View
85
Download
2
Category
Preview:
Citation preview
Kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính
- Ngân hàng Công thương Việt Nam.
1. Khái niệm:
Cho thuê tài chính thực chất là tín dụng trung và dài hạn, trong đó theo đơn
đặt hàng của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản về cho thuê và cuối hợp
đồng khách hàng có thể mua lại tài sản theo giá thỏa thuận trong hợp đồng
thuê.
2. Tài khoản và chứng từ sử dụng để theo dõi hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty
* Tài khoản sử dụng:
Công ty CTTC – Ngân hàng Công thương Việt Nam với tư cách là một tổ chức
tín dụng phi Ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện
hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do NHNN Việt Nam ban hành và
hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Như vậy, hệ thống tài khoản kế
toán của Công ty được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức
tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN.
Các tài khoản mà Công ty hiện nay sử dụng để hạch toán và theo dõi hoạt động
cho thuê tài chính bao gồm:
- Tài khoản 231: Cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam
2311 Nợ đủ tiêu chuẩn
2312 Nợ cần chú ý
2313 Nợ dưới tiêu chuẩn
2314 Nợ nghi ngờ
2315 Nợ có khả năng mất vốn
- Tài khoản 232: cho thuê tài chính bằng ngoại tệ
Tương tự TK 231, TK 232 cũng có các tài khoản cấp ba
- Tài khoản 385: Đầu tư bằng đồng Việt Nam vào các thiết bị cho thuê tài
chính.
- Tài khoản 386: Đầu tư bằng ngoại tệ vào các thiết bị cho thuê tài chính.
- Tài khoản 3943 : Lãi cộng dồn cho thuê tài chính tính trước.
- Tài khoản 705 : Thu lãi cho thuê tài chính.
- Và một số tài khoản ngoại bảng sau:
+ Tài khoản 951: tài sản dùng để cho thuê tài chính đang quản lý tại Công ty.
+ Tài khoản 952: Tài khoản dùng để cho thuê đang giao cho khách hàng thuê
* Chứng từ sử dụng.
Để hạch toán, ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp, các
cán bộ kế toán dựa trên cơ sở chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và hoàn thành. Chứng từ được sử dụng trong nghiệp vụ kế toán cho thuê tài chính
tại Công ty rất đa dạng và phong phú.
Ngoài chứng từ quan trọng nhất là hợp đồng cho thuê tài chính, trong từng giai
đoạn cụ thể của kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính, kế toán viên của Công ty còn
phải căn cứ vào các chứng từ và các hồ sơ khác để tiến hành hạch toán.
- Trong giai đoạn đầu tư, mua sắm thiết bị cho thuê tài chính: kế toán viên của
Công ty sử dụng các chứng từ như: hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng mua
bán, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng ngoại - nếu là chứng từ nhập khẩu giữa Công ty
với nhà cung ứng thiết bị, biên bản thoả thuận giữa bên đi thuê và bên cung ứng,
các giấy tờ liên quan khác nếu có( bao gồm: giấy cam kết bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, giấy phép xuất nhập khẩu, giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm, giấy thông
báo thanh toán L/C, bộ chứng từ thanh toán, hồ sơ tài sản...) hay hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu.
Đồng thời, khi phòng kế toán nhận được các giấy tờ thanh toán, cũng như tờ
trình của phòng kinh doanh (đã được Ban lãnh đạo phê duyệt), tờ đề nghị chuyển
tiền của bên đi thuê, kế toán viên của Công ty phải thực hiện đối chiếu với hợp
đồng mua bán về phương thức thanh toán và tiến độ giải ngân(nếu thực hiện
phương thức thanh toán L/C thì kế toán viên Công ty còn phải căn cứ vào thông
báo chuyển tiền vào tài khoản). Kế toán viên kiểm tra tính chính xác, đồng bộ, hợp
lý của các chứng từ nếu đối chiếu khớp, kế toán viên Công ty tiến hành hoạch toán
phản ánh việc đầu tư, mua sắm thiết bị để cho thuê của Công ty.
