413
QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Giáo trình dành cho sinh viên các trường sư phạm Biên soạn theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 33/2002/QĐ/BGD&DT (Tái bản lần thứ năm) PGS.TS Phạm Viết Vượng (Chủ biên) LỜI NÓI ĐẦU Thông tư Liên tịch số 24/2002/TTLT–BGD&ĐT–BTCCBCP ngày 29/4/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn việc xét tuyển dụng công chức, giáo viên phổ thông, mầm non đã qui định từ năm 2002 trở đi: 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường (khoa) sư phạm, đưa nội dung kiến thức quản lí hành chính Nhà nước, quản lí ngành và những nội dung liên quan đến công chức ngành giáo dục và đào tạo thành một học phần của chương trình đào tạo giáo viên, học phần này có giá trị như các học phần khác, là điều kiện để các trường làm căn cứ xét duyệt và cấp bằng tốt nghiệp sư phạm.

saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

Giáo trình dành cho sinh viên các trường sư phạm

Biên soạn theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quyết định số 33/2002/QĐ/BGD&DT

(Tái bản lần thứ năm)

PGS.TS Phạm Viết Vượng (Chủ biên)

LỜI NÓI ĐẦU

Thông tư Liên tịch số 24/2002/TTLT–BGD&ĐT–BTCCBCP ngày

29/4/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ

(nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn việc xét tuyển dụng công chức, giáo viên phổ

thông, mầm non đã qui định từ năm 2002 trở đi:

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường (khoa) sư phạm, đưa

nội dung kiến thức quản lí hành chính Nhà nước, quản lí ngành và những nội

dung liên quan đến công chức ngành giáo dục và đào tạo thành một học phần

của chương trình đào tạo giáo viên, học phần này có giá trị như các học phần

khác, là điều kiện để các trường làm căn cứ xét duyệt và cấp bằng tốt nghiệp

sư phạm.

2. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân tỉnh, thành phố quyết định việc tuyển dụng giáo viên phổ thông, mầm non

theo hai hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển.

3. Trong trường hợp thi tuyển thì không thực hiện việc thi lại các nội

dung, kiến thức quản lí hành chính Nhà nước, quản lí ngành và những nội

dung liên quan đến công chức ngành giáo dục và đào tạo đối với những

Page 2: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

người dự tuyển, đã hoàn thành học phần này trong các trường (khoa) sư

phạm mà chỉ tổ chức thi về khả năng giảng dạy của người dự tuyển.

Thực hiện Thông tư Liên tịch nói trên, ngày 22 tháng 7 năm 2002 Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình Quản lí hành

chính Nhà nước và quản lí ngành Giáo dục và Đào tạo theo Quyết định số

38/2002/QĐ–BGD&ĐT.

Học phần này có 2 đơn vị học trình gồm 5 chương:

– Các chương I, II, III: Quy định những nội dung áp dụng cho tất cả các

hệ đào tạo giáo viên.

– Chương IV: Quy định các trường (khoa) sư phạm căn cứ vào yêu cầu

hệ đào tạo của mình để cụ thể hoá nội dung giảng dạy cho phù hợp.

– Chương V: Quy định nội dung giảng dạy căn cứ vào tình hình thực

tiễn giáo dục ở mỗi địa phương.

Để có tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của cán bộ và

sinh viên các trường sư phạm, Viện Nghiên cứu Sư phạm – Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội tổ chức biên soạn giáo trình: Quản lí hành chính Nhà nước

và quản lí ngành Giáo dục và Đào tạo theo chương trình nói trên.

Giáo trình được biên soạn nhằm phục vụ rộng rãi các đối tượng của tất

cả các hệ đào tạo từ mầm non, tiểu học đến phổ thông trung học, nên đã cố

gắng phản ánh tối đa nội dung và yêu cầu của các hệ đào tạo trong phạm vi

thực tế giáo dục của cả nước.

Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những sai sót, mong được

độc giả góp ý kiến để giáo trình ngày một hoàn chỉnh hơn.

PGS. TS Phạm Viết VượngViện trưởng Viện Nghiên cứu Sư phạm

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Page 3: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Chương I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC

A. LÍ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

I. LÍ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC1. Nguồn gốc của nhà nước

Nguồn gốc của nhà nước là câu hỏi được đặt ra từ rất xa xưa, đã có

nhiều nhà triết học cố gắng tìm cách giải thích, nhưng do hạn chế về lịch sử

và thế giới quan, những giải thích này đều không đi vào bản chất xã hội của

quá trình hình thành nhà nước.

C Mác và F. Ănghen, với quan điểm duy vật lịch sử, là những người

đầu tiên chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc của nhà nước. Các

ông cho rằng nhà nước xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một

trình độ nhất định. Nhà nước không phải là phạm trù bất biến, mà luôn vận

động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn

tại của nó không còn nữa.

Trong nhiều tác phẩm của mình, các nhà sáng lập Chủ nghĩa Cộng sản

khoa học đã khẳng định: Trong xã hội nguyên thuỷ chưa từng tồn tại nhà

nước. Thích ứng với tình trạng kinh tế thấp kém, xã hội chưa có sự phân hoá

giai cấp, tồn tại các tổ chức thị tộc, bộ lạc. Đứng đầu các tổ chức đó là các tộc

trưởng, tù trưởng do các thành viên thị tộc, bộ lạc bầu ra. Quyền lực của

người đứng đầu cơ quan quản lí xã hội dựa vào sức mạnh đạo đức uy tín và

chức năng lãnh đạo.

Trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, quản lí xã hội chưa mang tính

chính trị, người đứng đầu không phải là người cai trị. Họ không có đặc quyền,

đặc lợi cá nhân. Họ thực hiện vai trò của mình theo ý chí và quyết định của

nhân dân. Thể chế xã hội trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ là thể chế tự

quản của nhân dân, mặc dù nhà nước chưa ra đời nhưng xã hội vẫn tồn tại

trong vòng trật tự.

Page 4: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Sự phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động đã

giúp cho con người có thể sản xuất ra một lượng sản phẩm tiêu dùng nhiều

hơn so với nhu cẩu tối thiểu đối với sự tồn tại của mình. Sự dư thừa sản

phẩm tương đối chính là cơ sở khách quan làm nảy sinh ở những người có

quyền hành trong thị tộc bộ lạc, sự ham muốn chiếm đoạt làm của riêng và họ

đã sử dụng quyền lực trong tay để thực hiện khát vọng đó. Đây chính là

nguyên nhân thúc đầy sự phân hoá xã hội. Một khi các giai cấp xuất hiện thì

mối quan hệ bình đẳng trước đây đã bị đảo lộn, sự đối kháng giai cấp xuất

hiện và ngày càng phát triển tăng lên.

Chủ nô và nô lệ là hai giai cấp đối kháng, lần đầu tiên xuất hiện trong

lịch sử loài người. Cuộc đấu tranh giai cấp dẫn đến nguy cơ là không những

họ tiêu diệt nhau mà tiêu diệt luôn cả xã hội. Để điều đó không xảy ra, một cơ

quan đặc biệt ra đời đó là nhà nước – một thiết chế có tiền thân từ những tổ

chức phi chính trị trong xã hội thị tộc, bộ lạc, vốn có chức năng bảo vệ lợi ích

chung của cộng đồng, giờ đây đã biến thành công cụ bảo vệ lợi ích của một

giai cấp – giai cấp chủ nô.

2. Bản chất của nhà nước

Từ nguồn gốc xuất hiện của nhà nước, ta thấy nhà nước không phải là

cơ quan điều hoà mâu thuẫn các giai cấp đối kháng, mà ngược lại, sự ra đời

của nhà nước làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc hơn và không

thể điều hoà được. Trong điều kiện xã hội có giai cấp đối kháng thì cuộc đấu

tranh này ngày càng trở lên gay gắt, chế độ nhân dân tự quản không còn phù

hợp, nó phải được thay thế bằng nhà nước.

Nhà nước ra đời làm cho sự xung đột giai cấp diễn ra trong vòng “trật

tự”, duy trì chế độ kinh tế, trong đó giai cấp này được quyền bóc lột giai cấp

khác. Do đó, nhà nước đương nhiên là do giai cấp thống trị, có thế lực kinh tế

lập ra. Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, nhờ có nhà nước, giai cấp chủ nô trở

thành giai cấp thống trị cả về chính trị.

Như vậy, nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp đang thống trị về

kinh tế, nhằm bảo vệ trật tự đang có và đàn áp sự phản kháng của giai cấp

Page 5: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

khác. “Nhà nước chẳng qua chỉ là bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn

áp một giai cấp khác”(1). Luận điểm này của C. Mác đã làm rõ bản chất của

nhà nước.

Nhà nước có hai tính chất quan trọng là tính giai cấp và tính xã hội.

Tính giai cấp là thuộc tính cơ bản, nó thể hiện bản chất của nhà nước. Nhưng

với tư cách là bộ máy thực thi quyền lực công cộng, nhằm duy trì trật tự và ổn

định xã hội, nhà nước còn thể hiện tính xã hội. Bên cạnh việc chăm lo bảo vệ

lợi ích của giai cấp thống trị, nhà nước cũng buộc phải chú ý đến lợi ích

chung của xã hội, giải quyết những vấn đề mà đời sống cộng đồng, xã hội đặt

ra để ổn định trật tự xã hội, duy trì sự thống trị của giai cấp cầm quyền.

Từ những phân tích trên, có thể khẳng định về bản chất của nhà nước

như sau: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị trong xã

hội có giai cấp, là công cụ chuyên chính giai cấp, với các chức năng quản lí

xã hội đặc biệt, nhà nước vừa bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, vừa duy trì

trật tự xã hội và phục vụ những nhu cầu thiết yếu của đời sống cộng đồng.

3. Đặc trưng của nhà nước

Khi so sánh nhà nước với cơ cấu tổ chức thực hiện quyền lực và quản

lí các công việc chung của thị tộc, bộ lạc trong xã hội nguyên thuỷ, cũng như

khi so sánh với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp cho thấy nhà nước

có những đặc trưng sau đây:

a. Nhà nước là bộ máy quản lí dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định

Nếu các tổ chức thị tộc, bộ lạc được hình thành trên cơ sở quan hệ

huyết thống thì nhà nước hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo địa

bàn lãnh thổ nơi mà họ cư trú và được tổ chức thành các đơn vị hành chính.

Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lí của nhà nước tập trung

thống nhất và chặt chẽ hơn. Đây là sự khác biệt quan trọng giữa nhà nước

với các tổ chức thị tộc, bộ lạc trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ trước đó.

Page 6: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Quyền lực nhà nước về nguyên tắc có hiệu lực đối với mọi thành viên

sinh sống trên địa bàn dân cư. Từ đó hình thành chủ quyền quốc gia. Chủ

quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền với nhà nước.

b. Nhà nước thiết lập một hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên

nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội

Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước đã lập ra những cơ quan

hành chính và các lực lượng thuần tuý trấn áp như quân đội, cảnh sát vũ

trang, nhà tù… Những cơ quan cưỡng bức và cơ quan hành chính thực hiện

chức năng cai trị, buộc mọi người phục tùng ý chí của giai cấp thống trị.

Khác với những người đứng đầu thị tộc, bộ lạc trong xã hội cộng sản

nguyên thủy thực hiện chức năng quản lí của mình bằng sức mạnh truyền

thống, đạo đức, uy tín, những người đại diện cho nhà nước thực hiện quyền

lực của mình bằng sức mạnh cưỡng bức của pháp luật. Nhà nước ban hành

pháp luật và sử dụng các thiết chế và công cụ bạo lực để ý chí của giai cấp

thống trị được thực thi trong thực tế.

Do đó, mặc dù các cơ quan quyền lực nhà nước đều từ xã hội mà ra,

nhưng chúng ngày càng thoát ly khỏi nhân dân và đứng đối lập với nhân dân.

c. Nhà nước ban hành một hệ thống thuế khoá để tạo nguồn ngân sách

nuôi bộ máy nhà nước

Bộ máy nhà nước bao gồm đông đảo viên chức và cả đội quân vũ trang

đông đảo – lớp người đặc biệt, tách ra khỏi lao động sản xuất để thực hiện

chức năng quản lí nhà nước. Họ không thể tồn tại nếu không dựa vào nguồn

nhân sách bằng thu thuế.

Nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách là đại biểu chính thức của

toàn xã hội để sự quản lí xã hội, do đó nhà nước cũng là tổ chức độc quyền

thu thuế.

4. Chức năng của nhà nước

Page 7: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Chức năng của nhà nước được thể hiện qua những hoạt động chủ yếu

của nhà nước, thể hiện trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được đặt ra

trước nhà nước, chức năng của nhà nước phản ánh bản chất của nhà nước.

Khi nghiên cứu tiếp cận nhà nước từ góc độ khác nhau, người ta phân

chức năng của nhà nước thành các loại khác nhau.

a. Nếu tiếp cận nhà nước từ góc độ quyền lực chính trị thì nhà nước có

hai chức năng là: chức năng công cụ thống trị giai cấp và chức năng xã hội

+ Chức năng công cụ thống trị giai cấp là chức năng duy trì và bảo vệ

sự thống trị của giai cấp cầm quyền. Để bảo vệ quyền thống trị xã hội, giai

cấp cầm quyền sẵn sàng sử dụng mọi biện pháp để trấn áp những chống đối

của các giai cấp khác.

+ Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng quản lí những hoạt

động chung của xã hội, đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển trong vòng

trật tự nằm dưới sự quản lí của nhà nước của giai cấp cầm quyền, cũng

nhằm thoả mãn những nhu cầu chung trong cộng đồng dân cư.

Trong hai chức năng trên, chức năng thống trị giai cấp giữ vị trí chi phối

cả phương hướng và mức độ thực hiện chức năng xã hội của nhà nước. Mặt

khác, chức năng xã hội lại là cơ sở của sự thống trị chính trị, vì sự thống trị

chính trị chỉ có thể tồn tại khi nhà nước thực hiện được chức năng xã hội. Khi

xã hội không có giai cấp thì những nội dung thuộc chức năng xã hội do xã hội

tự đảm nhiệm, tức là xã hội do nhân dân tự quản.

b. Nếu tiếp cận từ phạm vi tác động của quyền lực, thì nhà nước có hai

chức năng: đối nội và đối ngoại

+ Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước

trong nội bộ đất nước, như bảo đảm trật tự xã hội, trấn áp những phần tử

chống đối chế độ, bảo vệ và phát triển chế độ kinh tế, văn hoá theo lợi ích của

giai cấp cầm quyền.

+ Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với

các quốc gia khác. Nhà nước thực hiện chức năng bảo vệ lãnh thổ, chủ

Page 8: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

quyền quốc gia, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và lợi ích của quốc gia khi

lợi ích của quốc gia không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị.

Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ mật thiết với

nhau. Trong đó chức năng đối nội là chức năng chủ yếu vì nhà nước ra đời

và tồn tại do cơ cấu bên trong của mỗi quốc gia quy định và sự thống trị giai

cấp được thực hiện trước hết ở địa bàn quốc gia.

Chức năng đối nội quyết định tính chất của chức năng đối ngoại, chức

năng đối ngoại luôn xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội và

phục vụ cho chức năng đối nội. Song việc thực hiện tốt các chức năng đối nội

sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng đối ngoại.

Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, nhà nước sử dụng

nhiều phương pháp hoạt động khác nhau. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của

mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, nhà nước sử dụng các phương

pháp hoạt động khác nhau để thực hiện các chức năng của mình. Thông

thường nhà nước sử dụng hai phương pháp chính là giáo dục thuyết phục và

cưỡng chế. Cưỡng chế là phương pháp được các nhà nước bóc lột sử dụng

như phương pháp chủ yếu. Ngược lại, trong các nhà nước xã hội chủ nghĩa

giáo dục thuyết phục được coi là phương pháp quan trọng, cưỡng chế chỉ

được sử dụng kết hợp ở một mức độ nhất định để đảm bảo cho việc quản lí

xã hội có hiệu quả.

5. Các kiểu nhà nước

Kiểu nhà nước là khái niệm nói về bản chất và những dấu hiệu đặc

trưng của nhà nước. Cơ sở khoa học để xác định kiểu nhà nước là học thuyết

Mác – Lênin về hình thái kinh tế xã hội. Theo C. Mác trong mỗi hình thái kinh

tế xã hội, tương ứng với một chế độ kinh tế có một kiểu nhà nước nhất định,

bởi vì nhà nước bị chi phối bởi hai yếu tố: kinh tế và quan hệ giai cấp.

Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã từng tồn tại các hình thái kinh tế xã

hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa – giai

đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tương ứng với

Page 9: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

các hình thái kinh tế xã hội đó đã tồn tại của các kiểu nhà nước: chủ nô,

phong kiến, tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Mỗi kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có những đặc điểm

riêng, nhưng chúng có điểm chung là những kiểu nhà nước bóc lột, chúng tồn

tại trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Các nhà nước đó đều là

công cụ để bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì sự thống trị của

các giai cấp bóc lột đối với đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Kiểu

nhà nước bóc lột tồn tại trong những mâu thuẫn đối kháng, do đó sự thay thế

kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn là một tất yếu

khách quan, thông qua các cuộc cách mạng xã hội.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước đặc biệt, nhà nước kiểu

mới, nó tự tiêu vong sau khi hoàn thành sứ mệnh lịch sử và nhường chỗ cho

hình thức tổ chức và quản lí xã hội cao hơn – xã hội tự quản lí.

6. Hình thức nhà nước và chế độ chính trị

a. Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và

những phương thức thực hiện quyền lực ấy của giai cấp thống trị.

Trong lịch sử xã hội đã tồn tại các hình thức nhà nước: hình thức chính

thể, hình thức cấu trúc.

+ Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các cơ

quan tối cao của nhà nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó. Hình

thức chính thể có các dạng cơ bản:

– Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà

nước tập trung toàn bộ (hay một phần) vào tay nhà vua (quốc vương, nữ

hoàng…) là người đứng đầu nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc

thừa kế hay truyền ngôi. Trong thực tế tổ chức và hoạt động của chính thể

quân chủ lại được chia thành: chính the quân chủ tuyệt đối và chính thể quân

chủ hạn chế.

Page 10: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

* Chính thể quân chủ tuyệt đối là hình thức nhà nước mà nhà vua –

người đứng đầu nhà nước một mình nắm giữ quyền lực tối cao của nhà nước

và có quyền lực vô hạn.

* Chính thể quân chủ hạn chế là hình thức nhà nước trong đó nhà vua

– người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối cao, bên cạnh

đó còn có một cơ quan quyền lực khác nữa như: hội đồng cố vấn, nghị viện…

– Chính thể cộng hoà là hình thức nhà nước trong đó quyền lực tối cao

của nhà nước thuộc về một cơ quan được dân cư bầu ra trong một thời gian

nhất định, đó là quốc hội, nghị viện… Chính thể cộng hoà cũng có hai hình

thức biến dạng: cộng hoà dân chủ và cộng hoà quý tộc.

– Hình thức cấu trúc của nhà nước là khái niệm chỉ cơ cấu tổ chức của

các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa

các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương. Có hai hình thức cấu

trúc chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và hình thức nhà nước liên

bang.

* Nhà nước đơn nhất là nhà nước thống nhất có chủ quyền chung, có

cơ quan quyền lực và cơ quan quản lí thống nhất từ trung ương đến cơ sở.

* Nhà nước liên bang là nhà nước có từ hai thành viên trở lên hợp

thành. Nhà nước liên bang có hai cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính.

Ngoài cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính chung cao nhất cho toàn

liên bang, mỗi thành viên lại có cơ quan quyền lực và hành chính của mình,

có chủ quyền quốc gia chung của nhà nước liên bang, đồng thời mỗi thành

viên còn có chủ quyền riêng nhất định.

Hình thức nhà nước được quy định bởi bản chất giai cấp của nhà

nước, tương quan lực lượng giữa các giai cấp và truyền thống lịch sử của đất

nước.

b. Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp mà các cơ quan

nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Sử dụng phương pháp

và thủ đoạn nào để thực hiện quyền lực nhà nước, một mặt phụ thuộc vào

Page 11: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

bản chất của nhà nước, mặt khác phụ thuộc vào tương quan lực lượng đấu

tranh giai cấp ở từng nước và từng giai đoạn lịch sử quy định.

Nhìn chung giai cấp thống trị thường sử dung hai phương pháp chính

là dân chủ và phản dân chủ.

Những phương pháp dân chủ có nhiều loại và thể hiện dưới nhiều hình

thức khác nhau: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp dân chủ rộng rãi hay

dân chủ hạn chế…

Những phương pháp phản dân chủ thường được các nhà nước bóc lột

sử dụng ở những mức độ khác nhau trong quá trình thực hiện quyền lực nhà

nước. Khi những phương pháp này đã phát triển đến đỉnh cao thì trở thành

những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.

Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính ta luôn có quan

hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại, phản ánh bản chất và mục đích của

nhà nước. Ở các nhà nước bóc lột trong một số trường hợp ba yếu tố này

không phù hợp với nhau. Thí dụ: hình thức chính thể là cộng hoà dân chủ

nhưng chế độ chính trị thực chất lại là phản dân chủ – điều này thường gặp ở

các nhà nước tư sản. Ở nhà nước xã hội chủ nghĩa ba yếu tố trên luôn phù

hợp với nhau, phản ánh đúng bản chất, chức năng của nhà nước kiểu mới.

7. Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả cuộc đấu tranh cách mạng

của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh lịch sử mỗi nước mà sự ra đời

cũng như việc tổ chức nhà nước kiểu mới với những hình thức khác nhau,

song bản chất của nó như Lênin chỉ rõ: “Bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên

chủ nghĩa cộng sản, cố nhiên không thể không đem lại rất nhiều hình thức

khác nhau, nhưng thực chất của những hình thức ấy tất nhiên sẽ chỉ là một

tức là: chuyên chính vô sản”.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước nào cũng là nền

chuyên chính của giai cấp thống trị về chính trị. Nhưng sự thống trị chính trị

Page 12: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

của giai cấp công nhân có bản chất và mục đích khác hẳn với sự thống trị về

chính trị của các giai cấp bóc lột. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống

trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp bị áp bức bóc lột nhằm bảo vệ lợi

ích của giai cấp bóc lột. Trái lại, chuyên chính vô sản là sự thống trị của giai

cấp công nhân nhằm mục đích xoá bỏ áp bức bóc lột, bảo vệ lợi ích của tất

cả nhân dân lao động, xây dựng một xã hội mới – xã hội không còn người

bóc lột người.

Sự xác lập chuyên chính vô sản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

cộng sản là cần thiết vì thời kỳ này còn tồn tại các giai cấp khác nhau.

Chuyên chính vô sản vì vậy không chỉ là trấn áp bằng bạo lực đối với giai cấp

bóc lột, mà còn là một tổ chức thông qua đó Đảng của giai cấp công nhân

thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội. Không có sự lãnh đạo

của Đảng Cộng sản, nhà nước đó không giữ được bản chất giai cấp công

nhân của mình. Vì vậy, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với

nhà nước là nguyên tắc sống còn của chuyên chính vô sản. Sự lãnh đạo của

Đảng đối với nhà nước không chỉ là yếu tố đảm bảo bản chất giai cấp công

nhân của nhà nước, mà còn là điều kiện để giữ vững tính nhân dân, tính chất

dân chủ rộng rãi của nhà nước đó. Bản chất giai cấp công nhân và bản chất

dân chủ là hai mặt thống nhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà

nước đặc biệt, nhà nước quá độ, nhà nước không còn nguyên nghĩa nhà

nước “nửa nhà nước”. Sau khi những cơ sở kinh tế xã hội của sự xuất hiện

và tồn tại nhà nước mất đi thì nhà nước sẽ không còn tồn tại. Sự mất đi của

nhà nước xã hội chủ nghĩa không phải bằng con đường “xoá bỏ” mà bằng

con đường “tự tiêu vong” và muốn cho nó nhanh chóng đi đến chỗ tiêu vong

phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện nó. Sự tiêu vong của nhà nước xã

hội chủ nghĩa là một quá trình lâu dài.

II. NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1. Nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống chính trị xã hội

chủ nghĩa

Page 13: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay được hình thành trong quá trình

đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản

việt Nam. Nhà nước ra đời sau cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945. Đó là hệ

thống chính trị có tính chất dân chủ nhân dân, sau khi thực hiện thắng lợi

cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, hệ thống chính trị đó chuyển sang làm

nhiệm vụ của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.

Hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước và các đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo hệ thống chinh trị, lực

lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước

là yêu cầu khách quan, là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho hệ thống chính trị

và nhà nước giữ đúng bản chất giai cấp công nhân, bảo đảm mọi quyền lực

thuộc về nhân dân và bảo đảm cho con đường phát triển của xã hội Việt Nam

theo đúng con đường xã hội chủ nghĩa.

+ Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là “cột trụ của hệ

thống chính trị”, là “công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân

dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân”. Nhà nước vừa là

cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị – hành chính, vừa là tổ chức quản

lí văn hoá xã hội của nhân dân. Nhà nước thực hiện sự quản lí xã hội bằng

pháp luật và thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.

+ Các đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị, các tổ chức xã hội

– chính trị, đại diện cho các tầng lớp nhân dân tham gia vào việc xây dựng

thể chế chính trị, xây dựng và quản lí nhà nước tuỳ theo tính chất, tôn chỉ và

mục đích của mình. Liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân, của cộng

đồng xã hội của ta là Mặt trận Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ

chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nới thể hiện ý

chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân.

Như vậy, hệ thống chính trị là một thể thống nhất, việc xây dựng và

hoàn thiện nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, cải cách tổ chức

và hoạt động của bộ máy nhà nước nhất thiết phải đặt trong quan hệ với các

Page 14: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

tổ chức khác của hệ thống chính trị. Việc đổi mới một cách căn bản tổ chức

và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị phải xác định rõ và giải

quyết các mối quan hệ sau đây:

+ Mối quan hệ giữa Đảng và nhà nước: Đảng cộng sản là đội tiên

phong của giai cấp công nhân lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội. Đảng lãnh

đạo nhà nước tức là Đảng cầm quyền, nhưng Đảng không phải là tổ chức

quyền lực chính trị mang tính pháp quyền, không phải là quyền lực nhà nước.

Đảng lãnh đạo nhà nước bằng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và

thông qua đội ngũ đảng viên của Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà

nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp

và pháp luật nhà nước. Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật đối với toàn

xã hội, nhưng hoạt động của nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

+ Trong quan hệ giữa nhà nước với các đoàn thể nhân dân và toàn thể

nhân dân: Nhà nước là tổ chức công quyền và thực thi quyền lực chính trị.

Nhưng nhà nước là công cụ để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân – nhà

nước của nhân dân, nhân dân không chỉ làm chủ bằng nhà nước (dân chủ đại

diện) mà còn bằng các tổ chức và hoạt động của các đoàn thể có tính chất tự

quản (dân chủ trực tiếp). Vì vậy, nhân dân là chủ thể của hệ thống chính trị và

những tổ chức đại diện của các tầng lớp nhân dân tuy không mang tính chất

quyền lực nhà nước nhưng có vị trí và vai trò quan trọng tạo thành “cơ sở

chính trị vững chắc của chính quyền nhân dân”.

2. Bản chất của nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Bản chất của nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

của dân, do dân và vì dân.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước có tính

giai cấp, nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật và nêu cao

vai trò của pháp chế.

Nhà nước yêu cầu mọi tổ chức, mọi công dân phải tôn trọng và tuân

thủ luật pháp đi đôi với phát huy các giá trị đạo đức và văn hoá dân tộc. Nhà

Page 15: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân có bản

chất khác hẳn với bản chất nhà nước của giai cấp bóc lột. Điều này được quy

định một cách khách quan từ cơ sở kinh tế và chế độ chính trị của chủ nghĩa

xã hội.

Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công

nhân được thể hiện bằng toàn bộ hoạt động của nhà nước từ pháp luật, cơ

chế chính sách đến những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước.

Các hoạt động này đều thể hiện quan điểm của giai cấp công nhân nhằm

từng bước thực hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, phục vụ lợi ích của

giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.

Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, của dân

tộc là thống nhất. Sự thống nhất bắt nguồn từ bản chất của cuộc cách mạng

xã hội chủ nghĩa do giai cấp công nhân lãnh đạo. Sau khi giành được chính

quyền thì nhân dân lao động trở thành người chủ của đất nước. Giai cấp

công nhân muốn tự giải phóng mình phải đồng thời giải phóng dân tộc, giải

phóng xã hội. Hơn nữa, khi chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu

được xác lập, nhân dân là người làm chủ những tự liệu sản xuất chủ yếu đó

thì đương nhiên mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Vì vậy nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa của ta mang bản chất giai cấp công nhân, đồng thời

cũng gắn bó chặt chẽ với dân tộc, nhân dân. Điều này được quán triệt, được

cụ thể hoá, thể chế hoá và thực hiện trên mọi lĩnh vực mọi tổ chức và hoạt

động của nhà nước. Cũng chỉ có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

mang bản chất giai cấp công nhân, hoạt động theo đường lối, quan điểm của

Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân mới là đại biểu cho

lợi ích chung của nhân dân lao động và toàn dân tộc.

Tính nhân dân của nhà nước ta thể hiện: Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của ta là của dân, quyền lực thực sự ở “nơi dân” chính quyền do

nhân dân lập nên và nhân dân tham gia quản lí nhà nước. Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân,

cán bộ công chức nhà nước là công bộc của dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

Page 16: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Tính dân tộc của nhà nước thể hiện ở chỗ: Trong tổ chức và hoạt động

nhà nước ta kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống, bản sắc tốt đẹp

của dân tộc và con người Việt Nam. Nhà nước có chính sách dân tộc đúng

đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt

Nam và thực hiện đoàn kết dân tộc, coi đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân là

đường lối chiến lược và là động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,

giữ vững quan điểm của Đảng về độc lập tự chủ trong quan hệ đối ngoại; kết

hợp đúng đắn chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong

sáng của giai cấp công nhân.

3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

a. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lí nhà nước, quản

lí xã hội

Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước xã hội chủ

nghĩa. Ở nước ta, thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đã làm thay

đổi chủ thể quyền lực nhà nước. Nhân dân từ vị trí người nô lệ phụ thuộc bởi

chế độ thuộc địa nửa phong kiến trở thành người chủ đất nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa.

Thực hiện nguyên tắc này, Hiến pháp nước ta ghi nhận: “công dân có

quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, thảo luận, kiến nghị với nhà nước

và địa phương, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý” (điều 53

Hiến pháp 1992). Đây là sự bảo đảm bằng pháp luật khả năng nhân dân tham

gia quản lí nhà nước và quản lí xã hội, Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lí

cao nhất.

Hiến pháp còn ghi nhận quyền của công dân tham gia quản lí nhà nước

và quản lí xã hội qua việc ghi nhận quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội là cơ

quan đại diện cao nhất và Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan đại diện ở

địa phương (điều 54). Ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi

phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và của các cá nhân trong bộ máy nhà

Page 17: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

nước (điều 74). Những người làm việc trong cơ quan bảo vệ pháp luật làm

trái pháp luật đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật (điều 74).

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tạo ra những khả năng, điều

kiện và phương tiện để nhân dân tham gia vào quản lí nhà nước và quản lí xã

hội. Trong quá trình phát triển xã hội các chức năng quản lí ngày càng đơn

giản hơn và ngược lại trình độ dân trí ngày một nâng cao hơn, do vậy mọi

người đều có thể làm được nó không còn là chức năng riêng của một lớp

người đặc biệt nữa, chức năng quản lí sẽ được mọi người thay nhau đảm

nhiệm.

b. Nguyên tắc Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chịu sự

lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất giai cấp công nhân của nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nó được thể hiện trong tổ chức và hoạt động

của nhà nước. Vai trò đó đã được ghi nhận ở hai bản Hiến pháp gần nhất:

bản Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992 (đều ở điều 4).

Đảng lãnh đạo nhà nước trước hết thông qua việc xây dựng và hoàn

chỉnh cương lĩnh, chiến lược, định ra các chủ trương chính sách cho hoạt

động của nhà nước và toàn xã hội để phát triển đất nước theo định hướng xã

hội chủ nghĩa, vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,

văn minh”.

Đảng lãnh đạo bằng tuyên truyền, thuyết phục, bằng công tác tư tưởng

và tổ chức, bằng vai trò gương mẫu của đảng viên và tổ chức Đảng. Đảng

xây dựng đường lối phù hợp với lợi ích của nhân dân, được nhân dân ủng hộ

và thực hiện. Như vậy, thực chất sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là

sự lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo điều kiện để nhà nước tổ

chức bộ máy, bố trí cán bộ, thực hiện chức năng quản lí bằng những công cụ,

biện pháp của mình.

Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua công tác cán bộ. Là Đảng cầm

quyền nên Đảng ta lựa chọn những đảng viên ưu tú của mình tham gia vào

Page 18: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

các cơ quan nhà nước trước hết là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp

bằng con đường giới thiệu để nhân dân lựa chọn bầu ra. Vì vậy, cơ chế dân

chủ cũng là thước đo uy tín và năng lực của Đảng trước xã hội và nhân dân.

Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không “hoá thân thành nhà nước”, do vậy

việc phân định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng với vai trò quản lí của nhà

nước là yêu cầu khách quan. Song, cũng cần phải đề phòng và đấu tranh

chống lại những quan điểm sai lầm muốn tách Đảng ra khỏi nhà nước, cần

phải cảnh giác trước bọn cơ hội và các thế lực thù địch âm mưu xoá bỏ sự

lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ chủ nghĩa Mác – Lêmn, đưa đất nước đi chệch

khỏi mục tiêu chủ nghĩa xã hội.

c. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và

hoạt động của nhà nước ta. Nguyên tắc này đã được ghi ở điều 4 các bản

Hiến pháp 1959, 1980 và 1992. Nguyên tắc tập trung dân chủ chi phối tổ chức

và hoạt động của bộ máy nhà nước. Một nhà nước “của dân, do dân” được

thể hiện từ mục đích đến tổ chức hoạt động.

Bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo quy định của Hiến

pháp bao gồm ba cơ quan thực hiện ba chức năng khác nhau: Quốc hội thực

hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và Toà án nhân

dân thực hiện quyền tư pháp. Hoạt động của các cơ quan này theo nguyên

tắc tập trung dân chủ. Nhưng ở mỗi cơ quan nguyên tắc tập trung dân chủ thể

hiện khác nhau.

Đối với Quốc hội khi phải quyết định những vấn đề hệ trọng, các đại

biểu thường cân nhắc đến:

– Lợi ích của cả nước khi biểu quyết lựa chọn một phương án trong

nhiều phương án được đề xuất.

– Lợi ích của địa phương, ngành, khi biểu quyết các đại biểu không chỉ

thể hiện ý chí của cả nước mà còn chú ý tới nguyện vọng của cử tri nơi đã

bầu ra họ.

Page 19: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Do những chi phối đó nên Quốc hội không có cách nào tốt hơn là biểu

quyết theo nguyên tắc đa số. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt

của Quốc hội là thiểu số phục tùng đa số trong mọi trường hợp.

Đối với Chính phủ: Chính phủ vừa là thiết chế làm việc với chế độ tập

thể quyết định theo đa số về những vấn đề quan trọng, vừa đề cao vai trò cá

nhân của Thủ tướng Chính phủ - người quyết định những vấn đề trong điều

hành công việc thường xuyên của Chính phủ. Nguyên tắc tập trung dân chủ

trong hoạt động của Chính phủ vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập thể, vừa đảm

bảo sự quản lí của người đứng đầu Chính phủ.

Đối với cơ quan tư pháp: Trong các hoạt động xét xử, nguyên tắc tập

trung dân chủ đòi hỏi thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội

thẩm và các thành viên khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa

các cấp xét xử, quan hệ giữa các cơ quan điều tra v.v…

Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ là yếu tố đảm bảo hiệu lực

quản lí của bộ máy nhà nước ta trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo

của các cơ quan trung ương cũng như ở địa phương.

d. Nguyên tắc pháp chế

Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vì thế tổ chức

và hoạt động của nó phải tuân theo nguyên tắc pháp chế.

Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều

chỉnh các quan hệ xã hội làm cơ sở một trật tự pháp luật và kỷ luật, là sự tuân

thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của nhà nước,

của các cơ quan đơn vị, tổ chức và đối với công dân. Khi nói tới một trật tự

pháp chế đòi hỏi phải có:

– Một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

– Pháp luật phải được thực hiện nghiêm minh trong cuộc sống, từ các

cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân.

Page 20: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Như vậy, không phải cứ có nhà nước, có pháp luật là có pháp chế,

nhưng pháp luật lại đóng vai trò tiền đề, cơ sở cho một trật tự pháp chế. Bởi

vì pháp luật là thước đo, là tiêu chuẩn thẩm định trật tự xã hội và tình trạng

pháp chế cụ thể trong từng thời kỳ. Để nhận ra một xã hội có pháp chế trước

hết người ta xem xét pháp luật đã có hay chưa, có đầy đủ hay không? Pháp

luật được thực hiện hay chỉ là hình thức; tính xã hội của pháp luật ra sao?

Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động

của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi:

– Thứ nhất, nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách

kịp thời và có hệ thống. Nhà nước và pháp luật là hai mặt thống nhất, thống

nhất giữa chủ thể và phương tiện. Để nhà nước hoạt động đảm bảo nguyên

tắc pháp chế, các văn bản luật và các văn bản pháp quy để thi hành luật (văn

bản dưới luật) phải được ban hành kịp thời và đồng bộ.

– Thứ hai, các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động trong

khuôn khổ pháp luật quy định về địa vị pháp lí, quy mô và thẩm quyền.

Nguyên tắc này không chấp nhận hai khả năng thường xảy ra ở những nơi

mà tình trạng pháp chế bị vi phạm: khả năng thứ nhất là các hoạt động quản lí

vượt thẩm quyền được giao, khả năng thứ hai là buông lỏng, bỏ trống một số

lĩnh vực thuộc thẩm quyền được giao.

– Thứ ba, sự tôn trọng hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước.

Nhà nước thay mặt nhân dân ban hành luật pháp, nhưng nhà nước cũng bị

luật pháp điều chỉnh. Nghĩa là: nếu cơ quan nhà nước trong hoạt động phạm

sai lầm, vi phạm pháp luật thì phải chịu trách nhiệm về những sai lầm đó

trước pháp luật. Nhà nước vì vậy vừa là chủ thể của luật pháp nhưng cũng

vừa là đối tượng để luật pháp điều chỉnh. Đây là đòi hỏi sự tôn trọng của

nguyên tắc pháp chế, đồng thời thể hiện tính dân chủ của nhà nước ta, cũng

là yêu cầu rất quan trọng trong quản lí hành chính, trong hoạt động của các

cơ quan tư pháp ở nước ta hiện nay.

Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước có mối quan hệ

biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thực hiện tốt các nguyên tắc

Page 21: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

trên nhằm đảm bảo cho nhà nước ta là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa, của dân, do dân và vì dân” trong tổ chức và hoạt động.

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Theo Hiến pháp 1992 cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước ta gồm có:

Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ; Toà án

nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân

dân.

a. Quốc hội

“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền

lực cao nhất của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 83, Hiến

pháp 1992); Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra bằng chế độ bầu cử phổ

thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín; Quốc hội thống nhất mọi quyền

lực (thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp). Quốc hội là cơ

quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.

Quốc hội là cơ quan cao nhất quyết định những chính sách về đối nội,

đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước,

những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về

quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.

Quốc hội là cơ quan giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước.

Hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất của Quốc hội là các kỳ họp Quốc hội.

Đại biểu Quốc hội về nguyên tắc cũng phải hoạt động thường xuyên trong cả

nhiệm kỳ, chịu sự giám sát và có thể bị cử tri hoặc Quốc hội bãi miễn bất cứ

lúc nào nếu tỏ ra không còn xứng đáng. Quốc hội có các Hội đồng và Ủy ban.

Trong điều kiện hiện nay ở các Hội đồng và Ủy ban của Quốc hội có một bộ

phận cán bộ làm việc theo chế độ chuyên trách còn phần lớn đại biểu Quốc

hội là kiêm nhiệm, phải dành thời gian để làm nhiệm vụ đại biểu.

Ở nước ta hiện nay, Quốc hội chưa hoạt động thường xuyên nên Quốc

hội lập ra Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ

Page 22: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

quan thường trực của Quốc hội do Quốc hội bầu ra và chịu trách nhiệm trước

Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội được giao một số quyền hạn theo quy

định của Hiến pháp như: quyền quyết định ra pháp lệnh do Quốc hội giao,

quyền trong thời gian Quốc hội không họp phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng

Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ

trưởng, các thành viên của Chính phủ và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần

nhất; quyền giám sát các hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; quyền đình chỉ việc thi hành các văn bản của

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát

nhân dân tối cao trái với hiến pháp và luật… Quyền quyết định trong thời gian

Quốc hội không họp tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nhà nước bị xâm

lược: quyền quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

b. Chủ tịch nước

Chủ tịch nước “là người đứng đầu nhà nước thay mặt nước Cộng hoà

Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101 Hiến pháp

1992). Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch

nước được quy định ở điều 103 Hiến pháp 1992, theo đó người đứng đầu

quốc gia là một cá nhân. Chủ tịch nước ký công bố các văn bản luật pháp

(của Quốc hội) và pháp lệnh (của Ủy ban thường vụ Quốc hội) nhưng Chủ

tịch nước có quyền đề nghị xem xét lại pháp lệnh của Ủy ban thường vụ

Quốc hội và nếu không nhất trí thì trình ra Quốc hội quyết định. Chủ tịch nước

đề nghị Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng chính phủ, Chánh án Toà

án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chủ tịch

nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cũng như

xét thấy cần thiết thì có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ. Với quy

chế của Hiến pháp 1992 thiết chế Chủ tịch nước cùng với thiết chế Ủy ban

thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, vừa đảm bảo tính

tập thể trong việc quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước trong khi

Quốc hội không họp, vừa đảm bảo vị trí của người đứng đầu nhà nước.

c. Chính phủ

Page 23: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Theo quan điểm quyền lực nhà nước thống nhất và phân công ba

quyền, thì Quốc hợi là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và nắm quyền

lập pháp. Dưới quyền lực tối cao và thống nhất đó của Quốc hội là những cơ

quan quyền lực nhà nước về hành pháp và tư pháp. Chính phủ là cơ quan

quyền lực hành pháp cao nhất. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ

tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Chính phủ do Quốc hội bầu ra

trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội. Trong kỳ họp này Quốc hội bầu

Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước và giao cho Thủ tướng

đề nghị danh sách các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ để

Quốc hội phê chuẩn.

Chính phủ vừa là cơ quan chấp hành của Quốc hội vừa là cơ quan

hành chính nhà nước cao nhất. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội

và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch

nước và chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ quốc hội. Đứng

đầu Chính phủ là Thủ tướng Chỉnh phủ.

Theo điều 112 Hiến pháp 1992 và chương II Luật Tổ chức Chính phủ,

thì thẩm quyền của Chính phủ bao gồm:

– Quyền kiến nghị lập pháp: Dự thảo các văn bản luật trình Quốc hội,

và dự thảo pháp lệnh trình bày Ban Thường vụ Quốc hội. Dự thảo kế hoạch

nhà nước, ngân sách, các chính sách lớn về đối nội, đối ngoại của nhà nước

trên cơ sở đường lối của Đảng để trình Quốc hội.

– Quyền lập quy: Ban hành các văn bản pháp quy có giá trị pháp lí

trong cả nước.

– Quyền quản lí và điều hành toàn bộ công việc của đất nước: Xây

dựng kinh tế, văn hoá, xã hội theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của

nhà nước và hệ thống pháp quy của Chính phủ.

– Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống tổ chức cơ quan quản

lí nhà nước, thành lập các cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan giúp Thủ

Page 24: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

tướng, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chỉ

đạo việc tổ chức các cơ quan chuyên môn ở địa phương.

– Quyền hướng dẫn, kiểm tra hội đồng nhân dân các cấp.

Chính phủ hoạt động bằng các hình thức cơ bản sau:

Một là: Hoạt động tập thể là các phiên họp của Chính phủ.

Hai là: Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng là

những người giúp Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng, khi Thủ

tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt

lãnh đạo công tác của Chính phủ.

Ba là: Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là thành viên của chính

phủ đứng đầu một Bộ hay cơ quan ngang Bộ.

d. Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân là hệ thông tổ chức

thực hiện quyền tư pháp

– Cơ cấu tổ chức toà án gồm: Toà án nhân dân tối cao, các Toà án

nhân dân địa phương, Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định. Toà

án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam (điều 127 – Hiến pháp 1992). Trong hệ thống toà án thì Toà án nhân dân

tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam. Có chức năng và quyền giám đốc việc xét xử của Toà án nhân dân địa

phương và Toà án quân sự, giám đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và các

Toà án khác, trừ trường hợp Quốc hội quy định khác khi thành lập Toà án đó.

Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu và chịu trách nhiệm báo

cáo công việc trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu

trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Nguyên tắc hoạt động của Toà án là “khi xét xử Thẩm phán và Hội

thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” (điều 130 – Hiến pháp 1992) và “Toà

án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định. Toà án xét xử tập

thể và quyết định theo đa số” (điều 131 – Hiến pháp 1992).

Page 25: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Cơ cấu tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân. Theo quy định của Hiến

pháp “Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp luật của

các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan

chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân

dân, thực hiện quyền công tố, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành

nghiêm chỉnh và thống nhất” (điều 137 – Hiến pháp 1992).

Để đảm bảo cho pháp luật được thi hành nghiêm minh, thống nhất,

Viện Kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống. Viện trưởng Viện

Kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu Sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát

nhân dân cấp trên; các Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng

Viện kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện

kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, kiểm sát viên

nhân dân địa phương và Viện Kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện Kiểm

sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, chịu

trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội

không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và

Chủ tịch nước. Viện trưởng các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương chịu

trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành pháp luật

ở địa phương và trả lời chất vấn của Hội đồng nhân dân.

e. Cơ quan chính quyền địa phương: Hội đồng nhân dân và Ủy ban

nhân dân

Hội đồng nhân dân địa phương là “cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa

phương; đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do

nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và

cơ quan nhà nước cấp trên” (điều 118 – Hiến pháp 1992). Hội đồng nhân dân

địa phương phải chấp hành Hiến pháp, luật, các quy định và nhiệm vụ của

cấp trên giao cho và vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương tự quyết

định những vấn đề thuộc quyền lợi của nhân dân địa phương trong phạm vi

Page 26: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

được phân cấp theo luật định. Vì vậy, Hội đồng nhân dân phải đặt dưới sự

giám sát, hướng dẫn của Quốc hội, sự hướng dẫn kiểm tra của Chính phủ.

Ủy ban nhân dân nhân theo quy định của Hiến pháp do Hội đồng nhân

dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành

chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,

các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng

nhân dân (điều 123 – Hiến pháp 1992).

Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước hoạt động thường

xuyên, thực hiện chức năng quản lí nhà nước ở địa phương, vừa do Hội đồng

nhân dân cùng cấp, vừa do Ủy ban nhân dân cấp trên giao cho và chịu sự

lãnh đạo thống nhất của Chính phủ.

B. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

I. KHÁI NIỆM QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Để nắm vững nội hàm khái niệm quản lí hành chính nhà nước chúng ta

lần lượt nghiên cứu các khái niệm quan trọng sau đây:

1. Quản lí

Quản lí là khái niệm được xem xét theo hai góc độ:

+ Theo góc độ chính trị – xã hội, quản lí được hiểu là sự kết hợp giữa

tri thức với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có cơ chế quản lí phù

hợp. Cơ chế đúng, hợp lí thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển

chậm hoặc rối ren.

+ Theo góc độ hành động, quản lí được hiểu là chỉ huy, điều

khiển, điều hành.

Theo C. Mác, quản lí (quản lí xã hội) là chức năng được sinh ra từ tính

chất xã hội hoá loa động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển

của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lí (con

người điều khiển con người). Người viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp

Page 27: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng

đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực

hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể

sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một

người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần

phải có nhạc trưởng” (C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, T.23, trang 480).

Từ phân tích cơ sở lí luận trên, ta có thể đi đến định nghĩa như sau:

Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản

lí nhằm chỉ huy điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá

nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách

quan.

Quản lí là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã

hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lí càng lớn, phạm vi càng rộng và

nội dung càng phong phú, phức tạp.

2. Quản lí nhà nước

Quản lí nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là sự

quản lí của Nhà nước đối với xã hội và công dân. Quản lí nhà nước là sự chỉ

huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực Nhà nước; là tổng thể về thể chế,

về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lí công việc

hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và

tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công quyền) tiến hành bằng các

văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền

hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ

xã hội và hành vi của công dân.

Cần lưu ý phân biệt hai khái niệm “Quản lí nhà nước” và “Nhà nước

quản lí”:

+ “Quản lí nhà nước” là dạng quản lí xã hội thực thi quyền lực Nhà

nước; dạng quản lí này được thể hiện trong các cơ quan hành chính Nhà

nước. Điều 12, Hiến pháp 1992 đã ghi: “Nhà nước quản lí xã hội theo pháp

Page 28: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Theo định nghĩa

của Liên hiệp quốc, quản lí nhà nước tương đồng với khái niệm quản lí quốc

gia (Govermance), nghĩa là: quản lí nhà nước một cách hợp lí, có hiệu quả,

công khai, minh bạch và có sự tham gia của các chủ thể liên quan.

+ “Nhà nước quản lí” là nói đến các chủ thể quản lí; đó là hệ thống tổ

chức của các cơ quan nhà nước, trong đó có các cơ quan hành chính Nhà

nước.

3. Hành chính nhà nước

Hành chính là một hoạt động xã hội rộng và rất phức tạp.

Trong cuộc sống, mọi hoạt động của con người đều mang tính xã hội;

các cá nhân luôn có quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Khi hoạt động có từ hai

người trở lên để thực hiện một mục tiêu chung, mà nếu chỉ có một người

không thể làm được, thì sẽ xuất hiện yếu tố tổ chức và quản lí hoạt động.

Hành chính là một dạng của sự quản lí các hoạt động đó.

Thuật ngữ “hành chính” (Tiếng Anh là Administration).

+ Theo nghĩa rộng, hành chính là sự thi hành chính sách và pháp luật

của Chính phủ tức là hoạt động quản lí hành chính Nhà nước. Quản lí hành

chính nhà nước là một hình thức quản lí, mà chủ thể quản lí là Nhà nước.

Hành chính nhà nước là một bộ phận quản lí của Nhà nước – nó là hoạt động

của cơ quan hành pháp, thực thi quyền hành pháp bằng quyền lập quy và

quyền hành chính.

+ Theo nghĩa hẹp, hành chính là công tác hành chính của các cơ quan

nhà nước ở địa phương như: quản lí hộ khẩu, trật tự, an ninh công cộng,

quản lí công văn giấy tờ không thuộc văn bản pháp luật,… và có cả nghĩa

thông thường như hỗ trợ, dịch vụ hành chính,…

Hành chính quan hệ mật thiết với quản lí, tổ chức, chính trị tạo nên các

phạm trù: hành chính và quản lí, hành chính và tổ chức, hành chính và chính

trị, hành chính và pháp luật.

Page 29: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Nhà nước quản lí hành chính bằng pháp luật. Còn hành chính nhà

nước là “hành pháp trong hành động”, là sự thực thi pháp luật trong quản lí,

điều hành mọi lĩnh vực đời sống của đất nước.

Từ những phân tích trên ta có thể định nghĩa: Hành chính là hoạt động

quản lí nhà nước, trong đó cơ quan quyền lực nhà nước tác động lên các đối

tượng quản lí (cơ quan, tổ chức, cá nhân) trong lĩnh vực hành pháp, nhằm

thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại quản lí hành chính nhà nước do các

cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện.

4. Nền hành chính nhà nước

Nền hành chính nhà nước (hành chính công) là tổng thể cơ chế được

cấu thành bởi ba yếu tố sau đây:

Một là, hệ thông thể chế quản lí xã hội theo Pháp luật bao gồm: Hiến

pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản, Quyết định, Nghị định, Thông tư của

Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, quy phạm pháp luật của các cơ quan

hành pháp và quản lí nhà nước. Xây dựng thể chế của nền hành chính nhà

nước dân chủ, thực hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, phục vụ lợi

ích và nguyện vọng của dân, thiết lập kỷ cương Nhà nước, ý thức và trật tự

pháp luật, cải cách và hoàn thiện thủ tục hành chính… Xây dựng thể chế

quản lí kinh tế của Nhà nước phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của Nhà nước và tạo sự thích nghi về thể chế

trong quan hệ đối ngoại, với luật pháp và tập quán quốc tế.

Hai là, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nước từ trung

ương đến cơ sở. Quy định thẩm quyền của từng cấp, từng cơ quan, mối quan

hệ dọc, ngang, trung ương và địa phương. Vận dụng tốt nguyên tắc tập trung

dân chủ, nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ. Các

cơ quan trong hệ thống phải đủ mạnh về uy tín, năng lực và phẩm chất để

phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lí nhà nước.

Ba là, đội ngũ cán bộ và công chức nhà nước, chế độ công vụ và quy

chế công chức, các quy định về hệ thống ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh

Page 30: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

và chế độ tiền lương, các quy chế bổ nhiệm, tuyển dụng, miễn nhiệm, bãi

nhiệm, khen thưởng, đãi ngộ… là những cơ sở để nâng cao chất lượng công

tác, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động và làm căn cứ cho đào tạo và

bồi dưỡng đội ngũ công chức nhà nước.

Thực tế hoạt động của nền hành chính nhà nước xuất phát từ bản chất

nhà nước pháp quyền, sống và làm việc theo khuôn khổ pháp luật để quản lí

xã hội, đưa đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, là

tạo lập môi trường cho mọi tổ chức và công dân sống và làm việc theo Hiến

pháp và Pháp luật.

5. Quản lí hành chính Nhà nước

Bộ máy Nhà nước được cấu thành bởi ba tổ chức giữ ba quyền: quyền

lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp, trong đó quyền hành pháp là

quyền chấp hành luật (lập quy), tổ chức thực hiện luật (quản lí hành chính).

Hai quyền này đều tập trung vào Chính phủ và hệ thống cơ quan hành chính

nhà nước từ trung ương đến địa phương, được thực hiện bằng các văn bản

quy phạm pháp luật hành chính.

Bộ máy hành chính Nhà nước còn được gọi là bộ máy quản lí Nhà

nước.

Hành pháp mang tính quyền lực chính trị (quyền lực nhà nước), còn

quản lí hành chính nhà nước là “Hành pháp hành động”, là quyền thực thi

quyền hành pháp. Bản thân quản lí hành chính nhà nước không chỉ là chính

trị, mà còn là hành chính.

Ví dụ: Bộ trưởng có vai trò:

– Là thành viên của Chính phủ (chính trị).

– Là người đứng đầu về quản lí hành chính nhà nước của một bộ,

ngành hay lĩnh vực (quản lí hành chính).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân có vai trò:

Page 31: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Là thành viên của Hội đồng nhân dân bầu ra để chấp hành các nghị

quyết của Hội đồng nhân dân (chính trị).

– Là người đứng đầu về quản lí hành chính nhà nước ở địa phương

(quản lí hành chính).

Từ phân tích trên, có thể định nghĩa quản lí hành chính Nhà nước như

sau:

Quản lí hành chính Nhà nước là sự tác động có tổ chức, và điều chỉnh

bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình và hành vi hoạt động của

công dân do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ thống

hành pháp và quản lí hành chính nhà nước tiến hành bằng những văn bản

quy phạm pháp luật dưới luật để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của

Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự an ninh công, bảo

vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân.

Nói một cách đơn giản hơn, quản lí hành chính nhà nước là việc tổ

chức thực thi quyền hành pháp để quản lí, điều hành các lĩnh vực đời sống xã

hội bằng pháp luật và theo pháp luật.

Như vậy, có thể thấy ba nội dung chính của khái niệm quản lí hành

chính nhà nước:

Một là, quản lí hành chính nhà nước với tư cách là quyền lực nhà nước

được gọi là quyền quản lí hành chính, tức là “quyền hành pháp trong hành

động”.

Hai là, quản lí hành chính nhà nước với tư cách là hoạt động thực tiễn

hàng ngày, tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động

của công dân bằng việc ra các quyết định hành chính mang tính quy phạm

hành chính, phục vụ cho các nhà cầm quyền, các nhà lãnh đạo và quản lí đất

nước.

Ba là, quản lí hành chính nhà nước, với tư cách là pháp nhân công

pháp, chính là hệ thống thiết chế tổ chức hành chính nhà nước. Trong hệ

thống này, đứng đầu là Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, các bộ, các cơ

Page 32: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

quan quản lí hành chính nhà nước trung ương, các cấp quản lí hành chính

nhà nước địa phương và các tổ chức công quyền khác có chức năng tổ chức

và điều hành các quá trình kinh tế kỹ thuật, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an

ninh, nội vụ, ngoại giao… và các hoạt động của tổ chức và công dân.

II. NHỮNG TíNH CHẤT CHỦ YẾU CỦA NỀN HàNH CHíNH NHà NƯỚC CỘNG HÒA Xã HỘI CHỦ NGHĩA VIỆT NAM

Nền hành chính nhà nước có các tính chất sau đây:

1. Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị

Xét trên góc độ nhà nước, các nhà cầm quyền của một quốc gia có hai

loại nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ hành chính.

Nhiệm vụ chính trị là nhiệm vụ định hướng cho sự phát triển xã hội,

đưa ra đường lối, chính sách. Chính trị biểu hiện ý chí Nhà nước dưới sự

lãnh đạo của Đảng cầm quyền.

Nhiệm vụ hành chính là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Những vấn đề cơ bản về chính tri ở nước ta hiện nay là:

a) Kiên trì chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp sự

kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với tính linh hoạt, sáng tạo

trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới của thời đại.

b) Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam,

chống chệch hướng xã hội chủ nghĩa, chống diễn biến hoà bình.

Đảng Cộng sản việt Nam là trung tâm lãnh đạo, các đoàn thể nhân dân,

các tổ chức chính trị xã hội trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò tham

gia và giám sát quản lí nhà nước, tập thể lao động và công dân tham gia đóng

góp ý kiến.

2. Tính pháp luật

Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước, hành chính nhà nước

mang tính cưỡng chế, yêu cầu mọi tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước và công

Page 33: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

dân phải tuân thủ các mệnh lệnh hành chuẩn đảm bảo và giữ vững kỷ cương,

trật tự xã hội.

Tính pháp luật đòi hỏi các cơ quan hành chính và công chức phải đảm

bảo tính quyền uy, nghĩa là phải nắm vững quyền lực, sử dụng đúng quyền

lực, đồng thời phải tạo dựng uy tín về chính trị về phẩm chất đạo đức và năng

lực trí tuệ.

Quyền uy là thể thống nhất giữa quyền lực và uy tín; các nhà quản lí

hành chính nhà nước phải có quyền uy thì mới phát huy tính pháp luật trong

quản lí hành chính nhà nước. Cá nhân và tổ chức nào vi phạm Pháp luật sẽ

bị truy cứu trách nhiệm và xử lí theo Pháp luật.

3. Tính thường xuyên, ổn định và thích nghi

Nhiệm vụ hành chính nhà nước là phục vụ công vụ và công dân. Do

vậy, hoạt động hành chính nhà nước không được làm theo lối “phong trào”,

“chiến dịch”. Đội ngũ công chức phải ổn định và có năng lực, phẩm chất đạo

đức ngang tầm nhiệm vụ trong mọi thời kỳ phát triển của đất nước.

Nhà nước là một sản phẩm xã hội, đời sống xã hội biến chuyển không

ngừng, do đó, nền hành chính nhà nước cũng phải thích nghi với hoàn cảnh

thực tế xã hội trong từng thời kỳ, phải phù hợp với xu thế chung của thời đại.

4. Tính chuyên môn hoá nghiệp vụ cao

Đây là vấn đề quan trọng của một nhà nước và của một nền hành

chính nhà nước thể hiện trình độ khoa học, văn minh, hiện đại. Đối với các

công chức nhà nước, kiến thức chuyên môn và kỹ năng quản lí điều hành

thực tiễn là tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ. Tính chuyên môn hoá nghề

nghiệp ở trình độ cao là cơ sở để đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược,

hoạch định chính sách và chương trình dài hạn.

5. Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ

Hành chính nhà nước là hệ thống thông suốt từ trung ương tới các địa

phương. Mỗi cấp, mỗi cơ quan, mỗi công chức đều có thẩm quyền riêng và

Page 34: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

quyền lợi chính đáng. Tính thứ bậc chặt chẽ đòi hỏi cấp dưới phải phục tùng

cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương, cả nước phục tùng Chính

phủ trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị và chịu sự kiểm tra thường xuyên

của cấp trên, của thủ trưởng. Bên cạnh tính thứ bậc chặt chẽ, mọi hoạt động

quản lí hành chính nhà nước phải sát dân, sát cơ sở; phải chủ động, sáng

tạo, linh hoạt.

6. Tính không vụ lợi

Hành chính nhà nước chỉ có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích

công dân, không theo đuổi mục tiêu doanh lợi. Các cơ quan, công chức đều

phải thể hiện tính công tâm, trong sạch, liêm khiết, thực hiện lời Bác Hồ dạy

“Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.

7. Tính nhân dạo

Bản chất nhà nước ta là dân chủ, do dân, của dân và vì dân. Dân chủ

xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong luật pháp, cụ thể là trong pháp luật hành

chính; những thể chế, quy tắc, thủ tục hành chính phải xuất phát từ lợi ích của

dân, từ tấm lòng thật sự thương dân, phải đơn giản, trong sáng, tôn trọng con

người và đem lại sự thuận lợi cho dân. Các cơ quan hành chính và công

chức không được quan liêu, độc đoán, cửa quyền, gây phiền hà, không đòi

hối lộ, không tham nhũng.

So với nhiều nước khác trên thế giới, quản lí nhà nước ở nước ta có ba

giá trị cốt lõi sau đây:

a) Quản lí nhà nước được tiến hành trong điều kiện hệ thống trị một

Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam.

b) Quản lí nhà nước được thực hiện trong một cơ cấu quyền lực nhà

nước thống nhất không phân chia, nhưng có sự phân công hợp lí giữa ba

quyền (lập pháp, hành pháp, tư pháp).

c) Quản lí nhà nước được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tập trung

dân chủ.

