Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1900-69-33 | www.hocmai.vn | [email protected]
LỜI NÓI ĐẦU
Quý phụ huynh và các bạn học sinh thân mến!
Từ nhiều năm nay, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trên nhiều tỉnh thành phố luôn được
phụ huynh và học sinh đánh giá căng thẳng, cam go. Điểm chung nhất của kỳ thi này
trên địa bàn nhiều tỉnh thành phố đó là tính cạnh tranh gắt gao cho một suất học
trường công lập, nhất là các trường “TOP”, trường chuyên với tỉ lệ chọi cao. Câu chuyện
thi cử vào lớp 10 luôn là mối quan tâm, lo lắng cả học sinh, phụ huynh và toàn xã hội.
Để giúp các bạn học sinh có cái nhìn toàn diện về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm
2020 – 2021 sắp tới, nắm bắt được cấu trúc, nội dung đề thi đồng thời định hướng cho
mình một lộ trình học và ôn tập hiệu quả, chúng tôi đã biên soạn bộ “Cẩm nang ôn thi
vào lớp 10 năm 2020” với 3 môn học: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh.
Bộ cẩm nang được xây dựng dựa trên việc theo dõi quy chế tuyển sinh và phân tích đề
thi của các tỉnh thành trên cả nước những năm gần đây. Với 3 đề mục chính: Định
hướng ôn tập; Thông tin tuyển sinh cần biết và “Mẹo” ôn tập kiến thức - đây sẽ là một
cuốn tài liệu hữu ích cho các bạn trong quá trình học và ôn tập. Tài liệu sẽ giúp học
sinh lớp 9 có cái nhìn tổng quát về kỳ thi vào 10 sắp tới, từ đó có định hướng, lộ trình
và kế hoạch ôn tập phù hợp để có được kết quả tốt nhất.
4 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
A. ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP THEO CÁC CHUYÊN ĐỀ
(Dựa trên cơ sở phân tích đề thi của các tỉnh, thành trong các năm gần nhất cũng như chương
trình sách giáo khoa lớp 9. Đây cũng là căn cứ để HOCMAI xây dựng các khóa học trong chương
trình ôn thi vào lớp 10 – HM10 gồm: HM10 Tổng ôn, HM10 Luyện đề)
I. Hệ thống các kiến thức cần ôn tập theo 15 chuyên đề
Chuyên đề 01. Căn thức
Căn bậc hai và khai căn
Căn bậc ba. Tính giá trị và tìm điều kiện xác định của biểu thức chứa căn
Giải phương trình và bất phương trình chứa căn
Bất đẳng thức và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất
Rút gọn căn thức và các bài toán liên quan
Chuyên đề 02. Hệ thức lượng trong tam giác vuông
Hệ thức lượng trong tam giác vuông
Tỉ số lượng giác của góc nhọn
Ứng dụng thực tế tỉ số lượng giác của góc nhọn
Chuyên đề 03. Hàm số bậc nhất
Hàm số bậc nhất và đồ thị
Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm. Ba điểm thẳng hàng
Hệ số góc và vị trí tương đối của hai đường thẳng
Xác định hàm số khi cho đồ thị
Chuyên đề 04. Đường tròn
Tính chất chung của đường tròn
Dây và khoảng cách từ tâm đến dây
Vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn
Tiếp tuyến của đường tròn
Tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau
Đường tròn nội tiếp tam giác
Hai đường tròn không giao nhau
5 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Hai đường tròn tiếp xúc nhau
Hai đường tròn cắt nhau
Chuyên đề 05. Hệ phương trình
Phương pháp cộng đại số và phương pháp thế
Đặt ẩn phụ với hệ cơ bản
Đặt ẩn phụ với hệ đối xứng
Hệ phương trình chứa tham số
Hệ phương trình vô tỷ
Chuyên đề 06. Toán thực tế
Bài toán chuyển động
Bài toán năng suất
Bài toán có yếu tố hình học
Toán lãi suất
Một số bài toán khác
Chuyên đề 07. Phương trình bậc hai một ẩn
Nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn
Viet với biểu thức đối xứng giữa các nghiệm
Viet với biểu thức không đối xứng giữa các nghiệm
Viet với dấu các nghiệm
Phương trình quy về bậc hai
Viet với giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của biểu thức chứa nghiệm
Chuyên đề 08. Hàm số bậc 2
Hàm số bậc hai và đồ thị
Vị trí tương đối của đường thẳng và Parabol
Chuyên đề 09. Góc đường tròn
Góc ở tâm, số đo cung. Liên hệ giữa cung và dây
Góc nội tiếp
Góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung (Phương pháp chứng minh đường thẳng là tiếp tuyến)
Góc có đỉnh ở bên trong, bên ngoài đường tròn
6 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Chứng minh tứ giác nội tiếp bằng tổng hai góc đối
Chứng minh tứ giác nội tiếp bằng hai góc cùng nhìn một cung
Ứng dụng phương tích để chứng minh tứ giác nội tiếp
Chứng minh 5 điểm cùng nằm trên một đường tròn
Độ dài đường tròn – cung tròn và diện tích hình tròn
Chuyên đề 10. Hình không gian
Hình không gian
Chuyên đề 11. Chứng minh hình học
Các bài toán về góc
Chứng minh ba điểm thẳng hàng
Chứng minh ba đường đồng quy
Chứng minh trung điểm, chứng minh đẳng thức hình học
Chuyên đề 12. Quỹ tích và điểm cố định
Mở đầu về quỹ tích
Chứng minh điểm cố định
Ôn tập về quỹ tích
Chuyên đề 13. Giải phương trình vô tỉ
Phương pháp nâng lũy thừa
Phương pháp tìm nhân tử chung
Phương pháp đặt ẩn phụ
Phương pháp liên hợp
Phương pháp đánh giá
Chuyên đề 14. Bất đẳng thức và giá trị lớn
Sử dụng biến đổi tương đương
Dự đoán và sử dụng điểm rơi AM - GM
Tìm điểm rơi bằng máy tính Casio
Sử dụng BĐT phụ AM - GM
7 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
nhất nhỏ nhất.
Ôn tập AM - GM
Bất đẳng thức Bunhia
Phương pháp cân bằng hệ số
Ôn tập bất đẳng thức và GTLN, GTNN
Chuyên đề 15. Cực trị hình học.
Sử dụng các bất đẳng thức hình học
Sử dụng các bất đẳng thức cổ điển
Ôn tập về cực trị hình học
8 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
B. THÔNG TIN CHUNG CẦN TÌM HIỂU
I. NHỮNG THÔNG TIN TUYỂN SINH PHỤ HUYNH VÀ HỌC SINH CẦN TÌM HIỂU
1.1. Nắm bắt thông tin tuyển sinh của tỉnh thành đang theo học
Mỗi tỉnh, thành sẽ có phương án, hình thức tuyển sinh vào lớp 10 khác nhau. Tuy nhiên,
đại đa số các tỉnh thành lựa chọn việc tổ chức thi để lấy điểm xét tuyển vào lớp 10. Phụ
huynh nên theo dõi sát thông tin tuyển sinh của tỉnh, thành đang sinh sống hoặc trường
có mong muốn cho con học để chuẩn bị tốt nhất.
Dưới đây là hình thức tuyển sinh và môn thi vào 10 năm 2019 của 63 tỉnh thành phố
trên cả nước, quý phụ huynh có thể tham khảo:
STT Tỉnh thành Môn thi Hình thức tuyển sinh
1 An Giang
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Môn thứ 3
2 Bà Rịa-Vũng
Tàu
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
3 Bạc Liêu
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
4 Bắc Kạn
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
5 Bắc Giang
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
9 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Môn thứ 4 (Địa
lí)
6 Bắc Ninh
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
7 Bến Tre
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
8 Bình Dương
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
9 Bình Định
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
10 Bình Phước
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
11 Bình Thuận
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
12 Cà Mau Xét tuyển
Trường THPT chuyên Phan Ngọc Hiển tổ chức
thi tuyển (Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, môn
chuyên), các trường THPT còn lại xét tuyển.
13 Cao Bằng Toán
10 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Văn Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Sinh học
14 Cần Thơ (TP)
Toán Thi tuyển đối với tất cả trường THPT, trường
THCS&THPT công lập và xét tuyển đối với các
trường Phổ thông Dân tộc Nội trú, Năng khiếu
Thể dục Thể thao, các trường ngoài công lập và
các Trung tâm GDNN – GDTX quận, huyện.
Văn
Ngoại ngữ
15 Đà Nẵng (TP)
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
16 Đắk Lắk Xét tuyển
Trường THPT chuyên Nguyễn Du và THPT
DTNT tổ chức thi tuyển (Toán, Ngữ văn, Tiếng
Anh, môn chuyên), các trường THPT còn lại xét
tuyển.
17 Đắk Nông Xét tuyển
Hình thức tuyển sinh được thực hiện theo ba
phương thức: Xét tuyển, thi tuyển, kết hợp
thi tuyển với xét tuyển. Cụ thể như sau:
+ Thực hiện tuyển thẳng vào lớp 10 đối với tất
cả các trường THPT công lập trên toàn huyện
bằng phương thức xét tuyển. Học sinh đã tốt
nghiệp THCS trong các trường PTDTNT huyện
được tuyển thẳng vào các trường THPT trên
địa bàn đăng ký hộ khẩu thường trú.
+ Riêng trường THPT chuyên Nguyễn Chí
Thanh thực hiện phương thức thi tuyển trên
địa bàn toàn tỉnh, các môn thi tuyển gồm:
Toán, Ngữ văn, Anh văn và Môn chuyên.
11 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
+ Trường THPT DTNT N'Trang Lơng tuyển
sinh cạnh tranh theo phương thức thi và xét
tuyển.
18 Điện Biên Xét tuyển
Thực hiện tuyển sinh theo hình thức thi tuyển
có các trường: THPT chuyên Lê Quý Đôn, THPT
Lương Thế Vinh, Phổ thông DTNT tỉnh và
PTDTNT THPT các huyện (Thi Toán, Văn,
Tiếng Anh); Các trường THPT còn lại tuyển
sinh theo hình thức xét tuyển
19 Đồng Nai
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
20 Đồng Tháp
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
21 Gia Lai Xét tuyển
Phương thức xét tuyển đối với các THPT công
lập và PTDTNT còn riêng đối với trường THPT
chuyên Hùng Vương sẽ tiến hành thi tuyển với
4 môn: Toán, Văn, Anh và môn chuyên
22 Hà Giang
Toán Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trên toàn tỉnh Hà
Giang sẽ lấy theo phương thức xét tuyển, riêng
THPT chuyên và PTDTNT Hà Giang sẽ diễn ra
hình thức thi tuyển.
Văn
Tiếng Anh
23 Hà Nam
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
12 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
24 Hà Nội (TP)
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Văn
Ngoại ngữ
Môn thi thứ 4
25 Hà Tĩnh
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
26 Hải Dương
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
27 Hải Phòng
(TP)
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Ngữ văn
Tổ hợp kiến
thức 2 môn
(Tiếng Anh, lịch
sử)
28 Hòa Bình
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
29 Hồ Chí Minh
(TP)
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
30 Hậu Giang Toán
Văn
13 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Ngoại ngữ
Thi tuyển và xét tuyển: Thi tuyển với những
trường vượt chỉ tiêu. Xét tuyển với những
trường còn lại.
31 Hưng Yên
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tổ hợp (7 môn)
32 Khánh Hòa
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
33 Kiên Giang
Toán Thi tuyển, xét tuyến, thi tuyến kết hợp xét
tuyển tùy chỉ tiêu của trường Văn
Tiếng Anh
34 Kon Tum
Toán Thi tuyển: Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất
Thành, Trường THPT Kon Tum Văn
Tiếng Anh
35 Lai Châu Xét tuyển
Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn thì hình
thức tuyển sinh sẽ là xét tuyển (một số học
sinh đạt giải cao trong các kì thi mà nhà trường
phê duyệt) và thi tuyển với 3 môn bắt buộc
Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh thang điểm 10 hệ số
1 kèm môn chuyên thang điểm 10 tính hệ số 2.
Trường THPT khác trên địa bàn tuyển sinh
theo hình thức xét tuyển
36 Lào Cai Toán
Ngữ Văn
14 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Ngoại ngữ
28 trường tổ chức thi tuyển; 8 trường THPT
khu vực vùng cao tổ chức xét tuyển vào lớp 10
THPT.
37 Lạng Sơn
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
38 Lâm Đồng
Thi tuyển với trường THPT chuyên Bảo Lộc,
các trường THPT trên địa bàn tuyển sinh theo
hình thức xét tuyển
39 Long An
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
40 Nam Định
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tổ hợp
41 Nghệ An
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Văn
Tổ hợp 3 môn
(Sử - Hóa -
Ngoại ngữ)
42 Ninh Bình
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Văn
Tổ hợp (Hóa
học, Địa lí, Giáo
15 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
dục công dân và
Tiếng Anh)
43 Ninh Thuận
Toán Các trường thuộc thành phố buộc phải thi
thêm Tiếng Anh. Các trường huyện được
khuyến khích thi tiếng Anh. Chỉ bắt buộc thi
tiếng Anh trên toàn tỉnh vào năm 2020-2021
Văn
44 Phú Thọ
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
45 Phú Yên
Toán Thi tuyển, xét tuyến, thi tuyến kết hợp xét
tuyển tùy chỉ tiêu của trường Văn
Tiếng Anh
46 Quảng Bình
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. (Có
16 trường tuyển sinh bằng hình thức xét
tuyển)
Văn
Lịch sử
47 Quảng Nam Xét tuyển
Đối với các trường THPT công lập, phương
thức tuyển sinh là xét tuyển theo phân vùng
tuyển sinh của từng trường trung học cơ sở
trên địa bàn tỉnh, kể cả vùng ven.
Đối với tuyển sinh lớp 10 2019 trường THPT
chuyên của 2 trường chuyên Nguyễn Bỉnh
Khiêm và chuyên Lê Thánh Tông thì tổ chức
tuyển sinh
48 Quảng Ngãi Toán
16 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Văn Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Tiếng Anh
49 Quảng Ninh
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
50 Quảng Trị
Toán Các trường THPT công lập tại Quảng Trị có số
lượng học sinh đăng ký dự thi vượt từ 10% trở
lên so với chỉ tiêu được giao của đơn vị thì áp
dụng phương thức thi tuyển kết hợp vói xét
tuyển; các trường còn lại áp dụng phương thức
xét tuyển
Văn
Tiếng Anh
51 Sóc Trăng
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Tiếng Anh
52 Sơn La Xét tuyển
Thi tuyển với trường THPT chuyên, các trường
THPT trên địa bàn tuyển sinh theo hình thức
xét tuyển. Điểm xét tuyển là tổng số điểm của
điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập
của 4 năm học ở THCS; điểm cộng thêm cho
đối tượng ưu tiên, khuyến khích.
53 Tây Ninh
Toán Tuyển sinh trường THPT không chuyên sẽ kết
hợp thi tuyển và xét tuyển đối với 11 trường;
tổ chức xét tuyển với 27 trường khác trên địa
bàn
Văn
Tiếng Anh
54 Thái Bình Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
17 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Địa Lý
55 Thái Nguyên
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Anh
56 Thanh Hóa
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
57 Thừa Thiên -
Huế
Toán Chỉ thi tuyển với trường tại Thành phố Huế,
các huyện, thi xã khác xét tuyển. Các trường
THPT ở huyện, thị xã vẫn tuyển sinh lớp 10
theo phương thức xét tuyển học bạ THCS
Văn
Ngoại ngữ
58 Tiền Giang
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
59 Trà Vinh
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển (xét
tuyển một số trường)
Văn
Ngoại ngữ
60 Tuyên Quang
Toán Phương thức tuyển sinh: xét tuyển kết hợp với
thi tuyển.
- Trường THPT chuyên Tuyên Quang thi tuyển
Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh và môn chuyên.
- Các trường THPT còn lại kết hợp thi tuyển
với xét tuyển. Môn thi gồm Toán và Ngữ văn -
Căn cứ tuyển sinh gồm: Kết quả rèn luyện, học
tập của 4 năm học ở THCS (nếu lưu ban lớp
nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó);
Văn
18 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
điểm cộng thêm cho đối tượng hưởng chính
sách ưu tiên; điểm bài thi môn Toán và môn
Ngữ văn đã tính hệ số.
61 Vĩnh Long
Toán Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển. Văn
Ngoại ngữ
62 Vĩnh Phúc
Toán
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Văn
Tổ hợp 3 môn
(Tiếng Anh, Vật
lí, Lịch sử)
63 Yên Bái
Văn
Thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2019-2020 bằng phương thức thi tuyển.
Toán
Tiếng Anh
Tổ hợp (Lịch Sử
- Địa Lý) - Thi
thay thế Tiếng
Anh
Quy định về xét tuyển, chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn
Phụ huynh và học sinh cần tìm hiểu kỹ về quy định tuyển sinh tại địa phương hoặc nơi
muốn theo học. Cụ thể là các quy định về xét tuyển, cách tính điểm xét tuyển, các yêu
cầu về hồ sơ, môn thi; tìm hiểu về chỉ tiêu tuyển sinh của trường có nguyện vọng theo
học, điểm chuẩn của trường đó trong những năm gần đây.
….
19 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Thông tin về kì thi tuyển sinh vào lớp 10 sẽ được cập nhật trên hệ thống website của
Sở GD-ĐT tỉnh/thành phố, trường THCS mà thí sinh theo học hoặc trường THPT mà
thí sinh muốn dự thi.
