Upload
tai-lieu-thu-vien
View
219
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
http://tailieu.vncty.com
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
---------***---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TRIỂN KHAI CÁC NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TRÊN
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI – KINH NGHIỆM TỪ TRUNG
QUỐC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Kim Oanh
Lớp : Anh 4 – TCNH B
Khóa : 45
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ PHÁI SINH
TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI .......................................................... 4
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI ............ 4
1. Ngoại hối .................................................................................................. 4
2. Tỷ giá hối đoái .......................................................................................... 6
2.1. Khái niệm ............................................................................................... 6
2.2. Cách yết tỷ giá: ...................................................................................... 6
2.3. Yết tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng ................................................ 8
3. Ngày giá trị trong kinh doanh ngoại hối .................................................. 9
4. Trạng thái ngoại hối, luồng tiền và rủi ro trong kinh doanh ngoại hối .10
4.1. Trạng thái ngoại tệ ................................................................................10
4.2. Trạng thái luồng tiền: ...........................................................................12
4.3. Ảnh hưởng của giao dịch kinh doanh ngoại hối đến trạng thái hối đoái
và trạng thái luồng tiền ................................................................................13
4.4. Rủi ro về tỷ giá: ....................................................................................14
II. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI .................................15
1. Khái niệm và phân loại thị trường ngoại hối ..........................................15
1.1. Khái niệm ..............................................................................................15
1.2. Phân loại thị trường ngoại hối: ............................................................15
2. Chủ thể tham gia trên thị trường ngoại hối ............................................16
2.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ ................................................................16
2.2. Những nhà môi giới ngoại hối: .............................................................16
2.3. Ngân hàng thương mại: .........................................................................17
2.4. NHTW: .................................................................................................17
3. Đặc điểm kinh doanh của thị trường ngoại hối ......................................18
4. Nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối ....................................19
4.1. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cơ sở ...................................................20
4.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh .............................................20
III. NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI ......21
1. Nghiệp vụ kì hạn .....................................................................................21
1.1. Khái niệm: .............................................................................................21
1.2. Ngày giá trị kỳ hạn: ...............................................................................21
1.3. Tỷ giá kì hạn: .......................................................................................22
2. Nghiệp vụ tương lai .................................................................................23
2.1. Khái niệm : ............................................................................................23
2.2. Đặc điểm: ..............................................................................................23
3. Nghiệp vụ quyền chọn .............................................................................24
3.1. Khái niệm: .............................................................................................24
3.2. Nghiệp vụ quyền chọn mua (Call), quyền chọn bán (Put) ......................25
3.3. Hình thức nghiệp vụ quyền chọn: .........................................................26
3.4. Tỷ giá quyền chọn: ...............................................................................26
3.5. Premium – Phí hợp đồng quyền chọn ...................................................27
4. Nghiệp vụ hoán đổi .................................................................................28
4.1. Khái niệm: .............................................................................................28
4.2. Ngày giá trị hoán đổi: ..........................................................................28
4.3. Tỷ giá hoán đổi: ....................................................................................29
4.4. Hình thức nghiệp vụ hoán đổi: .............................................................29
5. Vai trò của các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường ngoại hối ...............29
5.1. Là công cụ phòng ngừa rủi ro ...............................................................29
5.2. Là công cụ đầu cơ trên thị trường ........................................................32
CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ PHÁI SINH
NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC ............................35
I. CƠ SỞ PHÁP LÍ ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG .........................................35
1. Quy định chung về giao dịch ngoại hối phái sinh tại thị trường Trung
Quốc: ...........................................................................................................35
2. Quy định cụ thể liên quan tới hoạt động ngoại hối phái sinh tại Trung
Quốc ............................................................................................................36
2.1. Quy định về giao dịch kì hạn ngoại hối: ................................................36
2.2. Quy định đối với giao dịch hoán đổi ngoại tệ tại thị trường liên ngân
hàng quốc gia ...............................................................................................40
II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ
TRƢỜNG NGOẠI HỐI TRUNG QUỐC .................................................42
1. Lịch sử ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối Trung Quốc: .......42
1.1. Giai đoạn trước năm 1979: ...................................................................42
1.2. Giai đoạn 1979 – 1993: .........................................................................42
1.3. Giai đoạn năm 1994 và sau năm 1994: ................................................43
2. Quá trình phát triển của thị trường phái sinh ngoại hối của Trung Quốc
.....................................................................................................................45
2.1. Giai đoạn phát triển sơ khai của thị trường ngoại hối phái sinh Trung
Quốc (1997 – 2003)......................................................................................45
2.2. Giai đoạn từ năm 2004 tới nay: hoạt động kinh doanh kì hạn và hoán đổi
ngoại hối được phát triển sang thị trường liên ngân hàng: ..........................50
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TRUNG QUỐC ..............................................62
1. Thành công đạt được: .............................................................................62
2. Vấn đề còn tồn tại: ..................................................................................63
2.1. Về luật pháp ..........................................................................................63
2.2. Số lượng thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: .......64
2.3. Số lượng các loại ngoại tệ tham gia trên thị trường: ............................65
2.4. Loại hình ngoại hối phái sinh còn thiếu tính đa dạng ............................65
2.5. Chính sách tỷ giá của Trung Quốc: .......................................................65
3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho sự phát triển thị trường ngoại hối phái
sinh Việt Nam ..............................................................................................66
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ...............67
I. SỰ CẦN THIẾT RA ĐỜI NGHIỆP VỤ PHÁI SINH NGOẠI HỐI
VIỆT NAM – CÁC NGHIỆP VỤ PHÁP LÍ CÓ LIÊN QUAN ................67
1. Đối với doanh nghiệp: ............................................................................67
2. Đối với nhà đầu tư (các cá nhân và tổ chức): .......................................68
3. Đối với NHNN ........................................................................................69
II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA.............................................................70
1. Sự ra đời và vai trò của thị trường liên ngân hang .................................70
1.1. Mô hình trung tâm giao dịch ngoại tệ: .................................................70
1.2. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: ......................................................70
2. Quy định pháp luật liên quan tới hoạt động giao dịch ngoại hối phái sinh
.....................................................................................................................71
2.1. Các quy định chung về giao dịch ngoại hối phái sinh tại Việt Nam ......71
2.2. Các quy định cụ thể liên quan tới hoạt động ngoại hối phái sinh tại Việt
Nam ..............................................................................................................73
3. Thực trạng triển khai nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam ........75
3.1. Đối với giao dịch kì hạn ngoại hối: .......................................................76
3.2. Giao dịch hoán đổi kì hạn: ...................................................................77
3.3. Giao dịch quyền chọn ngoại tệ: ............................................................77
4. Đánh giá chung về hoạt động giao dịch ngoại hối phái sinh tại Việt
Nam: ............................................................................................................81
5. Nguyên nhân dẫn tới hạn chế giao dịch phái sinh tại Việt Nam: ...........82
5.1. Có sự biến đổi thấp về tỷ giá hối đoái chính thức: .................................82
5.2. Thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng. ...........................................84
5.3. Thiếu cơ sở pháp lý: .............................................................................85
5.4. Thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh. .....................................86
5.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa cao: ..................................86
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ PHÁI SINH NGOẠI HỐI
TRÊN THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ...........................................................87
1. Về phía ngân hàng nhà nước ..................................................................87
1.1. Cải cách cơ chế điều hành chính sách tỷ giá: ........................................87
1.2. Cải tiến văn bản pháp luật hướng dẫn nghiệp vụ phái sinh ngoại hối: ..87
1.3. Tăng cường vai trò của NHNN trên thị trường liên ngân hàng ..............87
1.4. Tiến tới thành lập thị trường quyền chọn ngoại hối tập trung: ..............87
2. Về phía ngân hàng thương mại ..............................................................89
2.1. Các ngân hàng cần có định hướng kinh doanh cụ thể: .........................89
2.2. Nâng cao uy tín của các NHTM trên thị trường ngoại hối: ....................90
2.3. Không ngừng nâng cao, cải thiện trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân
hàng: ............................................................................................................90
2.4. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối:................91
2.5. Thực hiện chính sách giá cả hợp lí đối với khách hàng: ........................92
2.6. Về phương tiện, thiết bị. ........................................................................92
IV. KIẾN NGHỊ ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM .............................................92
1. Đối với các cơ quan chính phủ: ..............................................................93
2. Đối với NHNN: .......................................................................................93
3. Các ngân hàng thương mại: ...................................................................93
4. Các doanh nghiệp ....................................................................................94
KẾT LUẬN .................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................95
PHỤ LỤC....................................................................................................98
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Ví dụ về quyền chọn bán USD, ATM, ITM và OTM ...................... 27
Bảng 2: Dùng hợp đồng kì hạn để bảo hiểm khi tỷ giá biến động ................ 30
Bảng 3: Quy trình kinh doanh chênh lệch lãi suất thông qua giao dịch Swap
..................................................................................................................... 34
Bảng 4: Doanh số giao dịch hàng tháng của Ngân hàng Trung Hoa 1997 ... 47
Bảng 5: Giao dịch kì hạn ngoại hối tại thị trường liên ngân hàng Trung Quốc
2006 ............................................................................................................. 53
Bảng 6: Giao dịch hoán đổi ngoại tệ cuối năm 2006 ..................................... 54
Bảng 7: Giao dịch hoán đổi ngoại tệ nửa đầu năm 2007 ............................... 57
Biểu đồ 1: Hoạt động kinh doanh kì hạn và giao ngay ngoại hối tại Ngân hàng
Trung Quốc giai đoạn 1997 – 2002 .............................................................. 48
Biểu đồ 2: Tỷ giá kì hạn USD/RMB vào năm 2006 ...................................... 53
Biểu đồ 3: Mức tỷ giá hoán đổi ngoại tệ qua đêm nửa đầu năm 2007 ........... 58
Biểu đồ 4: Mức tỷ giá 1 năm của hoán đổi RMB/USD vào đầu năm 2008 ... 59
Biểu đồ 5: Tỷ giá hoán đổi ngoại tệ vào cuối năm 2008 ............................... 60
Biểu đồ 6: Tỷ giá hoán đổi kì hạn 1 năm RMB/ USD trong nửa đầu năm
2009 ............................................................................................................. 61
Biểu đồ 7: Trị giá giao dịch hoán đổi và kì hạn trên thị trường liên ngân hàng
Trung Quốc .................................................................................................. 63
Biểu đồ 8: Số lượng thành viên tham gia thị trường ngoại hối phái sinh liên
ngân hàng Trung Quốc ................................................................................. 64
Biểu đồ 9: Tỷ giá USD/RMB giao ngay, kì hạn và dự báo của Deutsche Bank
..................................................................................................................... 66
Biểu đồ 10: Tỷ giá VND/USD trong thời gian qua ....................................... 81
DANH MỤC VIẾT TẮT
BOC
CBRC
CFETS
DN
FED
FOREX
KDNH
NH
NHCP
NHND
NHTM
NHTMCP
NHTW
PBOC
SAFE
TCTD
TTNH
TTTC
- Ngân hàng Trung Hoa
- Hệ thống làm luật ngân hàng
- Hệ thống kinh doanh tỷ giá hối đoái
- Doanh nghiệp
- Tổ chức tiền tệ thế giới
- Thị trường ngoại hối
- Kinh doanh ngoại hối
- Ngân hàng
- Ngân hàng cổ phần
- Ngân hàng nhân dân
- Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại cổ phần
- Ngân hàng Trung Ương
- Ngân hàng nhân dân Trung Hoa
- Cục quản lí ngoại hối Trung Quốc
- Tổ chức tín dụng
- Thị trường ngoại hối
- Thị trường tài chính
1
LỜI MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài:
Bước sang thế kỉ 21, một xu thế tất yếu không thể đảo ngược đó chính là
toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày càng trở lên mạnh mẽ.
Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thế trên, đặc biệt kể từ khi chúng ta trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Tự do hoá
thương mại, đầu tư và tài chính diễn ra với cường độ và quy mô lớn chưa từng
có. Sự hội nhập vào nền kinh tế quốc tế của kinh tế Việt Nam thông qua cơ
chế thị trường là một xu thế khách quan. Với vai trò là chiếc cầu nối giữa nền
kinh tế trong nước với thế giới, việc phát triển nghịêp vụ kinh doanh trên thị
trường ngoại hối theo hướng hịên đại, phù hợp chuẩn mực và trình độ thế giới
là một điều cần thiết. Điều đó không những nhằm thúc đẩy các hoạt động xuất
nhập khẩu của mọi thành phần kinh tế mà còn kích thích luân chuyển các
khoản vốn đầu tư và tín dụng quốc tế, tạo môi trường để tỷ giá xác định một
cách khách quan theo quy luật cung cầu trên thị trường, cung cấp các biện
pháp hữu hiệu để phòng ngừa sự biến động của rủi ro tỷ giá cho nhà đầu tư,
ngân hàng và nhà xuất nhập khẩu trên thị trường thông qua hợp đồng hoán
đổi, quyền chọn, kỳ hạn, tương lai.
Có thể nói nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam mới ra đời trong
chục năm trở lại đây nhưng thực sự chưa phát triển do những vướng mắc,
những hạn chế và những bất cập trong cơ chế quản lý. Xuất phát từ thực tế
đời sống, em mạnh dạn nghiên cứu về: “Triển khai các nghiệp vụ phái sinh
trên thị trường ngoại hối – Kinh nghiệm từ Trung Quốc và giải pháp phát
triển cho Việt Nam” với hy vọng sẽ góp tiếng nói vào công cuộc phát triển
công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam.
2
2) Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề nhận thức lý luận và phân tích hoạt động
kinh doanh ngoại hối nói chung và các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường
ngoại hối Trung Quốc nói riêng, khoá luận đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển nghiệp vụ ngoại hối phái sinh tại Việt Nam.
3) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cúu:
Đối tượng nghiên cứu: Các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường ngoại
hối.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong việc triển khai nghiệp vụ phái sinh
trên thị trường ngoại hối Trung Quốc.
4) Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận vận dụng tổng hợp các phương pháp:
Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của CN Mác – Lênin.
Phương pháp so sánh, thống kê tổng hợp, quy nạp, phân tích, mô hình
hoá, khái quát hoá, dự đoán và dự báo.
5) Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ phái sinh trên thị
trường ngoại hối
Chương 2: Kinh nghiệm triển khai nghiệp vụ phái sinh trên thị
trường ngoại hối Trung Quốc
Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp phát triển nghiệp vụ phái
sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam
Để hoàn thành khoá luận này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai, sự cung cấp tài liệu của thư viện
Trường đại học Ngoại Thương…
3
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn
nhiều hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Kim Oanh
4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ
PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
1. Ngoại hối
Ngoại hối (the foreign exchange) bao gồm các loại sau đây:
1. Ngoại tệ (Foreign Currency) tồn tại trong các hình thái là tiền giấy,
tiền kim loại, tiền tài khoản bao gồm: đồng tiền quốc gia khác hoặc; đồng
tiền chung Châu Âu (Euro), quyền rút vốn đặc biệt SDR.
2. Phương tiện thanh toán ghi bằng ngoại tệ gồm có: séc (cheque);
hối phiếu và kì phiếu (Bill of Exchange, Promissory Note); Thẻ tín dụng
(Credit Card);
3. Các loại chứng từ có giá ghi bằng ngoại tệ gồm có: Cổ phiếu
(Stock); Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate Bond), Trái phiếu chính phủ
(Government Bond); Chứng chỉ quỹ đầu tư (Investement Unit); Các chứng từ
phái sinh (Derivative Documents).
4. Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài
của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
5. Tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng
trong thanh toán quốc tế.1
Tại Điều 4, khoản 1 theo Pháp lệnh số 28/2005/PL - UBTVQH11, ngày
13/5/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCNVN, khái niệm
ngoại hối được quy định như sau:
Ngoại hối bao gồm:
1 GS.NGƯT. Đinh Xuâ n Trình ( 2006), Thanh toán quốc tế, NXB Lao động- Xã hội – 64 - Hà Nội.
5
Đồng tiền quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng
tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây
gọi là ngoại tệ);
Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
Các loại giấy tờ có giá khác ghi bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiêú và các loại giấy tờ có giá khác;
Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản nước ngoài
của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
Đồng tiền của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong
trường hợp chuyển ra và chuyển vào khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử
dụng trong thanh toán quốc tế.
Ngoại hối là hàng hoá mua bán trên thị trường ngoại hối, nhưng trên
thực tế, người ta chỉ giao dịch mua bán ngoại tệ, còn các giấy tờ có giá khác
ghi bằng ngoại tệ không được giao dịch trực tiếp trên thị trường ngoại hối.
Muốn trở thành ngoại tệ để giao dịch trên thị trường ngoại hối, thì trước hết
phải bán và chiết khấu các giấy tờ có giá để có ngoại tệ, sau đó mới tíên hành
mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Như vậy đối tượng mua bán trên thị trường ngoại hối thông thường chỉ
bao gồm:
Mua bán các đồng tiền khác nhau ( luôn có ngoại tệ tham gia)
Mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Ngày nay do vai trò tiền tệ của vàng đã giảm đáng kể, chính vì vậy khi
nói tới thị trường ngoại hối thường được hiểu theo nghĩa thực tế là thị trường
mua bán ngoại tệ.
6
2. Tỷ giá hối đoái
2.1. Khái niệm
Giá cả luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh trên thị
trường hối đoái. Vậy tỷ giá hối đoái là gì?
Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền
khác.2
Ví dụ: 1 USD = 18000 VND. Trong ví dụ này, giá của USD được biểu
thị thông qua VND và 1 USD có giá là 18000 VND.
2.2. Cách yết tỷ giá:
Trên thế giới tồn tại 2 cách yết tỷ giá khác nhau: Phương pháp yết tỷ
giá ngoại tệ trực tiếp và phương pháp yết tỷ giá ngoại tệ gián tiếp.
Phương pháp yết tỷ giá ngoại tệ trực tiếp (Direct Quotation/ Price
Quotation): Đây là phương pháp yết tỷ giá mà xét từ góc độ quốc gia thì
ngoại tệ với vai trò là hàng hoá (Commodity Currency) là đồng tiền yết giá,
có số đơn vị thường bằng 1. Nội tệ với vai trò là tiền tệ (Term Currency) là
đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên
TTNH.
Phương pháp yết tỷ giá ngoại tệ gián tiếp (Indirect Currency/
Volume Quotation): Đây là phương pháp yết giá ngoại tệ mà xét từ góc độ
quốc gia thì nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và
thường bằng 1. Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay
đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường liên ngân hàng.
Ví dụ:
Yết tỷ giá USD: Đồng tiền đứng trước là đồng tiền yết giá, đồng tiền
đứng sau là đồng tiền định giá.
2 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối , Nhà xuất bản Thống Kê -29- Hà Nội
7
- Theo phương pháp yết tỷ giá trực tiếp: E (USD/VND) = 18000 VND,
ta hiểu 1 USD = 18000 VND
- Theo phương pháp yết tỷ giá gián tiếp: E (VND/ USD) = 1/18000
VND, ta hiểu 1 VND = 1/18000 USD
Trong thực tế, phương pháp yết tỷ giá trực tiếp được phần lớn các quốc
gia sử dụng. Hai cách yết tỷ giá trên đứng từ góc độ quốc gia, trong tỷ giá bao
giờ cũng có đồng nội tệ. Nhưng trên thực tế trong KDNH, nội tệ không nhất
thiết lúc nào cũng có mặt bên trong tỷ giá. Ví dụ, ở Việt Nam, tỷ giá
EUR/JPY sẽ không phụ thuộc vào cách yết tỷ giá trực tiếp hay gián tiếp bởi vì
cả 2 đồng tiền đều là ngoại tệ đối với Việt Nam.
Do đó, để đơn giản và thống nhất cách gọi người ta quy ước phương
pháp yết tỷ giá kiểu Châu Âu và kiểu Mỹ, như sau: Trong phương pháp yết tỷ
giá kiểu Châu Âu, đồng USD là đồng tiền yết giá, còn trong phương pháp yết
tỷ giá kiểu Mỹ, đồng USD là đồng tiền định giá.
Vì nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế số 1 của thể giới, cho nên đồng USD
có vị trí chủ yếu trong hoạt động thương mại, đầu tư và quan hệ tín dụng. Do
đó, tỷ giá của các đồng tiền quốc gia được hình thành với USD thông qua
quan hệ cung cầu trên thị trường ngân hàng và có tỷ giá gốc tại quốc gia phát
hành đồng tiền này. Còn tỷ giá của đồng tiền quốc gia được hình thành với
đồng tiền của quốc gia khác không phải là USD không được hình thành trên
quan hệ cung câù trực tiếp, mà được suy ra từ tỷ giá giữa chúng với USD, hay
nói một cách khác là ta phải tính tỷ giá chéo. Ví dụ, muốn biết tỷ giá
AUD/VND là bao nhiêu thì ta phải căn cứ vào tỷ gía USD/VND tại Việt Nam
và tỷ giá AUD/USD tại Úc.
Tóm lại:
Tại một thời điểm xác định, mỗi đồng tiền đều có một giá trị xác định
và giá trị này không bị ảnh hưởng bởi phương pháp yết tỷ giá.
8
Trên thị trường ngoại hối, hầu hết các đồng tiền được yết giá theo kiểu
Châu Âu, nghĩa là số đơn vị của đồng tiền này là trên 1 USD.
Chỉ có 5 trường hợp, trong đó các đồng tiền được yết giá theo kiểu Mỹ,
nghĩa là bao nhiêu đơn vị USD trên 1 đơn vị tiền tệ. Các đồng tiền đó bao
gồm: GBP, AUD, NZD, EUR và SDR.
2.3. Yết tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng
Trên thị trường Interbank, trong mỗi giao dịch có 2 đối tác tham gia
đều là ngân hàng, đó là ngân hàng yết giá và ngân hàng hỏi giá.
Ngân hàng yết giá (Quoting bank): Là ngân hàng thực hiện niêm
yết tỷ giá mua vào và bán ra. Với tỷ giá được yết, ngân hàng yết giá phải luôn
sẵn sàng mua vào hay bán ra vô điều kiện khi có ngân hàng khác (là đối tác,
là khách hàng) muốn giao dịch.
Ngân hàng hỏi giá (Asking bank): Là ngân hàng liên hệ với ngân
hàng yết giá để hỏi giá. Với giá được yết, nếu chấp nhận, ngân hàng hỏi giá sẽ
tiến hành giao dịch, ngược lại thì giao dịch không xảy ra.
Trong kinh doanh ngoại hối, các ngân hàng luôn yết tỷ giá 2 chiều:
Chiều mua vào (tức tỷ giá mua) và chiều bán ra (tức tỷ giá bán). Như vậy, tỷ
giá mua vào– Bid rate là tỷ giá tại đó mà ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
đồng tiền yết giá còn tỷ giá bán ra – Ask (or Offer) rate là tỷ giá mà tại đó
ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá. Tỷ giá mua luôn đứng
trước, tỷ giá bán đứng sau. Tỷ giá mua thấp hơn tỷ giá bán.
Do đó, chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán ra là spread – thu nhập
gộp của ngân hàng nghĩa là bao gồm: chi phí hoạt động và phần lợi nhuận gộp
của ngân hàng. Spread có thể được tính theo điểm tỷ giá và tỷ lệ phầm trăm
như sau:
- Tính theo điểm tỷ giá:
9
- Tính theo tỷ lệ phầm trăm:
Spread không phải là một tỷ lệ cố định cho tất cả các giao dịch và các
đồng tiền, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố:
Số lượng ngoại tệ trong giao dịch: Số lượng giao dịch càng lớn thì
spread càng nhỏ.
Tầm cỡ cũng như sự nổi tiếng của trung tâm giao dịch tài chính.
Tính chất ổn định hoặc không ổn định của các đồng tiền tham gia
giao dịch.
Tỷ trọng của các đồng tiền tham gia giao dịch.
Phương tiện giao dịch là tiền mặt, hối phiếu, séc, kì phiếu, thẻ tín
dụng hay chuyển khoản.
Rõ ràng nếu ngân hàng vừa mua vừa bán một số lượng như nhau, thì
ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận mà không cần bỏ ra một đồng vốn nào. Nếu
ngân hàng mở rộng spread, thì lợi nhuận sẽ thu được lớn hơn trong mỗi giao
dịch. Tuy nhiên mở rộng spread không phải là việc làm tuỳ ý, bởi vì nếu mở
rộng khó thu hút được khách hàng. Do đó, trong chiến lược cạnh tranh ngân
hàng thường có xu hướng thu hẹp spread để tăng doanh số giao dịch, tạo lập
được thị trường giúp ngân hàng có được tiếng tăm tốt trong kinh doanh.
3. Ngày giá trị trong kinh doanh ngoại hối
Trong các hợp đồng ngoại hối, ngày kí kết hợp đồng (contract date –
CD) và các ngày các bên tham gia thực sự thanh toán cho nhau thường là
khác nhau. Ngày mà các bên thanh toán thực sự cho nhau gọi là ngày giá trị
(value date – VD).
Ngày giá trị quan trọng nhất trên thị trường ngoại hối là ngày giá trị
giao ngay (spot value date – SVD). Theo thông lệ, ngày giá trị giao ngay là
10
ngày làm việc thứ 2 sau ngày kí kết hợp đồng. Nếu ngày kí kết hợp đồng là T,
thì ngày giá trị giao ngay được biểu diễn theo quy tắc: SVD = T + 2 ( trong đó
2 là sau hai ngày làm việc)
Ngoài ngày giá trị giao ngay, trên thị trường ngoại hối còn có các ngày
giá trị sau:
Ngày giá trị kì hạn (forward value date – FVD): Những giao dịch
ngoại hối có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay gọi là giao dịch kì hạn.
Theo thông lệ, ngày giá trị kì hạn là ngày làm việc thứ 2 sau ngày hợp đồng
kỳ hạn đến hạn. Nếu hợp đồng kì hạn có thời hạn là n ngày (n lớn hơn hoặc
bằng 1), thì ngày giá trị kì hạn được biểu diễn theo nguyên tắc: FVD = (T + n)
+ 2
Ngày giá trị ngày mai (tomorrow value date – tom): Những giao
dịch ngoại hối có ngày giá trị là một ngày sau ngày kí kết hợp đồng gọi là
ngày giá trị ngày mai (T+1).
Ngày giá trị hôm nay (today value date – tod): Những giao dịch
ngoại hối có ngày giá trị trùng ngày kí kết hợp đồng gọi là ngày giá trị hôm
nay (same day value date = T).