Page 35: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

III. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA NỀN HÀNH CHÍNH VIỆT NAMDo bản chất của nhà nước, nền hành chính nước Cộng hoà Xã hội Chủ

nghĩa Việt Nam có các nguyên tắc sau đây:

1. Dựa vào dân, do dân và vì dân.

2. Quản lí theo Pháp luật.

3. Tập trung dân chủ.

4. Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng.

5. Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ.

6. Phân biệt quản línhà nước với quản lísản xuất kinh doanh.

7. Phân biệt hành chính điều hành với hành chính tài phán.

IV. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH CHỦ YẾU CỦA QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

1. Nội dung hoạt động chủ yếu của quản lí hành chính nhà nước

Tất cả bốn cấp hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương đều

có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, có cơ cấu tổ chức và đội

ngũ cán bộ – công chức tương ứng.

Các cơ quan này thực hiện chức năng hành pháp trong hành động về

các lĩnh vực và các mặt công tác sau đây:

a. Quản lí hành chính nhà nước về kinh tế, văn hoá xã hội

Các cơ quan quản lí hành chính nhà nước từ Chính phủ, các Bộ, các

cơ quan Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ

chức có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ thống hành pháp và quản lí

hành chính nhà nước, theo thẩm quyền của từng cơ quan, thực hiện các

chương trình và lĩnh vực phát triển có mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp do Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đề ra và được Quốc hội ra nghị

Page 36: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

quyết từ 1996 đến 2000. Theo Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng toàn

quốc lần thứ VIII, các cơ quan hành chính nhà nước phải thực hiện 11

chương trình phát triển kinh tế văn hóa, xã hội. Đó là:

– Chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn;

– Chương trình phát triển công nghiệp;

– Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng;

– Chương trình phát triển khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường,

sinh thai;

– Chương trình phát triển kinh tế dịch vụ;

– Chương trình phát triển kinh tế đối ngoại;

– Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo;

– Chương trình giải quyết các vấn đề văn hoá – xã hội;

– Chương trình phát triển các vùng lãnh thổ;

– Chương trình phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào

dân tộc;

– Chương trình về xoá đói, giảm nghèo.

b. Quản lí hành chính nhà nước về an ninh, quốc phòng

Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu

thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn quân, toàn dân. Phải nắm

vững tư tưởng chỉ đạo sau đây: kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược của

cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội

chủ nghĩa; kết hợp quốc phòng và an ninh với kinh tế, gắn nhiệm vụ quốc

phòng với nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên (Nghị quyết Đại hội đại biểu lần

thứ VIII – Đảng CSVN).

c. Quản lí hành chính nhà nước về ngoại giao

“Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa

phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại; hợp tác nhiều mặt, song

Page 37: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên

nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không

can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, giải quyết các vấn đề

tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng (Nghị quyết Đại hội đại biểu lần

thứ VIII – Đảng CSVN).

d. Quản lí hành chính nhà nước về ngân hàng, tài chính ngân sách nhà

nước, kế toán, kiểm toán, quản lí tài sản công, thị trường chứng khoán

Bảo đảm quản lí thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân

sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm phát; tạo vốn đầu tư phát triển;

đổi mới chính sách thuế theo hướng đơn giản, ổn định, công bằng; thực hiện

chặt chẽ chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính

(theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VIII).

đ. Quản lí hành chính nhà nước về khoa học, công nghệ, tài nguyên

thiên nhiên và môi trường

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học tự nhiên và

công nghệ tiên tiến trong tất cả các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản

lí và quốc phòng – an ninh.

Nám bắt các công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh

học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ mới trong chế tạo máy… Đánh giá

chính xác tài nguyên quốc gia và khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên: Chú

trọng đúng mức nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội, khoa học nhân văn và

khoa học tự nhiên; thực hiện tốt chính sách và cơ chế đồng bộ cho sự phát

triển khoa học và công nghệ… (theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VIII).

e. Quản lí hành chính nhà nước về các nguồn nhân lực

Mở rộng các trường lớp dạy nghề, các trường cao đẳng và đại học để

đào tạo công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ kỹ thuật (kỹ sư, công trình

sư…), đội ngũ các nhà quản lí doanh nghiệp giỏi. Nhanh chóng xây dựng đội

ngũ công chức và nhân viên của hệ thông hành chính các cấp; phát triển đào

tạo sau đại học, xây dựng đội ngũ trí thức đồng bộ về các lĩnh vực khoa học

Page 38: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

và công nghệ, văn hoá văn nghệ, quản lí kinh tế, quản lí xã hội… đáp ứng sự

nghiệp tiếp tục đổi mới đưa đất nước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại

hoá (theo tinh thần Nghệ quyết Đại hội Đảng VIII).

g. Quản lí hành chính nhà nước về công tác tổ chức bộ máy hành chính

Nhà nước về quy chế, chế độ, chính sách về công vụ, công chức nhà nước

h. Quản lí hành chính nhà nước về phát triển công nghệ tin học trong

hoạt động quản lí hành chính

2. Quy trình của hoạt động quản lí nhà nước

Để thực hiện các nội dung quản lí hành chính nhà nước, các cơ quan

quản lí hành chính nhà nước phải tuân thủ quy trình cơ bản. Quy trình là một

quá trình gồm nhiều giai đoạn trong mọi cấp độ tổ chức quản lí hành chính

nhà nước.

Quy trình này gồm bảy giai đoạn sau:

a. Lập kế hoạch

Giai đoạn này bao gồm từ việc điều tra cơ bản, quy hoạch (tổng thể và

chuyên ngành) và lập kế hoạch để thực hiện kế hoạch.

Không có quy hoạch thì không nên làm kế hoạch; nhất thiết phải tiến

hành điều tra cơ bản làm cơ sở xây dựng kế hoạch.

Trên cơ sở mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã được

hoạch định trong đường lối chủ trương của Đảng và được Quốc hội nhất trí

thông qua, Chính phủ, các Bộ, các cơ quan của Chính phủ, các cấp chính

quyền địa phương, các cơ quan và tổ chức công quyền khác nhau trong hệ

thống quản lí hành chính nhà nước phải thực hiện giai đoạn đầu tiên này.

b. Tổ chức bộ máy hành chính

Xây dựng một bộ máy gọn nhẹ, có hiệu lực và hoạt động có hiệu quả,

xác định quan hệ chỉ đạo và hợp tác phối hợp liên ngành, quản lí chặt chẽ sự

hoạt động của bộ máy.

c. Bố trí nhân sự

Page 39: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Sắp xếp đội ngũ cán bộ – công chức từ người chỉ huy, chuyên gia đến

nhân viên. Xây dựng hệ thống đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn và theo hành

động thực tế để cất nhắc, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật.

d. Ra quyết định hành chính

Từ việc phân tích và tổng hợp thông tin đã thu thập được để để xuất

các phương án khác nhau và chọn lấy phương án tốt nhất làm nội dung quyết

định. Thẩm định lại phương án và ban hành văn bản quản lí hành chính nhà

nước.

e. Điều hoà phối hợp

Chỉ đạo điều hành, phối hợp dọc, ngang.

Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp theo một cơ chế điều hoà

phối hợp có hiệu quả.

g. Lập ngân sách

Xây dựng và ra quyết định ngân sách nhà nước từ các nguồn: ngân

sách nhà nước, vốn doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ để tái đầu tư, vốn tiết

kiệm của dân, vốn đầu tư nước ngoài.

h. Kiểm tra, tổng kết đánh giá

Kiểm tra định kỳ, đột xuất, xử lí kết quả đã kiểm tra để chỉ đạo kịp thời.

Tổng kết đánh giá thực tiễn để thấy việc đã làm được và chưa làm

được, nguyên nhân? Tổng kết kinh nghiệm khái quát thành lí luận và tiếp tục

ra quyết định mới có hiệu lực cao hơn.

V. CÔNG CỤ (PHƯƠNG TIỆN), HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1. Các công cụ (phương tiện) của quản lí hành chính nhà nước

Một cơ quan hành chính được thành lập, để thực hiện chức năng.

nhiệm vụ và quyền hạn của mình, phải có các công cụ (hoặc còn gọi là

Page 40: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

phương tiện) cơ bản sau đây: công sở, công vụ, công chức, công sản và

quyết định quản lí hành chính nhà nước

a. Công sở

Là trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, là nơi lãnh đạo

công chức và nhân viên thực thi công vụ, giao tiếp đối nội và đối ngoại, tiếp

nhận các thông tin đầu vào và ban hành các quyết định để giải quyết, xử lí

công việc hàng ngày để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động

của công dân.

Theo quy định của Chính phủ, công sở phải có tên, địa chỉ rõ ràng và

phải treo Quốc kỳ trong những ngày làm việc.

b. Công vụ và công chức

Công vụ và công chức của một cơ quan quản lí hành chính nhà nước

được xác định từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan.

– Công vụ là một dạng lao động xã hội của những người làm việc trong

cơ quan hành chính nhà nước (công sở).

– Công chức là người thực hiện công vụ, được bổ nhiệm hoặc tuyển

dụng, được hưởng lương và phụ cấp theo công việc được giao từ ngân sách

nhà nước.

c. Công sản là ngân sách, là vốn, là kinh phí và các điều kiện, phương

tiện vật chất để cơ quan hoạt động.

d. Quyết định quản lí hành chính nhà nước

Trong quản lí hành chính nhà nước, người ra quyết định được nhân

danh Nhà nước, có tính ý chí quyền lực nhà nước của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền. Các công chức lãnh đạo, những người có thẩm quyền ra quyết

định quản lí hành chính Nhà nước là sự biểu thị ý chí nhà nước, là kết quả

thực thi quyền hành pháp của bộ máy nhà nước, mang tính quyền lực và tính

cưỡng chế đối với khách thể quản lí hành chính nhà nước. Đồng thời phải tôn

Page 41: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

trọng quy trình công nghệ hành chính của việc ra và tổ chức thực hiện quyết

định.

Quy trình ra quyết định này gồm bốn bước:

Bước 1: Phải dựa vào một cơ sở để ra quyết định có nghĩa là quyết

định này dựa vào căn cứ nào, nguồn thông tin nào?

Bước 2: Bảo đảm năm yêu cầu của quyết định:

– Yêu cầu bảo đảm tính chính trị, tính hợp pháp và tính hợp lí.

– Yêu cầu bảo đảm tính quần chúng.

– Yêu cầu bảo đảm tính khoa học.

– Yêu cầu bảo đảm tính thẩm quyền.

– Yêu cầu bảo đảm tính cụ thể, kịp thời, khả thi và đúng văn bản pháp

chế.

Bước 3: Thực hiện dân chủ hoá trước khi ban hành quyết định thông

qua sự bàn bạc nhất trí trong lãnh đạo và sự dân chủ bàn bạc với tập thể và

trên cơ sở đó, thủ trưởng tính toán, cân nhắc và quyết định.

Bước 4: Thực hiện quy trình khoa học (thủ tục hành chính) của việc ra

và tổ chức thực hiện quyết định, gồm có: sự phân tích tình hình, dự báo, lập

phương án và chọn phương án tốt nhất; soạn thảo và thông qua quyết định;

ra văn bản pháp quy; tổ chức lực lượng để thực hiện quyết định; điều tra

phản hồi, nếu có phản ứng phải điều chỉnh kịp thời; kiểm tra định kỳ và đột

xuất; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm đúc kết thành lí luận, tiếp tục ra quyết

định mới.

2. Hình thức quản lí hành chính nhà nước

Thông thường quản lí hành chính nhà nước có ba hình thức sau:

a. Ra văn bản pháp quy quy phạm pháp luật hành chính

Page 42: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Các chủ thể quản lí hành chính nhà nước có thể ra quyết định bằng

chữ viết, bằng lời nói, bằng dấu hiệu, ký hiệu, trong đó bằng chữ viết là chủ

yếu, là đảm bảo tính pháp lí cao nhất.

Văn bản pháp quy quy phạm pháp luật hành chính là Quyết định hành

chính được ghi thành chữ viết, để cho các khách thể quản lí căn cứ vào đó

mà thực hiện và là chứng cứ để các chủ thể quản lí kiểm tra các khách thể

thực hiện có đầy đủ và đúng hay không và tuỳ theo đó mà truy cứu trách

nhiệm, xử lí theo pháp luật.

b. Hội nghị

Hội nghị là hình thức để tập thể lãnh đạo ra quyết định.

Hội nghị còn sử dụng để bàn bạc một công việc có liên quan đến nhiều

cơ quan hoặc nhiều bộ phận trong một cơ quan, cần có sự kết hợp, phối hợp,

giúp đỡ lẫn nhau. Hội nghị còn dùng để truyền đạt thông tin, học tập, biểu thị

thái độ, tuyên truyền, giải thích…

Hội nghị bàn công việc sẽ có nghị quyết hội nghị. Các nghị quyết hội

nghị được thể hiện bằng văn bản pháp quy mới có đầy đủ tính pháp lí.

Hội nghị là hình thức cần thiết và quan trọng. Cần phải tổ chức và chủ

trì hội nghị theo phương pháp khoa học để ít tốn thời gian mà hiệu quả cao.

c. Hoạt động thông tin điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật hiện

đại

Theo hình thức này, máy móc có thể thay thế lao động chân tay và cả

lao động trí óc cho công chức hành chính.

Hình thức này hiện nay đang phát triển mạnh mẽ. Chẳng hạn: sử dụng

điện thoại, ghi âm, ghi hình, vô tuyến truyền hình, fax, phôtôcopy, máy vi tính,

máy điện toán, Internet… Nói chung là tin học hiện đại được sử dụng vào

công tác nghiệp vụ điều hành quản lí hành chính nhà nước.

Trong ba hình thức trên, hình thức ra văn bản pháp quy quy phạm pháp

luật hành chính là hình thức chủ yếu.

Page 43: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

3. Phương pháp quản lí hành chính

a. Các phương pháp của khoa học khác được cơ quan hành chính nhà

nước sử dụng trong công tác quản lí của mình, gồm có một số phương pháp

chủ yếu:

– Phương pháp kế hoạch hóa

Phương pháp này được dùng để quy hoạch, dự báo xu thế phát triển,

xây dựng chiến lược, xây dựng chương trình mục tiêu, lập chỉ tiêu kế hoạch,

tính toán cân đối tổng thể liên ngành, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch…

– Phương pháp thống kê

Phương pháp này dùng để điều tra, phân tích, thu thập thông tin, xử lí

thông tin, đánh giá tốc độ phát triển qua các phương pháp: chỉ số, số bình

quân, hệ số tương quan…

– Phương pháp toán học hóa

Phương pháp này được dùng để lập chương trình kế toán hoá qua hệ

thống máy điện toán, lập ma trận, sơ đồ mạng, vận trù học… trong quản lí

điều hành của Nhà nước.

– Phương pháp tâm lí – xã hội học

Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu những vấn đề xã hội

và tâm lí nhằm suy tôn những người có công lao trong quản lí nhà nước như:

khen thưởng thi đua, tặng thưởng huân, huy chương, các danh hiệu: bà mẹ

Việt Nam anh hùng, nhà giáo nhân dân, thầy thuốc nhân dân…

– Phương pháp sinh lí học

Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các điều kiện lao động

của con người trong cơ quan làm sao cho phù hợp với sinh lí của họ, tạo ra

sự thoải mái, dễ chịu, từ đó góp phần tăng hiệu năng công tác. Ví dụ: bố trí

cơ quan trong một ngôi nhà cho hợp lí, sắp đặt chỗ làm việc theo phương

pháp khoa học.

b. Phương pháp của quản lí hành chính

Page 44: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Phương pháp giáo dục ý thức, tư tưởng, đạo đức

Đây là sư tác động về tinh thần và tư tưởng đối với con người để họ

giác ngộ lí tưởng, hình thành ý thức chính trị, pháp luật đạo đức.

Ý thức đúng thì hành động tốt. Trên cơ sở của ý thức, tư tưởng và đạo

đức, người lao động sẽ có tinh thần trách nhiệm, có kỷ luật, có lương tâm,

hăng hái lao động.

– Phương pháp tổ chức

Đây là biện pháp đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương. Để

thực hiện tốt biện pháp này thì có nhiều việc phải làm, nhưng quan trọng nhất

là phải có quy chế, quy trình, nội quy hoạt động cho cơ quan, bộ phận, cá

nhân và phải cương quyết thực hiện. Phải kiểm tra và xử lí kết quả đã kiểm

tra một cách dân chủ, công bằng, thưởng, phạt phân minh.

Làm tốt biện pháp này thì trách nhiệm và kỷ luật sẽ được giữ vững và

tăng lên, hiệu quả công việc sẽ cao, đoàn kết nội bộ được đảm bảo. Ngược

lại thì tư tưởng sẽ không lành mạnh, đoàn kết nội bộ không yên, kỷ luật kỷ

cương lỏng lẻo, hiệu quả công việc thấp.

– Phương pháp kinh tế

Đây là biện pháp mà chủ thể quản lí hành chính nhà nước tác động

gián tiếp đến khách thể quản lí (con người) dựa trên các lợi ích và chất và các

đòn bẩy kinh tế (lương, thưởng, phụ cấp chính sách xã hội…) để làm cho các

khách thể quản lí suy nghĩ đến lợi ích của mình, tự giác thực hiện bổn phận

và trách nhiệm của mình một cách tốt nhất mà không phải đôn đốc, nhắc nhở

nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ thể quản lí.

Tuy nhiên, phải biết kết hợp một cách hài hoà và đúng đắn giữa lợi ích

của người công dân, lợi ích của tập thể, lợi ích Nhà nước. Trong ba lợi ích đó,

lợi ích của người dân là động lực trực tiếp lợi ích của Nhà nước là tối cao.

Page 45: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Phương pháp này được thể hiện cả hai mặt: làm giỏi, hiệu quả lớn thì

tăng lương, tăng thưởng, tăng phụ cấp. Làm sai, hiệu quả không có thì hạ

lương hoặc cắt lương, bồi thường vật chất hoặc xử lí phạt tiền.

– Phương pháp hành chính

Đây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lí lên các khách

thể bằng các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc. Mệnh lệnh này có

tính đơn phương thuộc chủ thể quản lí và tính chấp hành vô điều kiện của

khách thể quản lí. Nhưng dân chủ và kỷ luật phải đi đôi, cho nên quyết định

của chủ thể đưa ra sau khi đã thực hiện dân chủ hoá.

Trong bốn phương pháp của nhóm thứ hai này, theo quan điểm của

Đảng và Nhà nước ta hiện nay thì phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức

được nổi lên hàng đầu, phải làm thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện

pháp tổ chức là hết sức quan trọng. Phương pháp kinh tế là phương pháp cơ

bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lí nhà nước. Phương pháp

hành chính là rất cần thiết. Nhưng phải được sử dụng một cách đúng đắn.

Tất cả các phương pháp quản lí hành chính nhà nước có mối quan hệ

mật thiết với nhau. Các công cụ, phương pháp nói trên trong điều kiện chuyển

đổi sang cơ chế thị trường thì cần nhấn mạnh tầm quan trọng đối với các

công cụ và các phương pháp kinh tế, nó phải thích ứng với cơ chế thị trường.

Điều đó đòi hỏi phải làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa Nhà nước - Thị

trường – Doanh nghiệp và Công dân.

VI. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1. Khái niệm và mối tương quan giữa hiệu lực và hiệu quả quản lí hành chính nhà nước

Hiệu lực, hiệu quả quản lí hành chính nhà nước có liên quan đến quyền

lực, năng lực, kết quả và chi phí.

Mối liên quan này được thể hiện qua sơ đồ:

Page 46: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Hiệu lực (Effectiveness) và hiệu quả (Efficiency) hành chính nhà nước

là chuẩn mực biểu thị quyền lực nhà nước và năng lực tổ chức thực tiễn của

bộ máy quản lí hành chính nhà nước.

Hiệu lực của nền hành chính là hoàn thành đúng chức năng, nhiệm vụ,

thẩm quyền quy định, đạt kết quả dự kiến. Hiệu lực là thực hiện đúng việc.

* Hiệu lực phụ thuộc trực tiếp vào năng lực, chất lượng nền hành chính

(thiết kế, tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức);

* Hiệu lực phụ thuộc vào sự ủng hộ của nhân dân

* Hiệu lực còn phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức, vận hành của cả hệ

thống chính trị, đặc biệt phương thức lãnh đạo, sự phân công rành mạch giữa

các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Hiệu quả của nền hành chính là mối tương quan giữa kết quả thu được

sao cho tối đa so với chi phí thực hiện kết quả đó sao cho tối thiểu. Hiệu quả

là thực hiện công việc một cách đúng đắn.

Như vậy, có thể đạt hiệu lực, nhưng chưa chắc đã đạt được hiệu quả,

vì phải trả giá quá đắt. Do đó cần chú ý:

* Đạt hiệu quả tối đa với mức độ chi phí các nguồn lực nhất định;

* Đạt hiệu quả nhất định với mức độ chi phí các nguồn lực tối thiểu;

* Đạt hiệu quả không chỉ với chi phí nguồn lực – hiệu quả kinh tế, mà

còn hiệu quả xã hội.

So sanh

CHI PHI (dau vao)

HIEU QUA

KET QUA (dau ra)

HIEU LUC

NANG LUC

QUYEN LUC

Page 47: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trong những trường hợp nhất định, cần xem xét hiệu quả về mặt định

tính và định lượng. Xét về định lượng, hiệu quả chỉ có thể đạt được nếu giữ

vững các mối tương quan sau đây giữa kết quả (đầu ra) và chi phí (đầu vào):

* Kết quả tăng lên, chi phí cũng tăng nhưng chậm hơn.

* Kết quả tăng, chi phí vẫn giữ nguyên.

* Kết quả tăng, chi phí giảm.

* Kết quả giữ nguyên, chi phí giảm.

* Kết quả giảm, chi phí giảm nhanh hơn.

2. Những định hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lí hành chính nhà nước

Một là, quán triệt các quan điểm, nguyên tắc trong việc tiếp tục cải cách

bộ máy, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, xây dựng chiến lược cải cách hành chính.

Hai là, thấu suốt những tư tưởng chỉ đạo tiến trình cải cách hành chính

nhà nước. Tiến trình cải cách hành chính nhà nước được xem:

– Là một bộ phận trọng yếu của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước

pháp quyền Việt Nam gắn với đổi mới và chỉnh đốn Đảng.

– Là một nền hành chính nhà nước dân chủ phục vụ đắc lực nhân dân,

giữ vững trật tự kỷ cương xã hội theo pháp luật.

– Là phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc tiếp tục sự

nghiệp đổi mới, phát triển đất nước theo cơ chế thị trường có sự quản lí của

Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước.

– Là xuất phát từ yêu cầu cuộc sống, sát với hoàn cảnh thực tế của đất

nước đồng thời phải thích ứng với xu thế của thời đại, nhằm thu được kết quả

thiết thực, tác động tích cực đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Page 48: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Ba là, tiếp tục chấn chỉnh bộ máy hành chính nhà nước, phân định lại

thẩm quyền, phân cấp, phân công thẩm quyền, ủy quyền cụ thể rõ ràng, xây

dựng quy chế hoạt động của hệ thống quản lí hành chính nhà nước, đặc biệt

đối với các cấp chính quyền địa phương. Phân biệt và có cơ chế thích đáng

quản lí bộ máy hành chính nhà nước ở thành phố, thị xã, thị trấn, quận,

phường, đẩy mạnh công cuộc cải cách thủ tục hành chính.

Bốn là, đào tạo cán bộ, bồi dưỡng cán bộ – công chức quản lí hành

chính cả về lí luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng

lực, kỹ năng điều hành thực tiễn, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt, coi

trọng đức và tài, trong đó đức là gốc.

Năm là, thực hiện Pháp lệnh cán bộ – công chức và hoàn thiện chế độ

công vụ.

Sáu là, nâng cao hiệu lực hoạt động của Toà án hành chính.

Dựa trên cơ sở các định hướng và giải pháp đã trình bày ở trên,

chuyển đổi nền hành chính nước ta sang nền hành chính phát triển, từng

bước hiện đại hoá.

C. QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Khái niệm

Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và

điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào

tạo, do các cơ quan quản lí giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở

tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm

phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn

nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và

đào tạo của nhà nước.

Page 49: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo chính là việc nhà nước thực

hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục

và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà

nước.

Trong khái niệm quản lí nhà nước về giáo dục có 3 yếu tố cơ bản là:

chủ thể, đối tượng và mục tiêu quản lí nhà nước về giáo dục.

Chủ thể quản lí nhà nước về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà

nước (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp), chủ thể trực

tiếp là bộ máy quản lí giáo dục từ trung ương đến cơ sở (các cơ quan quản lí

nhà nước về giáo dục được quy định cụ thể trong điều 87 của Luật Giáo dục).

Đối tượng của quản lí nhà nước về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc

dân, là mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước.

Mục tiêu quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo, về tổng thể đó là bảo

đảm trật tự, kỷ cương trong các hoạt động giáo dục và đào tạo, để thực hiện

được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát

triển nhân cách của công dân. Mỗi cấp học, ngành học có những mục tiêu cụ

thể được quy định trong Luật Giáo dục và các điều lệ nhà trường.

Tóm lại, quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự quản lí của các

cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lí giáo dục từ trung ương đến

cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã

hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất

nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.

2. Tính chất, đặc điểm và nguyên tắc quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo

2.1. Tính chất của quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo

Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo là quản lí nhà nước về một

lĩnh vực cụ thể, cho nên nó có những tính chất chung của quản lí nhà nước

và quản lí hành chính nhà nước, cụ thể như sau:

Page 50: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Tính lệ thuộc vào chính trị: quản lí nhà nước về giáo dục phục tùng và

phục vụ nhiệm vụ chính trị; tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và Nhà

nước.

– Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của nhà nước và của toàn xã hội.

Trong quản lí nhà nước về giáo dục cần phải coi trọng tính xã hội và dân chủ

hoá giáo dục. Giáo dục và đào tạo luôn phát triển trong mối quan hệ với sự

phát triển của kinh tế xã hội.

– Tính pháp quyền: quản lí nhà nước là quản lí bằng pháp luật Quản lí

nhà nước về giáo dục và đào tạo cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí mà

nhà nước đã quy định cho một hoạt động quản lí các hoạt động giáo dục và

đào tạo, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

– Tính chuyên môn nghiệp vụ: cán bộ – công chức hoạt động trong lĩnh

vực giáo dục và đào tạo cần được đào tạo có trình độ tương ứng với yêu cầu

về tiêu chuẩn các ngạch, chức danh đã được quy định. Việc tuyển dụng cán

bộ – công chức tuân theo các tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh mà nhà nước

đã ban hành.

– Tính hiệu lực, hiệu quả, lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn

nghiệp vụ để đánh giá cán bộ – công chức ngành giáo dục và đào tạo; chất

lượng, hiệu quả và sự bảo đảm trật tự kỷ cương trong giáo dục và đào tạo là

thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở giáo dục và đào tạo và của

các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo.

2.2. Đặc điểm của quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo

Trong một số tính chất nêu trên, có những tính chất có nét đặc biệt mà

ta có thể nhấn mạnh hơn và chúng trở thành các đặc điểm cần lưu ý.

Quản lí nhà nước là việc thực thi ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư

pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân.

Quản lí hành chính nhà nước là thực thi quyền hành pháp để tổ chức,

điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, hành vi công dân.

Page 51: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, một hoạt động mang tính xã hội

cao, quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo ở cấp cơ sở thực chất là thực

hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước phân cấp và thực tế là

thực thi quản lí hành chính nhà nước đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Vì vậy ở cấp cơ sở khái niệm quản lí nhà nước và quản lí hành chính nhà

nước đối với giáo dục và đào tạo giao thoa với nhau. Bởi vì đây chính là cấp

tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hành chính giáo dục.

Trên cơ sở nhận thức đó cần nhấn mạnh 3 đặc điểm sau:

2.2.1. Đặc điểm kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn

trong các hoạt động quản lí giáo dục

Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo ở cơ sở thực chất là triển khai

các hoạt động hành chính nhà nước trong quá trình chỉ đạo các hoạt động

giáo dục ở cơ sở. Nó vừa theo nguyên tắc quản lí hành chính nhà nước vừa

theo nguyên tắc hành chính giáo dục đối với một cơ sở giáo dục. Đặc điểm

hành chính – giáo dục là đặc điểm quan trọng nhất trong hoạt động quản lí

nhà nước về giáo dục và chỉ đạo với nhà trường.

Hành chính giáo dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn do nhà nước ủy quyền, thay mặt nhà nước triển khai sự nghiệp giáo dục

và vào tạo và điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục và đào tạo trên

địa bàn nhằm bảo đảm các quy định, quy chế về giáo dục và thực hiện được

mục tiêu giáo dục mà nhà nước quy định. Với vai trò trên, các hoạt động quản

lí như bảo đảm môi trường giáo dục, đảm bảo điều kiện giáo dục, bảo đảm

trật tự, kỉ cương nhà trường; thanh tra, kiểm tra để bảo đảm quá trình giáo

dục và đào tạo thực hiện đúng quy định của nhà nước về mục tiêu, nội dung,

quy chế… là hoạt động mang nhiều tỉnh quản lí hành chính, mặt khác các

hoạt động quản lí quá trình sư phạm… lại mang nhiều tính quản lí chuyên

môn. Rõ ràng quản lí cơ sở giáo dục (nhà trường) thực chất là quản lí các

hoạt động hành chính – sư phạm thâm nhập vào nhau, chúng là hai mặt của

một quá trình quản lí: quản lí nhà trường. Tuy nhiên, khi ta thực hiện tốt

những quy chế chuyên môn chính là ta đang bảo đảm trật tự, kỷ cương trong

Page 52: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

các hoạt động sư phạm. Mặt khác khi ta chú ý thích đáng tới việc bảo đảm

môi trường kinh tế – xã hội, môi trường giáo dục tốt thì chúng cũng góp phần

không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục. Cần lưu ý rằng

quan tâm thích đáng đến đặc điểm này sẽ giúp cho các cán bộ quản lí giáo

dục giải quyết tốt mối quan hệ giữa quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh

thổ trong hoạt động quản lí giáo dục của mình. Chính vì vậy, một mặt cần

phải nắm chắc những quy định, quy chế để chỉ đạo việc thực hiện chức năng,

nhiệm vụ ở cơ sở (quản lí hành chính), mặt khác cần phải hiểu rõ nghiệp vụ

sư phạm, đặc điểm của quá trình giáo dục để chỉ đạo chuyên môn. Chỉ trên

cơ sở biết kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn thì mới có thể

chỉ đạo tốt hoạt động giáo dục và đào tạo, tiến tới thực hiện mục tiêu giáo dục

và đào tạo của Nhà nước.

2.2.2. Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí

Đặc điểm thứ hai của quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo cũng là

đặc điểm nổi bật của quản lí nhà nước và quản lí hành chính nhà nước nói

chung ở mọi lĩnh vực, đó là tính quyền lực nhà nước trong các hoạt động

quản lí. Đặc điểm này biểu hiện ở ba vấn đề cơ bản là: tư cách pháp nhân

trong quản lí, công cụ và phương pháp quản lí và quan hệ thứ bậc trong quản

lí.

– Điều kiện để triển khai quản lí nhà nước là phải có tư cách pháp nhân

và yêu cầu về tính hợp pháp trong quản lí là yêu cầu trước hết. Muốn có tư

cách pháp nhân để quản lí phải được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm cần

phải thực hiện đúng, đủ chức năng, thẩm quyền. Không lạm quyền cũng

không đùn đẩy trách nhiệm; thực hiện đúng chế độ thủ trưởng trong việc ra

quyết định và trong việc chịu trách nhiệm về các quyết định quản lí trước tập

thể và cấp trên. Trong quản lí nhà nước sẽ không có tư cách pháp nhân để

“ra quyền” khi chưa được bổ nhiệm. Tuy nhiên, mỗi tư cách pháp nhân đều

có trách nhiệm và quyền hạn tương ứng, việc hiểu cho đúng, làm cho đủ

thẩm quyền là thước đo khả năng sử dụng quyền lực Nhà nước của một tư

cách pháp nhân. Trong thực tế có những vấn đề phát sinh do không nhận

Page 53: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

thức đúng tính quyền lực Nhà nước trong các hoạt động quản lí. Thoái quyền

và lạm quyền là hai thái cực của sự vi phạm thẩm quyền, mặt khác khái niệm

thẩm quyền cũng gắn với sự phân cấp và tuân thủ thứ bậc chặt chẽ trong

quản lí nhà nước.

– Phương tiện quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo là các văn bản

pháp luật và pháp quy. Phương pháp chủ yếu để quản lí nhà nước là phương

pháp hành chính tổ chức. Cần nhận thức rằng pháp luật, pháp quy là sự cụ

thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phản ảnh lợi ích của

toàn dân, vì vậy đây chính là hành lang pháp lí cho việc triển khai các hoạt

động quản lí giáo dục, bảo đảm tính quyền lực nhà nước trong quản lí. Việc

không tuân thủ hành lang pháp lí trong các hoạt động quản lí giáo dục tức là

vi phạm trật tự kỷ cương và sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật.

– Trong quản lí nhà nước phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt động

quản lí theo sự phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh – phục tùng là biểu hiện rõ

nhất của tính quyền lực trong quản lí nhà nước. Tính quyền lực nhà nước ở

đây cũng chính là việc cán bộ quản lí giáo dục cấp phòng cần nhận thức đầy

đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung

ương trong quá trình quản lí giáo dục.

2.2.3. Kết hợp nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai quản lí nhà

nước về giáo dục và đào tạo

Chúng ta đều biết giáo dục và đào tạo là một hoạt động mang tính xã

hội cao và Đảng ta cũng đã nhấn mạnh tư tưởng giáo dục và đào tạo là sự

nghiệp của nhà nước và của toàn xã hội.

Rõ ràng, dân chủ hoá và xã hội hoá công tác giáo dục là một tư tưởng

có tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong sự phát triển giáo dục nói

chung và quản lí giáo dục nói riêng. Nhiều bài toán quản lí giáo dục sẽ rất khó

giải quyết nếu không có sự tham gia của đông đảo lực lượng xã hội. Đây

cũng là một đặc điểm quan trọng cần nhận thức trong quản lí giáo dục.

Page 54: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Tóm lại: Quản lí nhà nước về giáo dục là việc thực hiện chức năng,

nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động

quản lí giáo dục. Ở một cơ sở giáo dục (nhà trường), quản lí nhà nước về

giáo dục thực chất là quản lí các hoạt động hành chính – giáo dục, vì vậy nó

có hai mặt quản lí thâm nhập vào nhau, đó là quản lí hành chính sự nghiệp

giáo dục và quản lí chuyên môn trong quá trình sư phạm.

2.3. Nguyên tắc quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo

Hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục cần quán triệt hai nguyên tắc

cơ bản sau:

2.3.1. Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ

Mọi cơ sở giáo dục thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo

theo sự chỉ đạo ngành dọc, nhưng các cơ sở giáo dục đều đóng trên một địa

bàn cụ thể nào đó, vì vậy cũng phải tuân thủ sự quản lí hành chính của địa

phương theo quy định phân cấp của nhà nước.

Mọi hoạt động quản lí không thể tách rời sự chỉ đạo theo ngành dọc và

theo lãnh thổ và chúng được coi là một nguyên tắc quan trọng trong quản lí

nhà nước nói chung và quản lí nhà nước về giáo dục nói riêng.

Nội dung chủ yếu của nguyên tắc này dưới góc độ vĩ mô có thể diễn

đạt như sau: sự nghiệp giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân là một hệ thống

nhất. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào

tạo thống nhất trong phạm vi cả nước. Chính quyền địa phương quản lí nhà

nước về giáo dục và đào tạo theo phân lãnh thổ của mình thông qua cơ quan

chuyên môn, theo nhiệm vụ, quyền hạn do nhà nước quy định phù hợp với cơ

chế phân cấp.

Để thực hiện được điều đó nhà nước đã quy định cụ thể nhiệm vụ

quyền hạn của ngành và địa phương như sau:

+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo được nhà nước

quy định, như:

Page 55: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Xét duyệt và cho phát hành các loại sách giáo khoa.

– Quy đình tiêu chuẩn đánh giá, thể lệ cấp phát và thu hồi văn bằng,

chứng chỉ giáo dục và đào tạo.

– Xây dựng tiêu chuẩn định mức giáo viên, tổ chức, quản lí thống nhất

việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp.

– Thực hiện chức năng thanh tra giáo dục trong cả nước

+ Nhiệm vụ, quyền hạn Hội đồng nhân dân địa phương:

– Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương.

– Giám sát việc thi hành pháp luật và chủ trương chính sách về giáo

dục ở địa phương.

– Quyết định chủ trương huy động và sử dụng nguồn lực ở địa phương

nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương.

+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhân dân địa phương.

– Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục, bảo đảm

các điều kiện cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.

– Quản lí các trường, các cơ sở giáo dục theo sự phân cấp.

– Chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục, tổ chức thực hiện phổ cập,

xoá mù chữ.

Nói chung, chính quyền địa phương có trách nhiệm bảo đảm môi

trường kinh tế – xã hội lành mạnh cho các hoạt động giáo dục diễn ra đúng

mục tiêu của nhà nước.

Trong hoạt động quản lí ở một cơ sở giáo dục và đào tạo địa phương

phải tuân thủ những quy định, quy chế chuyên môn của ngành dọc (thực hiện

quy chế thi cử, văn bằng chứng chỉ, chỉ thị năm học…). Sự kết hợp có hiệu

quả sự chỉ đạo của ngành và lãnh thổ trong việc triển khai các hoạt động

quản lí giáo dục làm một nguyên tắc quan trọng trong quản lí nhà nước về

giáo dục.

Page 56: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

2.3.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí giáo dục và đào tạo

Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động

chính trị xã hội ở nước ta, đồng thời cũng là một nguyên tắc quan trọng trong

tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Quản lí nhà nước về giáo dục

cũng tuân thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu nhà

nước thống nhất quản lí hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương

trình, nội dung… quy chế thi cử và hệ thống văn bằng (Điều 13, Luật Giáo

dục). Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng về quản lí giáo dục cho địa phương và

tạo điều kiện để cơ sở phát huy chủ động và sáng tạo.

Nguyên tắc tập trung dân chủ cũng đòi hỏi trong quá trình triển khai

quản lí, chỉ đạo cần tuân thủ những quy định chung của cấp trên về chủ

trương, đường lối, phát triển giáo dục; đòi hỏi cơ sở phải tuân thủ hành lang

pháp lí đã quy định nhưng tuyệt đối không được áp đặt, cần tạo điều kiện cho

cơ sở phát huy quyền chủ động sáng tạo của họ.

Nguyên tắc tập trung dân chủ có thể vận dụng được trong hoạt động

quản lí nhà nước về giáo dục ở cơ sở cần suy nghĩ trả lời cho câu hỏi: làm

thế nào giải quyết tốt mối quan hệ giữa chế độ thủ trưởng và thực hiện dân

chủ cơ sở ở một trường học?

Rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ đối với quản lí nhà nước về giáo

dục có nghĩa là Nhà nước thống nhất, tập trung quản lí về chế độ, chính sách

giáo dục, về mục tiêu, nội dung giáo dục và quy chế văn bằng… Tuy nhiên,

tạo điều kiện cho cơ sở chủ động sáng tạo trong việc triển khai các hoạt động

giáo dục và quản lí giáo dục cụ thể, tránh việc ôm đồm hoặc buông lỏng trên

cơ sở phân cấp, phân quyền về quản lí giáo dục rõ ràng bằng một hành lang

pháp lí hợp lí, đồng bộ. Đối với cơ sở, phát huy quyền làm chủ của tập thể sư

phạm, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân theo chế độ thủ trưởng đối với

việc quản lí nhà nước. Dân chủ hoá giáo dục, dân chủ hoá nhà trường là các

tư tưởng lớn, tuy nhiên việc dựa vào các văn bản pháp luật, pháp quy để đảm

bảo quyền và nghĩa vụ đối với mọi đối tượng tham gia hoạt động giáo dục là

điều cần nắm chắc khi triển khai nguyên tắc tập trung dân chủ ở cơ sở.

Page 57: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Tóm lái, nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ ở đây là

phát huy quyền chủ động của cơ sở dựa trên hành lang pháp lí được quy

định bởi Luật Giáo dục và những văn bản pháp quy trong hoạt động quản lí

giáo dục đồng thời nâng cao tinh thần cá nhân phụ trách, tập thể lãnh đạo và

phát huy dân chủ của tập thể theo quy chế dân chủ cơ sở do Chính phủ và

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo

Quản lí nhà nước đối với các cấp quản lí đào tạo bao gồm bốn nội

dung chủ yếu sau đây:

Một là: Hoạch định chính sách cho giáo dục và đào tạo. Lập pháp và

lập quy cho các hoạt động giáo dục và đào tạo. Thực hiện quyền hành pháp

trong quản lí giáo dục.

Hai là: Tổ chức bộ máy quản lí giáo dục.

Ba là: Huy động và quản lí các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo

dục.

Bốn là: Thanh tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật

trong hoạt động quản lí giáo dục và phát triển sự nghiệp giáo dục.

Tuy nhiên quản lí nhà nước ở các cấp độ khác nhau được cụ thể hoá

nội dung không hoàn toàn giống nhau.

– Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan thay mặt Chính phủ thực

hiện quyền quản lí nhà nước về giáo dục, theo khuyến cáo của Hội đồng Giáo

dục Quốc gia tập trung làm tốt những nội dung sau:

+ Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành.

+ Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lí nội dung và chất

lượng giáo dục và đào tạo.

+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thẩm định.

Page 58: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Đối với cấp địa phương (tỉnh, huyện, cơ quan chuyên môn là sở,

phòng giáo dục và đào tạo) cần tập trung làm tốt những nội dung chủ yếu

sau:

+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương và

chỉ đạo thực hiện.

+ Quản lí chuyên môn nghiệp vụ các trường theo sự phân cấp và quản

lí nhà nước về các hoạt động giáo dục ở địa phương.

+ Thực hiện kiểm tra, thanh tra giáo dục ở địa phương.

Đối với cơ sở giáo dục và đào tạo (trường) tập trung làm tốt những nội

dung chủ yếu sau:

+ Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục thông qua việc

thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục và bảo đảm các quy chế chuyên môn…

+ Quản lí đội ngũ sư phạm, cơ sở vật chất, tái chính… theo các quy

định chung, thực hiện kiểm tra nội bộ bảo đảm trật tự an ninh trong nhà

trường.

+ Điều hành các hoạt động của nhà trường theo Điều lệ nhà trường đã

được ban hành và giám sát sự tuân thủ điều lệ đó.

II. BỘ MÁY QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức quản lí

Cơ cấu tổ chức quản lí là tập hợp các bộ phận (đơn vị hay cá nhân) có

mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có chức năng, nhiệm

vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm thực

hiện chức năng quản lí và mục tiêu chung đã được xác định.

2. Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lí

– Cơ cấu trực tuyến:

Page 59: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Cơ cấu trực tuyến chỉ rõ mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới được

quy định theo nguyên tắc trực tuyến (đường thẳng). Người thủ trưởng thực

hiện tất cả các chức năng quản lí và chịu trách nhiệm trực tiếp trước mọi hoạt

động của cấp dưới. Người thừa hành (bộ phận hay cá nhân) chỉ nhận nhiệm

vụ và chịu trách nhiệm với một cấp trên trực tiếp.

– Cơ cấu chức năng:

Đặc trưng cơ bản của kiểu cơ cấu này là thủ trưởng ủy quyền trực tiếp

cho các khối chức năng được ra quyết định và trực tiếp giải quyết các công

việc có liên quan đến những chức năng do mình đảm nhiệm. Như vậy các

cấp cơ sở và những người thừa hành đồng thời chịu sự chỉ đạo và quyết định

của người lãnh đạo trực tiếp và người lãnh đạo các khối chức năng.

– Cơ cấu trực tuyến – tham mưu:

Cơ cấu này dựa trên cơ sở lấy cơ cấu trực tuyến làm nền tảng, thủ

trưởng và những người lãnh đạo trực tuyến được sự giúp đỡ của một bộ

phận tham mưu tư vấn trong việc đề ra quyết định. Thủ trưởng và người lãnh

đạo trực tuyến vẫn toàn quyền quyết định trong phạm vi tổ chức của mình.

Các bộ phận tham mưu không được quyền ra lệnh trực tiếp cho người thừa

hành mà chỉ hoàn toàn với tư cách tư vấn (giúp việc) nhằm nâng cao chất

lượng, hiệu quả các quyết định của người lãnh đạo.

– Cơ cấu trực tuyến – chức năng:

Khác với cơ cấu chức năng; ở kiểu cơ cấu này nhiệm vụ, vai trò của

các bộ phận chức năng chỉ là tham mưu, tư vấn, đề xuất cho thủ trưởng và

hướng dẫn phần chuyên môn của mình cho lãnh đạo tuyến. Mọi quyền quyết

định vẫn thuộc về thủ trưởng.

– Cơ cấu chương trình – mục tiêu:

Để điều phối việc thực hiện những chương trình – mục tiêu, đề án hay

dự án nhằm vào những mục tiêu nhất định, trong thời gian nhất định người

thủ trưởng có thể hình thành các bộ phận đặc biệt: bộ phận tham mưu (Hội

Page 60: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

đồng, Ủy ban…), cử lãnh đạo đề án M1, M2. Khi chương trình hoàn thành,

các bộ phận điều hành, quản lí đề án, dự án… tự giải thể.

3. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lí

- Nguyên tắc tính đẳng cấu hay nguyên tắc tính phù hợp giữa cơ cấu tổ

chức của cơ quan quản lí với tính phức tạp của chức năng, nhiệm vụ quản lí,

tính đa dạng của các mục tiêu quản lí, quy mô và độ phức tạp của đối tượng

quản lí với các điều kiện quản lí.

– Nguyên tắc bảo đảm khả năng quản lí được hay nguyên tắc đảm bảo

khối lượng có thể kiểm tra được.

– Một cán bộ lãnh đạo hay một cơ quan điều hành chỉ có thể quản lí có

hiệu quả với một số lượng tối ưu các đối tượng quản lí (số người, số khâu

đơn vị, bộ phận dưới quyền). Nếu vượt quá giới hạn thì hiệu quả quản lí sẽ bị

giảm sút.

– Nguyên tắc nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm phải được quy định rõ

ràng và tương xứng với nhau.

– Nhiệm vụ và quyền hạn giao cho từng người, từng bộ phận, từng cấp

phải rõ ràng, hợp lí, không có sự chồng chéo, quyền hạn phải đi đôi tương

xứng với trách nhiệm. Nếu chỉ giao nhiệm vụ mà không giao quyền hạn là

không đảm bảo điều kiện tối thiểu cho việc hoàn thành nhiệm vụ. Ngược lại,

giao quyền hạn mà không xác định rõ trách nhiệm hay không tương xứng với

trách nhiệm sẽ sinh ra lạm quyền.

– Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt

– Cơ cấu tổ chức quản lí phải linh động và dễ thích nghi, nghĩa là dễ có

khả năng cải tiến và biến đổi tuỳ theo mục đích chung và riêng của quản lí,

tuỳ theo chất lượng của các thành tố trong quan hệ quản lí và những điều

kiện của quản lí để đáp ứng những yêu cầu mới của tình hình thực tế, đồng

thời cũng có khả năng tự hoàn thiện khi đã có nhiều kinh nghiệm tích luỹ.

4. Phương pháp xây dựng tổ chức quản lí

Page 61: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Phương pháp xây dựng theo mẫu:

Dựa trên các mô hình cơ cấu tổ chức quản lí tương tự có sẵn trong

thực tế, ở đó các nhiệm vụ quản lí được thực hiện một cách trôi chảy, có chất

lượng cao (kể cả trong nước hoặc ngoài nước) từ đó đưa ra một mô hình cơ

cấu tổ chức lí tưởng trên cơ sở phân tích cơ cấu tổ chức hiện tại, các điều

kiện quản lí cụ thể của cơ quan quản lí, rồi so sánh với mô hình lí tưởng xác

định tính đồng nhất của chức năng, nhiệm vụ quản lí, của kết quả cuối cùng

(sản phẩm), tính tương tự của các đặc điểm về con người, xã hội, lãnh thổ…

từ đó điều chỉnh cải tiến cho sát gần với mô hình lí tưởng và mô hình của đơn

vị mình sao cho phù hợp và khả thi.

– Phương pháp thử nghiệm và loại suy

+ Làm thực nghiệm theo mô hình dự kiến ở một số vùng điển hình

(thành phố, đồng bằng, trung du, miền núi…).

+ Từ kết quả thực nghiệm chọn ra một số mô hình hợp lí.

+ Vận dụng các mô hình đó theo đặc điểm của từng vùng.

+ Phương pháp phân tích – tổng hợp

– Căn cứ vào các văn bản pháp quy, từ chức năng, nhiệm vụ chung

của cơ quan quản lí phân tích, liệt kê tất cả các nhiệm vụ của đối tượng quản

lí.

+ Nhóm chúng lại thành các nhóm nhiệm vụ phải quản lí.

+ Từ các nhóm nhiệm vụ mà xác định các bộ phận, thiết kế cơ cấu các

tầng bậc của cơ quan quản lí.

– Phương pháp kết cấu hoá các mục tiêu quản lí

Phương pháp này dựa vào việc thiết lập một hệ thống các mục tiêu

quản lí. Cơ cấu được xây dựng trên quan điểm hệ thống, bao quát tất cả các

hoạt động của cơ quan, đồng thời sử dụng cách mô tả cơ cấu bằng biểu đồ

cho các phương án thành lập và hoạt động của bộ máy quản lí.

Page 62: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

III. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUẢN Lí NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG ĐỔI MỚI

1. Quá trình phát triển

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng

hoà ra đời, và cùng với nó là sự ra đời của nền giáo dục dân chủ nhân dân.

Đến nay, hệ thống giáo dục quốc dân đã trải qua ba cuộc cải cách.

– Cải cách giáo dục lần thứ nhất: Sau khi nước Việt Nam tuyên bố độc

lập, tháng 10–1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 34/SL thành lập Hội

đồng cố vấn học chính, Hội đồng có trách nhiệm giúp Chính phủ nghiên cứu

một chương trình cải cách giáo dục. Do hoàn cảnh chiến tranh chống thực

dân Pháp nên đến tháng 7–1950 Hội đồng Chính phủ mới thông qua chương

trình cải cách giáo dục và quyết định thực hiện cuộc cải cách này, với hệ

thống giáo dục phổ thông 9 năm.

– Cải cách giáo dục lần thứ hai: tháng 5–1956 Chính phủ thông qua

chương trình cải cách giáo dục lần thứ hai và tháng 8–1956 Chính phủ ban

hành chính sách giáo dục phổ thông của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Hệ thống giáo dục phổ thông thời kỳ này gồm:

+ Cấp 1: 4 năm, gồm các lớp 1, 2, 3, 4 không kể lớp vỡ lòng.

+ Cấp 2: 3 năm, gồm các lớp 5, 6, 7.

+ Cấp 3: 3 năm, gồm các lớp 8, 9, 10.

– Cải cách giáo dục lần thứ ba: Sau khi nước Việt Nam thống nhất Bộ

Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng ra nghị định số 14 (01/1979) về

việc tiến hành cải cách giáo dục nhằm thống nhất hệ thống giáo dục phổ

thông trong cả nước. Hệ thống giáo dục phổ thông gồm 12 năm:

+ Cấp I: 5 năm, gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 5.

+ Cấp II: 4 năm, gồm các lớp từ lớp 6 đến lớp 9.

Cấp I và cấp II thống nhất thành trường phổ thông cơ sở.

Page 63: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

+ Cấp III: 3 năm, gồm các lớp từ lớp 10 đến lớp 12. Trường cấp III gọi

là trường phổ thông trung học.

Hiện nay, theo Luật Giáo dục (1998), hệ thống giáo dục có cấu trúc

hoàn chỉnh như sau:

– Giáo dục mầm non: Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi với các cơ sở nhà trẻ,

trường mẫu giáo và trường mầm non. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ từ 3 tháng

tuổi đến 36 tháng tuổi (3 tuổi). Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ từ 3 tuổi đến 6

tuổi. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và trường mẫu giáo.

– Giáo dục phổ thông gồm

+ Giáo dục tiểu học: 5 năm, gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 5.

+ Giáo dục trung học cơ sở: 4 năm, gồm các lớp từ lớp 6 đến lớp 9.

+ Giáo dục trung học phổ thông: 3 năm, gồm các lớp từ lớp 10 đến 12.

– Trung học chuyên nghiệp: 3 – 4 năm đối với người có bằng tốt nghiệp

trung học cơ sở; 1 – 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ

thông.

– Dạy nghề: dưới 1 năm đối với các chương trình dạy nghề ngắn hạn; 1

– 3 năm đối với các chương trình dạy nghề dài hạn.

– Giáo dục đại học và sau đại học gồm:

+ Giáo dục đại học đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học:

Đào tạo trình độ cao đẳng: 3 năm

Đào tạo trình độ đại học 4 đến 6 năm tuỳ theo ngành nghề đào tạo đối

với người có bằng tốt nghiệp trung học; 1 đến 2 năm đối với người có bằng

tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.

+ Giáo dục sau đại học đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.

Đào tạo thạc sĩ: 2 năm

Page 64: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Đào tạo tiến sĩ: 4 năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học; 2 – 3

năm đối với người có bằng thạc sĩ.

– Giáo dục không chính quy là phương thức giáo dục giúp mọi người

vừa làm, vừa học, học liên tục, suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng

hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất

lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.

Giáo dục không chính quy thể hiện ở các chương trình sau:

– Chương trình xoá nạn mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;

– Chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng

cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng;

– Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học;

– Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc

dân theo hình thức vừa học vừa làm, học từ xa, tự học có hướng dẫn.

2. Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo

Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo được tổ

chức theo Luật Giáo dục (1998) có thiết chế như sau:

– Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình

Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến

quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ

trương về cải cách nội dung chương trình của cả một bậc học, cấp học; hàng

năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách

giáo dục.

– Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện

quản lí nhà nước về giáo dục. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ có trách nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục theo quy định của

Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ từng việc phối hợp với Bộ Giáo dục và

đào tạo để thực hiện việc thống nhất quản lí nhà nước về giáo dục.

Page 65: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Ủy ban Nhân dân các cấp thực hiện quản lí nhà nước về giáo dục ở

địa phương theo quy định của Chính phủ.

– Cấp tỉnh có Sở Giáo dục và Đào tạo. Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo

chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lí nhà nước về

giáo dục trong phạm vi tỉnh, bao gồm: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,

giáo dục nghề nghiệp. Đối với trường cao đẳng, một số Sở Giáo dục và Đào

tạo được Ủy nhiệm quản lí một vài mặt của quá trình đào tạo hoặc quản lí cả

năm mặt: chuyên môn, nhân sự, bộ máy, tài chính, cơ sở vật chất sư phạm.

– Cấp huyện, quận có Phòng Giáo dục và Đào tạo. Trưởng phòng Giáo

dục Đào tạo chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lí

nhà nước về giáo dục trong phạm vi huyện, quận. Phòng Giáo dục và Đào tạo

cấp huyện quản lí các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ

sở và trung tâm giáo dục thường xuyên.

Sơ đồ hệ thống các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục

IV. PHƯƠNG HƯƠNG ĐỔI MỚI QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo hiện còn tồn tại những yếu

kém bất cập như: việc thực hiện các mục tiêu giáo dục và quản lí giáo dục

còn hạn chế, công tác kiểm tra, thanh tra chưa phát huy hết tác dụng; chức

UBND HUYEN

UBND TINH

PHONG GD&ĐT

SO GD&ĐT

CHINH PHU

BO GD&ĐT

Page 66: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

năng, nhiệm vụ quản lí nhà nước quy định thiếu rõ ràng, chồng chéo, quản lí

nhà nước vừa ôm đồm vừa buông lỏng…

Để khắc phục những vấn đề yếu kém bất cập nêu trên cần quán triệt

tinh thần thực hiện đổi mới trong giáo dục và đào tạo và cải cách hành chính

để đổi mới các hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục. Đối với cấp Bộ, Sở,

Phòng cần sắp xếp lại tổ chức, đổi mới công tác cán bộ, đổi mới phương thức

chỉ đạo và phong cách làm việc để thực hiện tốt hơn chức năng quản lí nhà

nước của mình. Đối với cấp cơ sở (nhà trường), cần có các văn bản hướng

dẫn và những văn bản pháp quy về giáo dục để tổ chức thực hiện. Đó là

phương tiện quan trọng để tiến hành quản lí nhà nước về giáo dục ở mọi cấp.

Phương hướng đổi mới quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo cần tập

trung vào những hoạt động chủ yếu sau:

– Đổi mới công tác lập pháp, lập quy.

– Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lí giáo dục các cấp và ở cơ sở giáo

dục.

– Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí theo hướng

chuẩn hoá và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng.

– Đổi mới công tác huy động, quản lí và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo.

Cải cách nền hành chính là cải cách đồng bộ 3 yếu tố của nền hành

chính, đó là: thể chế, bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức. Cải cách hành

chính còn được hiểu là tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lí.

Như vậy, vận dụng tinh thần cải cách hành chính để đổi mới quản lí giáo dục

là vận dụng tư tưởng đổi mới một cách đồng bộ các hoạt động quản lí từ cơ

chế quản lí giáo dục cho đến cách thức tổ chức chỉ đạo các hoạt động quản lí

nhằm làm cho hoạt động giáo dục bảo đảm trật tự kỷ cương góp phần thực

hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà nước một cách có hiệu lực và hiệu quả

nhất.

Page 67: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Đối với một cơ sở giáo dục vận dụng tinh thần cải cách hành chính để

đổi mới quản lí giáo dục là quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của

các đối tượng trong tổ chức, có cơ chế phối hợp rõ ràng… Trong hoạt động

quản lí vừa bảo đảm chế độ thủ trưởng nhưng phát huy cao độ dân chủ cơ

sở, tạo điều kiện cho tập thể sư phạm có thể hoàn thành tốt nghĩa vụ của họ,

đồng thời bảo đảm đúng quyền lợi chính đáng cho họ với mục đích cuối cùng

là tăng cường hiệu lực và hiệu quả của quản lí giáo dục.

D. CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC VÀ PHÁP LỆNH CÁN BỘ - CÔNG CHỨC

I. CÔNG VỤ VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA CÔNG VỤ1. Khái niệm về công vụ

Công vụ là một yếu tố quan trọng trong nền hành chính quốc gia. Công

vụ bao gồm các hoạt động thực hiện nhiệm vụ quản lí nhà nước, thi hành luật

pháp, đưa pháp luật vào đời sống, cũng như quản lí, sử dụng có hiệu quả tài

sản và ngân sách nhà nước phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị.

Khác với các loại hoạt động thông thường khác, công vụ là hoạt động

dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước. Nó được bảo đảm bằng quyền

lực nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực đó vào các nhiệm vụ quản lí của

Nhà nước. Hoạt động công vụ là hoạt động có tổ chức và tuân thủ những quy

chế bắt buộc, theo trật tự có tính chất thứ bậc chặt chẽ, chính quy và liên tục.

Khi nói tới công vụ thì yếu tố trước tiên là con người; nhưng con người

ở đây là người thực thi nhiệm vụ công quyền nên phải được ràng buộc trên

cơ sở những định chế pháp lí, theo một hệ thống tổ chức và hoạt động trong

khuôn khổ các công sở nhà nước. Như vậy, công vụ là một khái niệm tổng

hợp bao gồm các yếu tố cơ bản:

– Đội ngũ cán bộ - công chức;

– Thể chế của nền công vụ gồm pháp luật, chính sách, chế độ quy định

quyền, nghĩa vụ và hoạt động đối với công chức;

Page 68: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Hệ thống tổ chức quản lí và hoạt động công vụ;

– Công sở, tổ chức bộ máy làm việc.

Tóm lại: Công vụ là một loại lao động mang tính quyền lực và pháp lí

được thực thi bởi đội ngũ công chức thực hiện các chức năng của Nhà nước

trong quá trình quản lí mọi mặt của đời sống xã hội.

2. Nội dung của công vụ

Nội dung công vụ là toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước

thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ – công chức để thực hiện ba nhiệm

vụ cơ bản:

– Quản lí nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội

nhằm đáp ứng những nhu cầu xã hội.

– Thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống, bảo đảm kỷ cương

xã hội, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân theo luật định.

– Quản lí tài sản công và ngân sách Nhà nước, xây dựng một nền tài

chính vững mạnh và hiệu quả cao.

3. Tính đặc thù của công vụ

Hoạt động công vụ có những đặc thù riêng, khác với các hoạt động

thông thường khác, điều đó được thể hiện:

– Hoạt động của công vụ được bảo đảm bằng quyền lực Nhà nước và

sử dụng quyền lực đó để thực hiện các nhiệm vụ quản lí Nhà nước;

– Hoạt động công vụ là hoạt động có tổ chức, tuân thủ những quy chế

bắt buộc, theo trật tự có tính chất thứ bậc chặt chẽ; chính quy và liên tục;

– Người công chức là người đại diện cho Nhà nước, có quyền và nghĩa

vụ được quy định theo pháp luật. Tuy nhiên, thẩm quyền của công chức, suy

cho cùng là nghĩa vụ, không phải là quyền riêng của cá nhân.

– Công dân và các tổ chức kinh tế – xã hội khác được làm tất cả những

gì mà luật pháp cho phép. Nói cách khác là có những việc tuy luật pháp

Page 69: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

không cấm, nhưng xét trên lợi ích tổng thể toàn cục và lâu dài, Nhà nước

không cho nền công vụ làm thì không được làm.

4. Các nguyên tắc của công vụ

Nguyên tắc của công vụ là các quan điểm, những tư tưởng, những quy

định chung nhất nhằm thực hiện một cách có hiệu quả việc quản lí Nhà nước.

Công chức khi thi hành công vụ phải tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc

công vụ. Những nguyên tắc đó là:

a. Nguyên tắc phục vụ nhân dân vô điều kiện

Công vụ thể hiện ý chí và đáp ứng lợi ích của nhân dân lao động và

của Nhà nước, thể hiện ở chỗ công vụ là phương tiện thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước, nó là một thể chế định tổ chức – pháp lí trong hệ

thống quyền lực nhà nước và phải phục vụ ý chí của Nhà nước và của nhân

dân. Người công chức khi thực thi công vụ, phải chịu sự kiểm tra của nhân

dân và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không được tuỳ tiện theo ý chí

cá nhân của mình. Cán bộ – công chức phải thực sự là công bộc của nhân

dân, vì nhân dân mà phục vụ.

b. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ cơ quan quản lí nhà nước ở Trung

ương thống nhất quản lí nền công vụ bằng cách xác định và tổ chức thực

hiện danh mục các chức vụ của các cơ quan và công sở nhà nước, định ra

phương thức tuyển chọn, thăng chức, giáng chức, điều động và luân chuyển

công chức, quy định các ngạch, bậc công chức và chế độ đãi ngộ chung.