Website các Sở Giáo dục và Đào tạo phụ huynh có thể theo dõi và tra cứu:
STT Các địa phương Địa chỉ tra cứu thông tin thi vào lớp 10
1 TP. Hà Nội Hanoi.edu.vn
2 TP.HCM hcm.edu.vn
3 TP. Hải Phòng haiphong.edu.vn
4 Tỉnh Hà Giang hagiang.edu.vn
5 Tỉnh Cao Bằng socaobang.edu.vn
6 Tỉnh Lai Châu laichau.edu.vn
7 Tỉnh Điện Biên Dienbien.edu.vn
8 Tỉnh Lào Cai sgdtt.laocai.gov.vn
9 Tỉnh Tuyên Quang tuyenquang.edu.vn
10 Tỉnh Lạng Sơn langson.gov.vn
11 Tỉnh Bắc Kạn backan.edu.vn
12 Tỉnh Thái Nguyên thainguyen.edu.vn
13 Tỉnh Yên Bái yenbai.edu.vn
14 Tỉnh Sơn La sogddtsonla.edu.vn
15 Tỉnh Phú Thọ phutho.edu.vn
16 Tỉnh Vĩnh Phúc vinhphuc.edu.vn
17 Tỉnh Quảng Ninh quangninh.gov.vn
18 Tỉnh Bắc Giang bacgiang.edu.vn
19 Tỉnh Bắc Ninh bacninh.edu.vn
20 Tỉnh Hải Dương haiduong.edu.vn
21 Tỉnh Hưng Yên hungyen.edu.vn
22 Tỉnh Hòa Bình hoabinh.edu.vn
20 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
23 Tỉnh Hà Nam hanam.edu.vn
24 Tỉnh Nam Định namdinh.edu.vn
25 Tỉnh Thái Bình sogddt.thaibinh.gov.vn
26 Tỉnh Ninh Bình ninhbinh.edu.vn
27 Tỉnh Thanh Hóa thanhhoa.edu.vn
28 Tỉnh Nghệ An nghean.edu.vn
29 Tỉnh Hà Tĩnh hatinh.edu.vn
30 Tỉnh Quảng Bình sgddt.quangbinh.gov.vn
31 Tỉnh Quảng Trị quangtri.edu.vn
32 Tỉnh Thừa Thiên Huế thuathienhue.edu.vn
33 Thành phố Đà Nẵng edu.viettel.vn/sgddanang
34 Tỉnh Quảng Nam quangnam.edu.vn
35 Tỉnh Quảng Ngãi quangngai.edu.vn
36 Tỉnh Bình Định sgddt.binhdinh.gov.vn
37 Tỉnh Phú Yên phuyen.edu.vn
38 Tỉnh Gia Lai gialai.edu.vn
39 Tỉnh Kon Tum kontum.edu.vn
40 Tỉnh Đắk Lắk gddt.daklak.gov.vn
41 Tỉnh Đắk Nông daknong.edu.vn
42 Tỉnh Khánh Hòa khanhhoa.edu.vn
43 Tỉnh Ninh Thuận ninhthuan.edu.vn
44 Tỉnh Bình Thuận sgddt.binhthuan.gov.vn
45 Tỉnh Lâm Đồng lamdong.edu.vn
46 Tỉnh Bình Phước binhphuoc.edu.vn
47 Tỉnh Bình Dương sgdbinhduong.edu.vn
48 Tỉnh Tây Ninh tayninh.edu.vn
49 Tỉnh Đồng Nai cttdt.dongnai.edu.vn
21 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
50 Tỉnh Long An sgddt.longan.gov.vn
51 Tỉnh Đồng Tháp dongthap.edu.vn
52 Tỉnh An Giang angiang.edu.vn
53 Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bariavungtau.edu.vn
54 Tỉnh Tiền Giang sgddt.tiengiang.gov.vn
55 TP Cần Thơ cantho.edu.vn
56 Tỉnh Hậu Giang haugiang.edu.vn
57 Tỉnh Bến Tre bentre.edu.vn
58 Tỉnh Vĩnh Long vinhlong.edu.vn
59 Tỉnh Trà Vinh travinh.gov.vn
60 Tỉnh Sóc Trăng sogddt.soctrang.gov.vn
61 Tỉnh Bạc Liêu sgddt.baclieu.gov.vn
62 Tỉnh Kiên Giang kiengiang.edu.vn
63 Tỉnh Cà Mau sogddt.camau.gov.vn
Căn cứ theo thông tư Số: 03/VBHN-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT ngày 3/5/2019, phụ huynh cần nắm thêm các thông tin sau: Bỏ cộng điểm khuyến khích, “siết” tuyển thẳng
Theo chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, kỳ tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại các tỉnh thành phố sẽ
xóa bỏ hoàn toàn chế độ cộng điểm khuyến khích, kể cả học sinh có chứng chỉ nghề
phổ thông ở cấp THCS cũng chỉ được dùng để xét tốt nghiệp, chứ không được cộng
điểm khuyến khích vào lớp 10 như các năm trước.
Chế độ tuyển thẳng cũng được quy định chặt chẽ hơn, thu hẹp đối tượng theo đúng
văn bản quy định của Bộ và của Sở GD-ĐT. Với những học sinh được tuyển thẳng, thay
vì chỉ cần có xác nhận tạm trú trong khu vực tuyển sinh có trường THPT mà học sinh
đó lựa chọn, như các năm trước, thì từ năm tới học sinh hoặc bố mẹ học sinh phải có
hộ khẩu thường trú.
22 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Như vậy, trong kỳ thi vào lớp 10 năm 2020, thí sinh sẽ không được cộng điểm khuyến
khích bao gồm cả điểm thi nghề phổ thông ở cấp THCS hay cuộc thi học sinh giỏi lớp 9
các môn văn hóa do các Sở GD-ĐT tổ chức.
Chuẩn bị hồ sơ thi vào 10
Hồ sơ thi vào 10 được quy định trong phương án thi của tỉnh/thành phố. Hồ sơ
dự tuyển vào lớp 10 bao gồm:
- Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT (theo mẫu);
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm
thời do trường THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm GDNN -GDTX
sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục (CSGD) cấp;
- Học bạ (bản chính);
- Hộ khẩu thường trú (bản chứng thực) và Giấy xác nhận nơi cư trú thực tế của
học sinh (nếu có);
- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép
được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn so với quy định chung ở cấp học dưới
(nếu có);
- Giấy xác nhận “không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam
giữ hoặc vi phạm pháp luật” do chính quyền cấp xã, phường nơi cư trú cấp (đối
với thí sinh dự tuyển đã tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS từ những năm học trước -
gọi là thí sinh tự do).
Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển
- Thí sinh tốt nghiệp THCS nộp ngay tại các cơ sở giáo dục nơi học sinh đang học.
- Thí sinh tự do; thí sinh học tỉnh ngoài nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GDĐT
nơi thí sinh hoặc bố, mẹ thí sinh có HKTT.
Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên
Theo quy định trong Quy chế tuyển sinh vào trường phổ thông trung học do Bộ GD-ĐT
ban hành.
Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau đây:
23 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú (Học sinh chỉ được đăng ký xét tuyển
thẳng vào các trường THPT công lập phù hợp với điều kiện sinh hoạt của học sinh);
b) Học sinh là người dân tộc rất ít người (Học sinh chỉ được đăng ký xét tuyển thẳng
vào các trường THPT công lập phù hợp với điều kiện sinh hoạt của học sinh);
c) Học sinh khuyết tật trú (Học sinh chỉ được đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường
THPT công lập phù hợp với điều kiện sinh hoạt của học sinh);
d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao;
Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung
học phổ thông (các cuộc thi này do Bộ GD-ĐT chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ban,
ngành trung ương tổ chức)
Đối tượng được cộng điểm ưu tiên
Sở giáo dục và đào tạo sẽ quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng
được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối tượng
được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm:
a) Nhóm đối tượng 1:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh
mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động 81% trở lên”.
- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học9;
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945;
b) Nhóm đối tượng 2:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt
Nam anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
24 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh
mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động dưới 81%”.
c) Nhóm đối tượng 3:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Thông thường, Sở GD-ĐT tỉnh/thành phố sẽ công bố phương án tuyển sinh vào lớp 10
chính thức vào khoảng tháng 3 - tháng 5, trước kì thi vào 10 khoảng một đến ba tháng.
Bởi vậy, phụ huynh và học sinh cần liên tục theo dõi thông tin từ Sở GD-ĐT tỉnh để có
sự điều chỉnh phương án học và ôn thi sao cho phù hợp
25 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
1.2. 10 lưu ý giúp phụ huynh đồng hành cùng con trong các kì thi
26 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
27 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
28 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
1.3. Học sinh lớp 9 cần chuẩn bị gì cho năm học mới
29 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
30 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
1.4. Xây dựng kế hoạch học tập phù hợp ngay từ đầu năm
Ngay từ đầu năm học, học sinh nên chủ động xây dựng một kế hoạch học tập phù hợp
với học lực của bản thân. Đối với phụ huynh, để có thể lập cho con một kế hoạch học
tập hoàn chỉnh và phù hợp nhất thì điều trước tiên mà các bậc phụ huynh cần làm đó
là trò chuyện với con. Chia sẻ với con để xem con thích học môn nào, thế mạnh của con
là gì để từ đó giúp con xây dựng kế hoạch học tập phù hợp cho cả năm học và cũng
chính từ điều này sẽ giúp con đạt được mục tiêu của mình. Bên cạnh đó phụ huynh nên
tham khảo ý kiến của thầy cô giáo ở trường để biết được con mình học giỏi môn nào
và học kém môn nào để từ đó đưa ra kế hoạch học tập giúp con phát huy được điểm
mạnh cũng như khắc phục được điểm còn yếu kém của bản thân con.
5 bước giúp phụ huynh đồng hành cùng con trong quá trình học tập:
Bước 1: Tìm hiểu xem con phải học những môn gì? Học bài và làm bài ở đâu?
Bước 2: Thiết lập thời gian biểu học tập, làm việc, giải trí của con theo lịch sinh hoạt
của gia đình cho phù hợp.
Bước 3: Chọn bài học, môn học, định lượng cả số lượng bài, cả môn học và thời gian
cho con.
Bước 4: Thực hiện thử và sửa đổi bổ sung.
Bước 5: Hoàn thiện kế hoạch và thực hiện.
3 bước lập kế học tập từ đầu năm
Bước 1: Xác định mục tiêu và năng lực của học sinh
Bước 2: Xây dựng kế hoạch học tập theo từng tháng, từng giai đoạn
Bước 3: Xây dựng thời gian biểu theo từng ngày, tuần. Cân bằng giữa lịch học ở trường
và lịch sinh hoạt để đảm bảo sức khỏe.
Lộ trình ôn thi vào lớp 10 ngay từ đầu năm học phụ huynh có thể tham khảo 3 giai
đoạn. Căn cứ theo lộ trình này, phụ huynh có thể lên kế hoạch học cho từng giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trang bị kiến thức (5/2019-12/2019). Ở giai đoạn này, học sinh học theo
chương trình sách giáo khoa, ôn tập toàn diện các môn, đầu tư nhiều hơn cho các môn
thi tuyển vào lớp 10. Học kiến thức cơ bản đến đâu, ôn luyện các bài tập theo sách giáo
khoa, sách bài tập đến đó.
31 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Giai đoạn 2: Ôn luyện (8/2019 trở đi). Ở giai đoạn này, học sinh ôn tập theo chuyên
đề, chương với các bài tập tổng hợp chương, liên chương. Ôn tập theo cấu trúc đề thi
tuyển sinh vào 10. Học sinh có thể tiến hành song song giữa trang bị kiến thức và ôn
luyện theo các chuyên đề.
Giai đoạn 3: Luyện đề và ôn luyện trọng tâm. Từ đầu học kỳ 2, học sinh có thể tiến
hành luyện đề bằng cách tiếp cận dần với đề thi vào 10 các năm gần đây. Tháng 3 trở
đi có thể tăng việc luyện đề với 1-2 đề/tuần. Việc luyện đề sẽ giúp học sinh tiếp cận và
làm quen với đề thi, kiểm tra các phần kiến thức đã ôn được, còn thiếu, thiếu để có kế
hoạch ôn luyện lại. Việc luyện đề cũng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, phương pháp
làm bài, cách trình bày bài và tránh các lỗi sai có thể mất điểm.
Một số thời gian biểu học sinh và phụ huynh có thể tham khảo để xây dựng phù hợp
cho bản thân:
32 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
II. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH ÔN THI MÔN TOÁN
2.1. Xây dựng kế hoạch thời gian thật hợp lý
Thầy Phạm Ngọc Hưng, Giáo viên Toán tại HOCMAI đưa ra lời khuyên 4 giai đoạn để
học sinh ôn luyện tốt cho kỳ thi vào 10:
Giai đoạn trang bị kiến thức cơ bản: Giai đoạn tháng 5 - tháng 12, học sinh phải học
và hiểu được các kiến thức cơ bản (bao gồm định nghĩa, tính chất, giải được các bài
toán cơ bản trong SGK) trong các chương của môn Toán 9, nắm bắt được các kiến thức
33 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
cơ bản trong danh mục kiến thức mà học sinh đã lập ra. Nếu được, học sinh hãy hoàn
thành việc này trước tháng 12/2019.
Giai đoạn nâng cao: Song song với học cơ bản, học sinh cần học nâng cao các kiến
thức gần như năm nào cũng thi. Học nâng cao không phải để giải ngay bài toán khó, mà
học nâng cao là để biết được các dạng bài toán khác nhau, biết được các cách phát biểu,
cách đặt vấn đề khác nhau, mặc dù bản chất bài toán vẫn là cơ bản.
Giai đoạn ôn: Kết thúc mỗi chương, mỗi chuyên đề, học sinh hãy ôn tập một cách tổng
quát các kiến thức đã học, các dạng bài toán đã học; Ngoài ra, học sinh cũng có thể tổng
ôn theo chuyên đề bám sát cấu trúc đề thi vào lớp 10. Giai đoạn ôn có thể tiến hành từ
tháng 7, song song và đuổi theo giai đoạn trang bị kiến thức theo tiêu chí: Học đến đâu
– ôn đến đó.
Giai đoạn luyện đề: Từ học kỳ 2 trở đi, học sinh hãy sưu tầm đề thi của các năm trước
và các đề thi chất lương. Hãy giải các bài toán đó, hãy đánh dấu những bài đã giải được
theo một kí hiệu riêng của từng học sinh. Bài nào thuộc dạng dễ, bài nào khó, bài nào
chưa học đến…. Hãy thực hiện việc này một cách liên tục;
Lưu ý, từ tháng 3 đến tháng 6 năm sau, học sinh cần luyện đề nhiều hơn. Luyện giải
bài tập, luyện giải đề thi, luyện kỹ năng phân tích và trình bày lời giải, luyện giải và
trình bày một bài thi hoàn chỉnh. Song song với đó là ôn bổ sung các chuyên đề còn
thiếu, yếu, tránh các lỗi sai hay mắc phải.
2.2. 8 bí quyết để ôn tập tốt môn Toán dành cho học sinh lớp 9
Thầy Phạm Ngọc Hưng, Giáo viên Toán tại HOCMAI đưa ra lời khuyên 8 lời khuyên để
học sinh ôn luyện tốt cho kỳ thi vào 10:
Hãy đi học và ghi chép đầy đủ, rõ ràng các kiến thức được thầy cô giáo dạy trong buổi
học. Hãy chọn lọc và ghi lại cả những lời phân tích, ý chính trong khi thầy cô giảng.
Tránh trường hợp thầy cô chép gì lên bảng là học sinh chỉ chép cái đó.
Hãy ghi nhớ kiến thức cơ bản khi bắt đầu một chương học mới hay một chuyên đề
mới trong toán học. Tất cả các kiến thức thi đều bắt đầu từ kiến thức cơ bản. Không có
phương pháp học nào hiệu quả nếu học sinh không nhớ, không thuộc khái niệm, tính
chất toán học cơ bản.
34 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Hãy tự lập danh mục các nội dung cần phải học để chuẩn bị thi. Học sinh có thể dựa
vào cấu trúc đề thi và hệ thống kiến thức cần ôn tập đã nêu ở trên để lập danh mục cần
ôn. Danh mục này càng chi tiết càng tốt. Hãy coi danh mục này là bản hệ thống kiến
thức của cá nhân và cũng là mục tiêu học sinh cần phải hoàn thành. Một số dạng bài
toán thường gặp để học sinh bắt đầu xây dựng danh mục này: Các dạng bài tập về rút
gọn biểu thức chứa căn thức; phương trình bậc nhất, đồ thị của hàm số bậc nhất; phương
trình bậc 2, đồ thị của hàm số bậc 2, phương pháp giải phương trình bậc 2, định lý Vi-et,
các bài toán liên quan đến nghiệm của phương trình bậc 2; phương trình vô tỷ; phương
trình bậc cao; Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ phương trình khác; Đường tròn,
cung, tiếp tuyến; Tam giác, các điểm, đường trong tam giác; Bất đẳng thức Cô si, Bất
đẳng thức Bunhia-cốpxiki…
Hãy suy ngẫm lại xem ta đã học được gì sau mỗi buổi học. Đặc biệt là các vấn đề đã
biết nhưng lại quên mất hay những dạng bài toán mới, phương pháp mới chưa gặp bao
giờ thì cần nghiền ngẫm cho thật kỹ, tự nhắc lại trong đầu. Điều này sẽ giúp học sinh
nhớ được tốt hơn;
Hãy giải bài toán theo nhiều cách khác nhau. Mỗi bài toán có nhiều cách phân tích
để tìm lời giải, từ đó hình thành ra nhiều phương pháp giải. Học sinh hãy tập giải bài
toán theo nhiều hướng khác nhau. Nếu ra được kết quả thì đó là cách giải mới. Nếu
không ra được kết quả, hãy thử phân tích vì sao lại thế. Tập luyện nhiều lần việc này
sẽ giúp học sinh thấy được cái hay của toán học, không bị bỡ ngỡ, bị “sốc” trước bài
toán chưa gặp bao giờ.
