Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG ĐÔNG RÚT NGẮN KHOẢNG CÁCH
Ngày đề xuất: 10/05/2020
DANH SÁCH TAI LIÊU ĐỀ XUẤT DỰ ÁN:
(Dấu * là những tài liệu bắt buộc)
Tài liệu (x)
1. Đề xuất dự án * x
2. Ngân sách chi tiết (File đính kèm) * x
3. Khảo sát đánh giá nhu cầu đối tượng hưởng lợi * x
4. Hình ảnh đại diện của Tổ chức/Dự án (2-3 hình) * x
5. Báo cáo dự án tương tự trước đây (Phụ lục 4) x
6. Báo cáo dự án thử nghiệm
7. Hình ảnh liên quan (File đính kèm) x
8. Video clip giới thiệu dự án https://www.youtube.com/watch?v=8GtqheWxcBs&feature=youtu.be
x
9. Thư cam kết hỗ trợ của cộng đồng hưởng lợi (File đính kèm) x
10. Khác
Cach thưc gưi Đê xuât dư an:
● Hạn gửi đề xuất dự án: 17h30 ngày 26/08/2020
● Email: [email protected]
Phần I – Thông tin tổ chưc chủ quản dư an
1. Tên tổ chưc: Trung Tâm Nghiên Cưu và Phat Triển Nông Thôn
Đại học An Giang
2. Năm thành lập: 2003
3. Địa chỉ: Số 18 Ung Văn Khiêm, Phường Đông Xuyên, TP. Long Xuyên,
An Giang
4. Website của tổ chưc
(Nếu có) http://rcrd.agu.edu.vn/
5. Đường dẫn trên trang
thông tin trên
www.philoinhuan.org
Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển Nông Thôn đã trở thành
đối tác với LIN vào năm 2018
6. Người đại diện: Ths. Nguyễn Văn Thái
7. Vị trí/Chưc danh: Giảng viên, Trợ lý Nghiên cứu Khoa học và Hợp tác Quốc tế,
Trung tâm Nghiên cứu và PTNT
8. Số điện thoại: +84986946486
9. Địa chỉ email: [email protected]
10. Nhiệm vụ/ Mục tiêu của tổ chưc?
• Thực hiện các hoạt động tiếp cận nghiên cứu và phát triển trong các lĩnh vực phát triển nông
thôn, nông nghiệp bền vững, quản lý môi trường, nghiên cứu về giới, nước và biến đổi khí hậu;
• Tư vấn chính sách cho sự phát triển kinh tế xã hội của các cộng đồng ở khu vực đồng bằng
sông Cửu Long;
• Cung cấp các khóa đào tạo về các lĩnh vực phát triển nông thôn, giới và phát triển cộng đồng,
nông nghiệp bền vững, quản lý môi trường, nước và biến đổi khí hậu;
• Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ liên quan đến phát triển nông thôn, quản lý môi
trường, nước và biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long;
• Xây dựng quan hệ đối tác với các tổ chức nghiên cứu trong nước và quốc tế, các trường đại
học, tổ chức phi chính phủ và các cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu do tổ chức đề
ra.
• Thúc đẩy nông nghiệp và phát triển nông thôn bền vững ở khu vực sông Mê Kông.
11. Kinh nghiệm hoạt động của tổ chưc liên quan đến dư an đê xuât?
Vui lòng xem bảng danh sách các dự án đã thực hiện được đính kèm ở phần phụ lục 4.
Phần II – Dư an đê xuât tài trợ
A. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dư an: Nước Sạch, Hệ thống Rửa Tay và Chiến dịch Hành động phòng dịch
COVID-19 cho Trường Học Người Dân Tộc Khmer
(WASH and Action Campaign Against COVID-19 for Khmer Schools)
2. Ngày bắt đầu: 11/2020
3. Ngày kết thúc: 11/2021
4. Địa bàn thưc hiện
dư an: Xã An Cư, Huyện Tịnh Biên, Tỉnh An Giang
5. Dư an giải quyết
cac vân đê:
(Xin vui lòng đánh dấu
vào các mục tiêu mà dự
án đang hướng tới/giải
quyết. Dự án có thể
hướng tới/giải quyết
nhiều mục tiêu)
Mục tiêu 6: Đảm bảo nguồn nước sạch và điêu kiện vệ sinh
Mục tiêu 12: Tiêu dùng và sản xuất có trách nhiệm
Mục tiêu 13: Thích ứng biến đổi khí hậu
☐ Mục tiêu 14: Bảo vệ sự sống dưới nước
☐ Mục tiêu 15: Bảo vệ sự sống trên mặt đất
6. Tóm tắt dư an
(Vui lòng tóm tắt các nội dung chính của dự án bao gồm: cộng đồng mà dự án hướng tới, thách
thức mà cộng đồng đang gặp phải, hoạt động của dự án, kết quả .v.v.)
Dự án hướng tới cộng đồng người dân tộc Khmer nghèo thuộc khu vực vùng sâu vùng xa, cụ thể là
các em học sinh ở hai trường học THCS Trần Đại Nghĩa và Tiểu học D An Cư thuộc xã An Cư, huyện
Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Đây là hai điểm trường học với hơn 76% là học sinh người dân tộc Khmer
và là một trong những trường học chiếm đa số học sinh Khmer trên toàn địa bàn xã An Cư. Qua khảo
sát và đánh giá nhu cầu cộng đồng cho thấy giáo viên và học sinh người dân tộc Khmer đang đối mặt
với thách thức trong việc tiếp cận nguồn nước uống sạch và điều kiện vệ sinh đảm bảo sức khỏe. Do
đó, dự án sẽ thiết kế, cung cấp hệ thống lọc nước uống sạch, an toàn cùng với hệ thống rửa tay cho học
sinh và giáo viên tại điểm trường. Điều này trở nên cấp thiết hơn trong tình hình diễn biến của đại dịch
COVID-19 đang trong thời điểm rất phức tạp như hiện nay. Hơn nữa, dự án còn mang ý nghĩa tích cực
trong việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo đảm an ninh nguồn tài nguyên nước cộng đồng thông
qua việc tái sử dụng nguồn nước từ hệ thống nước rửa tay. Đồng thời dự án còn thực hiện các hoạt
động nâng cao năng lực cộng đồng, cụ thể như: chia sẻ kiến thức về cách sử dụng và quản lý nguồn tài
nguyên nước, các biện pháp phòng chống dịch bệnh thông qua việc rửa tay đúng cách. Kết quả mong
đợi của dự án sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của trẻ em và giáo viên, cải thiện quyền cơ bản
của con người (tiếp cận nước sạch và điều kiện vệ sinh) và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên tại hai
điểm trường.
B. LÝ DO THỰC HIÊN DỰ ÁN
7. Mô tả cộng đồng mà dư an hướng đến (Cộng đồng bao gồm người hưởng lợi trực tiếp và
người hưởng lợi gián tiếp ví dụ như gia đình của người hưởng lợi trực tiếp, người dân sống
xung quanh khu vực dự án, chính quyền địa phương, v.v. Cần nêu rõ Họ là ai? Số lượng? Độ
tuổi? Nơi sinh sống của họ? Tổ chức của bạn có thuộc về cộng đồng này không?)
An Cư là xã đặc thù miền núi thuộc huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Dân số toàn xã phần lớn là người
dân tộc với 2.526 hộ với tổng số nhân khẩu: 9.183 người, trong đó hộ dân tộc khmer chiếm 73.5%, hộ
nghèo toàn xã là 391 hộ nghèo, 62 hộ cận nghèo, tình trạng dân trí còn hạn chế (Báo cáo UBND xã An
Cư, 2019). Sinh kế chính của người dân tại vùng chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, làm thuê
làm mướn và mua bán nhỏ.
Dự án sẽ được thực hiện tại xã An Cư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Địa bàn xã có khoảng cách
32,6 km từ Thành phố Châu Đốc. Phần lớn dân số với 73.5% là người dân tộc Khmer với điều kiện và
mức sống còn hạn chế về cơ sở hạ tầng, giáo dục và các dịch vụ cơ bản về tiếp cận nguồn nước sạch và
y tế (Báo cáo UBND xã An Cư, 2019). Trên địa bàn xã An Cư có 8 trường học (01 trường Trung học
cơ sở, 4 trường Tiểu học và 03 trường mẫu giáo, mầm non). Phần lớn các điểm trường học tại xã An Cư
đang trong tình trạng thiếu tiếp cận nguồn nước sạch để uống và hệ thống rửa tay (Phỏng vấn sâu, 2020).
