46
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN --- --- MÔN HỌC: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ GVHD: ThS. HỒ TRUNG BỬU NHÓM IFT 1. Nguyễn Vũ Kiều Kha (1 15) 2. Nguyễn Thị Hải Lý (16 35) 3. Hồ Nguyễn Như Quỳnh ( 36 48)

Tcqt-chương 5

  • Upload
    joe-vo

  • View
    270

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tcqt-chương 5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

------

MÔN HỌC: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

GVHD: ThS. HỒ TRUNG BỬU

NHÓM IFT

1. Nguyễn Vũ Kiều Kha (1 – 15)

2. Nguyễn Thị Hải Lý (16 – 35)

3. Hồ Nguyễn Như Quỳnh ( 36 – 48)

Page 2: Tcqt-chương 5

CHƢƠNG 5:

Page 3: Tcqt-chương 5

Những đặc điểm của chế độ bản vị vàng

Nhà nước cho phép công dân tự do đưa vàng đến đúc thành tiền

cất trữ tại các cơ sở đúc tiền theo giá cả nhất định.

Vàng được tự do luân chuyển giữa các quốc gia

Các loại tiền kim loại kém giá và giấy bạc ngân hàng được tự

do đổi thành tiền vàng theo giá trị danh nghĩa của chúng.

Tiền vàng được tự do lưu thông không hạn chế

Hoạt động xuất nhập khẩu có quyền thu chi bằng tiền vàng

Hoạt động xuất nhập khẩu vàng thỏi không bị ngăn cấm giữa

các quốc gia

Page 4: Tcqt-chương 5

Chế độ bản vị

vàng phát triển

dưới 3 hình

thức:

Bản vị tiền vàngĐồng tiền của một

nƣớc đƣợc đảm bảo

bằng 1 trọng lƣợng

vàng nhất định theo

quy định của pháp

luật

Bản vị vàng thỏiVàng đƣợc đúc thành

thỏi, không lƣu thông

trong nền kinh tế mà

chỉ dự trữ để làm

phƣơng tiện thanh

toán quốc tế

Bản vị vàng hối

đoáiTiền giấy quốc gia

không đƣợc trực tiếp

đổi ra vàng. Muốn đổi

ra vàng cần phải thông

qua một ngoại tệ (tự do

chuyển đổi ra vàng)

Page 5: Tcqt-chương 5

LỊCH SỬ TỒN TẠI

Từ 600

năm TCN

Đế chế Ba

Những đồng xu bằng vàng đầu tiên được sử dụng. Tuy vậy,

trước thời điểm đó khá lâu, vàng đã được sử dụng làm vật lưu

trữ của cải và cơ sở cho các giao kèo buôn bán ở Akaddia ( 1

thành phố ở Tiểu Á) và sau đó là Ai Cập cổ đại.

Thu thuế bằng vàng. Khi đế chế này bị Alexander đại đế chinh

phục, số tiền vàng được dùng để trả lương cho quân đội và

thưởng cho lính đánh thuê, việc này càng củng cố sự quan

trọng của vàng. Đế chế La Mã đúc 2 loại tiền xu quan trọng,

đồng aureus nặng 7g hợp kim vàng-bạc và đồng solidus nặng

4,4g trong đó có 4,2g vàng.

Page 6: Tcqt-chương 5

Ở châu Mỹ, từ khi bắt đầu chinh

phục đế chế Eztec và Inca của

người da đỏ, Tây Ban Nha vốn chỉ

có nhiều bạc đã tiếp cận được

nguồn vàng mới để đúc tiền. Đơn

vị tiền vàng cơ bản là đồng escudo

và doblion = 8 escudo.

Cuối thế kỷ 18, sang thế kỷ 19,

pháp lệnh của nhà nước Anh công

bố thực hiện chế độ bản vị vàng

vào năm 1816, nhưng mãi tới năm

1821 mới được thi hành.

