View
220
Download
5
Category
Preview:
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
---------- o0o ----------
TRẦN THỊ MINH NGỌC
NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG XUÂN ĐỈNH-BẮC TỪ LIÊM-HÀ NỘI)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chƣơng trình thí điểm
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
---------- o0o ----------
TRẦN THỊ MINH NGỌC
NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG XUÂN ĐỈNH-BẮC TỪ LIÊM-HÀ NỘI)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chƣơng trình thí điểm
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Nguyễn An Thịnh
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc báo cáo này, học viên Trần Thị Minh Ngọc xin đƣợc gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong chuyên ngành Biến đổi Khí hậu, khoa
Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy cô không chỉ trang bị cho
học viên những kiến thức chuyên ngành quý báu trong lĩnh vực nghiên cứu biến đổi
khí hậu, mà còn tạo mọi điều kiện và chỉ bảo tận tình giúp đỡ học viên trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Học viên xin cảm ơn PGS. TS. Nguyễn An Thịnh – ngƣời thầy đã trực tiếp
hƣớng dẫn, động viên và khuyến khích trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận
văn.
Cảm ơn sự động viên của thầy cô, sự ủng hộ của gia đình và bạn bè trong Khoa
đã giúp đỡ học viên khi thực hiện báo cáo này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm 2016
Học viên cao học
Trần Thị Minh Ngọc
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 1
1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................................ 4
5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN ............................................................................................................. 4
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .............................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NHẬN
THỨC, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................. 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước...................................................................................... 5
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 10
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ................................ 13
1.2.1. Khái niệm và các quan điểm về nhận thức và thái độ đối với biến đổi khí hậu ......................... 13
1.2.2. Đặc trưng về nhận thức và thái độ đối với biến đổi khí hậu ................................................... 14
1.2.3. Các nhân tố tác động đến nhận thức và thái độ đối với BĐKH ............................................... 14
1.2.4. Khung lý thuyết nghiên cứu về thái độ và nhận thức đối với BĐKH của học sinh THPT ......... 15
1.3. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM .................................................. 16
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU .............................................. 20
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20
2.1.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu .............................................................................. 20
2.1.2. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................................... 20
2.1.3. Phương pháp Delphi ................................................................................................................ 21
2.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU ........................................................................................................................... 25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 28
3.1. NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THPT XUÂN ĐỈNH ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................. 28
3.2. THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH THPT XUÂN ĐỈNH ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................................. 32
3.2.1. Kết quả Delphi vòng hỏi thử nghiệm ....................................................................................... 32
3.1.2. Kết quả điều tra vòng 1 về hành vi liên quan đến biến đổi khí hậu ........................................ 34
3.1.3. Kết quả khảo sát Delphi vòng 2 ............................................................................................... 41
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ..................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 59
1. KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 59
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 60
PHỤ LỤC .............................................................................................................................................. 66
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số nghiên cứu lựa chọn mẫu trong điều tra Delphi 20
Bảng 2.2. Giải thích về mức độ đồng thuận và mức độ tin tƣởng liên quan tới
hệ số Kendall (W) (Schimidt, 1997)
24
Bảng 3.1. Nội dung câu hỏi phần nhận thức về BĐKH 29
Bảng 3.2. Những nội dung cần chỉnh sửa/bổ sung theo góp ý của chuyên gia 33
Bảng 3.3. Số lƣợng phiếu trả lời liên quan đến nhận thức về BĐKH 35
Bảng 3.4. Số lƣợng phiếu trả lời liên quan tới biểu biện của BĐKH 35
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về hành động của học sinh trong bối cảnh BĐKH 38
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát của học sinh về những hành vi đã/ sẽ thay đổi
trong bối cảnh BĐKH toàn cầu
39
Bảng 3.7. Kết quả phiếu hỏi về những ý kiền nhằm nâng cao nhận thức về
BĐKH
40
Bảng 3.8. Điểm số trung bình các câu trả lời của học sinh trong phần I ở
vòng 2
41
Bảng 3.9. Một số giá trị đƣợc tính từ số liệu trong thống kê kết quả phần I
của vòng khảo sát 2
44
Bảng 3.10. Một số giá trị đƣợc tính từ số liệu trong thống kê kết quả phần II
của vòng khảo sát 2
48
Bảng 3.11. Một số giá trị đƣợc tính từ số liệu trong thống kê kết quả phần III
của vòng khảo sát 2
51
Bảng 3.12. Một số giá trị đƣợc tính từ số liệu trong thống kê kết quả phần IV
của vòng khảo sát 2
55
Bảng 3.13. Chỉ số Kendall đƣợc tính toán qua phần mềm SPSS 56
Bảng 3.14. Giải pháp cụ thể đối với hành vi của học sinh trong bối cảnh
BĐKH
58
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình khái niệm trong phân tích mối liên hệ giữa yếu tố tác
động - nhận thức - hành động đối với vấn đề BĐKH (Sisse Liv
Jørgensen & Mette Termansen, 2016)
14
Hình 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kỹ thuật Delphi 22
Hình 2.2. Các bƣớc nghiên cứu về nhận thức và thái độ của học sinh đối với
BĐKH 24
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện số lƣợng phiếu của 20 đáp án đƣợc lựa chọn
nhiều nhất 28
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện điểm trung bình về mức độ phổ biến của các
kênh truyền thông 37
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện điểm trung bình của các đáp án trong phần II 40
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện số điểm tƣơng ứng với mỗi đáp án trong câu hỏi 3.1 42
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện số điểm tƣơng ứng với mỗi đáp án trong câu hỏi 3.2 43
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện điểm trung bình của các đáp án trong phần III 44
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện số điểm tƣơng ứng với mỗi đáp án trong câu hỏi 4.1 46
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện số điểm tƣơng ứng với mỗi đáp án trong câu hỏi 4.2 47
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện điểm trung bình của các đáp án trong phần IV 48
Hình 3.10. Tỷ lệ phiếu lựa trả lời câu hỏi 1 51
Hình 3.11. Tỷ lệ phiếu lựa trả lời câu hỏi 2 51
Hình 3.12. Số lƣợng phiếu lựa chọn đáp án đúng trong bảng hỏi nhận thức 53
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đƣợc coi là một trong những thách thức lớn nhất của
nhân loại đang phải đối mặt trong thế kỷ XXI, hiện nay trở thành vấn đề toàn cầu đòi
hỏi sự chung tay giải quyết của phƣơng tiện truyền thông, nhà khoa học, nhà quản lý
và các nhóm giáo dục (Alan, 2013). Quan trắc nhiều năm về BĐKH cho thấy xu
hƣớng: tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu, sự tan chảy băng ở hai cực, sự thay đổi về
diện tích tuyết bao phủ, những thay đổi của tần số và cƣờng độ của các sự kiện thời
tiết cực đoan (IPCC, 2007). BĐKH ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất tới các quốc gia
đang phát triển; nếu nƣớc biển dâng cao 1m thì 0,3% diện tích lãnh thổ (tƣơng đƣơng
194.000 km2) sẽ biến mất, tác động tới đời sống của 1,28% dân số (56 triệu ngƣời) gây
thiệt hại 219,181 tỷ USD (chiếm 1,3%) (Dasgupta và nnk., 2007; DARA, 2012; Field,
2014). Mặc dù chịu ảnh hƣởng nghiêm trọng và toàn diện của BĐKH, nhận thức và
thái độ của mỗi cá nhân hay cộng đồng trong ứng xử với BĐKH luôn tồn tại sự khác
biệt. Từ đó, suy nghĩ và hành động ứng phó đối với các tác động của BĐKH trở nên đa
dạng và thiếu nhất quán (Jørgensen và Termansen, 2016). Điều này gây khó khăn trong
quá trình xác định phƣơng thức và lựa chọn các giải pháp tối ƣu nhằm thích ứng và
giảm nhẹ BĐKH.
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia thƣờng xuyên chịu nhiều
thiệt hại và dễ bị tổn thƣơng nhất bởi thiên tai và BĐKH. Để đối phó với vấn đề này,
nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực phòng tránh thiên tai và thích ứng với BĐKH
đƣợc định hƣớng từ khá sớm, đặc biệt là các đối tƣợng học sinh và sinh viên (Bộ Giáo
dục và Đào tạo, 2012). Đây là nhóm đối tƣợng quan trọng đƣợc đào tạo theo chƣơng
trình giáo dục quốc gia với nhiều môn học thể hiện mối quan hệ tƣơng tác tự nhiên -
kinh tế xã hội - môi trƣờng trong thực tế đời sống. Trong số đó, nhóm học sinh trung
học phổ thông (THPT) đƣợc tiếp xúc với nhiều nội dung lồng ghép vấn đề BĐKH -
hành trang đầy thiết thực chuẩn bị cho nhiều lựa chọn nghề nghiệp trong tƣơng lai
(Carolus và Martin, 2009). Tuy nhiên, để đánh giá một cách chuẩn xác về những hiểu
biết của nhóm đối tƣợng này đối với ảnh hƣởng của BĐKH, nhu cầu phải lựa chọn
một phƣơng thức tiếp cận hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục là hết sức cấp thiết.
Với những vấn đề nghiên cứu tƣơng tự nhƣ vậy, kỹ thuật điều tra bằng bảng hỏi
dựa trên phƣơng pháp Delphi và thang Likert đƣợc áp dụng rộng rãi và có hiệu quả.
Các kỹ thuật này không chỉ phân tích thống kê dữ liệu thu thập từ các bên liên quan,
mà còn cho phép kiểm soát các lựa chọn thông qua phản hồi (Dalkey, 1972; Delbecq
et al., 1975; Halpern R., 2002; Chien Hsu, 2007). Kết quả nghiên cứu là có cơ sở khoa
2
học hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục điều chỉnh chƣơng trình đào tạo, đảm bảo nâng
cao hiểu biết và nhận thức của đối tƣợng học sinh về vấn đề nghiên cứu, bao gồm cả
BĐKH.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài luận văn thạc sỹ "Nhận thức và thái độ của
học sinh trung học phổ thông về BĐKH hiện nay: nghiên cứu trường hợp học sinh
trường THPT Xuân Đỉnh, Bắc Từ Liêm, Hà Nội" đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu và
hoàn thành.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
a) Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu thực trạng nhận
thức và thái độ đối với vấn đề BĐKH cho học sinh trƣờng THPT Xuân Đỉnh, quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tiến hành đề xuất các phƣơng án điều chỉnh
các yếu tố nội dung tác động tới quá trình nhận thức và thái độ của học sinh.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành đƣợc mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đặt ra nhƣ sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về lý luận và phƣơng pháp tiếp cận
trong đánh giá thái độ và nhận thức của học sinh đối với vấn đề BĐKH trên thế giới và
tại Việt Nam.
- Xác lập cơ sở lý luận về nhận thức và thái độ đối với vấn đề BĐKH.
- Phân tích thực trạng giáo dục liên quan tới vấn đề BĐKH. Trên cơ sở đó, tiến
hành các phân tích cụ thể về nhận thức và thái độ của học sinh trƣờng THPT Xuân
Đỉnh đối với vấn đề BĐKH trên cơ sở phƣơng pháp Delphi.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về nhận thức và thái độ của học sinh THPT về Biến đổi khí
hậu hiện nay.
Học sinh THPT : bao gồm các học sinh lớp 10, 11, 12 ở độ tuổi từ 15 – 18 tuổi.
Đề tài nghiên cứu giới hạn thực hiện đối với học sinh trƣờng THPT Xuân Đỉnh.
Trƣờng THPT Xuân Đỉnh, địa chỉ tại 178 phố Xuân Đỉnh, phƣờng Xuân Tảo, Quận
Bắc Từ Liêm - Hà Nội. Trƣờng là một trong số những trƣờng có bề dày truyền thống
lịch sử của thành phố với rất nhiều thành tựu.
3
Đặc thù vị trí giáp ranh giữa vùng nội đô và ngoại thành đem lại một sự đa dạng
về văn hóa, nghề nghiệp cũng nhƣ trình độ dân trí của dân cƣ tại địa bàn. Điểm chuẩn
tuyển sinh đầu vào của trƣờng trong 3 năm gần nhất lần lƣợt là 47; 49 và 49 điểm.
Mức điểm này thuộc tốp các trƣờng có điểm tuyển sinh ở mức trung bình khá, không
quá cao nhƣ các trƣờng tốp đầu (trên 51 điểm) - đòi hỏi học sinh phải thật xuất sắc;
cũng không phải là mức điểm thấp (dƣới 45 điểm). Mặt khác, trƣờng nằm ở khu vực
quận mới, giáp ranh giữa vùng nội thành với ngoại thành. Đây là khu vực có trình độ
dân trí phản ánh chân thực yếu tố xã hội nửa thành thị, nửa nông thôn. Với những yếu
tố này, học sinh trƣờng THPT Xuân Đỉnh, có thể nói, mang khá đầy đủ tính đại diện
cho học sinh THPT nói chung.
Nếu nghiên cứu thực hiện tại các trƣờng chuyên, trọng điểm, trƣờng chất lƣợng
cao, học sinh có thể nói là xuất sắc nhất trên phạm vi cấp tỉnh, thành phố; mặt bằng
nhận thức, tri thức cũng nhƣ thái độ của các học sinh này sẽ cần đƣợc nghiên cứu ở
một cấp độ chi tiết và cao hơn. Với những trƣờng THPT không chuyên nằm ở khu vực
các quận hay trung tâm của các thành phố, thị xã... thƣờng có điểm chuẩn đầu vào
chênh lệc hơn hẳn so với vùng nông thôn, vùng sâu - vùng xa và đặc biệt khó khăn.
Mặt khác, hai địa bàn rất khác nhau này, không có đƣợc đa dạng văn hóa, kinh tế, xã
hội nhƣ ở vùng giáp ranh. Điều này tạo nên sự sàng lọc khá sâu sắc các đối tƣợng học
sinh thuộc các phân khúc trình độ nhận thức kiến thức, dẫn đến các đối tƣợng ở các
trƣờng thuộc 3 loại hình này không còn mang tính đại diện nhƣ mong muốn.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian : Trƣờng Trung học phổ thông Xuân Đỉnh, thuộc địa bàn
quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian : Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong thời gian năm học 2015
- 2016. Cụ thể: từ tháng 12/2015 đến tháng 4/2017.
- Phạm vi nội dung :
+ Đề tài thực hiện trong phạm vi nghiên cứu về nhận thức và thái độ của học
sinh trung học phổ thông về hiện nay.
+ Các vấn đề đƣợc đề cập đến trong nghiên cứu chỉ bao gồm các nội dung về
nguyên nhân, diễn biến, biểu hiện, thích ứng với Biến đổi khí hậu hiện đại.
4
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
a) Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hệ thống tri thức và
cách thức tiếp cận trong đánh giá nhận thức và thái độ của học sinh THPT đối với vấn
đề BĐKH.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp các cơ sở dữ liệu thống kê đáng tin cậy đối với
hoạt động giáo dục phổ thông. Trên cơ sở đó, các phƣơng án đề xuất điều chỉnh và
nâng cao chất lƣợng giáo dục sẽ là cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý và đào tạo
trong tƣơng lai.
5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN
- Các tài liệu về cơ sở lý thuyết: các giáo trình, sách chuyên khảo trong và ngoài
nƣớc về đánh giá nhận thức và thái độ của đối tƣợng học sinh, giáo dục môi trƣờng,
thiên tai và BĐKH,...
- Các tài liệu về khu vực nghiên cứu: Các dữ liệu, báo cáo thống kê có liên quan
tới quá trình giáo dục phổ thông về vấn đề BĐKH.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nghiên cứu đƣợc kết cấu thành ba
chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu nhận thức,
thái độ đối với biến đổi khí hậu.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu.
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu.
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc
a) Nhận thức đối với biến đổi khí hậu
Các nghiên cứu về nhận thức đối với BĐKH đƣợc thực hiện theo những cách
tiếp cận, phƣơng pháp và kỹ thuật khác nhau. Bord và nnk. (2000) đã tiến hành khảo
sát về mức độ nhận thức đối với nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu tại Hoa Kỳ.
Nghiên cứu đã giải thích đƣợc các yếu tố tâm lý tác động tới hành vi “ủng hộ hoặc
phản đối” chính sách giảm phát thải khí nhà kính của các ngành. Kết quả của nghiên
cứu mối quan hệ giữa kiến thức thực tế về BĐKH và thái độ ứng xử đối với vấn đề
kiểm soát sự nóng lên toàn cầu. Cũng dựa trên cách tiếp cận khảo sát sự cảm nhận và
các chiến lƣợc thích ứng đối với sự biến đổi của khí hậu, Ishaya và Abaje (2008) đã
xác định đƣợc mức độ tác động tới các hoạt động khác nhau cũng nhƣ trở ngại ảnh
hƣởng tới sự thích nghi của cộng đồng dân cƣ tại Nigeria. Chính sự thay đổi của khí
hậu và môi trƣờng là nguyên nhân chính tạo ra sự đa dạng các hoạt động của con
ngƣời tại nơi đây. Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra mối đe dọa tới sức khỏe, khả năng
cung cấp lƣơng thực, mức độ đa dạng sinh học cũng nhƣ tác động tiêu cực tới các đối
tƣợng phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xu thế này đã và đang thúc
đẩy cƣ dân bản địa trồng nhiều giống cây có mùa vụ sinh trƣởng ngắn hơn và chống
chịu tốt hơn ảnh hƣởng của thiên tai. Tuy nhiên, thiếu nhận thức về đánh giá nguồn
nƣớc, thích ứng dài hạn và kiến thức về kịch bản BĐKH là yếu tố cản trở tích hợp
khoa học kỹ thuật hiện đại vào công cuộc chống BĐKH tại khu vực này.
Leiserowitz (2009) nghiên cứu nhận thức và hiểu biết của các nhà khoa học
quốc tế đối với vấn đề BĐKH toàn cầu. Nhận thức của ngƣời dân Hoa Kỳ về nguy cơ
BĐKH đã chi phối tới cách thức phản ứng của họ với chính các mối nguy hiểm. Kết
quả nghiên cứu đã giải thích lý do cho sự trì hoãn thực hiện những phản ứng trƣớc
BĐKH. Nguyên nhân đều xuất phát từ chính sự phân bố không đồng đều về chi phí,
lợi ích cũng nhƣ khả năng kiểm soát các tác động của BĐKH. Sự thành công hay thất
bại của các chính sách ứng phó BĐKH thƣờng chịu ảnh hƣởng từ khả năng nhận thức
rủi ro của cộng đồng. Do đó, hiểu biết về khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu sẽ trở
thành tiền đề đánh giá hiệu quả chính sách trong tƣơng lai.
Quá trình đánh giá nhận thức là tiền đề để ra quyết định trong giải quyết vấn đề
thích ứng đối với BĐKH, là cơ sở để thực hiện đề xuất chính sách trong tƣơng lai.
6
Gbetibouo (2009) đã tiến hành đánh giá nhận thức và khả năng thích ứng với BĐKH
của nông dân tại lƣu vực Limpopo, Nam Phi. Trên cơ sở phân tích thực tiễn sử dụng
tài nguyên và chống chịu tác động bất lợi của sinh kế, nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc cái
nhìn toàn cảnh về khả năng ảnh hƣởng tới khía cạnh môi trƣờng và kinh tế xã hội của
khu vực. Đồng thời, nghiên cứu đã khẳng định rõ mức độ chịu tác động phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng thích ứng với sự thay đổi khí hậu của ngƣời nông dân. Bằng cách
tiếp cận “từ dƣới lên”, những hiểu biết của ngƣời dân đối với vấn đề BĐKH đƣợc tổng
hợp từ khảo sát của 794 hộ gia đình tại lƣu vực trong năm 2004, 2005. Các thay đổi
chiến lƣợc nhận dạng đƣợc qua quá trình đối sánh dữ liệu khí hậu tại các trạm khí
tƣợng, và thay đổi của ngƣời nông dân hoàn toàn phù hợp với sự gia tăng về nhiệt độ
và lƣợng mƣa trong giai đoạn này. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học để xây
dựng chính sách tín dụng cho ngƣời nông dân nhằm cải thiện khả năng thích ứng với
các thay đổi trong tƣơng lai (Gbetibouo, 2009). Cũng với hƣớng nghiên cứu này,
Idrisa và nnk. (2012) đã kiểm tra khả năng nhận thức đối với vấn đề BĐKH của nông
dân tại khu vực Sahel Savannah, Nigeria. Dựa trên dữ liệu thống kê đa giai đoạn, kết
quả của nghiên cứu đã minh chứng nguồn lực tài chính và thiếu thông tin về thời tiết là
nguyên nhân chính đe dọa khả năng thích ứng với BĐKH. Tuy phần lớn ngƣời dân
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của những thay đổi về khí hậu nhƣng phần lớn hoạt
động chống chịu với những thay đổi lại dựa trên những tập quán từ xa xƣa. Do đó,
biện pháp tăng cƣờng hoạt động giáo dục về BĐKH và ứng dụng công nghệ là phƣơng
án tối ƣu nhất nhằm khắc phục những hạn chế trong tập quán chăn nuôi của khu vực.
Năm 2012, tổ chức Asia Foundation đã đƣa ra khảo sát nhận thức của dân về nguyên
nhân và tác động của BĐKH tác động tới kế hoạch phát triển hiện tại và phƣơng
hƣớng trong tƣơng lai. Chính các giả thuyết về BĐKH đã tạo ra những ý tƣởng mới,
những cuộc tranh luận nhằm tăng cƣờng sự nỗ lực của cả chính phủ và cộng đồng
quốc tế trong giải quyết các hậu quả đang phải đối mặt tại Bangladesh. Trên cơ sở các
khảo sát quốc gia về các hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm (bão, lũ, hạn hán, xâm nhập
mặn, ...), các bên đã tiến hành xây dựng các biện pháp về vốn, cơ chế hỗ trợ và các
chƣơng trình phát triển hay ứng phó với các tác động của BĐKH. Quá trình khảo sát
này đƣợc xây dựng trên các nội dung:
(i) hiểu biết về BĐKH;
(ii) các tác động của BĐKH ở cấp độ hộ gia đình;
(iii) nhận thức về nguyên nhân của BĐKH;
(iv) biện pháp giải quyết các vấn đề của BĐKH;
(v) nhu cầu và ƣu tiên trong vấn đề thích nghi;
(vi) các kinh nghiệm giảm thiểu tác động, ...
7
Kết quả của báo cáo trở thành tiền đề để thống nhất các quan điểm của địa
phƣơng và quốc gia đối với chính sách và phƣơng án hành động đối với BĐKH; đầu tƣ
nâng cao năng lực thích ứng đối với các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng; xây dựng các quy
chế nhằm giải quyết vấn đề quản trị và chia sẻ những thiệt hại đối với các đối tƣợng
chịu tổn thƣơng một cách công bằng.
b) Thái độ đối với biến đổi khí hậu
Quá trình đánh giá thái độ của cộng đồng đối với các vấn đề môi trƣờng bắt đầu
đƣợc thực hiện tại Hoa Kỳ từ những năm 1970. Bord và nnk. (1998) công bố dữ liệu
điều tra quốc gia về hiện tƣợng nóng lên toàn cầu tại Hoa Kỳ. Nghiên cứu đã tóm tắt
những thống kê về mức độ nhận thức, hiểu biết thực tiễn hay những mối quan tâm về
rủi ro liên quan tới BĐKH. Đồng thời, trên cơ sở này, nghiên cứu xác định đƣợc khả
năng sẵn sàng chi trả kinh phí nhằm thích ứng và giảm nhẹ các tác động tiêu cực tiềm
năng trong tƣơng lai. Với cách tiếp cận khai thác các nội dung về:
(i) mục tiêu môi trƣờng chung
(ii) xác định những sai lầm về các ảnh hƣởng tiêu cực;
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng BĐKH tuy đƣợc coi là một vấn đề toàn cầu song
chƣa đƣợc coi là vấn đề ƣu tiên giải quyết hiện thời. Ngoài ra, kết quả thống kê còn
cho phép chứng minh nhận định “nhận thức về BĐKH sẽ chi phối các hành động
“đánh đổi/hy sinh” lợi ích kinh tế trong đối phó các vấn đề môi trƣờng; thay vì tìm
cách thay đổi lối sống hiện thời của cộng đồng”. Nhƣ vậy, cách tiếp cận này không chỉ
kiểm định những mối quan tâm của cộng đồng mà còn phân tích khả năng phát triển
nhận thức về môi trƣờng trên toàn thế giới trong tƣơng lai (Dunlap và nnk., 1993).
Về thái độ đối với BĐKH, điều này phụ thuộc phần lớn vào mức độ hiểu biết
của cộng đồng. Do đó, cách thức tiếp cận xác định cũng trở nên rất đa dạng, điển hình
là khảo sát mức độ hiểu biết các thuật ngữ liên quan tới biến đổi toàn cầu (DEFRA,
2002; Bibbings, 2004); nóng lên toàn cầu (Norton và Leaman, 2004); hoặc khảo sát cả
hai vấn đề trên (MORI, 2005). Quá trình điều tra nhận thức nhìn chung khẳng định
rằng sự “thiếu chắc chắn” về nguyên nhân gây BĐKH dẫn tới sự khó khăn trong giải
quyết ảnh hƣởng tiêu cực có tính toàn cầu ở quy mô địa phƣơng. Điển hình cho vấn đề
này là nghiên cứu của Whitmarsh (2009). Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát hiểu biết
của cộng đồng tới vấn đề BĐKH và nóng lên toàn cầu của cƣ dân phía nam nƣớc Anh.
Trên cơ sở phân tích định lƣợng, nghiên cứu đã chỉ ra xu hƣớng tách rời mối quan hệ
“nguyên nhân - tác động” khỏi vấn đề trách nhiệm giải quyết tác động có tính toàn cầu
đang diễn ra. Nhìn chung, xu hƣớng phân tách trong thái độ của cộng đồng đối với
8
BĐKH phụ thuộc nhiều vào mức độ hiểu biết và nhận thức của cộng đồng đó trong
thực tiễn.
c) Nhận thức và thái độ của học sinh đối với vấn đề biến đổi khí hậu
Đối với các nghiên cứu về nhận thức và thái độ đối với vấn đề BĐKH, phƣơng
pháp tiếp cận nhằm giải quyết vấn đề này khá đa dạng. Ojala (2011) nghiên cứu mức
độ kỳ vọng trong nhận thức, kiểm tra mức độ ảnh hƣởng tới hành vi ủng hộ bảo vệ
môi trƣờng của sinh viên. Dựa trên kết quả đánh giá thực nghiệm, hai lựa chọn kỳ
vọng “xây dựng” và “từ chối” trở thành tiền đề xác định mức độ ủng hộ hoặc hạn chế
các hoạt động bảo vệ môi trƣờng (Ojala, 2011). Cũng theo định hƣớng này, Dijkstra
và Goedhart (2012) đã thực hiện nghiên cứu thái độ đối với các môn khoa học trong
mối tƣơng quan với các hành vi, thái độ và kiến thức đối với vấn đề bảo vệ môi
trƣờng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, học sinh tại các lớp lớn hơn thì mức độ sẵn
sàng ủng hộ tài chính nhằm bảo vệ môi trƣờng cao hơn.
Ngoài ra, phƣơng thức xác định nhận thức về môi trƣờng dựa trên mô thức môi
trƣờng mới (New Environmental Paradigm-NEP) cũng đƣợc ứng dụng rộng rãi.
Phƣơng thức này cho phép xác định thái độ, niềm tin, giá trị và thế giới quan đối với
môi trƣờng (Dunlap và nnk., 2000). Thế giới quan về môi trƣờng đề cập tới niềm tin,
giá trị và khái niệm hình thành nên nhận thức của cá nhân về vấn đề môi trƣờng
(Wong, 2012). Mô hình này còn cho phép khám phá sự tƣơng tác giữa con ngƣời và
môi trƣờng theo cách nhìn nhận thiên nhiên là một nguồn lực có tính hạn chế, có tính
cân bằng và chịu sự can thiệp của con ngƣời (Petegem và Blieck, 2006). Tuy nhiên,
cách tiếp cận NEP này mới bƣớc đầu đƣợc sử dụng cho cộng đồng theo ba khía cạnh:
(i) quyền của thiên nhiên;
(ii) khủng hoảng về mặt sinh thái;
(iii) sự miễn trừ của con ngƣời (Manoli và nnk., 2007).