Riêng đối với trường THCS Trần Đại Nghĩa và trường tiểu học D An Cư, với điều kiện đặc thù trường
học được xây dựng ở vị trí có địa hình núi cao, khó đi lại và cách xa các hệ thống chợ, và khu trung tâm
hành chính. Do vậy, nhóm đối tượng gồm trẻ em và giáo viên tại 02 điểm trường học này đang đối mặt
với thách thức tiếp cận nguồn nước sạch để uống và vấn đề về ý thức thực hành vệ sinh cá nhân so với
các điểm trường học khác trên địa bàn xã An Cư.
Theo kết quả khảo sát tiền trạm và trao đổi với nhà trường, hiện tại số liệu ghi nhận là 571 người (527
học sinh: 401 học sinh người Khmer và 44 giáo viên) thuộc trường THCS Trần Đại Nghĩa và 349 người
(311 học sinh: học sinh người Khmer và 38 giáo viên) thuộc trường Tiểu học D An Cư. Độ tuổi học sinh
tiểu học tại trường Tiểu học D An Cư từ 07 – 11 tuổi và nhóm độ tuổi học sinh cấp 2 của trường THCS
Trần Đại Nghĩa trong khoảng từ 12 – 15 tuổi. Trong dự án, học sinh và giáo viên tại 2 điểm trường học
này được xác định là nhóm đối tượng hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp bao gồm những phụ huynh, gia
đình và cộng đồng sống xung quanh trường học. Phần lớn, nhóm đối tượng dự án là những cư dân sinh
sống, học tập và làm việc trong địa bàn xã An Cư.
8. Mô tả vân đê/thach thưc mà cộng đồng nói trên đang đối diện (Mô tả thách thức cụ thể
mà cộng đồng đang gặp phải. Nêu các nguyên nhân chính dẫn đến thách thức này. Thách
thức này gây hậu quả như thế nào, tại sao cần giải quyết? Nếu không giải quyết sẽ dẫn đến
hậu quả gì? Vui lòng gửi kết quả khảo sát đánh giá nhu cầu cộng đồng)
Thach thưc của cộng đồng/đối tượng hưởng lợi là gì? Nguyên nhân nào dẫn tới thach thưc đó?
Hiện trạng nghèo đói và tình trạng leo thang về mức nghèo ở nhiều nước đang phát triển, bao gồm Việt
Nam. Cụ thể, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ 4% điểm năm 2014 xuống còn 9,8% năm 2016
(Nguyen, 2018); tuy nhiên hiện vẫn còn khoảng 9 triệu người vẫn đang sống trong tình trạng cực kỳ
nghèo khổ (World Bank, 2019). Trong số đó, dân tộc thiểu số và đặc biệt là những cộng đồng sống ở
khu vực miền núi chiếm 72% người nghèo ở Việt Nam (Nguyen, 2018). Điều này đã đặt ra các câu hỏi
đối với nhiều nhà nghiên cứu, học giả, cán bộ công tác phát triển và các nhà hoạch định chính sách về
tính liên quan giữa vấn đề nghèo đói và sự khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên, quyền sở hữu và cách
tiếp cận. An Giang là một trong những tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), Việt
Nam có nguồn tài nguyên nước tương đối dồi dào, nhưng sự khan hiếm và cách thức để khai thác hiệu
quả về nguồn tài nguyên nước vẫn còn là thách thức lớn của vùng. Giống như ở nhiều vùng khác của
ĐBSCL, việc tiếp cận với nước sạch vẫn là một thách thức đáng kể ở xã An Cư, huyện Tịnh Biên do
đặc thù của vùng là địa hình cao và đồi núi.
Không đủ khả năng tiếp cận với nước uống an toàn và thỏa đáng không chỉ có những ảnh hưởng lớn về
sức khỏe, mà còn ảnh hưởng đến các khía cạnh kinh tế và xã hội đối với cộng đồng. Trong năm 2018,
khô hạn kết hợp với hạn mặn kéo dài đã gây ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng; vì vậy khoảng 45.000
người thuộc hai huyện miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên phải đi tìm nguồn nước sinh hoạt xa nhà (Vietnam
News, 2018). Trong số đó, có nhiều trường hợp của phụ nữ và trẻ em gái có trách nhiệm truyền thống
đối với các nhiệm vụ đi lấy nước xa nhà phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt trong gia đình (UNICEF,
2005). Thậm chí vấn đề này còn có thể dẫn đến việc trẻ em đi học thường phải gánh chịu tình trạng thiếu
nước và bỏ lỡ gần như hàng giờ học được dạy ở trường mỗi ngày vì họ phải lấy nước xa nhà, cần thiết
để dọn dẹp lớp học, nước uống cho giáo viên và học sinh cũng như các mục đích sử dụng khác ở trường
(UNICEF, 2005). Tại các điểm trường học, do việc thiếu nước sạch để uống, phần lớn các học sinh và
giáo viên tự trang bị nước uống từ nhà đến trường học và nước máy tại trường (Phỏng vấn sâu, 2019).
Trẻ em gái tại cộng đồng cũng có tham gia các hoạt động đi lấy nước xa nhà phục vụ cho việc ăn uống
và sinh hoạt gia đình; và điều này cũng có thể dẫn đến việc nghỉ học. Đôi khi nước được lấy từ các nguồn
không an toàn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Do vậy, dự án được thực hiện nhằm giải quyết
tình trạng thiếu và nhu cầu sử dụng nước sạch, an toàn của trường học thông qua xây dựng mô hình lọc
nước uống an toàn cho học sinh và giáo viên của trường THCS Trần Đại Nghĩa và trường Tiểu học D An
Cư.
Thực tế, nhóm dự án của Trung tâm Nghiên cứu và PTNT đã triển khai những hoạt động hội thảo tập
huấn trong việc tăng cường sự tham gia, năng lực cộng đồng và trao quyền cho phụ nữ trong dự án năm
2018-2019 dưới sự tài trợ của tổ chức LIN trong Chương trình Rút ngắn Khoảng Cách. Trong các hoạt
động dự án này, nhóm cũng đã làm việc trực tiếp với chính quyền địa phương, cụ thể là Hội Liên Hiệp
Phụ nữ xã An Cư, cán bộ quản lý và các học sinh thuộc 02 điểm trường nêu trên về vấn đề sử dụng và
quản lý nguồn nước cộng đồng. Kết quả còn cho thấy, hiện trạng sử dụng bình nước (20 lít) được bán tại
các đại lý và chợ nông thôn đang còn là sự lựa chọn của học sinh và giáo viên tại trường học. Tuy nhiên,
chưa có nhiều nghiên cứu minh chứng rằng nguồn nước từ các dịch vụ này đảm bảo đủ vệ sinh và an
toàn dùng để uống. Đồng thời, kết quả khảo sát và đánh giá nhu cầu cộng đồng cho thấy rằng hạn chế
khả năng tiếp cận được nước sạch tại cộng đồng sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng lâu dài đến nhận
thức bảo vệ sức khỏe con người và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước. Do vậy, nhu cầu sử dụng
và tiếp cận được nguồn nước sạch, an toàn để uống nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe tại 02 điểm trường
học này là vấn đề quan trọng; và hệ thống lọc nước uống là rất cấp thiết.
Hơn nữa, dự án sẽ thiết kế hệ thống vệ sinh và rửa tay cho học sinh và giáo viên tại trường. Điều này
trở nên quan trọng và cấp thiết hơn, trong khi thế giới và cả nước đang thực hiện các chương trình phòng
chống sự lây nhiễm của dịch bệnh COVID-19 thông qua việc thay đổi nhận thức và hành vi thực hành
rửa tay với xà phòng nhằm bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng. Quan trọng hơn nữa, dự án còn
mang lại những cơ hội về giáo dục và chia sẻ kiến thức về cách sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên
nước thông qua việc tái sử dụng nước rửa tay để chăm sóc cây trồng trong khuôn viên trường học. Vì
vậy, nhóm dự án đề xuất giải quyết các vấn đề nêu trên bằng cách lắp đặt hệ thống cung cấp nước uống
an toàn, hệ thống nước rửa tay và tái sử dụng nước tại trường học nhằm tạo điều kiện và môi trường học
tập tốt cho học sinh, cũng như tăng cường năng lực và trao quyền cho cộng đồng về việc quản lý và
đảm bảo an ninh nguồn tài nguyên nước một cách hiệu quả và bền vững nhất.
