26
TÌNH TRẠNG TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2009 TÓM TẮT BÁO CÁO Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

  • Upload
    lamhanh

  • View
    220

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

TÌNH TRẠNG TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2009TÓM TẮT BÁO CÁO

Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc 3 UN Plaza, New York, NY 10017, [email protected]

Thiết kế và xây dựng bản in: Prographics, Inc. ISBN: 978-92-806-4321-3

© Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF)

Tháng 12 năm 2008

Báo cáo “Tình trạng trẻ em trên thế giới năm 2009” xem xét những vấn đề cốt lõi về sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh và nhấn mạnh sự cần thiết phải thiết lập chuỗi dịch vụ chăm sóc mang tính tổng hợp và hệ thống cho bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em. Báo cáo đư a ra các mô hình chính trong việc xây dựng ch ương trình và chính sách đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng như xem xét các mối quan hệ đối tác và các sáng kiến hợp tác nhằm nâng cao sức khỏe cho các đối t ượng này. Châu Phi và Châu Á là hai khu vực trọng tâm của Báo cáo. Báo cáo này bổ sung cho báo cáo năm ngoái về sự sống còn của trẻ em.

Page 2: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

1

MỤC LỤCChương 1: Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh: Thực trạng hiện nay..................2

Chương 2: Tạo dựng môi trường thuận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh....................................................7

Chương 3: Chuỗi các dịch vụ chăm sóc tổng hợp theo thời gian và địa điểm: Rủi ro và cơ hội......................................................10

Chương 4: Tăng cường hệ thống y tế nhằm nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh...................................................................17

Chương 5: Cùng nhau phấn đấu vì sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh.............23

Các chỉ số

Cận Sahara của Châu Phi.......................................................................26

Đông và Nam Phi.....................................................................................28

Tây và Trung Phi......................................................................................30

Trung Đông và Bắc Phi............................................................................32

Nam Á......................................................................................................34

Đông Á và Thái Bình Dương...................................................................36

Châu Mỹ La tinh và Caribê......................................................................38

Trung và Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập...............................40

Các nước công nghiệp hóa.....................................................................42

Các nước đang phát triển........................................................................44

Các nước kém phát triển nhất.................................................................46

Page 3: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

2 3

1 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh: Thực trạng hiện nay

Việc người phụ nữ mang thai và sinh con nói chung mang lại niềm vui cho các ông bố, bà mẹ và cho cả gia đình. Song ở nhiều nước và cộng đồng, đó còn là giai đoạn rủi ro cao đối với sức khỏe và tính mạng của người mẹ và đứa con mới sinh. Mỗi ngày có tới 1.500 phụ nữ bị tử vong do các biến chứng trong lúc mang thai và khi sinh. Kể từ 1990 đến nay, số ca tử vong ở bà mẹ mỗi năm trên toàn thế giới ước tính trên 500.000 với tổng số gần 10 triệu ca trong vòng 19 năm qua.

Có lẽ chênh lệch về tỷ lệ tử vong ở bà mẹ lớn hơn chênh lệch về mọi yếu tố khác khi so sánh giữa các nước công nghiệp hóa với các khu vực đang phát triển, đặc biệt với các nước kém phát triển nhất. Kết luận này xuất phát từ các con số thống kê: căn cứ theo số liệu của năm 2005, tính trung bình, nguy cơ tử vong do những biến chứng trong lúc mang thai và khi sinh trong đời người phụ nữ ở các nước kém phát triển nhất lớn gấp hơn 300 lần so với phụ nữ ở các nước công nghiệp hóa. Không có tỷ lệ tử vong nào lại chênh lệch lớn như vậy. Hơn nữa, hàng triệu phụ nữ nếu sống sót sau khi sinh nở thì cũng bị thương tổn, nhiễm trùng, bệnh tật và khuyết tật xuất phát từ việc mang thai, và thường để lại hậu quả suốt đời.

Đối với một đứa trẻ thì những ngày đầu mới chào đời là dễ bị tổn thương nhất. Gần 40% trường hợp tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi - với con số 3,7 triệu năm 2004, là năm gần đây nhất có con số ước tính chắc chắn - xảy ra trong khoảng thời gian 28 ngày đầu sau khi sinh, trong đó ¾ bị tử vong vào khoảng thời gian 7 ngày đầu. Nguy cơ tử vong cao nhất là vào ngày đầu tiên sau khi sinh, vì theo ước tính có khoảng từ 25% đến 45% số trường hợp tử vong ở trẻ sơ sinh xảy ra trong ngày đầu mới lọt lòng mẹ. Chênh lệch về tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh cũng rất rõ rệt: khả năng tử vong trong vòng 28 ngày tuổi của một đứa trẻ sinh ra ở một nước kém phát triển nhất cao gấp khoảng 14 lần so với một đứa trẻ sinh ra ở một nước công nghiệp hóa.

Cũng như với tình trạng tử vong ở trẻ em, tỷ lệ tử vong của bà mẹ và trẻ sơ sinh ở Châu Phi và Châu Á quá cao so với các châu lục khác: số trường hợp tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh của hai châu lục này cộng lại lần lượt chiếm tới 95% và khoảng 90% trên toàn thế giới. Vẫn tồn tại mức chênh lệch lớn giữa các nhóm đối tượng xã hội trong phạm vi mỗi nước, đặc biệt trong mối tương quan với tình trạng nghèo đói. Kết quả điều tra dân số và sức khỏe tiến hành trong giai đoạn 1995 - 2002 cho thấy trong phạm vi mỗi khu vực, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh trong nhóm ngũ vị phân (20%) nghèo nhất cao hơn 20% - 50% so với nhóm ngũ vị phân giàu nhất. Sự bất bình đẳng tương tự cũng xảy ra với tình trạng tử vong ở bà mẹ.