Song để đảm bảo vừa tập trung, vừa dân chủ, các cơ quan Trung ương

trong quá trình hoạch định chính sách công vụ cần tham khảo ý kiến của các

cơ quan Nhà nước ở địa phương và các tổ chức xã hội để đưa ra những

quyết định phù hợp với thực tế. Mặt khác, để quản lí công thức được sát và

phát huy sáng kiến của các cấp quản lí phải thực hiện việc phân cấp quản lí

công chức cho địa phương và cơ sở. Việc phân cấp phải bảo đảm sự quản lí

Page 70: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

thống nhất của Trung ương, tránh sự tuỳ tiện đặt ra những quy định hay thực

hiện những điều trái với quy chế chung.

c. Nguyên tắc kế hoạch hóa

Công vụ được hình thành và phát triển theo kế hoạch Nhà nước. Các

cơ quan nhà nước phải xác định rõ số lượng, các danh mục chức vụ, các

ngạch, bậc và số lượng biên chế cần thiết. Khi xác định những yêu cầu trên,

cần tính đến phương hướng phát triển công vụ trong tương lai trên cơ sở

nhìn nhận sự thay đổi của quản lí kinh tế – xã hội, các yếu tố của hội nhập

quốc tế, sự phát triển của khoa học công nghệ,… để xây dựng một nền công

vụ thích hợp; đồng thời các cơ quan cũng phải có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ - công chức để giảm nhẹ biên chế, làm cho bộ máy gọn nhẹ,

có hiệu lực và hiệu quả.

d. Nguyên tắc pháp chế

Công vụ là tổ chức được xây dựng trên cơ sở pháp luật và bảo đảm

pháp chế, phải thực hiện đúng thẩm quyền cũng như không được từ bỏ thẩm

quyền đã được Nhà nước trao đổi thi hành công vụ. Do đó, cán bộ – công

chức khả thi hành công vụ không được lạm dụng quyền lực để gây sách

nhiễu với dân, nhận hối lộ, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật

khác.

II. HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤHoạt động công vụ là hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

công chức trong các công sở nhằm giải quyết quan hệ giữa các cơ quan Nhà

nước với nhân dân.

Đối tượng phục vụ của công vụ là mọi tổ chức, công dân và người

nước ngoài.

Hoạt động công vụ phải tuân thủ nguyên tắc thống nhất, công khai,

đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và chịu trách nhiệm cá nhân.

Page 71: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Hoạt động công vụ bao gồm: Tổ chức công sở, trách nhiệm của công

chức khi thi hành công vụ; quan hệ công vụ trong công sở, giữa các công sở

và thủ tục hành chính.

1. Tổ chức công sở

Cơ quan tổ chức Nhà nước được thành lập theo luật định thực hiện

chức năng quản lí Nhà nước nhằm phục vụ công gọi là công sở.

Công sở bao gồm: Công sở hành chính là các cơ quan hành chính Nhà

nước ở Trung ương và địa phương, công sở phục vụ công như bệnh viện,

trường học, cơ quan nghiên cứu, cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình của

Nhà nước… Công sở phải được bố trí, tổ chức khoa học, hợp lí, tiện lợi cho

hoạt động công vụ và phục vụ nhân dân. Công sở phải bố trí phòng đợi. Tại

phòng đợi phải được niêm yết các mẫu hồ sơ, mẫu đơn… và thông báo rõ

quy định thời gian, thời hạn giải quyết từng loại công việc.

Trong công sở, nơi làm việc của mỗi đơn vị phải có biển chỉ dẫn. Công

chức chịu trách nhiệm giải quyết công việc phải có biết ghi rõ họ tên và chức

vụ đặt ở bàn làm việc. Các phòng, ban giải quyết công việc phải có biển ghi rõ

nhiệm vụ giải quyết để dân nhận biết.

Công sở phải có bộ phận thường trực. Thường trực chỉ giải quyết cho

những người đến liên hệ công tác vào làm việc trong công sở và có trách

nhiệm hướng dẫn đến đúng chỗ làm việc.

Những công sở thường xuyên tiếp xúc với dân phải có hộp thư góp ý

đặt ở phòng đợi.

Công sở treo quốc kỳ trong ngày làm việc và ngày lễ.

Các công sở hành chính cần được bố trí trong cùng một khu vực đảm

bảo thuận lợi cho việc thực hiện công vụ và cho sự liên hệ của nhân dân.

2. Trách nhiệm của công chức khi thi hành công vụ

Công chức thực hiện công vụ theo pháp luật. Công chức phải tận tuỵ,

trung thực, hết lòng vì công vụ được giao, là công bộc của nhân dân.

Page 72: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Khi thực thi công vụ, công chức không được tự ý rời bỏ công sở hoặc

ngừng thi hành công vụ khi chưa được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

Khi thi hành công vụ, công chức phải thể hiện thái độ lịch sự khiêm tốn

nhã nhặn. Đối với nhân dân phải lắng nghe ý kiến của dân. Đối với đồng

nghiệp phải có thái độ tôn trọng, hợp tác.

Cán bộ – công chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải nắm vững

nội dung công việc, am hiểu sâu chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu luật pháp và

giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.

Cán bộ – công chức không được tuỳ tiện giải đáp, hướng dẫn, giải

quyết công việc trái pháp luật và các quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Công chức có nhiệm vụ tiếp, giải quyết công việc của công dân và tổ chức.

Khi giải quyết công việc phải khẩn trương, không được để đương sự phải đi

lại nhiều lần, không được nhận quà biếu của các công dân và tổ chức. Cán

bộ công chức có trách nhiệm tiết kiệm công quỹ, bảo vệ tài sản Nhà nước,

không sử dụng lãng phí tài sản, tiền bạc của Nhà nước, của dân dưới mọi

hình thức.

Công chức khi thi hành công vụ phải đeo thẻ công chức theo đúng quy

định của Nhà nước.

3. Quan hệ trong công vụ công sở và giữa các công sở

a. Quan hệ trong công vụ, công sở

Công sở hoạt động theo nguyên tắc công khai, dân chủ và thực hiện

chế độ thủ trưởng những vấn đề về: Pháp luật, chủ trương, chính sách của

Nhà nước, Chính phủ, cấp trên, phải được phổ biến, quán triệt đến mỗi cán

bộ – công chức. Các chế độ thuộc phạm vi quyền lợi, phúc lợi phải được cán

bộ – công chức bàn bạc đảm bảo đoàn kết, công bằng và hợp lí. Người đứng

đầu công sở phải thực sự công tâm, không định kiến, tôn trọng khuyến khích

sự thẳng thắn, trung thực của cán bộ – công chức thuộc thẩm quyền quản lí.

Khi giải quyết công việc, người đứng đầu công sở:

Page 73: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Chịu trách nhiệm quyết định những công việc thuộc thẩm quyền cá

nhân, không ỷ lại tập thể;

– Những công việc được quy định thực hiện theo chế độ tập thể thì

phải được tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành;

– Quan tâm đến nguyện vọng, lợi ích chính đáng của cán bộ – công

chức thuộc quyền, có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ – công

chức có cơ hội phát triển, tiến bộ, thực hiện công khai, công bằng trong việc

khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ – công chức theo đúng quy định.

Người đứng đầu công sở có người cấp phó giúp việc. Cấp phó của

người đứng đầu được phân công phụ trách từng lĩnh vực công tác. Cấp phó

chịu trách nhiệm giúp đỡ người đứng đầu về lĩnh vực được giao, có trách

nhiệm báo cáo, trao đổi công việc theo đúng quy chế làm việc cơ quan.

Khi người đứng đầu quyết định khẩn cấp những công việc thuộc lĩnh

vực đã phân công cho cấp phó, người đứng đầu cần thông báo cho cấp phó

biết sau khi quyết định.

Người đứng đầu công sở chỉ ủy quyền cho cấp phó giải quyết các vấn

đề thuộc thẩm quyền của công sở và phải chịu trách nhiệm về những quyết

định cấp phó được ủy quyền giải quyết.

Cán bộ – công chức lãnh đạo các đơn vị khác trong cùng công sở, khi

cần trưng dụng công chức không thuộc quyền thì phải thương lượng với cấp

lãnh đạo quản lí trực tiếp của cán bộ công chức đó, cả trong trường hợp lãnh

đạo cấp trên đồng ý.

Các đơn vị trong cùng công sở có trách nhiệm phối hợp, cộng tác thực

hiện công vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan. Nghiêm cấm sự tranh

chấp, từ chối, trốn tránh trách nhiệm thuộc thẩm quyền. Không được có tư

tưởng cục bộ làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả thực thi công vụ.

b. Quan hệ công vụ giữa các công sở

Page 74: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Các công sở khi thực hiện công vụ chung phải có sự phối hợp, tinh

thần hợp tác chặt chẽ. Khi có vấn đề vướng mắc phải cùng nhau xác định

trách nhiệm, không để xảy ra tình trạng không có cơ quan nào chịu trách

nhiệm giải quyết. Trường hợp không giải quyết được phải kịp thời báo cáo lên

cấp có thẩm quyền trực tiếp để phân định trách nhiệm.

Công vụ thuộc thẩm quyền của công sở nào thì công sở đó phải chịu

trách nhiệm giải quyết. Trường hợp cần tham khảo ý kiến của công sở có liên

quan, công sở có thẩm quyền giải quyết gửi công văn trao đổi. Công văn trao

đổi cần ghi rõ nội dung yêu cầu thẩm định, thời gian trả lời theo luật định.

Công sở được tham khảo ý kiến có trách nhiệm trả lời. Nếu công sở được hỏi

ý kiến không trả lời theo thời hạn thì coi như đồng ý.

Các công sở chuyên môn ở địa phương: Sở, Phòng, Ban… thực hiện

công việc theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân; chịu sự hướng dẫn và kiểm

tra chuyên môn của Bộ, ngành và công sở cấp trên.

Người đứng đầu công sở cấp trên chỉ quyết định công việc hoặc ra lệnh

cho công sở cấp dưới trực tiếp. Sau đó, cần thông báo cho người lãnh đạo

công sở cấp dưới trực tiếp sau khi ra quyết định hoặc mệnh lệnh.

Các công sở phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ báo cáo định kỳ. Nếu có

phát sinh công vụ phải báo cáo kịp thời lên công sở cấp trên bằng phương

tiện nhanh nhất.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ PHÁP LỆNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1. Một số vấn đề về cán bộ, công chức

1.1. Khái niệm

Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức của nước ta bao hàm một

phạm vi rộng, đó là đặc thù, xuất phát từ chế độ chính trị và lịch sử hình thành

đội ngũ cán bộ – công chức nước ta. Trong đội ngũ cán bộ – công chức đó,

mỗi loại có đặc thù riêng, quy chế riêng.

Page 75: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

a. Cán bộ

Thuật ngữ cán bộ được dùng để chỉ những người được bầu cử, làm

việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và

những người được tuyển dụng, bổ nhiệm trong tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị – xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Theo Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ – công chức thì cán bộ gồm có hai

đối tượng:

– Những người do bầu cử để đảm nhiệm các chức vụ theo nhiệm kỳ

trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

– Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường

xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

Việc đưa ra phạm trù cán bộ – công chức và điều chỉnh nó trong một

văn bản pháp luật chung thể hiện sự thống nhất của hệ thống chính trị nước

ta.

b. Công chức

– Do tính chất đặc thù của các quốc gia khác nhau nên khái niệm công

chức giữa các nước cũng không hoàn toàn thống nhất. Có nước chỉ giới hạn

công chức trong phạm vi quản lí nhà nước, thi hành pháp luật. Có những

nước quan niệm công chức bao gồm cả những người làm việc trong các cơ

quan thực hiện dịch vụ công.

Ở nước ta, từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã có những quy

định về công chức. Ngày 20/5/1950, Hồ Chủ tịch đã ký sắc lệnh số 76/SL ban

hành quy chế công chức. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên trên thực

tế quy chế này chưa được áp dụng.

Cùng với việc bắt đầu công cuộc đổi mới, ngày 25/5/1991, Hội đồng Bộ

trưởng đã ban hành Nghị định 169/HĐBT về công chức nhà nước làm cơ sở

ban đầu cho việc tuyển chọn, sử dụng có hiệu quả đội ngũ công chức làm

việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước.

Page 76: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh cán bộ – công

chức, ngày 17/11/1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 95/1998/NĐ–CP

về tuyển dụng, sử dụng và quản lí công chức. Theo các văn bản trên thì công

chức là những người đã được quy định tại khoản 3 và khoản 5, Điều 1 của

Pháp lệnh Cán bộ – công chức, cụ thể bao gồm những người hội đủ các tiêu

chí sau:

– Là công dân Việt Nam, cư trú thường xuyên tại Việt Nam.

– Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường

xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn.

– Được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan

nhà nước; mỗi ngạch có tiêu chuẩn nghiệp vụ riêng.

– Trong biên chế Nhà nước.

– Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

1.2. Phân loại công chức

Phân loại công chức là sự phân chia ra thành các loại các ngạch khác

nhau theo những tiêu chuẩn nhất định. Do tính đa dạng trong công việc phục

vụ Nhà nước, người ta có thể có những cách phân loại công chức khác nhau.

Mục đích của phân loại công chức là nhằm phục vụ cho việc quy hoạch

đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu của các loại công việc tạo ra sự cân đối

trong việc sắp xếp, quản lí đội ngũ công chức.

Xuất phát từ yêu cầu trên, Điều 3 của Nghị định 95/1998/NĐ–CP của

Chính phủ phân loại công chức nước ta được theo hai cách sau:

a. Phân loại theo trình độ đào tạo

– Công chức loại A là những công chức có trình độ đào tạo chuyên

môn từ bậc đại học trở lên;

– Công chức loại B là những công chức có trình độ đào tạo chuyên

môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng;

Page 77: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Công chức loại C là những công chức có trình độ đào tạo chuyên

môn ở bậc sơ cấp;

– Công chức loại D là những công chức có trình độ đào tạo chuyên

môn ở bậc dưới sơ cấp.

b. Phân loại theo vị trí công chức, gồm có

– Công chức theo lãnh đạo (chỉ huy và điều hành). Công chức lãnh đạo

là những người có quyền ra quyết định quản lí, tổ chức và điều hành những

người dưới quyền thực hiện công việc Công chức lãnh đạo được giao những

thẩm quyền nhất định, thẩm quyền đó gắn với chức vụ của lãnh đạo đảm

nhiệm. Công chức lãnh đạo còn được gọi là công chức chỉ huy.

– Công chức chuyên môn nghiệp vụ: là những công chức có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng nghiên cứu hoạch định chính sách. Họ là

những người tham mưu cho lãnh đạo và giải quyết những vấn đề đòi hỏi trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định. Loại công chức này được đào tạo, bồi

dưỡng theo bài bản, theo yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch công

chức.

2. Pháp lệnh cán bộ công chức

2.1. Một số vấn đề chung

Pháp lệnh cán bộ, công chức, đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội

nước CHXHCN Việt Nam khoá X thông qua ngày 11-2-1998.

Để từng bước thực hiện Pháp lệnh này, ngày 17 – 11 – 1998, Chính

phủ đã ban hành các Nghị định có liên quan đến cán bộ, công chức:

– Nghị định số 95–1998/NĐ–CP ngày 17–11–1998 của Chính phủ về

tuyển dụng, sử dụng và quản lí công chức.

– Nghị định số 96–1998/NĐ–CP ngày 17–11–1998 của Chính phủ về

chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức.

– Nghị định số 97–1998/NĐ–CP ngày 17–11–1998 của Chính phủ về

xử lí kỉ luật và trách nhiệm vật chất với công chức.

Page 78: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trong quá trình thực hiện, cho tới nay Pháp lệnh cán bộ, công chức đã

có hai lần được sửa đổi, bổ sung:

Lần thứ nhất Pháp lệnh Sửa đổi, hổ sung một số diều của Pháp lệnh

Cán bộ, công chức số 21/2000/PL–UBTVQH 11, ngày 28–4–2000. (Sửa đổi,

bổ sung Điều 17, Điều 19).

Lần thứ hai, Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh

Cán bộ, công chức số 200/PL–UBTVQH 11, ngày 29–4–2003. (Sửa đổi, bổ

sung nhiều Điều, nhất là Điều 1 đề cập đến Cán bộ, công chức, nêu rõ 8

nhóm đối tượng, trước đây chỉ có 5 nhóm đối tượng). Pháp lệnh Sửa đổi, bổ

sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức có hiệu lực từ ngày

1/7/2003.

Pháp lệnh cán bộ, công chức bao gồm 7 chương, 48 điều.

Chương 1. Những quy định chung.

Chương 2. Nghĩa vụ, quyền lợi của cán bộ, công chức.

Chương 3. Những việc cán bộ, công chức không được làm.

Chương 4. Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức.

Chương 5. Quản lí cán bộ, công chức.

Chương 6. Khen thưởng và xử lí vi phạm.

Chương 7. Điều khoản thi hành.

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN

Chương 1. Những quy định chung

Điều 1:

1. Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam,

trong biên chế, bao gồm:

a. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong

cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương;

Page 79: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở

huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);

b. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ

thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở

trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;

c. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức

hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung

ương, cấp tỉnh, cấp huyện;

d. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức

hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà

nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

đ. Thẩm phán Toà ân nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;

e. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ

thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà

không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm

việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,

hạ sĩ quan chuyên nghiệp:

g. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong

Thường trực Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng

Ủy; người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây

gọi chung là cấp xã);

h. Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn

nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 1

Điều này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ, công chức quy

định tại điểm d khoản 1 Điều này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước

và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

2.2. Một số nội dung chủ yếu

Page 80: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Pháp lệnh Cán bộ – công chức với tư cách là một văn bản pháp luật, là

văn bản khung làm cơ sở cho sự phát triển khung pháp lí đối với hệ thống

quản lí nhân sự của Đảng và Nhà nước ta: do vậy, trong Pháp lệnh đã ghi:

“Công tác cán bộ – công chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng

Cộng sản Việt Nam, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đối với phát huy

trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị”. Pháp lệnh cán bộ

– công chức ra đời là sự thể chế hoá đường lối, chính sách cán bộ của Đảng

ta trong tình hình mới, là cơ sở để xây dựng một đội ngũ cán bộ – công chức

có phẩm chất, tài năng, hết lòng phục vụ nhân dân, là công bộc của nhân

dân.

3. Nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ - công chức

Nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ – công chức được quy định nhằm

thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ – công chức có tài, có đức hết

lòng phục vụ nhân dân, đất nước.

a. Về nghĩa vụ của cán bộ – công chức

Nghĩa vụ của cán bộ – công chức được quy định tại ba điều trong Pháp

lệnh, là Điều 6, Điều 7, Điều 8. Đây vừa là những yêu cầu để cán bộ – công

chức rèn luyện phấn đấu, vừa là cơ sở để kiểm tra, đánh giá của cấp có thẩm

quyền và sự giám sát của nhân dân trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ

của cán bộ – công chức. Nghĩa vụ của cán bộ – công chức luôn được xác

định hai phần chính. Nghĩa vụ trung thành và nghĩa vụ thực thi nhiệm vụ,

công vụ.

Ở nước ta, ngay từ khi nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời,

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh yêu cầu về nghĩa vụ của cán bộ – công

chức trong bộ máy Nhà nước. Người đã nhiều lần khẳng định: “Cán bộ và

nhân viên từ cấp trên đến cấp dưới đều là đầy tớ của nhân dân, đều phải một

lòng, một dạ phục vụ nhân dân” (Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội 1996, T.10, Tr. 151). Với tư tưởng đó, Điều 6 Pháp lệnh cán bộ –

công chức xác định Cán bộ, công chức có những nghĩa vụ sau đây:

Page 81: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

1. Trung thành với Nhà nước CHXHCN Việt Nam; bảo vệ sự an toàn,

danh dự và lợi ích quốc gia;

2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính

sách pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ công vụ theo quy định của

pháp luật;

3. Tận tuỵ phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân

4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân

cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;

5. Có nếp sống lành mạnh; trung thực; cần, kiệm, liêm chính, chí công

vô tư; không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;

6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện

nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn bảo vệ của công, bảo vệ

bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật

7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo phối

hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao;

8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức

có thẩm quyền.

Trong những điều quy định về nghĩa vụ của cán bộ – công chức, Pháp

lệnh cũng đã xác định rõ “Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách

nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ – công chức thuộc thẩm

quyền theo quy định của pháp luật.” (Điều 7). Và “Cán bộ – công chức phải

chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ đê cho là quyết định đó trái

pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn

phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra

quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành trách

nhiệm đó” (Điều 8). Điều này thể hiện nguyên tắc chung về nghĩa vụ tuân thủ

của cán bộ – công chức. Tuy nhiên, cán bộ – công chức khi thi hành nhiệm

vụ, công vụ phải kiểm tra tính hợp pháp của mỗi hành động và sự độc lập của

cá nhân về công việc của họ được đảm bảo trước pháp luật; đồng thời nó

Page 82: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

cũng đòi hỏi cán bộ – công chức phải nắm vững pháp luật, những quy định cụ

thể khi giải quyết, xử lí công việc, vừa để nâng cao vai trò, trách nhiệm của

người lãnh đạo.

b. Về quyền lợi của cán bộ – công chức

Cán bộ – công chức được hưởng những quyền lợi như những người

lao động được quy định trong Bộ luật Lao động như: quyền nghỉ hàng năm,

nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, được hưởng chế độ trợ

cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản,

hưu trí, chế độ tử tuất… Cán bộ – công thức là nữ còn được hưởng các

quyền lợi quy định tại khoản 2, Điều 109, các Điều 111, 113… của Bộ luật

Lao động.

Ngoài những quy định cán bộ – công chức được hưởng các quyền lợi

theo Bộ luật Lao động, Pháp lệnh còn quy định một số quyền lợi khác tại các

Điều 10, 11, 12, 13 và Điều 14 của Pháp lệnh. Trong đó, có điểm cần quan

tâm là để khích lệ, động viên cán bộ – công chức có hành động dũng cảm

trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ. Pháp lệnh đã quy định rõ: “Cán bộ –

công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm trụ, công vụ được xem xét để

công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Cán bộ – công chức bị

thương trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ thì được xem xét để áp dụng

chính sách chế độ tương tự như đối với thương binh” (Điều 14).

Như vậy, cùng với quy định về nghĩa vụ của cán bộ – công chức thì

Pháp lệnh cũng đã xác định và ghi rõ quyền lợi, bao gồm về chính trị, tinh

thần và vật chất trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ.

Việc quy định quyền lợi của cán bộ – công chức trong Pháp lệnh thể

hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ – công chức. Việc

xác định rõ các quyền lợi là cơ sở để người cán bộ – công chức yên tâm thực

hiện nhiệm vụ, công vụ được giao, tận tâm tận lực, mẫn cán với công việc,

công chức không bị chi phối nhiều bởi những lo âu, toan tính của cuộc sống

thường nhật.

Page 83: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Những quyền lợi về sự thăng tiến và trong quan hệ khi thực thi nhiệm

vụ, công vụ cũng tạo cho cán bộ – công chức lòng nhiệt tình làm việc, ý chí

phấn đấu vươn lên. Tất cả những điểm này đều được Đảng và Nhà nước

quan tâm, chú ý. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan của tình hình đất

nước, trong thời gian qua các chế độ về quyền lợi cán bộ – công chức chưa

mang tính toàn diện, bao quát. Pháp lệnh cán bộ – công chức thể hiện những

nội dung mà Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 3 khoá VIII

chỉ rõ: “… đổi mới cơ bản chính sách bảo đảm lợi ích vật chất cho từng loại

cán bộ trước hết là chế độ tiền lương, nhà ở và phương tiện đi lại. Tiền lương

phải thật sự trở thành bộ phận cơ bản trong thu nhập cán bộ, bảo đảm tái sản

xuất mở rộng sức lao động…” (Đảng Cộng sản Việt Nam – Văn kiện Hội nghị

Trung ương 3 khoá VIII, trang 94).

4. Những việc cán bộ - công chức không được làm

Quy định những việc cán bộ – công chức không được làm nhằm mục

đích để cán bộ – công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện đầy

đủ trách nhiệm của mình, đảm bảo khách quan, vô tư, tuân thủ theo pháp

luật. Những quy định này cũng nhằm để ngăn ngừa những hành vi tham

nhũng, hối lộ, cửa quyền, giữ gìn sự trong sạch của đội ngũ cán bộ – công

chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ – công chức thực sự là công bộc

của nhân dân, do dân, vì nhân dân mà phục vụ.

Trong đó có 4 điều ghi rõ “Những điều cán bộ, công chức không được

làm: (các Điều 15,16,17,18) và hai điều cấm đối với cán bộ – công chức giữ

cương vị lãnh đạo (Điều 19 và Điều 20).

Điều 15: Cán bộ, công chức không được chây lười trong công tác, trốn

tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; không được gây bè

phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.

Điều 16: Cán bộ, công chức không được cửa quyền, hách dịch, sách

nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải

quyết công việc.

Page 84: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Điều 17: Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập

hoặc tham gia quản lí, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư,

trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Cán bộ, công chức không

được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ

chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công trình có liên

quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công thuộc về thẩm quyền

giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn có khả năng

phương hại đến lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn

của cán bộ, công chức.

Điều 18: Cán bộ công chức làm ở việc ở những ngành nghề có liên

quan đến bí mật nhà nước, thì trong thời hạn ít nhất là 5 năm kể từ khi có

quyết định hưu trí, thôi việc, không được làm việc cho các tổ chức, cá nhân

trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước hoặc

tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phập vi các công việc trong nước,

nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công

việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước mình đã đảm nhiệm.

Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn

mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách ưu đãi đối với những

người phải áp dụng quy định của Điều này.

Điều 19: “Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ

hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt

động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lí

nhà nước”.

Điều 20: “Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ

chức không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của

mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ; làm thủ quỹ,

thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hoá, giao dịch, ký

kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó”.

5. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ - công chức

Page 85: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

a. Về công tác tuyển dụng

Có thể nói việc tuyển dụng cán bộ – công chức có vai trò rất quan trọng

trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ – công chức có đủ phẩm chất, năng lực,

đủ tiêu chuẩn vào những vị trí nhất định của bộ máy Nhà nước. Để đạt được

những yêu cầu trên, công tác tuyển dụng cán bộ – công chức phải tuân thủ

những nguyên tắc chủ yếu sau:

* Nguyên tắc bình đẳng: Tức là mọi công dân có nguyện vọng, có đủ

điều kiện đều có cơ hội được tuyển dụng vào làm cán bộ – công chức.

* Nguyên tắc công khai: Xuất phát từ các thiết chế dân chủ quy định

trong Hiến pháp và Pháp luật. Nguyên tắc này nhằm để kiểm soát hành vi của

cơ quan, cá nhân có trách nhiệm làm công tác tuyển dụng. Nội dung công

khai có thể là: Điều kiện tuyển dụng, chỉ tiêu cần tuyển, thời gian nộp hồ sơ,

thời gian hướng dẫn, nội dung, kế hoạch thi, chế độ ưu tiên…

* Nguyên tắc khách quan: Tức là xuất phát từ nhu cầu, vị trí công việc,

cơ cấu công chức, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch cần tuyển. Nguyên tắc

này nhằm loại trừ yếu tố chủ quan, lấy những tiêu chí định trước làm căn cứ

để tuyển dụng. Do đó nguyên tắc này chính là nguyên tố đảm bảo tính vô tư,

công bằng trong tuyển dụng.

* Nguyên tắc tuyển dụng xuất phát từ nhu cầu thực tế. Tức là việc miêu

tả thực tế công việc, thiếu vị trí nào thì tuyển cán bộ – công chức vào vị trí đó

đảm bảo đúng chuyên môn ngành nghề đào tạo, đúng trình độ, nhằm khắc

phục tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu” trong bộ máy của chúng ta hiện nay.

* Nguyên tắc chất lượng: Nguyên tắc này đảm bảo chọn được người

giỏi vào làm việc trong cơ quan Nhà nước.

* Nguyên tắc ưu tiên: là việc tạo điều kiện thuận lợi hơn đối với một số

đối tượng nhất định phù hợp với pháp luật, xuất phát từ chế độ, chính sách

của Đảng và Nhà nước.

Những nguyên tắc trên đã thể hiện trong Điều 23 của Pháp lệnh Cán bộ

– công chức. Công tác tuyển dụng cán bộ – công chức chủ yếu được thực

Page 86: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

hiện thông qua kỳ thi tuyển. Thi tuyển là hình thức mới được thực hiện ở

nước ta trong những năm gần đây và được triển khai rộng từ khi Pháp lệnh

Cán bộ – công chức có hiệu lực thi hành (từ ngày 01/05/1998). Người trúng

tuyển là người phải có số điểm của mỗi phần thi đạt từ điểm 5 trở lên theo

thang điểm 10, được lấy từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ

tiêu biên chế (tức là chỉ tiêu được phép trong kỳ thi). Người trúng tuyển phải

trải qua thời gian tập sự theo quy định tại Điều 16 của NĐ 95/1998/NĐ –CP.

Nội dung tập sự theo quy định tại điểm 2, mục 4 phần II của Thông tư

04/1999/TTTCCP ngày 20/3/1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

b. Đào tạo bồi dưỡng

Bàn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ – công chức trước hết cần

nhận thức rõ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ – công chức là một trong những mặt

của hoạt động quản lí, phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục

nhưng cần xác định rõ mục tiêu, mục đích cụ thể trong từng giai đoạn, từng

thời kỳ để từng bước nâng cao năng lực, trình độ cán bộ - công chức đáp

ứng yêu cầu của đất nước, Điều 26 của Pháp lệnh cán bộ – công chức ghi

“Việc đào tạo, bó dưỡng cán bộ – công chức phải căn cứ vào quy hoạch, kế

hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng

ngạch”. Vì vậy, “Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lí cán bộ – công chức

có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

để tạo nguồn và nâng cao trình độ năng lực của cán bộ – công chức”.

c. Về điều động biệt phái

* Cán bộ – công chức phải chấp hành sự điều động của cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền. Khi có nhu cầu công việc và xét khả năng làm việc của

cán bộ – công chức có thể điều động từ Trung ương đến địa phương và

ngược lại (Điều 28). Tuy nhiên, điều động cân bộ - công chức cần chú ý:

– Việc điều động công chức chỉ thực hiện khi cơ quan tiếp nhận cán bộ

– công chức còn chỉ tiêu biên chế.

Page 87: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Công chức điều động nếu nội dung công việc thay đổi thì được

chuyển tiếp ngạch công chức và xếp lại hệ số lương tương đương với ngạch

cũ.

– Khi điều động cán bộ – công chức, cơ quan có thẩm quyền cần chú ý

xem xét tới hoàn cảnh gia đình và bản thân công chức điều động.

* Do yêu cầu nhiệm vụ, công vụ, cơ quan có thẩm quyền quản lí cán bộ

– công chức có quyền cử biệt phái cán bộ - công chức đến làm việc có thời

hạn ở cơ quan, tổ chức đơn vị khác. Thời hạn cử biệt phái không quá 3 năm.

Việc cử biệt phái cán bộ – công chức được thực hiện trong các trường

hợp:

– Do có những nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa có khả năng điều

động công chức.

– Do có những công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.

“Cán bộ – công chức được biệt phái chịu sự phân công công tác của cơ

quan, tổ chức nơi được cử đến. Cơ quan, tổ chức biệt phái cán bộ – công

chức có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của cán bộ –

công chức được biệt phái” (Điều 29).

d. Về hưu trí, thôi việc

Phần quy định về hưu trí và thôi việc của cán bộ – công chức trước hết

phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động. Quy định này thể hiện cán bộ

- công chức là một bộ phận của lực lượng lao động xã hội. Điều 30 ghi rõ

“cán bộ - công chức có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã

hội quy định tại điều 145 của Bộ luật Lao động thì được hưởng chế độ hưu trí

và các chế độ khác quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động”.

* Về hưu trí

Tuy nhiên, để đáp ứng đời hỏi khách quan của tình hình thực tế, Pháp

lệnh cũng quy định ở một số ngành nghề và vị trí công tác thì thời gian công

tác của cán bộ – công chức đã có đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí có

Page 88: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

thể kéo dài thêm. Thời gian kéo dài thêm không quá 5 năm; trường hợp đặc

biệt thì thời gian này kéo dài thêm (Điều 31).

Tại Nghị định số 71/2000/NĐ–CP ngày 23/11/2000 đã quy định có 3 đối

tượng kéo dài thêm thời gian công tác:

– Những người trực tiếp làm công tác nghiên cứu ở cơ quan của Đảng,

Nhà nước được bổ nhiệm và hưởng bảng lương chuyên gia cao cấp quy định

tại NĐ 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.

– Những người có học vị tiến sĩ khoa học làm việc theo đúng chuyên

ngành đào tạo, những người có chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư đang trực

tiếp nghiên cứu, giảng dạy theo đúng chuyên ngành ở các Viện, Học viện và

các trường Đại học.

– Những người thực sự có tài năng được cơ quan, tổ chức, đơn vị thừa

nhận đang trực tiếp làm việc theo đúng chuyên môn thuộc các lĩnh vực Y tế,

Giáo dục – Đào tạo, Khoa học Công nghệ, Văn hoá Nghệ thuật.

Điều kiện kéo dài thêm thời gian công tác của cán bộ – công chức là:

– Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ – công chức thực sự có

nhu cầu.

– Cán bộ – công chức tự nguyện và có đủ sức khoẻ để làm việc.

Những quy định trên nhằm đáp ứng một thực tế là có những nhà khoa

học có trình độ cao, có khả năng thực sự và chưa có người thay thế, có sức

khỏe và bản thân tự nguyện, hoặc cơ quan có nhu cầu thì có thể tiếp tục làm

thêm một thời gian nhằm sử dụng hợp lí chất xám của cán bộ – công chức.

Song để đảm bảo quyền nghỉ ngơi của cán bộ – công chức theo quy

định của pháp luật, Thông tư số 19/2000/TT – TTCBCP ngày 24/4/2001 của

Ban TCCBCP hướng dẫn thực hiện NĐ 71/2001/NĐ – CP ghi rõ: “trường hợp

cán bộ - công chức thuộc đối tượng quy định kéo dài thời gian công tác, đến

nay nam từ đủ 65 tuổi, nữ từ đủ 60 tuổi trở lên thì cơ quan làm thủ tục để cán

Page 89: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

bộ – công chức được nghỉ hưu theo chế độ hiện hành và không thực hiện kéo

dài thêm thời gian công tác”.

* Về thôi việc

Chế độ thôi việc đối với cán bộ – công chức cũng được quy định tại

Điều 32 của Pháp lệnh, Chính phủ có Nghị định số 96/1998/NĐ –CP ngày

17/11/1998 hướng dẫn thực hiện điều này. Cán bộ – công chức được thôi

việc trong các trường hợp:

– Do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế theo quyết định của cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền. Người thôi việc được hưởng chế độ chính sách theo

Điều 3 Nghị định 96/1998/NĐ–CP.

– Có nguyện vọng thôi việc và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

đồng ý, được hưởng chế độ, chính sách theo Điều 2 của NĐ 96/1998/NĐ-CP.

Trường hợp cán bộ – công chức tự ý bỏ việc thì bị xử lí hình thức kỷ

luật, không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác, phải bồi

thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.

e. Về công tác quản lí cán bộ – công chức

Trong Pháp lệnh Cán bộ – công chức, nguyên tắc quản lí đã được ghi

trong Điều 4: “Công tác cán bộ – công chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất

của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với

phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị”. Để thực

thi có hiệu quả công tác quản lí cán bộ – công chức, tại Điều 33 của Pháp

lệnh đã nêu ra 11 nội dung về công tác quản lí cán bộ – công chức bao gồm:

– Ban hành các văn bản pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ – công

chức;

– Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ – công chức;

– Quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ – công chức;

– Quyết định biên chế cán bộ – công chức;

Page 90: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Tổ chức thực hiện việc quản lí, sử dụng và phân cấp quản lí cán bộ –

công chức;

– Ban hành quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch;

– Đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ – công chức;

– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính

sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ – công chức;

– Thực hiện thống kê cán bộ – công chức;

– Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định về cán bộ – công chức;

– Chỉ đạo, tổ chức giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ - công

chức.

Đây là những nội dung hết sức cơ bản, bao quát toàn bộ các công việc,

cách thức, biện pháp quản lí cán bộ – công chức. Để làm rõ các nội dung

quản lí ở trên, các Điều 34, 35, 36 của Pháp lệnh đã xác định rõ thẩm quyền

quản lí, thẩm quyền quyết định về biên chế đối với từng đối tượng cụ thể.

Trên cơ sở quy định của Pháp lệnh, Chính phủ đã có NĐ 95/1998/NĐ -

CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lí công chức, và Ban TCCBCP có Thông

tư 04/1999TT - TCCP ngày 20/03/1999 hướng dẫn cụ thể về công tác này.

g. Về công tác khen thưởng và xử lí vi phạm

Khen thưởng và kỷ luật là những công cụ, biện pháp trong quá trình

xây dựng, phát triển và sử dụng đội ngũ công chức.

Khen thưởng là hình thức ghi nhận và ban thưởng cho công chức có

thành tích những giá trị tinh thần và vật chất để động viên, khích lệ sự cống

hiến của cán bộ – công chức. Trong pháp lệnh Cán bộ – công chức có quy

định 5 hình thức khen thưởng (Điều 37).

– Giấy khen.

– Bằng khen.

– Danh hiệu vinh dự Nhà nước.

Page 91: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Huy chương.

– Huân chương.

Ngoài ra, Pháp lệnh còn quy định “Cán bộ – công chức lập thành tích

xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét nâng ngạch,

nâng bậc trước thời hạn theo quy định của Chính phủ.” (Điều 38), nhằm động

viên cán bộ – công chức có thành tích lao động xứng đáng.

Nếu khen thưởng là hình thức ghi nhận, ban thưởng công lao của cán

bộ – công chức thì kỷ luật là hình thức xử lí, trừng phạt với mức độ khác nhau

tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ – công chức

nhằm góp phần ngăn ngừa những hành vi vi phạm khác. Để đảm bảo công

bằng, việc kỷ luật cán bộ – công chức nhất thiết phải được tiến hành thông

qua Hội đồng kỷ luật, các trường hợp kỷ luật không thông qua Hội đồng đều

không có hiệu lực pháp lí.

Pháp lệnh quy định nếu cán bộ – công chức vi phạm các quy định của

Pháp lệnh mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì theo tính chất,

mức độ vi phạm phải chịu một trong 6 hình thức kỉ luật sau (Điều 39).

– Khiển trách.

– Cảnh cáo.

– Hạ bậc lương.

– Hạ ngạch.

– Cách chức.

– Buộc thôi việc.

Việc quy định 6 hình thức kỷ luật nhằm bảo đảm việc xem xét áp dụng

hình thức kỷ luật được chính xác, phù hợp với mức độ vi phạm của cán bộ -

công chức.

Để xem xét xử lí kỷ luật được công minh, Chính phủ đã ban hành Nghị

định số 97/1998/NĐ–CP ngày 17/11/1998 để cụ thể hoá xử lí kỷ luật và trách

nhiệm vật chất đối với công chức, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ có Thông

Page 92: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

tư số 28/1998/TT – BTCCBCP ngày 31/07/1999 hướng dẫn Nghị định số

97/1998/NĐ–CP.

Trong các văn bản trên, chúng ta cần chú ý một số vấn đề chính có tính

nguyên tắc trong xử lí kỷ luật:

– Công chức chỉ bị xử lí kỷ luật khi vi phạm các quy định tại Điều 6,

Điều 7, Điều 8, các điều thuộc Chương III của Pháp lệnh Cán bộ – công chức

và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhưng chưa đến

mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Không xử lí kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm kỷ luật khi

mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hành vi

của mình, phải thi hành quyết định của cấp trên quy định tại Điều 8 của Pháp

lệnh Cán bộ – công chức.

– Đối với mỗi hành vi, vi phạm kỷ luật của công chức chỉ bị xử lí một

hình thức kỷ luật. Khi cùng một lúc, công chức có nhiều hành vi vi phạm kỷ

luật thì bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cảnh cáo và

sẽ không được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời gian ít nhất một năm

kể từ khi có quyết định kỷ luật.

– Kể từ ngày có quyết định kỷ luật sau 12 tháng nếu công chức không

tái phạm và không có những hành vi vi phạm đến mức phải xử lí kỷ luật thì cơ

quan, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt hiệu lực kỷ luật.

– Về việc tạm đình chỉ công tác được Pháp lệnh quy định một cách cụ

thể: “Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật, cán bộ – công chức có thể bị cơ

quan tổ chức có thẩm quyền quản lí ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu

xét thấy cán bộ – công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn trong

việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm. Thời gian tạm đình chỉ không

quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 3

tháng, hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu không bị xử lí thì cán bộ – côn

chức được tiếp tục làm việc”. Cán bộ – công chức trong thời gian tạm đình chỉ

công tác được hưởng 50% tiền lương tháng và phụ cấp (nếu có). Đảm bảo

Page 93: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

tính dân chủ trong quá trình xử lí vi phạm cũng như quyền lợi chính đáng của

cán bộ – công chức, Pháp lệnh quy định quyền cán bộ – công chức được

khiếu nại “cán bộ – công chức khi bị xử lí kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết

định đối với mình trên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của

pháp luật”.

– Cán bộ – công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở

xuống bị buộc thôi việc có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà án theo

quy định của pháp luật.

– Pháp lệnh Cán bộ – công chức cũng quy định: “Cán bộ – công chức

bị xử lí kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền quyết định là oan, sai thì được phục hồi danh dự, quyền

lợi và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật” (Điều 45). Điều

này để cơ quan, cá nhân thực hiện việc điều tra, xét xử phải nêu cao tinh thần

trách nhiệm, làm việc công tâm, thận trọng bảo đảm không gây oan ức cho

người bị xem xét. Cơ quan có người bị oan, sai có trách nhiệm phục hồi danh

dự và bồi thường cho cán bộ – công chức theo quy định tại NĐ 47/CP ngày

03/05/1997 của Chính phủ.

Tóm lại, Pháp lệnh Cán bộ – công chức được ban hành đã thể hiện đầy

đủ các chủ trương, chiến lược cán bộ trong thời kỳ đổi mới và là một văn bản

pháp quy quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ – công chức có

phẩm chất đạo đức, có năng lực đáp ứng yêu cầu của công việc phát triển

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

E. CÔNG CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOCông chức ngành giáo dục và đào tạo là một trong 18 ngành chuyên

môn của phân loại công chức. Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ thì công chức

ngành giáo dục và đào tạo gồm có các ngạch như sau:

1. Giảng viên cao cấp.

2. Giảng viên chính.

Page 94: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

3. Giảng viên.

4. Giáo viên trung học cao cấp.

5. Giáo viên trung học.

6. Giáo viên tiểu học.

7. Giáo viên mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo).

Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch nêu trên là căn cứ để các Bộ,

ngành, địa phương thực hiện sử dụng, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao bậc lương và chuyển ngạch cho công chức ngành giáo dục

và đào tạo theo quy định của Nhà nước.

1. Giáo viên mầm non

Là công chức chuyên môn làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà

trường hoặc các cơ sở giáo dục khác thuộc công lập thực hiện việc nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng đến sáu năm tuổi. Mục tiêu

của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,

thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ

em vào học lớp một.

– Chịu trách nhiệm quản lí số lượng cháu trong nhóm, lớp được phân

công.

– Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của nhà trẻ, trường mẫu

giáo, thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch giáo dục do Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành phù hợp với từng nhà trẻ, trường mẫu giáo.

– Thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non,

nhiệm vụ của nhà giáo… theo quy định của Luật Giáo dục.

– Trình độ chuẩn được đào tạo: có bằng tốt nghiệp trung học sư phạm.

– Được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,

được hưởng lương phụ cấp nghề nghiệp và các phụ cấp khác theo quy định

của Chính phủ.

Page 95: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

2. Giáo viên tiểu học

Là công chức chuyên môn trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh

trường tiểu học công lập. Thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và Điều

lệ nhà trường, nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự

phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ

năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

– Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo bậc học và

chương trình của lớp được phân công. Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm

vụ và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục.

– Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy chế, nội quy và các quy định khác

của ngành giáo dục và đào tạo như: soạn bài, giảng dạy, chấm bài, phụ đạo,

coi thi, chấm thi, đánh giá xếp loại học sinh…

– Thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông và những yêu cầu về nội

dung, phương pháp giáo dục phổ thông và nhiệm vụ của nhà giáo… theo quy

định của Luật Giáo dục.

– Trình độ chuẩn được đào tạo: có bằng tốt nghiệp trung học sư phạm.

Được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,

được hưởng lương và phụ cấp nghề nghiệp và các phụ cấp khác theo quy

định của Chính phủ.

3. Giáo viên trung học

Là công chức chuyên môn chuyên trách giảng dạy và giáo dục học sinh

ở trường trung học công lập (gồm trung học cơ sở và trung học phổ thông).

– Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, nội dung chương trình và kế

hoạch đạo tạo cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Thực hiện đầy đủ các quy chế chuyên môn như soạn bài, giảng dạy,

chấm bài, chuẩn bị thí nghiệm, phụ đạo, coi thi, chấm thi, đánh giá xếp loại

học sinh và các chế độ, nội quy, các quy định khác của ngành…

Page 96: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nguyên lý giáo dục… theo quy định

của Luật Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Trường trung học.

Chương II. ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Giáo dục – đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc gìn giữ, phát triển và

truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa

học công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của sự

tăng tốc phát triển và giáo dục – đào tạo (GD – ĐT) được coi là nhân tố quyết

định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của

mỗi người trong cuộc sống của mình. Chính vì vậy, chính phủ và nhân dân

các nước đánh giá cao vai trò của giáo dục. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam (1992) đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001, tại Điều 35

quy định: phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Cùng với các chiến lược phát triển kinh tế – xã hội khác, Chính phủ Việt

Nam đã công bố quyết định phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 –

2010” (Quyết định số 201/2001/QĐ–TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng

Chính phủ).

I. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY

1. Tình hình giáo dục Việt Nam hiện nay

a. Thành tựu

Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, mặc dù đất nước còn nghèo

và có chiến tranh liên tiếp, sự nghiệp GD – ĐT nước ta đã đạt những thành

tựu quan trọng.

Thực hiện Nghị quyết các Đại hội VI, VII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ

tư Ban chấp hành Trung ương khóa VII, trong những năm gần đây, GD – ĐT

có những mặt tiến bộ:

Page 97: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Mạng lưới trường học phát triển rộng khắp. Hầu hết các xã trong cả

nước, kể cả các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo đã có

trường, lớp tiểu học. Phần lớn các xã ở vùng đồng bằng có trường trung học

cơ sở. Hầu hết các huyện có trường trung học phổ thông. Các tỉnh và nhiều

huyện đồng bào dân tộc đã có hệ thống trường dân tộc nội trú.

– Đã ngăn chặn được sự giảm sút quy mô và có bước tăng trưởng khá.

Giáo dục mầm non, nhất là mẫu giáo 5 tuổi, đang phát triển. Công cuộc chống

mù chữ được triển khai trong cả nước. Năm 2000 đã phổ cập tiểu học trong

cả nước. Số học sinh phổ thông và số sinh viên đại học không ngừng tăng. Tỉ

lệ học sinh lưu ban, bỏ học đã giảm nhiều. Giáo dục sau đại học đã đào tạo

được số lượng đáng kể cán bộ có trình độ cao mà trước đây chủ yếu phải

dựa vào nước ngoài. GD – ĐT đã góp phần quan trọng trong nâng cao dân

trí, đào tạo đội ngũ lao động có trình độ học vấn tiểu học, trung học và đội ngũ

cán bộ đông đảo phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và an ninh,

quốc phòng. Trong nông nghiệp, công nghiệp và một số ngành khác, đội ngũ

cán bộ và công nhân nước ta có khả năng nắm bắt và ứng dụng nhanh chóng

một số công nghệ mới.

– Chất lượng GD – ĐT có tiến bộ bước đầu trên một số mặt về các môn

khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ở bậc phổ thông và đại học hệ tập trung. Số

học sinh khá giỏi, số học sinh đạt giải trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế

ngày càng tăng.

– Trong GD – ĐT đã xuất hiện một số nhân tố mới. Ở nhiều nơi đã hình

thành phong trào học tập sôi nổi của cán bộ và nhân dân, nhất là thanh niên.

Các loại hình trường lớp, từ phổ thông đến đại học, đa dạng hơn, tạo thêm cơ

hội học tập cho nhân dân. Đã huy động được thêm các nguồn lực ngoài ngân

sách nhà nước để phát triển GD – ĐT. Các gia đình, các đoàn thể nhân dân,

các tổ chức xã hội đã chăm lo cho giáo dục nhiều hơn trước. Các phương

tiện thông tin đại chúng đã xây dựng các chuyên mục phục vụ GD – ĐT. Hợp

tác quốc tế về GD – ĐT bước đầu được mở rộng…

Nguyên nhân của các thành tựu nói trên là:

Page 98: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Do đường lối GD – ĐT đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, chính

sách đổi mới, trực tiếp là chính sách đổi mới trong GD ĐT, thể hiện tập trung

ở Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII).

– Truyền thống hiếu học của dân tộc ta được phát huy, nhu cầu học tập

của nhân dân không ngừng tăng lên. Nhân dân đóng góp rất nhiều công, của

xây dựng trường lớp và chăm lo sự nghiệp giáo dục.

– Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục và số đông học sinh, sinh

viên có những cố gắng rất lớn; đại bộ phận thầy, cô giáo có tâm huyết, gắn bó

với nghề. Các giáo viên ở vùng cao, vùng câu, vùng xa nêu cao tinh thần chịu

đựng gian khổ, hy sinh…

– Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nhận thức rõ

hơn về vai trò của giáo dục đối với tương lai của đất nước, đã khắc phục

những khó khăn, tích cực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục.

– Những thành quả phát triển kinh tế, ổn định chính trị, nâng cao đời

sống nhân dân qua mười năm đổi mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo

dục.

b. Yếu kém

GD – ĐT nước ta còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu, và

nhất là về chất lượng và hiệu quả; chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn và

ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội, xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội

chủ nghĩa.

– Hiện nay nước ta còn khoảng 7% dân số mù chữ; chưa phổ cập

được giáo dục THCS; tỉ lệ sinh viên trên dân số còn thấp; tỉ lệ lao động qua

đào tạo mới đạt hơn 22%; nền kinh tế quốc dân còn thiếu nhiều lao động và

cán bộ có tay nghề và trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cao.

– Cơ cấu ngành nghề, trình độ, cơ cấu xã hội và cơ cấu vùng của đội

ngũ sinh viên, học sinh các trường đại học và chuyên nghiệp chưa hợp lí.

Page 99: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Mấy năm gần đây ở một số ngành rất cần thiết cho sự phát triển đất nước lại

có quá ít học sinh đăng ký theo học. Giáo dục chuyên nghiệp, nhất là đào tạo

công nhân kỹ thuật có lúc suy giảm mạnh, mất cân đối lớn về cơ cấu trình độ

trong đội ngũ lao động ở nhiều ngành sản xuất. Quy mô đào tạo nghề hiện

nay vẫn quá nhỏ bé; trình độ, thiết bị đào tạo lạc hậu, không đáp ứng được

yêu cầu CNH, HĐH.

– Đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu quả giáo GD - ĐT còn

thấp. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học,

trình độ ngoại ngữ và thể lực của đa số sinh viên còn yếu. Ở nhiều học sinh

ra trường, khả năng vận dụng kiến thức vào sản xuất và đời sống còn hạn

chế. Số đông sinh viên tốt nghiệp chưa có khả năng thích ứng với những biến

đổi nhanh chóng trong ngành nghề và công nghệ. Đặc biệt đáng lo ngại là

trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ

nhạt về lí tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp

vì tương lai của bản thân và đất nước. Đào tạo chưa gắn với sử dụng. Một số

sinh viên tốt nghiệp không chịu đi làm việc ở những vùng khó khăn, trong khi

ở các thành phố còn nhiều sinh viên tốt nghiệp không có việc làm hoặc làm

không đúng nghề đã được đào tạo.

– Có những biểu hiện tiêu cực trong giáo dục:

Dạy thêm và học thêm tràn lan, tốn nhiều thời gian và tiền bạc của học

sinh, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển toàn diện của học sinh và quan hệ

thầy trò. Nhiều trường đã tăng quy mô tuyển sinh vượt quá khả năng đào tạo,

mở quá nhiều lớp tại chức ở các địa phương mà không thực hiện đúng quy

chế, đúng chương trình, không đảm bảo chất lượng đào tạo. Tệ nạn xã hội,

ma túy đang thâm nhập một số trường học.

– Chưa thực hiện tốt công bằng xã hội trong giáo dục. Cụ thể: Con em

gia đình nghèo gặp nhiều khó khăn khi muốn học lên cao; ở các trường đại

học, tỉ lệ sinh viên là con em nhà nghèo, con em xuất thân công nông, nhất là

nông dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn ít.

Page 100: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu. Năm học 1995 –1996 cả nước

còn thiếu gần 120.000 giáo viên phổ thông. Nhìn chung, chất lượng đội ngũ

giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu phát triển GD – ĐT trong giai đoạn mới. Ở

bậc đại học, tỉ lệ giáo viên có trình độ sau đại học còn thấp và trong những

năm trước mắt sẽ có tình trạng hẫng hụt, thiếu người thay thế cho các cán bộ

có trình độ cao sắp nghỉ hưu.

Nguyên nhân của những yếu kém nói trên là:

– Công tác quản lý GD – ĐT có những mặt yếu kém, bất cập.

Chủ trương đổi mới về giáo dục, chưa được nghiên cứu, chuẩn bị chu

đáo, tổ chức thực hiện có nhiều thiếu sót. Mở rộng quy mô và phát triển nhiều

loại hình GD – ĐT nhưng có nhiều thiếu sót trong việc quản lí chương trình,

nội dung và chất lượng. Công tác thanh tra giáo dục còn, thiếu những biện

pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo, đặc biệt là đối với

các hình thức trường “mở”, bán công, dân lập, tư thục và không tập trung.

Chậm phát hiện và xử lí các biểu hiện tiêu cực.

Cơ chế quản lí của ngành GD – ĐT chưa hợp lí, chưa phát huy quyền

chủ động và trách nhiệm của địa phương và nhà trường.

Nội dung GD – ĐT vừa thừa, vừa thiếu, nhiều phần chưa gắn với cuộc

sống.

Phương pháp GD – ĐT chậm đổi mới, chưa phát huy được tính chủ

động, sáng tạo của người học.

– GD – ĐT chưa kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất nhà trường

chưa gắn với gia đình và xã hội. Hoạt động GD – ĐT chưa gắn mật thiết với

các hoạt động sản xuất và nghiên cứu khoa học. Gia đình và các tập thể,

cộng đồng xã hội chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường giáo dục thế hệ trẻ.

Các chính sách chưa đủ khuyến khích nghề dạy học và giáo viên đến

dạy ở những vùng khó khăn, chưa động viên được những giáo viên dạy giỏi

và giảng viên có trình độ cao. Hệ thống các trường sư phạm tuy đã được

quan tâm đầu tư hơn trước nhưng vẫn chưa đủ sức làm tốt công tác đào tạo

Page 101: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

và bồi dưỡng giáo viên. Phương tiện dạy và học của các trường nhìn chung

chậm được cải thiện.

Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan cũng cần thấy những nguyên

nhân khách quan như tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội từ

những năm trước, tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị trường.

Hiện nay sự nghiệp GD – ĐT đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu

cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô GD – ĐT, vừa phải gấp rút nâng cao

chất lượng GD – ĐT, trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn

nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Định hướng chiến

lược phát triển GD – ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH, đặc biệt là những chủ

trương, giải pháp từ nay đến năm 2010 phải được thực hiện với tinh thần

cách mạng sâu sắc để giải quyết có hiệu quả mâu thuẫn nói trên.

2. Bối cảnh và thời cơ, thách thức đối với giáo dục nước ta trong vài thập kỷ tới

a. Những xu thế của thế giới có liên quan đến phát triển giáo dục

– Sự bùng nổ giáo dục

Sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ và sự phát triển mạnh mẽ

của lực lượng sản xuất là nguyên nhân làm nảy sinh cuộc vận động cải cách

giáo dục có tính chất thế giới lần thứ hai, diễn ra vào cuối những năm 50 đến

đầu những năm 70 của thế kỷ 20. Khác với cuộc cải cách giáo dục lần thứ

nhất đầu thế kỷ 20, trọng tâm lần này là cải cách quan niệm và kỹ thuật xây

dựng chương trình, thiết kế lại hệ thống các môn học, đổi mới phương pháp

dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người

học, “hướng vào học sinh”.

Trong thời kỳ này, ở các nước công nghiệp và các nước đang phát

triển, sĩ số đều tăng lên một cách chưa từng thấy, có thể xem là một sự bùng

nổ sĩ số. Năm 1950, dân số thế giới khoảng 2,5 tỷ người, số người đi học trên

thế giới đạt khoảng 300 triệu (12%), trong đó hơn một nửa thuộc các nước

công nghiệp phát triển. Nhưng đến năm 1998, dân số thế giới đạt gần 6 tỷ

Page 102: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

người. Tổng số người đi học trên thế giới đã tăng lên khoảng 1 tỷ (17%) mà

3/4 trong đó thuộc về các nước đang phát triển. Riêng đại học, năm 1960, thế

giới có khoảng 15 triệu sinh viên, năm 1995 (35 năm sau) đã tăng lên 82 triệu

(5,5 lần), những năm tiếp theo của thập kỷ 90 còn tăng nhanh hơn nữa.

Từ sau những năm 80, với sự xuất hiện nền kinh tế tri thức, hình thành

xã hội thông tin và xu thế toàn cầu hóa đã là những nhân tố tác động mạnh

mẽ đến giáo dục, tạo nên một làn sóng đổi mới, cải cách giáo dục trên thế

giới lần thứ ba. Đặc điểm quan trọng của trào lưu cải cách, đổi mới giáo dục

lần này là: xuất phát điểm để xem xét các vấn đề chủ yếu của giáo dục ở các

nước tương đối giống nhau, trọng tâm của giáo dục đều là:

Giáo dục đại chúng dần thay thế cho giáo dục tinh hoa;

Quan tâm đến việc hình thành các phẩm chất và năng lực cho thế hệ

trẻ và người lao động về ý thức trách nhiệm, tính tích cực chủ động; năng lực

sáng tạo, thích ứng nhanh với những sự đổi mới; phát huy cá tính, bản sắc

của người học;

Thực hiện chương trình cốt lõi thống nhất trên toàn quốc, đồng thời trao

quyền tự chủ cho địa phương, trường học, nhà giáo.

Đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục, giúp người học tiếp cận với những

thành tựu hiện đại của khoa học công nghệ. Trong trào lưu cải cách, hiện nay,

ở các nước phát triển người ta đã nới đến việc đại chúng hóa đại học (theo

UNESCO, số người học đại học trong độ tuổi dân số 18 – 23 đạt đến dưới

10%).

Đối với giáo dục phổ thông, trước những năm 60 (thế kỷ 20), các nước

chủ yếu tập trung nâng cao chất lượng tiểu học. Từ những năm 80 đến nay,

xu thế chung là nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và phổ cập giáo dục

trung học. Từ năm 1965 đến 1985, quy mô học sinh trung học trên thế giới

tăng 300% - 153 triệu năm 1982.

Tỉ lệ học sinh trung học phổ thông học lên đại học ở một số nước phát

triển và đang phát triển trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương những năm

Page 103: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

1986 – 1988 khá cao: Ấn Độ, In–đô-nê–xia, Ma–lai–xia dưới 10%; Nhật Bản

28,2%; Niu Dilân 36,35%; Philippin 37,9%; Hàn Quốc, Thái Lan có tỉ lệ cao

hơn. Một số nước, tuy tỉ lệ học sinh lên đại học thấp nhưng tỉ lệ học sinh tiểu

học học lên hết bậc trung học lại khá cao như: Trung Quốc 43%, Iran 48%,

Việt Nam 50–60%.

Việc xóa mù chữ được đẩy mạnh ở các nước kém phát triển. Tuy vậy,

cho đến nay vẫn chưa có khả năng xóa xong nạn mù chữ trên toàn thế giới.

Đến năm 1995 mới đạt đến 8/10 đàn ông và 7/10 đàn bà biết chữ, vẫn còn

khoảng 900 triệu người không biết đọc, biết viết.

Sự bùng nổ sĩ số có thể có nguyên nhân là: do sự bùng nổ dân số thế

giới sau chiến tranh; do những biến đổi kinh tế, mức sống được nâng cao,

những người trẻ tuổi có điều kiện lưu lại lâu hơn trong hệ thống giáo dục; do

nguyện vọng dân chủ hóa được nâng cao đòi hỏi giáo dục phát triển.

Sự bùng nổ sĩ số khiến cho chi phí giáo dục chiếm phần quan trọng

trong ngân sách; nhân sự và bộ máy quản lí phình to ra làm cho giáo dục trở

thành một ngành quan trọng của quốc gia. Sự tăng nhanh quy mô trong hệ

thống giáo dục làm nảy sinh nhiều vấn đề cho xã hội và sự quản lí của nhà

nước. Những khó khăn về cơ sở vật chất trường lớp, thầy giáo cũng xuất

hiện: giáo dục đã phải dùng đến biện pháp tình thế như học 2, 3 ca; dựng các

trường lớp lắp ghép sẵn và tạm bợ; huy động cả các thầy giáo chưa được

huấn luyện tốt v.v… Điều này xảy ra ngay cả ở các nước công nghiệp phát

triển.

Tình trạng bất bình đẳng trong giáo dục, kể cả ở tầm quốc gia và quốc

tế cũng trở nên căng thẳng hơn. Năm 1990 ước tính toàn thế giới còn khoảng

100 triệu trẻ em không được đi học, khoảng 1 tỷ người lớn còn mù chữ.