Đối với các hành vi môi trƣờng, đây là sản phẩm của quá trình sử dụng các biện
pháp ứng xử trên nền tảng vai trò trách nhiệm, mức độ kiểm soát, kiến thức và thái độ
của từng đối tƣợng. Fielding và Head (2012) theo định hƣớng nghiên cứu này đã tiến
hành xác định cảm nhận của từng cá nhân tác động tới ý định hành động; cũng nhƣ
khả năng kiểm soát hành vi này đối với từng mức độ nhận thức khác nhau. Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng, các ý định và hành vi có trách nhiệm liên quan trực tiếp tới nhận thức
về trách nhiệm của cá nhân đối với môi trƣờng của cộng đồng. Đồng thời, đối tƣợng
học sinh và sinh viên có mức độ quan tâm và kiến thức về môi trƣờng cao hơn sẽ có ý
thức tham gia bảo vệ và ủng hộ các hoạt động môi trƣờng một cách chủ động hơn.
9
Ngoài ra, một số nghiên cứu tập trung xác định mức độ hiểu biết và khái niệm
đối với BĐKH hay sự nóng lên toàn cầu thông qua các biểu đồ hoặc qua phân tích các
câu hỏi định tính/định lƣợng. Các nghiên cứu này đều cho thấy các quan niệm sai lầm
về các thuật ngữ trở nên hết sức phổ biến (Alan, 2013). Dù vai trò của giáo dục trong
giải quyết các thách thức của BĐKH đƣợc công nhận rộng rãi; lợi ích chiến lƣợc từ hoạt
động giáo dục nhằm giảm thiểu và thích ứng các tác động của BĐKH chƣa đƣợc khai
thác đúng mức. Bởi giáo dục cung cấp cơ sở khoa học để giải quyết các vấn đề nổi cộm
trong tiến trình phát triển bền vững, nâng cao sự hiểu biết về quan hệ nguyên nhân - hậu
quả tới mục tiêu sẵn sàng giải quyết các vấn đề đó. Đồng thời, giáo dục cho phép trang
bị kiến thức, kỹ năng, thái độ, khuynh hƣớng ứng xử và tích lũy năng lực ứng phó khi
phải đối mặt với các vấn đề đó (Mochizuki và Bryan, 2015).
d) Các nghiên cứu sử dụng phương pháp Delphi
Phƣơng pháp Delphi đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Điều
này xuất phát từ ƣu thế thông tin phản hồi cung cấp những tùy chọn các câu trả lời chung
của cả nhóm, giúp các thành viên trong nhóm có thể thay đổi tùy chọn ban đầu theo quan
điểm của tập thể (Clayton, 1997). Phƣơng pháp này cho phép tham khảo ý kiến chuyên
gia một cách khách quan, tránh đƣợc các góp ý có tính chủ quan (Rowe, 2007).
Chính từ những ƣu điểm này, phƣơng pháp Delphi đƣợc ứng dụng nhiều trong
các nghiên cứu về hiểu biết đối với vấn đề BĐKH. Kim và Chung (2013) đã nghiên
cứu đánh giá nguy cơ tổn thƣơng bởi BĐKH trên cơ sở cách tiếp cận phân tích ra
quyết định đa chỉ tiêu. Nghiên cứu trên cơ sở tích hợp kỹ thuật TOPSIS (Technique for
Order Preference by Similarity to Ideal Solution) và kỹ thuật Delphi, đã đƣa ra đánh
giá xếp hạng về môi trƣờng nƣớc tại Hàn Quốc. Kết quả của nghiên cứu không những
chỉ ra đƣợc những khu vực dễ chịu tổn thƣơng bởi BĐKH mà còn cho phép đánh giá
một cách tổng hợp vấn đề theo nhiều mục tiêu cụ thể. Chính sự kết hợp này đã biến
những kết quả có tính phản hồi trở nên chính xác hơn, cung cấp dữ liệu đầu vào cho
hoạt động phân loại nguồn nƣớc theo mục tiêu sử dụng và mức độ tổn thƣơng bởi
BĐKH. Scheer và Renn (2014) đã tiến hành rà soát những hiểu biết của cộng đồng về
các biện pháp địa kỹ thuật và những tác động của chúng đối với quá trình đối phó với
ảnh hƣởng của BĐKH. Dựa trên một cuộc tham vấn độc lập, kết quả thống kê đã chỉ ra
rằng các biện pháp địa kỹ thuật tuy đƣợc đồng tình cao nhƣng quá trình triển khai phải
đối mặt tín ngƣỡng và sự thiệt hại của cá nhân trong cộng đồng. Đồng thời, nhận thức
của ngƣời dân từ kết quả điều tra Delphi đã tạo ra cái nhìn toàn cảnh đối với hoạt động
thích ứng với BĐKH trong tƣơng lai. Coleman và cộng sự (2016) đã phân tích những
tác động và sự thích nghi của cộng đồng đối với mức nƣớc thấp tại khu vực đƣờng
thủy Trent-Severn, Canada. Nhu cầu và mong muốn của cộng đồng khác nhau trong
10
bối cảnh những thay đổi về mực nƣớc do BĐKH,... đã tạo ra các thách thức đối với
hoạt động quản lý. Trên cơ sở tham vấn bằng phƣơng pháp Delphi cho ba nhóm đối
tƣợng (cƣ dân địa phƣơng, chính phủ và các công ty công nghiệp), nghiên cứu đã xác
lập đƣợc hai kịch bản suy giảm mực nƣớc cũng nhƣ mức độ tác động và thích nghi cho
từng đối tƣợng. Kết quả của nghiên cứu trở thành nền tảng đề xuất chính sách thích
ứng cho toàn cộng đồng cũng nhƣ phân tích nhận thức, tùy chọn khác nhau cho các
cộng đồng. Dicks và cộng sự (2016) đã đƣa ra những bằng chứng tổng hợp ngoài thực
tiễn trong việc tăng cƣờng kiểm soát sâu bệnh tự nhiên trong nông nghiệp bằng
phƣơng pháp chuyên gia. Sự kết hợp của nhiều phƣơng pháp (trong đó có Delphi) đã
hình thành một chuỗi giải quyết vấn đề:
(i) tìm kiếm tài liệu;
(ii) tóm tắt tổng hợp;
(iii) đánh giá các bằng chứng bằng bảng hỏi chuyên gia.
Chính sách tiếp cận này đã tập hợp đƣợc một số lƣợng lớn các bằng chứng khác
nhau để trả lời cho quá trình thực hiện chính sách. Quá trình khảo sát với 300 mẫu đã
đánh giá một cách hệ thống về những thay đổi thời gian đối với sử dụng thuốc trừ sâu
và điều kiện tự nhiên. Trên cơ sở thống kê kết quả tham vấn, các giải pháp hữu hiệu
đƣợc lựa chọn nhằm đảm bảo hiệu quả môi trƣờng cũng nhƣ mục tiêu giảm sâu bệnh
trong mùa vụ.
Nhìn chung, kết quả tổng quan cho thấy số lƣợng các nghiên cứu đề cập
phƣơng pháp Delphi sử dụng trong nghiên cứu nhận thức và thái độ đối với BĐKH
còn ít, song đã đề cập tiềm năng ứng dụng phƣơng pháp này một cách cụ thể.
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
a) Các nghiên cứu về nhận thức và thái độ đối với biến đổi khí hậu
Các nghiên cứu về nhận thức và thái độ đối với BĐKH đƣợc tích hợp trong
nhiều chƣơng trình giáo dục về môi trƣờng khác nhau. Năm 2009, Nguyễn Đức Vũ đã
kết hợp nghiên cứu và giáo dục vấn đề BĐKH trong trƣờng phổ thông. Sự kết hợp này
hƣớng tới hình thành ý thức trách nhiệm và hành động cụ thể để cải thiện môi trƣờng,
ứng phó với BĐKH cho tất cả mọi ngƣời, ngay từ khi còn là học sinh phổ thông. Trên
cơ sở các kết quả nghiên cứu từ các môn học có liên quan trực tiếp làm tiền đề, hoạt
động giáo dục nhận thức của học sinh có thể thực hiện thông qua một số nội dung môn
học và hoạt động ngoại khóa có tính thiết thực cao (Nguyễn Đức Vũ, 2009). Cũng
trong năm này, mục tiêu nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó với BĐKH thông
qua các môn học phổ thông là điều tất yếu của hoạt động của giáo dục môi trƣờng.
Nghiên cứu cũng chỉ ra đƣợc các nội dung chính trong hoạt động giáo dục về BĐKH
11
(khái niệm, hệ quả, nguyên nhân, biện pháp ứng phó và kỹ năng,...). Tuy nhiên, nghiên
cứu cũng chỉ ra những cơ hội và thách thức phải đối mặt khi áp dụng các nguyên tắc,
phƣơng pháp giáo dục khác nhau. Đây là yếu tố chính tác động tới mức độ hiệu quả về
mặt giáo dục nhận thức đối với vấn đề BĐKH của học sinh phổ thông (Nguyễn Thị
Minh Phương, 2009). Năm 2012, Hoàng Thị Kim Huyền và cộng sự đã thực hiện
“Giáo dục ứng phó với BĐKH trong môn Sinh học cấp Trung học phổ thông” trong
khuôn khổ của Dự án "Đưa các nội dung ứng phó với BĐKH vào chương trình Giáo
dục và Đào tạo giai đoạn 2011 - 2015". Bên cạnh việc trang bị các kiến thức cơ bản về
BĐKH trên các phƣơng diện:
(i) biểu hiện, đặc điểm và nguyên nhân;
(ii) tác động, ứng phó và hành động;
(iii) giáo dục và tuyên truyền;
Nghiên cứu đã nhấn mạnh tới vai trò của hoạt động giáo dục phổ thông trong
việc ứng phó với các tác động của BĐKH. Trên cơ sở đó, hoạt động giáo dục về nhận
thức đối với BĐKH đƣợc tích hợp trong môn Sinh học trên cơ sở các nội dung đào tạo,
giáo án và các bài tập tích hợp. Kết quả của nghiên cứu trở thành tài liệu cơ bản trong
định hƣớng nhận thức cho nhiều nhóm đối tƣợng học sinh phù hợp với tình hình cụ thể
tại từng địa phƣơng. Cũng với cách tiếp cận này, Lƣơng Quang Trung (2014) đã tiến
hành thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục môi trƣờng và BĐKH vào trong môn sinh
học lớp 12. Trên cơ sở các phân tích định lƣợng và thực nghiệm, nghiên cứu đã khắc
phục những hạn chế trong cấu trúc nội dung sinh thái học mà vẫn đảm bảo tích hợp
giáo dục thêm các nội dung về môi trƣờng và BĐKH trong giảng dạy môn Sinh học.
Các phƣơng án tích hợp của nghiên cứu đã tạo điều kiện cho việc xây dựng các giáo
án minh học có tính khả thi và mức độ hiệu quả cao đối với lĩnh vực giáo dục. Cách
tiếp cận này cũng đƣợc Nguyễn Văn Khải và cộng sự tiến hành thực hiện đối với môn
Vật lý (Nguyễn Văn Khải và cộng sự, 2012). Phạm Thị Kim Hoa (2014) trên cơ sở
thực hiện nghiên cứu đề xuất giải pháp giáo dục BĐKH trong các trƣờng trung cấp
chuyên nghiệp, đã xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn trong đề xuất các giải pháp giáo
dục BĐKH trong lĩnh vực giáo dục. Kết quả của nghiên cứu đã chứng minh sự đa dạng
hóa giáo dục BĐKH thông qua hoạt động ngoại khóa là biện pháp khả thi và hiệu quả
cao. Các nội dung về biểu hiện, nguyên nhân và tác động cũng nhƣ các giải pháp ứng
phó cần thiết đều thể hiện tính liên ngành cao. Điều này tạo đà cho học viên có thể
phát huy kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với các vấn đề BĐKH.
Các nghiên cứu nhằm nâng cao nhận thức và thái độ đối với BĐKH còn hiện
diện trong nhiều báo cáo mang tính truyền thông về vấn đề môi trƣờng. Các nghiên
cứu này hết sức đa dạng về cách tiếp cận: ứng phó với BĐKH cho đối tƣợng trẻ em
12
(Bộ Giáo dục và đào tạo, 2015); lồng ghép các nội dung BĐKH vào quản lý thảm họa
tại cộng đồng (Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, 2007); phƣơng án phòng ngừa các thảm
họa có liên quan tới BĐKH (Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, 2006) hay thông qua các
chiến lƣợc truyền thông đối với BĐKH (CBCC, 2010). Ngoài ra, quá trình này còn
đƣợc thể hiện thông qua các bài học thực tiễn nhằm thay đổi hành vi và nhận thức đã
đạt hiệu quả cao. Nghiên cứu của Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trƣờng và Cộng
đồng (Live & Learn) đã tiến hành đánh giá tình hình BĐKH cũng nhƣ xây dựng các
tiêu chí chọn lựa của mô hình ứng phó. Từ hoạt động quản lý tài nguyên và phát triển
sinh kế nhằm thích ứng với BĐKH, các mô hình đạt hiệu quả cao đƣợc thống kê và
đƣợc trình bày cụ thể. Trong đó, các hoạt động nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi
đƣợc áp dụng nhƣ:
(i) xây dựng năng lực ứng phó của các tổ chức;
(ii) nâng cao năng lực của cộng đồng với sự tham gia của trẻ em;
(iii) thúc đẩy tham gia và kết nối thanh niên thông qua các hành động thiết
thực;
(iv) xây dựng lối sống xanh trong trƣờng học và cộng đồng.
Chính những kinh nghiệm này cung cấp các tùy chọn về giải pháp nhằm nâng
cao khả năng nhận thức cũng nhƣ tác động tới thái độ khi ứng phó với BĐKH (Live &
Learn, 2011).
b) Các nghiên cứu sử dụng phương pháp Delphi
Tại Việt Nam, số lƣợng các nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp phân tích
Delphi trong nghiên cứu trong lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng nói chung và BĐKH
nói riêng không có nhiều. Có thể kể một số nghiên cứu ứng dụng nhƣ: lựa chọn các chỉ
số đánh giá phát triển bền vững (Lê Trịnh Hải và nnk., 2008); đánh giá chất lƣợng
nƣớc (Nguyễn Lê Trang và nnk., 2014); tích hợp Delphi với phƣơng pháp AHP trong
đánh giá tác động của công trình giao thông tới tài nguyên, môi trƣờng và kinh tế xã
hội (Nguyễn Hoàng Sơn và Trương Văn Phượng, 2016); tham vấn ý kiến trong phân
vùng chất lƣợng nƣớc (Nguyễn Lê Tú Quỳnh, 2016). Nhìn chung, các nghiên cứu đã đi
sâu ứng dụng một cách toàn diện các ƣu điểm của phƣơng pháp Delphi khi tiến hành
tham vấn nhiều nhóm đối tƣợng độc lập. Từ đây, các yếu tố thuộc tính của từng đối
tƣợng đƣợc phản ánh và thống kê một cách đầy đủ, chi tiết.
13
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
1.2.1. Khái niệm và các quan điểm về nhận thức và thái độ đối với biến đổi khí hậu
Nhận thức và thái độ đƣợc định nghĩa và giải thích theo nhiều cách khác nhau
(Laugksch, 2000). Ban đầu, nhận thức đƣợc hiểu là “những điều mà công chúng nên
biết trong khoa học” (Durant, 1993). Sau này, với sự phát triển của các ngành khoa
học và khả năng tƣ duy, nhận thức đã đƣợc định nghĩa theo nhiều cách thức tiếp cận
khác nhau. Theo Ban và Hawkins (2000), nhận thức là “quá trình thu nhận thông tin
hoặc được kích thích từ môi trường và biến đổi thành cảm nhận về tâm lý” (Ban và
Hawkins, 2000). Điều này phản ánh sự khác biệt khi suy luận về một hay nhiều tình
huống bằng cách sử dụng các tập hợp thông tin giống nhau hoặc khác nhau. Từ đó,
kiến thức, sự quan tâm, văn hóa và sự các quá trình xã hội khác nhau đã định hình
hành vi của ngƣời sử dụng thông tin hoặc cố gắng gây ảnh hƣởng tới tình hình hoặc
hiện tƣợng (Banjade, 2003). Đây là một thuật ngữ phức tạp, phản ánh những giới hạn
(các tác động của các yếu tố xã hội và văn hóa nhằm kết cấu lại những hiểu biết về
môi trƣờng tự nhiên). Điều này thay đổi những hiểu biết của cá nhân trong quá khứ và
thái độ đang diễn ra ở hiện tại thông qua các giá trị, nhu cầu, ký ức, tâm trạng, hoàn
cảnh xã hội và mong muốn (Banjade, 2003). Có thể thấy rằng, nhận thức phản ánh và
tái hiện hiện thực vào tƣ duy; từ đó, những biểu hiện bên ngoài (hành động, cử chỉ, lời
nói, ...) hoặc cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động trƣớc một vấn đề hay hoàn cảnh
là những thái độ đƣợc phản ánh từ cách nhìn của nhận thức (Lê Lợi, 2014).
Nhận thức và thái độ đối với vấn đề nóng lên toàn cầu đƣợc phản ánh qua
những bằng chứng về sự thay đổi nhanh chóng của khí hậu (gia tăng nhiệt độ, phân bố
lƣợng mƣa, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, ...). Ngoài ra, các hiệu ứng nhƣ gia tăng
mực nƣớc biển dâng, sa mạc hóa, sự tuyệt chủng các loài động thực vật, hay sự thay
đổi về điều kiện sản xuất nông nghiệp, ... đã và đang minh chứng rõ nét cho sự thay
đổi đó (IPCC, 2001). Tuy không thể xác định mức độ thay đổi cụ thể của các yếu tố
này nhƣng quá trình nhận thức xuất phát từ nguyên nhân của vấn đề BĐKH trở thành
đề tài tranh luận thƣờng xuyên nhất (Spellman và nnk, 2003):
(i) nhận thức về mức độ rủi ro để cộng đồng sẵn sàng chấp nhận đó là hệ quả
tất yếu của sự thay đổi của khí hậu;
(ii) nhận thức về nhu cầu phải thay đổi trên các khía cạnh kinh tế, hành vi và
thói quen giúp giảm thiểu những ảnh hƣởng và tác động có thể xảy ra.
14
1.2.2. Đặc trƣng về nhận thức và thái độ đối với biến đổi khí hậu
Theo Bord và nnk (2000), quá trình đánh giá những kiến thức thực tế tác động
tới nhận thức và thái độ đối với vấn đề nóng lên toàn cầu, và các khuynh hƣớng hành
vi theo các giả thuyết sau:
- Mức độ hiểu biết chính xác hay không chính xác về nguyên nhân của sự nóng
lên toàn cầu sẽ liên quan trực tiếp tới niềm tin đối với hiện tƣợng BĐKH đang diễn ra;
cũng nhƣ tạo ra hành vi để thực hiện các giải pháp đối với vấn đề đó.
- Nhận thức về rủi ro cá nhân và xã hội sẽ dung hòa mối quan hệ giữa hiểu biết
vốn có và khuynh hƣớng hành vi trong tƣơng lai.
- Thái độ ủng hộ môi trƣờng sẽ liên quan gián tiếp tới hành vi và niềm tin đối
với các tác động của BĐKH. Trong khi, hiểu biết và nhận thức về rủi ro môi trƣờng có
thể là tiền đề cho việc giải thích những ảnh hƣởng đang diễn ra.
- Quan điểm về ô nhiễm không khí không thể thay thế đƣợc hiểu biết và những
mối quan tâm đối với vấn đề BĐKH.
- Những hiểu biết chính xác về BĐKH sẽ là yếu tố dự báo hiệu quả và duy nhất
tác động tới khuynh hƣớng hành vi và nhận thức/ niềm tin về sự nóng lên của Trái đất.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến nhận thức và thái độ đối với BĐKH
Nếu nhƣ thông thƣờng, thích ứng và giảm nhẹ các ảnh hƣởng của BĐKH đƣợc
mô tả nhƣ những chiến lƣợc riêng biệt nhằm đầu tƣ cho các hoạt động giảm nhẹ tức
thời mà không phải trả cho các khoản đầu tƣ tƣơng tự trong tƣơng lai. Tuy nhiên, khi
quá trình thích ứng trở nên tốn kém hoặc tồn tại nguy cơ cao hơn dự kiến, chiến lƣợc
giảm nhẹ đƣợc lựa chọn nhằm giảm nhu cầu thích ứng. Tuy nhiên, chiến lƣợc giảm
nhẹ cũng tạo ra chi phí cơ hội cao và giảm tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế (Kane và
Shogren, 2000). Sự lựa chọn giữa thích ứng và giảm nhẹ lúc này phụ thuộc nhiều vào
mức độ rủi ro và thiếu chắc chắn của các giá trị xã hội. Khi các chi phí cho hoạt động
thích ứng không rõ ràng, hoạt động giảm nhẹ đƣợc coi là một giải pháp tối ƣu. Điều
này cho thấy những đánh giá về điều kiện và sự thay đổi về khí hậu trong quá khứ của
từng cá nhân sẽ quyết định tới lựa chọn thích ứng hay giảm nhẹ khi đối mặt với biến
đổi trong tƣơng lai (Jørgensen và Termansen, 2016).
Nhận thức đối với BĐKH mang một số đặc trƣng chính sau (Spellman và nnk,
2003):
(i) Là nguồn gốc của nhiều tranh cãi về mặt chính trị;
(ii) luôn tồn tại trong mối liên hệ phức tạp giữa khoa học và công nghệ;
(iii) những vấn đề cốt lõi thƣờng không có tính chắc chắn;
15
(iv) mức độ nhận thức có liên quan tới mức độ rủi ro đối với cộng đồng;
(v) chịu ảnh hƣởng từ những khó khăn, những vấn đề gây tranh cãi về
thƣơng mại, sự thay đổi trong hành vi và chi phí xã hội.
1.2.4. Khung lý thuyết nghiên cứu về thái độ và nhận thức đối với BĐKH của học
sinh THPT
Nghiên cứu về nhận thức và thái độ đối với vấn đề BĐKH đƣợc thể hiện qua
một mô hình khái niệm mô tả mối quan hệ giả thuyết (giữa niềm tin, động cơ và hành
động giảm thiểu hay thích ứng). Quá trình điều tra bằng bảng hỏi cho phép phân tích
và kiểm tra giả thuyết về mối quan hệ đó. Số liệu khảo sát có thể đƣợc phân tích định
lƣợng đơn giản nhằm xác định cụ thể mối quan tâm (nhận thức) đối với các vấn đề khí
hậu liên quan trên các phƣơng diện: nguyên nhân và diễn biến của BĐKH; quan điểm
về BĐKH và yếu tố con ngƣời trong mối quan hệ đó; lựa chọn chiến lƣợc thích ứng và
giảm nhẹ,... Đồng thời, kết quả phải thể hiện đƣợc quan hệ giữa mức độ hiểu biết, kinh
nghiệm với các hành vi tƣơng ứng trong thực tiễn (Jørgensen và Termansen, 2016).
Hình 1.1. Mô hình khái niệm trong phân tích mối liên hệ giữa yếu tố tác động -
nhận thức - hành động đối với vấn đề BĐKH (Jørgensen và Termansen, 2016)
Sự liên kết chính xác giữa hiểu biết kiến thức khoa học về BĐKH sẽ trở thành
tiền đề hình thành các ý tƣởng và chủ đề nhằm xác lập các hành động ứng phó thích
hợp. Các mối quan tâm nếu đƣợc định hình từ những hiểu biết sai lầm sẽ dẫn tới các
biện pháp có chủ định mất đi tính hiệu quả. Có thể thấy rằng, hành động là kết quả tất
yếu của quá trình nhận thức về BĐKH (các tác động và nguy cơ). Trong khi, nhận
thức đối với BĐKH đƣợc xây dựng trên các yếu tố kinh tế xã hội, đặc trƣng đối tƣợng
và kinh nghiệm thực tiễn. Hành vi và thái độ của đối tƣợng đƣợc quan niệm là kết quả
có tính cá nhân, đại diện cho kiến thức của một nhóm đối tƣợng cụ thể; phụ thuộc trực
Yếu tố
- Yếu tố kinh
tế, xã hội.
- Đặc trƣng
của đối tƣợng
nghiên cứu.
- Kinh nghiệm
thực tiễn.
Nhận thức
- Biến đổi của
các yếu tố khí
hậu.
- Nguy cơ
Hành động
- Giảm nhẹ
- Thích ứng
- Không có
hành động cụ
thể
16
tiếp vào mức độ chịu tổn thƣơng của BĐKH cũng nhƣ kinh nghiệm đối mặt trong quá
khứ (dựa trên các sự kiện lịch sử) của đối tƣợng.
1.3. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM
Nhận thức rõ những ảnh hƣởng to lớn và nghiêm trọng do BĐKH gây ra, Thủ
tƣớng Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê duyệt Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày
2/12/2008). Để thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH
của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 - 2015 và phê duyệt Dự án "Đƣa các nội dung ứng
phó với BĐKH vào chƣơng trình Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011 - 2015".
Giáo dục nâng cao nhận thức về BĐKH là một trong những giải pháp tốt nhất
để ứng phó với BĐKH, thông qua giáo dục tạo cảm xúc, thay đổi nhận thức, hành vi,
thái độ đối với BĐKH toàn cầu.
* Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa XI về
chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng,
giải pháp về tăng cƣờng, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức,
hình thành ý thức chủ động ứng phó với BĐKH, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo
vệ môi trƣờng của Nghị quyết đã chỉ rõ:
- Đa dạng hóa hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tƣợng ƣu tiên
tuyên truyền, giáo dục; đƣa nội dung ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trƣờng vào chƣơng trình đào tạo các cấp học phổ thông, đại học, đào tạo cán bộ
lãnh đạo, quản lý. Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh
thiên tai, thích ứng với BĐKH cho mọi ngƣời dân, doanh nghiệp và toàn xã hội.
* Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành Chiến lƣợc quốc gia về BĐKH. Trong nhiệm vụ 7 mục c - Nâng cao nhận thức,
giáo dục và đào tạo của Chiến lƣợc quốc gia về BĐKH đã nêu:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các
thành phần xã hội về các vấn đề BĐKH.
- Xây dựng các phƣơng pháp phù hợp nhằm tiếp cận và sử dụng thông tin về
BĐKH cho các thành phần xã hội; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến
về tác động, nguy cơ và cơ hội từ BĐKH, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng dân cƣ và
địa bàn trọng điểm.
17
- Đƣa kiến thức cơ bản về BĐKH vào trong các chƣơng trình, bậc giáo dục, đào
tạo; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao các chuyên
ngành liên quan đến thích ứng với BĐKH và giảm phát thải khí nhà kính.
- Tăng cƣờng ý thức, trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm cộng đồng trong
phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân
thiện với khí hậu cho mọi thành viên của cộng đồng; khuyến khích, nhân rộng các điển
hình tốt trong ứng phó với BĐKH.
* Quyết định số 4619/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 10 năm 2010 về việc phê
duyệt Dự án “Đƣa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chƣơng trình
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015” với mục tiêu chung “Đƣa đƣợc các nội dung
về BĐKH và ứng phó với BĐKH trình giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân”. Các mục tiêu cụ thể hóa gồm:
- Đến 2013, phổ biến tài liệu BĐKH và ứng phó với BĐKH, cung cấp cho các
cơ sở giáo dục.
- Đến 2014, 100% giáo viên, giảng viên đứng lớp đƣợc trang bị kiến thức về
BĐKH và ứng phó với BĐKH;
- Đến 2015, 100% học sinh, sinh viên đƣợc trang bị kiến thức về BĐKH và ứng
phó với BĐKH.
* Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.
Nhiệm vụ 5 của chƣơng trình giáo dục là nâng cao nhận thức và phát triển
nguồn nhân lực. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và
trách nhiệm cho toàn xã hội về BĐKH; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực trình độ cao: (i) Hoàn thiện, cập nhật và phổ cập rộng rãi tài
liệu và phƣơng tiện phục vụ nâng cao nhận thức; (ii) Triển khai kế hoạch nâng cao
nhận thức, phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống giáo dục, đào tạo các cấp; (iii)
Trên 80% cộng đồng dân cƣ và 100% công chức, viên chức nhà nƣớc có hiểu biết cơ
bản về BĐKH và các tác động của nó.
Những đề tài nghiên cứu về BĐKH đƣợc nghiên cứu ngày càng nhiều. Các
cuộc hội thảo, các chƣơng trình, các dự án về lồng ghép tích hợp BĐKH trong các cấp
học, các lĩnh vực đã đƣợc thực hiện ở nhiều cấp. Cho tới nay, yêu cầu đƣa giáo dục
BĐKH nhƣ một nội dung giáo dục bắt buộc vào nhà trƣờng phổ thông vẫn chƣa đƣợc
chính thức hoá. Bộ GDĐT đã xây dựng và trình lên cấp trên chƣơng trình hoạt động
thực hiện giáo dục về BĐKH của ngành. Hiện bƣớc đầu đã có một số hoạt động khởi
18
động nhƣ một số đơn vị chức năng của Bộ phối hợp với tổ chức Oxfam và tổ chức
Cứu trợ trẻ em tổ chức cuộc thi tìm hiểu về BĐKH cho học sinh, sinh viên (Theo công
văn số 8225/Bộ GDĐT- CTHSSV ngày 18/9/2009 về việc thi tìm hiểu BĐKH).