Giờ đây chúng ta đã hiểu rõ thời điểm và nguyên nhân xảy ra tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh. Hầu hết các trường hợp tử vong ở bà mẹ là do các biến chứng sản khoa - như xuất huyết sau khi sinh, nhiễm trùng, sản giật và đẻ khó - và các biến chứng khi nạo phá thai.

Hình 1.1 Tỷ lệ tử vong ở bà mẹ theo khu vực*

* Tổng các tỷ lệ này có thể không phải là 100% vì được làm tròn số.

Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và Ngân hàng Thế giới, Tử vong ở bà mẹ năm 2005: Các con số ước tính của WHO, UNICEF, UNFPA và Ngân hàng Thế giới, WHO, Giơnevơ, 2007, tr. 35.

Tử vong ở bà mẹ năm 2005

Đông/Nam Phi103,000 (19%)Trung Đông/

Bắc Phi21,000 (4%)

Nam Á187,000 (35%)

Đông Á/Thái Bình Dương 45,000 (8%)

Châu Mỹ La tinh/Caribê15,000 (3%)

Tây/Trung Phi 162,000 (30%)

Các nước công nghiệp hóa 830 (<1%)

Trung & Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập2,600 (<1%)

©UNICEF/HQ06-2706/Shehzad Noorani

Page 4: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

4 5

Hình 1.2 Chiều hướng, mức độ và nguy cơ tử vong trong đời của các bà mẹ

Hình 1.3 Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh theo khu vực

* Khu vực Cận Sahara của Châu Phi bao gồm Đông/Nam Phi và Tây/Trung Phi.

Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và Ngân hàng Thế giới, Tử vong ở bà mẹ năm 2005: Các con số ước tính của WHO, UNICEF, UNFPA và Ngân hàng Thế giới, WHO, Giơnevơ, 2007, tr. 35.

Bệnh thiếu máu, lại thêm sốt rét, HIV và các tình trạng ốm đau bệnh tật khác, làm gia tăng nguy cơ tử vong ở bà mẹ do xuất huyết. Những nguy cơ ảnh hưởng lớn nhất tới sức khỏe của trẻ sơ sinh là các trường hợp nhiễm trùng ở mức độ nghiêm trọng (như nhiễm khuẩn/viêm phổi, uốn ván và tiêu chảy), ngạt thở và trẻ đẻ non. Cả ba vấn đề đó cộng lại là nguyên nhân chính gây ra tới 86% số trường hợp tử vong ở trẻ sơ sinh.

Hầu hết các bệnh tật nêu trên có thể phòng ngừa hay điều trị được bằng những biện pháp cơ bản như cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản có chất lượng, chăm sóc trong thời kỳ mang thai, cán bộ y tế có tay nghề tham gia hộ sinh, tiếp cận với dịch vụ cấp cứu phụ sản và trẻ sơ sinh khi cần thiết, đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, chăm sóc mẹ và bé sau khi sinh cũng như tuyên truyền/giáo dục để tăng cường các tập quán sinh hoạt có lợi cho sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể ngăn chặn khoảng 80% số ca tử vong ở bà mẹ nếu họ được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sản phụ thiết yếu và chăm sóc sức khỏe cơ bản. Nếu làm tốt hơn việc điều tra, tiêm chủng cho các bà mẹ và các biện pháp đảm bảo vệ sinh trong quá trình sinh nở và chăm sóc dây rốn của trẻ sơ sinh có thể giảm thiểu tình trạng bị nhiễm trùng - là nguyên nhân gây ra 36% số trường hợp tử vong ở trẻ sơ sinh.

* Khu vực Cận Sahara của Châu Phi bao gồm Đông/Nam Phi và Tây/Trung Phi.

Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới, sử dụng các hệ thống đăng ký thiết yếu và kết quả của các cuộc điều tra hộ gia đình.

Tây/Trung Phi

Thế giới

Khu vực Cận Sahara của Châu Phi*

Các nước đang phát triển

Các nước kém phát triển nhất

Đông/Nam Phi

Nam Á

Trung Đông/Bắc Phi

Đông Á/Thái Bình Dương

Châu Mỹ La tinh/Caribê

Trung & Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập

Các nước công nghiệp hóa

Tỷ lệ tử vong ở bà mẹ, 1990 và 2005

1,1001,100

1990

2005

0 200 400 600 800 1,000 1,200

790760

650500

270210

220150

180130

6346

88

430400

940920

480450

900870

Số trường hợp tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống

Nguy cơ tử vong trong đời của các bà mẹ, 2005

Tây/Trung Phi

Khu vực Cận Sahara của Châu Phi*

Đông/Nam Phi

Nam Á

Trung Đông/Bắc Phi

Đông Á/Thái Bình Dương

Châu Mỹ La tinh/Caribê

Trung & Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập

Các nước công nghiệp hóa

0 1 2 3 4 5 6 7

Thế giới

Các nước kém phát triển nhất

Các nước đang phát triển

5.9

3.4

1.7

0.7

0.3

0.4

0.1

0.01

1.1

4.5

1.3

4.2

Xác suất một phụ nữ sẽ tử vong do những nguyên nhân liên quan tới việc mang thaitích tụ trong suốt những năm lao động sản xuất (%)

Tây/Trung Phi

Nam Á

Khu vực Cận Sahara của Châu Phi*

Đông/Nam Phi

Trung Đông/Bắc Phi

Đông Á/Thái Bình Dương

Trung & Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập

Châu Mỹ La tinh/Caribê

Các nước công nghiệp hóa

Thế giới

Các nước kém phát triển nhất

Các nước đang phát triển

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

44

36

41

34

18

15

13

3

29

41

40

31

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (0 - 28 ngày tuổi) trên 1.000 ca sinh sống, 2004