Phương thưc Tổ Chưc sư dụng để xac định thach thưc và nguyên nhân
Dự án sẽ áp dụng các phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia nhằm giúp thu hút các bên liên quan,
bao gồm các tổ chức địa phương, bộ phận quản trị trường học, giáo viên, học sinh và người dân có liên
quan trong việc lập kế hoạch và thực hiện dự án. Trước tiên, nhóm dự án sẽ phối hợp với Đại diện Hội
Liên Hiệp Phụ nữ và cán bộ chuyên môn môi trường thuộc UBND xã An Cư đến trao đổi và làm việc
với hiệu trưởng nhà trường, giáo viên nhằm xác định các tiêu chí lựa chọn ưu tiên và thiết kế sơ bộ các
hệ thống lọc và rửa tay. Đồng thời, các nhóm cùng thảo luận với nhau về những thuận lợi và trở ngại
khi vận hành hệ thống lọc nước và rửa tay tại trường học. Thứ hai, nhóm dự án, nhà trường và đại diện
UBND xã An Cư tiếp tục thảo luận, khảo sát, phân tích và đề xuất chọn địa điểm thiết lập hệ thống
nước sạch và rửa tay tại trường học. Về hoạt động giám sát, các đại diện tổ chức địa phương sẽ được
đề cử tham gia vào việc giám sát việc thực thi hệ thống lọc nước và rửa tay cùng với nhóm dự án và
nhà trường nhằm mục đích minh bạch, công khai với sự tham gia của bên thứ ba trong quá trình thực
hiện dự án.
Hơn nữa, nhóm dự án và những đối tượng thụ hưởng sẽ cùng nhau thảo luận và thiết kế nội dung chia
sẻ với các tổ chức liên quan về những chức năng, phương pháp sử dụng, vận hành và bảo quản các trang
thiết bị lọc nước và rửa tay. Đồng thời, nhóm cũng hướng dẫn cho các đối tượng hưởng lợi, đặc biệt là
học sinh về cách thực hành vệ sinh an toàn khi rửa tay nhằm bảo vệ sức khỏe cho chính mình và mọi
người xung quanh, đặc biệt là trong thời điểm tình hình dịch bệnh COVID-19 vẫn còn diễn ra nghiêm
trọng ở khắp mọi nơi.
Nhóm dự án cũng mong muốn sẽ trao đổi thêm với nhà trường về việc lồng ghép giáo dục các chủ đề
về thực hành sử dụng nguồn tài nguyên nước tiết kiệm và hiệu quả thông qua hệ thống rửa tay và tái sử
dụng nguồn nước này cho trồng và chăm sóc cây xanh trong khuôn viên trường học. Đồng thời, tăng
cường thêm các kiến thức về giữ gìn vệ sinh và an toàn trong việc thực hành sử dụng nước sạch để uống
và rửa tay.
MỤC C: MÔ TẢ DỰ ÁN
Sư dụng khung logic bên dưới để mô tả Mục tiêu dài hạn - Mục tiêu ngắn hạn - Kết quả
mong đợi - Hoạt động. (Vui lòng kiểm tra tính tương quan giữa các mục này với nhau và giữa
các mục này với vấn đề/thách thức mô tả ở câu 8, ví dụ khi thực hiện hết các hoạt động đề xuất
có đạt được các kết quả mong đợi không? Các kết quả mong đợi này khi đạt được có dẫn đến
mục tiêu ngắn hạn đạt được hay không? Mục tiêu ngắn hạn đạt được có giải quyết được vấn đề
đặt ra ban đầu hay không?)
9. MỤC TIÊU DAI HẠN:
(Mục tiêu lớn mà dự án muốn đóng góp, giải quyết được những tác động tiêu cực mà vấn đề
ban đầu gây ra. VD: Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhân dân thuộc 4 ấp A, B,
C, D xã AP)
Chất lượng cuộc sống của trẻ em và giáo viên tại hai điểm trường học thuộc xã An Cư được cải
thiện thông qua việc thực thi sáng kiến về cấp nước sạch và thực hành vệ sinh, và tăng cường sự
tham gia của cộng đồng trong các nỗ lực bảo đảm quyền cơ bản của con người và sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên.
10. MỤC TIÊU NGẮN HẠN:
Sáng kiến về việc xây dựng hệ thống cấp nước sạch và rửa tay tại trường hợp được thực hiện
nhằm giải quyết được các mục tiêu ngắn hạn, cụ thể như sau:
• Cung cấp hệ thống lọc nước sạch (dùng để uống) và hệ thống rửa tay trong trường học. • Nâng cao kiến thức, thái độ, hành vi trong trường học về việc sử dụng nước sạch và thực
hành vệ sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, đặc biệt trong giai đoạn phòng chống dịch COVID-
19. • Cải thiện quyền cơ bản của con người, đặc biệt là trẻ em trong việc tiếp cận nguồn nước
sạch tại môi trường học đường. • Tăng cường năng lực cộng đồng về việc sử dụng và quản lý bền vững và hiệu quả nguồn
tài nguyên nước thông qua việc tái sử dụng nguồn nước từ hê thống rửa tay cho trồng cây
xanh trong khuôn viên trường học.
11. KẾT QUẢ MONG ĐỢI:
Dự án được xây dựng và thực hiện với các kết quả mong đợi như sau:
• 100% học sinh và giáo viên trường học tiếp cận được nguồn nước sạch và an toán dùng
để uống theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam (QCVN 6-1: 2010/BYT);
• 90% kiến thức – thái độ - hành vi của học sinh và giáo viên được nâng cao trong việc
thực hành vệ sinh và an toàn thông qua hệ thống rửa tay tại trường học;
• 80% học sinh và giáo viên được tăng cường và củng cố thêm các kiến thức về sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên nước cộng đồng thông qua mô hình tái sử dụng
nước rửa tay cho chăm sóc cây trồng trong khuôn viên trường học.
• 70% cán bộ địa phương (bộ phận quản trị trường học, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên và
cán bộ chuyên môn về môi trường) được cải thiện về năng lực tham gia và làm việc với
cộng đồng trong lĩnh vực sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên nước bền vững.
12. HOẠT ĐÔNG (Những việc cần làm để tạo ra thay đổi. VD: Chuẩn bị mặt bằng xây
dựng công trình, yêu cầu các cấp chính quyền liên quan thẩm định dự án cấp nước)
MÔ TẢ HOẠT ĐÔNG THỜI GIAN
NGƯỜI PHỤ TRÁCH
(Chi tiết xem hồ sơ nhân
sự và CV đính kèm)
Thực địa và làm việc với cộng
đồng thụ hưởng lần 1 Tháng 11/2020
Nguyễn Văn Thái
Lê Trí Thích
Phạm Trần Lan Phương
Nguyễn Minh Đăng
Thực địa lần 2 (thảo luận các
tiêu chí chọn điểm và thiết lập
hệ thống nước)
Tháng 12/2020
Nguyễn Văn Thái
Lê Trí Thích
Phạm Trần Lan Phương
Nguyễn Minh Đăng
Thiết kế hệ thống lọc nước và
rửa tay + thu thập mẫu nước
máy tại trường học
Tháng 01/2021
Lê Trí Thích
Nguyễn Văn Thái
Cán bộ nhà trường
Nhóm tình nguyện viên
Chuyển giao trang thiết bị Tháng 01/2021 Lê Trí Thích
Cán bộ nhà trường
Tiến hành xây dựng hệ thống lọc
nước, vệ sinh rửa tay và tái sử
dụng nước
Biên soạn tài liệu tập huấn về
thực hành vệ sinh rửa tay cho
học sinh
Tháng 02-03/2021
Lê Trí Thích
Nguyễn Văn Thái
Nguyễn Thị Vững Vàng
(Cán bộ thuộc Trung tâm
Y tế Dự phòng tỉnh An
Giang)
Cán bộ nhà trường
Nhóm tình nguyện viên
Báo cáo giữa kỳ Tháng 04/2021 Nguyễn Văn Thái
Lê Trí Thích
Hoàn tất xây dựng hệ thống lọc
nước Tháng 05/2021
Lê Trí Thích
Nguyễn Văn Thái
Cán bộ nhà trường
Nhóm tình nguyện viên
Tổ chức hội thảo tập huấn +
thực hiện phiếu khảo sát đánh
giá trước và sau khi can thiệp
Tháng 06-07/2021
Nguyễn Văn Thái
Nguyễn Thị Vững Vàng
Lê Trí Thích
Phạm Trần Lan Phương
Nguyễn Minh Đăng
Tiến hành việc bàn giao hệ
thống lọc nước và rửa tay, chia
sẻ cách sử dụng và vận hành
Tháng 08/2021
Nguyễn Văn Thái
Lê Trí Thích
Phạm Trần Lan Phương
Nguyễn Minh Đăng
Viết báo cáo tổng kết dự án Tháng 09-10/2021 Nguyễn Văn Thái
Lê Trí Thích
13. Mô tả sư tham gia của cộng đồng đối tượng hưởng lợi mục tiêu trong dư an bằng cach
đanh dâu vào mưc độ tham gia tương ưng theo thang tham gia dưới đây.
