View
216
Download
2
Category
Preview:
Citation preview
2013
NHÓM NGHIÊN CỨU:
NGUYỄN ĐỨC NHẬT
PHẠM QUANG TRUNG
TRƯƠNG THANH MAI
PHẠM PHƯƠNG HỒNG
"NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO CỦA CÁC ĐỐI TÁC QUỐC TÊ Ở VIỆT NAM”
2
Danh mục những từ viết tắt
ILO Tổ chức Lao động quốc tế
Bộ LĐTBXH Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội
NGO Tổ chức phi chính phủ
M&E Giám sát và đánh giá
OXFAM Tổ chức OXFAM
PRPP
Dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm
nghèo bền vững (2011-2020) và Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm
nghèo bền vững (2012-2015)”
SCJ Tổ chức Cứu trợ trẻ em Nhật Bản
SDC Tổ chức Hợp tác và Phát triển Thụy Sỹ
3
Mục lục
Danh mục những từ viết tắt............................................................................................................. 2
Những phát hiện chính .................................................................................................................... 5
Lời cảm ơn ...................................................................................................................................... 6
1. Giới thiệu và tổng quan nghiên cứu ............................................................................................ 7
1.1 Bối cảnh và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 7
1.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 8
1.2.1 Lựa chọn, nghiên cứu sâu ba dự án ............................................................................. 10
1.2.2 Rủi ro và hạn chế của nghiên cứu ................................................................................ 10
1.3 Mô tả các đối tượng tham gia nghiên cứu........................................................................... 11
2. Nghiên cứu đánh giá 03 mô hình giảm nghèo của các tổ chức quốc tế .................................... 12
2.1 Mô hình sinh kế dựa vào chuỗi giá trị của tổ chức OXFAM.............................................. 12
2.1.1 Phương pháp tiếp cận của mô hình .............................................................................. 12
2.1.2 Thiết kế và xây dựng khuôn khổ hợp tác dự án ........................................................... 13
2.1.3 Kết quả và Tác động của dự án .................................................................................... 15
2.1.4 Tính bền vững .............................................................................................................. 16
2.1.5 Cách thức hỗ trợ trong và sau khi dự án kết thúc ........................................................ 17
2.1.6 Bài học kinh nghiệm .................................................................................................... 17
2.2 Mô hình tiết kiệm tín dụng vi mô của tổ chức Cứu trợ trẻ em Nhật Bản (SCJ) ................. 19
2.2.1 Phương pháp tiếp cận của mô hình .............................................................................. 19
2.2.2 Thiết kế và xây dựng khuôn khổ hợp tác dự án ........................................................... 21
2.2.3 Kết quả và tác động của dự án ..................................................................................... 22
2.2.4 Tính bền vững của mô hình ......................................................................................... 23
2.2.5 Cách thức hỗ trợ trong và sau khi dự án kết thúc ........................................................ 24
2.2.6 Bài học kinh nghiệm .................................................................................................... 25
2.3 Mô hình giảm nghèo dựa vào phát triển kinh doanh nhóm du lịch cộng đồng của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) ........................................................................................................... 27
2.3.1 Phương pháp tiếp cận của mô hình .............................................................................. 27
2.3.2 Thiết kế và xây dựng khuôn khổ hợp tác dự án ........................................................... 28
2.3.3 Kết quả và Tác động của dự án .................................................................................... 30
2.3.4 Tính bền vững của mô hình ......................................................................................... 31
4
2.3.5 Cách thức hỗ trợ trong và sau khi dự án kết thúc ........................................................ 32
2.3.6 Bài học kinh nghiệm: ................................................................................................... 33
3. Đối chiếu phân tích các mô hình phi chính phủ và các mô hình giảm nghèo của các chủ thể
khác. .............................................................................................................................................. 36
3.1 Phương pháp tiếp cận .......................................................................................................... 37
3.2 Tác động và tính bền vững .................................................................................................. 39
3.3 Cách thức hỗ trợ .................................................................................................................. 40
3.4 Lựa chọn đối tác triển khai ................................................................................................. 41
4. Kết luận và khuyến nghị ........................................................................................................... 41
4.1 Lựa chọn mô hình cho các chương trình giảm nghèo quy mô vừa và nhỏ ......................... 42
4.2 Khuyến nghị với các chương trình giảm nghèo quốc gia ................................................... 43
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 45
Phụ lục 1. Tài liệu tóm tắt dự án phát triển cây Mây- Oxfam- Tương Dương Nghệ An .............. 46
Phụ lục 2. Tài liệu tóm tắt dự án tiết kiệm tín dụng SCJ- Yên Bái ............................................... 63 Phụ lục 3. Tài liệu tóm tắt dự án phát triển du lịch ILO Quảng Nam ........................................... 66
Phụ lục 4. Tóm tắt dự án Hỗ trợ sinh kế và đa dạng bản sắc dân tộc tại tỉnh Lào Cai- tổ chức
Oxfam Anh.................................................................................................................................... 70
Phụ lục 5. Tài liệu tóm tắt dự án “Giảm nghèo thông qua Phát triển chăn nuôi Vùng miền núi
phía Bắc Việt Nam (Pha 3) - PALD3” - SDC .............................................................................. 79 Phụ lục 6. Tài liệu tóm tắt dự án “Phát triển cộng đồng thiểu số Raglai thông qua các giải pháp
sinh kế và thị trường” .................................................................................................................... 84
5
Những phát hiện chính
Trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền
vững (2011-2020) và Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững (2012-2015)” -
dự án PRPP, nhóm chuyên gia đã tiến hành rà soát và lựa chọn 03 mô hình giảm nghèo của 03 tổ
chức phát triển Oxfam, SCJ và ILO tại Việt Nam. Trên cơ sở đã phát huy kết quả và cho thấy tác
động giảm nghèo rõ rệt với từng thiết kế đặc thù cho các bối cảnh kinh tế xã hội, vùng miền khác
nhau, 03 mô hình đã cung cấp những bài học quý báu với công tác hoạch định và thiết kế, triển
khai các chương trình giảm nghèo theo mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đã làm rõ phương pháp tiếp cận, quy trình triển khai và kết quả tác động của từng dự
án trong những bối cảnh khác nhau. Trong đó nổi bật là tình trạng đói nghèo ở mỗi vùng miền có
đặc tính khác nhau và cần các phương pháp tiếp cận khác nhau; trong thực thi cần chú trọng tính
tự chủ của địa phương, sự tham gia của người dân và lựa chọn đối tác triển khai phù hợp. Nghiên
cứu cũng đã tiến hành đối chiếu so sánh với các dự án tương tự tiến hành cùng trong địa bàn bởi
các chủ thể khác như các chương trình giảm nghèo quốc gia, chương trình và sáng kiến giảm
nghèo của tỉnh. Quá trình phân tích chỉ ra rằng, mô hình của các tổ chức quốc tế thành công hơn
bởi họ tuân thủ các nguyên tắc của lý thuyết kinh tế, xây dựng động lực tham gia của các bên và
trao quyền tự quyết cho người dân. Các mô hình quốc tế cũng triển khai theo hướng nhỏ, chậm
chắc và chú trọng về nâng cao năng lực so với các chương trình đại trà nhanh và thiếu kiểm tra
đánh giá của nhà nước.
Nghiên cứu đã đưa ra các lựa chọn cụ thể cho các chương trình giảm nghèo quy mô vừa và nhỏ
cũng như khuyến nghị cho các chương trình giảm nghèo diện rộng ở Việt Nam.
6
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội, Tổ chức UNDP, Tổ
chức Iris Aid đã tài trợ và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho nghiên cứu này.
Chúng tôi bày tỏ sự biết ơn với ông Đoàn Hữu Minh, bà Lê Trang Nhung, ông Colman Ross và
đặc biệt ông Nguyễn Hoàng Linh vì những đóng góp quý báu về thiết kế nghiên cứu cũng như
tham gia các thảo luận kỹ thuật cần thiết cho nghiên cứu.
Chúng tôi đánh giá cao sự hợp tác và đóng góp thông tin kịp thời của các cán bộ địa phương các
tỉnh Quảng Nam, Nghệ An và Yên Bái, đặc biệt là lãnh đạo Ủy ban Nhân dân và các phòng ban
hữu quan tại các huyện Tây Giang, Đông Giang, Trạm Tấu, Lục Yên, Tương Dương.
Không có sự hỗ trợ của các đồng nghiệp và cán bộ của các tổ chức Oxfam, SCJ, ILO, UNDP,
v.v. chúng tôi đã không thể hoàn thành nghiên cứu này. Chúng tôi đặc biệt cám ơn sự chia sẻ và
chỉ dẫn nhiệt tình của anh Trần Xuân Cảnh, cán bộ tổ chức SC, chị Nguyễn Thị Huyền Đại diện
dự án ILO-SIT, anh Minh, chị Sâm, chị Chi tổ chức Oxfam.
Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn Văn phòng dự án PRPP đã hỗ trợ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu
này.
Cuối cùng chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhóm biên tập gồm chị Thái Thu
Hương và anh Bùi Văn Tuân trong quá trình xuất bản cuốn sách này.
Nhóm tư vấn công ty Nghiên cứu và Phân tích VIETSURVEY
Nguyễn Đức Nhật (Trưởng nhóm)
Phạm Quang Trung
Trương Thanh Mai
Phạm Phương Hồng
7
1. Giới thiệu và tổng quan nghiên cứu
1.1 Bối cảnh và câu hỏi nghiên cứu
Nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung và chính sách
giảm nghèo đặc thù theo Nghị quyết số 80/NQ-CP, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo
bền vững GĐ 2012-2015 tập trung thực hiện 4 dự án: (i) Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các
huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; (ii) Dự án hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt
khó khăn; (iv) Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; (iii) Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm
nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chương trình. Chiếu theo phân công của Thủ
tướng Chính phủ tại Quyết định 148 /QĐ-TTg, Bộ LĐTB XH có nhiệm vụ chủ trì xây dựng và
tổ chức thực hiện Dự án 1,3,4 và UBDT sẽ chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện Dự án 2.
Trong khuôn khổ dự án "Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền
vững (2011-2020) và Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững (2012-2015)"
nhằm hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80 của Chính phủ Việt Nam về định hướng giảm nghèo bền
vững 2011-2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững (2012-2015),
nhóm nghiên cứu đã rà soát, thu thập thông tin, phân tích đối chiếu các mô hình giảm nghèo của
các tổ chức phát triển quốc tế (tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ) nhằm trả lời các câu hỏi
lớn sau đây: (i) xác định các mô hình sáng tạo và các bài học kinh nghiệm về giảm nghèo nhanh
và bền vững đã được áp dụng/thực hiện bởi các tổ chức phi chính phủ (NGOs) cả trong nước và
quốc tế, các đối tác phát triển và cơ quan của Chính phủ và (ii) rà soát, đánh giá, lựa chọn các
khuyến nghị chính sách phù hợp/khả thi nhất về các mô hình sáng tạo trong giảm nghèo của các
NGOs, đối tác phát triển để áp dụng cho CTMTQG-GNBV.
Sau quá trình tiến hành tổng quan tài liệu ban đầu, hai câu hỏi nghiên cứu lớn phát triển các câu
hỏi nghiên cứu nhánh dưới đây:
Các dự án giảm nghèo của các tổ chức phát triển quốc tế có kết quả thành công ở Việt
Nam đã xây dựng và triển khai dự án theo các phướng pháp tiếp cận nào?
Lý do nào để các dự án phát triển của họ có kết quả và duy trì bền vững?
8
Bài học thực tế giúp chính phủ định hình chính sách và triển khai xây dựng dự án giảm
nghèo ở các quy mô khác nhau hiệu quả?
Với thời gian và nguồn lực của dự án, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính
và phân tích lợi ích người hưởng lợi như trình bày dưới đây.
1.2 Phương pháp nghiên cứu
Trước thực tế nhiều tổ chức quốc tế đã tham gia sâu rộng vào công tác giảm nghèo của Việt Nam
trong thời gian qua, việc xây dựng một khung phân tích với những mục tiêu và bước đi cụ thể là
cần thiết giúp nhóm nghiên cứu tập trung trả lời 03 câu hỏi nêu trên.
Trên cơ sở rà soát các tài liệu và nghiên cứu gần đây như các báo cáo về mô hình giảm nghèo
của Oxfam và Action Aid (2003, 2012, 2013) chúng tôi nhận thấy ở Việt Nam thực tiễn dự án đã
có nhiều nhưng phần lớn theo dạng liệt kê các hoạt động và kết quả dự án. Các phân tích về lý do
thành công của dự án phần nhiều bị cô lập trong khuôn khổ của một dự án, hiếm có tính khái
quát, so sánh và đối chiếu với các dự án tương tự. Điều này dẫn tới người đọc, các nhà hoạch
định chính sách gặp khó khăn trong việc rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng
chính sách, triển khai thực hiện các chương trình can thiệp giảm nghèo quốc gia.
Lý do chúng tôi tìm thấy cho hạn chế nghiên cứu này là thiếu một khung phân tích có dạng khái
quát hóa cao từ đó cho phép nhìn thấy sự giống và khác nhau giữa các dự án khác nhau, triển
khai ở những địa bàn khác nhau.
Trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu, kết hợp với các buổi trao đổi kỹ
thuật với các chuyên gia UNDP, OXFAM, Dự án PRPP thuộc Bộ LĐTBXH và các đồng nghiệp
tại VIETSURVEY, chúng tôi đề xuất và áp dụng khung phân tích sau cho dự án nghiên cứu này.
Bất kỳ dự án nào cũng có thể được xem xét từng khía cạnh theo khung phân tích dưới đây:
Khung phân tích rà soát các dự án giảm nghèo của các tổ chức phát triển quốc tế ở Việt Nam
Tiêu chí phân tích dự án Nội dung
Phương pháp tiếp cận Rà soát và tổng kết lý thuyết kinh tế, phương pháp can
thiệp phát triển mà tổ chức phát triển theo đuổi.
9
Thiết kế và khuôn khổ xây dựng dự
án
Rà soát và tổng kết cách thức tổ chức thiết kế và xây
dựng dự án
Kết quả và tác động dự án Ghi nhận đánh giá kết quả/tác động của dự án với góc
độ giảm nghèo ở bình diện chung và tăng thu nhập/tạo
việc làm ở cấp độ hộ gia đình.
Tính bền vững của dự án Đánh giá và phân tích thực tế các hoạt động và kết quả
dự án sau khi chấm dứt các can thiệp chính thức
Cách thức hỗ trợ của dự án Phân tích đánh giá cách thức hỗ trợ của dự án với địa
phương và nhóm người hưởng lợi trong và sau khi dự án
kết thúc.
Trong khuôn khổ dự án này, nhằm mục đích rút ra các bài học chính sách chúng tôi chủ đích lựa
chọn các dự án tại các địa bàn có khả năng so sánh với các dự án có can thiệp tương tự của
Chính phủ. Quá trình lựa chọn và phân tích tiến hành qua nhiều bước sử dụng chủ yếu phương
pháp thu thập số liệu định tính (tổng quan tài liệu dự án, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập
trung) với các bên liên quan, dựa trên khung phân tích nêu trên.
Bước 1: Trên cơ sở kiến thức chuyên gia, rà soát các dự án phát triển trên các huyện nghèo (đối
tượng của các dự án giảm nghèo quốc gia) và các huyện lân cận (đối tượng chính của các tổ chức
phát triển quốc tế).
Bước 2: Phỏng vấn sâu các cán bộ dự án phát triển quốc tế, tổng quan các tài liệu nhận được từ
các tổ chức này nhằm xác định danh mục các dự án thành công (có tác động giảm nghèo) và bền
vững (địa phương đang tiếp tục các hoạt động sau khi dự án rút đi). Xây dựng hồ sơ tóm tắt các
dự án đã rà soát (được nêu tại phụ lục của báo cáo này) và xác định từ 3 đến 4 dự án thành công
chuẩn bị nghiên cứu thực địa ở Bước 3.
Bước 3: Phỏng vấn sâu cán bộ dự án từng thiết kế và thực thi các dự án đã được lựa chọn ở
Bước 2. Lên kế hoạch nghiên cứu thực địa, tiến hành phỏng vấn nhiều bên liên quan bao gồm
cán bộ địa phương, đối tác địa phương và người hưởng lợi (người dân).
10
Bước 4: Phỏng vấn các phòng ban cấp huyện phụ trách các dự án giảm nghèo quốc gia ở các
huyện lân cận hoặc trong cùng tỉnh. Phỏng vấn người dân là đối tượng hưởng lợi của các dự án
này.
Bước 5: Nhập số liệu định tính, đối chiếu, phân tích và viết báo cáo.
1.2.1 Lựa chọn, nghiên cứu sâu ba dự án
Bước 1 của nghiên cứu giúp nhóm nghiên cứu phân loại ra các nhóm dự án do các tổ chức NGOs
quốc tế can thiệp bao gồm: các dự án tín dụng vi mô (tiết kiệm tín dụng, tín dụng đi kèm các
chương trình mục tiêu); các dự án kết nối người nghèo với thị trường thông qua tăng cường năng
lực trực tiếp, các dự án kết nối người nghèo với thị trường thông qua doanh nghiệp (cùng kinh
doanh với người nghèo); các dự án hỗ trợ trực tiếp hoặc hỗ trợ tiếp cận nguồn lực và sinh kế; các
dự án hỗ trợ khó khăn và cứu trợ khẩn cấp.
Trên cơ sở ý kiến chuyên gia, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn ba dự án để nghiên cứu sâu trong đó
bao gồm dự án “Mô hình sinh kế dựa vào chuỗi giá trị” của tổ chức Oxfam, mô hình tiết kiệm tín
dụng của tổ chức Cứu trợ trẻ em Nhật Bản (SCJ) và mô hình giảm nghèo dựa vào phát triển kinh
doanh nhóm du lịch cộng đồng của tổ chức Lao động quốc tế (ILO). Tiêu chí lựa chọn bao gồm:
Đặc trưng dự án/mô hình giảm nghèo: hướng tới tăng thu nhập, tạo việc làm cho người
nghèo.
Có một hoặc nhiều tính chất của các dự án rà soát trong bước 1.
Có khả năng so sánh với các dự án tương tự của các chủ thể đầu tư (Trung ương, chính
quyền tỉnh, tổ chức phát triển quốc tế, doanh nghiệp, v.v.) khác trong địa bàn của tỉnh,
huyện.
Sự sẵn sàng hợp tác của các tổ chức và đối tác địa phương về mặt thời gian.
1.2.2 Rủi ro và hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù đã cố gắng xây dựng một khung phân tích có cấu trúc và khả năng bao quát, tận dụng
kiến thức chuyên gia, chúng tôi cần thừa nhận ngay trong phần phương pháp luận này những rủi
ro và hạn chế của nghiên cứu. Thực tế công tác đánh giá tác động các dự án giảm nghèo ở Việt
11
nam còn thiếu và yếu, với kiến thức còn hạn chế của mình, nhóm nghiên cứu sẽ không thể bao
phủ hết các dự án phát triển và do vậy có thể để lọt một số dự án có bài học chính sách bổ ích.
Ngoài ra phần lớn các dự án phát triển của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tiến hành ở
quy mô vừa và nhỏ, tập trung vào các vùng nghèo nhưng có khả năng thay đổi. Điều này dẫn tới
khó khăn khi chính phủ muốn áp dụng các biện pháp tương tự với những vùng trũng về đói
nghèo.
Với nhận thức rõ ràng các rủi ro trên, chúng tôi cố gắng chỉ tập trung vào trả lời các câu hỏi của
từng bước dựa trên những nguồn lực tốt nhất có thể và lựa chọn ra ba dự án tương đối thành
công theo nghiên cứu của nhóm trình bày trong các chương sau với tham vọng đặt bước đầu
quan trọng cho công tác rà soát và chia sẻ các bài học chính sách từ phía các dự án phát triển phi
chính phủ quốc tế.
Ngoài ra trong quá trình rà soát chúng tôi cũng nhận thấy nhiều dự án của các tổ chức phát triển
quốc tế, tổ chức phi chính phủ cũng gặp những thất bại về kết quả, tác động, thậm chí còn không
triển khai được các hoạt động của mình vì nhiều lý do khác nhau. Tuy những dự án đó không
phải đối tượng chính của nghiên cứu này, điều này cũng cho thấy một hàm ý chính sách cho
chương trình giảm nghèo quốc gia cần quan điểm tiếp cận mở nhiều bên và linh hoạt trong từng
bối cảnh địa phương.
1.3 Mô tả các đối tượng tham gia nghiên cứu
Trong nghiên cứu này có 4 nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu bao gồm i) nhóm các cán bộ tổ
chức phát triển quốc tế đã thiết kế quản lý các dự án can thiệp giảm nghèo, ii) nhóm cán bộ chính
quyền địa phương ở các địa bàn dự án, iii) nhóm các cán bộ tổ chức đoàn thể địa phương là đối
tác triển khai và thực thi dự án và iv) nhóm người dân với tư cách là người hưởng lợi trực tiếp
của dự án.
Nhóm cán bộ tổ chức phát triển quốc tế là những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực
phát triển đã tham gia thiết kế, quản lý, vận hành đánh giá kết quả dự án của các tổ chức phát
triển thuộc phạm vi nghiên cứu. Nhóm cán bộ này là các chuyên gia/cán bộ chương trình nguyên
cán bộ dự án đến từ nhiều tổ chức khác nhau bao gồm UNDP, DFID, SCJ, ILO, Oxfam (Oxfam
GB, Oxfam HongKong, Oxfam Netherland), SDC, Care, Helvetas, Action Aids, v.v.v . Phỏng
12
vấn sâu nhóm cán bộ này cung cấp những thông tin chủ chốt cho nghiên cứu này bao gồm cách
tiếp cận, qui trình triển khai, đánh giá kết quả, lựa chọn và đánh giá đối tác.
Nhóm cán bộ chính quyền địa phương bao gồm cán bộ Ủy ban nhân dân và các phòng ban liên
quan tại các huyện triển khai dự án. Nhóm cán bộ này bao gồm lãnh đạo Ủy ban huyện, xã, lãnh
đạo các phòng như LĐTBXH, Nông nghiệp, Kế hoạch, Văn phòng các dự án giảm nghèo huyện,
v.v.tại 03 tỉnh Yên Bái, Nghệ An, Quảng Nam. Các cán bộ địa phương cung cấp thông tin về
thực tế triển khai, đối chiếu so sánh các mô hình trên cùng địa bàn cũng như thông tin bổ sung về
kết quả và tác động từ góc nhìn quản lý địa phương.
Nhóm đại diện các tổ chức phi chính phủ trong nước, đoàn thể là đối tác triển khai địa phương
của 03 dự án tiến hành nghiên cứu thực địa. Nhóm này cho biết thông tin về cách thức triển khai
dự án, kết nối với người dân và thông tin về lựa chọn đối tác.
Cuối cùng nhóm người thụ hưởng trực tiếp của dự án bao gồm người dân tại ba dự án nghiên
cứu. Thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, người dân cung cấp những thông tin về thực
tế triển khai các hoạt động can thiệp và kết quả dự án, những tác động giảm nghèo thực sự đến
cuộc sống của họ.
2. Nghiên cứu đánh giá 03 mô hình giảm nghèo của các tổ chức quốc tế
2.1 Mô hình sinh kế dựa vào chuỗi giá trị của tổ chức OXFAM
2.1.1 Phương pháp tiếp cận của mô hình
Mô hình giảm nghèo của Oxfam dựa trên lý thuyết phát triển sinh kế theo hướng xây dựng
chuỗi giá trị với các can thiệp về mặt thị trường. Cơ sở của lý thuyết này xuất phát từ bối cảnh hộ
gia đình thường có mức độ và khả năng tiếp cận thị trường kém nhất. Khi không tiếp cận được
thị trường, khả năng tiếp cận và phát huy các nguồn lực của hộ nghèo cũng giảm đi đáng kể. Để
thực hiện được chiến lược này, OXFAM đã thiết lập và hỗ trợ quan hệ đối tác giữa chính quyền
và người dân địa phương triển khai thực hiện hoạt động dự án. Trên cơ sở những kết quả thực tế,
tạo ra những thay đổi và tác động đến phương pháp, quy trình hoạch định chính sách, quy hoạch
nguồn lực và giúp chính quyền địa phương có thể nhân rộng mô hình.
13
Cụ thể, phương pháp tiếp cận của OXFAM đã dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Giảm nghèo dựa trên đa dạng hóa sinh kế, tạo công ăn việc làm và thu nhập nhưng vẫn
đảm bảo, tôn trọng và phát triển các văn hóa truyền thống của địa phương cũng như phải
đảm bảo tiêu chí bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng bền vững.
Dự án dựa trên phát triển thị trường vì người nghèo – do vậy xác định được thị trường
sản phẩm đầu ra mới hỗ trợ sản xuất. Do vậy, cần nghiên cứu kỹ thị trường sản phẩm đầu
ra trước khi quyết định hỗ trợ sản xuất.
Không hỗ trợ tài chính theo hình thức cho không mà chỉ hỗ trợ nhỏ giai đoạn đầu và phải
kết hợp với xây dựng năng lực cho người dân, tạo liên kết thị trường đầu ra để đảm bảo
mô hình phát triển lâu dài và bền vững.
Phân cấp quản lý và áp dụng cơ chế giám sát cộng đồng có sự tham gia. Dự án được xây
dựng với sự tham gia của nhiều bên, từ các cấp chính quyền, các tổ chức tài chính, tổ
chức chuyên môn và người dân. Người dân tham gia dưới dạng tổ nhóm, liên kết cộng
đồng.
