ;aE;aH α=α=α=α=α=α=rrrrrrrr
(1.82)
4321 a;a;a;arrrr
là các vector đơn vị không có thứ nguyên chỉ sự phụ thuộc của
cường độ trường và nguồn vào các toạ độ không gian và thời gian
65 a;a là các đơn vị vô hướng xác định toạ độ không gian và thời gian
Các hệ số tỉ lệ αi có thứ nguyên tương ứng là
α1 [A/m], α2 [V/m], α3 [A/m2], α4 [V/m2], α5 [m], α6 [s]
Thay các đại lượng trong (1.82) vào các phương trình Maxwell sau đây
t
EJEH 0E
∂
∂εε++σ=×∇
rrrr
, JE ≡ JO (1.83)
30
t
HJE 0M
∂
∂µµ−−=×∇
rrr
Ta được
33
6
2211 ac
a
acca
rr
r+
∂
∂+=×∇
(1.84)
6
15442 a
acaca
∂
∂−−=×∇
rrr
Các hệ số tỉ lệ ci không có thứ nguyên tương ứng với các biểu thức sau
1
521c
α
ασα= ;
6
522c
α
αεα= ;
1
533c
α
αα= ;
2
544c
α
αα= ;
62
515c
αα
αµα=
Hệ phương trình (1.84) là dạng không có thứ nguyên, mô tả các hệ điện từ
khác nhau qua hệ số ci. Hai hệ điện từ có các hệ số ci tương ứng bằng nhau gọi
là 2 hệ đồng dạng điện động với nhau.
1.13. Trường tĩnh điện
Trường tĩnh điện được tạo ra bởi các điện tích đứng yên và không biến đổi
theo thời gian, ta có hệ phương trình Maxwell như sau
0E =×∇r
ρ=∇ D.r
(1.85)
ED 0
rrεε=
1.14. Từ trường của dòng điện không đổi
0E =×∇r
ρ=∇ D.r
(1.86)
ED 0
rrεε=
JHrr
=×∇
0B. =∇r
(1.87)
HB 0
rrµµ=
31
Nhận xét: Điện trường của dòng điện không đổi cũng tương tự như điện
trường tĩnh và là một trường thế, chỉ khác nhau là điện trường của dòng điện
không đổi tồn tại ngay cả trong vật dẫn EJrr
σ= , còn điện trường tĩnh thì không
tồn tại bên trong vật dẫn.
32
Chương 2
TÍCH PHÂN CÁC PHƯƠNG TRÌNH MAXWELL
2.1. Phương trình sóng đối với các vector cường độ trường
Lưu ý:
- ε là độ điện thẩm tỉ đối đối với môi trường
- µ là độ từ thẩm tỉ đối đối với môi trường
Đặt ε’ = εε0 và µ’ = µµ0
- ε’ là độ điện thẩm tuyệt đối
- µ’ là độ từ thẩm tuyệt đối
Hệ phương trình Maxwell trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng có cả
nguồn điện và từ ngoài
t
EJEH 0E
∂
∂εε++σ=×∇
rrrr
(1)
t
HJE 0M
∂
∂µµ−−=×∇
rrr
(2) (2.1)
0
E.εε
ρ=∇
r (3)
0
MH.µµ
ρ=∇
r (4)
Nhận xét: Các phương trình (1) và (2) bao gồm Er
, Hr
và các nguồn điện và
từ nên khó giải. Vì vậy cần đưa chúng về dạng đơn giản hơn.
Lấy rot 2 vế của các phương trình (1) và (2)
( ) ( ) ( ) ( )Et
JEHH.H 0E2
rrrrrr×∇
∂
∂εε+×∇+×∇σ=∇−∇∇=×∇×∇ (1)
( ) ( ) ( )Ht
JEE.E 0M2
rrrrr×∇
∂
∂µµ−×−∇=∇−∇∇=×∇×∇ (2)
(2.2)
Suy ra
33
MM
0M
0
E02
2
002 J
t
J1J
t
H
t
HH
rr
rrr
rσ+
∂
∂εε+ρ∇
µµ+×−∇=
∂
∂σµµ−
∂
∂µµεε−∇ (1)
t
J1J
t
E
t
EE E
0
0
M02
2
002
∂
∂µµ+ρ∇
εε+×∇=
∂
∂σµµ−
∂
∂µµεε−∇
rr
rrr
(2)
Nhận xét: Vế trái của các phương trình (1) và (2) trong (2.3) chỉ còn Er
hoặc Hr
. Đây là các phương trình vi phân cấp 2 có vế phải. Rất khó giải vì vế
phải là các hàm rất phức tạp. Thường chỉ giải trong trường hợp không có nguồn
và điện môi lí tưởng σ = 0, ta có
0t
HH
2
2
002 =
∂
∂µµεε−∇
rr
(1)
0t
EE
2
2
002 =
∂
∂µµεε−∇
rr
(2) (2.4)
2.2. Phương trình cho các thế điện động
Nhận xét: hệ phương trình Maxwell (2.1) là tuyến tính, các nguồn điện và
từ thường được kích thích riêng rẽ và độc lập với nhau.
2.2.1. Đối với nguồn điện
Để đơn giản xét trường trong điện môi lí tưởng σ = 0 hệ phương trình
Maxwell (2.1) được viết lại
t
EJH 0E
∂
∂εε+=×∇
rrr
(1)
t
HE 0
∂
∂µµ−=×∇
rr
(2) (2.5)
0
E.εε
ρ=∇
r (3)
0H. =∇r
(4)
Đặt:
( )E
0
A1
Hrr
×∇µµ
= (2.6)
34
EAr
gọi là thế vector điện
Dễ thấy rằng: ( ) 0A.1
H. E
0
=×∇∇µµ
=∇rr
Đưa (2.6) vào (2) của hệ phương trình (2.5) ta được
0t
AE E =
∂
∂+×∇
rr
(2.7)
Suy ra
EE
t
AE ϕ∇−
∂
∂−=
rr
(2.8)
Lưu ý
0E =ϕ∇×∇ (2.9)
ϕE là thế vô hướng điện
EAr
và ϕE được gọi chung là các thế điện động của nguồn điện
Như vậy: Hr
và Er
được biểu diễn qua EAr
và ϕE theo các công thức (2.6) và
(2.8) tương ứng.
Tìm EAr
và ϕE ?
Từ các công thức (2.6) và (2.8) thay Hr
và Er
vào (1) của (2.5) ta có
E0E
00E2E
2
00E2 J
tA.
t
AA
rrr
rµµ−=
∂
ϕ∂µµεε+∇∇−
∂
∂µµεε−∇
(2.10)
EAr
và ϕE được chọn tuỳ ý. Vì vậy để đơn giản ta có thể chọn điều kiện phụ
0t
A. E00E =
∂
ϕ∂µµεε+∇
r (2.11)
(2.11) còn gọi là hệ thức chuẩn
Phương trình sóng (2.10) được viết lại
E02E
2
00E2 J
t
AA
rr
rµµ−=
∂
∂µµεε−∇
(2.12)
Từ công thức (2.8) thay Er
vào (3) của (2.5) và áp dụng (2.11) ta có
35
02
E2
00E2
t εε
ρ−=
∂
ϕ∂µµεε−ϕ∇
(2.13)
Các phương trình (2.12) và (2.13) gọi là các phương trình sóng không
thuần nhất hay các phương trình d’Alambert cho các thế điện động của trường
điện từ đối với nguồn điện. EAr
và ϕE
2.2.2. Đối với nguồn từ
Hệ phương trình Maxwell (2.1) đối với nguồn từ trong điện môi lí tưởng σ
= 0 có dạng
t
EH 0
∂
∂εε=×∇
rr
(1)
t
HJE 0M
∂
∂µµ−−=×∇
rrr
(2) (2.14)
0E. =∇r
(3)
0
MH.µµ
ρ=∇
r (4)
Cách làm tương tự như đối với nguồn điện ta có
( )M
0
A1
Err
×∇εε
−=
MM
t
AH ϕ∇−
∂
∂−=
rr
(2.15)
M02M
2
00M2 J
t
AA
rr
rεε−=
∂
∂µµεε−∇
0
M2M
2
00M2
t µµ
ρ−=
∂
ϕ∂µµεε−ϕ∇
(2.16)
0t
A. M00M =
∂
ϕ∂µµεε+∇
r (2.17)
MAr
và ϕM là các thế điện động đối với nguồn từ
36
Nếu trong môi trường điện môi lí tưởng tồn tại đồng thời cả nguồn điện và
nguồn từ thì trường điện từ tổng hợp bằng chồng chất trường của nguồn điện và
nguồn từ, có nghĩa là
( ) EM
0
E A1
t
AE ϕ∇−×∇
εε−
∂
∂−=
rr
r
( ) MM
E
0 t
AA
1H ϕ∇−
∂
∂−×∇
µµ=
rrr
(2.18)
Nhận xét: Er
và Hr
được biểu diễn qua EAr
và ϕE hoặc MAr
và ϕM làm cho hệ
phương trình Maxwell đơn giản hơn. Đây chính là ưu điểm của phương pháp
dùng các thế điện động.
2.2.3. Đối với trường điều hoà
Nếu các nguồn của trường biến thiên điều hoà theo thời gian với tần số góc
ω thì các phương trình sóng d’Alambert (2.12), (2.13) và (2.16) viết dưới dạng
biên độ phức như sau
Em02
Em2
2Em
2 Jt
AkA
••
•
µµ−=∂
∂−∇
rr
r
0
m2Em
22
Em2
tk
εε
ρ−=
∂
ϕ∂−ϕ∇
••
Mm02
Mm2
2Mm
2 Jt
AkA
••
•
εε−=∂
∂−∇
rr
r
(2.19)
0
Mm2Mm
22
Mm2
tk
µµ
ρ−=
∂
ϕ∂−ϕ∇
••
Trong đó: 00k µµεεω= là số sóng trong môi trường
(2.19) là các phương trình không thuần nhất, còn gọi là phương trình
Hemholtz
Biểu thức của Er
và Hr
có dạng
37
EmMm
0
Em A1
AiE•••
ϕ∇−
×∇
εε−ω−=
rrr
(2.20)
Mm
MmEm
0 t
AA
1H
•
••
ϕ∇−∂
∂−
×∇
µµ=
rrr
Giữa thế vector và thế vô hướng có mối quan hệ sau
Em
00
Em A.1 ••
∇µµωεε
=ϕr
(2.21)
Mm
00
Mm A.1 ••
∇µµωεε
=ϕr
Nhận xét: Theo (2.20) và (2.21) cho thấy rằng đối với trường điện từ điều
hoà chỉ cần tìm nghiệm của hai phương trình Hemholtz đối với các thế vector
EmA•r
và MmA•r
2.3. Phương trình sóng cho các vector Hertz
2.3.1 Vector Hertz điện
Đặt
tA E
00E∂
Γ∂µµεε=
rr
(2.22)
Trong đó: EΓr
gọi là vector Hertz điện
Thay (2.22) vào (2.6) ta được
( ) ( )E0E
0 tA
1H Γ×∇
∂
∂εε=×∇
µµ=
rrr (2.23)
Thay (2.22) vào hệ thức chuẩn (2.11) ta được
( ) 0.t EE =ϕ+Γ∇
∂
∂ r
(2.24)
Suy ra
EE .Γ−∇=ϕr
(2.25)
Thay (2.22) và (2.25) vào (2.8) ta được
38
( )2E
2
00EEE
t.
t
AE
∂
Γ∂µµεε−Γ∇∇=ϕ∇−
∂
∂−=
rr
rr
(2.26)
Nhận xét: Er
và Hr
đươc biểu diễn qua vector Hertz điện EΓr
Tìm EΓr
?
Thay (2.22) vào (2.12) ta được
E02E
2
00E2
002E
2
00E2 J
ttt
AA
rr
rr
rµµ−=
∂
Γ∂µµεε−Γ∇
∂
∂µµεε=
∂
∂µµεε−∇
(2.27)
Hay
E
02E
2
00E2 J
1
tt
rr
r
εε−=
∂
Γ∂µµεε−Γ∇
∂
∂
(2.28)
Lấy tích phân 2 vế của (2.28) từ 0 đến t ta được
∫εε−=
∂
Γ∂µµεε−Γ∇
t
0E
02E
2
00E2 dtJ
1
t
rr
r
(2.29)
Đặt
∫=t
0EE dtJPrr
(2.30)
EPr
gọi là vector phân cực của nguồn điện
Phương trình (2.29) được viết lại
0
E2E
2
00E2 P
t εε−=
∂
Γ∂µµεε−Γ∇
rrr
(2.31)
Như vậy: vector phân cực EPr
là nguồn tạo ra vector Hertz điện EΓr
. Do đó
EΓr
còn gọi là thế vector phân cực điện.
2.3.2 Vector Hertz từ
Tương tự cách làm của vector Hertz điện hoặc áp dụng nguyên lí đối lẫn
của hệ phương trình Maxwell ta có
tA M
00M∂
Γ∂µµεε=
rr
(2.32)
39
Trong đó: MΓr
gọi là vector Hertz từ
MM .Γ−∇=ϕr
(2.33)
( )M0 tE Γ×∇
∂
∂µµ−=
rr (2.34)
( )2M
2
00M t.H
∂
Γ∂µµεε−Γ∇∇=
rrr
(2.35)
Nhận xét: Er
và Hr
đươc biểu diễn qua vector Hertz từ MΓr
Tìm MΓr
?
M
02M
2
00M2 J
1
tt
rr
r
µµ−=
∂
Γ∂µµεε−Γ∇
∂
∂
(2.36)
Lấy tích phân 2 vế của (2.28) từ 0 đến t ta được
∫µµ−=
∂
Γ∂µµεε−Γ∇
t
0M
02M
2
00M2 dtJ
1
t
rr
r
(2.37)
Đặt
∫=t
0MM dtJPrr
(2.38)
MPr
gọi là vector từ hoá của nguồn từ
(2.37) được viết lại
0
M2M
2
00M2 P
t µµ−=
∂
Γ∂µµεε−Γ∇
rrr
(2.39)
Như vậy: vector từ hoá MPr
là nguồn tạo ra vector Hertz từ MΓr
. Do đó MΓr
còn gọi là thế vector từ hoá.
Nhận xét: Er
và Hr
được biểu diễn qua vector Hertz điện EΓr
hoặc vector
Hertz từ MΓr
đơn giản hơn phương pháp dùng các thế điện động.