Mức 1 (Thấp nhất): Cộng đồng được điều khiển hoàn toàn bởi tổ chức
Mức 2: Cộng đồng tham gia theo dạng hình thức, không có nhiều tác động
Mức 3: Cộng đồng được giao việc bằng thông báo
Mức 4: Cộng đồng được hỏi ý kiến tư vấn và được thông báo
Mức 5: Tổ chức bên ngoài khởi xướng hoạt động và cùng quyết định với cộng đồng
Mức 6: Cộng đồng khởi xướng hoạt động và cùng quyết định với tổ chức bên ngoài x
Mức 7 (Cao nhất): Cộng đồng tự khởi xướng hoạt động, tự quyết định và tự tiến hành
hoạt động đó
Giải trình sư lưa chọn:
Thông qua các hoạt động trong dự án năm 2018-2019 tại xã An Cư, lãnh đạo địa phương và nhà trường
đã nhận thấy nhu cầu cấp thiết trong việc tiếp cận nguồn nước sạch, an toàn cho học sinh và giáo viên
tại các trường nông thôn người dân tộc Khmer nhằm bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng sống.
Cộng đồng đã tự đề xuất và khởi xướng ý tưởng về việc cung cấp hệ thống lọc nước đến với nhóm
nghiên của của Trung tâm Nghiên cứu và PTNT và mong muốn hợp tác trong việc tìm kiếm các nguồn
tài trợ để có những giải pháp tức thời, hiệu quả và bền vững nhằm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của
cộng đồng. Do vậy, cộng đồng đã có sự nhất trí cao và cam kết hỗ trợ (kèm thư hỗ trợ) cho nhóm Trung
tâm Nghiên cứu và PTNT nộp xin đề xuất dự án “Nước Sạch, Hệ thống Rửa Tay và Chiến dịch Hành
động phòng dịch COVID-19 cho Trường học Người Dân Tộc Khmer” trong Chương trình Rút Ngắn
Khoảng Cách 2020.
14. Mô tả hoạt động cụ thể mà đối tượng hưởng lợi tham gia vào dư an theo mưc độ tham
dư
Dự án sử dụng phương pháp tiếp cận và có sự tham gia của cộng đồng trong các giai đoạn dự
án. Nhóm dự án và cộng đồng thụ hưởng sẽ cùng nhau tham gia xuyên suốt trong quy trình
chu kỳ dự án. Cụ thể như sau:
1. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CÔNG ĐÔNG
Nhóm dự án và cộng đồng:
- Thảo luận nhóm (cán bộ nhà trường + Đại
diện lãnh đạo địa phương)
- Phân tích cây vấn đề
- Phỏng vấn sâu cá nhân
- Trò chuyện và phát họa tranh ảnh cùng học
sinh.
CHU KỲ
DỰ ÁN
2. THIẾT KẾ VA QUY HOẠCH
Nhóm dự án và cộng đồng:
- Khảo sát mặt bằng, đường nước cấp
và đường điện.
- Thảo luận nhóm lựa chọn địa điểm và phương án thi công lắp đặt cho
từng điểm trường.
- Thu thập và phân tích mẫu nước
Nhóm dự án: Thiết kế hệ thống lọc
nước uống và hệ thống rửa tay dựa trên
kết quả khảo sát được thống nhất.
3. THỰC THI
Nhóm dự án: Thi công lắp đặt chính, phụ trách các hạng
mục chính của hệ thống lọc, rửa tay.
Cộng đồng: hỗ trợ lắp đặt và thực hiện các việc liên quan
gồm:
- Kết nối và thiết kế đường nước cấp và đường điện đến
hệ thống lọc nước, và đường nước tưới đến các cây
xanh trong khuôn viên trường.
- Tham gia các buổi hướng dẫn vận hành, thao tác bão
trì, thực hành vận hành máy đến khi thành thạo.
- Tất cả giáo viên, học sinh tham gia tập huấn và thực
hành rửa tay sạch (phiếu khảo sát lần 1 về thực hành
rửa tay của học sinh được thực hiện tại trường học).
4. THEO DÕI VA GIÁM SÁT
Cộng đồng, nhóm dự án và đại diện lãnh đạo xã
An Cư (Hội LHPN):
- Giám sát quá trình lắp đặt hệ thống lọc và rửa
tay.
- Theo dõi và ghi nhận sự thực hành rửa tay
của học sinh.
- Xây dựng và tập huấn quy trình hướng dẫn sử
dụng, vận hành và bảo trì hệ thống cấp nước
tại trường học.
5. ĐÁNH GIÁ VA PHẢN HÔI
Nhóm dự án và cộng đồng:
- Tổng hợp số liệu thực hành rửa
tạy tại điểm trường.
- Trò chuyện và phát họa tranh ảnh cùng học sinh về hệ thống lọc
nước và hệ thống rửa tay.
- Ghi nhận phát biểu cảm nghỉ
của học sinh về những hoạt động
đã tham gia trong dự án.
Nhóm dự án:
- Phỏng vấn sâu cá nhân.
- Phân tích số liệu và báo cáo
- Thực hiện phiếu khảo sát lần 2
về thực hành rửa tay của học sinh
tại trường học.
Sơ đồ 1: Mức độ tham gia của cộng đồng hưởng lợi trong các chu kỳ dự án
15. Mô tả sư hợp tac với cac bên liên quan tiêm năng để thưc hiện dư an
Sáng kiến về xây dựng hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh được thực hiện tại xã An Cư với sự
tham gia của các đối tác như sau: 1. Trung tâm Nghiên cưu và Phat triển Nông thôn (RCRD), Đại học An Giang: đảm nhận vai
trò tổ chức các hoạt động tập huấn và chia sẻ cộng đồng về việc thiết kế, chọn điểm xây dựng hệ
thống nước sạch và rửa tay. Ngoài ra, RCRD cũng đảm nhận hoạt động nâng cao năng lực cộng
đồng về việc cung cấp kiến thức và thay đổi hành vi vệ sinh trong học đường. 2. Khoa Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường, Đại học An Giang: đảm nhận vai trò thảo luận
nhóm, thi công xây dựng, sử dụng, vận hành, duy trì và bảo quản hệ thống cấp nước và vệ sinh.
3. Trung tâm Y tế dư phòng TP. Long Xuyên An Giang: đảm nhận vai trò thảo luận với cộng
đồng thụ hưởng trong việc thiết kế, biên soạn tài liệu tập huấn về vệ sinh, nước sạch, thực hành
rửa tay cho học sinh.
4. Chính quyên địa phương (Hội Liên Hiệp Phụ nữ xã An Cư và can bộ chuyên môn vê môi
trường và xây dưng): đảm nhận các hoạt động điều phối và đồng tổ chức các buổi thảo luận và
tập huấn cộng đồng trong sử dụng và quản lý bền vững nguồn tài nguyên nước.
5. Trường học (cộng đồng thụ hưởng dư an): tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai các
hoạt động dự án; đồng thời chỉ đạo, huy động và sinh hoạt với các giáo viên và học sinh trường
trong việc tham gia vào giai đoạn dự án: thiết kế, lập kế hoạch, thi công, sử dụng, duy trì và bảo
quản các hệ thống nước và vệ sinh. 6. Nhóm tình nguyện viên: dự án đã có sẵn nhóm sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật Môi trường và
Phát triển Nông thôn tham gia và hỗ trợ các hoạt động: thu thập và phân tích mẫu nước, thi công
công trình xây dựng hệ thống cấp nước và rửa tay, và các hoạt động tập huấn cộng đồng.
7. Doanh nghiệp/công ty câp nước tư nhân: đây là đối tác tiềm năng có thể giúp tài trợ và đồng
tài trợ nguồn quỹ xây dựng hệ thống lọc nước và vệ sinh cho các cộng đồng địa phương. Nhóm
dự án dự kiến đề xuất với nhà trường và chính quyền địa phương thông qua thảo luận cộng đồng
nhằm huy động sự tham gia của đối tác này vào các hoạt động dự án; đồng thời sẽ phát triển
mạng lưới với tổ chức này nhằm huy động nguồn lực tài chính để nhân rộng mô hình trong và
ngoài cộng đồng xã An Cư.