Tóm lại bàng trục thời gian ta có thể biểu diễn:
CD – Tod Tom Spot Forward
T T + 1 T + 2 (T + n) + 2
4. Trạng thái ngoại hối, luồng tiền và rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
4.1. Trạng thái ngoại tệ
Các giao dịch liên quan tới ngoại tệ được chia thành 2 nhóm: Nhóm
làm phát sinh sự chuyển giao quyền sử dụng và nhóm làm phát sinh sự
chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ. Trong đó, chỉ các giao dịch làm phát
11
sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ. Trong đó bao gồm các giao dịch sau:
Mua, bán ngoại tệ (giao ngay và kì hạn)
Thu chi trả lãi suất bằng ngoại tệ
Thu trả phí dịch vụ bằng ngoại tệ
Cho, tặng, biếu và viện trợ bằng ngoại tệ
Các khoản ngoại tệ bị rách, nát hư hỏng …không sử dụng được nữa
Tiền lương thưởng bằng ngoại tệ
Các giao dịch làm tăng quyền sở hữu về một ngoại tệ sẽ làm phát sinh
trạng thái trường (hay trạng thái dương) ngoại tệ đó (Long the Foreign
Currency – LFC) còn những giao dịch làm giảm quyền sở hữu về một ngoại
tệ sẽ làm phát sinh trạng thái đoản (hay trạng thái âm) về ngoại tệ đó (Short
the Foreign Currency – SFC).
Trạng thái ngoại tệ ròng đối với ngoại tệ (F) tại thời điểm (t) được xác
định theo các phương pháp sau:
Thứ nhất: Bằng hiệu số giữa doanh số phát sinh trạng thái trường và
trạng thái đoản đối với ngoại tệ F trong một thời kỳ nhất định.
- NEFF(t) - Trạng thái ngoại tệ ròng đối với ngoại tệ F tại thời điểm t
- LFCF(t0-t) - Doanh số phát sinh trạng thái trường của ngoại tệ F trong
kỳ
- SFCF(t0-t)- Doanh số phát sinh trạng thái đoản của ngoại tệ F trong kỳ
Thứ hai: Trong thực tế, trạng thái ngoại tệ thường được tính tại thời
điểm cuối ngày giao dịch, tức không tính riêng cho từng thời kỳ với công thức
tính như sau:
12
Trong đó:
- NEPF(t) - Trạng thái ngoại tệ ròng cuối ngày giao dịch t.
- NEPF(t-1) - Trạng thái ngoại tệ ròng cuối ngày giao dịch (t-1).
- LFCF(t) -D. số phát sinh trạng thái trường của ngoại tệ F trong ngày t.
- SFCF(t)-D. số phát sinh trạng thái đoản của ngoại tệ F trong ngày t.
Thứ ba: Xét từ góc độ kế toán, trạng thái ngoại tệ ròng của ngoại tệ F
tại thời điểm t được xác định như sau:
- TSCF(t) - Tài sản có của ngoại tệ F tại thời điểm t.
- TSNF(t) - Tài sản nợ của ngoại tệ F tại thời điểm t.
4.2. Trạng thái luồng tiền:
Trong thực tế, các hoạt động mua bán ngoại tệ làm phát sinh sự chuyển
giao quyền sở hữu đối với ngoại tệ, tạo ra trạng thái ngoại tệ trong khi đó các
giao dịch trên thị trường tiền tệ (đi vay và cho vay) không làm phát sinh
chuyển giao quyền sở hữu đối với ngoại tệ nên không tạo ra trạng thái ngoại
tệ. Mặt khác, giao dịch trên thị trường FOREX (mua và bán) làm phát sinh
luồng tiền dương và âm của hai đồng tiền tại cùng một thời điểm còn giao
dịch trên thị trường tiền tệ làm phát sinh luồng tiền dương và âm của một
đồng tiền tại các thời điểm khác nhau. Trong đó:
Luồng tiền dương (positive cash flows – PCF) hay luồng tiền vào
(inflows of cash) là các khoản thu nhận tiền từ người khác được tính trong
một khoảng thời gian xác định, ví dụ: doanh số chi trong một ngày, một tuần
hay một tháng…
Luồng tiền âm (negative cash flow – NCF) hay luồng tiền ra
(outflows of cash) là các khoản tìên chi trả cho người khác được tính trong
một khoảng thời gian xác định.
13
Trạng thái luồng tiền ròng (Net Cash Flow Position – NETCF): là
chênh lệch giữa luồng tiền dương và âm tại một thời điểm, do đó nó phản ánh
số dư tại một thời điểm. Vậy nếu gọi kỳ tính toán các luồng tiền là (t0-t1),
trong đó: điểm xuất phát của kỳ tính toán là t0; điểm kết thúc (điểm cuối của
kỳ tính toán là t1) thì ta có công thức tính trạng thái luồng tiền ròng tại thời
điểm t1 là:
NETCF(t1) = PCF(t0-t1) – NCF(t0-t1)
Trong đó:
- PCF(t0-t1) - Tổng luồng tiền vào trong kỳ tính toán (t0-t1)
- NCF(t0-t1) - Tổng luồng tiền ra trong kỳ tính toán (t0-t1)
- NETCF(t1) - Trạng thái luồng tiền ròng tại thời điểm (t1)
Nếu:
- NETCF(t1) >0: gọi là trạng thái luồng tiền dòng dương (Net positive
cash flow position)
- NETCF(t1) <0: gọi là trạng thái luồng tiền ròng âm (Net negative
cash flow position)
- NETCF(t1) =0: gọi là trạng thái luồng tiền cân bằng (Square cash
flow position)
4.3. Ảnh hưởng của giao dịch kinh doanh ngoại hối đến trạng thái hối
đoái và trạng thái luồng tiền
Trong kinh doanh ngoại hối các giao dịch như mua bán ngoại tệ dẫn tới
việc chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ, từ đó làm phát sinh trạng thái
ngoại hối.
Các giao dịch mua bán ngoại tệ tạo ra trạng thái luồng tiền ròng và
trạng thái ngoại tệ ròng. Khi mua một ngoại tệ vào sẽ tạo ra luồng tiền vào và
tạo ra trạng thái ngoại hối ròng dương của ngoại tệ đó. Và ngược lại, khi bán
một ngoại tệ tạo ra luồng tiền ra và trạng thái ngoại hối ròng âm của ngoại tệ
đó.
14
Các giao dịch tiền tệ chỉ tạo ra trạng thái luồng tiền ròng khi đi vay một
ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền vào và khi cho vay ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền ra
của ngoại tệ đó.
Do vậy để cân bằng trạng thái luồng tiền có thể sử dụng giao dịch tiền
tệ hoặc giao dịch ngoại hối nhưng để cân bằng trạng thái ngoại hối ròng chỉ
có thể thực hiện những giao dịch mua bán ngoại tệ.
4.4. Rủi ro về tỷ giá:
Về bản chất, kinh doanh ngoại hối cũng chứa đựng trong nó một loại
rủi ro đặc biệt – đó là rủi ro tỷ giá bên cạnh nhiều loại rủi ro khác như rủi ro
lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp
lý,..Vậy rủi ro tỷ giá là gì?
Rủi ro tỷ giá là biến động được gây ra do sự biến động về tỷ giá. Cho
dù có duy trì cơ chế tỷ giá cố định hay biến đổi, thì rủi ro tỷ giá vẫn xuất hiện
do chịu ảnh hưởng của hoạt động cung cầu ngoại hối trên thị trường, tình hình
dư thừa hay thiếu hụt cán cân thanh toán quốc tế, mức chênh lệch lạm phát
của các quốc gia có đồng tiền tham gia vào giao dịch. Trong thực tế, các yếu
tố trên thường xuyên biến đổi làm cho tỷ giá biến động theo. Rủi ro tỷ giá
thường xuất hiện dưới các dạng sau:
Do trạng thái ngoại hối ròng: Nếu duy trì trạng thái ngoại tệ trường
ròng, lãi khi tỷ giá tăng và lỗ khi tỷ giá giảm và ngược lại đối với trạng thái
ngoại tệ đoản ròng.
Do trạng thái hoán đổi không trùng không trùng khớp về kỳ hạn.
Khi thực hiện các giao dịch hoán đổi sẽ không ảnh hưởng trạng thái ngoại hối
ròng. Tuy nhiên, có thể xuất hiện sự hiện sự chênh lệch về thời hạn giao dịch
hoán đôi, dẫn tới rủi ro tỷ giá.
15
II. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI
1. Khái niệm và phân loại thị trƣờng ngoại hối
1.1. Khái niệm
Bằng tiếng Anh, thị trường ngoại hối là: The foreign Exchange Market,
và được viết tắt là FOREX hay FX.
Giống như thương mại, đầu tư, du lịch, quan hệ tín dụng và các quan hệ
tài chính quốc tế khác đêù làm phát sinh nhu cầu mua bán (chuyển đổi) các
đồng tiền khác nhau trên thị trường. Hoạt động mua bán các đồng tiền khác
nhau được diễn ra trên thị trường, và thị trường này gọi là thị trường ngoại
hối. Một cách tổng quát: Thị trường ngoại hối là bất cứ đâu diễn ra việc mua
bán các đồng tiền khác nhau3.
Trong thực tế, do hoạt động mua bán chủ yếu diễn ra giữa các ngân
hàng (chiếm khoảng 85% tổng số giao dịch), chính vì vậy theo nghĩa hẹp
(nghĩa thực tế) thị trường ngoại hối chủ yếu mua bán ngoại tê giữa các ngân
hàng, tức thị trường Interbank.
1.2. Phân loại thị trường ngoại hối:
Căn cứ vào tính chất nghịêp vụ: Thị trường giao ngay, thị trường
kì hạn, thị trường hoán đổi, thị trường tương lai và thị trường quyền chọn.
Căn cứ vào tính chất kinh doanh: Thị trường bán buôn
(Interbank), thị trường bán lẻ
Căn cứ vào địa điểm giao dịch: Giao dịch tập trung trên sở giao
dịch (Exchange), giao dịch phi tập trung
Căn cứ vào tính chất pháp lí: Thị trường chính thức (thị trường
hợp pháp) và thị trường phi chính thức (chợ đen, thị trường ngầm).
Căn cứ vào quy mô: Thị trường ngoại hối quốc tế và thị trường
ngoại hối nội địa.
3PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản thống kê-13- Hà Nội.
16
Căn cứ vào phương pháp giao dịch: Thị trường giao dịch trực
tiếp (Direct interbank) và thị trường giao dịch qua môi giới (Indirect
Interbank).
2. Chủ thể tham gia trên thị trƣờng ngoại hối
2.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ
Nhóm khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank customers) bao
gồm các công ty nội địa và đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả
những ai có nhu cầu mua bán ngoại tệ vơí 2 mục đích: Chuyển đổi tiền tệ và
phòng ngừa rủi ro tỷ gía.
Ví dụ, nhà nhập khẩu cần mua ngoại tệ spot hay forward để thanh toán
hoá đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ; khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ
lấy nội tệ để chi tiêu…
Như vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để
phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình chứ không nhằm mục đích
kinh doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông thường nhóm
khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà thường mua
bán thông qua các NHTM.
2.2. Những nhà môi giới ngoại hối:
Ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các ngân hàng với
nhau, thì hình thức giao dịch qua nhà môi giới ngoại hối cũng phát triển. Hình
thức này có ưu điểm ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và
đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở cung cấp cho khách
hàng giá chào mua và giá chào bán một cách nhanh, rộng khắp với giá tay
trong (inside rate). Tuy nhiên, giao dịch qua hình thức này có nhược điểm là:
ngân hàng phải trả cho các nhà môi giới một khoản phí làm cho chênh lệch tỷ
giá mua bán hẹp lại. Các nhà môi giới phải có giấy phép hành nghề và chỉ
cung cấp dịch vụ môi giới, chứ không được mua bán cho chính mình.
17
2.3. Ngân hàng thương mại:
Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm mục đích:
Thứ nhất nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng. KDNH thông qua việc mua bán để hưởng chênh lệch tỷ giá hay thông
qua đầu cơ trên cơ sở dự báo biến động của tỷ giá có thể đem lại lợi nhuận
đáng kể cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng thu khoản phí dịch vụ từ khách
hàng.
Thứ hai, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối làm tăng quy mô ngân hàng
thông qua việc thúc đẩy hoạt động thanh toán và tài trợ xuất khẩu, từ đó thu
hút thêm được nhiều khách hàng cho ngân hàng.
Thứ ba, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối còn giúp cho ngân hàng chống
rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc ngân hàng có những cách
thức xử lý linh động hơn trước những biến động của giá trị đồng nội tệ và có
thể cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
2.4. NHTW:
Có nhiều cách để một NHTW có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối.
Trong trường hợp FED, điều này thường xảy ra thông qua sử dụng các ngoại
tệ để mua vào đồng USD khi đồng USD yếu, hay bán ra đồng USD để lấy
ngoại tệ khi đồng USD mạnh để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế.
Tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể của từng thị trường, NHTW có thể:
Phối hợp hoạt động của mình với các NHTW khác hay thực hiện
một mình.
Yêu cầu tái cam đoan hành động để làm dịu các thị trường.
Can thiệp để làm thay đổi hoàn toàn, chống lại, hay nâng đỡ chiều
hướng diễn biến của thị trường.
Thông báo hay không thông báo hoạt động của mình, rất dễ thấy,
hay bí mật.
18
Điều hành một cách cởi mở hay một cách gián tiếp thông qua các
môi giới.
Các chính sách can thiệp thay đổi theo thời gian, tuỳ thuộc việc quản lí
đặc biệt và tuỳ từng quốc gia. Ví dụ, trong 2,5 năm đầu nhiệm kì tổng thống
Clinton, Ngân khố Hoa Kì đã can thiệp vào thị trường bằng cách mua vào
USD trong 18 ngày, hết 12.5 tỷ USD. Trong khi thời tổng thống Push 1989,
mua vào và bán ra USD trong 97 ngày 19,5 tỷ USD.
3. Đặc điểm kinh doanh của thị trƣờng ngoại hối
- Forex không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lí hữu hình nhất
định, mà là bất cứ nơi đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác
nhau, do đó, nó được gọi là thị trường không gian.
- Đây là thị trường toàn cầu hay là thị trường không ngủ. Do sự
chênh lệch múi giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch diễn ra
suốt ngày đêm. Thị trường bắt đầu hoạt động từ Australia, Nhật, Singapore,
Hongkong, Châu Âu, Newyork…và cứ như vậy, khi khu vực thị trường Châu
Á đóng cửa thì thị trường Châu Mỹ bắt đầu hoạt động theo một chu kì khép
kín.
- Trung tâm của thị trường ngoại hối là Thị trường liên ngân hàng
(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới ngoại
hối và các NHTW. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới 85% doanh số
giao dịch ngoại hối toàn cầu.
- Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau
liên tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex, fax…
- Do thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các
tỷ giá được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất với
nhau.
19
- Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm
tới 41.5% trong tổng số các đồng tiền tham gia (điều này cũng có nghĩa là
83% các giao dịch trên FOREX là có mặt của USD).
- Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị,
tâm lí, xã hội… đặc biệt là các chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
- Thị trường lớn nhât, hoạt động tích cực nhất và có doanh số giao
dịch cao nhất là London, sau đó là NewYork, Tokyo, Singapore…
- Mục đích nhằm kinh doanh chênh lệch tỷ giá hoặc đầu cơ tỷ giá.
Trên thị trường liên ngân hàng, các nhà kinh doanh có thể tiến hành hoạt động
kinh doanh chênh lệch tỷ giá hoặc đầu cơ tỷ giá.
Kinh doanh đầu cơ tỷ giá: (Specualation) là việc mua một đồng tiền
ngày hôm nay (Spot hay Forward) và bán lại đồng tiền này tại một thời điểm
nhất định trong tương lai nhằm ăn chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn
ra tại hai thời điểm khác nhau, nên đầu cơ tạo ra trạng thái ngoại hối mở, nên
nhà đầu tư phải bỏ vốn kinh doanh và chịu rủi ro tỷ giá
Kinh doanh chênh lệch tỷ giá : (Arbitrage) là việc tại cùng một thời
điểm mua một đồng tiền tại nơi rẻ và bán lại tại một nơi có giá cao hơn để ăn
chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua vào và bán ra diễn ra tại cùng một thời
điểm, nên về mặt lý thuyết thì kinh doanh chênh lệch tỷ giá không hề chịu rủi
ro về tỷ giá và không phải bỏ vốn.
Tuy nhiên ngày nay hoạt động kinh doanh chênh lệch tỷ giá như trên là
rất khó xảy ra. Điều này là vì thông tin được truyền đi rất nhanh chóng và
rộng khắp. Mọi diễn biến trên thị trường được cập nhập và các thị trường hoạt
động ngày càng trở nên liên kết và hiệu quả với nhau.
4. Nghiệp vụ kinh doanh trên thị trƣờng ngoại hối
Có 2 loại nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối cơ sở và nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh
20
4.1. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cơ sở
Khái niệm:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cơ sở là các nghiệp vụ mua bán ngoại
tệ dựa trên tỷ giá được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị
trường4. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giao ngay là nghiệp vụ cơ sở, là
nhân tố góp phần sự ra đời của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh.
Nghiệp vụ giao ngay: (Spot transaction)
Nghiệp vụ giao ngay là các hoạt động mua bán các đồng tiền khác
nhau,5 trong đó ngày thanh toán (còn gọi là ngày giá trị - ngày xảy ra các
luồng tiền) có giá trị trong vòng 2 ngày tiếp theo. Trong kỳ hạn 2 ngày này,
các bên tiến hành kiểm tra, hoàn tất các giấy tờ, thủ tục thanh toán. Loại giao
dịch này thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay và nơi diễn ra thị trường giao
ngay bao gồm thị trường bán buôn (Interbank) và thị trường bán lẻ (với khách
hàng phi ngân hàng), nhưng do doanh số giao dịch trên Interbank là chủ yếu,
do đó theo nghĩa hẹp gọi thị trường giao ngay là thị trường liên ngân hàng.
Đây là thị trường phi tập trung (không giao dịch trên sở giao dịch), các thành
viên bao gồm NHTM, các công ty tài chính lớn, những nhà môi giới ngoại hối
và cả NHTW, trong đó, các NHTM đóng vai trò chủ chốt.
4.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh là các nghiệp vụ mua bán
ngoại hối dựa trên tỷ giá được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên
thị trường, mà được bắt nguồn từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa
2 đồng tiền6. Đây chính là một loại bảo hiểm rủi ro tài chính khi thực hiện các
hợp đồng kinh tế mà bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và đương nhiên, lợi
nhuận của giao dịch cũng được sẻ chia cho các bên.
4PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống Kê -83- Hà Nội. 5 PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống Kê -83- Hà Nội. 6 PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống Kê -83- Hà Nội.
21
Bao gồm:
Nghiệp vụ kỳ hạn – Forward transaction
Nghiệp vụ hoán đổi – Swap transaction
Nghiệp vụ tương lai – Future transaction
Nghiệp vụ quyền chọn – Option transaction
III. NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI
1. Nghiệp vụ kì hạn
1.1. Khái niệm:
Nghiệp vụ kì hạn là nghiệp vụ mua và bán các đồng tiền khác nhau tại
một tỷ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong tương lai.7
Lúc đáo hạn hợp đồng kì hạn, nếu giá thực tế cao hơn giá thực hiện/ kí
kết thì người kinh doanh thu được lợi nhuận, nếu thấp hơn thì người đó bị lỗ.
1.2. Ngày giá trị kỳ hạn:
Trong thực tế kinh doanh ngoại hối, ngày giá trị (tức là ngày thanh
toán) có thể là bất kì khi nào kể từ ngày kí kết hợp đồng cho tới vài năm trong
tương lai. Ví dụ, đó có thể là ngày hôm nay (Tod), ngày mai (Tom), ngày kia
(spot value date) hay kỳ hạn (forward value date). Trong đó, ngày giá trị giao
ngay có giá trị quan trọng nhất, là cơ sở để xác định các ngày giá trị khác. Từ
đó, ta có:
Những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay
gọi là giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward transaction).
Theo thông lệ, ngày giá trị kỳ hạn là ngày làm việc thứ hai sau ngày
hợp đồng kì hạn đến hạn có thời hạn là n ngày: FVD = (T + n) + 2 (n
>=1)
Ví dụ: Tại thị trường ngoại hối Việt Nam, ngày kí kết hợp đồng kì hạn
là ngày 5/2/2010 (là ngày thứ 6). Ta có:
7 PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống Kê -105- Hà Nội.
22
- Ngày giá trị giao ngay: 9/2/2010 ( vì ngày 6-7/2 không phải là ngày
làm việc nên không tính)
- Ngày gía trị kì hạn 2 tháng: 9/4/2010
- Ngày giá trị kì hạn 3 tháng: 10/5/2010 (vì ngày 9/5 không phải là
ngày làm việc nên không tính).
Có 2 ngoại lệ trong cách tính ngày giá trị kì hạn:
Nếu ngày đến hạn rơi vào cuối tháng, mà ngày đó không phải là
ngày làm việc thì ta có thể áp dụng cách tính lùi ngày giá trị đến một ngày có
hiệu lực trước (không tính sang tháng kế tiếp).
Ngày giá trị giao ngay là ngày làm việc cuối cùng trong tháng thì
ngày giá trị kì hạn là ngày làm việc cuối cùng của tháng kì hạn.
1.3. Tỷ giá kì hạn:
Là tỷ giá được thoả thuận vào ngày hôm nay, nhưng việc thanh toán
xảy ra sau đó một thời gian nhất định.
Ta có 3 công thức cơ bản tính tỷ giá kì hạn:
1)
2)
3)
Trong đó:
P - Điểm kì hạn
S - Tỷ giá giao ngay
F - Tỷ giá kì hạn
RT - Mức lãi suất/năm của đồng tiền định giá
23
RC - Mức lãi suất/ năm của đồng tiền yết giá
t - thời hạn hợp đồng tính theo năm
Trong thực tế, hầu hết các đồng tiền trên thế giới có cơ sở tính lãi suất
là 360 ngày. Mặt khác, việc xác định tỷ giá kì hạn theo công thức thứ 3 tương
đối đơn giản và phản ánh trực quan được chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền
mà không làm thay đổi đáng kể tỷ giá kì hạn, cho nên các NHTM thường sử
dụng công thức này để xác định tỷ giá kì hạn.
Tỷ giá kì hạn mua vào (Forward bid rate):
(1 + lãi suất bid của đồng tiền định giá)
Tỷ giá forward bid = Tỷ giá Spot bid *
(1 + lãi suất offer của đồng tiền yết giá)
Tỷ giá kì hạn bán ra (Forward Offer/Ask rate)
(1 + lãi suất offer đồng tiền định giá)
Tỷ giá forward ask = Tỷ giá spot ask *
(1 + lãi suất bid của đồng tiền yết giá)
2. Nghiệp vụ tƣơng lai
2.1. Khái niệm :
Hợp đồng tương lai là việc mua bán số lượng tiền tệ nhất định tại mức
tỷ giá nhất định trong tương lai.8
2.2. Đặc điểm:
Hợp đồng tương lai là hợp đồng được tiêu chuẩn hóa, chỉ có giá là
được thỏa thuận, mỗi hợp đổng đều được quy định một số lượng hàng hóa nhất
định (gọi là contract size), ngày giao hàng và nơi giao hàng được ấn định cụ thể
trên thị trường, không có sự đàm phán giữa hai bên tham gia vào hợp đồng.
Hợp đồng tương lai được giao dịch trên các thị trường tương lai
(trên sàn của sở giao dịch): Người mua và người bán đặt lệnh (place order)
8 PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản thống kê -261- Hà Nội.
24
thông qua nhà môi giới (broker) hay các thành viên của sàn giao dịch
(exchange members) . Giá của một số lượng nhất định của hợp đồng tương lai
được xác định qua phương pháp đấu giá công khai (open outery), phản ánh
mức cân bằng trạng thái long và short trên thị trường.
Khả năng bị phá vỡ hợp đồng trong hợp đồng tương lai thấp hơn
nhiều so với hợp đồng kỳ hạn, thậm chí nó là con số 0. Các trung tâm thanh
toán bù trừ (clearing house) sẽ đóng vai trò như là một bên trung gian cho cả
người bán và người mua. Nghĩa là, nếu Bên A muốn mua một hợp đồng
tương lai, anh ta có thể mua nó từ trung tâm thanh toán bù trừ; nếu bên B
muốn bán một hợp đồng tương lai, anh ta có thể bán nó cho trung tâm thanh
toán bù trừ. Trung tâm thanh toán bù trừ là một bên trong hợp đồng tương lai,
nó luôn công bằng cho cả người bán và người mua theo những qui tắc đã
được đặt ra.
Chỉ 1-5% số hợp đồng tương lai trên thị trường thực sự được giao
dich (diễn ra việc giao hàng giữa các bên), còn lại hầu như chỉ diễn ra sự
thanh toán lãi lỗ giữa các bên.
Hợp đồng tương lai được tái thanh toán hằng ngày, và được ấn định,
ghi nhận trên thị trường, nên các khoản lời lỗ được nhận biết hằng ngày.
Yêu cầu về kí quỹ (margin requirement): đây là yêu cầu người đặt
lệnh phải kí quỹ một số tiền kí quỹ ban đầu (intial margin) theo tỷ lệ kí quỹ
nhất định vào tài khoản kí quỹ trước khi tiến hành giao dịch và phải duy trì 1
số dư tối thiểu trong kì hạn hợp đồng (maintance margin).
3. Nghiệp vụ quyền chọn
3.1. Khái niệm:
Nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ (sau đây gọi là “giao dịch quyền chọn”)
là một giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó, bên mua
quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ
25
xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thoả thuận
trước. Nếu bên mua quyền chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có
nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thoả
thuận trước.9
Tuy nhiên, để có thể sử dụng hợp đồng quyền chọn nhằm bảo hiểm rủi
ro ngoại hối, nhà đầu tư phải trả một khoản chi phí nhất định khi tham gia
giao dịch này và khoản chi phí này sẽ chênh lệch nhau phù thuộc vào các yếu
tố: sự tồn tại rủi ro cơ bản, tính thanh khoản của thị trường, kỳ hạn của hợp
đồng và bản chất của quyền chọn tương lai kiểu Mỹ là có thể thực hiện quyền
chọn trước khi hợp đồng đến hạn, trong khi đó bản chất của hợp đồng quyền
chọn kiểu châu Âu chỉ có thể thực hiện tại thời điểm khi hợp đồng đến hạn.
Cần lưu ý, một khía cạnh khác của thị trường phi tập trung (OTC) và
thị trường tập trung đó là tính pháp lý và thuế. Trong nhiều giao dịch, thuế chỉ
đánh trên sàn, cũng như tính pháp lý được xem xét rất nghiệm ngặt trên thị
trường OTC. Ngược lại, khi giao dịch trên sàn thì đối tác của nhà giao dịch là
Sở giao dịch, trong trường hợp này thì rủi ro về tín dụng hầu như không có.
3.2. Nghiệp vụ quyền chọn mua (Call), quyền chọn bán (Put)
Nghiệp vụ quỳên chọn mua tiền tệ (Call): Là nghiệp vụ, trong đó
người mua hợp đồng có quỳên mua một đồng tiền nhất định. Ví dụ: Công ty
XNK A mua một hợp đồng quyền chọn mua USD và thanh toán bằng VND,
có nghĩa là công ty có quyền (không phải nghĩa vụ) quyết định việc mua hay
không mua một lượng USD nhất định, tại một tỷ giá nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định.
