View
0
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG
www.ssi.com.vn - 1
TỔNG QUAN
VN-Index HNX-Index
Chỉ số 960.33 115.49
Thay đổi 10.40 0.77
1.09% 0.67%
KLGD (triệu cp.) 227.7 56.8
GTGD (tỷ đồng) 5,285.9 990.0
NĐTNN (tỷ đồng) 1,002.1 79.7
Mua 557.6 13.2
Bán 444.5 66.5
GTGD ròng 113.1 -53.3
VN-INDEX
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
480
580
680
780
880
980
1080
1180GTGD VN-INDEX VN30-INDEX
VNSML-INDEX VNMID-INDEX
HNX-INDEX
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
55
75
95
115
135
155
175
195
215
235
GTGD HNX-INDEX
HNX30-INDEX MID/SMALL-INDEX
02.10.2015
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG
Các chỉ số tại TTCK VN tiếp tục tăng điểm
VNM đóng góp 5 trên 10.4 số điểm gia tăng của VNIndex
GTGD giảm 18.7% trên HOSE và 7.5% trên HNX do khối ngoại thu hẹp
giao dịch.
VNM được NĐTNN mua ròng nhiều nhất với giá trị 99.5 tỷ đồng
Thị trường cũng nhận được sự đồng thuận của nhóm cổ phiếu tôn thép
P/E của VNIndex đang tiệm cận mức 19x, mức định giá này không còn
thấp.
CẬP NHẬT CÔNG TY
Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCT: HOSE): Trở lại thời kỳ
tăng trƣởng
Giá cổ phiếu đã tăng 21% kể từ khuyến nghị gần nhất của chúng tôi vào tháng
9/2017. Dựa trên lợi nhuận ròng của NCT ước tính tăng từ năm 2018, chúng tôi
nâng PE mục tiêu từ 10x lên 12x để phản ánh tiềm năng tăng trưởng này và giá
mục tiêu 1 năm là 129.600 đồng / cổ phiếu (tăng 32,3%). Do đó, chúng tôi
khuyến nghị MUA cổ phiếu cho giai đoạn đầu tư 1 năm. Cổ tức ước tính ở mức
9.000 đồng / cổ phiếu vào năm 2017 và có thể ở mức 10.000 đồng / cổ phiếu vào
năm 2018, tương ứng với tỷ suất cổ tức lần lượt là 9,2% và 10,2%, đây là mức
khá hấp dẫn theo quan điểm của chúng tôi.
Rủi ro giảm giá có thể từ khả năng mất nhiều khách hàng hơn và khả năng nhỏ
về việc có công ty mới gia nhập ngành. Tuy nhiên, với những điều kiện kể trên,
chúng tôi coi cả hai rủi ro này là tương đối thấp.
Điểm nhấn thị trƣờng 1
Cập nhật công ty 3
Giao dịch của NĐTNN 6
Thống kê giao dịch 8
Download data
MỤC LỤC
Ngay 01 thang 12 năm 2017 Các chỉ số tại TTCK VN tiếp tục tăng điểm - NCT: Trở lại thời kỳ tăng trƣởng
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG
www.ssi.com.vn - 2
VN-INDEX INTRADAY
944
946
948
950
952
954
956
958
960
962
HNX-INDEX INTRADAY
114
114
115
115
115
115
115
116
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG
Nguyễn Đăng Khoa, khoand1@ssi.com.vn
Các chỉ số tại TTCK VN tiếp tục tăng điểm. VNIndex và VN30-Index tăng lần
lượt 1.09% và 1%, đóng cửa tại 960.33 điểm và 952.46 điểm. HNXIndex và
HNX30-Index cũng tăng tương ứng 0.67% và 0.7%.
VNM đóng góp 5 trên 10.4 số điểm gia tăng của VNIndex bên cạnh PLX,
GAS và MSN. Gía cổ phiếu VNM tăng liên tục trong thời gian gần đây nhờ lực
mua của khối ngoại. Điển hình là tổ chức đầu tư Platinum Victory đã công bố
chính thức nâng sở hữu tại VNM lên 9.15% (~132.8 triệu cp).
GTGD giảm 18.7% trên HOSE và 7.5% trên HNX do khối ngoại thu hẹp
giao dịch. Cụ thể, tổng GTGD của NĐTNN trên HOSE giảm 52.2% và trên
HNX giảm 39.1%. NĐTNN duy trì mua ròng trên HOSE với giá trị 113 tỷ đồng
và bán ròng 53.3 tỷ đồng trên HNX.
VNM đƣợc NĐTNN mua ròng nhiều nhất với giá trị 99.5 tỷ đồng, trong khi
khối này bán ròng DIG nhiều nhất với giá trị 89 tỷ đồng. Trên sàn HNX, PVS (-
31.8 tỷ đồng) và VIG (-11.7 tỷ đồng) bị bán ròng nhiều nhất trong khi không
mua ròng mã nào đáng kể.
Ngoài các cổ phiếu trụ cột nói trên, thì hôm nay thị trƣờng cũng nhận
đƣợc sự đồng thuận của nhóm cổ phiếu tôn thép với HPG, HSG, NKG,
SMC, TLH và nhóm dầu khí với PVB, PVC, PVD, PVS. Phần còn lại của thị
trường hầu hết đều có sự phân hóa với một số ít mã tăng điểm như ở nhóm
chứng khoán (SSI +2.4%, VND +1.3%), ngân hàng (ACB +0.9%)…
P/E của VNIndex đang tiệm cận mức 19x, chúng tôi nhắc lại quan điểm
mức định giá này không còn thấp nếu so với các nước trong khu vực,
nên thị trường sẽ rất ngạy cảm với các rủi ro từ bên ngoài. Nhà đầu tư
cần chời đợi yếu tố lợi nhuận Q4 được phản ánh vào định giá để tạo nền
tảng vững chắc hơn cho thị trường.