Lồng ghép vào mục tiêu phát triển của quốc gia, của địa phương.
Dự án hỗ trợ và phát triển chuỗi cung ứng vật liệu và sản phẩm cây mây ở Tương Dương đã
được thiết kế và thực hiện theo các nguyên tắc trên.
2.1.2 Thiết kế và xây dựng khuôn khổ hợp tác dự án
Dự án được xây dựng dựa trên các đặc điểm về sinh kế, xã hội, tiềm năng thị trường, các điều
kiện đất đai, khí hậu tại địa phương cân nhắc nhu cầu và tập quán trồng trọt của người dân. Tổ
chức OXFAM kết hợp với tổ chức VIRI, chính quyền địa phương đã thực hiện khảo sát, thu
thập và nghiên cứu thị trường địa phương trước khi đề xuất các hoạt động dự án. Từ các kết quả
khảo sát đó, dự án đã nhận được sự ủng hộ của chính quyền các cấp, các tổ chức phát triển khác,
và quan trọng hơn cả sự tham gia của người dân địa phương. Các bước chính để triển khai thành
công dự án bao gồm:
14
Bước 1: Lựa chọn dự án/ngành hàng
Trước khi triển khai dự án, OXFAM và VIRI đã thực hiện nghiên cứu đánh giá tiềm năng thị
trường và các điệu kiện đất đai, khí hậu của địa phương và nghiên cứu đánh giá nhu cầu sản xuất
của người dân và lập kế hoạch có sự tham gia của các bên liên quan tại các địa bàn dự án.
Từ bước này, OXFAM và VIRI đã xây dựng được mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện của
địa phương đồng thời nhận được sự đồng thuận của các bên do có sự tham gia của họ ngay từ
khâu chuẩn bị và thiết kế dự án.
Cụ thể trong dự án mây, cây mây là cây phù hợp với đất đai và khí hậu ở Tương Dương, có thể
mọc ở đất đồi dốc cũng như đất vườn, là những tài nguyên sẵn có tại địa phương. Hơn nữa, việc
chăm sóc mây và vườn ươm mây không yêu cầu quá nhiều kỹ thuật phức tạp và cũng không
chiếm quá nhiều thời gian của người nông dân, đặc biệt phù hợp với phụ nữ, do đó họ vẫn có thể
kết hợp làm các công việc khác như chăn nuôi hay trồng trọt các loại cây lương thực để tăng
thêm thu nhập cho gia đình.
Bước 2: Thiết kế các biện pháp can thiệp
OXFAM, VIRI cùng các bên liên quan như chính quyền địa phương, Phòng Nông nghiệp và
người dân sẽ cùng nhau tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, xây dựng các chương trình
tập huấn, tài liệu hướng dẫn cho người dân phù hợp với nhu cầu và điều kiện của người dân.
Đồng thời, ở bước này sẽ thành lập các nhóm sản xuất, tổ chức các lớp tập huấn và hội thảo công
bố lấy ý kiến của các bên.
Ngoài ra, OXFAM và Phòng Nông nghiệp huyện cùng tham gia đánh giá hoạt động và hiệu quả
dự án, tổ chức các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm với sự tham gia của các bên và người dân, và
lồng ghép các hoạt động để nhân rộng dự án.
Bước 3: Xây dựng ngân sách thực hiện dự án
Năm đầu tiên dự án sẽ nhận được hỗ trợ về tài chính chủ yếu từ OXFAM, người dân sẽ có trách
nhiệm góp vốn bằng sức lao động và thời gian. Sang đến năm thứ hai trở về sau, sẽ huy động
được nhiều hơn vốn đóng góp từ địa phương, từ vốn sẵn có của người dân và các tổ chức liên
quan.
15
Bằng cách huy động các nguồn vốn bên ngoài, OXFAM không bị áp lực về mặt tài chính, đồng
thời sẽ tăng được sự liên kết, tham gia của các bên vào quá trình thực hiện dự án. Nhờ đó, việc
xây dựng dự án trong dài hạn cũng được thuận lợi và dễ dàng hơn.
Bước 4: Triển khai thực hiện dự án
Tổ chức thực hiện sẽ phối hợp cùng với chính quyền địa phương tổ chức các buổi họp phổ biến
cho người dân để người dân tham gia đóng góp ý kiến, đăng ký tham gia dự án, trên cơ sở đó
kiểm tra thực tế và chụp ảnh toàn bộ diện tích đất hộ gia đình hiện có phù hợp để thực hiện mô
hình không. Như vậy, việc tham gia dự án là tự nguyện có sự đánh giá, giám sát của tổ chức thực
hiện và chính quyền địa phương. Sau khi chọn được các hộ phù hợp, các nhóm nông dân cùng sở
thích được thành lập và cùng tham gia vào xây dựng kế hoạch hoạt động của dự án, huy động
các kiến thức bản địa và đóng góp tại chỗ của người dân tham gia dự án.
VIRI xây dựng tài liệu tập huấn và triển khai tập huấn tiểu giáo viên và tập huấn mở rộng cho
người dân, xây dựng mô hình điểm làm Trường thực địa tổ chức tập huấn, tổ chức hội thảo, hoạt
động liên kết thị trường, tìm kiếm các đối tác thu mua.
Phòng Nông nghiệp và Ban Phát triển nông thôn miền núi huyện phối hợp cùng VIRI triển khai
thực hiện hoạt động, tham mưu UBND huyện xây dựng các quy định chính sách phát triển ngành
mây và lồng ghép vào các chương trình phát triển nông thôn của huyện.
2.1.3 Kết quả và Tác động của dự án
Tính đến thời điểm khảo sát, tuy dự án chưa kết thúc nhưng nhờ có sự nghiên cứu kỹ về bối cảnh
địa phương, con người trước khi thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện, dự án đã nhận
được sự quan tâm, giám sát chặt chẽ từ phía chính quyền địa phương và các tổ chức trong và
ngoài nước, nên đã thu được những kết quả khả quan bước đầu.
Kết quả đầu tiên mà dự án đem lại là người dân tham gia vào mô hình có việc làm ổn định, có
thêm thu nhập, được dạy các kiến thức, kỹ năng mới để phát triển sản xuất dựa trên các điều kiện
sẵn có tại địa phương, từ đó họ có cơ sở để phát triển sinh kế bền vững. Dự án đã thành lập được
các mô hình trồng mây tự quản, các bản làng nghề làm mây, tạo ra sự gắn kết giữa các hộ, giữa
những người trồng mây, làm mây với nhau và với dự án, từ đó giúp thay đổi được nhận thức, ý
16
thức về sự tham gia của người dân. Các hộ hưởng lợi và lãnh đạo các cấp đều mong muốn dự án
tiếp tục được đầu tư và mở rộng, không chỉ ở vùng dự án mà đối với cả các khu vực xung quanh.
Thứ hai, dự án đã tạo ra
mối liên kết thị trường
giữa người nông dân trồng
mây, người chế biến mây
và với các doanh nghiệp
thu mua mây. Dự án đã
xây dựng được một chuỗi
giá trị liên tục từ khâu sản
xuất tới khâu tiêu thụ, từ
đó người sản xuất nắm bắt
được nhu cầu thị trường,
tạo ra các sản phẩm phù
hợp với yêu cầu ở khâu
tiêu thụ.
Thứ ba, từ những thành công đã có, dự án đã thu hút được sự quan tâm của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức quốc tế, từ đó nhận được thêm sự hỗ trợ về vốn cũng như kỹ thuật từ các
chương trình của quốc gia và các chương trình phát triển của các tổ chức quốc tế. Các hoạt động
của dự án cũng được tài liệu hóa để làm cơ sở phát triển các dự án tương tự về phát triển sinh kế
dựa trên chuỗi giá trị và các can thiệp thị trường.
2.1.4 Tính bền vững
Dự án phát triển cây mây được đánh giá là một mô hình giảm nghèo thành công và có khả năng
bền vững dựa vào những yếu tố sau:
Một là, dự án có vốn đầu tư không quá lớn, thời gian thực hiện không quá dài nhưng hiệu quả
kinh tế đem lại rất rõ rệt. Ngoài ra, dự án được thiết kế dựa trên nhu cầu và khả năng thực sự của
người dân cũng như các yếu tố về xã hội, môi trường và điều kiện tự nhiên nên các hoạt động
triển khai thực tế phù hợp với cách thức sản xuất, tập quán lao động của người dân và môi
Mô hình trồng và làm mây giảm nghèo ở huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
17
trường tự nhiên sẵn có của địa phương. Dự án là của người dân, công việc phải do người dân làm
và luôn có cán bộ dự án “đứng bên cạnh” sẵn sàng giúp đỡ khi người dân cần.
Hai là, dự án đã bước đầu tạo được các liên kết thị trường giữa người sản xuất và các doanh
nghiệp thu mua, nếu những liên kết này được duy trì và mở rộng sẽ tạo được điều kiện để người
nghèo có thể phát triển sinh kế bền vững.
Ba là, dự án bền vững ở khía cạnh môi trường khi cây mây hoàn toàn phù hợp với điều kiện của
địa phương, trong khi không làm ảnh hưởng tới đất nông nghiệp, giúp bảo vệ môi trường sống
của người dân.
2.1.5 Cách thức hỗ trợ trong và sau khi dự án kết thúc
Mô hình giảm nghèo được xây dựng dựa trên chiến lược giảm nghèo dựa vào phát triển sinh kế
thông qua liên kết thị trường của OXFAM. Trong đó, hỗ trợ lớn nhất từ OXFAM là hỗ trợ về
mặt tài chính, đồng thời OXFAM cũng là cơ quan đứng ra liên kết người dân với chính quyền
địa phương và các tổ chức khác để thực hiện dự án.
Bên cạnh đó, dự án cũng nhận được sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật của tổ chức VIRI, và các hỗ trợ về
thủ tục hành chính của địa phương. Đồng thời, dự án cũng tạo ra các mối liên kết thị trường để
kết nối người nghèo với doanh nghiệp, giúp họ có đầu ra cho các sản phẩm của mình. Dự án
cũng đã kêu gọi được thêm những hỗ trợ khác về mặt kỹ thuật cũng như vốn tài chính từ các tổ
chức quốc tế khác để đảm bảo mô hình được duy trì và nhân rộng.
2.1.6 Bài học kinh nghiệm
Từ những thành công và hạn chế mà nhóm nhìn thấy qua quá trình nghiên cứu dự án, một số bài
học kinh nghiệm có thể được đưa ra:
Lựa chọn vùng dự án/ngành hàng
Cần có sự đánh giá cẩn thận trong quá trình xây dựng dự án để đảm bảo vùng dự án và ngành
hàng phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện về con người, xã hội ở địa phương để dự
án có thể hoạt động hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí.
18
Trong trường hợp dự án của OXFAM, vùng dự án được chọn là huyện Tương Dương, là nơi có
nhiều đất đồi, phù hợp với việc trồng mây, lại có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống với trình
độ dân trí không cao trong khi đó hoạt động trồng mây lại tương đối đơn giản nên người dân vẫn
dễ dàng học được các kỹ thuật trồng mây, chế biến mây.
Từ dự án phát triển cây mây có thể thấy, mô hình nên được xây dựng theo hướng tập trung,
không thực hiện phân tán sẽ gây khó khăn trong hoạt động giám sát, quản lý cũng như hoạt động
thu mua sản phẩm. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện dự án, cần quan tâm tới đặc điểm của từng
vùng riêng biệt để có thể điều chỉnh giống cây, hình thức canh tác, kỹ thuật chăm sóc sao cho
phù hợp và hiệu quả nhất.
Đối với dự án mây nói riêng, chất lượng các sản phẩm về mây chưa cao do tay nghề người sản
xuất còn hạn chế nên giá thành sản phẩm mây thấp, các sản phẩm bán ra chủ yếu là sản phẩm
thô, chưa qua chế biến. Do đó, cần quan tâm hơn nữa vào việc tập huấn, hỗ trợ các loại máy móc
cần thiết, tăng cường hướng dẫn người dân trong khâu chế biến và sản xuất.
Lựa chọn đối tác
Các cơ quan liên quan phải phối hợp chặt chẽ để các bước từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra được
thực hiện đồng loạt, kịp thời, không gây tổn thất cho người tham gia cũng như cho dự án. Cần có
các cơ quan chuyên môn tham gia vào quá trình thực hiện dự án, nghiệm thu sản phẩm để đảm
bảo dự án thực hiện có hiệu quả và chất lượng.
Cán bộ thực hiện dự án phải là những người có quan hệ gần gũi với người dân để hiểu được nhu
cầu, nguyện vọng của người dân và kịp thời nắm bắt được những khó khăn, hạn chế mà người
dân cũng như dự án gặp phải trong quá trình thực hiện để đưa ra giải pháp xử lý phù hợp.
Cơ chế quyền lợi/giám sát giữa các bên
Tăng cường trao quyền cho địa phương, tạo sự tham gia, tăng cường tiếng nói của người nghèo
vào dự án. Đồng thời phải có sự giám sát chặt chẽ từ phía dự án để đảm bảo các hoạt động của
dự án được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đúng với các tiêu chí đặt ra ban đầu.
Tăng cường cam kết giữa chính quyền địa phương, các bên liên quan và người dân, đồng thời
người dân cũng cần được trao quyền tham gia, giám sát các cán bộ tổ chức, các cơ quan liên
19
quan để đảm bảo quyền lợi cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi về chính sách, về quy mô thị
trường để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn nguyên liệu mây và sản phẩm mây tre đan từ
người dân. Đối với dự án mây, giai đoạn đầu mây còn ít, để tiêu thụ được cần có các chính sách
hỗ trợ các doanh nghiệp thu mua mây với khối lượng ít, ví dụ như hỗ trợ cước vận chuyển để
khuyến khích được cả bên mua và bên bán.
Lồng ghép và tranh thủ sự ủng hộ của địa phương
Dựa vào cuộc chủ động, tích cực của chính quyền địa phương, chỉ đạo thống nhất, thường xuyên
của lãnh đạo huyện và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan: các phòng ban chuyên môn
của huyện, chính quyền các xã, thôn/bản và đơn vị tư vấn kỹ thuật trong việc tổ chức thực hiện
các hoạt động của dự án là yếu tố tiên quyết đến kết quả thực hiện dự án.
Từ dự án mây, có thể thấy được địa phương cần chủ động xây dựng chiến lược phát triển ngành
hàng và quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu hàng hóa tập trung trên địa bàn, đưa chương
trình vào quy hoạch, chủ trương phát triển của địa phương. Đồng thời, cần tổ chức hội thảo cấp
tỉnh nhằm đánh giá vai trò kinh tế của ngành hàng được chọn, xúc tiến ngành hàng sản xuất, có
sự tham gia của các cơ quan chuyên môn liên quan, riêng với dự án mây cần có sự tham gia của
hiệp hội thủ công mỹ nghệ và doanh nghiệp tiềm năng.
Ngoài ra, mô hình giảm nghèo này được lồng ghép với các chương trình, dự án giảm nghèo của
quốc gia cũng như của địa phương nên đã nhận được sự ủng hộ từ phía chính quyền địa phương.
Để có được sản phẩm phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường, các chương trình mục tiêu
quốc gia, khuyến nông, khuyến công cần phối hợp hỗ trợ sản xuất, chế biến, tạo liên thị trường
cho tới khi tạo ra sản phẩm cuối cùng.
2.2 Mô hình tiết kiệm tín dụng vi mô của tổ chức Cứu trợ trẻ em Nhật Bản (SCJ)
2.2.1 Phương pháp tiếp cận của mô hình
Để giải quyết vấn đề đói nghèo, cần có đủ 5 điều kiện: tăng trưởng kinh tế, phân phối công bằng
về nguồn lực (đất đai), ổn định về chính trị, bền vững về tài nguyên và sự tham gia vào người
nghèo. Chiến lược tiếp cận của tổ chức Cứu trợ Trẻ em Nhật Bản (Save the Children- SCJ) là
đẩy mạnh sự tham gia của người nghèo thông qua các chương trình tài chính vi mô dựa trên
20
nguyên tắc “tín dụng là chiếc vé để người nghèo được tham gia trong quá trình phát triển ở Việt
Nam”1. Thông qua hợp tác và trao quyền quản lý và triển khai cho địa phương cụ thể là Hội Phụ
nữ, tổ chức Cứu trợ Trẻ em Nhật Bản đã triển khai thành công mô hình tiết kiệm tín dụng vi mô
tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Qua phỏng vấn sâu với cán bộ dự án, cán bộ tại địa phương,
người hưởng lợi và nghiên cứu tài liệu thứ cấp, nhóm nghiên cứu đã rút ra được những nguyên
tắc chính đáng sau can thiệp của tổ chức Cứu trợ trẻ em Nhật Bản:
Tổ chức đã can thiệp thông qua chương trình tiết kiệm tín dụng dựa trên cơ sở kinh tế học:
Người nghèo có khả năng kinh doanh sinh lời đạt được lợi nhuận trên mỗi đơn vị vốn lớn hơn
người khá giả và sẵn sang trả lãi vay cao hơn cho những khoản tín dụng từ ngân hàng (Milford
Bateman)
Giảm nghèo thông qua thúc đẩy sự tham ra chủ động của người nghèo, tăng tính trách nhiệm của
người nghèo. Giá trị mỗi khoản vay chỉ từ 500,000 đến 2,000,000 đồng và phải trả cả tiền gốc và
lãi hàng tháng thúc đẩy các hộ gia đình chăm chỉ hơn, có tính toán cụ thể để đảm bảo trả nợ hàng
tháng.
1 Trẻ em, Phụ nữ và Dịch vụ Tài chính cho người nghèo ở huyện Cẩm Xuyên- Nguyên giám đốc SC/UK)
21
Tăng cường gắn kết cộng đồng và tận dụng nguồn lực tại địa phương thông qua thành lập các
nhóm vay nhằm tăng sự tham gia và giảm thiểu rủi ro mất vốn2. Việc tận dụng nguồn lực địa
phương đảm bảo sự minh bạch, công bằng và dân chủ cũng như quy trình tự giám sát.
Trao quyền làm chủ và quản lý về địa phương và áp dụng cơ chế giám sát của cộng đồng. Địa
phương chủ động lập kế hoạch, giải quyết khó khăn, làm chủ những thành tựu của dự án dựa trên
sự hỗ trợ về tài chính ban đầu và kỹ thuật của dự án.
2.2.2 Thiết kế và xây dựng khuôn khổ hợp tác dự án
Dự án này là một phần của chương trình dinh dưỡng tổng hợp gồm 4 hợp phần:
Hợp phần tín dụng tiết kiệm
Hợp phần dinh dưỡng trẻ em
Hợp phần chăm sóc thai nghén
Hợp phần An ninh thực phẩm hộ gia đình
Chương trình được thực hiện theo 2 giai đoạn:
Từ 2003-2008: Thực hiện 3 hợp phần: hợp phần dinh dưỡng trẻ em, chăm sóc thai nghén
và an ninh thực phẩm hộ gia đình
Từ 2008- nay: Đia phương tiếp tục thực hiện 3 hợp phần giai đoạn 1 và thêm tiết kiệm tín
dụng.
Thiết kế của dự án tín dụng tiết kiệm là để duy trì bền vững 3 hợp phần còn lại, góp phần xóa đói
giảm nghèo và cải thiện dinh dưỡng của người dân tại địa phương. Đây là điểm khác biệt trong
can thiệp của SCJ so với nhiều chương trình giảm nghèo của các tổ chức phi chinh phủ và của
nhà nước vì tập trung vào duy trì bền vững các hoạt động dự án thông qua hoạt động tạo nguồn
vốn từ nội lực và tiết kiệm của các hộ gia đình.
Với mục đích duy trì bền vững cho các hoạt động khác trong chương trình, địa phương có quyền
quản lý và triển khai hợp phần tiết kiệm tín dụng. Cụ thể, chính quyền địa phương và tổ chức
2 Trong dự án tín dụng tiết kiệm của SCJ, hoạt động tiết kiệm- vay vốn được thực hiện thông qua các nhóm vay tại
địa phương, thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, mỗi nhóm khoảng 5-7 người. Do vậy, việc lựa chọn đối tượng cho
vay trong nhóm, kiểm soát vốn vay và tiết kiệm rất minh bạch. Ngoài ra, các thành viên cũng hộ trợ, giám sát nhau
trong việc sử dụng vay vốn và giải quyết các khó khăn trong sản xuất.
22
SCJ phối hợp thành lập Ban quản lý dự án với Hội Phụ nữ huyện, hội phụ nữ các xã làm nòng
cốt. Cán bộ triển khai hoạt động dự án đặt tận cấp cơ sở, mỗi thôn có 1 tình nguyện viên.
Vai trò của tổ chức SCJ trong việc thực hiện dự án tiết kiệm tín dụng như sau:
Cung cấp nguồn tài chính (vốn vay và các kinh phí hỗ trợ khác)
Hỗ trợ về mặt kỹ thuật, tổ chức các khóa đào tạo tập huấn: tập huấn về sổ sách, quản lý
dự án, …
Giám sát đánh giá chương trình.
Ban đầu hợp phần tiết kiệm tín dụng tại địa phương gặp phải sự phản đối của cấp lãnh đạo địa
phương và khó vận động được sự tham gia của địa phương do nghi ngờ khả năng thành công
của dự án3. Tuy nhiên với sự điều phối, hợp tác và quyết tâm của hội Phụ nữ huyện Lục Yên, và
quá trình nâng cao hiểu biết lợi ích của tiết kiệm tín dụng vi mô thông qua đào tạo, dự án đã tìm
kiếm được sự đồng thuận của lãnh đạo địa phương và tin tưởng của người dân. Hoạt động hiệu
quả và sâu sát của hội phụ nữ gợi ý họ là một trong những đối tác tin cậy và hiệu quả tại địa
phương.
2.2.3 Kết quả và tác động của dự án
Từ năm 2008 đến nay, sau khi tổ chức SCJ rút khỏi địa bàn dự án, dự án tiết kiệm tín dụng đã
được địa phương thực hiện hiệu quả đúng như mục tiêu ban đầu đề ra. Trong 5 năm qua, dự án
với tổng dư nợ hiện tại là 1,8 tỷ so với vốn cấp ban đầu là 1,02 tỷ đồng đã đạt được những thành
công bền vững với những thành quả cụ thể dưới đây:
Thứ nhất, mô hình đã góp phần xóa đói giảm nghèo tại huyện Lục Yên. Với số vốn vay nhỏ (1-2
triệu) nhưng đã giúp 83 hội viên phụ nữ thoát nghèo và 645 trẻ em suy dinh dưỡng được hồi
phục và thoát khỏi tình trạng suy dinh dưỡng. 4. Đây là thành công lớn của dự án so với nhiều dự
án giảm nghèo khác trong việc hoàn thành được mục tiêu giảm nghèo và giải ngân dự án.
3 Lãi suất cho vay cao (1,5%) so với lãi suất của ngân hàng, người vay phải trả gốc và lãi hàng tháng. Điều này
khiến lãnh đạo địa phương nghi ngờ là không phù hợp với người nghèo. 4 Báo cáo kết quả thực hiện dự án tiết kiệm- tín dụng năm 2012. Phương hướng năm 2013- Ban QLDA TK-TD
huyện Lục Yên
23
Thứ hai, mô hình tiết kiệm tín dụng này đã giúp duy trì bền vững 3 hợp phần: dinh dưỡng trẻ em,
chăm sóc thai nghén, an ninh thực phẩm hộ gia đình từ một phần lãi suất của các khoản vay. Từ
khi dự án rút đi, nhiều hộ gia đình đã có vườn rau quy củ, đầy đủ dinh dưỡng, bữa ăn gia đình
được cải thiện đáng kể. Hoạt động chăm sóc phụ nữ có thai vẫn được tổ chức định kỳ.
Thứ ba, mô hình đã giúp
thay đổi nhận thức của
người dân về giảm nghèo,
rèn luyện cho người dân
tính cần cù, tiết kiệm để
phát triển kinh tế, phát
triển trách nhiệm cao nhất
đối với bản thân người
vay. Để phát triển sản xuất
(chăn nuôi, trồng trọt, buôn
bán nhỏ) người dân phải
thêm vốn của họ vào
khoản được vay giúp họ có
trách nhiệm hơn với hoạt
động sản xuất của bản thân. Thành công này đặt ra hoài nghi
về tính hiệu quả của những khoản cho vay lớn hoặc không
hoàn lại mà nhiều tổ chức đang áp dụng đối với người nghèo.
Thứ tư, năng lực cán bộ của hội phụ nữ từ cấp huyện đến cấp cơ sở được nâng cao. Thông qua
tập huấn, các bộ cấp cơ sở có thể tự quản lý và duy trì dự án một cách bền vững.
Thứ năm, dự án là một mô hình về tính minh bạch, dân chủ, có sự tham gia trực tiếp và chủ động
của người nghèo. Người nghèo, phụ nữ nghèo được thông báo về các khoản vay, khoản tiết
kiệm, cơ chế lựa chọn đối tượng cho vay, có tiếng nói trong cả quá trình. Đây là điểm khác biệt
lớn giữa dự án của SCJ và nhiều chương trình của nhà nước, như 30A- người dân hoàn toàn bị
động trong cơ chế vay.