Nghiệp vụ quyền chọn bán tiền tệ (Put): Là nghiệp vụ, trong đó
người mua hợp đồng quyền bán một đồng tiền nhất định. Ví dụ: Công ty
XNK A mua hợp đồng quyền chọn bán USD và thanh toán bằng VND, có
9 PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống Kê -289- Hà Nội.
26
nghĩa là công ty có quyền (không có nghĩa vụ) quyết định việc bán hay không
bán một lượng USD nhất định và trong một khoảng thời gian xác định.
Trong mỗi giao dịch ngoại hối, bao giờ cũng có một đồng tiền được
mua vào và một đồng tiền được bán ra. Kết quả là, trong mỗi nghiệp vụ,
quyền chọn tiền tệ bao gồm quyền chọn mua tiền tệ và quyền chọn bán. Ví
dụ, nếu công ty XNK A mua hợp đồng quyền chọn mua USD, thì đồng thời
có nghĩa vụ bán VND; ngược lại nếu công ty XNK A mua hợp đồng quyền
chọn bán USD, thì đồng thời cũng có nghĩa mua quyền chọn mua VND. Để
thống nhất cách hiểu và cách biểu diễn chúng ta quy định: Quyền chọn mua
hay quyền chọn bán tiền tệ là việc mua bán đồng tiền yết giá.
3.3. Hình thức nghiệp vụ quyền chọn:
Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép thực hiện giao dịch vào bất cư thời
điểm nào trong thời hạn thực hiện hợp đồng.
Quyền chọn kiểu Châu Âu: cho phép việc thực hiện giao dịch chỉ
vào thời điểm đáo hạn hợp đồng.
3.4. Tỷ giá quyền chọn:
Exercise: là thực hiện nghiệp vụ quyền chọn. Có nghĩa là nếu người
nắm giữ hợp đồng quyền chọn thì phải liên hệ với người bán để thực hiện
quyền chọn của mình đồng thời người bán phải luôn sẵn sàng và tiến hành
giao dịch với người mua.
Exercise price or strike price (tỷ giá quyền chọn): là tỷ giá thanh
toán trong trường hợp người mua đồng ý tiến hành giao dịch. Vì vậy việc xác
định tỷ giá quyền chọn ngoài việc chịu tác động cung cầu trên thị trường mà
còn phụ thuộc vào mức phí quyền chọn là cao hay thấp (Premium) mà người
mua trả cho người bán quyền chọn.
27
Ngang giá quyền chọn – At the money (ATM): nghĩa là nếu bỏ qua
phí quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng thực hiện quyền chọn mà không
phát sinh khoản lãi hay lỗ nào (tỷ giá quyền chọn = tỷ giá hiện hành).
Được giá quyền chọn – In the money (ITM): nghĩa là nếu bỏ qua phí
quyền chọn, khi người nắm giữ quyền thực hiện quyền chọn có lãi. Có 2
trường hợp:
Tỷ giá Call < Tỷ giá hiện hành
Tỷ giá Put > Tỷ giá hiện hành
Giảm giá quyền chọn – Out the money (OTM): nghĩa là nếu bỏ qua
phí quyền chọn, khi người nắm giữ quyền thực hiện quyền chọn mà chịu lỗ.
Tỷ giá Call > Tỷ giá hiện hành
Tỷ giá Put < Tỷ giá hiện hành
Bảng 1: Ví dụ về quyền chọn bán USD, ATM, ITM và OTM
Tỷ giá quyền chọn
X(USD/VND)
Tỷ giá giao ngay
S(USD/VND)= 18500
Tỷ giá kì hạn
F(USD/VND)=18000
16000 OTM – S OTM – F
18500 ATM – S ITM – F
19500 ITM – S ITM – F
3.5. Premium – Phí hợp đồng quyền chọn
Là lượng tiền hợp lí mà người mua quyền chọn phải trả cho người bán
nhằm bù đắp rủi ro cho người bán khi thị trường ngoại hối biến động.10
Công thức tính phí hợp đồng quyền chọn:
10 PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản thống kê -298- Hà Nội.
28
Trong đó:
Giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn – Intrinsic Value: là giá trị
của hợp đồng ở trạng thái “được giá quyền chọn” – ITM. Nói cách khác, giá
trị nội tại là chênh lệch giữa tỷ giá quyền chọn và tỷ giá hiện hành trên thị
trường. Ví dụ, hợp đồng quyền chọn mua USD với tỷ giá quyền chọn là
USD/VND = 18500, tỷ giá kì hạn hiện hành 20500, vậy giá trị nội tại của hợp
đồng: 20500 – 18500= 200
Giá trị thời gian (Time value/Volayility Value): phản ánh mức độ
biến động của tỷ giá trên thị trường trong thời hạn hiệu lực cuả hợp đồng. Ví
dụ: Phí của hợp đồng quyền chọn là 350VND/USD và giá trị nội tại là
200VND/USD, ta tính được giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn:
350 – 200 = 150
4. Nghiệp vụ hoán đổi
4.1. Khái niệm:
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ là việc đồng thời mua vào hay bán ra một
đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là
hoàn toàn khác nhau.11
4.2. Ngày giá trị hoán đổi:
Thông thường giao dịch hoán đổi gồm có 1 giao dịch giao ngay và 1
một giao dịch kì hạn.
Ngày giao dịch giao ngay: là ngày giao dịch của giao dịch giao
ngay trong hợp đồng hoán đổi.
Ngày giao dịch kì hạn: là ngày giao dịch của giao dịch kì hạn trong
hợp đồng hoán đổi.
Ngoài ra còn có giao dịch kì hạn – kì hạn.
11 PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống Kê – 201- Hà
Nội.
29
4.3. Tỷ giá hoán đổi:
Là tỷ giá được yết trong giao dịch nghiệp vụ hoán đổi và thường được
yết là số điểm kì hạn (swap/forward rate/points), phản ánh mức chênh lệch lãi
suất của hai đồng tiền tham gia giao dịch.
Tỷ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi thường được ngân hàng yết
giá quy định và thường là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán
ra.
Tỷ giá kì hạn hoán đổi mua vào = Tỷ giá spot trung bình + Điểm kì
hạn mua vào
Tỷ giá kì hạn hoán đổi bán ra = Tỷ giá spot trung bình + Điểm kì
hạn bán ra
4.4. Hình thức nghiệp vụ hoán đổi:
Nghiệp vụ hoán đổi đồng nhất (pure swap): là giao dịch trong đó,
vế giao ngay và vế kì hạn thuộc một hợp đồng hoán đổi.
Giao dịch hoán đổi ghép (engineered swap): là giao dịch trong đó
vế giao ngay và vế kì hạn thuộc 2 hợp đồng độc lập.
5. Vai trò của các nghiệp vụ phái sinh trên thị trƣờng ngoại hối
5.1. Là công cụ phòng ngừa rủi ro
Vì tỷ giá thường xuyên biến động do tác động của các nhân tố khác
trong khi đó người kinh doanh không phải là các chuyên gia dự báo được khi
nào thay đổi. Do đó, để đảm bảo sự chắc chắn trong kinh doanh, họ lựa chọn
công cụ ngoại hối phái sinh để phòng chống rủi ro trong kinh doanh.
Trường hợp 1: Sử dụng nghiệp vụ kì hạn
Đối với nhà xuất nhập khẩu tỷ giá tăng lên hay giảm xuống đều làm
phát sinh rủi ro. Cụ thể, đối với nhà xuất khẩu, họ ở trạng thái ngoại hối
trường ròng, nếu ngoại tệ lên giá họ sẽ có lãi còn nếu giảm giá sẽ phát sinh lỗ.
Ngược lãi, đối với nhà nhập khẩu, họ ở trạng thái ngoại hối đoản ròng, nếu
30
ngoại tệ lên giá thì lỗ và giảm giá thì lãi. Vì vậy các nhà xuất nhập khẩu
không chịu đứng yên nhìn sự biến động tỷ giá ảnh hưởng lợi nhuận kinh
doanh của mình mà lựa chọn nghiệp vụ phái sinh, trong đó có nghiệp vụ kì
hạn để bảo hiểm cho mình.
Ví dụ: Một nhà nhập khẩu Việt Nam phải thanh toán 1 triệu USD cho
một nhà xuất khẩu Mỹ sau 3 tháng kể từ ngày 1/2/2010. Giả sử tỷ giá thị
trường ngày 1/2/2010:
Tỷ gía giao ngay: USD/VND = 18000/18500
Tỷ giá kì hạn 3 tháng: USD/VND = 17500/18200
Điểm khấu trừ 3 tháng: USD/VND = 500/300
Điểm khấu trừ 3 tháng ở đây có nghĩa là mức chênh lệch lãi suất giữa 2
đồng tiền khiến cho USD giảm giá kì hạn so với VND.
Bảng 2: Dùng hợp đồng kì hạn để bảo hiểm khi tỷ giá biến động
Các
trƣờng
hợp giả
thiết
Tỷ giá USD/VND
vào ngày
1/5/2010
Chi phí nhập khẩu
trong trƣờng hợp
không dùng hợp
đồng kì hạn (tỷ
VND)
Chi phí nhập khẩu
trong trƣờng hợp
dùng hợp đồng kì
hạn (tỷ VND)
TH1 16500/16700 16,7 18,2
TH2 17500/18200 18,2 18,2
TH3 18000/18500 18,5 18,2
Từ bảng trên ta thấy khi không bảo hiểm tỷ giá, chi phí của người nhập
khâu biến đổi khi tỷ giá thay đổi. Người nhập khẩu có thể phải bỏ ra chi phí
thấp hơn khi tỷ giá thị trường thấp hơn so với tỷ giá kì hạn trong trường hợp 1
nhưng cũng có thể cao hơn tỷ giá kì hạn trong trường hợp 3. Còn nếu kí hợp
đồng kì hạn, nhà nhập khẩu luôn xác định mức chi phí mình bỏ ra (cụ thể là
18,2) mà không được hưởng lợi hay rủi ro khi tỷ giá biến động so với tỷ giá
31
kì hạn. Có thể thấy nghiệp vụ kì hạn giúp đem lại lợi ích cho nhà nhập khẩu:
loại bỏ rủi ro tỷ giá và xác đinh được trước hiệu quả kinh doanh. Tương tự,
nhà xuất khẩu có thể bán kì hạn khoản thu xuất khẩu để bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Trường hợp 2: Sử dụng nghiệp vụ tương lai
Trong một số trường hợp, giao dịch trong tương lai nhằm mục đích để
bảo hiểm rủi ro tỷ giá tỏ ra linh hoạt, thậm chí còn hơn giao dịch kì hạn vì
giao dịch tương lai có khối lượng giao dịch lớn và rủi ro được phòng ngừa
bằng các khoản kí quỹ ngoại tệ, rủi ro thì gắn với các sở giao dịch và có thể
kết thúc trước hạn.
Ví dụ: Ngân hàng V biết rằng trong vòng 3 tháng tới sẽ phải mua 10
triệu USD để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Giả định rằng giá Spot trong tương
lai sẽ tăng cao, USD/VND = 18000, như vậy ngân hàng V có thể mua hợp
đồng tương lai USD với tỷ giá USD/VND = 16000. Như vậy, nếu tỷ giá mà
tăng lên, ngân hàng V vẫn mua được USD với tỷ giá 16000, còn nếu tỷ giá
giảm thì ngân hàng có thể bán lại hợp đồng trước hạn cho sở giao dịch.
Trường hợp 3: Sử dụng nghiệp vụ quyền chọn:
Nghiệp vụ quyền chọn có thể trở thành sự lựa chọn tối ưu để bảo hiểm
rủi ro tỷ giá trong nhiều tình huống đặc biệt mà khi sử dụng nghiệp vụ kì hạn
không có ý nghĩa. Ví dụ: Tại thị trường Nhật Bản, một hãng máy tính của Mỹ
yết giá hàng bằng hai đồng USD và JPY theo đó tuỳ theo diễn biến tỷ giá giữa
đồng USD và JPY mà doanh số bán hàng có thể thực hiện dưới dạng USD
hoặc JPY sao cho có lợi nhất, khi đó nghiệp vụ kì hạn không có ý nghĩa gì cả
mà nghiệp vụ quyền chọn mới là tối ưu.
Lợi ích đối vơi nhà xuất nhập khẩu:
Ví dụ: Doanh nghiệp XNK A dự kiến trong tháng tới sẽ thu về 1 khoản
ngoại tệ là 500000 JPY, họ cũng dự đoán trong tháng tới tỷ giá USD/JPY trên
thị trường có khả năng sụt giá mạnh. Để bảo vệ giá trị đồng vốn và hưởng lợi
từ việc dự đoán tỷ giá này, doanh nghiệp có thể:
32
Trường hợp a: Kí hợp đồng bán JPY có kì hạn cho ngân hàng. Trong
trường hợp này dù tỷ giá USD/JPY có tăng lên hay giảm xuống bao nhiêu thì
doanh nghiệp vẫn phải bán cho ngân hàng với giá cam kết.
Trường hợp b: Hoặc kí hợp đồng quyền chọn bán JPY cho ngân hàng
ngày hôm nay (8/2/2010) với tỷ giá USD/JPY = 100,1 (tỷ giá đặt bán). Thời
hạn 1 tháng (ngày đáo hạn 8/3/2010):
- Nếu tỷ giá USD/JPY trên thị trường là 110,1 cao hơn tỷ giá đặt bán,
doanh nghiệp có quyền bán cho ngân hàng 500000 JPY lấy 4995,005 USD
theo tỷ giá đã kí kết trong hợp đồng option. Nếu không có hợp đồng Option
họ chỉ có thể bán theo tỷ giá spot 110,1, thấp hơn 453,678 USD so với tỷ giá
đặt bán trong Option.
- Nếu tỷ giá USD/JPY trên thị trường 90,1 thấp hơn tỷ giá đặt bán,
doanh nghiệp có quyền không thực hiện hợp đồng đã kí kết với ngân hàng mà
bán 500000 JPY lấy 5549,39 USD theo giá thị trường vì họ đã có quyền lựa
chọn bán hay không bán theo giá đã kí kết trong hợp đồng.
5.2. Là công cụ đầu cơ trên thị trường
a) Công cụ đầu cơ tỷ gía (Speculation)
Đây là hoạt động không thể thiếu trong kinh doanh, giúp làm tăng tính
thanh khoản của thị trường ngoại hối. Ở các quốc gia, khi thị trường tương lai
và quyền chọn chưa phát triển, ta có thể tiến hành hoạt động đầu cơ thông qua
hai nghiệp vụ là kì hạn và hoán đổi ngoại tệ.
Hành vi đầu cơ tỷ giá là hành vi mua bán ngoại tệ dựa trên sự biến đổi
của tỷ giá nhằm mục đích kiếm lời. Họ có thể tiến hành theo hai cách thức
đầu cơ giá lên hoặc đầu cơ giá xuống bằng cách phán đoán sự thay đổi của thị
trường hối đoái.
Trường hợp 1: Sử dụng nghiệp vụ kì hạn
Một nhà kinh doanh X dự đoán tỷ giá EUR/VND trong vòng 2 tháng
tới sẽ thấp hơn tỷ giá EUR/VND hiện tại, X quyết định kí hợp đồng bán
33
EURO trong hôm nay và khi hợp đồng tới hạn, sẽ quyết định mua EURO trên
thị trường giao ngay và như vậy do sự giảm giá tỷ giá tỷ giá EUR/VND sau 2
tháng mà X thu được lãi từ hợp đồng kì hạn. Đây là hành động bán khống -
đầu cơ giá xuống.
Và ngược lại, ngay hôm nay nhà đầu tư có thể tiến hành đầu cơ giá lên
bằng cách kí hợp đồng mua EUR kì hạn 2 tháng và khi tới hạn nhà đầu cơ bán
số EUR mua được trên thị trường giao ngay, phần chênh lệch chính là số lãi
của nhà đầu tư.
Trường hợp 2: Sử dụng nghiệp vụ tương lai:
Trong nhiều trường hợp, so với hợp đồng kì hạn và hoán đổi, nghiệp vụ
tương lai tỏ ra là công cụ đầu cơ khá hiệu quả. Thật vậy, trong nghiệp vụ
tương lai có khối lượng giao dịch lớn, chi phí giao dịch thấp, có thể nhận
ngay được khoản lãi giao dịch hàng ngày, đặc biệt là có cơ chế cho phép
thanh toán hợp đồng trước khi đáo hạn nên có thể huỷ ngang hợp đồng nếu tỷ
giá biến động bất lợi cho nhà đầu tư. Trong hợp đồng tương lai, có nghiệp vụ
bán khống (short selling), nghĩa là nhà kinh doanh có thể đặt lệnh bán một
ngoại tệ mà thực chất mình không có, sau đó có thể đặt lệnh mua so ngoại tệ
đó sau.
b) Đầu cơ kiếm chênh lệch lãi suất:
Trong trường hợp tỷ giá Swap yết không nhất quán với tỷ giá giao ngay
và lãi suất hiện hành trên thị trường thì ngân hàng có thể tận dụng cơ hội kinh
doanh chênh lệch lãi suất không chịu rủi ro.
Ví dụ: Có các thông số trên thị trường như sau:
Spot rate S(USD/SGD) = 1.7550 – 2.5450
Tỷ giá Swap 3 tháng = 300 – 220
Lãi suất USD 3 tháng = 9.25 – 10.5%/năm
Lãi suất SGD 3 tháng = 3 – 3.5%/năm
34
Đột ngột Fred công bố tăng lãi suất chiết khấu USD, mức lãi suất của
Eurodollar đã tăng lên 11.25/12% trong khi tỷ giá giao ngay và tỷ giá hoán
đổi kì hạn 3 tháng SGD/USD vẫn chưa thay đổi. Ngân hàng đã sử dụng dịch
vụ Swap kíêm lợi nhuận.
Bảng 3: Quy trình kinh doanh chênh lệch lãi suất thông qua giao dịch Swap
Ngày giá
trịn
Giao dịch Luồng tiền CF Tỷ giá
(lãi suất) SGD USD
Hôm nay
1. Đi vay USD +1.7550 3.5%
2. Vế mua Spot USD -1.7550 +1 1.7550
3. Đi gửi USD kì hạn 3 tháng -1 11.25%
4. Luồng tiền ròng 0 0
Luồng tiền ròng cuối ngày 0 0
3 tháng
sau
5. Ngoại hối tận gốc và lãi
bằng USD
+1.0
6. Vế bán Forward USD +1.77352 -
1.02813
1.7250
7. Hoàn trả gốc và lãi bằng
SGD
-1.77035
Luồng tiền ròng cuối ngày +0.00317
Trên đây là những khái niệm cơ bản về thường được đề cập tới khi
nghiên cứu nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Trên cơ sở những khái niệm này,
chương 2 sẽ nghiên cứu và đề cập tới thực trạng nghiệp vụ ngoại hối phái sinh
trên thị trường Trung Quốc và rút ra một số bài học cho thị trường ngoại hối
phái sinh Việt Nam.
35
CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ
PHÁI SINH NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƢỜNG
TRUNG QUỐC
I. CƠ SỞ PHÁP LÍ ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
1. Quy định chung về giao dịch ngoại hối phái sinh tại thị trƣờng Trung
Quốc:
Thị trường phái sinh ở Trung Quốc đầu tiên nhận được hỗ trợ chính
phủ chính thức tháng 3/2004 với việc ban hành quy tắc cho các hoạt động
phái sinh do Hệ thống làm luật ngân hàng ban hành- CBRC. Trong tháng 7
năm 2006, Cục quản lí ngoại hối - SAFE và Trung tâm giao dịch ngoại hối
Trung Quốc - CFETS phát hành kì hạn ngoại hối RMB-FX và Hiệp định
chính Swaps ( Hiệp định 2006) để quản lí tất cả các kì hạn RMB-FX và
RMB-FX hoán đổi được giao dịch thông qua CFETS. Hiệp định năm 2006 là
nỗ lực đầu tiên của chính quyền Trung Quốc để phát triển một bộ luật quản lí
thị trường ngoại hối nói chung và thị trường ngoại hối phái sinh nói riêng,
trong đó có những quy định nhỏ nhất về khái niệm cũng như vấn đề liên quan
tới từng loại giao dịch.
Trong 8/2007, một phiên bản mới của Hiệp định năm 2006 là Hiệp định
về việc quản lí ngoại hối phái sinh (phiên bản 2007) (CFET Master
Agreement) được phát hành bởi SAFE và CFETS, trong đó bao gồm một loại
sản phẩm mới như giao dịch hoán đổi tiền tệ RMB-FX. Trong tháng 10/
2007, NAFMII (một thương mại tự điều tiết cho nhà kinh doanh tại thị trường
liên ngân hàng Trung Quốc và hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng nhân
dân Trung Hoa - PBOC) phát hành một bộ tiêu chuẩn hóa của thỏa thuận tổng
thể và các tài liệu bổ sung để quản lí các giao dịch phái sinh giữa các thành
viên trên thị trường liên ngân hàng Trung Quốc.
36
Trong khi 2 hiệp đinh nêu trên đã được đón nhận trên thị trường, những
điểm liên quan giữa 2 hiệp định đã làm phát sinh một loạt các vấn đề kỹ thuật
và pháp lý. Vì vậy, các Hiệp định NAFMII Master (phiên bản 2009) do
BPOC và SAFE ban hành làm rõ vấn đề còn tranh cãi.
2. Quy định cụ thể liên quan tới hoạt động ngoại hối phái sinh tại Trung
Quốc
2.1. Quy định về giao dịch kì hạn ngoại hối:
- Thành viên của Trung tâm: đối tượng tham gia thị trường kì hạn
ngoại hối liên ngân hàng.
Ngân hàng chính sách, ngân hàng thương mại, công ty đầu tư, các
công ty cho thuê tài chính, các công ty tài chính … là thành viên của Trung
tâm và muốn tham gia vào các giao dịch kì hạn ngoại hối trên thị trường liên
ngân hàng cần chấp thuận của Uỷ ban làm luật ngân hàng Trung Quốc-
CBRC để giao dịch công cụ tài chính phái sinh.
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng cần chấp thuận của quan chức
chính quyền.
Doanh nghiệp phi tài chính cần sự chấp thuận của SAFE.
- Cục quản lí ngoại hối SAFE tiến hành quản lý thực thể pháp lý
đăng kí tham gia trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng và xác định số tiền
tối đa trong giao dịch giữa tiền tệ trong nước và tiền tệ nước ngoài cho các
doanh nghiệp phi tài chính và tổ chức tài chính phi ngân hàng trên cơ sở các
khoản ngoại hối bán ra, vốn hoặc là vốn hoạt động.
- Các quy tắc sau đây sẽ được sử dụng đối với việc giám sát giao dịch
kì hạn trên thị trường liên ngân hàng.
Cả hai bên của giao dịch sẽ sử dụng trích dẫn của hệ thống tỷ giá
Trung tâm giao dịch và thương lượng để xác định tiền tệ, số tiền, kỳ hạn
37
thanh toán, tỷ giá và ngày thanh toán, cách thức giao hàng và tiền tệ phải
được quy định trong hợp đồng.
Để làm rõ quyền và nghĩa vụ, các bên tham gia thị trường kì hạn
ngoại hối ký hợp đồng chính đối với các giao dịch kì hạn ngoại hối
Để ngăn chặn rủi ro xảy ra và bảo đảm thực hiện hợp đồng ngoại
hối kì hạn, người tham gia trên thị trường ngoại hối kì hạn có thể yêu cầu các
đối tác của họ để đặt cọc số tiền nhất định tại Trung tâm.
Thành viên tham gia thị trường ngoại hối kì hạn phải hoàn thành
quản lý nội bộ và cơ chế phòng ngừa rủi ro, có biện pháp để theo dõi và quản
lý các rủi ro liên quan với các giao dịch kì hạn.
Trung tâm có trách nhiệm theo dõi, thống kê các giao dịch kì hạn,
và công bố thông tin công khai.
- Sáu tháng sau khi thành viên tham gia thị trường kì hạn ngoại hối
nhận được sự cho phép tham gia giao dịch kì hạn, họ được phép tham gia
giao dịch hoán đổi có sự kết hợp giữa giao dịch kì hạn và giao ngay hoặc là sự
kết hợp của 2 loại giao dịch kì hạn.
- Những ngân hàng chỉ định phải đáp ứng các điều kiện sau đây
để tiến hành mua bán kì hạn hối đoái:
Có giấy phép được cấp bởi Cục quản lý ngoại hối hoặc văn phòng
chi nhánh địa phương để thực hiện việc kinh doanh của mua bán ngoại hối và
không có hồ sơ vi phạm hành chính quản lý ngoại hối trong kinh doanh bán
hàng và mua ngoại tệ trong 2 năm gần đây nhất.
Có giấy phép được cấp bởi Ủy ban làm luật Ngân hàng Trung Quốc
CBRC để tiến hành kinh doanh phái sinh.
Các yêu cầu khác theo quy định của SAFE
- SAFE thực hiện các quy định đối với các ngân hàng chỉ định
trong việc mua bán ngoại hối thông qua đăng ký.
38
Ngân hàng chính sách và các NHTM quốc gia là pháp nhân phải
đăng ký với SAFE để thực hiện việc kinh doanh của mua bán ngoại hối.
NHTM thành phố, NHTM nông thôn, ngân hàng hợp tác nông thôn và ngân
hàng có vốn nước ngoài (các NHTM và các NHTMCP nước ngoài, chi nhánh
của ngân hàng nước ngoài) như là pháp nhân phải nộp hồ sơ đăng ký cho văn
phòng chi nhánh địa phương của SAFE ( bao gồm văn phòng hoạt động, sau
đây gọi là chi nhánh của SAFE). Các chi nhánh của SAFE sẽ tiến hành thẩm
tra sơ bộ các tài liệu này và sau đó báo cáo cho SAFE đối với việc đăng ký.
Khi tham gia vào việc kinh doanh kì hạn ngoại hối, chi nhánh ngân
hàng phải đăng ký với văn phòng chi nhánh địa phương của SAFE trình bày
văn bản uỷ quyền được phát hành bởi các tổ chức pháp nhân của họ. SAFE
xác minh trình độ và tuân thủ quy định kinh doanh đối với việc mua bán kì
hạn ngoại hối của họ.
