22

Marketing căn bản

  • Upload
    top-net

  • View
    42

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Marketing căn bản
Page 2: Marketing căn bản

Đề tài: Phân tích

sức ảnh hưởng của

môi trường vi mô

tới hoạt động của

doanh nghiệp

(VINAMILK)

Page 3: Marketing căn bản

LỜI MỞ ĐẦU:Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường

đầy biến động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa

học kỹ thuật luôn thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là

sự giảm sút lòng trung thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều

điều luật mới, những chính sách quản lý thương mại của nhà

nước. Do vậy, doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các vấn

đề mang tính thời sự cấp bách.

Một trong những vấn đề chủ yếu cần được giải quyết là môi

trường vi mô của doanh nghiệp

Page 4: Marketing căn bản

Tuy là một doanh nghiệp lớn mạnh nhưng để duy trì

được sức mạnh như ngày nay, Vinamilk chắc chắn

cũng đã và đang phải đối mặt với những vấn đề trong

nội bộ công ty và cả những vấn đề bên ngoài. Chúng

ta sẽ phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố này đối

với Vinamilk.

GIỚI THIỆU VỀ VINAMILK

Page 5: Marketing căn bản

I. Các yếu tố nội tại

1. Yếu tố vật chất- Cơ sở hạ tầng:

Page 6: Marketing căn bản

- Máy móc:

Chính vì thế, Vinamilk đã luôn có những sản

phẩm chất lượng tốt nhất, đa dạng với hơn 300

chủng loại sản phẩm chất lượng cao. Nhờ có

những sản phẩm tốt mà nó đã quyết định vị trí

đứng trong lòng người tiêu dùng.

Page 7: Marketing căn bản

- Nguồn lực tài chính:

Năm 2007 2008 2009 2010 2011

Tổng doanh

thu

6675 8381 10820 16081 22071

Tổng tài sản 5425 5967 8482 10773 15583

Vốn điều lệ 1753 1753 3313 5331 5561

Bảng 1: tình hình tài chính của vinamilk (đơn vị: tỉ đồng)

(tổng hợp từ báo cáo tài chính của Vinamilk qua các năm)

Vinamilk có khả năng thực hiện thành công

những chiến lược marketing đề ra, tiếp tục mở

rộng sản xuất, kinh doanh trong nước và nước

ngoài, nghiên cứu mở rộng sản phẩm, hệ thống

phân phối sản phẩm,…

Page 8: Marketing căn bản

2. Yếu tố con người

- Ban quản trị

Page 9: Marketing căn bản

- Nhân viên: Giống như

những bánh răng nhỏ trong

1 hệ thống khổng lồ, dù chỉ

rất nhỏ nhưng nếu không

khớp thì cả hệ thống cũng

sẽ bị ảnh hưởng

Page 10: Marketing căn bản

II. Nhóm môi trường ngành

1. Nhà cung cấp

Các nhà cung cấp rất mạnh và có

uy tín

Page 11: Marketing căn bản

2. Đối thủ cạnh tranh.

Trên thị trường sữa của Việt Nam có rất nhiều hãng sữa, bao

gồm cả sản phẩm sữa sản xuất trong nước và sữa nhập khẩu.

Trong đó, Vinamilk chiếm 35%; Dutch Lady chiếm 24%; 22%

là các sản phẩm sữa bột nhập khẩu như Mead Johnson, Abbott,

Nestle…; 19% còn lại là các hãng nội địa: Anco Milk,

Hanoimilk, Mộc châu, Hancofood, Nutifood…

Page 12: Marketing căn bản

Đối với sữa bột:

+ Dutch Lady của công ty đa quốc gia

Friesland Foods – Hà Lan

+ Abbott – Hoa Kỳ, Mead Johnson.

Đối với sữa tươi: Dutch Lady với nhiều

dòng sản phẩm đa dạng được người tiêu

dùng ưa thích như YoMost, sữa cô gái Hà

Lan.

Sữa chua: sữa chua VINAMILK đã chiếm

tới 97% trên thị trường Việt Nam, không

một đối thủ nào có thể cạnh tranh. Tuy

nhiên trên thị trường Việt Nam cũng đã xuất

hiện nhiều hãng sữa chua như: sữa chua Ba

Vì - IDP, Mộc Châu, Yogurt…

Page 13: Marketing căn bản

Sữa đặc: Sữa Ông Thọ, Ngôi sao

Phương Nam là các sản phẩm truyền

thống của VINAMILK. Có các đối thủ

như Dutch Lady, Nestle.