Page 7: Tcqt-chương 5

Năm 1704, khu vực Caribe lựa chọn vàng là tiền tệ lưu hành nhờ có

lượng vàng dồi dào. Việc lưu hành tiền xu của Tây ban nha tạo ra

đơn vị đo giá trị của Hoa Kỳ.

Page 8: Tcqt-chương 5

Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới còn áp

dụng bản vị vàng. Thay vào đó, tiền luật định đƣợc áp

dụng.

Page 9: Tcqt-chương 5

Ưu điểm của chế độ bản vị vàng

Đề kháng được

sự bành trướng

tính dụng và nợ

nần

Đồng tiền được

bảo đảm bằng

vàng sẽ không cho

phép chính phủ

tùy tiện in tiền

giấy. Ngăn hiện

tượng lạm phát do

đánh tụt giá tiền tệ

Loại bỏ sự bất ổn

của hệ thống tiền

tệ. Đảm bảo sự tín

nhiệm của tổ chức

phát hành tiền tệ

và khuyến khích

hoạt động cho vay

Page 10: Tcqt-chương 5

Nhược điểm của chế độ bản vị vàng

Nặng, dễ rơi

mất

Khó bảo quản,

khó khăn cho việc

vận chuyển

Làm hao mòn

lượng vàng nhất

định của xã hội

Page 11: Tcqt-chương 5

Hệ thống Bretton Woods

Sự hình

thành hệ

thống

Bretton

Woods

Năm 1944, một hội nghị quốc tế nhóm họp tại Bretton

Woods (New Hamshire, Hoa Kỳ), hệ thống tiền tệ

quốc tế mới - hệ thống Bretton Woods - được hình

thành.

Hệ thống được xây dựng chủ yếu trên cơ sở kế

hoạch do đoàn đại biểu Mỹ đưa ra.

Nội dung của hệ thống xoay quanh các vấn đề: chế độ tỷ

giá hối đoái, các tổ chức quốc tế, dự trữ quốc tế, khả năng

chuyển đổi của đồng tiền.

Page 12: Tcqt-chương 5

Chế độ tỷ giá hối đoái cố định trong ngắn hạn, có thể

điều chỉnh trong những trường hợp cụ thể. Giá USD cố

định với vàng là 35USD/ounce.

Muốn duy trì tỷ giá hối đoái cố định, các quốc gia phải có một

lượng dự trữ quốc tế đủ lớn bằng vàng và ngoại tệ. Tổ chức

IMF sẽ giám sát và hỗ trợ hợp tác quốc tế trên lĩnh vực tiền tệ

và thương mại.

Các quốc gia tham gia vào quỹ tiền tệ quốc tế IMF và Hiệp định chung về

thương mại và thuế quan GATT phải cam kết chuyển đổi không hạn chế

đồng nội tệ đối với các giao dịch trong cán cân vãng lai.

Đặc điểm của

hệ thống

Bretton

Woods

Page 13: Tcqt-chương 5

Trong chiến tranh TG II, Mỹ thu được nguồn vàng lớn từ việc buôn bán vũ

khí. Trong khi đó, do bị chiến tranh tàn phá, các nước Tây Âu có nhu cầu tín

dụng lớn cho công cuộc tái thiết. Cũng trong giai đoạn này, những bất đồng

lớn trong phe đồng minh chống phát xít bắt đầu xuất hiện dẫn đến cuối

những năm 50, nền kinh tế Mỹ bắt đầu xuất hiện dấu hiệu khủng hoảng.

Nền kinh tế ở các nước Tây Âu dần đi vào ổn định và phát triển, các ngân

hàng bắt đầu tìm cách chuyển đổi đôla lấy vàng. Thị trường vàng kép xuất

hiện dẫn đến tình trạng những nhà đầu cơ mua vàng ở NHTW và bán vàng

trên thị trường tự do, giá trị đồng đôla suy giảm. Năm 1971, Mỹ rút khỏi chế

độ tiền tệ Bretton Woods và tiến hành thả nổi đồng tiền. Hệ thống Bretton

Woods tan vỡ.