Tuy nhiên trong nhiều chƣơng trình, sách giáo khoa môn học của nhà trƣờng
phổ thông đã đề cập đến vấn đề BĐKH và hậu quả của nó nhƣ là một nội dung tất yếu
của giáo dục bảo vệ môi trƣờng. Đó là cơ hội để sớm triển khai giáo dục về sự BĐKH
trong nhà trƣờng phổ thông Việt Nam. Giáo dục về BĐKH phải giúp cho học sinh có
hiểu biết về hiện tƣợng BĐKH, nguyên nhân và những tác động của nó tới đời sống
con ngƣời và những biện pháp hạn chế các tác nhân dẫn đến BĐKH, có đƣợc những
kỹ năng cần thiết để ứng phó với tác động do sự BĐKH gây ra. Từ đó chuẩn bị cho
học sinh tâm thế sẵn sàng tham gia các hoạt động nhằm chống lại hạn chế sự BĐKH.
Chức năng tổng quát nhất và cao quý nhất của giáo dục là “trồng ngƣời”, rèn
luyện và phát triển nhân cách ngƣời lao động. Giáo dục trong nhà trƣờng đóng vai trò
quyết định đối với việc hình thành tƣ cách công dân, cách ứng xử đối với xã hội, đối
với môi trƣờng (MT), trong đó có cách ứng xử trƣớc hiện tƣợng BĐKH của mỗi cá
nhân. Một khi học sinh có đƣợc những hiểu biết về hiện tƣợng BĐKH, nguyên nhân
cũng nhƣ tác động trực tiếp của nó đối với cuộc sống của ngƣời dân, với sự tồn vong
của đất nƣớc Việt Nam thì trong mọi hành động các em sẽ cân nhắc để hạn chế nguy
cơ dẫn đến BĐKH, chọn lối sống thân thiện với môi trƣờng vì mục tiêu phát triển bền
vững. Giáo dục là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính
bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ mục
tiêu của giáo dục về BĐKH.
Giáo dục cung cấp cho ngƣời học hệ thống kiến thức khoa học, bồi dƣỡng
phƣơng pháp tƣ duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động thực tiễn, nâng cao trình độ học
vấn, phát triển năng lực của mỗi cá nhân và hình thành lối sống văn hoá. Qua giáo dục
mỗi con ngƣời trở thành ngƣời lao động tự chủ, năng động, thông minh và sáng tạo
tham gia một cách có ý thức trách nhiệm vào công cuộc xây dựng và phát triển cộng
đồng, đất nƣớc. Giáo dục thông qua các môn học và hoạt động, giúp học sinh có đƣợc
sự hiểu biết đầy đủ và khoa học về hiện tƣợng BĐKH cũng nhƣ có điều kiện rèn luyện
cho học sinh cách ứng phó với những thiên tai do BĐKH gây nên. Vì vậy đứng trƣớc
nguy cơ BĐKH, giáo dục phổ thông có trách nhiệm và khả năng đóng góp một cách
hiệu quả vào việc tăng cƣờng nhận thức và khả năng ứng phó với BĐKH.
Hiện nay, mục tiêu giáo dục về BĐKH tại các trƣờng THPT tại Việt Nam đề
cập chủ yếu tới các nội dung:
- Nội hàm của BĐKH (khái niệm/ thuật ngữ);
19
- Hệ quả của BĐKH và tác động của nó trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu
vực - địa phƣơng (trƣớc mắt và tƣơng lai);
- Nguyên nhân của sự BĐKH, đặc biệt là những nguyên nhân do con ngƣời tạo
ra, nhƣ phát thải khí nhà kính gây nên sự nóng lên toàn cầu,…;
- Những biện pháp hạn chế tác nhân gây nên BĐKH trên phạm vi toàn cầu,
quốc gia và địa phƣơng, biện pháp hành chính (chính sách), biện pháp kỹ thuật,…;
- Ứng phó trƣớc tác động của BĐKH ở Việt Nam thông qua việc trang bị các kỹ
năng cần thiết trong ứng phó thiên tai tại các địa phƣơng.
Nhìn chung, quá trình hình thành nhận thức và thái độ đối với vấn đề BĐKH
của học sinh đƣợc hình thành dựa trên các kiến thức tích hợp trong nội dung các môn
học hay hoạt động giáo dục của nhà trƣờng là chính.
20
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong phòng, giúp làm rõ cơ sở khoa học cũng
nhƣ các tài liệu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Những dữ liệu trên các bài báo, tạp
chí trong và ngoài nƣớc về khu vực nghiên cứu trong những năm gần đây đƣợc thu
thập và sàng lọc kỹ lƣỡng. Trên cơ sở này, các tài liệu đƣợc phân loại theo vấn đề và
mục tiêu nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng hƣớng lựa chọn phƣơng pháp thích hợp để giải
quyết vấn đề cũng nhƣ mục tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, phƣơng pháp hỗ trợ làm rõ cơ
sở khoa học cũng nhƣ định hƣớng tốt hơn trong quá trình thu thập tài liệu trong và
ngoài nƣớc về hƣớng phân tích nhận thức và thái độ đối với vấn đề BĐKH trong
những năm gần đây.
2.1.2. Phƣơng pháp chọn mẫu
Số lƣợng mẫu điều tra thích hợp trong một nghiên cứu nói chung và nghiên cứu
tích hợp phƣơng pháp Delphi nói riêng đƣợc khuyến cáo phải đảm bảo số lƣợng tối
thiểu phản ánh toàn bộ đặc trƣng đánh giá của đối tƣợng (Delbecq et al., 1975). Số
lƣợng bảng hỏi tối ƣu có thể dao động quanh mức 10-15 phiếu nếu vấn đề đƣa ra có
tính đồng nhất (Delbecq et al., 1975); hoặc duy trì ở mức dƣới 50 phiếu cho một nhóm
đối tƣợng cụ thể (Witkin & Altschuld, 1995).
Bảng 2.1. Một số nghiên cứu lựa chọn mẫu trong điều tra Delphi
Tác giả Số lƣợng mẫu Lý do lựa chọn
Cochran, 1983 < 10 Độ tin cậy cao
Delbecq et al., 1975
Clayton, 1997
10 - 15
15 - 30
Tính đồng nhất cho các ý tƣởng mới
Ludwig, 1997 15 - 20
Witkin & Altschuld, 1995 < 50 Dành cho các đối tƣợng đặc biệt
Osborne, 2003 10 - 30 Sai số sẽ xuất hiện nếu tăng
Haussler & Hoffman, 2000 20 - 50
Thông thƣờng, các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp Delphi sử dụng từ 15-20
ngƣời trả lời (Ludwig, 1997); nhƣng số lƣợng lớn hơn vẫn có thể xảy ra (Delbecq và
nnk, 1975). Bởi nếu kích thƣớc mẫu quá nhỏ, kết quả đạt đƣợc từ điều tra các đối
tƣợng sẽ không thể cung cấp một góc nhìn “đại diện” cho nhận định đƣợc đƣa ra.
Trong khi, nếu kích thƣớc mẫu quá lớn, những hạn chế vốn có trong phƣơng pháp
Delphi hoặc điều tra thông thƣờng (tỷ lệ đồng thuận thấp, lƣợng thời gian điều tra ở
mức cao, sai số lớn và quá trình tham vấn gặp nhiều khó khăn,...) sẽ phát sinh và chi
21
phối kết quả điều tra (Chia-Chien Hsu, 2007). Xuất phát từ lý do này, trên cơ sở số
lƣợng đối tƣợng học sinh đại diện cho trƣờng và mục tiêu của nghiên cứu, đề tài đã
tiến hành điều tra 56 phiếu.
2.1.3. Phƣơng pháp Delphi
Trên cơ sở xây dựng các bảng hỏi phục vụ điều tra xã hội học, phƣơng pháp
Delphi tích hợp trong các phiếu hỏi cho phép xác định một cách đầy đủ mức độ nhận
thức và thái độ đối với vấn đề BĐKH.
a) Khái niệm, đặc trưng và phân loại về phương pháp Delphi
Phƣơng pháp Delphi đƣợc định nghĩa là “một phương pháp để cấu trúc một
quá trình giao tiếp sao cho quá trình đó có hiệu quả trong việc cho phép một nhóm
hoặc một cá nhân giải quyết được một vấn đề phức tạp” (Linstone & Turoff, 1975). Từ
đó tới nay, Delphi đƣợc nhìn nhận nhƣ một phƣơng pháp nghiên cứu trong một cuộc
khảo sát (Wang và nnk, 2003); một thủ tục (Rogers & Lopez, 2002), phƣơng thức tiếp
cận (Crisp và nnk, 1997) hay một kỹ thuật (Sharkey & Sharples, 2001). Khởi đầu là
một cách để giải quyết các dự báo quân sự của công ty RAND (Hoa Kỳ) vào năm
1944 (Gupta & Clarke, 1996), phƣơng pháp Delphi dần trở thành cách tiếp cận phổ
biến, dễ dàng tùy biến cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau (Crisp và nnk, 1997).
Tuy số lƣợng các nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp Delphi rất đa dạng nhƣng
có thể phân loại thành 3 nhóm chính (Zolingen & Klaassen, 2003):
- Delphi cổ điển (Classic): Các nghiên cứu này đƣợc đặc trƣng bởi năm yếu tố
(giấu tên, lặp đi lặp lại nhiều lần, kiểm soát thông tin phản hồi, thống kê và kiểm soát
mức độ đồng thuận của những ngƣời có chuyên môn đối với vấn đề cụ thể).
- Delphi chính sách (Policy): Các nghiên cứu không hƣớng tới một sự đồng
thuận cao trong quá trình tham vấn những ngƣời có chuyên môn mà các nghiên cứu
này tạo ra các lựa chọn chính sách thông qua một cuộc trao đổi đƣợc cấu trúc sẵn, có
tính công khai. Delphi lúc này đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ phục vụ xây dựng chính
sách và tham gia lấy ý kiến từ nhiều bên khác nhau. Các nghiên cứu kiểu này đƣợc đặc
trƣng bởi sự giấu tên có chọn lọc, lặp đi lặp lại, kiểm soát thông tin phản hồi, đƣa ra
những ý kiến trái chiều nhƣng vẫn có thể thảo luận thông qua một cuộc họp nhóm.
- Delphi ra quyết định (Decision): đây là các nghiên cứu sử dụng cho việc ra
quyết định trong các vấn đề xã hội đƣợc tạo ra bởi một nhóm các nhà quản lý hơn là
chỉ dựa trên ý kiến của một số ngƣời nhất định. Quá trình lựa chọn quyết định phụ
thuộc vào vị trí của ngƣời ra quyết định và mục đích để cấu trúc lại những hiểu biết để
22
tạo ra sự đồng thuận. Đặc trƣng cho các nghiên cứu này là các phƣơng án lựa chọn
phải đƣợc giấu tên.
Hình 2.1: Lịch sử hình thành và phát triển của kỹ thuật Delphi
(Nguồn: Uma G. Gupta, Robert E. Clarke 1996)
Mục đích của quá trình ứng dụng phƣơng pháp Delphi cho phép tiếp cận đã
đƣợc cấu trúc sẵn để thu thập dữ liệu thay vì tiếp cận một cách chủ quan (Broomfield
& Humphries, 2001). Các đặc trƣng của phƣơng pháp Delphi cho phép xác định mức
độ đồng thuận đối với những vấn đề có tính trái chiều hoặc không đủ căn cứ để ra
quyết định (Linstone & Turoff, 1975; Hasson và nnk, 2000). Nhìn chung, phƣơng pháp
Delphi hữu ích trong một số tình huống:
(i) vấn đề không thể phân tích một cách chính xác;
(ii) các vấn đề có tính đa ngành cao, không thể trao đổi trực tiếp;
(iii) số lƣợng phƣơng án quá lớn trong khi phải giải quyết trong thời gian ngắn;
(iv) xác định các phƣơng án thay thế hoặc các giả định có thể xảy ra;
(v) tìm kiếm sự đồng thuận trong các thông tin thu thập (Chia-Chien Hsu,
2007).
Một số đặc điểm của phƣơng pháp Delphi (Chia-Chien Hsu, 2007):
(i) Có tính khuyết danh: Điều này loại trừ hoàn toàn hình thức thảo luận trực
tiếp và công khai, loại trừ đƣợc yếu tố tâm lý. Cuộc trƣng cầu đƣợc tiến hành thông
600
1950
1964
1970
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Orade, Delphi Greece
Comprehensive Delphi study, USA
Other countries
Austria, South Africa,
Hungary
South Korea, France,
United Kingdom
First studies in milytary reseach
First Japanese Delphi study, STA
5th Japanese Delphi study
First comprehensive Geman
Delphi study Delphi „ 93
Japanese – Geman,
Mini – Delphi studies
6th Japanese Delphi study
Second comprehensive Geman
Delphi study Delphi „ 98
FUTUR The Process is going on
23
qua bản tự khai khuyết danh và có ý kiến thông báo cho các chuyên gia, không nêu rõ
của ai.
(ii) Sử dụng tích cực các mối quan hệ ngược: Nhằm điều chỉnh các câu trả lời,
điều đó đƣợc thể hiện ở chỗ cuộc trƣng cầu đƣợc tiến hành qua nhiều giai đoạn, kết
quả trƣng cầu ở giai đoạn trƣớc đƣợc thông báo cho giai đoạn sau. Dựa vào các thông
tin đã đƣợc thông báo này mà các chuyên gia đánh giá điều chỉnh câu trả lời của mình.
Liên hệ ngƣợc cho phép loại bỏ những thông tin không có ích và giảm độ tản mạn
trong các câu trả lời, hạn chế những tác động từ bên ngoài tập thể.
(iii) Thống kê câu trả lời của nhóm chuyên gia để đƣa ra lựa chọn chính xác
nhất. Do đó, yêu cầu đặt ra khi sử dụng phƣơng pháp này là: (i) Câu hỏi đặt ra phải
cho phép trình bày phƣơng án trả lời dƣới dạng số lƣợng; (ii) Phải cung cấp đầy đủ
thông tin cho các chuyên gia dự báo: (iii) Câu trả lời từng vấn đề phải đƣợc chuyên gia
đánh giá có luận chứng.
Ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp (Chia-Chien Hsu, 2007):
- Ưu điểm: mục tiêu của phƣơng pháp Delphi là hƣớng tới đạt đƣợc sự đồng
thuận nên phƣơng pháp đảm bảo tạo cơ hội cho một số lượng lớn người có thể tham
gia đóng góp ý kiến và có sự tham gia của chuyên gia tại nhiều lĩnh vực. Xu hƣớng
câu trả lời được chọn theo số đông, tạo áp lực định hướng kết quả theo câu trả lời phù
hợp. Những ngƣời giấu tên có thể tham gia đóng góp ý tƣởng mà tránh đƣợc xung đột
khi phải đối mặt (sự hạn chế diễn đạt, cái tôi cá nhân,...), cho phép trả lời chính xác
hơn. Quá trình xử lý kết quả diễn ra nhanh, tiết kiệm và dễ quản lý.
- Nhược điểm: Do phƣơng pháp giấu tên nên đòi hỏi ngƣời tham gia phải có
trách nhiệm cao đối với câu trả lời của mình. Điều này khiến tính chính xác và độ tin
cậy của nghiên cứu phụ thuộc vào ý kiến cá nhân (mà không thể kiểm tra ngƣợc lại).
Đồng thời, kết quả phụ thuộc vào sự đồng thuận nên đôi khi kết quả thiếu tính khách
quan, chạy theo số đông. Nghiên cứu tiến hành qua nhiều vòng nên quá trình phân tích
phải thống nhất; nếu không nghiên cứu sẽ trở nên phức tạp, tốn thời gian và gặp khó
khăn trong việc duy trì sự nhiệt tình qua nhiều vòng hỏi đáp.
b) Quy trình thực hiện
Delphi là một kỹ thuật đƣợc thực hiện qua nhiều vòng (lặp đi lặp lại). Do phụ
thuộc vào vấn đề thời gian và sự sẵn lòng trả lời của ngƣời đƣợc phỏng vấn mà nghiên
cứu đƣợc thực hiện trong 3 vòng. Nếu kết quả điều tra sau phân tích không đáp ứng
đƣợc yêu cầu đề ra, quá trình tham vấn sẽ bị dừng lại. Trình tự ba vòng phỏng vấn sẽ
diễn ra nhƣ sau:
24
(i) Vòng thử nghiệm: Đây là giai đoạn xây dựng hệ thống các câu hỏi mở liên
quan tới vấn đề đặt ra. Bảng hỏi sau đó đƣợc gửi tới các chuyên gia để xin ý kiến phản
hồi. Từ đó, bảng hỏi sẽ đƣợc bổ sung, sửa đổi và điều chỉnh sao cho quá trình điều tra
đảm bảo đầy đủ thông tin, ngắn gọn và không gây khó khăn cho ngƣời đƣợc hỏi.
(ii) Vòng I: Bảng hỏi lúc này sẽ bắt đầu đƣợc tiến hành điều tra và đƣợc gửi tới
các đối tƣợng liên quan. Các phản hồi lúc này sẽ đƣợc tích hợp thêm thông tin, nhƣng
chỉ thống kê các ý kiến mà không nêu danh tính ngƣời đƣợc hỏi. Cần lƣu ý, thời gian
tối đa cho mỗi phiếu hỏi không quá dài gây khó chịu cho ngƣời trả lời, không gây ảnh
hƣởng tới kết quả sau này.
(iii) Vòng II: Kết quả sau khi kết thúc vòng này đƣợc thống kê và đánh giá
thông qua các chỉ số (chỉ số về độ tin cậy, mức độ đồng thuận, điểm số trung bình, độ
lệch chuẩn,...). Tổng số phiếu trả lời phải lớn hơn hoặc bằng 70% số phiếu trả lời của
vòng trƣớc thì kết quả mới đảm bảo tính chặt chẽ và độ tin cậy. Nếu nhỏ hơn thì quá
trình này coi nhƣ thất bại. Trong đó, độ lệch chuẩn đƣợc coi là thƣớc đo quan trọng
của độ biến thiên quanh điểm trung bình của từng câu hỏi. Khi độ biến thiên càng cao
thì mức độ đồng nhất và tin cậy càng thấp; và ngƣợc lại. Khi đó, độ tin cậy đƣợc xác
định bằng hệ số Kendall (W) (Schmidt,1997):
𝑊 = 12𝑆
𝑚2 ∗ (𝑛3 − 𝑛)
Trong đó, S: tổng độ lệch chuẩn bình phƣơng; m, n: là số phần tử tƣơng ứng
của đối tƣợng x và y.
Hệ số Kendall nằm trong khoảng từ 0 đến 1, là thƣớc đo phản ánh mức độ đồng
thuận và tin tƣởng. Nếu kết quả đạt đƣợc tính đồng thuận cao giữa các chuyên gia thì
phân tích Delphi chỉ cần thực hiện 2 vòng, mà không cần tiến hành vòng thứ 3.
Bảng 2.2. Giải thích về mức độ đồng thuận và mức độ tin tưởng liên quan tới hệ số
Kendall (W) (Schimidt, 1997)
Hệ số Kendall (W) Mức độ đồng thuận Mức độ tin tưởng
1,0 - 0,7 Rất mạnh Rất cao
0,7 - 0,5 Mạnh Cao
0,5 - 0,3 Trung bình Trung bình
0,3 - 0,1 Yếu Thấp
0,1 - 0,0 Rất yếu Không
Nhìn chung, kỹ thuật Delphi đƣợc tiến hành nhằm nhấn mạnh vai trò của các
chuyên gia am hiểu vấn đề nghiên cứu trong mục tiêu hƣớng tới quyết định kết quả
25
cuối cùng sẽ khách quan và tin cậy hơn. Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam không phải
là vấn đề mới. Các biểu hiện của BĐKH nhƣ: nhiệt độ tăng, nƣớc biển dâng, hiệu ứng
nhà kính,... cũng nhƣ các vấn đề về xã hội, y tế xuất phát từ BĐKH đã đƣợc các nhà
khoa học trong ngành và các ngành khoa học liên quan tìm hiểu và nghiên cứu.
2.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU
- Cơ sở dữ liệu: Các bài báo, tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc về vấn đề nhận thức và thái độ của học sinh đối với vấn đề BĐKH.
- Lý do lựa chọn các chỉ tiêu trong bảng hỏi:
Quá trình tiếp cận nghiên cứu và đánh giá nghiên cứu về nhận thức và thái độ
đối với biến đổi khí hậu trƣớc tiên phải dựa trên cách thức tiếp cận thông tin của đối
tƣợng nghiên cứu. Một trong số đó phải kể tới những hoạt động giáo dục tại trƣờng
học (Iris Carolus & Michele Martin, 2009; Liarakou và nnk, 2011). Sau đó, những suy
nghĩ và cảm nhận về vấn đề liên quan tới biến đổi khí hậu lồng ghép bên trong những
tham vấn hiểu biết cơ bản về môi trƣờng (Anthony Leiserowitz, 2009; Bostrom và nnk,
1994). Từ những hiểu biết căn bản này, quá trình điều tra không chỉ kiểm chứng trình
độ nhận thức chung mà còn kiểm chứng đƣợc tính xác thực của các kết quả đánh giá
của từng phiếu hỏi. Đồng thời, các bảng hỏi về BĐKH cũng khai thác vấn đề bảo vệ
môi trƣờng nhƣ một giải pháp giảm thiểu tác động trong tƣơng lai (Dunlap & Scarce,
1991). Tiếp đó, những điều tra về sự thay đổi của điều kiện tự nhiên, cách thức đối mặt
hay hiệu quả của mô hình thích ứng với BĐKH,... cũng là mục tiêu điều tra về mặt
nhận thức. Các câu hỏi tập trung khai thác các thông tin hỗ trợ công cụ thống kê (sản
lƣợng nông nghiệp, mức tƣới,...) nhằm phản ánh những bằng chứng ban đầu về sự tác
động của BĐKH tại khu vực (Gbetibouo G.A., 2009).
Trên nền kiến thức cơ bản này, những cảm nhận (mong muốn, trách nhiệm, lo
lắng,...) về mức độ tác động của BĐKH tới các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội và môi
trƣờng đƣợc nhận thức một cách chủ động hơn (Bibbings, J., 2004; IPCC, 2007). Đối
với điều kiện tự nhiên, những lo lắng đối với nguy cơ về sự thay đổi yếu tố khí hậu
toàn cầu (Greg Spellman và nnk, 2003; Idrisa và nnk, 2012) đƣợc xác định thông qua
quá trình giám sát hoặc quan trắc theo thời gian (DARA, 2012). Những tác động từ sự
thay đổi mực nƣớc biển dâng đƣợc đem ra đối chiếu và so sánh (Susmita Dasgupta;
2007). Đối với lĩnh vực xã hội, thái độ đƣợc đánh giá một cách tỉ mỉ dựa trên cách tiếp
cận gián tiếp (Campbell, 1950); hay những nhìn nhận về tác động và bằng chứng của
quá trình thích nghi (Coleman và nnk, 2016). Một số câu hỏi hƣớng tới khai thác yếu
tố văn hóa của cộng đồng nhƣ là cách tiếp cận hiệu quả đối với nhiều vấn đề môi
trƣờng nảy sinh (Petegem, Blieck (2006). Đối với lĩnh vực môi trƣờng, thái độ đƣợc
thể hiện thông qua những phản ứng của cộng đồng về chất lƣợng sống và điều kiện
26
môi trƣờng (DEFRA, 2002); hành vi môi trƣờng trong bối cảnh BĐKH (Dijkstra &
Goedhart, 2012); hoặc các phản ứng đối với hành vi tiêu dùng thân thiện với môi
trƣờng (Françoise Simon & Mary Woodell, 1997). Tất cả mục tiêu này đều hƣớng tới
tạo điều kiện tốt nhất để những ngƣời trẻ tham gia vào công tác bảo vệ môi trƣờng, coi
đó nhƣ một giải pháp giúp ứng phó với BĐKH trong tƣơng lai (Ojala, 2012).
Từ đây, những kỳ vọng về biện pháp nhằm thích ứng và giảm thiểu các tác
động này đƣợc xây dựng dựa trên phân tích nguyên nhân hay cách thức khắc phục
những yếu tố tiêu cực ảnh hƣởng tới mục tiêu ứng phó với BĐKH. Điều này đƣợc thể
hiện rõ trong quá trình điều tra về chính sách phù hợp với từng nguy cơ (Leiserowitz,
2006; Field, 2014); lựa chọn hành động phù hợp nhận thức (Fielding & Head, 2012;
Gbetibouo, 2009; Ishaya & Abaje, 2008); cách thức kết nối các mục tiêu BĐKH vào
chính sách (Kane & Shogren, 2000). Một số yếu tố kiểm soát, xác định trách nhiệm cá
nhân trong các hành động bảo vệ môi trƣờng cũng trở thành các chỉ tiêu căn bản đánh
giá nhận thức và thái độ của giới trẻ (Fielding & Head, 2012).
Nhƣ vậy, hệ thống dữ liệu và các câu hỏi đa mục tiêu đúc rút từ quá trình tổng
quan nghiên cứu là cơ sở để tiến hành xây dựng bảng hỏi phục vụ đánh giá nhận thức
và thái độ của học sinh đối với vấn đề BĐKH.
Trên cơ sở này, nghiên cứu tiến hành thực hiện qua các bƣớc sau:
Hình 2.2. Các bước nghiên cứu về nhận thức và thái độ của học sinh đối với BĐKH
Bƣớc 1. Xác định các yếu tố liên quan
Bƣớc 2. Xác định vấn đề nghiên cứu
3.1. Chuẩn bị
Bƣớc 4. Đề xuất giải pháp
Xác định mục tiêu
Lựa chọn nhóm học sinh
tham vấn
Thiết lập bảng hỏi
3.2. Điều tra
Vòng 1
Vòng 3
Vòng 2
3.3. Phân tích kết quả
Bƣớc 3. Đánh giá nhận thức,
thái độ của học sinh đối với BĐKH
bằng phƣơng pháp Delphi
Xác định các lựa chọn
Phân tích các lựa chọn
27
Bƣớc 1: Xác định các yếu tố liên quan tới vấn đề nhận thức và thái độ đối với
BĐKH. Dựa trên quá trình tổng quan tài liệu, nghiên cứu đúc rút các nội dung cần tập
trung điều tra phục vụ quá trình đánh giá (các hiểu biết chung về môi trƣờng; nguyên
nhân, khái niệm và biểu hiện của BĐKH; diễn biến trong nhận thức và thái độ,...).
Bƣớc 2: Tiến hành giới hạn và điều chỉnh các nội dung về nhận thức và thái độ
đối với BĐKH sao cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, đảm bảo khung phân tích
tuần tự và logic.
Bƣớc 3: Quá trình đánh giá nhận thức và thái độ đối với BĐKH đối với đối
tƣợng trung học phổ thông đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp Delphi. Trong đó,
các nội dung nghiên cứu đƣợc chia thành ba giai đoạn:
(i) giai đoạn chuẩn bị (xác định các mục tiêu cần nghiên cứu, tiến hành lựa
chọn nhóm học sinh điều tra và thiết lập bảng hỏi thử nghiệm);
(ii) điều tra bằng bảng hỏi với 2 vòng;
(iii) phân tích các kết quả dựa trên thống kê và xác định tính đồng thuận.
- Mục tiêu của nghiên cứu phải đƣợc xác định một cách cụ thể; điều này tác
động mục đích khi thành lập bảng hỏi. Điều này nhằm tránh tình trạng lãng phí thời
gian do nội dung sai mục đích, thừa hoặc thiếu về nội dung.
- Thiết lập bảng hỏi cho vấn đề nghiên cứu. Bảng hỏi thử nghiệm khi đó đƣợc
gửi tới tham vấn các học sinh đại diện (vòng thử nghiệm). Các kết quả phản hồi sẽ
đƣợc tiếp nhận và chỉnh sửa trƣớc khi tiến hành phỏng vấn cụ thể.
- Đối với quá trình điều tra, vòng 1 sẽ gửi bảng hỏi tới từng học sinh để thu thập ý
kiến. Các kết quả đƣợc đánh giá và phân tích nhằm thu đƣợc bảng tóm tắt ý kiến thu nhận.
- Từ vòng 2, báo cáo tóm tắt sẽ đƣợc gửi trở lại các học sinh đã đƣợc phỏng vấn
ở vòng 1. Các kết quả của vòng 2 sau đó tiếp tục đƣợc phân tích thông qua trị số trung
bình, độ lệch chuẩn, giá trị trung vị hay hệ số Kendall. Các nhận định sau đó đƣợc tóm
tắt để chuẩn bị cho vòng 3.