Đội ngũ thầy giáo đông đảo hơn, quan hệ giữa thầy giáo và học sinh

cũng thay đổi. Thầy giáo không còn là người cung cấp thông tin duy nhất. Vai

trò chủ yếu của thầy giáo chỉ còn ở việc tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích

học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập. Ở các nước phát triển có

Page 104: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

đến 80% ở tiểu học, 58% ở trung học nhà giáo là phụ nữ, còn ở các nước

đang phát triển, con số này tương ứng là 50% và 39%.

Tăng trưởng kinh tế cùng với sự phát triển nhanh và liên tục của khoa

học công nghệ đã làm biến đổi giáo dục một cách cơ bản và thực chất, đồng

thời có yêu cầu càng cao hơn đối với giáo dục. Các ngành khoa học tự nhiên

và công nghệ trở nên nổi trội và trở thành yếu tố quyết định của sự tăng

trưởng và cạnh tranh. Nhiều quốc gia đã tăng cường các môn khoa học, công

nghệ trong các bậc học. Trong xã hội xuất hiện sự chuyển dịch lao động từ

tính vực công nghiệp chế tạo sang lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao: công

nghệ thông tin, công nghệ năng lượng, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự

động hóa, công nghệ sinh học…

Trong khi quy mô tăng đột biến, thì tổ chức hệ thống giáo dục vẫn giữ

cơ bản như cũ đã trở nên không còn thích hợp. Các mục tiêu của giáo dục

cũng cần được thẩm định lại để đáp ứng với các thách thức mới phát sinh.

Rõ ràng là, để giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi phải đổi mới tư duy về giáo

dục, phải nghĩ tới việc giáo dục suốt đời, giáo dục cho mọi người và một xã

hội học tập.

– Kinh tế tri thức

Trong khoảng từ những năm 80 của thế kỷ qua, đến nay cuộc cách

mạng khoa học công nghệ hiện đại đã có bước phát triển đặc biệt, tạo ra

những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc chưa từng có trong lịch sử nhân loại, với

thành tựu của các ngành công nghệ cao trụ cột chính như: công nghệ thông

tin (siêu xa lộ thông tin, internet, multimedia, thực tế ảo…), công nghệ sinh

học (công nghệ gen, công nghệ tế bào…), công nghệ vật liệu (vật liệu

composit, vật liệu siêu dẫn, công nghệ nano…), công nghệ năng lượng,… đã

đưa sự phát triển kinh tế sang một giai đoạn mới về chất, giai đoạn kinh tế tri

thức.

Như vậy là, bên cạnh các nền kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp,

đã có thêm nền kinh tế mới – kinh tế hậu công nghiệp – hay còn gọi là nền

kinh tế tri thức (KTTT). Người ta đã nghiên cứu và chỉ ra những đặc trưng chủ

Page 105: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

yếu của 3 nền kinh tế trên: kinh tế sức người (kinh tế nông nghiệp), kinh tế tài

nguyên (kinh tế công nghiệp) và kinh tế từ thức (trong đó tri thức và thông tin

trở thành yếu tố sản xuất quan trọng hơn cả vốn và lao động).

Chiến lược phát triển giáo dục, phát triển con người của chúng ta phải

đáp ứng yêu cầu của cả ba nền kinh tế ấy. Chúng ta rất quan tâm đến những

đặc trưng của ba nền ki tế này với ý tưởng chung là phát triển giáo dục nhằm

phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực phục vụ các mục tiêu phát

triển xã hội – kinh tế.

So với sự chuyển biến từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp,

sự chuyển biến từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức có ý nghĩa sâu sắc

và trọng đại hơn. Đó là sự chuyển đổi từ một nền sản xuất dựa vào tài

nguyên, lao động là chính sang một nền sản xuất dựa vào trí tuệ con người là

chính, cũng tức là lực lượng sản xuất vật chất là chủ yếu sang lực lượng sản

xuất tinh thần là chủ yếu.

Trong nền KTTT sẽ xuất hiện một số vấn để mới đối với giáo dục.

Học với lao động là một

Nền kinh tế tri thức dựa chủ yếu trên lao động trí óc và sáng tạo cho

nên có sự trùng hợp giữa học tập và lao động. Khi lao động để hoàn thành

một sản phẩm trí tuệ thì đó cũng chính là học tập. Do đó phải học tập từng

phút, từng giờ trong lao động trí óc cho có hiệu quả. Tư duy chính là lao động.

Tư duy và hợp tác sẽ làm cho lao động trí óc có hiệu quả hơn.

Học tập trở nên thách thức suốt đời

Từ trước đến nay ta thường tách riêng thời đi học và thời đi làm. Trong

nền KTTT, học và làm là một. Người ta tính rằng với khối kiến thức của một

kỹ sư thì chỉ sau thời gian 3 năm khối kiến thức đó sẽ trở nên lạc hậu, cần

được bổ sung. Do đó phải liên tục học tập. Một chuyên gia được định nghĩa là

một người luôn luôn làm cho kiến thức tăng gấp đôi trong mỗi 18 tháng.

Học tập dịch chuyển dần ra ngoài các trường chính quy

Page 106: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trong nền KTTT, tiêu dùng cũng là học tập; sử dụng thành thạo điện tử

gia đình cũng là học tập; mua hàng qua mạng internet, gửi thư điện tử (E–

mail) v.v… đều phải học. Giáo dục nhà trường chỉ là một phần, một giai đoạn

ngắn trong toàn bộ cuộc sống của mỗi con người. Vai trò của giáo dục ngoài

nhà trường kể cả đối với đại học ngày càng lớn. Giáo dục cao đẳng, đại học

chuyển từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng, giáo dục phổ cập.

Dường như khi đó học tập đã dịch chuyển dần ra ngoài các trường đại học

chính quy.

Xuất hiện hình thức giáo dục công nhân viên ở các hãng, các công ty:

hàng loạt các trường đại học của công ty xuất hiện như Motorola Univ.,

Hewlett – Packard Univ., Sam sung Univ. v.v... Cạnh tranh của doanh nghiệp

trở nên nhân tố cạnh tranh học tập, ai học tập được nhanh hơn sẽ thắng.

Chính các doanh nghiệp phải thành lập các tổ chức học tập để cạnh tranh.

Nhà trường của không gian điện tử

Một sinh viên cần phụ đạo về một vấn đề, trước đây phải tới gặp thầy

giáo được phân công, bây giờ có thể thông qua mạng (internet trong nước –

không gian điện tử) để đặt câu hỏi cho các địa chỉ và sẽ nhận được sự phụ

đạo tận tình, thậm chí có thể đối thoại. Xuất hiện nhà trường trên mạng, đó là

nhà trường của không gian điện tử.

Nếu hệ thống giáo dục được tích hợp đầy đủ vào siêu xa lộ thông tin

(mạng máy tính quốc gia) thì khả năng thích nghi của hệ thống với nền kinh tế

tri thức chắc chắn sẽ tốt đẹp.

– Xu thế toàn cầu hóa

Toàn cầu hóa là một xu thế của thế kỷ 20, do sự phát triển vũ bão của

khoa học, công nghệ – nhất là công nghệ cao và sự phát triển của kinh tế thị

trường. Xây dưng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực có trình độ trí tuệ

và tay nghề nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh là cách làm thông minh chủ động

hội nhập vào xu thế này.

Page 107: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trong quá trình toàn cầu hóa, lợi thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về

những quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ nhân tài.

Do có lợi thế về tri thức khoa học và công nghệ, các nước phát triển có cơ hội

bóc lột giá trị thặng dư tinh vi và cao hơn trước đây nhiều lần.

Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa là động lực và là nguồn gốc sức

mạnh của mỗi dân tộc, là nội dung xuyên suốt mọi lĩnh vực hoạt động chính

trị, kinh tế, xã hội, khoa học, nghệ thuật, ngoại giao, an ninh quốc phòng của

mỗi quốc gia. Khi hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa, nếu biết phát huy

những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh

hoa văn hóa nhân loại thì sẽ có sức để kháng đối với các cuộc “xâm lược văn

hóa” diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Cuộc cách mạng thông tin hiện nay đang

tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu các tinh hoa văn hóa của các nước, nhưng

đồng thời cũng làm cho các nền văn hóa dễ bị pha tạp, lai căng, mất bản sắc.

Chính sách đúng đắn là kết hợp hài hòa giữa tự do thông tin vui kiểm soát có

lựa chọn. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát huy truyền thống dân tộc

phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực giáo dục và trong lĩnh vực hoạt động

chính trị, kinh tế, xã hội khoa học, nghệ thuật, ngoại giao, an ninh quốc

phòng… Chính đó là nguồn gốc sức mạnh của dân tộc.

Toàn cầu hóa là một xu thế không thể đảo ngược, đó là sự hợp tác

trong cạnh tranh quyết liệt. Điều kiện cần để thành công trong cuộc đua tranh

này là có một đội ngũ nhân lực đủ sức đương đầu với cạnh tranh và hợp tác.

Nền giáo dục nước ta có sứ mệnh đào tạo ra những người lao động có khả

năng thích ứng với những thay đổi công nghệ, những biến động của việc làm,

sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, sự giao lưu văn hóa, sự chuyển đổi giá trị

trong phạm vi khu vực và thế giới mà vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.

Toàn cầu hóa tạo ra cơ hội cho GD – ĐT nước ta hội nhập với nền GD – ĐT

của thế giới, bắt kịp với GD – ĐT các nước tiên tiến hơn và cơ hội sử dụng

kho tàng tri thức nhân loại.

b. Bối cảnh trong nước

Page 108: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã

khẳng định rằng trên cơ sở nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ

nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, trong thời gian từ nay đến khoảng năm 2020

ra sức phấn đấu để nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, có cơ

sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ,

phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và

tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh.

Mục tiêu đặt ra đối với phát triển kinh tế là tăng trưởng thu nhập quốc

nội trung bình năm 7 – 8% và ổn định trong một khoảng thời gian dài, phấn

đấu GDP/ người đạt 700 – 800USD vào năm 2010. Để đạt mục tiêu đó, nhiệm

vụ trung tâm trong thời gian tới là tiến hành CNH, HĐH đất nước; tức là về

mặt sản xuất sẽ chuyển đổi căn bản từ sử dụng sức lao động thủ công là

chính sang sử dụng lao động có trình độ cao với công nghệ tiên tiến, công

nghệ sản xuất và các hệ điều khiển hiện đại: về mặt xã hội sẽ biểu hiện nhiều

giá trị hiện đại, văn minh chung của nhân loại ngày nay, đảm bảo các điều

kiện phát triển bền vững cả thiên nhiên và con người. Con người có cuộc

sống đảm bảo về vật chất và tinh thần, có học vấn, có năng lực sáng tạo và

thích ứng với nghề nghiệp, tiếp cận nhanh với tiến bộ của công nghệ và

những thay đổi trong sản xuất, có điều kiện tham gia nhiều và tích cực vào

mọi mặt sinh hoạt xã hội.

Nước ta tiến hành CNH, HĐH với xuất phát điểm là một nước nông

nghiệp với 76% dân cư sống ở nông thôn (điều tra dân số 1999) và 25.75%

thu nhập quốc dân từ nông nghiệp (năm 1998). Trong quá trình CNH sẽ diễn

ra sự dịch chuyển một cách cơ bản cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo

hướng giảm tỉ lệ đóng góp của nông lâm ngư nghiệp trong GDP xuống 18 –

20% vào năm 2005, 17% vào năm 2010; tương ứng với các mốc thời gian đó,

tăng tỉ lệ công nghiệp lên 36 – 38%, và 40%, dịch vụ lên 41% và 43%; giảm tỷ

trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xuống 50% vào năm 2010,

lao động công nghiệp và xây dựng khoảng 23% và lao động dịch vụ khoảng

Page 109: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

27%. Để đạt được các chỉ tiêu đó cần đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông

nghiệp và nông thôn. Những nền kinh tế tăng trưởng cao ở Châu Á đã giải

quyết thành công bài toán này và bài học của họ là dùng giáo dục làm chìa

khóa để công nghiệp hóa nông nghiệp, biến gánh nặng dân số nông thôn

thành ưu thế về nhân lực.

Nền tảng của CNH, HĐH đất nước sẽ là việc ứng dụng công nghệ hiện

đại, tạo cơ hội để chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu kinh tế, tạo khả năng hội

nhập vào quá trình toàn cầu hóa. Một mặt những công nghệ hiện đại, công

nghệ cao sẽ được sử dụng trong lĩnh vực then chốt, mặt khác tạo nhiều công

ăn việc làm. Trong điều kiện đó, GD – ĐT có cơ hội đào tạo nhân lực trình độ

cao, để sử dụng các công nghệ hiện đại trong các ngành sản xuất mới và cả

nhân lực thích hợp cho những công việc truyền thống.

Quá trình CNH, HĐH cũng sẽ đề ra yêu cầu đào tạo nhân lực để làm

gia tăng tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong lực lượng lao động xã hội cũng

như trong tổng sản phẩm nội địa. Lĩnh vực dịch vụ chủ yếu dựa vào nguồn

lực con người và không đòi hỏi đầu tư cao về cơ sở vật chất như trong các

ngành công nghiệp khác nên các nước đang phát triển như nước ta có thể

nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh nó, rút ngắn thời gian phát triển. Để tận

dụng được khả năng đó, cũng cần phải chuẩn bị tốt về nhân lực.

Nước ta tiến hành CNH, HĐH, xây dựng cơ sở vật chất CNXH trong

điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Khi

sản xuất hàng hóa phát triển thì sức lao động cũng trở thành hàng hóa trên thị

trường và mỗi cá nhân đều tìm cách làm tăng giá trị sức lao động, nâng cao

chất lượng cuộc sống bản thân. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, người

học phải trang trải một phần kinh phí GD – ĐT, tức là chịu một phần chi phí để

làm tăng giá trị sức lao động bản thân và sẽ được hoàn trả lại khi tham gia thị

trường lao động sau này. Điều đó tạo cơ hội cho GD – ĐT khai thác thêm

nhiều nguồn lực ngoài kinh phí nhà nước. Bởi vì thị trường chịu sự điều tiết

theo quy luật cung – cầu, nên GD – ĐT cũng phần nào chịu tác động bởi quy

luật đó. Do sự tác động này mà động lực nâng cao chất lượng và hiệu quả

Page 110: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

của GD – Đ r tăng lên, các cơ sở GD – ĐT có thêm cơ hội phát triển. Trong

nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế được đề cao, trở thành thước đo công

việc. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến động cơ học tập, đến việc lựa chọn ngành

nghề, đến các quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội. Vì vậy hệ thống GD

– ĐT có sứ mệnh định hướng giá trị đúng đắn cho sự phát triển nhân cách

của người học.

c. Thời cơ và thách thức

Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo ra thời cơ lớn, vừa đặt ra

những thách thức không nhỏ cho giáo dục nước ta. Sự đổi mới và phát triển

giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt cho giáo dục Việt Nam

nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, phương thức tổ chức, nội dung

giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế.

Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo

dục, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng

lớn của nhân dân.

Giáo dục nước ta phải vượt qua không chỉ những thách thức. Một mặt

phải khắc phục những yếu kém bất cập, thu hẹp khoảng cách với những nền

giáo dục tiên tiến, mặt khác, phải khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát

triển nhanh quy mô và nguồn lực còn hạn chế giữa yêu cầu phát triển nhanh

quy mô và nâng cao chất lượng.

Thực tiễn chuyển đổi cơ chế và phát triển kinh tế đòi hỏi giáo dục phải

tiếp cận và thích nghi với cơ chế mới, phải luôn phát triển và đi trước một

bước đón đầu sự phát triển của xã hội. Dân tộc ta có truyền thống yêu nước,

lao động cần cù, tinh thần hiếu học, năng lực tiếp thu, vận dụng tri thức và kỹ

năng mới. Cần phát huy những lợi thế đó để vượt qua thách thức, tranh thủ

thời cơ xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, hướng tới một xã hội

học tập, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao phẩm chất

toàn diện của con người Việt Nam trong thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Page 111: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

II. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VỀ SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Luật Giáo

dục (1998), Báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng (2001) và Chiến lược phát

triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010 đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo phát

triển giáo dục nước ta. Chiến lược phát triển giáo dục 2001–2010 đã xác định

các quan điểm cơ bản:

1. Giáo dục là quốc sách hàng đầu

Trong thời đại ngày nay, không một dân tộc nào có thể đứng vững ở vị

trí tiên tiến mà thiếu sự học tập tích cực. Sự phồn vinh của một quốc gia trong

thế kỷ 21 sẽ phụ thuộc vào khả năng học tập của dân chúng. Vì vậy, hiện nay,

không chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đã đặt giáo dục vào vị trí

quốc sách hàng đầu.

Con người được giáo dục và biết tự giáo dục mới có khả năng giải

quyết một cách sáng tạo và có hiệu quả tất cả những vấn đề do sự phát triển

xã hội đặt ra. Giáo dục được coi là nhân tố quan trọng nhất, “vừa là động lực,

vừa là mục tiêu” của sự phát triển bền vững của xã hội. Giáo dục là tiền đề

quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,

quốc phòng và an ninh, là bộ phận hữu cơ quan trọng nhất trong chiến lược,

quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Mục tiêu giáo dục được coi là

mục tiêu quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế.

GD – ĐT là quốc sách hàng đầu được Đảng và Nhà nước Việt Nam coi

đó là một chiến lược giáo dục mà mục tiêu của nó là: xây dựng một hệ thống

GD – ĐT phát triển đi trước một bước so phát triển kinh tế, mà nét đặc trưng

của nó được thể hiện ở các mặt chính sau đây:

1) Tính phổ cập rộng rãi với chất lượng cao về đạo đức, phẩm chất,

trình độ văn hóa, khoa học và công nghệ.

2) Khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu nhân lực cần thiết

cho phát triển kinh tế.

Page 112: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

3) Phát triển toàn diện nhân cách, với trình độ về đạo đức, phẩm chất,

về kiến thức, kỹ năng khoa học và công nghệ ngang tầm tiên tiến của các

quốc gia trong khu vực.

Ba vấn đề trên thực chất là phát triển phẩm chất và năng lực con

người, tức là phát triển nhân cách con người, gọi tắt là phát triển con người.

Vấn đề này trở thành một chính sách quan trọng trong đường lối phát triển

của nhiều quốc gia. Chính vì vậy “phát triển con người” đã được Chương

trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) khái quát lên thành chỉ số về phát

triển con người (HDI) và được công bố hàng năm. Như vậy GD – ĐT là quốc

sách hàng đầu là chiến lược giáo dục của nhiều quốc gia, chiến lược về con

người mà thực chất của nó là phát triển chỉ số HDI.

Để thực hiện được quan điểm coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà

nước có trách nhiệm xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển GD – ĐT. Nhà

nước coi đầu tư cho GD – ĐT là đầu tư cho sự phát triển, ưu tiên đầu tư cho

GD – ĐT có chính sách phát huy hiệu quả đầu tư của Nhà nước, huy động sự

đóng góp của toàn xã hội và phát huy tiềm lực sẵn có của ngành GD – ĐT.

2. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng XHCN.

Xây dựng nền giáo dục theo định hướng XHCN, trong điều 3, khoản 1

Luật Giáo dục (1998) có ghi: Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội

chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác –

Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

Mục tiêu là xây dựng một nước Việt Nam độc lấp, giàu mạnh và tiến lên

chủ nghĩa xã hội. Đối với giáo dục, mục tiêu đó phải thể hiện trên cả hai

phương diện nhân cách và xã hội.

Về mặt nhân cách, giáo dục phải đóng vai trò chủ đạo trong việc hình

thành con người lao động và có khả năng lao động tạo ra nhiều của cải vật

chất cho xã hội. Đó là con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,

sức khỏe và thẩm mỹ, phát hiện được năng lực cá nhân, có kỹ năng nghề

Page 113: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

nghiệp, năng động, sáng tạo, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, có ý thức công dân, góp

phần làm cho dân giàu nước mạnh.

Về mặt xã hội, mục tiêu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội phải

được thể hiện trong giáo dục vĩ mô. Việc tổ chức, quản lí các chính sách GD

– ĐT phải theo hướng XHCN. Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công

lập trong hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện công bằng xã hội trong GD –

ĐT, tạo cơ hội bình đẳng để ai ai cũng được học hành, nhất là bảo đảm cho

những đối tượng là con em những gia đình có công với nước. Nhà nước và

xã hội có cơ chế, chính sách giúp đỡ con em những gia đình nghèo học giỏi

hoặc những người khuyết tật đều có cơ hội và điều kiện học tập, khuyến

khích những người học giỏi phát triển tài năng, phát triển giáo dục vùng sâu,

vùng xa, tạo cơ hội cho những dân tộc thiểu số có điều kiện tiếp nhận GD –

ĐT.

Đảng và Nhà nước là người đại diện tối cao cho quyền lợi dân tộc và là

người lãnh đạo, điều hành GD – ĐT nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Phổ

biến sâu rộng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về GD – ĐT cho

toàn xã hội, làm cho toàn xã hội thống nhất ý chí và hành động trong mặt trận

này.

Cần tiếp tục xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ sở cho

việc tổ chức, quản lí giáo dục bằng pháp luật, mở rộng dân chủ, tăng quyền

tự quản cho các cơ sở GD – ĐT, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ

vững kỉ cương, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục.

3. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh

Tư tưởng chỉ đạo của quan điểm này là phát triển giáo dục nhằm xây

dựng một nền giáo dục phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an

ninh quốc phòng, lấy mục tiêu đào tạo nhân lực làm trung tâm.

Page 114: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trong Luật Giáo dục (1998), Điều 8 đã quy định: Phát triển giáo dục

phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, tiến bộ khóa học – công

nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ

cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo

chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.

Trong xã hội hiện đại, mối quan hệ hữu cơ giữa giáo dục và kinh tế tạo

ra sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội trong quá trình phát

triển. Do đó, trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, phát

triển GD – ĐT phải là một bộ phận cấu thành quan trọng, chuẩn bị trước về

nhân lực để đón đầu sự phát triển. Kế hoạch phát triển kinh tế, với tốc độ tăng

trưởng cao của nước ta trong vài chục năm tới, tạo ra nhu cầu về nhân lực rất

cao. GD – ĐT phải đặt trọng tâm vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực đó. Nhu

cầu này thể hiện trên các mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực, bao

gồm lao động kỹ thuật, nhân lực khoa học – công nghệ, các doanh nhân và

những người quản lí. Nhân lực được đào tạo với số lượng đủ, chất lượng phù

hợp, cơ cấu hợp lí là nhân tố quan trọng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu từ

nền kinh tế có tỷ trọng nông nghiệp khá cao sang nền kinh tế có tỉ lệ đóng góp

chủ yếu từ công nghiệp và dịch vụ. Cần quan tâm bồi dưỡng một lực lượng

lao động kỹ thuật lành nghề, những chuyên gia khoa học – công nghệ có tài

năng và những nhà quản lí giỏi.

Quan điểm này thể hiện chức năng phát triển xã hội và chức năng phục

vụ xã hội của giáo dục.

Chức năng phát triển xã hội thừa nhận giáo dục là tiền đề quan trọng

của sự phát triển tất cả các lĩnh vực kinh tế – xã hội khác như kinh tế, chính

trị, văn hóa, khoa học, an ninh, quốc phòng. Để thực hiện tốt chức năng này,

trong các chương trình phát triển kinh tế, quy hoạch các ngành sản xuất –

dịch vụ, các khu công nghiệp, các dự án xóa đói giảm nghèo, khuyến nông,

khuyến lâm, các chương trình khoa học – công nghệ và các chương trình

kinh tế - kỹ thuật trọng điểm cần quy hoạch phát triển nguồn nhân lực như

một bộ phận cấu thành của chương trình tổng thể với đầu tư tương xứng. GD

Page 115: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– ĐT cùng với các cơ sở hạ tầng khác như điện lực, giao thông v.v… cần

phải đi trước một bước trong các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của

các ứng, các địa phương, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến miền núi và

những vùng, miền khó khăn. Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ

phải dành một phần kinh phí đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực

của mình và tham gia phát triển GD – ĐT trên địa bàn.

Chức năng phục vụ xã hội thể hiện tính hiệu quả của giáo dục. Các

nguyên tắc “chi phí – lợi ích”, “chi phí – kết quả” được sử dụng trong huy

động và sử dụng nguồn lực. Sự gắn bó chặt chẽ giữa GD - ĐT với xã hội

được thể hiện trong mối quan hệ hài hòa giữa đào tạo - sử dụng – việc làm.

Nhà nước có chính sách đúng đắn hướng dẫn mối quan hệ này để đạt được

hiệu quả kinh tế – xã hội cao của GD – ĐT. Nhà nước có chính sách để

những người do nhà trường đào tạo ra được sử dụng phù hợp với trình độ và

được trả công xứng đáng với việc làm để tạo động lực cho sự phát triển GD –

ĐT.

Để đào tạo được những con người đáp ứng được yêu cầu công việc

trong thực tiễn cần phải đổi mới nội dung, chương trình và đặc biệt là phương

pháp để giáo dục, đào tạo ra con người làm việc có sáng tạo, thích nghi

nhanh với sự thay đổi thường xuyên của môi trường.

4. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân

Tư tưởng chỉ đạo của quan điểm này là: xây dựng một xã hội học tập,

tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường

xuyên, học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp

giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để

toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục.

Điều 11 trong Luật Giáo dục (1998) khi nói về xã hội hóa sự nghiệp

giáo dục đã khẳng định: Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách

nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi

trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo

dục.

Page 116: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển sự nghiệp giáo dục;

thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục,

khuyến khích huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát

triển sự nghiệp giáo dục.

GD – ĐT không chỉ là công việc của nhà trường mà là công iệc chung

của toàn xã hội. Từng người dân, từng gia đình, từng tập thể, tổ chức Đảng,

chính quyền các cấp, các tổ chức kinh tế – xã hội, các tổ chức quần chúng

cùng xây dựng cộng đồng trách nhiệm đối với sự phát triển GD – ĐT và phối

hợp tạo dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Các phương tiện truyền thông

đại chúng phối hợp với ngành GD – ĐT trong việc xây dựng và chuyển tải các

chương trình giáo dục và phổ biến kiến thức đến mọi người. Cần phối hợp

giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong sự nghiệp “trồng người” thông

qua nhiều hình thức như hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp, Hội

khuyến học, Hội cha mẹ học sinh, các quỹ bảo trợ học đường và các hình

thức tổ chức khác.

Mọi người tham gia GD – ĐT bằng cách tự mình học tập thường xuyên

suốt đời. Nêu gương học tập phải trở thành truyền thống của mỗi gia đình,

mỗi tổ chức, mỗi địa phương và toàn dân tộc. Tạo dựng một xã hội học tập, ở

đó mọi người học tập và được tạo điều kiện để học tập, phải là mục tiêu cao

cả của sự nghiệp GD – ĐT.

Để thực sự giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của

toàn dân thì một mặt Nhà nước tăng cường đầu tư từ ngân sách cho GD –

ĐT, mặt khác, người học, người sử dụng lao động, các tổ chức kinh tế – xã

hội hăng hái đóng góp nguồn lực cho GD – ĐT, coi đó là trách nhiệm và nghĩa

vụ đối với xã hội; dần dần hình thành thói quen chi trả một phần kinh phí của

GD – ĐT, ở cấp bậc học càng cao phần chi trả đó càng lớn.

Xã hội hóa GD – ĐT không phải giải pháp tài chính tạm thời mà là

phương thức phát triển GD – ĐT lâu dài và toàn điện.

Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn

hiện nay nhằm khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực; tiếp tục đổi

Page 117: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

mới một cách có hệ thống và đồng bộ; tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất

lượng và hiệu quả giáo dục; phục vụ đắc lực CNH, HĐH đất nước, chấn hưng

đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, mau chóng sánh vai

được với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.

III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤCMục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 đã được ghi trong chiến

lược phát triển giáo dục.

1. Mục tiêu chung

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010 đã nêu rõ, để đáp ứng

yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển

đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện

về giáo dục. Vì vậy, mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010

là:

Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp

cận với trình độ tiên tiến của thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ

thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, của từng

vùng, từng địa phương, hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo

dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước

phát triển trong khu vực.

Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân

lực khoa học – công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lí, kinh doanh giỏi và

công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh

của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập THCS.

Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các

cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu

vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương

pháp dạy – học; đổi mới quản lí giáo dục tạo cơ sở pháp lí và phát huy nội lực

phát triển giáo dục.

Page 118: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

2. Mục tiêu phát triển các cấp bậc học, trình độ và loại hình giáo dục

Đồng thời với việc tăng cường chất lượng và hiệu quả, tiếp tục mở rộng

quy mô các cấp bậc học và trình độ đào tạo, phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ

cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực. Nâng tỷ lệ lao động đã qua

đào tạo ở các trình độ vào năm 2010 đạt 40%, trong đó cao đẳng trở lên 6%,

trung học chuyên nghiệp 8%, công nhân kỹ thuật 26%. Thực hiện phổ cập

THCS trong cả nước.

Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập ngày

càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các vùng còn nhiều khó

khăn.

– Giáo dục mầm non: Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ

trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ,

thẩm mỹ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn

dân cư, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn; tăng cường các hoạt

động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình.

Đến năm 2010, hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng

những hình thức thích hợp. Tăng tỉ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ 12% năm

2000 lên 15% năm 2005 và 18% năm 2010. Đối với trẻ 3 –5 tuổi tăng tỉ lệ đến

trường, lớp mẫu giáo từ 50% năm 2000 lên 58% vào năm 2005 và 67% vào

năm 2010; riêng trẻ 5 tuổi tăng tỉ lệ huy động đến mẫu giáo để chuẩn bị vào

lớp 1 từ 81% năm 2000 lên 85% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010. Giảm

tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới

20% vào năm 2005, dưới 15% vào năm 2010.

– Giáo dục phổ thông: Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể,

mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp;

tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực xây dựng thái độ học tập

đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học,

ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Page 119: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Tiểu học: Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình

thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu

tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng cố và nâng cao thành quả

phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước. Tăng tỉ lệ huy động học sinh trong

độ tuổi đến trường từ 95% năm 2000 lên 97% năm 2005 và 99% năm 2010.

Trung học cơ sở: Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và

những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân

luồng sau THCS, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc

sống lao động. Đạt chuẩn phổ cập THCS ở các thành phố, đô thị, vùng kinh tế

phát triển vào năm 2005, trong cả nước vào năm 2010. Tăng tỉ lệ học sinh

THCS trong độ tuổi từ 74% năm 2000 lên 80% vào năm 2005 và 90% vào

năm 2010.

Trung học phổ thông: Thực hiện chương trình phân ban hợp lí nhằm

đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống

nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh, giúp

học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều

kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT, để học sinh vào đời hoặc chọn

ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp. Tăng tỉ lệ học sinh trong độ tuổi vào

THPT từ 38% năm 2000 lên 45% vào năm 2005 và 50% vào năm 2010.

– Giáo dục nghề nghiệp: Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy

nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện

đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông thôn, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất

khẩu lao động. Mở rộng đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến

thức kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp dựa trên nền học vấn THCS.

Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế – xã hội, trong đó chú trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và

đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao

dựa trên nền học vấn THPT hoặc trung học chuyên nghiệp.

Page 120: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trung học chuyên nghiệp: Thu hút học sinh trong độ tuổi vào các

trường trung học chuyên nghiệp đạt 10% năm 2005, 15% năm 2010.

Dạy nghề: Thu hút học sinh sau THCS vào học các trường dạy nghề từ

6% năm 2000 lên 10% năm 2005, 15% năm 2010.

Dạy nghề bậc cao: Thu hút học sinh sau THPT, trung học chuyên

nghiệp vào học các chương trình này đạt 5% năm 2005, 10% năm 2010.

– Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học: Đáp ứng nhu cầu

nguồn nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế xã hội của thời kỳ

CNH, HĐH, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giáo dục

sau THPT qua việc đa dạng hóa chương trình đào tạo trên cơ sở xây dựng

một hệ thống liên thông phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ

cấu vùng miền của nhân lực và năng lực của các cơ sở đào tạo. Tăng cường

năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho

mình và cho những người khác.

Nâng tỉ lệ sinh viên từ 118 sinh viên trên 1 vạn dân năm học 2000 –

2001 lên 200 sinh viên trên 1 vạn dân vào năm 2010. Tăng quy mô đào tạo

thạc sĩ từ 11.727 học viên năm 2000 lên 38.000; nghiên cứu sinh từ 3.870

năm 2000 lên 15.000 vào năm 2010.

– Giáo dục không chính quy: Phát triển giáo dục không chính quy

như là một hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội

học tập, tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể

học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp

phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.

Củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn, đặc biệt ở

vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện có hiệu quả các chương trình sau xóa

mù chữ, bổ túc trên tiểu học để góp phần thực hiện chủ trương phổ cập giáo

dục THCS vào năm 2010; tạo điều kiện để thực hiện phổ cập bậc trung học

trong những năm tiếp theo. Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được

Page 121: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

tiếp tục học tập, được đào tạo lại, được bồi dưỡng ngắn hạn, định kỳ và

thường xuyên theo các chương trình giáo dục, các chương trình kỹ năng

nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nâng cao năng suất lao động, tăng thu

nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Chú trọng phát triển các chương trình

chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ lãnh đạo, quản lí, công chức nhà nước

từ Trung ương đến địa phương.

– Giáo dục trẻ khuyết tật: Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập

ở một trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt, đạt tỉ

lệ 50% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010.

IV. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤCCác giải pháp chiến lược phải thể hiện đầy đủ các quan điểm phát triển,

thực hiện được các mục tiêu đề ra và định hướng tương đối toàn diện sự

phát triển GD – ĐT. Để đạt được các mục tiêu trên, cần tập trung thực hiện 7

nhóm giải pháp.

Trong đó các giải pháp trọng tâm là: đổi mới chương trình giáo dục;

phát triển đội ngũ nhà giáo, còn giải pháp đổi mới quản lí giáo dục là khâu đột

phá.

1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục

– Thiết kế nội dung GD – íT cho phù hợp với các yêu cầu của từng cấp

bậc học theo hướng đảm bảo tính cơ bản, hiện đại nhưng tinh giản, vừa sức;

tăng tính thực tiễn và thực hành, đáp ứng những yêu cầu phát triển của đất

nước, của từng vùng, miền, nhu cầu học tập, làm việc của người học. Ở các

cấp bậc học phổ thông thực hiện giáo dục toàn diện; về kiến thức ưu tiên tính

cơ bản nhưng không quá nặng nề về lí thuyết. Trong đào tạo nghề nghiệp chú

trọng yêu cầu thực hành. Thiết kế lại các chương trình học tập cho bậc tiểu

học và THCS bao gồm mục tiêu cụ thể, nội dung môn học, phương pháp và

việc tổ chức quá trình giáo dục và dạy học để triển khai sau năm 2005.

Page 122: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài để thiết kế những môn học thích hợp

trong giáo dục phổ thông.

– Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục đạo đức, giáo dục chủ

nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhà trường phù hợp với

lứa tuổi và cấp bậc học. Coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội và nhân

văn, nhất là tiếng Việt, lịch sử địa lí, văn hóa Việt Nam. Xây dựng các môn

khoa học kinh tế, quản lí, luật pháp phù hợp với điều kiện nước ta và quan

điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tăng cường giáo dục

môi trường trong nhà trường các cấp.

Lựa chọn và sắp xếp một cách thích hợp nội dung các môn học khoa

học tự nhiên và kỹ thuật; cập nhật các tiến bộ khoa học – công nghệ hiện đại

vào nội dung các môn học ở các cấp bậc học; tăng cường nội dung giáo dục

kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, tăng cường phần thực hành trong giáo

dục phổ thông, kỹ năng hành nghề trong đào tạo nghề nghiệp. Lôi cuốn sự

tham gia của giới công nghiệp và người sử dụng lao động vào quá trình đào

tạo. Xây dựng các chương trình liên thông DN – THCN, DN – THCN – CĐ Và

CĐ – ĐH.

– Đưa công nghệ thông tin vào trường học bằng cách tận dụng các

nguồn đầu tư để trang bị và xây dựng các phòng máy vi tính, thiết kế các

chương trình môn học máy tính phù hợp cho các loại trường ở những vùng

khác nhau. Tăng cường sử dụng máy tính trong dạy học ở những vùng có

điều kiện, tiến tới sử dụng công nghệ thông tin để thay đổi cách dạy và cách

học.

– Tổ chức cho học sinh tham gia các hình thức giáo dục thể chất nội,

ngoại khóa, các hoạt động văn hoá: xã hội phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường

năng lực giao tiếp, kỹ năng và thái độ hợp tác trong công việc.

Nội dung chương trình đối mới theo hướng:

– Chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực

và thế giới;

Page 123: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Thích ứng với nhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế – xã

hội của đất nước, của từng vùng và từng địa phương;

– Thực hiện nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao

động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với

giáo dục gia đình và giáo dục xã hội;

– Chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học;

– Hiện đại hóa trang thiết bị giảng dạy và học tập, phòng thí nghiệm và

cơ sở thực hành;

– Nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới

phương pháp giáo dục và quản lí giáo dục.

a. Giáo dục phổ thông

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thực hiện giảm tải. Có cơ cấu

chương trình hợp lí vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản,

vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực

tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn, coi trọng kiến thức khoa học

xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại

phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh và tiếp cận trình độ giáo dục phổ

thông ở các nước phát triển trong khu vực; quan tâm đầy đủ đến giáo dục

phẩm chất, đạo đức, ý thức công dân, giáo dục sức khỏe và thẩm mỹ cho học

sinh.

Các dân tộc ít người được tạo điều kiện để học tập và nắm vững tiếng

phổ thông, đồng thời tổ chức học chữ viết riêng của dân tộc.

Chú trọng trang bị và nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ cho học

sinh. Dạy ngoại ngữ trên diện rộng từ lớp 6; học sinh được học ổn định và

liên tục ít nhất một ngoại ngữ để khi tốt nghiệp THPT có thể sử dụng được.

Phổ cập kiến thức tin học cơ sở trong nhà trường, đặc biệt chú trọng khả

năng truy cập và xử lí thông tin trên mạng.

Page 124: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Thực hiện chương trình và sử dụng sách giáo khoa mới ở lớp đầu tiểu

học và lớp đầu THCS từ năm học 2002 – 2003, lớp đầu THPT từ năm học

2004 – 2005. Đến năm học 2006 - 2007 hoàn thành triển khai chương trình,

sách giáo khoa mới trong giáo dục phổ thông.

b. Giáo dục nghề nghiệp

Xây dựng và ban hành danh mục ngành nghề đào tạo, đổi mới và

chuẩn hóa nội dung, chương trình đào tạo theo hướng mềm dẻo, nâng cao kỹ

năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi

nhanh chóng của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt chẽ

với việc làm trong xã hội, liên thông với các trình độ đào tạo khác.

Kết hợp chặt chẽ việc đào tạo về kiến thức và kỹ năng cơ bản tại

trường với đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Huy

động các chuyên gia làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia xây

dựng chương trình, nội dung, tham gia giảng dạy và đánh giá kết quả đào tạo.

Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo nghề bậc cao theo hướng

tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới ưu tiên các lĩnh

vực công nghệ: thông tin, sinh học, vật liệu mới, chế tạo máy, tự động hóa và

một số ngành phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

c. Giáo dục đại học, cao đẳng và sau đại học

Tiến hành đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng đa dạng

hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện để mau chóng tiếp thu có chọn lọc

chương trình đào tạo của các nước phát triển về khoa học tự nhiên, kỹ thuật

và công nghệ…, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho

sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung, của từng ngành, từng lĩnh vực, từng

vùng, từng địa phương nói riêng.

Các đại học quốc gia, các trường đại học trọng điểm, các ngành đào

tạo thuộc các lĩnh vực mũi nhọn của khoa học – công nghệ phải đi đầu trong

việc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình là phương pháp giáo dục.

Page 125: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Thiết kế các chương trình chuyển tiếp, các chương trình đa giai đoạn

và áp dụng các quy trình đào tạo mềm dẻo nhằm tăng cơ hội học đại học cho

mọi người, nhất là những người ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Ban hành chương trình khung cho đại học trong năm học 2001 – 2002

và cho đào tạo thạc sĩ trong năm học 2002 - 2003.

Đổi mới chế độ thi cử, chế độ tuyển sinh, xây dựng phương pháp, quy

trình và hệ thống đánh giá chất lượng đào tạo, chất lượng giảng viên, chất

lượng sinh viên một cách khách quan, chính xác; xem đây là một biện pháp

cơ bản khắc phục tính chất đối phó với thi cử của nền giáo dục hiện nay, thúc

đẩy việc lành mạnh hóa quá trình giáo dục không chỉ ở trình độ đại học, cao

đẳng mà ở cả các cấp bậc giáo dục phổ thông. Đặc biệt quan tâm đổi mới

phương pháp đào tạo trong các trường sư phạm, trước hết là hai trường Đại

học Sư phạm trọng điểm ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy và học ở các trường phổ thông.

Phấn đấu đảm bảo các trường đều có thư viện tốt, thường xuyên được

cập nhật có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo cho sinh viên và cho giảng viên.

Hiện đại hóa trang thiết bị giảng dạy và học tập, phòng thí nghiệm, cơ sở thực

hành. Theo nhu cầu, các trường đại học có thể tổ chức giảng dạy trực tiếp

bằng tiếng nước ngoài cho một số môn học. Đảm bảo cho sinh viên sau khi

tốt nghiệp sử dụng tốt máy tính để thu nhập và xử lí thông tin, một ngoại ngữ

để làm việc và giao tiếp, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế.

2. Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục

a. Phát triển đội ngũ nhà giáo

Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD – ĐT, vì vậy cần thực

hiện các biện pháp để huy động tối đa tiềm lực của đội ngũ giáo viên hiện có

và từng bước phát triển đội ngũ giáo viên với số lượng, cơ cấu phù hợp, chất

lượng đảm bảo.

Sử dụng hợp lí đội ngũ giáo viên hiện có, tạo động lực cho người dạy

Page 126: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Hoàn thiện định mức lao động, chế độ làm việc của giáo viên khuyến

khích giáo viên giỏi dạy ở nhiều trường, nhiều cấp để tiết kiệm việc đào tạo

giáo viên mới, xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện

có.

– Từng bước xây dựng chế độ trả lương theo giờ dạy và chất lượng

dạy học. Ở các vùng khó khăn, tăng phụ cấp khu vực, phụ cấp sư phạm (tổng

phụ cấp có thể gấp 2 – 3 lần lương cơ bản). Đảm bảo cho thu nhập giáo viên

trên mức trung bình ở từng địa phương.

– Có chính sách thu hút những người làm việc ngoài ngành GD – ĐT

tham gia giảng dạy tại các trường học, nhất là các trường đại học, THCN và

dạy nghề.

Bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo yêu cầu chức danh ở các

cấp bậc học, ngành đào tạo. Sử dụng phương pháp sư phạm tương tác trong

việc bồi dưỡng giáo viên, tăng cường năng lực tự nghiên cứu, tự đào tạo của

người học. Chú trọng bồi dưỡng giáo viên để thực hiện đổi mới nội dung,

phương pháp GD - ĐT

Củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của hệ thống các

trường sư phạm

– Xây dựng một số trường Đại học sư phạm trọng điểm vừa đào tạo

giáo viên có chất lượng cao, vừa nghiên cứu khoa học giáo dục đạt trình độ

tiên tiến. Phát triển mô hình các trường Cao đẳng Sư phạm đa cấp, đa hệ ở

các địa phương.

– Phát triển mô hình đào tạo giáo viên đa hệ, đa cấp và nhiều môn để

tăng cường khả năng thích ứng của giáo viên theo yêu cầu công việc.

– Ổn định và từng bước tăng quy mô đào tạo của hệ thống các trường

sư phạm, phát triển mạng lưới các khoa sư phạm, trung tâm sư phạm trong

các trường đại học và chuyên nghiệp; tăng cường sự liên thông, liên kết giữa

các trường đại học, cao đẳng và chuyên nghiệp trong công tác đào tạo giáo

viên.

Page 127: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ chuyên gia đầu

ngành trong các trường sư phạm. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên để đưa tin học

vào nhà trường. Đào tạo và nâng cấp trình độ đội ngũ giáo viên ngoại ngữ để

làm cho việc dạy học ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.

– Phân cấp quản lí công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo hướng

tăng cường trách nhiệm, quyền hạn cho địa phương bồi dưỡng giáo viên

mầm non, phổ thông, chuyên nghiệp, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm cho

các trường đại học đa lĩnh vực trong việc bồi dưỡng giáo viên đại học.

– Có chính sách thu hút học sinh giỏi vào trường sư phạm, thu hút sinh

viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và nhập đội ngũ giáo viên các

trường này. Tạo điều kiện biên chế để các trường đại học có thể giữ học sinh

giỏi ở lại trường.

– Tăng 10% biên chế (hoặc 10% quỹ lương) cho các trường để giáo

viên được luân phiên bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức, kỹ

năng dạy học – giáo dục.

– Thực hiện chương trình xây dựng đội ngũ giáo viên và các trường sư

phạm.

b. Đổi mới phương pháp giáo dục

Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD – ĐT để làm tăng tính tích cực chủ

động của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy

sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và

phương tiện hiện đại vào quá trình dạy – học, đảm bảo điều kiện và thời gian

tự học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng

khắp trong toàn dân.

– Xây dựng một số trung tâm phương pháp trong phạm vi ngành và ở

các cơ sở GD – ĐT để thiết kế việc thay đổi phương pháp dạy học - giáo dục,

biên soạn tài liệu hướng dẫn, tổ chức tập huấn lực lượng nòng cốt trong việc

thay đổi phương pháp.

Page 128: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Thay đổi cách đánh giá của các cấp quản lí đối với trường, đối với

giáo viên, của giáo viên đối với người học để giải phóng sức sáng tạo của

người dạy, người học, tạo điều kiện để thay đổi phương pháp dạy học giáo

dục.

– Tăng cường vai trò và thay đổi cách giảng dạy các môn tâm lí học,

giáo dục học, phương pháp giảng dạy bộ môn ở các trường, khoa sư phạm,

làm cho các môn đó có tác dụng thiết thực đối với phương pháp dạy học và

kiểm tra đánh giá của những giáo viên tương lai.

– Nhanh chóng thiết lập hệ thống GDTX và sử dụng hệ thống GDTX để

phổ biến nhanh các chủ trương và huấn luyện kịp thời việc đổi mới phương

pháp dạy học – giáo dục.

– Thực hiện chương trình đổi mới phương pháp GD – ĐT để hỗ trợ và

thúc đẩy nhanh chóng công việc này.

– Giáo viên mầm non: Đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng nhu cầu

giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập, tiến

tới chuẩn hóa đội ngũ giáo viên mầm non. Xây dựng chính sách đối với giáo

viên mầm non, đặc biệt là giáo viên ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

– Giáo viên phổ thông: Điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giáo viên phổ thông,

tăng cường giáo viên nhạc họa, thể dục thể thao, nữ công gia chánh, giáo

viên hướng nghiệp và dạy nghề để đa dạng hóa việc học và hoạt động của

học sinh trong quá trình tiến tới học 2 buổi/ ngày. Nâng cao dần tỉ lệ giáo viên

tiểu học có trình độ cao đẳng. Phấn đấu đến năm 2005 tất cả giáo viên THCS

đều có trình độ cao đẳng trở lên, trong đó những giáo viên trưởng, phó các bộ

môn có trình độ đại học. Nâng tỉ lệ giáo viên THPT có trình độ thạc sĩ lên 10%

vào năm 2010. Đặc biệt chú trọng đầu tư cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên

cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, cho đồng bào các dân tộc thiểu số.

Giáo viên được thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ.

– Giáo viên các trường dạy nghề và trung học chuyên nghiệp: Đào tạo

và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường dạy nghề và trung học chuyên

Page 129: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

nghiệp theo chuẩn, bổ sung giáo viên cho một số lĩnh vực ngành nghề mới,

thực hiện luân phiên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo chu kỳ 5 năm 1

lần. Nâng tỉ lệ giáo viên trung học chuyên nghiệp có trình độ sau đại học lên

10% vào năm 2010. Phát triển đội ngũ giáo viên thỉnh giảng, bao gồm các

công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ trình độ cao trong các doanh nghiệp,

các giảng viên của các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu côn

nghệ.

– Giảng viên đại học, cao đẳng: Khẩn trương đào tạo, bổ sung và nâng

cao trình độ đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng để một mặt giảm tỉ lệ sinh

viên 1 giảng viên trung bình đang quá cao hiện nay (30) xuống khoảng 20,

trong đó 10 – 15 đối với các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ,

20 – 25 đối với các ngành khoa học xã hội và nhân văn, các ngành kinh tế

mặt khác, đón đầu sự phát triển giáo dục đại học những năm sắp tới: Tăng

chỉ tiêu đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ bổ sung nhân lực trình độ cao cho các trường

đại học, cao đẳng. Tăng tỉ lệ giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ lên 40%, có

trình độ tiến sĩ lên 25% vào năm 2010. Chú trọng đào tạo giảng viên nữ có

trình độ cao. Giảng viên được tạo điều kiện để tiếp cận với tri thức và các

thành tựu khoa học – công nghệ mới của thế giới.

Lựa chọn các sinh viên giỏi bổ sung nguồn giáo viên cho các trường

đại học, cao đẳng và tiếp tục đào tạo trong và ngoài nước. Ưu tiên gửi giảng

viên đại học, cao đẳng đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách

nhà nước và các nguồn kinh phí khác. Mời và tạo điều kiện thuận lợi cho các

cán bộ khoa học - công nghệ có trình độ cao, có kinh nghiệm thực tiễn đang

làm việc tại các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lí, các doanh nghiệp và

các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy ở các trường

đại học, cao đẳng.

– Hoàn thiện định mức lao động, chế độ làm việc, chế độ chính sách

đối với nhà giáo: từng bước xây dựng chế độ trả lương theo số lượng và chất

lượng dạy học. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản

lí giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, giáo dục các đối

Page 130: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

tượng đặc biệt. Nhà nước có chế độ, chính sách ưu đãi về lương đối với nhà

giáo. Mở rộng diện tuyển giáo viên, giảng viên theo chế độ hợp đồng dài hạn.

– Tăng cường năng lực đào tạo và đổi mới chương trình đào tạo của

các trường sư phạm và các khoa sư phạm: Thành lập mới các khoa sư

phạm, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong một số trường đại

học và cao đẳng khác. Tập trung xây dựng 2 trường sư phạm trọng điểm vừa

đào tạo giáo viên có chất lượng cao, vừa nghiên cứu khoa học giáo dục đạt

trình độ tiên tiến. Ưu tiên đào tạo giáo viên người dân tộc và giáo viên biết

tiếng dân tộc cho các cơ sở giáo dục ở vùng có nhiều người thuộc các dân

tộc thiểu số.

3. Đổi mới quản lí giáo dục

Đổi mới quản lí giáo dục là nhóm các giải pháp có tính đột phá. Nhiều

yếu kém của GD – ĐT hiện nay trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến công tác

quản lí.

Đổi mới về cơ bản tư duy và phương thức quản lí giáo dục theo hướng

nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính

chủ động và tự chịu trách nhiệm của các địa phương, của các cơ sở giáo dục,

giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề bức xúc, ngăn chặn và đầy lùi các

hiện tượng tiêu cực hiện nay.

a) Nâng cao hiệu lực chỉ đạo tập trung của Chính phủ trong việc thực

hiện Chiến lược giáo dục. Đổi mới chức năng và phương thức hoạt động của

Hội đồng quốc gia Giáo dục do Thủ tướng làm Chủ tịch theo hướng giúp Thủ

tướng chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục. Hội đồng Quốc gia

Giáo dục có bộ phận giúp việc, huy động đông đảo lực lượng các nhà khoa

học, giáo dục, hoạt động kinh tế – xã hội… có uy tín thuộc các lĩnh vực khác

nhau tham gia vào quá trình xây dựng, thẩm định các chủ trương chính sách,

kế hoạch phát triển, đánh giá chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục và

tiến độ thực hiện chiến lược.

Page 131: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

b) Đổi mới cơ chế và phương thức quản lí giáo dục theo hướng phân

cấp một cách hợp lí nhằm giải phóng và phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức

sáng tạo, tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp và mỗi cơ sở giáo

dục, giải quyết một cách có hiệu quả những bất cập của toàn hệ thống trong

quá trình phát triển. Cụ thể là:

– Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với Bộ Lao động – Thương binh và Xã

hội thực hiện chức năng quản lí nhà nước theo sự phân công của Chính phủ,

tập trung làm tốt ba nhiệm vụ chủ yếu: xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế

hoạch phát triển giáo dục; xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lí nội

dung và chất lượng đào tạo; tổ chức kiểm tra và thanh tra. Đặc biệt chú trọng

công tác thanh tra giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục thông qua việc tổ

chức và chỉ đạo hệ thống kiểm định chất lượng; xây dựng cơ chế phối hợp

quản lí giữa nhà trường, gia đình và xã hội, cơ chế gắn kết giáo dục – đào tạo

với nghiên cứu khoa học – công nghệ và ứng dụng qua các hình thức tổ

chức, liên kết, các chính sách vĩ mô và vi mô.

– Tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch; tiến hành dự báo

thường xuyên và tăng cường cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực của xã

hội cho các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục để điều tiết quy mô, cơ cấu

ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.

– Thực hiện phân cấp quản lí mạnh mẽ cho các Bộ, ngành, các địa

phương, giao quyền quản lí về tổ chức, cán bộ và tài chính cho các cơ quan

quản lí giáo dục địa phương. Hoàn thiện quy chế quản lí hoạt động của các

loại hình trường. Giao quyền chủ động cao hơn cho các trường đại học, cao

đẳng để tạo điều kiện cho các trường chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện

có hiệu quả các mục tiêu giáo dục, đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm lớn

hơn đối với xã hội và nhân dân.

– Thực hiện cải cách hành chính trong ngành giáo dục và đổi mới

phương thức quản lí giáo dục. Thể chế hóa vai trò, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, trách nhiệm quản lí giáo dục các cấp; ban hành và tổ chức thực

hiện các quy phạm pháp luật về giáo dục.

Page 132: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

c) Xây dựng và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục.

Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục các cấp

về kiến thức, kỹ năng quản lí và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều

chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm

chất của từng người.

Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thích hợp để nâng cao hiệu

quả của công tác quản lí. Xây dựng hệ thống thông tin quản lí giáo dục, khai

thác nguồn thông tin quốc tế về giáo dục hỗ trợ việc đánh giá tình hình và ra

quyết định.

Tiếp tục xây dựng và phát triển lí luận về nền giáo dục Việt Nam định

hướng xã hội chủ nghĩa; nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện đường lối, chủ

trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, đổi mới quản lí và nội

dung, phương pháp giáo dục, phổ biến tri thức khoa học giáo dục thường

thức trong xã hội. Thường xuyên đánh giá tác động của các chủ trương,

chính sách, các giải pháp đổi mới giáo dục.

d) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục. Các cấp ủy

Đảng từ Trung ương đến địa phương thường xuyên lãnh đạo và kiểm tra việc

thực hiện các chủ trương, chính sách giáo dục, đặc biệt là công tác xã hội

hóa giáo dục, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng nề nếp, kỷ

cương; coi việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục là một chỉ tiêu

phấn đấu xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Phát triển Đảng, tăng

cường xây dựng và củng cố tổ chức Đảng để thực sự trở thành hạt nhân lãnh

đạo trong nhà trường.

4. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục

Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng

hóa, chuẩn hóa, liên thông liên kết từ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề

nghiệp đến cao đẳng, đại học và sau đại học. Tổ chức phân luồng sau THCS

và THPT. Phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục theo hướng khắc

phục các bất hợp lí về cơ cấu trình độ, ngành nghề và cơ cấu vùng miền, gắn

Page 133: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

nhà trường với xã hội, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng. Ưu

tiên phát triển các trường cao đẳng kỹ thuật, công nghệ. Ưu tiên phát triển

các cơ sở giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa.

a) Cơ cấu lại hệ thống giáo dục đáp ứng nhu cầu của đất nước trong

giai đoạn CNH, HĐH, tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm tổ chức hệ thống

giáo dục tiên tiến trên thế giới phù hợp với các điều kiện Việt Nam. Cơ cấu lại

trình độ đào tạo theo chuẩn quốc tế. Cải tiến học chế, đổi mới tuyển sinh, đa

dạng hóa phương thức đào tạo, xây dựng các quy chuẩn về liên thông,

chuyển tiếp giữa các cấp bậc học, trình độ đào tạo, giữa các cơ sở đào tạo và

thực hiện các giải pháp khác hỗ trợ việc điều chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục.

b) Mở thêm các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt ở nông thôn và

những vùng khó khăn. Khuyến khích phát triển các trường mầm non ngoài

công lập, các trường mầm non ở các đơn vị sản xuất, kinh doanh.

c) Phát triển mạng lưới trường phổ thông rộng khắp trên toàn quốc.

Xây dựng trên mỗi địa bàn xã, phường hoặc ở nơi thưa dân thì cụm xã,

phường ít nhất 1 trường tiểu học và 1 trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Mỗi

tỉnh xây dựng ít nhất trường THPT trọng điểm. Củng cố và mở thêm các

trường phổ thông dân tộc nội trú. Liên kết các trường THPT với các trung tâm

kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề ở các địa bàn để

tăng thời lượng hoạt động của học sinh tại đó trong quá trình tiến tới học và

hoạt động cả ngày tại trường.

d) Thực hiện phân ban ở cấp THPT trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến

thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh, có nội

dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện

vọng của học sinh. Hoàn thiện mô hình trường THPT chuyên ở các địa

phương hoặc ở các trường đại học để bồi dưỡng học sinh có năng khiếu

trong các lĩnh vực khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao. Nghiên

cứu thí điểm và từng bước hình thành các trường THPT kỹ thuật công nghiệp

hoặc nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội

của từng vùng dân cư.

Page 134: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

e) Củng cố và mở thêm các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các cơ sở gắn

với địa bàn dân cư, đào tạo theo các ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao

động ở địa phương. Đến năm 2005 mỗi tỉnh (thành phố) ít nhất có một trường

dạy nghề địa phương, mỗi huyện (quận) có một trung tâm đào tạo nghề ngắn

hạn, tư vấn đào tạo và việc làm. Phát triển đào tạo nghề tại doanh nghiệp,

kèm cặp, truyền nghề tại làng nghề, đào tạo nghề tư nhân. Củng cố các

trường đào tạo nghề dài hạn; phấn đấu xây dựng 25 trường đào tạo nghề

trọng điểm vào năm 2005, 40 trường vào năm 2010. Xây dựng quy hoạch

mạng lưới các trường trung học chuyên nghiệp.

g) Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao

đẳng. Tập trung đầu tư xây dựng và phát triển các trường trọng điểm bao

gồm: ĐHQG Hà Nội, ĐHQG Hồ Chí Minh, 2 trường ĐHSP trọng điểm và một

số trường trọng điểm khác. Theo nhu cầu phát triển sẽ nghiên cứu thành lập

mới một số trường đại học phù hợp với quy hoạch khi có đầy đủ các điều

kiện. Hoàn chỉnh mô hình trường cao đẳng cộng đồng đang thí điểm và phát

triển loại hình trường này ở các địa phương khi đủ điều kiện.

Xây dựng các trường đại học, cao đẳng thành các trung tâm vừa đào

tạo vừa nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

Xây dựng các viện; trung tâm, bộ môn nghiên cứu khoa học, công nghệ

mạnh ở các trường đại học. Đưa một số viện nghiên cứu khoa học, trước hết

là các viện nghiên cứu khoa học cơ bản vào các trường đại học.

Chủ động nghiên cứu tìm ra các hình thức, cơ chế kết hợp hữu cơ giữa

đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn, lấy hiệu quả ứng dụng thực tiễn

làm đích để định hướng và gắn kết đào tạo với nghiên cứu, làm cho công tác

đào tạo và nghiên cứu thích ứng với cơ chế thị trường, trực tiếp góp phần làm

tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.

h) Củng cố và mở thêm các cơ sở giáo dục thường xuyên như trung

tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng, trường bổ túc văn

hóa đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người, ở mọi lứa tuổi và

Page 135: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

trình độ. Tăng cường cho 2 viện đại học mở về phương tiện, thiết bị, tài liệu

để thở rộng hình thức giáo dục từ xa.

5. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục

Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã

hội để phát triển giáo dục; đổi mới cơ chế quản lí tài chính. Chuẩn hóa và

hiện đại hóa trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập.

a) Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu của giáo dục. Nhà

nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục trong tương quan với các ngành khác.

Nâng tỉ lệ chi cho giáo dục trong ngân sách nhà nước từ 15% năm 2000 lên ít

nhất 18% năm 2005 và 20% năm 2010; tranh thủ nguồn tài chính vay với lãi

suất ưu đãi cho giáo dục từ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển

Châu Á (ADB), các tổ chức quốc tế và các nước.

Ngân sách nhà nước tập trung nhiều hơn cho các bậc giáo dục phổ

cập, cho vùng nông thôn, miền núi, cho đào tạo trình độ cao, cho những

ngành khó thu hút đầu tư ngoài ngân sách nhà nước. Có chính sách đảm bảo

điều kiện học tập cho con em người có công và diện chính sách, cơ hội học

tập cho con em gia đình nghèo. Trong thời gian 2001–2005, hàng năm Nhà

nước dành kinh phí từ ngân sách và sử dụng các nguồn khác để đưa 400–

500 cán bộ khoa học đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước có nền khoa học và

công nghệ tiên tiến.

Huy động nhiều nguồn tài chính khác, kết hợp tốt các nguồn vốn trong

và ngoài nước và sự đóng góp của xã hội cho phát triển giáo dục.

b) Đổi mới cơ chế quản lí tài chính theo hướng song song với việc trao

quyền chủ động về tài chính, cần thực hiện chế độ tài chính công khai và chế

độ kiểm toán nhằm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho

giáo dục. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng cho giáo dục.

c) Các địa phương có kế hoạch cụ thể xây dựng thêm trường sở để

đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục THCS, tăng số lượng học sinh phổ thông

và hoạt động cả ngày tại trường lên tới 70%, nâng tỉ lệ các trường được xây

Page 136: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

dựng theo chuẩn quốc gia lên tới 50% vào năm 2010. Đặc biệt quan tâm xây

dựng trường kiên cố, bán kiên cố cho các vùng thường xảy ra thiên tai.

Thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, vay vốn ưu đãi để đầu tư

xây dựng các cơ sở giáo dục.

d) Tăng cường và hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ đổi mới chương

trình, nội dung, phương pháp giáo dục. Phấn đấu đến năm 2010 có 60%

trường phổ thông và 100% trường đại học, cao đẳng được nối mạng Internet.

Mở cổng kết nối Internet trực tiếp cho hệ thống đại học.

e) Xây dựng thư viện trường học. Đến năm 2010 tất cả các trường phổ

thông đều có thư viện nhà trường. Xây dựng hệ thống thư viện điện tử kết nối

giữa các trường đại học trong từng vùng tiến tới kết nối với các thư viện trong

phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế.

g) Xây dựng một số phòng thí nghiệm quốc gia trong các trường đại

học quốc gia, các trường đại học trọng điểm, đầu ngành. Xây dựng các cơ sở

thực nghiệm về công nghệ ở một số trường cao đẳng.

6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục

Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát

triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được

học thường xuyên, học suốt đời; tiến tới một xã hội học tập.

a) Hoàn thiện cơ sở lí luận, thực tiễn, cơ chế chính sách và các giải

pháp xã hội hóa giáo dục, nhằm tạo sự nhất trí cao trong xã hội về nhận thức

và tổ chức thực hiện; bổ sung và hoàn thiện những văn bản quy phạm pháp

luật, các chính sách vĩ mô khuyến khích mạnh mẽ các tổ chức kinh tế – xã

hội, các cá nhân đầu tư cho phát triển giáo dục; tạo điều kiện để vừa phát

triển vừa nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống các trường ngoài công

lập, các hình thức giáo dục ngoài nhà trường và các trung tâm giáo dục cộng

đồng.

b) Phát triển các trường ngoài công lập. Chuyển một số trường công

lập thành trường ngoài công lập khi có đủ điều kiện thích hợp. Củng cố và

Page 137: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

nâng cao chất lượng giáo dục của các trường ngoài công lập. Nâng tỉ lệ học

sinh học nghề (ngắn hạn và dài hạn) ngoài công lập đến năm 2010 lên

khoảng 70%, tỉ lệ sinh viên ngoài công lập đến năm 2010 lên khoảng 30%.

Các trường ngoài công lập được ưu tiên thuê đất và vay vốn tín dụng xây

trường. Nhà trường, nhà giáo và học sinh, sinh viên các trường ngoài công

lập được bình đẳng như các trường công lập. Hoàn thiện và ban hành các cơ

chế chính sách hỗ trợ các trường ngoài công lập.

c) Mở rộng quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục, khuyến khích cá

nhân và tập thể đầu tư phát triển giáo dục; đổi mới chế độ học phí của các

trường đại học, cao đẳng công lập và ngoài công lập theo hướng đảm bảo

tương xứng với chất lượng các dịch vụ giáo dục mà nhà trường có thể cung

cấp, phù hợp với khả năng của người học, đồng thời miễn giảm cho các đối

tượng chính sách, gia đình có công và người nghèo.

d) Mở rộng và tăng cường các mối quan hệ của nhà trường với các

ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – xã

hội… tạo điều kiện để xã hội có thể đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, góp ý

kiến cho quy hoạch phát triển nhà trường, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ

cấu trình độ đào tạo, hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt

nghiệp, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành

mạnh.

e) Xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa, môi

trường giáo dục lành mạnh, giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Phát huy

truyền thống “tôn sư trọng đạo”, nêu cao thẩm chất của nhà giáo, làm tốt công

tác giáo dục chính trị tư trong, phấn đấu để các thầy cô giáo thực sự là những

nhà giáo mẫu mực về mọi mặt, là tấm gương sáng cho học sinh, sinh viên noi

theo. Làm tốt công tác Đảng, Đoàn Thanh niên, Hội học sinh – Sinh viên trong

nhà trường, kiên quyết loại trừ các tệ nạn xã hội, các tiêu cực trong giảng dạy

và học tập.

g) Nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,

sự giám sát của Hội đồng nhân dân, sự quản lí của ủy ban nhân dân các cấp;

Page 138: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

phát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,

Đội Thiếu niên tiền phong, Hội Học sinh – Sinh viên, Hội Cha mẹ học sinh,

Hội Khuyến học và các đoàn thể, tổ chức xã hội khác trong việc huy động

nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục

Khuyến khích mở rộng và đầy mạnh các quan hệ hợp tác về đào tạo,

nghiên cứu với các trường, các cơ quan nghiên cứu khoa học có uy tín và

chất lượng cao trên thế giới nhằm trao đổi những kinh nghiệm tốt, phù hợp

với điều kiện Việt Nam và tăng thêm nguồn lực phát triển giáo dục.

a) Huy động nguồn lực từ hợp tác quốc tế để tăng cường trang thiết bị,

xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục phổ thông, đặc biệt ở các vị nó có điều

kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

b) Tăng số dự án viện trợ, vốn vay để đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật

đáp ứng các yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu lao động và xuất khẩu lao động.

c) Hợp tác xây dựng một số trung tâm công nghệ cao trong các cơ sở

đào tạo đại học; Nhập thiết bị thí nghiệm khoa học tiên tiến để nâng cao hiệu

quả của công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.

d) Phát triển các dự án hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nói

chung và nghiên cứu giáo dục nói riêng của cơ sở đào tạo đại học, các viện,

các trung tâm chuyên nghiên cứu về giáo dục; trao đổi thông tin, tổ chức các

hội thảo, hội nghị quốc tế, tham gia hoạt động của các cơ quan thuộc Liên

hiệp quốc, tổ chức các nước sử dụng tiếng Pháp, các tổ chức thuộc khu vực

Châu Á – Thái Bình Dương, các tổ chức Á – Âu và các tổ chức khác.

e) Khuyến khích các chủ đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm, tiềm lực,

truyền thống và trình độ tiến tiến thành lập các cơ sở giáo dục 100% vốn

nước ngoài hoặc liên doanh với các đối tác Việt Nam để đào tạo đại học, dạy

nghề, giáo dục từ xa, mở các khóa bồi dưỡng ngắn hạn có trình độ khu vực

và quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Page 139: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

g) Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi và

quản lí tốt việc du học tự túc.

Chương III. ĐIỀU LỆ, QUY CHẾ, QUY ĐỊNH CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON VÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO

I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠOCùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đã được Đại hội

VII xem là quốc sách hàng đầu, là một động lực thúc đẩy và một điều kiện cơ

bản đảm bảo thực hiện những mục tiêu kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc. Coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư

phát triển tạo điều kiện cho giáo dục đi trước một bước và phục vụ đắc lực sự

nghiệp phát triển kinh tế – xã hội. Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động

viên các tầng lớp nhân dân giúp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới

sự quản lí của Nhà nước.

Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng

nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hoá, khoa học và có kỹ

năng nghề nghiệp, lao động tự chủ sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái,

yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển

đất nước. Phải mở rộng quy mô, đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng và

hiệu quả giáo dục, gắn học với hành, tài với đức.

Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước phù hợp với xu

thế tiến bộ của thời đại. Thực hiện nền giáo dục thường xuyên cho mọi

người, học tập suốt đời, là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân.

Đa dạng hoá của loại hình đào tạo. Thực hiện công bằng xã hội trong

giáo dục. Người đi học phải đóng học phí, người sử dụng lao động qua đào

tạo phải đóng góp chi phí đào tạo. Nhà nước có chính sách bảo đảm cho

người nghèo và các đối tượng chính sách đều được đi học.

Page 140: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

II. NHỮNG CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP LỚN1. Cơ cấu của hệ thống giáo dục

Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu mới của hệ thống giáo dục quốc dân. Củng

cố các trường công, chuyển một số trường công sang bán công. Khuyến

khích mở các trường dân lập. Cho phép mở trường lớp tư thục ở giáo dục

mầm non, giáo dục chuyên nghiệp (bao gồm dạy nghề và trung học chuyên

nghiệp), giáo dục đại học. Không mở trường, lớp tư thục ở giáo dục phổ

thông. Khuyến khích mở rộng các loại hình giáo dục và đào tạo không chính

quy. Khuyến khích tự học, đảm bảo cho mọi công dân trong khuôn khổ Pháp

luật có quyền được học, được thi, được chọn trường, chọn thầy, chọn nghề,

được học tập ở trong nước và đi học ở nước ngoài.

2. Quy hoạch trường lớp

Sắp xếp lại hệ thống các trường nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, sử

dụng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên. Đặc biệt phải sắp xếp hợp lí các

trường đại học và cao đẳng, các viện nghiên cứu khoa học, gắn viện với

trường, gắn công tác giáo dục đào tạo với công tác nghiên cứu khoa học.

Đổi mới giáo dục bổ túc và bồi dưỡng đào tạo tại chức.

3. Thanh toán nạn mù chữ và phổ cập giáo dục

Thanh toán nạn mù chữ còn có ở người lao động từ độ tuổi từ 15 đến

35, thu hẹp diện mù chữ ở độ tuổi khác.

Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, trước hết là trẻ em từ 6 đến 14

tuổi. Đầy mạnh phổ cập giáo dục trung học cơ sở, nhất là ở các đô thị.

4. Hình thành bậc trung học mới

Để nhằm chuẩn bị cho một bộ phận học sinh tiếp tục học lên, còn đa số

tốt nghiệp có thể vào đời. Giáo dục kỹ năng lao động và hướng nghiệp cho

học sinh phổ thông theo hướng liên kết giữa giáo dục phổ thông với giáo dục

chuyên nghiệp.

Page 141: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

5. Mở rộng giáo dục nghề nghiệp

Từng bước phát triển nền giáo dục kỹ thuật trong xã hội, đào tạo lực

lượng công nhân lành nghề bậc cao. Xây dựng các Trung tâm dạy nghề,

trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp; phát triển các trường,

lớp dạy nghề dân lập, tư thục, khuyến khích dạy các nghề truyền thống, đãi

ngộ thoả đáng các nghệ nhân làm việc truyền nghề.

6. Mở rộng hợp lí quy mô đào tạo đại học

Mở rộng hợp lí quy mô giáo dục đại học, làm chuyển biến rõ nét về chất

lượng và hiệu quả đào tạo. Phát triển bậc đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại

học đáp ứng nguồn nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế – xã hội

của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa; nâng cao năng lực cạnh tranh và

hợp tác kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giáo dục sau

trung học với đa dạng hoá chương trình đào tạo, loại hình đào tạo... Tăng

cường năng lực thích ứng với việc làm cho mình và cho những người khác.

7. Từng bậc học, xác định lại mục tiêu, chương trình, kế hoạch, nội dung và phương pháp

Xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung,

phương pháp giáo dục và đào tạo cho phù hợp với thời đại là rất cần thiết.

Quan tâm đến giáo dục các môn học chủ nghĩa Mác – Lênin, chú trọng

tư tưởng Hồ Chí Minh, nội dung nhân văn và bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp

thu những tinh hoa của văn hoá nhân loại. Đổi mới nội dung, phương pháp

dạy và học các môn khoa học công nghệ, đặc biệt là các môn khoa học kinh

tế, khoa học quản lí. Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo đức, thấm mỹ, môi

trường, dân số, rèn luyện thể chất. Mở rộng dạy và học ngoại ngữ, tin học.

Thực hiện tốt giáo dục quốc phòng.

Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp

tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu

khoa học, gắn Nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp giáo dục

Page 142: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải

quyết vấn đề. Chú ý bồi dưỡng học sinh có năng khiếu.

8. Nghiên cứu khoa học

Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ. Nghiên cứu

khoa học giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục.

9. Phát triển giáo dục vùng cao

Củng cố phát triển ngành giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và các

vùng khó khăn.

Thực hiện các biện pháp khả thi để ngăn chặn tình trạng sa sút về giáo

dục ở miền núi. Củng cố và xây dựng một các trường phổ thông dân tộc nội

trú.

Coi trọng việc đầu tư xây dựng hệ thống đào tạo cán bộ cho các vùng

dân tộc thiểu số từ trung ương đến địa phương.

10. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

Ở tất cả các cấp, phải tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng

đối với sự nghiệp giáo dục, quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo phát

triển giáo dục đào tạo. Nghị quyết này được thực hiện trong Đảng, trong các

ngành, các cấp. Xây dựng Đảng vững và bồi dưỡng lại cán bộ Đảng, cán bộ

quản lí trong ngành giáo dục.

Nhà nước ban hành hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và xây

dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để nhằm thực hiện các mục tiêu và

nhiệm vụ về giáo dục và đào tạo. Tăng dần ngân sách cho giáo dục và đào

tạo. Huy động các nguồn đầu tư trong nhân dân, nước ngoài và các tổ chức

quốc tế.

Chấn chỉnh việc thu học phí. Thực hiện miễn học phí ở bậc tiểu học.

Lập những quỹ hỗ trợ giáo dục do những tổ chức và cá nhân có khả năng ở

trong và ngoài nước đóng góp, xóa bỏ những khoản đóng góp tùy tiện, không

hợp lí.

Page 143: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, mọi gia

đình và mọi người cùng với ngành giáo dục – đào tạo nhằm lo xây dựng sự

nghiệp giáo dục theo phương pháp “Nhà nước và nhân dân cùng làm” xây

dựng môi trường giáo dục Nhà trường gia đình và xã hội.

11. Xây dựng đội ngũ giáo viên và quản lí giáo dục

Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo

viên, khuyến khích người giỏi làm nghề dạy học. Có chính sách ưu đãi đặc

biệt về tiền lương và phụ cấp đối với giáo viên dạy ở những nơi khó khăn

thuộc vùng cao, vùng sâu, hải đảo. Nhà nước có chính sách thu hút những

học sinh giỏi vào học trường sư phạm, tăng mức đầu tư và tăng cường chỉ

đạo để tạo ra những chuyển biến về chất ở những trường sư phạm.

Sắp xếp lại giáo viên theo chức danh và tiêu chuẩn kết hợp đào tạo

giáo viên mới với bồi dưỡng thường xuyên những giáo viên đang làm việc.

12. Đổi mới quản lí giáo dục – đào tạo

Định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản lí giáo dục và đào tạo của Bộ giáo

dục và đào tạo, của các Bộ, các tỉnh, thành phố, của huyện, quận… về các

khâu: quy hoạch, kế hoạch, tổ chức và cán bộ, tài chính, thanh tra và kiểm

tra.

Tăng cường công tác thanh tra giáo dục của Nhà nước.

Công tác kế hoạch phát triển giáo dục phải bao gồm cả hệ thống giáo

dục của Nhà nước và của trường bán công, dân lập, tư thục, có cơ chế gắn

liền đào tạo với sử dụng.

Đề cao trách nhiệm quản lí Nhà nước của Bộ, các Sở Giáo dục – Đào

tạo, đồng thời tăng cường quyền tự chủ của cơ sở, nhất là các trường đại

học, mở rộng dân chủ trong Nhà trường.

Khẩn trương đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản li giáo dục các

cấp, chú trọng những cán bộ làm công tác nghiên cứu chính sách, cán bộ

thanh tra giáo dục.

Page 144: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

III. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Để thực hiện thống nhất cơ cấu khung và hệ thống giáo dục quốc dân,

hệ thống văn bằng, chứng chỉ giáo dục đào tạo, Chính phủ quy định:

1. Cơ cấu khung

Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:

– Giáo dục mầm non, nhà trẻ, mẫu giáo.

– Giáo dục phổ thông: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.

– Giáo dục chuyên nghiệp: Trung học chuyên nghiệp, Trung học nghề,

Đào tạo nghề.

– Giáo dục đại học: Cao đẳng, Đại học, Sau đại học.

– Giáo dục thường xuyên.

2. Hệ thống trường lớp

Hệ thống trường lớp của nền giáo dục quốc dân bao gồm các loại hình

sau đây:

– Các loại hình trường lớp công lập, bán công, dân lập và tư thục.

– Những loại hình trường lớp dành cho những đối tượng phổ biến,

dành cho học sinh có tài, năng khiếu và những loại hình trường lớp dành cho

những đối tượng đặc biệt như trẻ có khuyết tật, chăm đi học hoặc bỏ học.

– Hoạt động giáo dục đào tạo được thực hiện theo nhiều phương thức

dài hạn, ngắn hạn, tập trung, không tập trung: đào tạo, bồi dưỡng, chính quy,

không chính quy, tự học từ xa…

3. Khung tuổi của các bậc giáo dục – đào tạo

Page 145: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Thời gian khung của các bậc giáo dục đào tạo, độ tuổi chuẩn tương

ứng để vào cấp bậc đó theo hình thức tập trung chính quy và văn bằng tốt

nghiệp được quy định theo bảng sau:

Đặc điểmBậc, cấp giáo dục

Thời gian GD-ĐT

chính quy

Tuổi chuẩn vào học các cấp

Điều kiện học lực vào học các cấp

Văn bằng tốt nghiệp

I. Bộ giáo dục mầm non

- Nhà trẻ

- Mẫu giáo

II. Bậc giáo dục phổ thông

- Tiểu học

- Trung học cơ sở

- Trung học PT

III. Bậc giáo dục chuyên nghiệp

- Đào tạo nghề sau tiểu học

- Đào tạo nghề sau TH cơ sở

- Trung học chuyên nghiệp

- Trung học nghề

IV. Bậc giáo dục đại học

- Cao đẳng

- Đại học

- Đào tạo Thạc sĩ

- Đào tạo Tiến sĩ

3 năm

3 năm

5 năm

4 năm

3 năm

3 năm

1-2 năm

3-4 năm

3-4 năm

3 năm

4-6 năm

2 năm

4 năm

2 năm

3-4 tháng

3 tuổi

6 tuổi

11 tuổi

15 tuổi

13-14 tuổi

15 tuổi

15 tuổi

15 tuổi

18 tuổi

18 tuổi

Có bằng tiểu học

Có bằng TH cơ sở

Có bằng TH cơ sở

Có bằng TH cơ sở

Có bằng TH cơ sở

Có bằng tú tài hoặc

TH chuyên nghiệp

Có bằng tú tài hoặc

TH chuyên nghiệp

hoặc TH nghề

Có bằng cử nhân

Có bằng cử nhân

Có bằng thạc sĩ

Bằng tiểu học

Bằng TH cơ sở

Bằng tú tài

Chứng chỉ nghề

Bằng nghề

Bằng TH chuyên nghiệp

Bằng trung học nghề

Bằng cao đẳng

Bằng cử nhân

Bằng Thạc sĩ

Bằng Tiến sĩ

Đối với những trường hợp đặc biệt, có những quy định thích hợp về độ

tuổi và thời gian giáo dục – đào tạo.

Bộ Giáo dục – Đào tạo có thể vận dụng thời gian theo khung nêu trên

để quy định linh hoạt về thời gian đào tạo trên cơ sở bảo đảm cho người học

phải hoàn thành đầy đủ chương trình của từng cấp học, bậc học.

4. Các loại hình đào tạo khác

Giáo dục thường xuyên được thực hiện bằng nhiều hình thức (như

không tập trung, không chính quy, tại chức, bổ túc, tự học, từ xa…) nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho mọi công dân ở mọi trình độ có thể học tập thường

xuyên, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng những yêu

Page 146: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

cầu phát triển kinh tế và xã hội, khoa học và công nghệ, văn học và nghệ

thuật.

Khi đạt đầy đủ những yêu cầu về một văn bằng hoặc chứng chỉ quy

định thì người học được cấp văn bằng hoặc chứng chỉ đó.

5. Văn bằng

Văn bằng và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân do Nhà nước

thống nhất quản lí. Thủ trưởng của những cơ quan giáo dục được Nhà nước

cho phép tổ chức các kỳ thi tương ứng với những văn bằng chứng chỉ đã quy

định thì được quyền cấp những chứng chỉ đó.

Các văn bằng và chứng chỉ có giá trị ghi nhận trình độ đã được đào tạo

để sử dụng trong việc tiếp tục học lên, xin dự tuyển tìm việc làm, xin hành

nghề độc lập. Đối với một số ngành nghề, văn bằng chứng chỉ cần được coi

như một trong những điều tối thiểu để được phép hành nghề.

Nghị định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện từ 24 – 11 –1993.

Những quy định nào trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

B. ĐIỀU LỆ NHÀ TRƯỜNGĐể đảm bảo cho Sự nghiệp giáo dục phát triển, các nhà trường hoạt

động đúng mục tiêu và nguyên lý giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý của

Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài,

thực hiện mục tiêu lớn của đất nước: dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ và văn minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ nhà

trường.

I. ĐIỀU LỆ TRƯỜNG MẦM NON1. Những quy định chung

Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục quốc dân. Nó có tư cách

pháp nhân và có con dấu riêng, với nhiệm vụ là tiếp nhận trẻ đến đúng độ tuổi

nuôi dưỡng và giáo dục. Quản lý cơ sở vật chất của nhà trường và kết hợp

Page 147: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

tốt với xã hội (phụ huynh và các ngành, đoàn thể...) để thực hiện tốt giáo dục

trẻ theo khoa học.

Cũng như các cấp học khác, cũng có các loại hình công lập, bán công,

dân lập, tư thục và tên trường được cộng với một tên nàng nữa là đủ. Các

loại trường nói trên đều chịu sự quản lý của Phòng Giáo dục huyện hay Quận

về mọi mặt.

2. Tổ chức và quản lý trường mầm non

Trường mầm non là do cơ quan cấp huyện hoặc quận quản lý và chỉ

đạo mọi mặt, được mở trường theo mạng lưới trường học của địa phương

nghĩa là trường được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường hoặc cơ

quan hành chính.

Trường mầm non do cơ quan cấp huyện hoặc quận quản lý, tổ chức và

cá nhân muốn mở trường phải tuân thủ đúng điều lệ đủ điều kiện trình lên cấp

huyện hoặc quận xem xét và ra quyết định.

Những quy định cần nắm vững

a. Trẻ từ 3 tháng đến 36 tháng được tổ chức thành các nhóm trẻ

Từ 3 đến 6 tháng: 15 cháu

Từ 7 đến 12 tháng: 18 cháu

Từ 13 đến 18 tháng: 20 cháu

Từ 19 đến 24 tháng: 22 cháu

Từ 25 đến 36 tháng: 25 cháu

b. Trẻ em từ 37 tháng đến 6 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo

Lớp 3 đến 4 tuổi: 25 cháu

Lớp 4 đến 5 tuổi: 30 cháu

Lớp 5 đến 6 tuổi: 35 cháu

Page 148: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Giáo viên được tổ chức thành chuyên môn theo khối hoặc theo lớp,

thực hiện kế hoạch hoạt động. Ngoài ra, còn phải tham gia bồi dưỡng hoặc tự

bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

Hiệu trưởng do chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc quận bổ nhiệm

đối với trường công và bán công. Đối với trường dân lập hay tư thục thì Chủ

tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc quận công nhận khi có đề nghị của Trưởng

Phòng Giáo dục - Đào tạo.

Phó Hiệu trưởng cũng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm

hay công nhận khi có sự đề nghị của Trưởng Phòng giáo dục – Đào tạo.

Hiệu trưởng phải là người có trình độ chuyên môn từ trung học sư

phạm trở lên và đã có từ 5 năm tham gia công tác giáo dục mầm non, có tín

nhiệm và có năng lực tổ chức.

Hiệu trưởng quản lý toàn diện nhà trường theo chế độ thủ trưởng và có

hiệu phó giúp việc được phân công một số mặt công tác do hiệu trưởng quyết

định. Phó hiệu trưởng cũng phải có trình độ chuyên môn từ trung học sư

phạm trở lên và kinh qua công tác mẫu giáo ít nhất là 3 năm.

Trong trường mầm non cũng có đủ các tổ chức đoàn thể và chuyên

môn:

– Tổ chức Đảng lãnh đạo trường và hoạt động đúng Hiến pháp, Pháp

luật.

– Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức

xã hội khác hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường

thực hiện mục tiêu giáo dục.

3. Hoạt động nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em

a. Chương trình giáo dục và tài liệu tham khảo được Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành và quy định thống nhất trong toàn quốc.

– Danh mục tài liệu hướng dẫn và tài liệu tham khảo được Bộ Giáo dục

và Đào tạo quy định sử dụng trong trường.

Page 149: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em tiến hành

thông qua các hoạt động quy định trong chương trình.

b. Đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được tiến

hành thông qua kiểm tra đánh giá kết quả chăm sóc và giáo dục trẻ thông qua

kiểm tra định kỳ sức khoẻ, đánh giá phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm

mỹ của trẻ.

4. Giáo viên và trẻ em

a. Giáo viên

Giáo viên mầm non phải có trình độ trung học sư phạm mầm non. Nếu

người nào đã có trình độ trung học, cao đẳng hay đại học muốn trở thành

giáo viên mầm non phải qua khoá đào tạo giáo viên mầm non dành riêng cho

đối tượng này tại các trường hay khoa sư phạm.

Giáo viên mầm non phải có ngôn ngữ mẫu mực mới có tác dụng giáo

dục trẻ em. Nghĩa là giáo viên nhất thiết phải sử dụng đúng ngôn ngữ phổ

thông với âm thanh chuẩn có khả năng diễn cảm.

b. Trẻ em

Trẻ em đến trường đúng độ tuổi và không mắc bệnh truyền nhiễm hay

bệnh bẩm sinh nguy hiểm.

Đối với vùng cao hay vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt thì có thể nhận

vào lớp với tuổi cao hơn tuổi quy định.

Trẻ em được tôn trọng và bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng

những khoản trợ cấp theo quy định.

Trẻ em được ăn mặc sạch sẽ, gọn gàng và được phát huy hết năng

khiếu, uốn nắn ngôn ngữ và việc giao tiếp thưa gửi.

Trẻ em được chú ý khen thưởng động viên dưới nhiều hình thức.

5. Cơ sở vật chất và mối quan hệ xã hội

a. Cơ sở vật chất

Page 150: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trường phải đặt tại trung tâm dân cư, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi

trường.

Cơ cấu tổ chức và thiết bị nhà trường phải đảm bảo đúng và đủ theo

quy định. Từ phòng học cho các lớp, đến phòng âm nhạc, từ sân chơi đến

nhà ăn và khu vệ sinh (có mẫu thiết kế do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định)

b. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

– Trách nhiệm nhà trường: Cùng với chính quyền địa phương, phối hợp

với gia đình và xã hội xây dựng tốt môi trường giáo dục.

– Trách nhiệm gia đình: Thường xuyên liên hệ với nhà trường cùng

phối hợp nuôi dưỡng con cái. Đóng góp theo quy định và tham gia các hoạt

động xã hội với nhà trường.

QUY CHẾCÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2002 ĐẾN NĂM 2005

(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2002/QĐ-BGD&ĐT,

ngày 26/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Quy chế gồm 4 chương, 18 điều.

Chương 1: Những quy định chung.

Chương 2: Tiêu chuẩn trường mầm non nông thôn đạt chuẩn quốc gia.

Chương 3: Tiêu chuẩn trường mầm non thành thị đạt chuẩn quốc gia.

Chương 4: Tổ chức xét và công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc

gia.

CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định tiêu chuẩn, tổ chức xét và công nhận Trường

mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2005 đối với

Page 151: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

các trường mẫu giáo, trường mầm non trong cả nước theo hai loại hình:

trường mầm non nông thôn, trường mầm non thành thị.

Điều 2. Điều kiện xét và cấp thẩm quyền công nhận

1. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, các trường mầm non và trường

mẫu giáo công lập, bán công, dân lập, tư thục đạt danh hiệu tiên tiến năm kề

liền với năm đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia được quyền tự

đánh giá đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn quốc gia.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận trường

mầm non nông thôn, trường mầm non thành thị đạt chuẩn quốc gia.

Điều 3. Thời gian công nhận

Thời gian công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là 4 năm kể

từ ngày kí quyết định công nhận. Trong thời hạn 4 năm, nếu trường đã đạt

chuẩn quốc gia có vi phạm về tiêu chuẩn thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai

phạm mà được xem xét tiếp tục công nhận hoặc không công nhận trường đạt

chuẩn quốc gia.

Điều 4. Trách nhiệm của cấp quản lí giáo dục ở địa phương

Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi

chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm lựa chọn, tập trung xây dựng

trường chuẩn quốc gia trên cơ sở những trường hiện có, và tham mưu xây

dựng những trường mới…

CHƯƠNG 2: TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON

NÔNG THÔN ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

Điều 5. Tiêu chuẩn 1 – Tổ chức quản lí nhà trường

1. Tổ chức quản lí:

a. Nhà trường thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lí của chính quyền địa phương,

đồng thời chủ động tham mưu với cấp Ủy Đảng, chính quyền về kế hoạch và

Page 152: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

các biện pháp cụ thể của nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm

non.

b. Chấp hành tốt sự chỉ đạo của cơ quan quản lí giáo dục các cấp, thực

hiện đầy đủ, có nền nếp các hoạt động chuyên môn.

c. Công tác hành chính, quản trị đảm bảo các điều kiện hoạt động chăm

sóc giáo dục trẻ và chăm lo đời sống giáo viên, cán bộ nhân viên.

2. Hoạt động của các tổ chức đoàn thể:

Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng địa phương, hoạt động của Công đoàn,

Đoàn thanh niên có tác dụng thiết thực thúc đẩy sự phát triển của nhà trường,

liên hệ chặt chẽ với Hội Phụ huynh học sinh.

Điều 6. Tiêu chuẩn 2 – Cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên

1. Ban giám hiệu:

a. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng có trình độ đào tạo đạt chuẩn

theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Hiệu trưởng đã được đào tạo

hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí giáo dục.

b. Được xếp loại tốt trở lên về năng lực và hiệu quả quản lí. Có khả

năng tổ chức trường mầm non…, có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm.

c. Nếu là trường công lập, bán công, hiệu trưởng phải là công chức nhà

nước.

2. Giáo viên và nhân viên

a. Định biên: Đảm bảo có đủ giáo viên nhà trẻ, giáo viên mẫu giáo và

nhân viên quy định trong Điều lệ trường mầm non.

– Giáo viên nhà trẻ:

+ Trẻ 4 tháng đến 6 tháng tuổi: 4 cô nuôi dạy (một nhóm) 15 trẻ

+ Trẻ 7 tháng đến 12 tháng tuổi: 4 cô nuôi dạy (một nhóm) 18 trẻ

+ Trẻ 13 đến 18 tháng tuổi: 3 cô nuôi dạy (một nhóm) 20 trẻ

+ Trẻ 19 đến 24 tháng tuổi: 3 cô nuôi dạy (một nhóm) 22 trẻ

Page 153: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

+ Trẻ 25 đến 36 tháng tuổi: 2 cô nuôi dạy (một nhóm) 25 trẻ.

– Giáo viên mẫu giáo:

+ Học hai buổi có bán trú: 1,5 đến 2 giáo viên/ 1 lớp

+ Học hai buổi không bán trú: 1 giáo viên/ 1 lớp

(Số lượng trẻ mẫu giáo quy định cho 1 lớp: Theo Điều lệ trường mầm

non).

b. Trình độ đào tạo: Có ít nhất 90% tổng số giáo viên đạt trình độ đào

tạo chuẩn (tốt nghiệp THSP mầm non) trở lên.

c. Phẩm chất đạo đức của giáo viên và cán bộ nhân viên:

Giáo viên và cán bộ nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện

nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước, có 30% giáo viên, cán bộ nhân việt

đạt lao động giỏi và có giáo viên giỏi cấp tỉnh, không có người vi phạm pháp

luật, không có giáo viên yếu kém.

Điều 7. Tiêu chuẩn 3 – Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị

1. Quy mô trường lớp

Trường mầm non và trường mẫu giáo nông thôn có hai loại hình phổ

biến: Loại trường tập trung tại một điểm: trường mầm non có từ 2 nhóm trẻ và

3 lớp mẫu giáo trở lên, trường mẫu giáo có từ 5 lớp mẫu giáo trở lên: loại

trường nhiều địa điểm (bao gồm một điểm chính và các điểm lẻ): trường mầm

non có ít nhất một nhóm trẻ và hai lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo có từ 3 lớp

trở lên.

2. Địa điểm trường lớp

Trường lớp đất nơi trung tâm dân cư, đường đi lại thuận tiện, môi

trường trong sạch, cảnh quan đẹp. Diện tích mặt bằng của trường có bình

quân tối thiểu 10m2/1 trẻ (trong đó 50% diện tích là sân vườn). Các công trình

của trường xây dựng kiên cố, hoặc bán kiên cố, thông thoáng, hợp vệ sinh.

Page 154: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

3. Các phòng chức năng, khu nhà bếp phục vụ bán trú, sân chơi, nấc

trang thiết bị tối thiểu được bảo đảm: Phòng nhóm lớp học tập và vui chơi của

trẻ; phòng Hiệu trưởng, văn phòng nhà trường, phòng hoạt động âm nhạc (tối

thiểu là 60m2, có gương, và gióng múa theo quy định), phòng Y tế (tối thiểu

15m2), khu vệ sinh, khu vực nhà bếp và sân chơi, tường bao quanh và cổng

trường; và các yêu cầu khác.

Điều 8. Tiêu chuẩn 4 – Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ

1. Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: 95% đối với trẻ 5 tuổi; 80% đối với trẻ ở các

độ tuổi khác.

2. Về chăm sóc: 80% trẻ đạt sức khoẻ kênh A. Không có trẻ kênh C.

3. Về chất lượng giáo dục: 80% trẻ phát triển đạt được yêu cầu trong

Quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo nhà trẻ, trường mẫu giáo.

4. Bảo vệ trẻ: 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối.

Điều 9. Tiêu chuẩn 5 – Thực hiện xã hội hoá giáo dục có sự phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội trong phong trào giáo dục mầm non đảm bảo tỉ lệ huy động:

95% trẻ 5 tuổi ra lớp

30% trẻ ở các độ tuổi khác (cả nhà trẻ và mẫu giáo) ra lớp.

Có sự đóng góp của các tổ chức xã hội, các cá nhân, các gia đình để

xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ tốt chăm sóc giáo

dục trẻ.

CHƯƠNG 3: TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON

THÀNH THỊ ĐẠT TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

Điều 10. Tiêu chuẩn 1 – Công tác tổ chức quản lí nhà trường

1. Tổ chức quản lí (như quy định tại Điều 4, chương 2 của Quy chế

này).

Page 155: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

2. Hoạt động của Đoàn thể (như quy định tại Điều 4).

3. Quản lí chăm sóc giáo dục trẻ:

– Thu nhận tối đa trẻ 5 tuổi và số trẻ trong độ tuổi khác thuộc địa bàn

trường đóng vào trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

– Thực hiện đúng, đủ các nội dung chương trình quy định.

– Thực hiện khám sức khoẻ định kì cho trẻ mỗi năm 2 lần.

– Có sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, đồ chơi.

Điều 11. Tiêu chuẩn 2 – Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên

1. Ban Giám hiệu

Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng có trình độ đại học trở lên; trong

đó có ít nhất 2 người được đào tạo chuyên ngành giáo dục mầm non; Hiệu

trưởng đã qua đào tạo hoặc được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí giáo dục.

– Được xếp loại khá trở lên về năng lực và hiệu quả quản lí, có khả

năng tổ chức trường mầm non…, có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm.

2. Giáo viên và nhân viên

a. Định biên: Đảm bảo có đủ giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo, nhân viên

theo quy định Điều lệ trường mầm non.

b. Trình độ đào tạo: Trường có ít nhất 50% giáo viên tốt nghiệp cao

đẳng sư phạm mầm non trở lên. Số giáo viên còn lại tốt nghiệp THSP mầm

non.

c. Phẩm chất đạo đức của giáo viên và nhân viên: Giáo viên và nhân

viên có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà

nước, có 50% giáo viên, cán bộ nhân viên đạt lao động giỏi, có ít nhất 10%

giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh. Không có người vi phạm pháp luật.

Điều 12. Tiêu chuẩn 3 – Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ

Nhà trường thực hiện nghiêm chỉnh chương trình chăm sóc giáo dục

trẻ theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả hàng năm đạt:

Page 156: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

1. Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: 80% (bao gồm cả nhà trẻ và mẫu giáo).

2. Về chăm sóc: 98% trẻ có cân nặng kênh A. Không có trẻ kênh C.

3. Về chất lượng giáo dục: 98% trẻ phát triển đạt được yêu cầu trong

Quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo nhà trẻ, trường mẫu giáo.

4. Bảo vệ: 100% trẻ được bảo đảm an toàn tuyệt đối.

Điều 13. Tiêu chuẩn 4 – Tổ chức trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị

1. Quy mô trường lớp

a. Trường tập trung tại một điểm: Trường mẫu giáo có từ 5 lớp trở lên.

Trường mầm non có từ 9 (nhóm, lớp) được quy định theo Điều lệ trường

mầm non.

b. Địa điểm trường đặt tại nơi thuận tiện

2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Cơ sở vật chất của trường được xây dựng kiên cố, bảo đảm yêu cầu

chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo khoa học.

a. Phòng nhóm nhà trẻ: Phòng đón, trả trẻ: Diện tích tối thiểu 10m2;

phòng nhóm trẻ: Có mật độ tối thiểu 2m2/trẻ; phòng ngủ của trẻ: Diện tích tối

thiểu 30m2; phòng lớp mẫu giáo: Phòng học: Diện tích tối thiểu 55m2; Phòng

ngủ của trẻ: ≤ 40m2 và các phòng chức năng theo quy định; phòng hoạt động

âm nhạc ≤ 60m2, có gương trên tường và gióng múa theo quy định; phòng

truyền thống, hội trường, phòng y tế, phòng hành chính, khu vực nhà bếp,

phòng vệ sinh, sân chơi, tường bao quanh và cổng trường; và các yêu cầu

khác như cây xanh, nguồn nước sạch đáp ứng phục vụ mọi sinh hoạt của

trường.

Điều 14. Tiêu chuẩn 5 – Thực hiện xã hội hoá giáo dục

1. Công tác tham mưu

Page 157: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Nhà trường là nòng cốt trong việc vận động, tham mưu với các cấp các

ngành của địa phương thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước chăm lo

sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non.

2. Sự tham gia của cộng đồng vào việc chăm sóc giáo dục trẻ

CHƯƠNG 4. TỔ CHỨC XÉT VÀ CÔNG NHẬN

TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

Điều 15. Hồ sơ xét đề nghị công nhận.

Điều 16. Cơ quan thường trực.

Điều 17. Hội đồng xét đề nghị cấp huyện, cấp tỉnh

Điều 18. Các bước thực hiện.

II. ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC

1. Những quy định chung

Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng

của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.

Trường có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục

khác theo chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Huy động hết trẻ em vào lớp một và vận động học sinh bỏ học đến

trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xoá mù

chữ trong cộng đồng.

Cũng như các cấp học khác, nó có các loại hình trường công lập, dân

lập… hay ta gọi chung là các trường Tiểu học ngoài công lập.

2. Tổ chức và quản lý trường tiểu học

Trường tiểu học được xác định trong mạng lưới trường học và đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Trường tiểu học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định với

đủ hồ sơ quy định thành lập trường. Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo

Page 158: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

quy định, Phòng Giáo dục và Đào tạo chấp nhận hồ sơ và cùng với Ủy ban

nhân xã khảo sát tính khả thi và trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện

xem xét quyết định.

a. Đối với cơ sở giáo dục tiểu học khác muốn mở cơ sở đào tạo phải

phù hợp với yêu cầu phổ cập giáo dục tiểu học của địa phương.

b. Tổ chức hay cá nhân muốn mở cơ sở giáo dục tiểu học khác phải:

+ Đủ số lượng giáo viên theo tiêu chuẩn.

+ Đủ cơ sở vật Chất để tiến hành giáo dục đào tạo.

+ Phải có sự bảo trợ việc thực hiện mục tiêu giáo dục.

c. Tổ chức và quản lý

– Hiệu trưởng

Hiệu trưởng trường công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc

Quận bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm và không quá hai nhiệm kỳ liên tục cùng

một trưởng. Hiệu trưởng phải là giáo viên tiểu học đã có thời gian dạy học ít

nhất 5 năm được sự tín nhiệm về chuyên môn và đạo đức, có năng lực quản

lý trường.

Theo chế độ thủ trưởng, Hiệu trưởng quản lý toàn bộ công việc giáo

dục đào tạo của nhà trường.

– Phó hiệu trưởng

Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng. Mỗi trường tiểu

học có từ một đến hai Phó hiệu trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện

hoặc Quận bổ nhiệm.

Phó hiệu trưởng phải là người có thời gian làm giáo viên tiểu học ít nhất

3 năm, không kể thời gian tập sự và được đào tạo từ trình độ Cao đẳng sư

phạm.

– Lớp học

Page 159: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Học sinh được tổ chức theo lớp, mỗi lớp không quá 35 học sinh, có lớp

trưởng và lớp phó do học sinh bầu hoặc giáo viên chủ nhiệm chỉ định, mỗi lớp

có giáo viên vừa làm chủ nhiệm vừa giảng dạy các môn học. Ở trường có

nhiều lớp học có thể chia thành khối lớp học. Trong trường, số lớp không quá

30 lớp.

– Tổ chuyên môn

Trong trường tiểu học, tổ chuyên môn được tổ chức theo khối lớp, xây

dựng kế hoạch hoạt động chung, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

Ngoài ra trong trường còn có một tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền

phong Hồ Chí Minh, giáo viên phụ trách Đội có thể là chuyên trách hoặc kiêm

nhiệm tuỳ thuộc vào quy mô trường.

– Hội đồng giáo dục

Hội đồng giáo dục tư vấn cho Hiệu trưởng, thành lập vào đầu năm học

và do Hiệu trưởng làm chủ tịch. Thành phần Hội đồng Hiệu trưởng và Phó

hiệu trưởng, bí thư Đảng, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,

Chủ tịch công đoàn, phụ trách Đội và các tổ trưởng.

– Tổ chức Đảng và Đoàn thể khác

Tổ chức Đảng trong trường tiểu học hoạt động theo khuôn khổ pháp

luật.

Công đoàn giáo dục, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt

động nhằm giúp nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo

dục.

– Hoạt động giáo dục trong trường tiểu học

– Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy và

học các môn học bắt buộc.

– Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các

lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường tổ chức như: hoạt động vui chơi,

tham quan du lịch…

Page 160: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

3. Thầy giáo và học trò

a. Thầy giáo

Thầy giáo tiểu học có nhiệm vụ dạy học và giáo dục trong nhà trường

theo chương trình kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tham gia công tác phổ cập giáo dục.

Rèn luyện học sinh về các mặt văn hoá, đạo đức.

Rèn luyện nghĩa vụ công dân được quy định trong hiến pháp.

Thầy giáo tiểu học phải có trình độ chuẩn trung học sư phạm; nếu có

trình độ trên chuẩn được tạo điều kiện để phát huy tác dụng.

Người có trình độ trung học chuyên nghiệp hay cao đẳng khác muốn

trở thành giáo viên tiểu học phải thông qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

Ngôn ngữ người thầy giáo phải đạt chuẩn phổ thông, có âm thanh trong

sáng và thuyết phục.

Người thầy giáo tiểu học phải giữ gìn sự trong sáng về đạo đức, tác

phong và lời nói đẹp, tránh xúc phạm đến học sinh và thô tục đến người khác.

b. Học sinh

Tuổi học sinh từ 6 đến 14 tuổi. Nếu trẻ em có sức khoẻ và trí lực tốt có

thể học trước tuổi hay vượt lớp.

Học sinh phải biết kính trọng thầy giáo và mọi người.

Chăm chỉ học hành và hoàn thành nhiệm vụ học tập. Rèn luyện thân

thể và giữ gìn vệ sinh môi trường.

Học sinh được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện,

được tham gia các hoạt động phát triển năng khiếu. Được nhận học bổng

hoặc các trợ cấp khác theo quy định.

Ngôn ngữ sử dụng trong nhà trường phải trong sáng và cấm mọi hành

vi phi đạo đức. Nếu học tập tốt, giữ gìn vệ sinh tốt, rèn luyện đạo đức tốt thì

Page 161: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

được nhà trường xét khen thưởng và nếu ngược lại thì bị kỷ luật tuỳ theo

mức vi phạm.

4. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội

a. Cơ sở vật chất

Trường phải xây dựng ở một địa điểm thích hợp; học sinh đến trường

không phải đi quá 2 km, vùng núi có thể 3 km. Môi trường xung quanh không

có tác động xấu đến nhà trường.

Khuôn viên trường đẹp và thoáng mát, bố trí lớp học, nơi làm việc hợp

lý, đảm bảo thuận lợi cho giảng dạy và học tập.

b. Mối quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội

Nhà trường phải chủ động kết hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia

đình để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất thực hiện mục tiêu giáo

dục. Thường xuyên kết hợp với Ban đại diện học sinh và Hội đồng giáo dục

cấp xã thống nhất quan điểm nội dung phương pháp giáo dục giữa nhà

trường, gia đình và xã hội.

Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

1. Những quy định

Trường tiểu học là đơn vị cơ sở giáo dục tiểu học – cấp học nền tảng

của hệ thống giáo dục quốc dân.

Tiêu chuẩn trường tiểu học là căn cứ đầu tư xây dựng của chính quyền

địa phương. Dù là trường công lập hay tư thục đều có cơ sở vật chất riêng.

Việc xét công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tiến hành một lần

trong năm học đối với mỗi trường.

2. Tiêu chuẩn trường tiểu học chuẩn Quốc gia

Dựa vào năm tiêu chuẩn sau:

a. Tổ chức và quản lý

Page 162: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng phải đủ trình độ được đào tạo từ

trung học học sư phạm trở lên, làm việc đúng chức trách, quản lý mọi hoạt

động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng đảm bảo tính dân chủ trong nhà

trường.

Các tổ chức trong nhà trường.

+ Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

+ Công đoàn giáo dục Việt Nam.

+ Các Hội đồng tư vấn trong nhà trường.

Tất cả các tổ chức này đều hoạt động hiệu quả, đóng góp cụ thể trong

việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.

Thực hiện quản lý và hiệu lực quản lý đảm bảo quyền lợi của cán bộ,

giáo viên theo quy định của Nhà nước, có biện pháp cải thiện đời sống vật

chất và tinh thần cho cán bộ và giáo viên.

Quán triệt sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương và Phòng

Giáo dục – Đào tạo.

b. Xây dựng đội ngũ giáo viên

Đủ số lượng và trình độ đào tạo chuẩn THSP.

Phải đạt tỉ lệ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi (20% khá giỏi cấp

huyện; 50% khá giỏi cấp trường) không có giáo viên yếu, kém.

Nhà trường phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, cá nhân cũng có kế

hoạch tự bồi dưỡng.

c. Xây dựng cơ sở vật chất

Khuôn viên, sân chơi, bãi tập đạt tiêu chuẩn (10 m2/hs, học hai buổi

ngày; sân chơi 3 m2/hs; khu nội trú 12 m2/hs cách xa lớp học).

Phòng học, thư viện…

Lớp học đủ cho 35 học sinh (1 m2/hs).

Page 163: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Có phòng đọc sách.

Có phòng văn thư v.v…

Phòng học phải có đủ bàn ghế và thiết bị học tập khác theo tiêu chuẩn.

Điều kiện vệ sinh:

+ Trường đặt nơi yên tĩnh.

+ Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh khác.

d. Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục

Đại hội giáo dục cấp cơ sở định kỳ.

Hội cha mẹ học sinh hoạt động đều.

Các hoạt động của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng môi trường

giáo dục tốt.

e. Chất lượng giáo dục

Thực hiện chương trình, kế hoạch hoá giáo dục tốt.

Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh. (Đánh

giá học sinh nghiêm túc).

Chất lượng hiệu quả:

Tỉ lệ lên lớp, tốt nghiệp ít nhất 95 %.

Hạnh kiểm khá, tốt 95 %. Học sinh giỏi ít nhất 10 %.

Học định khá ít nhất 40 %.

Học sinh yếu không quá 5 %.

Năm tiêu chuẩn là quy định bắt buộc để đạt trường tiểu học chuẩn quốc

gia.

Kiểm tra xét duyệt và công nhận trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.

a. Hội đồng cơ sở (cấp xã, phường) đánh giá dựa vào 5 tiêu chuẩn.

Page 164: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

b. Hội đồng cấp huyên thành lập khi được UBND xã đề nghị, kiểm tra

đánh giá đạt tiêu chuẩn thì làm bản đề nghị lên UBND tỉnh.

c. Theo đề nghị UBND huyện, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành

lập Hội đồng kiểm tra. Nếu trường được kiểm tra đạt tiêu chuẩn thì UBND tỉnh

làm văn bản đề nghị Bộ Giáo dục & Đào tạo xét công nhận.

Đoàn kiểm tra của Bộ tiến hành thẩm định kết quả kiểm tra đánh giá

của các cấp. Nếu khẳng định của đoàn kiểm tra đã đạt tiêu chuẩn, Bộ trưởng

ra quyết định cấp Bằng công nhận trường đạt tiêu chuẩn Quốc gia.

III. ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TRUNG HỌC1. Những quy định chung

Trường trung học là cơ sở giáo dục bậc Trung học, bậc học nối tiếp bậc

tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh bậc học phổ thông

(bao gồm trung học cơ sở). Trường trung học có tư cách pháp nhân và có

con dấu riêng. Nó bao gồm những quyền hạn sau:

– Tổ chức hoạt động dạy, học và các hoạt động khác theo chương trình

giáo dục trung học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Tiếp nhận và vận động học sinh bỏ học tới trường, thực hiện phổ cập

giáo dục trung học cơ sở.

– Phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội khác thực hiện các

hoạt động giáo dục.

– Trường trung học được tổ chức theo các loại công lập, bán công, dân

lập và tư thục. Các loại trường không phải công lập gọi tên chung là trường

trung học ngoài công lập.

Tên trường:

Công lập: THPT (hay THCS) + tên riêng

Ngoài công lập: Trung học cơ sở (trung học phổ thông) + (bán công,

dân lập, tư thục) + tên riêng.

Page 165: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

2. Tổ chức và quản lý trường trung học

Trường trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận

quyết định thành lập trên cơ sở thoả thuận bằng văn bản với Sở Giáo dục và

Đào tạo.

Trường trung học phổ thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

quyết định thành lập sau khi đã thoả thuận bằng văn bản với Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

Việc mở trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường học và yêu

cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

a. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng

Trường trung học có một Hiệu trưởng và từ 1 đến 3 Phó hiệu trưởng

theo nhiệm kỳ 5 năm và không quá hai nhiệm kỳ một trường trung học.

Hiệu trưởng là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5

năm bậc trung học hoặc bậc học cao hơn, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình

độ chuyên môn vững vàng, có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận quản

lý và được bạn đồng nghiệp tín nhiệm.

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường THCS do Trưởng phòng Giáo dục

và Đào tạo đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm (trường công

lập, bán công), công nhận (đối với tư thục, dân lập).

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông theo đề nghị

của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm (trường

công lập, bán công), công nhận (trường dân lập, tư thục).

Hiệu trưởng thực hiện chế độ thủ trưởng thực hiện nhiệm vụ quyền

hạn:

Tổ chức bộ máy nhà trường

Xây dựng kế hoạch giáo dục

Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.

Page 166: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Thực hiện chế độ chính sách của nhà nước.

Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được

Hiệu trưởng phân công. Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp

trên về việc được giao. Thay mặt Hiệu trưởng khi được Ủy quyền.

b. Tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng

Tổ chức Đảng trong nhà trường trung học lãnh đạo nhà trường và hoạt

động trong khuôn khổ hiến pháp.

Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt

động theo quy định của luật pháp nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu

và nguyên lý giáo dục.

c. Hội đồng giáo dục

Đây là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ và

quyền hạn của nhà trường.

Thành viên của Hội đồng giáo dục bao gồm:

Hiệu trưởng, người ra quyết định và là Chủ tịch, các Phó hiệu trưởng,

Bí thư chi bộ Đảng Cộng sản việt Nam, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn

TNCS Hồ Chí Minh, các tổ chức chuyên môn. Hội đồng giáo dục họp ít nhất

mỗi học kỳ một lần.

Ngoài ra còn có các Hội đồng:

– Hội đồng thi đua khen thưởng

– Hội đồng kỷ luật

3. Hoạt động giáo dục trong trường trung học

Chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của trường trung học thực

hiện theo biên chế năm học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy và học

các môn học bắt buộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Page 167: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Nhà trường còn phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường

tổ chức hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật nhằm phát

triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.

– Đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Đánh giá về học lực qua điểm kiểm tra và điểm thi học kỳ.

Đánh giá về hạnh kiểm, được thực hiện sau mỗi học kỳ.

Việc đánh giá học sinh phải thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục

và Đào tạo: công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện. Kết

quả xếp loại học sinh được dùng làm căn cứ để xét khen thưởng, xét lên lớp,

xếp loại tốt nghiệp.

Học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông hết chương trình có

đủ điều kiện quy định để dự thi tốt nghiệp.

4. Thầy giáo và học sinh

a. Thầy giáo

Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học:

Tốt nghiệp CĐSP đối với giáo viên trung học cơ sở.

Tốt nghiệp Đại học Sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông.

Những ngươi tốt nghiệp trường cao đẳng, trường đại học chưa được

đào tạo sư phạm muốn trở thành giáo viên trung học phải được bồi dưỡng về

nghiệp vụ sư phạm tại các khoa, trường CĐSP hoặc ĐHSP.

– Người giáo viên được hưởng mọi quyền lợi vật chất và tinh thần,

được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định của

nhà nước.

b. Học sinh

Học sinh trung học cơ sở, tuổi đầu cấp là 11 tuổi đến 14 tuổi.

Học sinh trung học phổ thông tuổi đầu cấp là 15 tuổi đến 19 tuổi.

Học sinh phải được tăng 1 tuổi so với quy định.

Page 168: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Học sinh có trí tuệ phát triển sớm có thể học trước tuổi hoặc vượt lớp.

Học sinh đặc biệt có thể vào học với tuổi đầu cấp cao hơn so với học

sinh bình thường.

Học sinh phải biết kính trọng thầy, cô giáo và cán bộ trong trường.

Chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường.

Hoàn thành nghĩa vụ học tập và rèn luyện thân thể tốt.

Học sinh được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện,

được tôn trọng và bảo vệ, bình đẳng và dân chủ.

Trong nhà trường học sinh phải sử dụng ngôn ngữ phổ thông trong ứng

xử cũng như trong học tập. Trang phục sạch sẽ, giản dị thích hợp với lứa tuổi.

Học sinh học tập tốn giữ gìn kỷ luật tốt và tham gia các hoạt động của

nhà trường được khen thưởng, ngược lại sẽ phải nhận kỷ luật tuỳ theo mức

độ nặng nhẹ.

5. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội

a. Cơ sở vật chất

Trường học là một khu riêng, thuận lợi cho việc giáo dục.Tổng diện tích

tính theo đầu học sinh:

6 m2 đối với học sinh thành phố,

10 m2 đối với học nông thôn;

Phải có đủ phòng học và tiện nghi, bàn ghế… theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, với 45 học sinh trong một lớp.

Phải có một khu vệ sinh sạch sẽ.

Phải có sân chơi và nơi để xe…

b. Quan hệ xã hội

Nhà trường phải chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện

mục tiêu giáo dục. Nghĩa là phải thống nhất quan điểm, nội dung và phương

pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Page 169: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Toàn bộ quy định trên là thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo theo quyết định số 23/2000/QĐ – BGD&ĐT ngày 11/7/2000 về

việc ban hành Điều lệ trường Trung học.

6. Khen thưởng – kỉ luật

TIÊU CHUẨN TRƯỜNG TRUNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

Tiêu chuẩn 1 – Tổ chức nhà trường.

1. Lớp học

a. Có đủ các khối lớp của cấp học

b. Có nhiều nhất là 45 lớp

c. Mỗi lớp có không quá 45 học sinh.

2. Tổ chuyên môn

a. Hàng năm tập trung giải quyết được ít nhất một nội dung chuyên

môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.

b. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên và đạt các chỉ tiêu đề ra về bồi dưỡng trong năm học, bồi dưỡng

ngắn hạn, bồi dưỡng và đào tạo dài hạn.

3. Tổ Hành chính – Quản trị

a. Tổ Hành chính – Quản trị

Có đủ số người đảm nhận các công việc: Hành chính, quản trị, văn thư,

lưu trữ, kế toán, thủ quỹ, y tế học đường, bảo vệ, phục vụ, thủ kho theo các

quy định hiện hành của điều lệ trường trung học.

b. Có đủ các loại sổ, hồ sơ quản lý, sử dụng đúng theo quy định tại

Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng dẫn sử dụng của

từng loại sổ.

c. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có nhân viên nào bị kỷ luật từ mức

cảnh cáo trở lên.

Page 170: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

4. Các Hội đồng và ban đại diện cha mẹ học sinh

Hoạt động của các Hội đồng và đại diện cha mẹ học sinh trong nhà

trường có kế hoạch nề nếp phải đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục, xây dựng nề nếp kỉ cương của nhà trường.

5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể

a. Ở những trường trung học đã có tổ Đảng hoặc chi bộ Đảng Cộng

sản Việt Nam phải đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh. Những trường

chưa có tổ chức Đảng phải có kế hoạch và đạt chỉ tiêu cụ thể về phát triển

Đảng viên trong từng năm học và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng.

b. Công đoàn giáo dục, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội

thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của nhà trường được từ cấp huyện trở lên

công nhận vững mạnh về tổ chức tiên tiến trong hoạt động ở địa phương.

Tiêu chuẩn 2 – Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

1. Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn quy định theo

Điều lệ trường trung học, thực hiện tốt Quy chế Dân chủ trong hoạt động của

nhà trường; được cấp quản lý giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở lên về

năng lực và hiệu quả quản lý.

2. Đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy

định hiện hành, trong đó có ít nhất 20 % giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ

cấp huyện trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt, không có giáo viên xếp loại yếu

về chuyên môn và đạo đức.

3. Có đủ giáo viên hoặc nhân viên phụ trách thư viện, phòng thí

nghiệm, phòng thực hành bộ môn, được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp

vụ. Giáo viên, nhân viên phụ trách từng việc này luôn hoàn thành tốt nhiệm

vụ.

Tiêu chuẩn 3 – Chất lượng giáo dục.

Năm học trước năm đề nghị công nhận và trong năm năm được công

nhận đạt chuẩn quốc gia ít nhất phải đạt các chỉ tiêu sau:

Page 171: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

1. Tỉ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không quá 5%

2. Chất lượng giáo dục

a. Học lực:

Xếp loại giỏi đạt từ 3 % trở lên.

Xếp loại khá đạt từ 30 % trở lên.

Xếp loại yếu kém không quá 5 %.

b. Hạnh kiểm:

Xếp loại khá, tốt đạt từ 80 % trở lên.

Xếp loại yếu không quá 2 %.

3. Các hoạt động giáo dục

Thực hiện đúng quy định của Bộ về thời gian tổ chức, nội dung các

hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.

Mỗi năm học tổ chức được ít nhất một lần hoạt động tập thể theo quy

mô toàn trường.

4. Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở của địa phương

Tiêu chuẩn 4 – Cơ sở vật chất và thiết bị.

1. Những trường được thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành:

a. Khuôn viên nhà trường là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng

trường, biển trường, tất cả các khu trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn

sạch, đẹp.

b. Cơ cấu các khối công trình trong trường gồm:

* Khu phòng học, phòng thực hành bộ môn

Page 172: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Đủ số phòng học cho các lớp học một ca: Phòng học thoáng mát, đủ

ánh sáng, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách hiện

hành.

Có phòng thí nghiệm, các phòng thực hành bộ môn Vật lý, Sinh học,

Hoá học, phòng Tin học được trang thiết bị theo quy định tại Quy chế thiết bị

giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành.

Có phòng học tiếng, phòng nghe nhìn.

* Khu phục vụ học tập:

Có thư viện đúng theo tiêu chuẩn quy định hiện hành về tổ chức và

hoạt động của thư viện trường học, phòng truyền thống, khu luyện tập thể dục

thể thao, phòng làm việc của Công đoàn giáo dục, phòng làm việc của Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

* Khu Hành chính – Quản trị.

Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của các Phó Hiệu

trưởng, Văn phòng nhà trường, phòng họp giáo viên, kho, phòng thường trực.

* Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát.

* Khu vệ sinh được bố trí hợp lý riêng cho giáo viên, cho học sinh nam,

học sinh nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường.

* Có khu để xe riêng cho giáo viên, cho từng lớp trong khuôn viên nhà

trường, đảm bảo trật tự, an toàn.

* Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, các hoạt động giáo dục

và nước sử dụng cho giáo viên, học sinh, có hệ thống thoát nước hợp vệ

sinh.

2. Những trường được thành lập sau khi Quy chế này có hiệu lực thi hành:

Cơ sở vật chất theo quy định tại chương VI Điều lệ trường trung học và

các văn bản hướng dẫn kèm theo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Page 173: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Tiêu chuẩn 5 – Công tác xã hội hoá giáo dục.

Tích cực làm tham mưu cho cấp Ủy Đảng và chính quyền địa phương

về công tác giáo dục. Có nhiều hình thức huy động các lực lượng xã hội vào

việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ về giáo dục giữa nhà

trường, cha mẹ học sinh và cộng đồng theo Chương VII của Điều lệ trường

trung học. Huy động các lực lượng xã hội tham gia đóng góp xây dựng cơ sở

vật chất của nhà trường.

C. QUẢN LÍ VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở ĐỊA PHƯƠNGĐể phù hợp với yêu cầu quản lí sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa

phương trong tình hình hiện nay. Ban tổ chức cán bộ của Chính phủ và Bộ

Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc sắp xếp tổ chức biên chế của các Sở

Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Do đặc điểm giáo dục và đào tạo là một ngành sự nghiệp bao gồm

nhiều ngành học, về nghiệp vụ chuyên môn có tính thống nhất cao, số đơn vị

trường học nhiều nên cần có tổ chức quản lí phù hợp.

Khi thay đổi quản lí và cán bộ chủ chất các cơ quan quản lí giáo dục –

đào tạo cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh cần thoả thuận với Bộ Giáo dục và

Đào tạo trước khi quyết định. Trường hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy

ban nhân dân tỉnh không nhất trí thì báo cáo cả hai ý kiến lên thủ tướng chính

phủ quyết định (gửi Ban tổ chức cán bộ của Chính phủ). Đối với phòng giáo

dục huyện cần thoả thuận với Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo trước khi quyết

định.