Cà phê: được VINAMILK đầu tư phát

triển từ năm 2006 nhưng những sản

phẩm cà phê Moment của VINAMILK ít

được người tiêu dùng biết đến. Đối thủ

cạnh tranh có café Trung Nguyên,

Nestle, Vinacafe.

Page 14: Marketing căn bản

3. Marketing trung gian

- Với các tổ chức kho vận và vận tải:Công ty đã xây dựng cả một hệ thống vận chuyển và kho lưu

trữ của riêng mình.

Để phân bố rộng khắp các sản phẩm sữa đó, đến nhưng cửa

hàng, hay trung tâm phân phối nhỏ lẻ khác, thì phải thông qua

các đại lý phân phối sữa cho công ty

Page 15: Marketing căn bản

- Về trung gian tài chính:Được bộ tài chính hỗ trợ vốn.

Liên kết với các ngân hàng lớn.

Đảm bảo vốn hoạt động cho

công ty trong thời kì khủng

hoảng.

Page 16: Marketing căn bản

- Về cung ứng dịch vụ marketing:+ Các chương trình quảng cáo sữa của Vinamilk đều do đài

truyền hình Việt Nam, và đài tiếng nói Việt Nam thực hiện.

Ngoài ra, các công ty marketing khác, hay các cơ sở kinh

doanh quảng cáo, cũng liên kết với công ty để quảng cáo cho

thương hiệu sữa Vinamilk.

+ Vinamilk còn liên kết với tổ chức Hoogwegt.

Page 17: Marketing căn bản

- Về bán sản phẩm của Vinamilk:

+ Hệ thống phân phối của công ty luôn được duy trì và phát

triển.

+ Thị trường nội địa vẫn là thị trường chính.

+ Thị trường xuất khẩu đóng góp 10% doanh số, và chủ yếu

xuất đi các nước thuộc Trung đông, Lào, Campuchia,

Philippins.

Page 18: Marketing căn bản

4. Khách hàng

Vinamilk đã tạo được hình ảnh đẹp và ấn tượng rất tốt đối

với người tiêu dùng, các đối tác, các nhà phân phối, các nhà

cung cấp cũng như toàn xã hội.

Nhờ có chất lượng tốt, sản

phẩm của công ty đã vượt qua

được hàng rào kiểm soát an

toàn thực phẩm gắt gao của các

nhà nhập khẩu để đưa sản phẩm

đến thị trường 26 quốc gia trên

thế giới

Page 19: Marketing căn bản

5. Công chúng

- Giới tài chính: Vinamilk đã giành được

thiện cảm của các ngân hàng, các công ty

đầu tư, các công ty môi giới của sở giao dịch

chứng khoán, các cổ đông khi công bố các

báo cáo hằng năm về tài chính, khẳng định

sự ổn định tài chính của mình.

- Công chúng trực tiếp thuộc các

phương tiện thông tin: Các phương tiện

truyền thông phát những clip quảng các sữa

Vinamilk giúp quảng bá cho thương hiệu sữa

giúp người tiêu dùng biết đến nhiều hơn. Tuy

nhiên nhiều khi Vinamilk cũng gặp rắc rối vì

những trang báo lá cải, những tờ báo đưa

thông tin sai lệch.

Page 20: Marketing căn bản

- Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan nhà nước:

Vinamilk đã tuân thủ đúng luật pháp, bảo đảm vấn đề an toàn

thực phẩm, quyền hạn của những nhà kinh doanh…

- Các nhóm công dân hành động.

- Công chúng trực tiếp địa phương.

- Quần chúng đông đảo.

- Công chúng trực tiếp nội bộ

Page 21: Marketing căn bản

KẾT LUẬNQua những phân tích trên, ta có thể thấy được tầm

quan trọng, sức ảnh hưởng to lớn của những yếu tố

vi mô đến hoạt động của các doanh nghiệp nói

chung và của Vinamilk nói riêng. Vì vậy, các

doanh nghiệp nên chú trọng vào nghiên cứu giải

quyết những vấn đề này để hoạt động kinh doanh

có hiệu quả và ngày một phát triển hơn.

Page 22: Marketing căn bản