- Các ngân hàng phải nộp hồ sơ đăng ký sau để đƣợc tiến hành
kinh doanh mua bán kì hạn ngoại hối:
Báo cáo đăng ký thực hiện việc kinh doanh mua bán kì hạn ngoại
hối;
Các quy định nội bộ và quy tắc quản lý và mua bán kì hạn ngoại
hối, bao gồm: Các thủ tục hoạt động của doanh nghiệp, hệ thống báo cáo và
phân tích, hệ thống kiểm soát vị trí và nguy cơ rủi ro, hệ thống quản lí giá cả
và hệ thống xác minh kế toán
Các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện để tiến hành giao
dịch phái sinh
Các tài liệu khác và các tài liệu theo yêu cầu của SAFE
- Các ngân hàng phải tuân thủ các quy định sau đây để thực hiện
việc kinh doanh ngoại hối kì hạn:
39
Các ngân hàng có thể thực hiện việc kinh doanh kì hạn ngoại hối
phái sinh trong nước dưới tài khoản vãng lai…
Khi tiến hành việc kinh doanh mua bán ngoại hối kì hạn, các ngân
hàng thực hiện theo quy định của quản lý ngoại hối và xác minh tính trung
thực cũng như tuân thủ việc nhận và thanh toán ngoại hối trong nước. Vào
ngày đáo hạn của hợp đồng mua bán kì hạn ngoại hối, các ngân hàng thực
hiện hợp đồng sau khi đã kiểm tra các chứng từ hợp lệ được cung cấp bởi các
thực thể trong nước theo yêu cầu của quy định về quản lý ngoại hối.
Các ngân hàng quyết định theo quyết định của họ cơ cấu kỳ hạn
thanh toán, thời hạn thanh toán và tỷ giá.
- Các ngân hàng đã đƣợc phê duyệt để thực hiện việc kinh doanh
mua bán ngoại hối kì hạn trên 6 tháng có thể kinh doanh hoán đổi RMB
đối với ngoại tệ khác (không liên quan đến hoán đổi lãi suất) sau khi
đăng ký với SAFE :
Các ngân hàng phải tuân theo tất cả các quy định quản lý mua bán
kì hạn ngoại hối .
Ngoài phạm vi kinh doanh đã được quy định, các ngân hàng có thể
tiến hành giao dịch hoán đổi với các quỹ RMB của các tổ chức trong nước.
Việc ngoại hối được mua lại bởi một thực thể trong nước thông qua giao dịch
hoán đổi được sử dụng phù hợp với quy định của Cục quản lí ngoại hối.
Trường hợp đơn vị trong nước tham gia vào các trao đổi về quỹ
ngoại hối trong tài khoản vãng lai, kết quả trao đổi ngoại hối từ quyết toán
hợp đồng có thể được ghi vào tài khoản ngoại hối của tổ chức theo tài khoản
vãng lai.
- Các ngân hàng thực hiện theo quy định của SAFE trong vị trí quản
lí việc mua và bán ngoại tệ khi tiến hành kinh doanh kì hạn và hoán đổi ngoại
hối.
40
- Ngân hàng phải báo cáo số liệu thống kê liên quan về việc kinh
doanh mua bán kì hạn ngoại hối cũng như các giao dịch hoán đổi ngoại hối
đối với SAFE .
- Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa thực hiện giám sát và quy định đối
với các ngân hàng chỉ định trong việc mua bán kì hạn ngoại hối cũng như
kinh doanh hoán đổi ngoại hối qua SAFE. SAFE tại các cấp tăng cường giám
sát và quy định đối với các Ngân hàng chỉ định phù hợp với tinh thần của
Thông báo này. Trong trường hợp vi phạm các quy định của Thông báo này,
được Ngân hàng chỉ định bị trừng phạt bởi SAFE phù hợp với quy định về
quản lý ngoại hối và các quy định liên quan khác của Cục quản lí ngoại hối.
2.2. Quy định đối với giao dịch hoán đổi ngoại tệ tại thị trường liên ngân
hàng quốc gia
- Về việc quản lý các thành viên tham gia hoán đổi ngoại tệ trên thị
trƣờng ngoại hối liên ngân hàng quốc gia:
Các thành viên được đề cập trong các Quy tắc này gồm các tổ chức
tài chính hoặc phi tài chính doanh nghiệp đã nhận được xác nhận đầy đủ của
SAFE cho các giao dịch hoán đổi không ít hơn sáu tháng và đang thực hiện
giao dịch hoán đổi trong Trung tâm Giao dịch.
Những nhà kinh doanh đã nhận được giấy chứng nhận đủ điều kiện
do Trung tâm Giao dịch phát hành không được thực hiện giao dịch hoán đổi
tại Trung tâm giao dịch cho đến khi họ đã tham gia các khóa đào tạo chuyên
môn liên quan được đưa ra bởi Trung tâm giao dịch. Một thành viên sẽ chỉ
định nhà kinh doanh đủ điều kiện để làm các giao dịch thay mặt cho họ, và
phải chịu trách nhiệm cho các giao dịch thực hiện bởi các nhà kinh doanh
này.
Một thành viên phải thiết lập và tăng cường hệ thống quản lý rủi ro
bên trong và tránh rủi ro kỹ thuật, có biện pháp đo lường hiệu quả thiết thực
trong việc giám sát và quản lý đối với rủi ro ngoại hối hoán đổi, kí hiệp định
41
liên quan tới việc quản lý kì hạn ngoại tệ và các giao dịch hoán đổi giữa đồng
nhân dân tệ và các ngoại tệ khác trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng quốc
gia (gọi là Hiệp định quản lí) và tuân thủ luật, quy định và các quy định liên
quan khác tới thị trường ngoại hối liên ngân hàng.
- Hệ thống giao dịch: Hệ thống giao dịch hoán đổi ngoại tệ trên thị
trường liên ngân hàng mở cửa thị trường vào lúc 9h30 tới 17h30 theo giờ Bắc
Kinh vào mọi tuần trừ thứ bảy và chủ nhật.
- Bảng báo giá và giao dịch:
Mỗi thành viên có trách nhiệm lập báo giá và làm các giao dịch
bằng hệ thống giao dịch của Trung tâm Giao dịch.
Cả hai bên tham gia giao dịch phải thương lượng với nhau và xác
định loại tiền tệ, số tiền, thời hạn, tỷ giá giao dịch (các điểm hoán đổi), sắp
xếp ngày giao dịch, nhưng các quy định cho các giao dịch hoán đổi, những
thoả thuận của cả hai bên không xung đột quy định trong các Quy tắc này.
Nếu ngày giải quyết một giao dịch hoán đổi là một kỳ nghỉ điều lệ
của một loại tiền tệ của quốc gia hoặc khu vực phát hành, cả hai bên phải
thương lượng với nhau và xác định ngày mà trên đó vốn sẽ được thực sự cung
cấp theo thông lệ quốc tế.
- Phí:
Trung tâm giao dịch sẽ cung cấp dịch vụ của giao dịch hoán đổi cho
các thành viên theo nguyên tắc của các dịch vụ thanh toán.
Theo kế hoạch tính phí, Trung tâm giao dịch được tính phí hoa
hồng giao dịch từ hai bên trên cơ sở hàng quý là 0,001% cho việc chuyển 1
lượng RMB trong giao dịch hoán đổi ngoại tệ.
Theo các điều kiện thị trường, Trung tâm Giao dịch có thể thực hiện
một điều chỉnh về tỷ giá tính phí cho các giao dịch hoán đổi sau khi báo cáo
cho cục quản lí ngoại hối SAFE phê duyệt.
42
II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ
TRƢỜNG NGOẠI HỐI TRUNG QUỐC
1. Lịch sử ra đời và phát triển của thị trƣờng ngoại hối Trung Quốc:
1.1. Giai đoạn trước năm 1979:
Đây là giai đoạn kiểm soát chặt chẽ của Trung tâm. Trước năm 1979,
Trung Quốc duy trì một hệ thống tập trung hoá cao đối với việc khống chế
lượng cung cầu và sự phân phối đối với ngoại tệ. Tất cả khoản lợi nhuận hình
thành chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu phải được nhượng bộ về các NHCP
nhà nước, NHND Trung Hoa. Đối với tất cả khoản chi tiêu cho nhập khẩu hay
không nhằm mục đích kinh doanh đều phải được chấp thuận ở mức hạn chế
của kế hoạch ngoại tệ quốc gia, chủ yếu thuộc về các khu vực nhà nước. Ở đó
không có nhân tố thị trường trong việc hình thành tỷ giá hối đoái, được ấn
định với đồng bảng Anh, sau đó là tới rỏ ngoại tệ quốc tế bắt đầu từ năm 1973
trở đi.
1.2. Giai đoạn 1979 – 1993:
Đây là giai đoạn của sự hoán đổi và sở hữu đối với các ngoại tệ. Việc
tự do hoá đối với việc sử dụng ngoại tệ bắt đầu từ năm 1979 cùng với kế
hoạch giữ lại lợi nhuận được thiết kế nhằm khuyến khích hoạt động xuất
khẩu. Dưới kế hoạch này, các nhà xuất khẩu được quyền giữ lại một phần tiền
ngoại tệ kiếm được, bắt đầu là với việc xuất khẩu trên hạn ngạch nhưng kể từ
năm 1998 là tất cả số tiền thu được từ việc xuất khẩu hàng hoá. Giai đoạn từ
năm 1981 cho tới năm 1984, tỷ giá được cài đặt khác nhau đối với hoạt động
là kinh doanh và phi kinh doanh.
Tín hiệu đầu tiên của thị trường ngoại hối thực sự tại Trung Quốc xuất
hiện vào tháng 10/1980 khi khoản tiền bồi thường duy trì ngoại hối có thể
chuyển nhượng được đầu tiên thông qua dịch vụ hoán đổi được cung cấp bởi
PBOC, sau đó thuộc về trung tâm hoán đổi và cuối cùng là trên thị trường
hoán đổi quốc gia có tính hoà hợp cao. Trong thập niêm những năm 1980
43
chứng kiến mở rộng hợp đồng hoán đổi ngoại tệ cùng với sự gia tăng của các
thành viên thị trường và hợp đồng hoán đổi tỷ giá trở lên rất linh hoạt. Vào
cuối năm 1980, có khoảng 108 trung tâm ngoại hối địa phương và 18 thị
trường tham gia vào hệ thống mang tính quốc gia. Cơ chế việc tạo lập tỷ giá
thị trường dựa trên tồn tại cơ chế tỷ giá do nhà nước ban hành.
Sự phát triển của thị trường hoán đổi cùng với hoàn đổi lãi suất bản
thân nó cũng chứa đựng vấn đề, bao gồm đó là sự phân biệt đối xử và không
có luật pháp can thiệp. Tuy nhiên, nó hành động như thề thiết lập thị trường
ngoại tệ mới nổi thực sự tại Trung Quốc. Giai đoạn 1979-1974 chứng kiến sự
điều chỉnh thường xuyên tỷ giá hối đoái nhà nước cùng với xu hướng lên giá
của nhân dân tệ RMB đối với đồng đô la Mỹ USD. Sau khi lên giá của tỷ giá
hối đoái nhà nước, NHNN được chuẩn bị hợp nhất tỷ giá hối đoái và cải tổ hệ
thống tỷ giá hối đoái.
1.3. Giai đoạn năm 1994 và sau năm 1994:
Đây là giai đoạn thanh toán bắt buộc tại trung tâm thanh toán. Năm
1994 là năm tạo bước chuyển biến quan trọng trong sự cải tổ thị trường hối
đoái Trung Quốc. Trong năm đó, sự duy trì và tuân theo một hệ thống tỷ giá
hối đoái tồn tại trong 15 năm qua nay đã được thay thế bởi việc thanh toán bắt
buộc trong đó người kiếm được ngoại tệ bị buộc phải bán ngoại tệ cho NHNN
còn người sử dụng ngoại tệ có thể mua từ NHNN. Sự quản lí hệ thống tỷ giá
hối đoái thả nổi dựa trên cung cầu của thị trường đã bị bỏ qua. Vào ngày
4/4/1994, hệ thông kinh doanh tỷ giá hối đoái CFETS bắt đầu đi vào hoạt
động với dấu hiệu là sự khai trương thị trường hối đoái liên ngân hàng có tính
hợp nhất. Phương pháp quản lí tỷ giá hối đoái của nhà nước cần phải được
điều chình dựa trên tính hệ thống kinh tế và thước đo luật pháp đối lập với
phương pháp mệnh lệnh. Một yêu cầu mới hình thành đối với việc mua ngoại
tệ của cá nhân đối với việc du lịch nước ngoài, học tập hay các nhu cầu cá
nhân khác có hiệu lực vào ngày 1/4. Những quy định khác cũng dần được đưa
44
ra cùng với việc tăng mức giới hạn mức mua ngoại hối của cá nhân lên 8000$
với mức mua ban đầu chỉ là 600$/người. Thành công việc cải tổ năm 1994
khuyến khích việc hoán đổi có điều kiện của đồng nhân dân tệ dưới tài khoản
vãng lai và đưa thị trường ngoại hối thực sự đi vào hoạt động.
Việc cải tổ tiếp tục được diễn ra với mô hình cơ bản của hệ thống mua
và bán ngoại tê sau năm 1994. Vào năm 1994, Trung Quốc kết thúc việc lưu
hành chứng chỉ ngoại tệ. Vào tháng 6/1996, việc giao dịch ngoại hối của công
ty đầu tư nước ngoài được phép thâm nhập vào hệ thống mua và bán ngoại tệ,
cho phép họ được mua tự do ngoại tệ tai thị trường liên ngân hàng. Vào ngày
27/11/1996, Trung Quốc thông báo cho Quỹ tiền tệ thế giới về việc hoán đổi
đồng nhân dân tệ dưới tài khoản vãng lai.Công ty Trung Quốc hoạt động hiệu
quả được phép mở tài khoản ngoại hối để duy trì khoản lợi nhuận từ tài khoản
vãng lai trong năm 1997. Việc kinh doanh đối với đồng Yên được phép vào
năm 1995. Việc thí nghiệm mua và bán kì hạn ngoại hối tại Ngân hàng Trung
Hoa BOC được thực hiện vào năm 1997.
Khủng hoảng tài chính tại Châu Á đã xen ngang vào quá trình cải tổ
mạnh mẽ của Trung Quốc lúc bấy giờ. Một loạt các quy định được ban hành
và được làm sáng tỏ bởi PBOC nhằm tăng cường trách nhiệm của ban nhà
nước về ngoại tệ cùng sự thất bại đối với thị trường hối đoái, sự từ bỏ hối đoái
và hoạt động kinh doanh chênh lệch bất hợp pháp. Trung tâm hối đoái bị đóng
cửa vào ngày 1/11/1998 cùng với hàng loạt các giao dịch sau khi được kết
hợp trong hệ thống mua và bán ngoại tệ.
Vào năm 2001, hoạt động kinh doanh đồng đôla trên thị trường cổ
phiếu Trung Quốc được mở cửa đối với thị trường Trung Quốc (bị giới hạn
đối với nhà nắm giữ đảm bảo nước ngoài cùng với sự ra đời nhất thiết của
ngoại tệ được ủng hộ bởi Uỷ ban làm luật ngân hàng Trung Quốc CFETS).
Hoạt động kinh doanh đối với đồng EURO được giới thiệu vào tháng 4/2002.
Sau đó vào tháng 10/2002, tất cả công ty có đủ tư cách kinh doanh quốc tế
45
hoặc là có thu nhập thường xuyên trên tài khoản vãng lai, được phép mở tài
khoản vãng lai cho việc nắm giữ 20% thu nhập hối đoái năm trước đó. Có 2
cách kinh doanh được cho phép kể từ 10/2003 cùng với giờ kinh doanh được
kéo dài từ nửa ngày tời cả ngày. Năm 2005 là một năm đánh dấu khác cho sự
phát triển của sự phát triển thị trường ngoại hối Trung Quốc với nhiều chính
sách giải quyết khó khăn. 8 cặp ngoại tệ được bắt đầu kinh doanh giao ngay
trên thị trường liên ngân hàng vào tháng 5/2005. Đồng nhân dân tệ bị mất giá
so với đồng đô la Mỹ và việc ghim tỷ giá đối với đồng đôla Mỹ đã được thay
thế thay đổi theo rổ các ngoại tệ vào tháng 6/2005. Sự cải tổ tháng 6 được
theo sau đó là một loạt biện pháp cải tổ thành công vào tháng 8 làm mở rộng
phạm vi mua bán ngoại tệ kì hạn và hoán đổi giữa đồng nhân dân tệ và các
đồng ngoại tệ khác, cho phép các công ty và định chế phi tài chính tham gia
vào thị trường liên ngân hàng, đồng thời bổ sung luật kinh doanh trên thị
trường đấu giá ngoại tệ hiện tại và giới thiệu hoạt động kinh doanh kì hạn và
hoán đổi ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng như hệ thống tạo lập thị
trường. Thêm vào đó, một hệ thống tạo lập thị trường với hi vọng dài lâu đối
với việc kinh doanh giữa đồng nhân dân tệ RMB và USD cuối cùng được giới
thiệu vào 11/2005 dựa trên nền tảng của CFETS.
2. Quá trình phát triển của thị trƣờng phái sinh ngoại hối của Trung
Quốc
2.1. Giai đoạn phát triển sơ khai của thị trường ngoại hối phái sinh Trung
Quốc (1997 – 2003)
a) Những kết quả đạt đƣợc đối với thị trƣờng ngoại hối phái sinh:
Trung tâm kinh doanh ngoại hối (CEFT) bắt đầu thử nghiệm việc giao
dịch kì hạn RMB vào tháng 4/1995, sau 1 năm bắt đầu hoạt động việc kinh
doanh ngoại hối vào tháng 1/1994. Bởi vì bản thân trung tâm kinh doanh
ngoại hối mới bắt đầu đi vào hoạt động với việc kinh doanh ngoại hối giao
ngay, thêm vào đó có nhiều khía cạnh cần được cải thiện, vì vậy việc thử
46
nghịêm kì hạn RMB không được thành công. PBOC đã nghiên cứu về vấn đề
trên và cho ra đạo luật: “Biện pháp hành chính đối với việc thăm dò đối với
hợp đồng kì hạn RMB” vào ngày 18/1/1997 giúp điều chỉnh một cách rõ
ràng hơn đối với việc kinh doanh ngoại hối kì hạn đồng nhân dân tệ sau đó.
Chỉ trong vòng 3 tháng sau khi công bố biện pháp nêu trên PBOC, chỉ
có một ngân hàng duy nhất được cho phép kinh doanh kì hạn ngoại hối RMB
vào ngày 1/4/1997, sau khoảng 3 năm trung tâm kinh doanh ngoại hối tiến
hành việc kinh doanh ngoại hối giao ngay. Mặc dù việc kinh doanh ngoại hối
kì hạn chỉ là việc thực hành kinh doanh của phần lớn các quốc gia đang phát
triển, nhưng đây có thể coi là bước đầu tiên trong việc phát triển thị trường
ngoại hối phái sinh trên thị trường Trung Quốc. Việc ra đời của ngoại hối kì
hạn nhân dân tệ giúp cho các nhà xuất nhập khẩu trong việc phòng ngừa rủi ro
hối đoái.
Các NHNN khác đã được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối phái
sinh sau 6 năm kể từ khi BOC thực hiện độc quyền giao dịch với loại hình
này. Mặc dù Ngân hàng Xây dựng và Ngân hàng Nông thôn đều nhận được
sự cho phép kinh doanh của Cục quản lí ngoại hối (SAFE) vào năm 2002, sau
đó là Ngân hàng Thương mại vào đầu tháng 1/2003 nhưng tất cả các ngân
hàng trên chỉ thực hiện việc kinh doanh vào ngày 1/4/2003. Tổng cộng trong
vòng 6 năm từ 1997 tới 2003, có 4 NHNN được phép kinh doanh ngoại hối kì
hạn nhân dân tệ trước khi có sự cho phép đối với 3 ngân hàng tư nhân lớn của
Trung Quốc vào năm 2004.
Bảng dưới đưa tới doanh số giao dịch hàng năm của BOC và tổng
doanh số ngoại hối tại Trung Quốc từ năm 1997-2002.
47
Bảng 4: Doanh số giao dịch hàng tháng của Ngân hàng Trung Hoa 1997
(đơn vị: tỷ USD)
Tháng 4 5 6 7 8
Payment 2.218 5.097 66.730 9.575 53.130
Sale
Tổng 2.218 5.097 66.730 9.575 53.130
Tháng 9 10 11 12 Tổng
Payment 105.610 194.906 2.999 215.301 655.566
Sale 2.812 4.191 23.488 81.180 111.671
Tổng 108.422 199.097 26.487 296.481 767.237
Nguồn: Chinese yuan derivative product – Peter G.Zhang – October 2004 –
http://books.google.com/books?q=Chinese+yuan+derivative+product&btnG=Searc
h+Books
Từ sự khởi đầu hoạt động giao dịch kì hạn vào 1997, khối lượng giao
dịch BOC lên tới đỉnh điểm vào năm 2000 với 11.5 tỷ đôla. Sự tăng trưởng
này phản ánh nhu cầu phòng ngừa rủi ro ngoại tệ đối với hoạt động kinh
doanh trong suốt thời kì đồng Nhân dân tệ chịu sức ép lên giá trị theo sau
khủng hoảng tài chính diễn ra ở Châu Á. Trước tình hình đó, BPOC đã phản
ứng lại cuộc khủng hoảng bằng cách thắt chắt mức thả nổi. Điều này đã dẫn
tới mối quan hệ mang tính ổn định cao giữa đồng nhân dân tệ và USD. Dưới
những điều kiện đó, nhu cầu đối với việc phòng ngừa rủi ro được giảm bớt, kể
cả với kì hạn ngoại hối. Khối lượng giao dịch kì hạn BOC bị giảm bớt chỉ còn
khoảng 2/3 so với đỉnh điểm của nó là 4,9 tỷ USD vào năm 2002.
48
Biểu đồ 1: Hoạt động kinh doanh kì hạn và giao ngay ngoại hối tại
Ngân hàng Trung Quốc giai đoạn 1997 – 2002
(đơn vị: tỷ USD)
138.2 118.6 120.1 131.5 152.1191.8
4.3
8.611.5
3.70.8
2.1
0
50
100
150
200
250
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Forward
Spot
Nguồn: Bank of China Annual Reports.
Hoạt động kinh doanh đồng nhân dân tệ tại thị trường nước ngoài
chiếm thị phần cao hơn trong giao dịch kì hạn (bao gồm cả giao dịch kì hạn
không được phép chuyển nhượng), ám chỉ nhu cầu đối với công cụ phòng
ngừa rủi ro tại thị trường nội địa Trung Quốc không có khả năng phục vụ. So
sánh vớii thị trường ngoại hối toàn cầu, sự thiếu hụt những sản phẩm trên thị
trường Trung Quốc đã làm hạn chế sự phát triển toàn diện trên doanh số của
thị trường và giới hạn chức năng của thị trường đặc biệt là chức năng phòng
ngừa rủi ro.
Nhận xét:
Việc giao dịch hợp đồng kì hạn ngoại hối nhân dân tệ tại BOC khác
so với hợp đồng kì hạn ngoại hối tại thị trường OTC tại hầu hết các nước phát
triển. Nó tương tự như hợp đồng tương lai tại hầu hết sở giao dịch trên thế
giới bởi vì khoản tiền đảm bảo giống như khoản tiền kí quỹ yêu cầu tại giao
dịch tương lai, và yêu cầu các bên tham gia phải đặt thêm tiền kí quỹ cũng
tương tự việc khoản tiền duy trì tại thị trường tương lai.
49
Giao dịch kì hạn RMB vẫn ở trong giai đoạn thử nghiệm ban đầu tại
Trung Quốc mặc dù đã được kinh doanh phạm vi nhỏ hẹp trong vài năm vừa
qua.
b) Một số so sánh thị trƣờng ngoại hối phái sinh Trung Quốc với
thị trƣờng Châu Á
Trong khi thị trường phái sinh các đồng tiền và lãi suất ở Châu Á vẫn
còn giai đoạn rất sớm của sự phát triển, thị trường này ở nước ngoài rất phát
triển với hàng loạt sản phẩm phái sinh. Chúng ta thấy rằng ở đó tồn tại quan
hệ rất lớn giữa sư phức tạp của thị trường và ngăn cản của luật pháp. Hai
trung tâm giao dịch lớn nhất là ở Hồng Kông và Singapore, không nghi ngờ
đó là thị trường có sản phẩm phái sinh rất phát triển cũng như hạn chế của
luật đối với thị trường này là rất thấp, trong khi đó, tại Trung Quốc và
Indonesia – các quốc gia đi sau đối với các hàng xóm Châu Á của mình có
rào cản luật pháp lớn đối với sự phát triển thị trường phái sinh.
Tại Trung Quốc, chính sách ngoại hối được quyết định bởi BPOC và
SAFE. Mặc dù trở thành người có vai trò quan trọng trong thương mại toàn
cầu, kinh tế Trung Quốc vẫn tập thể duy trì đóng cửa đối với các nước khác.
Tuy nhiên dưới sức ép của toàn cầu vào tiền tệ quốc gia này sẽ đưa tới hệ
thống tiền tệ thả nổi tại Trung Quốc không sớm thì muộn. Mặc dù Trung
Quốc thích sự cải tổ dần dần, chính phủ đưa ra cách rõ ràng họ mong muốn tự
do hoá tài khoản vốn cùng sự phát triển phức tạp của các khu vực tài chính
toàn cầu và chính sách tiền tệ độc lập. Tại thời điểm bấy giờ, ngân hàng nội
địa được chỉ định và ngân hàng nước ngoài đã được cho phép tham gia vào thị
trường ngoại hối giao ngay. Đối với tài khoản vãng lai, những chứng từ tài
liệu liên quan được yêu cầu cho giao dịch có trị giá được tích luỹ lại trên 1
triệu $, trong khi tài khoản vốn yêu cầu có sự đồng ý trước tiên của cục quản
lý ngoại hối địa phương. Chỉ BOC mới được phép cung cấp hợp đồng kì hạn
ngoại hối với kì hạn không được quá 6 tháng. Một thị trường kì hạn ngoại hối
50
đối với nhân dân tệ không được chuyển nhượng tồn tại, tuy nhiên, các công ty
trong nước không được phép tham gia vào thị trường này.
2.2. Giai đoạn từ năm 2004 tới nay: hoạt động kinh doanh kì hạn và hoán
đổi ngoại hối được phát triển sang thị trường liên ngân hàng:
a) Một vài chính sách đẩy mạnh sự phát triển của thị trƣờng ngoại
hối phái sinh nói riêng và thị trƣờng tài chính Trung Quốc nói chung:
Thị trường ngoại hối Trung Quốc bị giới hạn trong phạm vi sản phẩm
chủ yếu là việc kinh doanh giao ngay đồng đôla. Trong một khoảng thời gian
dài kể từ khi được thành lập, thị trường liên ngân hàng đã đưa ra giao dịch
giao ngay nhưng đến tháng 8/2005 khi thị trường liên ngân hàng kì hạn và
hoán đổi chính thức được giới thiệu. Tại thị trường bán lẻ, BOC được phép
đưa ra kì hạn ngoại hối bắt đầu từ năm 1997, trong khi đó các ngân hàng khác
được phép kinh doanh sau năm 2002. Hiện tại, hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tồn tại trong 8 loại ngoại tệ (Đồng Đôla, đôla HồngKông, Euro, Yên, đồng
Bảng Anh, Đồng Frăng Thuỵ Sỹ, đôla Úc và đôla Canada) cùng với 14 điều
kiện khác nhau, thời hạn từ 7 ngày cho tới 12 tháng. Hoạt động hoán đổi
ngoại tệ trên thị trường bán lẻ chỉ được phép kinh doanh vào tháng 8/2005.