II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG

Page 174: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

1. Ở cấp tỉnh, thành trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh) có Sở Giáo dục – Đào tạo

a. Vị trí chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của Sở Giáo dục – Đào tạo

Sở Giáo dục – Đào tạo là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân

tỉnh, là hệ thống tổ chức quản lí ngành Giáo dục - Đào tạo của địa phương.

Sở Giáo dục – Đào tạo chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và

Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về lĩnh vực

giáo dục đào tạo ở địa phương gồm các ngành học: Giáo dục mầm non, giáo

dục phổ thông, giáo dục bổ túc, giáo dục chuyên ngành. Với các loại hình đào

tạo: Quốc lập, dân lập, bán công…

Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Sở Giáo dục – Đào tạo.

– Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của địa

phương, chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện khi được duyệt.

– Chỉ đạo các trường ở địa phương thực hiện các điều lệ, quy chế, quy

định về tổ chức và chuyên môn.

– Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các chuyên đề khoa học giáo dục đào

tạo, đúc kết sáng kiến kinh nghiệm. Hướng dẫn các trường thực hiện các quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phù hợp với đặc điểm tình hình của địa

phương.

– Quản lí công tác cán bộ; quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố

trí sử dụng, chế độ chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lí, cán bộ khoa

học, công nhân kỹ thuật và nhân viên của ngành theo quy định của Ủy ban

nhân dân địa phương và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Quản lí công tác tuyển sinh, công tác thi cử, xét duyệt, cấp chứng chỉ

và bằng tốt nghiệp theo quy định của Bộ và Ủy ban nhân dân địa phương.

– Quản lí kinh phí và tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

– Quản lí trực tiếp các trường, các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc tỉnh.

Hướng dẫn các phong trào giáo dục đào tạo, quản lí các trường. Giúp Ủy ban

Page 175: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lí Nhà nước đối với các trường

chuyên nghiệp của Trung ương đóng trên địa bàn lãnh thổ.

– Thực hiện chức năng thanh tra giáo dục đối với các trường trong

phạm vi địa phương quản lí.

– Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban

nhân dân tỉnh theo quy định.

b. Tổ chức bộ máy Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo có một Giám đốc và một đến hai Phó Giám

đốc giúp việc.

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về các mặt công tác

sau:

– Giáo dục mầm non.

– Giáo dục phổ thông.

– Giáo dục bổ túc – chống mù chữ.

– Giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo bồi dưỡng giáo viên.

– Thanh tra giáo dục.

– Kế hoạch – tài chính – tài khoản.

– Tổ chức cán bộ.

– Tổng hợp – hành chính – quản trị.

Tuỳ theo tình hình và khối lượng công việc của địa phương, Ủy ban

nhân dân tỉnh sẽ quyết định cụ thể việc lập phòng, tổ công tác hoặc chỉ bố trí

chuyên môn làm việc trực tiếp với Giám đốc Sở để đảm bảo các mặt công tác

nói trên theo hướng gọn, nhẹ bộ máy hoạt động có hiệu lực.

2. Ở cấp huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) có phòng Giáo dục – Đào tạo

Page 176: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Phòng Giáo dục – Đào tạo là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân

dân huyện, là hệ thống tổ chức quản lí hành chính Nhà nước về lĩnh vực giáo

dục và đào tạo ở địa phương.

a. Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Giáo dục – Đào tạo

Phòng Giáo dục – Đào tạo giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức

năng quản lí hành chính Nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở địa

phương.

Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các trường và các cơ sở giáo dục khác

của địa phương thực hiện các quy định về giáo dục và đào tạo trong các

trường học.

Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể.

b. Cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục – Đào tạo

Cơ cấu gồm có một Trưởng phòng, một Phó Trưởng phòng, các

chuyên viên và nhân viên phục vụ.

3. Biên chế của Sở Giáo dục – Đào tạo và Phòng Giáo dục – Đào tạo thuộc biên chế quản lí của Nhà nước

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY, TIÊU CHUẨN BIÊN CHẾ CỦA CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG

1. Mục đích, ý nghĩa

– Kiện toàn tổ chức các trường phổ thông để nhà trường đảm đương

được nhiệm vụ đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ theo mục tiêu và phương

hướng phát triển.

– Ổn định về tiêu chuẩn biên chế lao động làm công tác quản lí, công

tác giảng dạy, công tác hành chính và phục vụ giảng dạy của mỗi một trường

học, có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên; thực hiện việc bố trí

và sử dụng một cách hợp lí cán bộ, giáo viên trong các trường học nhằm

không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.

2. Vấn đề tổ chức và quản lí các trường phổ thông

Page 177: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Theo quyết định của Chính phủ, trường phổ thông “là đơn vị cơ sở

thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”, “là đơn vị sự nghiệp có ngân sách riêng,

có bộ máy quản lí hành chính và chuyên môn hoàn chỉnh”.

Với tinh thần đó, trường phổ thông là cơ quan Nhà nước có tư cách

pháp nhân trong mọi hoạt động của Nhà trường.

Các công việc hành chính và hậu cần của trường phổ thông lâu nay do

Phòng Giáo dục – Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện thì nay

chuyển giao cho các trường phổ thông quản lí và trực tiếp giải quyết với các

ngành liên quan ở địa phương (như tài chính, ngân hàng, thương nghiệp…)

theo chế độ chung đã được Nhà nước quy định.

– Mỗi trường phổ thông là một đơn vị dự toán, trường được Nhà nước

cấp phát kinh phí hàng năm để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ giáo dục và

giảng dạy cùng các hoạt động khác của Nhà trường.

Căn cứ các định mức chi đã được quy định, Hiệu trưởng có trách

nhiệm lập dự toán ngân sách thực hiện việc chi tiêu quản lí tài chính của Nhà

trường theo đúng chế độ đã được quy định.

Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính sẽ có Thông tư hướng dẫn cụ

thể theo chế độ quản lí tài chính của các trường phổ thông.

– Trường Tiểu học, Trung học cơ sở và lớp vỡ lòng là những lớp đầu

cấp của cấp cơ sở trong hệ thống giáo dục phổ thông. Những lớp này được

áp dụng mọi quy định tại quyết định số 243/CP của Chính phủ.

– Về tổ chức hành chính và chuyên môn trong Nhà trường đảm bảo

cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh được áp dụng

theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông ban hành kèm theo quyết định số

44/QĐ của Bộ Giáo dục – Đào tạo.

– Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, trong trường phổ thông, công tác

quản lí được thực hiện theo chế độ thủ trưởng.

Page 178: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Chế độ thủ trưởng trong trường phổ thông được Chính phủ quy định

“Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của trường, chịu trách nhiệm trước

Nhà nước, trước nhân dân và trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động giáo

dục của trường”.

Các Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm về phần công tác được phân

công, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm chung về các mặt công tác của

trường.

Trên cơ sở đó, việc phân công phụ trách các mặt công tác của Hiệu

trưởng và các Phó Hiệu trưởng nên theo hướng sau đây:

– Hiệu trưởng phụ trách chung và trực tiếp phụ trách các mặt công tác:

chính trị, tư tưởng, kế hoạch, tổ chức cán bộ, thi đua…

– Các Phó Hiệu trưởng phụ trách các mặt công tác: giảng dạy và học

tập;

+ Công tác giáo vụ, lao động và chỉ đạo học sinh lao động sản xuất,

quản lí sản xuất (nếu có kết hợp sản xuất) công tác hoạt động xã hội và hoạt

động đoàn thể.

+ Công tác văn phòng, giáo dục và tổ chức nội trú (nếu là trường có

học sinh nội trú).

+ Công tác xây dựng và quản lí cơ sở vật chất, tài vụ.

+ Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên.

– Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền

phong Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị của toàn thể học sinh và là lực lượng

giáo dục học sinh của nhà trường.

Nhà nước thừa nhận vai trò quan trọng đó của Đoàn, Đội trong các

trường phổ thông.

Chính phủ đã quy định số lượng giáo viên (tính bằng biên chế) để phụ

trách công tác Bí thư Đoàn trường (đối với trường phổ thông trung học) và

Page 179: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Tổng phụ trách (đối với trường Trung học cơ sở, Tiểu học) cho từng trường

học. Biên chế này do ngành giáo dục quản lí và trả lương.

Để tăng cường đội ngũ này về năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp

vụ công tác Đoàn, Đội các cơ sở Giáo dục – Đào tạo phối hợp với Thành

Đoàn, Tỉnh Đoàn để có kế hoạch ổn định đội ngũ và từng bước tiến hành bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho anh chị em, tạo điều kiện cho họ thực hiện

công tác có hiệu quả.

3. Vấn đề bố trí và sử dụng giáo viên

– Tiêu chuẩn biên chế giáo viên cho một lớp học đã được Chính phủ

quy định để tiến hành giảng dạy các bộ môn ghi trong kế hoạch đào tạo (trừ

công tác hoạt động xã hội và hoạt động ngoại khoá) và làm chủ nhiệm lớp.

Biên chế cho công tác Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, công tác Bí thư

Đoàn (cho trường phổ thông Trung học) và Tổng phụ trách Đội (cho trường

Trung học cơ sở và Tiểu học) được tính theo đơn vị trường học, ngoài tiêu

chuẩn biên chế giáo viên dạy các lớp nói trên.

– Các công tác chuyên môn khác (như tổ trưởng chuyên môn, thư ký

Hội đồng giáo dục), thường gọi là công tác kiêm nhiệm và công tác hoạt động

xã hội, hoạt động ngoại khoá, do giáo viên bộ môn đảm nhiệm thì được trả

bằng tiền, theo chế độ dạy thêm giờ.

Cụ thể là, thời gian cần thiết để thực hiện các công tác đó được quy ra

giờ tiêu chuẩn và được cộng số giờ tiêu chuẩn này với số giờ thực dạy trên

lớp, nếu quá số giờ tiêu chuẩn hàng tuần thì được trả thù lao cho số giờ vượt

quá đó.

Về chế độ công tác của giáo viên, của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng,

giáo viên phụ trách các công tác kiêm nhiệm, sẽ được Bộ Giáo dục - Đào tạo

quy định ở một văn bản khác.

– Với nguyên tắc trên, việc bố trí và sử dụng giáo viên bộ môn được

thực hiện như sau:

Page 180: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Đối với tiểu học, trong phạm vi tính theo biên chế bằng 1,15 giáo viên

cho một lớp, sẽ phân công một giáo viên dạy hết số tiết của một lớp và phụ

trách công tác chủ nhiệm lớp. Số còn lại (0,15) sử dụng để dạy số tiết của bộ

môn Hoạ, Nhạc. Chính phủ cho phép hàng năm, khi xây dựng kế hoạch biên

chế được tính theo 8% so với tổng số nữ giáo viên của địa phương để thay

thế cho nữ giáo viên nghỉ để sinh đẻ hoặc chăm nom con ốm.

Đối với trung học cơ sở, bố trí mỗi lớp tính theo biên chế bằng 1,70

giáo viên, gồm tất cả các bộ môn (hoặc 1,85 nếu có thêm môn ngoại ngữ) để

dạy các môn ghi trong kế hoạch đào tạo của một lớp và làm chủ nhiệm lớp

đó.

Mỗi lớp của trường trung học phổ thông, bố trí tính theo biên chế bằng

2,10 giáo viên (gồm tất cả các bộ môn kể cả môn ngoại ngữ) để dạy các bộ

môn của kế hoạch đào tạo và làm chủ nhiệm lớp đó.

Số biên chế này được bố trí về các trường phổ thông trung học cơ sở

từ đầu năm, trên cơ sở thực tế của từng trường.

Việc sử dụng lực lượng này thuộc biên chế của trường nào thì do

trường đó sử dụng.

Giáo viên các cấp nghỉ vì ốm đau, nữ giáo viên Trung học cơ sở, nữ

giáo viên trường trung học phổ thông nghỉ để sinh nở, chăm nom con ốm thì

giải quyết bằng cách bố trí giáo viên dạy thay và trả thù lao dạy thêm giờ.

– Tiêu chuẩn biên chế giáo viên cho một lớp học đã được quy định sẽ

thực hiện từng bước, tuỳ thuộc vào chế độ đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục

và Đào tạo và của các địa phương.

Do đó, đối với những địa phương đã có đủ giáo viên thì được thực hiện

các tiêu chuẩn biên chế quy định ngay từ đầu được quy định.

Những địa phương còn thiếu giáo viên thì cần cân đối kế hoạch phát

triển giáo dục và kế hoạch đào tạo giáo viên để từng bước nâng dần tỉ lệ bố

trí giáo viên mỗi lớp. Trước mắt, có đến đâu bố trí đến đó (không hạ thấp định

Page 181: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

mức biên chế đã đạt được) Số còn thiếu thì giải quyết bằng cách huy động

giáo viên dạy thêm giờ.

– Biên chế giáo viên chuyên trách bổ túc văn hoá, biên chế giáo viên đi

bồi dưỡng tập trung hàng năm từ 5 – 10% (theo quyết định số 291/CP của

Chính phủ) cùng biên chế giáo viên giảng dạy cho các lớp bồi dưỡng tập

trung nói trên, được tính riêng và chưa có trong tiêu chuẩn biên chế đã được

quy định tại quyết định 243/CP.

Tiền lương của giáo viên đi bồi dưỡng tập trung nói trên được tính vào

kinh phí đào tạo.

– Do việc phân bố dân cư chưa đồng đều và để thực hiện chính sách

giáo dục đối với vùng dân tộc, nên hiện nay có một số trường phổ thông được

thành lập nhưng có quy mô quá nhỏ (vùng cao, hải đảo, vùng kênh rạch, vùng

đi lại khó khăn), nhằm tạo điều kiện để học sinh đi học được thuận lợi.

Trường hợp này, khi bố trí giáo viên cho các trường học, phải căn cứ

vào yêu cầu cụ thể của từng trường, chữ không thể tính bình quân theo số

lớp và số bình quân học sinh của lớp, đã được quy định để quy ra số biên chế

(có nghĩa là những trường hợp có quy mô quá nhỏ sẽ có biên chế giáo viên

cho lớp cao hơn tiêu chuẩn quy định một cách thích hợp).

Việc bố trí đó nhằm mục đích có đủ số lượng và loại hình giáo viên để

thực hiện việc giảng dạy hết các bộ môn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo

quy định cho mỗi lớp và cho toàn trường; đồng thời mỗi giáo viên được giảng

dạy đúng bộ môn được đào tạo ở trường sư phạm.

– Trong các trường phổ thông, dù đã bố trí đủ số giáo viên hay chưa đủ

số giáo viên theo tiêu chuẩn biên chế quy định vẫn phải huy động thầy cô giáo

dạy thêm giờ, thêm buổi cho giáo viên phải nghỉ giảng dạy vì lí do sinh đẻ, ốm

đau, đi hội họp, đi bồi dưỡng nghiệp vụ, đi thanh tra chuyên môn.

Vì vậy đầu năm học các trường cần dự trữ kinh phí để trả thù lao cho

giáo viên được huy động dạy thêm giờ trong các trường hợp nói trên.

Page 182: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

4. Vấn đề bố trí và sử dụng cán bộ nhân viên hành chính và phục vụ giảng dạy

– Công tác hành chính và phục vụ giảng dạy ở trường phổ thông được

Chính phủ quy định đủ số lượng và loại hình nhằm tạo điều kiện cho các

trường học tiến hành công tác giáo dục và giảng dạy đạt kết quả.

Vì vậy, đội ngũ này phải được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn

nghiệp vụ một cách có hệ thống theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào

tạo và của các ngành chuyên môn, đồng thời phải được xét tuyển vào biên

chế Nhà nước theo đúng thủ tục đã được quy định tại Nghị định số 24/CP.

– Việc tuyển dụng này được thực hiện từng bước, đào tạo đến đâu bố

trí đến đó, nhất thiết không tuyển dụng ồ ạt. Số cán bộ, nhân viên đã tuyển

dụng cho các công việc này cần được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

– Những giáo viên tiểu học và trung học cơ sở hiện đang giảng dạy

nhưng khả năng chuyên môn sư phạm bị hạn chế, nếu xét thấy không thể tiếp

tục bồi dưỡng để giảng dạy được thì tiến hành bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết

để bố trí vào công việc thích hợp.

Quyết định số 243/CP của Chính phủ được áp dụng cho tất cả các loại

trường phổ thông.

D. QUY ĐỊNH CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI CÁC BẬC HỌC PHỔ THÔNGI. QUY CHẾ GIẢNG DẠY, CHỦ NHIỆM LỚP – ĐÁNH GIÁ HỌC SINH

1. Quy định về giảng dạy

a. Mục đích, ý nghĩa

Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ của trường phổ thông, quy định chế

độ công tác cho giáo viên là xác định nhiệm vụ, khối lượng công tác của

người thầy giáo, trong quá trình giáo dục học sinh và thời gian quy định cho

từng nhiệm vụ, khối lượng công tác đó, nhằm giúp cho:

Page 183: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Người thầy giáo thấy được nhiệm vụ cụ thể của mình, để có kế hoạch

thực hiện nhiệm vụ công tác ấy một cách chủ động và sáng tạo, không ngừng

nâng cao chất lượng đào tạo học sinh một cách toàn diện.

– Các cơ quan quản lí giáo dục và trường học có căn cứ để bố trí và sử

dụng hợp lí lực lượng giáo viên, tăng cường công tác quản lí lao động và

thực hiện chế độ chính sách đối với thầy cô giáo.

– Các cơ quan Nhà nước, đoàn thể xã hội, cha mẹ học sinh cần biết để

phối hợp và tạo điều kiện cho giáo viên làm tròn trách nhiệm của người cán

bộ giáo dục.

b. Nhiệm vụ công tác của người thầy giáo

Người thầy giáo có những nhiệm vụ công tác cụ thể sau:

* Công tác giáo dục và giảng dạy

Giáo dục tư tưởng, đạo đức, xây dựng tập thể học sinh là nhiệm vụ

thường xuyên của người thầy giáo.

Nhiệm vụ này được thực hiện thông qua việc giảng dạy bộ môn, công

tác chủ nhiệm lớp, cộng tác chặt chẽ với cha mẹ học sinh, với Đoàn thanh

niên cộng sản Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, để giúp

đỡ học sinh và cùng học sinh tiến hành các sinh hoạt tập thể và sinh hoạt xã

hội.

– Giảng dạy, giảng lí thuyết, chữa bài tập, hướng dẫn thực hành, kiểm

tra đánh giá chất lượng học sinh.

– Giáo dục lao động cho học sinh và cùng học sinh tham gia lao động

sản xuất.

– Soạn bài, chấm bài, làm đồ dùng giảng dạy, chuẩn bị thí nghiệm, tổ

chức ngoại khoá, phụ đạo và bồi dưỡng học sinh.

– Coi thi, chấm thi: thi học kỳ, thi lên lớp, thi tuyển vào lớp đầu cấp, thi

hết cấp, thi tốt nghiệp trường phổ thông.

Page 184: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Đánh giá xếp loại học sinh, làm sổ điểm, phê học bạ, đánh giá kết

quả học tập của học sinh ở cuối học kỳ và toàn năm học.

– Sinh hoạt chuyên môn: Họp hội đồng giáo dục, họp tổ chuyên môn,

dự giờ, đúc rút kinh nghiệm giáo dục và giảng dạy học sinh.

* Công tác học tập và bồi dưỡng

Để không ngừng nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm (học chính trị, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, bồi dưỡng

để đạt trình độ sư phạm theo tiêu chuẩn, bồi dưỡng sau đại học và trên đại

học…) bao gồm các hình thức:

– Tham dự các lớp bồi dưỡng tập trung, bồi dưỡng tại chức trong hè và

trong năm học, theo chương trình và kế hoạch thống nhất của Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

– Cá nhân có kế hoạch tự học tập trung và bồi dưỡng.

* Công tác luyện tập quân sự

Thực hiện cho những người trong độ tuổi quy định của Nhà nước.

* Tham gia công tác xã hội

– Công tác xã hội, công tác đoàn thể ở trong và ngoài nhà trường.

– Tham gia các hoạt động của địa phương theo đúng chức năng của

nhà trường.

– Tham gia công tác bổ túc văn hoá.

– Tham gia xây dựng đời sống tập thể của cán bộ giáo viên trong Nhà

trường.

c. Thời gian lao động trong một năm của giáo viên

– Một năm công tác có 52 tuần lễ, trừ 4 tuần cho giáo viên nghỉ hè (giáo

viên miền xuôi lên công tác vùng cao nghỉ 6 tuần), 2 tuần nghỉ các ngày lễ

lớn, nghỉ Tết âm lịch và tiến hành các đại hội đoàn thể của giáo viên và học

sinh trong năm) còn lại 46 tuần lễ phân phối cho các nhiệm vụ công tác:

Page 185: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

+ Công tác giáo dục giảng dạy 85 tuần lễ.

+ Công tác học tập và bồi dưỡng 9 tuần lễ. Để tiến hành bồi dưỡng tập

trung trong hè, việc cá nhân tự học tập và bồi dưỡng do giáo viên tự thu xếp

vào thời gian thích hợp.

+ Công tác luyện tập quân sự 2 tuần lễ lấy trong giờ hành chính và

thêm một số thời gian ngoài giờ chính quyền, theo quy định chung của Nhà

nước.

– Một năm học được tiến hành từ 5/9 năm này đến 31/5 năm sau, gồm

có 39 tuần lễ (trong đó có 35 tuần lễ làm công tác giáo dục và giảng dạy, 2

tuần nghỉ các ngày lễ lớn, nghỉ Tết âm lịch, tiến hành các đại hội đoàn thể

trong năm, 2 tuần luyện tập quân sự).

Thời gian còn lại từ 1/6 đến cuối tháng 8, giáo viên nghỉ hè, tham gia

học tập, bồi dưỡng tập trung và chuẩn bị cho năm học mới.

d. Những quy định về chế độ công tác của giáo viên

Định mức lao động trong một tuần lễ của giáo viên trường phổ thông

không có học sinh nội trú.

+ Giáo viên tiểu học dạy đủ số tiết quy định của kế hoạch đào tạo (trừ

số tiết của bộ môn Hoạ, Nhạc) của một lớp và làm chủ nhiệm lớp đó.

+ Giáo viên Hoạ, Nhạc của trường phổ thông tiểu học dạy trên 20 tiết/

tuần.

+ Giáo viên trung học cơ sở dạy trên 20 tiết/ tuần.

+ Giáo viên trường trung học phổ thông dạy trên 18 tiết/ tuần.

– Định mức lao động trong một tuần lễ của giáo viên trường phổ thông

nội trú, bổ túc văn hoá.

+ Giáo viên tiểu học trường bổ túc văn hoá, dạy trên lớp 20 tiết/ tuần.

+ Giáo viên trung học cơ sở dạy trên lớp 18 tiết/ tuần cho tất của giáo

viên.

Page 186: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

+ Giáo viên trung học dạy trên lớp 16 tiết/ tuần cho tất của loại giáo

viên.

– Chế độ huy động giáo viên dạy thêm giờ ngoài tiêu chuẩn quy định.

Nhiệm vụ của mỗi giáo viên là phải dạy đủ số tiết tiêu chuẩn quy định

cho một tuần lễ và cho cả năm học.

Trường hợp thiếu giáo viên, cơ quan quản lí giáo dục (Sở giáo dục,

Hiệu trưởng) được quyền huy động giáo viên dạy từ 1/4 – 1/2 sẽ giờ tiêu

chuẩn (đối với cả trung học và trung học cơ sở) và không quá một lớp (đối với

tiểu học).

Việc huy động này được thực hiện đối với một cô giáo, thầy giáo.

Số giờ huy động dạy thêm này được trả thù lao theo chế độ dạy thêm

giờ.

– Một số quy định về quy đổi các loại giờ lao động khác ra giờ tiêu

chuẩn.

+ Mỗi giáo viên có nghĩa vụ trực tiếp hướng dẫn học sinh lao động và

cùng tham gia lao động sản xuất với học sinh (hoặc chỉ đạo học sinh tham gia

hoạt động xã hội) mỗi tuần một buổi được tính là 2 tiết tiêu chuẩn.

Nếu trong buổi lao động đó, giáo viên phải soạn giáo án để hướng dẫn

học sinh về lí thuyết lao động thì thời gian hướng dẫn lí thuyết này và thời

gian cùng học sinh tham gia lao động, được tính là 3 tiết tiêu chuẩn.

Nếu được huy động thêm các buổi khác, thì cứ một buổi trực tiếp

hướng dẫn tính là 2 tiết tiêu chuẩn (cho trung học và trung học cơ sở) và một

buổi tiêu chuẩn (cho tiểu học).

Giáo viên không tham gia hướng dẫn học sinh lao động sản xuất thì

phải dạy trên lớp đủ số tiết tiêu chuẩn quy định trong tuần.

+ Mỗi tháng giáo viên ngữ văn trường trung học phổ thông chấm số bài

kiểm tra 15 phút và kiểm tra từ 1 tiết trở lên không quá 40 bài cho mỗi loại.

Page 187: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Nếu chấm số bài quá quy định trên thì cứ 45 bài kiểm tra 15 phút tính là

3 tiết tiêu chuẩn, 45 bài kiểm tra 1 tiết trở lên tính là 7 tiết tiêu chuẩn.

Giáo viên dạy các bộ môn còn lại thuộc các cấp học, mỗi tuần phải

chấm số bài kiểm tra không quá 135 bài cho mỗi loại. Nếu quá số quy định

đó, cứ 45 bài loại 15 phút, tính 2 tiết tiêu chuẩn, 45 bài loại từ 1 tiết trở lên,

tính 4 tiết tiêu chuẩn. Thực hiện việc kiểm tra học sinh nói trên phải được thực

hiện kế hoạch của Nhà trường.

Công thức tính giờ tiêu chuẩn

+ Đối với giáo viên ngữ văn.

Lấy số bài chấm trừ 90 bài = số bài dư.

Loại 15 phút = (Số bài dư x 3 tiết) / (45 bài) = Số tiết được tính thêm

Loại 1 tiết = (Số bài dư x 7 tiết) / (45 bài) = Số tiết được tính thêm

+ Đối với giáo viên khác:

Loại 15 phút = (Số bài dư x 2 tiết) / (45 bài) = Số tiết được tính thêm

Loại 1 tiết = (Số bài dư x 4 tiết) / (45 bài) = Số tiết được tính thêm

Hướng dẫn học sinh thực hành các bộ môn có thực nghiệm đã được

quy định trong chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì cứ 2 tiết hướng

dẫn thực hành, tính 1 tiết tiêu chuẩn, báo cáo ngoại khoá cho học sinh (do

Nhà trường tổ chức) thì số tiết báo cáo thực tế được tính là số tiết tiêu chuẩn

tương đương.

– Giáo viên đang ở thời gian tập sự, nữ giáo viên có con nhỏ từ 12

tháng trở xuống, nữ giáo viên dạy môn thể dục có thai từ tháng thứ 6 trở lên,

mỗi tuần lễ được giảm 2 tiết (cho trung học và trung học cơ sơ) và một buổi

(cho tiểu học) trừ trường hợp y bác sĩ cho nghỉ sớm hơn.

Ở tiểu học có thể bố trí giáo viên khác dạy thay hoặc nếu thiếu giáo

viên thì giáo viên này giảng dạy bình thường, buổi được giảm, trả thù lao dạy

thêm giờ hoặc không huy động giáo viên tham gia các buổi lao động sản xuất

với học sinh trong tuần.

Page 188: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Giáo viên được huy động tham gia công tác thanh tra chuyên môn

giáo dục, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ bộ môn (do Phòng Giáo dục triệu tập,

sau khi được Sở giáo dục đồng ý, nếu là giáo viên tiểu học, trung học cơ sở

hoặc Sở triệu tập nếu là giáo viên trung học) thì thời gian thoát ly Nhà trường

để thực hiện nhiệm vụ được tính tiết tiêu chuẩn như khi giảng dạy ở trường,

nghĩa là cộng số tiết tiêu chuẩn bình quân trong thời gian được huy động với

số tiết thực dạy ở trường.

Công thức tính như sau:

Số ngày huy động x (18 tiết/ tuần / 5 ngày/ tuần) + Số giờ đã dạy = Số

tiết

Ví dụ: 10 ngày được huy động, đã dạy 45 tiết ở trường, ta có: 18

tiết/tuần

10 ngày x (18 tiết/ tuần / 6 ngày/ tuần) + 45 = 75 tiết

e. Chế độ công tác của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng

Để tăng cường công tác quản lí chuyên môn trong Nhà trường, ngoài

phần việc được phân công về công tác quản lí, tất cả các Hiệu trưởng, Phó

Hiệu trưởng đều phải trực tiếp tham gia giảng dạy trên lớp theo quy định dưới

đây:

– Hiệu trưởng dạy 2 tiết/tuần.

– Phó Hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần hoặc 2 buổi/tuần.

Việc phân công giảng dạy cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng thực hiện

theo hướng:

– Dạy thay cho giáo viên ốm đau, sinh đẻ.

– Hoặc có thể dạy đủ số tiết quy định cho một lớp thuộc bộ môn của

mình. Nếu do sự phân công này mà vượt quá số tiết tiêu chuẩn quy định nới

trên thì trả thù lao cho số tiết vượt quá đó.

f. Chế độ công tác của Bí thư Đoàn và Tổng phụ trách Đội

Page 189: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Mỗi trường phổ thông được bố trí một giáo viên có năng lực về công

tác Đoàn, công tác Đội để phụ trách Bí thư Đoàn (Đội với trường Tiểu học),

các giáo viên này có chế độ giảng dạy:

Trường dưới 18 lớp, dạy 1/2 số tiết tiêu chuẩn mỗi tuần.

Trường dưới 28 lớp, dạy 1/3 số tiết tiêu chuẩn mỗi tuần.

Trường từ 28 lớp trở lên, dạy 2 tiết/tuần.

Việc thực hiện chế độ giảng dạy của Bí thư Đoàn và Tổng phụ trách

Đội theo như hướng dẫn ở trên.

g. Chế độ công tác đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác đoàn thể,

công tác chuyên môn trong Nhà trường

– Trong trường phổ thông, các công tác sau đây (gọi tắt là công tác

kiêm nhiệm) sẽ do giáo viên đảm nhiệm. Thời gian để đảm nhiệm các công

tác đó, nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào khối lượng của từng công việc trong từng

trường và được quy ra số tiết tiêu chuẩn tương ứng.

– Cụ thể là:

Bí thư Đảng bộ Nhà trường, Phó Chủ tịch công đoàn Nhà trường (nếu

không phải là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng kiêm nhiệm) được tính 3

tiết/tuần, nếu trường dưới 28 lớp, và 4 tiết/ tuần nếu trường hợp có từ 28 lớp

trở lên.

Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm lớp. Ở cấp trung học và trung học

cơ sở giáo viên chủ nhiệm lớp được tính 4 tiết/tuần (không kể tiết dạy môn

Đạo đức).

Tổ trưởng chuyên môn được tính 3 tiết/tuần.

Việc thành lập tổ chuyên môn thực hiện theo quy định tại Điều lệ

trường phổ thông.

Tổ trưởng nghiệp vụ bộ môn của huyện, tỉnh (do Phòng Giáo dục chỉ

định và được Sở chỉ định đối với trung học) thì được tính 3 tiết/ tuần và chỉ

được hưởng trong thời gian thực tế làm việc.

Page 190: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Thư ký Hội đồng giáo dục nhà trường tính 2 tiết/tuần quyết định

243/CP) thì được bố trí một giáo viên giúp Hiệu trưởng phụ trách công tác lao

động, sản xuất, được tính 3 tiết/tuần.

– Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo

viên phụ trách không quá 2 công tác kiêm nhiệm. Nếu được phân công công

tác thứ 3 cũng chỉ được hưởng 2 chức vụ có số tiết cao nhất.

Giáo viên tiểu học phụ trách công tác kiêm nhiệm cứ 2 tiết quy định

tương đương với một buổi tiêu chuẩn.

– Cách thực hiện chế độ công tác cho giáo viên phụ trách công tác

kiêm nhiệm.

Chính phủ quy định (theo quyết 243/CP) các trường phổ thông được sử

dụng biên chế để giảng dạy hết số tiết của kế hoạch đào tạo cho một lớp và

làm chủ nhiệm lớp.

Như vậy giáo viên chủ nhiệm lớp (trung học và trung học cơ sở) được

giảm giờ dạy hàng tuần như quy định trên đây, còn công tác kiêm nhiệm khác

giải quyết bằng cách trả bằng tiền, tức là cộng số tiết được hưởng cho công

tác đó với số tiết đã dạy và trả thù lao theo chế độ dạy thêm giờ.

h. Chế độ hội họp trong trường phổ thông

– Hợp lí hoá và tăng cường chất lượng các cuộc họp, Hiệu trưởng chỉ

được tiến hành các cuộc họp sau đây vào giờ chính quyền. Họp hội đồng

giáo dục mỗi tháng 1 lần, 4 giờ/1ần.

Họp tổ chuyên môn mỗi tháng 2 lần và 4 giờ/lần.

Họp nhóm chuyên môn, mỗi tháng 2 lần, 2 giờ/lần.

Trong mỗi tuần lễ, Hiệu trưởng chỉ huy động giáo viên bộ môn họp 1

lần và các giáo viên kiêm nhiệm không quá 2 lần.

Họp đoàn thể ngoài giờ chính quyền, nên tăng cường thông báo và

giảm bớt hội họp.

i. Quản lý thời gian lao động của giáo viên

Page 191: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Hiệu trưởng của trường phổ thông bố in và sử dụng một cách hợp lí lực

lượng giáo viên.

* Công tác quản lí lao động của giáo viên:

– Quản lí thời gian và chất lượng dạy học trên lớp.

– Quản lí nội dung và kết quả chuẩn bị cho giảng dạy.

– Quản lí các hoạt động chuyên môn.

– Quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên.

Khi đã hoàn thành số giờ dạy và giờ kiêm nhiệm, nếu có số giờ cao

hơn thì được trả thù lao dạy thêm giờ.

2. Quy định về công tác chủ nhiệm lớp

Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp do

trường chỉ định trong số giáo viên giảng dạy ở lớp đó.

a. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp

– Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp

tổ chức việc giáo dục sát với học sinh, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.

– Cùng các giáo viên khác và cán bộ Đoàn, Đội phối hợp, thống nhất

biện pháp và kế hoạch giảng dạy và giáo dục của lớp.

– Cùng với các giáo viên khác và cán bộ Đoàn, Đội xây dựng lớp thành

một tập thể vững mạnh, giúp đỡ và tạo điều kiện cho Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của lớp hoạt động,

phát huy ý thức tự chủ, tính tự giác và chủ động của học sinh trong các hoạt

động giáo dục.

– Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh trong nhiệm vụ giáo dục học

sinh.

– Phối hợp với các giáo viên khác, với Đoàn thành niên cộng sản Hồ

Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh với gia đình học sinh tổ

chức, nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh vào cuối học kỳ và cuối năm học

Page 192: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

theo nội dung và tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề nghị

khen thưởng học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp hay phải ở lại

lớp và danh sách học sinh được giao nhiệm vụ học tập hoặc rèn luyện thêm

trong hè.

– Giáo viên chủ nhiệm phải báo cáo thường xuyên định kỳ với Hiệu

trưởng về tình hình mọi mặt của lớp. Khi có thay đổi giáo viên chủ nhiệm lớp,

khi học sinh chuyển lên lớp trên thì giáo viên chủ nhiệm cũ phải bàn giao cụ

thể tình hình mọi mặt của lớp cho giáo viên chủ nhiệm lớp mới.

b. Quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm

– Được cung cấp tài liệu, phương tiện cần thiết để tiến hành nhiệm vụ.

– Được tham dự và biểu quyết trong hội đồng kỷ luật và hội đồng khen

thưởng khi các tổ chức này giải quyết những vấn đề liên quan trực tiếp đến

học sinh của lớp mình phụ trách.

– Được dự lớp bồi dưỡng và các hội nghị chuyên đề về công tác giáo

viên chủ nhiệm; được dự các giờ dạy ở lớp mình do giáo viên khác phụ trách

và các hoạt động giáo dục của học sinh để nắm vững tình hình mọi mặt của

lớp.

– Được quyền cho học sinh nghỉ học, được quyền đề nghị khen thưởng

và thi hành kỷ luật học sinh trong phạm vi Điều lệ quy định.

– Được giảm giờ lên lớp hàng tuần hoặc được hưởng phụ cấp khi làm

công tác chủ nhiệm lớp.

3. Quy chế về cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh

Việc đánh giá xếp loại học sinh phải thể hiện rõ tính toàn diện, thống

nhất từ tiểu học đến phổ thông trung học.

a. Đánh giá xếp loại về hạnh kiểm

* Những chuẩn đánh giá và xếp loại về hạnh kiểm

– Loại tốt

Page 193: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Đó là những học sinh nhận thức đúng và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ

học sinh (học tập, lao động, đạo đức, nếp sống và rèn luyện thân thể…).

– Loại khá

Những học sinh đạt mức trên trung bình trong việc thực hiện các nhiệm

vụ học sinh thể hiện qua các mặt, học tập, đạo đức, lao động và rèn luyện

thân thể, hoạt động xã hội.

– Loại trung bình

Đó là những học sinh có ý thức thực hiện nhiệm vụ học tập, có tiến bộ

nhất định về hạnh kiểm, nhưng còn chậm, kết quả nói trên ở mức độ trung

bình. Còn mắc một số khuyết điểm ít nghiêm trọng, chưa thành hệ thống, biết

nhận ra khuyết điểm.

– Loại yếu

Những học sinh không đạt tới mức trung bình theo tiêu chuẩn, có

những biểu hiện yếu kém.

– Loại kém

Những học sinh có biểu hiện sai trái nghiêm trọng bị kỷ luật ở mức độ

đuổi học, để xếp loại hạnh kiểm yếu cả năm.

* Cách thức đánh giá xếp loại

– Tổ chức tốt quá trình giáo dục trước khi đánh giá xếp loại.

Đầu năm giáo viên chủ nhiệm lớp cho học sinh học tập các nhiệm vụ

học sinh đã quy định trong các Nghị định 305/QĐ, 329/QĐ và 1118/QĐ.

Nắm tình hình xếp loại học sinh năm trước.

Thông qua hoạt động tổ chức tốt quá trình giáo dục.

Xây dựng quan hệ giáo dục với gia đình và Đoàn, Đội, thống nhất biện

pháp giáo dục giữa các lực lượng giáo dục.

– Thực hiện tốt việc đánh giá xếp loại.

Page 194: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh là tiêu chuẩn chung

cho các cấp học phổ thông.

Phải quan tâm đầy đủ và đúng đắn đến quá trình nhận thức với hành vi

cụ thể của học sinh.

Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá, cuối mỗi học kỳ hay năm học giáo viên

chủ nhiệm lớp dự kiến đánh giá và kết hợp với các giáo viên bộ môn, cán bộ

lớp, Đoàn, Đội cho ý kiến. Phải đảm bảo sự đánh giá chính xác, công bằng và

khách quan.

b. Đánh giá xếp loại về học lực

* Chế độ cho điểm, hệ số các loại điểm kiểm tra và hệ số các môn học

– Chế độ cho điểm: Chế độ cho điểm ỏ các cấp học được quy định

chung như sau:

+ Số lần kiểm tra từng môn học:

Các môn học có từ 2 tiết/ tuần 4 lần kiểm tra.

Các môn học có từ 2,5 đến 3 tiền tuần 6 lẩn kiểm tra.

Các môn có từ 4 tiết/tuần trở lên kiểm tra 7 lần.

+ Các loại kiểm tra, số lần kiểm tra bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra

viết 15 phút, kiểm tra từ một tiết trở lên.

– Hệ số các loại kiểm tra.

Hệ số 1 đối với kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết 15 phút.

Hệ số 2 đối với kiểm tra viết 1 tiết trở lên.

Điểm kiểm tra học kỳ không tính hệ số.

– Các môn được tính hệ số.

Các môn Văn – Tiếng Việt, Toán của Trung học cơ sở và Trung học

phổ thông được tính hệ số 2 khi tham gia tính điểm trung bình học kỳ hay cả

năm.

Page 195: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

* Cách tính điểm và tiêu chuẩn xếp loại học lực

– Cách tính điểm

+ Điểm trung bình học kỳ.

Ký hiệu

Điểm trung bình học kỳ: ĐTBHK

Điểm trung bình các bài kiểm tra: ĐTBKT

Điểm trung bình môn học kỳ: ĐTBMHK

ĐMHK = (2.ĐTBHK + ĐKTHK) / 3

+ Điểm trung bình cả năm

Ký hiệu:

Điểm trung bình cả năm: ĐTBCN

Điểm trung bình môn cả năm: ĐTBMCN

ĐMCN = (ĐTBMHK1 + 2.ĐTBMHK2) / 3

Điểm trung bình các môn cả năm, ký hiệu ĐTBCN

ĐTBCN = (ĐTBHK1 + 2.ĐTBHK2) / 3

– Tiêu chuẩn xếp loại về học sinh

Loại giỏi: ĐTB các môn đạt từ 8 trở lên.

Loại khá: ĐTB các môn từ 6,5 đến 7,9.

Loại trung bình: ĐTB các môn từ 5 đến 6,4.

Loại yếu: ĐTB các môn từ 3,5 đến 4,9.

Loại kém: ĐTB các môn dưới 3,5.

– Giáo viên bộ luôn cho điểm và tính trung bình môn học đó.

– Giáo viên chủ nhiệm tính điểm trung bình các môn học từng học kỳ,

cả năm học, xếp loại học lực. Ghi điểm vào học bạ cho từng học sinh.

Page 196: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Sử dụng kết quả đánh giá để xét lên lớp hay phải thi lại hoặc ở lại lớp

theo quy chế hiện hành.

E. QUY CHẾ VỀ THANH TRA, KIỂM TRA CÁC BẬC HỌC MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌCI. THANH TRA MỘT NHÀ TRƯỜNG

1. Mục đích, yêu cầu

Đánh giá toàn diện tình hình nhà trường trên cơ sở đối chiếu với các

quy định về mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo của cấp học.

Kết quả được đào tạo, trình độ được giáo dục của học sinh là tiêu

chuẩn cao nhất để đánh giá hoạt động của nhà trường.

Qua thanh tra giúp cho Hiệu trưởng và tập thể sư phạm nhận rõ thực

trạng tình hình nhà trường, giúp nhà trường những giải pháp để giải quyết

những vấn đề cấp bách, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, đào tạo.

2. Nội dung thanh tra

Thanh tra về nhân sự của nhà trường từ số lượng đến trình độ đào tạo

và trình độ thực.

Thanh tra về cơ sở vật chất của việc đào tạo, từ phòng học đến thư

viện, từ phòng thí nghiệm đến đồ dùng dạy học…

Thanh tra về môi trường và cảnh quan nhà trường, tài chính và chi

tiêu…

Thanh tra thực hiện chỉ tiêu số lượng học sinh được giao phó đào tạo

đến sự chuyên cần của học sinh.

Thanh tra của hoạt động nội khoá, ngoại khoá, hoạt động trong nhà

trường và ngoài xã hội.

Thanh tra về giảng dạy, học tập và các mặt giáo dục khác.

Thanh tra về giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề.

Page 197: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Tóm lại, mọi hoạt động trong nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo

dục được tốt đẹp, đều phải thanh tra để có được những hướng dẫn kịp thời.

3. Tiến trình thanh tra

Để thanh tra thuận lợi và có kết quả trước hết phải chuẩn bị chu đáo

như tập hợp đầy đủ thông tin cần thiết về nhà trường và sau đó lập kế hoạch

để tiến hành thanh tra. Nhân sự và phiếu trắc nghiệm, kinh phí và kế hoạch

triển khai…

Chuẩn bị được chu đáo, Hiệu trưởng nhà trường báo cáo được đầy đủ

việc thực hiện nhiệm vụ làm cơ sở tốt cho công tác thanh tra.

Người làm công tác thanh tra phải thực sự thâm nhập vào các mặt hoạt

động của nhà trường, như tham dự các hoạt động vui chơi, học tập, lao động

và ngoại khoá…

Sau một đợt thanh tra phải có sự tổng kết và biên bản kết quả thanh

tra. Trưởng đoàn thanh tra phải thông báo kết quả đầy đủ cho nhà trường và

sau khi nhất trí, công bố kết quả thanh tra với Hội đồng giáo dục và có chữ ký

của các bên, gửi văn bản lên các cấp quản lí.

4. Đánh giá và xếp loại

a. Nguyên tắc đánh giá và xếp loại

– Lấy chất lượng giáo dục – đào tạo làm trọng điểm cho việc xếp loại.

– Đánh giá xếp loại cần phải đối chiếu với yêu cầu và tính đến điều kiện

thực tế.

– Xếp loại từng mặt và xếp loại chung theo từng mức độ: tốt khá, đạt

yêu cầu và chưa đạt yêu cầu.

b. Xếp loại từng nội dung.

– Loại tốt: Thực hiện đúng, đủ các quy định và đạt kết quả cao.

– Loại khá: Thực hiện đúng, đủ các quy định và đạt kết quả tương đối

cao.

Page 198: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Loại đạt yêu cầu: cơ bản thực hiện đúng quy định và kết quả được

các yêu cầu cơ bản, tối thiểu.

– Loại chưa đạt yêu cầu: Không thực hiện được yêu cầu tối thiểu.

c. Xếp loại nhà trường

– Loại tốt: chất lượng giáo dục, đào tạo đạt loại tốt, còn các nội dung

khác phải đạt từ yêu cầu trở lên.

– Loại khá: chất lượng giáo dục, đào tạo đạt loại khá, còn các nội dung

khác phải đạt yêu cầu.

– Loại đạt yêu cầu: Chất lượng giáo dục đào tạo đạt yêu cầu, còn các

nội dung cùng đạt yêu cầu.

– Loại chưa đạt yêu cầu: Chất lượng giáo dục đào tạo chưa đạt yêu

cầu

II. THANH TRA HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT GIÁO ÁN CÁC CẤP (TỪ MẦM NON TRỞ LÊN ĐẾN TRUNG HỌC)

– Với mục đích xem xét việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy

của giáo viên nhằm giúp đỡ giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục và giảng

dạy, giữ vững kỷ luật, khuyến khích sự cố gắng của bản thân để qua đó bồi

dưỡng, đãi ngộ một cách hợp lí.

– Với nội dung thanh tra.

Trình độ nghiệp vụ (tay nghề)

Thực hiện quy chế chuyên môn

Kết quả giảng dạy, giáo dục.

– Sau cùng cũng được xếp loại theo các mặt thanh tra như ba nội dung

trên.

F. QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TẬP THỂ HỌC SINH, SINH VIÊN

Page 199: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng

– Học sinh, sinh viên, đang học tập tại các nhà trường, cơ sở giáo dục

thuộc giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên

nghiệp, giáo dục đại học theo các loại hình công lập, bán công, dân lập và tư

thục (dưới đây gọi chung là các nhà trường) đạt đủ tiêu chuẩn trong Quy định

này được xét tăng danh hiệu thi đua cho cá nhân.

– Tập thể lớp học thuộc các nhà trường, cơ sở giáo dục đạt đủ tiêu

chuẩn trong Quy định này được xét tặng danh hiệu thi đua cho tập thể.

2. Hình thức khen thưởng

Hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân học sinh, sinh viên,

gồm:

– Danh hiệu thi đua

– Giấy khen của Hiệu trưởng nhà trường; của thủ trưởng cơ quan quản

lí giáo dục cấp huyện, cấp Sở.

– Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương.

– Phần thưởng của nhà trường và các cấp quản lí giáo dục.

II. DANH HIỆU THI ĐUA

1. Danh hiệu thi đua cá nhân

a. Danh hiệu thi đua cá nhân học sinh, sinh viên gồm:

– Danh hiệu “Bé khoẻ, ngoan”.

– Danh hiệu “Học sinh tiên tiến”; “Học sinh xuất sắc”.

– Danh hiệu “Học sinh tiên tiến”; “Học sinh giỏi”.

– Danh hiệu “Học viên tiên tiến”; “Học viên xuất sắc”.

– Danh hiệu “Sinh viên tiên tiến”; “Sinh viên giỏi”; “Sinh viên xuất sắc”.

Page 200: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

b. Danh hiệu thi đua cá nhân học sinh, sinh viên được áp dụng như

sau:

– Danh hiệu “Bé khoẻ ngoan” khen thưởng cho trẻ em đang theo học

tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo thuộc nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm

non.

– Danh hiệu “Học sinh tiên tiến; Học sinh xuất sắc” khen thưởng cho

học sinh đang theo học tại các trường tiểu học.

– Danh hiệu “Học sinh tiên tiến; Học sinh giỏi” khen thưởng cho học

sinh đang theo học tại các trường trung học cơ sở trung học phổ thông, trung

tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung học chuyên nghiệp.

– Danh hiệu “Học viên tiên tiến; Học viên xuất sắc” khen thưởng cho

học viên đang theo học tại các trường bổ túc văn hoá, trung tâm giáo dục

thường xuyên, học viên theo học các chương trình giáo dục không chính quy.

– Danh hiệu “Sinh viên tiên tiến; Sinh viên giỏi; Sinh viên xuất sắc” khen

thưởng cho sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng.

2. Danh hiệu thi đua tập thể

a. Danh hiệu thi đua tập thể học sinh, sinh viên gồm

– Danh hiệu “Lớp khoẻ ngoan”.

– Danh hiệu “Tập thể lớp tiên tiến”.

– Danh hiệu “Tập thể lớp xuất sắc”.

– Danh hiệu “Tập thể lớp học tập tốt, rèn luyện tốt”.

b. Danh hiệu thi đua tập thể học sinh, sinh viên được áp dụng như sau

– Danh hiệu “Lớp khoẻ ngoan” khen thưởng cho tập thể lớp nhóm trẻ,

lớp mẫu giáo thuộc các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non.

– Danh hiệu “Tập thể lớp tiên tiến” khen thưởng cho tập thể lớp học

thuộc các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc văn

Page 201: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

hoá, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường

xuyên.

– Danh hiệu “Tập thể lớp xuất sắc” khen thưởng cho tập thể lớp học

thuộc các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc văn

hoá, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường

xuyên.

– Danh hiệu “Tập thể lớp học tập tốt, rèn luyện tốt” khen thưởng cho

tập thể lớp học thuộc các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.

III. TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

1. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua cá nhân

a. Tiêu chuẩn danh hiệu “Bé khoẻ ngoan”

– Đi học đều, tỉ lệ chuyên cần đạt từ 80% trở lên.

– Đạt tiêu chuẩn khoẻ mạnh sạch sẽ, sức khoẻ kênh A.

– Mạnh dạn, hồn nhiên, lễ phép, tự tin.

b. Tiêu chuẩn danh hiệu “Học sinh tiên tiến”

Đối với học sinh trường tiểu học:

– Đi học đều, thực hiện tốt nội quy nền nếp học tập, được xếp loại học

lực từ khá trở lên.

– Có ý thức tổ chức kỷ luật, biết đoàn kết giúp đỡ bạn, ngoan ngoãn lễ

phép, được xếp loại hạnh kiểm từ loại khá trở lên.

– Tích cực tham gia các phong trào thi đua của Chi đội, Liên đội, Nhà

trường. Có sức khoẻ tốt.

Đối với học sinh các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung

tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp.

– Đi học đều, thực hiện tốt nội quy học tập, có phương pháp học tập

tốt, được xếp loại học lực từ loại khá trở lên.

Page 202: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Ý thức tổ chức kỷ luật tốt, đoàn kết giúp đỡ bạn: lễ phép, đúng mực

trong cư xử; khiêm tốn trung thực trong học tập, rèn luyện, được xếp loại

hạnh kiểm từ loại khá trở lên.

– Tích cực tham gia các phong trào thi đua của Chi đội, Chi đoàn, Nhà

trường. Hăng hái rèn luyện thân thể, luyện tập quân sự. Có sức khoẻ tốt.

Đối với học sinh trường trung học chuyên nghiệp:

– Nghỉ học có lí do chính đáng không quá 10 buổi trong một năm học.

Thực hiện tốt nội quy học tập, có phương pháp học tập khoa học, được xếp

loại học lực từ loại khá trở lên.

– Ý thức tổ chức kỷ luật tốt; đúng mực trong cư xử, khiêm tốn trung

thực trong học tập; nghiêm phình chấp hành chủ trương đường lối chính sách

Pháp luật của Đảng, Nhà nước; được xếp loại hạnh kiểm từ loại khá trở lên.

– Tích cực tham gia các phong trào thi đua của nhà trường, lớp và chi

đoàn. Hăng hái rèn luyện thân thể, luyện tập quân sự. Có sức khoẻ tốt.

c. Tiêu chuẩn danh hiệu “Học sinh xuất sắc, Học sinh giỏi”

– Đạt được các tiêu chuẩn của danh hiệu học sinh tiến tiến.

– Kết quả học lực đạt loại giỏi.

– Kết quả hạnh kiểm đạt loại tốt.

– Tự giác, trung thực, sáng tạo trong học tập, tu dưỡng. Phát huy được

tác dụng tốt đối với tập thể lớp, Chi đội, Chi đoàn, Nhà trường.

d. Tiêu chuẩn danh hiệu “Học viên tiên tiến”

– Thực hiện tốt nội quy học tập, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương

đường lối chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. Trung thực, khiêm tốn.

Quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội đúng mực.

– Nghỉ học có lí do chính đáng không quá 10 buổi trong một năm học.

– Đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên (với những học viên có xếp loại

hạnh kiểm).

Page 203: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

đ. Tiêu chuẩn danh hiệu “Học viên xuất sắc”

– Đạt được các tiêu chuẩn của danh hiệu “Học viên tiên tiến”.

– Kết quả học tập đạt loại giỏi.

– Kết quả hạnh kiểm đạt loại tốt (với những học viên có xếp loại hạnh

kiểm).

– Tự giác, trung thực, sáng tạo trong học tập, tu dưỡng. Phát huy được

tác dụng tốt đối với tập thể lớp, trung tâm, nhà trường.

e. Tiêu chuẩn danh hiệu “Sinh viên tiên tiến”

– Thực hiện tốt nội quy học tập, thực tập. Chủ động, sáng tạo, có ý

thức và có phương pháp tự học, tự nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả rõ rệt;

có kết quả học tập và rèn luyện đạt điểm trung bình chung mở rộng từ 7 đến

cận 8, trong đó có điểm trung bình chung học tập đạt 6,5 trở lên và không có

điểm thi hoặc kiểm tra lần 1 dưới 5 (trừ trường hợp ngoại lệ).

– Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương đường

lối chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. Trung thực, khiêm tốn. Quan

hệ trong nhà trường và ngoài xã hội đúng mực.

– Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua của Nhà trường, đoàn thể.

– Không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

f. Tiêu chuẩn danh hiệu “Sinh viên giỏi”

– Phải đạt được các tiêu chuẩn của danh hiệu “Sinh viên tiên tiến”.

– Phải đạt điểm trung bình chung mở rộng từ 8 đến cận 9 trở lên, trong

đó có điểm trung bình chung học tập phải đạt 8,0 trở lên và không có điểm thi

hoặc kiểm tra lần 1 dưới 6 (trừ trường hợp ngoại lệ).

g. Tiêu chuẩn danh hiệu “Sinh viên xuất sắc”

– Đạt được các tiêu chuẩn của danh hiệu “Sinh viên giỏi”.

– Có tham gia nghiên cứu khoa học (có đăng ký đề tài NCKH với

trường, được nghiệm thu và đánh giá tốt).

Page 204: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Đạt điểm trung bình chung mở rộng từ 9, trong đó có điểm trung bình

chung học tập phải đạt 8,5 trở lên và không có điểm thi hoặc kiểm tra lần 1

dưới 6 (trừ trường hợp ngoại lệ).

2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua tập thể

a. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lớp khoẻ – ngoan”

– Số trẻ chuyên cần trong lớp đạt tỉ lệ trên 80%.

– Có trên 80 % số trẻ trong lớp đạt sức khoẻ kênh A, đạt tiêu chuẩn

khoẻ mạnh, sạch sẽ.

– Có trên 80 % số trẻ trong lớp mạnh đạn, hồn nhiên, lễ phép, tự tin.

b. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lớp tiên tiến”

Đối với lớp học thuộc trường Tiểu học:

– Thường xuyên có trên 95% số học sinh tới lớp.

– Tập thể lớp đoàn kết, thân ái, giúp nhau học tập và rèn luyện.

– Có tỉ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến từ 45% trở lên. Chi

đội được công nhận hoạt động tốt.

– Không có học sinh bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

Đối với học sinh thuộc các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông,

trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp:

– Thường xuyên có trên 95% số học sinh đến lớp.

– Tập thể lớp đoàn kết, giúp đỡ nhau có hiệu quả trong học tập và rèn

luyện.

– Có tỉ lệ học sinh đạt danh hiệu “học sinh tiên tiến” từ 45% trở lên. Số

còn lại đạt yêu cầu trung bình về mọi mặt. Chi đội chi đoàn được công nhận

hoạt động tốt.

– Không có học sinh bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

Page 205: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Đối với lớp học thuộc trường bổ túc văn hoá, trung tâm giáo dục thường

xuyên:

– Thường xuyên có từ 90% trở lên số học viên đến lớp.

– Xây dựng được tập thể lớp đoàn kết, tương trợ, gắn bó, có tinh thần

đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực trong học tập, trong sinh hoạt và

góp phần chống các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.

– Thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và nội quy,

quy chế của lớp, nhà trường, trung tâm.

– Có ít nhất 45% số học viên đạt danh hiệu “Học sinh tiên tiến”. Số còn

lại đạt yêu cầu trung bình về mọi mặt. Không có học viên bị kỷ luật cao hơn

mức khiển trách.

c. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lớp xuất sắc”

Đối với lớp học thuộc trường Tiểu học:

– Đạt được đầy đủ các tiêu chuẩn chung của danh hiệu “Tập thể lớp

tiên tiến” trường Tiểu học.

– Có ít nhất 65% số học sinh đạt danh hiệu “Học sinh tiên tiến”.

– Đi đầu trong các phong trào thi đua, thực sự có tác dụng ảnh hưởng

tới tập thể nhà trường, Đội thiếu niên Tiền Phong.

Đối với học sinh thuộc các trường Trung học cơ sở, trung học phí

thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp.

– Đạt được đầy đủ các tiêu chuẩn chung của danh hiệu “Tập thể lớp

tiên tiến” trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng

hợp – hướng nghiệp.

– Có ít nhất 60% số học sinh đạt danh hiệu “Học sinh tiên tiến”.

– Đi đầu trong các phong trào thi đua, thực sự có tác dụng ảnh hưởng

tốt tới tập thể nhà trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu

niên Tiền Phong.

Page 206: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Đối với lớp học thuộc trường bổ túc văn hoá, trung tâm giáo dục thường

xuyên

– Đạt được đầy đủ các tiêu chuẩn chung của danh hiệu “tập thể lớp tiên

tiến” trường bổ túc văn hóa, trung tâm giáo dục thường xuyên.

– Có ít nhất 60% số học viên đạt danh hiệu “Học viên tiên tiến”.

– Đi đầu trong các phong trào thi đua, thực sự có tác dụng ảnh hưởng

tốt tới tập thể nhà trường, Trung tâm, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh.

d. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lớp học tập tốt, rèn luyện tốt”

– Tập thể lớp đoàn kết, tương trợ, gắn bó, có tinh thần đấu tranh chống

những biểu hiện tiêu cực trong học tập, sinh hoạt và góp phần chống các tệ

nạn xã hội.

– Có ít nhất 25% số học sinh, sinh viên đạt danh hiệu học sinh, sinh

viên tiên tiến, trong đó có 10% đạt danh hiệu xuất sắc. Không có học sinh,

sinh viên học yếu (điểm trung bình mở rộng dưới 5).

– Thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, phong

trào tự học, tự bồi dưỡng, tự quản tốt. Có tham gia nghiên cứu khoa học hoặc

có sinh viên đạt giải thi Olympic hoặc thi đồ án tốt nghiệp loại xuất sắc.

– Không có học sinh, sinh viên bị kỷ luật cao hơn mức khiển trách.

– Tham gia đầy đủ, tích cực có đóng góp thiết thực vào các phong trào

cơ sở.

IV. THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG DANH HIỆU THI ĐUA

1. Thẩm quyền và quy trình xét khen thưởng danh hiệu thi đua cá nhân

Danh hiệu thi đua cá nhân học sinh, sinh viên xét theo tiêu chuẩn quy

định và được công nhận vào cuối học kỳ I và tổng kết năm học theo quy trình

sau:

Page 207: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

a. Danh hiệu “Bé khoẻ ngoan”: Giáo viên phụ trách nhóm, lớp lập danh

sách đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường xét, Hiệu trưởng ra

quyết định công nhận.

b. Danh hiệu “Học sinh tiên tiến”, “Học sinh xuất sắc”, “Học sinh giỏi”:

Giáo viên chủ nhiệm lớp lập danh sách đề nghị, Hội đồng thi đua khen

thưởng nhà trường xét, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận.

c. Danh hiệu “Học viên tiên tiến”, “Học viên xuất sắc”: giáo viên chủ

nhiệm phối hợp với Ban cán sự lớp, Chi đoàn lập danh sách đề nghị Hội đồng

thi đua khen thưởng nhà trường xét, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận.

d. Danh hiệu “Sinh viên tiên tiến”, “Sinh viên giỏi”, “Sinh viên xuất sắc”:

Ban đại diện lớp phối hợp với chi đoàn, Hội sinh viên (nếu có) xin ý kiến giáo

viên phụ trách, giáo viên chủ nhiệm (nếu có) lập danh sách đề nghị, Hội đồng

thi đua khen thưởng khoa xét. Trên cơ sở danh sách đề nghị của Hội đồng thi

đua khen thưởng khoa, Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường xét, Hiệu

trưởng ra quyết định công nhận.

2. Thẩm quyền và quy trình xét khen thưởng danh hiệu thi đua tập thể

Danh hiệu thi đua tập thể lớp xét theo tiêu chuẩn quy định và được

công nhận vào cuối học kỳ I và tổng kết năm học theo quy trình sau.

a. Với tập thể lớp học thuộc nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm

non: giáo viên phụ trách lớp đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng nhà

trường xét. Hiệu trưởng ra quyết định công nhận.

b. Với tập thể lớp học thuộc các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung

học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo

dục thường xuyên, bổ túc văn hoá, trường trung học chuyên nghiệp: giáo viên

chủ nhiệm lớp đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường xét, Hiệu

trưởng ra quyết định công nhận.

c. Với tập thể lớp học thuộc các trường cao đẳng, đại học: Ban đại diện

lớp, phối hợp với chi Đoàn, Hội sinh viên (nếu có) xin ý kiến giáo viên phụ

Page 208: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

trách, giáo viên chủ nhiệm (nếu có) đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng

khoa xét. Trên cơ sở danh sách đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng

khoa, Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường xét, Hiệu trưởng ra quyết

định công nhận.