- Trong giai đoạn cho thuê, để thực hiện hạch toán chuyển 100% giá trị tài sản
từ tài khoản 385 sang tài khoản 2311, kế toán viên của Công ty phải căn cứ trên các
chứng từ : Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán tài sản, biên bản bàn giao, nghiệm
thu tài sản, bảng kê và phiếu chuyển khoản…
- Trong giai đoạn thu nợ và thu lãi, kế toán viên của Công ty phải dựa trên hợp
đồng cho thuê tài chính, lịch thanh toán tiền thuê, giấy báo có, giấy chuyển
khoản… để hạch toán.
Tóm lại, các tài khoản và chứng từ được sử dụng trong Công tác kế toán
nghiệp vụ CTTC tại Công ty không có sự khác biệt so với quy định của Ngân hàng
Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam và pháp luật.
3. Kế toán cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
Hiện nay các hoạt động cho thuê tài chính ở Công ty CTTC – Ngân hàng Công
thương Việt Nam được tiến hành theo cách thức và quy trình tương đối đơn giản.
Hợp đồng CTTC thường có giá trị nằm trong khả năng quản lý của Công ty, khách
hàng thuê tài chính phần lớn là những khách hàng có uy tín về năng lực tài chính và
đạo đức nên Công tác kế toán nghiệp vụ CTTC của Công ty không quá khó khăn và
phức tạp, mà vẫn đảm bảo được yêu cầu đặt ra và vẫn hoàn thành tốt những nhiệm
vụ của Công tác kế toán.
Quy trình kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính:
* Kế toán giai đoạn mua tài sản cho thuê:
- Thông thường để đảm bảo chắc chắn cho việc thuê tài chính, công ty yêu cầu
khách hàng phải ký quĩ một số tiền nhất định. Kế toán ghi nhận số tiền ký quĩ:
Nợ TK 1011(tiền mặt), hoặc tài khoản thích hợp Số tiền ký
Có TK 4277- Ký quĩ đảm bảo cho thuê tài chính quỹ
- Khi Công ty mua tài sản theo hợp đồng mua bán của khách hàng, hạch toán:
Nợ TK 385,386
Có TK 1011, hoặc tài khoản thích hợp
Đồng thời nhập tài khoản ngoại bảng 951: chưa nhập TS vì TS không mang về
cũng có thể giao ngay cho khách hàng.
- Cầm cố, thế chấp : Nợ TK 994
Có TK 996
- Đặt cọc: (Nếu có) Nợ TK 101, 131
Có TK 4599
* Kế toán giai đoạn chuyển tài sản sang cho thuê tài chính:
- Căn cứ vào hợp đồng cho thuê tài chính và các loại giấy tờ khác, kế toán hạch
toán giá trị tài sản thuê tài chính vào tài khoản cho thuê tài chính.
Nợ TK 231,232/ khách hàng thuê
Có TK 385,386
Đồng thời: Nhập TK 952
- Trích tiền đặt cọc (nếu có)
Nợ TK 4599
Có TK 231, 232
Không trả lại số tiền ký quỹ đảm bảo thuê tài chính ngay cho khách hàng mà
khi kết thúc hợp đồng mới trả lại.
- Định kỳ (tháng) kế toán tính và hạch toán lãi dự thu:
Nợ TK 3943
Có TK 705
* Kế toán giai đoạn thu tiền thuê( thu nợ + lãi thuê định kỳ )
Dù khách hàng trả theo cách nào thì số tiền thu từng kỳ Công ty phải tính riêng
phần lãi và gốc thuê để hạch toán
Nợ TK 1011, hoặc tài khoản thích hợp: gốc + lãi
Có TK 231, 232 : gốc
Có TK 3943 : lãi
Có TK 205 : Số lãi chưa dù thu
* Kế toán giai đoạn kết thúc hợp đồng
Khi hết thời hạn cho thuê, giữa bên cho thuê và bờn thuờ thanh lý hợp đồng
cho thuê tài chính và xử lý tài sản thuê theo các trường hợp:
(1)Bên thuê mua lại tài sản ( thường với giá tượng trưng ) kế toán hạch toán :
- Xuất TK 952
- Thu tiền bán tài sản: Nợ TK 1011, hoặc thích hợp
Có TK 231, 232 : giá trị còn lại
Có TK 2050.02: thu tiền trên TS
(2)Bên thuê trả lại tài sản:
- Xuất TK 952
- Nợ TK Tài sản có khác
Có TK 231
Thông thường xuất TK952, nhập TK 951, tuỳ từng trường hợp mà xử lý hạch toán:
- Nếu khách hàng phát mại TS: thu tiền Nợ TK TM, TG
Nợ TK Chi phí (nếu có)
Có TK 231
- Nếu nhập TSCĐ cuối kỳ: Nợ TK TSCĐ
Nợ TK Chi phí
Có TK 231, 232
3. Công tác báo cáo kế toán nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Báo cáo kế toán nghiệp vụ CTTC là những báo cáo tổng hợp, trình bày về thực
trạng tình hình hoạt động CTTC của các Công ty CTTC.