Trong khi đó, việc kinh doanh quyền chọn ngoại tệ chỉ được thực hiện trên thị
trường phi tập trung OTC với doanh số giao dịch chiếm khoảng 8 % so với thị
trường phái sinh phi tập trung tại Trung Quốc.
Một số biện pháp và chính sách ngoại hối mà Trung Quốc đã thực hiện
để đẩy mạnh nâng cao sự phát triển của thị trường ngoại hối nói chung và thị
trường ngoại hối phái sinh nói riêng trong giai đoạn 2004-2006:
- Năm 2004:
Tháng 6: Các nhà chức trách cho phép các ngân hàng nước ngoài
cung cấp sản phẩm ngoại hối tại thị trường Trung Quốc.
Tháng 6: Trung Quốc bắt đầu làm việc trung tâm ngoại hối Chicago
Mercantile đưa ra giới thiệu hợp đồng tương lai ngoại tệ tại Trung Quốc.
51
- Năm 2005:
Tháng 5: Các ngân hàng cho phép kinh doanh cặp tỷ giá giao ngay
non-RMB ở Trung Quốc tại hệ thống Reuters, các ngân hàng của Trung Quốc
có thể hoạt động như những nhà tạo lập thị trường.
Tháng 7: Trung Quốc bắt đầu từ bỏ việc ghim chặt đồng nhân dân
tệ, thả nổi thị trường.
Tháng 8: Trung Quốc giới thiệu kinh doanh ngoại hối kì hạn trên thị
trường liên ngân hàng.
Tháng 12: NHTW thực thi hoán đổi ngoại tệ cùng với ngân hàng
trong nước.
- Năm 2006:
Tháng 1: Giới thiệu về việc kinh doanh liên ngân hàng qua thị
trường OTC đối với ngoại tệ giao ngay RMB, cho phép các ngân hàng được
hoạt động như các nhà tạo lập thị trường.
Tháng 3: Trung Quốc và CME đồng ý việc cho phép kinh doanh
điện tử của các sản phẩm ngoại hối CME và lãi suất tới các định chế tài chính
Trung Quốc và các nhà đâù tư
Việc tự do hoá luồng vốn: Một phần quan trọng của chiến lược chị
chuẩn bị cho việc tạo lập nền tảng thị trường đối với lãi suất nhằm mở rộng
giao dịch vốn nhằm tăng chiều sâu và tính thanh khoản của thị trường ngoại
hối, làm cho thị trường hoạt động hiệu quả hơn trong việc truyền tải tín hiệu
của thị trường.
Tháng 4/2006: 54 ngân hàng trong và ngoài nước đang hoạt động
tại Trung Quốc được phép kinh doanh hợp đồng hoán đổi ngoại tệ.
52
b) Một vài kết quả đạt đƣợc đối với sự phát triển của thị trƣờng
ngoại hối phái sinh trên thị trƣờng liên ngân hàng:
b.1) Hoạt động kinh doanh thị trường liên ngân hàng trong năm
2006:
b.1.1) Đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối kì hạn:
Trong nửa đầu năm 2006, có 704 giao dịch trên thị trường liên ngân
hàng, bao gồm 687 giao dịch kì hạn USD/RMB và 17 giao dịch đối với
JPY/RMB. Doanh số giao dịch lớn nhất thuộc về giao dịch kì hạn USD 2
tháng và 6 tháng. Đến cuối tháng 6, trên thị trường kì hạn ngoại hối có 66
thành viên.
Tới cuối năm 2006, thị trường phái sinh kì hạn ngoại hối chứng kiến sự
thay đổi doanh thu hàng tháng. Có 3 loại kì hạn ngoại hối được kinh doanh
trên thị trường, bao gồm: USD/RMB, JPY/RMB và EUR/RMB. Đồng thời,
có 1476 giao dịch trị giá 14.062 tỷ USD được tiến hành, cùng với doanh số
giao dịch hàng ngày tăng 107,14% so với năm trước đó, trị giá 58 triệu USD.
Bao gồm 1395 giao dịch bằng đồng USD, 73 giao dịch bằng JPY và 8 giao
dịch bằng EUR. Loại kì hạn được kinh doanh nhiều nhất là 2 tháng và 2 năm
bằng đồng USD, với doanh số lần lượt là 3.213 tỷ USD và 3.208 tỷ USD. Và
cuối năm 2006, thị trường kì hạn ngoại tệ liên ngân hàng có 77 thành viên.
53
Bảng 5: Giao dịch kì hạn ngoại hối tại thị trường liên ngân hàng
Trung Quốc 2006
(Đơn vị: 100 triệu USD)
Tổng số USD/RMB JPY/RMB EUR/RMB
Kì hạn Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
1 tuần 4.18 43 4.17 38 1.59 3 0.002 2
1 tháng 32.19 298 32.08 276 12.46 18 0.007 4
2 tháng 32.41 327 32.13 284 31.31 42 0.012 1
3 tháng 19.5 193 19.44 189 5.93 3 0.003 1
6 tháng 19.98 225 19.98 223 0.55 2 0.000 0
9 tháng 17.34 268 17.25 263 9.83 5 0.000 0
1 năm 14.82 119 14.82 119 0 0 0.000 0
Tổng 140.61 1476 140.05 1395 61.67 73 0.024 8
Nguồn: www.chinamoney.com
Tỷ giá được kết luận đối với kì hạn USD 1 và 2 tháng theo xu hướng
giống nhau. Tỷ giá trung bình của 2 kì hạn này đạt mức cao nhất là 8.0481 và
8.0301 vào tháng 1, và xuống đáy là 7.8163 và 7.7930 vào tháng 11. Mức tỷ
giá kì hạn 1 tháng USD với mức giao động điểm kà 2318 và 2371 điểm đối
với kì hạn 2 tháng.
Biểu đồ 2: Tỷ giá kì hạn USD/RMB vào năm 2006
Nguồn : www.chinamoney.com
54
b.1.2) Thị trường hoán đổi ngoại tệ liên ngân hàng:
Đến ngày 30/6/2006, thị trường hoán đổi ngoại tệ có 187 giao dịch
(toàn bộ là USD/RMB), bao gồm 104 giao dịch kết thúc vào tháng 6, tăng
76.3% so với cuốii tháng 5. Trong nửa năm đầu 2006, có 174 giao dịch hoán
đổi spot/forward với kì hạn dưới 6 tháng, 3 giao dịch hoán đổi spot/forward
với kì hạn trên 9 tháng, 14 giao dịch hoán đổi forward/forward với kì hạn
trong vòng 3 tới 6 tháng. Đến cuối tháng 6, thị trường hoán đổi RMB/FX có
60 thành viên.
Bảng 6: Giao dịch hoán đổi ngoại tệ cuối năm 2006
(Đơn vị: 100 triệu USD)
Kì hạn Dƣới 1 tuần 1tuần-1 tháng
(bao gồm)
1tháng- 3
tháng
(bao gồm)
3 tháng-6 tháng
(bao gồm)
Số
lượng
Trị giá Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị giá
Spot/
Forward
1306 255.59 518 93.94 358 70.16 208 25.88
Forward/
Forward
30 7.92 12 2.27 9 1.59 26 4.22
Tổng 1336 263.51 530 96.21 367 71.75 234 30.10
Kì hạn 6tháng-9 tháng
(bao gồm)
1tháng-1 năm
(bao gồm)
Trên 1 năm
Tổng
Số
lượng
Trị giá Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị giá
Spot/
Forward
56 9.33 185 31.84 5 1.03 2636 487.76
Forward/
Forward
17 4.10 2 0.70 0 0.00 96 20.80
Tổng 73 13.43 187 32.54 5 1.03 2732 508.56
55
Ghi chú: Định nghĩa về kì hạn: 0 ngày <= kém 1 tuần <= 8 ngày; 8 ngày< 1 tuần tới 1
tháng (bao gồm)<= 38 ngày; 38 ngày < 1 tháng tới 3 tháng (bao gồm) <= 100 ngày; 100 ngày
<= 3 tháng tới 6 tháng (bao gồm) <=190 ngày; 190 ngày < 6 tháng tới 9 tháng (bao gồm) <=
280 ngày; 80 ngày <9 tháng tới 1 năm (bao gồm) <=375 ngày, trên 1 năm >375 ngày.
Nguồn: www.chinamoney.com
Kể từ khi thị trường liên ngân hàng công khai thị trường hoán đổi
RMB/FX vào ngày 24/4/2006, thị trường hoán đổi chứng kiến sự phát triển
nhanh chóng, cùng với doanh số tăng nhanh hàng tháng và đạt mức 11.901 tỷ
USD vào tháng 11.
Vào cuối năm 2006, thị trường hoán đổi ngoại tệ chứng kiến tất cả
2732 giao dịch trị giá 50.856 tỷ USD, bao gồm 2729 giao dịch USD/RMB và
3 giao dịch EUR/RMB. Giao dịch tập trung vào hoán đổi spot/forward dưới 3
tháng với 2182 giao dịch trị giá 41.969 tỷ USD. Trong số đó, hoán đổi
spot/forward trong 1 tuần gồm 1306 giao dịch trị giá 25.559 tỷ USD. Hoán
đổi forward/forward chứng kiến 96 giao dịch (tất cả đều là kì hạn 1 năm)
cùng với trị giá là 2.080 tỷ USD. Vào cuối năm 2006, thị trường hoán đổi
ngoại tệ liên ngân hàng có 62 thành viên.
Tỷ giá trung bình tháng của hoán đổi USD kì hạn 1 tuần có chiều
hướng giảm xuồng, tương tự chiều hướng thay đổi tỷ giá USD chính thức do
ngân hàng POBC công bố. Mức tỷ giá trung bình cao nhất là 8.0075 và thấp
nhất là 7.8176. Mức tỷ giá hoán đổi USD kì hạn 3 tháng trượt nhẹ. Mức tỷ giá
trung bình cao nhất trong năm là 7.9612 và thấp nhât là 7.7669.
b.2) Hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng trong năm
2007
b.2.1) Trên thị trường kì hạn ngoại hối:
Từ tháng 1 tới tháng 6, doanh số giao dịch trên thị trường kì hạn ngoại
hối liên ngân hàng được mở rộng. Thị trường có 1271 giao dịch kì hạn ngoại
hối trị giá 10.674 tỷ USD, tăng 69.97% so với kì này năm ngoái và 61,72% so
56
với nửa cuối năm 2006. Có 4 loại kì hạn được kinh doanh nửa đầu năm 2007,
gồm: USD/RMB, HKD/RMB, JPY/RMB và EUR/RMB. Đối với kì hạn giao
dịch, loại 1-3 tháng USD và 9 tháng tới 1 năm USD chiếm khối lượng kinh
doanh lớn. Vào cuối tháng 6, thị trường ngoại tệ kì hạn liên ngân hàng gồm có
79 thành viên.
Vào cuối năm 2007, thị trường có tất cả 2952 giao dịch trị giá 22.387 tỷ
USD, bao gồm 2,655 triệu USD trị giá giao dịch vào tháng 11. Có 4 loại giao
dịch kì hạn được kinh doanh vào cuối năm 2007. Trong đó, 2868 giao dịch kì
hạn USD/RMB được thực hiện với trị giá là 22.284 tỷ USD, chiếm khoảng
99% tổng số giao dịch kì hạn ngoại tệ. Kì hạn RMB/HKD có 44 giao dịch trị
giá 645 triệu HKD. Kì hạn RMB/JPY có 29 giao dịch trị giá 2.246 tỷ JPY. Kì
hạn EUR/RMB có trị giá 3.06 triệu EUR với 11 giao dịch. Có 3 loại kì hạn
được ưa chuộng nhiều nhất là: USD 9 tháng-1 năm, USD 1 tháng-3 tháng và
USD 1 tuần-1 tháng. Vào cuối năm 2007, thị trường ngoại tệ kì hạn có 81
thành viên.
Tỷ giá kì hạn USD 9M-1Y giảm vào năm 2007. Tỷ giá ở đầu năm là
7.6317 RMB/USD, và kết thúc ở mức 6.7825 RMB/USD, giảm 8416 bps, hay
11% so với tỷ giá 7.6241 RMB/USD năm trước đó. Vào năm 2007, mức giá
kì hạn cao nhất là 7.6255 và thấp nhất là 6.7825, với mức khấu trừ trung bình
hàng ngày là 2823bps
b.2.2) Thị trường hoán đổi ngoại tệ liên ngân hàng:
Trong nửa năm đầu 2007, doanh số của thị trường hoán đổi ngoại tệ
tăng vượt bậc. Thị trường dừng lại ở 6638 giao dịch, trị giá 133.37 tỷ USD,
tăng 4284,3% so với cùng kì năm ngoái và 181,37% so với nửa cuối năm
2006. Có 3 loại hoán đổi được kinh doanh trong 6 tháng: USD/RMB,
HKD/RMB và EUR/RMB. Các giao dịch tập trung vào các hoán đổi dưới 1
tháng. Trong đó, hợp đồng hoán đổi qua đêm gồm 1370 giao dịch trị giá
57
40.408 tỷ USD, chiếm khoảng 30,3% doanh số hoán đổi trong nửa đầu năm.
Cuối tháng 6, thị trường có 73 thành viên.
Bảng 7: Giao dịch hoán đổi ngoại tệ nửa đầu năm 2007
(Đơn vị: 100 triệu USD)
Kì hạn Qua đêm Qua đêm-1
tuần
1tuần-1
tháng
1tháng-3
tháng
3 tháng-6
tháng
Trị
giá
Số
lượn
g
Trị
giá
Số
lượn
g
Trị
Giá
Số
lượn
g
Trị
giá
Số
lượn
g
Trị
giá
Số
lượn
g
Spot/
Forward -
260.
5
1047 209 957 134.
9
705 62.7 472
Forward/forwa
rd
40.9
8
159 37 130 5.8 33 8.1 60
Tổng 404.
1
1730 301 1206 246 1087 140.
7
738 70.8 532
Kì hạn 6 tháng -9
tháng
(bao gồm)
1 tháng -
1 năm
(bao gồm)
1 năm -
18 tháng
18 tháng
-2 năm
(bao gồm)
Tổng
Trị
giá
Số
lượn
g
Trị
giá
Số
lượn
g
Trị
giá
Số
lượn
g
Trị
giá
Số
lượn
g
Trị
giá
Số
lượn
g
Spot/
Forward
46.7
5
293 102.
9
606 10.
4
81 2.98 25
Forward/forwa
rd
1.47 10 3.59 23 1.0
7
5 0.3 2
Tổng 48.2 303 106 629 11.
5
86 3.28 27 133
3
6338
Nguồn: www.chinamoney.com
Mức tỷ giá trung bình qua đêm hoán đổi của USD tương đương mức tỷ
giá USD chính thức do PBOC thông báo. Mức tỷ giá cao nhất của hợp đồng
58
hoán đổi USD qua đêm trong nửa đầu năm là 7.8111 và chạm đáy ở mức
7.6169, cùng với mức chiết khấu trung bình là 14 bps
Biểu đồ 3: Mức tỷ giá hoán đổi ngoại tệ qua đêm nửa đầu năm 2007
Nguồn: www.chinamoney.com
Vào cuối năm 2007, thị trường có 15948 giao dịch với trị giá 315.467
tỷ USD, bao gồm 29.064 tỷ USD trị giá giao dịch vào tháng 11. Có 3 loại
giao dịch được kinh doanh vào cuối năm 2007. Trong số đó, hoán đổi
USD/RMB có 15936 giao dịch, và khối lượng giao dịch ước tính khoảng
315.037 tỷ USD, chiếm 99% tổng số giao dịch hoán đổi. HKD/RMB có 11
giao dịch trị giá 3.35 tỷ HKD. Giao dịch hoán đổi EUR/RMB có 1 giao dịch
duy nhất trị giá 1 triệu EUR. Hoạt động kinh doanh hoán đổi tập trung vào
loại 9 tháng-1 năm và dưới 3 tháng (gồm cả qua đêm). Cuối năm 2007, thị
trường ngoại tệ hoán đổi có 78 thành viên.
Mức tỷ giá hoán đổi USD 9 tháng-1 năm spot/forward giảm vào năm
2007, tương tự xu hướng của kì hạn 9 tháng-1 năm kì hạn USD. Tỷ giá hoán
đổi bắt đầu năm 2007 với mức 7.6218 RMB/ USD, và đóng lại ở mức 6,7780
giảm 8524 bps so với năm ngoái 7,6304.
59
b.3) Hoạt động kinh doanh thị trường liên ngân hàng vào năm 2008:
b.3.1) Thị trường kì hạn ngoại tệ:
Doanh số kì hạn ngoại tệ tăng nhẹ. Thị trường có 1887 giao dịch trong
nửa đầu năm, trị giá ở mức 12,5 tỷ USD, doanh số giao dịch trung bình hàng
ngày là 100 triệu USD, tăng 12,8% so với cùng kì năm ngoái. Có 4 loại được
kinh doanh tại 6 tháng đầu năm 2008: kì hạn USD/RMB trị giá 12,13 tỷ USD,
480 triệu HKD đối với kì hạn HKD/RMB, 270 triệu JPY đối với kì hạn
JPY/RMB và 170 triệu EUR đối với kì hạn EUR/RMB. Loại kì hạn được kinh
doanh nhiều nhất gồm: 9 tháng - 1 năm USD và 3 tháng - 6 tháng USD. Khối
lượng giao dịch của 2 loại này lần lượt là 5 tỷ USD và 2.26 tỷ USD, chiếm
khoản 40,1% và 18,2% đối với tất cả giao dịch kì hạn.
Vào cuối tháng 6/2008, trên thị trường kì hạn ngoại tệ có 84 thành viên,
tăng 9 thành viên so với đầu năm 2007.
Biểu đồ 4: Mức tỷ giá 1 năm của hoán đổi RMB/USD vào đầu năm 2008
Nguồn: www.chinamoney.com
Vào năm 2008, thị trường kì hạn ngoại tệ có doanh số giao dịch giảm
20% so với năm ngoái, thị trường có 2890 giao dịch, trị giá 17.4 tỷ USD.
Doanh số giao dịch hàng ngày ở mức 70 triệu USD, giảm 23,7% so với năm
60
trước đó. Vào cuối năm 2008, thị trường kì hạn ngoại hối có 75 thành viên,
giảm 6 so với cuối năm 2007.
b.3.2) Thị trường hoán đổi ngoại tệ:
Doanh số giao dịch hoán đổi ngoại tệ RMB/FX tăng nhẹ. Vào nửa đầu
năm 2008, hoán đổi ngoại tệ gồm có 12929 giao dịch, trị giá 216.5 tỷ USD.
Doanh số giao dịch hàng ngày trung bình là 1.8 tỷ USD, tăng 58,3% so với
cùng kì năm ngoái. USD/RMB, HKD/RMB, JPY/RMB và EUR/RMB là 4
loại kinh doanh hoán đổi ngoại tệ, doanh số giao dịch lần lượt là 216.3 tỷ
USD, 78 triệu HKD, 15 tỷ JPY và 5.43 triệu EUR. Hoạt động kinh doanh chủ
yếu tập trung vào loại dưới 3 tháng. Trong nửa đầu năm 2008, thị trường hoán
đổi ngoại tệ có 81 thành viên, tăng 9 thành viên so với đầu năm 2007.
Vào cuối năm 2008, doanh số hoán đổi ngoại tệ RMB/FX tăng 40% so
với năm trước đó, mức tỷ giá thay đổi nhỏ và RMB gặp kì vọng lên giá. Thị
trường hoán đổi ngoại tệ gồm có 24000 giao dịch, trị giá 440.3 tỷ USD.
Doanh số giao dịch hàng ngày đạt khoảng 1.8 tỷ USD, tăng 37,3% so với năm
trước đó. Kì vọng mất giá RMB yếu đi vào năm 2008, mức khấu trừ trung
bình hàng ngày 2,536bps và nhỏ hơn năm 2007 với mức 3,362 bps.
Biểu đồ 5: Tỷ giá hoán đổi ngoại tệ vào cuối năm 2008
Nguồn: www.chinamoney.com
61
Vào cuối năm 2008, thị trường hoán đổi ngoại tệ có 74 thành viên,
giảm 4 thành viên so với cuối năm 2007.
b.4) Hoạt động kinh doanh thị trường liên ngân hàng vào giữa năm
2009:
b.4.1) Thị trường kì hạn ngoại tệ:
Khối lượng giao dịch giảm so với năm trước. Tại thời điểm này, thị
trường có 782 giao dịch, trị giá 3.2 tỷ USD. Khối lượng giao dịch trung bình
hàng ngày là 30 triệu USD, giảm 74% so với nửa đầu năm 2008 và giảm 35%
so với nửa cuối năm 2008.
Tại cuối tháng 6/2009, kì hạn ngoại hối có 75 thành viên, giống như
nửa cuối năm 2008. Thị trường hoán đổi ngoại tệ có 73 thành viên, giảm 1
thành viên so với cuối năm 2008.
b.4.2) Thị trường hoán đổi ngoại tệ:
Khối lượng giao dịch được mở rộng so với cùng kì năm ngoái. Tại thời
điểm này, có 11000 giao dịch hoán đổi ngoại tệ trị giá 288.7 tỷ USD. Doanh
số giao dịch trung bình hang ngày là 2.45 tỷ USD, tăng 33,4% so với nửa đầu
năm 2008 và 29% so với nửa cuối năm 2008. Tỷ giá hoán đổi 1 năm USD khá
ổn định với sự giảm nhẹ. Tỷ giá đóng cửa trong tháng này là 6,8339. So với
mức giá trung tâm, mức phí là 20 bps.
Biểu đồ 6: Tỷ giá hoán đổi kì hạn 1 năm RMB/ USD
trong nửa đầu năm 2009
62
Nguồn: www.chinamoney.com
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TRUNG QUỐC
1. Thành công đạt đƣợc:
Chỉ trong vòng chưa đầy 5 năm hoạt động, có thể nói thị trường ngoại
hối phái sinh của Trung Quốc đã đạt thành công rất là to lớn, đặc biệt là hoạt
động kinh doanh trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng với 2 loại giao dịch kì
hạn và hoán đổi ngoại tệ. Số lượng và trị giá các hợp đồng giao dịch kì hạn và
hoán đổi ngoại tệ tăng nhanh chóng từ cuối năm 2007 tới cuối năm 2008. Cụ
thể, đối với loại hình hoán đổi ngoại tệ, số lượng và giá trị đạt tới đỉnh điểm
vào cuối năm 2008 với giá trị lần lượt là 24000 giao dịch và 440,3 tỷ USD.
Còn đối với loại hình kinh doanh kì hạn ngoại hối, con số cao nhất đối với số
lượng và trị giá giao dịch lần lượt là 2952 và 22,387 tỷ USD. Một nguyên
nhân có thể giải thích cho sự gia tăng bất ngờ này chính là kết quả của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra trong giai đoạn vừa qua khiến cho nhu
cầu của các nhà kinh doanh đối với công cụ phòng ngừa rủi ro nói chung và
công cụ phòng ngừa rủi ro đối với biến động tỷ giá tăng lên. Mặc dù bước
sang năm 2009, số lượng cũng như trị giá giao dịch của 2 loại hình trên có
giảm đáng kể, nhưng dẫu sao nó vẫn đánh dấu bước thành công vượt bậc
trong việc triển khai thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thị trường mới nổi
như Trung Quốc.
Bên cạnh đó, các nhà quản lí của Trung Quốc cũng đã tích cực ban
hành những quy định, hiệp định để tăng cường tính thanh khoản trên thị
trường ngoại hối nói chung và thị trường ngoại hối phái sinh nói riêng bằng
việc đưa ra những điều kiện đối với các thành viên để được tham gia thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng. Điều đó đã góp phần giúp cho các giao dịch
đạt hiệu quả và chất lượng, tránh hiện tượng phá ngang hợp đồng, đảm bảo
quyền lợi giữa các bên tham gia.
63
Biểu đồ 7: Trị giá giao dịch hoán đổi và kì hạn trên thị trường
liên ngân hàng Trung Quốc
(đơn vị: tỷ USD)
50.856
133.37
315.467
216.5
440.3
288.7
14.062
10.674
22.387
12.5
17.4
3.2
0 100 200 300 400 500H2/2006
H1/2007
H2/2007
H1/2008
H2/2008
H1/2009
Giao dịch kì
hạn
Giao dịch
hoán đổi
Nguồn: www.chinamoney.com
2. Vấn đề còn tồn tại:
2.1. Về luật pháp
Mặc dù, BPOC và SAFE đã có đóng góp lớn đối với sự phát triển thị
trường ngoại hối phái sinh. Tuy nhiên, các quy định, nghị định do các tổ chức
này ban hành vẫn còn ở trong giai đoạn sửa đổi, bổ sung nên không tránh khỏi
những thiếu xót. Cụ thể, khi mà so sánh với thị trường quốc tế trong thực tế
thực hiện, giao dịch ngoại hối phái sinh tại thị thị trường Trung Quốc được
tạo lập bởi các cơ quan liên quan tới nhau nhưng vẫn còn đơn nhất tại một số
64
điểm như sau: Các nhà kinh doanh cho rằng có sự không chắc chắn về việc
các nhà kinh doanh có thể đặt giao dịch hoán đổi renminbi nếu như họ không
nắm giữ một tài khoản renminbi với ngân hàng; các định chế phi tài chính sẽ
chỉ được tiến hành giao dịch ngoại hối phái sinh với mục đích là bảo hiểm và
lùi lại là nhà kinh doanh; và khi tiến hành hoạt động kinh doanh kì hạn và
ngoại hối phái sinh, các ngân hàng đáp ứng yêu cầu thẩm tra trong khi đó việc
thanh toán ngoại hối giữa nhà nội địa thực tế lại tuân theo các đạo luật có thể
ứng dụng được. Thêm vào đó, việc sửa đổi các quy định pháp lí trong khoảng
thời gian ngắn cũng gây nên khó khăn đối với nhà kinh doanh trong dài hạn.
2.2. Số lượng thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng:
Có thể dễ dàng nhận ra, trong 5 năm đi vào hoạt động, số lượng thành
viên tham gia trên thị trường này ra tăng không nhiều, chỉ dao động trong
khoảng 60 tới 80 nhà kinh doanh đối với cả hoạt động kinh doanh kì hạn và
hoán đổi ngoại hối. Số lượng thành viên ít cũng đã góp phần làm giảm số
lượng và trị giá giao dịch trên cả 2 loại hình này. Một lí do giải thích cho hiện
tượng này là việc quy định có phần chặt chẽ của các nhà quản lí đối với điều
kiện được tham gia kinh doanh trên thị trường ngoại tệ nói chung và thị
trường ngoại hối phái sinh nói riêng.