CẬP NHẬT C NG T PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CẬP NHẬT CÔNG TY
www.ssi.com.vn - 3
Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCT:
HOSE): Trở lại thời kỳ tăng trƣởng
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành: 26 triệu cp; Vốn hóa: 2.590 tỷ đồng; Giá trị giao dịch trung
bình 3 tháng: 2,11 tỷ đồng, Giá hiện tại: 99.000 đồng/cp; và Tỷ lệ sở hữu nước ngoài: 16,51%.
Nguyễn Hoàng Giang, giangnh@ssi.com.vn
Kết quả kinh doanh quý 3/2017
(tỷ đồng) 3Q17 3Q16 YoY 2Q17 QoQ % KH 2017 TSLN
3Q17 3Q16 2Q17 2016
Doanh thu thuần 181,0 162,8 11,2% 162,9 11,1% 81,4%
Lợi nhuận gộp 104,0 88,4 17,6% 87,4 18,9%
57,4% 54,3% 53,6% 56,9%
Lợi nhuận từ HĐKD 101,7 78,2 30,0% 67,9 49,7%
56,2% 48,1% 41,7% 47,3%
EBIT 101,7 78,6 29,4% 70,6 43,9%
56,2% 48,3% 43,4% 49,2%
EBITDA 108,9 85,0 28,1% 77,6 40,4%
60,1% 52,2% 47,6% 52,9%
Lợi nhuận trước thuế 101,7 78,6 29,4% 70,6 43,9% 95,2% 56,2% 48,3% 43,4% 49,2%
Lợi nhuận ròng 83,1 62,8 32,4% 56,4 47,5%
45,9% 38,6% 34,6% 39,2%
Lợi nhuận ròng thuộc về cổ đông công ty mẹ 83,1 62,8 32,4% 56,4 47,5%
45,9% 38,6% 34,6% 39,2%
Nguồn: SSI Research
Quý 3/2017 đã đánh dấu mốc thời gian NCT bắt đầu tăng trưởng trở lại, đạt doanh thu thuần
và lợi nhuận ròng cao, sau một thời gian dài tăng trưởng kém tích cực do mất thị phần từ
tháng 10/2015. Trong khi đó, năm nay công ty đã mất chỉ một khách hàng nhỏ (China Airlines,
1% thị phần) vào tháng 4/2017 và có thành tích đáng kể trong phân khúc hàng hóa nội địa.
Cụ thể, doanh thu trong quý 3/2017 đã tăng 11% YoY đạt 181 tỷ đồng, tăng 11% QoQ. Kết
quả này là nhờ tăng trưởng sản lượng hàng hóa trong nước và quốc tế tốt hơn. Sản lượng
hàng hóa quốc tế tăng 20% YoY sau khi trải qua giai đoạn ảm đạm trong quý 1/2017 và quý
2/2017 (lần lượt -9% và + 2% YoY).
Lý do chính khiến hàng hóa quốc tế tăng trưởng là nhờ yếu tố bùng nổ trở lại trong ngành.
Sau khi tốc độ tăng trưởng thấp vào đầu năm chỉ ở mức 8% YoY, tăng trưởng của ngành trở
lại mức hai chữ số, khoảng 12% YoY nhờ hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng tốt. Lũy kế
11T2017, tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng 21% YoY, đạt mức 365 tỷ USD. Trong đó,
Samsung là động lực chính cho tăng trưởng hàng hóa thông qua đường hàng không. Tính
đến tháng 9/2017, doanh thu của mảng điện thoại và CNTT của Samsung trong năm đạt 82
nghìn tỷ won, tăng 10% YoY, nhờ doanh số bán hàng mạnh mẽ của Galaxy S7, Note 7 và sản
phẩm tầm trung J7. Khi cuối năm đang đến gần, sản lượng hàng hóa quốc tế của NCT đang
có mức tăng trưởng tốt và thị phần ổn định ở mức 49%. Theo ban lãnh đạo của NCT, bên
cạnh các sản phẩm điện tử, các sản phẩm khác như dược phẩm, quần áo cao cấp, linh kiện
điện tử ... cũng đạt tăng trưởng tốt so với năm trước.
Đồng thời, hàng hóa nội địa vẫn duy trì tăng trưởng ở mức cao +15% YoY trong quý 3/ 2017.
Nhờ cung cấp dịch vụ cho hãng hàng không vận chuyển hàng hóa nội địa lớn nhất Việt Nam –
Vietnam Airlines, thị phần vận chuyển hàng hóa nội địa của NCT đã tăng từ 65% trong năm
2016 lên 75% trong năm 2017.
Tăng trưởng sản lượng tốt hơn đã giúp tỷ suất lợi nhuận gộp của NCT hồi phục lên 57%, tăng
3% YoY nhờ hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
Hầu hết chi phí hoạt động và thu nhập tài chính đều tương đương năm ngoái, ngoại trừ quý
3/2017, công ty nhận cổ tức bằng tiền mặt từ ALS là 9 tỷ đồng (NCT sở hữu 13% cổ phần)
trong khi NCT nhận cổ tức bằng cổ phiếu trong quý 3/2016.