Hãy tổng quát bài toán, xây dựng bài toán mới. Viết ra một bài toán tương tự rồi
giải. Bài toán có thể chỉ đơn giản là thay số này bằng số khác, phát biểu bài toán khác
đi, tổng quát bài toán hoặc viết ra một trường hợp cụ thể. Học sinh sẽ thấy được những
khó khăn khi giải bài toán các em tự ra đề. Mỗi lần chinh phục được khó khăn là một
lần giúp các em yêu môn Toán hơn.
Hãy trình bày bài làm cho tốt. Trình bày bài làm là một kỹ năng nên tất cả mọi học
sinh đều cần phải rèn luyện và luyện tập thường xuyên, không được chủ quan. Việc
trình bày tốt, đôi khi còn giúp cho chúng ta “tự nhiên” có được cách giải hay hơn, ngắn
35 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
gọn hơn; và thậm chí đôi khi “tự nhiên” tìm ra được lời giải, nhất là đối với các bài toán
hình học, bài toán đếm (tổ hợp).
Hãy xem lại kiến thức lớp dưới. Toán lớp 9, học sinh được học nhiều kiến thức mới.
Một số chương có thể coi là “mới hoàn toàn” như Đồ thị hàm số, phương trình bậc hai
– định lý Vi-et, đường tròn, hệ thức lượng trong tam giác. Các chương khác được xây
dựng dựa trên việc phát triển và đi sâu hơn về các kiến thức đã được làm quen ở các
lớp dưới. Ví dụ như các bài toán căn bậc hai, bài toán về số học, giải phương trình bậc
1, bậc 2 hoặc bậc cao, giải hệ phương trình, tam giác, chứng minh bất đẳng thức…;
Tuy nhiên, toán học là một chuỗi logic. Các vấn đề được liên kết với nhau một cách chặt
chẽ, hợp lý và rõ ràng. Trong giải toán, bất kể phương pháp giải nào, dù cố ý hay vô ý
đều sử dụng các kiến thức đã được học từ lớp dưới. Rất nhiều học sinh không giải được
bài là do không nhớ hoặc nhớ sai các nội dung đã được học từ năm trước. Trong một
số trường hợp, các kiến thức này lại quyết định đến việc tìm lời giải đúng cho bài toán.
Chẳng hạn như số chính phương, số nguyên tố, nguyên lí Dirichlet, phương pháp qui nạp
toán học, dãy tỉ số bằng nhau, hằng đẳng thức, phân tích đa thức thành nhân tử, các
đường các điểm đặc biệt trong tam giác…;
Trung bình trong một bài thi vào lớp 10, sẽ có 20-30% bài toán có thể sử dụng kiến
thức lớp dưới để giải bài. Thậm chí có những bài toán chỉ giải được nếu sử dụng kiến
thức đã học ở lớp dưới. Bởi vậy, hãy ôn lại để hiểu và vận dụng được các kiến thức này
thật bài bản và nhuần nhuyễn song song với kiến thức lớp 9.
2.3 Lời khuyên cho học sinh mong muốn thi chuyên Toán
Thầy Phạm Ngọc Hưng, Giáo viên Toán tại HOCMAI nhận định, để thi vào chuyên Toán,
học sinh phải trải qua 2 vòng thi, vòng thi thứ nhất là Toán chung, vòng thi thứ hai là
Toán chuyên.
Vòng thi thứ nhất – Toán chung, kiến thức tập trung chủ yếu trong chương trình lớp
9, các bài toán khó để lấy điểm 9, 10 thường ở mức độ vận dụng cao; Các dạng bài toán
thường ở mức độ quen thuộc và tương đương với các bài thi vào 10 cấp Tỉnh/thành.
Vòng thi thứ hai – Toán chuyên, các bạn học sinh cần xác định ngay là kiến thức sẽ
không giới hạn trong chương trình lớp 9, nhiều bài toán phải sử dụng kiến thức lớp
36 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
6,7,8 để giải. Các dạng toán thường là những bài toán tổng hợp hoặc là những trường
hợp đặc biệt từ những bài toán phổ biến. Một số dạng toán thường gặp như bài toán
số học liên quan đến số chính phương, số nguyên tố, bài toán hình học trong tam giác,
bài toán chứng minh BĐT, toán rời rạc, …
Đối với những dạng toán nâng cao như vậy, không có một lời khuyên hoặc một “công
thức” chung nào đó có thể áp dụng để giải tất cả các dạng toán trên. Mà mỗi dạng bài
có một đặc thù riêng. Ví dụ như bài toán hình cũng chia thành nhiều dạng nhỏ. Bài toán
BĐT thì có rất nhiều dạng hay và khó, bài toán rời rạc thì luôn là “đỉnh cao” của tư duy
với học sinh THCS, …”
Để giải được những dạng toán nâng cao trên, học sinh cần phải:
Nắm thật vững và hệ thống được các kiến thức cơ bản;
Biết được các dạng toán nâng cao;
Tư duy tốt;
Kỹ năng tính toán, trình bày tốt;
Vận dụng linh hoạt các định lý, bổ đề, bài toán phụ.
Theo đó, học sinh cần ôn luyện để tích lũy đủ các yếu tố trên. Hai yếu tố đầu đương
nhiên học sinh phải thành thục và làm tốt rồi. Hai yếu tố tiếp theo thuộc khả năng và
đam mê của mỗi học sinh. Tuy nhiên kỹ năng tính toán, trình bày và tư duy có thể rèn
luyện được thông qua việc luyện tập giải bài.
Yếu tố “vận dụng linh hoạt các định lý, bổ đề, bài toán phụ” là then chốt để giải các bài
toán này. Muốn vậy, khi ôn luyện, học sinh cần phải phân tích bài toán để hiểu rõ, hiểu
sâu vào bản chất vấn đề. Đào sâu suy nghĩ, lật đi lật lại bài toán, tổng hợp bài toán, đặc
biệt hóa bài toán, tạo ra bài toán khác. Khi các bạn học sinh hiểu sâu sắc bài toán, dường
như nó “ngấm” vào máu của mình rồi thì sau này khi gặp các bài toán tương tự, học
sinh sẽ dễ dàng phát hiện và giải được.
Khi gặp một bài toán khó, ngoài các kỹ năng phân tích để tìm lời giải, vẽ hình tốt, ta
cũng thường phải liên tưởng đến những bài toán “na ná” như bài toán đang gặp. Tìm
điểm chung, điểm riêng của bài toán đang có và bài toán đã giải. Kết hợp với phân tích,
37 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
vận dụng linh hoạt các định lý, bổ đề để tìm ra hướng giải. Học sinh cần luyện tập để
việc liên tưởng và vận dụng này như một phản xạ tự nhiên khi gặp bài toán khó.
Tiếp theo, để có thể học và ôn thi chuyên Toán hiệu quả, trong quá trình học tập học
sinh cần:
Dành nhiều thời gian học môn Toán: Cần sắp xếp để dành nhiều thời
gian học Toán;
Tham khảo nhiều tài liệu ngoài SGK: Tìm mua và đọc nhiều sách tham
khảo, sách bồi dưỡng HSG, sách nâng cao;
Tìm khóa học, thầy dạy phù hợp: Học sinh cần tìm các khóa học phù hợp
với khả năng của bản thân. Ngoài ra cũng cần tìm thầy dạy phù hợp để sắp
xếp, định hướng tốt kế hoạch học tập;
Nghiền ngẫm bài tập: Làm nhiều, làm nhanh các dạng bài; tập trung phân
tích để tìm hướng giải bài toán. Lưu ý rằng tìm hướng giải chứ không phải
lời giải; Phân tích sâu mỗi bài toán bằng cách thay đổi đề bài, làm khó bài
toán, tổng hợp hoặc đặc biệt hóa bài toán, sáng tạo ra các bài toán khác;
Làm nhiều đề thi tương đương: Làm các đề thi của các năm trước, các
đề thi chuyên của các trường trong cả nước.
Luyện tập và luyện tập: Không có gì tốt hơn khi học toán là luyện tập. Hãy
làm bài tập thật nhiều, đối với những bài toán khó chưa nhuần nhuyễn,
hãy ghi chép lại những lưu ý khi làm dạng bài đó. Các học sinh có thể học
bài bằng cách giải 1 bài toán theo nhiều cách khác nhau, tự tổng quát và
xây dựng bài toán mới, … Như vậy sẽ giúp các bạn học sinh không bao giờ
quên kiến thức mình đã học và những dạng bài mình đã làm.
2.4. 6 sai lầm dễ mất điểm mà học sinh cần tránh khi làm bài thi môn Toán
Thầy Hồng Trí Quang giáo viên Toán tại HOCMAI nhận định những lỗi sai cơ bản học
sinh cần tránh khi làm bài thi môn Toán. Đó là:
1. Đọc sai đề bài hoặc đọc thiếu đề bài.
2. Vẽ sai hình hoặc vẽ hình bằng màu mực khác với mực viết (trừ đường tròn được vẽ
bằng bút chì).
38 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
3. Thiếu điều kiện, không loại nghiệm.
4. Tính toán sai.
5. Nhớ nhầm công thức, định lí.
6. Trình bày bài quá vắn tắt dẫn đến mất điểm ở một số bước, thiếu kết luận.
Thầy Hồng Trí Quang cũng chỉ ra những sai lầm cụ thể cần tránh ở 5 dạng bài thi
vào lớp 10. Cụ thể:
DẠNG 1: BÀI TOÁN VỀ CĂN THỨC
1. Phân tích nhân tử sai trong bài toán rút gọn
Ví dụ. Rút gọn 2 1
1
x xP
x
Phân tích. Học sinh bấm máy tính phương trình 22 1 0x x có hai nghiệm
11;
2x x nên dự đoán có nhân tử 1 . 2 1x x . Từ đó giải như sau:
Lời giải sai : Ta có 1 2 1
2 11
x xP x
x
Lời giải trên bị sai do không chú ý đến dấu của hệ số của x. Cũng vì làm tắt và phụ thuộc
máy tính nên học sinh thường mắc sai lầm này.
Lời giải đúng:
Ta có 2 1 1 1 2 1
2 11 1
x x x x xP x
x x
Giải pháp. Để hạn chế sai lầm khi rút gọn biểu thức, sau khi rút gọn ta sử dụng giá trị
đại diện, với sự hỗ trợ của máy tính để so sánh kết quả đã rút gọn với biểu thức ban
đầu.
2. Thiếu điều kiện
Nếu bài toán không cho điều kiện của biến, thì ta cần xác định điều kiện của biến. Điều
kiện này xuyên suốt cả bài toán.
Điều kiện biểu thức trong căn lớn hơn hoặc bằng 0, mẫu khác 0.
39 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Nếu mẫu là căn thức, thì biểu thức trong căn lớn hơn 0.
Ví dụ 1: (Quên điều kiện). Giải phương trình 1 1x x x .
Lời giải sai: 1 1 0.x x x x
Kết luận: 0x là nghiệm của phương trình.
Nhận xét: Lời giải sai do 0x thay vào căn thức không thỏa mãn. Cần đặt điều kiện
1 0x x (loại).
Kết luận đúng: Phương trình vô nghiệm.
Ví dụ 2: (Đặt điều kiện không đầy đủ). Giải phương trình: 1 1
1.1 1
xx x
Lời giải sai:
Điều kiện: 1.x
1 11 1.
1 1x x
x x
Kết luận: Phương trình có nghiệm 1.x
Tuy nhiên nghiệm 1x loại do mẫu thức lúc đó đó bằng 0.
Kết luận đúng: Phương trình vô nghiệm.
3. Khai căn sai
Ví dụ 1: Giải phương trình 2
2 3x .
Lời giải sai:
Điều kiện: 0x .
2 2
2 3 2 3 2 3 2 3 .x x x x
Nhận xét: Lời giải bị thiếu nghiệm 2
2 3x do học sinh quên
2 2 3
x 2 32 3
x
x
40 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Ví dụ 2: Tính 3 2 2
Lời giải sai :
2 2
3 2 2 1 2 2 2 1 2 1 2.
Bài giải sai vì 1 2 0,41 0.
Lời giải đúng: 2
3 2 2 1 2 1 2 2 1.
4. Tìm x để biểu thức P là số nguyên
Ví dụ : Tìm x để biểu thức 4 1
1
xP
x
là số nguyên.
Lời giải sai:
Điều kiện 0.x
Biến đổi 4 4 3 3
41 1
xP
x x
Để P là số nguyên thì 1x là ước của 3. Mà 1 1x nên ta có các trường hợp
TH1. 1 1 0x x (thỏa mãn).
TH2. 1 3 4x x (thỏa mãn).
Tuy nhiên, lời giải trên thiếu nghiệm, vì ta thay giá trị 1
4x thì 2P cũng là số
nguyên (thỏa mãn).
Vì vậy lời giải trên đã sai khi đề bài không cho x nguyên, ta không sử dụng được phương
pháp ước số.
Với dạng bài này, ta sử dụng phương pháp chặn miền giá trị.
Lời giải đúng:
Điều kiện 0.x
41 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Dễ dàng nhận thấy 0.P
Biến đổi 4 4 3 3
4 41 1
xP
x x
Vậy 0 4P nên P có thể bằng 1, 2 hoặc 3.
Thử từng trường hợp ta tìm được x.
So sánh với điều kiện và kết luận.
DẠNG 2: GIẢI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH
Rất nhiều bạn quên điều kiện khi gọi ẩn, hoặc đặt điều kiện sai.
Ví dụ. Gọi vận tốc xe máy là x (km/h), điều kiện *.x¥
Điều kiện này là sai, vì vận tốc không phải lúc nào cũng phải là số tự nhiên. Tương tự
như vậy với thời gian, quãng đường ta chỉ cần ghi đơn vị và điều kiện là số dương.
Tuy nhiên, khi gọi ẩn là số người, số vật thì lại cần điều kiện là số tự nhiên.
Các đại lượng phải được quy về cùng đơn vị tương ứng, ví dụ km, giờ, km/h.
Nếu vận tốc đó của tàu chạy ngược dòng nước thì vận tốc của tàu phải lớn hơn vận tốc
nước.
DẠNG 3. ĐỒ THỊ HÀM SỐ
Một số sai lầm cơ bản:
1. Nhận diện sai đồ thị hàm số bậc nhất và bậc hai: vẽ đồ thị bậc hai là đường thẳng.
2. Nhầm hoành độ và tung độ, các điểm thuộc trục tung thì hoành độ phải bằng 0 và
ngược lại.
3. Nhầm lẫn như sau: “Hoành độ giao điểm là nghiệm hệ phương trình”, “tọa độ giao
điểm là nghiệm của phương trình”
4. Trong chương trình thi toán chung vào lớp 10, học sinh không được sử dụng công
thức tính độ dài đoạn thẳng, không được sử dụng điều kiện hai đường thẳng vuông
góc.
DẠNG 4. PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI
Chú ý. Đặt điều kiện (nếu có), sau khi giải xong phải so sánh với điều kiện và kết luận.
42 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
Khi kết luận, nhiều học sinh ghi sai rất đáng tiếc. Ví dụ giải được x = 1 hoặc x = 2, học
sinh kết luận như sau:
x = 1, 2; 1
2
x
x
hoặc x = {1; 2}
Kết luận đúng 1;2x
hoặc tập nghiệm của phương trình là 1;2S
1. Giải phương trình đưa về bậc hai
Đặt , 0.t x t
Ví dụ 1: Giải phương trình 6 0.x x
Lời giải sai: Điều kiện 0.x
2 21 4 6 25 5
1 2
1 5 1 52; 3.
2 2x x
Vậy phương trình có 2 nghiệm 2x hoặc 3.x
Nhận xét: Lời giải sai vì phương trình trên chưa đúng dạng 2 0ax bx c để tính
được Delta. Và khi giải ra nghiệm thì nghiệm phải là 1x và 2 .x
Lời giải đúng:
Cách 1: Điều kiện 0.x
Đặt , 0.t x t
Phương trình trở thành 2 6 0.t t Ta có
225 .
3
t L
t
Với 3 3 9.t x x
Kết luận: Vậy 9x là nghiệm của phương trình.
Cách 2: Điều kiện: 0.x
43 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
6 0 3 2 6 0
3 2 3 0 3 2 0
x x x x x
x x x x x
3 0x (Vì 2 0 0x x )
9x (thỏa mãn).
Kết luận: Vậy 9x là nghiệm của phương trình.
Ví dụ 2: Giải phương trình 1 3.x x
Lời giải sai:
Điều kiện 1.x
2 2
51 3 1 3 7 10 0 .
2
xx x x x x x
x
Kết luận: Vậy 2x hoặc 5x là nghiệm của phương trình.
Tuy nhiên nếu cẩn thận, học sinh thử lại 2x không thỏa mãn. Chỉ có 5x là
nghiệm của phương trình.
Ở lời giải trên, học sinh sử dụng dấu tương đương đầu tiên là sai.
Sửa lại. Dấu tương đương khi chuẩn bị bình phương, học sinh thay bằng dấu suy ra, sau
đó thử lại giá trị của x đã tìm được vào phương trình. Giá trị nào là thỏa mãn thì kết
luận là nghiệm.
Lời giải đúng: Điều kiện 1.x
Vì 1 0 3 0 3.x x x
2 2
33 3
1 3 527 10 01 3
5
xx x
x x xxx xx x
x
Vậy 5x là nghiệm của phương trình.