2.3.2 Trường loại điện và trường loại từ
40
Trường hợp các vector Hertz điện EΓr
và vector Hertz từ MΓr
chỉ có một
thành phần. Trong hệ toạ độ Decac các vector Hertz điện EΓr
và vector Hertz từ
MΓr
theo phương z là
EE kΓ=Γrr
(2.40)
MM kΓ=Γrr
(2.41)
- Trường của nguồn điện (ứng với vector Hertz điện EΓr
một thành phần) sẽ
có Hr
theo phương z bằng 0 (Hz = 0), còn các thành phần khác của Hr
nói chung
khác 0. Trường điện từ loại này gọi là trường loại điện dọc E hay từ ngang TM
- Trường của nguồn từ (ứng với vector Hertz từ MΓr
một thành phần) sẽ có
Er
theo phương z bằng 0 (Ez = 0), còn các thành phần khác của Er
nói chung khác
0. Trường điện từ loại này gọi là trường loại từ dọc H hay điện ngang TE
Như vậy: trong trường hợp tổng quát và điều kiện biên nhất định, trường
điện từ có thể xem như tổng hợp của 2 loại trường: loại điện và loại từ
2.4. Tìm nghiệm của phương trình sóng
Nhận xét: áp dụng nguyên lí đối lẫn, việc tìm nghiệm của các phương trình
d’ Alambert chỉ cần xác định Er
hoặc Hr
. Do đó có thể sử dụng một hàm vô
hướng để đại diện cho ϕE và ϕM hoặc bất cứ thành phần nào trong hệ toạ độ
Decac của EΓr
, MΓr
, EAr
và MAr
, phương trình d’ Alambert được viết lại
gt 2
2
002 −=
∂
ψ∂µµεε−ψ∇
(2.42)
g - hàm nguồn của trường phân bố trong thể tích V
Nghiệm của (2.42) bằng tổng nghiệm của phương trình sóng thuần nhất
không vế phải và nghiệm riêng của phương trình sóng thuần nhất có vế phải, tức
là tìm nghiệm của phương trình sau
0t 2
2
002 =
∂
ψ∂µµεε−ψ∇
(2.43)
41
Đối với trường hợp nguồn điểm đặt ở gốc toạ độ. Vì nguồn điểm có tính
đối xứng cầu nên hàm ψ chỉ phụ thuộc r và t. Trong hệ toạ độ cầu ta có
( )ψ∂
∂=
∂
ψ∂+
∂
ψ∂=ψ∇ r
rrr
1
rr
2
r 2
2
2
22
(2.44)
Đặt φ = rψ ta có
0tr 2
2
002
2
=∂
φ∂µµεε−
∂
φ∂
(2.45)
Nghiệm của phương trình vi phân (2.45) là
++
−=φ
v
rtf
v
rtf 21
(2.46)
Suy ra
rv
rtf
rv
rtf 21
+
+
−
=ψ
(2.47)
Trong đó: 00
1v
µµεε= là vận tốc truyền sóng trong môi trường; f1 và f2 là
các hàm tuỳ ý
rv
rtf1
−
mô tả sóng cầu phân kì truyền từ nguồn → vô cùng
rv
rtf2
+
mô tả sóng cầu hội tụ truyền từ vô cùng → nguồn
Điều kiện bức xạ tại vô cùng:
0Eikt
Erlim
r=
+
∂
∂∞→
rr
0Hikt
Hrlim
r=
+
∂
∂∞→
rr
(2.48)
Trong đó: 00k µµεεω= là số sóng
42
Nhận xét: vì là nguồn điểm đặt tại gốc toạ độ và không gian là vô hạn nên
theo điều kiện bức xạ tại vô cùng ta chọn nghiệm của phương trình sóng (2.43)
cho nguồn điểm là hàm f1 và loại bỏ hàm f2
Vậy
rv
rtf1
−
=ψ
(2.49)
Nếu r → 0 (tại gốc toạ độ) thì nghiệm (2.49) không thoả mãn phương trình
sóng thuần nhất mà phải thoả mãn phương trình sóng d’ Alambert vì thế ta phải
chọn dạng của f1 sao cho ψ là nghiệm của phương trình sóng d’ Alambert và
phải thoả mãn trường ở trạng thái dừng.
Ở trạng thái dừng, phương trình sóng d’ Alambert được viết lại
g2 −=ψ∇ (2.50)
gọi là phương trình sóng Poisson và có nghiệm là
∫π=ψ
V
dVr
g
4
1 (2.51)
Lưu ý :
r là khoảng cách từ vị trí quan sát trường đến yếu tố vi phân gdV. Theo
(2.49) và (2.51) ta chọn dạng hàm của f1 như sau
−
π=
−
v
rtg
4
1
v
rtf1
(2.52)
Như vậy, nghiệm của phương trình sóng d’ Alambert là
( ) ∫
−′
π=ψ
V
dVr
v
rt,rg
4
1t,r
(2.53)
Nhận xét: trường ở thời điểm t tại vị trí quan sát bằng giá trị của nguồn ở
thời điểm t’ sớm hơn t một khoảng thời gian là
v
rt =′ (2.54)
43
Như vậy, trường tại vị trí quan sát chậm pha so với nguồn một khoảng thời
gian t’ nên (2.53) gọi là thế chậm của trường điện từ.
Tương tự như nghiệm (2.53) ta có
( ) ∫
−′
π
µµ=
V
E0
E dVr
v
rt,rJ
4t,rA
r
r
(2.55)
( ) ∫
−′
π
εε=
V
M0
M dVr
v
rt,rJ
4t,rA
r
r
(2.56)
Đối với trường điều hoà ta có
ikrtiikrm
v
rti
m egeegegv
rtg −
•ω−
•
−ω••
===
−
(2.57)
( ) ikrE
v
rti
EmE etAeAv
rtA −
•
−ω••
==
−
rrr
(2.58)
( ) ikrM
v
rti
MmM etAeAv
rtA −
•
−ω••
==
−
rrr
(2.59)
Các thế chậm ME A ,A ,•••
ψrr
được tính là
( ) ( )∫
−•
• ′
π=ψ
V
ikr
dVr
et,rg
4
1t,r
(2.60)
( ) ( )∫
−•
• ′
π
µµ=
V
ikrE0
E dVr
et,rJ
4t,rA
rr
(2.61)
44
( ) ( )∫
−•
• ′
π
εε=
V
ikrM0
M dVr
et,rJ
4t,rA
rr
(2.62)
2.5. Trường điện từ của lưỡng cực điện
Lưỡng cực điện là yếu tố bức xạ sóng điện từ, là thành phần cơ bản của
anten.
Thí dụ về lưỡng cực điện, một đoạn dây dẫn ngắn mảnh bên trong có dòng
điện biến đổi do nguồn cung cấp bên ngoài
Để đơn giản ta có giả thiết như sau
- đặt trong điện môi lí tưởng: σ = 0; ε, µ = const
- l << λ, l là chiều dài của lưỡng cực điện và λ là bước sóng của trường
điện từ do nó phát ra
- Dòng điện cung cấp cho lưỡng cực điện biến thiên điều hoà với tần số góc
ω
- r >> l, r là khoảng cách r từ vị trí quan sát trường điện từ đến lưỡng cực
điện
Ứd phương pháp thế chậm để tính trường
2.5.1. Trường điện từ của yếu tố lưỡng cực điện
Chọn hệ toạ độ cầu có gốc O nằm tại trọng tâm của lưỡng cực điện, trục
lưỡng cực điện hướng theo Oz và dòng điện cung cấp cho lưỡng cực điện có
dạng
tim
tim SeJkeIkI ω
•ω
••
==rrrr
(2.63)
Trong đó: S là tiết diện của lưỡng cực điện
Vì dòng điện cung cấp hướng theo trục Oz và tồn tại trong thể tích V = Sl
nên tại vị trí quan sát trường M chỉ có một thành phần hướng theo trục Oz. Thế
chậm của lưỡng cực điện là
ikrm0
l
ikrm0
V
ikrm0
EmEm er4
lIkdl
r
eI
4kdV
r
eJ
4kAkA −
•−
•−
•••
π
µµ=
π
µµ=
π
µµ== ∫∫
rrrrr
(2.64)
45
Lưu ý: Sở dĩ tính được tích phân (2.64) là do giả thiết biên độ và pha của
dòng điện cung cấp là không đổi trên toàn lưỡng cực điện và do r >> l nên
khoảng cách từ bất cứ điểm nào trên lưỡng cực điện đến vị trí xác định trường
đều bằng r.
Trong hệ toạ độ cầu ta có công thức
θθ−θ= sincosrk 00
rrr (2.65)
0rr
và 0θr
là các vector đơn vị trong hệ toạ độ cầu
Khi đó (2.64) được viết lại
( )θθ−θπ
µµ=
−•
•
sincosrr4
leIA 00
ikrm0
Em
rrr
(2.66)
Cường độ từ trường của lưỡng cực điện là
( )
θθ−θ×∇
π=
×∇
µµ=
−•
••
sincosrr
e
4
lIA
1H 00
ikrm
Em
0
m
rrrr
(2.67)
Suy ra
r
esinik
r
1
4
lIH
ikrm
0m
−•
•
θ
+
πϕ=rr
(2.68)
0ϕr
là vector đơn vị trong hệ toạ độ cầu
Từ hệ phương trình Maxwell không nguồn điện tích ta có
m0m EiH••
ωεε=×∇rr
(2.69)
Khi đó cường độ điện trường của lưỡng cực điện được tính là
θ
+−θ+θ
+
ωεεπ=
×∇
ωεε=
−•
••
sinr
ikk
r
1cos
r
ik
r
1r2.
.r
e
i4
lIH
i
1E
2
2020
ikr
0
mm
0
m
rr
rr
(2.70)
46
Nhận xét: Các biểu thức tính •
Er
và •
Hr
trong (2.68) và (2.70) của bức xạ
lưỡng cực điện đều có thừa số r
e ikr−
và biên độ tỉ lệ nghịch với r, có mặt đẳng
pha là mặt cầu bán kính r.
Như vậy trường bức xạ lưỡng cực điện có tính chất của sóng cầu. Vận tốc
dịch chuyển của mặt đẳng pha gọi là vận tốc pha vph
Ta có phương trình của mặt đẳng pha là
φ = ωt – kr = const
dφ = ωdt – kdr = 0
(2.72)
Và
kdt
drvph
ω== (2.73)
Nếu nhân các biểu thức của (2.68) và (2.70) với eiωt và lấy phần thực của •
Er
và •
Hr
ta có giá trị tức thời của chúng là
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )
0HHE
krtcoskr
1krtsin1
rk
1sin
r4
lkIE
krtcoskr
1krtsin
rk
1cos
r2
lkIE
krtsinkrtcoskr
1sin
r4
lkIH
r
220
2m
220
2m
r
m
===
−ω−−ω
−θ
πωεε=
−ω−−ωθ
πωεε=
−ω−−ωθ
π=
θϕ
θ
ϕ
(2.74)
2.5.2. Trường ở vùng gần
Khi r << λ nhưng vẫn đảm bảo giả thiết r >> l thì gọi là trường ở vùng gần
Do r << λ nên kr = r2
λ
π << 1 và trong (2.74) nếu bỏ qua các vô cùng bé
bậc cao so với kr
1 và độ lệch pha kr ta có
47
tsinsinr4
lIE
tsincosr2
lIE
tcossinr4
lIH
30
m
30
mr
2m
ωθπωεε
=
ωθπωεε
=
ωθπ
=
θ
ϕ
(2.75)
Nhận xét: Hϕ lệch pha so với Er và Eθ một góc 2
π nên vector Poynting
trung bình tbΠr
= re•
Πr
= 0, có nghĩa là năng lượng trường điện từ của lưỡng cực
điện ở vùng gần chủ yếu là của dao động xung quanh nguồn, không mang tính
chất sóng, gọi là vùng cảm ứng . Hình 2.1 trình bày cấu trúc đường sức của Er
và
Hr
2.5.3. Trường ở vùng xa
Khi r >> λ thì thì gọi là trường ở vùng xa
Do r >> λ nên kr = r2
λ
π >> 1 và trong (2.74) nếu bỏ qua các vô cùng bé
bậc cao so với kr
1 ta có
( ) ( )
( ) ( )krtsinsinr2
lIkrtsinsin
r4
lkIE
krtsinsinr2
lIkrtsinsin
r4
lkIH
0
0m
0
2m
mm
−ωθεε
µµ
λ−=−ωθ
πωεε=
−ωθλ
−=−ωθπ
=
θ
ϕ
(2.76)
Nhận xét:
I Er
Er
Hr
Er
Er
Er
48
- Trường ở vùng xa của lưỡng cực điện chỉ gồm 2 thành phần Hϕ và Eθ
đồng pha, vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng r, vector
Poynting phức chỉ có phần thực tbΠr
= re•
Πr
≠ 0, năng lượng trường điện từ bức
xạ vào trong không gian. Vì vậy vùng xa gọi là vùng bức xạ
- Biên độ của Hϕ và Eθ tỉ lệ với ω, tỉ lệ nghịch với λ. Nếu có cùng giá trị
dòng điện Im, ở cùng khoảng cách và tần số càng cao thì Hϕ và Eθ càng lớn
- Biên độ của Hϕ và Eθ tỉ lệ với sinθ nên trường bức xạ của lưỡng cực điện
có tính định hướng trong không gian. Chúng đạt cực đại tại mặt phẳng 2
π và
bằng 0 theo phương của lưỡng cực điện θ = 0.
- Trường bức xạ có tính định hướng, thường được mô tả bằng giản đồ
hướng. Giản đồ hướng của lưỡng cực điện, kí hiệu F(θ, ϕ), là hàm được xác
định bởi biểu thức:
( ) θ==ϕθ sinE
E,F
max
(2.77)
2.5.4. Công suất bức xạ, trở bức xạ
Công suất bức xạ của lưỡng cực điện được tính theo công thức
SdPS
tbbx
rr
∫Π= (2.78)
θ
θ = 0
0
θ = 900
E = 0
E = Emax
Mặt phẳng kinh tuyến
ϕ
Mặt phẳng vĩ tuyến
Z
49
Trong đó
θωεεπ
=Π 2
032
322m
tb sinr32
klIrrr
(2.79)
Vi phân mặt cầu
dS = r2sinθdθdϕ
Suy ra
bx
2m
0
0222
m
0
32
0032
322m
bx R2
I
12
klIdsind
r32
klIP =
εε
µµ
π=θθϕ
ωεεπ= ∫∫
ππ
(2.80)
Trong đó 2
0
0
0
02
bx
1
3
2
6
lkR
λεε
µµ=
εε
µµ
π=
(2.81)
Rbx - trở bức xạ của lưỡng cực điện
Đặt
0
0cz
εε
µµ= [Ω]
(2.82)
zc - trở sóng của môi trường
Trong chân không hoặc không khí, ta có ε = µ = 1, do đó
Ω=π=ε
µ= 377120z
0
00c
dθ
dϕ
Hr
Er
Sdr
I
r
50
Ω
λ=
λπ=
22
20bx
1790
180R
W1
I395P2
2m0bx
λ=
2.6. Trường điện từ của lưỡng cực từ
Lưỡng cực từ là yếu tố bức xạ sóng điện từ, là thành phần cơ bản của anten
Thí dụ về lưỡng cực từ, một đoạn dây dẫn ngắn mảnh bên trong có dòng từ
biến đổi do nguồn cung cấp bên ngoài. Cách làm tương tự như đối với lưỡng cực
điện hoặc áp dụng nguyên lí đối lẫn và trong các công thức (2.68) và (2.70) thay
Hr
bằng Er
, thay Er
bằng Hr
, thay µ bằng - ε và thay mI•
bằng MmI•
−
r
esinik
r
1
4
lIE
ikrMm
0m
−•
•
θ
+
πϕ−=rr
(2.83)
θ
+−θ+θ
+
ωµµπ=
−•
•
sinr
ikk
r
1cos
r
ik
r
1r2
r
e
i4
lIH 2
2020
ikr
0
Mmm
rrr
(2.84)
Theo (2.83) và (2.84) cho thấy trường bức xạ của lưỡng cực từ cũng là
sóng cầu,
Er
, Hr
~ r, ω
Er
, Hr
có tính định hướng trong không gian
I Er
Er
Er
Er
Er
Hr
51
Vai trò của điện trường và từ trường lưỡng cực từ so với của lưỡng cực
điện thay thế cho nhau. Vì vậy cấu trúc đường sức của chúng là giống nhau với
Er
và Hr
đổi chỗ cho nhau
2.6.1 Trường điện từ của vòng dây
Nhận xét: trong thực tế, người ta có thể tạo ra trường điện từ xung quanh 1
vòng dây nhỏ mảnh có dòng điện biến đổi Im chạy qua tương tự như lưỡng cực
từ. Vòng dây dẫn này gọi là anten khung nguyên tố.