2.2.4 Tính bền vững của mô hình
Mô hình được thực hiện thành công và bền vững 6 năm sau khi dự án kết thúc là do những
nguyên nhân sau:
Mô hình tiết kiệm tín dụng cho vay chăn nuôi nhỏ tại huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái (SCJ)
24
Các nguyên tắc và lý thuyết kinh tế về tiết kiệm tín dụng được triển khai và tuân thủ nghiêm túc.
Điều này làm tổng dư nợ ngày càng tăng, vốn được bảo toàn cùng với sự mở rộng của số lượng
người vay. Hoạt động tín dụng hiệu quả tự bản thân làm dự án phát triển bền vững.
Cơ chế cho vay minh bạch, có sự giám sát và tiếng nói của người dân. Phụ nữ tham gia các tổ
nhóm tín dụng chính là người chủ của dự án chứ không phải chính quyền hay tổ chức quốc tế.
Thực tế, dù tổ chức SCJ đã chuyển giao toàn bộ các hoạt động và phần vốn đầu tư ban đầu cho
Hội phụ nữ và Ban quản lý dự án, các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn vẫn còn tiếp tục một
thời gian dài sau khi dự án kết thúc.
Cam kết chính trị và tham gia sở hữu, giám sát mọi mặt dự án của các bên liên quan tại địa
phương, bao gồm hội phụ nữ, Ủy ban nhân dân xã và đặc biệt là các tổ nhóm phụ nữ các thôn
sau khi được chuyển giao dự án.
2.2.5 Cách thức hỗ trợ trong và sau khi dự án kết thúc
Hội phụ nữ không cho vay trực tiếp đến từng cá nhân mà được thực hiện thông qua các nhóm
vay, được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện. Các thành viên trong nhóm được vay một khoản
tiền nhỏ và tăng dần theo thời gian và vòng vay, ban đầu chỉ từ 500.000 đồng tăng dần lên mức
1-2 triệu, tối đa không quá 3 triệu. Đến nay phần lớn phụ nữ ở các xã dự án đã vay và trả nợ
thành công đến hàng chục vòng, và có các khoản tiết kiệm lên đến tiền triệu. Thành công của dự
án và nhiều tài liệu cho thấy, cho vay một khoản tiền nhỏ là phù hợp đối với người nghèo:
Vốn vay không lớn nên dễ trả
Trả liên tục nên buộc hộ gia đình/phụ nữ phải có kế hoạch tiết kiệm
Dễ dàng được vay luôn khi trả xong
Vốn nhỏ nên đầu tư sản xuất nhỏ, hạn chế rủi ro
Mỗi tháng trả cả gốc và lãi nên cuối năm vẫn có lời mà không phải bán non sản phẩm để
trả nợ như nhiều món vay của ngân hàng.
Vay theo tổ nhóm nên cơ chế giám sát rủi ro và đảm bảo trả nợ vay hoạt động hiệu quả
25
SCJ còn hỗ trợ tập huấn nâng cao năng lực về quản lý sổ sách (vay, tiết kiệm) cho cán bộ hội phụ
nữ các cấp tại địa phương, để họ có thể hoàn toàn làm chủ dự án sau khi dự án rút khỏi địa
phương. Cuối cùng SCJ giúp hội phụ nữ nâng cao vị thế và uy tín trong các tổ chức đoàn thể trên
cơ sở kỹ năng quản lý tài chính và vận hành dự án thành công.
2.2.6 Bài học kinh nghiệm
Dự án tiết kiệm - tín dụng tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái là một trong số ít dự án thuộc tài
chính vi mô thành công tại Việt Nam. Có thể nói đây là một mô hình điển hình về thành công mà
nhiều dự án, chương trình giảm nghèo khác có thể học hỏi. Trong báo cáo này, nhóm nghiên cứu
trình bày những khía cạnh đặc thù sau của dự án:
Lựa chọn vùng dự án:
Huyện Lục Yên có đầy đủ điều kiện để tham gia và thực hiện thành công dự án. Thứ nhất, lãnh
đạo huyện sẵn sàng đón nhận những ý tưởng, chương trình giảm nghèo mới cho địa phương. Ban
đầu lãnh đạo huyện rất hoài nghi về sự thành công của mô hình (lãi suất vay cao, vốn vay nhỏ,
thời hạn vay ngắn), nhưng vẫn lắng nghe và chấp nhận ra quyết định cho hội Phụ nữ huyện thực
hiện. Ủy ban Huyện sẵn sàng điều chuyển đối tác nếu cần5. Sau khi nhận thấy hiệu quả của mô
hình, lãnh đạo huyện đã cho phép mở rộng các xã tham gia vào dự án trong khi vẫn để Hội phụ
nữ toàn quyền làm chủ, không can thiệp hay đưa ra những quyết định không phù hợp với dự án.
Thứ hai, dự án đã chứng minh chọn hội phụ nữ làm đối tác triển khai là một quyết định chiến
lược bởi hội phụ nữ các cấp nhiệt tình, trách nhiệm, chịu học hỏi các kỹ năng mới, hiểu biết kỹ
gia cảnh người vay và hơn hết cam kết tham gia dự án lâu dài. Hội phụ nữ đóng vai trò trung tâm
trong quá trình vận động cơ quan chính quyền các cấp ủng hộ các hoạt động của dự án.
Lựa chọn phương thức hỗ trợ:
Trong khi nhiều chương trình của nhà nước cho phép người dân vay những khoản tiền lớn, kỳ
hạn dài không phát huy hiệu quả giảm nghèo, tổ chức SCJ đã hỗ trợ giảm nghèo thông qua các
khoản vay nhỏ, thời hạn vay ngắn. Thành công của dự án có thể cho thấy:
5 Đối tác ban đầu của dự án là Ủy ban Dân số Huyện
26
Người nghèo phù hợp hơn với những khoản vay nhỏ. Kinh nghiệm và quan sat của chính cán bộ
Ủy ban xã6 . Khi vay những khoản tiền lớn, người dân với hiệu ứng ảo ảnh tiền mặt thường bị
cám dỗ mua những tài sản không sinh lời. Điều này luôn tạo ra những rủi ro với các khoản vay
lớn, người nghèo với hoàn cảnh eo hẹp tài chính càng khó giải quyết được những rủi ro đối với
các khoản vay này. Những khoản vay không hoàn lại không có hiệu quả với người nghèo cũng vì
hiệu ứng trên. Ngoài ra những kiểu hỗ trợ không hoàn lại còn đi ngược với lý thuyết khuyến
khích tiết kiệm nên càng không hiệu quả.
Lựa chọn và nâng cao năng lực đối tác
Chìa khóa thành công cho mô hình tiết kiệm-tín dụng của SCJ tại huyện Lục Yên là lựa chọn hội
phụ nữ để trao quyền quản lý dự án. Tổ chức chọn hội phụ nữ làm đối tác vì hội là tổ chức đại
diện trực tiếp của phụ nữ- đối tượng hưởng lợi chính từ mô hình. Hội có tổ chức đầy đủ ở tất cả
các cấp, và thành viên của hội một mặt là những người rất nhiệt tình, chịu khó và có trách nhiệm
với công việc chung, mặt khác lại chính là những người đi vay và lo tài chính hàng ngày của gia
đình. Làm chủ dự án đồng nghĩa với việc hội phụ nữ phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình, sở hữu mọi thành quả cũng như rủi ro nếu có.
Sự tham gia của người dân
Việc thành lập các nhóm nhỏ cho phép các thành viên tham gia thảo luận, ra quyết định đối với
các vấn đề liên quan đến nhóm vay, bình xét đối tượng vay vốn, giám sát việc sử dụng vốn vay
của các thành viên khác. Ngoài ra, ban QLDA sẽ dễ dàng thu hồi vốn, lãi, huy động tiết kiệm
thông qua các đầu mối là trưởng nhóm thay vì giao dịch trực tiếp với từng đối tượng vay.
Theo anh Quảng, chủ tịch UBND xã Minh Xuân, một trong những xã thực hiện mô hình thành
công nhất cho biết ngân hàng chính sách xã hội huyện cũng đã thử triển khai mô hình tiết kiệm
tín dụng nhưng không thành công do thiếu sự quản lý, giám sát chặt chẽ7 và hơn hết thiếu tính
dân chủ, minh bạch trong cơ chế, quy trình bình bầu xét duyệt đối tượng vay.
6 Chủ tịch xã cho biết Ủy ban xã quản lý hoặc được cấp trên ủy thác quản lý nhiều chương trình giảm nghèo, cho
vay tín dung lên đến hàng chục tỷ đồng. Quan sát của ông cho thấy trừ 1,2 trương hợp cá biệt, còn chưa trường hợp
nào vay lớn mà kinh doanh hiệu quả và trả được vốn vay. 7 Có nhiều trường hợp người đi vay không trả được nợ nhìn thấy lãnh đạo xã là chạy trốn- phỏng vấn sâu ở Lục Yên.
27
2.3 Mô hình giảm nghèo dựa vào phát triển kinh doanh nhóm du lịch cộng đồng của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO)
2.3.1 Phương pháp tiếp cận của mô hình
Cùng nhằm mục tiêu giảm nghèo, Tổ chức Lao động thế giới (ILO) có cách tiếp cận khác biệt
với nhiều tổ chức khác trong đó hợp tác ba bên giữa người dân với Chính quyền và doanh nghiệp
đóng vai trò xương sống. Cách tiếp cận của tổ chức này dựa trên những nguyên tắc và quy luật
kinh tế đã được chứng minh hiệu quả rõ ràng:
Nguyên tắc 1: Giảm nghèo vừa là mục tiêu vừa là kết quả của quá trình tạo việc làm bền vững
cho các thành viên hộ gia đình nghèo.
Nguyên tắc 2: Giảm nghèo thông qua tạo điều kiện thúc đẩy các nhân tố cơ bản còn thiếu cho
tăng trưởng kinh tế hộ nghèo là vốn và kỹ năng sản xuất kinh doanh (bao gồm cả kỹ năng lao
động và tiếp cận thị trường).
Nguyên tắc 3: Đặt các hộ nghèo trong bối cảnh thực tế của cộng đồng. Việc cấp vốn, nâng cao
năng lực do vậy được thiết kế dưới dạng hợp lực của chính quyền, doanh nghiệp và tổ chức hỗ
trợ phát triển (ILO và đối tác).
Nguyên tắc 4: Xác định và duy trì động lực tham gia của các bên vào quá trình giảm nghèo. Dự
án can thiệp do vậy cần làm rõ, điều phối và thúc đẩy động lực/quyền lợi của các bên đẩy mạnh
sự tham gia và đầu tư thực chất vào dự án.
Nguyên tắc 5: Phân cấp quản lý về địa phương và áp dụng cơ chế giám sát của cộng đồng có
hiệu quả cao nhất. Do vậy việc lựa chọn đối tác sẽ chú trọng các cơ quan địa phương và xây
dựng cơ chế chính thức giữa cộng đồng, chính quyền và doanh nghiệp đảm bảo tính bền vững.
Phỏng vấn sâu và nghiên cứu tài liệu dự án ILO về phát triển du lịch trong đất liền tại Quảng
Nam cho thấy các nguyên tắc trên được áp dụng triệt để và xuyên suốt.
28
2.3.2 Thiết kế và xây dựng khuôn khổ hợp tác dự án
Các cấu phần và hoạt động của dự án ILO-SIT Quảng Nam được xây dựng hoàn toàn dựa trên
nhu cầu và đồng thuận của các bên và và các cấp địa phương. Cụ thể hơn, địa phương có nhu cầu
nội tại trong việc cân bằng tăng trưởng và phân bổ thu nhập giữa khu vực duyên hải và các
huyện quanh đường mòn Hồ Chí Minh. Chính quyền địa phương coi việc phát triển du lịch trong
đất liền là một chiến lược hiệu quả góp phần xóa nghèo và duy trì thu nhập bền vững cho các hộ
nghèo và dân tộc thiểu số trong khu vực này. Chính quyền địa phương và tổ chức ILO đã thảo
luận, trao đổi và đồng thuận rằng điểm mấu chốt là thiếu hành lang pháp lý cho đầu từ công, đầu
tư tư nhân và thiếu một hình mẫu thành công kết nối cộng đồng các dân tộc trong khu vực với
các hoạt động giảm nghèo bền vững. Dự án được xây dựng qua 03 giai đoạn:
Giai đoan I: Xây dựng và duy trì hiệu quả mạng lưới các nhóm làm việc bao gồm
i) Các cơ quan hữu quan tại Quảng Nam như Ủy Ban nhân dân tỉnh, Ủy Ban nhân dân
các huyên vùng dự án, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính, Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch, v.v…
ii) Các doanh nghiệp du lịch và khách sạn, hiệp hội du lịch, lữ hành bao gồm những nhà
đầu tư tiềm năng vào du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm.
iii) Các nhà tài trợ trong nước và quốc tế khác.
Việc thành lập và duy trì các nhóm công tác trên cơ sở gặp và thảo luận định kỳ, kết hợp với các
buổi làm việc trực tiếp giữa lãnh đạo dự án với từng bên liên quan chính là chìa khóa thành công
của dự án ILO Quảng Nam và nét khác biệt với các dự án khác. Đây là bài học có giá trị với các
dự án giảm nghèo quốc gia có quy mô lớn hơn nhiều nhưng chưa tạo được động lực tham gia và
điều phối hiệu quả.
Giai đoạn II: Nâng cao năng lực, vận hành diễn đàn công tư và tìm kiếm nguồn lực đầu tư từ các
doanh nghiệp và chính quyền địa phương.
Trong giai đoạn này, dự án đã đầu tư đáng kể vào việc kết nối các bên liên quan trong việc nâng
cao nhận thức về mục đích chung của phát triển du lịch trong nội địa; tăng cường đào tạo nâng
cao năng lực. Khi các bên được trang bị các hiểu biết vững chắc và nhận thức đầy đủ về dự án và
29
tác động của dự án, sự hợp tác và lắng nghe giữa các bên thuận lợi hơn rất nhiều. Các sáng kiến
đưa ra cũng nhận được sự ủng hộ của nhiều bên tạo tiền đề vững chắc cho các diễn đàn công tư
tại tỉnh Quảng Nam. Kết quả là một dự án quy mô nhỏ với vốn đầu tư trên dưới 2 triệu USD đã
nhận được hỗ trợ về cơ chế chính sách toàn diện của Ủy ban tỉnh, các khoản đầu tư về hạ tầng
được nhà nước đầu tư, kích thích các khoản đầu tư thực chất của khối tư nhân.
Giai đoạn III: Triển khai các hoạt động cụ thể tại các huyện dự án, xây dựng mô hình du lịch
cộng đồng công bằng bền vững
Với sự chuẩn bị kỹ về nhận thức, kỹ năng và cam kết của các bên, giai đoạn III triển khai trong
năm cuối của dự án diễn ra rất nhanh và hiệu quả với sự tham gia chặt chẽ của chính quyền
huyện, xã và cộng đồng người Ktu ở địa phương.
Các hoạt động nổi bật trong giai đoạn này bao gồm hoàn thành các đầu tư của chính quyền, cam
kết bằng văn bản giữa doanh nghiệp và cộng đồng các thôn với sự chứng thực của chính quyền
huyện xã. Triển khai các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, tập huấn người dân các kỹ năng và
chuyên môn liên quan đến du lịch và dịch vụ hỗ trợ du lịch. Đón khách du lịch và nắn chỉnh các
khâu thực thi.
30
2.3.3 Kết quả và Tác động của dự án
Dù thực tế dự án còn chưa kết thúc và còn sớm đề đánh giá những tác động cuối cùng nhưng tại
thời điểm nghiên cứu này cộng đồng địa phương đã thu được những thành quả vững chắc.
Thứ nhất, các địa phương
tham gia vào dự án đã xây
dựng được hình ảnh và
thương hiệu du lịch mạo
hiểm, du lịch cộng đồng
tuyến đường Hồ Chí Minh.
Các du khách nước ngoài
và trong nước đã biết đến
ngoài Hội An, các huyện
trong đất liền Quảng Nam
với các địa danh như
BoHoong, Droong (huyện
Đông Giang), Mỹ Sơn đã
có các dịch vụ du lịch trọn gói như du lịch mạo hiểm, lưu trú,
ăn uống, du lịch văn hóa, v.v.
Thứ hai, mô hình du lịch cộng đồng tại khu vực các huyện dự án đã có kết quả cụ thể tạo việc
làm và thu nhập cho các hộ gia đình địa phương thông qua đón nhận khách du lịch và cung cấp
thường xuyên các dịch vụ đi kèm như ăn, hướng đạo, ca múa dân tộc. Các điểm mô hình du lịch
cộng đồng của dự án tại BoHoong, Droong và Mỹ Sơn từ khi mở cửa (khoảng 03 tháng) đã đón
hàng trăm khách lưu trú và hàng nghìn khách sử dụng các dịch vụ du lịch trong ngày như ăn
uống, hướng đạo và tham gia lễ hội văn hóa. Các sản phẩm thổ cẩm của nhóm Droong bán chạy
tại địa phương, tại Hội An và các hội chợ họ tham gia với thương hiệu Ktu Taya.
Thứ ba, người dân địa phương tham gia thực chất vào mô hình du lịch cộng đồng với nhiều cấp
độ, có việc làm và thu nhập từ công việc của mình. Các nhóm dịch vụ du lịch từ phục vụ ăn
uống, cung cấp dịch vụ hướng đạo, dịch vụ lễ hội Ktu và phát triển hàng thổ cẩm hoàn toàn do
các hộ dân địa phương tham gia và tổ chức. Tiền thu được từ các dịch vụ này ngoài việc trả trực
tiếp cho hộ dân tham gia còn trích một phần vào quỹ cộng đồng. Các nhóm như nhóm nấu ăn,
nhóm thổ cẩm, nhóm ca múa đều có lịch tham gia và phân công quyền lợi rõ ràng. Các hộ dân và
Đồng bào Ktu: Dự án du lịch nội địa của ILO kết hợp sự tham gia của nhiều bên:
doanh nghiệp, địa phương và người dân
31
nhóm lãnh đạo cộng đồng (cán bộ thôn, già làng) đều rất muốn tiếp tục tham gia và mở rộng các
hoạt động này.
Cuối cùng, các huyện xung
quanh chủ động học tập,
chuẩn bị và bày tỏ kế
hoạch tham gia và các giai
đoạn sau của dự án. Huyện
Tây Giang (Lãnh đạo và
Ủy ban Nhân dân huyện)
đã bày tỏ ý định học tập và
cùng tham gia với huyện
Đông Giang trong các pha
tiếp theo của dự án.
Bao trùm lên những thành quả cụ thể trên là Tầm nhìn phát triển du lịch trong đất liền và quy
hoạch phát triển liên vùng đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh nhất trí và trong quá trình phê duyệt
ban hành. Chiến lược và tầm nhìn này là nỗ lực tập thể của các ban ngành, địa phương và doanh
nghiệp. Dự án ILO đóng vai trò xúc tác và thúc đẩy.
2.3.4 Tính bền vững của mô hình
Dự án được đánh giá có khả năng bền vững cao dựa trên các cơ sở sau:
Mô hình được xây dựng và duy trì trên cơ sở hợp tác ba bên người dân (cộng đồng, nhóm hộ gia
đình), doanh nghiệp và nhà nước. Trong đó sự ủng hộ của chính quyền được hiện thực hóa thành
quy hoạch, chiến lược và chương trình8 phát triển du dịch cồng động khu vực miền núi cấp tỉnh,
huyện, các giải pháp cụ thể về đất đai, cơ sở hạ tầng cho du lịch tại cấp xã, thôn đều được giải
ngân và thực hiện nghiêm túc.
Tính tới thời điểm nghiên cứu doanh nghiệp du lịch lữ hành đã đầu tư tài chính, cán bộ, hệ thống
đặt tour, kỹ năng và thị trường, người dân đầu tư một phần đất của cộng đồng, sức lao động, kỹ
8 Tỉnh Quảng Nam đang trong giải đoạn phê duyêt và ban hành tầm nhìn 2020 và quy hoạch phát triển du lịch đất
liền.
Nhóm thổ cẩm giảm nghèo của phụ nữ Ktu tỉnh Quảng Nam – tổ chức ILO
32
năng, sức lao động và các tập tục văn hóa của mình. Cả doanh nghiệp và cộng đồng các hộ gia
đình đều cam kết chính thức bằng văn bản, với sự chứng thực của chính quyền, quy định rõ quy
chế tài chính, nguyên tắc phân bổ tài chính, quyền và nghĩa vụ của các bên, đặc biệt là quỹ đóng
góp cho cộng đồng. Điểm đáng lưu ý là thời gian cam kết của doanh nghiệp với người dân địa
phương đều vượt khung thời gian dự án.
Bên cạnh việc cộng đồng và người dân tham
gia ngày một sâu hơn, đối tác doanh nghiệp
đã đầu tư đáng kể và đang tiếp tục đầu tư
mở rộng đầu tư và tăng quy mô cung cấp
dịch vụ. Doanh nghiệp luôn vận hành trên
cơ sở lợi nhuận và thị trường do vậy khi có
thể kết luận được mô hình này đang thành
công và tiếp tục duy trì khả năng tạo doanh
thu và thu nhập cho các bên trong thời gian
tới.
2.3.5 Cách thức hỗ trợ trong và sau khi dự án kết thúc
Đây là một trong những dự án điển hình theo cách tiếp cận của ILO khuyến khích thúc đẩy sự
đầu tư của nhiều bên, tập trung vào kết nối thị trường và nâng cao năng lực các bên, không hỗ trợ
trực tiếp bằng tiền, hay các hình thức tài sản khác. Chưa kể đặc thù riêng biệt và lịch sử của cộng
đồng người Ktu trong khu vực, điều đáng ngạc nhiên là cả chính quyền và người dân rất chủ
động đón nhận và tham gia thực chất vào các hoạt động của dự án này. Các bài học phân tích sẽ
nêu ở phần sau nhưng lý do cơ bản nhất đó là dự án thực sự có lợi cho địa phương, địa phương
làm chủ và được nâng cao năng lực để thực hiện các nội dung của dự án.
Trong những nội dung hỗ trợ, nguồn lực tập trung nhiều nhất vào việc kết nối các bên bao gồm
tài chính và thời gian xây dựng và vận hành các nhóm công tác, và chuyển tải kiến thức thực
chất về du lịch và kỹ năng làm du lịch cộng đồng cho doanh nghiệp du lịch, chủ đơn vị lưu trú,
người lao động và người dân địa phương. Hỗ trợ kỹ thuật là cấu phần xương sống và liên tục
nhằm mục tiêu hướng các bên trong dự án có cùng nhận thức về phát triển du lịch cộng đồng, và
sẵn sàng về kỹ năng khi triển khai can thiệp. Dự án không chỉ dùng tài chính của mình mà còn
33
kết hợp với các hoạt động đào tạo khác của Tổng cục du lịch và Phái đoàn EU, ngân sách của
tỉnh (các chương trình khuyến công, phát triển văn hóa du lịch) để triển khai hiệu quả các hoạt
động đào tạo này. Một khoản hỗ trợ quan trong nữa là thúc đẩy và thực hiện cam kết các khoản
đầu tư lớn vượt khả năng của người dân địa phương như hệ thống buồng phòng nghỉ, hệ thống
bán hàng và marketing du lịch, v.v.v Dự án đã kêu gọi thành công sự hỗ trợ của một quỹ phát
triển du lịch đã thực sự tạo cú hích cho dự án đi vào hoạt động thực chất.
2.3.6 Bài học kinh nghiệm:
Dự án ILO-SIT tại Quảng Nam đang vào giai đoạn kết thúc nhưng đã bắt đầu nhận sự quan tâm
và cam kết đầu tư của nhiều bên chuẩn bị cho pha tiếp theo. Sự vận hành suôn sẻ của các mô
hình du lịch cộng đồng tại đây cũng như những kết quả cụ thể về chính sách, đối thoại công tư,
giảm nghèo cho người dân tộc để lại bài học kinh nghiệm quý giá cho các dự án phát triển và
giảm nghèo khác. Nhóm nghiên cứu lựa chọn những khía cạnh cơ bản nhất trình bày trong phần
này bao gồm: lựa chọn vùng dự án; lựa chọn và nâng cao năng lực đối tác; cơ chế quyền lợi/giám
sát giữa các bên; lồng ghép vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Lựa chọn vùng dự án
Việc lựa chọn vùng can thiệp dự án có ý nghĩa sống còn với mục tiêu giảm nghèo và hiệu quả
của dự án. Thực tế, địa phương được lựa chọn huyện Đông Giang tuy không được tham gia vào
một số các chương trình giảm nghèo quốc gia nhưng lại hội tụ đầy đủ các yếu tố phù hợp với dự
án. Thứ nhất, huyện là nơi tập trung các hộ gia đình nghèo người dân tộc thiểu số (người Ktu)
nên đối tượng can thiệp và hưởng lợi phù hợp với mục tiêu của dự án cũng những mục tiêu phát
triển của địa phương. Thứ hai, tuy huyện còn rất nhiều khó khăn, nhưng chính quyền địa phương
(Ủy ban Nhân dân huyện, các phòng ban liên quan) được ghi nhận là cơ quan điển hình năng
động, đổi mới dám nghĩ dám làm và luôn vì người dân. Dự án được triển khai hiệu quả, nhanh
chóng nhờ sự vào cuộc sát sao của Ủy ban Nhân dân huyện và hệ thống chính quyền cơ sở, hoạt
động triển khai dự án luôn nằm trong lịch trình làm việc và triển khai của huyện không có hiện
tượng đùn đẩy hay chống chéo, không rõ ràng về mặt trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước
như tại nhiều dự án khác.