V. KHEN THƯỞNG, GIẤY KHEN, BẰNG KHEN

1. Hình thức và thẩm quyền khen thưởng giấy khen, bằng khen đối với tập thể, cá nhân học sinh – sinh viên được áp dụng như sau

a. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường… Bằng khen

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực

hiện theo Nghị định 56/1998/NĐ–CP ngày 30–7–1998 của Chính phủ.

b. Giấy khen của Hiệu trưởng nhà trường do Hiệu trưởng, giấy khen

của Giám đốc đại học do Giám đốc đại học, giấy khen của thủ trưởng cơ

quan quản lí giáo dục cấp huyện, cấp sở do Trưởng phòng giáo dục huyện,

Giám đốc Sở giáo dục – Đào tạo quyết định.

c. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo do Bộ trưởng

quyết định.

2. Tiêu chuẩn bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với mọi tập thể, cá nhân học sinh, sinh viên

a. Đoạt giải trong các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực các môn học.

b. Đạt giải nhất trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia.

c. Đạt giải cao trong các kỳ thi Olympic quốc gia các môn học.

d. Đạt giải cao giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học”.

e. Có thành tích đột xuất, là tấm gương tiêu biểu người tốt việc tốt có

tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.

f. Có thành tích đặc biệt xuất sắc.

g. Đạt giải cao trong các cuộc thi chung khảo chuyên đề, văn nghệ, thể

dục thể thao… và các khen thưởng khác thực hiện theo quy định của Bộ.

Page 209: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

3. Quy trình khen thưởng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

a. Với tập thể, cá nhân học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi

Olympic quốc tế và khu vực, Olympic quốc gia, học sinh giỏi quốc gia, giải

thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học”, cuộc thi chung khảo chuyên đề, hội

thi… do Vụ chức năng và ban tổ chức cuộc thi xét và đề nghị Bộ Giáo dục và

Đào tạo tặng Bằng khen.

b. Với học sinh, sinh viên các trường, trung tâm, đơn vị thuộc các tỉnh

do Hội đồng thi đua – khen thưởng ngành giáo dục tỉnh xét, Giám đốc Sở

Giáo dục và Đào tạo đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng đáng khen.

c. Với học sinh, sinh viên các trường, đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào

tạo do Hội đồng thi đua – khen thưởng trường, đơn vị xét hiệu trưởng nhà

trường, thủ trưởng đơn vị đề nghị Bộ giáo dục và Đào tạo tặng bằng khen.

d. Với học sinh, sinh viên các trường, đơn vị thuộc các Bộ, ngành do

hiệu trưởng nhà trường, thủ trưởng đơn vị đề nghị (sau khi Hội đồng thi đua –

khen thưởng đơn vị xét) Bộ, ngành chủ quản xét và đề nghị Bộ giáo dục và

Đào tạo tặng bằng khen.

Chương IV. LUẬT GIÁO DỤC, LUẬT PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ LUẬT BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM

I. LUẬT GIÁO DỤC1. Luật Giáo dục là gì?

Luật Giáo dục là một văn bản của nhà nước để thể chế hoá đường lối

giáo dục, làm cơ sở pháp lí cho các hoạt động giáo dục trong một quốc gia.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều ban hành Luật Giáo dục và Luật Giáo

dục thường được ban hành hay sửa đổi mỗi khi có cải cách giáo dục.

Luật Giáo dục bao gồm những quy định chủ yếu sau:

Page 210: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Mục đích, nhiệm vụ, tính chất và nguyên tắc cơ bản của nền giáo

dục.

– Tổ chức hệ thống giáo dục quốc dân gồm có: mầm non, giáo dục phổ

thông, hệ thống dạy nghề và các trường kỹ thuật, cao đẳng và đại học.

– Nhà giáo, cán bộ giáo dục

– Trách nhiệm của xã hội đối với nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ.

– Cơ sở vật chất thiết bị

– Quản lí hệ thống giáo dục quốc dân.

Quá trình thể chế hoá quản lí giáo dục ở nước ta

Để quản lí các hoạt động giáo dục, ngay từ khi mới ra đời, nước Việt

Nam Dân chủ Cộng hoà đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về

giáo dục. Có thể nêu một số văn bản căn bản như sau:

– Sắc lệnh đầu tiên về giáo dục (Sắc lệnh SL 20 ngày 8/9/1945) về

thành lập Nha Bình dân học vụ và cưỡng bách học quốc ngữ.

– Sắc lệnh 146(20/6/46) và SL 147 (10/8/46) về các nguyên tắc cơ bản

cho một nền giáo dục mới và tổ chức bậc học cơ bản.

– Thông tư 56 ngày 31/7/1950 của Bộ Giáo dục chỉ đạo cải cách giáo

dục lần 1.

– Nghị định số 1027 ngày 27/8/1956 của Chính phủ chỉ đạo cải cách

giáo dục lần 2.

– Nghị quyết 14 ngày 12/1978 và các quyết định số 243/CP ngày

28/6/1979; 126/CP ngày 19/03/1991 của Chính phủ chỉ đạo cải cách giáo dục

lần 3.

– Nghi định 90/CP của Chính phủ về cơ cấu hệ thống GD quốc dân.

– Luật Phổ cập giáo dục tiểu học năm 1991.

Những văn bản quy phạm pháp luật nói trên đã kịp thời xác định khung

pháp lí cho các vấn đề quản lí Nhà nước về giáo dục phù hợp với từng giai

Page 211: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

đoạn. Tuy nhiên, nhiều văn bản thiếu cụ thể, hệ thống văn bản thiếu đồng bộ,

phạm vi điều chỉnh chưa rộng, hiệu lực pháp lí chưa tạo cơ sở pháp lí cho

toàn bộ hệ thống GD quốc dân.

Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lí Nhà

nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân

tài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, ngày 21/2/1998, Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật Giáo dục quy định về tổ chức và hoạt

động giáo dục. Luật Giáo dục có hiệu lực từ ngày 1/6/1999.

Bên cạnh đó, Nhà nước ta cũng tham gia ký kết và phê chuẩn một số

văn kiện quốc tế liên quan đến giáo dục như: Công ước của Liên hợp quốc về

quyền trẻ em (1990), Tuyên ngôn thế giới về giáo dục cho mọi người (1990).

Văn bản dưới Luật

Để hướng dẫn thi hành văn bản Luật, Chính phủ đã ban hành các văn

bản hướng dẫn, đó là các nghi định quy định về chương trình giáo dục, sách

giáo khoa và giáo trình, thi và cấp văn bằng, mạng lưới tổ chức, hoạt động,

cơ sở vật chất của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác, tuyển dụng, bồi

dưỡng nghiệp vụ sư phạm, thỉnh giảng và khen thưởng đối với nhà giáo, về

chính sách đối với người học; về các điều kiện tài chính của hệ thống giáo

dục quốc dân…

2. Nội dung cơ bản của Luật giáo dục

Luật Giáo dục bao gồm: Lời nói đầu, 9 chương và 110 điều.

Chương 1. Những quy định chung

Luật Giáo dục quy định về phạm vi điều chỉnh toàn bộ hệ thống giáo

dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc

dân, của cá nhân và các tổ chức tham gia hoạt động giáo dục.

Luật Giáo dục thể chế hoá các Nghị quyết của Đảng về giáp dục. Đặc

biệt là trong việc xác đính tính chất, nhiệm vụ, vai trò, vị trí và mục tiêu của

giáo dục. Những vấn đề này được thể hiện cụ thể trong từng điều quy định về

Page 212: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

mục tiêu, nội dung, phương pháp cũng như tổ chức quản lí các hoạt động của

mọi bậc học, cấp học của hệ thống GD quốc dân.

Về vị trí, vai trò của giáo dục, Luật Giáo dục đã quán triệt quan điểm coi

giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục là con đường chủ yếu đào tạo nhân

lực cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Mục tiêu chung của giáo dục được quy định ở Điều 2 (Chương 1) thể

hiện rõ sự quán triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục,

cụ thể hoá Hiến pháp và phù hợp với các đạo luật hiện hành. Thể hiện rõ tính

định hướng XHCN đối với phát triển giáo dục: “Đào tạo con người Việt Nam

phát triển toàn diện… trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa

xã hội..”. Tiếp đó, các mục tiêu cụ thể của từng bậc học, cấp học từ mầm non

(Điều 19), phổ thông (Điều 23), giáo dục nghề nghiệp (Điều 29) tới giáo dục

đại học và sau đại học (Điều 34).

Luật Giáo dục cũng đã khẳng định tính chất, nguyên lí giáo dục, cụ thể

hoá bằng các yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nói chung (Điều 3,

Điều 4) và từng bậc học, cấp học (Điều 20,24,30,36).

Quy định về ngôn ngữ sử dụng trong nhà trường thể hiện rõ quan điểm

đại đoàn kết dân tộc, thống nhất dùng tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức trong

nhà trường đồng thời tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng

nói, chữ viết của dân tộc mình. (Điều 5).

Trong những nội dung quy định chung, Luật GD cũng đã khẳng định

trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đối với giáo dục, trong đó

thể hiện rõ vai trò quyết định của Nhà nước trong xây dựng chính sách phát

triển hệ thống GD quốc dân, hệ thống văn bằng chứng chỉ, quy định về quyền

và nghĩa vụ học tập của công dân, phổ cập giáo dục, xã hội hoá sự nghiệp

giáo dục, đầu tư cho giáo dục, quản lí Nhà nước về giáo dục, các hoạt động

bị cấm trong các cơ sở giáo dục… (từ điều 6 đến điều 17).

Chương 2. Hệ thống giáo dục quốc dân

a. Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân

Page 213: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Hệ thống giáo dục quốc dân được thể hiện trong chương II với những

quy định cụ thể đối với từng cấp học, bậc học từ Mầm non đến Đại học, Sau

đại học… Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm 4 bậc học,

ngành học như sau:

1. Giáo dục mầm non gồm có nhà trẻ và mẫu giáo.

2. Giáo dục phổ thông có hai bậc học là tiểu học và trung học; bậc trung

học có hai cấp học là THCS và THPT.

3. Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

4. Giáo dục đại học và sau đại học gồm:

– Giáo dục đại học đào tạo trình độ cao đẳng và đại học

– Giáo dục sau đại học đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ.

Phương thức giáo dục gồm GD chính quy và GD không chính quy.

b. Đặc trưng của hệ thống giáo dục quốc dân

Hệ thống GD quốc dân phải đảm bảo tính thống nhất, liên tục cân đối

và phát triển với những đặc trưng:

a) Có tính phổ cập rộng rãi, thực hiện một nền GD toàn dân, GD cho

mọi người, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí.

b) Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, thích ứng với nhu cầu

lao động trong xã hội trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

c) Bồi dưỡng nhân tài, trí tuệ nhằm tạo một lực lượng tiếp cận khoa học

– công nghệ tiên tiến

d) Mở rộng hợp tác, giao lưu quốc tế, đưa giáo dục Việt Nam ngang

tầm thời đại và giữ gìn bản sắc dân tộc.

Sự vận hành của hệ thống giáo dục quốc dân phải được thực hiện theo

các định hướng: Chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá:

– Từng bước chuẩn hoá nội dung chương trình, phương pháp giảng

dạy, hệ thống cơ sở trường lớp, CSVC thiết bị… Đội ngũ nhà giáo phải được

Page 214: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

chuẩn hoá, đặc biệt là trình độ học sinh phải đạt chuẩn của từng cấp học, bậc

học.

– Hiện đại hoá các yếu tố của quá trình GD và quản lí GD theo kịp trình

độ tiên tiến quốc tế, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

– Sự nghiệp giáo dục là của toàn xã hội. Mọi tổ chức, cá nhân đều có

quyền hưởng thụ giáo dục và có trách nhiệm đối với GD. Thực hiện chủ

trường GD cho mọi người đi liền với thực hiện công bằng XH trong GD.

Chương 3. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân

a. Một số vấn đề quy định chung về nhà trường

Luật Giáo dục được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày

21/2/1998 đã quy định:

Điều 44: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập

theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục

và được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục.

Nhà trường thuộc các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục

đều chịu sự quản lí nhà nước của các cơ quan quản lí giáo dục theo sự phân

công, phân cấp của Chính phủ.

Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt ứng hệ

thống giáo dục quốc dân; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân mở

trường dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

Nhà trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định

thành lập khi đảm bảo đủ các điều kiện về cán bộ quản lí, nhà giáo, trường

sở, thiết bị và tài chính theo quy định của Chính phủ

Về thẩm quyền thành lập, đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia, tách, giải

thể nhà trường; cấp nào có thẩm quyền quyết định thành lập thì cấp đó có

thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia, tách, giải thể nhà

trường.

Page 215: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo

dục và Điều lệ nhà trường.

Đối với các loại trường chuyên biệt, trường ngoài công lập và các cơ

sở giáo dục khác tuân theo các quy định tương ứng của Điều lệ nhà trường

và Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường chuyên biệt, trường ngoài

công lập và các cơ sở giáo dục khác.

b. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác

Nghị định số 43/2000/NĐ – CP của Chính phủ “Quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục” ban hành ngày

30/8/2000, các Điều lệ nhà trường và Quy chế tổ chức và hoạt động của các

trường chuyên biệt, trường ngoài công lập và các cơ sở giáo dục khác đã quy

định cụ thể hơn về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường, về tổ chức và

quản lí nhà trường, các loại hình nhà trường và cơ sở giáo dục, mạng lưới,

cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ

thống giáo dục quốc dân.

Nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm các trường:

– Trường mẫu giáo, trường mầm non

– Trường tiểu học.

* Hệ thống trường trung học và các loại hình trường trung học

– Trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông (gọi chung là

trường trung học) được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân

lập, tư thục.

– Trường trung học bán công, dân lập, tư thục được gọi chung là

trường trung học ngoài công lập.

– Các trường trung học chuyên biệt gồm:

+ Trường phổ thông dân tộc nội trú

+ Trường trung học phổ thông chuyên

Page 216: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

+ Trường trung học năng khiếu nghệ thuật

+ Trường trung học năng khiếu thể dục thể thao

+ Trường trung học dành cho trẻ em tàn tật

* Hệ thống trường trung học chuyên nghiệp và các loại hình trường

trung học chuyên nghiệp.

– Trường trung học chuyên nghiệp trung ương

– Trường trung học chuyên nghiệp địa phương

– Trường trung học chuyên nghiệp trung ương được tổ chức theo các

loại hình công lập, bán công. Trường trung học chuyên nghiệp địa phương

được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục.

– Trường trung học chuyên nghiệp bán công, dân lập, tư thục được gọi

chung là trường trung học chuyên nghiệp ngoài công lập.

* Hệ thống cơ sở dạy nghề và các loại hình cơ sở dạy nghề.

– Trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (gọi chung là cơ

Sở dạy nghề) được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh,

dịch vụ, cơ sở giáo dục khác.

– Cơ sở dạy nghề gồm:

+ Cơ sở dạy nghề công lập, bán công, dân lập, tư thục

+ Cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp, hợp tác xã

+ Cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài

– Cơ sở dạy nghề bán công, dân lập, tư thục được gọi chung là cơ sở

dạy nghề ngoài công lập.

* Hệ thống trường đại học, cao đẳng và các loại hình trường đại học,

cao đẳng.

– Hệ thống trường đại học, cao đẳng bao gồm: các đại học quốc gia,

các đại học khu vực, các trường đại học trọng điểm, các học viện, các trường

Page 217: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

đại học, các trường cao đẳng, các trường đại học mở và các trường cao đẳng

cộng đồng.

– Trường đại học cao đẳng được tổ chức theo các loại hình công lập,

bán công, dân lập, tư thục.

– Trường đại học, cao đẳng bán công, dân lập, tư thục được gọi chung

là trường đại học, cao đẳng ngoài công lập.

* Các loại hình trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp.

– Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp được tổ chức theo các

loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục.

– Các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp bán công, dân lập,

tư thục gọi chung là trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp ngoài công

lập.

* Hệ thống trung tâm giáo dục thường xuyên.

– Trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương (gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh).

– Trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc quận, huyện, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh (gọi chung là Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện).

– Trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân (gọi chung là

trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc các tổ chức).

– Trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc trường đại học hoặc thuộc địa

phương.

Mạng lưới trường học và cơ sở giáo dục khác

Việc quy hoạch mạng lưới trường học và cơ sở giáo dục khác phải dựa

trên những nguyên tắc nhất định:

* Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trung học

chuyên nghiệp và dạy nghề của địa phương phải căn cứ vào điều kiện tự

Page 218: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

nhiên, kinh tế – xã hội, nhu cầu học tập và trình độ phát triển giáo dục của địa

phương.

– Mỗi xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) có ít nhất một trường tiểu

học, tuỳ điều kiện cụ thể một xã có trường mầm non, trường mẫu giáo;

– Mỗi xã hoặc cụm xã có một trường trung học cơ sở, tùy điều kiện cụ

thể, một xã có thể có một trường trung học cơ sở;

– Mỗi huyện, quận, thi xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) có

ít nhất một trường trung học phổ thông; có thể có trường dạy nghề, trung tâm

dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục

thường xuyên thuộc huyện;

– Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) có ít

nhất một trường trung học chuyên nghiệp, hoặc một trường dạy nghề, hoặc

một trường trung học chuyên nghiệp kết hợp dạy nghề, trung tâm giáo dục

thường xuyên thuộc tỉnh.

* Sự phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phải:

– Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, của

từng vùng và địa phương; đảm bảo cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và cơ

cấu vùng miền hợp lí;

Chương 4. Nhà giáo

a. Quy định về nhà giáo

Phần này thuộc các chương I và chương IV của Luật Giáo dục. Trong

phần này có 3 điều là: Điều 14, Điều 61 và Điều 62. Nội dung cụ thể của phần

này bao gồm:

Nhà giáo

Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường

hoặc các cơ sở giáo dục khác.

Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

Page 219: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

– Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;

– Đủ sức khoẻ thẹo yêu cầu nghề nghiệp;

– Lí lịch bản thân rõ ràng.

Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mẩm non, giáo dục phổ thông, giáo dục

nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là

giảng viên.

Giáo sư, phó giáo sư là các chức danh của nhà giáo đang giảng dạy,

đào tạo đại học và sau đại học.

Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm các

chức danh giáo sư và phó giáo sư.

b. Tiêu chuẩn của nhà giáo và các danh hiệu về nhà giáo

Phần này thuộc các chương IV mục 2 và chương VIII. Trong phần này

có 3 Điều: Điều 67, Điều 104 và Điều 107.

Nội dung cụ thể của phần này là:

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

– Có bằng tốt nghiệp trung học sư phạm đối với giáo viên mầm non,

giáo viên tiểu học;

– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm đối với giáo viên trung học cơ

sở;

– Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm đối với giáo viên trung học phổ

thông;

– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng

khác đối với giáo viên dạy các môn văn hoá, kỹ thuật, nghề nghiệp; có bằng

tốt nghiệp trường dạy nghề, nghệ nhân, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có

tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở trường dạy nghề;

Page 220: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp đại học

khác đối với giáo viên trung học chuyên nghiệp;

– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với nhà giáo giảng dạy cao

đẳng hoặc đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy, đào tạo

thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo đào tạo tiến sĩ.

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc tuyển chọn, bồi dưỡng, sử

dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn.

Phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú

Nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ

tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh

hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú.

Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự

Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo nhà khoa học

là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đồng góp

nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được trường đại học

tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự theo quy định của Chính phủ.

c. Nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của giáo viên

Phần này thuộc chương IV. Trong phần này có 4 Điều là: Điều 63, Điều

64, Điều 65 và Điều 66.

Nội dung cụ thể của phần này là:

Nhiệm vụ của nhà giáo

Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:

1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục;

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp

luật và Điều lệ nhà trường;

Page 221: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách

của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích

chính đáng của người học;

4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.

5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Quyền của nhà giáo

Nhà giáo có những quyền sau đây:

1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;

2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;

3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường,

cơ sở giáo dục và nghiên cứu khác với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ

chương trình, kế hoạch do nhà trường giao cho;

4. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo;

5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Thỉnh giảng

1. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác được mời người có đủ tiêu

chuẩn quy định đến giảng dạy.

2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định.

3. Người được mời thỉnh giảng nếu là cán bộ – công chức thì phải bảo

đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.

4. Các nhà giáo, các cán bộ khoa học, kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật,

thể dục, thể thao đang làm việc tại các tổ chức ngoài ngành giáo dục hoặc đã

nghỉ hưu nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật giáo

dục được mời thỉnh giảng.

Page 222: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế về thỉnh giảng trên cơ sở

những quy định của Luật giáo dục.

Ngày Nhà giáo Việt Nam

Ngày 20 tháng 11 hàng năm là Ngày Nhà giáo Việt Nam.

d. Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục

Phần này thuộc chương IV mục 3. Trong phần này có 3 Điều là Điều

70, Điều 71 và Điều 72.

Nội dung cụ thể của phần này là:

Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

– Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp

vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo.

– Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.

Tiền lương

– Thang bậc lương của nhà giáo là một trong những thang, bậc lương

cao nhất trong hệ thống thang, bậc lương hành chính sự nghiệp của Nhà

nước.

– Nhà giáo được hưởng phụ cấp nghề nghiệp và các phụ cấp khác

theo quy định của Chính phủ.

Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục công tác ở trường chuyên biệt ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

– Nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục công tác tại trường chuyên, trương

năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán

trú, trường dự bị đại học, trường dành cho người tàn tật, trường giáo dưỡng

hoặc các trường chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các chính

sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

Page 223: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Nhà giáo cán bộ quản lí giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế

– xã hội đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về

chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi khác theo quy

định của Chính phủ.

– Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo công tác ở vùng có

điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo

ở vùng thuận lợi đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc

biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo ở vùng này an tâm công tác.

Chương 5. Người học

a. Người học. Các tên gọi của người học trong hệ thống giáo dục quốc

dân

Phần này thuộc chương V của Luật Giáo dục trong đó có điều liên quan

là: Điều 73.

Nội dung cụ thể của phần này là:

Người học

Người học là người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục

khác của hệ thống giáo dục quốc dân.

Các tên gọi của người học trong hệ thông giáo dục quốc dân

– Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;

– Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp,

dạy nghề;

– Sinh viên của cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học;

– Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;

– Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;

– Học viên theo học các chương trình giáo dục không chính quy.

– Căn cứ vào quy định của Luật Giáo dục, Chính phủ quy định quyền

và chính sách đối với trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non

Page 224: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

b. Nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của người học

Phần này thuộc chương V của Luật Giáo dục. Trong đó có 3 Điều liên

quan là Điều 74, Điều 75 và Điều 76.

Nội dung cụ thể của phấn này là:

Nhiệm vụ của người học

Người học có những nhiệm vụ sau đây:

– Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình kế hoạch

giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

– Kính trọng nhà giáo, cán bộ quản lí, công nhân, nhân viên của nhà

trường, cơ sở giáo dục khác; tuân thủ pháp luật của Nhà nước; thực hiện nội

quy, Điều lệ nhà trường;

– Tham gia lao động và hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi, sức

khoẻ và năng lực;

– Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

– Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà

trường, cơ sở giáo dục khác.

Quyền của người học

Người học có những quyền sau đây:

– Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng,

được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình;

– Học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện

chương trình, học lưu ban theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

– Tham gia hoạt động các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường,

cơ sở giáo dục khác theo định của pháp luật;

– Sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập,

văn hoá, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

Page 225: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với

nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà

trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học;

– Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào

các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

Nghĩa vụ của người học tại trường cao đẳng, trường đại học công lập

1. Người tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp đại học tại các trường công

lập; người đi học chương trình đại học, sau đại học ở nước ngoài nếu hưởng

học bổng do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết

với Nhà nước thì phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà

nước; nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

2. Chính phủ quy định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức

bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.

c. Chính sách đối với người học

Phần này thuộc chương V mục 2 và chương VIII của Luật Giáo dục.

Trong đó có liên quan đến 4 Điều là: Điều 77, Điều 78, Điều 79 và Điều 80.

Nội đung cụ thể của phần này là:

Học bổng, trợ cấp xã hội

– Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho

người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo

dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, sau đại học: cấp học bổng chính sách cho

sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân

tộc nội trú, trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật.

– Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người

học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở

vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi

Page 226: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

nương tựa, người tàn tật có khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế

đặc biệt khó khăn vượt khó học tập.

– Học sinh, sinh viên ngành sư phạm, người theo học các khoá đào tạo

nghiệp vụ sư phạm không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp

học bổng trợ cấp xã hội quy định.

– Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cắp

cho người học theo quy định của pháp luật.

Chế độ cử tuyển

– Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào đại học và trung học chuyên

nghiệp theo chế độ cử tuyển đối với con em các dân tộc ở vùng có điều kiện

kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ – công chức cho vùng

này.

– Người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự

điều động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cử đi học. Thời gian công

tác tối thiểu ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cử đi học quy

định. Nếu không chấp hành sự điều động và bố trí công tác, người học phải

bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.

– Cơ quan cử người được đi học và cơ quan tiếp nhận người học theo

chế độ tuyển phải cử người đi học và tiếp nhận người học theo đúng tiêu

chuẩn quy định. Cơ quan cử người đi học có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí

công tác cho người đi học sau khi tốt nghiệp.

Tín dụng giáo dục (Điều 79)

Người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau

đại học có khó khăn về kinh tế được Quỹ tín dụng giáo dục của Ngân hàng

cho vay để học tập.

Miễn giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên (Điều 80)

Page 227: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn giảm phí khi sử dụng

các dịch vụ công cộng về y tế, giao thông, giải trí, khi tham quan viện bảo

tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Chính phủ.

Chương 6. Quản lí Nhà nước về Giáo dục – Đào tạo

a. Nội dung cơ bản của QLNN về GD – ĐT

Những nội dung cơ bản của QLNN về GD – ĐT được thể hiện trong

khoản 1,2,3, Điều 86, chương VII của Luật Giáo dục. Có thể khái quát thành 4

nội dung chính như sau:

– Hoạch định chính sách cho GD & ĐT, lập pháp lập quy cho GD – ĐT.

– Thực hiện quyền hành pháp trong QLGD.

– Tổ chức bộ máy QLGD, huy động và quản lí các nguồn lực để phát

triển sự nghiệp GD & ĐT.

– Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật trong

hoạt động quản lí giáo dục và phát triển sự nghiệp GD & ĐT.

Mặc dù nội dung quản lí nhà nước về giáo dục đã được thể chế hoá

thành Điều 86 Luật Giáo dục, nhưng trong thực tiễn cần nhấn mạnh các nội

dung theo cấp độ quản lí. Nếu ở cấp trung ương chú trọng đến nội dung xây

dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển cho ngành ở phạm

vi nội dung trên ở địa bàn được phân cấp. Cấp cơ sở (nhà trường) nơi mà

quản lí nhà nước được hiểu rất cụ thể là thực hiện chức năng, nhiệm vụ,

thẩm quyền do nhà nước Ủy quyền triển khai các hoạt động quản lí nhà

trường thì lại coi trọng việc tổ chức thực hiện những quy định của nhà nước

(mà cụ thể là Điều lệ nhà trường) ở những hoạt động giáo dục và quản lí giáo

dục cụ thể. Vì vậy, để thực hiện tốt chức năng quản lí nhà nước cần làm tốt

công tác thể hoá chế và tăng cường giám sát việc thực hiện tốt chức năng

quản lí nhà nước cần làm tốt công tác thể chế hoá và tăn cường giám sát việc

thực hiện. Tuy cấp độ thể chế hoá ở mỗi cấp không hoàn toàn giống nhau

nhưng vai trò giám sát thanh tra thì phải coi trọng ở mỗi cáp độ theo sự phân

cấp rõ ràng.

Page 228: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

b. Tổ chức bộ máy quản lí giáo dục Việt Nam

Tổ chức bộ máy GD Việt nam gồm 3 cấp quản lí với các chức năng

Nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan QLNN về GD – ĐT cũng được quy

định cụ thể.

Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo đã được

hoàn thiện, hiện nay theo điều 87 Luật Giáo dục (1998) hệ thống này có thiết

chế như sau:

a) Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về giáo dục.

Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có

ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả

nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của cả một bậc

học, cấp học; hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực

hiện ngân sách giáo dục.

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện

quản lí nhà nước về giáo dục. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ có trách nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục theo quy định của

Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Giáo dục và

đào tạo để thực hiện việc thông nhất quản lí nhà nước về giáo dục.

c) Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lí nhà nước về giáo dục ở

địa phương theo quy định của Chính phủ.

Cấp tỉnh có Sở Giáo dục và đào tạo. Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo

chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lí nhà nước và

giáo dục trong phạm vi tỉnh, bao gồm: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,

giáo dục nghề nghiệp. Đối với trường cao đẳng, một số Sở Giáo dục đào tạo

được ủy nhiệm quản lí một vài mặt của quá trình đào tạo hoặc quản lí cả năm

mặt: chuyên môn, nhân sự, bộ máy, tài chính, cơ sở vật chất sư phạm.

+ Quản lí công tác cán bộ: quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố

trí sử dụng, chế độ chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lí, cán bộ khoa

Page 229: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

học, công nhân kỹ thuật và nhân viên của ngành theo quy định của Ủy ban

nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Quản lí công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp chứng chỉ và bằng

tốt nghiệp theo quy định của Bộ và Ủy ban nhân dân địa phương.

+ Quản lí kinh phí và tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Quản lí trực tiếp các trường, các cơ sở giáo dục – đào tạo trực thuộc

tỉnh. Hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lí các trường thuộc

huyện. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối

với các trường chuyên nghiệp của Trung ương đóng trên địa bàn lãnh thổ.

+ Thực hiện chức năng thanh tra giáo dục đối với các trường học trong

phạm vi địa phương quản lí.

– Tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo:

Tuỳ theo tình hình và khối lượng công việc của địa phương, Ủy ban

nhân dân tỉnh sẽ quyết định cụ thể việc lập phòng, tổ công tác hoặc bố trí

chuyên viên làm việc trực tiếp với Giám đốc Sở để đảm bảo các mặt công tác

theo hướng gọn, nhẹ, bộ máy hoạt động có hiệu lực.

Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Thông tư 41/TT – LB ngày 14/8/1991 đã quy định:

* Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo:

– Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân

dân huyện, là hệ thống tổ chức quản lí hành chính Nhà nước của ngành Giáo

dục và Đào tạo.

– Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Giáo dục và Đào tạo:

+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lí hành chính

nhà nước về lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo ở địa phương.

Page 230: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

+ Thanh tra, kiểm tra đôn đốc các trường và các cơ sở Giáo dục - Đào

tạo khác của địa phương thực hiện các quy định về giáo dục và đào tạo trong

các trường học.

+ Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể.

* Cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo gồm có: một trưởng

phòng, một phó trưởng phòng, các chuyên viên và nhân viên nghiệp vụ.

d. Định hướng đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí giáo dục và đào

tạo.

Trong tình hình hiện nay việc đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí

giáo dục và đào tạo được đặt ra như một nhiệm vụ cấp bách. Phương hướng

chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong việc đổi mới tổ chức bộ máy, từ

bộ máy Nhà nước đến bộ máy các cấp, các ngành trong đó có bộ máy quản lí

giáo dục và đào tạo được thể hiện rõ trong các văn kiện, Nghị quyết của Ban

chấp hành Trung ương Đảng từ khoá VI đến nay. Đặc biệt trong các Nghị

quyết về giáo dục (Nghị quyết Trung ương 4 – khoá VII, 1/1993; Nghị quyết

Trung ương 2 – Khoá VIII, 12/1996) đều nhấn mạnh đến những việc cần làm

để đổi mới bộ máy quản lí giáo dục – đào tạo là:

– Định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản lí giáo dục và đào tạo của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, của các bộ và các tỉnh, thành phố, các huyện, quận và

có sở về các khâu: quy hoạch, kế hoạch, tổ chức và cán bộ, tài chính, thanh

tra và kiểm tra.

– Đề cao trách nhiệm quản lí nhà nước của Bộ, các Sở Giáo dục và

Đào tạo, đồng thời tăng cường quyền tự chủ của cơ sở, nhất là các trường

đại học, mở rộng dân chủ trong nhà trường.

– Đổi mới cơ chế quản lí, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và

nâng cao năng lực của bộ máy quản lí giáo dục – đào tạo.

– Hoàn thiện hệ thống thanh tra giáo dục, tăng cường cán bộ thanh tra,

tập trung vào thanh tra chuyên môn.

Page 231: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trên cơ sở những chủ trương đó, xuất phát từ thực trạng bộ máy quản

lí giáo dục đào tạo hiện nay, dựa vào chức năng, nhiệm vụ quản lí ở mỗi cấp

cần củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lí giáo dục các cấp cho

phù hợp với thực tiễn hiện nay theo hướng:

– Tăng cường quản lí nhà nước theo hướng tập trung “một đầu mối”.

– Việc phân cấp theo hướng việc nào do cấp nào giải quyết sát với

thực tế hơn thì giao nhiệm vụ và thẩm quyền cho cấp đó.

– Cấp nào quản lí chuyên môn thì cấp đó có trách nhiệm quản lí các

điều kiện như quản lí ngân sách, đội ngũ, biên chế, tổ chức, cơ sở vật chất để

đáp ứng việc điều hành chức năng, nhiệm vụ được giao.

– Quan hệ phân cấp phải gắn liền với việc tăng cường sự phối hợp

quản lí theo ngành và theo lãnh thổ được quy định thành thể chế.

– Đổi mới tổ chức thanh tra phù hợp với chức năng quản lí nhà nước

trong điều kiện mới.

II. LUẬT PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC1. Luật phổ cập giáo dục tiểu học

Giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban

đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất

nước.

Căn cứ vào các điều 40, 41, 60 và 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Luật này quy định chế độ phổ cập giáo dục tiểu học

2. Nội dung cụ thể bao gồm

Chương 1. Những quy định chung

Phần này thuộc chương I của Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học.

Trong phần này có liên quan tới 7 điều. Từ Điều 1 đến Điều 7.

Page 232: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Nội dung cụ thể của phần này là:

– Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tiểu học bắt buộc từ

lớp 1 đến lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi.

– Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc

dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức trí tuệ, thẩm mỹ

và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn

diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

– Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh nắm vững các kỹ năng

nói, đọc, viết, tính toán, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và

con người; có lòng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị

em, kính trọng thầy giáo, cô giáo; lễ phép với người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè,

các em nhỏ; yêu lao động, có kỷ luật; có nếp sống văn hoá; có thói quen rèn

luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước, yêu hoà bình.

– Giáo dục tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt.

Các dân tộc thiểu số có quyền sử dụng tiếng nói chữ viết của dân tộc

mình cùng với tiếng Việt để thực hiện giáo dục tiểu học.

– Nhà nước dành ngân sách thích đáng để thực hiện phổ cập giáo dục

tiểu học.

– Nhà nước có chính sách động viên các nguồn tài chính khác trong xã

hội, lập quỹ giáo dục quốc gia, nhằm hỗ trợ kinh phí cho sự nghiệp phổ cập

giáo dục tiểu học.

– Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện phổ cập giáo

dục tiểu học vùng ở dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng

hải đảo và vùng có khó khăn; bảo đảm từ ban đầu đến các điều kiện cần thiết

để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học khi xây dựng khu dân cư mới.

– Cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế; gia đình, công

dân có trách nhiệm tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.

Page 233: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Nhà nước coi trọng và hoan nghênh mọi sự đóng góp, giúp đỡ, hợp

tác của các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ,

người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào sự nghiệp phổ

cập giáo dục tiểu học của Việt Nam.

Chương 2. Học sinh, nhà trường, gia đình và xã hội trong phổ cập giáo dục tiểu học

Phần này thuộc chương II của Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học. Trong

đó có liên quan tới 13 Điều. Cụ thể là từ Điều 8 đến Điều 20.

Nội dung cụ thể của phần này là:

* Trẻ em 6 tuổi phải được học lớp 1 ngay từ đầu năm học.

– Trẻ em vì lí do sức khoẻ, vì hoàn cảnh gia đình có khó khăn đặc biệt

hoặc ở những vùng quy định tại Điều 6 của Luật này, có thể bắt đầu học lớp 1

sau 6 tuổi.

– Trẻ em có khả năng phát triển đặc biệt thì được học lớp 1 trước 6 tuổi

hoặc học vượt lớp khi cơ quan quản lí giáo dục có thẩm quyền cho phép.

– Trẻ em có thể lực tốt và phát triển sớm về từ tuệ được vào học lớp 1

trước 6 tuổi nếu Hội đồng sư phạm nhà trường đề nghị và phòng giáo dục

quận, huyện, thị xã chấp nhận.

– Học sinh tiểu học được vượt lớp sau khi đã được Hội đồng sư phạm

nhà trường kiểm tra, cho phép và được phòng giáo dục quận, huyện, thị xã

chấp nhận.

* Học sinh phải được học tập và rèn luyện theo chương trình, nội dung

giáo dục tiểu học do Nhà nước quy định; được tham gia các hoạt động của

Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Học sinh có thành tích trong học tập được khen thưởng.

– Học sinh phải đạt trình độ giáo dục tiểu học trước 15 tuổi, trừ những

trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 8 của Luật này.

Học sinh đạt trình độ giáo dục tiểu học được cấp bằng tốt nghiệp.

Page 234: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trong trường hợp trẻ em không hoàn thành giáo dục tiểu học trước tuổi

15 thì chính quyền cơ sở trách nhiệm xem xét nguyên nhân và đề xuất áp

dụng các biện pháp cần thiết để bắt buộc cha mẹ, người đỡ đầu của trẻ em

tạo điều kiện cho các em hoàn thành giáo dục tiểu học.

– Trẻ em là con liệt sĩ, thương binh nặng, trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi

không nơi nương tựa, trẻ em có khó khăn đặc biệt, được Nhà nước và xã hội

quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cần thiết để đạt trình độ giáo dục tiểu học.

– Trẻ em là công dân Việt Nam trong thời gian sinh sống ở nước ngoài

phải được cha mẹ, người đỡ đầu tạo điều kiện cần thiết và được Nhà nước

giúp đỡ để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học theo luật này.

Trẻ em là người nước ngoài ở Việt Nam có nguyện vọng theo học tiểu

học ở nhà trường Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam giúp đỡ.

– Giáo dục tiểu học được thực hiện trong các trường tiểu học công lập,

các loại hình trường bán công và dân lập.

Học sinh học tại trường tiểu học công lập không phải trả học phí.

Việc thành lập, giải thể các trường, lớp tiểu học phải tuân theo quy định

của Pháp luật.

– Trường, lớp tiểu học phải có đủ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục,

nhân viên, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập theo quy

định của Nhà nước:

– Cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên tiểu học phải được tuyển chọn,

đào tạo theo tiêu chuẩn đạo đức, tác phong, chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà

nước quy định.

– Cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm

giảng dạy, giáo dục và quản lí trường, lớp, gương mẫu trong hoạt động ở nhà

trường, trong đời sống xã hội. Nghiêm cấm những hành vi xâm phạm thân thể

và danh dự của học sinh.

Page 235: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

* Lao động giảng dạy, giáo dục của giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục

tiểu học được Nhà nước và xã hội tôn trọng.

Nghiêm cấm những hành vi xâm phạm thân thể và danh dự của giáo

viên, cán bộ quản lí giáo dục.

* Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm:

– Xây dựng, củng cố các trường sư phạm, trường cán bộ quản lí, nâng

cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tiểu

học;

– Bảo đảm những điều kiện vật chất, tinh thần cho giáo viên, cán bộ

quản lí giáo dục tiểu học làm tròn chức trách của mình; khuyến khích giáo

viên, cán bộ quản lí giáo dục công tác lâu dài cho sự nghiệp giáo dục tiểu

học;

– Ưu đãi giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tiểu học công tác ở vùng

dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng hải đảo và vùng có khó

khăn.

* Cha mẹ, người đỡ đầu của trẻ em có trách nhiệm:

– Ghi tên cho con hoặc trẻ em được đỡ đầu đi học tại trường, lớp tiểu

học trên địa bàn cư trú hoặc nơi thuận tiện nhất, theo quy định tại Điều 8 của

Luật này;

– Tạo điều kiện để con hoặc trẻ em được đỡ đầu hoàn thành giáo dục

tiểu học;

– Kết hợp với nhà trường, tổ chức xã hội trong việc giáo dục con hoặc

trẻ em được đỡ đầu; tôn trọng giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tiểu học;

gương mẫu trong đời sống gia đình và xã hội, thực hiện giáo dục gia đình

theo những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

* Cha mẹ, người đỡ đầu của học sinh có quyền:

– Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lí giáo dục giải quyết những vãn

đề có liên quan đến việc giáo dục tiểu học của con hoặc trẻ em đỡ đầu;

Page 236: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Tham gia tổ chức của học sinh nhằm kết hợp với nhà trường thực

hiện phổ cập giáo dục tiểu học.

* Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và

các tổ chức kinh tế xã hội có trách nhiệm:

– Vận động cha mẹ, người đỡ đầu bảo đảm cho trẻ em hoàn thành

giáo dục tiểu học;

– Phối hợp với các cơ quan giáo dục, chính quyền địa phương và gia

đình trong việc giáo dục trẻ em;

– Vận động giúp đỡ về tài chính, cơ sở vật chất và nhân lực theo khả

năng của mình nhằm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.

Chương 3. Quản lí Nhà nước về phổ cập giáo dục tiểu học

Phần này thuộc chương III trong đó có liên quan tới 4 Điều. Cụ thể từ

Điều 21 đến Điều 24.

Nội dung cụ thể của phần này là:

* Chính phủ có trách nhiệm

– Ban hành các chính sách nhằm bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục

tiểu học trong phạm vi cả nước, quyết định các chương trình mục tiêu, thời

hạn phổ cập giáo dục tiểu học cho các vùng, các địa phương;

– Phân bổ ngân sách cần thiết dành cho giáo dục tiểu học;

– Chỉ đạo các ngành, các cấp trong việc thực hiện phổ cập giáo dục

tiểu học;

– Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức quốc tế, các quốc gia trong sự

nghiệp phổ cập giáo dục tiểu học.

* Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm

– Quyết định các đề án, chương trình, kế hoạch triển khai việc phổ cập

giáo dục tiểu học, ban hành các văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền.

Page 237: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Quy định mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trường tiểu học, nội dung

giáo dục tiểu học, quản lí việc biên soạn, phát hành sách giáo khoa, sách

tham khảo, sách hướng dẫn và tài liệu cần thiết khác về giáo dục tiểu học cho

giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội.

– Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí

giáo dục tiểu học,

– Hướng dẫn các cấp chính quyền, chỉ đạo các cơ quan quản lí giáo

dục về chuyên môn, nghiệp vụ trong việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học;

– Phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội trong việc thực

hiện phổ cập giáo dục tiểu học;

– Thực hiện thanh tra giáo dục tiểu học.

Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm

– Thực hiên chương trình mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học do Hội

đồng Bộ trưởng quy định đối với địa phương;

– Thực hiện quy hoạch, kế hoạch và ngân sách giáo dục tiểu học trong

kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;

Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng hợp lí giáo viên, cán bộ

quản lí giáo dục tiểu học, các chính sách, chế độ, các biện pháp nhằm bảo

đảm đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tiểu

học.

– Động viên sự đóng góp về tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực của địa

phương nhằm tạo thêm điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.

– Tổ chức việc mở trường lớp tiểu học; bảo đảm trường, lớp, thiết bị đồ

dùng dạy học, sách, vở, học cụ đủ và đúng thời điểm cần thiết;

Chính quyền xã, phường, thị trấn chỉ đạo việc tổ chức đăng ký và huy

động trẻ em vào lớp 1, tổ chức và quản lí để trẻ em hoàn thành giáo dục tiểu

học;

Page 238: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Cơ quan quản lí giáo dục các cấp có trách nhiệm giúp chính quyền

địa phương thực hiện các quy định tại điều này.

Nội dung thanh tra giáo dục tiểu học bao gồm

– Thanh tra việc thực hiện chương trình mực tiêu, kế hoạch phổ cập

giáo dục tiểu học của các địa phương, trường, lớp tiểu học;

– Thanh tra việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên, việc học tập của

học sinh tiểu học;

– Quyết định hoặc kiến nghị các biện pháp xử lí kịp thời để thực hiện

phổ cập giáo dục tiểu học.

Tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục tiểu học do Hội đồng Bộ

trưởng quy định.

III. LUẬT BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM 1. Luật bảo vệ và chăm sóc, giáo dục trẻ em

Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương lai của đất nước, là lớp người

kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để nâng cao trách nhiệm của

gia đình, cơ quan nhà nước, nhà trường, tổ chức xã hội và công dân trong

việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhằm bồi dưỡng cho các em trở

thành công dân tốt của đất nước theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Căn cứ vào các điều 41, 64, 65 và 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà

Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

Luật này quy định các quyền cơ bản, bổn phận của trẻ em và việc bảo

vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em gồm có 5 chương và 26 điều.

2. Nội dung cụ thể của Luật bao gồm

Chương 1. Những quy định chung

Page 239: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Phần này thuộc chương I của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ

em. Trong đó có liên quan đến 4 điều. Cụ thể từ Điều 1 đến Điều 4.

Nội dung cụ thể của phần này là:

* Trẻ em được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới

mười sáu tuổi.

* Trẻ em, không phân biệt gái, trai, con trong giá thú, con ngoài giá thú,

con đẻ, con nuôi, con riêng, con chung; không phân biệt dân tộc, tôn giáo,

thành phần, địa vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc của người nuôi dưỡng,

đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy

định của pháp luật.

* Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ ém là trách nhiệm của gia đình,

nhà trường, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân ở

trong nước và ngoài nước góp phần vào sự nghiệp bảo vệ chăm sóc và giáo

dục trẻ em.

* Các quyền của trẻ em phải được tôn trọng và thực hiện.

Mọi hành vi vi phạm quyền của trẻ em, làm tổn hại đến sự phát triển

bình thường của trẻ em, đều bị nghiêm trị.

Chương 2. Các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em

Phần này thuộc chương II của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ

em. Trong đó có liên quan đến 11 điều, từ Điều 5 đến Điều 15.

Nội dung cụ thể của phần này là:

* Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.

Trẻ em không rõ cha, mẹ, khi có yêu cầu, được cơ quan có thẩm quyền

giúp đỡ xác định cha, mẹ cho mình.

* Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dạy để phát triển thể chất, trí

tuệ và đạo đức.

Page 240: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng cao, hải đảo vùng xa xôi hẻo

lánh, được Nhà nước tạo điều kiện trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.

Trẻ em tàn tật, trẻ em có khuyết tật, được Nhà nước và xã hội giúp đỡ

trong việc điều trị, phục hồi chức năng để hoà nhập vào cuộc sống xã hội;

được thu nhận vào các trường, lớp đặc biệt

Trẻ em không nơi nương tựa, được Nhà nước và xã hội tổ chức chăm

sóc, nuôi dạy.

* Trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ. Không ai có quyền buộc trẻ

em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích của đứa trẻ.

Việc giao, nhận trẻ em làm con nuôi phải theo quy định của pháp luật,

bảo đảm cho đứa trẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tốt.

Mọi trường hợp đưa trẻ em ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào,

phải theo quy định của pháp luật.

* Trẻ em được Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân

thể, nhân phẩm và danh dự, được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình về

những vấn đề có liên quan.

Nghiêm cấm việc ngược đãi, làm nhục, hành hạ, ruồng bỏ trẻ em, bắt

trộm, bắt cóc, mua bán đánh tráo trẻ em, kích động, lôi kéo, ép buộc trẻ em

thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật hoặc làm những việc có hại đến

sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

* Trẻ em được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ. Trẻ em dưới sáu tuổi được

chăm sóc sức khoẻ ban đầu, được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền

tại các cơ sở y tế của Nhà nước theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.

Cơ quan y tế nhà nước có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, tổ chức

thực hiện việc phòng bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em.

Nghiêm cấm việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật,

có hại cho sự phát triển bình thường của trẻ em.

Page 241: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Trẻ em có quyền được học tập và có bổn phận học hết chương trình

giáo dục phổ cập. Trẻ em học bậc tiểu học trong các trường, lớp quốc lập,

không phải trả học phí.

Cha mẹ, người đỡ đầu có trách nhiệm tạo điều kiện tốt cho con em học

tập.

Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền học tập của trẻ em, khuyến

khích trẻ em học tập tốt và tạo điều kiện để trẻ em phát triển năng khiếu.

– Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động văn

hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi.

Nhà nước khuyến khích và bảo trợ việc xây dựng, bảo vệ, sử dụng tốt

những cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện phục vụ trẻ em học tập, sinh

hoạt và vui chơi.

Nghiêm cấm việc sử dụng những cơ sở vật chất, phương tiện công

cộng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác.

– Trẻ em có quyền có tài sản, quyền thừa kế, quyền hưởng các chế độ

bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Cha mẹ, người đỡ đầu hoặc cơ quan,

tổ chức hữu quan phải giữ gìn, quản lí tài sản của trẻ em và giao lại cho trẻ

em khi đến tuổi trưởng thành.

* Trẻ em có bổn phận:

– Yêu quý, kính trọng hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, lễ phép với

người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết với bạn bè, giúp đỡ người già yếu,

tàn tật, giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức mình;

– Chăm chỉ học tập, rèn luyện thân thể, tuân theo nội quy của nhà

trường;

– Tôn trọng pháp luật; thực hiện nếp sống văn minh, trật tự công cộng

và an toàn giao thông; giữ gìn của công, tôn trọng tài sản của người khác.

– Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Page 242: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

* Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng các chất

kích thích khác có hại cho sức khoẻ.

Nghiêm cấm việc lôi kéo trẻ em đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút

thuốc, dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ.

Nghiêm cấm việc dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em

sử dụng những văn hoá phẩm đồi trụy, đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho

sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

* Việc truy cứu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự, trách

nhiệm hình sự đối với trẻ em vi phạm pháp luật, phải theo quy định của pháp

luật đối với người chưa thành niên.

Chương 3. Trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội

* Cha mẹ hoặc người đỡ đầu là người trước tiên chịu trách nhiệm về

việc bảo vệ, chăm sóc và nuôi dạy trẻ em, dành điều kiện tốt nhất cho sự phát

triển của trẻ em.

Cha mẹ, các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình, người đỡ đầu phải

làm gương tốt về mọi mặt cho trẻ em noi theo; khi gặp khó khăn tự mình

không giải quyết được, có thể yêu cầu cơ quan hoặc tổ chức hữu quan giúp

đỡ để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.

Trong trường hợp ly hôn hoặc các trường hợp khác, người cha hoặc

người mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên có nghĩa vụ đóng góp để

nuôi dưỡng, giáo dục con; có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con

theo quy định của pháp luật.

Nghiêm cấm hành vi xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, gia đình hoặc

người đỡ đầu.

– Cha mẹ, người đỡ đầu phải chịu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm

dân sự về những thiệt hại do hành vi của đứa trẻ mình nuôi dạy gây ra.

Page 243: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Nhà trẻ, trường, lớp mẫu giáo, trường phổ thông phải có những điều

kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng nuôi dạy trẻ em, thực hiện tốt mục tiêu

giáo dục của Nhà nước.

Cô nuôi dạy trẻ, giáo viên, tổng phụ trách Đội phải được đào tạo bồi

dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, phải có sức khoẻ, phẩm chất, đạo đức tốt,

yêu nghề, yêu trẻ, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.

– Nhà nước dành một tỉ lệ ngân sách thích đáng trong kế hoạch hàng

năm cho việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Các Bộ, Ủy ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ

trưởng, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, theo chức năng,

quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình công

tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo đảm thực hiện các quyền của

trẻ em.

Các cơ quan bảo vệ pháp luật, theo chức năng của mình, có trách

nhiệm thực hiện hoặc phối hợp thực hiện việc bảo vệ các quyền và lợi ích của

trẻ em, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật của trẻ em, giáo dục trẻ em hư

và cải tạo trẻ em vi phạm pháp luật.

– Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em có nhiệm vụ giúp Hội đồng Bộ

trưởng, Ủy ban nhân dân cùng cấp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giám sát

việc thực hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tổ chức sự phối

hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có liên quan

để thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận,

các cơ quan thông tin, đại chúng có trách nhiệm:

+ Tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành tốt

pháp luật về trẻ em;

+ Vận động các gia đình thực hiện tốt việc chăm sóc, giáo dục trẻ em;

Page 244: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

+ Chăm lo, bảo vệ quyền lợi của trẻ em, giám sát việc chấp hành pháp

luật về trẻ em, đưa ra những kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan nhà

nước hữu quan thực hiện những nhiệm vụ đó; ngăn ngừa những hành vi và

kháng nghị đối với những quyết định xâm phạm quyền, lợi ích của trẻ em.

Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 1.

Điều này, có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan, tổ thức hữu quan để tổ chức

hướng dẫn việc nuôi con khoẻ, dạy con ngoan.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí lviinh, ngoài trách nhiệm quy định

tại khoản 1, có nhiệm vụ phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ

chức, hướng dẫn hoạt động của thiếu nhi.

– Nhà nước bảo trợ các công trình khoa học và công nghệ, các tác

phẩm văn học, nghệ thuật, mọi sáng kiến, việc làm có lợi cho sự nghiệp bảo

vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; khuyến khích các tổ chức kinh tế thuộc các

thành phần dành một phần quỹ phúc lợi hoặc lợi nhuận vào việc bảo vệ,

chăm sóc và giáo dục trẻ em

Quỹ bảo vệ trẻ em được thành lập bằng sự đóng góp của các cơ quan

nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, văn hoá, tổ chức từ thiện, tổ

chức nhân đạo và các tổ chức xã hội khác, của các cá nhân ở trong nước,

ngoài nước, viện trợ quốc tế cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ

em.

Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em và các nguồn tài chính

khác dành cho việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào mục đích khác.

Chương 4. Khen thưởng và xử lí vi phạm

Phần này thuộc chương IV của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ

em. Trong đó có liên quan tới 2 Điều, từ Điều 23 đến Điều 24.

Nội dung cụ thể của phần này là:

Page 245: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc

bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, được khen thưởng theo chế độ chung

của Nhà nước.

– Người xâm phạm quyền của trẻ em, ngược đãi, làm nhục, hành hạ,

ruồng bỏ trẻ em; kích động, lôi kéo, ép buộc trẻ em thực hiện những hành vi

vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ

bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em làm hại đến sự phát triển bình thường của

trẻ em hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ mà

bị xử lí kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương V. THỰC TIỄN GIÁO DỤC VIỆT NAM

I. THÀNH TỰU GIÁO DỤC VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

1. Những thành tựu dạt được trong của 10 năm đổi mới

Có thể khái quát những thành tựu chủ yếu của GD – ĐT Việt Nam là:

– Mạng lưới trường học phát triển rộng khắp.

– Quy mô giáo dục – đào tạo ngày càng phát triển.

– Chất lượng GD – ĐT bước đầu có nhiều tiến bộ về các môn khoa học

tự nhiên, kỹ thuật ở bậc phổ thông và đại học hệ tập trung.

– Hình thành phong trào học tập rộng khắp của cán bộ, nhân dân, nhất

là thanh niên. Đa dạng hoá các loại hình trường lớp, thực hiện tốt chủ trương

xã hội hoá GD – ĐT của Đảng và Nhà nước.

Hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống nhất đã được

xây dựng trong cả nước với đầy đủ các cấp học từ mầm non đến sau đại học,

các hình thức chính quy và không chính quy; các loại hình trường lớp công

lập và ngoài công lập. Mạng lưới trường phủ được hầu hết các địa bàn dân

cư, tạo thuận lợi cho người học. Giáo dục dân tộc thiểu số có những chuyển

biến tích cực, đã thành lập trên 300 trường dân tộc nội trú (gồm trường của

Page 246: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

trung ương, tỉnh, huyện và các trung tâm cụm xã). Hệ thống cơ sở đào tạo

nghề nghiệp từ hướng nghiệp dạy nghề trở lên đến sau đại học đã hình thành

rộng khắp bao gồm:

– Hệ thống giáo dục Mầm non trong toàn quốc

– Hệ thống giáo dục phổ thông gồm 23.959 trường (trong đó 22.199

trường tiểu học THCS và 1.760 trường PTTH) với 299.978 phòng học cho

17.806.600 học sinh phổ thông các cấp.

– Hệ thống 247 trường trung học chuyên nghiệp.

– Hệ thống 157 trường dạy nghề chính quy trong đó có 2 trường dạy

nghề quốc tế, và trên 1000 cơ sở dạy nghề bán công, dân lập, tư thục (trong

đó có một số cơ sở dạy nghề của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài; Khoảng 500 trung tâm dạy nghề Quận/huyện; Khoảng 190 trung tâm

kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề.

– Hệ thống trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) tăng mạnh và phân bố

ở các trung tâm của cả nước, vùng có tính chất trung tâm và địa phương từ

102 trường (1989 – 1990) lên 139 trường (1998 – 1999), trong đó có 2 ĐH

quốc gia, 3 ĐH vùng, 44 ĐH công lập, 15 ĐH dân lập và 74 trường CĐ (trong

đó có 1 CĐ dân lập).

– Hệ thống đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan hành chính nhà nước

bao gồm hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức (CBCC)

thống nhất từ trung ương đến địa phương bao gồm 4 Học viện (Học viện

CTQGHCM, Học viện HCQG, Học viện Quốc phòng, Học viện An ninh), 61

trường chính trị cấp tỉnh, gần 32 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng các bộ, ngành và

gần 500 Trung tâm chính trị cấp huyện.

– Riêng về hệ thống đào tạo do quân đội quản lí gồm 41 trường (9 học

viện, 9 trường sĩ quan – ĐH, 3 trường cao đẳng, 11 trường CĐ – THCN và 14

trường QS – thiếu sinh quân) và 60 trường quân sự cấp tỉnh, thành phố, 3

trường đào tạo nghề khu vực cho quân nhân xuất ngữ, 3 trung tâm dạy nghề,

17 trung tâm dịch vụ việc làm và 4 cơ sở đào tạo sau đại học với đội ngũ giáo

Page 247: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

viên có 6567 người trong đó Tiến sĩ có 342 người và thạc sĩ là 748 người, 73

75% có trình độ đại học… đã đào tạo không những đáp ứng nhu cầu của

quân đội mà còn có thể cung cấp cho các ngành kinh tế và góp phần giải

quyết việc làm.

– Quy mô giáo dục – đào tạo tăng nhanh ở tất cả các cấp, học, bậc

học. Trong phạm vi toàn quốc, số trẻ nhà trẻ năm 2001 là 510.529 cháu, đạt tỉ

lệ 13,67%, trẻ mầm non đạt 2.327.820, đạt tỉ lệ 51,63%

– Đến năm 2000, tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đạt chuẩn

quốc gia phổ cập GD tiểu học và xoá mù chữ. Một số tỉnh, thành phố thuận lợi

đã và đang tiến tới đạt chuẩn phổ cập THCS. Số lượng đào tạo nghề nghiệp

tăng nhanh đặc biệt là cao đẳng, đại học. Tỉ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi

đi học đã đạt khá cao, đặc biệt là các cấp giáo dục tiểu học và THCS nhưng

có sự khác biệt rất lớn giữa thành thị –nông thôn, giữa các vùng, các cấp hệ

cao, tỉ lệ thanh niên tham gia vào đào tạo nghề còn rất thấp.

Ở nước ta, trong thập niên vừa qua (1989 – 1999), với mức GDP/người

tăng khoảng 1,7 lần thì quy mô khối đào tạo tăng khoảng 3,1 lần từ 363,8

ngàn sinh viên/học sinh (1989 – 1990) lên hơn 1.198 ngàn sinh viên/ học sinh

(1999 –2000); Trong đó: CĐ&ĐH tăng nhanh nhất: 6,3 lần; THCN tăng 1,3 lần

và CNKT – chính quy tăng 1,5 lần.

– Tổng số sinh viên CĐ, ĐH tăng từ 106,9 ngàn người (1990) lên 297,9

ngàn người (1995) và 893,8 ngàn (1999 –2000) trong đó hệ dài hạn tập trung

tương ứng là 93 ngàn (chiếm 87%), 173 ngàn (chiếm 57,9%) và 401,7 ngàn

người (chiếm 50,7%). Tốc độ tăng bình quân/năm thời kỳ 1991 – 1995 là

22,75% (dài hạn là 3,2%) và 1996 –2000 là 31,5%/năm. Số sinh viên trên một

vạn dân đạt 117.

Tổng số sinh viên tốt nghiệp thời kỳ 1995 –1998 là 314,5 ngàn người

trong đó dài hạn là 285 ngàn người riêng năm 1998 là 103,4 ngàn người

trong đó dài hạn là 61.994 người (chiếm 61%).

Page 248: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Số lượng học sinh THCN tương đối ổn định, mặc dù có tăng nhẹ, từ

105,9 ngàn (1990) lên 111,6 ngàn (1995) và 129,1 ngàn (1999 – 2000). Tốc

độ tăng trung bình hàng năm thời kỳ 1991 – 2000 là 2%/năm trong đó thời kỳ

1996 – 1998 là 4,2%/năm; Số lượng học sinh tốt nghiệp hàng năm từ 34.416

người (1990) lên 39.722 người (1995) và 41.453 người (1998). Tổng số học

sinh tốt nghiệp trong thời kỳ 1991 – 1998 là 346.139 người.

– Học sinh thuộc hệ thống trường dạy nghề chính quy dài hạn là 95.4

14 người (1990) giảm xuống còn 58.689 người (1995) và tăng trở lại 114.266

người (1998), tốc độ tăng học sinh của các trường dạy nghề dài hạn chính

quy thời kỳ 1991 – 1998 là 2,3%/năm trong đó 1996 – 1998 là 24.9%/năm.

Ngoài ra còn có số học sinh học nghề ngắn hạn phát triển rộng khắp và tăng

rất nhanh từ 150 ngàn học sinh (1991) lên 693 ngàn (2000), tức tăng

18,5%/năm.