- Nếu kết quả phân tích từ vòng 2 chƣa đảm bảo thỏa mãn, bảng tóm tắt và bảng
hỏi ở vòng 3 tiếp tục sẽ đƣợc gửi tới các học sinh đã tham gia trả lời trƣớc đó. Các kết
quả sau đó đƣợc phân tích và tổng kết thành kết quả.
Bƣớc 4: Trên cơ sở các kết quả thu đƣợc, nghiên cứu tiến hành đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao nhận thức và thái độ của đối tƣợng học sinh THPT đối với vấn đề
BĐKH.
28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THPT XUÂN ĐỈNH ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
Bảng hỏi về nhận thức đƣợc thiết kế sau khi khảo sát và phân tích về thái độ
của học sinh với vấn đề BĐKH. Bảng hỏi này bao gồm 20 câu hỏi. Mục tiêu của bảng
hỏi này là đánh giá sự hiểu biết của học sinh về biến đổi khí hậu là gì, nó diễn ra trong
cuộc sống nhƣ thế nào và biểu hiện của BĐKH qua những hiện tƣợng gì. Do đó, nội
dung của phần nhận thức của học sinh về BĐKH có thể chia thành 4 phần chính: (i)
các khái niệm liên quan đến BĐKH (9 câu hỏi); Biểu hiện của BĐKH (5 câu hỏi);
Những tác động của BĐKH (4 câu hỏi); Giải pháp thích ứng với BĐKH (2 câu hỏi).
Hai mƣơi câu hỏi đã đƣợc thiết kế sau những góp ý của chuyên gia trong ngành
BĐKH, giáo dục và thực trạng về những hoạt động tìm hiểu liên quan đến BĐKH
đƣợc thực hiện tại trƣờng THPT Xuân Đỉnh. Mỗi câu hỏi đƣợc tổng quát hóa thông
qua 4 phƣơng án đã đƣợc thiết kế.
Bảng 3.1. Nội dung câu hỏi phần nhận thức về biến đổi khí hậu
Câu hỏi Nội dung
Câu 1. Biến đổi khí hậu là gì?
Câu 2. Biến đổi khí hậu hiện nay diễn ra nhƣ thế nào?
Câu 3. Hiệu ứng nhà kính là gì?
Câu 4. Tại sao khí hậu lại biến đổi?
Câu 5. Trái đất nóng lên gây ra những hiện tƣợng gì?
Câu 6. Biểu hiện của BĐKH là gì?
Câu 7. Biến đổi khí hậu tác động nhƣ thế nào đến tự nhiên và xã hội?
Câu 8. Trái Đất sẽ có 9 tỷ ngƣời vào năm 2050. Điều này ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến Biến
đổi khí hậu?
Câu 9. Biến đổi khí hậu đã xảy ra ở Việt Nam nhƣ thế nào?
Câu 10. Ở Việt Nam có những loại thiên tai nào?
Câu 11. Nƣớc biển dâng (do BĐKH) là gì?
Câu 12. Ngƣỡng nhiệt của hiện tƣợng rét đậm là bao nhiêu?
Câu 13. Thế nào là giảm nhẹ biến đổi khí hậu ?
Câu 14. Khả năng bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu là gì?
Câu 15. Nƣớc biển dâng không gây ra ảnh hƣởng nào đến đời sống và sản xuất?
Câu 16. Ứng phó với BĐKH là gì?
Câu 17. Năng lƣợng nào đƣợc gọi là năng lƣợng sạch?
Câu 18. Lợi ích của năng lƣợng sạch là gì?
29
Câu 19. Cây xanh có liên quan gì đến BĐKH?
Câu 20. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam diễn ra nhƣ thế nào?
(Nguồn: Bảng hỏi khảo sát ý kiến học sinh)
Trong đó, nội dung thứ nhất của phần nhận thức là các khái niệm liên quan đến
BĐKH đƣợc thiết kế trong 9 câu hỏi. Các khái niệm đƣợc đƣa ra gồm: BĐKH, hiệu
ứng nhà kính, nƣớc biển dâng, khả năng dễ bị tổn thƣơng, ứng phó với BĐKH. Nội
dung về “Biến đổi khí hậu là gì?” có đáp án đúng là “Sự thay đổi trạng thái của khí
hậu trung bình hoặc dao động của khí hậu trong một thời gian dài, thường là vài thập
niên hoặc dài hơn”. Số học sinh nhận thức đúng về khái niệm BĐKH là 49/56 ngƣời
(88% tổng số phiếu trả lời); có 16 % (10/56) học sinh tham gia trả lời hiểu sai khái
niệm về BĐKH là “BĐKH làm thời tiết nóng hơn, bất thường hơn”; 4% phiếu hỏi
hiểu BĐKH thành “Các dạng thiên tai như bão, lũ hạn hán bất thường hơn”. Theo
thống kê, những phiếu khảo sát có lựa chọn đúng là những học sinh biết đến BĐKH
thông qua sách giáo khoa, học trên trƣờng lớp và qua truyền thông; còn phần lớn số
học sinh không lựa chọn đáp án đúng là do có hình thức tiếp cận BĐKH là nghe từ gia
đình và ngƣời thân, do đó học sinh không lựa chọn chính xác khái niệm BĐKH là điều
có thể chấp nhận đƣợc.
Hình 3.10. Tỷ lệ phiếu lựa chọn
trả lời câu hỏi 1 Hình 3.11. Tỷ lệ phiếu lựa chọn
trả lời câu hỏi 2
Trong phần nhận thức về những khái niệm liên quan đến BĐKH, có hai nội
dung học sinh có nhiều nhầm lẫn là câu 4 và câu 18. Câu hỏi số 4 có nội dung “Tại
sao khí hậu lại biến đổi?” có đáp án đúng là “Khí hậu biến đổi do cả tự nhiên và con
người”. Tuy nhiên, trong câu này chỉ có 25/56 học sinh lựa chọn đáp án chính xác, còn
phần lớn học sinh lại cho rằng BĐKH xuất phát từ hoạt động con ngƣời (27/56 phiếu).
30
Câu 18 là “Lợi ích của năng lƣợng sạch là gì?”, có đáp án đúng là “Không hoặc ít phát
thải khí nhà kính”; tuy nhiên chỉ có 16% học sinh lựa chọn đúng đáp án của câu hỏi,
phần lớn học sinh hiểu rằng năng lƣợng sạch có lợi ích bảo vệ môi trƣờng, giảm phát
thải (63%) và 20% học sinh cho rằng nó có ý nghĩa bảo vệ môi trƣờng. Mặc dù không
lựa chọn đáp án chính xác nhƣng nội dung các đáp án mà học sinh lựa chọn là một
phần lợ ích của năng lƣợng sạch, với sự hiểu biết không toàn vẹn về BĐKH thì kết quả
trả lời trong câu hỏi này có thể chấp nhận đƣợc.
Nội dung thứ 2 trong phần nhận thức là biểu hiện của BĐKH. 5 câu hỏi của nội
dung này là: biến đổi khí hậu hiện nay diễn ra nhƣ thế nào?; biểu hiện của BĐKH là
gì?; biến đổi khí hậu đã xảy ra ở Việt Nam nhƣ thế nào?; ở Việt Nam có những loại
thiên tai nào?; ngƣỡng nhiệt của hiện tƣợng rét đậm là bao nhiêu? Trong đó, câu số 2
và câu số 6 là hai câu hỏi có nhiều lựa chọn chính xác nhất của học sinh. Câu hỏi“Biến
đổi khí hậu hiện nay diễn ra như thế nào?” có đáp án chính xác là c:“BĐKH bắt đầu
từ thế kỷ 19 với sự nóng lên toàn cầu, thiên tai và thời tiết cực đoan gia tăng với biểu
hiện dị thường hơn, ác liệt hơn”. Có 89% học sinh đã lựa chọn đáp án chính xác cho
câu hỏi này, 14% học sinh cho rằng BĐKH là quá trình vận động tự nhiên của khí hậu,
do đó con ngƣời không thể can thiệp vào sự biến đổi của chúng. Không có học sinh
nào lựa chọn đáp án “BĐKH không diễn ra”. Nội dung của câu hỏi số 6“Biểu hiện
của BĐKH là gì?”, có đáp án chính xác là “Nhiệt độ Trái Đất tăng lên, nước biển
dâng, xâm ngập mặn tăng cường, các hiện tượng thời tiết cực đoan, và thiên tai bất
thường và khốc liệt hơn”; trả lời câu hỏi này đã có 95% (53/56 phiếu) trả lời đúng, có
7 % học sinh cho rằng biểu hiện của BĐKH là trời nóng lên và thời tiết bất thƣờng
hơn. Nhƣ vậy, nhận thức của học sinh về biểu hiện của BĐKH khá cao. Tuy nhiên, khi
hỏi chi tiết về “Ngƣỡng nhiệt của hiện tƣợng rét đậm?” thì phần lớn học sinh có sự
nhầm lẫn là dƣới 9o
(55%), trong khi đáp án đúng là dƣới 15o (9% học sinh). Đây là
nội dung đòi hỏi sự hiểu biết khá sâu của học sinh về BĐKH, các học sinh trong
nghiên cứu này là học sinh cấp 3, nội dung chuyên sâu về BĐKH chƣa đƣợc tích hợp
vào chƣơng trình giáo dục. Vì vậy, sự nhầm lẫn trong câu hỏi này của học sinh là điều
có thể chấp nhận đƣợc.
Nội dung thứ 3 trong phần nhận thức là những tác động của BĐKH. Có 8 câu
hỏi đƣợc thiết kế để khảo sát nội dung này. Phần lớn học sinh đều hiểu đƣợc tác động
của BĐKH là: Băng tan, nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn; xói lờ bờ sông, biển; sạt lở
đất; suy giảm tài nguyên nƣớc; Thiên tai nhƣ bão, lũ quét, giông lốc,nắng nóng, hạn
hán... xảy ra nhiều hơn, dị thƣờng hơn; El Nino, La Nina xảy ra nhiều hơn, kéo dài
hơn và cƣờng độ mạnh hơn; đây chính là đáp án chính xác trong câu hỏi số 5 “Trái Đất
nóng lên gây ra những hiện tƣợng gì?”, đã có 77% học sinh trả lời đúng trong câu hỏi
31
này. Câu hỏi về tác động của BĐKH là “Trái Đất sẽ có 9 tỷ người vào năm 2050. Điều
này ảnh hưởng như thế nào đến Biến đổi khí hậu?”, đã có 91% học sinh (51/56 phiếu)
lựa chọn chính xác đáp án đúng trong câu hỏi này là “Tăng dân số đồng nghĩa với
tăng tiêu thụ tài nguyên, nước, năng lượng và tăng phát thải khí nhà kính”, có 9% học
sinh không có ý kiến gì cho câu hỏi này.
Qua đây có thể thấy, phần lớn học sinh đều nhận thức đƣợc tác động của biến
đổi khí hậu trong cuộc sống hằng ngày. Do đó, nội dung về giải pháp thích ứng với
BĐKH thì phần lớn học sinh đều có lựa chọn đáp án chính xác trong 2 câu hỏi của nội
dung này. Câu 19 là “Cây xanh có liên quan gì đến BĐKH?”, có đáp án chính xác
“Cây xanh/rừng là bể chứa các bon, góp phần làm giảm phát thải”, đã có 93% học sinh
lựa chọn đáp án chính xác cho câu hỏi này. Vì cây xanh là chủ đề thƣờng xuyên đƣợc
nhắc tới trong các hoạt động ngoại khóa và trong các cuộc thi của trƣờng, do đó vai trò
của cây xanh đƣợc học sinh tìm hiểu nhiều.
Hình 3.12. Số lượng phiếu lựa chọn đáp án đúng trong bảng hỏi nhận thức
Nhƣ vậy, nhận thức của học sinh về BĐKH, biểu hiện của BĐKH và tác động
của BĐKH tới đời sống hằng ngày tƣơng đối cao. Các câu hỏi mang tính chuyên sâu
về BĐKH thì học sinh có nhận thức chƣa toàn diện, chƣa đầy đủ. Vai trò của cây xanh
trong bối cảnh BĐKH đƣợc học sinh tìm hiểu kĩ và nhận thức đƣợc vai trò quan tọng
của chúng trong đời sống hằng ngày.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
44 45
42
21
38
48 49
46
37
43 44
4
4644
32
42 41
6
4846
32
3.2. THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH THPT XUÂN ĐỈNH ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3.2.1. Kết quả Delphi vòng hỏi thử nghiệm
Đối với hành vi biến đổi khí hậu, bảng hỏi đƣợc thành lập bằng phƣơng pháp
Delphi theo 06 nội dung chính sau:
(i) Những kiến thức cơ bản liên quan tới vấn đề môi trƣờng nói chung và biến
đổi khí hậu nói riêng;
(ii) Một số nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu mà học sinh đƣợc tiếp cận
từ truyền thông hay hoạt động giáo dục;
(iii) Một số quan điểm, suy nghĩ cá nhân về vấn đề biến đổi khí hậu;
(iv) Các lựa chọn hành động trong ứng phó với biến đổi khí hậu của từng cá
nhân;
(v) Các hành động hiện tại đang tham gia nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu;
(vi) Một số ý kiến và giải pháp đóng góp nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi
khí hậu. Sau đó, bảng hỏi này đƣợc thành lập và tiến hành tham vấn bởi 7 chuyên gia
khác nhau; gồm: 02 ngƣời trong lĩnh vực nghiên cứu về biến đổi khí hậu; 02 ngƣời
tham gia trực tiếp vào công tác giảng dạy các nội dung liên quan tới biến đổi khí hậu;
02 ngƣời chuyên tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh tìm hiểu vấn đề liên quan
đến môi trƣờng và BĐKH ngoài thực tế; 01 ngƣời chuyên quản lý chƣơng trình giảng
dạy của giáo viên tại trƣờng Trung học Phổ thông.
Quá trình tham vấn ý kiến chuyên gia đƣợc thực hiện theo nguyên tắc “ẩn
danh”. Do đó, bảng hỏi đƣợc gửi tới các chuyên gia và nhận lại góp ý, chỉnh sửa
không đề tên hay bút danh của bất kỳ chuyên gia nào. Bảng hỏi khi đó đƣợc gửi tới
chuyên gia và nhận lại các phản hồi. Nhìn chung, các kết quả đều thống nhất các lỗi
chính cần chỉnh sửa gồm:
(i) Lỗi về thiếu nội dung câu hỏi (3 góp ý);
(ii) Lỗi gây khó hiểu (6 góp ý);
(iii) Lỗi thiếu logic trong câu hỏi (6 góp ý);
(iv) Lỗi thiếu câu trả lời (4 góp ý).
Các nội dung cần chỉnh sửa và bổ sung này đƣợc tóm tắt trong bảng 3.1.
33
Bảng 3.2. Những nội dung cần chỉnh sửa/bổ sung theo góp ý của chuyên gia trong
vòng thử nghiệm Delphi
Nội dung Góp ý Sửa/bổ sung
Câu hỏi phần II. Em đã
đƣợc giáo dục nội dung
nào liên quan đến BĐKH?
Thiếu nội dung hiểu biết
của bản thân về BĐKH
ngoài những nội dung
đƣợc học trong trƣờng.
Em đã biết hoặc đã đƣợc
học những nội dung nào
liên quan đến vấn đề
BĐKH.
II.9: Khả năng bị tổn
thƣơng do tác động của
BĐKH là gì?
Gây khó hiểu cho học sinh Khả năng bị ảnh hƣởng xấu
do tác động của BĐKH là
gì?
Câu hỏi trong mục III. Thiếu mục nội dung về
phƣơng thức tiếp cận
thông tin liên quan tới
BĐKH mà cá nhân đã trải
nghiệm.
Bổ sung thành mục 3.1.
Hãy liệt kê các phƣơng
thức tiếp cận thông tin về
BĐKH mà em đã trải
nghiệm.
3.2. Tác động đến đời sống Gây khó hiểu cho học sinh Tác động đến sinh hoạt cá
nhân, gia đình.
3.3 Những hy vọng của
bản thân về các vấn đề liên
quan đến BĐKH
Gây khó hiểu Những mong muốn của bản
thân về vấn đề liên quan tới
BĐKH.
3.8. Hãy liệt kê các yếu tố
"rào cản" bối cảnh BĐKH
mà em nhận biết đƣợc
Gây khó hiểu Hãy liệt kê những khó khăn
trong bối cảnh BĐKH mà
em nhận biết đƣợc.
4.3. Hãy liệt kê những
hành động em đã thực hiện
trong điều kiện xảy ra ngập
lụt
Thiếu logic Hãy liệt kê những hành
động em đã thực hiện sau
mỗi trận lũ lụt.
6.3. Em hãy đề xuất các
giải pháp truyền thông
nâng cao nhận thức BĐKH
hiệu quả cho cộng đồng
dân cƣ nơi em sinh sống
Thiếu câu trả lời Bổ sung: Làm cam kết về
sử dụng tiết kiệm trong gia
đình và lớp học.
Có hình phạt đối với các
bạn học sinh ra khỏi phòng
không tắt quạt, điện.
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ quá trình tham vấn ý kiến chuyên gia, 2016)
Nhìn chung, với những góp ý và nghiên cứu thực tiễn về đối tƣợng học sinh
THPT, mẫu phiếu hỏi đƣợc điều chỉnh nhằm phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu, trình
độ nhận thức của đối tƣợng đƣợc hỏi. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh trả lời câu hỏi một cách chính xác và dễ dàng.
34
3.1.2. Kết quả điều tra vòng 1 về hành vi liên quan đến biến đổi khí hậu
Với nội dung đƣợc thể hiện trong 06 mục, nghiên cứu đã thu đƣợc kết quả
thống kê từ ý kiến của 56 học sinh. Các hành vi có liên quan tới vấn đề biến đổi khí
hậu đƣợc tiến hành phân tích theo từng mục của bảng hỏi.
a) Những nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu mà cá nhân học sinh biết hoặc
đã được học trong chương trình đào tạo
Với tổng số 40 nội dung về BĐKH đƣợc học sinh trƣờng THPT Xuân Đỉnh liệt
kê, tỷ lệ học sinh chủ yếu tập trung vào 20 vấn đề theo thứ tự lần lƣợt là:
(1) Biến đổi khí hậu là gì (56/56),
(2) BĐKH hiện nay diễn ra nhƣ thế nào (54/56),
(3) Hiệu ứng nhà kính là gì (47/56),
(4) Tại sao khí hậu lại biến đổi (43/56),
(5) Trái Đất nóng lên gây ra những hiện tƣợng gì (53/56),
(6) Biểu hiện của BĐKH là gì (50/56),
(7) Biến đổi khí hậu tác động nhƣ thế nào đến tự nhiên và xã hội (52/56),
(8) Trái đất sẽ có 9 tỷ ngƣời vào năm 2050, điểu này ảnh hƣởng nhƣ thế nào
đến BĐKH (45/56),
(9) BĐKH đã diễn ra tại Việt Nam nhƣ thế nào (56/56),
(10) Ở Việt Nam có những loại thiên tai nào (56/56),
(11) Nƣớc biển dâng là gì (48/56),
(12) Rét đậm rét hại là gì và có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến đời sống sản xuất
(54/56),
(13) Hạn hán và nắng nóng là gì, có ảnh hƣởng nhƣ thế nào (50/56),
(14) BĐKH tác động đến nông nghiệp nhƣ thế nào (43/56),
(15) Nƣớc biển dâng ảnh hƣởng đến đời sống và sản xuất nhƣ thế nào (48/56),
(16) BĐKH tác động đến sức khỏe nhƣ thế nào (56/56),
(17) Ứng phó với BĐKH là gì (50/56),
(18) Năng lƣợng sạch gồm những loại nào (48/56),
(19) Lợi ích của năng lƣợng sạch là gì (51/56),
(20) Cây xanh có liên quan gì tới BĐKH (54/56).
35
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện số lượng phiếu của 20 đáp án được lựa chọn nhiều nhất
Các câu hỏi đƣợc chia thành các nhóm:
(i) Nhóm các câu hỏi khái niệm công cụ;
(ii) Nhóm các câu hỏi về biểu hiện của BĐKH.
Trong đó, nhóm các vấn đề liên quan tới khái niệm công cụ là những câu hỏi
đƣợc đạt ra để khảo sát nhận thức của học sinh về BĐKH.
Bảng 3.3. Số lượng phiếu trả lời liên quan đến nhận thức về BĐKH
STT Khái niệm Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Biến đổi khí hậu là gì 56/56 100,00
2 Hiệu ứng nhà kính là gì 47/56 83,93
3 Nƣớc biển dâng là gì 48/56 85,71
4 Ứng phó với BĐKH là gì 50/56 89,29
(Nguồn: Kết quả khảo sát học sinh THPT Xuân Đỉnh, 2016)
Ngoài ra, biểu hiện của BĐKH đƣợc đƣa vào nội dung câu hỏi mở trong vòng
này, học sinh đƣợc liệt kê tất cả những hiểu biết của bản thân về biểu hiện của BĐKH.
Trên cơ sở những câu trả lời đó, những đáp án đƣợc đề cập nhiều nhất sẽ đƣợc lựa
chọn để thiết kế câu hỏi đóng trong vòng 2.
Bảng 3.4. Số lượng phiếu trả lời liên quan tới biểu biện của BĐKH
STT Biểu hiện - tác động Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 BĐKH hiện nay diễn ra nhƣ thế nào 54 96,43
5654
47
43
5350
52
45
56 56
48
54
50
43
48
56
5048
5154
0
10
20
30
40
50
60
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Số lƣợng phiếu 20 câu trả lời đƣợc lựa chọn nhiều nhấtPhiếu
36
STT Biểu hiện - tác động Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
2 Tại sao khí hậu lại biến đổi 43 76,79
3 Trái Đất nóng lên gây ra những hiện tƣợng gì 53 94,64
4 Biểu hiện của BĐKH là gì 50 89,29
5 Biến đổi khí hâu tác động nhƣ thế nào đến tự nhiên và xã hội 52 92,86
6 Trái Đất sẽ có 9 tỷ ngƣời vào năm 2050. Điểu này ảnh hƣởng nhƣ
thế nào đến BĐKH. 45 80,36
7 BĐKH đã xảy ra ở Việt Nam nhƣ thế nào 56 100,00
8 Ở Việt Nam có những loại thiên tai nào 56 100,00
9 Rét đậm rét hại là gì và có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến đời sống sản
xuất 54 96,43
10 Hạn hán và nắng nóng là gì và có ảnh hƣởng nhƣ thế nào 50 89,29
11 BĐKH tác động đến nông nghiệp nhƣ thế nào 43 76,79
12 Nƣóc biển dâng ảnh hƣởng đến đời sống và sản xuất nhƣ thế nào 48 85,71
13 BĐKH tác động đến sức khỏe nhƣ thế nào 56 100,00
14 Năng lƣợng sạch gồm những loại nào 48 85,71
15 Lợi ích của năng lƣợng sạch là gì 51 91,07
16 Cây xanh có liên quan gì đến BĐKH 54 96,43
(Nguồn: Kết quả khảo sát học sinh THPT Xuân Đỉnh, 2016)
b) Suy nghĩ và cảm nhận của cá nhân về các vấn đề biến đổi khí hậu
Câu hỏi đƣợc thiết kế dƣới hình thức câu hỏi mở. Do đó, học sinh có thể liệt kê
đầy đủ các ý kiến của bản thân. Tuy nhiên, trên cơ sở tổng hợp phiếu hỏi ở mỗi vấn đề,
các đáp án đƣợc nhiều học sinh đƣa ra sẽ đƣợc thống kê theo từng mục và đƣợc sử
dụng để thiết kế câu hỏi đóng tròng vòng hỏi tiếp theo.
Đầu tiên, vấn đề đặt ra đối với học sinh là “Hãy liệt kê các phương thức tiếp
cận thông tin BĐKH mà em đã trải nghiệm?”. Nhiều câu trả lời đƣợc học sinh liệt kê,
trong đó có bốn đáp án chiếm tỷ lệ nhiều nhất: Thông qua truyền thông (TV, nghe đài,
Internet); thông qua sách giáo khoa; Học trên trƣờng lớp và cuối cùng là Nghe từ gia
đình và ngƣời thân. Đây là bốn đáp án đƣợc lựa chọn để tiến hành câu hỏi đóng trong
vòng 2 để gửi quay trở lại các học sinh đã tham gia khảo sát trong vòng 1.
Thứ hai, nội dung khảo sát ý kiến học sinh là “Hãy liệt kê các vấn đề mà bản
thân quan tâm có liên quan đến BĐKH?”. Theo hệ thống câu trả lời thu đƣợc từ hệ
thống phiếu hỏi thu lại, có 8 vấn đề liên quan đến BĐKH đƣợc phần lớn học sinh quan
tâm, lần lƣợt là: Hiệu ứng nhà kính, nóng lên toàn cầu, nƣớc biển dâng, hiện tƣợng dị
thƣờng của thời tiết (lũ lụt, hạn hán), diện tích rừng giảm, đô thị hóa, chất thải, tác
37
động đến đời sống của con ngƣời, sinh vật. Đây cũng chính là tám yếu tố đƣợc lựa
chọn để tiến hành câu hỏi đóng trong vòng 2.
Thứ ba, “Hãy liệt kê những mong muốn của bản thân về các vấn đề liên quan
đến BĐKH”. Kết quả thu đƣợc từ hệ thống 56 phiếu trả lời, là có 15 mong muốn, tuy
nhiên trong đó có 4 mong muốn mà học sinh thƣờng xuyên lựa chọn nhất, đó là: Giảm
rác thải, khí thải; Trồng thêm rừng; Tăng hiệu lực thực thi pháp luật về môi trƣờng:
săn bắt đv,…; Nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH. Đây cũng chính là 4 đáp án
đƣợc lựa chọn để tiến hành xây dựng câu hỏi đóng trong vòng 2.
Thứ tư, “Hãy liệt kê những trách nhiệm của em đối với vấn đề BĐKH”. Đã có
02 đáp án đƣợc liệt kê nhiều nhất: Tránh vứt rác thải khó phân hủy; Tìm hiểu về
BĐKH.
Thứ năm, “Hãy liệt kê những lo lắng của em về các vấn đề liên quan đến
BĐKH”. Đã có 8 câu trả lời đƣợc lựa chọn cho vòng 2: Trái Đất nóng lên, nƣớc biển
dâng, băng tan; Hiệu ứng nhà kính; Thủng tầng ô zôn; Khí hậu thất thƣờng; Rác thải
và ô nhiễm môi trƣờng; Cạn kiệt tài nguyên, tuyệt chủng các loài; Tác động BĐKH
đến đời sống (thiệt hại); Ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp.
Thứ sáu, “Hãy liệt kê các vấn đề của BĐKH mà bản thân cảm thấy đang trở
nên nghiêm trọng hơn”. Theo ý kiến của học sinh, 7 vấn đề về BĐKH ngày càng trở
nên nghiêm trọng hơn: Nồng độ khí nhà kính; Trái đất nóng lên, nƣớc biển dâng, xâm
nhập mặn; Bão, lũ lụt; Động đất, sóng thần; Cạn kiệt tài nguyên; Ô nhiễm nguồn nƣớc;
Dịch bệnh.
Thứ bảy, “Hãy liệt kê các vấn đề của BĐKH mà em tin rằng nguyên nhân là do
hoạt động của con người”. Đây đƣợc coi là một trong những câu hỏi đƣợc học sinh
trao đổi sôi nổi nhất trong quá trình hoàn thành phiếu hỏi. Kết quả thống kê cho thấy
đã có 07 vấn đề liên quan tới BĐKH là do hoạt động của con ngƣời: Nồng độ khí nhà
kính; Trái Đất nóng lên, nƣớc biển dâng; Cạn kiệt tài nguyên, diện tích rừng suy giảm;
Ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí; Dịch bệnh.
Thứ tám, “Hãy liệt kê các yếu tố "rào cản" bối cảnh BĐKH mà bản thân nhận
biết được”. Có 06 đáp án đƣợc học sinh cho là rào cản trong bối cảnh BĐKH: Trình
độ dân trí, hành xử thiếu văn hóa với môi trƣờng; Sự phát triển kinh tế xã hội; Đô thị
hóa, công nghiệp hóa; Tài chính, công nghệ không phù hợp; Sự đầu tƣ vào các sản
phẩm ứng phó với BĐKH; Tâm lý tiêu dùng.
Nhƣ vậy, trên đây là kết quả tổng kết đƣợc từ 56 phiếu hỏi đƣợc phát ra. Những
kết quả thống kê trên đây là cơ sở quan trọng để tiến hành thiết kế và thành lập bảng
hỏi kín để gửi lại học sinh kháo sát trong vòng số 2.