Lợi nhuận trước thuế quý 3 đạt 102 tỷ đồng, tăng 29% YoY. Nếu không bao gồm cổ tức bằng
tiền mặt, lợi nhuận trước thuế đạt 93 tỷ đồng, tăng 19% YoY. Đây là lần đầu tiên trong 2 năm
CẬP NHẬT C NG T PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CẬP NHẬT CÔNG TY
www.ssi.com.vn - 4
NCT đạt tăng trưởng LNTT dương (trừ quý 4/2016 với mức tăng trưởng nhỏ là 8%). Lợi
nhuận ròng đạt 83 tỷ, tăng 32% YoY trong quý 3/2017.
Tính đến thời điểm này, NCT đã hoàn thành 81% kế hoạch năm về doanh thu thuần, trong khi
đã hoàn thành 95% kế hoạch lợi nhuận ròng. Doanh thu trong 9T2017 là 513 tỷ đồng, tăng
0,2% YoY, trong khi lợi nhuận ròng sau thuế 9T2017 là 205 tỷ đồng, +0,2% YoY. EPS tính
đến tháng 9 đạt 7.850 đồng.
Triển vọng 2017-2018
Trong 9 tháng đầu năm, thị phần hàng hóa quốc tế của NCT sát với ước tính của chúng tôi và
giảm xuống còn 49% từ 55% năm 2016, trong khi ALS tăng từ 33% lên 25% trong năm 2016.
Tuy nhiên, tăng trưởng toàn ngành mạnh mẽ giúp KQKD từ quý 1 đến quý 3 vượt ước tính
của chính tôi. Cụ thể, chúng tôi ước tính tăng trưởng hàng hóa nội địa đạt 10% YoY vào năm
2017, trong khi đó tăng trưởng 9 tháng năm nay lên đến khoảng 15% YoY. Đồng thời, tăng
trưởng hàng hóa quốc tế đạt mức tốt hơn, 12% YoY, trong khi đó ước tính của chúng tôi là
10%.
Năm 2017, chúng tôi kỳ vọng NCT sẽ duy trì thị phần ở mức 49% đối với hàng hóa quốc tế và
duy trì 75% đối với hàng hóa nội địa. Công ty cùng ngành ALS ước tính tăng lên 33% thị phần
hàng hóa quốc tế (từ 25% vào năm 2016), trong khi ACSV có thể giảm xuống còn 18% (từ
20% vào năm 2016). Chính sách giá ước tính giảm -4% YoY do áp lực cạnh tranh tăng. Tổng
quy mô phát triển của ngành có thể tăng 13% YoY lên 646 nghìn tấn, và NCT có thể chiếm
55% trong số đó.
Vào năm 2018, chúng tôi kỳ vọng tăng trưởng hàng hóa nội địa ở mức thấp hơn, là 10% YoY,
trong khi tăng trưởng hàng hóa quốc tế giữ nguyên ở mức 12% YoY. Chúng tôi kỳ vọng
Samsung tiếp tục hợp tác với NCT và là nguồn tăng trưởng lợi nhuận chính. LG Display cũng
đóng một vai trò quan trọng cho NCT vào năm 2018, vì nhà máy màn hình sẽ hoàn thành vào
cuối năm 2017. Tuy nhiên, vẫn còn quá sớm để đánh giá tác động thực sự của yếu tố này tại
thời điểm hiện tại.
Năm 2018, ACSV có thể hoàn thành việc xây dựng nhà ga hàng hóa mới (bên cạnh ga T1 Nội
Bài), và sẽ cho NCT thuê khu vực đó. Vì vậy, NCT có thể không gặp trở ngại gì trong việc
tăng sản lượng hàng hóa trong vài năm tới.
Chúng tôi ước tính thị phần của NCT trên thị trường hàng hóa quốc tế giảm nhẹ xuống còn
47%, không phải do mất khách hàng, mà do chúng tôi cho rằng ALS có thể hưởng lợi nhiều
hơn từ sự tăng trưởng của Samsung. Hiện tại, ALS cũng cung cấp dịch vụ cho Korean
Airlines, vì vậy chúng tôi cho rằng ALS có cơ hội thực sự để chiếm lĩnh thị phần. Giá bán
trung bình dự kiến sẽ tăng 3% trong năm 2018 lên 1.950 đồng/kg, do làn sóng cạnh tranh
phần nào lắng dịu, giúp thị phần ổn định hơn.
Chúng tôi cung cấp dự báo sản lượng hàng hóa năm 2017, 2018 đối với 3 công ty chính theo
bảng dưới đây:
FY2015 FY2016 +/-%YoY FY2017F +/-%YoY FY2018 +/-%YoY
Sản lƣợng hàng hóa quốc tế thông qua Cảng Nội Bai theo công ty (‘000 tấn)
NCT 298 238 -20% 237 -1% 254 7%
ACS 55 86 57% 92 6% 103 12%
ALSC 29 108 268% 154 43% 184 19%
Tổng 366 431 18% 483 12% 541 12%
Sản lƣợng hàng hóa nội địa thông qua Cảng Nội Bai theo công ty (‘000 tấn)
NCTS 81 92 15% 122 33% 135 10%
ACS (Công ty con của ACV) 35 50 44% 41 -18% 45 10%
Tổng 115 142 23% 163 15% 180 10%
Nguồn: SSI Research
CẬP NHẬT C NG T PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CẬP NHẬT CÔNG TY
www.ssi.com.vn - 5
Dựa vào triển vọng kể trên, chúng tôi điều chỉnh ước tính cho năm 2017 và 2018. Doanh thu
năm 2017 ước tính đạt 690 tỷ đồng, tăng 0,2% YoY. Năm 2017, lợi nhuận ròng sau thuế ước
tính đạt 261 tỷ đồng, tăng 3,2% YoY. EPS năm 2017 có thể đạt 9.696 đồng.