Giả sử:
- mặt phẳng vòng dây nằm trùng với mặt phẳng vĩ tuyến của hệ toạ độ cầu
- kích thước vòng dây rất nhỏ so với bước sóng của trường điện từ do nó
phát ra
- dòng điện biến đổi điều hoà theo thời gian với tần số góc ω: tim eII ω
••
= với
biên độ và pha dọc theo đường dây có giá trị như nhau
Theo (2.61) thế chậm tại điểm Q thuộc trường điện từ do vòng dây phát ra
∫−
••
′π
µµ=
V
ikrm0Em dVe
r
J
4A
rr
(2.85)
Trong đó: r’ là khoảng cách từ điểm Q đến yếu tố vi phân ldr
Ta có:
lSddVr
= , ldIlSdJdVJ mmm
rrrr •
== (2.86)
Suy ra
∫ ′π
µµ=
−•
•
l
ikrm0
Em ldr
e
4
IA
rr
(2.87)
Vì dòng điện chạy trong dây dẫn chỉ theo phương vĩ tuyến ϕ nên thế chậm
EmA•r
của nó cũng chỉ có 1 thành phần hướng theo phương vĩ tuyến
Thí dụ:
52
Xét 2 yếu tố vi phân ldr
của vòng dây đặt đối xứng với nhau qua mặt phẳng
P đi qua điểm tính trường Q và vuông góc với mặt phẳng vòng dây (mặt phẳng
P gọi là mặt phẳng kinh tuyến). Mỗi một yếu tố vi phân ldr
lại phân tích thành 2
yếu tố vi phân: ld ′′r
// (P) và ld ′r
⊥ (P).
Nhận xét:
- thế vector do các yếu tố vi phân ld ′′r
tạo ra tại Q có cùng giá trị nhưng
hướng ngược nhau nên bị triệt tiêu
- thế vector do các yếu tố vi phân ld ′r
tạo ra tại Q có cùng giá trị và cùng
hướng với nhau nên tăng gấp đôi.
Do đó tích phân trong (2.87) chỉ cần lấy theo yếu tố vi phân ld ′r
. Hơn nữa
do tính đối xứng của ld ′r
đối với mặt phẳng P nên tích phân trên chỉ cần lấy theo
nửa vòng dây và nhân đôi
Ta có:
dl’ = dl cosϕ = Rcosϕ dϕ (2.88)
Trong đó: R là bán kính của vòng dây
Suy ra:
∫ ϕ′
ϕ
π
µµϕ=
−•
•
V
ikrm0
0Em dr
cose
2
RIA
rr
(2.89)
P
ϕ
θ
r r’
O a a’
b
R I
Q
O a’
R
I
ϕ ϕ
dl
dl’’
dl’
dl’
dl’’
dl
53
Trong đó: 0ϕr
là vector đơn vị hướng theo phương vĩ tuyến, theo hình vẽ
trên ta có các hệ thức sau
222 abaQr +=′ , ϕ−+= cosROa2ROaab 222 (2.90)
Hay ϕθ−+=ϕ−++=′ cossinRr2RrcosROa2ROaaQr 222222 (2.91)
Trong đó: r là khoảng cách từ O đến Q
Theo giả thiết r’ >> R nên cho R2 = 0 và từ (2.91) ta có
ϕθ−≈ϕθ−=ϕθ−=′ cossinRrcossinr
R21rcossinRr2rr 2
Suy ra
ϕθ+=
ϕθ+≈
≈
ϕθ−
=ϕθ−
=′
cossinr
R
r
1cossin
r
R1
r
1
cossinr
R1
1
r
1
cossinRr
1
r
1
2
Và ( )
( ) ( )( )ϕθ+ϕθ=
==≈−
ϕθ−ϕθ−−′−
cossinkRsinicossinkRcose
eeeeikr
cossinikRikrcossinRrikrik
Khi λ >> R thì kR << 1, do đó có thể xem
( ) 1cossinkRcos ≈ϕθ
( ) ϕθ≈ϕθ cossinkRcossinkRsin
Suy ra
( )ϕθ+≈ −′− cossinikR1ee ikrrik
Thay vào tích phân trong (2.89) ta có
+θ
π=ϕϕ
′
−−
∫ ikr
1sin
r
e
2dcos
r
e ikr
V
ikr
(2.92)
Và
54
2ikr
m00Em Rik
r
1sin
r4
eIA
+θ
µµϕ=
−•
•rr
(2.93)
θ
+−θ+θ
+=
−•
•
sinr
ikk
r
1cos
r
ik
r
1r2
r
e
4
RIH 2
2020
ikr2m
m
rrr
(2.94)
+θ
ωεεϕ=
×∇
ωεε=
−•
••
ikr
1sin
ri4
lekRIH
i
1E
0
ikr22m
0m
0
mrrr
(2.95)
Dễ thấy rằng trường bức xạ của vòng dây dẫn có tính chất tương tự như
trường bức xạ của lưỡng cực từ và sẽ hoàn toàn giống nhau nếu thoả mãn điều
kiện sau
2m0
MmRI
i
lIπµµ=
ω
••
(2.96)
Đặt
ω==
•••
i
lIlqP
Mm
MmM
rrr
(2.97)
MP•r
gọi là moment lưỡng cực từ
Đặt
2m00m00Mv RISSISP πµµ=µµ=
••• rrr
(2.98)
MvP•r
gọi là moment từ của vòng dây dẫn có dòng điện mI•
và diện tích S
Khi đó trường bức xạ của lưỡng cực từ và vòng dây dẫn là tương đương
nhau
MvM PP••
=rr
(2.99)
Từ các biểu thức (2.94) và (2.95) ta tính được thành phần trường bức xạ
của vòng dây ở vùng xa là
55
( )
( )krtcossinr4
kRIE
krtcossinr4
kRIH
0
022
m
22m
−ωθεε
µµ==
−ωθ−=
ϕ
θ
(2.100)
Công suất bức xạ và trở bức xạ của vòng dây được tính là
bxv
2m
bxv R2
IP =
(2.101)
c
2
3bx z
S
3
8R
λπ=
(2.102)
2.7. Trường điện từ của yếu tố diện tích mặt
Xét trường bức xạ của yếu tố vi phân diện tích mà trên đó có dòng điện và
từ mặt chảy vuông góc với nhau.
Giả sử yếu tố vi phân diện tích nằm trong mặt phẳng xOy có dạng hình chữ
nhật kích thước a, b
Dòng điện mặt hướng theo trục x: IESx bthiên điều hoà theo thời gian
Dòng từ mặt hướng theo trục y: IMSy bthiên điều hoà theo thời gian
S << λ nên biên độ và pha của dòng điện và từ mặt là giống nhau trên toàn
bộ yếu tố vi phân diện tích S, còn gọi là nguyên tố Huyghens
Áp dụng các nghiệm thế chậm cho trường bức xạ của yếu tố vi phân diện tích với dòng điện mặt IESx và dòng từ mặt IMSy ta có
IESx
IMSy
O
a
b
x
z
y
56
∫−
••
π
µµ=
S
ikrESxm0
Exm dSr
eI
4A
(2.103)
∫−
••
π
εε=
S
ikrMSym0
Mym dSr
eI
4A
(2.104)
Vì dòng điện mặt IESx hướng theo trục x nên ExmA•
cũng chỉ có thành phần
này, tương tự dòng từ mặt IMSy hướng theo trục y nên MymA•
cũng chỉ có thành
phần này
Theo giả thiết, biên độ và pha của dòng điện và từ mặt là không đổi trên
toàn yếu tố vi phân diện tích, khoảng cách từ điểm quan sát trường đến yếu tố
diện tích lớn hơn rất nhiều so với kích thước của yếu tố diện tích, do đó có thể
đưa các biểu thức trong dấu tích phân của (2.103) và (2.104) ra ngoài
r4
eISA
ikrESxm0
Exmπ
µµ=
−•
•
(2.105)
r4
eISA
ikrMSym0
Mymπ
εε=
−•
•
(2.106)
Trong đó:
r là khoảng cách từ điểm quan sát trường đến gốc toạ độ
S = ab là diện tích của yếu tố mặt
Các thành phần của thế vector trong hệ toạ độ cầu và hệ toạ độ Decac liên
hệ với nhau như sau
θ+ϕθ+ϕθ= cosAsinsinAcossinAA zyxr
θ+ϕθ+ϕθ=θ sinAsincosAcoscosAA zyx (2.107)
ϕ+ϕ−=ϕ cosAsinAA yx
Do chỉ có ExmA•
và MymA•
khác 0, ta có
ϕθ=••
cossinAA ExmErm
57
ϕθ=•
θ
•
coscosAA ExmmE (2.108)
ϕ−=•
ϕ
•
sinAA ExmmE
ϕθ=••
sinsinAA MymMrm
ϕθ=•
θ
•
sincosAA MymmM (2.109)
ϕ=•
ϕ
•
cosAA MymmM
Áp dụng các công thức (2.6) và công thức 1 của (2.15) cho (2.108) và
(2.109), ta được
×∇
µµ=
••
Em
0
A1
Hrr
×∇
εε−=
••
Mm
0
A1
Err
Khảo sát trường bức xạ của yếu tố diện tích ở vùng xa
Khi tính trường ta chỉ quan tâm đến số hạng suy giảm r
1, bỏ qua các số
hạng bậc cao hơn n
r
1
. Do đó khi tính rot trong hệ toạ độ cầu của (2.108) và
(2.109) ta chỉ giữ lại các thành phần với đạo hàm r
A m
0∂
∂ϕ
θ
•
r và
r
A m
0∂
∂θ
ϕ
•r
được giữ
lại, còn các số hạng bậc cao hơn được bỏ qua và ta có
ikrESxmmE e
r4
coscosIikSH −
•
ϕ
•
π
ϕθ=
ikrESxmmE e
r4
sinIikSH −
•
θ
•
π
ϕ−=
(2.110)
ikrMSymmM e
r4
sincosIikSE −
•
ϕ
•
π
ϕθ=
58
ikrMSymmM e
r4
cosIikSE −
•
θ
•
π
ϕ−=
Sử dụng các phương trình Maxwell thứ nhất và thứ hai
×∇
ωεε−=
••
Em
0
Em Hi
1E
rr
×∇
ωµµ−=
••
Mm
0
Mm Ei
1H
rr
cho các biểu thức (2.110) ta có
ikrESxm00mE e
r4
sinISikE −
•
ϕ
•
π
ϕεεµµ=
ikrESxm00mM e
r4
coscosISikE −
•
θ
•
π
ϕθεεµµ−=
(2.111)
ikr
00
MSymmM e
r4
cosIikSH −
•
ϕ
•
πεεµµ
ϕ−=
ikr
00
MSymmM e
r4
sincosIikSH −
•
θ
•
πεεµµ
ϕθ−=
Lấy tổng các biểu thức của (2.110) và (2.111) theo các thành phần của Eθ
và Eϕ ta được
( )θα+π
ϕεεµµ−=+= −
•
ϕ
•
ϕ
•
ϕΣ
•
cos1er4
sinIikSEEE ikrESxm00
mMmEm
(2.112)
Trong đó: 00ESxm
MSym
I
I
εεµµ=α
Tương tự, theo các thành phần của Hθ và Hϕ ta được
θ
α+
πεεµµ
ϕ−=+= −
•
ϕ
•
ϕ
•
ϕΣ
•
cos1
1er4
cosIikSHHH ikr
00
MSymmMmEm
59
( )θα+π
ϕ−=+= −
•
θ
•
θ
•
θΣ
•
cos1er4
sinIikSHHH ikrESxm
mMmEm (2.113)
Nhận xét:
- Các công thức (2.112) và (2.113) cho thấy rằng trường bức xạ ở vùng xa
của yếu tố vi phân diện tích trong mặt phẳng kinh tuyến có đặc trưng hướng
dạng đường cong cardioid
- Trường bức xạ của nguyên tố Huyghens cũng tương tự như trường bức xạ
của lưỡng cực điện và lưỡng cực từ đặt vuông góc và cùng chung điểm giữa
mặt phẳng
C(1+αcosθ)
z
60
Chương 3
SÓNG ĐIỆN TỪ PHẲNG
• Sóng phẳng: mặt đồng pha là mặt phẳng
• Sóng trụ: mặt đồng pha là mặt trụ
• Sóng cầu: mặt đồng pha là mặt cầu
• Trong thực tế, sóng điện từ được tạo ra từ các nguồn nhân tạo đều là sóng
trụ và sóng cầu. Sóng phẳng chỉ là mẫu lí tưởng của sóng điện từ.
• Mục tiêu: khảo sát các tính chất của sóng điện từ phẳng lan truyền trong
môi trường đồng nhất đẳng hướng và không đẳng hướng, sự phản xạ và
khúc xạ tại các mặt phân cách, sự phân cực và các hiệu ứng khác. Nguồn
sóng điện từ là điều hoà với ω và rất xa với điểm khảo sát.