38
c) Hành động của cá nhân trong học tập và sinh hoạt khi biến đổi khí hậu diễn ra?
Câu hỏi của phần này đƣợc thiết kế dƣới dạng câu hỏi mở về những kiến thức
mà học sinh đã đƣợc biết đến, nghe qua, đã đƣợc giảng dạy trong trƣờng học về hành
động cụ thể của các em trong chống lại những tác động tiêu cực của BĐKH gây ra,
đây đƣợc coi là một cơ sở quan trọng nhằm xây dựng những chiến dịch và hành động
cụ thể cho học sinh trong các trƣờng THPT nói riêng và cho nền giáo dục nói chung
trong bối cảnh BĐKH.
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về hành động của học sinh trong bối cảnh BĐKH
STT Câu hỏi Các câu trả lời lựa chọn cho vòng 2
1
Hãy liệt kê những hành động em đã
thực hiện trong y tế và bảo vệ sức
khỏe
- Tiêm phòng, thực hiện các lời khuyên của bác
sỹ.
- Ngủ màn, sử dụng thuốc chống muỗi
2
Hãy liệt kê những hành động em đã
thực hiện trong sử dụng phƣơng tiện
giao thông
- Đi xe bus
- Đi xe đạp
- Cố gắng đi chung xe
- Đi xe đạp điện
3 Hãy liệt kê những hành động em đã
thực hiện sau khi xảy ra nắng nóng
- Trồng cây
- Tắt bớt đèn
- Điều chỉnh nhiệt độ tủ lạnh
- Tắm nhanh
5
Hãy liệt kê những hành động em đã
thực hiện trong điều kiện thời tiết rét
đậm/rét hại
- Mặc ấm
- Hạn chế sử dụng hệ thống sƣởi
- Hoạt động thể thao
6 Những hành động em đã thực hiện
trong bối cảnh BĐKH ở mức độ nào
- Tiết kiệm điện, gas
- Tắt khi không sử dụng
- Trồng tƣới cây thƣờng xuyên
- Không phá cây, bẻ cành
- Tiết kiệm nƣớc
7. Tìm hiểu thông tin pháp luật về
BĐKH
- Tìm hiểu thông tin pháp luật về BĐKH
- Truyền thông cho bối cảnh BĐKH
- Tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động
xã hội trong bối cảnh BĐKH (Giờ Trái Đất, tắt
đèn bật tƣơng lai)
(Nguồn: Kết quả khảo sát học sinh THPT Xuân Đỉnh, 2016)
Với 12 mục câu hỏi nhỏ trong phần này, các kết quả liệt kê của học sinh đã
đƣợc đƣa ra, tuy nhiên, với mỗi câu hỏi nhỏ, tác giả chỉ lựa chọn ra những câu trả lời
đƣợc phần lớn các bạn học sinh đƣa ra để làm cơ sở xây dựng câu hỏi đóng cho vòng
2, kết quả đƣợc thể hiện dƣới bảng trên. Sau những câu hỏi về nhận thức, hành động
liên quan tới BĐKH thì phiếu hỏi đã đƣợc thiết kế để học sinh trả lời hƣớng tới những
hành động cụ thể mà bản thân đã và sẽ thay đổi để chống lại BĐKH, vấn đề này đã
39
đƣợc học sinh trả lời rất tích cực trong nội dung tiếp theo với câu hỏi “Em đã/sẽ thay
đổi hành vi như thế nào để chung tay với bối cảnh BĐKH toàn cầu?”.
Kết quả giải pháp của học sinh trong bối cảnh BĐKH, mặc dù số lƣợng câu trả
lời đƣợc học sinh liệt kê không nhiều, tuy nhiên những hành động cụ thể đó tƣơng đối
thiết thực và gắn liền với sinh hoạt và học tập của học sinh hiện nay.
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát của học sinh về những hành vi
đã/ sẽ thay đổi trong bối cảnh BĐKH toàn cầu
STT Câu hỏi Các câu trả lời lựa chọn cho vòng 2
1
Em đã/sẽ thay đổi hành
động và thói quen sử dụng
năng lƣợng trong gia đình
ở mức độ nào
- Sử dụng bóng đèn, quạt tiết kiệm năng lƣợng
- Hạn chế bật diều hòa, TV, máy tính
- Không bật thiết bị điện vào giờ cao điểm
- Tắt thiết bị điện khi không sử dụng
- Đi học bằng xe bus, xe đạp, chung xe
2
Em đã/sẽ thay đổi trong sử
dụng nƣớc sạch và sử
dụng thực phẩm ở mức độ
nào
- Tắm nhanh, sử dụng nƣớc vừa đủ
- Hạn chế sử dụng thiết bị điện vào giờ cao điểm
- Không mua quá nhiều thực phẩm
3
Hãy liệt kê những thay đổi
của em trong việc mua và
sử dụng tiết kiệm giấy
- Tiết kiệm giấy
- Sử dụng giấy hợp lý
- Tái sử dụng giấy
- Sử dụng bút chì và tẩy
- Không sử dụng túi nilon và thay bằng túi giấy và túi vải
4
Hãy liệt kê những thay đổi
của em trong việc sử dụng
túi nilon
- Tái chê các sản phẩm nhựa
- Tái sử dụng các đồ dùng
- Hạn chế thải rác ra môi trƣờng
- Phân loại rác, xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng
- Đổ rác đúng nơi quy định
5
Hãy liệt kê những thay đổi
của em trong việc tham
gia truyền thông cho bối
cảnh BĐKH
- Tham gia các cuộc meeting, tuyên truyền
- Chia sẻ trên mạng xã hội
- Tuyên truyền cho mọi ngƣời về tác hại của BĐKH
(Nguồn: Kết quả khảo sát học sinh THPT Xuân Đỉnh, 2016)
Những nội dung trong phần này hƣớng tới hành động và sự thay đổi một số thói
quen nhằm ứng phó với những tác động tiêu cực của BĐKH, nên số lƣợng câu trả lời
của học sinh đƣa ra rất ít, mỗi câu hỏi nhỏ chỉ có từ hai đến ba đáp án đƣợc đƣa ra, với
đặc thù nhƣ vậy nên tất cả số lƣợng câu trả lời của phần này sẽ đƣợc sử dụng để thiết
kế câu hỏi đóng trong vòng khảo sát thứ hai.
40
Phần câu hỏi cuối cùng trong vòng 1 có nội dung là “ Em có những ý kiến/sáng
kiến gì nhằm nâng cao nhận thức về BĐKH toàn cầu?”. Thiết kế phần hỏi này, tác giả
mong muốn sẽ đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về BĐKH cho
lứa tuổi học sinh THPT nói riêng và cho tất cả học sinh các cấp nói chung. Bởi, đứng
trên khía cạnh của một học sinh, hiểu rõ về sự hiểu biết và nhận thức của học sinh thì
mới có thể đƣa ra đƣợc những giải pháp cụ thể, thiết thực đối với học sinh trong
chƣơng trình hành động ứng phó với BĐKH toàn cầu.
Phần hỏi này đƣợc thể hiện trong 4 mục nhỏ, mỗi mục nhỏ là những những đề
xuất của học sinh về hành động nhằm nâng cao nhận thức về BĐKH trong nhà trƣờng
cũng nhƣ tại nơi sinh sống.
Bảng 3.7. Kết quả phiếu hỏi về những ý kiền nhằm nâng cao nhận thức về BĐKH
STT Câu hỏi Các câu trả lời lựa chọn cho vòng 2
1
Em hãy đề xuất các giải pháp
truyền thông nâng cao nhận
thức BĐKH hiệu quả cho học
sinh trong nhà trƣờng
- Giải thích cho mọi ngƣời biết tác hại của việc sử
dụng túi nilon, nhiều phƣơng tiện giao thông
- Tuyên truyền cho học sinh về BĐKH
- Trồng cây xanh trong khuôn viên nhà trƣờng
- Tổ chức trò chơi về BĐKH
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về BĐKH
- Tổ chức cuộc thi "Hóa đơn điện nƣớc"
2
Em hãy đề xuất các giải pháp
truyền thông nâng cao nhận
thức BĐKH hiệu quả cho cộng
đồng dân cƣ nơi em sinh sống
- Tuyên truyền giảm lƣợng sử dụng túi nilon
- Tuyên truyền và khuyến khích đi làm đi học bằng
phƣơng tiện GTCC và xe đạp, hạn chế xe máy
- Tuyên truyền không sử dụng than tổ ong
- Tuyên truyền ở tổ dân phố về BĐKH
- Tổ chức làm cam kết tiêu dùng xanh
- Tổ chức ngày thứ 7 xanh
- Đạp xe đạp để tuyên truyền về BĐKH
- Dọn dẹp, vệ sinh khu dân cƣ
(Nguồn: Kết quả khảo sát học sinh THPT Xuân Đỉnh, 2016)
Nhƣ vậy, qua phân tích các kết quả thu đƣợc từ vòng khảo sát Deiphi thứ nhất
có thể thấy: Phần lớn học sinh đều hiểu nội dung câu hỏi và trả lời đúng trọng tâm.
Học sinh trả lời với sự hiểu biết của bản thân vì vậy còn nhiều đáp án trùng lặp về ý,
diễn đạt câu; đặc biệt, nội dung các câu hỏi về hành động của bản thân trong bối cảnh
BĐKH, các học sinh đều trả lời hƣớng tới sự bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, sống tiết
kiệm và sử dụng đồ dùng học tập hợp lý.
41
Kết thúc vòng hỏi thứ nhất, các câu trả lời ứng với mỗi câu hỏi đã đƣợc lựa
chọn để tiến hành thiết kế bảng câu hỏi đóng cho vòng 2. Vòng 2 đƣợc tiến hành sau
vòng hỏi thứ nhất 2 tháng, đối tƣợng của vòng 2 là các học sinh đƣợc hỏi trong vòng 1.
3.1.3. Kết quả khảo sát Delphi vòng 2
Bảng câu hỏi đóng trong vòng 2 đƣợc xây dựng dựa trên kết quả phỏng vấn từ
vòng 1 với nguyên tắc lấy những đáp án đƣợc lựa chọn nhiều nhất trong vòng 1. Từ
đó, câu hỏi đóng đƣợc xây dựng kèm theo các mức điểm số từ 1 tới 5 theo thang đo
Likert tƣơng đƣơng với ý kiến phản hồi của học sinh từ mức độ thấp đến cao.
Chỉ số phƣơng sai và độ lêch chuẩn cũng đƣợc tiến hành tính toán trong kết quả
của vòng 2. Phƣơng sai là tham số để đo lƣờng sự biến thiên (hay phân tán) của dữ liệu
trong mẫu số liệu vì nó đã quan tâm đến độ lệch của mỗi quan sát so với số trung bình,
loại bỏ ảnh hƣởng của kích thƣớc mẫu (Nguyễn Văn Chức,2010). Tuy nhiên, điểm yếu
của phƣơng sai là không cùng đơn vị tính với giá trị trung bình, đơn vị tính của
phƣơng sai là bình phƣơng của đơn vị tính trung bình. Để giải quyết vấn đề này, ngƣời
ta lấy căn bậc 2 của phƣơng sai và kết quả này gọi là độ lệch chuẩn (Standard
Deviation). Đƣợc tính bởi công thức:
Kết quả trong vòng này cũng đƣợc phân tích theo từng mục lớn nhƣ trong vòng
1. Từ đó nhận định đƣợc sự đồng thuận của học sinh qua 2 vòng câu hỏi. Đây sẽ là cơ
sở để tiến hành tính toán chỉ số Kendall cho toàn bộ phiếu hỏi.
a) Suy nghĩ và cảm nhận của bản thân về các vấn đề biến đổi khí hậu
Nhƣ kết quả của các câu hỏi mở đƣợc liệt kê và phân tích trong vòng 1. Phần
này tác giả đã lựa chọn ra 8 vấn đề. Tất cả các chỉ số liên quan đến chuỗi đáp án thu
đƣợc từ vòng khảo sát số 2 sẽ đƣợc tính riêng cho từng phần, thông qua phần mềm
SPSS 20. Thang Likert đƣợc ứng dụng trong phần thiết kế bảng hỏi này. Vì vậy, mức
độ tin tƣởng, mức độ nghiêm trọng của 1 vấn đề nào đó, mức lo lắng về BĐKH của
các học sinh sẽ biến đổi từ 1 tới 5 theo chiều hƣớng khác nhau.
Bảng 3.8. Điểm số trung bình các câu trả lời của học sinh trong phần nội dung thứ
nhất ở vòng 2
Mục STT Nội dung Điểm số
TB
Phƣơng
sai
1.1 1 Truyền thông qua phƣơng tiện: TV, nghe đài, Internet 4,38 0,945
2 Sách giáo khoa 1,94 0,633
42
Mục STT Nội dung Điểm số
TB
Phƣơng
sai
3 Học trên trƣờng, lớp 4,64 0,736
4 Nghe từ gia đình và ngƣời thân 3,06 0,602
1.2
5 Hiệu ứng nhà kính 4,64 0,811
6 Nóng lên toàn cầu 4,66 0,732
7 Nƣớc biển dâng 3,85 0,662
8 Hiện tƣợng dị thƣờng của thời tiết 3,92 0,646
9 Diện tích rừng giảm 3,08 0,615
10 Đô thị hóa 4,57 0,747
11 Chất thải 3,23 0,750
12 Tác động tới đời sống của con ngƣời và sinh vật 3,15 0,744
1.3
13 Giảm rác thải, khí thải 4,81 0,557
14 Trồng thêm rừng 4,66 0,807
15 Tăng hiệu lực thực thi pháp luật môi trƣờng 4,7 0,749
16 Nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu 4,57 0,844
1.4 17 Không vứt rác thải khó phân hủy 4,49 1,012
18 Tìm hiểu về BĐKH 3,02 0,460
1.5
19 Trái đất nóng lên, nƣớc biển dâng, băng tan 4,32 1,205
20 Hiệu ứng nhà kính 4,43 1,047
21 Thủng tầng ô zôn 4,55 0,889
22 Khí hậu thất thƣờng 4,55 0,889
23 Rác thải và ô nhiễm môi trƣờng 4,57 0,844
24 Cạn kiệt tài nguyên, tuyệt chủng các loài 4,62 0,790
25 Tác động BĐKH đến đời sống (thiệt hại) 4,66 0,678
26 Ảnh hƣởng đến sx nông nghiệp 4,66 0,649
1.6
27 Nồng độ khí nhà kính 4,62 0,740
28 Trái đất nóng lên, nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn 4,64 0,653
29 Bão, lũ lụt 4,6 0,689
30 Động đất, sóng thần 3,96 0,553
31 Cạn kiệt tài nguyên 3,28 0,662
32 Ô nhiễm nguồn nƣớc 4,53 0,846
33 Dịch bệnh 4,06 0,795
1.7 34 Nồng độ khí nhà kính 4,42 1,064
43
Mục STT Nội dung Điểm số
TB
Phƣơng
sai
35 Trái đất nóng lên, nƣớc biển dâng 4,58 0,770
36 Cạn kiệt tài nguyên, diện tích rừng suy giảm 4,25 1,108
37 Ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí 4,68 0,613
38 Dịch bệnh 4,23 1,068
1.8
39 Trình độ dân trí, hành xử thiếu văn hóa với môi trƣờng 4,51 1,012
40 Sự phát triển kinh tế xã hội 4,51 1,031
41 Đô thị hóa, công nghiệp hóa 4,49 1,031
42 Tài chính, công nghệ không phù hợp 4,53 1,012
43 Sự đầu tƣ vào các sản phẩm ứng phó với BĐKH 2,89 0,725
44 Tâm lý tiêu dung 2,96 0,808
(Nguồn: Tính toán thông tin thu được bằng phần mềm SPSS 20)
Theo đó, điểm số trung bình của các đáp án trong nội dung đầu này tƣơng đối
cao và đồng đều ở các đáp án từ 13 đến đáp án số 42. Ngƣợc lại, tại những đáp án từ
1 tới 12 thì dƣờng nhƣ mức độ phân hóa các điểm số và mức độ có sự chênh lệch
nhiều dẫn tới điểm số trung bình của các đáp án này tƣơng đối thấp. Bởi lẽ, sự phát
triển các kênh truyền thông rất mạnh. Do đó, lƣợng thông tin đƣợc đƣa lên các trang
điện tử, báo, đài ti vi khác nhau và luôn biến đổi. Vì vậy, mỗi đối tƣợng học sinh
khác nhau có hƣớng tiếp cận nguồn thông tin khác nhau. Hơn nữa, áp lực trong quá
trình học tập của học sinh THPT cũng tăng lên vì vậy các nguồn thông tin về BĐKH
có thể đến đƣợc với học sinh cũng theo nhiều hình thức. Đặc biệt, trong quá trình
khảo sát thực tế, một số ý kiến của học sinh cho rằng em không hề đƣợc biết đến
những thông tin gì liên quan tới BĐKH. Tuy nhiên, có những học sinh lại khẳng định
rằng em đọc đƣợc nó trên một số tờ báo, nghe bản tin trên đài radio trong quá trình đi
học trên xe bus,... Do đó sự không đồng nhất về câu trả lời từ câu hỏi số 1 đến số 12
là có thể chấp nhận đƣợc.
Nhƣ vậy, qua bảng kết quả trên có thể thấy độ lệch chuẩn của điểm từng câu
hỏi sau vòng 2 là thấp, chỉ nằm trong khoảng từ 0 đến 1,1 vì vậy có thể khẳng định
mức độ phân tán của các câu trả lời là rất thấp tức là ý kiến của các học sinh qua hai
vòng câu hỏi là tƣơng đối giữ vững.
44
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện điểm trung bình về mức độ phổ biến của các kênh truyền thông
Còn tứ phân vị là đại lƣợng mô tả sự phân bố và sự phân tán của tập dữ liệu. Tứ
phân vị có 3 giá trị, đó là tứ phân vị thứ nhất (25%), thứ nhì (50%), và thứ ba (75%).
Ba giá trị này chia một tập hợp dữ liệu (đã sắp xếp dữ liệu theo trật từ từ bé đến lớn)
thành 4 phần có số lƣợng quan sát đều nhau. Nhƣ vậy với định nghĩa về tứ phân vị nhƣ
trên thì qua bảng số liệu có thể thấy trong cùng một câu hỏi mà chia ra thành bốn đoạn
với ba điểm mốc là 25 %, 50%, 75% thì điểm số tại những điểm mốc đó là ngang nhau
chỉ hơn kém nhau từ một tới hai điểm điều đó càng chứng tỏ nhận thức về BĐKH của
các học sinh trong trƣờng THPT Xuân Đỉnh là ngang nhau.
Bảng 3.9. Một số giá trị được tính từ số liệu
trong thống kê kết quả phần I của vòng khảo sát 2
Mục
câu STT Nội dung
Giá
trị
nhỏ
nhất
Giá
trị
lớn
nhất
Tứ phân vị
25% 50% 75%
1.1
1 Truyền thông qua phƣơng tiện điện
tử: TV, nghe đài, Internet 1 5 4,00 5,00 5,00
2 Sách giáo khoa 1 5 2,00 2,00 2,00
3 Học trên trƣờng, lớp 2 5 4,50 5,00 5,00
4 Nghe từ gia đình và ngƣời thân 2 5 3,00 3,00 3,00
1.2 5 Hiệu ứng nhà kính 1 5 5,00 5,00 5,00
6 Nóng lên toàn cầu 2 5 5,00 5,00 5,00
00.5
11.5
22.5
33.5
44.5
51
2 34
56
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1718
1920
212223
242526
2728
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
3940
4142
43 44
45
Mục
câu STT Nội dung
Giá
trị
nhỏ
nhất
Giá
trị
lớn
nhất
Tứ phân vị
25% 50% 75%
7 Nƣớc biển dâng 2 5 4,00 4,00 4,00
8 Hiện tƣợng dị thƣờng của thời tiết 2 5 4,00 4,00 4,00
9 Diện tích rừng giảm 1 5 3,00 3,00 3,00
10 Đô thị hóa 2 5 4,00 5,00 5,00
11 Chất thải 1 5 3,00 3,00 3,00
12 Tác động tới đời sống của con ngƣời
và sinh vật 1 5 3,00 3,00 3,00
1.3
13 Giảm rác thải, khí thải 2 5 5,00 5,00 5,00
14 Trồng thêm rừng 1 5 5,00 5,00 5,00
15 Tăng hiệu lực thực thi pháp luật môi
trƣờng 2 5 5,00 5,00 5,00
16 Nâng cao nhận thức cộng đồng về
biến đổi khí hậu 2 5 4,00 5,00 5,00
1.4 17 Không vứt rác thải khó phân hủy 1 5 4,50 5,00 5,00
18 Tìm hiểu về BĐKH 2 4 3,00 3,00 3,00
1.5
19 Trái Đất nóng lên, nƣớc biển dâng,
băng tan 1 5 4,00 5,00 5,00
20 Hiệu ứng nhà kính 1 5 4,00 5,00 5,00
21 Thủng tầng ô zôn 2 5 4,00 5,00 5,00
22 Khí hậu thất thƣờng 2 5 4,50 5,00 5,00
23 Rác thải và ô nhiễm môi trƣờng 2 5 4,00 5,00 5,00
24 Cạn kiệt tài nguyên, tuyệt chủng các
loài 2 5 5,00 5,00 5,00
25 Tác động BĐKH đến đời sống (thiệt
hại) 3 5 5,00 5,00 5,00
26 Ảnh hƣởng đến sx nông nghiệp 3 5 4,50 5,00 5,00
1.6
27 Nồng độ khí nhà kính 2 5 4,00 5,00 5,00
28 Trái đất nóng lên, nƣớc biển dâng,
xâm nhập mặn 3 5 4,00 5,00 5,00
29 Bão, lũ lụt 3 5 4,00 5,00 5,00
30 Động đất, sóng thần 2 5 4,00 4,00 4,00
31 Cạn kiệt tài nguyên 2 5 3,00 3,00 3,50
32 Ô nhiễm nguồn nƣớc 2 5 4,00 5,00 5,00
46
Mục
câu STT Nội dung
Giá
trị
nhỏ
nhất
Giá
trị
lớn
nhất
Tứ phân vị
25% 50% 75%
33 Dịch bệnh 2 5 3,50 4,00 5,00
1.7
34 Nồng độ khí nhà kính 1 5 4,00 5,00 5,00
35 Trái đất nóng lên, nƣớc biển dâng 2 5 4,00 5,00 5,00
36 Cạn kiệt tài nguyên, diện tích rừng
suy giảm 1 5 3,00 5,00 5,00
37 Ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí 3 5 4,50 5,00 5,00
38 Dịch bệnh 2 5 3,50 5,00 5,00
1.8
39 Trình độ dân trí, hành xử thiếu văn
hóa với môi trƣờng 2 5 5,00 5,00 5,00
40 Sự phát triển kinh tế xã hội 1 5 4,50 5,00 5,00
41 Đô thị hóa, công nghiệp hóa 1 5 4,50 5,00 5,00
42 Tài chính, công nghệ không phù hợp 1 5 4,50 5,00 5,00
43 Sự đầu tƣ vào các sản phẩm ứng phó
với BĐKH 1 5 3,00 3,00 3,00
44 Tâm lý tiêu dung 1 5 3,00 3,00 3,00
(Nguồn: Tính toán thông tin thu được bằng phần mềm SPSS 20)
b) Hành động trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Nội dung đầu tiên là tìm hiểu về nhận thức liên quan tới BĐKH, câu hỏi của
phần này chủ yếu về những hành động cụ thể mà bản thân mỗi học sinh đã thực hiện
trong bối cảnh BĐKH. Các câu hỏi đƣợc thiết kế bao gồm 6 câu hỏi nhỏ và 21 đáp án
đi kèm, các câu hỏi đóng đã đƣợc thành lập và lấy ý kiến của học sinh trong lần khảo
sát thứ 2 này.
So với mức độ đồng thuận của phần nội dung khảo sát đầu tiên, mức độ đồng
thuận của phần nội dung thứ 2 thấp hơn. Điều này đƣợc thể hiện qua số điểm trung
bình của mỗi đáp án, trong đó từ đáp án số 50 đến 61 là có mức điểm trung bình ổn
định ở mức cao nhất là trên 4 điểm trong thang đo 5 điểm. Điều này cho thấy những
hành động cụ thể mà các học sinh đã thực hiện trong bối cảnh BĐKH chủ yếu là trồng
cây và chăm sóc cây tại gia đình cũng nhƣ trong nhà trƣờng, ngoài ra hoạt động thể
thao cũng đƣợc các em lựa chọn phần lớn, vì nó tăng cƣờng sức khỏe và thân thiện tới
môi trƣờng, tiết kiệm nƣớc và điện cũng là những hành động cụ thể theo các học sinh
là có ích trong bối cảnh BĐKH.
47
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện điểm trung bình của các đáp án trong phần II
(Nguồn: Tính toán thông tin thu được bằng phần mềm SPSS 20)
Mặt khác tại những đáp án 45 đến 49 và 62 đến 65 thì mức độ đồng thuận của
các câu trả lời lại ở mức trung bình (3-4,5 điểm). Sở dĩ có kết quả nhƣ vậy là do những
đáp án này chủ yếu liên quan tới phƣơng tiện các em đến trƣờng, do gia đình các em
chủ yếu nàm trong phạm vi nội thành Hà Nội. Do đó, phƣơng tiện đi lại của các em
chủ yếu là xe bus hoặc bố mẹ đƣa đến trƣờng, còn phƣơng án đi chung xe hay là
phƣơng án đầu tƣ vào các sản phẩm ứng phó với BĐKH thì các em rất ít có cơ hội
thực hiện. Giả sử phƣơng án đi xe chung thì chỉ đƣợc các em thuộc diện gia đình khó
khăn ở địa bàn gần nhau mới lựa chọn, còn số lƣợng khác là đi xe bus hoặc đi cùng bố
mẹ trên đƣờng đi làm. Còn đáp án đầu tƣ vào các sản phẩm ứng phó với BĐKH thì
đƣợc lựa chọn phần lớn là các bạn nữ, theo nhƣ ý kiến của các học sinh nữ thì các em
thực hiện phƣơng án này bằng cách sử dụng túi đựng bút bằng những chất liệu có thể
phân hủy đƣợc thay cho các túi đựng bút bằng ni lông hay hộp bút, có một số bạn nữ
khác thì cho rằng trao đổi cho nhau những quyển truyện và sách báo để giảm chi tiêu
cho việc mua sách hay truyện và giảm đƣợc lƣợng rác thải không cần thiết vào môi
trƣờng,… Tuy nhiên, các bạn nam thì lại cho rằng tham gia các hoạt động cộng đồng,
hoạt động xã hội chống BĐKH là giải pháp hay hơn để chống lại BĐKH. Chính vì
vậy, mức độ đồng thuận giữa các học sinh là có, tuy nhiên điểm số trung bình của
những đáp án đó vẫn nằm trên 3 điểm trong thang 5 điểm nên có thể chấp nhận đƣợc
những đáp án đó.
0
1
2
3
4
545
46
47
48
49
50
51
52
53
545556
57
58
59
60
61
62
63
64
65
48
Bảng 3.10. Một số giá trị được tính từ số liệu
trong thống kê kết quả phần II của vòng khảo sát 2
Mục STT Nội dung đáp án
Số học
sinh
trả lời
Độ
lệch
chuẩn
Gió
trị
nhỏ
nhất
Giá
trị
lớn
nhất
Tứ phân vị
25
%
50
% 75%
2.1
45
Tiêm phòng, thực hiện
các lời khuyên của bác
sỹ.
53 0,992 1 5 5,00 5,00 5,00
46 Ngủ màn, sử dụng thuốc
chống muối 53 0,872 1 5 4,00 4,00 4,00
2.2
47 Đi xe bus 53 0,876 1 5 3,00 3,00 3,00
48 Đi xe đạp điện 53 1,049 1 5 4,50 5,00 5,00
49 Cố gắng đi chung xe 53 0,693 1 5 3,00 3,00 3,00
50 Đi xe đạp 53 0,758 2 5 5,00 5,00 5,00
2.3
51 Trồng cây 53 0,968 1 5 5,00 5,00 5,00
52 Tắt bớt đèn 53 0,831 1 5 5,00 5,00 5,00
53 Điều chỉnh nhiệt độ tủ
lạnh 53 0,930 1 5 5,00 5,00 5,00
54 Tắm nhanh 53 0,930 1 5 5,00 5,00 5,00
2.4
55 Mặc ấm 53 1,007 0 5 5,00 5,00 5,00
56 Hạn chế sử dụng hệ
thống sƣởi 53 0,992 1 5 5,00 5,00 5,00
57 Hoạt động thể thao 53 0,860 1 5 5,00 5,00 5,00
2.5
58 Tiết kiệm điện, gas 53 0,834 2 5 5,00 5,00 5,00
59 Tắt khi không sử dụng 53 0,684 2 5 5,00 5,00 5,00
60 Trồng tƣới cây thƣờng
xuyên 53 0,706 1 5 3,00 3,00 3,00
61 Không phá cây, bẻ cành 53 0,919 1 5 5,00 5,00 5,00
62 Tiết kiệm nƣớc 53 1,200 1 5 5,00 5,00 5,00
2.6
63 Tìm hiểu thông tin Pháp
luật về BĐKH 53 0,698 1 5 3,00 3,00 3,00
64 Truyền thông cho bối
cảnh BĐKH 53 0,897 1 5 4,00 4,00 4,00
65
Tham gia các hoạt động
cộng đồng, hoạt động xã
hội chống BĐKH
53 0,672 1 5 4,00 4,00 4,00
(Nguồn: Tính toán thông tin thu được bằng phần mềm SPSS 20)
Qua tính toán số liệu cũng cho thấy, các giá trị tứ phân vị bậc nhất, bậc hai và
bậc ba cũng tƣơng đƣơng nhau, chủ yếu nằm trong khoảng từ mức điểm 4 đến 5. Nhƣ
vậy, có thể thấy mặc dù trong một số câu hỏi nhỏ thì các học sinh có những quan điểm
49
về hành động chống lại BĐKH khác nhau, tuy nhiên mức độ chênh lệch đó không lớn.
Giá trị phƣơng sai trong phần II có lớn hơn phần I nhƣng không nhiều, giá trị phƣơng
sai chỉ đạt giá trị 1,2 là cao nhất. Do đó lại càng chứng minh mức độ đồng nhất trả lời
một mức điểm cho một câu hỏi là khá cao.
c) Cá nhân sẽ thay đổi hành vi như thế nào để chung tay với bối cảnh biến đổi khí
hậu toàn cầu.
Trong phần hỏi về sự thay đổi của hành động này, tác giả phân chia thành 5
mục nhỏ, với tổng số đáp án là 21 để học sinh lựa chọn điểm số cho mỗi đáp án đó.
Câu hỏi thứ nhất của phần hỏi này liên quan đến yếu tố sử dụng năng lƣợng
trong gia đình và tại trƣờng học của các học sinh. Với 5 đáp án đã đƣợc lựa chọn trong
vòng hỏi số 1 để xây dựng câu hỏi đóng trong vòng 2 này, số lƣợng phiếu hỏi cho
điểm cho mỗi đáp án cũng khác nhau. Trong đó, các học sinh chủ yếu lựa chọn mức
điểm 4 và 5 cho mỗi đáp án, tức là mức độ chấp nhận thay đổi hành động trong đời
sống hằng ngày để chống lại BĐKH là hoàn đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện số điểm tương ứng với mỗi đáp án trong câu hỏi 3.1
Theo đó, với đáp án Sử dụng bóng đèn và quạt tiết kiệm năng lượng, đã có 41
học sinh lựa chọn mức điểm hoàn toàn đồng ý (5 điểm). Theo ý kiến thực tế của học
sinh thì đây là phƣơng án các em không trực tiếp thực hiện mua các thiết bị điện đó
trong gia đình. Tuy nhiên khi gia đình các em có nhu cầu thay bóng đèn hay thay quạt
khác thì các em cũng góp ý với bố mẹ nên mua những thiết bị tiết kiệm điện. Với
những góp ý đó thì theo ý kiến của các em phản hồi của bố mẹ chắc chắc sẽ đồng ý và
làm theo. Trong đáp án này chỉ có 2 bạn lớp 10 là cho điểm 2, với lý do giải thích rằng
bố mẹ 2 bạn bán hàng ngoài chợ nên tiện đâu bố mẹ mua đó, dù con có đóng góp ý
kiến thì bố mẹ cũng nghe theo, do đó theo 2 bạn thì phƣơng án này khó có thể thực
0 0 0 1 22 5 4 2 17 4 4 5 3
4 6
41
5 7
41 39
5
41 41
0
10
20
30
40
50
60
Sử dụng bóng
đèn, quạt tiết
kiệm năng lƣợng
Hạn chế bật diều
hòa, TV, máy tính
Không bật thiết bị
điện vào giờ cao
điểm
Tắt thiết bị điện
khi không sử
dụng
Đi học bằng xe
bus, xe
đạp, chung xe
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm
50
hiện đƣợc nên đã đồng ý ở mức 2 điểm. Số điểm 5 cho các đáp án cũng đạt đƣợc 41
phiếu ở các hành động là Tắt thiết bị điện khi không sử dụng và Đi học bằng xe đạp,
bus, chung xe.
Câu hỏi thứ hai liên quan tới việc sử dụng nƣớc sạch và thực phẩm nhƣ thế nào
để chống lại BĐKH. Với 3 đáp án đƣợc lựa chọn để đánh giá trong câu hỏi này thì số
lƣợng câu trả lời cho mỗi đáp án cũng không đồng nhất. Trong đó, đáp án đƣợc cho
điểm 5 nhiều nhất là đáp án tắm nhanh và sử dụng nƣớc vừa đủ. Theo các học sinh thì
đây đƣợc coi là hành động gắn liền với đời sống nhất để tiết kiệm nguồn tài nguyên
nƣớc và tránh gây lãng phí, cạn kiệt trong tƣơng lai.
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện số điểm tương ứng với mỗi đáp án trong câu hỏi 3.2
Nhƣ vậy, có thể thấy mức độ đồng thuận của mỗi học sinh qua hai vòng câu hỏi
là khá cao trong phần câu hỏi liên quan đến sự thay đổi hành động trong đời sống gia
đình và học tập để ứng phó với BĐKH. Số điểm cho mỗi đáp án luôn đạt từ 4 đến 5
điểm. Do đó, điểm trung bình của mỗi đáp án đạt đƣợc luôn nằm trong khoảng từ 4
đến 5 điểm.
Điểm trung bình trong các đáp án từ 80 đến 84 là cao nhất trong phần câu hỏi
này. Tức là các học sinh đề cao vấn đề tái sử dụng các vật dụng trong gia đình và dụng
cụ học tập, không vứt rác thải bừa bãi và phân loại rác thải thành theo khả năng phân
hủy, là những hành động thiết thực hiện nay trong nhà trƣờng cũng nhƣ tại gia đình để
giảm thiểu tác động từ BĐKH.
43 40 8
0
10
20
30
40
50
60
Tắm nhanh, sử dụng nƣớc
vừa đủ
Hạn chế sử dụng thiết bị
điện vào giờ cao điểm
Không mua quá nhiều thực
phẩm
5 điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
51
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện điểm trung bình của các đáp án trong phần III
Bảng 3.11. Một số giá trị được tính từ số liệu trong thống kê kết quả phần III của
vòng khảo sát 2
Mục STT Nội dung đáp án Số HS
trả lời
Phƣơng
sai
Giá trị
min
Giá trị
max
Tứ phân vị
25% 50% 75%
3.1
66 Sử dụng bóng đèn, quạt tiết
kiệm năng lƣợng 53 0,842 2 5 5,00 5,00 5,00
67 Hạn chế bật diều hòa, TV, máy
tính 53 0,933 2 5 4,00 5,00 5,00
68 Không bật thiết bị điện vào giờ
cao điểm 53 0,680 2 5 4,00 4,00 4,00
69 Tắt thiết bị điện khi không sử
dụng 53 0,930 1 5 5,00 5,00 5,00
70 Đi học bằng xe bus, xe đạp,
chung xe 53 0,906 1 5 5,00 5,00 5,00
3.2
71 Tắm nhanh, sử dụng nƣớc vừa
đủ 53 0,760 1 5 3,00 3,00 3,00
72 Hạn chế sử dụng thiết bị điện
vào giờ cao điểm 53 0,842 2 5 4,50 5,00 5,00
73 Không mua quá nhiều thực phẩm 53 0,691 2 5 4,00 4,00 4,00
3.3
74 Tiết kiệm giấy 53 0,783 1 5 5,00 5,00 5,00
75 Sử dụng giấy hợp lý 53 0,650 2 5 4,00 4,00 4,00
76 Tái sử dụng giấy 53 0,709 1 5 4,00 4,00 4,00
77 Sử dụng bút chì và tẩy 53 0,973 1 5 4,50 5,00 5,00
78 Không sử dụng túi nilon và
thay bằng túi giấy và túi vải 53 0,837 2 5 5,00 5,00 5,00
3.4 79 Tái chê các sản phẩm nhựa 53 0,681 1 5 4,00 5,00 5,00
80 Tái sử dụng các đồ dùng 53 0,912 2 5 4,50 5,00 5,00
0
1
2
3
4
566
67
68
69
70
71
72
73
74
757677
78
79
80
81
82
83
84
85
86
52
Mục STT Nội dung đáp án Số HS
trả lời
Phƣơng
sai
Giá trị
min
Giá trị
max
Tứ phân vị
25% 50% 75%
81 Hạn chế thải rác ra môi trƣờng 53 0,609 2 5 5,00 5,00 5,00
82 Phân loại rác, xử lý trƣớc khi
thải ra môi trƣờng 53 0,807 2 5 5,00 5,00 5,00
83 Đổ rác đúng nơi quy định 53 0,701 2 5 5,00 5,00 5,00
3.5
84 Tham gia các cuộc meeting,
tuyên truyền 53 0,953 1 5 4,50 5,00 5,00
85 Chia sẻ trên mạng xã hội 53 0,597 2 5 4,00 4,00 4,00
86
Tuyên truyền cho mọi ngƣời
xung quanh về tác hại của
BĐKH 53 0,714 1 5 4,00 4,00 4,00
(Nguồn: Tính toán thông tin thu được bằng phần mềm SPSS 20)
Độ lệch chuẩn trong phần nội dung thứ 3 cũng rất thấp, các giá trị độ lệch
chuẩn của mỗi đáp án luôn nhỏ hơn 1 lại càng cho thấy mức độ đồng nhất giữa vòng 1
và vòng 2 là cao và giữa các phiếu trả lời cũng không có sự chênh lệch nhiều.
d) Các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu
Theo ý kiến của học sinh thì đây đƣợc coi là phần quan trọng nhất trong cuộc
chiến chống lại BĐKH toàn cầu. Bởi lẽ, nhận thức đƣợc biến đổi khí hậu là gì, nó diễn
ra nhƣ thế nào, nó có tác động tích cực hay tiêu cực ra sao tới công việc học tập của
các học sinh nói riêng và với mọi ngƣời nói chung, thì mới có giải pháp cụ thể để tránh
tác động, thích ứng với sự biến đổi đó, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực.
Phần này đƣợc cụ thể hóa trong 2 câu hỏi liên quan tới các hoạt động mà học
sinh sẽ thực hiện nhằm nâng cao nhận thức cho mọi ngƣời về BĐKH và những tác
động của nó.
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện số điểm tương ứng với mỗi đáp án trong câu hỏi 4.1
1 0 0 1 2 01 5 2 3 4 48 5 6 2
5 55 5
40
64
3939 39
6
42 39
6
0
10
20
30
40
50
60
Giải thích cho mọi
ngƣời biết tác hại
của việc sử dụng
túi nilon, nhiều
phƣơng tiện giao
thông
Tuyên truyền cho
học sinh về BĐKH
Trồng cây xanh
trong khuôn viên
nhà trƣờng
Tổ chức trò chơi
về BĐKH
Tổ chức các hoạt
động ngoại khóa
về BĐKH
Tổ chức cuộc thi
"Hóa đơn điện
nƣớc"
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm
53
(Trong đó: 1 điểm là mức độ hoàn toàn không hiệu quả, 2 điểm là hiệu quả rất thấp, 3
điểm là hiệu quả trung bình, 4 điểm là hiệu quả cao và 5 điểm là hiệu quả rất cao).
Nhƣ vậy trong tất cả hoạt động thì có 4 phƣơng án mà học sinh cho rằng đó là
những biện pháp hiệu quả nhất nhằm tăng nhận thức của học sinh về BĐKH đó là: (i)
Giải thích cho mọi ngƣời biết tác hại của việc sử dụng túi nilon, nhiều phƣơng tiện
giao thông (36/54); (ii) Tuyên truyền cho học sinh về BĐKH (40/54); (iii) Tổ chức trò
chơi về BĐKH (42/54); (iv) Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về BĐKH. Đây là bốn
phƣơng án nhận đƣợc nhiều điểm tối đa (5 điểm) nhất trong tất cả các phƣơng án đƣợc
đƣa ra. Còn hai phƣơng án là Trồng cây xanh trong khuôn viên nhà trƣờng và Tổ chức
cuộc thi “Hóa đơn điện nƣớc” thì mức cho điểm của học sinh chủ yếu là 4 điểm. Để lý
giải về điểm số nhƣ vậy thì các học sinh có giải thích rằng do trƣờng đã đƣợc thành lập
từ lâu nên số lƣợng cây xanh trong trƣờng khá nhiều và to rồi, việc trồng cây sẽ không
có diện tích nữa mà hiện nay chỉ là chăm sóc và bảo vệ cây, còn phƣơng án về tổ chức
cuộc thi hóa đơn tiền điện cũng chỉ đƣợc các học sinh cho điểm chủ yếu ở mức 4 tức là
mức độ hiệu quả cao, nhƣng vẫn thấp hơn mức 5.
Phần giải pháp về nâng cao nhận thức liên quan đến BĐKH không chỉ hƣớng
tới đối tƣợng là học sinh trong nhà trƣờng, mà còn hƣớng tới đối tƣợng là toàn thể
cộng đồng dân cƣ. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét qua câu hỏi 4.2. Theo em các hoạt
động nâng cao nhận thức BDKKH trong cộng đồng dân cư hiệu quả như thế nào?
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện số điểm tương ứng với mỗi đáp án trong câu hỏi 4.2
0 1 0 0 2 3 0 04 2 4 4 2 1 5
1
5 4 4 5 3 4 37
96
40
3
41
7 5 3
3640
6
42
6
39 41 43
0
10
20
30
40
50
60
Tuyên truyền
giảm lƣợng sử
dụng túi nilon
Tuyên truyền và
khuyến khích đi
làm đi học bằng
phƣơng tiện
GTCC và xe
đạp, hạn chế xe
máy
Tuyên truyền
không sử dụng
than tổ ong
Tuyên truyền ở
tổ dân phố về
BĐKH
Tổ chức làm
cam kết tiêu
dùng xanh
Tổ chức ngày
thứ 7 xanh
Đạp xe đạp để
tuyên truyền về
BĐKH
Dọn dẹp, vệ sinh
khu dân cƣ
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm
54
Cũng giống nhƣ mức độ hiệu quả của câu 4.1 thì: 1 điểm là mức độ hoàn toàn
không hiệu quả, 2 điểm là hiệu quả rất thấp, 3 điểm là hiệu quả trung bình, 4 điểm là
hiệu quả cao và 5 điểm là hiệu quả rất cao.
Theo đó, có sáu đáp án mà theo ý kiến của học sinh thì nó sẽ là giải pháp tối ƣu
để nâng cao nhận thức về BĐKH trong cộng đồng dân cƣ: Tuyên truyền giảm lƣợng
sử dụng túi ni lông; Tuyên truyền và khuyến khích đi làm đi học bằng phƣơng tiện
GTCC và xe đạp, hạn chế xe máy; Tuyên truyền ở tổ dân phố về BĐKH; Tổ chức
ngày thứ 7 xanh; Đạp xe đạp để tuyên truyền về BĐKH; Dọn dẹp, vệ sinh khu dân cƣ.
Ngoài ra, trong câu hỏi này còn hai đáp án đƣợc cho điểm ở mức thấp hơn là Tuyên
truyền không sử dụng than tổ ong và Tổ chức làm cam kết tiêu dùng xanh là hai
phƣơng án đƣợc cho điểm thấp hơn nhƣng vẫn ở mức hiệu quả cao.
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện điểm trung bình của các đáp án trong phần IV
Nhƣ vậy, qua phân tích những phƣơng án với mục đích nhằm tăng nhận thức
cho học sinh cũng nhƣ cho ngƣời dân về BĐKH thì các phƣơng án Tuyên truyền và
khuyến khích đi làm đi học bằng phƣơng tiện GTCC và xe đạp, hạn chế xe máy;
Tuyên truyền ở tổ dân phố về BĐKH; Đạp xe đạp để tuyên truyền về BĐKH; Dọn
dẹp, vệ sinh khu dân cƣ; Đây là bốn phƣơng án đƣợc phần lớn các học sinh lựa cọn.
Nhƣ vậy có thể thấy để nâng cao nhận thức về tác động của BĐKH thì cần có giải
pháp tuyên truyền liên tục về BĐKH cũng nhƣ những tác động tiêu cực mà nó có thể
xảy ra, gắn với việc tuyên truyền thì hành động thiết thực nhƣ đạp xe đạp, phƣơng tiện
công cộng là những công cụ tuyên truyền tốt và thân thiện với môi trƣờng.
0
1
2
3
4
587
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
55
Bảng 3.12. Một số giá trị được tính từ số liệu trong thống kê kết quả phần nội dung
thứ 4 của vòng khảo sát 2
Mục STT Nội dung đáp án
Số học
sinh
trả lời
Độ lệch
chuẩn
Gá
trị
nhỏ
nhất
Giá
trị
lớn
nhất
Tứ phân vị
25% 50% 75%
4.1
87
Giải thích cho mọi ngƣời
biết tác hại của việc sử
dụng túi nilon, nhiều
phƣơng tiện giao thông
53 0,933 1 5 4,00 5,00 5,00
88 Tuyên truyền cho học sinh
về BĐKH 53 0,992 2 5 4,00 5,00 5,00
89 Trồng cây xanh trong
khuôn viên nhà trƣờng 53 0,553 2 5 4,00 4,00 4,00
90 Tổ chức trò chơi về BĐKH 53 0,927 1 5 5,00 5,00 5,00
91 Tổ chức các hoạt động
ngoại khóa về BĐKH 53 1,117 1 5 4,00 5,00 5,00
92 Tổ chức cuộc thi "Hóa đơn
điện nƣớc" 53 0,698 2 5 4,00 4,00 4,00
4.2
93 Tuyên truyền giảm lƣợng
sử dụng túi nilon 53 0,951 2 5 4,00 5,00 5,00
94
Tuyên truyền và khuyến
khích đi làm đi học bằng
phƣơng tiện GTCC và xe
đạp, hạn chế xe máy
53 0,932 1 5 4,50 5,00 5,00
95 Tuyên truyền không sử
dụng than tổ ong 53 0,646 2 5 4,00 4,00 4,00
96 Tuyên truyền ở tổ dân phố
về BĐKH 53 0,930 2 5 5,00 5,00 5,00
97 Tổ chức làm cam kết tiêu
dùng xanh 53 0,922 1 5 3,00 4,00 4,00
98 Tổ chức ngày thứ 7 xanh 53 1,085 1 5 4,00 5,00 5,00
99 Đạp xe đạp để tuyên truyền
về BĐKH 53 0,973 2 5 5,00 5,00 5,00
100 Dọn dẹp, vệ sinh khu dân
cƣ 53 0,758 2 5 5,00 5,00 5,00
56
Chỉ số Kendall đƣợc tính toán sau quá trình phân tích và tổng hợp câu trả lời từ
vòng phỏng vấn thứ 2, dựa trên phƣơng pháp phân tích bằng phần mềm SPSS:
Bảng 3.12. Giá trị chỉ số Kendall được tính toán qua phần mềm SPSS
N 54
Kendall's Wa 0,397
Chi-Square 2081,369
df 99
Asymp, Sig, 0,000
(Nguồn: Tính toán từ hệ thống kết quả điều tra phiếu hỏi của vòng 2)
Nhƣ vậy, theo bảng phân cấp của chỉ số Kendall đã thể hiện trong chƣơng trƣớc, chỉ số
này qua phân tích đạt giá trị 0,397, tức là mức độ đồng thuận là trung bình và mức độ
tin tƣởng cũng trung bình. Tuy nhiên, lý do có kết quả này đã đƣợc thể hiện rõ trong
các phân tích ở từng câu hỏi của từng phần. Vì vậy, kết quả phân tích này của nghiên
cứu là chấp nhận đƣợc và không cần tiến hành khảo sát thêm vòng 3.
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC VỀ BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU
Trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát về các hoạt động nhằm nâng cao nhận
thức và hành vi của học sinh về BĐKH, một số giải pháp cụ thể đƣợc đề xuất:
(i) Đối với chương trình dạy học và sách giáo khoa, các nội dung cần thể hiện
rõ thông tin về BĐKH, đặc biệt trong những môn học (Địa lý, Công nghệ, Sinh học,
Giáo dục công dân,…). Trong những giờ học, giáo viên nêu ra những hiện tƣợng thay
đổi thời tiết đã ảnh hƣởng xấu đến đời sống, sinh hoạt con ngƣời và hƣớng dẫn các học
sinh ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua những việc làm, hành động nhỏ nhất bằng
việc bảo vệ môi trƣờng đổ rác đúng nơi quy định, hạn chế sử dụng túi ni lông,…
(ii) Đối với giáo án lồng ghép thông tin về BĐKH, bài giảng đƣợc thiết kế lồng
ghép với các nội dung về BĐKH nhƣng phải đảm bảo nguyên tắc “học sinh là trung
tâm truyền đạt kiến thức”. Các hoạt động d ạy học cần hƣớng vào hoạt động học tập
chủ động của h ọc sinh dƣa trên sƣ hƣơng dân , tô chƣc cua giáo viên . Giáo viên co sƣ
chuân bi công phu va chu đao vê giao an , nghiên cƣu trƣơc nhƣng diên biên diên ra
của bài học , có sự chủ động trƣớc mọi tình huống . Đặc biệt là những vấn đề liên quan
tới giáo dục biến đổi khí hậu. Cần chú ý và có thể làm rõ một hoặc vài khía cạnh về
khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân hoặc giải pháp biến đổi khí hậu đƣợc tích hợp trong
bài học. Thiết kế và tô chƣc bai hoc cân đƣơc thƣc hiên đa dang các phƣơng pháp d ạy
học, đăc biêt tăng cƣơng cac phƣơng pháp d ạy học tích cực với hình thức tổ chức đa
57
dạng, gắn với hoat đông thƣc tiên. Hoạt động dạy học ngoài trời , hoạt động ngoai khoa
cân đƣơc tăng cƣơng hơn trong các môn học.
(iii) Đối với thiết bị và công cụ dạy học, Nhà trƣờng cần tăng cƣơng trang bi va
sƣ dung cac thiêt bi day hoc bô môn , đăc biêt la cac trang thiêt bi day hoc hiên đai . Bài
học về biến đổi khí hậu rất cần những hình ảnh, âm thanh sống động của thực tế môi
trƣờng xung quanh. Các loại bản đồ, sơ đô, mô hinh, hình ảnh cần đƣợc tăng cƣờng về
nôi dung giáo dục biến đổi khí hậu. Có giải pháp nhằm khuyến khích giáo viên và học
sinh sang tạo ra những công cụ dạy và học thân thiện với môi trƣờng và tận dụng đƣợc
đồ dung tái chế. Qua đo , rèn luyện cho các em các kĩ năng sáng tạo và thấy đƣợc ý
nghĩa của đồ dùng học tập.
(iii) Đối với việc tổ chức quản lý và các hoạt động đoàn thể trong vấn đề liên
quan đến BĐKH, các hoat đông ngoai khoa (cuôc thi, tham quan, dã ngoại,…) cân co
sƣ ung hô va hô trơ cua Ban giám hi ệu nha trƣơng , của Đoàn thanh niên hay của hội
phụ huynh . Sƣ ung hô cu a địa phƣơng, của cộng đồng , đặc biệt là sự ủng hộ của phụ
huynh học sinh tạo thuận lợi hơn cho việc thực hiện muc tiêu giáo dục biến đổi khí hậu
trong nha trƣơng phô thông.
Đồng thời, để nâng cao nhận thức biến đổi khí hậu cho học sinh cần đa dạng
các hình thức tuyên truyền, đặc biệt là các hoạt động ngoại khóa. Theo đó, công tác
đoàn, đội đoàn nên lồng ghép vào các buổi sinh hoạt dƣới cờ, tổ chức cho học sinh tìm
hiểu về nguyên nhân, tác hại, cách phòng chống biến đổi khí hậu cho học sinh thông
qua hoạt động đố vui dƣới cờ, thuyết trình về biến đổi khí hậu. Ngoài ra, Đoàn trƣờng
kết hợp với các tổ chuyên môn trong trƣờng tổ chức các cuộc vận động, cuộc thi nhƣ:
bảo vệ môi trƣờng; tận dụng sử dụng những rác thải nhƣ lon bia, chai nƣớc để làm đồ
dùng học tập, sinh hoạt. Qua đó, nhận thức của học sinh về biến đổi khí hậu đƣợc nâng
cao hơn.
Bảng 3.14. Giải pháp cụ thể đối với hành vi của học sinh trong bối cảnh BĐKH
STT Giải pháp điều tra Đề xuất
hoạt động cụ thể Hiện trạng
Định hƣớng
cải thiện
1
Giải thích cho mọi
ngƣời biết tác hại
của việc sử dụng túi
nilon.
Tổ chức trò chơi tìm hiểu về
phân loại túi nilong theo các chủ
đề về sự tác động đối với môi
trƣờng đất, môi trƣờng không
khí, môi trƣờng nƣớc và sự phát
triển
Chƣa đƣợc
thực hiện
Lồng ghép vào hoạt
động ngoại khóa, giờ
chào cờ, các ngày
môi trƣờng, ngày
Trái Đất
2
Tuyên truyền giảm
lƣợng sử dụng túi
nilon
Tuyên truyền sử dụng túi giấy
khi mua thực phẩm và không lấy
túi ni lông khi mua đồ dùng học
tập
Đã thực hiện
nhƣng chỉ
dừng lại ở
khẩu hiệu
Tuyên truyền trong
mỗi giờ học của học
sinh để hình thành
thói quen
3 Trồng cây xanh Tổ chức cuộc thi vƣờn cây xanh Đã thực hiện Khen thƣởng và kỷ
58
STT Giải pháp điều tra Đề xuất
hoạt động cụ thể Hiện trạng
Định hƣớng
cải thiện
trong khuôn viên
nhà trƣờng
– sạch – đẹp trong năm của mỗi
lớp học
nhƣng chƣa
hiệu quả
luật đối với mỗi
công trình chăm sóc
của các lớp
4
Tuyên truyền và
khuyến khích đi học
bằng phƣơng tiện
thân thiện với môi
trƣờng
Học sinh nên đi bằng xe đạp, xe
buýt, … Đã thực hiện Tiếp tục phát huy
5 Tổ chức ngày thứ 7
xanh Dọn dẹp, vệ sinh khu dân cƣ
Chƣa thực
hiện
Thực hiện tại khuôn
viên trƣờng và khu
phố nơi sinh sống về
ngày thứ 7 xanh
Nhƣ vậy, qua phân tích trên có thể thấy các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức
về BĐKH và cải thiện thái độ của học sinh trong bối cảnh BĐKH bao gồm cả giải
pháp có tính chất bổ sung lý thuyết, hiểu biết của học sinh về BĐKH (chƣơng trình
dạy học, sách giáo khoa có lồng ghép kiến thức về BĐKH, tuyên truyền, tổ chức cuộc
thi tìm hiểu về BĐKH) và giải pháp có tính chất thực hành (Trồng cây xanh trong
khuôn viên nhà trƣờng, tổ chức ngày thứ 7 xanh, tổ chức vƣờn hoa xanh sạch đẹp,…).
59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Ứng dụng phƣơng pháp Delphi trong đánh giá nhận thức và thái độ của học
sinh THPT với BĐKH là một hƣớng nghiên cứu mới. Phƣơng pháp vừa đảm bảo tính
khách quan trong các câu trả lời thu thập đƣợc từ học sinh; đồng thời, nội dung và hình
thức của bảng hỏi liên quan đến vấn đề BĐKH cũng đƣợc góp ý của các chuyên gia
trong ngành giáo dục, BĐKH, quản lý; nhằm đảm bảo kết quả của nghiên cứu mang
tính thực tiễn, những đề xuất của luận văn mang tính ứng dụng cao trong thực tiễn.
2. Kết quả điều tra Delphi cho thấy đối tƣợng học sinh THPT là lứa tuổi có
tầm hiểu biết về BĐKH chƣa thực sự toàn diện. Tuy nhiên, đây là cấp học có vai trò
quan trọng liên quan đến các hoạt động ngoại khóa trong bối cảnh BĐKH, đồng thời
có sự ảnh hƣởng đến những đối tƣợng xung quanh. Vì vậy, khảo sát nhận thức và
thái độ của học sinh về BĐKH là điều cấp thiết. Từ đó có giải pháp nhằm bổ sung
thêm thông tin và tổ chức hoạt động cụ thể nhằm nâng cao hiểu biết của các em sẽ có
ý nghĩa thực tiễn.