Nhìn chung, triển vọng năm 2018 khả quan hơn nhiều so với năm 2017. Thị phần ổn định
giữa các doanh nghiệp cùng với tăng trưởng sản lượng hàng hóa đáng khích lệ của toàn
ngành là yếu tố chính giúp chúng tôi kỳ vọng công ty sẽ tiếp tục tăng trưởng hơn nữa. Chúng
tôi ước tính doanh thu tăng 11% YoY và đạt 770 tỷ đồng. Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận gộp ước
tính tăng 1% lên 56,5% với khi sản lượng tăng cao hơn, tương ứng lợi nhuận gộp đạt 435 tỷ
đồng, tăng 13%YoY. Với giả định rằng ALS có thể giữ nguyên chính sách cổ tức bằng tiền
mặt vào năm 2018, lợi nhuận trước thuế ước tính đạt 365 tỷ đồng, tăng 12% YoY, trong khi
đó lợi nhuận ròng sau thuế có thể đạt 292 tỷ đồng, tăng 12% YoY. EPS 2018 có thể cải thiện
lên mức 10.843 đồng.
Định giá và khuyến nghị đầu tƣ
Công ty cuối cùng đã tăng trưởng trở lại trong quý 3/2017 sau 2 năm gián đoạn, và chúng tôi
kỳ vọng sản lượng hàng hóa tiếp tục tăng trưởng vào năm 2018. Với tính chất đặc thù của thị
trường với rào cản tham gia thi trường rất lớn, chúng tôi ước tính sẽ không có công ty cạnh
tranh mới trong tương lai gần. Do đó, NCT có thể sẽ hưởng lợi từ tăng trưởng ngành trong
những năm tới.
Giá cổ phiếu đã tăng 21% kể từ khuyến nghị gần nhất của chúng tôi vào tháng 9/2017. Dựa
trên lợi nhuận ròng của NCT ước tính tăng từ năm 2018, chúng tôi nâng PE mục tiêu từ 10x
lên 12x để phản ánh tiềm năng tăng trưởng này và giá mục tiêu 1 năm là 129.600 đồng / cổ
phiếu (tăng 32,3%). Do đó, chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu cho giai đoạn đầu tư 1 năm.
Cổ tức ước tính ở mức 9.000 đồng / cổ phiếu vào năm 2017 và có thể ở mức 10.000 đồng /
cổ phiếu vào năm 2018, tương ứng với tỷ suất cổ tức lần lượt là 9,2% và 10,2%, đây là mức
khá hấp dẫn theo quan điểm của chúng tôi.
Rủi ro giảm giá có thể từ khả năng mất nhiều khách hàng hơn và khả năng nhỏ về việc có
công ty mới gia nhập ngành. Tuy nhiên, với những điều kiện kể trên, chúng tôi coi cả hai rủi ro
này là tương đối thấp.
GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
www.ssi.com.vn - 6
Market Vectors Vietnam ETF
CK Sàn GD SLCP n m gi
Tỷ lệ KL mua an
30.11 KL mua an 1 tuần
Gia (VND)
EPS 4 quý gần nhất
P/E Giá T+3
Giá T+15
LNST 9T2017
sv 9T2017
VIC HOSE 10,800,182 10.42% 0 30,100 74,600 737 101.26 -2.10% 13.03% -10.7%
VNM HOSE 3,576,210 8.63% 0 9,980 196,000 7,152 27.41 5.95% 12.77% 13.4%
MSN HOSE 8,437,640 7.34% 0 23,510 68,500 2,082 32.91 -2.14% 15.13% -42.1%
ROS HOSE 4,045,438 9.30% 0 11,300 178,900 837 213.80 -5.39% 2.46% -10.2%
NVL HOSE 7,288,320 5.81% 0 20,320 61,700 2,391 25.81 -0.32% 1.48% -13.9%
VCB HOSE 9,769,902 6.13% 0 27,220 48,300 2,261 21.36 0.21% 12.06% 25.8%
HPG HOSE 8,095,538 4.31% 0 22,550 41,500 5,775 7.19 5.33% 11.41% 20.6%
SSI HOSE 12,150,201 4.23% 0 33,840 27,550 1,863 14.79 5.96% 18.24% -2.3%
SBT HOSE 11,138,795 2.91% 0 31,010 20,200 1,292 15.64 0.75% -5.83% 26.9%
BVH HOSE 3,994,656 3.09% 0 11,100 60,700 2,200 27.59 5.57% 16.73% 17.7%
VCG HNX 9,664,897 3.56% 0 27,100 28,800 1,440 20.01 9.09% 26.32% 31.2%
STB HOSE 14,438,472 2.45% 0 40,220 13,000 380 34.25 3.17% 14.04% 405.2%
HAG HOSE 18,312,394 1.83% 0 50,990 7,620 788 9.67 -2.56% 2.42%
KDC HOSE 3,402,440 1.69% 0 9,460 38,200 2,691 14.19 -0.39% 3.80% -51.6%
DPM HOSE 5,847,660 1.63% 0 16,290 21,600 1,865 11.58 3.10% 4.60% -40.1%
NT2 HOSE 4,455,329 1.86% 0 12,390 32,900 2,497 13.17 3.79% 7.34% -43.0%