8. Cac tổ chưc dân sư và phi chính phủ: đây cũng là đối tác tiềm năng có thể giúp thực hiện các
chương trình vận động và cùng xây dựng các diễn đàn cộng đồng, điều này cũng góp phần đóng
góp và tác động đến các chương trình và chính sách của chính phủ trong lĩnh vực nước sạch và
vệ sinh. 9. Cac tổ chưc từ thiện: đối tác có thể hỗ trợ dự án trong huy động về nguồn lực tài chính và con
người trong việc thực thi và nhân rộng mô hình cấp nước sạch và vệ sinh trong trường học.
16. Mô tả tính sang tạo của dư an (Dự án có ý tưởng/phương pháp/hoạt động khác biệt hoặc
cải tiến gì so với các dự án tương tự trước đây) (Nếu có)
Dự án có ý tưởng sáng tạo về quy trình xử lý và tái sử dụng nước theo một vòng tuần hoàn. Sáng
kiến này vừa mang lại ý nghĩa về việc cung cấp nước sạch cộng đồng và vừa có tính hiệu quả về
mặt kinh tế và môi trường. Giá trị kinh tế được thể hiện thông qua việc tái sử dụng nguồn nước
thải từ hệ thống rửa tay sang nguồn nước tưới cho cây xanh trong khuôn viên trường học. Đồng
thời, sáng kiến cũng góp phần nâng cao nhận thức về việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước
và bảo vệ môi trường sinh thái trong tương lai.
(Chi tiết xin vui lòng xem ở Phụ lục 2)
17. Mô tả kinh phí của dư an
Tổng kinh phí dự án (VNĐ): 132.056.000
Nhu cầu tài trợ từ chương trình: 119.836.000
Kinh phí từ tổ chức (đã có): 12.220.000
Nhu cầu tài trợ khác (chưa có):
18. Ngân sach chi tiết (Yêu cầu thực hiện trong file đính kèm hồ sơ dự án)
File đính kèm: 3. RNKC_DOT 2.2020_Mau du tru ngan sach (File excel)
(Lưu ý: Tổ chức đang xin tài trợ từ nhiều nơi khác nhau sẽ được ưu tiên, tổ chức có thể quy đổi
giá trị các tài sản như nhân lực, địa điểm, cơ sở vật chất vận động được thành tiền để cho thấy
mức độ đóng góp dễ dàng hơn.)
MỤC D: QUẢN LÝ DỰ ÁN
19. Nhân sư quản lý dư an (Dự án vui lòng cung cấp thông tin ít nhất 2 thành viên đại diện của
dự án. Trong đó bắt buộc phải có quản lý dự án và kế toán dự án)
Nguồn lực nhân sự tham gia dự án với số lượng 19 người bao gồm:
1. Trung tâm Nghiên cưu và PTNT và Khoa Kỹ Thuật – Môi trường, Đại học An Giang
(13 người)
• Ths. Nguyễn Văn Thái, chuyên ngành Nghiên cứu và Phát triển Cộng đồng. Giảng viên và
nghiên cứu viên của Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển Nông Thôn (RCRD) và đảm nhận
vị trí: trợ lý nghiên cứu khoa học và quan hệ quốc tế, Đại học An Giang – Đại học Quốc gia
TP.HCM. Ths. Nguyễn Văn Thái đã có những kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong lĩnh
vực thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ (dân tộc Khmer và Chăm) và trẻ em
gái trong các dự án trước đó về quản lý tài nguyên nước và khả năng thích ứng của cộng đồng
với biến đối khí hậu. Ths. Nguyễn Văn Thái đảm nhận vai trò là trưởng nhóm trong dự án.
• Ths. Lê Trí Thích, chuyên ngành về Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường. Nghiên cứu viên
thuộc Khoa Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi trường, Đại học An Giang – Đại học Quốc gia
TP.HCM. Ths. Lê Trí Thích có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế trong việc xây
dựng và thiết lập các hệ thống lọc nước uống trong cộng đồng. Ths. Lê Trí Thích sẽ đảm nhận
hướng dẫn, thiếp lập hệ thống lọc và tập huấn cộng đồng trong sử dụng, vận hành và quản lý
nước và khắc phục các sự cố liên quan đến nước. Ths. Lê Trí Thích sẽ giữ vai trò điều phối
viên dự án.
• Ths. Phạm Trần Lan Phương, chuyên ngành Quản trị tài nguyên nước. Trợ lý Nghiên cứu
của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông thôn. Ths. Phạm Trần Lan Phương – thành
viên dự án đảm nhận vai trò hỗ trợ tập huấn cộng đồng.
• CN. Nguyễn Minh Đăng, chuyên ngành Trồng trọt và Phát triển nông thôn. Trợ lý Nghiên
cứu của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông thôn. CN. Nguyễn Minh Đăng – thành
viên dự án đảm nhận vai trò kế toán và quản lý tài chính dự án.
• Ts. Nguyễn Văn Kiền, chuyên ngành Xã hội học và Quản lý Môi trường. Giảng viên Đại học
An Giang và Giảng viên danh dự cấp cao, Khoa Môi trường & Xã hội Fenner, Đại học Quốc
gia Úc. Ts. Nguyễn Văn Kiền giữ vai trò cố vấn dự án.
• Tình nguyện viên (8 người): sinh viên ngành kỹ thuật môi trường và Phát triển nông thôn của
Đại học An Giang. Nhóm tình nguyện viên sẽ tham gia các hoạt động hỗ trợ dự án.
2. Trung tâm Y tế dư phòng TP. Long Xuyên An Giang (1 người)
• CN. Nguyễn Thị Vững Vàng, chuyên ngành Y tế công cộng, đảm nhận vai trò biên soạn tài
liệu tập huấn, hướng dẫn rửa tay sạch theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
3. UBND xã An Cư, huyện Tịnh Biên, An Giang (3 người)
• Ông Tống Hoài Ân – Phó Chủ tịch xã An Cư (đại diện lãnh đạo xã): đảm nhận vai trò chỉ đạo
và quản lý chung các hoạt động làm việc với cộng đồng.
• Bà Lương Thị Hoàng Kim – Chủ tịch Hội Liên Hiệp Phụ nữ xã An Cư: đảm nhận vai trò hỗ
trợ và tạo điều kiện khi dự án triển khai các hoạt động tại trường học. Cán bộ tham gia trực
tiếp cùng với nhóm dự án.
• Bà Nguyễn Thị Kim Trinh – Phó Chủ tịch Hội Liên Hiệp Phụ nữ xã An Cư: tham gia hỗ trợ
và phối hợp với cán bộ dự án trong các hoạt động tổ chức hội thảo tập huấn.
4. Trường học (2 người)
• Ông Vi Kiến Phát – Hiệu trưởng trường Tiểu học D An Cư (đại diện nhà trường): đảm nhận
vai trò chỉ đạo và quản lý chung các hoạt động thiết lập hệ thống lọc nước và hội thảo tập
huấn giữa nhóm dự án và cán bộ giáo viên và học sinh trường học.
• Ông Nguyễn Bình Nghị - Hiệu trưởng trường THCS Trần Đại Nghĩa (đại diện nhà trường):
đảm nhận vai trò chỉ đạo và quản lý chung các hoạt động thiết lập hệ thống lọc nước và hội
thảo tập huấn giữa nhóm dự án và cán bộ giáo viên và học sinh trường học.
20. Mô tả đanh gia rủi ro dư an và biện phap đê ra khắc phục (Những rủi ro ở đây có thể
hiểu là những dự đoán/ mô phỏng về những điều kiện tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
dự án và làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai dự án theo như kế hoạch
Cac rủi ro Mô tả rủi ro Biện phap khắc phục
Thiếu sư cam kết
thưc hiện dư an từ
nhóm hưởng lợi và
cac bên liên quan
Cam kết của các bên liên quan
là tiên quyết để hoàn thành các
mục tiêu dự án đề ra
- Xác nhận sự cam kết của cộng đồng
thụ hưởng được thực hiện trước khi
triển khai dự án;
- Tham vấn cho nhóm hưởng lợi và
các bên liên quan được thực hiện
trong giai đoạn chuẩn bị dự án; trong
đó các bên liên quan cần thể hiện rõ
quyền lợi và sự sở hữu của họ. Tư vấn
sẽ được tiếp tục thực hiện trong suốt
các giai đoạn dự án nhằm tăng cường
quyền sở hữu và sự cam kết này.