Các báo cáo kế toán này không chỉ cung cấp những thông tin quan trọng cho
các cơ quan quản lý Nhà nước mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho Ban lãnh
đạo Công ty, giúp họ có được cái nhìn toàn diện và đúng đắn về thực trạng hoạt
động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở những thông tin này, các cơ quan quản lý
Nhà nước cũng như Ban lãnh đạo Công ty đề ra được những biện pháp chỉ đạo,
quản lý, kiểm tra, kiểm soát hiệu quả; từ đó từng bước hoàn thiện và phát triển hoạt
động CTTC ở Việt Nam.
Theo quy định của NHNN Việt Nam, sau mỗi kỳ kế toán, Công ty CTTC phải
tiến hành lập các báo cáo kế toán và gửi tới các cơ quan chức năng. Bao gồm:
- Báo cáo tỷ lệ an toàn vốn
- Báo cáo trích lập dự phòng XLRR
- Báo cáo số dư tiền gửi bình quân
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo thu nhập CTTC
- Báo cáo tiền vay….
Kế toán Công ty CTTC- Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện Công
tác báo cáo kế toán nghiệp vụ CTTC theo quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN ngày
28/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành chế độ thông tin,
báo cáo áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc NHNN và các tổ chức tín dụng. Theo
quyết định này, cuối mỗi quý, Công ty CTTC – Ngân hàng Công thương Việt Nam
gửi cho chi nhánh NHNN Thành phố Hà Nội 3 loại báo cáo: báo cáo thống kê tài
sản, báo cáo dư nợ cho thuê tài chính và đầu tư vào các thiết bị CTTC và báo cáo
sao kê chi tiết lãi cho thuê tài chính chưa thu được.
Bên cạnh ba báo cáo trên, Công ty còn thường xuyên lập các báo cáo kế toán
tổng hợp khác theo quy định của NHNN và của Ngân hàng Công thương Việt Nam
đối với một tổ chức tín dụng phi Ngân hàng và đối với một chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng Công thương Việt Nam như :
- Bảng cân đối Kế toán
- Bảng cân đối tài khoản kế toán
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thông tin thuyết minh các báo cáo tài chính
Trên đây là một số nét chung nhất về thực trạng Công tác báo cáo kế toán
nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty CTTC – Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Ví dụ: Ngày 15/04/2011, Vietinbank giao cho công ty Hà An thuê tài chính:
nguyên giá mua TS là 1000 trđồng. Khách hàng thuê 60% giá trị TS, thời gian
khấu hao TS này là 10 năm, lãi suất thuê thỏa thuận 1,5%/tháng, trả tiền thuê 6
tháng 1 lần với số gốc mỗi lần bằng nhau( giao trực tiếp tài sản cho công ty Hà An)
Định khoản: ( Đơn vị: trđồng)
- Ngày 15/04/2011: +, Nợ TK 231: 1000
Có TK 385: 1000
+, Nợ TK 952: 1000
Có TK 951: 1000
- Hàng tháng NH tính lãi dự thu = 1,5% x 1000 = 15
+, Nợ TK 3943: 15
Có TK 705: 15
- Ngày 15/10/2011: Số gốc và lãi NH thu được = 600/12 + 15x6 = 140
+, Nợ TK 1011/Hà An: 140
Có TK 231: 50
Có TK 3943: 90
- Đến hạn trả lại tài sản:
+, Xuất TK 952: 1000
+, Nợ TK TS có khác: GTCL TS 400
Có TK 231: GTCL TS 400
Cho vay khách hàng ( Cho thuê tài chính) => Tăng 1000
( Trích Thuyết minh báo cáo tài chính của Vietinbank ngày 31/12/2011)
Tài sản: => Giảm 1000
Thu nhập từ lãi cho thuê tài chính ( 6 tháng) => tăng 90
Recommended