HBC HOSE 1,787,880 1.15% 0 4,950 50,000 6,749 7.41 -2.15% -3.47% 92.0%
HSG HOSE 3,735,687 1.15% 0 10,390 24,000 3,822 6.28 1.05% 4.35% -32.3%
db x-trackers FTSE Vietnam UCITS ETF Ngày: 12/1/2017
CK Sàn GD SLCP n m gi Tỷ lệ Gia (VND) EPS 4 QUÝ GẦN NHẤT
P/E T+3 T+15 LNST
9T2017 sv 9T2017
VIC HOSE 14,290,942 16.52% 74,600 737 101.26 -2.10% 13.03% -10.7%
VNM HOSE 5,271,948 16.39% 196,000 7,152 27.41 5.95% 12.77% 13.4%
HPG HOSE 18,306,919 11.30% 41,500 5,775 7.19 5.33% 11.41% 20.6%
MSN HOSE 12,614,391 12.54% 68,500 2,082 32.91 -2.14% 15.13% -42.1%
NVL HOSE 5,215,057 5.34% 61,700 2,391 25.81 -0.32% 1.48% -13.9%
VCB HOSE 6,990,717 5.11% 48,300 2,261 21.36 0.21% 12.06% 25.8%
SSI HOSE 8,692,296 3.52% 27,550 1,863 14.79 5.96% 18.24% -2.3%
ROS HOSE 2,679,171 7.95% 178,900 837 213.80 -5.39% 2.46% -10.2%
STB HOSE 13,325,571 2.51% 13,000 380 34.25 3.17% 14.04% 405.2%
CII HOSE 3,505,756 1.84% 34,500 6,554 5.26 4.86% 11.29% 68.3%
HSG HOSE 3,831,309 1.46% 24,000 3,822 6.28 1.05% 4.35% -32.3%
SBT HOSE 6,272,742 2.28% 20,200 1,292 15.64 0.75% -5.83% 26.9%
KBC HOSE 5,209,423 1.10% 13,900 1,236 11.25 0.00% 9.45% -8.7%
DPM HOSE 3,854,955 1.35% 21,600 1,865 11.58 3.10% 4.60% -40.1%
GTN HOSE 4,802,265 1.29% 15,550 116 134.08 -0.32% -4.01% 1621.1%
HBC HOSE 1,303,573 1.11% 50,000 6,749 7.41 -2.15% -3.47% 92.0%
PVD HOSE 4,373,858 1.31% 18,900 -504 -37.50 1.61% 10.53%
DXG HOSE 3,607,962 1.09% 20,250 2,841 7.13 2.27% 9.76% 284.9%
FLC HOSE 7,699,360 0.78% 7,290 862 8.46 3.85% 13.20% -64.9%
ITA HOSE 11,322,941 0.61% 3,430 65 52.85 -3.65% 4.57% 24.5%
ASM HOSE 2,919,471 0.54% 10,600 672 15.76 -0.47% -2.75% -32.2%
SBT HOSE 6,272,742 2.28% 20,200 1,292 15.64 0.75% -5.83% 26.9%
PLX HOSE 4,363,474 4.07% 65,200 3,711 17.57 8.49% 12.41% -12.8%
iShares MSCI Frontier 100 Index Fund Ngày: 29-Nov
CK Sàn GD SLCP n m gi Tỷ lệ Gia (VND) EPS 4 QUÝ GẦN NHẤT
P/E T+3 T+15 LNST
9T2017 sv 9T2017
VNM HOSE 4,706,340 5.73% 196,000 7,152 27.41 5.95% 12.77% 13.4%
VIC HOSE 5,016,030 2.51% 74,600 737 101.26 -2.10% 13.03% -10.7%
MSN HOSE 3,604,450 1.61% 68,500 2,082 32.91 -2.14% 15.13% -42.1%
HPG HOSE 4,005,832 1.04% 41,500 5,775 7.19 5.33% 11.41% 20.6%
VCB HOSE 1,929,685 0.61% 48,300 2,261 21.36 0.21% 12.06% 25.8%
NVL HOSE 1,366,980 0.55% 61,700 2,391 25.81 -0.32% 1.48% -13.9%
ROS HOSE 766,320 0.95% 178,900 837 213.80 -5.39% 2.46% -10.2%
SSI HOSE 2,299,520 0.39% 27,550 1,863 14.79 5.96% 18.24% -2.3%
STB HOSE 3,520,909 0.29% 13,000 380 34.25 3.17% 14.04% 405.2%
SAB HOSE 144,690 0.29% 330,000 6,966 47.37 3.13% 19.35% 1.6%
HSG HOSE 1,116,030 0.18% 24,000 3,822 6.28 1.05% 4.35% -32.3%
DPM HOSE 1,103,760 0.15% 21,600 1,865 11.58 3.10% 4.60% -40.1%
KBC HOSE 1,505,150 0.13% 13,900 1,236 11.25 0.00% 9.45% -8.7%
PVS HNX 1,257,900 0.15% 19,000 1,897 10.02 4.97% 18.01% -4.8%
TCH HOSE 1,157,370 0.15% 18,850 1,279 14.74 1.89% 13.90% 19.9%
GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
www.ssi.com.vn - 7
VN-Index vs MSCI EFM Asia Index
70%
80%
90%
100%
110%
120%
130%
140%
Mar-
16
May-
16
Jul-16
Sep-1
6
Nov-
16
Jan-1
7
Mar-
17
May-
17
Jul-17
Sep-1
7
Nov-
17
MXFMEAS Index VNINDEX Index
Giá trị giao dịch ròng của NĐTNN
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
(5,000)
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
Mua+Bán Mua Ban Mua-Bán Lũy kế Mua-Bán
Biểu đồ Mua-Bán ròng của NĐTNN tại các nhóm ngành chính