Kết quả phát triển của hệ thống đào tạo nghề nghiệp đã góp phần đáng

kể làm sáng tỉ lệ đi học trong tổng số người ở độ tuổi lao động từ 5% (1989)

lên gần 10% (1999), cũng như tăng đội ngũ lao động đã qua đào tạo và có

chuyên môn kỹ thuật của nước ta. Do đó, số lượng lao động đã qua đào tạo

(theo số liệu báo cáo tình hình đào tạo của Bộ GD – ĐT và TCDN hàng năm)

cũng tăng lên 2,06 lần từ 3,676 triệu (1989) lên khoảng 7,5 triệu chiếm

khoảng 21% lao động đang làm việc cả trong nước.

* Công tác xã hội hoá giáo dục (XHHGD) đã đem lại kết quả bước đầu.

Phong trào học tập phát triển rộng rãi. Các lực lượng xã hội tham gia ngày

càng tích cực vào việc huy động trẻ đến trường, xây dựng cơ sở vật chất

trường học, đóng góp kinh phí cho GD – ĐT dưới nhiều hình thức khác nhau.

Tỉ lệ học sinh, sinh viên (HS, SV) ngoài công lập trong tổng số HS, SV ngày

càng tăng, năm học 1999 – 2000 chiếm 85,8% học sinh học nghề.

2. Những hạn chế của GD – ĐT so với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

GD – ĐT nước ta vẫn còn nhiều bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất

là chất lượng, hiệu quả đào tạo, chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn về nâng

Page 249: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

cao chất lượng nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới KT –XH. Có thể nêu

một số yếu kém cơ bản như sau:

– Vẫn còn một tỉ lệ dân số mù chữ, chưa phổ cập được THCS. Tỉ lệ

sinh viên/ dân số còn thấp

– Cơ cấu ngành nghề, trình độ cơ cấu vùng còn nhiều bất hợp lí,

khoảng cách về trình độ học vấn còn rất lớn giữa các ứng thành thị và nông

thôn, vùng khó khăn.

– Chất lượng và hiệu quả GD – ĐT còn thấp.

– Những biểu hiện tiêu cực, thiếu kỷ cương trong GD đang có chiều

hướng gia tăng.

– Chưa thực hiện được công bằng xã hội trong GD.

– Đội ngũ giáo viên mất cân đối về cơ cấu bộ môn và chưa đáp ứng

được yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp học tập.

Hiện nay, tỉ lệ người mù chữ trong tổng số người 10 tuổi trở lên đã

giảm từ 8,4% (thành thị 3,7%, nông thôn 10,2%) năm 1989 xuống 3,8% (nữ

4,78%, thành thị 1,7%, nông thôn 5,9%) năm 1998; Số năm học cao nhất bình

quân đạt 7,3 năm (nữ 7 năm); thành thị 8,8 năm (nữ 8,6 năm); nông thôn 6,9

năm (nữ 8,6 năm); vùng đạt cao nhất là ĐB sông Hồng: 8,6 năm và vùng đạt

thấp nhất là ĐB sông Cửu Long: 5,9 năm). Đặc biệt là số người thuộc nhóm

tuổi 18 – 34 có số năm đi học bình quân là 9,5 năm là tiền đề thuận lợi để đào

tạo và nâng cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển KT –XH

trong thời kỳ đến năm 2010; Đã có tới trên 18 triệu người đã tốt nghiệp PTCS

trở lên, tỉ lệ trong tổng số lực lượng lao động (LLLĐ) tăng tương ứng từ

45,4% lên 48,3 %…nhưng còn khác biệt lớn theo vùng (cao nhất là ĐB sông

Hồng đạt 75,4% và thấp nhất là ĐB sông Cửu long: 21,8%) trong đó trên 5

triệu người đã tốt nghiệp PTTH trở lên. Ngoài ra còn số học sinh đang học ở

các trường sẽ là lực lượng đáng kể bổ sung vào chất lượng LLLĐ. Tuy nhiên,

đó mới chỉ là trình độ văn hoá phổ thông, để có thể tham gia vào thị trường

sức lao động trong nền kinh thị trường định hướng XHCN thì cần phải được

Page 250: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

đào tạo nghề và kỹ năng lao động phù hợp. Dù sao đó cũng là nguồn vốn

quý, nếu tổ chức quản lí, đào tạo và sử dụng tốt thì đây là một lợi thế rất đáng

kể cho đất nước bước vào thế kỷ 21.

Đội ngũ lao động đã qua đào tạo tăng đáng kể nhưng vẫn chậm và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT–XH

Theo tổng điều tra dân số 1/4/1999 cả nước đã có trên 4,1 triệu người

lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT), trong đó có 2,5 ngàn Tiến

sĩ khoa học, 8,8 ngàn Tiến sĩ chuyên ngành, 17,2 ngàn Thạc sĩ; 936 ngàn

người có trình độ đại học: 379,2 ngàn người có trình độ cao đẳng; 1.526,2

ngàn người có trình độ THCN; 1.239,8 ngàn người có trình độ CNKT, NVKT

có bằng, chứng chỉ. Riêng số người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đã

gấp 1,8 lần so với năm 1989.

Mặc dù số người đã qua đào tạo khá lớn nhưng số người đã qua đào

tạo thực sự đang làm việc trong nền kinh tế (từ sơ cấp, học nghề trở lên) chỉ

chiếm 15,52% LLLĐ và 16,55% so với tổng số lao động đang làm việc, trong

đó số đã qua đào tạo CNKT có bằng trở lên chiếm 11,74% (ĐTLĐ-VL

1/7/2000).

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực (NNL) thấp và tiến

bộ không đáng kể, tỉ lệ người có chuyên môn kỹ thuật trong tổng dân số từ 15

tuổi trở lên chỉ tăng từ 7,3 % (1989) lên 8,1% (2000) là rất thấp. Nếu so sánh

cơ cấu chất lượng của LLLĐ nước ta với cơ cấu chất lượng LLLĐ ứng với

giai đoạn 3 của trình độ tiến bộ kỹ thuật, từ thủ công lên cơ khí hoá (như

nước ta hiện nay) thì đội ngũ lao động đã qua đào tạo từ bán lành nghề trở

lên và số có chuyên môn kỹ thuật ở nước ta là quá thấp (15,52% so với 85%

và 11,74% so với 25%), nhưng trong đó chúng ta lại có đội ngũ cán bộ đại

học và trên đại học cao hơn rất nhiều (2,7% so với 1%).

Theo các chuyên gia quốc tế thì “trong một chu kỳ dài, tốc độ tăng việc

làm cần lao động đã qua đào tạo thường tăng gấp 2-3 lần tốc độ tăng của

GDP”. Ở nước ta, lực lượng lao động đã qua đào tạo từ bán lành nghề trở lên

đã tăng lên với tốc độ luôn luôn thấp hơn tốc độ tăng của GDP (4.05%/ năm

Page 251: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

thời kỳ 1980 – 1989 và 7,3%/năm thời kỳ 1990 – 2000) nên không đáp ứng

nhu cầu lao động có kỹ thuật cho phát triển kinh tế– xã hội.

Cơ cấu đội ngũ lao động đã qua đào tạo theo cấp trình độ còn bất hợp

lí, rất thiếu công nhân và nhân viên kỹ thuật. Trong hầu hết các ngành đều ở

tình trạng thiếu CNKT và kỹ thuật viên trung sơ cấp. Ví dụ, trong ngành y tế,

định mức hợp lí là 1 bác sĩ/4 kỹ thuật viên và người phục vụ nhưng hiện nay tỉ

lệ này ở ta là 1/1,3…

Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của LLLĐ trên các vùng đều thấp và

chênh lệch đáng kể

Theo kết quả điều tra Lao động việc làm năm 1996, trong tổng số lao

động đang làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng, tỷ trọng lao động

đã qua đào tạo là 27,7%, cao nhất là ở vùng đồng bằng sông Hồng, Đông

Nam bộ, trung du miền núi Bắc bộ (30 – 37%), thấp nhất là ở Duyên hải miền

Trung, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên (18 - 20%); Trong khối ngành

dịch vụ là 21,8% còn trong nông lâm nghiệp chỉ có 3,85%, cao nhất là ở đồng

bằng sông Hồng, Đông Nam bộ (trên 5%) thấp nhất là ở đồng bằng sông Cửu

Long (0,88%).

II. THỰC TIỄN GIÁO DỤC VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển

giáo dục vùng dân tộc, miền núi

a. Các quan điểm lớn của Đảng và Nhà nước

Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với sự phát

triển kinh tế – văn hoá – xã hội vùng dân tộc, miền núi, trong đó mối quan tâm

hàng đầu là phát triển giáo dục – đào tạo. Dưới đây là các quan điểm chỉ đạo

đối với phát triển giáo dục vùng dân tộc, miền núi:

Thứ nhất, quan điểm bình đẳng, rút ngắn khoảng cách chênh lệch

trong phát triển.

Page 252: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Thứ hai, quan điểm phát triển giáo dục phải phù hợp với đặc điểm kinh

tế – văn hoá - xã hội từng vùng, từng dân tộc. Tập trung ưu tiên cho các vùng,

các dân tộc gặp nhiều khó khăn trong phát triển giáo dục.

Thứ ba, quan điểm về tiếng nói và chữ viết: Kết hợp dạy tiếng Việt và

tiếng dân tộc trong trường phổ thông ở các vùng dân tộc.

b. Các chương trình mục tiêu và hoạt động của ngành GD–ĐT về phát

triển giáo dục vùng dân tộc, miền núi

Trong suốt những năm 1990 và hiện nay, các vấn đề GD–ĐT luôn là

một trong những chủ đề trong chương trình nghị sự của các kỳ họp Quốc hội

nước CHXHCN Việt Nam. Quốc hội đã dành nhiều nỗ lực để thảo luận và

quyết nghị về những vấn đề liên quan đến GD – ĐT, nhất là chuẩn chi Ngân

sách Nhà nước cho giáo dục và đào tạo do Chính phủ đệ trình. Trên cơ sở

đó, Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình quốc gia để thực hiện phát

triển giáo dục – đào tạo. Một trong các chương trình có rất nhiều tác động đến

phát triển GD – ĐT vùng dân tộc, miền núi là Chương trình “Củng cố và phát

triển giáo dục miền núi, vùng ít người, vùng sâu, hải đảo và những vùng có

nhiều khó khăn” (Chương trình VII) và Chương trình “Xoá mù chữ và phổ cập

tiểu học” (Chương trình VI) (1990 – 2000). Đồng thời, Chính phủ đã giao cho

Bộ GD & ĐT thực hiện các chương trình trọng điểm về giáo dục ở các vùng

dân tộc thiểu số thông qua mạng lưới rộng khắp các trường PTDTNT từ tỉnh

đến huyện và các trường bán trú ở các cụm xã. Chương trình này đã tạo điều

kiện mở rộng khả năng nhập học của con em các dân tộc thiểu số, góp phần

vào việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ em vùng dân

tộc, miền núi.

Chính phủ đã kiên trì thực hiện chương trình: “Chống xuống cấp cho

các trường học”; liên tục triển khai đào tạo – bồi dưỡng – chuẩn hoá đội ngũ

giáo viên, trong đó giáo viên tiểu học vùng dân tộc, miền núi được quan tâm

nhiều nhất. Dự án Giáo dục Tiểu học do Chính phủ ký kết với Ngân hàng Thế

giới Hiệp định tín dụng phát triển tạo điều kiện mạnh để khai thác nguồn tài

chính, nâng cao chất lượng GD ở vùng dân tộc, miền núi.

Page 253: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về

phát triển giáo dục vùng dân tộc, miền núi, ngành giáo dục đã có nhiều chủ

trương, biện pháp và hoạt động cụ thể nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ cho vùng

dân tộc, miền núi.

– Triển khai thực hiện Chương trình “Củng cố và phát triển giáo dục

miền núi, vùng ít người, vùng sâu, hải đảo và những vùng có nhiều khó khăn”

(Chương trình VII).

Từ năm 1954, để phục vụ nhu cầu cấp bách về đào tạo cán bộ cho

vùng dân tộc và miền núi, ở miền Bắc gọi là trường thiếu nhi vùng cao, ở

miền Nam gọi là trường phổ thông nội trú.

Ngày 26/9/1985, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Thị Bình đã ký quyết

định số 661/QĐ về việc chuyển loại trường thiếu nhi vùng cao ở miền Bắc và

trường phổ thông nội trú ở miền Nam thành Trường phổ thông dân tộc nội trú

(PTDTNT), ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động của trường.

Năm 1991, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình “Củng cố

và phát triển giáo dục miền núi, vùng ít người, vùng sâu hải đảo và những

vùng có nhiều khó khăn” (Chương trình VII) Chính phủ đã phê duyệt và cấp

kinh phí hàng năm.

Mục tiêu của Chương trình VII:

a. Tạo nguồn đào tạo cán bộ: Tiến hành củng cố hệ thống trường

PTDTNT từ Trung ương đến xã một cách hợp lí để tạo nguồn đào tạo cán bộ

có trình độ cao cũng như cán bộ trực tiếp cho địa phương.

b. Từng bước nâng cao dân trí (Mục tiêu có liên quan đến chương trình

VI về xoá mù chữ và phổ cập tiểu học). Phấn đấu phổ cập đến lớp 3 cho học

sinh trong độ tuổi; trước mắt xoá mù chữ cho cán bộ và thanh thiếu niên 15 –

25 tuổi có triển vọng.

c. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Quy hoạch, củng cố hệ thống

trường sư phạm ở các địa phương miền núi, vùng sâu, (mục tiêu có liên quan

đến chương trình IV về đào tạo giáo viên), xây dựng cơ sở vật chất hoàn

Page 254: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

chỉnh, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên từ mầm non đến THCS, đáp ứng

yêu cầu phát triển giáo dục vùng dân tộc, miền núi.

d. Xây dựng hệ thông lớp ghép tại các bản làng xa xôi hẻo lánh, tạo

điều kiện cho các cháu học sinh có thể đến trường thuận lợi nhằm đáp ứng

yêu cầu xoá mù chữ và phổ cập tiểu học theo độ tuổi quy định.

e. Tăng cường trang thiết bị cho các trường PTDTNT, nhất là các trang

thiết bị phục vụ việc giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Chú ý

đến các hoạt động nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh như các hoạt động

thể thao, văn nghệ…

g. Hỗ trợ sách giáo khoa, sách đọc thêm để giúp đỡ các gia đình khó

khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các em đến trường.

Triển khai của ngành GD – ĐT nhằm thực hiện mục tiêu chương trình

VII

a. Đầu tư xây dựng hệ thống trường PTDTNT.

b. Triển khai dự án “Trang bị sách và hỗ trợ thư viện của các trường

PTDTNT”.

c. Triển khai dự án “Tăng cường đầu tư và trang thiết bị dạy học cho

trường PTDTNT”.

d. Triển khai dự án về giáo viên và cán bộ quản lí.

e. Triển khai dự án lớp ghép.

g. Đề nghị với các Bộ liên quan và Nhà nước về chế độ chính sách cho

giáo viên và học sinh trường PTDTNT.

– Tăng cường chỉ đạo các vùng khó khăn thực hiện mục tiêu đạt chuẩn

quốc gia chông mù chữ – phổ cập giáo dục tiểu học

Hầu hết các dân tộc ít người tập trung tại các tỉnh miền núi có nhiều

khó khăn. Đó là các tỉnh vùng núi phía Bắc, các tỉnh Tây Nguyên và đồng

bằng sông Cửu Long. Đối với các vùng này, Bộ GD & ĐT, Ủy ban Quốc gia

chống nạn mù chữ phối hợp với Ban Khoa giáo Trung ương đã đề ra nhiều

Page 255: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

biện pháp chỉ đạo một cách đồng bộ để thực hiện mục tiêu hoàn thành chông

mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000. Điều này được thể hiện

không chỉ dừng ở các văn bản mà còn qua nhiều hoạt động triển khai ứng

dụng nghiên cứu giáo dục vùng dân tộc, miền núi vào thực tiễn.

– Các hoạt động của ngành GD & ĐT thực hiện chủ trương về dạy học

tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số

Căn cứ Vào Quyết định số 53/CP ngày 22/2/1980 của Hội đồng Chính

phủ về chủ trương đối với chữ viết của các dân tộc thiểu số và luật phổ cập

giáo dục tiểu học 1991, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 01/GDDT

ngày 3/2/1997 của Bộ GD & ĐT về hướng dẫn việc dạy học tiếng nói và chữ

viết dân tộc thiểu số.

Thực hiện chủ trương trên, ngành GD – ĐT đã triển khai một số việc

làm cụ thể như sau:

a. Xây dựng chương trình bộ môn tiếng dân tộc, biên soạn sách giáo

khoa và tài liệu dạy học cần thiết.

b. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc.

c. Xác định mức độ dạy tiếng dân tộc trong từng bậc học (mầm non,

giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên)

Việc tổ chức thực hiện được tổ chức chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa

các cơ quan nghiên cứu với cơ quan quản lí nhà nước trong ngành giáo dục

các cấp.

2. Tình hình phát triển giáo dục – đào tạo ở vùng dân tộc miền núi

a. Thuận lợi

– Đảng và Nhà nước luôn giành sự quan tâm đặc biệt cho phát triển

GD – ĐT vùng dân tộc, miền núi.

– Các dân tộc thiểu số đều có nền văn hóa riêng, một số dân tộc đã có

chữ viết riêng. Các dân tộc đều tự hào và có ý thức giữ gìn bản sắc Văn hoá

của dân tộc mình.

Page 256: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Có truyền thống đoàn kết, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống

nhất.

Khó khăn

– Đời sống kinh tế khó khăn, thu nhập bình quân/ người của người dân

thấp.

– Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ địa phương, nhất là đội ngũ cán

bộ xã, bản còn thấp. Vẫn còn nhiều già làng, trưởng bản chưa biết chữ.

Theo số liệu điều tra của Viện Khoa học giáo dục về trình độ học vấn

của cán bộ một số vùng dân tộc, miền núi như sau:

Cán bộ người H'mông ở Lào Cai: điều tra 126 cán bộ của bản thì tỉ lệ

chưa biết chữ là 20,69% (26 người); có trình độ lớp 1, 2 chiếm 75,31% (95

người). Trong 150 cán bộ xã thì 1,3% chưa biết chữ (2 người); 87,3% có trình

độ cấp I (tiểu học) – 131 người.

Ở tỉnh Gia Lai: Trong 854 cán bộ người J'rai của buôn làng thì có

22,8% chưa biết chữ (81 người); 66,6% có trình độ cấp I (236 người). Trong

tổng số 375 cán bộ xã thì 2,13 % chưa biết chữ, 60,9% có trình độ cấp 1 (227

người).

– Đội ngũ cán bộ KHKT là người các dân tộc còn chiếm tỉ lệ thấp

– Hệ thống chính sách cho nhà giáo, học sinh vùng DT, MN còn chưa

đồng bộ và lạc hậu so với yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học.

Cho đến nay, những chế độ, chính sách đối với nhà giáo, học sinh ở

các trường chuyên biệt (trong đó có trường PTDTNT), các vùng dân tộc, vùng

có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn như đã đề ra ở điều 72 Luật Giáo dục

vẫn chưa được triển khai thực hiện do chưa có văn bản hướng dẫn thi hành.

Quy định về mức học bổng, chính sách áp dụng đối với học sinh trường

PTDTNT đã quá lạc hậu do mức tiền lương tối thiểu khu vực hành chính – sự

nghiệp đã nâng cao nhiều lần (120.000đ –180.000đ – 180.000đ và 210.000đ)

và chuẩn bị tiếp tục được điều chỉnh; giá điện, nước đã rất nhiều lần tăng do

Page 257: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

vậy, mức học bổng thực chất bị hạ thấp tương đối. Thực tế cho thấy các mức

chi hành chính sự nghiệp quy định cho các trường PTDTNT (Bộ Tài chính

hướng dẫn tại công văn số 562 – TC/HCSN ngày 3/3/1998) từ 2–3 triệu

đồng/hs/năm rất khó khăn cho các trường PTDTNT đảm bảo các điều kiện

sinh hoạt cơ bản cho học sinh.

Định mức lao động và chế độ làm việc của giáo viên nói chung, vùng

dân tộc, miền núi nói riêng chưa được đổi mới theo Luật lao động (tuần làm

việc 40 giờ)

Các định mức về các điều kiện đảm bảo cho GD – ĐT nói chung và các

trường PTDTNT, giáo dục vùng dân tộc, miền núi đã quá lạc hậu so với yêu

cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

Điểm mạnh

* Công tác xã hội hoá được triển khai có kế hoạch, rộng khắp tại các

vùng dân tộc miền núi.

* Mạng lưới các trường phổ thông được xây dựng rộng khắp ở các tỉnh

có vùng dân tộc, miền núi.

* Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ

* Công tác đào tạo cán bộ vùng dân tộc, miền núi.

* Công bằng trong giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực

Điểm yếu

* Công tác tuyển sinh vào các trường PTDTNT

* Quy mô, đối tượng đào tạo chưa hợp lí

* Chất lượng đào tạo còn thấp so với yêu cầu. Hiệu quả đào tạo chưa

tương xứng với sự đầu tư của Nhà nước.

* Chậm đổi mới cách tổ chức và PPDH phù hợp với đặc điểm học sinh

dân tộc, miền núi.

Page 258: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

* Thiết bị dạy học, SGK chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng

đào tạo.

* Chưa có kế hoạch phân luồng học sinh phù hợp.

3. Giải pháp phát triển giáo dục vùng dân tộc, miền núi

Trên cơ sở các thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, yếu (hạn chế) của giáo

dục vùng dân tộc, miền núi và các nguyên nhân của những hạn chế, có thể

đưa ra một số gợi ý cho các giải pháp để phát triển giáo dục vùng dân tộc,

miền núi sau:

3.1. Xây dựng và hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với GD – ĐT

vùng dân tộc, miền núi

– Cần gắn chính sách phát triển hệ thống trường PTDTNT từ Trung

ương đến địa phương, chính sách tài chính tương xứng với quy định nhiệm

vụ, chức năng, chế độ của loại hình trường này.

– Khắc phục sự chồng chéo về chế độ tiền thưởng khuyến khích học

tập cho học sinh vùng dân tộc, miền núi đã quy định ở mực 3, phần II, Thông

tư số 126/1998/TTLT/BTC–BGD&ĐT với quy định ở điểm 2, mục II, phần I,

Thông tư số 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT – BTC-BLĐTB&XH ngày 25/8/1998 của

Liên tịch Bộ GD & ĐT, Bộ Tài chính và Bộ lao động, thương binh & xã hội.

– Sớm ban hành các văn bản dưới luật quy định chi tiết và hướng dẫn

thực hiện các chế độ, chính sách đối với nhà giáo công tác ở vùng có điều

kiện KT–XH đặc biệt khó khăn trong đó có trường PTDTNT như đã đề ra ở

điều 72 Luật Giáo dục.

– Xây dựng và đổi mới định mức lao động sư phạm của nhà giáo ở các

vùng dân tộc, miền núi, trường PTDTNT, chế độ trả lương làm thêm giờ, dạy

thêm giờ, lương cơ bản, bảo đảm sự phù hợp với việc thực hiện quyết định

số 188/1999/QĐ – TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về “chế độ

tuần làm việc 40 giờ”.

Page 259: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Tổ chức nghiên cứu và triển khai hệ thống định mức về các điều kiện

bảo đảm cho hoạt động giáo dục vùng DTMN, phù hợp với đổi mới Chương

trình, SGK, thực hiện phổ cập

Nghiên cứu điều chỉnh hệ thống định mức chi ngân sách Nhà nước cho

hệ thống các trường PTDTNT ở các tuyến (TW – Tỉnh – huyện – cụm xã) phù

hợp với chính sách ưu đãi hiện hành, đảm bảo ngân sách thoả đáng, đủ kinh

phí để chi cho các nhu cầu chi thường xuyên cho đội ngũ nhà giáo, học sinh

thuộc đối tượng này. Nghiên cứu điều chỉnh định mức học bổng – tiền ăn –

sinh hoạt phí cho học sinh các trường PTDTNT phù hợp với mặt bằng giá cả

hiện nay.

– Có chế độ quản lí tài chính hợp lí, phôi kết hợp chặt chẽ giữa Bộ GD

& ĐT với Bộ tài chính.

3.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên

– Cần xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ở các vùng DT,

MN, các trường PTDTNT phù hợp với yêu cầu phát triển GD-ĐT vùng dân

tộc, miền núi giai đoạn mới. Các trường CĐSP, THSP phải là nòng cốt đảm

bảo lực lượng giáo viên cho các vùng dân tộc, miền núi.

– Bố trí đủ số lượng giáo viên cho các vùng dân tộc, miền núi, đảm bảo

cân đối cơ cấu giáo viên các bộ môn thể dục, lao động hưởng nghiệp, hát

nhạc, dạy tiếng dân tộc, giáo dục công dân.

– Tạo điều kiện về kinh phí, thời gian để cử giáo viên được bồi dưỡng

đạt chuẩn đào tạo và tham gia các hoạt động, bồi dưỡng, tham quan học tập

về chuyên môn nghiệp vụ và học tiếng/ chữ dân tộc.

– Nghiên cứu để sớm có chương trình đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy

chữ và tiếng dân tộc.

– Tăng tỉ lệ giáo viên là người dân tộc, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt

cán trong trường PTDTNT.

3.3. Xây dựng, phát triển mạng lưới trường lớp

Page 260: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện hệ thống trường PTDTNT và trường dự

bị đại học dân tộc. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới trường PTDTNT từ cụm xã

đến Trung ương. Mở rộng việc xây dựng hệ thống lớp ghép tại các bản, buôn

làng.

Hiện nay cả nước mới có 3 trường dự bị đại học dân tộc TW (Việt Trì,

Nha Trang và TP. Hồ Chí Minh) và chưa đáp ứng nhu cầu tạo nguồn đào tạo

cán bộ cho học tập của con em vùng dân tộc, miền núi. Do khu vực Bắc miền

Trung và vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng cần được xây dựng trường

DBĐHDT nên có thể chuyển một số trường PTDTNT TW thành loại hình

trường này (tại Thanh Hoá và Cần Thơ).

Đối với hệ thống trường PTDTNT, hiện nay cả nước có 3800 xã miền

núi, vùng sâu, vùng xa; trong đó có hơn 2200 xã đặc biệt khó khăn. Nếu quy

hoạch mỗi cụm có 3 – 4 xã thì cần phải có khoảng 1000 trường cụm xã.

Về hệ thống lớp ghép, nếu mỗi xã có 6 – 7 bản thì phải có 30.000 lớp

ghép tại các bản, buôn. Việc đưa nguyên vật liệu xây dựng trường lớp ở các

vùng này rất khó khăn, cần phải có các vật liệu nhẹ, lắp ghép nhanh để làm

lớp học cho con em đồng bào dân tộc, miền núi khó khăn.

3.4. Cung cấp sách giáo khoa và sách tham khảo. Tăng cường cơ sở

vật chất và đồ dùng, thiết bị dạy học.

– Ưu tiên đầu tư thích đáng kinh phí thường xuyên để mua sắm trang

thiết bị giáo dục và sách thư viện

– Thực hiện tốt Quy chế thiết bị giáo dục ban hành theo Quyết định số

41/2000/QĐ – BGD & ĐT ngày 7/9/2000 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT.

– Đảm bảo cho thư viện nhà trường có đủ sách giáo khoa trong danh

mục ban hành, đủ sách tham khảo bổ trợ SGK, sách bằng tiếng dân tộc.

3.5. Nâng cao năng lực quản lí giáo dục cho cán bộ quản lí giáo dục

vùng dân tộc, miền núi.

Page 261: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Tăng cường năng lực quản lí giáo dục cho CBQLGD bằng việc tổ

chức bồi dưỡng, phát triển kỹ năng quản lí giáo dục đặc thù cho đối tượng

này với các nội dung phù hợp với các vùng dân tộc.

– Đào tạo cán bộ quản lí GD – ĐT với nguồn đội ngũ giáo viên trẻ,

người dân tộc địa phương, có trình độ năng lực đáp ứng với yêu cầu phát

triển giáo dục vùng dân tộc, miền núi trong giai đoạn mới.

– Dạy tiếng dân tộc cho CBQLGD hệ thống trường học vùng dân tộc,

miền núi.

PHỤ LỤC 1Tỉ lệ huy động học sinh các cấp năm học 1999 – 2000

Đơn vị: h/s: 1000 người

Tổng số Nam Nữ Th.thị N.thôn

I. Số người trong độ tuổi 6-10

Số h/s tiểu học

Tỉ lệ huy động trong độ tuổi

9155.3

10602.6

115.8

4740.7

5597.6

118.1

4414.6

5005.0

113.4

1746.7

1899.0

108.7

7408.6

8703.6

117.5

II. Số người trong độ tuổi 11-14

Số h/s THCS

Tỉ lệ huy động trong độ tuổi

8186.9

5630.9

68.8

3842.6

3047.7

79.3

4054.7

2583.2

63.7

1412.0

1290.2

91.4

7366.8

4340.6

58.9

II. Số người trong độ tuổi 15-17

Số h/s THPT

Tỉ lệ huy động trong độ tuổi

5278.3

2198.4

41.6

2965.6

1192.7

44.2

2582.7

1005.7

38.9

1155.5

827.1

71.6

4122.8

1371.3

33.3

II. Số người trong độ tuổi 18-23

Số h/s ĐH-CĐ, THCH, CNKT

Tỉ lệ huy động trong độ tuổi

8352.0

1197.9

14.3

4054.4

4297.5

2123.6

6236.3

Nguồn: Tổng Điều tra Dân số và nhà ở 1/4/1999

Page 262: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Số học sinh tiểu học giai đoạn 1986 –2000 và dự báo 2010

Năm học Tổng sốTrong đó

Nữ Tuyển mới

1986 – 1987

1987 – 1988

1988 – 1989

1989 – 1990

1990 – 1991

1991 – 1992

1992 – 1993

1993 – 1994

1994 – 1995

1995 – 1996

1996 – 1997

1997 – 1998

1998 – 1999

2000

Dự kiến 2005

Dự kiến 2010

Nguồn: Trung tâm Thông tin quản lí giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo

(1996), Vụ Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 4/ 1999).

Số học sinh trung học cơ sở giai đoạn 1986-2000 và dự báo 2010

Page 263: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Năm học Tổng sốTrong đó

Nữ Tuyển mới

1986 – 1987

1987 – 1988

1988 – 1989

1989 – 1990

1990 – 1991

1991 – 1992

1992 – 1993

1993 – 1994

1994 – 1995

1995 – 1996

1996 – 1997

1997 – 1998

1998 – 1999

2000

Dự kiến 2005

Dự kiến 2010

* Ghi chú: Số học sinh tăng dần phản ánh công cuộc phổ cập giáo dục

phổ thông cơ sở và đến năm 2010 dự kiến sẽ hoàn thành phổ cập phổ thông

cơ sở, số học sinh sẽ giảm đi, học sinh đi học phổ thông cơ sở đúng độ tuổi

(11 – 15 tuổi)

Nguồn: Theo Trung tâm Thông tin quản lí giáo dục Bộ Giáo dục và Đào

tạo (1996) và Vụ Trung học (tháng 4/1999).

Page 264: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Số học sinh trung học phổ thông giai đoạn 1986 –2000 và dự báo 2010

Năm học Tổng sốTrong đó

Nữ Tuyển mới

1986 – 1987

1987 – 1988

1988 – 1989

1989 – 1990

1990 – 1991

1991 – 1992

1992 – 1993

1993 – 1994

1994 – 1995

1995 – 1996

1996 – 1997

1997 – 1998

1998 – 1999

2000

Dự kiến 2005

Dự kiến 2010

Nguồn: Trung tâm Thông tin quản lí giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trường trung học chuyên nghiệp (phân theo khối đào tạo)

Năm học Tổng số Phân theo khối đào tạo

Công nghiệp

Nông lâm ngư

Kinh tế dịch vụ

Sư phạm

Y tế thể thao

Văn hóa nghệ

Page 265: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

mẫu giáo

thuật

1986 – 1987

1987 – 1988

1988 – 1989

1989 – 1990

1990 – 1991

1991 – 1992

1992 – 1993

1993 – 1994

1994 – 1995

1995 – 1996

Trường dạy nghề (phân theo khối đào tạo)

Năm học Tổng số

Phân theo khối đào tạo

Công nghiệp

Nông lâm ngư

Xây dựng

Cơ giới Lái xe

Thương nghiệp dịch vụ

Các loại khác

1986 – 1987

1987 – 1988

1988 – 1989

1989 – 1990

1990 – 1991

1991 – 1992

1992 – 1993

1993 – 1994

1994 – 1995

1995 – 1996

Page 266: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Số học sinh trong các trường trung học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề

Năm học

Trường trung học chuyên nghiệp

Trường dạy nghề

Tổng số HS Tuyển mới Tổng số HS Tuyển mới

1986 – 1987

1987 – 1988

1988 – 1989

1989 – 1990

1990 – 1991

1991 – 1992

1992 – 1993

1993 – 1994

1994 – 1995

1995 – 1996

Dự kiến 2000

2005

2010

Số lượng sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng

Năm học Tổng số Tuyển mới

1986 – 1987

1987 – 1988

1988 – 1989

Page 267: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

1989 – 1990

1990 – 1991

1991 – 1992

1992 – 1993

1993 – 1994

1994 – 1995

1995 – 1996

1998 – 1999

2000

Dự kiến 2005

Dự kiến 2010

Nguồn: Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 8/2001)

Số sinh viên/ 100.000 dân ở một số nước

NướcSố sinh viên /

100.000 dânNước

Số sinh viên /

100.000 dân

Mỹ

Canada

Hàn Quốc

Niu Dilân

Pháp

Đức

Ôtrâylia

Italia

Page 268: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Cơ cấu (theo loại hình trường) sinh viên năm học 1999 - 2000

Trường đại họcSố sinh viên mới

%

1. Các trường sư phạm (đại học và cao đẳng)

2. Các trường đại học kỹ thuật

3. Các trường đại học kinh tế

4. Các trường đại học khoa cơ bản (khoa học tự nhiên

và khoa học xã hội)

5. Các trường đại học nông nghiệp (cả lâm nghiệp,

thủy sản)

6. Các trường đại học y, dược

7. Các trường đại học luật

8. Các trường đại học quốc phòng, công an

9. Các trường đại học thể dục, thể thao

10. Các trường đại học nghệ thuật

11. Các trường đại học báo chí, tuyên truyền khác

12. Các trường cao đẳng khác

13. Các trường đại học dân lập

Tổng cộng

Nguồn: Vụ Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo ngày 15/11/1999.

Phân bố dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

Đơn vị: %

1989 1999

Page 269: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

T.số Nam Nữ T.số Nam NữThành

thị

Nông

thôn

1. Không có chuyên môn kỹ thuật

2. Có chuyên môn kỹ thuật

- CN&NV kỹ thuật

- THCN

- CĐ&ĐH trở lên

Tổng số

Nguồn: Số liệu năm 1989, 1999 “Kết quả điều tra mẫu” BCĐ TĐTDS,

Hà Nội, năm 1990 và 2000.

Quan hệ cơ cấu chất lượng lao động & trình độ tiến bộ kỹ thuật (%)

Loại lao độngCác giai đoạn tiến bộ kỹ thuật

3 4 5 6 7 8 9 10 11

Lao động giản đơn

CNKT chưa lành nghề

CNKT lành nghề

Kỹ thuật viên

Kỹ sư

Trên đại học

Nguồn: Lao động kỹ thuật, Đề tài cấp Nhà nước 88.76.054, Bộ LĐ – TB

– XH

Cơ cấu Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 1999

Đơn vị: 1000 người

Trình độ Tổng số Nam NữThành

thịNông thôn

Page 270: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Tổng số

Tỉ lệ %

Chia ra:

I. Không có CMKT

% so với tổng số

II. Có chuyên môn kỹ thuật

% so với tổng số:

1. CNKT (có bằng, chứng chỉ)

% so với tổng số:

2. THCN

% so với tổng số:

3. Đại học – cao đẳng

% so với tổng số:

4. Trên đại học

% so với tổng số:

5. Không xác định

% so với tổng số:

Nguồn: “Kết quả điều tra mẫu” TĐTDS 1999

Bằng cấp cao nhất của những người 15 tuổi trở lên theo vùng

ChungChung

Chia theo vùng

1 2 3 4 5 6 7

100 16,90 20,44 12,95 10,87 3,08 13,67 22,09

Chưa bao giờ đến

trường

Chưa TN cấp I

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Page 271: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

CNKT sơ cấp

THC.Nghiệp

ĐHCĐ 2 năm

ĐH, CĐ

Thạc sĩ

Tiến sĩ, Phó tiến sĩ

Nguồn: Điều tra MSDC Việt Nam 1997-1998, NXB Thống kê 2000

PHỤ LỤC 2

Liên tịch

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ban tổ chức– cán bộ chính phủ

--------------------

Số: 24/2002TTLT-BGD&ĐT –

BTCCBCP

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------------------------

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2002

THÔNG TƯ LIÊN TỊCHHƯỚNG DẪN VIỆC XÉT TUYỂN DỤNG

CÔNG CHỨC GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG, MẦM NON

Thực hiện Nghị định số 43/2000/NĐ – CP ngày 30 tháng 8 năm 2000

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Giáo dục; đồng thời triển khai Chỉ thị sẽ 18/2001/CT - TTg ngày 27 tháng 8

năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng

đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân; Liên tịch Bộ Giáo dục và

Đào tạo - Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc xét

tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông, mầm non như sau:

I. NGUYÊN TẮC, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Nguyên tắc

Page 272: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng vùng, từng miền trong địa

phương mình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương (sau đây gọi chung là tỉnh) quyết định việc tuyển dụng công chức giáo

viên phổ thông, mầm non theo hình thức xét tuyển và tổ chức triển khai theo

các nguyên tắc sau:

a. Việc tổ chức xét tuyển phải bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng

xã hội, thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của Đảng và Nhà nước,

mọi công dân có đủ điều kiện quy định đều có cơ hội được xét tuyển vào

công chức giáo viên phổ thông, mầm non. Những người được tuyển dụng

phải đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và được bố trí đúng việc, đủ việc

theo quy định.

b. Tổ chức xét tuyển phải thông qua Hội đồng xét tuyển của tỉnh.

2. Phạm vi việc xét tuyển giáo viên phổ thông, mầm non được thực

hiện để tuyển dụng giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập bậc

phổ thông, mầm non.

3. Đối tượng

Là công dân Việt Nam; có nguyện vọng giảng dạy trong các cơ sở công

lập bậc phổ thông, mầm non; đã tốt nghiệp các khoa sư phạm, các trường sư

phạm trong nước và nước ngoài.

II. QUY TRÌNH XÉT TUYỂN DỤNG

1. Công tác chuẩn bị

a. Căn cứ vào nhu cầu phát triển giáo dục ở địa phương và chỉ tiêu

biên chế giáo viên, nguồn giáo viên trong từng năm học, Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh quyết định về chủ trương, số lượng và thời gian tổ chức xét

tuyển công chức giáo viên phổ thông, mầm non.

b. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì cùng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh

xây dựng đề án xét tuyển trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Page 273: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

c. Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chủng, nêu

rõ số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian xét tuyển để những người có đủ

điều kiện đăng ký.

2. Hội đồng xét tuyển

a. Thành phần Hội đồng xét tuyển

Hội đồng xét tuyển giáo viên phổ thông, mầm non do Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập. Hội đồng gồm 07 thành viên:

– Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.

– Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào

tạo tỉnh.

– Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

– Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh phụ trách từng bậc học là

Ủy viên (Hội đồng xét tuyển giáo viên bậc học nào thì Phó Giám đốc Sở Giáo

dục và Đào tạo phụ trách bậc học đó là Ủy viên).

– Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh là

Ủy viên kiêm Thư ký.

– Trưởng phòng Công chức của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh là Ủy

viên.

–Trưởng phòng chuyên môn từng bậc học của Sở Giáo dục và Đào tạo

là Ủy viên (Hội đồng xét tuyển giáo viên bậc học nào thì Trưởng phòng

chuyên môn bậc học đó là Ủy viên).

b. Nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển

Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

thực hiện công tác xét tuyển công chức giáo viên phổ thông, mầm non. Hội

đồng xét tuyển có nhiệm vụ:

– Thông báo cụ thể chỉ tiêu, tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng tuyển dụng

giáo viên cho người tốt nghiệp sư phạm (dưới đây gọi là người dự tuyển) biết.

Page 274: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận hồ sơ của những người

dự tuyển vào công chức giáo viên phổ thông, mầm non.

– Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tuyển dụng công chức

giáo viên phổ thông, mầm non bảo đảm đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục,

chế độ chính sách.

– Đề xuất và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc xem xét

tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông, mầm non phù hợp với điều kiện

thực tế của tỉnh và những quy định chung của Nhà nước.

– Tổng hợp kết quả danh sách những người dự tuyển được Hội đồng

đề nghị xét tuyển để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tuyển

dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

– Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tuyển

dụng giáo viên phổ thông, mầm non theo hình thức thi tuyển thì Hội đồng xét

tuyển có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức

thi về khả năng giảng dạy của người dự tuyển.

c. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển

– Hội đồng xét tuyển giáo viên phổ thông, mầm non làm việc theo

nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.

– Mọi quyết định của Hội đồng qua các kỳ họp do Chủ tịch Hội đồng

điều khiển.

– Hội đồng tự giải thử sau khi hoàn thành công tác xét tuyển giáo viên

phổ thông, mẩm non.

d. Giúp việc cho Hội đồng xét tuyển có Tổ thư ký do Ủy viên kiêm Thư

ký Hội đồng làm Tổ trưởng. Tổ thư ký có từ 03 đến 05 chuyên viên giúp việc

(trong đó có thành viên là chuyên viên của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh) do

Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định. Tổ thư ký có nhiệm vụ:

– Tiếp nhận hồ sơ của những người dự tuyển theo đúng điều kiện quy

định.

Page 275: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Tổng hợp danh sách những người được xét tuyển không qua thi

tuyển công chức theo quy định tại điểm 2 Chỉ thị số 18/2001/CT - TTg ngày

27 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

– Tổng hợp danh sách những người dự tuyển công chức giáo viên phổ

thông, mầm non và sắp xếp thứ tự từ người có kết quả học tập trung bình cả

khoá từ cao xuống thấp, các đối tượng chính sách ưu tiên theo quy định của

Nhà nước.

– Báo cáo đầy đủ kết quả thẩm định, xem xét hồ sơ của những người

dự tuyển và những khó khăn, vướng mắc cụ thể khi thẩm định để Hội đồng

xét tuyển xem xét, giải quyết.

3. Quy trình xét tuyển

a. Thông báo công khai

Thông báo cụ thể về chỉ tiêu, tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng tuyển

dụng, thời gian, địa điểm… trên các phương tiện thông tin đại chúng và được

niêm yết tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, các

khoa sư phạm, các trường sư phạm trước khi xét tuyển ít nhất một tháng.

b. Tiếp nhận hồ sơ

Tổ thư ký tiếp nhận hồ sơ dự tuyển trong vòng 15 ngày kể từ khi thông

báo công khai việc tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông, mầm non trên

các phương tiện thông tin đại chúng; nơi tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển

phải thuận tiện. Hướng dẫn người dự tuyển hoàn tốt hồ sơ của mình sau đó

thông báo về tình trạng hồ sơ cho người dự tuyển biết.

c. Quy định về thủ tục hồ sơ

Hồ sơ của người dự tuyển công chức giáo viên phổ thông, mầm non

gồm có:

– Đơn xin xét tuyển dụng.

– Bản khai sơ yếu lí lịch.

Page 276: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

– Học bạ, bằng tốt nghiệp theo yêu cầu phù hợp với tiêu chuẩn của

ngạch giáo viên từng cấp học, bậc học.

– Giấy khám sức khoẻ của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

– 02 ảnh cỡ 4 x 6.

Hồ sơ được dựng trong phong bì cỡ 24 cm x 34 cm.

d. Quá trình xét tuyển

– Tổ thư ký tổng hợp, phân loại hồ sơ để báo cáo Hội đồng, nêu rõ yêu

cầu, đặc điểm nghề nghiệp, nguyện vọng, kết quả học tập và đối tượng ưu

tiên theo quy định của gà nước đối với từng người dự tuyển; danh sách

những người dự tuyển có nguyện vọng công tác ở địa bàn được xét tuyển

không qua thi tuyển công chức theo quy định tại điểm 2 Chỉ thị số 18/2001/CT

– TTg.

– Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển chọn, người dự tuyển được lấy kết quả học

tập, rèn luyện trong trường sư phạm (bảng điểm) và chính sách ưu tiên theo

quy định của Nhà nước để dự tuyển.

– Người được xét tuyển là những người đủ tiêu chuẩn được xét tuyển

không phải qua thi tuyển công chức theo quy định tại điểm 2 Chỉ thị số

18/2001/CT – TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ,

người có kết quả học tập trung bình cả khoá theo thứ tự từ cao xuống thấp

của điểm xét tuyển (điểm xét tuyển bao gồm: điểm trung bình kết quả học tập

toàn khoá được tính theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cộng với

chính sách ưu tiên theo quy đình của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quy

định) và theo chỉ tiêu biên chế được xét tuyển.

– Những người không trúng tuyển sẽ được thông báo công khai.

– Tổ thư ký tổng hợp các trường hợp được xét tuyển để Hội đồng báo

cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

đ. Tuyển dụng

Page 277: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Căn cứ vào quyết định xét tuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

việc ra quyết định tuyển dụng, nhận việc, tập sự, bổ nhiệm được thực hiện

theo quy định hiện hành của Nhà nước.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Từ năm 2002 trở đi, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các khoa sư

phạm, trường sư phạm đưa nội dung, kiến thức quản lí hành chính Nhà

nước, quản lí ngành và những nội dung liên quan đến công chức ngành giáo

dục và đào tạo theo quy định tại điểm 1 Phần I Thông tư Liên tịch số

18/1999/TT – LT –BGD&ĐT – BTCCBCP ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ thành một học phần

của chương trình đào tạo giáo viên. Học phần này có giá trị như các học phần

khác, là điều kiện để được các trường có khoa sư phạm, trường sư phạm làm

căn cứ xét tuyển và cấp bằng tốt nghiệp sư phạm.

2. Từ năm học 2002 – 2003 trở đi, căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được

cơ quan có thẩm quyền thông báo, điều kiện cụ thể của từng năm học, Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tuyển dụng giáo viên phổ thông,

mầm non theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển như sau:

a. Trước hết, thực hiện hình thức xét tuyển cho đối tượng và địa bàn

sau:

– Các trường phổ thông công lập còn thiếu biên chế được xét tuyển

không phải qua thi tuyển công chức đối với những người dự tuyển có bằng tốt

nghiệp đạt loại giỏi, xuất sắc của ngành đào tạo phù hợp với vị trí giảng dạy.

– Trường công lập ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó

khăn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa còn thiếu giáo viên nhưng nguồn

tuyển không đủ được xét tuyển vào biên chế không thi tuyển công chức đối

với những người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 61, Điều 67 của Luật Giáo

dục.

b. Sau khi thực hiện xét tuyển các đối tượng và địa bàn trên, nếu còn

chỉ bêu biên chế và có nguồn dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết

Page 278: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

định việc tuyển dụng giáo viên phổ thông, mầm non theo hình thức thi tuyển

hoặc xét tuyển cho phù hợp.

Trong trường hợp tuyển dụng giáo viên phổ thông, mầm non theo hình

thức thi tuyển thì không thực hiện việc thi tại các nội dung, kiến thức quản lí

hành chính Nhà nước, quản lí ngành và những nội dung liên quan đến công

chức ngành giáo dục và đào tạo như quy định tại điểm 1 Phần III của Thông

tư này đối với những người dự tuyển đã hoàn thành học phần này trong các

khoa sư phạm, trường sư phạm, chỉ tổ chức thi về khả năng giảng dạy của

người dự tuyển và do Hội đồng xét tuyển quy định tại điểm 2 Phần II của

Thông tư này tổ chức việc coi thi, chấm thi.

3. Việc xét tuyển công chức giáo viên phổ thông, mầm non không đúng

quy định, không đảm bảo nguyên tắc chung sẽ bị huỷ bỏ quyết định tuyển

dụng. Những người cố ý vi phạm quy định trong quy trình xét tuyển dụng

hoặc có hành vi tiêu cực trong tiếp nhận hồ sơ, sửa chữa hồ sơ trong quá

trình xét tuyển dụng thì tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lí kỷ luật hành chính

hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây

trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị

phản ảnh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ để

nghiên cứu, giải quyết.

K/T. Bộ trưởng,Trưởng ban

Ban Tổ chức– Cán bộ Chính phủ

Phó trưởng ban

đã ký

Nguyễn Trọng Điều

K/T. Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thứ trưởng

đã ký

Nguyễn Văn Vọng

Page 279: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TƯ Đảng Cộng sản

Việt Nam khóa VIII: Văn kiện Đại hội Đảng IX (phần nói về giáo dục và đào

tạo)

2. Luật Giáo dục (Sự 11/1998/QH10 ngày 21/2/1998).

3. Nghị định số 43/2000/NĐ – CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.

4. Nghị quyết số 40/2000/QH – 10 của Quốc hội khoá 10 và Chi thị số

14/2001/CT – TTg ngày 11/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới

chường trình giáo dục phổ thông. Nghị quyết số 41/2000/QH – 10 của Quốc

hội khoá 10 về phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nghị định số 88/2001/NĐ –

CP ngày 21/11/2001 của Chỉnh phủ về phổ cập giáo dục THCS.

5. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (Ban hành theo Quyết

định số 201/2001/QĐ – TTg ngày 25/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ).

6. Pháp lệnh Cán bộ – Công chức (Số 01/1998/PL – UBTVQH 10 ngày

26/2/1998).

7. Nghị định số 95/1998.NĐ – CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về

tuyển dụng, sử dụng và quản lí công chức. Thông tư số 04/1999/TT –TCCP

ngày 20/3/1999 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện

Nghị định số95/1998/NĐ – CP.

8. Quyết định số 20/TTCP – VC ngày 8/6/1994 của Bộ trưởng. Trưởng

Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn chung các

ngạch công chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo.

9. Quyết định số 243/CP ngày 28/6/1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ

chức bộ máy, biên chế của các trường phổ thông. Thông tư số 48 – TT,

Thông tư 49 – TT ngày 29/–11/1979 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn

thi hành QĐ 243/CP.

Page 280: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

10. Quyết định số 304/CP ngày 29/8/1979 của Hội đồng Chính phủ về

tổ chức bộ máy biên chế nhà trẻ thuộc khu vực Nhà nước và Thông tư số 03

– CB/UB ngày 7/3/1980 của Ủy ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em TƯ hướng dẫn

thực hiện Quyết định số 304/CP.

11. Nghị định số 17/HĐBT ngày 30/1/1984 của Hội đồng Bộ trưởng về

tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo.

12. Các Điều lệ trường học:

– Điều lệ Trường mầm non (Quyết định số 27/2000/QĐ – BGD&ĐT

ngày 20/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Điều lệ Trường tiểu

học (Quyết định số 22/2000/QĐ – BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo).

– Điều lệ Trường trung học (Quyết định số 23/2000/QĐ - BGD&ĐT

ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

13. Các quy định về đánh giá, xếp loại học sinh mầm non, phổ thông:

– Thông tư số 29/GD – TT ngày 6/10/1990 hướng dẫn đánh giá xếp

loại học sinh THCS, THPT.

– Thông tư số 23/GD – TT ngày 7/3/1991 về việc bổ sung và điều chỉnh

một số quy định về đánh giá, xếp loại học sinh

– Thông tư số 15/GD – ĐT ngày 02/8/1994 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

hướng dẫn việc đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học.

14. Các quy chế công nhận trường đạt chuẩn quốc gia:

– Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn

2001 đến 2010 (Ban hành theo Quyết định Bố 27/2001/QĐ – BGD&ĐT ngày

5/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

– Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn

2002 – 2005 (Ban hành theo Quyết định số 45/2001/QĐ – BGD&ĐT ngày

26/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

– Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

Page 281: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

MỤC LỤCLời nói đầu

Chương IMỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÍ

HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC

A. LÍ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

I. Lí luận chung về nhà nước

1. Nguồn gốc của nhà nước

2. Bản chất của nhà nước

3. Đặc trưng của nhà nước

4. Chức năng của nhà nước

5. Các kiểu nhà nước

6. Hình thức nhà nước và chế độ chính trị

7. Nhà nước xã hội chủ nghĩa

II. Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

1. Nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống chính trị xã hội chủ

nghĩa

2. Bản chất của nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hoà Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hoà Xã hội - Chủ nghĩa Việt

Nam

B. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

I. Khái niệm Quản lí hành chính nhà nước

Page 282: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

1. Quản lí

2. Quản lí nhà nước

3. Hành chính nhà nước

4. Nền hành chính nhà nước

5. Quản lí hành chính Nhà nước

II. Những tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị

2. Tính pháp luật

3. Tính thường xuyên, ổn định và thích nghi

4. Tính chuyên môn hoá nghiệp vụ cao

5. Tinh hệ thống thứ bậc chặt chẽ

6. Tính không vụ lợi

7. Tính nhân đạo

III. Nguyên tắc hoạt động của nền hành chính Việt Nam

IV. Nội dung và quy trình chủ yếu của quản lí hành chính nhà nước Việt Nam

1. Nội dung hoạt động chủ yếu của quản lí hành chính nhà nước

2. Qui trình của hoạt động quản lí nhà nước

V. Công cụ (phương tiện), hình thức và phương pháp - quản lí hành chính nhà nước

1. Các công cụ (phương tiện) của quản lí hành chính nhà nước

2. Hình thức quản lí hành chính nhà nước

3. Phương pháp quản lí hành chính nhà nước

VI. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí hành chính nhà nước

Page 283: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

1. Khái niệm và một tương quan giữa hiệu lực và hiệu quả quản lí hành

chính nhà nước

2. Những định hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực và hiệu

quả quản lí hành chính nhà nước

C. QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

I. Những vấn đề cơ bản của Quản lí nhà nước về Giáo dục và Đào tạo

1. Khái niệm

2. Tính chất, đặc điểm và nguyên tắc quản lí nhà nước về giáo dục và

đào tạo

3. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo

II. Bộ máy quản lí Giáo dục và đào tạo

1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức quản lí

2. Các hiểu cơ cấu tổ chức quản lí

3. Nguyên tắc xài dưng cơ cấu tổ chức quản lí

4. Phương pháp xây dựng tổ chức quản lí

III. Quá trình phát triển Hệ thống quản lí Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam và xu hướng đổi mới

1. Quá trình phát triển

2. Hệ thông cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo

IV. Phương hướng đổi mới quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo

D. CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC VÀ PHÁP LỆNH CÁN BỘ CÔNG CHỨC

I. Công vụ và những nguyên tắc của công vụ

1. Khái niệm về công vụ

2. Nội dung của công vụ

3. Tính đặc thù của công vụ

Page 284: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

4. Các nguyên tắc của công vụ

II. Hoạt động công vụ

1. Tổ chức công sở

2. Trách nhiệm của công. chức khi thi hành công vụ

3. Quan hệ trong công vụ công sở và giữa các công sở

III. Một số vấn đề về cán bộ, công chức và pháp lệnh cán bộ, công chức

1. Một số vấn đề về cán bộ, công chức

2. Pháp lệnh cán bộ công chức

3. Nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, công chức

4. Những việc cán bộ, công chức không được làm

5. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ, công chức

E. CÔNG CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Giáo viên mầm non

2. Giáo viên tiểu học

3. Giáo viên trung học

Chương IIĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀNHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

I. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong giáo dục và đào tạo hiện nay

1. Tình hình giáo dục Việt Nam hiện nay

2. Bối cảnh và thời cơ, thách thức đối với giáo dục nước ta trong vài

thập kỷ tới

II. Những quan điểm chỉ đạo về sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo

1. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu

Page 285: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

2. Xây dưng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc khoa học, hiện đại,

theo định hướng XHCN

3. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội,

tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh

4. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân

III. Mục tiêu phát triển giáo dục

IV. Các giải pháp phát triển giáo dục

1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục

2. Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục

3. Đổi mới quản lí giáo dục

4. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển

mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục

5. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục

6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục

Chương IIIĐIỀU LỆ, QUY CHẾ, QUY ĐỊNH

CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚIGIÁO DỤC MẦM NON VÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

I. Những quan điểm chỉ đạo

II. Những chủ trương chính sách và các biện pháp lớn

1. Cơ cấu của hệ thống giáo dục

2. Quy hoạch trường lớp

3. Thanh toán nạn mù chữ và phổ cập giáo dục

4. Hình thành bậc trung học mới

Page 286: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

5. Mở rộng giáo dục nghề nghiệp

6. Mở rộng hợp lí quy mô đào tạo đại học

7. Từng bậc học, xác định lại mục tiêu, chương trình, kế hoạch, nội

dung và phương pháp

8. Nghiên cứu khoa học

9. Phát triển giáo dục vùng cao

10. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

11. Xây dựng đội ngũ giáo viên và quản lí giáo dục

12. Đổi mới quản lí giáo dục – đào tạo

III. Những quy định của chính phủ về tổ chức, quản lí giáo dục và đào tạo

1. Cơ cấu khung

2. Hệ thống trường lớp

3. Khung tuổi của các bậc giáo dục đào tạo

4. Các loại hình đũa t(w khác

5. Văn bằng

B. ĐIỀU LỆ NHÀ TRƯỜNG

I. Điều lệ trường mầm non

1. Những quy định chung

2. Tổ chức và quản lý trường mầm non

3. Hoạt động nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em

4. Giáo viên và trẻ em

5. Cơ sở vật chất và mối quan hệ xã hội

Quy chế công nhận trường mầm non đọt chuẩn quốc gia giai đoạn từ

năm 2002 đến năm 2005

II. Điều lệ trường tiểu học

Page 287: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

1. Những quy định chung

2. Tổ chức và quản lý trường tiểu học

3. Thầy giáo và học trò

4. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội

Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

III. Điều lệ trường trung học

1. Nhũng quy định chung

2. Tổ chức và quản lý trường trung học

3. Hoạt động giáo dục trong trường trung học

4. Thầy giáo và học sinh

5. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội

6. Khen thưởng và kỉ luật

Tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn quốc gia

C. QUẢN LÍ VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở ĐỊA PHƯƠNG

I. Những quy định chung

II. Tổ chức bộ mây quản lí giáo dục – đào tạo các cấp ở địa phương

1. Ở cấp tỉnh, thành trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh) có Sở

Giáo dục – Đào tạo

2. Ở cấp huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là

huyện) có phòng Giáo dục – Đào tạo

3. Biên chế của Sở Giáo dục Đào tạo và Phòng Giáo dục Đào tạo thuộc

biên chế quản lí của Nhà nước

III. Tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn biên chế của các trường phổ thông

1. Mục đích, ý nghĩa

2. Vấn đề tổ chức trà quản lí các trường phổ thông

Page 288: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

3. Vấn đề bố trí và sử dụng giáo viên

4. Vấn đề bố trí và sử dụng cán bộ nhân viên hành chính và phục vụ

giảng dạy

D. QUY ĐỊNH CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỚI CÁC BẬC HỌC PHỔ THÔNG

I. Quy chế giảng dạy, chủ nhiệm lớp - đánh giá học sinh

1. Quy định về giảng dạy

2. Quy định về công tác chủ nhiệm lớp

3. Quy chế về cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh

E. QUY CHẾ VỀ THANH TRA, KIỂM TRA CÁC BẬC HỌC MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC

I. Thanh tra một nhà trường

1. Mục đích, yêu cầu

2. Nội dụng thanh tra

3. Tiến trình hanh tra

4. Đánh giá và xếp loại

II. Thanh tra hoạt động của một giáo viên các cấp (từ mầm non trở lên đến

trung học)

F. QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN/ TẬP THỂ HỌC SINH, SINH VIÊN

I. Những quy định chung

1. Đối tượng

2. Hình thức khen thưởng

II. Danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua cá nhân

2. Danh hiệu thi đua tập thể

Page 289: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

III. Mục tiêu danh hiệu thi đua

1. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua cá nhân

2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua tập thể

III. Thẩm quyền và quy trình xét khen thưởng danh hiệu thi đua

1. Thẩm quyền và quy trình xét khen thưởng danh hiệu thi đua cá nhân

2. Thẩm quyền và quy trình xét khen thưởng danh hiệu thi đua tập thể

IV. Khen thưởng, giấy khen, bằng khen

1. Hình thức và thẩm quyền khen thưởng giấy khen, bằng khen đối với

tập thể, cá nhân học sinh – sinh viên được áp dụng như sau

2. Tiêu chuẩn bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với

mọi tập thể, cá nhân học sinh, sinh viên

3. Quy trình khen thưởng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo

Chương IVLUẬT GIÁO DỤC VÀ LUẬT BẢO VỆCHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM

I. Luật giáo dục

1. Luật Giáo dục là gì

2. Nội dung cơ bản của Luật giáo dục

II. Luật phổ cập giáo dục tiểu học và luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em

1. Luật phổ cập giáo dục tiểu học

2. Nội dung cụ thể bao gồm

III. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

1. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

2. Nội dung cụ thể của Luật bao gồm

Page 290: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

Chương VTHỰC TIỄN GIÁO DỤC VIỆT NAM

I. Thành tựu phát triển giáo dục chung và yêu cầu phát triển chất lượng nguồn

nhân lực

1. Những thành tựu đại được trong đầu tư phát triển giáo dục của 10

năm đổi mới

2. Những hạn chế của giáo dục – đào tạo so với nhu cầu phát triển

nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

II. Thực tiễn giáo dục vùng dân tộc, miền núi

1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo

dục hùng dân tộc, miền núi

2. Tình hình phát triển giáo dục – đào tạo ở vùng dân tộc miền núi

3. Giải pháp phát triển giáo dục vùng dân tộc, miền núi

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2.

Thông tư liên tịch hướng dẫn việc xét tuyển dụng

công chức giáo viên phổ thông, mầm non

I. Nguyên tắc, phạm vi, đối tượng

II. Quy trình xét tuyển dụng

1. Công tác chuẩn bị

2. Hội đồng xét tuyển

3. Quy trình xét tuyển

III. Tổ chức thực hiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO

---//---

Page 291: saomaidata.orgsaomaidata.org/library/91...  · Web viewQUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚCVÀ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM

PGS.TS. Phạm Viết Vượng (Chủ biên)

TS. Ngô Thành Can – Trần Quang Cấn – TS. Đỗ Ngọc Đạt – TS. Đặng Thị

Thanh Huyền – TS. Nguyễn Văn Long – TS. Nguyễn Đức Thìn

QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Giáo trình dành cho sinh viên các trường sư phạm

Biên soạn theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quyết định số 33/202/QĐ/BGD&DT

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM