xaydungmangbootromvoicitrixpvs

Preview:

Citation preview

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 12

Xây dựng mạng Boot-Rom (Boot Hệ điều hành) với phần mềm Citrix PVS

Trong loạt hướng dẫn này, chúng tôi sẽ thực hiện với phiên bản Citrix Provisioning Server 5.6 SP1 (Citrix PVS 5.6 SP1)

Để quá trình làm được thuận lợi, chúng tôi sẽ giới thiệu một số định nghĩa thường gặp trong Citrix PVS (các định nghĩa này có thể gặp lại trong các phần mềm hỗ trợ boot-rrom khác)

Một số định nghĩa cơ bản thường gặp

Farms (Trích dẫn từ nhà sản xuất)

Farm là những nhóm của nhà cung cấp Sever, nó chia sẽ giống như là cơ sở dữ liệu MS SQL

Farm là một đại diện cấp cao nhất của hệ thống phân cấp Server Cung cấp và chứa một Citrix License Server,

Provisioning Server, các cơ sở dữ liệu Provisioning Server, mạng chia sẻ lưu trữ (NAS), và một hoặc các trang web Provisioning Server. Với việc tạo ra các Farms, các quản trị viên trang trại hiện nay có một phương pháp đại diện, xác định, và quản lý các nhóm hợp lý của các thành phần Provisioning Server vào "Sites".

The graphic that follows, illustrates the hierarchy within a basic farm.

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 13

Sites Sites cung cấp phương thức đại diện và quản lý một cách hợp lý nhóm của Nhà cung cấp sever, các thiết bị, và sự lưu trữ của từng site riêng biệt. Sites được quản lý bởi site hoặc admin. Trong vòng 1 site, Nhà cung cấp sever giao tiếp với dữ liệu để lấy thông tin cần thiết để boot tới thiết bị và để cung cấp cho thiết bị với ổ đĩa ảo thích hợp (vDisk)

Device Collections Việc giới thiệu device collections cung cấp khả năng tạo và quản lý các nhóm hợp lý các thiết bị mục tiêu, thường tạo ra và quản lý bởi các quản trị thiết bị sử dụng Console. Một device collections có thể đại diện cho một vị trí địa lý, phạm vi một khoảng subnet, hoặc một nhóm hợp lý các target devices. Tạo bộ sưu tập thiết bị đơn giản hoá việc quản lý thiết bị bằng cách thực hiện hành động ở cấp bộ sưu tập hơn là ở cấp target devices.

Stores Một store là một cái tên cho các vị trí vật lý của thư mục vDisk có thể tồn tại trong một trang web hoặc trên mạng lưu trữ chia sẻ. Provisioning Servers được cho phép các cửa hàng truy cập, để phục vụ vDisks của mình để nhắm mục tiêu các thiết bị. Một store có thể được hiển thị cho các trang web khác nhau và Provisioning Servers phụ thuộc vào cách nó được cấu hình.

Server Based Stores.

� Private Store: Store lưu trữ và có thể thấy tại thư mục, trên một Provisioning Server duy nhất � Distributed Store: Store lưu trữ và có thể thấy tại thư mục trên nhiều hơn một Provisioning Server, bằng

cách sử dụng một đường dẫn tập tin. Các máy chủ lưu trữ sẽ ghi đè các store toàn cầu. Centralized Stores

� Farm Store: Store có thể thấy bằng cách sử dụng một đường dẫn UNC để xác định vị trí lưu trữ. � Site Store: Store có thể thấy bằng cách sử dụng một đường dẫn UNC để xác định vị trí lưu trữ và giới

hạn truy cập đến các trang web nhất định. � Distributed Store: Store cùng lưu trữ và có thể thấy trên nhiều hơn một Provisioning Server, bằng cách

sử dụng một đường dẫn. Các máy chủ lưu trữ sẽ ghi đè các store toàn cầu.

vDisk Pools The vDisk pool identifies all vDisks available to a site. There is only one vDisk pool per site.

vDisk pool xác định tất cả các vDisks có sẵn cho một phân vùng. Chỉ có một vDisk hồ mỗi phân vùng.

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 14

Các bước chuẩn bị trước khi cài đặt

Citrix PVS 5.6 SP1 Server

1. Kiểm tra cấu hình Server (Cấu hình server yêu cầu được nhắc đến trong Installation and Configuration

Guide của Citrix PVS)

2. Cài đặt hệ điều hành Windows cho Server. Nên chọn các Hệ điều hành Server như Windows Server

2003, Windows Server 2008….

3. Cập nhật .Net Framework 3.5 SP1 cho Server

4. Chọn IP mạng cũng như cho Server (Các mạng Private: 10,172,192)

Client

1. Các máy client nên chọn cấu hình đồng bộ để có thể sử dụng chung 1 tập tin ảnh Image.

2. Chọn card mạng hỗ trợ Boot Rom (Đã đề cập ở trên)

3. Gắn ổ cứng cho 1 máy, cài hệ điều hành và các phần mềm cần thiết, máy client này sẽ được sử dụng để

tạo image sử dụng chung. Vì vậy, nên kiểm tra lỗi kỹ ở máy này, tránh phiền phức sau này

Chuẩn bị các phần mềm

1. SQL Server 2005 Express

2. PVS Server 5.6 SP1

3. PVS Device 5.6 SP1

4. Xen Convert 2.3

Tất cả các phần mềm cần thiết được đính kèm theo DVD

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 15

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH CÀI ĐẶT VÀ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG BOOT ROM

Boot hệ điều hành

Mô hình trong nội dung bài hướng dẫn này

Router ADSL: 192.168.1.1 mạng VNPT

Máy chủ (Server) Windows Server 2003

Các máy trạm (Client): Sẽ kết nối với Server qua switch và được server cấp phát ip từ 192.168.1.50 -> 192.168.1.100

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 16

Bước 1: Cài đặt và cấu hình DHCP

Control Panel -> Add or Remove Programs -> Add/Remove Windows Componets

Click Newworking Services -> Click Details …

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 17

Trong cửa sổ Networking Services -> Chọn DHCP -> Ok

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 18

Trong Control Panel -> Chọn Administrative Tools

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 19

Chọn tiếp DHCP

Trong cửa sổ DHCP : Click chuột phải vào user -> New Scope …

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 20

Chọn next để setup Scope

Đặt tên và ghi chú cho Scope -> Sau đó nhấn Next

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 21

Đặt khoảng ip mà bạn muốn client sử dụng, bằng start ip và end ip -> Next

Đặt khoảng ip mà bạn muốn loại trừ -> Next

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 22

Thời hạn cho 1 ip được cấp phát

Chọn Yes, … -> Next

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 23

Thêm ip (Router, Tất cả các máy trạm sẽ có Default Geteway hướng về IP này) vào Ip address -> Add -> Next

Ta tiếp tục Next

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 24

Next

Chọn Yes,… đ ể active scope -> Next

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 25

Chọn Finish

Một số điều cần lưu ý khi cài đặt DHCP

1. Phạm vi cấp phát IP cho Client 2. Thời hạn sống cho 1 ip (Nếu người dùng di động thì thời gian sẽ ngắn, còn người dùng cố định

thì thơi gian dài, mục đích tránh tình trạng hết IP) 3. IP Router là Default Geteway của các máy Client, trong bài hướng dẫn này, chọn 192.168.1.1 là

ip router để các máy trạm có thể ra được internet. 4. DNS có thể để mặc định hoặc điền vào DNS Server 5. Active scope sau khi cấu hình

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 26

Bước 2: Cài đặt SQL Server 2005

Click Install để setup

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 27

Chọn Next

Next

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 28

Sau khi check xong -> Next

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 29

Sau khi setup -> Điền name và company

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 30

Chọn windowns Autentication Mode -> Next

Chọn anable user instances và Add user … (như trong hình) -> Next

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 31

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 32

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 33

Bước 3: Cài đặt Citrix Provisioning Services

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 34

Đặt name và organization -> Next

Chọn nơi để cài citrix -> Next

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 35

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 36

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 37

Chọn dịch vụ đang triển khai trên máy, ở đây chọn DHCP

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 38

Chọn dịch vụ khi boot PXE

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 39

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 40

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 41

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 42

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 43

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 44

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 45

Bước 4: Cấu hình Citrix Provisioning Services Bước 3-1: Kết nối vào Farm để thực hiện việc cấu hình

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 46

Bước 3-2: Tạo Store để chứa image

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 47

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 48

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 49

Một số thông số cơ bản

1. Store where the vDisk will reside: Chọn Store lưu Image 2. Server used to create the vDisk: Server dùng tạo vDisk 3. Filename: Tên Image 4. Size: Dung lượng file Image

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 50

Bước 3-3: Khai báo các máy trạm

Nhập địa chỉ MAC của client vào và chọn boot from vDisk

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 51

Các dạng Boot from

1. vDisk: Khởi động từ ổ đĩa ảo, máy trạm không cần ổ cứng 2. Hard Disk: Khởi động từ ổ cứng, không cần Image 3. Floppy Disk: Khởi động từ ổ đĩa mềm

Như vậy cần chọn cái nào?

Chọn vDisk khi đã có Image Windows phù hợp cho máy này Chọn Hard Disk khi chưa có Image Windows, dùng khởi động từ ổ đĩa cứng, mục đích để Build

Image

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 52

Chọn vDisks Client đang thêm

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 53

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 54

Các dạng Access Mode

1. Private Image: Chỉ được một máy sử dụng Image này trong cùng một thời điểm. Quyền được sử dụng là đọc ghi trực tiếp trên Image. Mục đích sử dụng để build image.

2. Standard Image: Nhiều máy sử dụng chung một Image. Quyền chỉ đọc. Việc ghi sẽ sử dụng cache. Khi đặt ở chế độ này, các máy trạm sẽ truy suất đến Image.

3. Defference Disk Image: Sử dụng một image khác.

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 55

Sau khi tạo xong, Image vẫn chưa thể đưa vào sử dụng, chúng ta cần Format nó mới có thể sử dụng. Đầu tiên, Mount vDisk, Server sẽ xuất hiện thêm một ổ đĩa, giống như dạng USB. Việc Format cũng giống như việc Format một USB thông thường.

Sau khi Format, hãy UnMount vDisk, kể từ thời điểm này, vDisk đã có thể sử dụng

Vào run gõ diskmgmt.msc -> Enter

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 56

Bạn sẽ thấy 1 ổ đĩa mới trên client (Đây là ổ đĩa ảo vDisk mình mới tạo trên sever)

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 57

Bước 5: Cài đặt Cixtrix Provisioning Services trên client

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 58

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 59

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 60

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 61

Dấu x màu đỏ cho thấy, Client chưa được kết nối vào Server, hãy thực hiện các bước sau

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 62

Kiểm tra lại 2 thông số sau đã được thiết lập giống 2 hình sau chưa

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 63

Chỉnh máy client để Boot từ Card mạng (Yêu cầu Card mạng hỗ trợ chip Boot Rom)

Nếu không còn dấu màu đỏ, máy trạm đã kết nối thành công đến Server. Bây giờ có thể chuyển sang Build

Image

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 64

Bước 6: Build Image bằng XenConvert

Sau khi cài đặt Citrix Xen Convert, Chạy XenConvert

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 65

Ta bắt đầu buid image từ client lên máy sever:

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 66

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 67

Đồ án cơ sở | Boot - Rom 68

Bước 7: Đưa vào hoạt động

Chuyển Access Mode về Standard Image để nhiều máy c1o thể sử dụng chung 1 Image

Chuyển Device về Boot from vDisk để các máy Client khởi động từ vDisk