3.1. Nghiệm phương trình sóng đối với sóng phẳng
3.1.1. Sóng phẳng đồng nhất TEM (transverse electromagnetic wave)
- Nếu trong mặt đồng pha của sóng điện từ có biên độ của Er
và Hr
bằng
nhau tương ứng tại mọi điểm thì sóng phẳng được gọi là đồng nhất
- Phương trình Maxwell của sóng phẳng điều hoà trong môi trường đồng
nhất và đẳng hướng với các biên độ phức của Er
và Hr
trong hệ toạ độ Decac có
dạng
xmP
ymzmEi
z
H
y
H •••
ωε=∂
∂−
∂
∂ (1)
ymP
zmxmEi
x
H
z
H •••
ωε=∂
∂−
∂
∂ (2)
zmP
xmymEi
y
H
x
H •••
ωε=∂
∂−
∂
∂ (3)
xm0
ymzmHi
z
E
y
E •••
ωµµ−=∂
∂−
∂
∂ (4)
61
ym0
zmxmHi
x
E
z
E •••
ωµµ−=∂
∂−
∂
∂ (5)
zm0
xmymHi
y
E
x
E •••
ωµµ−=∂
∂−
∂
∂ (6)
Trong đó:
• Oz ≡ phương truyền sóng
• mặt phẳng đồng pha và đồng biên của sóng phẳng chính là mặt phẳng P //
mặt phẳng xOy và có phương trình z = l
ωεε
σ−εε=ε
0
0P i1
Er
và Hr
có giá trị như nhau trên toàn mặt phẳng P và ∉ x, y; chỉ ∈ z, t. Khi
đó:
0y
H
x
H
y
E
x
E=
∂
∂=
∂
∂=
∂
∂=
∂
∂ (3.1)
0HE zmzm ==••
(3.2)
Vậy: sóng phẳng đồng nhất lan truyền trong môi trường đồng nhất và đẳng
hướng không có các thành phần dọc theo phương truyền sóng z của Er
và Hr
.
Các Er
và Hr
nằm trong mặt phẳng vuông góc với phương truyền sóng. Sóng
phẳng đồng nhất có tính chất như vậy gọi là sóng điện từ ngang, kí hiệu là sóng
TEM.
3.1.2. Nghiệm phương trình sóng
Từ các phương trình (1), (2), (4) và (5) ta có:
P
O l
y z
62
0Ekz
Exm
2P2
xm2
=+∂
∂ ••
(7)
0Ekz
Eym
2P2
ym2
=+∂
∂ ••
(8)
0Hkz
Hxm
2P2
xm2
=+∂
∂ ••
(9)
0Hkz
Hym
2P2
ym2
=+∂
∂ ••
(10)
Trong đó:
0
0
00PP i1k µµ
ωεε
σ−εε=µµεω= - số sóng phức
Nhận xét:
- vì các phương trình sóng (7), (8), (9) và (10) giống nhau nên chỉ cần tìm
nghiệm của một trong số các phương trình sóng này.
- đây là các phương trình vi phân cấp 2 tuyến tính thuần nhất có hệ số
không đổi, do đó nghiệm của phương trình sóng (7), chẳng hạn, có dạng là
zikxmpx
zikxmtxm
PP eEeEE•
−••
+= (3.3)
Trong đó:
- zikxmt
PeE −•
biểu thị sóng phẳng truyền theo trục z > 0: sóng tới tại mặt
phẳng P
P
O l
y z
63
- zikxmpx
PeE•
biểu thị sóng phẳng truyền theo trục z < 0: sóng phản xạ tại mặt
phẳng P
- xmtE•
, xmpxE•
là các biên độ phức của sóng tới và sóng phản xạ tương ứng
Tương tự ta có nghiệm của các phương trình sóng (8), (9) và (10) là
zikympx
zikymtym
zikxmpx
zikxmtxm
zikympx
zikymtym
PP
PP
PP
eHeHH
eHeHH
eEeEE
•−
••
•−
••
•−
••
+=
+=
+=
(3.4)
Suy ra
++
+=+=
++
+=+=
•−
••−
••••
•−
••−
••••
zikympx
zikymt
zikxmpx
zikxmtymxmm
zikympx
zikymt
zikxmpx
zikxmtymxmm
PPPP
PPPP
eHeHjeHeHiHjHiH
eEeEjeEeEiEjEiE
rrrrr
rrrrr
(3.5)
Để tìm mối liên hệ giữa mE•r
và mH•r
cho sóng tới và sóng phản xạ, bằng cách
quay hệ toạ độ Decac sao cho trục x // Er
, do đó trục y // Hr
, ta có
mxmymxmm EiEiEjEiE•••••
==+=rrrrr
vì 0E ym =•
mymymxmm HjHjHjHiH•••••
==+=rrrrr
vì 0Hxm =•
(3.6)
Từ phương trình Maxwell (1), điều kiện (3.6) và các nghiệm (3.3), (3.4) ta
có mối liên hệ giữa mE•r
và mH•r
cho sóng tới và sóng phản xạ như sau
x
y
mH•r
mE•r
ymH•
xmE•
O
64
mpxPympx
P
0ympx
P
xmpxmpx
mtPymt
P
0ymt
P
xmtmt
HZHz
H
i
1EE
HZHz
H
i
1EE
•••
••
•••
••
−=ε
µµ−=
∂
∂
ωε−==
=ε
µµ=
∂
∂
ωε−==
(3.7)
Trong đó:
( )EE0
0
P
0P
itg1
1Z
itg1Z
δ−=
δ−εε
µµ=
ε
µµ= (3.8)
Từ (3.7) dạng của mE•r
và mH•r
cho sóng phẳng TEM được viết lại
zikmpx
zikmtm
zikmpx
zikmtPm
PP
PP
eHeHH
ekHekHZE
•−
••
•−
••
+=
×−
×=
rrr
rrrrr
(3.9)
Hoặc
( ) ( )
( ) ( )zktimpx
zktimt
tim
zktimpx
zktimtP
tim
PP
PP
eHeHeHH
ekHekHZeEE
+ω•
−ω•
ω••
+ω•
−ω•
ω••
+==
×−
×==
rrrr
rrrrrr
(3.10)
Để đơn giản trong những phần sau ta chỉ xét đối với sóng tới lan truyền
trong môi trường rộng vô hạn.
β
α γ
O
x
y
z
l
65
Dạng của mE•r
và mH•r
của sóng phẳng TEM lan truyền dọc theo phương z
được biểu diễn trong (3.9) hoặc (3.10). Tương tự theo phương l bất kỳ hợp với
Ox, Oy và Oz tạo thành các góc α, β và γ. Ta có:
( )lktimtt
PeHH −ω••
=rr
(3.11)
mtH•r
nằm trong mặt phẳng vuông góc với phương l.
Và
( )lktimtPt
PelHZE −ω••
×=rrr
(3.12)
lr
là vector đơn vị của phương truyền sóng l.
Số sóng phức kP và trở sóng phức ZP có thể viết lại
ψ=
α−β=i
PP
P
eZZ
ik (3.13)
Trong đó
α, β và ψ là các số thực
α là hệ số tổn hao của môi trường
β là hệ số pha của sóng
ψ argument của trở sóng phức
Khi đó α, β, PZ và ψ biểu diễn qua ω, ε, µ và thời gianδE như sau
E2
00 tg12
1
2
1δ++−µµεεω=α (3.14)
E2
00 tg12
1
2
1δ++µµεεω=β (3.15)
4E
2Ptg1
ZZ
δ+= (3.16)
66
E2
E2
tg11
tg11arctgarctg
δ++
δ++−=
β
α=ψ (3.17)
Vận tốc pha vph của sóng phẳng chính là vận tốc dịch chuyển mặt đồng pha
của nó. Khi đó theo (3.10) và (3.13), giả sử môi trường không tổn hao α = 0,
mặt đồng pha của sóng tới có dạng
constzt =β−ω=φ (3.18)
Suy ra
0dzdtd =β−ω=φ (3.19)
Cho nên vận tốc pha vph được xác định bởi
E2
E200
ph
tg12
1
2
1
v
tg12
1
2
1
1.
1
dt
dzv
δ++
=
δ++µµεε
=β
ω==
(3.20)
Trong đó
v là vận tốc truyền sóng phẳng trong môi trường rộng vô hạn
Vector Poynting trung bình của sóng tới hướng theo phương truyền z được
tính là
P
2
mt2
mtPmt*
mttb Z
E
2
1kHZ
2
1kHEre
2
1re
rrrrrr==
×=Π=Π
•••
(3.21)
Lưu ý: Vì •
Er
và •
Hr
đồng pha nên ψ = 0 ⇒ 1e i =ψ
3.2 Sóng phẳng đồng nhất trong các môi trường đồng nhất và đẳng hướng
3.2.1. Sóng phẳng đồng nhất trong điện môi lí tưởng
• Xét sóng điện từ phẳng đồng nhất truyền dọc theo trục z > 0 (sóng tới)
trong điện môi lí tưởng đồng nhất, đẳng hướng và rộng vô hạn.
67
• Vì môi trường truyền sóng điện từ là điện môi lí tưởng nên σ = 0,
0
0
0P i1 εε=
ωεε
σ−εε=ε , kP = k và ZP = Z. Từ các biểu thức (3.14) –
(3.21) ta có
Z
E
2
1HZ
2
1
v1
v
ZZ
k
0,0
2
mt2
mttb
00
ph
0
0P
00
==Π
=µµεε
=
εε
µµ==
µµεεω==β
=ψ=α
r
(3.22)
mE•r
và mH•r
có dạng là
zimtm
zimtm
ekHZE
eHH
β−••
β−••
×=
=
rrr
rr
(3.23)
Hoặc
( )
( )ztimt
tim
ztimt
tim
ekHZeEE
eHeHH
β−ω•
ω••
β−ω•
ω••
×==
==
rrrr
rrr
(3.24)
Nhận xét:
• Er
và Hr
vuông góc với nhau và cùng vuông góc với phương truyền sóng
• Er
và Hr
luôn đồng pha và có biên độ không đổi dọc theo phương truyền
sóng
• Vận tốc pha vph là hằng số bằng vận tốc truyền sóng trong môi trường
• Môi trường không tổn hao năng lượng, không tán sắc sóng điện từ, trở
sóng Z là một số thực
68
3.2.2. Sóng phẳng đồng nhất trong môi trường dẫn điện
• Trong môi trường dẫn điện σ ≠ 0, số sóng và trở sóng là các đại lượng
phức,
α−β=µµ
ωεε
σ−εεω=µµεω= ii1k 0
0
00PP
ψ=
ωεε
σ−εε
µµ=
ε
µµ= i
P
0
0
0
P
0P eZ
i1
Z
Như đã nói ở trên chỉ xét đối với sóng tới, do đó theo (3.10) và (3.13) •
Er
và •
Hr
có dạng
( ) ( ) ( ) zztimt
ziztimt
zktimt eeHeHeHH P α−β−ω
•α+β−ω
•−ω
••
===rrrr
.......
( ) ( )
( ) zztimtP
ziztimt
iP
zktimtP
eekHZ
ekHeZekHZE P
α−ψ+β−ω•
α+β−ω•
ψ−ω••
×=
=
×=
×=
rr
rrrrr
(3.25)
Hr
Er
69
Nếu môi trường có điện dẫn suất σ rất lớn, chẳng hạn như kim loại, một
cách gần đúng xem σ → ∞, do đó thời gian δE >> 1 nên theo các biểu thức
(3.14) – (3.21) ta có
0
EE2 tgtg1
ωεε
σ=δ≈δ+
2tg1
2
1
2
1 0E
200
σωµµ≈δ++−µµεεω=α
2tg1
21
21 0
E2
00
σωµµ≈δ++µµεεω=β
σ
ωµµ=≈ 0
P ZZ
0E
200
ph
2
tg12
1
2
1v
σµµ
ω≈
δ++µµεε
ω=
β
ω=
( )4
1arctgtg11
tg11arctgarctg
E2
E2
π=≈
δ++
δ++−=
β
α=ψ
(3.26)
• góc tổn hao α ≠ 0 nên sóng điện từ bị tổn hao năng lượng, biên độ của •
Er
và •
Hr
suy giảm theo quy luật hàm mũ e-αz dọc theo phương truyền sóng z.
•
•
Er
và •
Hr
lệch pha nhau một góc ψ = argZP
0mE z
0mm eEE α−=
z
x
y
70
• vph là hàm số phụ thuộc tần số ω, có nghĩa là ω thay đổi trong quá trình
lan truyền sóng điện từ ⇒ sóng phẳng trong môi trường dẫn điện bị tán
sắc. Do đó môi trường dẫn điện là môi trường tán sắc.
3.3. Hiệu ứng bề mặt trong vật dẫn
Nhận xét:
Theo công thức 2
0σωµµ≈α nhận thấy rằng
• Trong vật dẫn điện tốt σ rất lớn và nếu tần số sóng điện từ ω càng cao thì
α càng lớn. Do đó biên độ của Er
và Hr
suy giảm rất nhanh khi truyền vào
bên trong vật dẫn, có nghĩa là sóng điện từ chỉ tồn tại một lớp rất mỏng
sát bề mặt của vật dẫn điện tốt.
• Dòng điện cao tần chạy trong vật dẫn cũng chỉ chạy ở lớp mặt ngoài.
Chẳng hạn f = 1 kHz thì d = 2 mm và f = 100 kHz thì d = 0,2mm.
Ứd: lưỡng kim thép – Cu làm dây dẫn dòng điện cao tần
• Hiện tượng sóng điện từ hoặc dòng điện cao tần khi truyền trong vật dẫn
điện tốt chỉ tập trung ở một lớp mỏng bề mặt gọi là hiệu ứng bề mặt hay
hiệu ứng skin
• Đại lượng đặc trưng cho hiệu ứng bề mặt là độ thấm sâu của trường hay
độ dày lớp skin δ, đó là khoảng cách sóng điện từ đi từ bề mặt vào sâu
⊕
⊕
Br B
r
cBr cB
r
Thép
Cu
71
bên trong vật dẫn mà tại đó biện độ của Er
và Hr
giảm đi e = 2,718... lần
so với giá trị tại bề mặt.
Theo (3.25) và (3.26) ta có
z0mm
z0mm
eHH
eEEα−
α−
=
= (3.27)
Trong đó:
Em0 và Hm0 là biên độ của Er
và Hr
tại bề mặt vật dẫn (z = 0). Theo định
nghĩa độ thấm sâu của trường ta có
eeE
E
m
0m == αδ (3.28)
Suy ra
σωµµ=
σωµµ=
α=δ
00
2
2
11
(3.29)
Nhận xét:
• Trong công thức (3.29), σ và µ là các tham số điện của vật dẫn điện. Độ
thấm sâu của trường δ tỉ lệ nghịch với căn bậc hai của tần số ω và điện
dẫn suất σ của vật dẫn. Chẳng hạn Ag, Cu, Al ... có độ thấm sâu của
trường rất bé cỡ δ = 0,5 µm ở dải sóng vô tuyến f = 106 Hz. Do đó các
kim loại này dùng làm màn chắn sóng điện từ rất tốt.