Nguồn: Bloomberg, SSI Research
THỐNG KÊ GIAO DỊCH PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
www.ssi.com.vn - 8
Biểu đồ tƣơng quan P E thị trƣờng va tăng trƣởng GDP
Nguồn: Bloomberg, SSI Research
Tăng trƣởng ngành
Biến động vốn hóa ngành
Nguồn: Bloomberg, SSI Research
6.2
3.2
5.04.2
6.9 6.7
1.01.5 1.8
6.2
3.2
5.04.2
6.8 6.7
1.01.6 1.7
6.4
3.7
5.15.7
6.6 6.8
1.52.2 2.2
18.917.8
21.7
15.5
22.0
16.7
19.6
22.3
20.5
-1.0
4.0
9.0
14.0
19.0
24.0
Vietnam Thailand Indonesia Malaysia Phillipines China Japan US EU
Market PE vs GDP Growth
GDP Growth 2015 (A) GDP Growth 2016 (F) GDP Growth 2017 (F) PE
THỐNG KÊ GIAO DỊCH PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
www.ssi.com.vn - 9
THỐNG K GIAO DỊCH HOSE
HNX
Top CP có KLGD đột iến so với TB 5 ngay trƣớc
Top CP có KLGD đột iến so với TB 5 ngay trƣớc
CK Giá KLGD Thay đổi Giá T+1
CK Giá KLGD Thay đổi Giá T+1
1 TVT 20,800 879,957 566.2% -4.59% 1 LHC 59,200 3,054,350 842% -1.33%
2 PGC 15,200 3,485,420 563.8% -0.98% 2 BVS 19,900 2,178,292 612% 0.00%
3 E1VFVN30 15,730 16,111,777 423.4% 0.58% 3 FID 1,800 683,740 518% 5.88%
4 HMC 12,000 612,194 400.5% -0.83% 4 PTS 6,600 294,840 492% 10.00%
5 DCL 23,600 10,087,174 394.6% 5.83% 5 SGO 1,300 285,080 479% 8.33%
6 PTL 4,000 579,075 245.1% 4.71% 6 NAG 6,900 802,957 435% 0.00%
7 KHP 9,950 890,105 244.8% 1.63% 7 KHL 700 65,230 405% 16.67%
8 PXI 2,440 190,419 185.2% -2.01% 8 HDA 9,400 3,076,080 355% -1.05%
9 PVT 17,700 21,624,810 182.5% 5.36% 9 PGS 23,200 5,017,480 338% 0.43%
10 SJS 33,400 30,057,105 175.0% -2.48% 10 MAC 7,700 587,840 202% 0.00%
Top CP có KLGD đột iến (Gia tăng, KLGDTB>50000)
Top CP có KLGD đột iến (Gia tăng, KLGDTB>50000)
CK Giá KLGD Thay đổi Giá T+1
CK Giá KLGD Thay đổi Giá T+1
1 E1VFVN30 15,730 16,111,777 423.4% 0.58% 1 FID 1,800 683,740 518% 5.88%
2 DCL 23,600 10,087,174 394.6% 5.83% 2 DGC 34,000 4,589,170 105% 2.10%
3 PVT 17,700 21,624,810 182.5% 5.36% 3 PIV 14,800 21,286,410 101% 9.63%
4 TLH 11,500 15,990,873 174.1% 4.55% 4 ALV 16,000 2,433,950 66% 1.91%
5 HHS 4,800 32,296,750 166.5% 5.49% 5 PVS 19,000 212,418,584 61% 4.40%
6 KSH 2,360 1,076,957 152.8% 2.61% 6 SD9 8,500 1,672,472 28% 1.19%
7 ASP 6,480 896,588 149.6% 4.85% 7 ACM 1,600 556,450 25% 6.67%
8 PAC 51,800 14,734,417 148.8% 1.57% 8 KSQ 2,000 165,200 23% 5.26%
9 SBA 17,250 3,411,465 128.8% 2.37% 9 VCS 235,600 16,877,022 22% 1.55%
10 CHP 27,800 3,200,228 116.3% 2.02% 10 KSK 1,400 854,464 20% 7.69%
Top CP có KLGD đột iến (Gia giảm, KLGDTB>50000)
Top CP có KLGD đột iến (Gia giảm, KLGDTB>50000)
CK Giá KLGD Thay đổi Giá T+1
CK Giá KLGD Thay đổi Giá T+1
1 SJS 33,400 30,057,105 175.0% -2.48% 1 HDA 9,400 3,076,080 355% -1.05%
2 VIP 8,000 2,705,730 111.8% -1.23% 2 DST 13,400 27,235,731 160% -4.29%
3 JVC 4,230 1,239,428 77.9% -1.17% 3 PXA 1,200 513,110 156% -7.69%
4 ADS 18,000 1,203,555 26.3% -3.23% 4 CMI 2,100 290,834 54% -4.55%
5 ITD 17,600 1,771,003 25.5% -1.12%
6 ELC 15,550 1,568,496 22.3% -1.89%
7 DCM 12,600 17,500,479 15.8% -1.18%
Top CP có GTGD nhiều nhất
Top CP có GTGD nhiều nhất
CK Giá GTGD Giá T+1 Giá T+3
CK Giá GTGD Giá T+1 Giá T+3
1 VNM 196,000 316.61 4.98% 5.95% 1 PVS 19,000 213.40 4.40% 4.97%
2 FLC 7,290 296.93 0.41% 3.85% 2 SHB 9,400 158.16 0.00% 6.82%
3 VJC 134,900 264.93 -0.07% 1.73% 3 VCG 28,800 89.05 1.05% 9.09%
4 ROS 178,900 204.51 0.68% -5.39% 4 ACB 35,200 79.51 0.86% 3.53%