44 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Ghi nhớ. Khi bình phương hai vế của phương trình ta nên đặt điều kiện để hai vế cùng
dấu.
2. Biện luận số nghiệm của phương trình
Ví dụ : Tìm điều kiện tham số m để phương trình 21 1 0m x mx có 2 nghiệm
phân biệt.
Lời giải sai:
Ta có: 2( 2)m
Để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thì 2
0 2 0m (luôn đúng).
Vậy với mọi m thì phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt.
Nhận xét: Bài giải sai hai chỗ:
+) Nếu 1m thì phương trình đã cho trở thành phương trình bậc nhất, có tối đa 1
nghiệm và không có .
+) 2
2 0 2.m m
Lời giải đúng:
Để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thì 1 0 1
.0 2
m m
m
3. Tìm mối liên hệ giữa các nghiệm
Dạng 1: Biểu thức bình đẳng giữa hai nghiệm.
Tìm m để phương trình bậc hai 2 0x mx m có 2 nghiệm 1 2,x x thỏa mãn
1 2
2 1
5.x x
x x
Bước 1. Trước tiên, học sinh đừng quên tìm điều kiện m để phương trình có 2 nghiệm.
Bước 2. Tìm điều kiện của nghiệm ở đẳng thức đã cho.
Ở bài này nghiệm ở mẫu nên phải tìm điều kiện để 2 nghiệm khác 0.
45 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Để phương trình có nghiệm khác 0, ta thay 0 vào vế trái, và cho khác 0, tức là
20 .0 0 0.m m m
Bước 3. Sử dụng Viet để tìm m từ phương trình 1 2
2 1
5x x
x x .
Chú ý: Nếu bước 1 và 2 học sinh không giải được, ta chỉ cần ghi điều kiện và không cần
giải. Khi làm xong bước 3, tìm được giá trị của m ta thử lại ở bước 1 và 2. Giá trị nào
thỏa mãn thì lấy.
Nếu bài toán khác biểu thức là 1 2 5x x ta phải tìm điều kiện 2 nghiệm
không âm.
Ví dụ : TPHN 2015. Tìm m để phương trình 2 ( 5) 3 6 0x m x m có hai
nghiệm 1 2;x x là độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông có độ dài cạnh
huyền bằng 5.
Lời giải: 2
1 0m m nên phương trình luôn có 2 nghiệm 1 2;x x
Vì 2 nghiệm là độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông có cạnh huyền bằng
5 nên theo định lí Pytago ta có
2 2
1 2 25x x
Theo định lý Viet ta có: 1 2
1 2
5
3 6
x x m
x x m
. Từ đó
2 22 2
1 2 1 2 1 225 2 25 5 2 3 6 25x x x x x x m m
Giải được m = 2 và m = –6.
Kết luận có 2 giá trị của m thỏa mãn đề bài: m = 2 , m = – 6.
Nhận xét: Kết luận sai vì 2 nghiệm là độ dài 2 cạnh góc vuông của tam giác vuông thì
cần phải có thêm điều kiện là 2 nghiệm đó phải dương. Tức là
1 2
1 2
0 5 0 52.
0 3 6 0 2
x x m mm
x x m m
46 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Khi đó chỉ có giá trị m = 2 thỏa mãn.
Dạng 2: Với bài toán tìm m để thỏa mãn đẳng thức không bình đẳng giữa 1 2, .x x
Ví dụ : Tìm m để phương trình 2 1 0x m x m có 2 nghiệm phân biệt thỏa
mãn 1 22 .x x
Lời giải
Nhận xét: 1 1 0a b c m m nên phương trình có nghiệm
1 21; .x x m
1 2
12 1 2 .
2x x m m
Lời giải trên đúng nhưng chưa đầy đủ. Ta cần bổ sung như sau:
+) Đề bài yêu cầu có 2 nghiệm phân biệt, tức là 1 2 ,x x mà 1 21,x x m điều
kiện 1.m
+) 1 2,x x có vai trò không bình đẳng. Thực tế là phương trình 2 1 0x m x m
có 2 nghiệm là 1 và m, và giả thiết yêu cầu có một nghiệm này gấp đôi nghiệm còn lại
nên ta xét 2 trường hợp :
1 2
11, 1 2 .
2x x m m m
1 2, 1 2.1 2.x m x m m
Chú ý.
Bài toán trên có tổng các hệ số bằng 0, nên ta nhẩm được nghiệm. Tuy nhiên
ta cần cách giải tổng quát cho dạng bài trên. Ta phân chia theo 2 dạng: là bình
phương hoặc không.
Nếu là một biểu thức bình phương, ta tính được 1 2,x x sau đó giải như
trên.
47 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Nếu không là một biểu thức bình phương, ta cần kết hợp giả thiết đã cho
với hệ thức Viet để lập thành hệ. Sau đó giải 1 2,x x theo m và thay vào biểu thức còn
lại để đưa về phương trình của m.
DẠNG 5. HÌNH HỌC
Hình học các bạn ít nhầm lẫn, đa số khi đã làm thì đều đạt điểm tối đa. Tuy nhiên có
một số lưu ý.
a) Vẽ hình chính xác và đủ nét (vẽ hình sai thì bài sẽ không được chấm). Chỉ đường
tròn được vẽ bút chì, các đường khác vẽ cùng màu với chữ viết. Khi gọi thêm
điểm ta phải gọi trong bài.
b) Không vẽ hình vào trường hợp đặc biệt, tránh ngộ nhận. Đề bài cho tam giác
thường thì ta không nên vẽ tam giác đều, hoặc tam giác vuông.
c) Ký hiệu 2 tam giác bằng nhau hoặc đồng dạng đúng thứ tự.
d) Khi sử dụng định lí, hoặc dấu hiệu nào cần ghi chính xác. Một số dấu hiệu nhận
biết tứ giác nội tiếp mà học sinh cần nắm được:
1. Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800
2. Tứ giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối của đỉnh đó.
3. Tứ giác có bốn đỉnh cách đều một điểm (mà ta có thể xác định được). Điểm
đó là tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác.
4. Tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn lại dưới hai
góc bằng nhau.
e) Không dùng điều đang cần chứng minh để chứng minh chính nó.
Điều này nghe thì hài hước, nhưng những học sinh yếu và trung bình khi gặp
những bài hình khó (ví dụ chứng minh thẳng hằng, đồng quy…) thì do nhìn
trên hình thấy các điểm đó thẳng hàng nên ngộ nhận và sử dụng ba điểm thẳng
hàng để chứng minh chính ba điểm đó thẳng hàng.
* Một số kĩ năng nâng cao cần lưu ý:
1) Kĩ năng dự đoán và chứng minh quỹ tích, chứng minh điểm cố định.
Dự đoán: Vẽ 2 đến 3 vị trí của điểm chuyển động và quan sát các hình vẽ.
48 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Chứng minh điểm cố định bằng cách chọn các độ dài đoạn thẳng cụ thể, ta dự
đoán được các đẳng thức.
2) Chứng minh bất đẳng thức hoặc tìm Giá trị lớn nhất, Giá trị nhỏ nhất
Dự đoán điểm rơi – dấu “=” xảy ra. Học sinh có thể thử các giá trị đặc biệt, sử
dụng máy tính cầm tay, hoặc cân bằng hệ số.
Sau khi dự đoán dấu “=”, ta căn cứ vào đó để tách ghép hoặc đánh giá.
Phương pháp học tốt Toán lớp 9
Thầy Hồng Trí Quang đã đưa ra những lưu ý quan trọng để học sinh lớp 9 có thể học
tốt môn Toán. Cụ thể:
Về lộ trình:
- Học sinh cần xác định năng lực bản thân và đặt mục tiêu từ sớm.
- Tiếp đến, học sinh cần đặt mốc thời gian cho ba giai đoạn quan trọng:
1. Nắm vững kiến thức cơ bản theo từng chuyên đề.
2. Củng cố và nâng cao
3. Luyện đề và tích lũy kinh nghiệm làm bài thi
Về kiến thức trọng tâm
Căn cứ vào cấu trúc đề thi ba năm gần đây, thầy Hồng Trí Quang đã khoanh vùng kiến
thức trọng tâm cần ôn như sau:
1. Căn thức và bài toán liên quan (2đ) – học kì 1 – vận dụng chiếm 0,5đ.
2. Hệ phương trình (1đ) – học kì 1
3. Giải bài toán bằng cách lập phương trình – hệ phương trình (2đ) –
học kì 2
4. Tam thức bậc hai và đồ thị hàm số (1đ) – Chủ yếu học kì 2 – vận dụng
chiếm 0,5đ
5. Hình học – Tứ giác nội tiếp (3,5đ) – Chủ yếu học kì 2 – vận dụng từ 0,5
– 1đ, vận dụng cao 0,5đ.
6. Bất đẳng thức (0,5đ) – vận dụng cao
Phương pháp học toán
49 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Ngoài những điều học sinh đã biết để học tốt, thì môn Toán có những đặc thù riêng để
đạt kết quả cao trong kì thi vào lớp 10. Cụ thể, học sinh cần:
1. Tích lũy kiến thức theo từng đơn vị nhỏ, mỗi đơn vị kiến thức đều trải qua
ba giai đoạn: Nắm cơ bản – củng cố và nâng cao – ôn luyện lại.
2. Rèn luyện tư duy khi giải mỗi bài toán
a. Quy trình bốn bước khi giải một bài toán: Khai thác giả thiết –
Huy động các các kiến thức có liên quan và tìm hướng giải – Trình
bày bài giải – Xem lại bài giải.
b. Môn đại số: cần tích lũy đủ số lượng bài, từ cơ bản đến nâng cao
và dạng toán điển hình.
c. Môn hình học: chú ý rèn luyện tư duy xuôi – ngược.
3. Rèn luyện kĩ năng trình bày cho mỗi dạng bài.
4. Ôn tập, luyện đề và rút kinh nghiệm.
5. Ghi chép lại những kiến thức quan trọng, những bài toán có thể dùng làm
bổ đề để giải các bài nâng cao và những sai lầm cần tránh.
*Lưu ý:
- Nếu học sinh bị hổng kiến thức, bắt buộc phải bù đắp chỗ hổng.
- Việc chấm thi là cực kì chặt chẽ nên học snh cần rèn luyện cách trình bày
để tránh mất điểm đáng tiếc. (vd: vẽ hình sai thì cả bài hình 3,5 điểm sẽ
không được chấm).
- Nếu mục tiêu trên 9 điểm mới cần ôn những phần vận dụng cao. Nếu
không, học sinh cần tập trung ôn tốt 8 điểm cơ bản và 1 điểm vận dụng.
Một số phương pháp ôn luyện phần vận dụng cao
1. Bất đẳng thức
- Sử dụng thành thạo kĩ năng biến đổi tương đương và bất đẳng thức cơ
bản: bình phương của một biểu thức luôn không âm
- Sử dụng thành thạo bất đẳng thức Cô si (AM – GM) dạng hai số: kĩ thuật
xác định điểm rơi để cân bằng hệ số.
- Luyện tập thêm bất đẳng thức Bunhia dạng hai bộ số.
2. Hình học
- Rèn luyện các thao tác tư duy ngược trong giải toán hình học
- Rèn luyện các dạng bài chứng minh hình học: chứng minh đoạn thẳng
bằng nhau, góc bằng nhau, ba điểm thẳng hàng, ba đường đồng quy…
50 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
- Nắm được các bước chứng minh điểm cố định, chứng minh đường đi qua
điểm cố định, bài toán quỹ tích.
- Kết hợp được các bất đẳng thức đại số và bất đẳng thức hình học để giải
bài toán cực trị hình học.
- Với bài toán chứng minh đường thẳng đi qua điểm cố định: ta vẽ hai
đường thẳng ở hai vị trí khác nhau và tìm giao điểm, sau đó chứng minh
giao điểm cố định.
Với bài toán quỹ tích, tập hợp điểm: ta thường vẽ ba vị trí đặc biệt của điểm
đó. Nếu ba vị trí thẳng hàng, ta sẽ chứng minh điểm thuộc đường thẳng cố
định. Nếu ba vị trí không thẳng hàng, ta tìm tâm và bán kính đường tròn cố
định đi qua ba điểm đó và chứng minh quỹ tích là đường tròn đó.
51 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Trang bị kiến thức cơ bản
theo chương trình sách
giáo khoa
Thực hành kiến thức thông
qua câu hỏi và bài tập vận
dụng bám sát nội dung bài
học.
Ôn tập toàn diện kiến
thức,
phương pháp làm bài
theo từng chuyên đề
bám sát cấu trúc đề thi
tuyển sinh THPT không
chuyên những năm gần
đây trên cả nước.
Tập trung vào rèn
phương pháp, luyện kỹ
năng trước kì thi vào 10
cho các học sinh đã trải
qua quá trình ôn luyện
tổng thể.
4 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
A. NHẬN ĐỊNH XU THẾ RA ĐỀ THI MÔN TOÁN
I. Ma trận đề thi 2019
Năm 2019, đề thi Toán về cơ bản có cấu trúc tương tự như năm 2018 với 5 bài toán
lớn, mỗi bài gồm nhiều ý nhỏ được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó. Tuy nhiên đề có
sự điều chỉnh về hình thức: xuất hiện câu hỏi hình không gian – một phần vốn không
xuất hiện trong các năm về trước. Câu hình học về đường tròn chỉ còn 3 ý (các năm về
trước thường có 4 ý). Tỉ lệ điểm phần Đại số/ Hình học năm nay là 7/3 (các năm trước
là 6,5/3,5).
“Đề thi có khoảng 85% câu hỏi thuộc phần kiến thức cơ bản, 15% câu hỏi ở mức vận
dụng có tính phân loại cao. Cụ thể:
Cấp độ nhận thức
STT Chuyên đề Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
Vận
dụng
cao
Tổng Chương
trình
1 Căn thức 1 1 1 0 3
Lớp 9
2
Giải bài toán bằng
cách lập phương
trình hoặc hệ
phương trình
0 0 1 0 1
3 Phương trình, hệ
phương trình 0 1 0 0 1
4 Hàm số và đồ thị 0 1 1 0 2
5 Đường tròn 1 0 1 1 3
6 Hình không gian 0 1 0 0 1
7 Bất đẳng thức và
cực trị 0 0 0 1 1
Tỷ lệ 17% 33% 33% 17% 12
Ma trận kiến thức
5 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
II. PHÂN TÍCH CHI TIẾT ĐỀ THI 2019
a. Cấu trúc đề thi
- Đề thi gồm 5 bài toán lớn, dạng tự luận thời gian làm bài 120 phút, nội dung tập
trung vào kiến thức lớp 9. Trong cùng một chuyên đề đều có các câu hỏi từ dễ đến khó.
- Tỷ lệ % câu hỏi theo cấp độ nhận thức: nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng/ vận dụng
cao là: 17% - 33% - 33% -17% .
- Các câu hỏi vận dụng cao nằm ở chuyên đề Đường tròn (ý cuối cùng), chuyên đề
Bất đẳng thức và cực trị
b. Phân tích từng chuyên đề
Chuyên đề: Căn thức
- Chiếm 20% số điểm trong đề.
- Không có dạng bài mới xuất hiện, đều là các dạng toán quen thuộc.
- Câu hỏi hay nhất trong chuyên đề là câu hỏi vận dụng thuộc các dạng bài tìm giá trị
nguyên của x để biểu thức đạt giá trị nguyên lớn nhất.
Chuyên đề: Giải bài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình
- Có 1 câu hỏi trong đề thi, chiếm 15-20% số điểm của đề.
- Đây là dạng câu hỏi có yếu tố thực tiễn.
Chuyên đề: Phương trình, hệ phương trình
- Có 1 câu hỏi trong đề thi, chiếm 10% số điểm. Dạng này yêu cầu kĩ năng tính toán của
học sinh.
Chuyên đề: Hàm số và đồ thị
- Chiếm 10% số điểm trong đề thi, thường gồm 2 ý hỏi.
- Không xuất hiện dạng bài mới, đều là các dạng toán quen thuộc đã gặp trong các đề
thi.
Chuyên đề: Đường tròn
- Chiếm 30% số điểm trong đề thi. Các ý hỏi được sắp xếp từ dễ đến khó. Trong đó có
ý thuộc mức độ khó (vận dung cao) yêu cầu HS có tư duy hình học và kĩ năng lập luận
mới được trọn vẹn điểm.
Chuyên đề: Hình không gian
6 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Chuyên đề này ít gặp trong các đề thi. Tuy nhiên với đề năm nay câu hỏi này chiếm
10% số điểm. Câu hỏi chỉ mang tính chất nhớ lại công thức và áp dụng.
Chuyên đề: Bất đẳng thức và cực trị
- Chiếm 0,5% số điểm trong đề thi, là dạng toán tìm giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của
một biểu thức. Đây là một câu hỏi khó để phân loại học sinh.
III. NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG
Nội dung kiến thức trong đề thi tuyển sinh vào 10 môn Toán Hà Nội năm
2019 - 2020 tập trung vào chương trình lớp 9.
Về cấu trúc đề thi và độ khó: Đề có sự sắp xếp từ dễ đến khó theo ma trận
kiến thức trong mỗi chuyên đề, đề thi bám sát định hướng ôn tập theo
chương trình sách giáo khoa của bộ.
So với đề thi năm 2018 – 2019. Đề thi năm 2019 – 2020 có sự khác biệt ở
câu hỏi hình không gian (hình trụ). Do đó học sinh khi ôn tập không được bỏ
qua bất kì chuyên đề nào trong sách giáo khoa.