Biểu đồ 8: Số lượng thành viên tham gia thị trường ngoại hối phái sinh
liên ngân hàng Trung Quốc
65
0102030405060708090
H1/
2006
H2/
2006
H1/
2007
H2/
2007
H1/
2008
H2/
2008
H1/
2009
Năm
Số
lƣ
ợn
gGiao dịch kì hạn
ngoại hối
Giao dịch hoán
đổi ngoại hối
Nguồn: www.chinamoney.com
2.3. Số lượng các loại ngoại tệ tham gia trên thị trường:
Tính tới nay, trên thị trường ngoại hối liên ngân hang, chỉ có 4 cặp ngoại
tệ được đưa ra kinh doanh kì hạn và hoán đổi ngoại hối, cụ thể: USD/RMB,
HKD/RMB, JPY/RMB và EUR/RMB. Cặp ngoại tệ chiếm tỷ lệ kinh doanh
cao nhất vẫn thuộc vể USD/RMB, sau đó tới HKD/RMB còn EUR/RMB
thường chiếm tỷ trọng thấp nhất. Có thể thấy rằng, trên thị trường số lượng
các loại ngoại tệ tham gia vẫn còn ít và các nhà kinh doanh vẫn chỉ tập trung
chủ yếu sử dụng USD trong phòng ngừa rủi ro ngoại hối mà chưa có ý thức
sử dụng các loại ngoại tệ khác. Đây cũng có thể coi là điểm yếu trong quá
trình phát triển tại thị trường ngoại hối phái sinh Trung Quốc.
2.4. Loại hình ngoại hối phái sinh còn thiếu tính đa dạng
Mặc dù quyền chọn ngoại tệ có được sử dụng nhưng phần lớn thông
qua thị trường OTC. Trong khi đó, thị trường tương lai ngoại hối vẫn còn
chưa được phát triển trên thị trường ngoại hối phái sinh Trung Quốc. Thiếu
mất đi 2 loại hình kinh doanh này trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng cũng
đồng nghĩa với việc nhà đầu tư mất đi công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả đối
với biến động tỷ giá trên thị trường.
2.5. Chính sách tỷ giá của Trung Quốc:
66
Trước năm 2005, Trung Quốc duy trì chính sách tỷ giá cố định. Sau
6/2005, Trung Quốc đã thả nổi tỷ giá nhưng vẫn có sự điều tiết của ngân hàng
Nhân dân Trung Hoa. Mức tỷ giá khá ổn định khiến cho rủi ro đối với sự biến
động tỷ giá thấp, vì vậy mà nhu cầu của nhà đầu tư với các công cụ phòng
ngừa rủi ro nói chung và công cụ ngoại hối phái sinh rất ít. Đây cũng là cản
trở lớn đối với sự phát triển của thị trường ngoại hối phái sinh Trung Quốc.
Biểu đồ 9: Tỷ giá USD/RMB giao ngay, kì hạn và dự báo của
Deutsche Bank
Nguồn: Deutsche Bank
3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho sự phát triển thị trƣờng ngoại hối phái
sinh Việt Nam
Thứ nhất, để tăng số lượng thành viên tham gia thị trường, số lượng
cũng như trị giá giao dịch kinh doanh ngoại hối phái sinh ngoại tệ, các nhà
quản lí cần phải nới lỏng quy định pháp lí đối với các thành viên tham gia trên
thị trường. Bên cạnh đó, các nhà làm luật nên học hỏi kinh nghiệm của các
nước đi trước trong việc quản lí thị trường ngoại hối phái sinh hạn chế cách
tối đa việc chỉnh sửa các quy đinh pháp lí, vì đây là cản trở đối với hoạt động
kinh doanh của nhà đầu tư, kìm hãm sự phát triển thị trường.
Thứ hai, cần phải đa dạng hoá các công cụ phòng ngừa rủi ro nói chung
cũng như công cụ phái sinh ngoại hối nói riêng. Thêm vào đó, tiến tới việc
thành lập trung tâm kinh doanh ngoại hối phái sinh quyền chọn và phái sinh
tương lai giúp nhà đầu tư có nhiều lựa chọn đối với công cụ phòng ngừa rủi
67
ro. Nhưng để làm được điều này, các NHTM cần phải đào tạo cán bộ chuyên
sâu vào lĩnh vực ngoại hối phái sinh, có những biện pháp thu hút các nhà kinh
doanh tham gia loại hình này. Đặc biệt, cần phải trang bị những thiết bị hiện
đai phục vụ cho loại hình kinh doanh nói trên.
Thứ ba, NHTW ban đầu cần thực hiện các biện pháp khác tăng cường
đẩy mạnh sự ổn định của tỷ giá hối đoái trên thị trường, ngoài biện pháp ghim
hay nới lỏng biên độ dao động tỷ giá nhất định như hiện nay. Tiếp sau đó,
NHTW có kế hoạch thả nổi tỷ giá trong tương lai để tỷ giá biến động theo
cung cầu ngoại hối trên thị trường. Chỉ có như vây, nhà đầu tư kinh doanh
mới có ý thức sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh trong việc phòng ngừa
rủi ro tỷ giá do tỷ giá biến động không thể lường trước được.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG
VIỆT NAM
I. SỰ CẦN THIẾT RA ĐỜI NGHIỆP VỤ PHÁI SINH NGOẠI HỐI
VIỆT NAM – CÁC NGHIỆP VỤ PHÁP LÍ CÓ LIÊN QUAN
Mặc dù khủng hoảng tài chính đã đi qua nhưng các nhà đầu tư kinh
doanh vẫn phải hứng chịu tác đông nặng nề. Ý thức được điều đó, các công cụ
quản trị rủi ro như nghiệp vụ ngoại hối phái sinh được coi là lựa chọn số một.
1. Đối với doanh nghiệp:
Ngoại hối phái sinh như công cụ để quản trị và phân phối lại rủi ro giữa
các nhà đầu tư. Vì mỗi một biến động hay thay đổi của giá cả, tỉ giá, lãi suất
68
đều sẽ gây ra các biến động cho chi phí đầu vào cũng như lợi nhuận đầu ra
của doanh nghiệp, gây ra nhiều khó khăn cho việc hoạch định các dòng tiền ra
vào doanh nghiệp. Do sự không chắc chắn về giá cả, tỉ giá, lãi suất trong
tương lai, tạo ra nhiều rủi ro cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nếu
chúng biến động theo chiều hướng bất lợi cho doanh nghiệp. Do đó, việc
thành lập và phát triển của thị trường ngoại hối phái sinh sẽ giúp các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp có thêm một phương thức, công cụ hữu hiệu để thực
hiện chiến lược quản trị rủi ro của mình, giúp cố định được các chi phí đầu
vào cũng như lợi nhuận đầu ra, đảm bảo sự ổn định, dễ dàng cho việc dự báo,
tính toán các dòng tiền ra vào của doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc lên kế
hoạch, hoạch định các dự án kinh doanh dễ dàng hơn, hạn chế đến mức tối đa
các thiệt hại cho doanh nghiệp.
2. Đối với nhà đầu tƣ (các cá nhân và tổ chức):
Sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá: Với các nhà xuất nhập khẩu,
một trong những điều làm họ lo lắng nhất là sự biến động của tỉ giá. Trong
thời gian vừa qua, hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam gặp
phải khó khăn rất lớn do sự biến động tỷ giá đồng USD/VNĐ, việc tăng giảm
đột ngột của USD đã gây không ít khó khăn cho các nhà xuất nhập khẩu, giá
USD có lúc lên trên 18.000VNĐ/USD, thậm chí là 19.000VNĐ/USD, lúc lại
sụt giảm mạnh xuống dưới 16.500VNĐ/USD. Một số doanh nghiệp xuất khẩu
rất hạn chế trong việc xuất khẩu do sợ đồng USD tiếp tục mất giá gây nguy cơ
thua lỗ, phá sản. Ngược lại, các doanh nghiệp nhập khẩu lại lo ngại tỉ giá
USD/VNĐ gia tăng, làm đội chi phí nhập khẩu của họ. Do đó, ngoại hối phái
sinh được sử dụng như công cụ phòng ngừa rủi ro đối với doanh nghiệp để
hạn chế sự thua lỗ.
Sử dụng ngoại hối phái sinh như công cụ đầu tư. Ví dụ, thị trường của
các hàng hóa cơ sở thì biến động từng ngày, từng giờ. Với chức năng cố định
giá của mình, hợp đồng quyền chọn có thể được các nhà đầu cơ sử dụng cho
69
trong việc kinh doanh chênh lệch giá của mình. Với khả năng chịu rủi ro cao,
và khả năng phân tích, dự báo tốt, các nhà đầu cơ có thể sử dụng công cụ
options để mua ngoại tệ ở mức giá các cố định nào đó (thấp hơn giá cùa ngoại
tệ đó ở thị trường giao ngay), rồi đem chúng ra bán lại ở thị trường giao ngay
với mức giá cao hơn theo dự đoán của mình hoặc ngược lại. Việc kinh doanh
chênh lệch giá này chứa đựng nhiều rủi ro, nhưng đây chính là lực lượng
đông đảo tham gia các giao dịch options ở các nước, giúp tăng tính thanh
khoản cho thị trường options cũng như các thị trường tài sản cơ sở như thị
trường ngoại hối.
3. Đối với NHNN
Công cụ tài chính phái sinh ngoại hối là một biện pháp quan trọng mà
NHNN sử dụng nhằm duy trì chính sách tỷ giá theo hướng mà NHNN cho là
có lợi, từ đó hỗ trợ cho sự phát triển hiệu quả và ổn định của thị trường các tài
sản cơ sở đặc biệt là thị trường ngoại hối cũng như thị trường tài chính, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững do đã phòng ngừa, hạn chế
đến mức thấp nhất các hậu quả do các biến động thị trường gây ra. Chính nhờ
quá trình phát triển này, NHNN tạo sự tin tưởng với niềm tin của các nhà đầu
tư về mức độ phòng ngừa rủi ro để nhà đầu tư bảo toàn đồng vốn, lợi nhuận
của mình, cũng như chủ động trong các kế hoạch đầu tư kinh doanh tại nước
sở tại; đồng thời thu hút thêm một lượng vốn nhàn rỗi trong dân chúng Việt
Nam, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư ngắn hạn, cả trực tiếp và gián tiếp vào
nền kinh tế.
Tóm lại, việc hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối phái
sinh sẽ làm cho giá cả phản ánh đúng cung cầu thị trường hơn, đồng thời các
doanh nghiệp, các ngân hàng cũng như các nhà đầu tư có thêm các công cụ để
phòng ngừa rủi ro và đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Nhà nước sẽ dễ dàng hơn
trong việc quản lý cũng như tạo thêm một kênh huy động vốn cho nền kinh tế.
70
II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ PHÁI SINH TẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA
1. Sự ra đời và vai trò của thị trƣờng liên ngân hang
1.1. Mô hình trung tâm giao dịch ngoại tệ:
Trước năm 1991, Việt Nam chưa có thị trường ngoại hối chính thức,
việc mua và bán ngoại tệ được thực hiện tại một số ngân hàng uỷ quyền, duy
trì chế độ đa tỷ giá với tỷ giá chính thức quá xa so với tỷ giá thị trường tự do.
Năm 1991, là thời điểm căng thẳng giá vàng và giá USD. Trước tình hình đó,
Thống đốc NHNN ban hành quyết định 17 NHQĐ kèm theo quy chế tổ chức
và hoạt động của trung tâm giao dịch ngoại tệ, đánh dấu bước đầu việc hình
thành thị trường ngoại hối có tổ chức ở Việt Nam do NHNN quản lí và điều
hành. Từ tháng 8 và 11 năm 1991, hai trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh đi vào hoạt động, thiết lập thị trường giữa NHTM và các
đơn vị kinh tế, cân đối cung cầu ngoại tệ trên thị trường, xác định tỷ giá
USD/VND, tiến tới hình thành thị trường ngoại hối hoàn chỉnh tại Việt Nam,
đó là thị trường ngoại tệ liên ngân hang.
Thành viên tham gia gồm các NHTM, NH đầu tư và phát triển được
phép kinh doanh ngoại tệ, các đơn vị được phép kinh doanh XNK trực tiếp
với nước ngoài…, NHNN có vai trò tổ chức kiểm soát thị trường. Số lượng
thành viên tăng đáng kể, phương thức mua bán là đấu giá, tỷ giá được thiết
lập tại thời điểm cung cầu trên thị trường.
Bên cạnh mặt góp phần bình ổn tỷ giá và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ
trong nước, trung tâm giao dịch ngoại tệ cũng bộc lộ những yếu kém: Phạm vi
hẹp, đa phần chỉ bó hẹp ở giao dịch trực tiếp giữa NHNN (chi nhánh Hà Nội)
và các doanh nghiệp…
1.2. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng:
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam (Interbank Foreign
Exchange Market) được thành lập theo quyết định 203/QĐ-NH9 và quyết
71
định 203/QĐ-NH13 về quy chế tổ chức và hoạt động của Interbank-là thị
trường của các ngân hàng, nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ giữa các
NHTM với nhau hoặc giữa NHTM với NHNN do NHNN tổ chức và điều
hành. Ngày 1/10/1994, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chính thức đi vào
họat động với 7 loại ngoại tệ mua bán chủ yêú: USD, DEM, GBP, FRF, JPY,
HKD, VND. Các loại giao dịch được phép thực hiện trên thị trường ngoại hối:
giao dịch giao ngay, kì hạn và hoán đổi ngoại hối. Doanh số giao dịch tối
thiểu cho mỗi loại giao dịch là 50000 USD hoặc các loại tiền khác tương
đương, tỷ giá áp dụng là tỷ giá mua và tỷ giá bán trên cơ sở tính tỷ giá bình
quân USD/VND do NHNN công bố trong biên độ nhất địn tuỳ từng thời kì.
Giao dịch được thực hiện qua điện thoại, telex, fax hoặc mạng máy vi tính.
Các tổ chức tín dụng thành viên phải mở tài khoản nội và ngoại tệ tại sở giao
dịch NHNN, cuối mỗi ngày giao dịch viên phải báo cáo tình hình mua bán
ngoại tệ trên thị trường, trạng thái ngoại hối cho sở giao dịch…So với trung
tâm giao dịch ngoại tệ thì thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một bước phát
triển đáng kể.
Tỷ trọng doanh số giao dịch trên Interbank là quá thấp, ước tính chỉ đạt
trung bình 13% trong tổng số giao dịch của thị trường ngoại hối Việt Nam;
trong khi đó trên thị trường quốc tế, tỷ trọng này chiểm tới 85%. Việc tỷ trọng
giao dịch thấp, phản ánh trình độ phát triển sơ khai của thị trường ngoại hối
nói chung và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nói riêng. Vì vậy để có thể
hoà nhập với thị trường quốc tế thì thị trường ngoại hối của Việt Nam cần
phải hoàn thiện hơn nữa cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
2. Quy định pháp luật liên quan tới hoạt động giao dịch ngoại hối phái
sinh
2.1. Các quy định chung về giao dịch ngoại hối phái sinh tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ngày 10/01/1998, trên cơ sở nhận thức sự cần thiết thúc
đẩy giao dịch ngoại hối phát triển, thống đốc NHNN đã ký quyết định
72
17/1998/QĐ_NHNN ban hành quy chế giao dịch hối đoái (quyết định 17).
Quy chế này đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các
NHTM, tạo công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất, đồng thời tăng cường
sự quản lý và giám sát của NHNN về lĩnh vực ngoại hối. Tuy nhiên, với quyết
định này thì giao dịch ngoại hối chỉ mới được thực hiện thông qua các công
cụ giao ngay kỳ hạn và hoán đổi.
Tiếp sau đó là một loạt nghị định và quyết định được ban hành. Cụ thể,
nghị định 05/2001/NĐ-CP ngày 17/1/2001 về quản lý ngoại hối, quyết định
648/2002-2004/QĐ-NHNN về cơ chế thỏa thuận tỷ giá kỳ hạn giữa NHTM
với khách hàng trên cơ sở chênh lệch lãi suất, quyết định 1452/2004/QĐ-
NHNN về điều chỉnh giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng. Đặc biệt là pháp lệnh ngoại hối có hiệu lực từ ngày 1/6/2006, pháp lệnh
này như một khuôn khổ thống nhất về quản lý ngoại hối. Theo đó, NHNN nới
lỏng kiểm soát ngoại tệ, tự do hóa các giao dịch, tăng quyền tự chủ cho các
NHTM và TCTD, làm cho thị trường ngoại tệ diễn ra uyển chuyển và linh
hoạt hơn.
Cơ chế điều hành tỷ giá cũng đã có những thay đổi đáng kể. Vào tháng
5/2004, NHNN đã bãi bỏ các trần cố định về tỷ giá kỳ hạn để thay bằng chênh
lệch lãi suất. Tháng 7/2006, NHNN bỏ biên độ giao dịch đô la Mỹ tiền mặt,
cho Eximbank thí điểm cơ chế mua bán ngoại tệ mặt theo tỷ giá thỏa thuận.
Ngày 12/02/2003, công văn số 135/NHNN-QLNH về giao dịch quyền
chọn ngoại tệ, trước tiên là quyền chọn giữa ngoại tệ với ngoại tệ chính thức
ra đời. Eximbank là NHTM đầu tiên thực hiện thí điểm nghiệp vụ này. Ngày
18/4/2005, NHNN đã có công văn số 326/NHNN_QLNH cho phép ACB triển
khai thí điểm giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ.
73
Ngày 18/3/2009, Thống đốc NHNN Việt Nam có công văn số
1819/NHNN-QLNH về việc chấn chỉnh hoạt động mua bán ngoại tệ. Theo đó,
Thống đốc yêu cầu:12
- Các Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối không được sử
dụng kết hợp các công cụ phái sinh nhằm mục đích mua bán đôla Mỹ giao
ngay với tỷ giá cao hơn trần biên độ do NHNN quy định.
- Thanh tra NHNN tăng cường kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy
định về hoạt động mua bán ngoại tệ kể từ ngày 18/3/2009 và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm.
2.2. Các quy định cụ thể liên quan tới hoạt động ngoại hối phái sinh tại
Việt Nam
- Đối tƣợng tham gia giao dịch hối đoái: TCTD được phép, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác và cá nhân, NHNN Việt Nam.
- Đồng tiền giao dịch và tỷ giá giao dịch: Tổng Giám đốc (Giám
đốc) các TCTD được phép được quy định các loại ngoại tệ giao dịch tại đơn
vị mình và tỷ giá giao dịch của các ngoại tệ phù hợp với quy định hiện hành
của NHNN.
- Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn.
Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi giữa Đồng Việt Nam với
các ngoại tệ: từ 3 (ba) đến 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày.
Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn giữa các
ngoại tệ với nhau: do TCTD được phép và khách hàng tự thoả thuận.
Các bên xác định và ghi rõ ngày đến hạn thanh toán chuyển tiền
trong hợp đồng giao dịch.
12 ASSET (2009), NHNN chấn chỉnh hoạt động mua bán ngoại tệ, 18/03/2009 05:17 PM,
http://taichinh.saga.vn/kinhte/nganhang/15621.asset
74
- Nguyên tắc xác định tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn, hoán
đổi:
Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ và khách hàng
thoả thuận mức tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam vớí Đôla Mỹ. Tỷ giá kỳ
hạn này không được vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở: (i) tỷ giá
giao ngay vào ngày ký hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi; (ii) chênh lệch giữa hai
mức lãi suất hiện hành là lãi suất cơ bản của Đồng Việt Nam (tính theo năm)
do NHNN Việt Nam công bố và lãi suất mục tiêu của Đôla Mỹ do Cục Dự
Trữ Liên Bang Mỹ công bố (Fed Funds Target Rate); và (iii) kỳ hạn của hợp
đồng.
Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác (ngoài
USD) và tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các
Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ và khách hàng thoả thuận.
- Phƣơng thức giao dịch và hợp đồng giao dịch: Các bên tham gia
giao dịch hối đoái có thể thực hiện giao dịch qua điện thoại, telex, fax hoặc
các hình thức khác theo quy định của TCTD được phép phù hợp với thông lệ
của thị trường ngoại hối và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.
Nội dung hợp đồng giao dịch hối đoái do các bên tham gia hợp đồng thoả
thuận phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
- Phí giao dịch: Các TCTD được phép không được thu phí giao dịch
đối với các giao dịch hối đoái giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn. Các TCTD được
phép và khách hàng thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng mức phí giao dịch và
hình thức thanh toán phí đối với giao dịch quyền lựa chọn.
- Điều kiện các Ngân hàng có thể đƣợc cung ứng các dịch
vụ ngoại hối, cụ thể là dịch vụ ngoại hối phái sinh
Trên thị trường trong nước, Ngân hàng đáp ứng đủ các điều kiện về:
phương án hoạt động cung ứng dịch vụ đã được Hội đồng Quản trị thông qua;
có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu thực hiện dịch
75
vụ; có nhân sự am hiểu về hoạt động ngoại hối, được đào tạo về nghiệp vụ
ngoại hối và quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối.
Trên thị trường quốc tế, Ngân hàng cần phải đáp ứng được các yêu
cầu bổ sung, như: có hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; tuân thủ
các quy định của NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động và trong
việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng, không vi
phạm các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối trong thời gian một năm và
phải kinh doanh có lãi trong năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng
dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế.
- Thủ tục yêu cầu đối với việc đƣợc cấp giấy phép hoạt động:
Tổ chức tín dụng có nhu cầu cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị
trường trong nước thị và thị trường quốc tế phải gửi Hồ sơ đến NHNN để
được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung
ứng dịch vụ ngoại hối (“Giấy phép hoạt động”). Giấy phép hoạt động sẽ được
cấp trong vòng 30 ngày kể từ nộp đủ Hồ sơ hợp lệ.
Đối với các tổ chức tín dụng là ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy
định tại Giấy phép thành lập và hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Giấy phép mở
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.
Các tổ chức tín dụng sau khi được cấp Giấy phép hoạt động phải
duy trì các điều kiện để cung ứng dịch vụ ngoại hối. Trong trường hợp, sau
khi đã được cấp Giấy phép hoạt động mà không tiếp tục duy trì được các điều
kiện đã quy định thì tổ chức tín dụng phãi tạm ngừng nghiệp vụ cung ứng
dịch vụ ngoại hối được phép và báo cáo cho NHNN trong vòng 30 ngày làm
việc kể từ ngày không còn đủ điều kiện.
3. Thực trạng triển khai nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam
76
Do tỷ giá VND/USD khá ổn định đi kèm là sự biến động một chiều
của giao dịch hàng ngày khiến cho các nhà kinh doanh hầu như chịu ít biến
động rủi ro. Và kết quả là, có rất ít khích lệ đối với các nhà tham gia thị
trường tạo lập công cụ phức tạp phòng ngừa rủi ro cũng như là có cái nhìn lâu
dài về sự biến động của tỷ giá.
3.1. Đối với giao dịch kì hạn ngoại hối:
Giao dịch hoán đổi và kì hạn được giới thiệu vào thị trường Việt Nam
cách đây khoảng 10 năm về trước nhưng sự phát triển của 2 loại công cụ này
còn rất ít mà chiếm chủ yếu trên thị trường là giao dịch giao ngay. Tới thời
điểm hiện tại, rõ ràng hợp đồng kì hạn và hoán đổi ngoại tệ chiếm khoảng 5-
6% tổng doanh số giao dịch ngoại hối. Tỷ lệ phần trăm là rất nhỏ so với tiêu
chuẩn thế giới. Ví dụ, số liệu BIS chỉ ra rằng ở mức độ toàn cầu, giao dịch
giao ngay chiếm khoảng tầm 1/3 tổng doanh số giao dịch, trong khi đó hợp
đồng hoán đổi chiếm khoảng 1 nửa và hợp đồng kì hạn chiếm khoảng 10%
(BIS 2005,p.5,2007,p.4). Tương tự như vậy, các loại hình giao dịch phái sinh
chiếm khoảng trên 50% tổng doanh số giao dịch ngoại hối trên thị trường tại
nền kinh tế các nước mới nổi tại Châu Á- ngoại trừ trường hợp của Trung
Quốc ở đó thị trường ngoại hối chủ yếu vẫn là giao dịch giao ngay.
Bên cạnh đó là khối lượng giao dịch thấp, phân đoạn thị trường kì hạn
vẫn còn non nớt và có những điểm khác thường. Đầu tiên, cấu trúc của việc
mua và bán đốii với việc kinh doanh kì hạn tại các NHTM vẫn vượt trội là sự
không cân bằng: doanh số của việc bán kì hạn bởi các ngân hàng thương mại
chiếm khoảng 75 tới 85% trong tổng số giao dịch kì hạn. Thứ hai, các NHTM
có xu hướng thờ ơ đối với vai trò của mình như một nhà tạo lập thị trường
trên thị trường kì hạn. Những NHTM Việt Nam thường là không sẵn sàng làm
mức giá đối với các giao dịch kì hạn, cả với khách hàng và thị trường liên
ngân hàng. Các mức tỷ giá chỉ được đưa ra khi có yêu câù.
77
Thứ ba, sự định rõ về kì hạn tỷ giá VND/USD vẫn còn bao hàm yếu tố
quản lí bên trong. Theo sự hướng dẫn năm 2004, các NHTM chỉ được phép
thiết lập tỷ giá kì hạn giữa VND/USD nhưng không được vượt quá tỷ lệ được
tính toán dựa trên: tỷ giá giao ngay, mức khác biệt về mức lãi suất hiện hành
giữa VND và lãi suất mục tiêu USD do FED quy định, kì hạn của hợp đồng.
Vì vậy, mặc dù mức lãi suất kì hạn di chuyển gần tới mức lãi suất hiện hành
của thế giới, nhưng mức lãi suất lợi tức được thể hiện có lẽ đã không phản
ứng đúng mức lợi tức lãi suất của thị trường- các nhà tham gia thị trường
nhận biết được điếu đó trong giao dịch của mình. Điều đó cho thấy rằng điều
hướng dẫn hiện tại có xu hướng ngăn cản khả năng của các NHTM như nhà
tạo lập thị trường tốt.
3.2. Giao dịch hoán đổi kì hạn:
Đối với hợp đồng hoán đổi ngoại tệ từ lâu sử dụng vào duy nhất mục
đích xen đồng nội tệ vào ngữ cảnh này mà thôi. Hợp đồng hoán đổi được
phép kinh doanh vào năm 1998. Tuy nhiên, tới tận tháng 6/2001 giao dịch đầu
tiên mới chính thức hoàn thành khi NHTW phát hành bản hướng dẫn về việc
thực thi hợp đồng hoán đổi giữa NHTW và các NHTM để giúp đỡ các NHTM
vượt qua sự thiếu hụt tạm thời về quỹ đồng nội tệ. Những giao dịch mang tính
chất đặc biệt phổ biến vào các năm 2001 – 2002 với khối lượng giao dịch
khoảng vài trăm triệu USD, đã giúp các NHTM sử dụng nguồn quỹ ngoại tệ
linh hoạt. Rõ ràng, giao dịch hoán đổi trở nên im ắng trong những năm tiếp
sau đó với khối lượng giao dịch rất nhỏ.