5 NVL 61,700 203.34 0.16% -0.32% 5 SHS 20,500 38.77 1.49% 5.67%
6 DIG 20,650 191.21 3.77% 7.27% 6 CEO 11,000 35.65 1.85% 3.77%
7 HPG 41,500 181.89 0.73% 5.33% 7 DST 13,400 27.24 -4.29% -7.59%
8 SSI 27,550 181.82 2.42% 5.96% 8 VGC 27,000 27.07 -1.82% 4.25%
9 VPB 41,150 134.70 0.00% 3.39% 9 VIX 12,500 24.56 5.93% 19.05%
10 MBB 25,500 114.77 -0.39% 5.15% 10 PIV 14,800 21.29 9.63% -10.30%
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG L N VN-INDEX
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG L N HNX-INDEX
CK Giá Thay đổi Index Pt KLGD
CK Giá Thay đổi Index Pt KLGD
1 VNM 196,000 9,300 5.07 1,634,890 1 ACB 35,200 300 0.25 1,634,890
2 PLX 65,200 3,200 1.56 1,535,940 2 PVS 19,000 800 0.20 1,535,940
3 GAS 81,800 2,100 1.51 524,060 3 VCS 235,600 3,600 0.08 524,060
4 MSN 68,500 1,400 0.61 725,370 4 DBC 27,400 1,100 0.07 725,370
5 VRE 49,500 500 0.36 1,408,140 5 VCG 28,800 300 0.04 1,408,140
6 SAB 330,000 1,000 0.24 41,490 6 VIX 12,500 700 0.03 41,490
7 ROS 178,900 1,200 0.21 1,145,730 7 PMC 78,000 4,900 0.03 1,145,730
8 BVH 60,700 800 0.21 532,630 8 CIA 69,900 n.a 0.03 532,630
9 HPG 41,500 300 0.17 4,392,480 9 SHS 20,500 300 0.03 4,392,480
10 CII 34,500 1,550 0.16 2,919,560 10 PIV 14,800 1,300 0.03 2,919,560
THỐNG KÊ GIAO DỊCH PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
www.ssi.com.vn - 10
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM L N VN-INDEX
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM L N HNX-INDEX
CK Giá Thay đổi Index Pt KLGD
CK Giá Thay đổi Index Pt KLGD
1 CTG 24,050 (250) -0.35 2,577,080 1 NTP 82,400 (3,200) -0.11 2,577,080
2 VCB 48,300 (200) -0.27 2,338,560 2 VHL 56,800 (6,200) -0.06 2,338,560
3 BHN 151,000 (3,000) -0.26 40,090 3 VGC 27,000 (500) -0.06 40,090
4 BID 25,500 (150) -0.19 1,513,000 4 DST 13,400 (600) -0.02 1,513,000
5 STB 13,000 (100) -0.07 3,311,710 5 MST 11,500 (900) -0.02 3,311,710
6 MBB 25,500 (100) -0.07 4,492,440 6 HHC 52,000 (2,700) -0.02 4,492,440
7 TMP 32,000 (1,500) -0.04 7,000 7 BCC 7,800 (400) -0.01 7,000
8 HAG 7,620 (110) -0.04 3,070,090 8 PHP 12,600 (300) -0.01 3,070,090
9 SJS 33,400 (850) -0.03 882,440 9 TVC 8,100 (200) -0.01 882,440
10 DMC 125,600 (2,400) -0.03 2,890 10 DNP 21,400 (300) -0.01 2,890
THỐNG K GIAO DỊCH NƢỚC NGOÀI MUA R NG
BÁN R NG
HOSE
HOSE
CK Giá Giá T+1 Mua Bán Mua-Bán
CK Giá Giá T+1 Mua Bán Mua-Bán
1 VNM 196,000 4.98% 198.51 98.94 99.569 1 DIG 20,650 3.77% 0.38 89.59 -89.208
2 E1VFVN30 15,730 0.58% 22.01 - 22.006 2 GAS 81,800 2.63% 0.12 19.47 -19.346
3 SSI 27,550 2.42% 30.73 11.34 19.382 3 PAC 51,800 1.57% 0.07 8.84 -8.775
4 HPG 41,500 0.73% 35.50 17.61 17.888 4 VCB 48,300 -0.41% 18.45 26.36 -7.912
5 CII 34,500 4.70% 16.86 0.36 16.495 5 BMP 95,600 -0.42% 0.55 7.07 -6.528
6 VJC 134,900 -0.07% 20.51 5.94 14.569 6 HSG 24,000 0.84% 1.54 7.92 -6.380
7 PLX 65,200 5.16% 25.63 12.84 12.787 7 SAB 330,000 0.30% 3.15 7.99 -4.840
8 HT1 16,550 0.30% 11.20 1.16 10.040 8 BID 25,500 -0.58% 5.51 10.34 -4.830
9 NLG 29,400 0.00% 7.40 0.71 6.695 9 NVL 61,700 0.16% 0.77 4.31 -3.543
10 VIC 74,600 0.13% 16.05 10.30 5.752 10 SKG 33,800 0.90% 0.03 2.92 -2.886
HNX
HNX
CK Giá Giá T+1 Mua Bán Mua-Bán
CK Giá Giá T+1 Mua Bán Mua-Bán
1 HUT 11,900 0.85% 2.39 0.00 2.387 1 PVS 19,000 4.40% 3.27 35.09 -31.823
2 CIA 69,900 n.a 1.62 - 1.624 2 VIG 2,900 7.41% - 11.73 -11.729
3 DGC 34,000 2.10% 1.12 - 1.124 3 VGC 27,000 -1.82% 0.01 6.93 -6.926