Rào cản vê ngôn
ngữ
Ngôn ngữ giao tiếp và truyền
tải nội dung và mục tiêu dự án
là rất quan trọng và cần thiết
khi triển khai thực hiện dự án
trong cộng đồng dân tộc
Khmer
Nhóm tình nguyện viên dự án được
chọn có khả năng giao tiếp thành thạo
với cộng đồng hưởng lợi bằng tiếng
mẹ đẻ của dân tộc Khmer.
Thiếu năng lưc
quản lý và kỹ
thuật của cộng
đồng thụ hưởng
Việc thiếu năng lực của các đối
tác địa phương cũng có thể là
một trong những vấn đề khó
khăn và gây ảnh hưởng lớn đến
sự thành công của dự án
Cộng đồng hưởng lợi gồm cán bộ nhà
trường và địa phương sẽ được mời
tham gia trực tiếp và hướng dẫn chi
tiết trong các giai đoạn từ việc lập kế
hoạch, thiết kế, quản lý và điều hành
các hoạt động dự án.
Thiếu cac điêu
kiện vê phương
tiện đi lại cho
nhóm hưởng lợi
đến tham dư cac
khóa tập huân và
hội thảo
Hạn chế về tài chính cho việc
đi lại của đối tượng tham gia
trực tiếp trong dự án cũng ảnh
hưởng đến các kết quả và thành
công của dự án
Các khóa tập huấn sẽ diễn ra tại
trường học – nơi cộng đồng thụ
hưởng làm việc và học tập.
Ảnh hưởng của
dịch COVID-19
Diễn biến của dịch COVID-19
có thể ảnh hưởng đến hoạt
động dự án (tập huấn và hội
thảo kết thúc bàn giao sản
phẩm dự án cho cộng đồng)
Các dự kiến về thay đổi hình thức tập
huấn trực tiếp sang trực tuyến hoặc
chia nhỏ số lượng người tham dự các
buổi tập huấn theo quy định giãn cách
xã hội của chính phủ ban hành.
21. Mô tả tính lan tỏa và bên vững của dư an (Dự án nâng cao năng lực/nhận thức cho cộng
đồng như thế nào để khi dự án kết thúc, họ vẫn có thể tiếp tục giải quyết thách thức đang đối
mặt? Mô hình dự án có thể nhân rộng hay không?)
Dự án gồm một chuỗi các hoạt động với mục tiêu góp phần cản thiện sức khỏe cộng đồng và bảo
vệ hệ sinh thái môi trường từ cung cấp nước uống sạch, giáo dục hành vi rửa tay và sử dụng
nguồn tài nguyên hợp lý. Cụ thể hơn, các hoạt động này sẽ giúp nâng cao nhận thức của học sinh
về vấn đề vệ sinh và nước sạch, đồng thời tạo được thói quen rửa tay thường xuyên cho học sinh;
từ đó những học sinh này sẽ là nhân tố truyền đạt thông điệp đến gia đình và cộng đồng mình.
Điều này trở nên rất quan trọng trong phòng chống bệnh tật, nhất là thời điểm sự lây nhiễm của
dịch COVID-19 còn đang diễn biến phức tạp như hiện nay. Kết quả dự án có tính ứng dụng thực
tế cao thông qua thiết kế đơn giản về hệ thống lọc nước, rửa tay và tái sử dụng nước; và đây được
xem làmột hình mẫu thiết thực để các Trường học, đơn vị và cộng đồng các xã lân cận có thể áp
dụng. Hơn nữa, dự án còn là tiền đề cho các hoạt động sau này như tuyên truyền về vệ sinh, nước
sạch, biện pháp phòng chống bệnh tật, việc sử dụng tài nguyên hợp lý; đó là điều rất cần thiết cho
một xã hội phát triển bền vững.
Phần III – Khac
CÓ KHÔNG
1. Tổ chức bạn có mong muốn Ban tổ chức chia
sẻ thông tin này với các nhà tài trợ tiềm năng
khác, và chia sẻ nội dung tóm tắt của dự án
trên trang http://www.philoinhuan.org/
và/hoặc trang http://linnarrowthegap.org/
không?
x ☐
2. Bạn có tham gia Buổi hướng dẫn quy trình
dành cho 6 dự án vào vòng trong không? x ☐
PHỤ LỤC 1: Bản đồ hành chính huyện Tịnh Biên, An Giang
Điểm dư an
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Tịnh Biên, An Giang và điểm dự án
PHỤ LỤC 2: Thông tin mô tả thiết kế hệ thống lọc nước uống và rưa tay
1. Hệ thống lọc nước uống an toàn
Hình 2. Sơ đồ thiết kế hệ thống lọc nước uống an toàn Thuyết minh quy trình:
Công nghệ lọc nước được sử dụng tại trường là công nghệ lọc thẩm thấu ngược thường gọi là RO.
Nước từ bồn chứa (có thể trực tiếp ) được bơm hút đẩy vào bộ lọc cặn đầu nguồn nhằm lọc cặn
bã với kích thước lớn lớn hơn 5 Micro sau đó nước được đưa qua 3 cột xử lý nước Comporsite.
Cột 1 là cột xử lý nước có tác dụng lọc tạp chất, cặn bã.
Cột 2 cột lọc cacbon dùng để khử mùi vị, màu sắc, thuốc trừ sâu, kim loại ...
Cột 3 cột làm mềm nước với thành phần là cát đỡ, hạt ion các loại. Sau đó nước được đẩy qua thiết
bị lọc 1 micro vào bồn chứa tinh, tại đây nước được oxy hóa kim loại. Bơm cao áp hút nước từ
bồn chứa tinh đẩy qua hệ thống lọc tạp chất 1 micro và màng lọc chính RO với nguyên lý thẩm
thấu ngược, các khoe lọc 0.001 micro loại bỏ tất cả các tạp chất ô nhiễm dạng vết, kim loại nặng…
Nước sau khi qua màng lọc RO được đẩy qua thiết bị xử lý tiệt trùng cấp UV, đến điểm chứa nước
tinh khiết thành phẩm. Nước hoàn toàn đạt tiêu chuẩn nước ăn uống QCVN 6-1:2010 của
BYT.
Ưu điểm:
- Đây là công nghệ lọc nước tiên tiến và hiệu quả nhất tính đến thời điểm hiện tại. Công nghệ lọc
nước RO ứng dụng quy trình thẩm thấu ngược với màng lọc có kích thước cực nhỏ 0,1 - 0,5
nanomet cho ra chất lượng nước tinh khiết. Nước sau khi qua lọc uống được ngay, nước có vị
ngon, ngọt, tinh khiết vô trùng.
Khuyết điểm:
- Công nghệ lọc nước RO trong quá trình loại bỏ cặn bẩn, vi khuẩn có hại,... cũng sẽ vô tình loại
bỏ hoàn toàn khoáng chất có trong nước. Nếu sử dụng về lâu dài sẽ không tốt cho sức khỏe, có thể
khắc phục bằng cách bổ sung các lõi tái tạo khoáng chất đã mất đi.
- Lượng nước thải ra của sản phẩm cũng tương đương với lượng nước tinh khiết được lọc sạch,
gây lãng phí nước, có thể sử dụng nước thải này vào việc tưới cây hay lau nhà, rửa chân tay,... để
tiết kiệm nước.
- Phải dùng điện mới có thể hoạt động.
2. Hệ thống nước rưa tay và trình tư rưa tay sạch
Nước rửa tay được dẫn từ bồn chứa nước sạch, các thiết bị rửa tay được đặt ở nơi thuận tiện cho
học sinh thực hành thường xuyên. Tất cả các vật tư được làm bằng inox nhằm đảm bảo tuổi thọ
của sản phẩm và điều kiện vệ sinh. Nước sau rửa tay sẽ chảy về bể thu gom. Do nước sau rửa tay
có độ kiềm cao, không thích hợp để tưới cây trực tiếp. Do đó, cần chỉnh pH về giá trị trung tính
bằng axit như: giấm, HCl loãng… để cây không bị ảnh hưởng. Khi đó nước được dẫn đến các cây
xanh trong khuân viên trường.