34
Dưới cấp huyện, dự án và địa phương đã thành công lựa chọn những vùng xã, thôn tuy nghèo
nhưng có tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch hoặc hỗ trợ du lịch cộng đồng. Đồng bào dân tộc
thiểu số với những đặc điểm văn hóa và lịch sử của mình khi được thiết kế phù hợp lại trở thành
những giá trị thu hút đặc biệt với cộng đồng khách du lịch trong và ngoài nước.
Lựa chọn và nâng cao năng lực đối tác
Một bài học có ý nghĩa bên cạnh lựa chọn vùng dự án là lựa chọn và nâng cao năng lực đối tác.
Mỗi vùng miền đều có lịch sử và đặc điểm văn hóa riêng biệt nên chọn đối tác sai, các dự án phát
triển và giảm nghèo sẽ rất khó phát huy kết quả, tác động, thậm chí không thể triển khai được
các hoạt động của mình. Dự án đã lựa chọn việc dựa vào chính quyền cơ sở và cộng đồng địa
phương (hội đồng già làng, hội phụ nữ) trong suốt quá trình chuyển giao kiến thức, xây dựng mô
hình và vận hành các hoạt động du lịch và hỗ trợ du lịch. Với từng cấu phần dự án, các đối tác
lựa chọn cũng cần có lưu ý khác nhau:
Các nhóm cần phát triển sản phẩm thổ cẩm, dự án lựa chọn và đầu tư nâng cao năng lực cho hội
phụ nữ. Kết quả rõ ràng là nhóm này đã tổ chức tập huấn nghề có chất lượng đang hoạt động rất
hiệu quả theo mô hình chủ động quản lý về tài chính, đóng góp sức lao động và kỹ năng dệt, may
kết hợp với tư vấn thiết kế và thương hiệu của chuyên gia quốc tế trên nền văn hóa Ktu. Tiền thu
được từ bán các sản phẩm thổ cẩm đã và đang được chia đều cho các chị em tham gia và đầu tư
mua nguyên vật liệu. Mô hình đang thu hút sự tham gia ngày càng đông của phụ nữ địa phương.
Mô hình các nhóm liên quan đến dịch vụ ăn uống và lễ hội văn hóa, dự án lựa chọn nhóm cán bộ
thôn và hội đồng già làng. Việc lựa chọn đối tác này có ý nghĩa chiến lược bởi người Ktu xưa
nay không có thói quen biểu diễn (thậm chí đánh cồng chiêng) cho người lạ thưởng thức, kể cả
lý do thương mại. Sự kiên nhẫn giải thích và tạo điều kiện cho nhóm cán bộ thôn và hội đồng già
làng hiểu, nhận biết lợi ích và tìm cách thuyết phục người dân địa phương đã giúp các hoạt động
ăn uống và dịch vụ lễ hội được diễn ra, duy trì có hiệu quả.
Bài học về đặc điểm vùng miền và văn hóa địa phương được nhìn thấy rõ nét trong dự án ILO
Quảng Nam. Lời giải cho vấn đề này chính là lựa chọn đùng đối tác cơ sở và nâng cao năng lực
cho họ, nâng cao năng lực đủ để họ làm chủ dự án.
35
Cơ chế quyền lợi/giám sát giữa các bên
Bài học lớn rút ra từ dự án của ILO Quảng Nam là xây dựng và có khuôn khổ ghi nhận động lực
tham gia của các bên, đặc biệt là doanh nghiệp và cơ quan chính quyền các cấp. Doanh nghiệp
mang vốn, kỹ năng và thị trường đến một vùng miền núi với đầy rủi ro và thách thức, nếu không
xác định được quyền lợi của họ, mô hình của dự án ILO chắc chắn không thể đứng vững. Dự án
và cộng đồng địa phương đã phân tích, họp nhóm rất nhiều lần tiến tới thống nhất trao cho đối
tác doanh nghiệp đầu tư du lịch và lữ hành đất và địa điểm, đặc quyền và độc quyền khai thác
dịch vụ du lịch có giới hạn thời gian đổi lại cam kết và thực hiện đầu tư cơ sở du lịch và hệ thống
thị trường giới thiệu khách đến địa phương. Ngược lại cam kết văn bản cũng trao cho cộng động
đặc quyền thu và sử dụng quỹ cộng đồng từ các hoạt động du lịch bên cạnh việc trả công cho
mọi lao động địa phương tham gia.
Xây dựng động lực cho cán bộ và chính quyền các cấp phải xác định là nhiệm vụ quan trọng và
cầnnhiều tâm huyết. Chính quyền cơ sở (huyện, xã, thôn) xác định vị trí của mình là đảm bảo
cam kết giữa cộng đồng và doanh nghiệp và việc triển khai các hoạt động dự án có hiệu quả
được thông tin và đánh giá kịp thời tới các cơ quan lãnh đạo cấp trên (tỉnh, huyện). Dự án cũng
tạo điều kiên để chính quyền tỉnh hiện thực hóa các chủ trương lớn về cân bằng thu nhập và giảm
đói nghèo tại khu vực miền núi trong đất liền. Ngoài kênh báo cáo nội bộ, dự án đã vận dụng
hiệu quả bộ máy báo chí, truyền thông đại chúng từ trung ương đến địa phương tạo ra hiệu ứng
quả cầu tuyết - dự án càng triển khai, càng nhiều cơ quan và bên ủng hộ và chung sức.
Việc các bên tìm thấy lợi ích của mình là sợi dây gắn kết họ chặt chẽ với nhau, làm chủ dự án và
duy trì các hoạt động này một cách bền vững. Đây là bài học quan trọng với bất kỳ dự án giảm
nghèo ở quy mô nào vùng nào ở Việt Nam.
Ngoài việc xác định và tạo động lực tham gia, dự án đã và đang duy trì hệ thống giám sát và
đánh giá theo cả hai kênh chính thức và phi chinh thức dựa trên hai nguyên tắc: minh bạch về
thông tin và tham gia đầy đủ của các bên địa phương. Việc đánh giá bởi các chuyên gia độc lập
và tập trung các tiêu chí giảm nghèo giúp các bên trong dự án hiểu rõ về hiệu quả, tác động cũng
như có những điều chỉnh thích hợp trong ngắn và trung hạn.
36
Lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Chìa khóa thành công của dự án là lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Kế hoạch này phải được hiểu bao gồm 2 cấu phần hoàn toàn khác biệt: i) Chủ trương
của tỉnh - chính sách phát triển, cân bằng khu vực miền núi với các khu vực thuận lợi của tỉnh
Quảng Nam; ii) các chương trình , hoạt động cụ thể của huyện, xã – phân bổ nguồn lực về đất
đai, tài chính, con người và cơ chế với doanh nghiệp dựa trên quy trình lập kế hoạch từ cơ sở.
Quan điểm lồng ghép này có tác động qua lại hai chiều: trong giai đoạn triển khai dự án, sự lồng
ghép hỗ trợ dự án thực hiện có hiệu quả, khi kết thúc dự án, các kết quả của dự án hỗ trợ tỉnh
hình thành kế hoạch, tầm nhìn dài hạn và mô hình thành công có khả năng nhân rộng.
3. Đối chiếu phân tích các mô hình phi chính phủ và các mô hình giảm nghèo của các chủ
thể khác.
Quá trình giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian qua ngoài tác động trực tiếp của tăng trưởng
kinh tế chung, có sự đóng góp nhiều phía của các chương trình giảm nghèo quốc gia và các
chương trình giảm nghèo quy mô vừa và nhỏ của các tổ chức quốc tế. Các chương trình giảm
nghèo quốc gia triển khai trên diện rộng đã và đang đối mặt với nhiều thách thức từ cách tiếp cận
và công tác thực thi, đánh giá tác động, tính bền vững và khả năng nhân rộng kết quả. Trong
khuôn khổ của nghiên cứu này, như đã trình bày trong Chương I – phương pháp luận, nhóm
nghiên cứu đã cố gắng đối chiếu và so sánh các mô hình tương đối thành công của các tổ chức
quốc tế với công tác triển khai của các chương trình quốc gia để rút ra các bài học kinh nghiệm
về hoạch địch và thực thi chính sách. Ba dự án được phân tích sâu trong nghiên cứu này có
những thành công ở các cấp độ khác nhau.
Trong khi dự án SCJ tập trung phát huy sức mạnh tiết kiệm và khả năng sản xuất kinh doanh quy
mô nhỏ của người nghèo thì dự án ILO lại cho thấy câu chuyện hợp lực nhiều bên và kết hợp
hiệu quả với doanh nghiệp. Dự án của Oxfam lại cho thấy mặt tích cực của câu chuyện kết nối
người nông dân với thị trường.
Hạn chế của các dự án cũng cần phải được hiểu rõ. Dự án Oxfam vấp phải hàng rào vô hình của
chuỗi cung ứng nguyên liệu và sản phẩm mây; dự án ILO phụ thuộc vào năng lực và cam kết của
lãnh đạo địa phương, dự án SCJ thì chỉ tập trung quy mô trong một huyện. Tuy nhiên những hạn
37
chế này không hề làm mờ đi hiệu quả giảm nghèo mạnh mẽ, tác động tăng thu nhập và tạo việc
làm cho người dân. Đặc biệt khi chúng ta thử tìm hiểu so sánh với các dự án tương tự của các
chủ thể khác trong khu vực.
Hạn chế hiệu ứng “so cam
với táo”, nhóm nghiên cứu
đã chọn các chương trình
quốc gia, tỉnh trong địa bàn
cùng tỉnh hoặc huyện lân
cận, với cách can thiệp
giống nhau hoặc tương tự
nhau nhằm chỉ ra những
điểm khác biệt và chìa
khóa thành công của các
mô hình phát triển quốc tế.
Chúng tôi tập trung phân
tích bốn khía cạnh chủ yếu
từ góc độ các tổ chức chủ
quản bao gồm i) phương
pháp tiếp cận, ii) tác động
và tính bền vững, iii) cách
thức hỗ trợ và iv) lựa chọn
đối tác triển khai. Bốn khía cạnh này được trình bày dưới đây
với những phân tích từ ba mô hình trong Chương II đối chiếu
với các chương trình giảm nghèo quốc gia khác (30A, chương
trình giảm nghèo của tỉnh,v.v.).
Một số khía cạnh được khái quát hóa với các mô hình thành
công nói chung thông qua phỏng vấn sâu và ý kiến chuyên gia
trong lĩnh vực phát triển.
3.1 Phương pháp tiếp cận
Khác biệt nổi bật về phương pháp tiếp cận của các mô hình giảm nghèo thực hiện bởi các tổ
chức quốc tế là các hoạt động của họ có chiến lược và lộ trình rút bớt can thiệp rất rõ ràng. Điều
này có hai hàm ý về mặt chính sách, thứ nhất chương trình giảm nghèo trong khuôn khổ thời
gian nhất định phải đạt các mục tiêu giảm nghèo, khi các mục tiêu chính đã đạt, chương trình sẽ
rút ra và tập trung vào các nhóm nghèo khác. Hàm ý thứ hai là nguồn lực tài chính cho các
chương trình rất hạn chế, chương trình giảm nghèo của các tổ chức phát triển quốc tế buộc phải
Mô hình giảm nghèo tự chủ của người dân Ktu tại huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam: Đàn bò 30 con của 1 hộ dân
38
ưu tiên hóa, chọn cách tiếp cận, các hoạt động có hiệu quả nhất. Những điểm này không được thể
hiện rõ ràng trong các chương trình giảm nghèo quốc gia. Thực tế khi rà soát các báo cáo đánh
giá chương trình 30A tại các địa phương trong khuôn khổ nghiên cứu, trong khi nhiều mục tiêu
trong đó có giải ngân thường hoàn thành, nhưng mục tiêu giảm nghèo lại không đạt được. Nguồn
tiền đầu tư của các chương trình nhà nước thường cũng lớn hơn rất nhiều so với ngân sách một
dự án phát triển quốc tế.
Sự khác biệt thứ hai trong phương pháp là các tổ chức phát triển quốc tế thường tiếp cận theo
cách “nhỏ, chắc, dần dần và thích ứng theo thực tế” trong khi các chương trình quốc gia thường
tiếp cận theo hướng “lớn, đại trà, nhanh và theo mệnh lệnh hành chính”. Cho dù hệ thống hành
chính quốc gia không cho phép các Chính quyền các cấp vận động và thích ứng linh hoạt như
các tổ chức phát triển và đối tác, nhưng cách tiếp cận của họ lại rất có ý nghĩa trong khâu xây
dựng, đánh giá các mô hình và hoạch định chính sách trước khi áp dụng toàn quốc.
Thứ ba, mục tiêu cao nhất và thường là duy nhất của dự án trong các tổ chức quốc tế là giảm
nghèo, với các dự án giảm nghèo trong các chương trình nhà nước, ngược lại thường là đa mục
tiêu. Điển hình như chương trình 30A tại các địa phương nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy chủ dự
án đều nhận thức về bản chất đa mục tiêu từ khâu lập kế hoạch đến đánh giá kết quả. Hậu quả là
trọng tâm và thực chất giảm nghèo không được đầu tư đúng mực, tạo ra sự trùng lặp trong vận
hành dự án.
Đặc điểm thứ tư và quan trọng là với các dự án giảm nghèo của các tổ chức phát triển quốc tế
người dân tham gia tốt và mạnh mẽ hơn các chương trình quốc gia và nhà nước. Các dự án phát
triển quốc tế có chủ trương tạo điều kiện và hỗ trợ người dân tham gia sâu từ khâu đánh giá nhu
cầu, thiết kế hoạt động dự án, triển khai dự án, và luôn tận dựng sự giám sát với mọi mặt của dự
án. Điều này cho kết quả rõ ràng và trực tiếp: trong các dự án phát triển quốc tế các hoạt động và
can thiệp phù hợp với địa phương, lựa chọn người thụ hưởng phù hợp và công bằng trên cơ sở
bình bầu dân chủ cơ sở. Ba dự án thành công trong nghiên cứu này đã phản ánh và phát huy
những nguồn lực từ văn hóa, lịch sử, địa lý và con người tích cực và hợp lý.
Thứ năm, các dự án, mô hình của các tổ chức phát triển quốc tế điển hình là ba dự án của Oxfam,
SCJ, ILO tập trung vào thúc đẩy quá trình giảm nghèo nội sinh, và người dân làm chủ dự án thay
vì xu hướng hỗ trợ ít điều kiện ràng buộc hoặc không điều kiện như các chương trình giảm
39
nghèo quốc gia. Cụ thể hơn trong quá trình thiết kế, các dự án quốc tế luôn có cấu phần về tăng
cường năng lực, hỗ trợ kỹ thuật trong và sau dự án: quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và
năng lực quản lý được đầu tư thích đáng. Ngược lại đầu tư cho các kỹ năng mềm này chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong các chương trình giảm nghèo quốc gia và địa phương. Ví dụ trong nghiên
cứu này, khảo sát thực tế cho thấy các chương trình hỗ trợ chăn nuôi trong 30A hầu hết thất bại,
không cho kết quả do việc cấp giống vật nuôi không đi kèm thuốc và hệ thống thú y, người nuôi
không có kiến thức chăn nuôi.
Thứ sáu, các tổ chức phát triển quốc tế có xu hướng thành lập tổ nhóm, tăng cường quyền và
tiếng nói của người dân thông qua nâng cao năng lực tập thể, việc triển khai cũng như giám sát
các hoạt động tại địa phương luôn thực chất và nhận được sự tham gia mạnh mẽ của người dân.
Cuối cùng, cách tiếp cận huy động nguồn lực tập thể của nhiều bên khác nhau: tổ chức, chính
quyền, tư nhân, người hưởng lợi là một điểm mạnh rõ rệt khi so với dự án giảm nghèo của nhà
nước tuy nhiều tiền những lại nhận được ít sự ủng hộ của các bên. Cách tiếp cận này chỉ được
hiện thực hóa khi dự án đầu tư vào khâu kết nối, giáo dục, nâng cao năng lực cho các bên và tạo
cơ chế để họ tham gia và sở hữu dự án. Điển hình là dự án ILO-tại Quảng Nam, đã huy động sự
tham gia và đầu tư của tất cả các bên liên quan.
3.2 Tác động và tính bền vững
Các tổ chức phát triển quốc tế , tổ chức phi chính phủ luôn triển khai dự án đi kèm với hệ thống
giám sát đánh giá. Sự chú trọng vào hệ thông giám sát (M&E) nhiều bên dẫn tới kết quả và tác
động của dự ánluôn được thông báo,ghi nhân, đo lường, chia sẻ với các bên liên quan, và điều
chỉnh kịp thời các hoạt động dự án. Các tổ chức phát triển quốc tế cũng thường xuyên đúc kết,
tài liệu hóa chia sẻ các bài học kinh nghiệm với nhau, các mô hình thành công; các mô hình còn
có tác động đến việc hoạch định và vận động chính sách.
Tính bền vững của dự án NGO luôn là mục đích hữu cơ của dự án(nhằm tới việc duy trì sau hoạt
động dự án rút đi và nhân rộng hoạt động dự án). Việc này đồng nghĩa với thiết kế và thực thi
nhằm phân quyền và trao quyền mạnh mẽ cho địa phương và người dân. Nói cách khác mặc dù
các dự án phát triển quốc tế hỗ trợ có điều kiện nhưng lại trao quyền quản lý, sở hữu dự án cho
40
địa phương trong khi các hỗ trợ quốc gia ít điều kiện nhưng lại tập trung quyền quyết định ở cấp
trung ương, đặc biệt là rất hạn chế trao quyền cho người dân.
Các tổ chức phát triển quốc tế tuy không cùng tổ chức nhưng dường như lại có sự điều phối rõ
ràng và tốt hơn về địa bàn hoạt động, đối tượng thụ hưởng, dẫn tới các chương trình can thiệp ít
bị chồng chéo như của các chương trình của nhà nước.
Các dự án giảm nghèo thành công của các tổ chức phi chính phủ, tổ chức phát triển quốc tế
thường có tác động rõ rệt hơn vì ngoài việc được làm chủ dự án, người dân được hỗ trợ thay đổi
từ nhận thức đến hành vi của họ trong các hoạt động sinh kế, giảm nghèo, từ mức độ cá nhân đến
hộ và cộng đồng thông qua các hoạt động kết nối, đào tạo và làm chủ kế hoạch.
3.3 Cách thức hỗ trợ
Các tổ chức phát triển quốc tế, tổ chức phi chính phủ, quy trình giải ngân, của dự án được thiết
kế minh bạch, rõ ràng và tuân thủ theo hoạt động và kết quả của dự an. Trong khi đó các dự án
nhà nước: giải ngân theo quy chế ngân sách nên nhiều thủ tục rườm rà, nhiều cấp quyết định,
không đáp ứng kịp các hoạt động, không phản ánh kết quả của dự án. Một ví dụ nhiều chuyên
gia và cán bộ địa phương đã nêu như các ngưỡng đầu tư con giống đã không còn phù hợp, quy
định kỹ thuật và giải ngân, kiểm soát chất lượng con giống rất cứng nhắc không thực thi được.
Các khoản hỗ trợ của các tổ chức phát triển quốc tế, tổ chức phi chính phủ đa dạng và cân đối
giữa phần mềm (đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, kiến thức, kết nối, v.v) và phần cứng trong khi đó
của nhà nước thường tập trung vào phần cứng.
Việc lựa chọn đối tương nhận hỗ trợ trong các dự án chính phủ có tập quán thực hiện theo tính
chất cào bằng, lập kế hoạch, phân bổ từ trên xuống trong khi các tổ chức phát triển lựa chọn đối
tượng theo tiêu chí phù hợp với dự án và lập kế hoạch từ cơ sở lên.
Về công tác và cách thức triển khai các khoản hỗ trợ, các tổ chức phát triển cũng gần dân hơn
(cùng ăn, cùng ở, cùng làm với dân), thông qua các đoàn thể tổ nhóm thay vì các hoạt động và
mệnh lệnh hành chính. Đây cũng là biểu hiện cụ thể của phương pháp triển khai có sự tham gia.
41
3.4 Lựa chọn đối tác triển khai
Các dự án giảm nghèo của tổ chức phát triển phi chính phủ quốc tế có cơ hội, phương pháp, chủ
trương lựa chọn đối tác phù hợp nhất với dự án trong khi đó dự án nhà nước hầu như chỉ có một
phương thức duy nhất: thành lập một ban, có nhiều bên tham gia nhưng đại đa số là kiêm nhiệm
và không có chế độ quyền lợi rõ ràng. Hầu hết các thành viên chỉ đạo và quản lý dự án hoạt động
trên cơ sở nhiệm vụ chính trị và tổ chức giao phó trong khi thực tế công việc lại đòi hỏi rất sâu
sát về thời gian và tâm sức. Ví dụ một thưc tế là các huyện nghèo thuộc dự án 30 A công tác đều
kiện toàn một vài lần cán bộ mỗi năm. Mỗi lần kiện toàn lại là thành viên mới, thành viên cũ
không tận dụng được kinh nghiệm và lịch sủ tham gia dự án.
Các tổ chức phát triển quốc tế, tổ chức phi chính phủ xây dựng được động lực cơ chế cho sự
tham gia của đối tác địa phương thông qua việc trao sở hữu dự án và kết quả dự án cho địa
phương, minh bạch về quyền lợi, cơ chế cho các bên tham gia điều này dẫn tới thường lựa chọn
được cán bộ hoặc đối tác có năng lực, cam kết cao trong khi các dự án quốc gia thường bao gồm
nhiều thành viên chỉ cho có, hoặc muốn làm cũng không có kỹ năng, nguồn lực để thực hiện.
Như đã trình bày ở trên khi các dự án giảm nghèo của các tổ chức phát triển quốc tế đầu tư nhiều
thời gian cho quá trình lựa chọn đối tác, họ cũng đầu tư đúng mức cho việc nâng cao năng lực
đối tác như đào tạo trực tiếp, tạo cơ hội làm việc với chuyên gia, trên có sở đó tạo ra các cải tiến
về thể chế và các sáng kiến làm chủ tại cơ sở khi dự án rút đi.
4. Kết luận và khuyến nghị
Như đã trình bày trong ba chương đầu của báo cáo nghiên cứu này, bối cảnh, quy mô giữa các
chương trình giảm nghèo quốc gia và các chương trình/mô hình giảm nghèo của các tổ chức phát
triển quốc tế là khác nhau. Vì vậy những bài học kinh nghiệm rút ra từ những mô hình thành
công của các chương trình giảm nghèo của của các tổ chức quốc tế sẽ có ý nghĩa trực tiếp với
việc cân nhắc lựa chọn các mô hình có quy mô tương đương của chương trình giảm nghèo quốc
gia. Chúng tôi nhận thấy điểm nghẽn lớn nhất là sự mâu thuẫn trong cơ chế giao ngân sách tới
địa phương.
42
Thứ nhất là nghịch lý về thời hạn dự toán và triển khai ngân sách. Ngân sách giao theo kế hoạch
hàng năm trong khi các hoạt động hỗ trợ có hiệu quả thường có chương trình, kế hoạch dài hơn
một năm.
Thứ hai là đối tượng thực hiện làm chủ các hoạt động hỗ trợ. Chính quyền xã là cấp thấp nhất
trong hệ thống các bậc nhận ngân sách quốc gia, các tổ chức cộng đồng thường là các nhóm nhỏ
hơn cấp xã. Tình hình này đặc biệt điển hình với những xã nghèo miền núi, với diện tích và dân
số vượt trội các cộng đồng dân cư thông thường.
Thứ ba là cơ chế theo dõi giám sát. Hiện tại nhà nước chủ yếu dựa vào hệ thống báo cáo nội bộ
từ cấp cơ sở lên trong khi cơ chế phản hồi, giám sát, tham gia của người dân và cộng đồng còn
yếu và thiếu.
Với việc hoạch định chính sách tổng thể, các bài học kinh nghiệm sẽ có ý nghĩa trực tiếp với
từng khâu cũng như hàm ý về mặt điều phối chính sách chung.
4.1 Lựa chọn mô hình cho các chương trình giảm nghèo quy mô vừa và nhỏ
Chính phủ và các cơ quan hữu quan cần phối hợp với các cơ quan phát triển quốc tế, các tổ chức
phi chính phủ rà soát tổng thể các mô hình giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, cả thành công
và thất bại của các tổ chức quốc tế, từ đó có các thảo luận chính sách cụ thể cho từng hoạt động
thuộc chương trình giảm nghèo quốc gia. Việc chia sẻ giữa các tổ chức cũng như với các chương
trình của chính phủ, giữa các tỉnh và từng tỉnh có thể thông qua diễn đàn chính sách quốc gia về
giảm nghèo. Với đặc thù hệ thống hành chính của Việt Nam, sự điều phối chung của Chính phủ
với các Bộ chuyên ngành như Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài
chính và cơ chế diễn đàn quốc gia điều phối với UBND các tỉnh là một thiết chế phù hợp.
Song song với quá trình trên cần có một báo cáo đánh giá tổng thể kết quả và tác động giảm
nghèo của các chương trình trọng điểm như 30A, 135, bảo hiểm nông nghiệp v,v, nhằm cung
cấp đầu vào cho quá trình hoạch định và điều chỉnh chính sách. Khuyến nghị đánh giá này phải
được tiến hành độc lập và chủ yếu thu thập thông tin đánh giá từ góc độ của người thụ hưởng.