3. Kết quả khảo sát có thể thấy nhận thức về BĐKH của học sinh trƣờng THPT
Xuân Đỉnh ở mức độ tƣơng đối cao. Tuy nhiên, hành vi và thái độ của học sinh trong
bối cảnh BĐKH chƣa đƣợc bổ sung một cách toàn diện, vì vậy vẫn còn một số học
sinh có hành vi chƣa bảo vệ môi trƣờng.
4. Những bài học về giáo dục biến đổi khí hậu cần đƣợc chú ý thích đáng và
thực hiện hiệu quả hơn trong trƣờng THPT.
5. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện hành vi của học
sinh trong bối cảnh BĐKH là (i) Tuyên truyền và giải thích cho mọi ngƣời biết tác hại
của việc sử dụng túi nilon; (ii) Tuyên truyền giảm lƣợng sử dụng túi nilon; (iii) Trồng
cây xanh trong khuôn viên nhà trƣờng; (iv) Tuyên truyền và khuyến khích đi học bằng
phƣơng tiện thân thiện với môi trƣờng; (v) Tổ chức ngày thứ 7 xanh.
2. KIẾN NGHỊ
Áp dụng phƣơng pháp Delphi trong nghiên cứu về nhận thức và hành vi của
học sinh về BĐKH là một hƣớng tiếp cận mới. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn
tổ chức những hoạt động ngoại khóa, lồng ghép giáo dục về BĐKH vào chƣơng trình
học tập của học sinh THPT và có thể áp dụng cho nhiều cấp học khác.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2015). Tài liệu hƣớng dẫn dạy và học về ứng phó với biến
đổi khí hậu. Dự án “Thích ứng với BĐKH lấy trẻ em làm trung tâm” 70 trang.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012). Quyết định số 1612/QĐ-BGDĐT về việc phê duyệt
bộ tài liệu tham khảo về ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
3. CBCC (2010). Chiến lƣợc truyền thông về biến đổi khí hậu. Dự án xây dựng năng lực
đối phó với biến đổi khí hậu (Capacity Building to Climate Change Project) 31 trang.
4. Hoàng Thị Kim Huyền, Ngô Văn Hƣng, Nguyễn Văn Khải, Đặng Duy Lợi, Đinh Thị
Kim Nhung (2012). Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn sinh học cấp
Trung học phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 72 trang.
5. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (2006). Phòng ngừa thảm họa liên quan tới biến đổi khí
hậu. Báo cáo độc lập thuộc dự án Phòng ngừa thảm họa có liên quan tới biến đổi khí
hậu. 34 trang.
6. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (2007). Hiểm họa và thảm họa liên quan đến biến đổi khí
hậu. Bài giảng thuộc Tài liệu Phòng ngừa Hiểm họa. 10 trang.
7. Lê Lợi (2014). Tìm hiểu nhận thức về biến đổi khí hậu của học sinh sinh viên trƣờng
Cao đẳng Sơn La. Đề tài nghiên cứu cấp Trƣờng, trƣờng Cao đẳng Sơn La, 62 trang.
8. Lê Trịnh Hải, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Trƣờng Khoa, Luc Hens (2008). Các chỉ số
cho phát triển bền vững: Lấy ví dụ nghiên cứu điểm tỉnh Quảng Trị, Việt Nam. Kỷ
yếu hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ ba, trang 498-506.
9. Lƣơng Quang Trung (2014). Tích hợp giáo dục môi trƣờng và biến đổi khí hậu qua
dạy học sinh học cấp độ tổ chức quần xã-hệ sinh thái, sinh học 12 Trung học Phổ
thông. Luận văn thạc sĩ sƣ phạm sinh học, Trƣờng đại học Giáo dục, 120 trang.
10. Nguyễn Đức Vũ (2009). Kết hợp nghiên cứu và giáo dục biến đổi khí hậu trong
trƣờng phổ thông. Hội thảo Nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó với những thách
thức của biến đổi khí hậu. Trƣờng ĐHSP Hà Nội, 5 trang.
11. Nguyễn Hoàng Sơn, Trƣơng Văn Phƣợng (2016). Ứng dụng phƣơng pháp Delphi và
AHP để đánh giá tác động của đƣờng Hồ Chí Minh đến tài nguyên, môi trƣờng và
kinh tế xã hội đoạn qua địa phận Thừa Thiên Huế theo hƣớng phát triển bền vững. Tạp
chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng 10 (59), 103-109.
12. Nguyễn Lê Trang, Trịnh Thị Thanh, Phạm Quang Hà (2014). Đánh giá chất lƣợng
nƣớc sông Nhuệ theo phƣơng pháp Delphi. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, số 14/2014, pp. 33-38.
13. Nguyễn Lê Tú Quỳnh (2016). Nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lƣợng nƣớc (Water
Quality Index - WQI) trong phân vùng chất lƣợng nƣớc các sông trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ Khoa học Môi trƣờng. 142 trang.
61
14. Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2009). Giáo dục phổ thông góp phần nâng cao nhận thức
và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu. Hội thảo Nâng cao nhận thức và năng lực
ứng phó với những thách thức của biến đổi khí hậu. Trƣờng ĐHSP Hà Nội, 7 trang.
15. Nguyễn Trọng Nhị (2013). Vấn đề nâng cao nhận thức của ngƣời dân về biến đổi khí
hậu trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 76 trang.
16. Nguyễn Văn Khải, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Trọng Sửu, Ngô Thị Quyên (2012). Giáo
dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn vật lý cấp Trung học phổ thông. Bộ Giáo
dục và đào tạo, 126 trang.
17. Phạm Thị Kim Hoa (2014). Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giáo dục biến đổi khí
hậu trong các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp. Luận văn thạc sĩ biến đổi khí hậu, 80
trang.
Tiếng Anh
18. Anthony Leiserowitz (2006). Climate change risk perception and policy preferences:
The role of affect, imagery, and values. Climatic Change (2006) 77: 45–72.
19. Anthony Leiserowitz (2009). International Public Opinion, Perception, and
Understanding of Global Climate Change. Final Report of Yale Program on Climate
Change Communication. 39 pages.
20. Ban, A.W. Van den, H.S. Hawkins (2000). Agricultural Extension, Second Edition,
Blackwell Science, UK.
21. Banjade, M.R. (2003). Local Perception and Use of Information for Forest User
Groups: Case Studies from Dhankuta District, Nepal. MSc thesis Tropical Forestry.
Wageningen University.
22. Bibbings, J. (2004). Climate Concern: Attitudes to Climate Change and Windfarms in
Wales. Cardiff: Welsh Consumer Council and Friends of the Earth Cymru.
23. Bostrom, A., M.G. Morgan, B. Fischhoff, D. Read (1994). What do people know
about global climate change? Part 1: Mental models. Risk Analysis, 14: 959–970.
24. Broomfield, D., Humphries, G.M. (2001). Using the Delphi technique to identify the
cancer education requirements of general practitioners. Medical Education, 35: 928-
937.
25. Campbell, D.T. (1950). The indirect assessment of social attitudes. Psychological
Bulletin, 47, 15-38.
26. Chia-Chien Hsu (2007). The Delphi Technique: Making Sense Of Consensus.
Practical Assessment, Research & Evaluation, Volume 12, Number 10, August 2007.
8 pages.
27. Clayton, M.J. (1997). Delphi: A technique to harness expert opinion for critical
decision-making tasks in education. Educational Psychology, 17(4), pp.373-386.
28. Coleman J.M.A., F.S. Sosa-Rodriguez, L.D. Mortsch, P.J. Deadman (2016). Assessing
stakeholder impacts and adaptation to low water-levels: the Trent-Severn waterway.
Climatic Change, Volume 134, Issue 1, pp. 115-129.
62
29. Crisp, J., Pelletier, D., Duffield, C., Adams, A., Nagy, S. (1997). The Delphi method?.
Nursing Research 46 (2), 116-118.
30. Dalkey, N.C. (1972). The Delphi method: An experimental study of group opinion. In
N.C. Dalkey, D.L. Rourke, R. Lewis, D. Snyder (Eds.). Studies in the quality of life:
Delphi and decision-making. Lexington, MA: Lexington Books, pp. 13-54.
31. DARA (2012). Climate Vulnerability Monitor 2nd
Edition: A Guide to the Cold
Calculus of a Hot Planet. DARA and the Climate Vulnerable Forum. 360 pages.
32. DEFRA (Department for Environment, Food, and Rural Affairs) (2002). Survey of
Public Attitudes to Quality of Life and to the Environment-2001. London: DEFRA.
33. Delbecq, A.L., Van de Ven, A.H., Gustafson, D.H. (1975). Group techniques for
program planning. Glenview, IL: Scott, Foresman, and Co.
34. Dijkstra, E.M., Goedhart, M.J. (2012). Development and validation of the ACSI:
Measuring students‟ science attitudes, pro-environmental behaviour, climate change
attitudes and knowledge. Environmental Education Research, 18(6), 733-749.
35. Dirk Scheer, Ortwin Renn (2014). Public Perception of geoengineering and its
consequences for public debate. Climatic Change, Volume 125, Issue 3, pp 305-318.
36. Dunlap R.E., Gallup G.H.Jr., Gallup A.M. (1993). Health of the planet. George H.
Gallup International Institute, Princeton, NJ.
37. Dunlap R.E., Scarce R. (1991). The polls-poll trends: environment problems and
protection. Public Opinion Quarterly 55: 651–672.
38. Dunlap, R.E., Van Liere, K. D., Mertig, A.G., Jones, R.E. (2000). Measuring
endorsement of the New Ecological Paradigm: A revised NEP scale. Journal of Social
Issues, 56(3), 425-442.
39. Durant, J. (1993) What is scientific literacy? In: Durant, J., Gregory, J. (Eds.) Science
and culture in Europe, Science Museum, London.
40. Field, C.B., V.R. Barros, D.J. Dokken, K.J. Mach, M.D. Mastrandrea, T.E. Bilir, L.L.
White (2014). IPCC Summary for Policymakers. In Climate Change 2014: Impacts,
Adaptation, and Vulnerability. (Vol. 3, pp. 52–57). Cambridge, United Kingdom:
Cambridge University Press.
41. Fielding, K.S., B.W. Head (2012). Determinants of young Australians‟ environmental
actions: The role of responsibility attributions, locus of control, knowledge and
attitudes. Environmental Education Research, 18(2), 171-186.
42. Françoise Simon, Mary Woodell (1997). Consumer Perceptions of Environmentalism
in the Triad. The Industrial Green Game: Implications for Environmental Design and
Management. Washington, DC: National Academy Press. pp. 212-224.
43. Glwadys Aymone Gbetibouo (2009). Understanding Farmers' Perceptions and
Adaptations to Climate Change and Variability: The Case of the Limpopo Basin,
South Africa. IFPRI Discussion Paper 00849, February 2009, 52 pages.
44. Greg Spellman, Ken Field, John Sinclair (2003). Assessing UK higher education
students‟ awareness of global climatic change. Weather, Vol. 58, pp., 212-219.
63
45. Gupta, U.G., Clarke, R.E. (1996). Theory and Applications of the Delphi Technique:
A bibliography (1975-1994). Technological Forecasting and Social Change 53, pp.
185-211.
46. Hasson, F., Keeney, S., McKenna, H. (2000). Research guidelines for the Delphi
survey technique. Journal of Advanced Nursing 32(4), 1008-1015.
47. Idrisa, Y.L., B.O. Ogunbameru, A.A. Ibrahim, D.B. Bawa (2012). Analysis of
Awareness and Adaptation to Climate Change among Farmers in the Sahel Savannah
Agro-ecological Zone of Borno State, Nigeria. British Journal of Environment &
Climate Change 2(2): 216-226, 2012.
48. IPCC (2007). Climate change 2007. Impacts, adaptation and vulnerability. Geneva,
Intergovernmental Panel on Climate Change, 2007 (Contribution of Working Group II
to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change).
49. Iris Carolus, Michele Martin (2009). Climate Change Education, Awareness &
Training: Seychelles Second National Communications to the UNFCCC. Final Report,
February 2009, Sustainability for Seychelles.
50. Ishaya, S., Abaje, I.B. (2008). Indigenous people‟s perception on climate change and
adaptation strategies in Jema‟a local government area of Kaduna State, Nigeria.
Journal of Geography and Regional Planning, Vol. 1(8), pp. 138-143.
51. Kane S., Shogren J.F. (2000). Linking adaptation and mitigation in climate change
policy. Climatic Change 45:75–102.
52. Laugksch, R.C. (2000). Scientific literacy: A conceptual overview. Science Education,
84, pp. 71-94.
53. Liarakou, G, Athanasiadis, I., Gavrilakis, C. (2011). What Greek secondary school
students believe about climate change. International Journal of Environmental and
Science Education, 6 (1), 79-98.
54. Linstone, H.A., Turoff, M. (1975). The Delphi Method Techniques and Applications.
Massachusetts, Reading: Addison-Wesley.
55. Lorraine Whitmarsh (2009). What‟s in a name? Commonalities and differences in
public understanding of “climate change” and “global warming”. Public
Understanding of Science 18, pp. 401-420.
56. Ludwig, B. (1997). Predicting the future: Have you considered using the Delphi
methodology? Journal of Extension, 35(5), pp. 1-4.
57. Lynn V. Dicks, Hugh L. Wright, Joscelyne E. Ashpole, James Hutchison, Caitlin G.
McCormack, Barbara Livoreil, Klaus Peter Zulka, William J. Sutherland (2016). What
works in conservation? Using expert assessment of summarised evidence to identify
practices that enhance natural pest control in agriculture. Biodiversity and
Conservation, Volume 25, Issue 7, pp. 1383-1399.
58. Manoli, C.C., Johnson, B., Dunlap, R.E. (2007). Assessing children‟s environmental
worldviews: Modifying and validating the New Ecological Paradigm scale for use
with children. The Journal of Environmental Education, 38(4), 3-13.
64
59. MORI (2005). Science in Society: Findings from Qualitative and Quantitative
Research. London: MORI.
60. Norton, A., Leaman, J. (2004). The Day After Tomorrow: Public Opinion on Climate
Change. London: MORI Social Research Institute.
61. Ojala, M. (2012). Hope and climate change: The importance of hope for
environmental engagement among young people. Environmental Education Research,
18 (5), 625-642.
62. Petegem, P.V., Blieck, A. (2006). The environmental worldview of children: A cross-
cultural perspective. Environmental Education Research, 12(5), 625-635.
63. Richard J. Bord, Ann Fisher, Robert E. O‟Connor (1998). Public perceptions of global
warming: United States and international perspectives. Vol. 11: 75–84, 1998.
64. Richard J. Bord, Robert E. O'Connor, Ann Fischer (2000). In what sense does the
public need to understand global climate change? Public Understanding Science 9
(2000), pp. 205–218.
65. Rogers, M.R., Lopez, E.C. (2002). Identifying critical cross-culturalschool psychology
competencies. Journal of school psychology 40(2), pp. 115-141.
66. Rowe, G. (2007). A Guide to Delphi. Foresight: The International Journal of Applied
Forecasting, (8), pp.11–16.
67. Sharkey, S.B., Sharples, A.Y. (2001). An approach to consensus building using the
Delphi technique: developing a learning resource in mental health. Nurse Education
Today 21, pp. 398-408.
68. Sisse Liv Jørgensen, Mette Termansen (2016). Linking climate change perceptions to
adaptation and mitigation action. Climatic Change: An Interdisciplinary, International
Journal Devoted to the Description, Causes and Implications of Climatic Change.
69. Snyder-Halpern, R. (2002). Indicators of organizational readiness for clinical
information technology/systems innovation: a Delphi study. International Journal of
Medical Informatics 63, pp. 179-204.
70. Susmita Dasgupta, Benoit Laplante, Craig Meisner, David Wheeler, Jianping Ya
(2007). The Impact of Sea Level Rise on Developing Countries: A Comparative
Analysis. Development Research Group, World Bank.
71. Tse, Ka-ho Alan. (2013). Students' perceptions on climate change and engagement in
low-carbon behaviours: Implications for climate change education in Hong Kong.
(Thesis). University of Hong Kong, Pokfulam, Hong Kong SAR.
72. van Zolingen, S.J., Klaassen, C.A. (2003). Selection processes in a Delphi study about
key qualifications in Senior Secondary Vocational Education. Technological
Forecasting and Social Change 70, pp. 317-340.
73. Wang, C.C., Wang, Y., Zhang, K., Fang, J., Liu, W., Luo, S., Tang, S., Wang. S., Lu,
V.C. (2003). Reproductive health indicators for China‟s rural areas. Social Science
and Medicine 57(2): 217-225.
65
74. Witkin, B.R., Altschuld, J.W. (1995). Planning and conducting needs assessment: A
practical guide. Thousand Oaks, CA: Sage Publications, Inc.
75. Wong, K.K. (2012). Global climate change and low-carbon living: Perceptions of
secondary school students in Hong Kong. Hong Kong: Sino-Forest Applied Research
Centre for Pearl River Delta Environment, Hong Kong Baptist University.
76. Yeonjoo Kim, Eun-Sung Chung (2013). Assessing climate change vulnerability with
group multi-criteria decision making approaches. Climatic Change, Vol. 121, Issues 2,
pp. 301-315.
77. Yoko Mochizuki, Audrey Bryan (2015). Climate Change Education in the Context of
Education for Sustainable Development: Rationale and Principles. Journal of
Education for Sustainable Development, March 2015, Vol. 9, No. 1, 4-26.
66
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT DELPHI
I.1. Số lƣợng phiếu lựa chọn các đáp án trong khảo sát Delphi vòng 1.
Phần/
mục STT Nội dung
Số phiếu
lựa chọn
Phần I
1 Truyền thông qua phƣơng tiện điện tử: TV, nghe đài,
Internet 56
2 Sách giáo khoa 56
3 Học trên trƣờng, lớp 53
4 Nghe từ gia đình và ngƣời thân 53
5 Hiệu ứng nhà kính 45
6 Nóng lên toàn cầu 46
7 Nƣớc biển dâng 48
8 Hiện tƣợng dị thƣờng của thời tiết 51
9 Diện tích rừng giảm 52
10 Đô thị hóa 52
11 Chất thải 53
12 Tác động tới đời sống của con ngƣời và sinh vật 54
13 Giảm rác thải, khí thải 46
14 Trồng thêm rừng 48
15 Tăng hiệu lực thực thi pháp luật môi trƣờng 49
16 Nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu 53
17 Không vứt rác thải khó phân hủy 56
18 Tìm hiểu về BĐKH 50
19 Trái đất ấm lên, nƣớc biển dâng, băng tan 53
20 Hiệu ứng nhà kính 56
21 Thủng tầng ô zôn 55
22 Khí hậu thất thƣờng 54
23 Rác thải và ô nhiễm môi trƣờng 53
24 Cạn kiệt tài nguyên, tuyệt chủng các loài 56
25 Tác động BĐKH đến đời sống (thiệt hại) 55
26 Ảnh hƣởng đến sx nông nghiệp 48
27 Nồng độ khí nhà kính 49
28 Trái đất ấm lên, nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn 47
29 Bão, lũ lụt 48
30 Động đất, sóng thần 54
31 Cạn kiệt tài nguyên 54
32 Ô nhiễm nguồn nƣớc 56
33 Dịch bệnh 52
34 Nồng độ khí nhà kính 51
35 Trái đất ấm lên, nƣớc biển dâng 55
67
36 Cạn kiệt tài nguyên, diện tích rừng suy giảm 48
37 Ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí 49
38 Dịch bệnh 47
39 Trình độ dân trí, hành xử thiếu văn hóa với môi trƣờng 52
40 Sự phát triển kinh tế xã hội 51
41 Đô thị hóa, công nghiệp hóa 55
42 Tài chính, công nghệ không phù hợp 48
43 Sự đầu tƣ vào các sản phẩm ứng phó với BĐKH 55
44 Tâm lý tiêu dùng 48
Phần
II
45 Tiêm phòng, thực hiện các lời khuyên của bác sỹ. 49
46 Ngủ màn, sử dụng thuốc chống muối 47
47 Đi xe bus 52
48 Đi xe đạp điện 55
49 Cố gắng đi chung xe 54
50 Đi xe đạp 53
51 Trồng cây 56
52 Tắt bớt đèn 55
53 Điều chỉnh nhiệt độ tủ lạnh 48
54 Tắm nhanh 49
55 Mặc ấm 55
56 Hạn chế sử dụng hệ thống sƣởi 48
57 Hoạt động thể thao 49
58 Tiết kiệm điện, gas 47
59 Tắt khi không sử dụng 48
60 Trồng tƣới cây thƣờng xuyên 54
61 Không phá cây, bẻ cành 54
62 Tiết kiệm nƣớc 56
63 Tìm hiểu thông tin Pháp luật về BĐKH 52
64 Truyền thông cho bối cảnh BĐKH 51
65 Tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động xã hội chống
BĐKH 55
Phần
III
66 Sử dụng bóng đèn, quạt tiết kiệm năng lƣợng 48
67 Hạn chế bật diều hòa, TV, máy tính 53
68 Không bật thiết bị điện vào giờ cao điểm 56
69 Tắt thiết bị điện khi không sử dụng 55
70 Đi học bằng xe bus, xe đạp, chung xe 48
71 Tắm nhanh, sử dụng nƣớc vừa đủ 49
72 Hạn chế sử dụng thiết bị điện vào giờ cao điểm 55
73 Không mua quá nhiều thực phẩm 48
74 Tiết kiệm giấy 49
75 Sử dụng giấy hợp lý 47
76 Tái sử dụng giấy 48
77 Sử dụng bút chì và tẩy 54
68
78 Không sử dụng túi nilon và thay bằng túi giấy và túi vải 54
79 Tái chê các sản phẩm nhựa 56
80 Tái sử dụng các đồ dùng 48
81 Hạn chế thải rác ra môi trƣờng 49
82 Phân loại rác, xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng 55
83 Đổ rác đúng nơi quy định 48
84 Tham gia các cuộc meeting, tuyên truyền 49
85 Chia sẻ trên mạng xã hội 47
86 Tuyên truyền cho mọi ngƣời xung quanh về tác hại của
BĐKH 56
Phần
IV
87 Giải thích cho mọi ngƣời biết tác hại của việc sử dụng túi
nilon, nhiều phƣơng tiện giao thông 56
88 Tuyên truyền cho học sinh về BĐKH 53
89 Trồng cây xanh trong khuôn viên nhà trƣờng 53
90 Tổ chức trò chơi về BĐKH 45
91 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về BĐKH 56
92 Tổ chức cuộc thi "Hóa đơn điện nƣớc" 48
93 Tuyên truyền giảm lƣợng sử dụng túi nilon 51
94 Tuyên truyền và khuyến khích đi làm đi học bằng phƣơng
tiện GTCC và xe đạp, hạn chế xe máy 52
95 Tuyên truyền không sử dụng than tổ ong 52
96 Tuyên truyền ở tổ dân phố về BĐKH 53
97 Tổ chức làm cam kết tiêu dùng xanh 54
98 Tổ chức ngày thứ 7 xanh 46
99 Đạp xe đạp để tuyên truyền về BĐKH 48
100 Dọn dẹp, vệ sinh khu dân cƣ 49
I. 2. Mức điểm của các đáp án trong khảo sát Delphi vòng 2
Phần nội dung thứ 1 “Em suy nghĩ và cảm nhận như thế nào về các vấn đề BĐKH?”
Câu 1.1. Các vấn đề về Biến đổi khí hậu đã đƣợc phổ biến trên các kênh truyền thông
ở mức độ nào? (Hãy cho điểm từ 1-->5 tƣơng ứng với các mức độ: Không phổ biến-->
ít phổ biến -->phổ biến -->rất phổ biến -->cực kỳ phổ biến)
STT Kênh truyền thông Mức độ/điểm
1 2 3 4 5
1 Truyền thông qua phƣơng tiện điện tử: TV, nghe đài,
Internet 1 2 8 11 34
2 Sách giáo khoa 10 42 3 0 1
3 Học trên trƣờng, lớp 0 2 2 10 42
69
4 Nghe từ gia đình và ngƣời thân 0 7 42 5 2
Câu 1.2. Hãy chỉ ra mức độ quan tâm đến các vấn đề Biến đổi khí hậu đƣợc nêu dƣới
đây? (Hãy cho điểm từ 1-->5 tƣơng ứng với các mức độ: Không quan tâm --> ít quan
tâm --> quan tâm -->thƣờng xuyên quan tâm-->Đặc biệt quan tâm)
STT Nội dung
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Hiệu ứng nhà kính 0 4 43 9 0
2 Ấm lên toàn cầu 2 4 44 3 3
3 Nƣớc biển dâng 1 1 2 8 44
4 Hiện tƣợng dị thƣờng của thời tiết 0 2 5 5 44
5 Diện tích rừng giảm 0 4 7 40 5
6 Đô thị hóa 0 4 4 42 6
7 Chất thải 1 3 45 5 3
8 Tác động tới đời sống của con ngƣời và sinh vật 0 2 5 10 39
Câu 1.3. Em hy vọng (mong muốn) tác động nhƣ thế nào đến các vấn đề liên quan đến
BĐKH? (Hãy cho điểm từ 1-->5 tƣơng ứng với các mức độ: Không hy vọng-->rất ít
hy vọng-->ít hy vọng-->hy vọng-->đặc biệt hy vọng)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Giảm rác thải, khí thải 1 2 42 6 5
2 Trồng thêm rừng 2 4 40 6 4
3 Tăng hiệu lực thực thi pháp luật môi trƣờng 0 2 44 7 3
4 Nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu 0 2 6 5 43
Câu 1.4. Hãy chỉ ra mức độ chịu trách nhiệm của bản thân trƣớc các vấn đề? (Hãy cho
điểm từ 1-->5 tƣơng ứng với các mức độ: không phải trách nhiệm của mình--> trách
nhiệm của mình là rất ít -->một phần trách nhiệm của mình-->phần lớn là trách nhiệm
của mình-->hoàn toàn là trách nhiệm của mình)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Không vứt rác thải khó phân hủy 0 2 6 6 42
2 Tìm hiểu về BĐKH 0 2 2 5 47
70
Câu 1.5. Hãy liệt kê những lo lắng của bản thân về các vấn đề liên quan đến BĐKH?
(Hãy cho điểm từ 1-->5 tƣơng ứng với các mức độ: hoàn toàn không lo lắng-->lo lắng
rất ít -->lo lắng-->rất lo lắng-->đặc biệt lo lắng)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Trái đất ấm lên, nƣớc biển dâng, băng tan 1 1 6 4 45
2 Hiệu ứng nhà kính 0 3 4 4 45
3 Thủng tầng ô zôn 0 3 3 9 41
4 Khí hậu thất thƣờng 0 1 5 5 45
5 Rác thải và ô nhiễm môi trƣờng 3 4 2 7 40
6 Cạn kiệt tài nguyên, tuyệt chủng các loài 1 3 7 4 41
7 Tác động BĐKH đến đời sống (thiệt hại) 0 5 45 6 0
8 Ảnh hƣởng đến sx nông nghiệp 2 2 8 41 3
Câu 1.6. Em cảm thấy mức độ nghiêm trọng của các vấn đề BĐKH nhƣ thế nào? (Hãy
cho điểm từ 1-->5 tƣơng ứng với các mức độ: Không nghiêm trọng-->ít nghiêm trọng-
->nghiêm trọng-->rất nghiêm trọng-->đặc biệt nghiêm trọng)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Nồng độ khí nhà kính 1 4 4 43 4
2 Trái đất ấm lên, nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn 0 4 8 43 1
3 Bão, lũ lụt 2 5 5 3 42
4 Động đất, sóng thần 1 5 4 6 40
5 Cạn kiệt tài nguyên 0 4 2 10 40
6 Ô nhiễm nguồn nƣớc 0 3 5 7 42
7 Dịch bệnh 0 3 3 8 42
Câu 1.7. Hãy đánh giá mức độ tin tƣởng của em vào quan điểm "con ngƣời là nguyên
nhân chủ yếu gây ra các vấn đề của BĐKH" (Hãy cho điểm từ 1-->5 tƣơng ứng với
các mức độ: Không tin-->tin tƣởng chút ít-->tin tƣởng-->rất tin tƣởng-->đặc biệt tin
tƣởng)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Nồng độ khí nhà kính 0 3 4 6 43
2 Trái đất ấm lên, nƣớc biển dâng 0 1 6 6 43
71
3 Cạn kiệt tài nguyên, diện tích rừng suy giảm 0 0 5 8 43
4 Ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí 1 2 8 8 37
5 Dịch bệnh 0 4 6 10 36
Câu 1.8. Hãy chỉ ra mức độ "rào cản" trong bối cảnh BĐKH mà em nhận biết đƣợc?