Hình 3. Sơ đồ thiết kế hệ thống nước rửa tay và tái sử dụng nước trồng cây
Thu
gom
Chậu rửa tay
Cac bước rưa tay thường quy bao gồm: • Bước 1: Làm ướt hai lòng bàn tay bằng nước, lấy xà phòng vào lòng bàn tay. Chà 2 lòng bàn tay vào
nhau.
• Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay kia và ngược lại.
• Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các ngón tay vào các kẽ ngón.
• Bước 4: Chà mu các ngón tay này lên lòng bàn tay kia và ngược lại (mu tay để khum khớp với lòng
bàn tay).
• Bước 5: Chà ngón cái của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại (lòng bàn tay ôm lấy ngón cái).
• Bước 6: Chà các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới vòi nước
chảy đến cổ tay và làm khô tay.
Chú ý: Rửa tay ít nhất trong 30 giây, mỗi thao tác lặp lại ít nhất 5 lần.
Trang 1/27
PHỤ LỤC 3: Khung Logic dư an: Nước Sạch và Hệ thống Rưa Tay Cho Trường Học Người
Dân Tộc Khmer
TÓM TẮT CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA GIẢ ĐỊNH CHÍNH
Mục đích
Chất lượng cuộc sống
của học sinh và giáo viên
tại hai điểm trường học thuộc xã An Cư được cải
thiện thông qua mô hình
cấp nước sạch, an toàn và những nỗ lực hành động
trong sử dụng, quản lý
hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên nước
- Các chỉ số về chất lượng cuộc sống được cải thiện.
- Nguồn nước sạch dùng để uống
luôn sẵn có tại môi trường học
đường - Số lượng trẻ em gái bỏ học đi
lấy nước xa nhà và các bệnh liên
quan đến thiếu nước sạch giảm so với trước dự án
- Công tác bảo đảm an ninh
nguồn tài nguyên nước tại cộng đồng được cải thiện.
- Báo cáo kết quả đánh giá năm học của trường hàng năm.
- Các báo cáo thống kê về sức khỏe
quốc gia;
- Các báo cáo về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cấp tỉnh,
huyện và xã (trạm y tế);
- Các báo cáo của UNICEF về nước và vệ sinh môi trường (WASH);
- Các báo cáo của WHO về nước và
vệ sinh môi trường (WASH); - Các báo cáo trong nước về bảo
đảm an ninh nguồn nước.
- Phỏng vấn và khảo sát tại trường
học.
- Tình hình chính trị ổn định;
- Không xảy ra các thiên tai tự nhiên;
- Các chính sách môi
trường của Chính phủ không có sự thay
đổi lớn.
Mục tiêu
Khả năng tiếp cận nguồn
nước sạch và an toàn ở
hai trường học THCS
Trần Đại Nghĩa và Tiểu
học D An Cư được cải
thiện. Kiến thức-thái độ-
hành vi về sử dụng và
thực hành vệ sinh phòng
chống dịch COVID-19
được cải thiện và nâng
cao.
- 100 % học sinh và giáo viên
trường học tiếp cận được nước
sạch; - 100 % học sinh và giáo viên
trường học tiếp cận được hệ
thống rửa tay;
- 90 % học sinh và giáo viên
được nâng cao hiểu biết và thay
đổi hành vi vệ sinh để nâng cao
sức khỏe;
- 80% học sinh và giáo viên
tham gia vào các hoạt động về sử
dụng và quản lý tài nguyên nước
tăng cao hơn so với trước;
- Môi trường trong khuôn viên
trường được cải thiện rõ rệt hơn
các trường lân cận trong và
ngoài xã An Cư.
- So sánh tình trạng đầu và cuối
kỳ dự án
- Báo cáo giám sát và đánh giá
dự án;
- Báo cáo và đánh giá của nhà
trường;
- Báo cáo tiến độ dự án định kỳ;
- Báo cáo đánh giá bên ngoài.
- Khảo sát, phỏng vấn và quan sát
trực tiếp.
- Tình hình chính trị
ổn định;
- Không xảy ra các
thiên tai tự nhiên;
- Nguồn ngân sách tài
trợ được tiếp nhận
đúng hạn.
- Các chương trình của nhà trường không có sự thay đổi
lớn; - Bộ phận quản trị nhà
trường điều phối và
hợp tác tốt với nhóm
dự án và nội bộ các
phòng ban trường học.
KẾT QUẢ 1
- Tỷ lệ % học sinh và giáo viên tại 02 trường học được tiếp cận
- Báo cáo tiến độ dự án định kỳ; - Trường học và các tổ chức liên quan tích
Trang 2/27
Tăng cường được khả năng tiếp cận, sử dụng
nguồn tài nguyên nước
uống một cách bền vững
và sử dụng nguồn nước sạch an toàn (dùng để uống)
- Học sinh và nhà trường được
sở hữu và vận hành hệ thống
cung cấp nước sạch sau khi
hoàn tất việc thi công xây dựng; - Ban giám hiệu trường, giáo
viên và học sinh cam kết thực
hành việc duy trì và bảo quản hệ thống cấp nước sạch.
- Báo cáo kết quả khảo sát và ghi nhận công trình thi công;
- Các hình ảnh/video clip được ghi
nhận.
cực tham gia và hỗ trợ các hoạt động dự án;
- Nguồn ngân sách tài
trợ được quản lý và tiếp nhận đúng hạn.
KẾT QUẢ 2
Cải thiện được khả năng tiếp cận các dịch
vụ vệ sinh cơ bản và
nâng cao sự thay đổi
kiến thức, thái độ và hành vi vệ sinh rửa tay
với xà phòng
- 01 hệ thống nước rửa tay được thiết lập tại trường học;
- 01 hệ thống tái sử dụng nước
rửa tay phục vụ chăm sóc cây trồng trong khuôn viên trường
học được thiếp lập;
- Học sinh và nhà trường hình
thành thói quen vệ sinh rửa tay với xà phòng bảo vệ sức khỏe
và phòng chống dịch COVID-
19.
- Báo cáo giám sát và đánh giá dự án;
- Báo cáo tiến độ dự án định kỳ; - Báo cáo kiểm toán kỹ thuật;
- Báo cáo kết quả ghi nhận thực
địa;
- Báo cáo tư vấn. - Các hình ảnh/video clip được
ghi nhận.
- Trường học và các tổ chức liên quan tích cực tham gia và hỗ trợ các hoạt động dự án;
- Nguồn ngân sách tài trợ được quản lý và
tiếp nhận đúng hạn.
KẾT QUẢ 3
Tăng cường được năng
lực cho cộng đồng thụ hưởng (nhà trường,
chính quyền địa
phương, học sinh và giáo viên…) thông qua
các hoạt động dự án
như: lập kế hoạch, thiết kế, khảo sát thực địa,
giám sát và quản lý hệ
thống cấp nước.
- % người tham gia (và được
tập huấn) vào dự án và các buổi
tập huấn chia sẻ cách sử dụng và quản lý tài nguyên nước; - Kế hoạch về sử dụng, quản lý và đảm bảo an ninh nguồn tài nguyên nước thông qua hệ thống cấp nước và rửa tay được thiết lập và chia sẻ tính thiết thực và ứng dụng cao cho các xã lân cận trong vùng.
- Báo cáo giám sát và đánh giá dự án;
- Báo cáo tiến độ dự án định kỳ;
- Phiếu khảo sát lấy ý kiến người tham gia dự án;
- Các hình ảnh/video clip được
ghi nhận.
- Nguồn ngân sách tài
trợ được quản lý và
tiếp nhận đúng hạn. - Trường học và các tổ chức liên quan tích cực tham gia và hỗ trợ các hoạt động dự án;
- Nhà trường cam kết
tạo điều kiện để học
sinh và giáo viên tham gia vào các hoat
động dự án.
Hoạt động 1.1 + 2.1: Thiết kế sơ đồ và lập kế hoạch chọn điểm xây dựng hệ thống cung cấp nước và vệ sinh rửa tay
- Thảo luận nhóm cộng đồng với sự tham gia của các bên liên quan (nhà trường, chính quyền địa phương, giáo viên và học sinh…) được thực hiện tại điểm dự án.
- Báo cáo tiến độ dự án định kỳ;
- Phiếu khảo sát lấy ý kiến người tham gia dự án;
- Các hình ảnh/video clip được
ghi nhận.
- Tình hình chính trị
và an ninh địa
phương ổn định;
- Nguồn ngân sách tài trợ được quản lý
và tiếp nhận đúng
hạn.
- Đảm bảo sẵn có nguồn nhân lực thực
hiện dự án.