Xem xét cho phép áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên thông qua trao quyền có giai đoạn
cho địa phương. Cách triển khai nên bắt đầu từ việc lắng nghe ý kiến và phản hổi của chính
43
quyền cơ sở trong quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo quốc gia trong năm vừa qua.
Thiết kế và lồng ghép một số chương trình quy mô vừa và nhỏ (cấp vùng) vào các chương trình
quốc gia với chiến lược chọn mỗi vùng từ một đến hai tỉnh triển khai mô hình trước khi thực
hiện diện rộng.
Có thể thấy rằng, hoạt động và đóng góp của các tổ chức phát triển quốc tế trong thời gian qua
cho thấy nhiều dư địa về giảm nghèo quy mô vừa và nhỏ còn nhiều. Giải quyết vấn đề này cần
nỗ lực của nhiều bên trong đó nhà nước vừa đóng vai trò can thiệp vừa đóng vai trò hoạch định
cơ chế cho các bên khác tham gia vào quá trình can thiệp. Trên cơ sở những mô hình sáng tạo,
sâu sát cơ sở của các tổ chức phát triển quốc tế, chúng tôi khuyến nghị chính phủ tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho các tổ chức phát triển quốc tế, tổ chức NGO tiếp tục phát huy và nhân rộng
các hoạt động của mình.
4.2 Khuyến nghị với các chương trình giảm nghèo quốc gia
Với chương trình giảm nghèo quốc gia rõ ràng nghiên cứu này chỉ ra hai cách tiếp cận. Thứ nhất
tiếp tục triển khai theo phương pháp hành chính, từ trên xuống, đại trà, chính phủ cần thiết lập
kênh giám sát, đánh giá nhiều bên. Duy trì kênh đối thoại chính sách chính thức và thường xuyên
giữa chính phủ (các Bộ, ngành )và các tổ chức phát triển quốc tế, tổ chức phi chính phủ để trao
đổi các bài học kinh nghiệm cho chương trình giảm nghèo quốc gia và điều phối các chương
trình can thiệp tại quy mô vừa và nhỏ.
Cách thứ hai, Bộ LĐTBXH phối hợp với bộ KHĐT và Bộ Tài Chính chủ trì soạn thảo văn bản
hướng dẫn quy trình lập dự án, triển khai dự án theo hướng để địa phương (cấp cơ sở) làm chủ
gần như hoàn toàn trong các khâu lập kế hoạch, xây dựng hoạt động của dự án. Chính phủ và các
Bộ chủ quản chỉ tập trung vào công tác giám sát và đánh giá kết quả, tác động. Rủi ro của cách
tiếp cận này cũng được nhóm nghiên cứu và nhiều chuyên gia nhận thức rõ đó là khả năng lạm
quyền, sử dụng vốn không đúng mực đích, nhóm lợi ích địa phương tại các cấp trung gian như
tỉnh, huyện, sự phản ứng của các nhóm lợi ích tại cấp quốc gia v.v. Những rủi ro này sẽ được hạn
chế đáng kể nếu Chính phủ đồng ý và có quyết tâm chính trị trong việc sử dụng hệ thống giám
sát kép của Chính phủ và người dân với các chính quyền địa phương các cấp trong việc thiết kế
và triển khai dự án.
44
Riêng với đề xuất về hỗ trợ trọn gói, nhóm nghiên cứu kiến nghị bộ LĐTBXH tham khảo mô
hình đã triển khai của OGB và các kinh nghiệm trong khu vực vì kinh nghiệm thực tế và nghiên
cứu tổng hợp về hỗ trợ trọn gói tại Việt nam chưa nhiều. Trong số các khái niệm còn đang thảo
luận bao gồm hỗ trợ không điều kiện, hỗ trợ có điều kiện, hỗ trợ theo tình huống khẩn cấp, dựa
trên các bằng chứng trong nghiên cứu này chúng tôi khuyến nghị hỗ trợ trọn gói chọn lọc đi kèm
với nâng cao năng lực và hỗ trợ kỹ thuật.
45
Danh mục tài liệu tham khảo
1 Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nghị quyết 30A/2008/NQ-CP của các huyện Tây Giang,
Quảng Nam; Trạm Tấu, Yên Bái; Tương Dương, Nghệ An
2 Quyết định phê duyệt kế hoạch hoạt động của dự án” Tăng cường hoạt động du lịch tại các
huyện sâu trong đất liền tỉnh Quảng Nam” năm 2012-2013
3 Tổ chức cứu trợ trẻ em Nhật Bản (2003) Hoạt động Tài chính vi mô của các tổ chức phi
chính phủ tại Việt Nam- JBIC
4 Tổ chức Oxfam và Action Aid (2012) Giám sát đói nghèo có sự tham gia ở các cộng đồng
nông thôn Việt Nam
5 Tổ chức Oxfam và Action Aid (2013) Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc
thiểu số điển hình ở Việt Nam
6 Tổ chức Oxfam và Action Aid (2013) Vai trò của các thể chế làng xã trong các chương trình
giảm nghèo tại cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình tại Việt Nam.
7 Văn kiện dự án ILO-SIT
8 Văn kiện dự án tiết kiệm tín dụng SCJ-Lục Yên
9 Văn kiện dự án sinh kế chuỗi cây mây Tương Dương- Oxfam
46
Phụ lục 1. Tài liệu tóm tắt dự án phát triển cây Mây- Oxfam- Tương Dương Nghệ An
1. Lý do lựa chọn dự án
Bối cảnh sinh kế
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, với tăng trưởng từ 10-
15%/năm thì đến năm 2020, dự kiến nhu cầu mây nguyên liệu của cả nước sẽ cần
khoảng 100.000 tấn song mây. Hiện nay, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu khoảng
33.000 tấn mây từ nước ngoài. Tuy nhiên, những năm tới việc nhập khẩu nguyên liệu
song mây sẽ ngày một khó khăn hơn. Vì vậy, bên cạnh việc bảo tồn và phát triển song
mây trong rừng tự nhiên hiện có, trong giai đoạn 2011–2015, Việt Nam cần phải gây
trồng mới thêm ít nhất 15.000ha song mây để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản
xuất, trong đó vùng trọng điểm được xác định là Bắc và Nam Trung bộ.
Tương Dương là huyện miền núi phía Tây tỉnh Nghệ An, được đánh giá là có tiềm
năng lớn về điều kiện đất đai và khí hậu phù hợp cho cây mây. Nơi đây là địa bàn
phân bố của nhiều loài mây tự nhiên, trong đó có mặt đầy đủ các loài song mây có giá
trị kinh tế cao. Song trong thực tế, cây mây chưa được phát triển và gần như chưa có
vai trò trong việc tạo nguồn thu nhập cho người nông dân.
Với tổng diện tích tự nhiên của huyện là 281.12 ,57ha, trong đó diện tích đất sản xuất
nông nghiệp 7. 6,54ha (chiếm 2.84% tổng diện tích tự nhiên), diện tích đất lâm
nghiệp có rừng 124. 01,13ha (chiếm 44.43% tổng diện tích tự nhiên), đất phi nông
nghiệp 3.102,31ha, đất chưa sử dụng và núi đá 147.2 0,31ha (chiếm 52.3 % tổng diện
tích tự nhiên), huyện Tương Dương có đủ tiềm năng phát triển cây mây, không chỉ
phục vụ nhu cầu chế biến mây tre đan phục vụ địa phương, mà còn là vùng nguyên
liệu quan trọng cung cấp mây nguyên liệu cho các vùng chế biến thủ công mỹ nghệ
mây tre đan trong cả nước.
47
Điều kiện sống và đói nghèo
Nguồn thu nhập chính của hầu hết các hộ gia đình là từ sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy
nhiên, sản xuất trên địa bàn vẫn còn mang tính tự cung tự cấp, chưa tạo ra được các
loại nông sản hàng hóa mũi nhọn để nâng cao thu nhập cho người nông dân. Nhìn
chung, đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo của toàn
huyện trung bình là 53,5%, đặc biệt đối với các xã vùng trên và vùng trong của huyện
có tỷ lệ hộ nghèo rất cao, lên đến 1,6%.
Do mức thu nhập của người dân còn bấp bênh, thiếu tính ổn định, nên vẫn còn một số
người chặt phá rừng làm nương rẫy bừa bãi, không đúng quy hoạch. Do đó để người
dân an tâm, ổn định và gắn bó lâu dài với nghề rừng thì mô hình hiệu quả nhất hiện
nay là nông lâm kết hợp, song song kết hợp với việc chọn lọc, cơ cấu và đa dạng hóa
một số sản phẩm chính có năng suất, hiệu quả kinh tế cao.
Các vấn đề xã hội
Với tổng dân số toàn huyện Tương Dương khoảng 6 . 16 người, mật độ dân số trung
bình là 25 người/km2, trên địa bàn huyện có 6 dân tộc chính sinh sống, trong đó dân
tộc Thái chiếm 68,7%, Khơ Mú chiếm 11,5%, H’Mông chiếm 4, %, và khoảng 12,7%
người Kinh chủ yếu sinh sống tại thị trấn Hòa Bình.
Một đặc điểm nổi bật mang đặc tính dân tộc là vai trò của người phụ nữ trong hoạt
động sinh kế. Phụ nữ không chỉ đảm nhận những công việc trong gia đình mà còn
thường xuyên tham gia vào hoạt động trồng trọt chăn nuôi trong hộ gia đình.
Các vấn đề môi trường
Với đặc thù huyện miền núi có gần 50% diện tích đất lâm nghiệp, đồng thời việc chặt
phá rừng làm nương rẫy vẫn còn diễn ra tại địa phương, phát triển sinh kế dựa trên
phát triển nông lâm nghiệp kết hợp là một giải pháp phù hợp, giúp người dân đặc biệt
người dân tộc có thêm thu nhập từ phát triển lâm nghiệp.
48
Bên canh đó, cây mây phù hợp phát triển tốt ở vùng ven khe suối và trên vùng đất dốc
thấp sẽ giúp tăng diện tích phủ xanh đất trống đồi trọc, đồng thời giữ đất, tránh xói
mòn rửa trôi lớp đất bề mặt và hạn chế tốc độ dòng chảy mưa.
2. Quy mô dự án
Phạm vi và thời gian dự án
Trong năm 200 –2010, tổ chức OXFAM đã triển khai một số nghiên cứu đánh giá
tiềm năng phát triển và thị trường cho cây mây tại huyện Tương Dương và đi đến
quyết định hỗ trợ thực hiện dự án “Phát triển cây mây giúp cải thiện sinh kế cho nông
dân nghèo tại huyện Tương Dương” trong giai đoạn 2011–2013. Dự án này đã nhận
được sự đồng thuận cao của UBND huyện Tương Dương, các phòng ban chức năng
trong huyện, UBND các xã, và đông đảo người dân tại các xã vùng dự án.
Dự án bước đầu được triển khai tại 4 xã nghèo của huyện, đa dạng hóa sinh kế và tạo
công việc làm cho bà con dân tộc Thái trong xã thông qua phát triển vườn ươm mây
giống, vùng trồng mây tập trung tại địa phương và liên kết thị trường.
Dự án cũng đã phối hợp với UBND huyện Tương Dương để lồng ghép vào Chương
trình 30A của huyện mở rộng diện tích vùng trồng mây tập trung thêm 10ha trong
năm 2012 và 20ha trong năm 2013.
Ngoài ra, với sự hỗ trợ của của tổ chức SDC, dự án sẽ tiếp tục triển khai mở rộng hoạt
động hỗ trợ người dân trồng mây trong huyện đến hết năm 2015.
Các biện pháp can thiệp
Nâng cao kỹ thuật: Dựa trên sự tham gia tự nguyện của người dân, các nhóm nông
dân sở thích được thành lập. Đây là nền tảng để các lớp tập huấn kỹ thuật ươm trồng,
chăm sóc mây, hội thảo đầu bờ, thăm quan học tập các mô hình tốt được tổ chức giúp
nâng cao năng lực cho người dân và cán bộ địa phương, đặc biệt đối với phụ nữ và
đồng bào dân tộc.
49
Xây dựng mô hình: Các mô hình vườn ươm mây giống và mô hình trồng mây thâm
canh được triển khai thực hiện tại các xã. Đồng thời, đây cũng là trường thực địa phục
vụ cho tập huấn, đào tạo kỹ thuật cho người dân.
Liên kết thị trường: Bên cạnh phát triển thị trường địa phương thông qua đào tạo nâng
cao tay nghề đan lát cho đồng bào dân tộc tại địa phương, dự án cũng kết nối với các
công ty chế biến, sản xuất hàng thủ công mây tre đan trong và ngoài tỉnh để tiêu thụ
nguyên liệu mây bền vững, hiệu quả cao.
Lồng ghép vào chương trình của Chính phủ: Dự án được lồng ghép mạnh mẽ vào các
chương trình mục tiêu xóa đói giám nghèo của địa phương như Chương trình 30A,
Chương trình phát triển ngành mây của tỉnh Nghệ An nhằm nhân rộng các mô hình,
nâng cao hiệu quả và tính bền vững của dự án.
Các đơn vị tổ chức tham gia triển khai
Tổ chức OXFAM đã triển khai hoạt động hỗ trợ sinh kế tại huyện Tương Dương gần
20 năm. Trong dự án này, OXFAM điều phối hoạt động giữa các bên liên quan đến dự
án từ giai đoạn nghiên cứu, thiết kế, triển khai và giám sát hoạt động dự án. OXFAM
là nhà tài trợ hỗ trợ tài chính cho giai đoạn đầu, cũng như tìm kiếm các nguồn vốn hỗ
trợ khác tiếp tục triển khai dự án.
Viện Nghiên cứu và Phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (VIRI) chịu trách thực
hiện các hoạt động của dự án, từ tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình đến liên kết thị
trường. Hàng quý, VIRI xây dựng báo cáo tiến độ để báo cáo với OXFAM và Phòng
Nông nghiệp huyện.
Phòng Nông nghiệp và Ban Phát triển nông thôn miền núi huyện phối hợp và hỗ trợ
OXFAM và VIRI trong việc triển khai các hoạt động, đồng thời tham mưu cho UBND
huyện xây dựng các quy định chính sách hỗ trợ phát triển cây mây tại địa phương, đặc
biệt bố trí nguồn vốn từ Chương trình 30A để nhân rộng mô hình, mở rộng diện tích
trồng mây trong huyện.
50
UBND xã tuyên truyền vận động người dân tham gia dự án, quy hoạch diện tích đất
trống phù hợp với trồng mây và giám sát việc triển khai hoạt động dự án.
3. Quy trình xây dựng dự án
Lựa chọn dự án/ngành hàng
Trước khi triển khai dự án, OXFAM và VIRI đã thực hiện nghiên cứu đánh giá tiềm
năng thị trường và các điệu kiện đất đai, khí hậu đối với cây mây nếp tại huyện Tương
Dương vào năm 200 và nghiên cứu đánh giá nhu cầu trồng mây và lập kế hoạch có
sự tham gia vào năm 2010 tại 4 xã Nga My, Xiêng My, Yên Hòa và Yên Thắng.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng huyện Tương Dương có lợi thế về khí hậu và đất đai để
có thể phát triển cây mây thành một cây hàng hóa mang lại nguồn thu nhập quan trọng
cho người dân. Nhu cầu trồng mây nguyên liệu của người dân là một thực tế, với quy
mô diện tích được đề xuất là 5 ha trên địa bàn của 4 xã, đồng thời thị trường tiêu thụ
mây tiếp tục được khẳng định và hiệu quả kinh tế mà cây mây có thể mang lại cho
người dân cao hơn hẳn một số cây trồng khác (keo, xoan) trong cùng điều kiện.
Thiết kế biện pháp can thiệp
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, cùng với sự ủng hộ của UBND huyện, VIRI và
người dân tham gia dự án xây dựng kế hoạch chi tiết cho các hoạt động của dự án,
chuẩn bị hạt giống và cây mây, xây dựng mô hình vườn ươm và vùng trồng mây tập
trung, các hoạt động tập huấn và tài liệu hướng dẫn tập huấn theo nhu cầu của người
dân.
Phòng Nông nghiệp huyện và UBND xã phối hợp chặt chẽ với cán bộ thực địa của
OXFAM và VIRI vận động người dân tham gia dự án, thành lập các nhóm nông dân
sở thích, tổ chức các lớp tập huấn và hội thảo đầu bờ.
Ngoài ra, OXFAM và Phòng Nông nghiệp huyện cùng tham gia đánh giá hoạt động và
hiệu quả dự án, tổ chức các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm với sự tham gia của các bên
và người dân, và lồng ghép các hoạt động để nhân rộng dự án.
51
Ngân sách thực hiện
Mặc dù OXFAM là nhà tài trợ thực hiện dự án, nhưng ngân sách thực hiện dự án có
sự tham gia đối ứng của các bên liên quan. Trong năm đầu tiên, ngân sách triển khai
chủ yếu từ OXFAM, trong đó người dân có đóng góp bằng sức lao động chăm sóc
vườn ươm và vùng trồng mây. Nhưng từ năm 2, với sự tham gia mạnh mẽ của chính
quyền địa phương trong việc hỗ trợ cây giống và vật tư nông nghiệp để nhân rộng mô
hình, vốn đối ứng của chính quyền chiếm 28,5%, người dân đóng góp công lao động
và vật liệu sẵn có chiếm 13,4%, trong khi đó phần đóng góp của VIRI là 4, % thông
qua hoạt động tập huấn. Nguồn vốn tài trợ của OXFAM đến nay chỉ còn khoảng
53,3% dành cho việc tiếp tục hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng mô hình và quản lý dự án.
Trong thời gian tới, với sự hỗ trợ ngân sách từ SDC, OXFAM sẽ tiếp tục mở rộng hỗ
trợ kỹ thuật và đặc biệt hoạt động liên kết thị trường, tìm kiếm các đối tác tiềm năng
hỗ trợ xây dựng quan hệ đối tác công – tư giữa chính quyền, người dân trồng mây và
doanh nghiệp chế biến.
Triển khai thực hiện
VIRI phối hợp cùng UBND xã tổ chức họp thôn thông báo với người dân các hoạt
động và hỗ trợ từ dự án và lập danh sách các hộ tự nguyện đăng ký tham gia dự án,
trên cơ sở đó kiểm tra thực tế và chụp ảnh toàn bộ diện tích đất hộ gia đình hiện có
phù hợp với việc trồng mây.
Các nhóm nông dân cùng sở thích được thành lập và cùng tham gia vào xây dựng kế
hoạch hoạt động của dự án, huy động các kiến thức bản địa và đóng góp tại chỗ của
người dân tham gia dự án.
VIRI xây dựng tài liệu tập huấn và triển khai tập huấn tiểu giáo viên và tập huấn mở
rộng cho người dân, xây dựng mô hình điểm làm Trường thực địa tổ chức tập huấn, tổ
chức hội thảo đầu bờ và hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, hoạt động liên kết thị trường,
tìm kiếm các đối tác thu mua mây.
52
Phòng Nông nghiệp và Ban Phát triển nông thôn miền núi huyện phối hợp cùng VIRI
triển khai thực hiện hoạt động, tham mưu UBND huyện xây dựng các quy định chính
sách phát triển ngành mây và lồng ghép vào các chương trình phát triển nông thông
của huyện.
Đảm bảo dự án bền vững
Lập kế hoạch triển khai hoạt động dự án có sự tham gia của tất cả các bên, đặc biệt sự
tham gia của người dân trong các nhóm nông dân cùng sở thích, nhằm đảm bảo nhu
cầu và mong đợi của người dân được phản ánh rõ ràng trong từng hoạt động dự án.
VIRI thực hiện “3 cùng” (cùng ăn, cùng ở, cùng làm) với người dân trong xã. Các cán
bộ thực địa ở lại xã, triển khai hoạt động và hướng dẫn kịp thời khi ngươi dân gặp khó
khăn trong việc chăm sóc mây.
Các tiểu giáo viên, bản thân là những người dân tham gia dự án, khi đã nắm vững kỹ
thuật, sẽ trực tiếp truyền đạt và hướng dẫn cụ thể cho những người dân khác bằng
ngôn ngữ dân tộc của họ, giúp những hộ dân khác dễ hiểu và dễ dàng chăm sóc mây.
Phòng Nông nghiệp và Ban Phát triển nông thôn miền núi huyện cùng phối hợp giám
sát và đánh giá hoạt động dự án, trên cơ sở đó hàng quý VIRI lập báo cáo quý báo cáo
tình hình hoạt động và kết quả hoạt động lên OXFAM và Phòng Nông nghiệp.
Người dân cùng tham gia giám sát triển khai hoạt động, nếu có những hoạt động trong
kế hoạch không được thực hiện hoặc thực hiện không tốt sẽ báo cáo trực tiếp lên
UBND xã và văn phòng OXFAM tại Tương Dương.
4. Phân tích dự án:
Tính phù hợp:
Mô hình được lựa chọn dựa trên các yếu tố tự nhiên và con người tại địa phương. Cây
mây là cây phù hợp với đất đai và khí hậu ở Tương Dương, có thể mọc ở đất đồi dốc
cũng như đất vườn, là những tài nguyên sẵn có tại địa phương.
53
Hơn nữa, việc chăm sóc mây và vườn ươm mây không yêu cầu quá nhiều kỹ thuật
phức tạp và cũng không chiếm quá nhiều thời gian của người nông dân, đặc biệt phù
hợp với phụ nữ, do đó họ vẫn có thể kết hợp làm các công việc khác như chăn nuôi
hay trồng trọt các loại cây lương thực để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Dự án triển khai trồng mây tại 4 xã (Yên Hòa, Yên Thắng, Nga My, Xiềng My) với
mục tiêu tăng thu nhập bền vững cho người dân nghèo, chủ yếu là người dân tộc thiểu
số trong huyện.
Hiệu quả:
Dự án sẽ cung cấp cây giống miễn phí cũng như các đầu vào khác như phân bón, tổ
chức tập huấn hướng dẫn người dân trồng mây, làm vườn ươm đúng kỹ thuật. Trong
quá trình trồng mây và làm vườn ươm, dự án sẽ có người giám sát quy trình, hướng
dẫn kỹ thuật để đảm bảo cây mây được chăm sóc tốt và có chất lượng đảm bảo. Với
quy trình này, người dân không chỉ được hỗ trợ vốn ban đầu mà còn được tập huấn,
hướng dẫn quy trình trồng mây, có sự giám sát trong quá trình thực hiện dự án, điều
này giúp tăng hiệu quả và tính bền vững của dự án.
Trên nguyên tắc tự nguyện và có sự tham gia, 12 nhóm sở thích nông dân trồng mây,
làm vườn ươm giống mây đã được thành lập tại 4 xã với tổng số thành viên 312 nông
dân. Quản lý nhóm (nhóm trưởng, nhóm phó) do nhóm tự bình bầu và có 32% là phụ
nữ. Quy chế hoạt động của các nhóm cũng đã được xây dựng bằng phương pháp có sự
tham gia của các thành viên trong nhóm.
Mô hình vườn ươm giống mây do nhóm nông dân sở thích tự quản, diện tích 1.000m2
đã được chính người dân xây dựng bằng sự đóng góp toàn bộ công lao động và các vật
liệu sẵn có tại địa phương. Dự án hỗ trợ kỹ thuật, hạt giống, vật tư phân bón và dụng
cụ chuyên dụng. Sau chu kỳ sản xuất cây giống đầu tiên, đã xuất bán cho huyện được
trên 120.000 bầu mây giống, mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho các hộ tham
gia; hộ có thu nhập cao nhất trên 26 triệu đồng trong thời gian 16 tháng, hộ thấp nhất
cũng đạt gần 14 triệu đồng.
54
Trong năm 2012, mô hình vườn ươm mây giống đã được nhân rộng ra các xã Yên
Thắng, Nga My và Xiêng My. Mỗi xã có một hộ tham gia với quy mô khoảng 70-
100m2/vườn, có thể sản xuất được 15.000–20.000 bầu mây giống/vườn/chu kỳ.
Mô hình trồng mây thâm canh do nhóm nông dân sở thích tự quản, diện tích
10.000m2 đã được xây dựng tại bản Văng Lin, xã Yên Thắng với sự đóng góp toàn bộ
công lao động của người dân.
Dự án đã thiết lập mạng lưới tiêu thụ mây cho Tương Dương với việc xây dựng quan
hệ đối tác với các điểm thu mua mây tre trong huyện và các doanh nghiệp chế biến,
sản xuất thủ công mỹ nghệ mây tre đan trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, việc thành lập
và tập huấn nâng cao tay nghề mây tre đan cho nhóm mây tre đan trong huyện cũng đã
được thực hiện.
Năm 2012, Chương trình 30A đã hỗ trợ cho hoạt động trồng mây khoảng 400 triệu,
mở rộng diện tích trồng mây tăng thêm 10ha. Năm 2013, diện tích đất trồng mây đưa
vào Chương trình 30A tăng lên 22ha, đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt với ngân sách ban đầu là hơn 00 triệu đồng. Địa phương cũng sẽ thực
hiện thêm 4 vườn ươm tại 4 xã và theo ước tính, có thể đạt được hơn 10 vạn bầu mây
giống tại 4 vườn ươm này.