Hoạt động của hệ thống Bretton

Woods

Giai đoạn “đói đôla”

(1940 - 1958)

Giai đoạn “bội thực

Đôla” (1959 - 1971)

Page 14: Tcqt-chương 5
Page 15: Tcqt-chương 5

I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS

1. Hệ thống thả nổi:

- Từ 1973 các nước đã được tự do lựa chọn khả năng chuyển đổi đồng tiền của

nước họ ở một mức giá cố định (tỷ giá hối đoái cố định) hay để thị trường quyết

định ( tỷ giá thả nổi.

- Ưu điểm của tỷ giá thả nổi: Là chính sách tiền tệ của các quốc gia độc lập, tỷ

giá hối đoái đóng vai trò công cụ tự ổn định cho thị trường.

- Nhược điểm: Dễ nảy sinh tình trạng đầu cơ bất ổn định gây tổn hại cho ngoại

thương và đầu tư, các chính sách kinh tế không liên kết được với nhau.

Page 16: Tcqt-chương 5

I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS

2. Hội nghị Jamacia (1976):

2.1 Lịch sử hình thành:

- Chế độ tiền tệ Jamaica ra đời trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa các nước

thành viên IMF tại Jamaica vào những năm 1976-1978. SDR là đơn vị tiền tệ quốc

tế, được xác định thông qua rổ tiền tệ.

- SDR không chỉ là đồng tiền dự trữ mà còn là loại tiền tệ định giá trong giao dịch

quốc tế => giá trị của nó trở nên ổn định hơn bất kỳ giá trị đồng tiền nào đã tham

gia vào SDR.

- Bản chất SDR làm cho nó trở thành một loại tiền tệ định giá hấp dẫn trong các

hợp đồng tài chính và thương mại quốc tế trong môi trường bất ổn định của tỷ giá

hối đoái.

Page 17: Tcqt-chương 5

I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS

2. Hội nghị Jamacia (1976):

2.2 Nguyên tắc hoạt động:

- Thừa nhận SDR là cơ sở của chế độ tiền của các nước. SDR trở thành một đơn vị

tiền tệ tính toán quốc tế mới. Giá trị của nó được xác định theo phương pháp rổ tiền

tệ, gồm 5 đồng tiền mạnh của những quốc gia có tiềm lực về kinh tế, tài chính.

- Các nước thành viên được tự do lựa chọn thi hành chế độ tỷ giá hối đoái mà

không cần đến sự can thiệp của IMF.

- Thực hiện phi tiền tệ hoá vai trò của vàng. Không thừa nhận vàng trong chức năng

là thước đo giá trị và là cơ sở để xác định tỷ giá hối đoái của các đồng tiền quốc gia

các nước.

Page 18: Tcqt-chương 5

I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS

2. Hội nghị Jamacia (1976):

2.3 Chế độ Jamacia:

- Vào tháng 11 năm 1875, các nước công nghiệp đã họp nhóm tại Rambouillet để

thỏa thuận sửa đổi các điều khoản của IMF nhằm hợp pháp hóa hoạt động cho

chế độ tỷ giá thả nổi.

- Tháng 1 năm 1976, tại Kingston, các nước thành viên đã chính thức công bố

hợp pháp hóa hoạt động cho chế độ tỷ giá thả nổi.

- Ngoài ra, để kết thúc sứ mệnh của giá vàng chính thức, Hội nghị đề ra mục tiêu

tăng cường vị thế của SDR trong dự trữ quốc tế và công bố chính thức rằng SDR

trở thành tài sản dự trữ quốc tế chính.

Page 19: Tcqt-chương 5

I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS

2. Hội nghị Jamacia (1976):

* Sửa đổi lần Thứ hai các điều khoản IMF:

- Sửa đổi lần Thứ hai các điều khoản của IMF có hiệu lực vào tháng 4 năm 1978,

chính thức cho phép các thành viên quyền quyết định rộng rãi trong việc lựa chọn tỷ

giá của mình.

- Mỗi quốc gia tự chịu trách nhiệm tự điều chỉnh BOP, miễn là không gây hại đến

quốc gia khác.