4 IDV 37,900 -0.26% 0.40 0.01 0.390 4 TNG 13,900 0.72% 0.01 3.00 -2.994
5 MAS 88,800 1.49% 0.27 0.00 0.265 5 BVS 19,900 0.00% 0.20 2.04 -1.835
6 PTS 6,600 10.00% 0.26 - 0.265 6 HDA 9,400 -1.05% - 1.42 -1.425
7 EID 16,600 -1.19% 0.24 - 0.243 7 VCG 28,800 1.05% 1.63 2.88 -1.243
8 HHG 7,500 -1.32% 0.15 - 0.150 8 NTP 82,400 -3.74% 0.08 0.83 -0.743
9 HHC 52,000 -4.94% 0.14 - 0.138 9 DHT 68,900 3.61% - 0.39 -0.390
10 PSE 10,000 -2.91% 0.11 - 0.110 10 PVE 7,800 2.63% - 0.37 -0.372
PHÂN TÍCH VÀ TƢ VẤN ĐẦU TƢ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
www.ssi.com.vn - 11
Với thời hạn đầu tư 12 tháng, SSIResearch đưa ra khuyến nghị MUA,
NẮM GIỮ hoặc BÁN dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của các cổ phiếu
so sánh với tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường là 18% (*). Khuyến nghị
MUA khi cổ phiếu dự kiến sẽ tăng tuyệt đối từ 18% trở lên. Khuyến nghị
BÁN khi cổ phiếu dự kiến giảm từ -9% trở lên, và khuyến nghị NẮM GIỮ
khi tỷ lệ sinh lợi dự kiến trong khoảng -9% đến 18%.
Bên cạnh đó, SSIResearch cũng cung cấp khuyến nghị ngắn hạn khi giá
cổ phiếu dự kiến tăng/giảm trong vòng 3 tháng do có sự kiện hoặc yếu tố
thúc đẩy tác động tới cổ phiếu. Khuyến nghị ngắn hạn có thể khác
khuyến nghị 12 tháng.
Đanh gia ngành: Chúng tôi cung cấp khuyến nghị chung cho ngành như
sau:
Tăng tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng
sau ngành sẽ có diễn biến tích cực so với thị trường.
Trung lâp: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau
ngành sẽ có diễn biến tương tự với thị trường.
Giảm tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng
sau ngành sẽ có diễn biến kém tích cực so với thị trường.
*Tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường được tính toán dựa trên lợi
tức trái phiếu Chính phủ 5 năm và phần bù rủi ro thị trường sử dụng
phương pháp độ lệch chuẩn của thị trường cổ phiếu. Khuyến nghị
của chúng tôi có thể thay đổi khi hai thành phần trên có thay đổi
đáng kể.
Phòng PT&TVĐT Khach hang cá nhân
Nguyễn Lý Thu Ngà
nganlt@ssi.com.vn
Nguyễn Thị Kim Tân
tanntk@ssi.com.vn
CƠ SỞ KHUYẾN NGHỊ
THÔNG TIN LIÊN HỆ
KHU ẾN CÁO
Các thông tin, dự báo và khuyến nghị trong bản báo cáo này (bao gồm
cả các nhận định cá nhân) được dựa trên các nguồn thông tin tin cậy;
tuy nhiên SSI không đảm bảo chắc chắn sự chính xác hoàn toàn và đầy
đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong báo cáo được đưa
ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết, cẩn thận, theo đánh giá chủ quan
của người viết và là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận
định trong báo cáo có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước.
Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán
bất cứ một cổ phiếu nào. SSI, các công ty con của SSI, giám đốc, nhân
viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty
được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã,đang và sẽ tiếp tục
cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới trong báo cáo. SSI sẽ
không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự
kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay một phần thông
tin hoặc ý kiến trong báo cáo này.
SSI nghiêm cấm việc sử dụng, in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay
một phần báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận
của SSI.
Recommended