Tác động:
Việc tiếp thu kỹ thuật của người dân, đặc biệt đối với người dân tộc, được dễ dàng và
hiệu quả hơn một cách rõ rệt khi được đào tạo thực tế tại đồng ruộng. Các chương
trình đào tạo, tập huấn được lồng trong quá trình xây dựng mô hình là Trường thực
địa, lý tưởng cho cho việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nông dân.
Có sự thay đổi tích cực trong nhận thức của người nghèo, đồng bào dân tộc về sự
tham gia dự án “Dự án là của dân, mang lại lợi ích cho người dân, công việc phải do
người dân làm, cán bộ dự án không thể làm thay”. Một số hộ sẵn sàng tự bỏ vốn để
tiếp tục trồng mây khi không được hỗ trợ 100% như trước.
55
Tính chủ động của người dân, đặc biệt là đối với phụ nữ, được nâng cao rõ rệt khi
phương pháp tiếp cận có sự tham gia được vận dụng triệt để và xuyên suốt trong tất cả
các hoạt động của dự án. Phụ nữ tham gia chủ yếu vào việc trồng và chế biến mây,
đặc biệt thành viên tại tổ mây tre đan tại Tương Dương đa số là phụ nữ.
Thu nhập của các hộ tham gia vườn ươm mây được tăng lên rõ rệt so với các loại hình
nông nghiệp khác, trung bình là 11-14 triệu/hộ. Đặc biệt những hộ kiên trì tham gia dự
án, làm vườn ươm với diện tích lớn đã có thu nhập hơn 50 triệu đồng/năm.
Các xã đã thành lập các bản làm mây làng nghề. Trên thực tế, sau quá trình trồng mây
và chế biến mây đưa ra thị trường, người trồng mây đã nhận thức được mây sơ chế
bán được giá hơn là mây bán tại vườn.
Cán bộ các phòng ban liên quan được nâng cao năng lực trong quản lý và giám sát
hoạt động dự án. Ngoài ra, nhận thức của họ về giá trị của cây mây cũng thay đổi đáng
kể. Chương trình 30A sẵn sàng đón nhận dự án và đưa cây mây vào hoạt động hỗ trợ
và mở rộng diện tích mây hàng năm của huyện.
Tuy nhiên, mây nếp là một cây trồng mới và thời gian từ khi trồng đến khi cho thu
hoạch tương đối dài (mất 3-4 năm) nên nhiều người dân chưa nhìn thấy lợi ích kinh tế
thực tế và chưa nhiệt tình tham gia dự án.
Tính bền vững:
Với lượng vốn ban đầu không lớn nhưng lại đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho các hộ
gia đình chỉ sau một thời gian thực hiện không quá dài, dự án vườn ươm mây có thể
coi là một mô hình xóa đói giảm nghèo thành công. Ngoài ra, do dự án được thiết kế
dựa trên nhu cầu và khả năng thực sự của người dân cũng như các yếu tố về xã hội,
môi trường và điều kiện tự nhiên nên nó phù hợp với cách thức sản xuất, tập quán lao
động của người dân và môi trường tự nhiên sẵn có của địa phương. Dự án là của
người dân, công việc phải do người dân làm và luôn có cán bộ dự án “đứng bên cạnh”
sẵn sàng giúp đỡ khi người dân cần.
56
Cây mây có thể đem lại thu nhập lâu dài cho người dân nếu đầu ra cho việc trồng mây
và làm mây được đảm bảo. Hiện nay, nhu cầu về các sản phẩm mây ngày càng tăng
lên, thị trường tiêu thụ mây là một thị trường nhiều tiềm năng, nếu có được sự liên kết
tốt giữa người trồng và chế biến mây với thị trường thì cây mây sẽ đem lại một nguồn
thu nhập ổn định cho người nông dân nghèo.
Cùng với tổ chức VIRI và OXFAM tạo liên kết thị trường, huyện cũng tổ chức hoạt
động tham gia các hội chợ giới thiệu các sản phẩm đan lát mây. Hiện nay, cũng đã có
nhiều công ty muốn và cam kết mua sản phẩm mây của địa phương, ví dụ như doanh
nghiệp Phong Cảnh, và một số sản phẩm đan lát cũng đã được gửi đi hội chợ tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Dự án được lồng ghép với các Chương trình 30A của chính phủ, hỗ trợ mở rộng diện
tích trồng mây và khuyến công cung cấp máy chế biến mây cho các tổ nhóm mây tre
đan tại các xã.
Bên cạnh đó, dự án cũng chú trọng việc tài liệu hóa hoạt động, đã xây dựng một quy
trình đầy đủ từ bước trồng mây – chế biến mây (sơ chế) – đan lát - bán sản phẩm ra
thị trường.
Sự bền vững của dự án không chỉ được nhìn trên khía cạnh thu nhập mà người dân có
được từ việc trồng mây và chế biến mà còn là tính bền vững trong bảo vệ môi trường
sống tại địa phương, giúp giữ đất bề mặt, giảm xói mòn đồng thời không ảnh hưởng
đến đất nông nghiệp vì cây mây chủ yêu trồng ở vườn nhà và rừng đồi dốc.
Khả năng nhân rộng:
Việc triển khai thực hiện thành công bước đầu của vườn ươm giống mây đã đem lại
niềm tin cho bà con nhân dân, tạo được công ăn việc làm cho một số hộ. Từ hộ có
vườn ươm ban đầu đã bán được mây có thể để các hộ khác học tập và thực hiện trồng
mây trên diện rộng.
Huyện Tương Dương có khả năng mở rộng diện tích trồng mây vì hiện nay đất đồi để
trống còn nhiều, phù hợp với việc trồng mây. Trong năm 2012, huyện đã lồng ghép
57
với Chương trình 30A, hỗ trợ 100% cây mây giống, dây thép gai làm hàng rào cho
130 hộ thuộc các xã Yên Hòa, Yên Thắng, Nga My, Xiêng My để trồng mới 10ha
mây. UBND huyện cũng đã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp xây dựng kế hoạch lồng ghép
với Chương trình 30A để hỗ trợ người dân trồng mới thêm 20ha mây trong năm 2013,
trình Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt.
Dự án có nhiều triển vọng để nhân rộng sang các huyện khác trong tỉnh, cũng như các
tỉnh khác trong cả nước do tính dễ thích nghi của cây mây cũng như việc trồng mây
không quá phức tạp, có thể được thực hiện bởi nông dân ở các vùng miền khác nhau.
Mặt khác, thị trường mây còn là một thị trường nhiều tiềm năng đểkhai thác nên có
thể đảm bảo đầu ra cho người trồng mây và làm mây.
5. Bài học kinh nghiệm
Thiết kế và lập kế hoạch:
Cần loại bỏ hoàn toàn các diện tích trồng mây phân tán vì mây trồng phân tán tán sẽ
gây khó khăn trong quản lý cũng như khó khăn với công tác thu mua nên sẽ dẫn đến
thất bại. Quá trình chọn đất, phân đất và tiến hành trồng mây còn chưa khớp với nhau.
Tuy các hộ cùng được tập huấn tại một địa điểm nhưng khi trồng, các hộ lại thực hiện
tại các địa điểm khác nên khó quản lý và không thực hiện được kiểm tra một cách kịp
thời.
Nguồn kinh phí của tỉnh chuyển về không giải ngân hết được ngay. Nếu không có
chứng chỉ nghiệm thu mây giống của các vườn ươm sẽ không thể trả tiền cho người
dân trồng mây. Do vậy, các bước cần được thực hiện đồng loạt, kịp thời phối hợp giữa
các cơ quan để không gây tổn thất cho người trồng mây.
Việc chọn hộ trồng mây cũng không thể chủ quan. Có nhiều hộ đăng ký rất nhiều diện
tích trồng nhưng thực tế không có khả năng làm. Vì trồng mây khác với trồng rừng và
nông nghiệp có tính thời vụ nên các hộ đăng ký trồng quá lớn khó có thể thực hiện
được, nên giảm xuống dưới 1ha/hộ. Hơn nữa, đất trồng mây cần tập trung theo hộ chứ
không theo vùng vì cây mây là cây đặc thù, chỉ phù hợp với một số môi trường nhất
định.
58
Thành lập các nhóm nông dân sở thích và xây dựng kế hoạch có sự tham gia của
người dân và các bên liên quan là yếu tố quan trọng, đáp ứng đúng và đủ nhu cầu và
mong muốn của người dân. Đồng thời từng bước thay đổi quan niệm của người dân về
các dự án phát triển, nâng cao nhận thức về tính làm chủ của người dân trong mỗi dự
án.
.Triển khai thực hiện:
Sự vào cuộc chủ động, tích cực của chính quyền địa phương, chỉ đạo thống nhất,
thường xuyên của lãnh đạo huyện và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan: các
phòng ban chuyên môn của huyện, chính quyền các xã, thôn/bản và đơn vị tư vấn kỹ
thuật trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động của dự án là yếu tố tiên quyết đến kết
quả thực hiện dự án.
Tuy đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho các hộ vườn ươm mây, tuy nhiên số hộ thực
hiện dự án chưa nhiều, nhiều hộ chưa có sự tin tưởng vào kết quả dự án do chưa thấy
đầu ra ổn định nên không dám mạo hiểm. Bên cạnh đó, việc bán mây chủ yếu vẫn là
mây chưa qua chế biến nên giá thành không được cao. Một trong những nguyên nhân
của điểm hạn chế này là hoạt động chế biến, đan mây còn chưa phát triển, các loại
máy móc phục vụ cho việc chế biến mây còn hạn chế, chưa có nhiều tài trợ cho hoạt
động này. Đi cùng với sự hạn chế về cơ sở vật chất, tay nghề của người làm mây tre
đan còn thấp, do việc tập huấn mới chỉ dừng ở bước cơ bản và thời gian tập huấn theo
phản ánh của người dân là còn ngắn, chưa đảm bảo được toàn bộ học viên có thể làm
mây sau tập huấn.
Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cần luôn bán sát hiện trường “cùng ăn, cùng ở, cùng làm” với
người dân để người dân hiểu, thông suốt và tin tưởng dự án và cán bộ kỹ thuật. Bất kỳ
khó khăn nào của người dân trong quá trình trồng chăm sóc mây sẽ được hướng dẫn
giải quyết kịp thời.
Khi triển khai tập huấn kỹ thuật, mỗi hộ chỉ có một người tham gia học nhưng khi
thực hiện thực tế thì nhiều người trong gia đình cùng tham gia đã dẫn đến sai kỹ thuật,
gây ảnh hưởng tới chất lượng mây và sản phẩm từ mây. Ngoài ra, trong quá trình thực
59
hiện dự án, cần quan tâm tới đặc điểm của từng vùng riêng biệt để có thể điều chỉnh
giống cây, hình thức canh tác, kỹ thuật chăm sóc sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Tác động và tính bền vững:
Một điểm quan trọng giúp duy trì bền vững dự án là quá trình giám sát dự án. Một đặc
điểm của các dự án do các tổ chức phi chính phủ tài trợ là có người giám sát quá trình
thực hiện một cách chặt chẽ. Người đó không nhất thiết là người của tổ chức hay ban
quản lý dự án, mà có thể là tổ trưởng các tổ nhóm. Người này có trách nhiệm giám
sát,báo cáo các hoạt động của tổ nhóm mình tới ban quản lý dự án, đồng thời có trách
nhiệm liên kết các thành viên lại với nhau. Tuy nhiên trong một số trường hợp, khi dự
án kết thúc, các nhóm này không còn được duy trì, các trưởng nhóm không đảm bảo
sự liên kết giữa các thành viên. Do đó, với các dự án xóa đói giảm nghèo nói chung,
với dự án phát triển mây ở Tương Dương nói riêng, hoạt động giám sát cần được duy
trì ngay cả khi dự án đã kết thúc, như vậy có thể đảm bảo tính bền vững của dự án.
Cần đẩy mạnh hoạt động tiếp thị với các đơn vị tiêu thụ sản phẩm để tạo thị trường
bán ra đồng thời kết hợp với huyện xây dựng các trung tâm, địa điểm du lịch để trưng
bày, giới thiệu và bán sản phẩm của các xã có nhu cầu bán. Cần tạo được thị trường
ổn định chứ không phát triển theo hướng nhỏ lẻ.
Tính bền vững còn phải nói tới có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, người dân,
các tổ chức phát triển. Trước đây, huyện Tương Dương và một số huyện lân cận cũng
đã có dự án trồng mây nhưng không bền vững vì không có tập huấn kỹ thuật cụ thể
cũng như không có người đôn đốc và giám sát các hoạt động.
Với các tổ đan lát mây tre đan, nếu được tập huấn kỹ thuật nhiều hơn và có nhiều điều
kiện thực hành, người đan lát mây sẽ có thể làm nhiều sản phẩm đẹp hơn và phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
Chia sẻ và nhân rộng:
Theo đánh giá sơ bộ, diện tích khả dụng cho trồng mây trong huyện là khoảng 5 ha,
diện tích đã canh tác mới chỉ khoảng 30ha nên vẫn còn đất để mở rộng. Chính quyền
60
cần cân nhắc xây dựng quy hoạch phát triển các vùng trồng tập trung, và lồng ghép
vào các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương để có thể triển
khai trong năm tiếp theo.
Nhiều người dân chưa tham gia vào dự án do chưa tin tưởng vào kết quả, chưa nhìn
thấy đầu ra ổn định nên không dám mạo hiểm. Tuy nhiên, sau khi thấy một số hộ đã
có được thu nhập tốt từ vườn ươm thì đã đăng ký trồng mây. Do vậy, việc chia sẻ,
cung cấp thông tin không chỉ về kỹ thuật chăm sóc mà cả tiềm năng và xu hướng thị
trường cần được chú trọng ngay từ đầu, đảm bảo người dân tin tưởng và nhiệt tình
tham gia dự án.
6. Khuyến nghị
Huyện cần chủ động xây dựng chiến lược phát triển ngành mây và quy hoạch phát triển
các vùng nguyên liệu mây hàng hóa tập trung trên địa bàn huyện, đưa chương trình vào
quy hoạch, chủ trương phát triển của huyện. Đồng thời, cần tổ chức hội thảo cấp tỉnh
nhằm đánh giá vai trò kinh tế của cây mây, xúc tiến ngành mây, có sự tham gia của hiệp
hội thủ công mỹ nghệ và doanh nghiệp tiềm năng.
Chính phủ, tỉnh và huyện nên có chương trình tác động toàn diện theo chuỗi, xây dựng
quy chế chính sách không chỉ hỗ trợ riêng với vật tư đầu vào mà còn cả các khâu khác của
chuỗi, đặc biệt về mặt liên kết thị trường đầu ra cho các sản phẩm mây do địa phương tạo
ra. Ngoài ra, nếu được hỗ trợ về mặt máy móc sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hộ
nghèo trong công việc trồng mây và chế biến các sản phẩm từ mây.
Phối hợp chặt chẽ các chính sách hỗ trợ để thực hiện mục tiêu về xóa đói giảm nghèo. Để
có được sản phẩm phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường, các chương trình mục tiêu
quốc gia, khuyến nông, khuyến công cần phối hợp hỗ trợ sản xuất, chế biến, tạo liên thị
trường cho tới khi tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Tăng cường cam kết giữa chính quyền địa phương, người dân và các bên liên quan để
đảm bảo quyền lợi cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi về chính sách, về quy mô thị
trường để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn nguyên liệu mây và sản phẩm mây tre
đan từ người dân. Giai đoạn đầu mây còn ít, để tiêu thụ được cần có các chính sách hỗ trợ
61
các doanh nghiệp thu mua mây với khối lượng ít, ví dụ như hỗ trợ cước vận chuyển để
khuyến khích được cả bên mua và bên bán.
Về công tác chỉ đạo của huyện, nhìn chung, sản xuất nông nghiệp cần phải sát sao với
người dân hơn để có thể dễ dàng hiểu và xử lý vấn đề hiệu quả, nhanh chóng, đặc biệt
trong những giai đoạn phát triển quan trọng của cây mây.
Phát triển ngành nghề thủ công, chế biến để gia tăng giá trị cho sản phẩm tại địa phương.
Hỗ trợ nhiều hơn về mặt kỹ thuật, đặc biệt là các lớp tập huấn đào tạo nghề đan lát mây.
Một số lớp tập huấn đã triển khai có thời gian tập huấn ngắn nên chưa đủ để các học viên
thực hành thành thạo. Các lớp tập huấn hướng dẫn đan mây cũng cần nắm bắt nhu cầu của
thị trường để các kỹ thuật đan lát được học có thể phục vụ cho việc tạo ra các sản phẩm
mây phù hợp với thị hiếu thị trường.
OXFAM tiếp tục hỗ trợ huyện phát triển cây mây trong những năm tới, đồng thời phối
hợp với VIRI tiếp tục hỗ trợ huyện triển khai thực hiện các họat động phát triển cây mây.
Bên cạnh đó, OXFAM và VIRI tiến hành nghiên cứu, hỗ trợ huyện khôi phục và phát
triển một số làng nghề mây tre đan truyền thống tại các xã trong huyện.
62
Các tình huống nghiên cứu nổi bật:
Hiệu quả kinh tế từ vườn ươm mây giống
Chị Vi Thị Hoa ở bản Văng Môn, xã Yên Hòa, huyện Tương Dương cho biết năm 2011, gia đình
chị tham gia dự án vườn ươm mây giống. Đến năm 2012, gia đình chị có 8.500 bầu với đơn giá
là 1.500 đồng/bầu nên thu được khoảng 11 triệu từ vườn ươm mây, sau khi trừ đi các chi phí.
Theo chị, so với trồng lúa, nuôi lợn thì hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều, chỉ giai đoạn đóng bầu
là tốn nhiều công còn chủ yếu là công việc đơn giản, không quá vất vả. Ngoài hỗ trợ về vốn, dự
án đã cho người hướng dẫn đầy đủ về kỹ thuật ươm, trồng, đóng bao và bón phân.
Hiệu quả hiện tại nhưng tương lai cần đầu ra ổn đỉnh cho mây nguyên liệu
Theo thông tin từ hai anh Lương Thanh Chất và Chu Văn Nghệ cùng ở bản Văng Môn, xã Yên
Hòa thì gia đình hai anh sau 2 năm kiên trì làm vườn ươm mây trong dự án thì thu nhập của gia
đình đã tăng đáng kể. Nếu năm 2012 mỗi hộ chỉ thu được khoảng 22 triệu từ vườn ươm mây
giống thì tới năm 2013 mỗi gia đình đã thu được hơn 50 triệu đồng tiền bán mây giống. Ngoài
ra, hai anh đã chủ động khai thác mây nguyên liệu từ những vườn mây cũ, chở mây sang bán
tại Con Cuông với giá cao. Tuy nhiên, theo hai anh, đây chỉ là biện pháp tạm thời, chính quyền
địa phương và dự án cần tìm những đầu ra ổn định hơn, cho dù với giá có thể thấp hơn bán lẻ.
Nếu có đầu ra ổn định thì gia đình các anh cũng sẵn sàng tự bỏ vốn ra để đầu tư mở rộng diện
tích trồng mây nguyên liệu.
Nghề mây tre đan tạo công việc và thu nhập cho người dân địa phương
Đối với hoạt động chế biến và đan mây, bác Trần Duy Thành, trưởng nhóm mây tre đan ở bản
Quang Phúc, xã Tam Đình, huyện Tương Dương cho biết hiện tại mới chỉ có gia đình bác lấy
nghề mây tre đan là nguồn thu nhập chính, còn các hộ khác vẫn chủ yêu là làm chăn nuôi, trồng
lúa, trồng ngô, lạc do đầu ra của nghề làm mây tre đan chưa ổn định. Theo bác, năng suất làm
các sản phẩm mây tre đan của người dân tại địa phương chưa cao, so với người ở Hà Tây làm 1
sản phẩm chỉ mất 2 ngày, thì người dân ở đây làm phải mất 4 ngày do chưa quen tay nghề, thời
gian tập huấn ngắn, không đủ để tất cả học viên theo kịp. Ngoài ra, do chưa có các đầu mối lớn
nên các sản phẩm làm ra chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ tại địa phương.
63
Phụ lục 2. Tài liệu tóm tắt dự án tiết kiệm tín dụng SCJ- Yên Bái
Dự án này là một phần của chương trình dinh dưỡng tổng hợp, do tổ chức phi chính phủ Cứu Trợ
Trẻ Em Nhật Bản (Save the Children Japan- SCJ) tài trợ.
Mục tiêu của chương trình là cải thiện dinh dưỡng trẻ em tại cộng đồng. Chương trình có 4 hợp
phần:
Hợp phần tín dụng tiết kiệm
Hợp phần dinh dưỡng trẻ em: Tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tại cơ sở, chủ
yếu là cha mẹ
Hợp phần chăm sóc thai nghén: Tập huấn cho đối tượng phụ nữ mang thai.
Hợp phần An ninh thực phẩm hộ gia đình: Cung cấp tài liệu và tập huấn cho hộ gia đình
(phụ nữ có thai và có con dưới 5 tuổi), hỗ trợ giống rau và cây con cho các hộ gia đình
Chương trình được chia làm 2 giai đoạn:
- 2003-2008: Được triển khai dưới sự hỗ trợ của dự án
- 2008 đến nay: Dự án rút khỏi địa phương, địa phương tự duy trì bền vững.
Hợp phần tiết kiệm tín dụng đóng vai trò rất quan trọng để duy trì các hoạt động của 3 hợp phần
còn lại sau khi dự án rút đi. Ý tưởng của dự án là sử dụng phần lãi của tiết kiệm để duy trì 3 hợp
phần còn lại.
1. Quá trình triển khai hoạt động dự án
Cả huyện có 10 xã tham gia sự án, với số vốn hỗ trợ của tổ chức Cứu trợ trẻ em là 1,02 tỷ. Trong
đó xã thành công nhất là xã Minh Xuân, và có 1 xã thất bại. Tổng cộng trong huyện có 130 thôn
tham gia dự án.
Thành lập ban Quản lý dự án tín dụng tại huyện, với hội Phụ nữ làm nòng cốt và tại mỗi xã, có
thủ quỹ quản lý tài chính, mỗi thôn có một cộng tác viên. Hội phụ nữ không cho vay trực tiếp
đến người dân mà thông qua các tổ nhóm.
64
Mỗi nhóm quy định 3-5 người , được thành lập trên tinh thần tự nguyên. Các thành viên sẽ bầu
ra trưởng nhóm. Nhóm được tham ra thảo luận, ra quyết định đối với các vấn đề liên qua đến
nhóm vay, đặc biệt là việc bình xét vay vốn.
Ban đầu, dự án tập huấn về sổ sách ghi chép, sổ tổng hợp, chi thu, tiết kiệm, vv. Có quy chế rõ
ràng về đối tượng vay vốn, điều kiện để được vay vốn và quyền lợi khi tham gia vay. Mỗi xã có
tổng số vốn trung bình 200 triệu, có xã số vốn đã tích lũy lên được 300 triệu.
Ban đầu mỗi hộ được vay 500,000/ tháng, với lãi suất là 1,5% , cao hơn so với lãi ngân hàng từ
0,5-1 %), về sau mức vay được tăng dần lên 1 -2 triệu. Hiện nay, mức vay tối đa lên đến 3 triệu.
Lãi suất là 1,5% một tháng và được dùng cho những mục đích khác nhau:
Một phần chi cho công tác quản lý, hỗ trợ ban QLDA
Một phần chống lạm phát
Một phần để hỗ trợ các hợp phần còn lại, chiếm khoảng 0,7%
Sau 3 tháng vay, các hộ được yêu cầu trả cả gốc lẫn lãi hàng tháng. Tiền lãi sẽ tính dựa vào số
tiền gốc còn lại của từng tháng.
2. Khó khăn trong quá trình triển khai dự án
Sự phản đối của cấp lãnh đạo địa phương: Ý tưởng của dự án ban đầu gặp phải sự phản đối và
không đồng tình của các cấp lãnh đạo tỉnh, huyện và thậm chí cũng khó vận động được sự tham
gia của địa phương do nghi ngờ khả năng thành công của dự án. Với lãi suất đề ra là 1,5%, cao
hơn lãi suất ngân hàng, cấp lãnh đạo nghi ngờ rằng sẽ khó thực hiện với người nghèo. Thậm chí
hội phụ nữ Tỉnh cũng không đồng ý với dự án, nên hội PN huyện gặp rất nhiều khó khăn.
Tập huấn về sổ sách, ghi chép: Tập huấn về sổ sách cho ban QLDA và tình nguyện viên gặp rất
nhiều khó khăn vì phải ghi sổ sách vừa cho vay vừa tiết kiệm. Hội phụ nữ và cán bộ dự án của tổ
chức Cứu trợ Trẻ em mất một năm để tuyên truyền, hướng dẫn làm sổ sách. Trên thực tế, kế toán
ngân hàng cần 3 năm để đào tạo làm sổ sách kê khai trong dự án này, vừa làm tiết kiệm vừa làm
thu chi.
65
Khó khăn của chị em tại cấp cơ sở: Hội phụ nữ huyện và các TNV tại xã chỉ được hỗ trợ tiền
xăng xe, ban điều hành dự án xã được hỗ trợ 30-50 nghìn/tháng. Cấp huyện không có hỗ trợ chỉ
ăn lương. Tuy không được hỗ trợ nhiều về tài chính, nhưng các chị rất nhiệt tình tham gia dự án.