3.3. Giao dịch quyền chọn ngoại tệ:
Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ được ra mắt lần đầu tiên bởi Ngân hàng
xuất nhập khẩu Eximbank tại thị trường ngoại hối Việt Nam vào năm 2003.
Tuy nhiên, nhà kinh doanh sớm nhận ra rằng quyền chọn ngoại tệ chỉ góp
phần làm tăng chi phí hoạt động, vì vậy họ đã thờ ơ đối với sản phẩm này như
một công cụ phòng ngừa rủi ro. Tại đó, việc kinh doanh trên các sản phẩm
78
phái sinh ngoại hối không được bỏ đi và thời gian đối với khối lượng giao
dịch hiệu quả không đáng kể.
a) Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ
- Về phía ngân hàng tham gia: Trong giai đoạn thí điểm, các
NHTM muốn thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ phải là ngân hàng đã
được phép kinh doanh ngoại hối, có vốn tự có tối thiểu là 200 tỷ VNĐ kinh
doanh ngoại tệ có lãi trong ít nhất 5 năm gần nhất và doanh số mua bán ngoại
tệ của năm trước tối thiểu là 1 tỷ USD. Ngoài ra, NHTM phải lập ra quy trình
nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ và trình cho thống đốc NHNN chấp thuận
bằng văn bản cho thực hiện thí điểm. Theo công văn số 135/NHNN-QLNH,
cho phép Eximbank là ngân hàng đầu tiên trong cả nước được thực hiện thí
điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ. Sau Eximbank, NHNN
cũng cho phép 7 ngân hàng khác thực hiện thí điểm nghiệp vụ này, gồm có
hai ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Viet Nam là Citibank, HSBC chi
nhánh TPHCM và 5 ngân hàng trong nước là BIDV, ACB,Vietcombank, ICB,
và Argribank.
- Đặc điểm giao dịch: Nguyên tắc chính của loại quyền chọn này là
các doanh nghiệp và cá nhân được quyền đặt mua hay đặt bán USD với VNĐ
thông qua một tỷ giá do khách hàng tự chọn, được gọi là tỷ giá thực hiện. Đặc
biệt, quyền chọn USD và VNĐ đáp ứng cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu trong đó quyền chọn mua áp dụng cho nhà nhập khẩu và quyền chọn
bán áp dụng cho nhà xuất khẩu.
- Người mua quyền chọn là các doanh nghiệp hoạt động tại Việt
Nam.
trong đó:
Người bán quyền chọn là các NHTM.
Đồng tiền giao dịch: giao dịch bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Kiểu quyền chọn: kiểu châu Âu hoặc châu Mỹ
79
- Về doanh số giao dịch: Tính đến tháng 6/2004, mặc dù lợi ích
trong việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro đã thấy rõ như một nhu cầu
cấp thiết, nhưng số lượng hợp đồng được ký kết chỉ dừng lại con số 50 hợp
đồng quyền chọn với doanh số thực hiện hơn 50 triệu USD của Eximbank ký
với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời gian thí điểm
nghiệp vụ quyền chọn, còn 6 ngân hàng còn lại không ký được hợp đồng nào.
Từ 2004 đến 2007, mặc dù không còn giới hạn về số lượng NHTM tham gia
giao dịch quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ nhưng thực tế cho thấy các hoạt
động mua bán này chưa thực sự sôi động, chỉ tập trung vào chi nhánh các
ngân hàng nước ngoài như HSBC hay Citibank và một số ít NHTM Việt Nam
như Eximbank, Techcombank, còn lại các ngân hàng vẫn không có giao dịch.
Với nghiệp vụ này, chắc chắn tương lai sẽ được mở rộng bởi khi đó
VNĐ sẽ có cơ hội tiếp cận với thị trường tài chính thế giới. Vị thế của VNĐ
và Việt Nam cũng qua đó mà tăng lên. Tuy nhiên, vì đang trong giai đoạn thí
điểm nên các ngân hàng này bị giới hạn bởi thời gian thực hiện. Sau 4 năm
hoạt động, công cụ phòng ngừa rủi ro đã có những bước phát triển nhưng vẫn
chưa thu được kết quả như mong muốn, và hầu hết các doanh nghiệp vẫn
chưa thiết tha với các nghiệp vụ này lắm. Dù gặp phải một số khó khăn trong
việc áp dụng, song các công cụ này đang là nhu cầu cấp thiết cho các doanh
nghiệp và là cơ hội cho các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh trong
giai đoạn hiện nay.
b) Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ)
- Về phía ngân hàng tham gia giao dịch: Tháng 4/2005 NHNN Việt
Nam đã bắt đầu cho triển khai thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn giữa
ngoại tệ với VNĐ. ACB là ngân hàng đầu tiên được thí điểm nghiệp vụ này,
với mức tối đa giá trị hợp đồng là 10 triệu USD và mức tối thiểu là 10.000
USD (quy đổi ngoại tệ khác tương đương mức này cho quyền chọn giao dịch
giữa các ngoại tệ khác và VNĐ). Tiếp theo ACB là ngân hàng Techcombank
80
với giá trị hợp đồng là 8 triệu USD-100.000 USD và chỉ được thực hiện với
quyền chọn Châu Âu. BIDV được phép thí điểm từ ngày 22/8/2005 và kể từ
đây không còn quy định giới hạn cho giá trị hợp đồng quyền chọn. Ngoài ra,
còn có các ngân hàng như Eximbank, GPbank cũng tham gia nghiệp vụ này.
Như vậy, tính đến tháng 5/2008, đã có 7 ngân hàng được phép thực hiện.
- Đặc điểm giao dịch: Cũng giống với giao dịch giữa quyền chọn
ngoại tệ với ngoại tệ, quyền chọn ngoại tệ với VNĐ yêu cầu các NHTM muốn
thực hiện nghiệp vụ này phải có đề án chi tiết quy trình nghiệp vụ, phương án
phòng ngừa rủi ro, và được NHNN chấp nhận bằng văn bản.
- Quy định đối với tỷ giá thực hiện nhƣ sau:
Đối với hợp đồng quyền chọn USD/VND: tỷ giá này không vượt
quá tỷ giá kì hạn USD/VND cùng thời hạn.
Đối với hợp đồng quyền chọn ngoại tệ khác với VND: tỷ giá do
ngân hàng và khách hàng tự thoả thuận.
- Doanh số giao dịch: Mặc dù được triển khai từ năm 2005, nhưng
doanh số mua bán thực tế của các NHTM không đáng kể, hầu hết các giao
dịch đều được tiến hành theo kiểu Mỹ vì điều kiện thanh toán linh hoạt hơn.
Qua kết quả thăm dò, các ngân hàng như ACB, Techcombank, BIDV, VIB dù
là những ngân hàng tham gia các nghiệp vụ này từ rất sớm nhưng họ chỉ mới
thực hiện được một số hợp đồng với doanh số không đáng kể. Riêng
Vietcombank và Eximbank được xem là hai ngân hàng mạnh về lĩnh vực này
nhưng doanh số hoạt động vẫn không cao. Tính trong năm 2006-2007
Vietcombank chỉ đạt khoảng 37,53 triệu USD (chiếm chưa đến 0,1% tổng
doanh số giao dịch ngoại tệ), Eximbank đạt 128,12 triệu USD (chiếm khoảng
0,8% trong tổng số giao dịch ngoại tệ). Qua thực tế trên, chúng ta thấy rằng
giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ chưa phát triển. Nhưng chúng ta
cũng không thể phủ nhận rằng với kết quả ban đầu trong giai đoạn thí điểm
81
này là một dấu hiệu đáng mừng góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển sau
này.
Đối với Việt Nam chúng ta, nơi mà một sàn giao dịch quyền chọn tập
trung vẫn chưa hình thành, các tổ chức tài chính (NHTM, công ty chứng
khoán…) thường tự đứng ra phát hành quyền chọn khi có nhu cầu từ khách
hàng, hoặc đóng vai trò như một trung gian tài chính cung cấp các hợp đồng
quyền chọn cho khách hàng từ các nhà phát hành quyền chọn chính thức ở
trong nước và nước ngoài để thu một khoản phí dịch vụ.
4. Đánh giá chung về hoạt động giao dịch ngoại hối phái sinh tại Việt
Nam:
Chúng ta có thể dễ dáng nhận thấy kết quả quản lí đối với tỷ giá hối đoái
trong ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường hối đoái phái sinh. Trong suốt
khoảng thời gian mới triển khai cho tới nay, có rất ít nhu cấu đối với các công cụ
hối đoái phái sinh như phương tiện quản lí rủi ro (có khoảng cách từ chiến lược
cho tới giới hạn về luật pháp bị phá vỡ trong tỷ giá hối đoái của NHTM). Hơn
thế nữa, khi tỷ giá hối đoái trở nên biến động (ví dụ, trong suốt cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới vừa qua) và biện pháp bảo hiểm trở thành phương tiện
hữu dụng trong việc quản lí rủi ro hối đoái, các NHTM thường nhận ra rằng họ
không có đủ khả năng cung cấp giá ý nghĩa hợp lí bởi vì mức giá giao ngay được
quản lí không phải là nền tảng tốt trong việc tính toán mức giá.
Biểu đồ 10: Tỷ giá VND/USD trong thời gian qua
82
Nguồn: Global Financial Data, Ngân hàng Nhà nước và tổng hợp của Trường
Fulbright.
http://vneconomy.vn/2010020405152285P0C6/chinh-sach-ty-gia-tam-diem-vi-mo-
2010.htm
Nhìn chung, tại các thị trường này, hợp đồng giao ngay chiếm tỷ trọng
không hơn 60% các giao dịch ngoại hối, còn lại là các giao dịch kỳ hạn và
hoán đổi chiếm đa số. Các giao dịch quyền chọn chiếm tỷ lệ thấp. Một
nguyên nhân là do các tổ chức tài chính thường giao dịch hoán đổi và kỳ hạn
với nhau nhiều, và các doanh nghiệp cũng thường dùng giao dịch kỳ hạn để
phòng ngừa rủi ro do tính đơn giản của nó. Từ những số liệu này, có thể thấy
trọng tâm phát triển công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam nên
đặt vào hoán đổi và kỳ hạn, là những công cụ có tính phòng ngừa rủi ro cao
hơn, hơn là nhắm vào quyền chọn - một công cụ có tính đầu cơ cao hơn và
cách tính phí cũng phức tạp hơn. Mặt khác, cũng cần nhận thấy rằng để có
một thị trường ngoại hối phát triển cân bằng hơn cần phải tìm cách trị các căn
bệnh ngại dùng sản phẩm phòng ngừa rủi ro và ngại dùng đồng ngoại tệ khác
(ngoài đô la Mỹ) trong thanh toán.
5. Nguyên nhân dẫn tới hạn chế giao dịch phái sinh tại Việt Nam:
5.1. Có sự biến đổi thấp về tỷ giá hối đoái chính thức:
Tỷ giá hối đoái chính thức giữa đồng VND và USD biến đổi theo chiều
hướng tăng dần với sự dao động ít ngoại trừ giai đoạn của cuộc khủng hoảng
83
tài chính Châu Á và khủng hoảng tài chính thế giới trong thời gian vừa qua.
Điều đó thúc đẩy dự đoán và hi vọng giữa các nhà tham gia thị trường rằng
NHNN sẽ can thiệp thường xuyên hơn làm giới hạn sự biến đổi tỷ giá hối
đoái chính thức.
Đặc biệt hơn nữa, nếu so sánh số liệu hàng ngày từ giai đoạn 1/2002 tới
6/2009, chúng ta có thể nhận thấy rằng mức niêm yết tỷ giá hối đoái của các
NHTM bằng hoặc gần bằng mức giá giới hạn chiếm khoảng 86% thời gian.
Cụ thể, NHTMCP Vietcombank với mức tỷ giá bán ra chỉ chênh lêch hơn
0.01% so với mức giới hạn trong khoảng 76,3% số ngày được quan sát, tỷ giá
mua vào thấp hơn khoảng 0.01% so với mức giới hạn chiếm khoảng 9.8% số
ngày được quan sát. Điều đó ám chỉ trên thị trường ngoại hối Việt Nam, mức
biến động tỷ giá hối đoái duy trì mức ổn định hơn là sự cho phép thả nổi theo
biến động của thị trường. Trên thị trường này, giá (tỷ giá hối đoái) được quản
lí bằng việc kết hợp giữa giá trần và giá sàn - thường xuyên biến động nhưng
được liên kết với nhau. Điều đó giúp ta nhận thấy rằng để làm bảng niêm yết
về tỷ giá hối đoái VND/USD rất là dễ dàng tại các NHTM.
Vì vậy, mặc dù trên thế giới đang giao dịch rất nhiều loại sản phẩm
phái sinh như: Option, Forward, Swap, Future nhưng do Việt Nam duy trì
chính sách neo tỷ giá khá lâu đã khiến thị trường các nghiệp vụ phái sinh
không có cơ hội để phát triển. Hậu quả là doanh nghiệp đã không được sử
dụng những sản phẩm có thể bảo hiểm rủi ro trong các hợp đồng làm ăn,
trong đó có rủi ro về tỷ giá. Trong điều kiện đồng tiền VN chưa được tự do
chuyển đổi trên thị trường, nếu cầu lớn hơn cung thì giá sẽ vượt trần, còn nếu
cung lớn hơn cầu thì giá đó nằm dưới giá sàn của NHNN qui định. Từ đó, các
doanh nghiệp sẽ có xu hướng mua bán USD ở bên ngoài để thanh toán dù biết
đó là một hành động vi phạm pháp luật. Vì thế, Nhà nuớc cần thực thi chính
sách tỷ giá linh hoạt, cho phép các nhà đầu tư có cơ hội vận dụng những công
cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối, giảm thiểu tác động tiêu cực do biến động của
84
tỷ giá hối đoái, thúc đẩy mở rộng đầu tư nước ngoài., đưa thị trường quyền
chọn ngoại tệ vào đường băng của sự phát triển.
5.2. Thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng.
Đây là vấn đề cốt lõi, vì trước đây tỷ giá USD/VND thường xuyên ổn
định tại mức trần so với giá NHNN công bố, khách hàng không quan tâm tới
vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, sang năm 2007 và đầu năm 2008, thị
trường chứng kiến sự biến động và đảo chiều mạnh mẽ của VND so với đồng
Đôla Mỹ, tỷ giá USD/VND giảm xuống giao dịch tại mức sàn. Nguyên nhân
là do lượng lớn ngoại tệ từ các hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước
ngoài, kiều hối đổ vào các NHTM làm xuất hiện dư thừa ngoại tệ do mất cân
đối cung cầu.
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề
rủi ro tỷ giá, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành thuỷ sản, dệt
may, cà phê... và các ngành sản xuất, xuất khẩu khác. Mặc dù vậy, các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn chưa có thói quen hay nói chính xác hơn là chưa quan
tâm tới phòng chống rủi ro đối với các hoạt động ngoại tệ của mình. Trong
khi đó, nếu sử dụng công cụ phái sinh như công cụ kỳ hạn hay quyền chọn về
ngoại tệ thì các doanh nghiệp sẽ bảo hiểm được rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ có
xu hướng giảm xuống vào thời điểm doanh nghiệp bán ngoại tệ
Bên cạnh đó, sở dĩ dịch vụ phái sinh chưa được phát triển là do hơn
90% DN xuất nhập khẩu ở nước ta thanh toán bằng USD mà chưa chịu thanh
toán bằng các đồng tiền khác. Khi USD tăng giá, DN chọn USD là có lợi
nhưng chưa chắc có lợi hơn khi bán USD để chuyển đổi sang các đồng tiền
khác. Tuy nhiên, các DN lại không quan tâm điều đó. Ngoài ra, các DN khi
thanh toán quốc tế cũng không quan tâm đến thời hạn giao dịch có ảnh hưởng
đến lợi nhuận hay không. Dù giao dịch kéo dài 3 tháng hay 12 tháng, các DN
cũng chỉ chọn đồng tiền thanh toán là USD. Chính vì điều đó nên các dịch vụ
phái sinh về ngoại tệ rất kém phát triển. Các dịch vụ phái sinh tại NH phục vụ
85
chủ yếu theo mùa và khi gặp rủi ro thì các DN mới tìm đến dịch vụ này. Một
nguyên nhân khác là do mức phí option hơi cao nên người dân vẫn chưa thấy
hiệu quả thu được so với mức phí phải bỏ ra. Ở nước ta tỷ giá hối đoái chưa
thả nổi như các nước khác cũng là lý do làm cho các DN ít quan tâm đến dịch
vụ phái sinh.
5.3. Thiếu cơ sở pháp lý:
Trong vài năm trở lại đây, NHNN đã cho phép các NHTM được thực
hiện nhiều nghiệp vụ mới như kì hạn, hoán đổi và quyền chọn ngoại hối...
Tuy nhiên cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ phái sinh còn chưa đầy đủ. Giả dụ,
mặc dù hiện nay tất cả các NHTM đều được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn
ngoại tệ, tuy nhiên chỉ được thực hiện quyền chọn giữa ngoại tệ và ngoại tệ,
còn quyền chọn giữa ngoại tệ và VND thì phải được sự cho phép từ phía
NHNN. Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường chuyển đổi
ngoại tệ ra VND để phục vụ hoạt động đầu tư sản xuất trong nước mà hầu
như không chuyển đổi từ ngoại tệ ra ngoại tệ. Đây cũng là trở ngại lớn đối với
các NHTM làm cho doanh số giao dịch quyền chọn rất thấp.
Như vậy, có thể thấy, các văn bản pháp lý liên quan đến chính sách
quản lý ngoại hối được ban hành là khá nhiều nhưng chúng vẫn chưa quy
định cụ thể và thúc đẩy được các giao dịch mua bán ngoại hối phái sinh phát
triển, nó chỉ mang tính tức thời bổ sung cho thị trường ngoại hối, cũng giống
như chúng ta chỉ ban hành văn bản luật khi thị trường cần thực hiện các giao
dịch này trong ngắn hạn, chứ chưa đưa ra các bộ luật chuẩn quy định cụ thể,
thống nhất như luật công cụ bảo hiểm phái sinh chẳng hạn. Như vậy, sẽ gây
khó khăn cho các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu, các nhà đầu tư… trong việc hoạch định các chiến lược dài hạn để kinh
doanh trên thị trường. Nói tóm lại, cơ sở pháp lý cho sự hình thành và phát
triển các giao dịch quyền chọn ngoai tệ có một lỗ hổng lớn so với nhu cầu
thực tế, mà không thể một sớm một chiều có thể khỏa lấp được. Các cơ quan
86
chức năng cần tập trung nghiên cứu, tham khảo nhằm ban hành các văn bản
pháp luật liên quan để dần xóa bỏ lỗ hổng pháp lý lớn này.
5.4. Thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh.
Sản phẩm phái sinh trong phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá mới
và phức tạp đối với thị trường Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như
các NHTM phải có hệ thống thông tin dự báo tỷ giá quốc tế nhanh, chính xác,
cập nhật liên tục; phải có công cụ đo lường và cảnh báo rủi ro tỷ giá, lãi suất;
đội ngũ các nhà quản lý, các giao dịch viên chuyên nghiệp. Thực tế có nhiều
NHTM được thực hiện nghiệp vụ ngoại hối phái sinh từ lâu nhưng đến nay
vẫn chưa triển khai được. Đối với các doanh nghiệp thì việc hiểu biết các
công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro còn nhiều hạn chế và trình độ thương
mại quốc tế của các DN chưa cao, cũng làm cho các hoạt động tài trợ thương
mại của NH, trong đó có các dịch vụ phái sinh rất nghèo nàn.
5.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa cao:
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ ngành tài chính ngân hàng còn chậm đổi
mới và ít được bồi dưỡng về kiến thức cũng như nghiệp vụ. Trình độ và tính
chuyên nghiệp của cán bộ, công nhân viên trong các tổ chức tài chính ngân
hàng chưa cao, đặc biệt trong lĩnh vực quản trị kinh doanh ngân hàng, tư vấn,
phân tích tín dụng, quản lý rủi ro, marketing và tiếp cận các dịch vụ ngân
hàng, tài chính mới.
Một bộ phận không nhỏ cán bộ lãnh đạo, điều hành trong các tổ chức
tín dụng còn nhiều hạn chế về kỹ năng quản trị kinh doanh ngân hàng hiện
đại, về marketing, đánh giá, phân tích tín dụng, quản lý rủi ro... Nguy hại hơn,
việc thiếu hụt lao động cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho những ngành này. Cụ
thể như trong ngành ngân hàng, do sự gia tăng đột biến về quy mô cùng với
việc ra đời hàng loạt ngân hàng mới đó dẫn đến tình trạng trong thời gian
ngắn, các tổ chức tín dụng đưa ra quá nhiều chính sách ưu đãi để thu hút nhân
lực, nhất là các vị trí chủ chốt.
87
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ PHÁI SINH NGOẠI HỐI
TRÊN THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM
1. Về phía ngân hàng nhà nƣớc
1.1. Cải cách cơ chế điều hành chính sách tỷ giá:
NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị
trường ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. NHNN cần tiếp
tục nới rộng biên độ dao động so với tỷ giá bình quân và thường xuyên điều
chỉnh linh hoạt biên độ này cho phù hợp với thị trường hơn. Đây là cơ sở để
NHTM cũng như doanh nghiệp quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro
tỷ giá.
1.2. Cải tiến văn bản pháp luật hướng dẫn nghiệp vụ phái sinh ngoại hối:
Bên cạnh đó, NHNN cần nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản
nhất trong giao dịch phái sinh, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp với
điều kiện thị trường của Việt Nam hiện nay, để có hành lang pháp lý chung
cho hoạt động của các NHTM. Cho phép các NHTM chủ động thực hiện
quyền chọn ngoại hối giữa ngoại tệ và VND khi có nhu cầu phái sinh. Tránh
để các NHTM thực hiện nghiệp vụ mới một cách riêng lẻ theo sự hiểu biết
của ngân hàng, dẫn đến tình trạng không thống nhất, dễ gây ra tranh chấp khi
có sự cố xảy ra.
1.3. Tăng cường vai trò của NHNN trên thị trường liên ngân hàng
NHNN cần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ chức, giám sát và
điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa
các tổ chức tín dụng là thành viên thị trường. NHNN tham gia thị trường với
tư cách là người mua, người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết
vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
1.4. Tiến tới thành lập thị trường quyền chọn ngoại hối tập trung:
88
Để thị trường ngoại hối nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng
thực sự phát triển và trở thành một trong những trụ cột của thị trường tài
chính, bên cạnh một thị trường quyền chọn phi tập trung (OTC) vẫn đang tồn
tại, nhà nước cần tiến hành tham khảo, học hỏi kinh nghiệm từ các sàn giao
dịch quyền chọn lớn trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ, để thành lập một sàn giao
dịch quyền chọn tập trung chính thức (giống như một sàn giao dịch chứng
khoán niêm yết tập trung) như ở các nước có TTTC phát triển, với các tài sản
cơ sở ở đây có thể là cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ, chỉ số chứng khoán, vàng,
lãi suất... Điều này sẽ làm tăng tính thanh khoản, khối lượng giao dịch trên thị
trường quyền chọn cũng như thị trường các tài sản cơ sở, đặc biệt là thị
trường ngoại hối; dần dần tiến đến chuyên nghiệp hóa, tạo thuận tiện, phổ
biến và đưa thị trường quyền chọn trở thành một một trong những thị trường
thiết yếu trên TTTC.
Việc xây dựng hệ thống kỹ thuật công nghệ cho sàn giao dịch quyền
chọn tập trung đòi hỏi sự đầu tư lớn và đồng bộ. Các nhà quản lý có thể dựa
vào kinh nghiệm xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho sở giao
dịch quyền chọn và tham khảo từ các sàn giao dịch quyền chọn tập trung ở
các nước, kết hợp với khả năng, tình hình thị trường hiện tại để trang bị hệ
thống kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện nước ta.
Về phía các TCTC như ngân hàng, ngoài các giải pháp đã nêu ở trên,
khi một sàn giao dịch quyền chọn tập trung được thành lập; các hoạt động
giao dịch, chuyển nhượng quyền chọn sẽ diễn ra. Các TCTC như NHTM…sẽ
đóng vai trò là thành viên của sở giao dịch options, đứng ra môi giới và thu
phí đối với các giao dịch chuyển nhượng quyền chọn đối với khách hàng. Khi
đó, phí môi giới options cần được các TCTC môi giới tính toán kỹ lưỡng để
có thể bù đắp được các khoảng chi phí đầu tư đã bỏ ra, đảm bảo khả năng
cạnh tranh và bước đầu thu lợi nhuận. Trong điều kiện các giao dịch chuyển
nhượng options mới bắt đầu hình thành, các TCTC môi giới nên chào một
89
mức phí cạnh tranh, để bước đầu thu hút được khách hàng, giúp cho nhà đầu
tư làm quen cũng như hứng thú hơn với việc tham gia giao dịch các quyền
chọn tập trung, đóng vai trò tích cực trong việc phát triển một thị trường giao
dịch quyền chọn tập trung chính thức.
Các cơ quan nhà nước có liên quan, đặc biệt là Bộ Tài Chính cần phối
hợp cùng các ngân hàng… bước đầu tiến hành các thử nghiệm ban đầu để tạo
lập thị trường: đối với quyền chọn ngoại tệ, có thể lựa chọn các ngoại tệ được
giao dịch nhiều như USD, EUR, JPY… để có thể được phát hành và niêm yết
các quyền chọn dựa trên chúng. Người phát hành các quyền chọn này là các
ngân hàng hoặc công ty chứng khoán. Các nhà đầu tư và những nhà xuất nhập
khẩu có nhu cầu cũng sẽ giao dịch thông qua ngân hàng. Cơ quan giám sát,
quản lý bao gồm cục quản lý ngoại hối, sẽ là người ra quyết định cho việc
chấp thuận hay không các quyền chọn ngoại tệ này. Sở Giao Dịch và Trung
Tâm Giao dịch cũng sẽ đóng vai trò giám sát, quản lý và công bố thông tin
giao dịch như trên.
Tóm lại, việc ra đời một sàn giao dịch quyền chọn tập trung chính thức
là một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải hội đủ nhiều điều kiện thiết yếu phức
tạp, khi mà thị trường quyền chọn phi tập trung đã tương đối phát triển ở Việt
Nam. Đề tài chỉ phác họa sơ bộ các giải phát cho vấn đề này. Việc ra đời một
sàn giao dịch quyền chọn tập trung chính thức sẽ đánh dấu một bước phát
triển mới của TTTC Việt Nam.