• Do có h/ứ bm nên dòng điện cao tần có cường độ phân bố không đều
trong cùng một tiết diện ngang của dây dẫn, do đó trở kháng cũng không
đều nhau tương ứng. Để tiện tính toán người ta đưa ra khái niệm trở
kháng mặt riêng của vật dẫn
• Trở kháng mặt riêng của vật dẫn, kí hiệu ZS, là tỉ số điện áp của trường rơi
trên một đơn vị chiều dài theo chiều dòng điện và giá trị dòng điện chạy
qua một đơn vị chiều rộng đặt vuông góc với nó
72
Xét vật dẫn phẳng, rộng vô hạn và bề dày đủ lớn. Chọn hệ toạ độ Decac có
trục z trùng với phương truyền sóng, mặt phẳng vật dẫn trùng với mặt phẳng
xOy.
Giả sử Er
≡ Ox. Theo định luật Ohm ta có:
( )
β+α
σ=σ=== β+α−
∞∞
∫∫∫ i
EdzeEdzJSdJI 0mzi
00m
0x
S
rr (3.30)
Lưu ý: Tích phân (3.30) được lấy từ 0 → ∞, mặt dù bề dày vật dẫn là hữu
hạn nhưng dòng điện cao tần chỉ chạy trên lớp bề mặt rất mỏng nên bề dày vật
dẫn có thể xem là vô hạn.
Cường độ điện trường Er
tại bề mặt vật dẫn bằng điện áp rơi trên một đơn
vị chiều dài dọc theo chiều dòng điện nên ta có
( ) ( ) SS0
0m
0mS iRi1
2i1
i1
EE
IU
Z χ+=+σ
ωµµ=+
σ
α=
α
β+α
σ==
do α = β
(3.31)
Trong đó:
σ
ωµµ=
2R 0
S là điện trườngở mặt riêng của vật dẫn. (3.32)
x
y
z
Er
Jr
O
Πr
73
RS chính là nguyên nhân làm tổn hao sóng điện từ trong vật dẫn. Năng
lượng sóng điện từ biến thành nhiệt năng đốt nóng vật dẫn.
χS là phần kháng của trở kháng mặt riêng của vật dẫn ZS.
Nhận xét: Biểu thức (3.32) cho thấy rằng muốn giảm tổn hao năng lượng
sóng điện từ truyền dọc vật dẫn cần phải sử dụng các kim loại dẫn điện tốt như
Au, Ag, Cu ...
3.4. Sự phân cực của sóng phẳng
Sóng điện từ có các vector Er
và Hr
dao động theo phương xác định gọi là
sóng phân cực. Ngược lại nếu các vector Er
và Hr
dao động theo mọi phương
ngẫu nhiên gọi là sóng không phân cực.
Sóng điện từ phẳng có nhiều dạng phân cực như: phân cực elip, phân cực
tròn và phân cực thẳng.
3.4.1. Phân cực elip
Trong quá trình truyền sóng nếu ngọn của vector Er
vạch một hình elip
trong không gian gọi là sóng phân cực elip. Sóng phân cực elip chính là tổng
hợp của 2 sóng thành phần cùng tần số, cùng phương truyền, nhưng phương của
Er
vuông góc nhau.
Giả sử có 2 sóng phẳng như sau:
( )
( )ϕ+β−ω=
β−ω=
ztcosEjE
ztcosEiE
my2
mx1rr
rr
(3.33)
Sóng tổng hợp có dạng
ϕ=ϕ−
+
2
mymx
21
2
my
2
2
mx
1 sinEE
EEcos2
E
E
E
E (3.34)
Đây là phương trình mô tả đường elip trong mặt phẳng toạ độ (E1, E2). Trục
lớn của elip hợp với trục Ox một góc ψ được tính theo:
ϕ−
=ψ cosEE
EE22tg
2my
2mx
mymx (3.35)
74
Trong đó: Emx > Emy
Trong quá trình truyền sóng theo trục z, ngọn của vector Er
tổng hợp vạch
nên một đường elip xoắn trong không gian
3.4.2. Phân cực tròn
Nếu 2 sóng thành phần có biên độ bằng nhau: Emx = Emy = Em và lệch pha
nhau một góc 2π
±=ϕ . Suy ra 1sin 2 =ϕ , 0cos =ϕ và phương trình (3.34) trở
thành 2m
22
21 EEE =+ (3.36)
Đây là phương trình mô tả đường tròn trong mặt phẳng toạ độ (E1, E2).
Trong quá trình truyền sóng theo trục z, ngọn của vector Er
tổng hợp vạch nên
một đường tròn xoắn trong không gian, gọi là sóng phân cực tròn.
Nếu nhìn theo chiều truyền sóng vector Er
tổng hợp quay thuận chiều kim
đồng hồ, ta có sóng phân cực tròn quay phải. Nếu nhìn theo chiều truyền sóng
vector Er
tổng hợp quay ngược chiều kim đồng hồ, ta có sóng phân cực tròn
quay trái. Chiều quay của vector Er
tổng hợp phụ thuộc vào dấu của góc lệch
pha 2
π
3.4.3. Phân cực thẳng (tuyến tính)
Trong quá trình truyền sóng theo trục z, vector Er
luôn hướng song song
theo một đường thẳng gọi là sóng phân cực thẳng hay sóng phân cực tuyến tính.
trường hợp này góc lệch pha của 2 sóng thành phần có giá trị ϕ = 0, ±π, ±2π, ...
Suy ra sinϕ = 0, cosϕ = ±1 và phương trình (3.34) trở thành
0E
E
E
E2
my
2
mx
1 =
+ (3.37)
Hay
75
1
mx
my
2 EE
EE ±= (3.38)
Đây là phương trình mô tả đường thẳng đi qua gốc toạ độ hợp với trục Ox
một góc ψ’ được tính theo
mx
my
E
Etg =ψ′ (3.39)
Nhận xét: Tuỳ thuộc vào hướng của vector Er
người ta còn phân thành 2
trường hợp phân cực ngang và phân cực đứng.
3.5. Sự phản xạ và khúc xạ của sóng phẳng
Mục tiêu phần này nghiên cứu qui luật của sóng phản xạ và khúc xạ tại mặt
phẳng phân cách rộng vô hạn giữa 2 môi trường có tham số điện khác nhau. Để
đơn giản ta chỉ xét đối với sóng phẳng tới phân cực thẳng ngang và đứng.
3.5.1. Sóng tới phân cực ngang
Nếu vector Er
của sóng tới vuông góc với mặt phẳng tới, gọi là sóng phân
cực ngang. Trong trường hợp này vector Er
của sóng tới sẽ song song với mặt
phẳng phân cách 2 môi trường. Tìm qui luật của sóng phản xạ và khúc xạ ?
Chọn hệ toạ độ Decac có mặt xOy ≡ mặt phẳng phân cách 2 môi trường,
trục z trùng với pháp tuyến của mặt phẳng phân cách 2 môi trường. Hai môi
trường là điện môi có các tham số điện ε1, µ1, ε2, µ2 tương ứng.
Vì sóng tới là sóng phẳng truyền theo phương zt, lập với pháp tuyến z một
góc ϕt nên có thể quay trục toạ độ quanh trục z để cho trục x của nó chỉ phương
của vector Er
của sóng tới. Tại mặt phẳng phân cách sẽ có sóng phản xạ lại môi
x
y
ψ’
Er
Emx
Emy O
76
trường 1 với góc phản xạ ϕphản xạ truyền theo hướng zpx, còn sóng khúc xạ tại mặt
phẳng phân cách với góc khúc xạ ψ đi vào môi trường 2 theo phương zkx. Theo
h.vẽ nhận thấy rằng Er
của sóng tới, sóng phản xạ và sóng khúc xạ chỉ có 1
thành phần theo trục x, còn Hr
của các sóng trên có 2 thành phần theo trục y và
z. Áp dụng các biểu thức (3.4) và (3.5) ta có:
Sóng tới
t1
t1
zikmz1my11
zikmx11
eHkHjH
eEiE
−•••
−••
+=
=
rrr
rr
(3.40)
Sóng phản xạ
px1
px1
zikmz1my11
zikmx11
eHkHjH
eEiE
−•••
−••
′+′−=′
′=′
rrr
rr
(3.41)
Sóng khúc xạ
kx2
kx2
zikmz2my22
zikmx22
eHkHjH
eEiE
−•••
−••
+=
=
rrr
rr
(3.42)
Trong đó:
01011k µµεεω= và 02022k µµεεω= là số sóng của môi trường 1 và 2 tương
ứng. Các phương truyền sóng zt, zpx và zkx biểu diễn qua x, y, z như sau:
ψ+ψ−=
ϕ−ϕ−=
ϕ+ϕ−=
coszsinyz
coszsinyz
coszsinyz
kx
pxpxpx
ttt
(3.43)
77
Vì các môi trường đều là điện môi nên áp dụng điều kiện biên cho Er
và Hr
tại mặt phẳng phân cách xOy (z = 0) ta có:
my22my1my11
mx22mx1mx11
HHHHH
EEEEE•
τ
•••
τ
•
•
τ
•••
τ
•
==′+=
==′+= (3.44)
Thay các biểu thức (3.40) - (3.43) vào (3.44) và cho z = 0 ta có:
ψ•
ϕ•
ϕ•
ψ•
ϕ•
ϕ•
=′−
=′+
sinyikmy2
sinyikmy1
sinyikmy1
sinyikmx2
sinyikmx1
sinyikmx1
2px1t1
2px1t1
eHeHeH
eEeEeE (3.45)
(3.45) luôn thoả mãn ∀y ta lại có:
ψϕϕ
•••
•••
==
=′−
=′+
sinyiksinyiksinyik
my2my1my1
mx2mx1mx1
2px1t1 eee
HHH
EEE
(3.46)
Từ biểu thức cuối của (3.46) suy ra:
pxt ϕ=ϕ (3.47)
ψ=ϕ sinksink 2t1 (3.48)
Nhận xét:
(3.47) mô tả định luật phản xạ sóng điện từ tại mặt phẳng phân cách.
(3.48) mô tả định luật khúc xạ sóng điện từ.
Đặt
ϕpx ϕt
ψ
1Er
1E′r
1Hr
1H′r
zpx
zt
zk
y
z
2Er
2Hr
O
78
011n εε= và 022n εε= (3.49)
lần lượt là chiết suất của môi trường 1 và 2. Giả sử µ1 = µ2 = µ thì định luật khúc
xạ của sóng điện từ phẳng có dạng giống như trong quang học
ψ=ϕ sinnsinn 2t1 (3.50)
Để mô tả giữa các biên độ phức của sóng tới, sóng phản xạ và sóng khúc xạ
người ta đưa ra khái niệm hệ số phản xạ và hệ số khúc xạ.
Hệ số phản xạ (reflective modulus) là tỉ số giữa biên độ phức của sóng
phản xạ và sóng tới tính cho Er
, kí hiệu R. Hệ số khúc xạ (refractive modulus)
là tỉ số giữa biên độ phức của sóng khúc xạ và sóng tới tính cho Er
, kí hiệu T.
Đối với sóng phân cực ngang ta có:
m1
m1
ng
E
ER
•
•
′= và
m1
m2
ng
E
ET
•
•
= (3.51)
Theo hvẽ đối với sóng phân cực ngang ta có:
ψ=ϕ′=′
ϕ==
′=′=
••••
••••
••••
cosHH ,cosHH
cosHH ,EE
EE ,EE
m2my2tm1my1
tm1my1mx2m2
mx1m1mx1m1
(3.52)
và
2
m2m2
1
m1m1
1
m1m1
Z
EH
Z
EH
Z
EH
••
••
••
=
′=′
=
(3.53)
79
Trong đó: 01
011Z
εε
µµ= và
02
022Z
εε
µµ= là trở sóng của môi trường 1 và 2
tương ứng. Thay các biểu thức (3.52) và (3.53) vào (3.46) rồi chia cả 2 vế của
chúng cho m1E•
ta có
( )2
ng
1
tng
ngng
Z
cosT
Z
cosR1
TR1
ψ=
ϕ−
=+
(3.54)
Suy ra:
ψ+ϕ
ϕ=
ψ+ϕ
ψ−ϕ=
cosZcosZ
cosZ2T
cosZcosZ
cosZcosZR
1t2
t2ng
1t2
1t2ng
(3.55)
(3.55) gọi là công thức Fresnel
Góc khúc xạ ψ có thể tính được qua góc tới ϕt theo định luật khúc xạ (3.48)
như sau:
t2
2
1
2
t
2
1 sin1sink
k1cos ϕ
ε
ε−≈
ϕ−=ψ (3.56)
Nếu 2 môi trường là điện môi có µ1 = µ2 = µ thì (3.55) được viết lại
t2
2
12t1
t1ng
t2
2
12t1
t2
2
12t1
ng
sin1cos
cos2T
sin1cos
sin1cos
R
ϕε
ε−ε+ϕε
ϕε=
ϕε
ε−ε+ϕε
ϕε
ε−ε−ϕε
=
(3.57)
3.5.2. Sóng tới phân cực đứng
Nếu vector Er
của sóng tới nằm trong mặt phẳng tới, gọi là sóng phân cực
đứng. Trong trường hợp này vector Hr
của sóng tới sẽ song song với mặt phẳng
phân cách 2 môi trường. Tìm qui luật của sóng phản xạ và khúc xạ ?
80
Chọn hệ toạ độ Decac có mặt xOy ≡ mặt phẳng phân cách 2 môi trường,
trục z trùng với pháp tuyến của mặt phẳng phân cách 2 môi trường và trục x chỉ
phương của vector Hr
của sóng tới.
Theo h.vẽ nhận thấy rằng Hr
của sóng tới, sóng phản xạ và sóng khúc xạ
chỉ có 1 thành phần theo trục x, còn Er
của các sóng trên có 2 thành phần theo
trục y và z. Tiến hành tương tự như đối với sóng phân cực ngang ta có:
ψ+ϕ
ϕ=
ψ+ϕ
ψ−ϕ=
cosZcosZ
cosZ2T
cosZcosZ
cosZcosZR
2t1
t2đ
2t1
2t1đ
(3.58)
Tđ và Rđ liên hệ với nhau theo công thức:
2
1đđ Z
ZTR1 =+ (3.59)
Nếu 2 môi trường là điện môi có µ1 = µ2 = µ thì (3.58) được viết lại
t2
2
11t2
t1đ
t2
2
11t2
t2
2
11t2
đ
sin1cos
cos2T
sin1cos
sin1cos
R
ϕε
ε−ε+ϕε
ϕε=
ϕε
ε−ε+ϕε
ϕε
ε−ε−ϕε
=
(3.60)
ϕpx ϕt
ψ
1Er
1E′r
1Hr
1H′r
zpx
zt
zk
y
z
2Er
2Hr
O
81
3.5.3. Sóng tới vuông góc với mặt phẳng phân cách
Khi sóng tới vuông góc với mặt phẳng phân cách 2 môi trường, tức là ϕt =
0, theo định luật khúc xạ ta có cosψ = 1 và do đó góc khúc xạ ψ = 0. Hệ số khúc
xạ và hệ số phản xạ trong các biểu thức của (3.55) và (3.58) có dạng đơn giản
như sau:
21
2đ
21
21đ
12
2ng
12
12ng
ZZ
Z2T ,
ZZ
ZZR
ZZ
Z2T ,
ZZ
ZZR
+=
+
−=
+=
+
−=
(3.61)
3.5.4. Sự phản xạ toàn phần
Nếu môi trường 1 có chiết suất lớn hơn môi trường 2 n1 > n2, theo (3.50) ta
có:
t
2
1 sinn
nsin ϕ=ψ (3.62)
có nghĩa là ψ > ϕt. Khi đó ta sẽ có góc tới giới hạn 0 < ϕ0 < 2
π để đạt được điều
kiện:
1sinn
nsin 0
2
1 =ϕ=ψ (3.63)
và ψ = 2
π. Khi đó sóng khúc xạ sẽ truyền sát mặt phẳng phân cách 2 môi trường.