- Khuyến khích các quốc gia phối hợp chính sách để ổn định tỷ giá, cho phép thiết

lập các khu vực tiền tệ.

Page 20: Tcqt-chương 5

I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS

3. Hiệp ước Plaza (1985):

- Thỏa ước Plaza hay Hiệp định Plaza ( Plaza Accord) là thỏa ước tài chính được

ký ngày 22/9/1985 tại khách sạn Plaza, NewYork Mỹ bởi nhóm G5 khi đó gồm

Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp.

- Nhóm G5 đi đến thỏa thuận giảm giá đồng Đô la Mỹ so với đồng Yên Nhật và

đồng Mác Đức (đơn vị tiền tệ của CHLB Đức trước khi đồng Euro có hiệu lực)

bằng cách can thiệp vào thị trường ngoại hối.

Page 21: Tcqt-chương 5

I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS

3. Hiệp ước Plaza (1985):

- Giải quyết vấn đề thâm hụt thương mại của Mỹ bằng cách phá giá đồng Đô la

Mỹ.

- 1/1896, đạt được hiệu quả:

+ Tỷ giá hối đoái giữa Đô la Mỹ và Yên Nhật đã giảm tới 51%.

+ Đầu cơ tiền tệ tiếp tục khiến đồng đô-la xuống giá , nó không gây ra rối loạn ở

các thị trường trên toàn cầu.

- Mục đích của việc phá giá đồng Đô la Mỹ là:

+ Cắt giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Hoa Kỳ đã tới 3,5% GDP;

+ Giúp kinh tế Mỹ hồi phục từ khủng hoảng trầm trọng đầu những năm 1980.

Page 22: Tcqt-chương 5

I. HỆ THỐNG TIỀN HẬU BRETTON WOODS

4. Thỏa ước Louvre (1987):

- Thỏa ước Louvre là thỏa ước tài chính ký ngày 22/2/1987 tại bảo tàng Louvre,

Paris, Pháp bởi nhóm G7 khi đó gồm Anh, Canada, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Tây

Đức, Italia.

- Mục đích của Thỏa ước Louvre là ổn định các thị trường tiền tệ quốc tế và chấm

dứt sự giảm giá của đồng Đô la Mỹ từ sau thỏa ước plaza năm 1985.

- G7 hợp tác để ổn định giá: Năm 1985, G7 ký thỏa ước Plaza để làm suy yếu đồng

USD. Năm 1987, G7 thay đổi quan điểm và cam kết hỗ trợ đồng USD đang trượt

giá. 1995, G7 quyết định can thiệp vực dậy đồng USD…

- G7 tư vấn và hợp tác trong các chính sách kinh tế vĩ mô.

Page 23: Tcqt-chương 5

II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY

- Là một hệ thống “không hệ thống”.

- Có nhiều chế độ tỷ giá song song tồn tại:

+ Đô la hóa (Official Dolarization)

+ Chế độ hội đồng tiền tệ (Currency Board)

+ Tỷ giá đượ neo cố định với một đồng tiền hoặc với một rổ tiền tệ.

+ Thả nổi hạn chê

+ Thả nổi có điều tiết

+ Thả nổi hoàn toàn.

- Tỷ giá giữa các đồng tiền không phản ánh các điều kiện kinh tế cơ bản.

- Tỷ giá ở mức sai lệch đã bóp méo vị thế cạnh tranh của các nền kinh tế buộc

chính phủ phải can thiệp.

Page 24: Tcqt-chương 5

II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY

1. Đô - la hóa:

1.1 Khái niệm

- Đô la hoá có thể hiểu một cách thông thường là trong một nền kinh tế khi ngoại tệ

được sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số

chức năng tiền tệ, nền kinh tế đó bị coi là đô la hoá toàn bộ hoặc một phần.