(Hãy cho điểm từ 1-->5, tƣơng ứng với các mức độ: Cản trở hoàn toàn-->Cản trở rất
nhiều -->Cản trở--> cản trở không đáng kể -->Không cản trở)
STT Nội dung
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Trình độ dân trí, hành xử thiếu văn hóa với môi trƣờng 0 4 7 36 9
2 Sự phát triển kinh tế xã hội 0 3 8 6 39
3 Đô thị hóa, công nghiệp hóa 1 3 8 39 5
4 Tài chính, công nghệ không phù hợp 1 4 4 7 40
5 Sự đầu tƣ vào các sản phẩm ứng phó với BĐKH 0 1 7 6 42
6 Tâm lý tiêu dùng 0 4 2 10 40
Phần II. Em hành động nhƣ thế nào trong bối cảnh BĐKH?
Câu 2.1. Hãy chỉ ra mức độ hành động em đã thực hiện trong y tế và bảo vệ sức khỏe?
(Hãy cho điểm từ 1-->5, tƣơng ứng với các mức độ: Hoàn toàn không thực hiện-->thi
thoảng thực hiện-->thƣờng xuyên thực hiện-->rất thƣờng xuyên thực hiện-->liên tục
thực hiện)
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Tiêm phòng, thực hiện các lời khuyên của bác sỹ. 0 0 6 10 40
2 Ngủ màn, sử dụng thuốc chống muối 0 1 7 9 39
Câu 2.2. Hãy chỉ ra mức độ thực hiện của các hành động giảm thiểu trong sử dụng phƣơng
tiện giao thông của em.
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Đi xe bus 0 1 8 41 6
2 Đi xe đạp điện 0 3 40 9 5
3 Cố gắng đi chung xe 0 4 6 7 39
4 Đi xe đạp 0 1 15 23 17
72
Câu 2.3. Khi thời tiết nắng nóng bất thƣờng, những hành động dƣới đây nên đƣợc thực hiện ở
mức độ nào?
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Trồng cây 0 2 10 6 38
2 Tắt bớt đèn 0 0 5 11 40
3 Điều chỉnh nhiệt độ tủ lạnh 0 2 2 10 42
4 Tắm nhanh 0 1 5 7 43
Câu 2.4. Khi thời tiết rét đậm, rét hại, những hành động dƣới đây đã đƣợc em thực hiện ở mức
độ nào?
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Mặc ấm 0 3 5 42 6
2 Hạn chế sử dụng hệ thống sƣởi 3 2 6 7 39
3 Hoạt động thể thao 0 3 3 10 40
Câu 2.5. Những hành động em đã thực hiện trong bối cảnh BĐKH ở mức độ nào:
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Tiết kiệm điện, gas 1 4 10 7 34
2 Tắt khi không sử dụng 1 0 4 9 42
3 Trồng tƣới cây thƣờng xuyên 0 7 8 10 31
4 Không phá cây, bẻ cành 0 1 5 8 42
5 Tiết kiệm nƣớc 0 2 4 9 41
Câu 2.6. Em đã thực hiện các hành động dƣới đây ở mức độ nhƣ thế nào?
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Tìm hiểu thông tin Pháp luật về BĐKH 2 1 4 7 44
2 Truyền thông cho bối cảnh BĐKH 1 1 7 4 43
3 Tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động xã hội chống
BĐKH: 0 7 2 4 43
3a. Giờ Trái đất 2 2 4 6 42
3b. Tắt đèn bật tƣơng lai 2 1 7 5 41
73
Phần III. Em đã/sẽ thay đổi hành vi nhƣ thế nào để chung tay với bối cảnh BĐKH toàn
cầu?
Câu 3.1. Em đã/sẽ thay đổi hành động và thói quen sử dụng năng lƣợng trong gia đình
ở mức độ nào? (Hãy cho điểm từ 1-->5, tƣơng ứng với các mức độ: Hoàn toàn không
thay đổi-->thay đổi rất ít-->thay đổi một phần -->thay đổi nhiều-->thay đổi hoàn toàn)
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Sử dụng bóng đèn, quạt tiết kiệm năng lƣợng 2 2 3 7 42
2 Hạn chế bật diều hòa, TV, máy tính 4 5 41 5 1
3 Không bật thiết bị điện vào giờ cao điểm 3 6 39 5 4
4 Tắt thiết bị điện khi không sử dụng 2 0 5 6 43
5 Đi học bằng xe bus, xe đạp, chung xe 0 4 3 5 44
Câu 3.2. Em đã/sẽ thay đổi trong sử dụng nƣớc sạchvà sử dụng thực phẩm ở mức độ nào ?
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Tắm nhanh, sử dụng nƣớc vừa đủ 1 6 40 7 2
2 Hạn chế sử dụng thiết bị điện vào giờ cao điểm 0 7 5 39 5
3 Không mua quá nhiều thực phẩm 1 6 40 3 6
Câu 3.3. Em đã/sẽ thay đổi trong sử dụng giấy và túi nilon ở mức độ nào ?
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Tiết kiệm giấy 2 1 4 7 42
2 Sử dụng giấy hợp lý 2 5 4 42 3
3 Tái sử dụng giấy 1 3 1 4 47
4 Sử dụng bút chì và tẩy 4 3 38 7 4
5 Không sử dụng túi nilon và thay bằng túi giấy và túi vải 2 3 5 5 41
Câu 3.4. Em đã/sẽ thay đổi trong quản lý và xử lý chất thải ở mức độ nào ?
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Tái chê các sản phẩm nhựa 2 5 42 5 2
2 Tái sử dụng các đồ dùng 0 2 4 7 43
74
3 Hạn chế thải rác ra môi trƣờng 2 1 3 3 47
4 Phân loại rác, xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng 2 1 3 4 46
5 Đổ rác đúng nơi quy định 1 1 3 6 45
Câu 3.5. Em đã/sẽ thay đổi trong tham gia truyền thông cho bối cảnh BĐKH ở mức độ nào ?
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Tham gia các cuộc meeting, tuyên truyền 1 2 4 6 43
2 Chia sẻ trên mạng xã hội 1 2 4 6 43
3 Tuyên truyền cho mọi ngƣời xung quanh về tác hại của
BĐKH 2 2 6 3 43
Phần IV. Các hoạt động nâng cao nhận thức về BĐKH toàn cầu
Câu 4.1. Theo em các hoạt động nâng cao nhận thức BDKKH trong học sinh hiệu quả
nhƣ thế nào? (Hãy cho điểm từ 1-->5, tƣơng ứng với các mức độ:Hoàn toàn không
hiệu quả--> Hiệu quả rất thấp--> Hiệu quả--> Hiệu quả cao--> Hiệu quả rất cao)
STT Các hành động
Mức độ hiệu quả
1 2 3 4 5
1 Giải thích cho mọi ngƣời biết tác hại của việc sử dụng túi
nilon, nhiều phƣơng tiện giao thông 4 3 3 5 42
2 Tuyên truyền cho học sinh về BĐKH 3 4 46 1 2
3 Trồng cây xanh trong khuôn viên nhà trƣờng 3 7 38 3 5
4 Tổ chức trò chơi về BĐKH 0 3 2 6 44
5 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về BĐKH 1 4 4 4 43
6 Tổ chức cuộc thi "Hóa đơn điện nƣớc" 1 3 1 9 42
Câu 4.2. Theo em các hoạt động nâng cao nhận thức BDKKH trong cộng đồng dân cƣ hiệu
quả nhƣ thế nào?
STT Các hành động
Mức độ hiệu quả
1 2 3 4 5
1 Tuyên truyền giảm lƣợng sử dụng túi nilon 3 0 4 5 44
2 Tuyên truyền và khuyến khích đi làm đi học bằng phƣơng
tiện GTCC và xe đạp, hạn chế xe máy 3 3 5 4 44
3 Tuyên truyền không sử dụng than tổ ong 0 3 2 6 45
4 Tuyên truyền ở tổ dân phố về BĐKH 2 3 45 3 5
75
5 Tổ chức làm cam kết tiêu dùng xanh 2 1 2 6 45
6 Tổ chức ngày thứ 7 xanh 2 7 2 3 42
7 Đạp xe đạp để tuyên truyền về BĐKH 2 2 5 6 42
8 Dọn dẹp, vệ sinh khu dân cƣ 3 2 7 37 7
76
PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI KHÁO SÁT
II.1. Bảng hỏi nhận thức
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Khoa sau đại học
BẢNG HỎI VỀ NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA HỌC SINH THPT XUÂN ĐỈNH
Họ và tên học sinh: .............................................................. Nam/Nữ................ Lớp .............
Em hãy khoanh vào ô trống trước phương án trả lời đúng nhất!
Câu 1. Biến đổi khí hậu là gì?
a. Sự thay đổi trạng thái của khí hậu trung bình hoặc dao động của khí hậu trong một thời gian dài, thường là
vài thập niên hoặc dài hơn.
b. Sự Biến đổi khí hậu làm thời tiết nóng hơn, bất thường hơn.
c. Nước biển dâng và xâm nhập mặn
d. Các dạng thiên tai như bão, lũ hạn hán bất thường hơn
Câu 2. Biến đổi khí hậu hiện nay diễn ra nhƣ thế nào?
a. BĐKH là quá trình vận động tự nhiên của khí hậu.
b. BĐKH diễn ra theo chu kỳ.
c. BĐKH bắt đầu từ thế kỷ 19 với sự ấm lên toàn cầu, thiên tai và thời tiết cực đoan gia tăng với biểu hiện dị
thường hơn, ác liệt hơn.
d. BĐKH không diễn ra.
Câu 3. Hiệu ứng nhà kính là gì?
a. Là sự tích tụ CO2 gây nên hậu quả xấu đối với con người.
b. Hiệu ứng nhà kính là do hiện tượng tăng CO2 trong khí quyển.
c. Hiệu ứng nhà kính chỉ hiệu ứng giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ
mặt đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề mặt Trái đất ấm lên (tựa như
vai trò của một nhà kính)
d. Là sự ấm lên của Trái Đất
Câu 4. Tại sao khí hậu lại biến đổi?
a. Khí hậu biến đổi hoàn toàn do nguyên nhân tự nhiên.
b. Khí hậu biến đổi hoàn toàn do con người.
c. Khí hậu biến đổi do hoạt động của con người làm cho nồng độ khí nhà kính tăng lên đáng kể.
77
d. Khí hậu biến đổi do cả tự nhiên và con người.
Câu 5. Trái đất ấm lên gây ra những hiện tƣợng gì?
a. Băng tan, nước biển dâng, xâm nhập mặn; xói lờ bờ sông, biển; sạt lở đất; suy giảm tài nguyên nước.
b. Thiên tai như bão, lũ quét, giông lốc,nắng nóng, hạn hán... xảy ra nhiều hơn, dị thường hơn.
c. El Nino, La Nina xảy ra nhiều hơn, kéo dài hơn và cường độ mạnh hơn.
d. Tất cả các hiện tượng trên.
Câu 6. Biểu hiện của BĐKH là gì?
a. Trời nóng hơn, thời tiết bất thường hơn.
b. Nước biển dâng cao, xâm nhập mặn tăng cường.
c. Các dạng thiên tai như bão, lũ, hạn hán, nắng nóng, rét hại... có xu hướng bất thường và khốc liệt hơn.
d. Nhiệt độ Trái Đất tăng lên, nước biển dâng, xâm ngập mặn tăng cường, các hiện tượng thời tiết cực đoan, và
thiên tai bất thường và khốc liệt hơn.
Câu 7. Biến đổi khí hậu tác động nhƣ thế nào đến tự nhiên và xã hội?
a. Biến đổi khí hậu tác động đến các thành phần tự nhiên của môi trường
b. Biến đổi khí hậu không tác động đến các thành phần tự nhiên của môi trường
c. Biến đổi khí hậu tác động đến tất cả các thành phần của môi trường bao gồm cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và sức khỏe con người trên phạm vi toàn cầu .
d. Biến đổi khí hậu không tác động đến xã hội.
Câu 8. Trái Đất sẽ có 9 tỷ ngƣời vào năm 2050. Điều này ảnh hƣởng nhƣ thế nào
đến Biến đổi khí hậu?
a. Điều này không ảnh hưởng đến Biến đổi khí hậu.
b. Điều này ảnh hưởng rất ít đến Biến đổi khí hậu vì tỷ lệ tăng chưa đến 30%.
c. Tăng dân số đồng nghĩa với tăng tiêu thụ tài nguyên, nước, năng lượng và tăng phát thải khí nhà kính
d. Không có ý kiến.
Câu 9. Biến đổi khí hậu đã xảy ra ở Việt Nam nhƣ thế nào?
a. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Việt Nam tăng khoảng 0,7OC, mực nước biển dâng cao trung bình 20cm
b.Việt Nam chịu tác động của El Nino và La Nina ngày càng tăng, các thiên tai bão, lũ, hạn hán ngày gia tăng
về cường độ và tần suất.
c. Việt Nam không chịu ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu.
d. Cả a và b.
Câu 10. Ở Việt Nam có những loại thiên tai nào?
a. Bão, lũ, lụt, nước biển dâng, xâm nhập mặn.
b. Ngập, xâm nhập mặn.
c. Lũ quét, hạn hán, trượt lở đất.
78
d. Tất cả các phương án trên
Câu 11. Nƣớc biển dâng (do BĐKH) là gì?
a. Là sự dâng mực nước của biển trên toàn cầu .
b. Là sự dâng của mực nước trên toàn cầu.
c. Là sự dâng của mực nước của biển trên toàn cầu do băng tan và sự dãn nở của nước do BĐKH (nhiệt độ
tăng)
d. Tất cả các phương án trên đều sai.
Câu 12. Ngƣỡng nhiệt của hiện tƣợng rét đậm là bao nhiêu?
a. Dưới 9o
b. Dưới 11o
c. Dưới 13o
d. Dưới 15o
Câu 13. Thế nào là giảm nhẹ biến đổi khí hậu ?
a. Giảm cường độ phát thải khí nhà kính.
b. Giảm mức độ phát thải khí nhà kính
c. Tăng cường bể hấp thụ khí nhà kính
d. Thực hiện các hoạt động giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính và tăng cường các bể hấp thụ khí
nhà kính.
Câu 14. Khả năng bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu là gì?
a. Là mức độ mà một hệ thổng (tự nhiên, xã hội, kinh tế)có thể phải chịu những tác động có hại do Biến đổi khí
hậu gây ra.
b. Là sự không thích ứng với những tác động bất lợi của Biến đổi khí hậu.
c. Là mức độ mà một hệ thổng (tự nhiên, xã hội, kinh tế)có thể phải chịu những tác động có hại do Biến đổi khí
hậu gây ra hoặc không có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của Biến đổi khí hậu.
d. Là khả năng thích nghi với Biến đổi khí hậu.
Câu 15. Nƣớc biển dâng không gây ra ảnh hƣởng nào đến đời sống và sản xuất?
a. Ngập lụt, mất nơi cư trú, mất nơi xây dựng và canh tác.
b. Xâm nhập mặn gia tăng và ảnh hưởng đến cây trồng và vật nuôi.
c. Gây ra sự khan hiếm nước ngọt.
d. Tuyệt chủng động thực vật.
Câu 16. Ứng phó với BĐKH là gì?
a. Là các hoạt động của con người nhằm thích nghi với BĐKH
b. Là các nỗ lực để làm giảm phát thải khí nhà kính.
c. Là các hoạt động của con người nhằm thích ứng với BĐKH và giảm phát thải khí nhà kính.
79
d. Là điều chỉnh hệ thống tự nhiên trong điều kiện BĐKH
Câu 17. Năng lƣợng nào đƣợc gọi là năng lƣợng sạch?
a. Năng lượng dễ khai thác nhất như củi, gỗ, mùn cưa, trấu...
b. Năng lượng hóa thạch như dầu mỏ, than đá, xăng,... .
c. Năng lượng gió, mặt trời, địa nhiệt...
d. Điện năng từ các nhà máy nhiệt điện, thủy điện.
Câu 18. Lợi ích của năng lƣợng sạch là gì?
a. Giá thành rẻ
b. Bảo vệ môi trường
c. Không hoặc ít phát thải khí nhà kính
d. Bảo vệ môi trường, giảm phát thải.
Câu 19. Cây xanh có liên quan gì đến BĐKH?
a. Cây xanh/rừng là bể chứa các bon, góp phần làm giảm phát thải
b. Cây xanh/rừng giúp duy trì nguồn nước
c. Cung cấp nhiên liệu cho nhu cầu sử dụng năng lượng.
d. Cung cấp các giá trị văn hóa tinh thần
Câu 20. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam diễn ra nhƣ thế nào?
a. Nhiệt độ trung bình tăng trong vòng 50 năm qua.
b. Mực nước biển trung bình tăng.
c. Các hiện tượng El-Nino, La Nina; các thiên tai ngày càng ác liệt.
d. Nhiệt độ trung bình tăng trong vòng 50 năm qua, mực nước biển trung bình tăng cao hơn 20cm, các hiện
tượng El-Nino, La Nina; các thiên tai ngày càng ác liệt.
Cảm ơn các em đã hợp tác!
80
II.2. Bảng hỏi thái độ vòng 2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Khoa sau đại học
BẢNG HỎI VỀ THÁI ĐỘ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA HỌC SINH THPT XUÂN ĐỈNH
Họ và tên học sinh: ............................................... Nam/Nữ................ Lớp ..........
Phần I. Em suy nghĩ và cảm nhận nhƣ thế nào về các vấn đề biến đổi khí hậu?
Câu 1.1. Các vấn đề về biến đổi khí hậu đã được phổ biến trên các kênh truyền
thông ở mức độ nào?
(Hãy cho điểm từ 1-->5 tương ứng với các mức độ: Không phổ biến--> ít phổ biến --
>phổ biến -->rất phổ biến -->cực kỳ phổ biến)
STT Kênh truyền thông
Mức độ/điểm
1 2 3 4 5
1 Thông qua truyền thông
2 SGK
3 Học trên trƣờng, lớp
4 Nghe từ gia đình
Câu 1.2. Hãy chỉ ra mức độ quan tâm đến các vấn đề BĐKH được nêu dưới đây:
(Hãy cho điểm từ 1-->5 tương ứng với các mức độ: Không quan tâm --> ít quan tâm --
> quan tâm -->thường xuyên quan tâm-->Đặc biệt quan tâm)
STT Nội dung
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Hiệu ứng nhà kính
2 Ấm lên toàn cầu
3 Nƣớc biển dâng
4 Hiện tƣợng dị thƣờng của thời tiết (lũ lụt, hạn hán)
5 Diện tích rừng giảm
6 Đô thị hóa
7 Chất thải
8 Tác động đến đời sống của con ngƣời, sinh vật
81
Câu 1.3. Em hy vọng (mong muốn) tác động như thế nào đến các vấn đề liên quan
đến BĐKH (Hãy cho điểm từ 1-->5 tương ứng với các mức độ: Không hy vọng-->rất
ít hy vọng-->ít hy vọng-->hy vọng-->đặc biệt hy vọng)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Giảm rác thải, phát thải
2 Trồng thêm rừng
3 Tăng hiệu lực thực thi pháp luật môi trƣờng
4 Nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu
Câu 1.4. Hãy chỉ ra mức độ chịu trách nhiệm của bản thân trước các vấn đề sau?
(Hãy cho điểm từ 1-->5 tương ứng với các mức độ: không phải trách nhiệm của mình-
-> trách nhiệm của mình là rất ít -->một phần trách nhiệm của mình-->phần lớn là
trách nhiệm của mình-->hoàn toàn là trách nhiệm của mình)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Không vứt rác thải khó phân hủy
2 Tìm hiểu về BĐKH
Câu 1.5. Hãy liệt kê những lo lắng của bản thân về các vấn đề liên quan đến
BĐKH? (Hãy cho điểm từ 1-->5 tương ứng với các mức độ: hoàn toàn không lo lắng-
->lo lắng rất ít -->lo lắng-->rất lo lắng-->đặc biệt lo lắng)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Trái đất nống lên, nƣớc biển dâng, băng tan
2 Hiệu ứng nhà kính
3 Thủng tầng ô zôn
4 Khí hậu thất thƣờng
5 Rác thải và ô nhiễm môi trƣờng
6 Cạn kiệt tài nguyên, tuyệt chủng các loài
7 Tác động BĐKH đến đời sống (thiệt hại)
8 Ảnh hƣởng đến sx nông nghiệp
Câu 1.6. Em cảm thấy mức độ nghiêm trọng của các vấn đề BĐKH như thế nào?
(Hãy cho điểm từ 1-->5 tương ứng với các mức độ: Không nghiêm trọng-->ít nghiêm
trọng-->nghiêm trọng-->rất nghiêm trọng-->đặc biệt nghiêm trọng)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Nồng độ khí nhà kính
2 Trái đất ấm lên, nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn
3 Bão, lũ lụt
4 Động đất, sóng thần
82
5 Cạn kiệt tài nguyên
6 Ô nhiễm nguồn nƣớc
7 Dịch bệnh
Câu 1.7. Hãy đánh giá mức độ tin tưởng của em vào quan điểm "con người là
nguyên nhân chủ yếu gây ra các vấn đề của BĐKH" Hãy cho điểm từ 1-->5 tương
ứng với các mức độ: Không tin-->tin tưởng chút ít-->tin tưởng-->rất tin tưởng-->đặc
biệt tin tưởng)
STT Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Nồng độ khí nhà kính
2 Trái đất ấm lên, nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn
3 Bão, lũ lụt
4 Động đất, sóng thần
5 Cạn kiệt tài nguyên
6 Ô nhiễm nguồn nƣớc
7 Dịch bệnh
Câu 1.8. Hãy chỉ ra mức độ "rào cản" trong bối cảnh BĐKH mà em nhận biết
được? (Hãy cho điểm từ 1-->5, tương ứng với các mức độ: Cản trở hoàn toàn-->Cản
trở rất nhiều -->Cản trở--> cản trở không đáng kể -->Không cản trở)
STT Nội dung
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Trình độ dân trí, hành xử thiếu văn hóa với môi trƣờng
2 Sự phát triển kinh tế xã hội
3 Đô thị hóa, công nghiệp hóa
4 Tài chính, công nghệ không phù hợp
5 Sự đầu tƣ vào các sản phẩm ứng phó với BĐKH
6 Tâm lý tiêu dùng
Phần II. Em hành động nhƣ thế nào trong bối cảnh BĐKH?
Câu 2.1. Hãy chỉ ra mức độ hành động em đã thực hiện trong y tế và bảo vệ sức
khỏe? (Hãy cho điểm từ 1-->5, tương ứng với các mức độ: Hoàn toàn không thực
hiện-->thi thoảng thực hiện-->thường xuyên thực hiện-->rất thường xuyên thực hiện--
>liên tục thực hiện)
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Tiêm phòng, thực hiện các lời khuyên của bác sỹ.
2 Ngủ màn, sử dụng thuốc chống muối
83
Câu 2.2. Hãy chỉ ra mức độ thực hiện của các hành động giảm thiểu trong sử dụng
phương tiện giao thông của em.
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Đi xe bus
2 Đi xe đạp điện
3 Cố gắng đi chung xe
4 Đi xe đạp
5 Đi bộ
Câu 2.3. Khi thời tiết nắng nóng bất thường, những hành động dưới đây nên được
thực hiện ở mức độ nào?
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Trồng cây
2 Tắt bớt đèn
3 Điều chỉnh nhiệt độ tủ lạnh
4 Tắm nhanh
Câu 2.4. Khi thời tiết rét đậm, rét hại, những hành động dưới đây đã được em thực
hiện ở mức độ nào?
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Mặc ấm
2 Hạn chế sử dụng hệ thống sƣởi
3 Hoạt động thể thao
Câu 2.5. Những hành động em đã thực hiện trong bối cảnh BĐKH ở mức độ nào:
STT Các hành động
Mức độ
1 2 3 4 5
1 Tiết kiệm điện, gas
2 Tắt khi không sử dụng
3 Để nhiệt độ điều hòa ở 27OC khi trời nóng
4 Chăm sóc và bảo vệ cây thƣờng xuyên
5 Tiết kiệm nƣớc
Phần III. Em đã/sẽ thay đổi hành vi nhƣ thế nào để chung tay với bối cảnh
BĐKH toàn cầu?
Câu 3.1. Em đã/sẽ thay đổi hành động và thói quen sử dụng năng lượng trong gia
đình ở mức độ nào? (Hãy cho điểm từ 1-->5, tương ứng với các mức độ: Hoàn toàn
không thay đổi-->thay đổi rất ít-->thay đổi một phần -->thay đổi nhiều-->thay đổi
hoàn toàn)
84
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Sử dụng bóng đèn, quạt tiết kiệm năng lƣợng
2 Hạn chế bật điều hòa, TV, máy tính
3 Hạn chế sử dụng thiết bị điện vào giờ cao điểm
4 Tắt khi không sử dụng
5 Đi học bằng xe bus
6 Đi xe đạp, đi chung xe
7 Hạn chế sử dụng gas
8 Điều chỉnh lửa phù hợp
9 Sử dụng bếp từ
10 Chỉ sử dụng bếp lò khi thật cần thiết
Câu 3.2. Em đã/sẽ thay đổi trong sử dụng nước sạchvà sử dụng thực phẩm ở mức
độ nào ?
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Tắm nhanh
2 Sử dụng nƣớc vừa đủ
3 Hạn chế sử dụng thiết bị điện vào giờ cao điểm
4 Không mua quá nhiều thực phẩm
5 Nấu suất ăn hợp lý
Câu 3.3. Em đã/sẽ thay đổi trong sử dụng giấy và túi nilon ở mức độ nào ?
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Tiết kiệm giấy
2 Sử dụng giấy hợp lý
3 Tái sử dụng giấy
4 Sử dụng bút chì và tẩy
5 Không sử dụng túi nilon
6 Dùng túi vải, túi giấy để đựng đồ
Câu 3.4. Em đã/sẽ thay đổi trong quản lý và xử lý chất thải ở mức độ nào ?
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Tái chê các sản phẩm nhựa
2 Tái sử dụng các đồ dùng
3 Hạn chế thải rác ra môi trƣờng
4 Phân loại rác, xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng
5 Đổ rác đúng nơi quy định
85
Câu 3.5. Em đã/sẽ thay đổi trong tham gia truyền thông cho bối cảnh BĐKH ở mức
độ nào ?
STT Các hành động
Mức độ thay đổi
1 2 3 4 5
1 Tham gia các cuộc meeting, tuyên truyền
2 Chia sẻ trên mạng xã hội
3 Tuyên truyền cho mọi ngƣời xung quanh về tác hại của BĐKH
Phần IV. Các hoạt động nâng cao nhận thức về BĐKH toàn cầu
Câu 4.1. Theo em các hoạt động nâng cao nhận thức BDKKH trong học sinh hiệu
quả như thế nào?(Hãy cho điểm từ 1-->5, tương ứng với các mức độ:Hoàn toàn
không hiệu quả--> Hiệu quả rất thấp--> Hiệu quả--> Hiệu quả cao--> Hiệu quả rất
cao)
STT Các hành động
Mức độ hiệu quả
1 2 3 4 5
1 Giải thích cho mọi ngƣời biết tác hại của việc sử dụng túi nilon,
nhiều phƣơng tiện giao thông
2 Tuyên truyền cho học sinh về BĐKH
3 Trồng cây xanh trong khuôn viên nhà trƣờng
4 Tổ chức trò chơi về BĐKH
5 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về BĐKH
6 Tổ chức cuộc thi "Hóa đơn điện nƣớc"
Câu 4.1. Theo em các hoạt động nâng cao nhận thức BDKKH trong cộng đồng dân
cư hiệu quả như thế nào?
STT Các hành động
Mức độ hiệu quả
1 2 3 4 5
1 Tuyên truyền giảm lƣợng sử dụng túi nilon
2 Tuyên truyền và khuyến khích đi làm đi học bằng phƣơng tiện
GTCC và xe đạp, hạn chế xe máy
3 Tuyên truyền không sử dụng than tổ ong
4 Tuyên truyền ở tổ dân phố về BĐKH
5 Tổ chức làm cam kết tiêu dùng xanh
6 Tổ chức ngày thứ 7 xanh
7 Đạp xe đạp để tuyên truyền về BĐKH
8 Dọn dẹp, vệ sinh khu dân cƣ
Cảm ơn các em đã hợp tác!
86
PHỤ LỤC 3: ẢNH ĐIỀU TRA VÀ THAM VẤN CHUYÊN GIA BẰNG
PHƢƠNG PHÁP DELPHI
(ảnh) (ảnh)
Ảnh 1. Ảnh 2.
(ảnh) (ảnh)
Ảnh 3. Ảnh 4.
(ảnh) (ảnh)
Recommended