Với nội dung và cấu trúc đề thi năm nay, các bạn học sinh từ lớp 8 lên lớp 9
nên sớm có lộ trình ôn tập hợp lý. Trước hết học sinh cần ôn tập lại một số
chuyên đề quan trọng ở các lớp dưới (Chuyên đề phân tích đa thức thành
nhân tử, chuyên đề tam giác đồng dạng,…). Sau đó hoàn thành sớm các nội
dung của chương trình lớp 9; Rồi đi sâu vào từng chuyên đề, từng dạng bài
của mỗi chuyên đề đó.
7 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
B. ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP THEO CÁC CHUYÊN ĐỀ
(Dựa trên cơ sở phân tích đề thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT tại Hà Nội năm 2019 và
các năm trước)
I. Hệ thống các kiến thức cần ôn tập theo 15 chuyên đề
Chuyên đề 01. Căn thức
Căn bậc hai và khai căn
Căn bậc ba. Tính giá trị và tìm điều kiện xác định của biểu thức chứa căn
Giải phương trình và bất phương trình chứa căn
Bất đẳng thức và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất
Rút gọn căn thức và các bài toán liên quan
Chuyên đề 02. Hệ thức lượng trong tam giác vuông
Hệ thức lượng trong tam giác vuông
Tỉ số lượng giác của góc nhọn
Ứng dụng thực tế tỉ số lượng giác của góc nhọn
Chuyên đề 03. Hàm số bậc nhất
Hàm số bậc nhất và đồ thị
Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm. Ba điểm thẳng hàng
Hệ số góc và vị trí tương đối của hai đường thẳng
Xác định hàm số khi cho đồ thị
Chuyên đề 04. Đường tròn
Tính chất chung của đường tròn
Dây và khoảng cách từ tâm đến dây
Vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn
Tiếp tuyến của đường tròn
Tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau
Đường tròn nội tiếp tam giác
Hai đường tròn không giao nhau
Hai đường tròn tiếp xúc nhau
8 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Hai đường tròn cắt nhau
Chuyên đề 05. Hệ phương trình
Phương pháp cộng đại số và phương pháp thế
Đặt ẩn phụ với hệ cơ bản
Đặt ẩn phụ với hệ đối xứng
Hệ phương trình chứa tham số
Hệ phương trình vô tỷ
Chuyên đề 06. Toán thực tế
Bài toán chuyển động
Bài toán năng suất
Bài toán có yếu tố hình học
Toán lãi suất
Một số bài toán khác
Chuyên đề 07. Phương trình bậc hai một ẩn
Nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn
Viet với biểu thức đối xứng giữa các nghiệm
Viet với biểu thức không đối xứng giữa các nghiệm
Viet với dấu các nghiệm
Phương trình quy về bậc hai
Viet với giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của biểu thức chứa nghiệm
Chuyên đề 08. Hàm số bậc 2
Hàm số bậc hai và đồ thị
Vị trí tương đối của đường thẳng và Parabol
Chuyên đề 09. Góc đường tròn
Góc ở tâm, số đo cung. Liên hệ giữa cung và dây
Góc nội tiếp
Góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung (Phương pháp chứng minh đường thẳng là tiếp tuyến)
Góc có đỉnh ở bên trong, bên ngoài đường tròn
Chứng minh tứ giác nội tiếp bằng tổng hai góc đối
Chứng minh tứ giác nội tiếp bằng hai góc cùng nhìn một cung
9 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Ứng dụng phương tích để chứng minh tứ giác nội tiếp
Chứng minh 5 điểm cùng nằm trên một đường tròn
Độ dài đường tròn – cung tròn và diện tích hình tròn
Chuyên đề 10. Hình không gian
Hình không gian
Chuyên đề 11. Chứng minh hình học
Các bài toán về góc
Chứng minh ba điểm thẳng hàng
Chứng minh ba đường đồng quy
Chứng minh trung điểm, chứng minh đẳng thức hình học
Chuyên đề 12. Quỹ tích và điểm cố định
Mở đầu về quỹ tích
Chứng minh điểm cố định
Ôn tập về Quỹ tích
Chuyên đề 13. Giải phương trình vô tỉ
Phương pháp nâng lũy thừa
Phương pháp tìm nhân tử chung
Phương pháp đặt ẩn phụ
Phương pháp liên hợp
Phương pháp đánh giá
Chuyên đề 14. Bất đẳng thức và giá trị lớn nhất nhỏ nhất.
Sử dụng biến đổi tương đương
Dự đoán và sử dụng điểm rơi AM GM
Tìm điểm rơi bằng máy tính Casio
Sử dụng BĐT phụ AM GM
Ôn tập AM GM
Bất đẳng thức Bunhia
Phương pháp cân bằng hệ số
10 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Ôn tập bất đẳng thức và GTLN, GTNN
Chuyên đề 15. Cực trị hình học.
Sử dụng các bất đẳng thức hình học
Sử dụng các bất đẳng thức cổ điển
Ôn tập về cực trị hình học
11 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
C. THÔNG TIN CHUNG VỀ KỲ THI CẦN NẮM
I. 10 THÔNG TIN TUYỂN SINH CẦN BIẾT
(Phần thông tin tuyển sinh dưới đây được dựa trên quy chế tuyển sinh vào lớp 10 năm
2019 tại Hà Nội. Năm 2020 sẽ không có nhiều thay đổi, Quý phụ huynh và học sinh nên
theo dõi thường xuyên thông tin mới về kỳ thi 2020 từ trường, Sở hoặc các kênh thông
tin đại chúng).
12 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
4 môn thi bắt buộc thay vì 2 môn năm
2019 - 2020 là năm học đầu tiên thay đổi phương thức tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà
Nội. Theo đó, thay vì kết hợp thi và xét học bạ THCS như các năm trước, từ năm 2019,
điểm thi là căn cứ duy nhất để tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập.
Các trường công lập tự chủ tài chính, ngoài công lập...., được lựa chọn 1 trong 2 phương
án là lấy kết quả kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của thành phố để xét tuyển; hoặc xét
tuyển dựa trên học bạ ở cấp THCS.
Về môn thi, thay vì có 2 môn là Ngữ văn và Toán như các năm trước, năm nay có 4
môn thi bắt buộc, trong đó có 3 môn cố định là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn thi
thứ tư được Sở GD-ĐT bốc thăm và lựa chọn ngẫu nhiên và công bố vào khoảng tháng
3. Kỳ thi 2019, môn thi thứ 4 là Lịch sử.
13 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Về hình thức thi, môn Toán, Ngữ văn thi theo hình thức tự luận; môn Ngoại ngữ có 2
phần là tự luận và trắc nghiệm; môn thi thứ tư thi hoàn toàn theo hình thức trắc
nghiệm. Đối với bài thi hoặc phần thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài thi trên Phiếu trả
lời trắc nghiệm. Kết quả bài thi của thí sinh trên Phiếu trả lời trắc nghiệm được chấm
bằng phần mềm máy tính.
Cách tính điểm xét tuyển
Kì thi vào lớp 10 năm học 2019 - 2010, điểm xét tuyển của thí sinh có sự khác biệt so
với những năm trước đây. Dưới đây là công thức tính điểm xét tuyển thi vào lớp 10
đối với hệ công lập không chuyên, hệ chuyên và hệ song ngữ.
Đối với các trường THPT không chuyên và lớp 10 không chuyên trường THPT Chu
Văn An, trường THPT Sơn Tây, điểm xét tuyển là căn cứ duy nhất để tuyển sinh. Điểm
xét tuyển vào lớp 10 dựa trên kết quả 4 bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Lịch sử và
điểm ưu tiên.
Cụ thể, công thức tính điểm xét tuyển thi vào lớp 10 như sau:
Trong đó, điểm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và Lịch sử: là điểm bài thi các môn tương
ứng theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ
số thập phân.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những thí sinh không vi phạm Quy chế đến mức hủy kết
quả thi trong kỳ thi tuyển sinh và không có bài thi nào bị điểm 0.
Điểm ưu tiên chỉ tính với mức ưu tiên cao nhất đối với trường hợp thí sinh có nhiều
ưu tiên.
Nguyên tắc xét tuyển thi vào lớp 10 không chuyên: Trường lấy từ thí sinh có điểm xét
tuyển cao nhất đến khi đủ chỉ tiêu được giao và thông báo công khai những thí sinh đã
trúng tuyển và thời gian nhập học.
Ngoài phương thức "Xét tuyển" theo 1 trong 2 phương án nêu trên, các trường tuyệt
đối không được tổ chức thi tuyển hay sử dụng một phương thức khác để tuyển sinh.
Điểm xét tuyển = (Điểm môn Ngữ văn + Điểm môn Toán) x2 + Điểm Ngoại
ngữ + Điểm Lịch sử + Điểm ưu tiên
14 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Đối với thi vào lớp 10 chuyên, thí sinh sẽ trải qua 2 vòng xét tuyển gồm: sơ tuyển và
thi tuyển.
Kết quả dự thi chọn học sinh giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương,
toàn quốc, khu vực một số nước hoặc quốc tế. Điểm cho mỗi giải được tính như sau:
Giải nhất 5 điểm, giải nhì 4 điểm, giải ba 3 điểm, giải khuyến khích 2 điểm.
Trong đó, ở vòng sơ tuyển, thí sinh được đánh giá bằng điểm số căn cứ vào các tiêu chí
sau:
- Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp THCS: Mỗi năm xếp loại học lực giỏi 3 điểm, học
lực khá 2 điểm.
- Kết quả tốt nghiệp THCS: Tốt nghiệp loại giỏi 3 điểm, loại khá 2 điểm.
Công thức tính điểm sơ tuyển thi vào lớp 10 chuyên như sau:
Những thí sinh có tổng điểm sơ tuyển từ 10 điểm trở lên sẽ được tham gia vào vòng
thi tuyển.
Ở vòng thi tuyển, thí sinh phải tham gia dự thi các môn không chuyên là các môn điều
kiện chuyên bao gồm: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn chuyên.
Trong đó ba môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
không chuyên. Những thí sinh chỉ có nguyện vọng đăng ký thi vào lớp chuyên (không
có nguyện vọng học hệ không chuyên) vẫn phải tham gia dự thi 3 môn không chuyên
(Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ) trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.
Hình thức thi: Các môn chuyên thi theo hình thức tự luận; môn Ngoại ngữ chuyên thi
theo hình thức kết hợp tự luận và trắc nghiệm để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
Trong đó, các bài thi không chuyên như môn Ngữ Văn và môn Toán 120 phút/bài thi,
môn Ngoại ngữ 60 phút/bài thi. Các bài thi môn chuyên như Hóa học và môn Ngoại
ngữ 120 phút/bài thi, các môn khác 150 phút/bài thi.
Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn
điểm đến 2 chữ số thập phân. Nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các
bài thi sẽ quy đổi ra thang điểm 10.
Điểm sơ tuyển = Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm
cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS
15 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Công thức tính điểm xét tuyển vào lớp 10 chuyên như sau:
Nguyên tắc xét tuyển vào lớp 10 chuyên năm học 2019 - 2020: Chỉ xét tuyển đối với
thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế
trong kỳ thi tuyển sinh đến mức hủy kết quả thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn
2,0.
Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được
giao cho từng lớp chuyên.
Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau
thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo tiêu chí phụ sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự
thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi
năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
Các lớp chuyên được xét tuyển độc lập nhau. Thí sinh được quyền lựa chọn học một
lớp chuyên trúng tuyển đối với trường hợp thí sinh trúng tuyển nhiều lớp chuyên.
Đối với thí sinh thi vào lớp 10 song ngữ cũng phải trải qua 2 vòng thi: sơ tuyển và
thi tuyển.
Ở vòng sơ tuyển, điểm số của thí sinh căn cứ vào các tiêu chí sau: Kết quả dự thi chọn
học sinh giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực
một số nước hoặc quốc tế.
Điểm cho mỗi giải được tính như sau: Giải nhất 5 điểm, giải nhì 4 điểm, giải ba 3 điểm,
giải khuyến khích 2 điểm.
Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp THCS: Mỗi năm xếp loại học lực giỏi 3 điểm, học lực
khá 2 điểm.
Kết quả tốt nghiệp THCS: Tốt nghiệp loại giỏi 3 điểm, loại khá 2 điểm.
Công thức tính điểm sơ tuyển vào lớp 10 song ngữ như sau:
Điểm xét tuyển = Tổng điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1) + Điểm bài
thi chuyên (hệ số 2)
Điểm sơ tuyển = Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm
cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS.
16 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Thí sinh có tổng điểm sơ tuyển từ 10 điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng
thi tuyển.
Ở vòng thi tuyển, thí sinh phải tham gia dự thi các môn không chuyên (còn gọi là các
môn điều kiện chuyên) là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn chuyên, trong đó ba môn
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên.
Những thí sinh chỉ có nguyện vọng đăng ký thi vào lớp chuyên (không có NV học hệ
không chuyên) vẫn phải tham gia dự thi 3 môn không chuyên (Ngữ văn, Toán, Ngoại
ngữ) trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.
Các môn chuyên thi theo hình thức tự luận. Môn Ngoại ngữ chuyên thi theo hình thức
kết hợp tự luận và trắc nghiệm để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
Các bài thi không chuyên như môn Ngữ văn và môn Toán có thời gian làm bài là 120
phút/bài thi, môn Ngoại ngữ 60 phút/bài thi;
Các bài thi môn chuyên như môn Hóa học và môn Ngoại ngữ là 120 phút/bài thi, các
môn khác 150 phút/bài thi.
Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn
điểm đến 2 chữ số thập phân. Nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các
bài thi sẽ quy đổi ra thang điểm 10.
Công thức tính điểm xét tuyển thi vào lớp 10 song ngữ:
Các trường xét tuyển theo nguyên tắc: chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi
tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh
đến mức hủy kết quả thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0.
Nhà trường căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ
chỉ tiêu được giao cho từng lớp chuyên.
Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau
thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký
dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự
Điểm xét tuyển = Tổng điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1) + Điểm bài
thi chuyên (hệ số 2)
17 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao
hơn.
Các lớp chuyên được xét tuyển độc lập nhau. HS được quyền lựa chọn học một lớp
chuyên trúng tuyển (trường hợp HS trúng tuyển nhiều lớp chuyên).
Bỏ cộng điểm khuyến khích, “siết” tuyển thẳng
Kỳ tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại Hà Nội từ năm 2019 sẽ xóa bỏ hoàn toàn chế độ
cộng điểm khuyến khích, kể cả học sinh có chứng chỉ nghề phổ thông ở cấp THCS cũng
chỉ được dùng để xét tốt nghiệp, chứ không được cộng điểm khuyến khích vào lớp 10
như các năm trước.
Chế độ tuyển thẳng cũng được quy định chặt chẽ hơn, thu hẹp đối tượng theo đúng
văn bản quy định của Bộ và của Sở GD-ĐT Hà Nội. Với những học sinh được tuyển
thẳng, thay vì chỉ cần có xác nhận tạm trú trong khu vực tuyển sinh có trường THPT
mà học sinh đó lựa chọn, như các năm trước, thì từ năm tới học sinh hoặc bố mẹ học
sinh phải có hộ khẩu thường trú.
Cụ thể, học sinh chỉ được tuyển thẳng vào một trường THPT công lập trong khu vực
tuyển sinh nơi học sinh hoặc bố, mẹ học sinh có hộ khẩu thường trú. Nếu là trường
THPT công lập tự chủ tài chính hoặc THPT ngoài công lập không phân biệt khu vực
tuyển sinh. Trường hợp học sinh đủ điều kiện mà không có nguyện vọng tuyển thẳng
thì phải tham gia thi tuyển để dự tuyển vào lớp 10 THPT công lập.
Học sinh có thể chọn một ngoại ngữ bất kỳ để dự thi
Trong năm 2019 - 2020, Sở GD-ĐT Hà Nội quy định học sinh có thể đăng ký ngoại ngữ
thi là một ngoại ngữ bất kỳ (tiếng Anh, Pháp, Nhật, Đức (tùy theo khả năng, không bắt
buộc phải là môn ngoại ngữ được học ở cấp THCS). Trừ những học sinh thi vào lớp
tiếng Đức (hệ 7 năm) của Trường THPT Việt - Đức thì ngoại ngữ thi bắt buộc phải là
tiếng Đức.
Đối với học sinh có đăng ký thi chuyên, môn Ngoại ngữ cũng là 1 trong 3 môn điều kiện
để xét tuyển vào lớp chuyên, nên còn được gọi là môn ngoại ngữ điều kiện chuyên.
Riêng với lớp chuyên ngữ (là lớp chuyên ngoại ngữ mà học sinh đăng ký học tại trường
THPT chuyên hoặc trường THPT có lớp chuyên) được chia thành 2 nhóm:
18 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Nhóm 1, phải thi bằng đúng Ngoại ngữ học tại lớp chuyên (ví dụ: chuyên Anh
thi bằng tiếng Anh, chuyên Pháp thi bằng tiếng Pháp).
Nhóm 2, học sinh thi vào lớp chuyên ngữ bằng môn Ngoại ngữ khác với ngoại
ngữ học tại lớp chuyên (ví dụ: học sinh thi vào lớp chuyên Pháp trường chuyên
Nguyễn Huệ bằng tiếng Anh; thi vào lớp chuyên Trung Trường chuyên Hà Nội
- Amsterdam bằng Tiếng Nhật....)
Nếu chỉ có nguyện vọng vào chuyên thì không cần thi môn thứ tư
Học sinh thi vào THPT công lập không chuyên thì phải thi 4 môn bắt buộc. Tuy nhiên,
nếu học sinh chỉ có nguyện vọng vào THPT chuyên mà không có nguyện vọng vào
trường THPT công lập không chuyên thì sẽ phải chỉ thi 3 môn điều kiện bắt buộc là
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (cùng với thí sinh dự thi vào THPT không chuyên) và môn
chuyên.