- Theo tiêu chí của IMF đưa ra, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đô la hoá

cao khi mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong tổng khối tiền

tệ mở rộng (M2); bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi

có kỳ hạn, và tiền gửi ngoại tệ

Page 25: Tcqt-chương 5

II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY

1. Đô - la hóa:

1.2 Thực trạng đô la hóa trên thế giới

- Năm 1998, 19 nước có mức độ đô la hoá cao với tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/M2 lớn

hơn 30%, bao gồm các nước: Argentina, Azerbaijian, Belarus, Bolivia, Cambodia...

- 35 nước có mức độ đô la hoá vừa phải với tỷ lệ tiền gửi/M2 khoảng 16,4%, bao

gồm các nước: Albania, Armenia, Bulgaria, Cộng hoà Czech, Dominica, Honduras,

Hungary.

- Theo nghiên cứu của Hệ thống dự trữ Liên bang Mỹ, hiện tại người nước ngoài

nắm giữ từ 55 đến 70% tổng số đô la Mỹ đang lưu hành trên thế giới.

Page 26: Tcqt-chương 5

II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY

2. Hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS):

- 11 nước châu Âu duy trì tỷ giá giữa các đồng tiền nước họ trong iên độ hẹp, và

cùng thả nổi với các ngoại tệ khác bên ngoài.

- Mục tiêu:

+ Để thiết lập 1 khu ực tiền tệ ổn định.

+ Để phối hợp các chính sách tỷ giá hối đoái với các đồng tiền ngoài châu Âu.

+ Để dọn đường cho sự thành lập của Liên minh tiền tệ châu Âu.

Page 27: Tcqt-chương 5

II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY

2. Hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS):

* Các nguyên tắc của EMS:

- Đồng tiền chung: ECU

+ Bao gồm rổ các đồng tiền quốc gia thành viên EMS, giá trị được xác định dựa

trên tỷ trọng của mỗi đồng tiền.

+ Được dùng để thiết lập mức ngang giá chính thức giữa các đồng tiền trong khu

vực. EUC được xem là đơn vị tiền “ảo”.

- Cơ chế tỷ giá : thả nổi tập thể các đồng tiền dưới dạng “ con rắn tiền tệ” với biên

độ giao động tỷ giá là +/- 2.25% theo tỷ lệ giang giá chính thức.

- Cơ chế điều chỉnh BOP: Chính Phủ can thiệp đơn phương hoặc phối hợp dựa trên

mục tiêu và nguyên tắc chung của EMS.

Page 28: Tcqt-chương 5

II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY

3. Đồng tiền chung châu Âu:

- Khu vực các nước sử dụng đồng tiền chung châu Âu là một nhóm các quốc gia

thành viên của Liên minh Châu Âu sử dụng đồng Euro làm đơn vị tiền tệ chính

thức của mình. Hiện thời có 18 nước.

- Ra đời nhằm gia tăng hiệu quả của các thị trường quốc gia thành viên Liên

minh châu Âu EU.

- 1999, giới thiệu Euro và mức quy đổi Euro của các đồng tiền các quốc gia

thành viên.

- 1/1/2002, chính thức lưu hành Euro, chấm dứt sự tốn tại của các đồng tiền quốc

gia thành viên.

Page 29: Tcqt-chương 5

Các đơn vị tiền tệ quốc gia trước đây của Eurozone

Đơn vị tiền tệ Ký hiệu Tỷ giá Hoàn thành

Schilling Áo ATS 13,7603 2002

Franc Bỉ BEF 40,3399 2002

Gulden Hà Lan NLG 2,20371 2002

Markkaa Phần Lan FIM 5,94573 2002

Franc Pháp FRF 6,55957 2002

Mark Đức DEM 1,95583 2002

Pound Ireland IEP 0,787564 2002

Lira Ý ITL 1.936,27 2002

Franc Luxembourg LUF 40,3399 2002

Escudo Bồ Đào Nha PTE 200,482 2002

Peseta Tây Ban Nha ESP 166,386 2002

Drachma Hy Lạp GRD 340,750 2002

Tolar Slovenia SIT 239,640 2007

Pound Síp CYP 0,585274 2008

lira Malta MTL 0,429300 2008

Koruna Slovak SKK 30,1260 2009

Estonian kroon EEK 15.6.466 2011

Latvian lats LVA 0.702.804 2014

Page 30: Tcqt-chương 5

II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY

3. Đồng tiền chung châu Âu:

Page 31: Tcqt-chương 5

III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM

1. Chế độ tỷ giá:

- Chế độ tỷ giá cố định thông thường: Chính Phủ neo đồng tiền của mình với

1 đồng tiền chính hay 1 rổ các đồng tiền tại một mưc giá cố định, cho phép tỷ

giá do động trong biên độ 1% quanh tỷ giá trung tâm..