Vượt qua khó khăn để triển khai thành công dự án
Để nhận được sự đồng thuận của các cấp lãnh đạo và sự tham gia của người dân, hội PN huyện
đã đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động.
Đối tượng vận động, truyền thông là phụ nữ có thai, có con nhỏ, phụ nữ nghèo, phụ nữ có con
suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi thông qua các buổi họp tại cấp xã, thôn.
Tập huấn về sổ sách cho ban điều hành từ cấp huyện, xã đến các tình nguyện viên của thôn
3. Kết quả và hiệu quả dự án
Sau khi trao lại quyền làm chủ cho địa phương, tổng số dư nợ của ngân sách là 1,8 triệu (ban đầu
SCJ cấp cho địa phương khoảng gần 1 tỷ.
03 hợp phần còn lại hoạt động hiệu quả. Hiện nay nhiều hộ gia đình đã có vườn rau xanh đầy đủ
chất dinh dưỡng. Các hoạt động chăm sóc trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai vẫn diễn ra thường
xuyên. Sau hơn 5 năm, 83 phụ nữ thoát nghèo và 645 trẻ em suy dinh dưỡng được hồi phục và
thoát khỏi tình trạng suy dinh dưỡng.
66
Phụ lục 3. Tài liệu tóm tắt dự án phát triển du lịch ILO Quảng Nam
Dự án “Tăng cường hoạt động du lịch tại các huyện sâu trong đất liền ở tỉnh Quảng Nam, Việt
Nam” được Chính phủ Lúc-xăm-bua tài trợ và Văn phòng ILO tại Việt Nam chủ trì. Các hoạt
động chính của Dự án tại Quảng Nam bắt đầu từ năm 2010 kết thúc vào cuối năm 2013.
Dự án sẽ hỗ trợ phát hiện các nguyên nhân, xác định và thực hiện các hành động để cải thiện tình
hình với việc triển khai một phương pháp tiếp cận mang tính chất bền vững với khả năng nhân
rộng cao để thúc đẩy phát triển theo hướng vì người nghèo và tạo công ăn việc làm, theo chương
trình Hành động Quốc gia về phát triển du lịch để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã
hội- Thông qua đó, dự án góp phần giải quyết các vấn đề tương tự tại các địa phương khác trong
cả nước. Dự án sẽ tuân thủ theo đúng các nguyên tắc của Cam kết Hà Nội và là một bộ phận
không thể tách rời của Kế hoạch chung của Một Liên hiệp quốc (One UN) là tạo công ăn việc
làm theo hướng vì người nghèo cho đối tượng thanh niên.
Dự án sẽ sử dụng phương pháp tiếp cận Chuỗi Giá trị (VCD) và phát triển kinh doanh cùng
người dân để xác định những rào cản và các cơ hội phát triển ngành du lịch theo hướng vì người
nghèo và tạo việc làm tại Quảng Nam; xây dựng các đề xuất và dự án để tháo dỡ các rào cản và
phát huy các cơ hội đó; và hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho một số dự án giải quyết những rào
cản mấu chốt nhất; các rào cản còn lại sẽ do chính quyền huyện và tỉnh, khu vực tư nhân và các
dự án khác tham gia triển khai. Dự án sẽ không trực tiếp tài trợ kinh phí cho những hoạt động
này hoặc nếu có sẽ hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Dự án sẽ thực hiện các hoạt động tiếp nối bằng những
bài tập về chuỗi giá trị tương tự hoặc có liên quan đến du lịch của tỉnh Quảng Nam.
1. Mục tiêu chung của Dự án
Mục tiêu của dự án bao gồm giảm nghèo và tạo những công ăn việc làm tốt ngay tại tỉnh cho
thanh niên và phụ nữ, song không chỉ giới hạn ở những đối tượng này. Để đạt mục tiêu đề ra, Dự
án sẽ hỗ trợ xây dựng và thực hiện một chương trình thống nhất theo hướng vì người nghèo và
phát triển doanh nghiệp ở ngành Khách sạn và Lữ hành phục vụ du lịch nội địa. Qua quá trình
đánh giá nhu cầu, dự án sẽ hướng vào các tiểu ngành và lĩnh vực đang cản trở sự phát triển của
ngành Du lịch có tính tới yếu tố giảm nghèo. Với cơ chế thu hút sự tham gia của các nhóm đối
tượng mục tiêu vào quá trình xác định và thiết kế các hoạt động và can thiệp, Dự án đảm bảo sự
67
bền vững về mặt môi trường và bình đẳng cho quá trình phát triển. Hơn nữa, dự án sẽ gắn kết tất
cả các bên liên quan, kể cả các đoàn thể xã hội vào các nhóm công tác để hỗ trợ và định hướng
cho các hoạt động. Với cách làm như vậy, phương thức này sẽ rất dễ có khả năng tiếp tục phát
triển thành những diễn đàn đối thoại thường kỳ về những vấn đề xã hội trong ngành Du lịch.
Về địa bàn thực hiện, Dự án tập trung hỗ trợ tỉnh Quảng Nam. Các ý tưởng ban đầu và thiết kế
của Dự án được xuất phát từ sự hợp tác chặt chẽ với dự án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho ngành Du lịch và Khách sạn Việt Nam” của cơ quan phát triển Lúc-xăm-bua để phát huy các
hỗ trợ của dự án đó trong việc nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng. Ngoài ra, Dự
án cũng sẽ phối hợp và phát huy các thành quả của các chương trình, dự án phát triển du lịch và
kinh tế địa phương hiện có tại tỉnh Quảng Nam. Sự kết hợp này không chỉ nhằm nâng cao hiệu
quả viện trợ giữa các tổ chức quốc tế mà quan trọng hơn chính là để tăng cường sự hợp tác giữa
các cơ quan, tổ chức trong nước như các Trung tâm dịch vụ việc làm, các trường dạy nghề, các
cơ quan quản lý du lịch tại tỉnh và ở trung ương, các doanh nghiệp tư nhân, công ty có vốn đầu
tư nước ngoài và chính quyền tỉnh Quảng Nam.
Nhóm hưởng lợi cuối cùng
Những đối tượng hưởng lợi cuối cùng/gián tiếp của Dự án bao gồm:
Người dân, cả nam giới và nữ giới, ở các huyện vùng sâu trong đất liền của tỉnh Quảng
Nam được trang bị tốt hơn và sẽ có nhiều cơ hội để phát triển du lịch trong cộng đồng và
có được cơ hội công ăn việc làm tốt hơn. Phần lớn nhóm hưởng lợi này sẽ là thanh niên
với trọng tâm là nữ thanh niên. Tuy nhiên, những người trung tuổi cũng sẽ là mũi nhọn
trong quá trình tạo việc làm và cơ hội cho lớp trẻ.
Các doanh nghiệp (có chủ là cả nam và nữ) sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều hơn tới các cơ sở
hạ tầng “mềm” (như nguồn nhân lực và môi trường pháp lý thuận lợi hơn) để hỗ trợ cho
quá trình đầu tư của doanh nghiệp.
Khách du lịch sẽ được sử dụng những dịch vụ và sản phẩm mới theo đúng nhu cầu. Các
công ty lữ hành nội địa và quốc tế sẽ đa dạng hóa danh mục sản phẩm và dịch vụ.
68
Nhóm hưởng lợi trực tiếp
Những đối tượng hưởng lợi trực tiếp của dự án được trang bị công cụ mới trong quản trị và lập
quy hoạch phát triển vì người nghèo – phương pháp tiếp cận phát triển chuỗi giá trị. Các kiến
thức và kỹ năng mới sẽ giúp cho việc xây dựng, tổ chức và phát triển các dịch vụ, kế hoạch và
chương trình trong chuỗi giá trị ngành du lịch, và tạo nên một môi trường thuận lợi hơn cho phát
triển du lịch.Việc tổ chức các diễn đàn cũng sẽ giúp nâng cao năng lực của các nhóm về đối thoại
xã hội. Nhóm hưởng lợi trực tiếp bao gồm:
Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị cấp huyện, xã;
Các Sở ban ngành trực thuộc tỉnh như Sở LĐ-TB-XH, Sở VH-DL-TT và các cơ quan có
liên quan khác trong vùng và ở trung ương;
Các tổ chức tư nhân như các Hiệp hội doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
Các đoàn thể trong tỉnh như Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Phụ Nữ tỉnh, Hội Nông dân,
Đoàn Thanh niên;
Các nhà cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh.
2. Các hoạt động chính của Dự án
Dự án có rất nhiều hoạt động, những can thiệp đến các đối tượng khác nhau trong Dự án, tuy
nhiên một số hoạt động chính của Dự án như sau:
Làm việc với các bên liên quan để phát triển và thực hiện chiến lược quảng cáo nhắm đến
mục tiêu quảng bá điểm đến du lịch nội địa;
Nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường hỗ trợ các đối tác địa phương và các bên liên
quan để tiếp thị/quảng bá các điểm du lịch của Quảng Nam;
Phối hợp với các đơn vị liên quan để nâng cao trình độ, kỹ năng của các nhân viên lái xe,
và các hướng dẫn viên du lịch;
Đánh giá, giải quyết vấn đề về thiếu nguồn nhân lực có kĩ năng (lái xe, hướng dẫn viên
du lịch);
69
Thúc đẩy quá trình cải tạo, bảo trì hệ thống giao thông ở khu vực có tiềm năng về du lịch;
Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao nhận thức quyền lợi của người lao động;
Tăng cường hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp và các nhóm ngành công nghiệp
và thúc đẩy đối thoại và hợp tác giữa các bên.
Tạo hành lang pháp lý thông thoáng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển du lịch;
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn;
Tạo ra thị trường cho du lịch nội địa;
Giới thiệu chính sách / biện pháp khuyến khích phát triển du lịch xanh;
Quảng bá sản phẩm nội địa liên quan đến du lịch và nâng cao năng suất, thiết kế và tạo
điều kiện liên kết thị trường;
Thực hiện các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng và đào tạo.
70
Phụ lục 4. Tóm tắt dự án Hỗ trợ sinh kế và đa dạng bản sắc dân tộc tại tỉnh Lào Cai- tổ
chức Oxfam Anh
Dự án Hỗ trợ sinh kế và đa dạng bản sắc dân tộc tại tỉnh Lào Cai do tổ chức Oxfam Anh hỗ trợ
tài chính và kỹ thuật được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ tháng 10-2007 đến tháng 4-
2011. Dự án được thực hiện với sự tham gia của người hưởng lợi cùng các đối tác tại địa
phương: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai, Trung tâm khuyến nông tỉnh Lào
Cai, Hội Nông dân huyện Bắc Hà (phối hợp cùng với Trạm Khuyến nông huyện Bắc Hà, Hội
Liên hiệp Phụ nữ huyện Bắc Hà), Phòng Kinh tế huyện Sa Pa (phối hợp cùng với Trạm Khuyến
nông huyện SaPa, Hội Nông dân huyện SaPa), và Hội Liên hiệp Phụ nữ Lào Cai. Các hoạt động
dự án đã được triển khai và đạt được những kết quả nhất định theo thiết kế ban đầu của dự án.
Các đợt đánh giá được thực hiện cho từng hợp phần hoạt động của dự án và nhiều bài học kinh
nghiệm đã được xác định. Đồng thời, các bài học kinh nghiệm được các bên liên quan đúc kết
theo đặc thù hoạt động của mình trong thời gian thực hiện dự án. Báo cáo tổng kết này mô tả lại
tổng thể các hoạt động cùng với các kết quả và tác động của dự án, các bài học kinh nghiệm có
được qua quá trình hoạt động, đã được các bên liên quan chia sẻ và bổ sung trong một hội thảo
tổng kết cuối kỳ dự án.
1. Mục tiêu của dự án
Năng lực cộng đồng được nâng cao để có thể vận hành các tổ nhóm khuyến nông thôn bản và
thúc đẩy việc áp dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cũng như
phát huy các sáng kiến của cộng đồng vào sản xuất kinh doanh;
Các cấp chính quyền và các cơ quan cung cấp dịch vụ hoạt động có hiệu quả trong việc hỗ
trợ cộng đồng các dân tộc thiểu số xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững;
Đạt được thành quả về bình đẳng giới và chấm dứt tình trạng bạo lực đối với phụ nữ trên địa
bàn thực hiện dự án;
Nhận thức của các cấp lãnh đạo, công chúng, và bản thân cộng đồng các dân tộc thiểu số về
những giá trị, quyền lợi, và năng lực của người dân tộc thiểu số được nâng cao;
Các cấp chính quyền và cộng đồng được hỗ trợ xây dựng năng lực để có thể chuẩn bị ứng
phó và phục hồi đối với những rủi ro do thiên tai, biến đổi khí hậu gây ra.
71
2. Các hoạt động dự án
Để đạt được các mục tiêu dự kiến, dự án được thiết kế với 5 nhóm hoạt động như sau:
1) Các hoạt động nâng cao năng lực người hưởng lợi và đối tác thực hiện
Đào tạo, xây dựng năng lực cho các đối tác địa phương trong việc quản lý và thực hiện
dự án;
Đào tạo, xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông cấp tỉnh, huyện về phương
pháp làm việc với phụ nữ và nam giới nghèo người dân tộc thiểu số; phương pháp
khuyến nông tiếp cận thị trường;
Đào tạo xây dựng năng lực lập kế hoạch, giám sát thực hiện các hoạt động xây dựng cơ
sở hạ tầng và phát triển nông nghiệp cho cán bộ cấp xã (Lồng ghép với Chương trình 135
giai đoạn II);
Thành lập và củng cố hệ thống Tổ nhóm khuyến nông thôn bản; xây dựng năng lực cho
đội ngũ nam, nữ nông dân nòng cốt tại các thôn bản về phương pháp làm việc theo tổ
nhóm (quản lý tổ nhóm, nông dân tập huấn cho nông dân) và các kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp gắn với tiếp cận thị trường, giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
2) Các hoạt động hỗ trợ sinh kế
Phát triển hệ thống thông tin thị trường tiếp cận đến các nông dân;
Xây dựng các mô hình về sản xuất tiếp cận thị trường và quảng bá, tiếp thị cho các sản
phẩm hàng hóa của các tổ nhóm nông dân;
Xây dựng Quỹ vốn quay vòng hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế hộ gia đình và cải thiện
môi trường sống của cộng đồng, đặc biệt là các nhu cầu liên quan đến việc giảm nhẹ gánh
nặng công việc cho phụ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ được thụ hưởng tốt hơn các lợi ích về
kinh tế, sức khỏe, và tinh thần;
Xây dựng các mô hình về phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện điều kiện sống của hộ
gia đình và cộng đồng.
72
3) Các hoạt động nâng cao nhận thức về giới
Thành lập các nhóm thử nghiệm tại cộng đồng về phụ nữ làm lãnh đạo, phòng tránh bạo
lực trên cơ sở giới;
Tổ chức tập huấn, các buổi sinh hoạt ngoại khóa tại cộng đồng về các chủ đề Xây dựng
nhận thức giới, Phòng tránh bạo lực đối với phụ nữ, phân công lao động bình đẳng giữa
nam và nữ.
Tổ chức các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của cộng đồng về các chủ đề Bình
đẳng giới, Phòng tránh bạo lực đối với phụ nữ, phòng chống buôn bán phụ nữ.
Xây dựng quỹ quay vòng vốn dựa trên nhu cầu và sáng kiến của phụ nữ và nam giới
nhằm mục tiêu Bình đẳng giới và nâng cao vai trò lãnh đạo của phụ nữ.
Tổ chức các hoạt động thăm quan, hội thảo chia sẻ về hoạt động Bình đẳng giới.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn địa phương, lồng ghép các chủ đề liên quan đến
bình đẳng giới, đa dạng bản sắc dân tộc vào trong các hoạt động dự án và trong quá trình
lập chính sách.
Thúc đẩy quá trình lồng ghép giới trong các hoạt động của địa phương, xúc tiến hình
thành và hoạt động tích cực của các nhóm công tác về bình đẳng giới.
4) Các hoạt động tuyên truyền vận động chính sách ủng hộ dân tộc thiểu số
Nghiên cứu và đánh giá từ thực tiễn các hoạt động tại địa phương để có quá trình vận
động chính sách và phản hồi chính sách hiệu quả liên quan đến lợi ích của phụ nữ, người
nghèo, và người dân tộc thiểu số tại địa phương
Nhân rộng các mô hình thành công của dự án thông qua việc triển khai mô hình ở địa bàn
khác, tổ chức các chuyến thăm quan trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ nhóm, hoặc qua
vận động xây dựng chính sách.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn địa phương, lồng ghép các chủ đề liên quan đến
bình đẳng giới, đa dạng bản sắc dân tộc vào trong các hoạt động dự án và trong quá trình
lập chính sách.
73
3. Các kết quả đạt được của dự án
3.1 Kết quả của các hoạt động nâng cao năng lực
Các hoạt động nâng cao năng lực cho nam, nữ nông dân người dân tộc thiểu số và đối tác dự án
được cả 5 đối tác tham gia thực hiện tại các cấp khác nhau . Tùy theo nội dung và mục đích của
từng hoạt động cụ thể mà đối tượng thụ hưởng có thể là toàn thể nam, nữ nông dân hoặc nông
dân nòng cốt của các tổ nhóm do dự án thành lập; nông dân nói chung tại các xã, huyện có cán
bộ trực tiếp thực hiện dự án Oxfam hoặc cán bộ nguồn của các cơ quan đối tác. Cán bộ các đối
tác thực hiện dự án và người hưởng lợi được tập huấn nhiều nội dung cả về quản lý và kỹ thuật
liên quan đến hoạt động dự án.
3.2 Kết quả của các hoạt động hỗ trợ sinh kế
Các hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế từ dạy nghề đến hỗ trợ vay vốn đã giúp người dân đa
dạng hóa được sinh kế, tận dụng nguồn lực tại chỗ, và có được một phần nguồn vốn ban đầu áp
dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật được học. Đã có 47 hộ gia đình thuộc các xã dự án được
vay từ nguồn vốn quay vòng của chương trình sinh kế với tổng số tiền vay lên đến 1.227.000.000
đồng đầu tư phát triển sản xuất. Các hộ nghèo được vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích
có sự quản lý minh bạch và giám sát chặt chẽ từ Ban điều hành đến người hưởng lợi. Hiện nay
đã có đến 80% số hộ vay vốn có thêm nguồn thu nhập từ nguồn vốn vay.
3.3 Kết quả các hoạt động nâng cao nhận thức về giới
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đã thành lập thử nghiệm được 8 Câu lạc bộ “Chia sẻ và trách nhiệm”
tại 5 xã thuộc 3 huyện SaPa, Bát Xát và Văn Bàn với 2 6 nam nữ thành viên nhằm mục đích
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và từng bước xóa bỏ bạo lực gia đình. Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh đã xây dựng năng lực hỗ trợ và điều hành câu lạc bộ cho các thành viên Ban chủ nhiệm
các CLB để họ có thể xây dựng được những nội dung sinh hoạt phong phú; đồng thời hỗ trợ một
khoản vay tín dụng nhỏ cho các thành viên có nhu cầu phát triển kinh tế nên đã thu hút thành
viên tham gia sinh hoạt về chủ đề bình đẳng giới và phòng tránh bạo lực gia đình
74
3.4 Kết quả các hoạt động tuyên truyền vận động chính sách ủng hộ dân tộc thiểu số
Các hoạt động liên quan đến việc tuyên truyền, vận động chính sách ủng hộ dân tộc thiểu số rất
phong phú, được thể hiện qua các cuộc nghiên cứu, hội thảo về xây dựng chính sách có liên quan
đến người dân tộc thiểu số với sự tham gia của phụ nữ và nam giới thuộc nhiều nhóm dân tộc
khác nhau; các buổi thảo luận về các phong tục tập quán, các kiến thức bản địa hay cần được giữ
gìn và phát huy; hoặc phục dựng lại những lễ hội truyền thống nhằm gắn kết cộng đồng.
3.5 Các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa và giảm thiểu thiên tai
Các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro thiên tai tại gia đình và cộng đồng được
thực hiện tại xã Hợp Thành và xã Sa Pả. Các cán bộ xã và người dân được tập huấn về quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Cùng với các buổi truyền thông về chủ đề phòng chống giảm
thiểu rủi ro thiên tai, hoạt động này đã góp phần nâng cao nhận thức cho chính quyền xã và
người dân về quản lý rủi ro thiên tai, và đây là cơ sở đề người dân hưởng ứng các hoạt động
khác.
4. Các tác động của dự án
4.1 Thay đổi về tập quán sản xuất
Với những kiến thức khoa học kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi được tập huấn, người dân đã
có những thay đổi trong tập quán canh tác theo hướng tiến bộ từ khi tham gia các Tổ nhóm
khuyến nông thôn bản. Người dân áp dụng kỹ thuật trồng lúa, ngô được học vào sản xuất hàng
ngày và sử dụng những giống lai (lúa, ngô) vào sản xuất. Người dân đã chủ động trong tiêm
phòng dịch bệnh cho gia súc, một việc mà trước đây ít làm; tủ thuốc thú y thôn bản được khai
thác tốt dể phòng trừ dịch bệnh cho gia súc. Tập quán chăn nuôi thả rông gia súc đã được hạn
chế; gia súc được nuôi nhốt bằng chuồng trại và được phòng chống rét trong mùa đông bằng các
biện pháp khác nhau. Người dân đã biết đào hố ủ phân, vừa đảm bảo vệ sinh chuồng trại vừa
thêm phân bón cho canh tác.
4.2 Thay đổi cách nhìn nhận về vai trò của phụ nữ
Với các hoạt động dự án chú trọng nâng cao nhận thức về giới, đặc biệt là hoạt động của câu lạc
bộ Chia sẻ và Trách nhiệm, đã có những thay đổi theo hướng tích cực về cách nhìn nhận vai trò
75
của phụ nữ. Hiện nay nhiều phụ nữ tham gia sinh hoạt cộng đồng (số phụ nữ tham gia sinh hoạt
CLB chiếm 40%), so với trước đây mọi việc sinh hoạt cộng đồng đều do nam giới đảm nhận.
Các buổi sinh hoạt CLB đã có cả vợ và chồng tham gia, so với trước đây chỉ có phần lớn nam
giới đi họp. Trong sinh hoạt tổ nhóm cũng như ở gia đình, phụ nữ có vai trò quan trọng hơn
trong việc ra quyết định, ví dụ khi vay vốn cả vợ và chồng đã cùng bàn bạc và quyết định về mức
vốn vay và mục đích đầu tư.
4.3 Sự tham gia của nhóm hưởng lợi
Người dân với tư cách là nhóm hưởng lợi được tham gia ở mức độ cao hơn vào các hoạt động
phục vụ cho sự phát triển của chính mình. Trong các tổ nhóm, người dân đã tham gia từ việc lập
kế hoạch cho đến khi thực hiện các hoạt động của tổ nhóm. Tham gia sinh hoạt tổ nhóm đã tạo
cho các hộ gia đình nâng cao tính cộng đồng, cùng giúp đỡ nhau phát triển sản xuất: đổi công,
trao đổi con giống gia cầm, cho vay con giống với loại gia súc nhỏ, cùng nhau sửa sang nhà cửa,
sửa đường, làm vệ sinh thôn bản. Cùng tham gia chủ động hơn trong các hoạt động của tổ nhóm
phục vụ cho lợi ích của chính mình, chính người dân đã từng bước là tác nhân trong tiến trình
phát triển. Ví dụ trong các mô hình phòng chống rét cho gia súc, người dân đã chủ động thực
hiện để bảo vệ gia súc của mình sau khi mô hình thí điểm được triển khai.
4.4 Tác động đến vùng dự án
Các hoạt động của dự án đã có những tác động tích cực đến đời sống kinh tế xã hội của người
dân không trực tiếp tham gia các hoạt động dự án. Ví dụ tại xã Hợp Thành, sau khi có mô hình
phòng chống rét cho trâu bò, có 6 hộ đã tự làm chuồng theo mô hình để chống rét cho trâu bò, 28
hộ khác tự phát triển trồng cỏ làm thức ăn cho gia súc và cá. Tất cả 100% các hộ gia đình chủ
động dự trữ thức ăn (rơm, cỏ) cho gia súc trong mùa đông.
4.5 Tác động nổi bật của một số hoạt động cụ thể
Một số hoạt động của dự án có những tác động nổi bật, theo đó sẽ là các bài học kinh nghiệm
cho các dự án tương tự.
76
4.5.1 Tác động của hoạt động đào tạo cán bộ khuyến nông
Đào tạo cán bộ khuyến nông về phương pháp khuyến nông tiếp cận thị trường đã có sức lan tỏa
nhất định. Các học viên tham gia khoá tập huấn được cấp chứng chỉ đã trở thành lực lượng tiểu
giáo viên xung kích của huyện và tỉnh trong việc tham gia giảng dạy cho đội ngũ khuyến nông
cơ sở, ban chủ nhiệm các hợp tác xã, trưởng thôn bản, nông dân tiêu biểu, chủ cơ sở sản xuất
kinh doanh, chủ trang trại. Đội ngũ được tập huấn này lại tiếp tục là lực lượng tuyên truyền viên
đắc lực tư vấn cho bà con nông dân, xã viên, hội viên... ở từng địa phương trong toàn tỉnh về lập
kế hoạch theo định hướng sản xuất - kinh doanh - tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp, đặc biệt là
trong vực phân tích thị trường sản phẩm nông nghiệp để đưa ra chiến lược sản xuất phù hợp.