Page 5: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

6 7

Ngoài những nguyên nhân trực tiếp gây ra tử vong, ốm đau, bệnh tật ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, còn có nhiều yếu tố gián tiếp liên quan tới hộ gia đình, cộng đồng và địa phương cũng làm tổn hại tới sức khoẻ và sự sống còn của hai đối tượng này, như: trẻ em gái và nữ thanh niên thiếu kiến thức, không được học hành đến nơi đến chốn và thường có nhiều khả năng phải bỏ học hơn so với trẻ em trai; không được tiếp cận đầy đủ với các loại thực phẩm bổ dưỡng và các chất dinh dưỡng vi lượng cơ bản; các cơ sở y tế có điều kiện môi trường kém chất lượng; khả năng tiếp cận hạn chế và không đầy đủ với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Ngoài ra, còn có những yếu tố cơ bản khác như nghèo đói, không được hoà đồng về mặt xã hội, phân biệt đối xử về giới và bất an ninh về chính trị cũng góp phần làm trầm trọng thêm những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của tình trạng tử vong, ốm đau, bệnh tật ở bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Những yếu tố gây tổn hại tới sức khoẻ và tính mạng của bà mẹ và trẻ em ở các nước đang phát triển càng cho thấy rõ những lợi ích của chuỗi các dịch vụ chăm sóc mang tính tổng hợp và hệ thống. Chuỗi dịch vụ này nhấn mạnh yêu cầu bắt buộc phải cung cấp các dịch vụ cơ bản cho bà mẹ và trẻ em vào những thời điểm hết sức quan trọng (tuổi vị thành niên, trước khi mang thai, trong thời kỳ mang thai, khi sinh, trong giai đoạn sau khi sinh và mới sinh, trong giai đoạn sơ sinh và mầm non) cũng như tại những địa điểm chủ chốt mà phụ nữ và trẻ em có thể tiếp cận với các dịch vụ này vào bất cứ lúc nào (hộ gia đình, cộng đồng, phục vụ tận nơi, ngoại trú và các cơ sở y tế).

Chuỗi dịch vụ chăm sóc nhấn mạnh luận điểm cho rằng xuất phát điểm để tạo cho người phụ nữ khả năng gìn giữ sức khoẻ và tính mạng của bản thân cũng như của đứa con trong thời kỳ mang thai và sinh nở là những kỹ năng, sự chăm sóc và bảo vệ mà người đó có được khi mới bước sang tuổi vị thành niên. Nếu người phụ nữ khoẻ mạnh, ăn uống đủ đinh dưỡng và được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản có chất lượng và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản trước, trong và sau khi mang thai sẽ có nhiều khả năng sinh ra những đứa con khoẻ mạnh. Tương tự, những đứa trẻ được nuôi dưỡng tốt và khoẻ mạnh sẽ có nhiều khả năng sống qua giai đoạn sơ sinh, mầm non và sau đó.

Việc cải thiện sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh không chỉ hoàn toàn trông đợi vào việc cung cấp các dịch vụ y tế. Để đảm bảo thực sự hiệu quả và bền vững, cần phải mở rộng quy mô áp dụng các biện pháp can thiệp mang tính thiết yếu trong một khuôn khổ tăng cường và lồng ghép các chương trình với hệ thống y tế cũng như thúc đẩy tạo dựng một môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của phụ nữ. Nếu không giải quyết tình trạng phân biệt đối xử và bất bình đẳng với phụ nữ và trẻ em gái tồn tại từ bao lâu nay thì mức độ hiệu quả, bền vững và thậm chí tính khả thi của những hoạt động hỗ trợ tăng cường chăm sóc sức khoẻ ban đầu có nguy cơ bị giảm đi rất nhiều.

2 Tạo dựng môi trường thuận lợicho việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

Việc tạo dựng một môi trường thuận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em đòi hỏi phải khắc phục những rào cản về kinh tế, xã hội và văn hóa vốn là nguyên nhân duy trì tình trạng bất bình đẳng và phân biệt đối xử về giới. Để đạt được mục đích này, cần phải tiến hành các biện pháp chính sau đây: giáo dục phụ nữ và trẻ em gái và xóa đói giảm nghèo; bảo vệ họ khỏi bị ngược đãi, bóc lột, phân biệt đối xử và bạo hành; tăng cường vai trò ra quyết định trong gia đình cũng như sự tham gia của họ trong đời sống kinh tế, chính trị; nâng cao năng lực, vị thế cho họ để họ có thể đòi các quyền của mình và yêu cầu xã hội cung cấp các dịch vụ cơ bản cho bản thân và con cái họ. Việc tăng cường sự tham gia của nam giới trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh và giải quyết tình trạng phân biệt đối xử về giới cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng để tạo dựng môi trường thuận lợi.

Việc nâng cao năng lực, vị thế của trẻ em gái và phụ nữ tác động trực tiếp tới sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Đặc biệt, công tác giáo dục có thể hạn chế các nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe sinh sản của trẻ em gái và phụ nữ. Kết quả nghiên cứu cho thấy

©UNICEF/HQ05-2185/Giacomo Pirozzi

Page 6: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

8 9

có nhiều khả năng những trẻ em ở lứa tuổi vị thành niên được giáo dục sẽ đợi qua độ tuổi này mới lập gia đình. Việc lui lại thời điểm lập gia đình như vậy có ý nghĩa hết sức quan trọng: vì những biến chứng trong quá trình mang thai và sinh con là nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở trẻ em gái trong độ tuổi 15 - 19 trên thế giới, khoảng 70.000 trường hợp mỗi năm. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ngoài việc lui lại thời điểm có thai, các bà mẹ được giáo dục có nhiều khả năng đảm bảo miễn dịch cho con, biết nhiều thông tin hơn về chế độ dinh dưỡng và sử dụng các biện pháp tránh thai cải tiến để giãn khoảng cách giữa các lần sinh. Con cái họ có tỷ lệ sống cao hơn và được nuôi với chế độ dinh dưỡng tốt hơn.