2. Về phía ngân hàng thƣơng mại
2.1. Các ngân hàng cần có định hướng kinh doanh cụ thể:
Các NHTM cần có định hướng kinh doanh hợp lí, cân đối mục tiêu, thị
phần, uy tín và an toàn vốn. Chính sách khách hàng và các hoạt động
marketing cần được xúc tiến hơn nữa nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh
việc giải thích rõ đặc điểm và lợi ích của sản phẩm phải có chính sách giá cả
dịch vụ hợp lí, vẫn phải đảm bảo về lãi nhưng lại kích thích được khách hàng
90
về mặt kinh tế. Bên cạnh đó NHTM có chiến lược mở rộng nghiệp vụ ra thị
trường quốc tế, không chỉ đơn thuần là hoán đổi, kì hạn, quyền chọn mà còn
chuyển sang dịch vụ mua bán chuyển đổi khác như nghiệp vụ tương lai quyền
chọn
2.2. Nâng cao uy tín của các NHTM trên thị trường ngoại hối:
Uy tín của NHTM là yếu tố quan trọng khiến khách hàng quyết định
tham gia giao dịch với ngân hàng, đặc biệt là tham gia giao dịch như hoán
đổi, kì hạn, quuyền chọn ngoại tệ. Uy tín của ngân hàng khiến cho khách hàng
có thể yên tâm và có cảm giác an toàn về rủi ro có thể phát sinh. Do đó để
nâng cao hình ảnh của mình cũng như thu hút khách hàng tìm tới dịch vụ mới,
các NHTM cần phải: Xây dựng thí điểm và đưa vào áp dụng mô hình tổ chức
NHTM theo tiêu chuẩn quốc tế, tiến tới hình thành một số tập đoàn tài chính
vững mạnh, có tiềm lực tài chính về vốn cũng như trang thiết bị khác. Tổ
chức hoạt động ngân hàng ở vị trí thuận lợi, trụ sở đàng hoàng, ấn tượng tốt,
trang thiết bị hiện đại đặc biệt là bộ phận kinh doanh ngoại hối. Tạo dựng
phong cách dịch vụ văn minh, lịch sự và tận tình với khách hàng, đồng thời
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ ngân hàng để tránh tình trạng xảy
ra những sai xót hoặc nhầm lẫn không đáng có.
2.3. Không ngừng nâng cao, cải thiện trình độ nghiệp vụ của nhân viên
ngân hàng:
Các NHTM phải có các biện pháp bồi dưỡng, đào tạo và trang bị đầy
đủ cho nhân viên về kiến thức nghiệp vụ để khi tiến hành nghiệp vụ ngoại hối
phái sinh được linh hoạt, nhanh chóng, tạo sự tin tưởng cho khách hàng, mặt
khác còn có thể thuyết phục, giới thiệu tư vấn cho khách hàng lựa chọn các
sản phẩm này.
Ngoài ra các ngân hàng còn phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực
theo hướng:
91
- Tuyển dụng cán bộ lao động trẻ và bố trí sắp xếp nhân viên theo
đúng sở trường và năng lực của họ. Với yêu cầu phát triển nghiệp vụ và công
nghệ theo hướng hiện đại, việc đào tạo càn bộ kết hợp việc đào tạo lại cán bộ
hiện đang có, bồi dưỡng kịp thời về kiến thức nghiệp vụ mới, đào tạo chuyên
sâu cho nhân viên trực tiếp tham gia vào giao dịch hoán đổi ngoại hối phái
sinh song song với việc bồi dưỡng cán bộ quản lí.
- Đa dạng hóa các kênh và phương thức đào tạo. Tăng cường hợp tác
giữa các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước với các bộ,
ngành trung ương và địa phương...
- Khuyến khích thu hút và trọng dụng các chuyên gia lĩnh vực ngoại
hối trình độ cao từ các tổ chức, quốc gia trong khu vực và thế giới vào làm
việc tại Việt Nam.
- Ngoài ra cần trang bị thêm những kiến thức và kinh nghiệm về thị
trường ngoại hối và thị trường tiền tệ quốc tế, kỹ năng phân tích kỹ thuật,
phân tích cơ bản trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin để dự
đoán xu hướng diễn biến của thị trường nhằm sử dụng các công cụ phái sinh
một cách hiệu quả nhất. Thông qua đó để có thể tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ
cho khách hàng của mình hiểu biết hơn về thị trường ngoại hối.
2.4. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối:
Các NHTM cần phải không ngừng khai thác triệt để các nguồn ngoại
tệ, nhằm bổ sung liên tục các nguồn ngoại tệ dự trữ bởi nếu lượng ngoại tệ
nằm trong tay quá mỏng các NHTM không thể phát triển quy mô giao dịch
các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh. Các nguồn ngoại tệ có thể khai thác đối với
các NHTM bao gồm: Nguồn thu xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ; nguồn
ngoại tệ tiền mặt nắm giữ trong dân cư, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam
hàng năm; ngoại tệ của các chi nhánh cùng hệ thống và các NHTM khác. Để
khai thác triệt để nguồn ngoại tệ trên các NHTM cần có chính sách đối với
từng nguồn vốn, thông qua lãi suất và tỷ giá. Mặt khác cũng cần phải tăng
92
cường liên kết chặt chẽ với nhau, cung cấp cho thị trường một cách đồng bộ
nhằm “bọc lót”, “bù trừ” rủi ro cho nhau để cùng phát triển.
2.5. Thực hiện chính sách giá cả hợp lí đối với khách hàng:
Giá cả và chất lượng là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định việc lựa
chọn tiền tệ đối với khách hàng. Chính sách giá cả hợp lí phải có sự linh hoạt
đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể, như khách hàng quen thuộc hay
khách hàng lần đầu giao dịch với ngân hàng…
Cần tiếp cận khách hàng, tổ chức hội thảo để giới thiệu và tư vấn nhằm
mục đích vừa nâng cao nhận thức của khách hàng về rủi ro tỷ giá vừa giúp
cho khách hàng hiểu biết về các công cụ phái sinh ngoại hối. Phát triển các
công cụ phái sinh và thị trường phái sinh là giúp cho các doanh nghiệp có
thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh
doanh.
Khi sử dụng các công cụ phái sinh doanh nghiệp có được sự lựa chọn
về tỷ giá mong muốn. Mặt khác, cần tập trung ưu tiên đào tạo và bồi dưỡng
cho các cán bộ trực tiếp kinh doanh trên thị trường hối đoái quốc tế về các
công cụ phái sinh nói chung và phái sinh ngoại hối nói riêng, vì đây là những
sản phẩm mới, phức tạp cả về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng.
2.6. Về phương tiện, thiết bị.
Ngoài những phương tiện, thiết bị hiện có của Reuters, Thomson,
SowJones News hay Metastock, cần trang bị thêm phần mềm xử lý, quản lý
rủi ro và tính phí đối với các nghiệp vụ phái sinh. Mở rộng quan hệ hợp tác
với các ngân hàng nước ngoài trên thị trường ngoại hối quốc tế, để tranh thủ
sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ thống phân tích quản lý rủi ro đối với các công
cụ phái sinh nói chung và công cụ quyền chọn ngoại hối, công cụ tương lai
ngoại hối nói riêng.
IV. KIẾN NGHỊ ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM
93
1. Đối với các cơ quan chính phủ:
Luật pháp đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thực thi và
thúc đẩy thị trường ngoại hối nói chung và thị trường ngoại hối phái sinh nói
riêng phát triển lành mạnh. Do đó, các cơ quan chính phủ nên học hỏi kinh
nghiệm của các nước đi trước về những quy định, nghị định pháp luật, kết
hợp điều kiện thực tế trên thị trường Việt Nam để đưa ra quy đinh hợp lí phù
hợp sự phát triển của thị trường. Bên cạnh đó, các cơ quan chính phủ nên dỡ
bỏ dần quy định về điều kiện được tham gia kinh doanh trên thị trường ngoại
hối liên ngân hàng, giúp đẩy mạnh số lượng và giá trị giao dịch trên thị
trường. Hơn thế nữa, các cơ quan chính phủ nên có kế hoạch mở rộng kì hạn
giao dịch hoán đổi ngoại hối, giúp nhà đầu tư có những lựa chọn phòng ngừa
rủi ro trong dài hạn, chứ không dừng lại ở kì hạn 1 năm như hiện nay.
2. Đối với NHNN:
Mặc dù có thể nói trong thời gian qua, NHNN có vai trò quan trọng
trong việc điều hành quản lí chính sách tiền tệ Việt Nam thông qua tỷ giá hố i
đoái, có những sự hỗ trợ kịp thời ổn định sự phát triển kinh tế, kiềm chế lạm
phát, giảm phát đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính diễn ra trong
thời gian vừa qua, hỗ trợ to lơn đối với doanh nghiệp tránh được rủi ro tài
chính nói chung và rủi ro hối đoái nói riêng. Tuy nhiên, chính sách neo tỷ giá
với biên độ giao động nhỏ là nguyên nhân phần nào kìm hãm sự phát triển thị
trường ngoại hối phái sinh Việt Nam. Vì vậy, đề nghị NHNN cần tiếp tục học
hỏi kinh nghiệm về việc quản lí tỷ giá trên thị trường từ các quốc gia có nền
kinh tế phát triển trên thế giới, vận dụng khéo léo phù hợp tình hình thị trường
trong nước. Đặc biệt, NHNN cần xây dựng một thị trường ngoại hối mạnh, có
đầy đủ các chức năng như các sở giao dịch và thị trường OTC.
3. Các ngân hàng thƣơng mại:
94
Các NHTM chính là thành viên tham gia tích cực vào hoạt động kinh
doanh ngoại hối phái sinh trên thị trường Việt Nam. Vì vậy, để có thể phát
triển thị trường, các NHTM cần phải đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối, không chỉ dừng lại ở hoán đổi, kì hạn hay quyền chọn ngoại hối mà họ
cần đầu tư trang bị kĩ thuật dần tiến tới phát triển nghiệp vụ tương lai phái
sinh giúp nhà đầu tư có sự lựa chọn đa dạng trong việc phòng ngừa rủi ro.
Bên cạnh đó, NHTM có chính sách đào tạo cán bộ nhân viên về loại hình
nghiệp vụ này vì đây chính là đội ngũ tiếp xúc với khách hàng, giải thích
thuyết phục họ mua sản phẩm này. Và hơn hết, các NHTM cần phải sử dụng
công cụ phòng ngừa rủi ro tích cực hơn bao giờ hết và phải có kiến nghị với
NHNN để phát triển thị trường ngoại hối nói chung và thị trường ngoại hối
phái sinh nói riêng.
4. Các doanh nghiệp
Nghiệp vụ phái sinh ngoại hối là công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả
đối với các doanh nghiệp XNK tại Việt Nam. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
có kế hoạch tìm hiểu và nâng cao hiểu biết về loại hình nghiệp vụ nói trên, sử
dụng một cách tích cực trong việc phòng ngừa rủi ro. Và trên hết, các doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống phòng ngừa rủi ro bên trong
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong việc đánh giá rủi ro tỷ giá nói riêng và
rủi ro tài chính nói chung, điều đó giúp cho doanh nghiệp có sự nhìn nhận và
đánh giá rõ ràng những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải khi doanh nghiệp
tham gia vào thị trường ngoại hối phái sinh. Chỉ có như thế, doanh nghiệp
mới có thể trở thành thành viên tích cực tham gia thị trường ngoại hối phái
sinh tại Việt Nam.
KẾT LUẬN
95
Để thị trường ngoại hối Việt Nam nhanh chóng phát triển và hoàn
thiện, tiến tới hội nhập với các thị trường ngoại hối khu vực và thế giới, đòi
hỏi rất nhiều thời gian và nỗ lực không chỉ từ phía các NHNN- là người tổ
chức, điều hành thị trường; các NHTM- là những thành viên chủ yếu trên thị
trường mà còn cả chủ thể khác tham gia giao dịch trên thị trường này.
Có thể thấy hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam hiện nay rất
nghèo nàn và đơn điệu, loại hình giao dịch hạn chế, hầu hết là các nghiệp vụ
giao ngay, còn nghiệp vụ kì hạn, hoán đổi và quyền chọn hầu như được thực
hiện, mặc dù đây là công cụ ngoại hối phái sinh từ nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối giao ngay có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tiễn. Vì vậy,
qua việc tìm hiểu thực trạng tiến hành giao dịch ngoại hối phái sinh tại thị
trường ngoại hối phái sinh Trung Quốc, em nhận thấy cả 2 thị trường đều có
điểm chung: thị trường mới ra đời, số lượng giao dịch còn thấp, ngăn cản
pháp luật còn cao và sự hiểu biết của người dân còn hạn chế. Cho nên, từ sự
phát triển thị trường ngoại hối phái sinh Trung Quốc, em mạnh dạn đưa ra
những giải pháp khắc phục những hạn chế tại thị trường ngoại hối phái sinh
Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm phái sinh ngoại hối, đẩy nhanh
tiến trình hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế trên cơ sở mục
tiêu chiến lược của ngành ngân hang trong thời gian tới.
Hi vọng rằng những giải pháp được trình bày trong khoá luận phù hợp
vơi thực tiễn ở Việt Nam và cho thấy xu hướng phát triển tương lai của thị
trường ngoại hối nước nhà, nhanh chóng mở rộng và nâng cao giao dịch hoán
đổi ngoại hối, kì hạn và quyền chọn, tiến tới thực hiện ngoại hối phái sinh
tương lai, đảm bảo đầy đủ 5 loại nghiệp vụ cơ bản truyền thống trên thị
trường ngoại hối, từ đó hoàn thiện dần thị trường với các nghiệp vụ kinh
doanh đa dạng và phức tạp hơn.
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................. 0
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
- GS, NGƯT. Đinh Xuân Trình ( 2006), Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội, Hà Nội.
- Nguyen Tran Phuc ( September 2009), Implications of exchange rate policy
for foreign exchange market development: VietNam, 1986-2008, Australia
http://www.pdfqueen.com/html/aHR0cDovL3d3dy5idXNpbmVzcy51d2EuZ
WR1LmF1L19fZGF0YS9hc3NldHMvcGRmX2ZpbGUvMDAxMy81MjA0
MTEvTmd1eWVuLF9UcmFuX1BodWNfWF9NYXJrZXRfUGFwZXJfLV9
QZXJ0aF9Db25mZXJlbmNlXzA0XzA5XzIwLnBkZg==-
- PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà
xuất bản thống kê, Hà Nội.
- Saga, Thực trạng thị trường quyền chọn ngoại tệ và chứng khoán ở Việt
Nam hiện nay, 29/1/2009, 01:49PM,
http://phochungkhoan.com.vn/forum/showthread.php?t=537
- TS. Nguyễn Đại Lai (2007), Xu hướng phát triển thị trường các công cụ tài
chính phái sinh ở Việt Nam, 26/11/2007, 02:45 PM,
http://home.sinhviennganhang.com/news-4588/Xu-HUOng-PhAt-TriEn-ThI-
TrUOng-CAc-COng-CU-TAi-ChInh-O-Vn.html
- ThS. Phạm Thị Hoàng Anh(2008) ,Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ
trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các NHTM Việt Nam,
http://www.slideshare.net/www.bantinsom.com/cong-cu-phai-sinh-tien-te
- Vietinbank (2008), Điều kiện phát sinh các công cụ phái sinh ngoại hối tại
Việt Nam , 10/09/2008, 02:30 PM,
http://www.slideshare.net/www.bantinsom.com/cong-cu-phai-sinh-tien-te
- China Foreign Exchange System & National Interbank Funding Center
(2009), Performance of China’s interbank Market in H1 2009, 29/10/2009,
http://www.chinamoney.com.cn/column/english/marketview/index.html
97
- China Foreign Exchange System & National Interbank Funding Center
(2009), Performance of China’s interbank Market in 2008, 20/3/2009,
http://www.chinamoney.com.cn/column/english/marketview/index.html
- China Foreign Exchange System & National Interbank Funding Center
(2008), Performance of China’s interbank Market in H12008, 9/10/2008,
http://www.chinamoney.com.cn/column/english/marketview/index.html
- China Foreign Exchange System & National Interbank Funding Center
(2008), Performance of China’s interbank Market in 2007, 4/7/2008,
http://www.chinamoney.com.cn/column/english/marketview/index.html
- China Foreign Exchange System & National Interbank Funding Center
(2008), Performance of China’s interbank Market in H1 2007, 26/6/2008,
http://www.chinamoney.com.cn/column/english/marketview/index.html
- China Foreign Exchange System & National Interbank Funding Center
(2007), Performance of China’s interbank Market in 2006, 24/6/2007,
http://www.chinamoney.com.cn/column/english/marketview/index.html
- China Foreign Exchange System & National Interbank Funding Center,
Performance of China’s interbank Market in H1 2006,
http://www.chinamoney.com.cn/column/english/marketview/index.html
- Han Qimeng, Gide Loyrette Nouel, Shanghai Budong Development Bank
China law practice (2007), New regulatory development in China derivatives
Markets, February 2007,
http://www.gide.com/front/files/ChinaLawPractice_GLN_Derivatives_feb200
7.pdf
- Laws of the People's Republic of China (2006), Circular of China Foreign
Exchange Trading Center and National Inter-bank Funding Center pertinent
to the Promulgation of the Rules for the Swap Transactions of RMB versus
Foreign Exchange in Foreign Exchange Market of the National Inter-bank,
98
http://www.asianlii.org/cn/legis/cen/laws/cocfetcanifcpttpotrftstorvfeifemotni
2082/
- Martin Hohensee and Kyungjik Lee , A survey on hedging markets in Asia:
a description of Asian derivatives markets from a practical perspective,
http://efinance.org.cn/cn/PHDS/a%20survey%20on%20hedging%20markets
%20in%20asia---
a%20description%20of%20asian%20derivatives%20markets.pdf
- New Master Agreement for Financial Derivatives in China , 18 March
2009, http://www.mallesons.com/publications/2009/Mar/9838900W.htm
- Peter G.Zhang (October 2004), Chinese yuan derivative product,
http://books.google.com/books?q=Chinese+yuan+derivative+product&btnG=
Search+Books
- The People´s Bank of China (2005), Notice of the People´s Bank
of China on Accelerating the Development of the Foreign Exchange Market
PBC Document No.202/2005, 2005,
http://www.pbc.gov.cn/english//detail.asp?col=6800&ID=60
- The People´s Bank of China ( 2006), The People´s Bank of China Decides
to Expand Designated Banks´ Forward Sale and purchase of Foreign
Exchange Business and Launch RMB Swaps against Foreign Currencies,
http://www.pbc.gov.cn/english//detail.asp?col=6800&ID=59
- Zhang Jikang and Liang Yuanyuan (3/2006) , The institutional and
structural problems of china’s foreign exchange market & implication for the
New exchange rate regime,
http://www.cesfd.org.cn/paper/workingpaper/China's%20Foreign%20Exchan
ge%20Market%20Analysis.pdf
PHỤ LỤC
99
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÍ LIÊN QUAN TỚI GIAO DỊCH NGOẠI HỐI
PHÁI SINH:
- Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN 7 quy định quy chế hoạt động giao
dịch ngoại hối
- Quyết đinh 16/1998/QĐ-NHNN 7 ngày 10/01/1998 về việc quy định
nguyên tắc ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ kì hạn, hoán đổi của các TCTD
được phép hoạt động giao dịch hối đoái kì hạn, hoán đổi.
- Quyết định 18/QĐ-NHNN7 ban hành quy định về trạng thái ngoại tệ
đối với các TCTD được phép kinh doanh ngoại hối, ngày 10/01/1998
- Quyết định 64/1999/QĐ-NHNN7 về việc công bố tỷ giá hối đoái vủa
VND với các ngoại tệ, ngày 25/02/1999
- Quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7 về việc quy định xác định tỷ giá
mua bán ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ, ngày
25/3/1999
- Quyết định 101/1999/QĐ-NHNN 13 về việc ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, 26/3/1999
- Quyết định 893/2001/QĐ-NHNN về việc thực hiện nghiệp vụ hoán
đổi ngoại hối giữa NHNN với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn bằng VND cho các ngân hàng, 17/7/2001.
- Quyết định 894/2001/QĐ-NHNN về tỷ giá NHNN áp dụng khi bán
USD cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi, 17/7/2001
- Nghị định 05/2001/NĐ-CP ngày 17/1/2001 về quản lý ngoại hối
- Quyết định 648/2002-2004/QĐ-NHNN về cơ chế thỏa thuận tỷ giá kỳ
hạn giữa NHTM với khách hàng trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
- Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN về điều chỉnh giao dịch hối đoái
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Pháp lệnh ngoại hối có hiệu lực từ ngày 1/6/2006.
100
- Công văn số 135/NHNN-QLNH về giao dịch quyền chọn ngoại tệ,
ngày 12/02/2003
- Công văn số 326/NHNN_QLNH cho phép ACB triển khai thí điểm
giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ, 18/4/2005
- Thông tư của NHNN số 03/2008/TT-NHNN ngày 11/4/2008 về hoạt
động cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng
101
Giao dịch kì hạn ngoại tệ nửa đầu năm 2007 (Đơn vị: 100 triệu USD) Tổng USD/RMB JPY/RMB HKD/RMB EUR/RMB
Kì hạn Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
Số
lượng
Trị
giá
<1W
(baogồm)
6.31 85 6.3 83 2.25 2 0 0 0 0
1M-3M
(bao gồm)
22.49 191 22.46 180 4.03 5 0.02 1 0 5
3M-6M
(bao gồm)
10.56 220 10.53 210 3.14 3 0.12 6 0 1
6M-9M
(bao gồm)
10.32 173 10.3 166 0 0 0.1 6 0 1
9M-1Y
(bao gồm)
23.13 317 23.1 306 2.07 4 0.11 7 0 0
1Y-2Y
(bao gồm)
5.83 45 5.83 45 0 0 0 0 0 0
2Y-3Y
(baogồm)
2.95 9 2.95 9 0 0 0 0 0 0
Tổng 106.74 1271 106.54 1214 21.77 28 0.39 22 0.01 7
Nguồn: www.chinamoney.com
102
Tỷ lệ phần trăm của giao dịch kì hạn và hoán đổi trong tổng số giao dịch
tại thị trƣờng của một số nƣớc Châu Á mới nổi
trong một vài năm
1998 2001 2004 2007
Trung Quốc
Giao dịch trong và ngoài nước n.a n.a n.a 10%
Chỉ có giao dịch trong nước 2% 5% n.a 10%
Ấn độ
Giao dịch trong và ngoài nước 53% 54% 49% 58%
Giao dịch trong nước 62% 55% 49% 61%
Inđônêxia
Giao dịch trong và ngoài nước 53% 13% 57% 40%
Giao dịch trong nước 53% 13% 44% 49%
Malayxia
Giao dịch trong và ngoài nước 70% 63% 50% 51%
Giao dịch trong nước 74% 70% 59% 62%
Philippines
Giao dịch trong và ngoài nứơc 70% 63% 50% 51%
Giao dịch trong nước 74% 70% 59% 62%
Thái Lan
Giao dịch trong và ngoài nước 71% 69% 60% 78%
Giao dịch trong nước 70% 71% 66% 80%
Việt Nam
Giao dịch trong nước 11% 6% 5% 6%
Nguồn: http://www.pdfqueen.com/html
103
104
BẢNG TỔNG KẾT TỔNG KẾT THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI PHÁI SINH Ở CHÂU Á HKD SGD KRW TWD THB MYR INR IDR CNY
FX
forward
bị cấm
Rào cản không không Nhỏ đồng ý
trước
chỉ dung
bảo vệ
chỉ trong
nước
chỉ dung
bảo vệ
Thực hiện
Có điều
kiện
Thanh
khoản
tốt tổt tốt tốt tốt tốt tốt Trung bình
Khối lượng
giao dịch
20-50 tr$ 25 tr$ 10-20tr$ 1-10tr$ 5-20tr$ 10-20tr$ 1-5tr$ 0.5-30tr$
B/as
spread
0.0005-
0.001
0.0002-
0.001
0.3-1.0 0.002-0.02 0.01-0.1 0.0005 0.3-0.05 10-80
Khối lượng
hàng ngày
3-5 tỷ $ 6 tỷ $ 1tỷ $ 500-700
triệu $
300-600
triệu $
100-200
triệu $
150 triệu$ 200 triệu $
FX option
Không tồn
tại thị
trường
Không tồn
tại thị
trường
Rào cản
không không nhỏ đồng ý
trước tiên
bị hạn chế
Thanh
khoản
tốt tốt tốt tốt Phòng
ngừa
Phòng
ngừa
Trung bình
105
HKD SGD KRW TWD THB MYR INR IDR CNY
khối lượng
giao dịch
20-50 triệu
$
>30 triệu $ 20-50 triệu
$
20 triệu $ Không thị
trường liên
ngân hàng
chỉ đựơc
cho phép
0.5-3 triệu
$
B/as
spread
0.2-0.5 vol 0.5-1.0 vol 1 vol 0.3-1 vol 5-7vol
Khối lượng
hàng ngày
50-100
triệu $
50 triệu $ 50 triệu $ 50 triệu $ 20 triệu$
NDF
Không tồn
tại thị
trường
Không tồn
tại thị
trường
Không tồn
tại thị
trường
Không tồn
tại thị
trường
Rào cản không chỉ thị
trường liên
ngân hàng
Không không chỉ thị
trường liên
ngân hàng
Thanh
khoản
tốt Tốt tốt Trung bình Tốt
Khối lượng
giao dịch
5-10 triệu $ 3-10 triệu$ 3-5 triệu $ 3 triệu $ 5-10 triệu$
B/as
spread
0.5 won 0.03-0.05 0.05-0.2 20-100 0.001-
0.005
Giao dịch 1 tỷ $ 300 triệu $ 20-50 triệu 40-60 triệu 50 triệu $
106
HKD SGD KRW TWD THB MYR INR IDR CNY
hàng ngày $ $
NDO
Không tồn
tại thị
trường
Không tồn
tại thị
trường
Không tồn
tại thị
trường
Rào cản Không Chỉ thị
trường liên
ngân hàng
Không Không Không Chỉ thị
trường liên
ngân hàng
Thanh
khoản
tốt tốt tốt Trung bình Trung bình Trung bình
Khối lượng
giao dịch
20-50 triệu
$
30 triệu $ 20 triệu $ 5 triệu $ 5 triệu $ 10-20 triệu
$
B/as
Spread
1 vol 0.7 vol 1 vol 2-4 vol 7 vol 1-2 vol
Khối lượng
giao dịch
hàng ngày
250 triệu $ 150 triệu $ 50 triệu $ Không đều Không đều 250 triệu $
Nguồn:http://efinance.org.cn/cn/PHDS/a%20survey%20on%20hedging%20markets%20in%20asia---
a%20description%20of%20asian%20derivatives%20markets.pdf