Học sinh không phải thi môn thứ tư như học sinh thi vào trường THPT công lập không
chuyên. Học sinh được chọn tối đa 2 trong 4 trường chuyên do Sở Giáo dục - Đào tạo
Hà Nội quản lý để đăng ký dự tuyển (Trường chuyên Hà Nội - Amsterdam, THPT
chuyên Nguyễn Huệ, THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây).
Công bố phổ điểm, dự kiến điểm chuẩn
Năm 2018, tình trạng bấn loạn trong tuyển sinh lớp 10 xảy ra có nguyên nhân phụ
huynh và học sinh không biết về mặt bằng điểm thi để có thể dự kiến được điểm chuẩn.
Do vậy, từ năm 2019 trở đi, Sở GD-ĐT sẽ công bố phổ điểm, dự kiến điểm chuẩn; Tiếp
theo sẽ họp xét duyệt điểm chuẩn, công bố điểm của học sinh và điểm chuẩn cùng một
thời điểm (trước 1 ngày đợt tuyển sinh thứ nhất).
Trường ngoài công lập phải công khai số học sinh trúng tuyển
Đối với trường THPT công lập tự chủ tài chính, THPT ngoài công lập, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, cơ sở nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt
nghiệp THCS sẽ chỉ xác nhận nhập học theo hình thức trực tiếp.
Với những trường này, học sinh nộp bản sao phiếu báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10
THPT (đối với trường tuyển sinh theo phương án dùng kết quả thi tuyển) hoặc bằng
19 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
tốt nghiệp THCS hay giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với trường tuyển sinh
theo phương án xét tuyển) tại trường có nguyện vọng.
Sau khi được nhà trường cập nhật vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác nhận nhập
học, tài khoản của học sinh sẽ được hệ thống tự động khóa. Nhà trường in giấy báo xác
nhận nhập học cho học sinh. Học sinh muốn thay đổi nguyện vọng trúng tuyển, phải
liên hệ với nhà trường đã xác nhận nhập học để hủy nhập học trước khi xác nhận nhập
học ở trường mới trong thời gian tuyển sinh.
Đối với các trường ngoài công lập có số lượng học sinh dự tuyển quá chỉ tiêu quy định,
hội đồng tuyển sinh nhà trường có trách nhiệm duyệt số học sinh trúng tuyển đúng
theo chỉ tiêu được giao căn cứ vào điểm xét tuyển của học sinh và thông báo công khai
số học sinh trúng tuyển; hệ thống phần mềm hỗ trợ tuyển sinh chỉ cho phép các xác
nhận nhập học cho học sinh theo đúng chỉ tiêu quy định.
Quy định trên, theo đại diện sở GD-ĐT Hà Nội, là nhằm tránh tình trạng tuyển sinh vào
lớp 10 như "chơi chứng khoán" đã từng xảy ra trong năm 2018 ở một số trường ngoài
công lập trên địa bàn.
Khu vực tuyển sinh
Theo Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập do Sở GD-ĐT Hà Nội ban hành,
toàn thành phố có 12 khu vực tuyển sinh (KVTS), học sinh Hà Nội đăng ký thi tuyển
vào lớp 10 các trường trung học phổ thông (THPT) theo 12 khu vực đúng với hộ khẩu
thường trú, gồm:
– KVTS 1: quận Ba Đình, quận Tây Hồ
– KVTS 2: quận Hoàn Kiếm, quận Hai Bà Trưng
– KVTS 3: quận Đống Đa, quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy
– KVTS 4: quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì
– KVTS 5: quận Long Biên, huyện Gia Lâm
– KVTS 6: huyện Đông Anh, huyện Sóc Sơn, huyện Mê Linh
– KVTS 7: quận Bắc Từ Liêm, quận Nam Từ Liêm, huyện Hoài Đức, huyện Đan Phượng
– KVTS 8: huyện Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây, huyện Ba Vì
– KVTS 9: huyện Thạch Thất, huyện Quốc Oai
20 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
– KVTS 10: quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ, huyện Thanh Oai
– KVTS 11: huyện Thường Tín, huyện Phú Xuyên
– KVTS 12: huyện Ứng Hòa, huyện Mỹ Đức
Mỗi học sinh có 2 nguyện vọng vào THPT công lập
Mỗi học sinh được đăng ký dự tuyển vào 2 trường THPT công lập, xếp theo thứ tự ưu
tiên là nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2. Hai nguyện vọng này phải trong cùng một khu
vực tuyển sinh.
Khoảng giữa tháng 5 (năm 2019 là 14/5), Sở GD-ĐT công bố công khai số lượng học
sinh đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên của từng trường THPT. Học sinh muốn
thay đổi nguyện vọng dự tuyển cần nộp đơn (theo mẫu) tại các phòng GD-ĐT trong 2
ngày sau đó.
Hướng dẫn của Sở GD-ĐT cũng lưu ý học sinh chỉ được thay đổi nguyện vọng dự tuyển
giữa các trường trong khu vực tuyển sinh đã đăng ký. Học sinh không được thay đổi
nguyện vọng dự tuyển vào các lớp chuyên, trường chuyên.
Học sinh muốn nhập học tại trường đăng ký nguyện vọng 2 phải có điểm xét tuyển cao
hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,5 điểm. Học sinh đã trúng tuyển nguyện vọng 1
sẽ không được xét tuyển nguyện vọng 2. Khi hạ điểm chuẩn, nhà trường chỉ nhận học
sinh đăng ký nguyện vọng 1, không nhận học sinh đăng ký nguyện vọng 2.
Các trường hợp đăng ký dự tuyển không theo khu vực tuyển sinh
Các trường hợp không theo khu vực tuyển sinh là các học sinh đăng ký dự tuyển vào
lớp chuyên tại các trường THPT chuyên và các trường THPT có lớp chuyên; học sinh
đăng ký dự tuyển vào các trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT ngoài công
lập.
Các học sinh đăng ký dự tuyển 1 nguyện vọng vào lớp 10 không chuyên của Trường
THPT Chu Văn An hoặc Trường THPT Sơn Tây, học sinh đăng ký dự tuyển 1 nguyện
vọng vào trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh đăng ký dự tuyển học tiếng Đức
tại Trường THPT Việt Đức, nguyện vọng còn lại phải đăng ký theo khu vực tuyển sinh
quy định.
21 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Các học sinh đăng ký dự tuyển học ngoại ngữ tiếng Pháp, tiếng Nhật vào các trường có
dạy tiếng Pháp, tiếng Nhật; học sinh đăng ký dự tuyển học chương trình thí điểm đào
tạo song bằng tú tài; học sinh đăng ký dự tuyển học chương trình tiếng Pháp song ngữ
cũng được đăng ký dự tuyển không theo khu vực tuyển sinh.
Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT của Sở GD-ĐT Hà Nội cũng quy định, những
học sinh thuộc vùng giáp ranh giữa các khu vực tuyển sinh hoặc có chỗ ở thực tế khác
với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú… được phép đổi khu vực tuyển sinh với điều kiện:
2 nguyện vọng vào 2 trường THPT công lập phải ở trong cùng một khu vực tuyển sinh.
Học sinh có đơn xin đổi (theo mẫu), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được thủ trưởng cơ
sở giáo dục xác nhận.
II. ĐIỂM CHUẨN CÁC TRƯỜNG THPT TẠI HÀ NỘI TỪ 2015 – 2019
(Từ 2018 trở về trước điểm chuẩn được tính bằng điểm thi 2 môn nhân hệ số 2 cộng
với điểm học lực các năm THCS; Năm 2019 trở đi điểm chuẩn được tính bằng điểm thi
4 môn trong kỳ thi tuyển sinh vào 10, trong đó Toán, Ngữ văn nhân hệ số 2)
STT Trường THPT 2015 2016 2017 2018 2019
1 Chu Văn An 55.00 55.50 55.50 51.50 48.75
2 Phan Đinh Phùng 52.00 52.50 51.50 50.50 46.25
3 Phạm Hồng Thái 51.00 50.00 50.00 48.00 42.25
4 Nguyễn Trãi - Ba Đình 49.00 49.50 48.50 47.50 41.50
5 Tây Hồ 47.00 46.50 46.50 46.00 49.75
6 Thăng Long 53.50 53.00 52.50 49.50 40.00
7 Việt Đức 52.50 52.50 52.00 49.00 45.50
8 Trần Phú - Hoàn Kiếm 51.50 51.00 51.00 49.00 42.50
9 Trần Nhân Tông 49.50 50.00 49.00 47.00 41.75
10 Hoàn Kiếm - Hai Bà Trưng 50.00 48.00 49.50 45.50 40.50
11 Kim Liên 53.50 52.50 53.00 50.50 46.25
12 Yên Hòa 53.00 52.50 52.50 50.00 46.50
13 Lê Quý Đôn - Đống Đa 52.00 51.50 51.00 49.50 44.50
22 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
14 Nhân Chính 52.50 51.50 51.00 50.00 43.50
15 Cầu Giấy 50.50 50.50 50.50 49.00 45.00
16 Quang Trung - Đống Đa 49.50 48.50 48.00 47.50 41.75
17 Đống Đa 49.00 48.00 48.00 47.00 40.00
18 Trần Hưng Đạo - Thanh Xuân 47.00 47.00 46.00 46.00 40.00
19 Ngọc Hồi 48.00 47.00 46.50 42.00 39.00
20 Hoàng Văn Thụ 46.50 46.00 46.00 45.50 37.00
21 Việt Nam - Ba Lan 45.00 45.50 44.00 44.00 37.75
22 Trương Định 43.00 44.00 43.50 44.00 39.00
23 Ngô Thì Nhậm 43.50 43.50 42.50 41.50 38.75
24 Nguyễn Gia Thiều 51.50 51.00 50.50 49.50 41.75
25 Cao Bá Quát - Gia Lâm 49.00 42.00 46.50 45.50 37.00
26 Lý Thường Kiệt 49.00 49.00 48.58 47.00 36.50
27 Yên Viên 47.00 43.50 45.00 45.00 36.75
28 Dương Xá 45.50 43.00 42.50 41.50 36.50
29 Nguyễn Văn Cừ 43.50 41.50 42.50 42.00 35.00
30 Thạch Bàn 43.00 42.00 43.00 42.50 35.50
31 Phúc Lợi 45.00 44.00 43.50 44.50 37.50
32 Liên Hà 49.50 50.50 48.50 47.00 35.00
33 Vân Nội 44.00 45.50 44.50 43.00 35.00
34 Mê Linh 46.00 45.50 46.50 44.50 38.25
35 Đông Anh 45.00 45.50 45.00 44.50 36.75
36 Cổ Loa 47.00 46.00 48.00 44.00 36.00
37 Sóc Sơn 46.50 43.50 45.00 42.50 35.50
38 Yên Lãng 43.50 40.00 38.00 37.50 31.75
39 Bắc Thăng Long 42.00 43.00 44.00 43.00 33.00
40 Đa Phúc 42.50 44.50 42.00 42.50 35.00
23 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
41 Trung Giã 42.50 39.50 41.50 37.50 30.75
42 Kim Anh 40.00 36.00 39.50 39.00 31.50
43 Xuân Giang 40.00 38.50 38.50 38.00 32.00
44 Tiền Phong 39.00 37.00 39.00 38.50 31.25
45 Minh Phú 35.50 36.50 36.50 35.50 27.50
46 Quang Minh 35.50 34.50 35.50 36.00 29.00
47 Tiến Thịnh 32.50 30.00 28.50 28.50 23.50
48 Tự Lập 26.50 24.00 27.00 27.50 23.50
49 Nguyễn Thị Minh Khai 52.00 51.50 52.50 50.00 45.50
50 Xuân Đỉnh 49.00 49.00 50.00 48.00 43.25
51 Hoài Đức A 47.00 46.50 47.00 42.00 36.00
52 Đan Phượng 48.50 47.00 43.00 44.50 32.50
53 Thượng Cát 42.50 44.00 46.00 42.50 36.00
54 Trung Văn 42.00 45.00 44.50 41.50 37.50
55 Hoài Đức B 41.00 41.50 42.50 34.50 32.75
56 Tân Lập 39.50 39.50 41.00 38.00 31.25
57 Vạn Xuân - Hoài Đức 41.00 40.50 41.50 40.00 30.25
58 Đại Mỗ 38.50 39.50 40.50 36.50 32.00
59 Hồng Thái 39.00 37.50 38.50 38.50 29.25
60 Sơn Tây 47.50 47.50 47.50 47.00 42.00
61 Tùng Thiện 43.50 46.00 44.00 42.50 37.25
62 Quảng Oai 37.00 36.50 37.00 34.00 30.25
63 Ngô Quyền - Ba Vì 34.50 35.50 35.50 36.50 29.00
64 Ngọc Tảo 40.50 40.50 41.50 39.00 31.50
65 Phúc Thọ 39.00 39.50 41.50 36.00 31.50
66 Ba Vì 30.50 30.00 31.00 31.00 21.00
67 Vân Cốc 35.50 33.50 36.50 35.50 26.00
68 Bất Bạt 24.50 25.00 23.00 23.00 19.00
24 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
69 Xuân Khanh 25.00 28.00 30.50 28.50 22.50
70 Minh Quang 23.00 23.00 22.00 22.00 16.00
71 Quốc Oai 47.00 46.00 44.00 45.50 39.25
72 Thạch Thất 44.00 43.00 45.00 42.00 33.00
73 Phùng Khắc Khoan - Thạch
Thất
43.50 41.00 41.00 40.00 32.75
74 Hai Bà Trưng - Thạch Thất 39.00 38.00 39.00 38.00 30.75
75 Minh Khai 37.00 36.00 37.00 37.00 26.25
76 Cao Bá Quát - Quốc Oai 38.00 38.00 36.50 38.00 31.25
77 Bắc Lương Sơn 34.00 30.00 31.00 31.00 22.00
78 Lê Quý Đôn - Hà Đông 51.50 51.00 51.50 50.50 45.25
79 Quang Trung - Hà Đông 47.50 48.50 48.50 47.50 42.25
80 Thanh Oai B 44.00 42.50 40.00 42.00 26.00
81 Chương Mỹ A 45.00 45.00 45.50 44.00 35.25
82 Xuân Mai 40.00 41.00 40.00 40.00 31.50
83 Nguyễn Du - Thanh Oai 41.50 38.00 40.00 41.00 24.00
84 Trần Hưng Đạo - Hà Đông 39.00 38.50 40.00 41.00 31.50
85 Chúc Động 34.50 36.00 37.00 36.00 28.00
86 Thanh Oai A 39.00 37.00 37.00 38.00 29.50
87 Chương Mỹ B 29.00 31.50 33.00 34.50 25.50
88 Lê Lợi - Hà Đông 43.50 39.00 41.00 42.50 35.75
89 Thường Tín 44.50 46.00 43.50 43.00 32.00
90 Phú Xuyên A 38.50 34.50 37.50 39.50 25.50
91 Đồng Quan 40.50 37.00 36.00 42.00 30.50
92 Phú Xuyên B 33.00 35.50 31.00 31.00 24.50
93 Tô Hiệu - Thường Tín 34.00 35.50 37.00 35.50 24.50
94 Tân Dân 30.50 29.50 30.00 34.50 22.00
95 Nguyễn Trãi - Thường Tín 36.00 34.50 37.00 34.50 23.50
25 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
96 Vân Tảo 31.50 34.00 34.50 35.00 20.00
97 Lý Tử Tấn 29.50 32.00 31.50 32.50 19.50
98 Mỹ Đức A 44.50 45.00 40.50 41.00 32.50
99 Ứng Hòa A 38.00 34.50 34.00 34.50 24.00
100 Mỹ Đức B 30.50 31.50 34.00 30.50 23.25
101 Trần Đăng Ninh 30.00 30.50 30.00 33.00 29.75
102 Ứng Hòa B 27.50 24.50 22.00 24.50 21.00
103 Hợp Thanh 27.00 27.50 26.00 24.50 28.50
104 Mỹ Đức C 24.00 25.00 22.00 21.50 16.00
105 Lưu Hoàng 22.00 22.00 22.00 21.50 18.00
106 Đại Cường 22.00 22.00 22.00 21.50 16.00
26 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
III. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH ÔN THI MÔN TOÁN 3.1. Xây dựng kế hoạch thời gian thật hợp lý
Thầy Phạm Ngọc Hưng, Giáo viên Toán tại HOCMAI đưa ra lời khuyên 4 giai đoạn để
học sinh ôn luyện tốt cho kỳ thi vào 10:
Giai đoạn trang bị kiến thức cơ bản: Giai đoạn tháng 5 - tháng 12, học sinh phải học
và hiểu được các kiến thức cơ bản (bao gồm định nghĩa, tính chất, giải được các bài
toán cơ bản trong SGK) trong các chương của môn Toán 9, nắm bắt được các kiến thức
cơ bản trong danh mục kiến thức mà học sinh đã lập ra. Nếu được, học sinh hãy hoàn
thành việc này trước tháng 12/2019
Giai đoạn nâng cao: Song song với học cơ bản, học sinh cần học nâng cao các kiến
thức gần như năm nào cũng thi. Học nâng cao không phải để giải ngay bài toán khó, mà
học nâng cao là để biết được các dạng bài toán khác nhau, biết được các cách phát biểu,
cách đặt vấn đề khác nhau, mặc dù bản chất bài toán vẫn là cơ bản.