Tảo hôn là vi phạm quyền con người theo các công ước quốc tế và luật pháp ở nhiều nước, cướp đi cơ hội học hành của trẻ em gái và dẫn đến tình trạng mang thai quá sớm. Trẻ em gái có thai ở độ tuổi càng ít thì càng có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ của bản thân và đứa con. Trẻ em gái sinh con ở tuổi 15 có nguy cơ bị tử vong khi sinh cao gấp 5 lần so với phụ nữ ở tuổi đôi mươi. Hơn nữa, nếu người mẹ dưới 18 tuổi thì đứa con sinh ra có nguy cơ bị tử vong trước khi tròn một tuổi cao hơn 60% so với đứa con của người mẹ từ 19 tuổi trở lên. Thậm chí nếu sống được thì đứa trẻ cũng có nhiều khả năng bị thiếu cân, suy dinh dưỡng và chậm phát triển về cơ thể và trí tuệ.

Mặc dù hiện tượng tảo hôn nói chung ngày càng trở nên ít phổ biến hơn, song tốc độ thay đổi còn chậm. Để khắc phục tư tưởng thịnh hành về tảo hôn đòi hỏi phải có sự tham gia hành động của Chính phủ và các bên liên quan, như các nhà lãnh đạo tôn

Hình 2.1 Tình trạng tảo hôn diễn ra với tỷ lệ cao ở Nam Á và Cận Sahara của Châu Phi

* Trừ Trung Quốc. ** Khu vực Cận Sahara của Châu Phi bao gồm Đông/Nam Phi và Tây/Trung Phi.

Nguồn: Các cuộc điều tra dân số và sức khỏe, các cuộc điều tra cụm dân cư đa chỉ số và các cuộc điều tra quốc gia khác.

giáo và lãnh đạo cộng đồng và tăng cường công tác giáo dục, đặc biệt ở cấp trung học.

Việc đấu tranh chống bạo hành và ngược đãi với phụ nữ và trẻ em gái có ý nghĩa hết sức quan trọng để nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Các cuộc nghiên cứu quy mô lớn của Tổ chức Y tế Thế giới và các cuộc nghiên cứu mới đây của Liên Hợp Quốc về bạo hành với phụ nữ và trẻ em cho thấy tình trạng ngược đãi diễn ra ở mức độ rất nghiêm trọng. Bạo hành dẫn đến hậu quả là làm tăng nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe và kết quả sinh sản của phụ nữ và trẻ em gái. Tập tục cắt bộ phận sinh dục ngoài của nữ là một sự vi phạm quyền của phụ nữ và trẻ em gái và cũng là một hình thức bạo hành, và ước tính có khoảng 70 triệu trẻ em gái và phụ nữ trong độ tuổi 15 - 49 ở 27 nước thuộc Châu Phi và Trung Đông đã từng là nạn nhân của tập tục này. Việc cắt bộ phận sinh dục ngoài của nữ có thể làm gia tăng đáng kể nguy cơ bị biến chứng trong quá trình sinh nở. Theo một nghiên cứu của WHO, tập tục này có thể gây ra hiện tượng chảy máu và nhiễm trùng kéo dài, làm tăng thêm 1 - 2 trường hợp tử vong trên 100 ca sinh. Các hình thức bạo hành khác, kể cả bạo hành về thể xác do bạn tình hay kẻ hiếp dâm gây ra, có thể dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe đối với bà mẹ và trẻ em. Để giảm bớt tình trạng bạo hành với phụ nữ và trẻ em gái, cần phải đề ra các cơ chế mang tính toàn diện, bao gồm luật pháp và thi hành luật, nghiên cứu, các chương trình và ngân sách, tăng cường tiếng nói của phụ nữ trong các cuộc thảo luận và duy trì mối quan tâm tới vấn đề này.

Việc hỗ trợ phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội mang lại nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Theo kết quả nghiên cứu, một khi phụ nữ tham gia quyết định những công việc chính trong gia đình thì sẽ có nhiều khả năng đảm bảo cho con cái được nuôi dưỡng tốt cũng như tìm được các dịch vụ khám chữa bệnh phù hợp cho bản thân và con cái. Sự nhạy bén của phụ nữ khi hành động tập thể là một trong những lý do rõ nhất cho thấy tại sao hầu hết trẻ sơ sinh và bà mẹ có thể sống qua các lần mang thai và sinh nở. Khi phụ nữ được tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, họ có thể đấu tranh chống lại những tư tưởng, tập quán phân biệt đối xử về giới, chia sẻ công việc, tập trung các nguồn lực cũng như cùng nhau xây dựng và duy trì các sáng kiến cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Nam giới cũng có thể tham gia trong các hoạt động này. Thực tế cho thấy có nhiều khả năng nam giới sẽ trở thành những người cha quan tâm, chăm sóc và hòa đồng với con cái một khi họ có ‎ý thức tích cực về bản thân và các mối quan hệ cũng như được gia đình và bạn bè ủng hộ việc họ hòa mình vào cuộc sống của con cái.