Nếu tiếp tục tăng ϕt > ϕ0 thì sóng khúc xạ không đi vào môi trường 2 mà quay
trở lại môi trường 1 (ứng với ψ > 2
π), gọi là hiện tượng phản xạ toàn phần. Góc
ϕ0 gọi là góc giới hạn được xác định theo công thức:
1
20 n
narcsin=ϕ (3.64)
Hiện tượng phản xạ toàn phần được ứng dụng để truyền ánh sáng trong sợi
quang.
82
3.5.5. Sự khúc xạ toàn phần
Nếu sóng tới truyền đến mặt phẳng phân cách vào môi trường 2 mà không
phản xạ trở lại môi trường 1 gọi là sự khúc xạ toàn phần. Trong trường hợp này
hệ số phản xạ bằng 0. Góc tới ứng với hiện tượng khúc xạ toàn phần gọi là góc
Brewster, kí hiệu là ϕb. Từ (3.55) và (3.58) ta có góc Brewster đối với 2 trường
hợp phân cực ngang và đứng của sóng tới như sau:
0sin1ZcosZ 0R
0sin1ZcosZ 0R
b2
2
12b1đ
b2
2
11b2ng
=ϕε
ε−−ϕ→=
=ϕε
ε−−ϕ→=
(3.65)
Nhận xét:
- 2 phương trình trong (3.65) không thể có nghiệm đồng thời, tức là chỉ có
1 trong 2 trường hợp xảy ra hiện tượng khúc xạ toàn phần. LT và TN đã chỉ ra
rằng chỉ có sóng phân cực đứng mới có hiện tượng khúc xạ toàn phần và góc
Brewster ϕb được xác định như sau:
2
1btg
ε
ε=ϕ (3.66)
- Các kết quả đã nhận được đối với sóng phản xạ và khúc xạ tại mặt phẳng
phân cách 2 môi trường là điện môi cũng đúng đối với các môi trường bất kì có
điện dẫn suất σ ≠ 0. Khi đó các công thức Fresnel trong (3.55) và (3.58) chỉ cần
thay ε = εP và Z = ZP.
3.6. Điều kiện biên gần đúng Leontovic
Xét sóng phẳng khúc xạ tại mặt phẳng phân cách 2 môi trường từ điện môi
(môi trường 1) vào môi trường có điện dẫn suất lớn σ2 (môi trường 2), ta có:
2E212P1 tg hay kk δε<<ε<< (3.67)
Theo định luật khúc xạ (3.48) ta có:
83
t
2E2
1 sintg
sin ϕδε
ε≈ψ (3.68)
Như vậy: với mọi góc tới ϕt khi thoả mãn điều kiện (3.67) thì góc khúc xạ
ψ ≈ 0, có nghĩa là sóng khúc xạ truyền vào môi trường có điện dẫn suất lớn theo
phương pháp tuyến với mặt phẳng phân cách 2 môi trường không phụ thuộc vào
góc tới ϕt.
Nếu chọn trục z trùng với phương pháp tuyến của mặt phẳng phân cách thì
Er
và Hr
của sóng khúc xạ trong môi trường 2 có dạng:
( ) ( ) ττ
τ
×τ=×τ=
τ=
2022P02
202
EkHZkE
HHrrrrr
rr
(3.69)
Trong đó:
- 0τr
là vector đơn vị tiếp tuyến với mặt phẳng phân cách 2 môi trường
- H2τ, E2τ là các thành phần tiếp tuyến của Hr
và Er
của sóng khúc xạ ở sát
mặt phẳng phân cách
Theo điều kiện biên tổng quát tại mặt phẳng phân cách ta có:
ττ
ττ
=
=
21
21
HH
EE (3.70)
Suy ra:
ττ = 12P1 HZE (3.71)
(3.71) mô tả quan hệ giữa các thành phần tiếp tuyến của Hr
và Er
của sóng điện
từ phẳng truyền từ môi trường điện môi qua môi trường dẫn điện có điện dẫn
suất lớn, gọi là điều kiện biên gần đúng Leontovic. Trong thực tế điều kiện
biên gần đúng Leontovic được ứng dụng để tính tổn hao của sóng điện từ truyền
dọc bề mặt các kim loại dẫn điện tốt.
3.7. Sóng phẳng trong môi trường không đẳng hướng
3.7.1. Môi trường không đẳng hướng
84
Môi trường đẳng hướng có các tham số điện từ ε, µ, σ là các hằng số;
Er
// Dr
; Br
// Hr
theo các phương trình vật chất:
ED 0
rrεε= , HB 0
rrµµ= (3.72)
Trong tn ngoài các môi trường đẳng hướng còn có các môi trường không
đẳng hướng, ở đó theo các hướng khác nhau các tham số điện từ ε, µ có giá trị
khác nhau. ε, µ được biểu diễn dưới dạng tensor độ từ thẩm µt
và tensor độ điện
thẩm εt
như sau:
εεε
εεε
εεε
=ε
µµµ
µµµ
µµµ
=µ
zzzyzx
yzyyyx
xzxyxx
zzzyzx
yzyyyx
xzxyxx
,tt
(3.73)
Các phương trình vật chất trong môi trường không đẳng hướng sẽ là:
EDrtr
ε= , HBrtr
µ= (3.74)
Hay:
zzzyzyxzxz
zyzyyyxyxy
zxzyxyxxxx
zzzyzyxzxz
zyzyyyxyxy
zxzyxyxxxx
HHHB
HHHB
HHHB
EEED
EEED
EEED
µ+µ+µ=
µ+µ+µ=
µ+µ+µ=
ε+ε+ε=
ε+ε+ε=
ε+ε+ε=
(3.75)
Nhận xét:
- (3.75) cho thấy rằng Er
# Dr
; Br
# Hr
- Trong thực tế không tồn tại các môi trường mà cả ε, µ đều là tensor, chỉ
có các môi trường không đẳng hướng như sau:
Môi trường có ε, σ là hằng số và độ từ thẩm là tensor µt
, gọi là môi trường
không đẳng hướng từ quay. Thí dụ: ferrite bị từ hoá bởi từ trường không đổi là
môi trường từ quay đối với sóng điện từ, được ứng dụng trong kỹ thuật siêu cao
tần làm các tbị điều khiển sự truyền sóng.
85
Môi trường có µ, σ là hằng số và độ điện thẩm là tensor εt
, gọi là môi
trường không đẳng hướng điện quay. Thí dụ: chất khí bị ion hoá (plasma) dưới
tác dụng của từ trường không đổi là môi trường điện quay đối với sóng điện từ.
Tầng ion của khí quyển trái đất cũng là môi trường điện quay đối với sóng điện
từ, khi truyền sóng vô tuyến trong tầng ion cần xét đến tính không đẳng hướng
của nó.
3.7.2. Tensor độ từ thẩm và tensor độ điện thẩm
Ferrite chính là hợp chất Fe3O4 và một số oxide kim loại khác như MnO,
MgO, NiO ... vừa có tính chất điện môi vừa có tính chất sắt từ, ε = 5 – 20, σ =
10-4 – 10-6 (Ωm)-1. Khi không có từ trường không đổi , 0Hr
= 0, ferrite biểu hiện
như một môi trường đẳng hướng đối với sự truyền sóng điện từ. Khi có từ
trường không đổi, 0Hr
≠ 0, ferrite biểu hiện tính chất của môi trường không đẳng
hướng từ quay đối với sự truyền sóng điện từ. Tensor độ từ thẩm có dạng như
sau:
µ
µ
−µ
=µ
0
x
x
00
0ia
0iat
(3.76)
Trong đó:
Mme
Hm
e
a
ia
1
0
0
00
0
M
2M
20
0
yxxy
2M
20M
0yyxxx
=ω
µ=ω
ω−ω
ωωµ=
−=µ−=µ
ω−ω
ωω−µ=µ=µ=µ
(3.77)
Với:
- e là điện tích của electron
86
- m0 là khối lượng của electron
- M là độ lớn của vector từ hoá của ferrite
- ω là tần số của sóng điện từ
- ωM là tần số cộng hưởng từ quay
- µ0 là hằng số từ
Khí bị ion hoá có một số lượng lớn các đ/tích tự do gồm electron và ion,
gọi là môi trường plasma, có σ rất lớn. Khi không có từ trường không đổi , 0Hr
=
0, plasma biểu hiện như một môi trường đẳng hướng đối với sự truyền sóng điện
từ. Khi có từ trường không đổi, 0Hr
≠ 0, plasma biểu hiện tính chất của môi
trường không đẳng hướng điện quay đối với sự truyền sóng điện từ. Tensor độ
điện thẩm có dạng như sau:
ε
ε
−ε
=ε
z
x
x
00
0ib
0ibt
(3.78)
Trong đó:
00
220
00
0
M
2
20
0zzz
2M
20M
0
yxxy
2M
2
20
0yyxxx
m
Ne
Hm
e
1
b
ib
1
ε=ω
µ=ω
ω
ω−ε=ε=ε
ω−ω
ωωε=
−=ε−=ε
ω−ω
ω−ε=ε=ε=ε
(3.79)
Với:
- ωM là tần số cộng hưởng từ quay
- e là điện tích của electron
87
- m0 là khối lượng của electron
- N là số electron trong 1 đơn vị thể tích
- ε0 là hằng số điện
- µ0 là hằng số từ
- ω là tần số của sóng điện từ
3.7.3. Sóng phẳng trong ferrite bị từ hoá
Xét sóng phẳng điều hoà truyền dọc theo phương của vector từ trường
không đổi từ hoá vật liệu ferrite rộng vô hạn. Chọn trục z trùng với phương
truyền sóng và vector 0Hr
, sử dụng tensor độ từ thẩm (3.76) và điều kiện ngang
của sóng phẳng TEM (3.1) cho các phương trình Maxwell ta có:
0E
HiaHiz
E
HiaHizE
0H
Eiz
H
Eiz
H
z
xyx
x
yxx
y
z
yx
xy
=
+µω−=
∂
∂
−µω=
∂
∂
=
ωε=∂
∂
ωε−=∂
∂
•
•••
•••
•
••
••
(3.80)
Nghiệm của (3.80) có dạng:
ikzmymx
ikzmymx
eHjHiH
eEjEiE
−•••
−•••
+=
+=
rrr
rrr
(3.81)
Thay (3.81) vào (3.80) ta có:
ak 2x
22 εω±=εµω− (3.82)
Suy ra:
88
( )
( )ak
ak
x
x
−µεω=
+µεω=
−
+
(3.83)
Khi đó vận tốc pha và trở sóng được tính theo công thức:
( )
( )
ε
−µ=
ε
+µ=
−µε=
ω=
+µε=
ω=
−
+
−
−
+
+
aZ
aZ
a
1
kv
a
1
kv
xP
xP
x
ph
x
ph
(3.84)
Các thành phần của Hr
và Er
của sóng phẳng trong ferrite bị từ hoá:
+•+
+•
+•+
+•
+•+•
−=
=
=
xPy
yPx
xy
HZE
HZE
HiH
(3.85)
Và
−•−
−•
−•−
−•
−•−•
−=
=
−=
xPy
yPx
xy
HZE
HZE
HiH
(3.86)
Hay dưới dạng vector:
( ) ( )
+•+•
+•+
+•
−ω+•
+•
=
×=
+=+
mxm
P
zktim
HH
kHZE
ejiiHH
rrr
rrr
(3.87)
Và
89
( ) ( )
−•−•
−•−
−•
−ω−•
−•
=
×=
−=−
mxm
P
zktim
HH
kHZE
ejiiHH
rrr
rrr
(3.88)
Nhận xét:
- (3.85) và (3.87) mô tả sóng phân cực tròn quay phải
- (3.86) và (3.88) mô tả sóng phân cực tròn quay trái
Như vậy: khi sóng phẳng truyền trong môi trường ferrite bị từ hoá bởi từ
trường không đổi, môi trường này thể hiện các tham số điện từ khác nhau đối
với sóng phân cực tròn quay phải và quay trái ứng với các số sóng k+ và k-; vận
tốc pha vph+, vph
- và trở sóng ZP+, ZP
- khác nhau. Do đó độ từ thẩm của môi
trường ferrite bị từ hoá có giá trị khác nhau đối với sóng phân cực tròn quay
phải và quay trái như sau:
a
a
x
x
−µ=µ
+µ=µ−
+
(3.89)
Nhận xét: khi sóng phân cực thẳng truyền trong môi trường ferrite bị từ hoá
dọc theo từ trường không đổi 0Hr
hướng theo trục z thì vector Hr
của sóng điện
từ sẽ quay đi một góc θ. Hiện tượng quay mặt phẳng phân cực của sóng phân
cực thẳng truyền trong môi trường ferrite bị từ hoá gọi là h/ứng Faraday. Góc
quay mặt phẳng phân cực của Hr
trong 1 đơn vị chiều dài trong ferrite gọi là
hằng số Faraday, kí hiệu là θ’ và được tính theo công thức:
( )aa22
kkxx −µ−+µ
εω=
−=θ′
−+
(3.90)
90
Chương 4
NHIỄU XẠ SÓNG ĐIỆN TỪ
4.1. Khái niệm
• Nếu trong môi trường đồng nhất và đẳng hướng có một hay một nhóm vật
thể mà các kích thước của chúng cỡ bước sóng của sóng điện từ thì tại đó
có thể xảy ra hiện tượng sóng phản xạ lại môi trường, sóng khúc xạ truyền
vào các vật thể và sự đi vòng của sóng tới qua các vật thể làm cho cấu
trúc của trường sóng tới thay đổi. Hiện tượng trên gọi là sự nhiễu xạ sóng
điện từ tại các vị trí bất đồng nhất của môi trường. Các vật thể này gọi là
vật chướng ngại, sóng tới gọi là sóng sơ cấp, sóng phản xạ gọi là sóng thứ
cấp. Trường điện từ nhiễu xạ toàn phần là trường tổng hợp của các sóng
sơ cấp, sóng thứ cấp và sóng khúc xạ
• Mục tiêu: xác định trường thứ cấp hoặc trường toàn phần tại một điểm bất
kì trong không gian môi trường đồng nhất và đẳng hướng tại thời điểm t
bất kì khi đã biết các tham số điện và dạng hình học của vật chướng ngại,
và cấu trúc của trường sóng sơ cấp.