- Việt Nam cũng là nước neo tỷ giá vào đồng tiến Đô la Mỹ.

- Theo IMF, 2002, Việt nam xếp vào nhóm nước sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi

có điều tiết.

- 2007-2008, Chính phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm giảm áp lực

tăng giá VND => tỷ giá USD/VND biến động không nhiều.

Page 32: Tcqt-chương 5

III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM

2. Đồng tiền của Việt Nam:

Page 33: Tcqt-chương 5

III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM

2. Đồng tiền của Việt Nam:

Page 34: Tcqt-chương 5

Phần 3:(Mở rộng)

Eurocurrency và Eurobond

Người thực hiện: Hồ Nguyễn Như Quỳnh

Page 35: Tcqt-chương 5

Eurobond và định nghĩa

Eurobond là loại trái phiếu được phát hành bằng một đồng tiền khác với đồng nội tệ hay khác với đồng

tiền của nước mà tại đó nó được phát hành.

Thông thường eurobond do các tập đoàn quốc tế phát hành và được phân loại theo đồng tiền mà nó

ghi mệnh giá.

Ví dụ: một công ty tại Mỹ muốn phát hành trái

phiếu sang Pháp, bằng đồng Franc. Trái phiếu đó

chính là một loại eurobond.

Page 36: Tcqt-chương 5

Đặc điểm của Eurobond

Lý do các công ty lớn phát hành eurobond rất đa dạng, nhưng chủ yếu là để tìm nguồn vốn với chi phí thấp hơn, hoặc để thoát khỏi những qui định ràng buộc phát hành trái phiếu của quốc gia họ. Eurobond là công cụ tài chính hết sức hấp dẫn với các công ty phát hành vì nó cho phép họ có khả năng linh hoạt trong việc lựa chọn quốc gia, lựa chọn đồng tiền mà nó muốn phát hành.

Các nhà đầu tư cũng ưa chuộng loại trái phiếu này vì nó thường có mệnh giá thấp và tính thanh khoản cao.

Page 37: Tcqt-chương 5

Các loại Eurobond phổ biến

Eurodollar bond

Bulldog bond

Samurai bond

Page 38: Tcqt-chương 5

1. Eurodollar bond

Là loại trái phiếu ghi mệnh giá bằng USD, do một công ty ngoài nước Mỹ phát hành và do

một công ty khác ngoài cả 2 quốc gia trên nắm giữ.

• Cụm từ này xuất phát từ thuật ngữ Eurodollar, chỉ lượng USD do các ngân hàng trung ươngngoài FED nắm giữ.

• Đó là một nguồn huy động vốn quan trọng của các tập đoàn đa quốc gia và chính phủ các nước khác Mỹ.

• Ưu điểm của Eurodollar bond chính là ở chỗ nó chịu rất ít qui định ràng buộc, không phải đăng kí với Uỷ ban Chứng khoán và Ngoại hối Hoa Kỳ, và có thể được phát hành với lãi suất thấp hơn trái phiếu phát hành tại Mỹ.

Ví dụ

• trái phiếu ghi mệnh giá USD do một công ty Nhật phát hành, được một công ty Australia nắm giữ thì gọi là Eurodollar bond.

• một công ty Pháp phát hành trái phiếu tính bằng đồng bảng Anh ở Thụy Sỹ, Luxembourg và Frankfurt đều gọi là trái phiếu Châu Âu.

Page 39: Tcqt-chương 5

2. Bulldog bond

Là trái phiếu ghi mệnh giá bằng đồng Bảng Anh do một công ty ngoài Anh

Quốc phát hành trên thị trường London.

Sở dĩ nó có tên như vậy vì Bull dog (chó Bull) chính là biểu tượng của

nước Anh.

Page 40: Tcqt-chương 5

3. Samurai bond

Là trái phiếu gắn với biểu tượng của nước Nhật, là trái phiếu ghi mệnh giá bằng đồng Yen do một công ty ngoài Nhật phát hành trên thị trường Tokyo.

Page 41: Tcqt-chương 5

Thị trường Eurocurrency

Thị trường Eurocurrency là thị trường của các ngân hàng hải ngoại (Eurobanks) trong lĩnh vực huy động và cho vay ngắn hạn các đồng tiền lưu

thông bên ngoài nước phát hành.

EuroDollar là tiền gửi bằng Dollar Mỹ tại 1 ngân hàng nào đó ngòai nước Mỹ, EuroYên là tiền gửi bằng Yên Nhât tại một ngân hàng nào đó ngòai nước Nhật… Các ngân hàng

nhận tiền gửi đó là các ngân hàng EuroBank.

Page 42: Tcqt-chương 5
Page 43: Tcqt-chương 5

Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường Eurocurrency

Trước 1960

• Hiệp hội thanh toán Châu Âu giảicó thể nắm giữ USD mà không phải bán cho ngân hàng trung ương để lấy nội tệ

Cán cân vãng lai của Mỹ thâm hụt do gia tăng chi phí cho cuộc chiến tranh ở thuộc địa,Kết quả là số lượng Dollar Mỹ do người không cư trú nắm giữ tăng lên, tạo điều kiện cho sự mở rộng của thi trường Eurodollars

thể, các ngân hàng Châu Âu

1960-1968

• Mỹ lại hạn chế các ngân hàng Mỹ cho người nước ngoài vay bằng “ Những nguyên tắc chỉ đạo hạn chế tín dụng cho người nước ngoài”

• Chính phủ Mỹ ban hành chính sách hạn chế tự nguyện chuyển vổn ra nước ngoài ( Voluntary Foreign Credit Restreint), buộc các công ty đa quốc gia mỹ tài trợ tín dụng cho các chi nhánh ở nước ngoài bằng nguồn tài chính bên ngoài nước Mỹ, làm cho sự phát triển của thị trường Eurocurrency

1968 – đến nay

• cú sốc giá dầu khiến các nước Opec đã ký gửi phần lớn số dư USD từ xuất khẩu dầu vào các Eurobanks

• Mỹ quyết định hợp pháp hóa các hoạt động ngân hàng quốc tế IBF

• Nhân tố cuối cùng thúc đẩy các Eurobank phát triển là sự tăng trưởng thương mại thế giới.

Page 44: Tcqt-chương 5

Các đặc trưng của thị trường Eurocurrency

Các trung tâm hoạt động chính của Eurobank là London, Paris,

N-Y, Tokyo và Luxembourg

Thông thường, hoạt động của Eurobank độc lập với những quy chế của chính phủ và không tham gia dự trữ bắt buộc, trần lãi suất

và bảo hiểm tiền gửi.

Những người sử dụng Eurobank là chính các

Eurobank, tổ chức tài chính phi ngân hàng, các công ty

đa quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế, các chính phủ trung

ương và địa phương.

Lãi suất tiền gửi và cho vay của các Eurobank rất cạnh tranh, WB thường vay ở đây để cho các nước

đang phát triển vay lại. Mức lãi suất quan trọng nhất trên thị trường Eurocurrency là mức lãi suất cho vay liên ngân hàng tại London.

Ưu điểm của lãi suất thả nổi là giúp các EuroBanks phòng ngừa sự biến động lãi suất, giúp tránh được rủi ro do bất cân xứng trong kỳ hạn vay và

cho vay gây ra

Page 45: Tcqt-chương 5

Lợi thế cạnh tranh của Eurobond

Page 46: Tcqt-chương 5