Vì sự tham gia của phụ nữ trên nghị trường vẫn còn hạn chế và mới diễn ra gần đây, nên chưa thể xác định được ảnh hưởng của việc các nữ nghị sĩ tham gia ủng hộ vấn đề sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy họ có thể ủng hộ mạnh mẽ và thúc đẩy các biện pháp xác định ưu tiên cho những sáng kiến cải thiện việc chăm sóc trẻ em và tăng cường các quyền của phụ nữ. Những biện pháp như vậy có ý nghĩa căn bản để tạo dựng một môi trường thuận lợi cho việc thúc đẩy chuỗi dịch vụ chăm sóc sức khoẻ phụ nữ, trẻ sơ sinh và trẻ em mang tính tổng hợp và hệ thống.

0 10 20 30 40 50 60

49

44

36

19

18

11

40

36

49

Không có số liệu

Tây/Trung Phi

Đông/Nam Phi

Nam Á

Trung Đông/Bắc Phi

Đông Á/Thái Bình Dương*

Châu Mỹ La tinh/Caribê

Trung & Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập

Khu vực Cận Sahara của Châu Phi**

Các nước đang phát triển*

Các nước kém phát triển nhất

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 24 đã lập gia đình trước tuổi 18, 1998 - 2007

Page 7: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

10 11

3 Chuỗi các dịch vụ chăm sóc tổng hợp theo thời gian và địa điểm: Rủi ro và cơ hội

Chuỗi các dịch vụ chăm sóc mang tính tổng hợp và hệ thống nhằm thay thế cho phương thức truyền thống vẫn được chú trọng từ trước đến nay là tiến hành các biện pháp can thiệp đơn lẻ và giải quyết từng bệnh cụ thể. Có thể tóm tắt cơ sở lý luận cốt lõi của chuỗi dịch vụ này như sau: Các dịch vụ thiết yếu cho bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em đạt hiệu quả cao nhất khi được cung cấp dưới hình thức các gói dịch vụ tổng hợp vào những thời điểm quan trọng trong vòng đời của bà mẹ và trẻ em, thông qua một hệ thống y tế năng động, tại những địa điểm mấu chốt cũng như được hậu thuẫn bởi một môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của phụ nữ.

Cung cấp dịch vụ vào những thời điểm quan trọng

Để hỗ trợ cho chuỗi dịch vụ chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh, cần phải cung cấp các dịch vụ thiết yếu sau đây: tăng cường chế độ dinh dưỡng; các tập quán và phương tiện đảm bảo cung cấp nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường; phòng và

điều trị bệnh; các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản có chất lượng; chăm sóc tốt sức khoẻ bà mẹ trong khi mang thai; dịch vụ hộ sinh của cán bộ y tế có tay nghề; chăm sóc cơ bản và toàn diện đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh trong trường hợp cấp cứu; chăm sóc hậu sản; chăm sóc trẻ sơ sinh; quản lý tổng hợp các bệnh của trẻ sơ sinh và trẻ ở lứa tuổi mầm non.

Các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản có chất lượng: Ngày càng có nhiều người nhất trí về tầm quan trọng của việc cải thiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản đặc biệt đối với thanh niên cũng như việc hạn chế sự gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong thanh niên. Để tăng cường năng lực cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở cấp quốc gia đòi hỏi phải xác định các vấn đề, đưa ra các ưu tiên và xây dựng chiến lược với sự tham gia của tất cả các đối tượng có liên quan.

Tăng cường chế độ dinh dưỡng: Việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ em gái ở lứa tuổi vị thành niên và phụ nữ mang thai là hết sức quan trọng để đảm bảo sức khỏe và sự sống còn của bà mẹ và trẻ sơ sinh. Tình trạng thiếu dinh dưỡng của nữ thanh niên, đặc biệt phổ biến ở Nam Á từ khi các em còn nhỏ tuổi, làm gia tăng rủi ro về sức khỏe đối với cả phụ nữ và những đứa con mới sinh của họ. Các chương trình nhằm mục đích nâng cao sức khỏe bà mẹ ngày càng chú trọng vào việc tăng cường chế độ dinh dưỡng cho trẻ em gái và phụ nữ. Việc tăng khẩu phần ăn và bổ sung axít folic và sắt hiện đang được khuyến khích vào giai đoạn trước và trong khi mang thai. Việc đa dạng hóa chế độ ăn, sử dụng muối I-ốt và tẩy giun sán cũng rất tốt cho sức khỏe của phụ nữ mang thai và bà mẹ. Nên bổ sung Vitamin A cho phụ nữ sau khi sinh. Việc cải tiến chế độ ăn cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là việc nuôi con ngay từ đầu và hoàn toàn bằng sữa mẹ, góp phần bảo vệ các bé khỏi bệnh tật.

Các tập quán và phương tiện đảm bảo cung cấp nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường: Các tập quán sinh đẻ hợp vệ sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng để bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh khỏi bị nhiễm trùng. Tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng, thường do tập quán sinh đẻ, sử dụng nước và môi trường kém vệ sinh, gây ra 36% số ca tử vong ở trẻ sơ sinh trong năm 2000. Việc tăng cường các tập quán sinh đẻ hợp vệ sinh và tiêm chủng đã góp phần giảm đáng kể tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh bị uốn ván kể từ năm 1980 đến nay.