4.5.2 Tác động của hoạt động đào tạo đội ngũ nông dân nòng cốt
Sau khi được tập huấn đội ngũ nông dân nòng cốt đã tham gia giảng dạy, hướng dẫn theo cách
cầm tay chỉ việc cho nông dân và tham gia hướng dẫn, thực hiện nhiều mô hình sản xuất nông
lâm nghiệp, tạo ra những tác động trên quy mô rộng cho các hoạt động hỗ trợ sinh kế của người
dân.
4.5.3 Tác động của mô hình sản xuất rau an toàn
Mô hình rau an toàn tại thôn Đá Đinh là cơ sở quan trọng để phát triển sản xuất rau an toàn địa
phương, đã từng bước thay đổi nhận thức của người dân về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, sử dụng diện tích đất canh tác
hợp lý. Trên cơ sở thành công của mô hình, thành phố Lào Cai đã có quyết định nhân rộng mô
hình trồng rau sạch trên diện tích 20 ha thuộc hợp tác xã Bình Minh, sau đó mô hình đã tiếp tục
lan rộng sang một số xã khác như Vạn Hòa, Hợp Thành, Thống Nhất, Cam Đường Giá trị kinh tế
trên một đơn vị diện tích canh tác tăng lên, đồng thời diện tích đất canh tác được sử dụng hợp lý
(tăng vụ, luân canh cây trồng, hạn chế sâu bệnh phát sinh phát triển) và hiệu quả (tăng thu nhập,
không gây ô nhiễm môi trường...).
77
4.5.4 Tác động của hoạt động truyền thông và chợ văn hóa
Các hoạt động truyền thông (tại các phiên chợ) với khả năng phổ biến đến nhiều người dân đã
tạo ra được những tác động có phạm vi rộng ngoài những đối tượng hưởng lợi trực tiếp của dự
án. Thông qua các buổi Khuyến nông phiên chợ do Trung tâm khuyến nông tổ chức, người dân
lĩnh hội được cách trồng, chăm sóc, chế biến các loại cây con theo đúng quy trình kỹ thuật.
4.5.5 Tác động của hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm sản xuất
Chuyến tham quan học tập kinh nghiệm do Trung tâm Khuyến nông Lào Cai phối hợp thực hiện
đã có những tác động đến các phương thức tạo dựng sinh kế trong vùng dự án. Các thành viên
đoàn tham quan đã được học tập kinh nghiệm thực tế trong sản xuất rau, hoa theo hướng hàng
hoá và xác định được giá trị kinh tế cao của các loại rau và hoa theo hướng hàng hóa này.
Các đại biểu xác định khả năng áp dụng cao các bài học kinh nghiệm cho địa bàn của mình do
mô hình đến tham quan có điều kiện tương đồng với xã Bản Liền và Bản Già; và kinh nghiệm
sản xuất rau, hoa quả của nông dân Trung Quốc với công nghệ sản xuất tiến tiến nhưng đơn giản
(nhà kín nilong), chi phí đầu tư thấp, nông dân các tổ nhóm dễ áp dụng. Tất cả các đại biểu tham
quan đều khẳng định sẽ áp dụng vào thực tế sản xuất và phổ biến cho các thành viên Tổ nhóm
khuyến nông thôn bản khác học tập và làm theo. Các thành viên đều đã học tập củng cố thêm
được phương pháp trồng rau an toàn, kỹ thuật sản xuất gắn với tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản
phẩm.
Chuyến tham quan cũng là cơ hội rất tốt để đội ngũ cán bộ khuyến nông, nhân viên khuyến nông
cơ sở có dịp gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm học hỏi với các chuyên gia nông nghiệp về các tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới về kỹ thuật sản xuất theo công nghệ cao, giống, chế biến, bảo quản và tiêu
thụ sản phẩm. Đội ngũ khuyến nông cơ sở đã có được những định hướng chính xác trong việc
tham mưu, giúp đỡ chính quyền xã về việc lập kế hoạch cũng như lựa chọn các mô hình sản xuất
nông lâm nghiệp có hiệu quả phù hợp với vùng cao Lào Cai và có tiềm năng phát triển, nhân
rộng.
78
4.5.6 Tác động của tập huấn củng cố và phát triển đội ngũ Khuyến nông cơ sở
Sau các đợt tập huấn, 100% các cán bộ tham gia có được các kiến thức về phương pháp lập kế
hoạch sản xuất theo các quy mô khác nhau (quy mô hộ, quy mô trang trại, quy mô cơ sở sản
xuất, quy mô hợp tác xã sản xuất). Đội ngũ cán bộ đã có được kỹ năng quản lý, điều hành phát
triển các tổ nhóm nông dân; đã trở nên chủ động trong công tác tuyên truyền, khuyến cáo người
dân địa phương áp dụng các biện pháp để hạn chế lây lan khi có dịch bệnh, đảm bảo an toàn sinh
học trong chăn nuôi gà, phát triển ngành nghề truyền thống. Đặc biệt đội ngũ cán bộ đã có khả
năng tham mưu, tư vấn cho cấp chính quyền xã trong việc xây dựng và lập kế hoạch sản xuất về
phát triển nông lâm nghiệp của xã. Các cán bộ đã tư vấn xây dựng được một số mô hình khuyến
nông, khuyến lâm, thuỷ sản theo chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Nghị quyết 30a
của Chính phủ.
79
Phụ lục 5. Tài liệu tóm tắt dự án “Giảm nghèo thông qua Phát triển chăn nuôi Vùng miền
núi phía Bắc Việt Nam (Pha 3) - PALD3” - SDC
1. Bối cảnh chung
Bối cảnh địa phương thực hiện dự án
Dự án được thực hiện ở các huyện vùng cao thuộc ba tỉnh miền núi phía Bắc là Sơn La, Phú Thọ,
Yên Bái. Đây là huyện nghèo với 60% dân số là người dân tộc thiểu số và tỷ lệ đói nghèo là 4 %
năm 200 . Hai nguyên nhân chinh dẫn tới tỷ lệ nghèo đói cao như vậy là do sự hạn chế về tiếp
cận các dịch vụ chăn nuôi và thiếu hụt kiến thức về tiếp cận thị trường.
Bối cảnh dự án
Dự án được tài trợ bởi Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Sĩ (SDC), với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn là cơ quan quản lý, và đơn vị thực hiện chính là NIAS/ VSF-CICDA.
Thời gian thực hiện dự án: từ tháng 2 năm 2011 tới tháng 12 năm 2014
Mục tiêu chính của dự án là giúp tăng thu nhập của người nông dân thông qua phát triển các dịch
vụ chăn nuôi bền vững và có khả năng nhân rộng, các hệ thống sản xuất, và giúp các hộ vùng sâu
tiếp cận tốt hơn tới các thị trường trong vùng và tại địa phương.
2. Quá trình triển khai thực hiện dự án
Dự án được triển khai thành 3 pha, trong đó pha 1 và pha 2 đã kết thúc và có những thành quả
nhất định, do đó, pha thứ 3 tiếp tục được thực hiện từ tháng 2 năm 2011 tới nay. Chiến lược can
thiệp cơ bản của dự án bao gồm (i) Tích hợp vào các hệ thống tại địa phương; (ii) Hoạt động
thông qua phương pháp tiếp cận đối tác và tăng cường năng lực của địa phương; (iii) Cung cấp
các năng lực; (iv) Quản lý tốt hơn các kiến thức về những thành tựu chủ chốt.
Dự án được thực hiện dựa trên mô hình9:
9 2012, Báo cáo đánh giá giữa kỳ Pha 3 – Dự án PALD, trang 1
80
3. Thành công và nguyên nhân thành công của dự án
Xây dựng được nhóm nông dân cùng sở thích (FIG), trong đó 231 FIG được thành lập trong 2
pha đầu và tính đến tháng 12/2012, Pha 3 đã lập được 143 FIG. Từ các kết quả đạt được cho thấy
phương pháp tiếp cận lấy FIG làm hạt nhân rất phù hợp với mục đích, tác động mong đợi, hiệu
quả và hiệu suất của dự án. Các bằng chứng trong quá trình đi thực địa cho thấy:
FIG tỏ ra hiệu quả trong việc tập hợp các hộ nông dân và tiếp nhận tập huấn;
FIG đã đứng ra điều phối việc các thành viên cùng mua con giống, nhờ đó tăng tính kinh
tế và chất lượng con giống;
Các hoạt động phòng chống dịch bệnh được điều phối tốt, nhờ đó tăng tỷ lệ vật nuôi được
tiêm phòng và là tiền đề cho công tác xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh (DFZ) động vật.
Trong một mức độ nào đó, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thành viên FIG đã góp phần
củng cố kiến thức và kỹ thuật được dự án tập huấn, đồng thời tạo điều kiện cho nông dân hỗ
trợ lẫn nhau.
81
PALD đã có những lựa chọn rất logic và đúng đắn về vấn đề đối tác. Mạnh về chăn nuôi, phòng
chống dịch bệnh và nâng cao năng lực, AVSF là một đối tác triển khai lý tưởng, đặc biệt trong
pha 1 và pha 2. Hội Phụ nữ là đối tác chủ chốt ở các huyện và là cầu nối giữa dự án và phụ nữ
nông dân, đồng thời đảm nhiệm vai trò tập huấn. Ngoài ra, Hội Phụ nữ còn trực tiếp cung cấp tín
dụng nhỏ cho một số FIG. Đội ngũ khuyến nông, thú y các cấp và NIAS là các đơn vị hoàn toàn
phù hợp với vai trò hỗ trợ triển khai và cũng là những đối tượng để tác động về thể chế.
Trong khi đó, SDC luôn linh hoạt và sẵn sàng hỗ trợ PALD, không chỉ tỏ rõ cam kết lâu dài, mà
cả thiện chí thay đổi về yêu cầu, ngân sách cho phù hợp với sự phát triển của dự án cũng như
những biến động của hoàn cảnh. Bên cạnh đó, AVSF đã rất thành công trong việc xây dựng mối
quan hệ đối tác tốt đẹp và hiệu quả với các huyện tham gia. Các đối tác và người hưởng lợi đều
tỏ rõ sự tôn trọng và quý mến nhóm cán bộ PALD. Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai dự án.
Đại đa số người hưởng lợi là phụ nữ cho biết, sau khi tham gia dự án, họ có thêm thu nhập từ
chăn nuôi gia súc nhỏ và gia cầm.
PALD đã linh hoạt kết nối được với một số nguồn vốn và hỗ trợ sau:
BSP: Ngân hàng cho hộ nông dân vay với lãi suất ưu đãi. Dự án hy vọng BSP trở thành
nguồn cung cấp tín dụng chính cho thành viên FIG;
Hội Phụ nữ: Hội Phụ nữ ở một số huyện cung cấp tín dụng nhỏ cho thành viên FIG;
Đền bù di dời của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Các hộ gia đình phải di dời
trong quá trình xây dựng thủy điện Sơn La được nhận hỗ trợ là gia súc nhỏ và gia cầm để
phát triển kinh tế;
Chương trình 135 và 30A: Một số huyện dự án hỗ trợ gia súc và gia cầm cho nông dân
phát triển kinh tế.
Ở mô hình gà, nhìn chung các cán bộ đầu mối và cán bộ phụ nữ xã điều phối tốt việc hỗ trợ
thành viên FIG đồng loạt mua gà con. Ở huyện Văn Chấn, từ 2007 đến nay, dự án đã hỗ trợ
thành viên FIG cùng mua 102.065 gà con.
82
Nhờ được cán bộ thú y tập huấn, các thành viên FIG nắm được những hiểu biết cần thiết và cơ
bản về phòng chống dịch bệnh và thời điểm tiêm phòng.
Về con giống, PALD đã thành công trong việc kết nối người chăn nuôi với nơi cung cấp con
giống uy tín, chất lượng và giá rẻ.
Dự án còn rất nhiều tiềm năng nhân rộng, chia sẻ bài học và kinh nghiệm qua nhiều kênh khác
nhau, từ Hội Phụ nữ, các chương trình của chính phủ đến các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
thuộc Liên Hợp Quốc, v.v. Tuy nhiên, PALD trước hết cần phải làm rõ muốn đưa đến những
thay đổi gì về chính sách, thể chế, cách làm việc và làm thế nào để đưa đến những thay đổi đó, đi
kèm các bài học và kinh nghiệm chia sẻ.
4. Hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án
Việc lập nhiều và tràn lan các FIG lại có mặt trái là làm giảm chất lượng và chiều sâu của dự án
và tiềm năng của phương pháp tiếp cận lấy FIG làm hạt nhân đã không được khai thác hết. Ngoài
ra, còn có thể thấy có sự khác biệt lớn trong phương thức thành lập FIG. Một số FIG quy tụ các
thành viên trong cùng một bản, trong khi thành viên những nhóm khác đến từ nhiều bản trong
cùng một xã. Trong trường hợp các thành viên sống rải rác trong cùng một xã, việc điều phối các
hoạt động và tiềm năng chia sẻ, học hỏi lẫn nhau bị giảm đi. FIG sẽ gần giống một mạng lưới
nông dân nòng cốt.
Thiếu hụt cán bộ được đào tạo và có kinh nghiệm về kinh tế hộ gia đình, tiếp thị nông nghiệp và
kết nối thị trường.
Tuy vậy, trong khi BSP cung cấp vốn cho cả hộ nghèo và không nghèo, cho đến nay, PALD mới
chú ý đến tiếp cận vốn cho hộ nghèo.
Một bộ phận người hưởng lợi vẫn thiếu hụt về kiến thức và kỹ thuật chăn nuôi.
Nhiều ý kiến cho rằng, khi dịch bệnh xảy ra, người nông dân vẫn khó gặp được cán bộ thú y xã
hoặc cán bộ thú y không xử lý được dịch bệnh.
Do nghèo và nhiều phụ nữ không biết đọc biết viết, họ gặp khó khăn về vốn để tham gia chăn
nuôi và tiếp thu đầy đủ kiến thức và kỹ thuật do dự án tập huấn. Tại một vài địa phương, chủ yếu
83
ở địa bàn của đồng bào dân tộc Mông, do người dân không biết đọc và chỉ hiểu được ngôn ngữ
của họ, hoạt động tập huấn gặp nhiều khó khăn và trở ngại hơn những nơi khác.
Người hưởng lợi chưa biết cách tính toán kinh tế hộ gia đình theo số sách dù đã được tâp huấn và
phát tài liệu.
Nông dân vẫn tự mua thức ăn và thuốc thú y một cách đơn lẻ. Nhiều người dân cho biết họ
không tìm được loại thức ăn và thuốc dự án khuyên dùng. Không chỉ thế, một số người phải mua
thức ăn và thuốc chất lượng kém vì các cửa hàng xung quanh chỉ bán những loại đó.
Một khó khăn khác là giá cả dao động và thường bị thương lái ép giá. Ngoài ra, dự án vẫn chưa
làm được gì nhiều trong hỗ trợ FIG tiếp cận thị trường.
84
Phụ lục 6. Tài liệu tóm tắt dự án “Phát triển cộng đồng thiểu số Raglai thông qua các giải
pháp sinh kế và thị trường”
1. Bối cảnh chung
Bối cảnh địa phương thực hiện dự án:
Bác Ái là huyện miền núi nghèo nhất của tỉnh Ninh Thuận – một tỉnh ven biển vùng Nam Trung
Bộ, với tỷ lệ hộ nghèo năm 2007 là 60% với tình trạng thiếu lương thực kéo dài. Sự đói nghèo
này bị gây ra bởi cả nguyên nhân khách quan và chủ quan bao gồm: thiếu nước, hạn chế trong
phân chia và tiếp cận đất rừng, hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ sản xuất phù hợp với nhu cầu
của người dân, sự thiếu kỹ năng thị trường của người dân và bất bình đẳng giới.
Bối cảnh dự án
Thời gian thực hiện dự án: từ tháng năm 2007 tới tháng 3 năm 2011
Mục tiêu chính của dự án là tăng cường an ninh lương thực và thu nhập cho người dân nghèo
thiểu số Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận, trong đó. Để đạt được mục tiêu đó, dự án đã
triển khai với 5 hợp phần:
Quản lý thủy lợi có sự tham gia (PIM)
Quy hoạch sử dụng đất và cấp đất
Hỗ trợ cộng đồng tiếp cận hệ thống khuyến nông
Người nghèo được tập huấn kỹ năng cơ bản về thị trường và quản lý kinh tế hộ gia đình
Nâng cao nhận thức giới và bạo lực đối với phụ nữ
85
2. Quá trình triển khai thực hiện dự án
Dự án được thực hiện theo từng hợp phần, mỗi hợp phần được thực hiện thông qua nhiều hoạt
động khác khác nhau.
Hợp phần Quản lý thủy lợi có sự tham gia được thực hiện thông qua 05 hoạt động chính bao
gồm:
(i) xây dựng, cải tạo hệ thống thủy lợi: chú trọng vào giúp cộng đồng xây dựng quy chế
phối hợp giữa trạm thủy nông và cán bộ khuyến nông các xã về lịch thời vụ đồng thời tổ
chức cho nhóm nông dân tuyên truyền về lịch thời vụ để đảm bảo nước tưới tiêu kịp thời
vụ và bà con chủ động đón nước đúng hạn.
(ii) xây bể nước gia đình: Chính quyền xã, Ban QLDA xã và người dân cùng bàn bạc để
lựa chọn các hộ được hỗ trợ xây bể nước gia đình.
(iii) xây bể nước tập thể và hệ thống dẫn nước
(iv) hỗ trợ và hướng dẫn các hộ lắp đặt hệ thống máng dẫn nước vào bể gia đình: tổ chức
tập huấn hướng dẫn các hộ gia đình xa nguồn nước, xa bể tập thể và không thuộc diện hỗ
trợ xây bể nước gia đình
(v) thành lập và vận hành quản lý nước dựa vào cộng đồng: thành lập tổ quản lý nước ở
mỗi thôn và thường chọn trưởng thôn làm tổ trưởng, đưa ra quy định về sử dụng và bảo
vệ nguồn nước sạch, đề cao vai trò của người dân trong việc bảo vệ tài sản chung.
Hợp phần Quy hoạch sử dụng và cấp đất được thực hiện chủ yếu thông qua các hoạt động thực
hiện điều tra và phân bổ lại quỹ đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó mỗi hộ
nhận được ít nhất 5 sào, có hộ được nhận tới 12 sào. Ngoài ra hợp phần này còn tổ chức tập huấn
cho cán bộ địa chính các cấp về phương pháp quản lý, quy hoạch đất, cấp đất và thực hiện tuyên
truyền vận động và hỗ trợ bà con dân tộc đăng ký cấp sổ đoàn.
86
Hợp phần Hỗ trợ cộng đồng tiếp cận với hệ thống khuyến nông bao gồm các hoạt động:
(i) tập huấn cho đội ngũ thú y xã đồng thời lồng ghép nội dung chuyên môn rèn luyện các
kỹ năng tập huấn cho tập huấn viên;
(ii) cung cấp tủ thuốc thú y đề phòng và chữa bệnh cho gia súc vật nuôi;
(iii) tập huấn cho cán bộ khuyến nông thôn bản và nhóm nòng cốt các kỹ thuật thú y cơ
bản;
(iv) nhóm nòng cốt hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và hỗ trợ người dân thực hiện một
số mô hình sinh kế;
(v) hỗ trợ địa phương nghiên cứu phân tích đất và tìm kiếm giải pháp cải tạo đất, đưa ra
một số mô hình cải tạo đất.
Đối với hợp phần Người nghèo được tập huấn kỹ năng cơ bản về thị trường và quản lý kinh tế hộ
gia đình thì hoạt động nổi bật là tập huấn về quản lý chi tiêu và phát triển kinh tế hộ gia đình
đồng thời tổ chức tuyên truyền tiết kiệm cho chị em 1 lần/tháng, tổ chức mô hình quỹ xoay vòng.
Ngoài ra, dự án còn xây dựng và duy trì các bảng tin thị trường.
Hợp phần Nâng cao nhận thức giới và bạo lực đối với phụ nữ được thực hiện chủ yếu thông qua
Hội phụ nữ huyện, xã cùng với sự phối hợp của cán bộ văn hóa, truyền thông các cấp với các
đêm sinh hoạt định kỳ và các buổi tuyên truyền.
3. Thành công của dự án
100% dân cư đã được tiếp cận với nguồn nước sạch và việc làm máng nước đã cung cấp được
một lượng nước bổ sung giúp giảm tình trạng thiếu nước trong mùa khô hạn. Nhờ có hệ thống
thủy lợi nên năng suất trồng lúa của người dân đã tăng lên (từ 5 – 7 bao/sào lên 9 – 12 bao/sào),
an ninh lương thực được đảm bảo, thu nhập của người dân được cải thiện, tình trạng thiếu đói
giáp hạn được kiểm soát tốt hơn. Ngoài ra, nhờ có nguồn nước sạch thuận tiên, bên cạnh việc
giảm nhẹ công việc cho phụ nữ, sức khỏe của bà mẹ trẻ em cũng tăng lên đáng kể.
87
Hộ nông dân đã được cấp sổ đỏ (năm 2010, huyện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho 745 hộ với diện tích 2 8 ha) và sử dụng
sổ để vay vốn sản xuất, chăn nuôi... Hơn nữa, do đã được cấp đất nên ý thức sử dụng đất của
người dân cũng được thay đổi, họ có trách nhiệm hơn với việc cải tạo và bảo vệ đất, chủ động
mùa vụ và phân bón. Ngoài ra, người dân cũng có nhận thức tốt hơn về việc thực hiện đăng ký
quyền sử dụng đất; đồng thời, chính quyền cũng tạo nhiều điều kiện hơn cho bà con trong việc
đăng ký. Nhờ vậy, người dân chuyển dần sang định canh định cư, ít phá rừng hơn.
Chất lượng cuộc sống cũng như nhận thức của người dân được nâng lên, thu nhập được cải thiện
nhờ sự hiểu biết và khả năng áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất chăn nuôi, trồng trọt. Hầu
hết các hộ dân khẳng định việc chuyển đổi trồng lúa nương sang lúa nước giúp cho đất canh tác
được bảo vệ tốt hơn, cho năng suất lúa cao hơn, tạo thu nhập ổn định hơn cho hộ gia đình (Theo
báo cáo của huyện năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo giảm 7,5%, xuống còn ở mức 46,36%). Ngoài ra,
nhờ được tập huấn các kỹ thuật thú y căn bản lại có tủ thuốc, nên người dân có thể phát hiện
bệnh kịp thời và áp dụng biện pháp chữa bệnh đơn giản, do đó, tỷ lệ vật nuôi bị chết giảm xuống,
giảm thiệt hại về kinh tế cho người dân.
Nhờ được tập huấn về quản lý chi tiêu, người dân đã biết sử dụng tiền một cách hợp lý hơn,
riêng với phụ nữ thì họ biết cách tính toán làm thức ăn trong gia đình nên có được sự tin tưởng từ
chồng về quản lý kinh tế và người phụ nữ cũng có tiếng nói hơn trong gia đình. Ngoài ra, nhờ có
bảng tin thị trường nên việc tiếp cận thông tin thị trường của người dân được cải thiện, đông thời
họ cũng cũng có ý thức hơn trong việc định giá, đảm bảo bán đúng giá nhưng cũng không bị ép
giá và họ có thể tự tìm thị trường cho mình. Một thành công đáng kể khác là mô hình quỹ xoay
vòng đã phát triển được 3 nhóm ở Phước Tân và 4 nhóm ở Phước Tiến, với tổng số vốn là 77
triệu đồng. Chỉ với mức cho vay từ 500 ngàn đồng – 1 triệu đồng mỗi hộ, thời hạn vay tối đa 4
tháng, nguồn quỹ này đã giúp giải quyết nhu cầu cấp bách về vốn của người dân rất nhiều.
Hoạt động tuyên truyền về bình đẳng giới cũng đã đem đến những thay đổi nhất định trong nhận
thức của người dân, vai trò của người phụ nữ trong cộng đồng và gia đình được cải thiện và nâng
cao.
88
4. Hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án
Vẫn xảy ra tình trạng lãng phí nước, ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường còn
kém.
Chủ yếu bà con dân tộc thiểu số sống cuộc sống nương rẫy nên còn chưa quan tâm nhiều tới việc
cấp đất cấp rừng, chưa nhiều hộ có nhu cầu vay vốn ngân hàng và sử dụng giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để vay vốn. Công tác tuyên truyền, thuyết phục còn gặp khó khăn.
Tuy được cấp phát tủ thuốc nhưng do cán bộ thú y thay đổi thường xuyên, nên người dân còn
gặp khó khăn khi đến tìm sự giúp đỡ, đôi khi dẫn đến sự chậm trễ trong việc khám chữa bệnh
cho vật nuôi. Bên cạnh đó, có trường hợp nhận thức người dân còn thấp nên không cho cán bộ
tiêm phòng.
Cơ chế khuyến khích thương mại của địa phương còn yếu nên chợ liên xã chưa phát triển, giao
thông không thuận lợi nhất là vào mùa mưa cũng gây cản trở người dân tiếp cận thị trường.
Ngoài ra, do thiếu nhân sự nên bảng tin thị trường có nhiều lúc chưa được cập nhật liên tục và
quỹ quay vòng vốn mới chỉ dừng ở mức thí điểm nên quy mô còn nhỏ, cán bộ quản lý quỹ chưa
có nhiều kinh nghiệm nên khó mở rộng.
Recommended