Hoạt động 1.2 + 2.2: Lấy mẫu và phân tích chất lượng nguồn nước sẵn có tại địa phương
Các mẫu nước được thu thập tại điểm cung ứng nước tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc gia (QCVN 02- 2009/BYT).
- Các báo cáo về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cấp tỉnh, huyện;
- Các báo cáo của,UNICEF về nước và vệ sinh môi trường
(WASH);
Trang 3/27
- Các báo cáo của WHO về nước và vệ sinh môi
trường (WASH);
Hoạt động 1.3 + 2.3: Xây dựng hệ thống cấp nước, rửa tay và tái sử dụng nước (tưới cây) Lấy mẫu và phân tích chất lượng nước sau hệ thống lọc.
01 hệ thống cấp nước sạch để uống;
01 hệ thống nước rửa tay với xà
phòng và 01 hệ thống tái sử
dụng nước tưới cây được thiết lập tại trường học.
Các mẫu nước được thu tuân
thủ theo các tiêu chuẩn quốc gia
(QCVN 6-1:2010/BYT).
- Báo cáo giám sát và đánh giá dự án;
- Báo cáo tiến độ dự án định kỳ; - Báo cáo kiểm toán kỹ thuật;
- Báo cáo kết quả ghi nhận thực
địa; - Báo cáo tư vấn.
- Hồ sơ sử dụng công
nghệ hệ thống cấp nước;
- Các hình ảnh/video clip được ghi nhận.
Hoạt động 1.4 + 2.4: Tập huấn và giáo dục truyền thông về sử dụng hiệu quả nước sạch và thực hành vệ sinh
838 học sinh và 82 giáo viên tại 02 điểm trường học được truyền thông về việc sự dụng hiệu quả nguồn nước (mô hình tái sử dụng nước tưới cây) và thực hành vệ sinh rửa tay với xà phòng.
- Báo cáo tiến độ dự án định kỳ;
- Danh sách người tham dự;
- Biên bản báo cáo;
- Các hình ảnh/video clip được ghi nhận.
Hoạt động 3.1: Xây dựng quy trình hướng dẫn về lập kế hoạch, thiết kế, xậy dựng, vận hành và bảo trì hệ thống cấp nước cho cộng đồng thụ hưởng
Kế hoạch xây dựng quy trình hướng dẫn về lập kế hoạch, thiết kế, xậy dựng, vận hành và bảo trì hệ thống cấp nước được thiết lập.
- Báo cáo giám sát và đánh giá dự án;
- Báo cáo tiến độ dự án định kỳ; - Các bên liên quan sẳn sàng tham dự tập huấn;
- Đảm bảo sẵn có
nguồn nhân lực thực
hiện dự án.
Hoạt động 3.2: Tập
huấn chia sẻ cách sử
dụng, quản lý tài nguyên
nước và vận hành hệ
thống cấp nước
Tập huấn và chia sẻ việc sử
dụng, quản lý nước và vận hành
hệ thống cấp nước được thực
hiện tại trường học.
- Báo cáo giám sát và đánh giá
dự án;
- Báo cáo tiến độ dự án định kỳ;
- Hồ sơ/danh sách số người tham
dự tập huấn được ghi nhận;
- Phiếu khảo sát lấy ý kiến người
tham dự tập huấn;
- Các hình ảnh/video clip được
ghi nhận.
Trang 4/27
PHỤ LỤC 4: Danh sach cac dư an vê quản lý tài nguyên nước liên quan
STT Tên dư an Thời gian và tiến Nguồn tài trợ Người phụ trach
độ thưc hiện & Vai trò
1
Trao quyền cho phụ nữ dân tộc
trong dự án cung cấp nước sạch
nông thôn tại vùng ĐBSCL, Việt
Nam thông qua hội thảo và tập
huấn về nâng cao nhận thức giới
và lãnh đạo cho phụ nữ
2018-2019
Hoàn thành Narrowing the Gap
Ths. Nguyễn Văn Thái
Trưởng nhóm dự án
(Project leader)
2 Nghiên cứu kiến thức về giới và
khả năng tự phục hồi của cộng
đồng đối với các thiệt hại do lũ
lụt: Nghiên cứu trường hợp tại
Thành phố Cần Thơ (Việt Nam)
và Thành phố Cebu (Philippines)
2019-2021
Đang thực hiện
Asia-Pacific Network for
Global Change Research
Ths. Nguyễn Văn Thái
Trưởng nhóm dự án
(Project leader)
3
Nghiên cứu về Đồng bằng 2019-2024
Đang thực hiện
UK Research and Innovation
Hubs (UKRI) and NERC –
Science of the Environment
Ths. Nguyễn Văn Thái Nhà khoa học (Co-
investigator): phụ trách hợp
phần số 2 trong dự án.
4
Nhân rộng hệ thống canh tác nông nghiệp sinh thái tôm-lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2020-2021 Đang thực hiện
The Rufford Foundation
Ths. Nguyễn Văn Thái Trưởng nhóm điều phối hợp phần về quản trị nguồn tài nguyên nước
5
Phát triển hệ thống nông nghiệp sử dụng lợi ích nước lũ nhằm tăng tính chống chịu cho sinh kế nông nghiệp vùng lũ vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2019-2020 Đang thực hiện
DUPC2: IHE Delft Partnership Program for Water and Development
Ths. Nguyễn Văn Thái Trưởng nhóm điều phối hợp phần về phân tích mối tương quan Giới-Nước-GIS
6 Vai trò của giới và những mối
quan quan hệ: Sự tham gia của
phụ nữ dân tộc trong quản lý
nước ở xã Ô Lâm – huyện Tri
Tôn – tỉnh An Giang
2017-2018
Hoàn thành
The Southeast Asian
Regional Center for Graduate
Study and Research in
Agriculture (SEARCA)
Ths. Nguyễn Văn Thái
Trưởng nhóm dự án
(Project leader)
7
Cung cấp nước uống sinh hoạt: sự
tham gia và tăng cường năng lực
của phụ nữ dân tộc Khmer trong
quản lý nguồn nước tại huyện
Tịnh Biên, An Giang
2017
Hoàn thành
Direct Aid Program -
Australian General Consulate
in Vietnam
Ths. Nguyễn Văn Thái
Trưởng nhóm dự án
(Project leader)
Trang 5/27
8 Quản lý nguồn tài nguyên nước
trong cộng đồng vùng ĐBSCL
2015-2017
Hoàn thành
The United States Agency
for International
Development (USAID)
Ths. Nguyễn Văn Thái
Thành viên chính dự án
9 Xây dựng khả năng thích ứng với các nguồn gây ngập lụt tại ĐNA
và ĐA thông qua phương pháp
tiếp cận dựa vào động đồng có
ứng dụng công nghệ
(REMATCH)
2017-2018
Hoàn thành
The Natural Environment
Research Council (NERC)
Ths. Nguyễn Văn Thái
Điều phối dự án
PHỤ LỤC 5: Thư cam kết ủng hộ của cộng đồng tham gia (Chi tiết xin vui lòng xem file đính kèm: 4. Thư cam kết hổ trợ)
Tài liệu tham khảo
Báo cáo UBND xã An Cư. (2019). Tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH & ANQP năm 2018 & Phương hướng
nhiệm vụ năm 2019. UBND xã An Cư.
Nguyen, D. (2018). 9 triệu người Việt Nam vẫn sống trong cảnh nghèo đói cùng cực: Báo cáo (9 million ietnamese
people still living in extreme poverty: report). VN Express International. Retrieved from
https://e.vnexpress.net/news/news/9-million-vietnamese-people-still-living-in-extreme-poverty-report-
3733087.html
UNICEF. (2005). Thiếu nước và vệ sinh an toàn trong trường học gây nguy hiểm cho chất lượng giáo dục (Lack of
safe water and sanitation in schools jeopardizes quality education) [Press release]. Retrieved from
https://www.unicef.org/media/media_24898.html
Vietnam News. (2018). Xâm nhập mặn tạo ra tình trạng thiếu nước ở An Giang (Saltwater intrusion creates water shortage
in An Giang). Vietnam News. Retrieved from https://vietnamnews.vn//about-us.html
World Bank. (2019). Cơ hội tốt hơn cho tình trạng nghèo đói và chia sẻ thịnh vượng chung ở Việt Nam (Better
Opportunities for all Vietnam Poverty and Shared Prosperity Update), 62. Retrieved from
http://documents.albankaldawli.org/curated/ar/263641585719751419/pdf/Vietnam-Poverty-And-Shared-
Prosperity-Update-Better-Opportunities-for-All.pdf