Phòng và điều trị bệnh: Các biện pháp can thiệp nhằm phòng và điều trị các bệnh truyền nhiễm ở phụ nữ có thai là những biện pháp bổ sung quan trọng đối với các dịch vụ chăm sóc sản phụ. Hai lĩnh vực chủ chốt là phòng và điều trị bệnh có liên quan tới HIV và sốt rét, đặc biệt tại khu vực Cận Sahara của Châu Phi. Cuộc chiến chống HIV đã cho thấy những dấu hiệu tiến bộ: Tỷ lệ nữ thanh niên trong độ tuổi từ 15 đến 24 đến các cơ sở khám thai đã giảm ở 14 trong số 17 nước có đủ số liệu từ 2000/2001, và việc điều trị bằng thuốc kháng virút để ngăn chặn lây truyền HIV từ mẹ sang con trên thế giới đã tăng từ 10% năm 2004 lên tới 33% năm 2007. Việc phân phát màn đã được xử lý thuốc chống muỗi cho phụ nữ có thai và việc điều trị

©UNICEF/HQ06-0567/Shehzad Noorani

Page 8: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

12 13

dự phòng chống sốt rét theo đợt - cung cấp một liều thuốc chống sốt rét ít nhất hai lần trong thời gian mang thai, bất luận người phụ nữ mang thai đó có bị sốt rét hay không - là hai biện pháp đang góp phần khống chế căn bệnh này. Tuy các hoạt động phòng chống và điều trị HIV và sốt rét đã đạt được một số thành công trong những năm gần đây, song vẫn còn phải nỗ lực nhiều hơn nữa để hạn chế thiệt hại về người do các căn bệnh đó gây ra.

Chăm sóc tốt sức khỏe bà mẹ trong thời kỳ mang thai: Hầu hết các vấn đề về sức khỏe của phụ nữ có thai đều có thể phòng ngừa, phát hiện hay điều trị thành công thông qua các cuộc kiểm tra sức khỏe trong thời kỳ mang thai. Theo khuyến cáo của UNICEF và WHO, phụ nữ có thai phải đi khám sức khỏe ít nhất bốn lần trước khi sinh. Các cuộc kiểm tra sức khỏe này là cơ sở để cung cấp cho phụ nữ các biện pháp can thiệp thiết yếu như tiêm phòng uốn ván, kiểm tra và điều trị các bệnh nhiễm trùng cũng như thông tin quan trọng về các trường hợp biến chứng trong thời kỳ mang thai và khi sinh con. Hầu hết các số liệu đều liên quan tới các trường hợp phụ nữ đi khám sức khỏe ít nhất một lần trong thời kỳ mang thai. Ở khối các nước đang phát triển nói chung, có tới ¾ phụ nữ mang thai được cán bộ y tế có tay nghề khám sức khỏe ít nhất một lần, song nhiều phụ nữ không đi kiểm tra sức khỏe đủ bốn lần theo khuyến cáo.

Dịch vụ hộ sinh của cán bộ y tế có tay nghề: không có biện pháp gì thay thế được việc hộ sinh của cán bộ y tế có tay nghề. Số ca sinh được sự trợ giúp của cán bộ y tế có tay nghề ở các nước đang phát triển thuộc tất cả các khu vực đã tăng lên rõ rệt trong thập kỷ qua, trừ khu vực Cận Sahara của Châu Phi. Trong giai đoạn 2000 - 2007, cán bộ y tế có tay nghề đã hỗ trợ cho 61% trong tổng số ca sinh ở các nước đang phát triển. Hai khu vực có tỷ lệ bao phủ của dịch vụ hộ sinh thấp nhất, Nam Á (41%) và Cận Sahara của Châu Phi (45%), cũng có tỷ lệ tử vong ở bà mẹ cao nhất. Ở khối nước đang phát triển nói chung, xác suất của phụ nữ thuộc nhóm 1/5 hộ nghèo nhất được sự hỗ trợ của cán bộ y tế có tay nghề khi sinh con chỉ bằng khoảng một nửa so với phụ nữ thuộc nhóm hộ gia đình giàu nhất. Theo khuyến cáo của WHO, cán bộ y tế có tay nghề cần đặc biệt theo dõi, xử lý giai đoạn ba của quá trình sinh đẻ (từ thời điểm đứa trẻ lọt lòng mẹ cho đến khi nhau thai được bong hết ra ngoài) trong tất cả các ca sinh. Khuyến cáo này được chấp nhận rộng rãi như là một biện pháp giảm thiểu tình trạng xuất huyết sau khi sinh, một nguyên nhân chính gây tử vong ở bà mẹ.

Chăm sóc cơ bản và toàn diện đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh trong trường hợp cấp cứu: Việc chăm sóc kịp thời ở cơ sở y tế đôi khi rất cần thiết để bảo vệ tính mạng của người phụ nữ bị biến chứng trong khi sinh. Cán bộ y tế được đào tạo không những có khả năng hỗ trợ một ca sinh bình thường hay một ca sinh tương đối phức tạp mà còn phải có khả năng nhận biết một ca sinh có biến chứng nghiêm trọng cần phải được chuyển tới cơ sở y tế cung cấp dịch vụ cấp cứu ở mức độ chuyên sâu hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khoảng 15% số ca sinh sống cần được cấp cứu, và 5 - 15% số ca sinh cần được phẫu thuật. Rõ ràng là còn nhiều khoảng trống quan trọng

Hình 3.1 Tỷ lệ bao phủ của dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong khi mang thai

Hình 3.2 Tỷ lệ bao phủ của dịch vụ hộ sinh

* Khu vực Cận Sahara của Châu Phi bao gồm Đông/Nam Phi và Tây/Trung Phi.** Sinh đẻ ở cơ sở y tế là tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 49 sinh con tại cơ sở y tế trong vòng hai năm trước khi tiến hành điều tra.*** Hộ sinh của cán bộ y tế có tay nghề là tỷ lệ phần trăm ca sinh được sự hỗ trợ của cán bộ y tế có tay nghề (bác sĩ, y tá và nữ hộ sinh).Nguồn: Các cuộc điều tra dân số và sức khỏe, các cuộc điều tra cụm dân cư đa chỉ số, Tổ chức Y tế Thế giới và UNICEF.

