View
3
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
CẬP NHẬT CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU NHIỄM TRÙNG SAU MỔ LẤY THAI
TS.BS. BÙI CHÍ THƯƠNG
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỊNH NGHĨA
• Nhiễm trùng vùng phẫu thuật (Surgical site infection - SSI) là tình trạng nhiễm trùng xảy ra trong vòng 30 ngày sau khi phẫu thuật và liên quan đến những phần cơ thể mà cuộc mổ đã diễn ra.
(Source: European Centre for Disease Prevention and Control August 2016)
SSI sau mổ lấy thai
SSIs
Tụ dịch vết mổ Tụ máu vết mổ
2-7%
Viêm cân hoại tử 0.2%
Nhiễm trùng vết mổ 2-7%
Viêm NMTC 2-16%
Dịch tễ
YẾU TỐ NGUY CƠ
Bệnh nhân
Quy trình bệnh viện
PTV và kỹ thuật mổ
-Thiết kế PM, khu PT -Thiết bị, dụng cụ y tế -Dung dịch khử khuẩn -Chuẩn bị BN trước mổ -KS dự phòng -Môi trường PT: không khí, nguồn nước, tiếng ồn
-Tuổi -BMI -Bệnh nội khoa -CD kéo dài, ối vỡ, đa thai,… -VMC
-Rửa tay -Trang phục -Thao tác PT -Thời gian PT -MLT cấp cứu -Máu mất nhiều
DỰ PHÒNG NHIỄM TRÙNG SAU MLT
TRƯỚC MỔ
TRONG MỔ
SAU MỔ
Chuẩn bị trước mổ
Làm sạch lông vùng PT
Sát trùng vùng PT
KS dự phòng
Làm sạch lông vùng phẫu thuật
Sát trùng da vùng phẫu thuật
Sát trùng da vùng phẫu thuật
vs
Sát trùng da vùng phẫu thuật
Chlorhexidine alcohol
• Hoạt tính kháng khuẩn rộng (VK gram + và gram -)
• Tác dụng nhanh (khoảng cách rửa bụng – rạch da ngắn)
• Hiệu quả kéo dài (ít bị bất hoạt bởi chất organic như dịch cơ thể)
• Ít gây kích thích da • Mắc hơn Povidine
Iodine alcohol
• Tương đương hoặc kém hơn • Phụ thuộc sự bay hơi của iodine • Hiệu quả ngắn (trung bình 1g)
• Dễ gây kích thích da • Giá thành rẻ
Kháng sinh dự phòng
• Mục tiêu: phòng ngừa nhiễm trùng sau MLT (sạch, sạch- nhiễm)
• Lựa chọn: chi phí thấp, tác dụng kéo dài, phổ kháng khuẩn tập
trung các tác nhân tiềm năng, ít tác dụng phụ lên mẹ và thai.
• Tác nhân thường gặp: Staphylococcus aureus, Enterococci,
Group B Streptococci, VK kỵ khí
Kháng sinh dự phòng – Lựa chọn kháng sinh
KS không qua nhau thai: Erythromycin, Azithromycin KS qua thai 30-90%: Ampicillin, cephalothin, clindamycin
và aminoglycosides Half-life ngắn:
• Ampicillin • Cefoxitin/cefotetan Half-life dài:
• Cefazolin • Doxycycline • Metronidazole
Kháng sinh dự phòng – Thời điểm
Kháng sinh dự phòng – Khuyến cáo
• Không khuyến cáo lặp lại KS sau mổ với mục đích dự phòng • Lặp lại 1 liều dự phòng nếu: Máu mất > 1500ml Thời gian PT > 4g (SOGC 2010, ACOG 2010)
Việt Nam: KS cefazolin 1g tĩnh mạch trước khi rạch da 15 - 30 phút, người nặng ≥ 80kg thì dùng 2g cefazolin
Quản lý trong lúc mổ
Môi trường
Dụng cụ
PTV
Kỹ thuật
Cửa PM phải luôn đóng kín Hạn chế số lượt NVYT vào
khu vực PT
Vệ sinh tay bằng dung dịch khử khuẩn dành cho PT theo quy trình
vệ sinh tay
Tiệt khuẩn, đóng gói dụng cụ đúng
quy cách
PTV mặc áo mang gant vô khuẩn
Thay gant khi cần thiết hoặc mỗi 90ph
Các ống thông, dây nối, dẫn lưu từ cơ
thể phải đảm bảo vô khuẩn
Nguyên tắc PT
• Thao tác nhẹ nhàng, tránh làm dập mô, duy trì cầm máu tốt.
• Nếu phải dẫn lưu, nên sử dụng hệ thống dẫn lưu kín, không đặt
ống dẫn lưu qua vết mổ.
• Trước khi đóng vết mổ phải kiểm tra và đếm kiểm dụng cụ, gạc
đã sử dụng để bảo đảm không bị sót.
Một số khuyến cáo về kỹ thuật MLT
Dahlke. Evidence-based cesarean delivery. Am J Obstet Gynecol 2013
Lấy nhau bằng cách kéo dây rốn
May lớp mỡ dưới da
• Giảm đáng kể các biến chứng liên quan vết mổ ở những trường hợp
bề dày lớp mỡ > 2cm được may lại (RR 0.66; 95% CI 0.48, 0.91).
• Tỷ lệ tụ dịch vết mổ cũng giảm (RR = 0.42; 95% CI 0.24-0.49)
Chăm sóc sau mổ
Chăm sóc vết mổ
• Băng vết mổ bằng gạc vô khuẩn liên tục từ 24-
48 giờ sau mổ.
• Thay băng khi băng thấm máu/dịch, băng bị
nhiễm bẩn hoặc khi mở kiểm tra vết mổ.
• Chăm sóc chân ống dẫn lưu đúng kỹ thuật và
rút dẫn lưu sớm nhất có thể.
Kháng sinh điều trị
• Đúng chỉ định, đúng liều và đủ thời gian.
• Nên cấy dịch nhiễm trước khi sử dụng KS.
• Kháng sinh phối hợp phổ rộng khi chưa có kháng sinh đồ.
• Theo dõi, đánh giá đáp ứng lâm sàng mỗi 48 giờ
• Thời gian sử dụng KS điều trị tại BV không nên dưới 4 ngày, có thể tiếp tục duy trì ngoại viện đủ 7-14 ngày.
Llewelyn et al. BMJ 2017;358:j3418
Tắm trước PT bằng DD sát
khuẩn
Không sử dụng dao cạo
Sử dụng kháng sinh đúng chỉ
định
Sử dụng DD chlorhexidine alcohol để sát
trùng da
Rửa tay vô khuẩn đúng kỹ
thuật
Kiểm tra vết mổ và chăm sóc băng vết mổ phù hợp
Đảm bảo dụng cụ PT được vô trùng trước
và trong suốt quá trình PT
Hạn chế số lượng người trong PM và tránh mở cửa
PM
Không tiếp tục sử dụng kháng sinh để dự phòng
nhiễm trùng
Kết luận
• Nhiễm trùng vùng phẫu thuật sau mổ lấy thai là biến chứng sản
khoa thường gặp và để lại hậu quả nặng nề cho người bệnh do kéo
dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị.
• Bên cạnh việc thực hiện đúng các quy trình chống nhiễm khuẫn đã
có, từng cá nhân cũng như cơ sở y tế nên cập nhật liên tục các thực
hành lâm sàng cải tiến phù hợp để giảm thiểu tỷ lệ SSIs.
Recommended