• Vì vật chướng ngại có dạng hhọc rất phức tạp và ở những vị trí khác nhau
so với nguồn sơ cấp, do đó bài toán nhiễu xạ sóng điện từ chỉ có thể giải
gần đúng. Trong thực tế người ta thường dùng các đại lượng vật lí như tiết
diện phản xạ tương đương, tiết diện hấp thụ toàn phần ... đặc trưng cho sự
nhiễu xạ sóng điện từ.
• Việc giải chính xác bài toán nhiễu xạ sóng điện từ chỉ có thể thực hiện đối
với vật chướng ngại có dạng hhọc đơn giản như htrụ tròn nhỏ dài vô hạn,
hcầu đặt rất xa nguồn sóng sơ cấp, có nghĩa là cấu trúc của nguồn và
trường sóng sơ cấp không phụ thuộc vào vật chướng ngại.
4.2. Nhiễu xạ của sóng phẳng trên vật dẫn trụ tròn dài vô hạn
4.2.1. Bài toán
91
- Giả sử có một vật dẫn điện tốt dạng trụ tròn bán kính a dài vô hạn đặt
trong kk và có sóng phẳng điều hoà truyền tới vuông góc với trục của vật dẫn.
Xác định trường thứ cấp phản xạ từ vật dẫn.
- Chọn hệ toạ độ trụ có trục z trùng với trục của vật dẫn và sóng phẳng điều
hoà truyền dọc theo trục Ox và vuông góc với trục của vật dẫn. Khi đó sự phân
cực của sóng tới có thể xảy ra 2 trường hợp: tEr
// Oz và tEr
⊥ Oz. Nếu sóng tới là
sóng phân cực thẳng bất kì của tEr
thì nó được xem như là tổng hợp của 2 trường
hợp trên. Do đó việc giải bài toán nhiễu xạ sóng điện từ phẳng chỉ cần xét đối
với dạng sóng phẳng phân cực đã nêu.
- Vì sóng tới vuông góc với z nên đối với trường sóng phản xạ ta có:
( ) 0H,Ez
=∂
∂ và các phương trình Maxwell có dạng:
mz0
mrm
m0
mz
mr0
mz
EiH
Hrrr
1
Hir
E
HriE
••
ϕ
•
ϕ
••
••
ωεε=
ϕ∂
∂−
∂
∂
ωµµ=∂
∂
ωµµ−=ϕ∂
∂
(4.1)
tEr
tHr
tEr
tΠr
tΠ
r
tHr
Oz//E t
rOzE t ⊥
r
z
x
a2
92
và:
mz00
mrm
m0
mz
mr0
mz
HiE
Errr
1
Eir
H
EriH
••
ϕ
•
ϕ
••
••
µµωεε−=
ϕ∂
∂−
∂
∂
ωεε−=∂
∂
ωεε=ϕ∂
∂
(4.2)
Nhận xét:
- Hệ phương trình (4.1) chỉ gồm các thành phần mzE•
, mrH•
, ϕ
•
mH và mrE•
= 0
(phương truyền sóng thứ cấp). Đây gọi là trường thứ cấp điện ngang hay từ dọc,
kí hiệu là TE hoặc H, ứng với trường hợp sóng tới phân cực mtE•
// Oz.
- Hệ phương trình (4.2) chỉ gồm các thành phần mzH•
, mrE•
, ϕ
•
mE và mrH•
= 0
(phương truyền sóng thứ cấp). Đây gọi là trường thứ cấp từ ngang hay điện dọc,
kí hiệu là TH hoặc E, ứng với trường hợp sóng tới phân cực mtE•
⊥ Oz.
- Hai hệ phương trình (4.1) và (4.2) có dạng tương tự nhau nên chỉ cần xét
một trong 2 hệ phương trình trên là được, cụ thể là hệ phương trình (4.1). Vì vật
dẫn điện tốt có σ rất lớn nên trường sóng khúc xạ hầu như không tồn tại trong
vật dẫn. Để đơn giản, xem vật dẫn có σ → ∞. Đối với sóng tới phân cực có mtE•
//
Oz thì điều kiện biên của phương trình (4.1) như sau:
0EE zzt =+••
(4.3)
tại:
r = a ; 0 ≤ ϕ ≤ 2π ; -∞ < z < ∞
- Sóng phản xạ từ bề mặt vật dẫn truyền ra xa vô hạn theo phương r phải có
đặc trưng sóng tại vô cùng, có nghĩa là phải thoả mãn điều kiện bức xạ tại vô
cùng:
93
0Hikr
Hlim
0Eikr
Elim
r
r
=
+
∂
∂
=
+
∂
∂
∞→
∞→
rr
rr
(4.4)
Vậy: bài toán nhiễu xạ sóng phẳng trên vật dẫn trụ tròn dài vô hạn qui về
việc xác định nghiệm của phương trình (4.1) và các điều kiện (4.3) và (4.4).
4.2.2. Trường thứ cấp
Để tìm nghiệm của phương trình (4.1) với các điều kiện (4.3) và (4.4), ta
chuyển (4.1) sang dạng phương trình sóng. Đặt các giá trị của mrH•
, ϕ
•
mH từ 2
phương trình đầu vào phương trình cuối của hệ (4.1) ta có:
0EkE
r
1
r
E
r
1
r
Emz
2
2
mz2
2
mz
2
mz2
=+ϕ∂
∂+
∂
∂+
∂
∂ ••••
(4.5)
Nghiệm của (4.5) có dạng:
( )( )
( )( )( ) ( )
( )( )
( ) ( )( ) ( )
( )( )
( ) ( )
( ) ( )∑
∑
∑
∞
−∞=
ϕ
•
ϕ
•
∞
−∞=
ϕ
••
∞
−∞=
ϕ••
∂
∂−
ωµµ−=
−ωµµ
=
−−=
m
im2
m2
m
mm
0
mztm
m
im2m2
m
mm
0
mztmr
m
im2m2
m
mmmztmz
er
krH
kaH
kaJi
r
EH
ekrHkaH
kamJi
r
EH
ekrHkaH
kaJiEE
(4.6)
Trong đó:
Jm(kr) là hàm Bessel cấp m ( )( )krH 2m là hàm Hanken cấp m loại 2
4.2.3. Giản đồ hướng
Trường thứ cấp phản xạ từ vật dẫn trụ tròn dài vô hạn có thể biểu diễn trực
quan bằng giản đồ hướng như sau:
94
- Tìm cường độ trường thứ cấp ở vùng xa thoả mãn kr >> 1. Áp dụng dạng
tiệm cận của hàm Hanken cấp m loại 2 khi kr → ∞ và bỏ qua số hạng nhỏ bậc
cao 2/3r
1 so với
2/1r1
của (4.6) ta có:
( )( )( )
( )( )( )
0H
ekaH
kaJe
kr
2EH
ekaH
kaJe
kr
2EE
mr
m
im
2m
m4kri
0
0
mztm
m
im
2m
m4kri
mztmz
≈
π
εε
µµ≈
π−≈
•
∞
−∞=
ϕ
π−−
•
ϕ
•
∞
−∞=
ϕ
π−−••
∑
∑
(4.7)
Nhận xét:
- Trường thứ cấp phản xạ từ vật dẫn trụ tròn dài vô hạn chỉ có 2 thành phần
mzE•
, ϕ
•
mH vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng r.
- Theo (4.7) giản đồ hướng của trường thứ cấp phản xạ từ vật dẫn trụ tròn
dài vô hạn như hvẽ (xem tài liệu KKL, trang 97, hình 4.2) với các tham số ka
khác nhau.
- Từ giản đồ hướng nhận thấy rằng khi ka ≈ 1, a << λ thì trường thứ cấp có
cường độ gần đều theo mọi phương, do đó nó làm méo đều trường sơ cấp theo
mọi phương. Khi ka >> 1, a >> λ thì trường thứ cấp bắt đầu xh các cực đại ở
phía đối diện với nguồn sóng tới và làm méo trường sóng tới ở phía này mạnh
hơn. Khi ka → ∞, a → ∞ thì trường thứ cấp có cực đại quay về phía sóng tới và
có một vùng tối ở phía đối diện, cường độ trường ở vùng này bằng 0.
Để đánh giá tính chất của trường bức xạ thứ cấp khi trường sơ cấp truyền
qua vật chướng ngại, người ta đưa ra đại lượng diện tích phản xạ tương đương.
Đối với vật dẫn trụ tròn dài vô hạn thì diện tích phản xạ tương đương tính theo 1
đơn vị chiều dài của htrụ là σ0 được xác định theo công thức:
tbt0bxP Πσ= (4.8)
Trong đó:
95
Pbx là công suất bức xạ của trường thứ cấp tính theo 1 đơn vị chiều dài
Πtbt là mật độ công suất bức xạ trung bình của sóng tới
2
mzt
0
0
tbt E
2
1 •
εε
µµ=Π
(4.9)
∫∫π
ϕΠ=Π=2
0tb
Stbbx rddSP (4.10)
2
mz
0
0
2
m
0
0mmztb E
1
2
1H
2
1H.Ere
2
1 •
ϕ
•
ϕ
•∗
•
εε
µµ=
εε
µµ=
=Π
(4.11)
Từ các biểu thức (4.7) – (4.11), diện tích phản xạ tương đương σ0 được tính
theo:
( )( ) ( )
2
m2
m
m0 kaH
kaJ
ka4
a4∑
∞
−∞=
=σ (4.12)
4.3. Nguyên lí Huyghens-Kirchhoff
Tìm nghiệm của phương trình sóng thuần nhất đối với hàm vô hướng ψ sau
đây:
0k 22 =ψ−ψ∇ (4.13)
tại điểm P bất kì trong thể tích V được giới hạn bởi mặt kín S. Giả thiết rằng
hàm ψ, đạo hàm bậc 1 và bậc 2 của nó liên tục trong V và trên S.
Áp dụng định lí Green ta có:
( ) ∫∫
∂
ψ∂φ−
∂
φ∂ψ=ψ∇φ−φ∇ψ
SV
22 dSnn
dV (4.14)
Trong đó hàm φ, đạo hàm bậc 1 và bậc 2 của nó cũng liên tục trong V và
trên S. Chọn hàm φ có dạng:
r
e ikr−
=φ (4.15)
Trong đó: r là khoảng cách từ điểm P đến một điểm bất kì trong thể tích V.
96
Nhận xét:
- Hàm φ dạng (4.15) thoả mãn định lí Green tại mọi vị trí trừ điểm P, vì tại
điểm P: φ → ∞ khi r → 0. Để áp dụng định lí Green đối với điểm P, bao điểm P
bằng mặt cầu đủ nhỏ S0 bán kính R0. Khi đó miền V được giới hạn bởi các mặt S
và S0. Vì hàm φ dạng (4.15) cũng thoả mãn phương trình sóng (4.13) nên vế trái
của (4.14) bằng 0 và ta có:
∫∫
∂
ψ∂φ−
∂
φ∂ψ−=
∂
ψ∂φ−
∂
φ∂ψ
SS
dSnn
dSnn
0
(4.16)
- Các đạo hàm theo pháp tuyến n∂
∂ trên S và S0 lấy theo pháp tuyến 0n
r
hướng ra ngoài thể tích V. Do đó trên mặt cầu S0 ta có:
rn ;
rn ∂
ψ∂−=
∂
ψ∂
∂
φ∂−=
∂
φ∂ (4.17)
nên:
r
e
r
1ik
r
e
rn
ikrikr −−
+=
∂
∂−=
∂
φ∂ (4.18)
Suy ra:
20
tb0
ikR
tb
0
ikR
0S0 R4
rR
e
R
e
R
1ikdS
nnI
00
0
π
∂
ψ∂+ψ
+=
∂
ψ∂φ−
∂
φ∂ψ=
−−
∫ (4.19)
Trong đó:
tbψ và tbr
∂
ψ∂ là các gtừ trườngb của hàm ψ và đạo hàm riêng của nó trên
mặt cầu S0 có giá trị hữu hạn. Do đó xét trường hợp giới hạn cho mặt cầu S0 thu
nhỏ thành 1 điểm ta có:
( )( ) 0R khi P4I
P
00
tb
→πψ=
ψ→ψ (4.20)
Theo (4.16) suy ra:
97
( ) ∫
∂
ψ∂−
∂
∂ψ
π−=ψ
−−
S
ikrikr
dSnr
e
r
e
n4
1P (4.21)
Nhận xét:
- (4.21) là biểu thức của nguyên lí Huyghens-Kirchhoff. Từ biểu thức
(4.21) có thể tìm được hàm ψ tại một điểm bất kì trong thể tích V. Nếu các giá
trị của ψ và n∂
ψ∂ trên mặt S được coi là phân bố của các nguồn nguyên tố, thì giá
trị của ψ tại một điểm bất kì trong thể tích V là chồng chất của các sóng cầu
nguyên tố bức xạ ở trên mặt S bao quanh thể tích V.
- (4.21) cũng áp dụng được đối với trường hợp mặt S là giới hạn trong của
miền V’ bên ngoài, thực vậy:
Miền V’ được xem như giới hạn bởi mặt kín S và mặt cầu S’ có tâm nằm
trong V với bán kính R∞ → ∞, khi đó:
0dSnn
IS
→
∂
ψ∂φ−
∂
φ∂ψ= ∫
′
∞ (4.22)
Vì R∞ >> r’, r’ là khoảng cách từ tâm hình cầu S’ đến điểm P, nên có thể
xem R∞ // r, r là khoảng cách từ điểm P đến điểm bất kì của mặt cầu S’ rộng vô
hạn, ta có:
α′−=≈ ∞
∞
cosrRr ,r
1
R
1 (4.23)
Nên:
P
R0
S0
S
S
R∞ α
r’ r
V’
S’
P
V
V
98
α′−
∞
−
∞≈=φ cosrikikRikr
eeR
1
r
e (4.24)
Trong đó: α là góc giữa R∞ và r’.
Đối với mặt cầu S’ ta có: rn ∂
∂=
∂
∂
Do đó:
∫′
α′
∞
−
∞∞
∞
∂
ψ∂+
+ψ−=
∞
S
cosrikikR
dSeR
e
RR
1ikI (4.25)
Trong trường hợp giới hạn, khi R∞ → ∞ thì I∞ → 0 nếu thoả mãn điều kiện sau:
0R
1ik
Rlim
R=
ψ
++
∂
ψ∂
∞∞∞→∞
(4.26)
hay:
∞→∞∞→∞∞∞
ψ
+−=
∂
ψ∂
RRR
1ik
R (4.27)
Nhận xét:
- Điều kiện (4.26) hoặc (4.27) dễ dàng được thoả mãn nếu ψ thoả mãn điều
kiện bức xạ tại vô cùng, tức là hàm ψ tại vô cùng có dạng:
( )∞
−
∞→
∞
∞
ϕθ=ψR
e,f
ikR
R (4.28)
Vì hàm ψ dạng (4.15) thoả mãn phương trình (4.13) nên cũng đúng đối với
miền ngoài V’.