Các nước kém phát triển nhất

Các nước đang phát triển

Khu vực Cận Sahara của Châu Phi*

Thế giới

Trung & Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập

Châu Mỹ La tinh/Caribê

Đông Á/Thái Bình Dương

Trung Đông/Bắc Phi

Nam Á

Đông/Nam Phi

Tây/Trung Phi

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

7144

7240

6834

72

8966**

9483

90

Không có số liệu

Không có số liệu

4777

4272

46**77

3264

Kiểm tra sức khỏe cho phụ nữ trong khi mang thai do cán bộ y tế có tay nghề thực hiện:

Ít nhất bốn lầnÍt nhất một lần

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ trong độ tuổi từ 15 - 49 được chăm sóc trong thời kỳ mang thai, 2000-2007

ISinh đẻ ở cơ sở y tế**

Hộ sinh của cán bộ y tế có tay nghề***

0 20 40 60 80 100

Các nước kém phát triển nhất

Các nước đang phát triển

Khu vực Cận Sahara của Châu Phi*

Thế giới

Trung & Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập

Châu Mỹ La tinh/Caribê

Đông Á/Thái Bình Dương

Trung Đông/Bắc Phi

Nam Á

Đông/Nam Phi

Tây/Trung Phi 4649

3340

3541

7181

7387

8685

8994

5462

4045

5461

3239

Tỷ lệ phần trăm, 2000-2007

Page 9: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

14 15

chưa được bao phủ, đặc biệt ở các vùng nông thôn thuộc khu vực Cận Sahara của Châu Phi với tỷ lệ các ca sinh được thực hiện bằng phương pháp phẫu thuật chiếm khoảng 2%. Chất lượng của các dịch vụ chăm sóc là rất quan trọng. Để đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ, các cơ sở y tế phải có đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị và nhân viên được đào tạo. Các yếu tố cản trở việc cung cấp và khả năng tiếp cận các dịch vụ cấp cứu về thai sản bao gồm chi phí, khoảng cách, thiếu nhân lực và các rào cản văn hóa.

Chăm sóc hậu sản cho bà mẹ và trẻ sơ sinh: Chăm sóc hậu sản là vấn đề cấp bách cần quan tâm. Phụ nữ thường ít quan tâm tới việc chăm sóc sau khi sinh hơn là chăm sóc trước hay trong khi sinh, và thậm chí các bà mẹ hưởng chế độ chăm sóc ngay sau khi sinh thường không được chú ý tới trong nhiều ngày và nhiều tuần tiếp theo. Thậm chí, một ca sinh được cán bộ y tế chuyên nghiệp theo dõi thì việc chăm sóc hậu sản có thể chỉ là một lần khám duy nhất sau đó sáu tuần. Việc chăm sóc hậu sản cũng có thể góp phần nâng cao sức khỏe trẻ sơ sinh, đặc biệt thông qua việc tăng cường vệ sinh khi chăm sóc trẻ và việc nuôi con ngay từ đầu và hoàn toàn bằng sữa mẹ. Trong bối cảnh có nhiều yếu tố cản trở việc chăm sóc sau khi sinh tại cơ sở y tế như chi phí, khó khăn trong việc bố trí phương tiện vận chuyển và chỗ ăn ở cho người nhà của sản phụ, thì việc thăm khám và chăm sóc sản phụ tận nơi có vai trò

cực kỳ quan trọng trong việc chăm sóc hậu sản, bất luận người phụ nữ sinh con ở đâu.

Mối liên quan giữa tính mạng con người và nơi sinh

Giờ đây, chúng ta nhận thấy rằng việc thực hiện các biện pháp can thiệp dưới hình thức trọn gói có thể nâng cao cả hiệu quả chuyên môn cũng như hiệu quả chi phí. Ngoài ra, việc cung cấp các dịch vụ theo phương thức tổng hợp vừa khuyến khích người dân sử dụng tạo thêm cơ hội để mở rộng phạm vi bao phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ. Mục tiêu đặt ra là thiết lập một hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu toàn diện nhằm cung cấp cho phụ nữ và trẻ em các dịch vụ thiết yếu và tăng cường các mối gắn kết giữa gia đình và cơ sở y tế.

Sinh đẻ tại nhà: Ở khối các nước đang phát triển nói chung, số ca sinh tại trạm xá hay bệnh viện chiếm 54%, trong khi đó ở Nam Á và Cận Sahara của Châu Phi - là hai khu vực có tỷ lệ tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh cao nhất - có tới 60% số ca sinh diễn ra tại nhà. Các loại phí dịch vụ chi trả trực tiếp, các chi phí đi lại và ăn ở cộng thêm các chi phí gián tiếp như mức thu nhập bị giảm do người thân trong gia đình phải dành thời gian đi theo để chăm sóc có lẽ là những yếu tố cản trở việc sử dụng dịch vụ ở các cơ sở y tế. Gánh nặng công việc chăm sóc hậu sản đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh chủ yếu do gia đình của những người đó gánh vác.

Việc cải thiện sức khỏe có lẽ bắt đầu từ chính gia đình. Chế độ dinh dưỡng và các tập quán vệ sinh cá nhân trong gia đình là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định các rủi ro về sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh. Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, không quan tâm tới các tập quán vệ sinh cá nhân cơ bản như rửa tay bằng xà phòng hay bằng tro sau khi đi vệ sinh và trước khi nấu và ăn cơm. Tình trạng ô nhiễm không khí trong nhà có thể làm gia tăng sự lây lan các bệnh nhiễm trùng và kiết lị, tiêu chảy. Việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu có nhiều khả năng nâng cao sức khỏe của bé. Việc nâng cao kiến thức của gia đình về các biện pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu, dinh dưỡng và y tế môi trường cùng với việc nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữ để họ tự đưa ra các quyết định về sức khỏe của bản thân và con cái họ có thể mang lại tác động tích cực rõ rệt đối với sức khỏe của trẻ sơ sinh, bà mẹ mới sinh con và bà mẹ đang mang thai.