Giai đoạn ôn: Kết thúc mỗi chương, mỗi chuyên đề, học sinh hãy ôn tập một cách tổng
quát các kiến thức đã học, các dạng bài toán đã học; Ngoài ra, học sinh cũng có thể tổng
ôn theo chuyên đề bám sát cấu trúc đề thi vào lớp 10. Giai đoạn ôn có thể tiến hành từ
tháng 7, song song và đuổi theo giai đoạn trang bị kiến thức theo tiếu chí: Học đến đâu
– ôn đến đó.
Giai đoạn luyện đề: Từ học kỳ 2 trở đi, học sinh hãy sưu tầm đề thi của các năm trước
và các đề thi chất lương. Hãy giải các bài toán đó, hãy đánh dấu những bài đã giải được
theo một kí hiệu riêng của từng học sinh. Bài nào thuộc dạng dễ, bài nào khó, bài nào
chưa học đến…. Hãy thực hiện việc này một cách liên tục;
Lưu ý, từ tháng 3 đến tháng 6 năm sau, học sinh cần luyện đề nhiều hơn. Luyện giải
bài tập, luyện giải đề thi, luyện kỹ năng phân tích và trình bày lời giải, luyện giải và
trình bày một bài thi hoàn chỉnh. Song song với đó là ôn bổ sung các chuyên đề còn
thiếu, yếu, tránh các lỗi sai hay mắc phải.
3.2. 8 bí quyết để ôn tập tốt môn Toán dành cho học sinh lớp 9
Thầy Phạm Ngọc Hưng, Giáo viên Toán tại HOCMAI đưa ra lời khuyên 8 lời khuyên để
học sinh ôn luyện tốt cho kỳ thi vào 10:
27 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Hãy đi học và ghi chép đầy đủ, rõ ràng các kiến thức được thầy cô giáo dạy trong buổi
học. Hãy chọn lọc và ghi lại cả những lời phân tích, ý chính trong khi thầy cô giảng.
Tránh trường hợp thầy cô chép gì lên bảng là học sinh chỉ chép cái đó.
Hãy ghi nhớ kiến thức cơ bản khi bắt đầu một chương học mới hay một chuyên đề
mới trong toán học. Tất cả các kiến thức thi đều bắt đầu từ kiến thức cơ bản. Không có
phương pháp học nào hiệu quả nếu học sinh không nhớ, không thuộc khái niệm, tính
chất toán học cơ bản.
Hãy tự lập danh mục các nội dung cần phải học để chuẩn bị thi. Học sinh có thể dựa
vào cấu trúc đề thi và hệ thống kiến thức cần ôn tập đã nêu ở trên để lập danh mục cần
ôn. Danh mục này càng chi tiết càng tốt. Hãy coi danh mục này là bản hệ thống kiến
thức của cá nhân và cũng là mục tiêu học sinh cần phải hoàn thành. Một số dạng bài
toán thường gặp để học sinh bắt đầu xây dựng danh mục này: Các dạng bài tập về rút
gọn biểu thức chứa căn thức; phương trình bậc nhất, đồ thị của hàm số bậc nhất; phương
trình bậc 2, đồ thị của hàm số bậc 2, phương pháp giải phương trình bậc 2, định lý Vi-et,
các bài toán liên quan đến nghiệm của phương trình bậc 2; phương trình vô tỷ; phương
trình bậc cao; Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ phương trình khác; Đường tròn,
cung, tiếp tuyến; Tam giác, các điểm, đường trong tam giác; Bất đẳng thức Cô si, Bất
đẳng thức Bunhia-cốpxiki…
Hãy suy ngẫm lại xem ta đã học được gì sau mỗi buổi học. Đặc biệt là các vấn đề đã
biết nhưng lại quên mất hay những dạng bài toán mới, phương pháp mới chưa gặp bao
giờ thì cần nghiền ngẫm cho thật kỹ, tự nhắc lại trong đầu. Điều này sẽ giúp học sinh
nhớ được tốt hơn;
Hãy giải bài toán theo nhiều cách khác nhau. Mỗi bài toán có nhiều cách phân tích
để tìm lời giải, từ đó hình thành ra nhiều phương pháp giải. Học sinh hãy tập giải bài
toán theo nhiều hướng khác nhau. Nếu ra được kết quả thì đó là cách giải mới. Nếu
không ra được kết quả, hãy tử phân tích vì sao lại thế. Tập luyện nhiều lần việc này sẽ
giúp học sinh thấy được cái hay của toán học, không bị bỡ ngỡ, bị “sốc” trước bài toán
chưa gặp bao giờ;
28 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Hãy tổng quát bài toán, xây dựng bài toán mới. Viết ra một bài toán tương tự rồi
giải. Bài toán có thể chỉ đơn giản là thay số này bằng số khác, phát biểu bài toán khác
đi, tổng quát bài toán hoặc viết ra một trường hợp cụ thể. Học sinh sẽ thấy được những
khó khăn khi giải bài toán các em tự ra đề. Mỗi lần chinh phục được khó khăn là một
lần giúp các em yêu môn Toán hơn.
Hãy trình bày bài làm cho tốt. Trình bày bài làm là một kỹ năng nên tất cả mọi học
sinh đều cần phải rèn luyện và luyện tập thường xuyên, không được chủ quan. Việc
trình bày tốt, đôi khi còn giúp cho chúng ta “tự nhiên” có được cách giải hay hơn, ngắn
gọn hơn; và thậm chí đôi khi “tự nhiên” tìm ra được lời giải, nhất là đối với các bài toán
hình học, bài toán đếm (tổ hợp).
Hãy xem lại kiến thức lớp dưới. Toán lớp 9, học sinh được học nhiều kiến thức mới.
Một số chương có thể coi là “mới hoàn toàn” như Đồ thị hàm số, phương trình bậc hai
– định lý Vi-et, đường tròn, hệ thức lượng trong tam giác. Các chương khác được xây
dựng dựa trên việc phát triển và đi sâu hơn về các kiến thức đã được làm quen ở các
lớp dưới. Ví dụ như các bài toán căn bậc hai, bài toán về số học, giải phương trình bậc
1, bậc 2 hoặc bậc cao, giải hệ phương trình, tam giác, chứng minh bất đẳng thức…;
Tuy nhiên, toán học là một chuỗi logic. Các vấn đề được liên kết với nhau một cách chặt
chẽ, hợp lý và rõ ràng. Trong giải toán, bất kể phương pháp giải nào, dù cố ý hay vô ý
đều sử dụng các kiến thức đã được học từ lớp dưới. Rất nhiều học sinh không giải được
bài là do không nhớ hoặc nhớ sai các nội dung đã được học từ năm trước. Trong một
số trường hợp, các kiến thức này lại quyết định đến việc tìm lời giải đúng cho bài toán.
Chẳng hạn như số chính phương, số nguyên tố, nguyên lí Dirichlet, phương pháp qui nạp
toán học, dãy tỉ số bằng nhau, hằng đẳng thức, phân tích đa thức thành nhân tử, các
đường các điểm đặc biệt trong tam giác…;
Trung bình trong một bài thi vào lớp 10, sẽ có 20-30% bài toán có thể sử dụng kiến
thức lớp dưới để giải bài. Thậm chí có những bài toán chỉ giải được nếu sử dụng kiến
thức đã học ở lớp dưới. Bởi vậy, hãy ôn lại để hiểu và vận dụng được các kiến thức này
thật bài bản và nhuần nhuyễn song song với kiến thức lớp 9.
29 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
3.3 Lời khuyên cho học sinh mong muốn thi chuyên Toán
Thầy Phạm Ngọc Hưng, Giáo viên Toán tại HOCMAI nhận định, để thi vào chuyên Toán,
học sinh phải trải qua 2 vòng thi, vòng thi thứ nhất là Toán chung, vòng thi thứ hai là
Toán chuyên.
Vòng thi thứ nhất – Toán chung, kiến thức tập trung chủ yếu trong chương trình lớp
9, các bài toán khó để lấy điểm 9, 10 thường ở mức độ vận dụng cao; Các dạng bài toán
thường ở mức độ quen thuộc và tương đương với các bài thi vào 10 cấp Tỉnh/thành.
Vòng thi thứ hai – Toán chuyên, các bạn học sinh cần xác định ngay là kiến thức sẽ
không giới hạn trong chương trình lớp 9, nhiều bài toán phải sử dụng kiến thức lớp
6,7,8 để giải. Các dạng toán thường là những bài toán tổng hợp hoặc là những trường
hợp đặc biệt từ những bài toán phổ biến. Một số dạng toán thường gặp như bài toán
số học liên quan đến số chính phương, số nguyên tố, bài toán hình học trong tam giác,
bài toán chứng minh BĐT, toán rời rạc, …
Đối với những dạng toán nâng cao như vậy, không có một lời khuyên hoặc một “công
thức” chung nào đó có thể áp dụng để giải tất cả các dạng toán trên. Mà mỗi dạng bài
có một đặc thù riêng. Ví dụ như bài toán hình cũng chia thành nhiều dạng nhỏ. Bài toán
BĐT thì có rất nhiều dạng hay và khó, bài toán rời rạc thì luôn là “đỉnh cao” của tư duy
với học sinh THCS, …”
Để giải được những dạng toán nâng cao trên, học sinh cần phải:
Nắm thật vững và hệ thống được các kiến thức cơ bản;
Biết được các dạng toán nâng cao;
Tư duy tốt;
Kỹ năng tính toán, trình bày tốt;
Vận dụng linh hoạt các định lý, bổ đề, bài toán phụ.
Theo đó, học sinh cần ôn luyện để tích lũy đủ các yếu tố trên. Hai yếu tố đầu đương
nhiên học sinh phải thành thục và làm tốt rồi. Hai yếu tố tiếp theo thuộc khả năng và
đam mê của mỗi học sinh. Tuy nhiên kỹ năng tính toán, trình bày và tư duy có thể rèn
luyện được thông qua việc luyện tập giải bài.
30 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Yếu tố “vận dụng linh hoạt các định lý, bổ đề, bài toán phụ” là then chốt để giải các bài
toán này. Muốn vậy, khi ôn luyện, học sinh cần phải phân tích bài toán để hiểu rõ, hiểu
sâu vào bản chất vấn đề. Đào sâu suy nghĩ, lật đi lật lại bài toán, tổng hợp bài toán, đặc
biệt hóa bài toán, tạo ra bài toán khác. Khi các bạn học sinh hiểu sâu sắc bài toán, dường
như nó “ngấm” vào máu của mình rồi thì sau này khi gặp các bài toán tương tự, học
sinh sẽ dễ dàng phát hiện và giải được.
Khi gặp một bài toán khó, ngoài các kỹ năng phân tích để tìm lời giải, vẽ hình tốt, ta
cũng thường phải liên tưởng đến những bài toán “na ná” như bài toán đang gặp. Tìm
điểm chung, điểm riêng của bài toán đang có và bài toán đã giải. Kết hợp với phân tích,
vận dụng linh hoạt các định lý, bổ đề để tìm ra hướng giải. Học sinh cần luyện tập để
việc liên tưởng và vận dụng này như một phản xạ tự nhiên khi gặp bài toán khó.
Tiếp theo, để có thể học và ôn thi chuyên Toán hiệu quả, trong quá trình học tập học
sinh cần:
Dành nhiều thời gian học môn Toán: Cần sắp xếp để dành nhiều thời
gian học Toán;
Tham khảo nhiều tài liệu ngoài SGK: Tìm mua và đọc nhiều sách tham
khảo, sách bồi dưỡng HSG, các nâng cao;
Tìm khóa học, thầy dạy phù hợp: Học sinh cần tìm các khóa học phù hợp
với khả năng của bản thân. Ngoài ra cũng cần tìm thầy dạy phù hợp để sắp
xếp, định hướng tốt kế hoạch học tập;
Nghiền ngẫm bài tập: Làm nhiều, làm nhanh các dạng bài; tập trung phân
tích để tìm hướng giải bài toán. Lưu ý rằng tìm hướng giải chứ không phải
lời giải; Phân tích sâu mỗi bài toán bằng cách thay đổi đề bài, làm khó bài
toán, tổng hợp hoặc đặc biệt hóa bài toán, sáng tạo ra các bài toán khác;
Làm nhiều đề thi tương đương: Làm các đề thi của các năm trước, các
đề thi chuyên của các trường trong cả nước.
Luyện tập và luyện tập: Không có gì tốt hơn khi học toán là luyện tập. Hãy
làm bài tập thật nhiều, đối với những bài toán khó chưa nhuần nhuyễn,
hãy ghi chép lại những lưu ý khi làm dạng bài đó. Các học sinh có thể học
31 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
bài bằng cách giải 1 bài toán theo nhiều cách khác nhau, tự tổng quát và
xây dựng bài toán mới, … Như vậy sẽ giúp các bạn học sinh không bao giờ
quên kiến thức mình đã học và những dạng bài mình đã làm.
3.4. 6 sai lầm dễ mất điểm mà học sinh cần tránh khi làm bài thi môn Toán
Thầy Hồng Trí Quang giáo viên Toán tại HOCMAI nhận định những lỗi sai cơ bản học
sinh cần tránh khi làm bài thi môn Toán. Đó là:
1. Đọc sai đề bài hoặc đọc thiếu đề bài.
2. Vẽ sai hình hoặc vẽ hình bằng màu mực khác với mực viết (trừ đường tròn được vẽ
bằng bút chì).
3. Thiếu điều kiện, không loại nghiệm.
4. Tính toán sai.
5. Nhớ nhầm công thức, định lí.
6. Trình bày bài quá vắn tắt dẫn đến mất điểm ở một số bước, thiếu kết luận.
Thầy Hồng Trí Quang cũng chỉ ra những sai lầm cụ thể cần tránh ở 5 dạng bài thi
vào lớp 10. Cụ thể:
DẠNG 1: BÀI TOÁN VỀ CĂN THỨC
1. Phân tích nhân tử sai trong bài toán rút gọn
Ví dụ. Rút gọn 2 1
1
x xP
x
Phân tích. Học sinh bấm máy tính phương trình 22 1 0x x có hai nghiệm
11;
2x x nên dự đoán có nhân tử 1 . 2 1x x . Từ đó giải như sau:
Lời giải sai : Ta có 1 2 1
2 11
x xP x
x
Lời giải trên bị sai do không chú ý đến dấu của hệ số của x. Cũng vì làm tắt và phụ thuộc
máy tính nên học sinh thường mắc sai lầm này.
Lời giải đúng:
32 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Ta có 2 1 1 1 2 1
2 11 1
x x x x xP x
x x
Giải pháp. Để hạn chế sai lầm khi rút gọn biểu thức, sau khi rút gọn ta sử dụng giá trị
đại diện, với sự hỗ trợ của máy tính để so sánh kết quả đã rút gọn với biểu thức ban
đầu.
2. Thiếu điều kiện
Nếu bài toán không cho điều kiện của biến, thì ta cần xác định điều kiện của biến. Điều
kiện này xuyên suốt cả bài toán.
Điều kiện biểu thức trong căn lớn hơn hoặc bằng 0, mẫu khác 0.
Nếu mẫu là căn thức, thì biểu thức trong căn lớn hơn 0.
Ví dụ 1: (Quên điều kiện). Giải phương trình 1 1x x x .
Lời giải sai: 1 1 0.x x x x
Kết luận: 0x là nghiệm của phương trình.
Nhận xét: Lời giải sai do 0x thay vào căn thức không thỏa mãn. Cần đặt điều kiện
1 0x x (loại).
Kết luận đúng: Phương trình vô nghiệm.
Ví dụ 2: (Đặt điều kiện không đầy đủ). Giải phương trình: 1 1
1.1 1
xx x
Lời giải sai:
Điều kiện: 1.x
1 11 1.
1 1x x
x x
Kết luận: Phương trình có nghiệm 1.x
Tuy nhiên nghiệm 1x loại do mẫu thức lúc đó đó bằng 0.
Kết luận đúng: Phương trình vô nghiệm.
3. Khai căn sai
33 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Ví dụ 1: Giải phương trình 2
2 3x .
Lời giải sai:
Điều kiện: 0x .
2 2
2 3 2 3 2 3 2 3 .x x x x
Nhận xét: Lời giải bị thiếu nghiệm 2
2 3x do học sinh quên
2 2 3
x 2 32 3
x
x
Ví dụ 2: Tính 3 2 2
Lời giải sai :
2 2
3 2 2 1 2 2 2 1 2 1 2.
Bài giải sai vì 1 2 0,41 0.
Lời giải đúng: 2
3 2 2 1 2 1 2 2 1.
4. Tìm x để biểu thức P là số nguyên
Ví dụ : Tìm x để biểu thức 4 1
1
xP
x
là số nguyên.
Lời giải sai:
Điều kiện 0.x
Biến đổi 4 4 3 3
41 1
xP
x x
Để P là số nguyên thì 1x là ước của 3. Mà 1 1x nên ta có các trường hợp
34 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
TH1. 1 1 0x x (thỏa mãn).
TH2. 1 3 4x x (thỏa mãn).
Tuy nhiên, lời giải trên thiếu nghiệm, vì ta thay giá trị 1
4x thì 2P cũng là số
nguyên (thỏa mãn).
Vì vậy lời giải trên đã sai khi đề bài không cho x nguyên, ta không sử dụng được phương
pháp ước số.
Với dạng bài này, ta sử dụng phương pháp chặn miền giá trị.
Lời giải đúng:
Điều kiện 0.x
Dễ dàng nhận thấy 0.P
Biến đổi 4 4 3 3
4 41 1
xP
x x
Vậy 0 4P nên P có thể bằng 1, 2 hoặc 3.
Thử từng trường hợp ta tìm được x.
So sánh với điều kiện và kết luận.