- Phương trình (4.13) có dạng tương tự như dạng của phương trình sóng
thuần nhất cho Er
và Hr
trong hệ toạ độ Decac. Do đó có thể áp dụng nguyên lí
Huyghens-Kirchhoff để giải các bài toán nhiễu xạ.
- Nguyên lí Huyghens-Kirchhoff đối với hàm vô hướng có thể xem như là
trường hợp riêng của nguyên lí dòng tương đương.
4.4. Nguyên lí dòng tương đương
99
Giả sử có các nguồn q1, q2, ..., qn đặt trong miền V trong mặt kín S, xác
định trường tại điểm P bất kì trong không gian V’ ngoài mặt S. Theo nguyên lí
H-K có thể xác định trường tại P trong V’ của các nguồn đã cho qua các nguồn
bức xạ nguyên tố phân bố trên mặt S được gọi là các nguồn dòng tương đương
(dòng điện mặt và dòng từ mặt). Trường do các nguồn dòng tương đương tạo ra
tại điểm P bất kì trong V’ trùng với trường do các nguồn đã cho trong V tạo ra
cũng tại điểm P. Còn trường do nguồn dòng tương đương tạo ra trong miền V
bằng 0. Do đó điều kiện biên cho trường của nguồn dòng tương đương là
0HESin Sin =′=′
ττ (4.29)
Theo định lí nghiệm duy nhất, muốn để trường của nguồn đã cho và trường
của nguồn dòng tương đương tạo ra ở điểm P bất kì trong V’ trùng nhau phải có
điều kiện là:
0HH
0EE
Sout Sout
Sout Sout
≠=′
≠=′
ττ
ττ (4.30)
Nhận xét: Theo (4.29) và (4.30) nhận thấy rằng các thành phần tiếp tuyến
của Er
và Hr
của nguồn dòng tương đương biến đổi nhảy vọt từ 0 sang khác 0
khi qua mặt S. Theo điều kiện biên tổng quát, sự biến đổi nhảy vọt của các thành
phần tiếp tuyến τ′E , τ
′H của trường trên mặt S tương đương với sự tồn tại của
dòng điện mặt IS và dòng từ mặt ISM chạy trên mặt S. Sự phụ thuộc của dòng
điện mặt và dòng từ mặt vào Er
và Hr
như sau:
q1 •
0nr
V
V’
q2 •
qn •
P •
H ,Err
S
10
( )
( )Sout0SM
Sout0S
EnI
HnIrrr
rrr
×−=
×= (4.31)
Trong đó: 0nr
là vector đơn vị pháp tuyến ngoài của mặt S.
Áp dụng phương pháp thế điện động ta xác định được biểu thức cho các thế
chậm của vector điện và từ do các nguồn dòng tương đương SIr
và SMIr
trên S tạo
ra tại điểm P trong V’ theo (2.61), (2.62) và (4.31) ta có:
( )
( )∫∫
∫∫−−••
−•
•
′×π
εε−=
π
εε=
′×π
µµ=
π
µµ=
S
ikr
out00
S
ikr
SM0
M
S
ikr
out00
S
S0E
dSr
eEn
4dS
r
eI
4A
dSr
eHn
4dS
r
I
4A
rrrr
rrr
r
(4.32)
Nhận xét:
- Trong (4.32) các tham số điện từ ε, µ và số sóng k phải tính đối với môi
trường ngoài miền V’.
- Các biểu thức (4.31) và (4.32) là biểu thức của nguyên lí dòng tương
đương của trường điện từ. Nguyên lí này ứng dụng để giải các bài toán nhiễu xạ
sóng điện từ rất tiện lợi.
- Trường nhiễu xạ được tính dựa trên các biểu thức của nguyên lí H-K và
nguyên lí dòng tương đương có chính xác hay không tuỳ thuộc vào giá trị của
nguồn thứ cấp nguyên tố hay nguồn dòng tương đương phân bố trên bề mặt S.
Nói chung chỉ có thể giải gần đúng bài toán nhiễu xạ sóng điện từ.
4.5. Nhiễu xạ của sóng phẳng qua lỗ trên màn chắn phẳng rộng vô hạn
Giả sử có sóng phẳng truyền theo phương của trục z đi tới vuông góc với
một lỗ trên mặt phẳng dẫn điện lí tưởng rộng vô hạn, xác định trường nhiễu xạ
của sóng phẳng qua lỗ tại vùng bên kia của màn chắn trong môi trường đồng
nhất đẳng hướng.
10
Chọn hệ toạ độ Decac với trục z trùng với phương truyền của sóng tới, mặt
phẳng màn chắn trùng với mặt xOy và tEr
của sóng tới hướng theo trục x. Biểu
thức của cường độ trường sóng tới có dạng:
ikzmtmt
ikzmtcmtmt
eHjH
eHziEiE
−•
−••
=
==rr
rrr
(4.33)
Chia màn chắn phẳng ra làm 2 phần là phần lỗ S0 và phần mặt kim loại S1.
Áp dụng nguyên lí dòng tương đương để tính trường nhiễu xạ qua lỗ S0, tức là
phải xác định các dòng điện và dòng từ mặt chạy trên S0 và S1. Một cách gần
đúng xem màn chắn S trùng với mặt sóng của sóng tới. Khi đó trên lỗ S0 cường
độ các vector Er
và Hr
của nguồn dòng tương đương được xem bằng cường độ
trường của sóng tới cũng tại mặt lỗ này (z = 0) nên:
mtSout
mtcmtSout
HjH
HziEiE
0
0
•
τ
••
τ
=′
==′
rr
rrr
(4.34)
Còn trên phần S1 của màn chắn dẫn điện lí tưởng (σ → ∞) về phía bên kia
của sóng tới thành phần tiếp tuyến của điện trường và từ trường nguồn dòng
tương đương bằng 0.
tHr
tEr
tΠr
S
S0
O
y
x
z
S1
10
0H
0E
1
1
Sout
Sout
=′
=′
τ
τ
r
r
(4.35)
Chọn 0nr
≡ Oz và áp dụng các biểu thức (4.32) của nguyên lí dòng tương
đương ta được các thế chậm của trường nhiễu xạ ở nửa không gian z > 0 qua lỗ
trên màn chắn như sau:
∫∫
∫∫
−•
−••
−•−••
π
εε−=
×
π
εε−=
π
µµ−=
×
π
µµ=
S
ikrmtc0
S
ikr
mtc0
Mm
S
ikr
mt0
S
ikr
mt0
Em
dSr
e
4
HzjdS
r
eHzik
4A
dSr
eH
4idS
r
eHjk
4A
00
rrrr
rrrr
(4.36)
Trong đó: ( ) ( ) 222 zyyxxr +′−+′−= là khoảng cách từ điểm tính trường
P(x, y, z) tới một điểm bất kì trên lỗ S0 có toạ độ (x’, y’, 0).
Gọi khoảng cách từ tâm O của lỗ S0 đến điểm tính trường P là R, ta có:
( ) 222 yxyy'xx2Rr ′+′+′+−= với 2222 zyxR ++=
Trong trường hợp xét trường nhiễu xạ ở vùng xa, tức là khoảng cách r, R
lớn hơn nhiều so với bước sóng λ và kích thước lỗ S0 tương ứng với điều kiện
y,xR
R
′′>>
λ>> (4.37)
và
( )yyxxR
1Rr
R
1
r
1
′+′−≈
≈
(4.38)
Áp dụng (4.38) tích phân theo mặt lỗ S0 trong các biểu thức của thế chậm
(4.36) có dạng:
∫∫′+′−−
==φ00 S
R
yyxxik
S
ikRikr
dSeR
edS
r
e (4.39)
Nhận xét: nếu tích phân (4.39) xác định được thì trường điện từ nhiễu xạ
qua lỗ S0 sẽ là
10
MmMm
00
Em
0
m
Mm
0
EmEm
00
m
AiA.i
1A
1H
A1
AiA.i
1E
••••
••••
ω−
∇∇
µµωεε+
×∇
µµ=
×∇
εε−ω−
∇∇
µµωεε=
rrrr
rrrr
(4.40)
Xét trường hợp lỗ S0 có dạng chữ nhật kích thước a, b trên màn chắn phẳng
rộng vô hạn dẫn điện lí tưởng. Đối với trường nhiễu xạ ở vùng xa trong trường
hợp này điều kiện (4.37) viết lại:
R >> a, b >> λ (4.41)
Tích phân (4.39) đối với lỗ dạng chữ nhật có dạng là:
yR2
kb
yR2
kbsin
xR2
ka
xR2
kasin
R
eab
eiky
Re
ikx
R
R
eydxde
R
e
ikR
2/b
2/b
R
ykyi
2/a
2/a
R
xkxi
ikR2/a
2/a
2/b
2/b
R
yyxxik
ikR
=
==′′=φ
−
−
′
−
′−
− −
′+′−
∫ ∫
(4.42)
Các thế chậm vector điện và từ có dạng
M
mt0mt0Mm
Emt0
mt0
Em
4
HZ
4
HZjA
H4
H4
iA
φπ
εε−=φ
π
εε−=
φπ
µµ−=φ
π
µµ−=
•••
•••
rrr
rrr
(4.43)
Trong đó:
φ=φφ=φ j ,i ME
rrrr (4.44)
Chuyển sang hệ toạ độ cầu ta có:
ϕϕ−ϕθθ+ϕθ=
ϕϕ−ϕθθ+ϕθ=
ϕθ=
ϕθ=
cossincossinsinrj
sincoscoscossinri
sinsinry
cossinrx
000
000
rrrr
rrrr (4.45)
Khi đó:
10
ϕθ
ϕθ
ϕθ
ϕθ
=φ−
sinsinR2
kb
sinsinR2
kbsin
cossinR2
ka
cossinR2
kasin
R
eab
ikR
(4.46)
Nhận xét: vì hàm φ chứa thừa số dạng R
e ikR−
nên từ các biểu thức (4.40),
(4.43), (4.44) và (4.46) cho thấy trường nhiễu xạ qua lỗ chữ nhật ở vùng xa có
dạng sóng cầu. Khi bỏ qua các số hạng nhỏ bậc cao so với r
1 và đối với trường ở
vùng xa (r → ∞) thì các biểu thức (4.43), (4.44) và (4.46) biểu diễn theo các
toán tử grad, div và rot trong hệ toạ độ cầu ta có:
( )( )θϕ φϕ−φθ=φ×∇
φ−=φ∇∇
M,E0M,E0M,E
Mr,E2
0M,E
ik
kr.rrrrr
rrr
(4.47)
Trong đó: Mr,Eφr
, ϕφ M,E
r và θφ M,E
r là các thành phần của các vector Eφ
r và
Mφr
theo phương bán kính, kinh tuyến và vĩ tuyến trong hệ toạ độ cầu.
Trường nhiễu xạ qua lỗ chữ nhật ở vùng xa theo (4.40), (4.43), (4.44), (4.46) và
(4.47) như sau:
( )( )
( )( )ϕϕ−ϕθθ+φπ
=
ϕϕ−ϕθθ+φπ
=
•
•
cossincos14
HikH
sincoscos14
HzikE
00mt
m
00mtc
m
rrr
rrr
(4.48)
Từ biểu thức (4.48) chúng ta thấy rằng trường nhiễu xạ qua lỗ chữ nhật có
tính định hướng trong không gian theo các toạ độ θ và ϕ.
x
y
S0
a b
0 z
x
y
ϕ
θ
r M
10
Giản đồ hướng của trường nhiễu xạ: ở vùng xa và kích thước lỗ lớn hơn
nhiều so với bước sóng thì hàm φ biến đổi nhanh hơn hàm cosθ nên một cách
gần đúng giản đồ hướng của trường được xác định chủ yếu qua hàm φ. Xác định
hàm đặc trưng hướng của trường tại 2 mặt phẳng đặc biệt:
- Tại mặt phẳng ϕ = 0 (mặt phẳng E) giản đồ hướng có dạng
( )θ
θ
=θ
sin2
ka
sin2
kasin
FE (4.49)
- Tại mặt phẳng ϕ = 2
π(mặt phẳng H) giản đồ hướng có dạng
( )θ
θ
=θ
sin2
kb
sin2
kbsin
FH (4.50)
Nhận xét: Vì giản đồ hướng FE(θ) và FH(θ) có dạng hoàn toàn giống nhau
nên chỉ cần vẽ đồ thị cho FE(θ) hoặc FH(θ). Đồ thị của giản đồ hướng dạng FH(θ)
được vẽ trong hệ toạ độ Decac và hệ toạ độ cực như hình vẽ
Từ giản đồ hướng trên cho thấy rằng trường nhiễu xạ qua lỗ chữ nhật có 1
búp sóng chính và nhiều búp phụ nhỏ khác. Điều này có thể giải thích bằng sự
2θ*
θ
0
F(θ)
2
sinkb θ
π
10
giao thoa của sóng bức xạ từ các diện tích nguyên tố trên mặt S0. Độ rộng của
búp sóng chính là góc 2θ* được xác định từ điều kiện:
02
sinkbsin =
θ∗
(4.51)
Nếu lấy không điểm đầu tiên ta có:
π=θ∗
2
sinkb (4.52)
Với góc θ* nhỏ thì θ* ≈ sinθ* và độ rộng của búp sóng chính là
b
2sin22
λ=θ≈θ ∗∗ (4.53)
Nếu kích thước lỗ b tăng so với bước sóng λ hoặc khi λ → 0 thì búp sóng
chính sẽ hẹp lại thành một tia giống như trong quang hình.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiều Khắc Lâu, LÝ THUYẾT TRƯỜNG ĐIỆN TỪ, NXB Giáo Dục,
2006
2. Tôn Thất Bảo Đạt, Dương Hiển Thuận, LÝ THUYẾT TRƯỜNG ĐIỆN
TỪ VÀ SIÊU CAO TẦN, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông,
2007
3. Ngô Nhật Ảnh, Trương Trọng Tuấn Mỹ, TRƯỜNG ĐIỆN TỪ, NXB Đại
học Quốc gia TPHCM, 1995
4. Nguyễn Hoàng Phương, GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT TRƯỜNG, NXB
Giáo Dục, 1978
5. Bo Thidé, ELECTROMAGNETIC FIELD THEORY, Uppsala University
Press, 2000
6. Landau L.D., Lifshitz E.M., THE CLASSICAL THEORY OF FIELDS,
Pergamon Press, 1975
7. Low F.E., CLASSICAL FIELD THEORY, John Wiley & Sons, Inc.,
1997