DẠNG 2: GIẢI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH
Rất nhiều bạn quên điều kiện khi gọi ẩn, hoặc đặt điều kiện sai.
Ví dụ. Gọi vận tốc xe máy là x (km/h), điều kiện *.x¥
Điều kiện này là sai, vì vận tốc không phải lúc nào cũng phải là số tự nhiên. Tương tự
như vậy với thời gian, quãng đường ta chỉ cần ghi đơn vị và điều kiện là số dương.
Tuy nhiên, khi gọi ẩn là số người, số vật thì lại cần điều kiện là số tự nhiên.
Các đại lượng phải được quy về cùng đơn vị tương ứng, ví dụ km, giờ, km/h.
Nếu vận tốc đó của tàu chạy ngược dòng nước thì vận tốc của tàu phải lớn hơn vận tốc
nước.
DẠNG 3. ĐỒ THỊ HÀM SỐ
Một số sai lầm cơ bản:
35 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
1. Nhận diện sai đồ thị hàm số bậc nhất và bậc hai: vẽ đồ thị bậc hai là đường thẳng.
2. Nhầm hoành độ và tung độ, các điểm thuộc trục tung thì hoành độ phải bằng 0 và
ngược lại.
3. Nhầm lẫn như sau: “Hoành độ giao điểm là nghiệm hệ phương trình”, “tọa độ giao
điểm là nghiệm của phương trình”
4. Trong chương trình thi toán chung vào lớp 10, học sinh không được sử dụng công
thức tính độ dài đoạn thẳng, không được sử dụng điều kiện hai đường thẳng vuông
góc.
DẠNG 4. PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI
Chú ý. Đặt điều kiện (nếu có), sau khi giải xong phải so sánh với điều kiện và kết luận.
Khi kết luận, nhiều học sinh ghi sai rất đáng tiếc. Ví dụ giải được x = 1 hoặc x = 2, học
sinh kết luận như sau:
x = 1, 2; 1
2
x
x
hoặc x = {1; 2}
Kết luận đúng 1;2x
hoặc tập nghiệm của phương trình là 1;2S
1. Giải phương trình đưa về bậc hai
Đặt , 0.t x t
Ví dụ 1: Giải phương trình 6 0.x x
Lời giải sai: Điều kiện 0.x
2 21 4 6 25 5
1 2
1 5 1 52; 3.
2 2x x
Vậy phương trình có 2 nghiệm 2x hoặc 3.x
Nhận xét: Lời giải sai vì phương trình trên chưa đúng dạng 2 0ax bx c để tính
được Delta. Và khi giải ra nghiệm thì nghiệm phải là 1x và 2 .x
Lời giải đúng:
36 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Cách 1: Điều kiện 0.x
Đặt , 0.t x t
Phương trình trở thành 2 6 0.t t Ta có
225 .
3
t L
t
Với 3 3 9.t x x
Kết luận: Vậy 9x là nghiệm của phương trình.
Cách 2: Điều kiện: 0.x
6 0 3 2 6 0
3 2 3 0 3 2 0
x x x x x
x x x x x
3 0x (Vì 2 0 0x x )
9x (thỏa mãn).
Kết luận: Vậy 9x là nghiệm của phương trình.
Ví dụ 2: Giải phương trình 1 3.x x
Lời giải sai:
Điều kiện 1.x
2 2
51 3 1 3 7 10 0 .
2
xx x x x x x
x
Kết luận: Vậy 2x hoặc 5x là nghiệm của phương trình.
Tuy nhiên nếu cẩn thận, học sinh thử lại 2x không thỏa mãn. Chỉ có 5x là
nghiệm của phương trình.
Ở lời giải trên, học sinh sử dụng dấu tương đương đầu tiên là sai.
Sửa lại. Dấu tương đương khi chuẩn bị bình phương, học sinh thay bằng dấu suy ra, sau
đó thử lại giá trị của x đã tìm được vào phương trình. Giá trị nào là thỏa mãn thì kết
luận là nghiệm.
37 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Lời giải đúng: Điều kiện 1.x
Vì 1 0 3 0 3.x x x
2 2
33 3
1 3 527 10 01 3
5
xx x
x x xxx xx x
x
Vậy 5x là nghiệm của phương trình.
Ghi nhớ. Khi bình phương hai vế của phương trình ta nên đặt điều kiện để hai vế cùng
dấu.
2. Biện luận số nghiệm của phương trình
Ví dụ : Tìm điều kiện tham số m để phương trình 21 1 0m x mx có 2 nghiệm
phân biệt.
Lời giải sai:
Ta có: 2( 2)m
Để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thì 2
0 2 0m (luôn đúng).
Vậy với mọi m thì phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt.
Nhận xét: Bài giải sai hai chỗ:
+) Nếu 1m thì phương trình đã cho trở thành phương trình bậc nhất, có tối đa 1
nghiệm và không có .
+) 2
2 0 2.m m
Lời giải đúng:
Để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thì 1 0 1
.0 2
m m
m
3. Tìm mối liên hệ giữa các nghiệm
Dạng 1: Biểu thức bình đẳng giữa hai nghiệm.
38 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Tìm m để phương trình bậc hai 2 0x mx m có 2 nghiệm 1 2,x x thỏa mãn
1 2
2 1
5.x x
x x
Bước 1. Trước tiên, học sinh đừng quên tìm điều kiện m để phương trình có 2 nghiệm.
Bước 2. Tìm điều kiện của nghiệm ở đẳng thức đã cho.
Ở bài này nghiệm ở mẫu nên phải tìm điều kiện để 2 nghiệm khác 0.
Để phương trình có nghiệm khác 0, ta thay 0 vào vế trái, và cho khác 0, tức là
20 .0 0 0.m m m
Bước 3. Sử dụng Viet để tìm m từ phương trình 1 2
2 1
5x x
x x .
Chú ý: Nếu bước 1 và 2 học sinh không giải được, ta chỉ cần ghi điều kiện và không cần
giải. Khi làm xong bước 3, tìm được giá trị của m ta thử lại ở bước 1 và 2. Giá trị nào
thỏa mãn thì lấy.
Nếu bài toán khác biểu thức là 1 2 5x x ta phải tìm điều kiện 2 nghiệm
không âm.
Ví dụ : TPHN 2015. Tìm m để phương trình 2 ( 5) 3 6 0x m x m có hai
nghiệm 1 2;x x là độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông có độ dài cạnh
huyền bằng 5.
Lời giải: 2
1 0m m nên phương trình luôn có 2 nghiệm 1 2;x x
Vì 2 nghiệm là độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông có cạnh huyền bằng
5 nên theo định lí Pytago ta có
2 2
1 2 25x x
Theo định lý Viet ta có: 1 2
1 2
5
3 6
x x m
x x m
. Từ đó
2 22 2
1 2 1 2 1 225 2 25 5 2 3 6 25x x x x x x m m
39 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Giải được m = 2 và m = –6.
Kết luận có 2 giá trị của m thỏa mãn đề bài: m = 2 , m = – 6.
Nhận xét: Kết luận sai vì 2 nghiệm là độ dài 2 cạnh góc vuông của tam giác vuông thì
cần phải có thêm điều kiện là 2 nghiệm đó phải dương. Tức là
1 2
1 2
0 5 0 52.
0 3 6 0 2
x x m mm
x x m m
Khi đó chỉ có giá trị m = 2 thỏa mãn.
Dạng 2: Với bài toán tìm m để thỏa mãn đẳng thức không bình đẳng giữa 1 2, .x x
Ví dụ : Tìm m để phương trình 2 1 0x m x m có 2 nghiệm phân biệt thỏa
mãn 1 22 .x x
Lời giải
Nhận xét: 1 1 0a b c m m nên phương trình có nghiệm
1 21; .x x m
1 2
12 1 2 .
2x x m m
Lời giải trên đúng nhưng chưa đầy đủ. Ta cần bổ sung như sau:
+) Đề bài yêu cầu có 2 nghiệm phân biệt, tức là 1 2 ,x x mà 1 21,x x m điều
kiện 1.m
+) 1 2,x x có vai trò không bình đẳng. Thực tế là phương trình 2 1 0x m x m
có 2 nghiệm là 1 và m, và giả thiết yêu cầu có một nghiệm này gấp đôi nghiệm còn lại
nên ta xét 2 trường hợp.
1 2
11, 1 2 .
2x x m m m
1 2, 1 2.1 2.x m x m m
40 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Chú ý.
Bài toán trên có tổng các hệ số bằng 0, nên ta nhẩm được nghiệm. Tuy nhiên
ta cần cách giải tổng quát cho dạng bài trên. Ta phân chia theo 2 dạng: là bình
phương hoặc không.
Nếu là một biểu thức bình phương, ta tính được 1 2,x x sau đó giải như
trên.
Nếu không là một biểu thức bình phương, ta cần kết hợp giả thiết đã cho
với hệ thức Viet để lập thành hệ. Sau đó giải 1 2,x x theo m và thay vào biểu thức còn
lại để đưa về phương trình của m.
DẠNG 5. HÌNH HỌC
Hình học các bạn ít nhầm lẫn, đa số khi đã làm thì đều đạt điểm tối đa. Tuy nhiên có
một số lưu ý.
a) Vẽ hình chính xác và đủ nét (vẽ hình sai thì bài sẽ không được chấm). Chỉ đường
tròn được vẽ bút chì, các đường khác vẽ cùng màu với chữ viết. Khi gọi thêm
điểm phải ta phải gọi trong bài.
b) Không vẽ hình vào trường hợp đặc biệt, tránh ngộ nhận. Đề bài cho tam giác
thường thì ta không nên vẽ tam giác đều, hoặc tam giác vuông.
c) Ký hiệu 2 tam giác bằng nhau hoặc đồng dạng đúng thứ tự.
d) Khi sử dụng định lí, hoặc dấu hiệu nào cần ghi chính xác. Một số dấu hiệu nhận
biết tứ giác nội tiếp mà học sinh cần nắm được:
1. Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800
2. Tứ giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối của đỉnh đó.
3. Tứ giác có bốn đỉnh cách đều một điểm (mà ta có thể xác định được). Điểm
đó là tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác.
4. Tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn lại dưới hai
góc bằng nhau.
e) Không dùng điều đang cần chứng minh để chứng minh chính nó.
41 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Điều này nghe thì hài hước, nhưng những học sinh yếu và trung bình khi gặp
những bài hình khó (ví dụ chứng minh thẳng hằng, đồng quy…) thì do nhìn
trên hình thấy các điểm đó thẳng hàng nên ngộ nhận và sử dụng ba điểm thẳng
hàng để chứng minh chính ba điểm đó thẳng hàng.
* Một số kĩ năng nâng cao cần lưu ý:
1) Kĩ năng dự đoán và chứng minh quỹ tích, chứng minh điểm cố định.
Dự đoán: Vẽ 2 đến 3 vị trí của điểm chuyển động và quan sát các hình vẽ.
Chứng minh điểm cố định bằng cách chọn các độ dài đoạn thẳng cụ thể, ta dự
đoán được các đẳng thức.
2) Chứng minh bất đẳng thức hoặc tìm Giá trị lớn nhất, Giá trị nhỏ nhất
Dự đoán điểm rơi – dấu “=” xảy ra. Học sinh có thể thử các giá trị đặc biệt, sử
dụng máy tính cầm tay, hoặc cân bằng hệ số.
Sau khi dự đoán dấu “=”, ta căn cứ vào đó để tách ghép hoặc đánh giá.
3.5. Phương pháp học tốt Toán lớp 9
Thầy Hồng Trí Quang đã đưa ra những lưu ý quan trọng để học sinh lớp 9 có thể học
tốt môn Toán. Cụ thể:
Về lộ trình:
- Học sinh cần xác định năng lực bản thân và đặt mục tiêu từ sớm.
- Tiếp đến, học sinh cần đặt mốc thời gian cho ba giai đoạn quan trọng:
1. Nắm vững kiến thức cơ bản theo từng chuyên đề.
2. Củng cố và nâng cao
3. Luyện đề và tích lũy kinh nghiệm làm bài thi
Về kiến thức trọng tâm
Căn cứ vào cấu trúc đề thi ba năm gần đây, thầy Hồng Trí Quang đã khoanh vùng kiến
thức trọng tâm cần ôn như sau:
1. Căn thức và bài toán liên quan (2đ) – học kì 1 – vận dụng chiếm 0,5đ.
2. Hệ phương trình (1đ) – học kì 1
3. Giải bài toán bằng cách lập phương trình – hệ phương trình (2đ) –
học kì 2
42 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
4. Tam thức bậc hai và đồ thị hàm số (1đ) – Chủ yếu học kì 2 – vận dụng
chiếm 0,5đ
5. Hình học – Tứ giác nội tiếp (3,5đ) – Chủ yếu học kì 2 – vận dụng từ 0,5
– 1đ, vận dụng cao 0,5đ.
6. Bất đẳng thức (0,5đ) – vận dụng cao
Phương pháp học toán
Ngoài những điều học sinh đã biết để học tốt, thì môn Toán có những đặc thù riêng để
đạt kết quả cao trong kì thi vào lớp 10. Cụ thể, học sinh cần:
1. Tích lũy kiến thức theo từng đơn vị nhỏ, mỗi đơn vị kiến thức đều trải qua
ba giai đoạn: Nắm cơ bản – củng cố và nâng cao – ôn luyện lại.
2. Rèn luyện tư duy khi giải mỗi bài toán
a. Quy trình bốn bước khi giải một bài toán: Khai thác giả thiết –
Huy động các các kiến thức có liên quan và tìm hướng giải – Trình
bày bài giải – Xem lại bài giải.
b. Môn đại số: cần tích lũy đủ số lượng bài, từ cơ bản đến nâng cao
và dạng toán điển hình.
c. Môn hình học: chú ý rèn luyện tư duy xuôi – ngược.
3. Rèn luyện kĩ năng trình bày cho mỗi dạng bài.
4. Ôn tập, luyện đề và rút kinh nghiệm.
5. Ghi chép lại những kiến thức quan trọng, những bài toán có thể dùng làm
bổ đề để giải các bài nâng cao và những sai lầm cần tránh.
*Lưu ý:
- Nếu học sinh bị hổng kiến thức, bắt buộc phải bù đắp chỗ hổng.
- Việc chấm thi là cực kì chặt chẽ nên học snh cần rèn luyện cách trình bày để
tránh mất điểm đáng tiếc. (vd: vẽ hình sai thì cả bài hình 3,5 điểm sẽ không
được chấm).
- Nếu mục tiêu trên 9 điểm mới cần ôn những phần vận dụng cao. Nếu không,
học sinh cần tập trung ôn tốt 8 điểm cơ bản và 1 điểm vận dụng.
Một số phương pháp ôn luyện phần vận dụng cao
43 Cẩm nang ôn luyện môn Toán HOCMAI – Học chủ động – Sống tích cực
1. Bất đẳng thức
- Sử dụng thành thạo kĩ năng biến đổi tương đương và bất đẳng thức
cơ bản: bình phương của một biểu thức luôn không âm
- Sử dụng thành thạo bất đẳng thức Cô si (AM – GM) dạng hai số: kĩ
thuật xác định điểm rơi để cân bằng hệ số.
- Luyện tập thêm bất đẳng thức Bunhia dạng hai bộ số.
2. Hình học
- Rèn luyện các thao tác tư duy ngược trong giải toán hình học
- Rèn luyện các dạng bài chứng minh hình học: chứng minh đoạn thẳng
bằng nhau, góc bằng nhau, ba điểm thẳng hàng, ba đường đồng quy…
- Nắm được các bước chứng minh điểm cố định, chứng minh đường đi
qua điểm cố định, bài toán quỹ tích.
- Kết hợp được các bất đẳng thức đại số và bất đẳng thức hình học để
giải bài toán cực trị hình học.
- Với bài toán chứng minh đường thẳng đi qua điểm cố định: ta vẽ hai
đường thẳng ở hai vị trí khác nhau và tìm giao điểm, sau đó chứng
minh giao điểm cố định.
- Với bài toán quỹ tích, tập hợp điểm: ta thường vẽ ba vị trí đặc biệt của
điểm đó. Nếu ba vị trí thẳng hàng, ta sẽ chứng minh điểm thuộc đường
thẳng cố định. Nếu ba vị trí không thẳng hàng, ta tìm tâm và bán kính
đường tròn cố định đi qua ba điểm đó và chứng minh quỹ tích là
đường tròn đó.
IV. Đề thi – barem đáp án môn Toán 2 năm gần đây
Việc tìm hiểu, làm thử đề thi của các năm gần nhất giúp học sinh quen với các dạng
bài, cấu trúc đề thi. Từ đó có định hướng, kế hoạch, lộ trình ôn tập tốt nhất cho năm
cuối cấp.
Tại sao nên đọc barem chấm điểm? Đọc và tự chấm dựa trên barem đáp án giúp học
sinh biết được cách trình bày bài Toán, các phần lấy điểm, các phần không thể thiếu
để tránh mất điểm.
45 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
46 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
47 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
48 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
50 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
51 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
52 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
53 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
54 Cẩm nang ôn luyện môn Toán
Trang bị kiến thức cơ
bản theo chương
trình sách giáo khoa
Thực hành kiến thức
thông qua câu hỏi và
bài tập vận dụng bám
sát nội dung bài học.
Ôn tập toàn diện kiến
thức, phương pháp
làm bài theo từng
chuyên đề bám sát cấu
trúc đề thi tuyển sinh
THPT không chuyên
những năm gần đây
trên cả nước.
Tập trung vào rèn
phương pháp,
luyện kỹ năng
trước kì thi vào 10
cho các học sinh đã
trải qua quá trình
ôn luyện tổng thể.