Các nhóm đối tác cộng đồng: Cộng đồng có vai trò hết sức quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe, không chỉ thể hiện ở việc loại bỏ được những biện pháp thay thế tốn kém mà còn là con đường để tăng cường hơn nữa năng lực, vị thế và các quyền con người của phụ nữ. Các nhóm đối tác cộng đồng trong lĩnh vực y tế thường tham gia đào tạo người dân trở thành những nhân viên y tế cộng đồng với nhiệm vụ đi thăm hỏi các gia đình trong cộng đồng hay nhân viên ở các cơ sở y tế. Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, rửa tay bằng xà phòng và sử dụng màn được xử lý thuốc chống muỗi để phòng ngừa bệnh sốt rét là ba trong số những biện pháp can

Hình 3.3 Dịch vụ cấp cứu thai sản: Các ca sinh được thực hiện bằng phương pháp phẫu thuật ở khu vực nông thôn

* Trừ Trung Quốc. ** Khu vực Cận Sahara của Châu Phi bao gồm Đông/Nam Phi và Tây/Trung Phi.

Nguồn: Các cuộc điều tra dân số và sức khỏe, các cuộc điều tra hộ gia đình ở cấp quốc gia và UNICEF.

0 2 4 6 8 10 12 14

1

2

5

12

4

13

6

4

2

4

2Các nước kém phát triển nhất

Các nước đang phát triển*

Khu vực Cận Sahara của Châu Phi**

Thế giới

Trung & Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập

Châu Mỹ La tinh/Caribê

Đông Á/Thái Bình Dương*

Trung Đông/Bắc Phi

Nam Á

Đông/Nam Phi

Tây/Trung Phi

Tỷ lệ phần trăm ca sinh sống ở khu vực nông thôn được thực hiện bằng phương pháp phẫu thuật

Page 10: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

16 17

thiệp phổ biến nhất mà các nhân viên y tế cộng đồng tuyên truyền vận động. Ngoài ra, nhiều nhóm đối tác cộng đồng trong lĩnh vực y tế có những nhân viên có khả năng tư vấn về các biện pháp phòng ngừa lây truyền HIV từ mẹ sang con và tham gia vào việc quản lý dịch bệnh trẻ em ở lứa tuổi mầm non như sốt rét, viêm phổi và nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh. Ví dụ ở các vùng nông thôn của Nêpan, các nhân viên y tế cộng đồng được đào tạo đã phối hợp chặt chẽ với các cán bộ y tế có tay nghề để giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh thêm 30%.

Các dịch vụ tận nơi và phục vụ bệnh nhân ngoại trú: Nếu như các nhóm đối tác cộng đồng trong lĩnh vực y tế có thể góp phần mở rộng phạm vi bao phủ của các dịch vụ thiết yếu đồng thời tạo cơ hội để tăng thêm đối tượng thụ hưởng trong hệ thống y tế, thì các dịch vụ tận nơi và phục vụ bệnh nhân ngoại trú có thể là cầu nối giữa các hoạt động chăm sóc của gia đình và cộng đồng với các dịch vụ chăm sóc ở cơ sở y tế. Đó là các cơ chế hết sức quan trọng để thực hiện công tác chăm sóc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sau khi sinh cũng như các chương trình sức khoẻ tình dục và sức khoẻ sinh sản. Có thể thực hiện tốt việc kiểm tra sức khoẻ cho mẹ và bé trước và sau khi sinh dưới hình thức các dịch vụ tận nơi hay phục vụ bệnh nhân ngoại trú. Các dịch vụ chính bao gồm: phát hiện và kiểm tra các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, hướng dẫn về chế độ ăn uống - đặc biệt việc nuôi con ngay từ đầu và hoàn toàn bằng sữa mẹ - và cách thức chăm sóc trẻ sơ sinh, việc chuyển tuyến điều trị cho mẹ và bé khi cần thiết cũng như hỗ trợ và tư vấn về các tập quán tốt cho sức khoẻ. Chăm sóc ở cơ sở y tế: Nói chung, cơ sở y tế là nơi cung cấp các dịch vụ phòng và chữa bệnh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh đa dạng nhất và cũng là nơi tập trung đội ngũ cán bộ y tế có tay nghề cao nhất. Các cơ sở y tế bao gồm hai nhóm chính: trạm xá và bệnh viện. Trạm xá, là cơ sở y tế nằm gần cộng đồng nhất, thường giải quyết những ca sinh không phức tạp và một số trường hợp biến chứng chính - ví dụ như bóc bỏ nhau thai bằng phương pháp thủ công hay hồi sức cho trẻ sơ sinh. Do có những rủi ro tiềm ẩn gắn liền với việc sinh nở nên nhân viên ở trạm xá, đặc biệt những người tham gia cung cấp dịch vụ tận nơi, cần có kiến thức để phát hiện được những trường hợp biến chứng trong các ca sinh hay tình hình sức khỏe của trẻ sơ sinh vượt quá khả năng giải quyết của họ và cần phải chuyển tới cơ sở y tế cấp cao hơn, như bệnh viện huyện vì đội ngũ bác sĩ ở đó có thể cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, tư vấn và phục hồi. Một số hệ thống y tế có bệnh viện chuyển tuyến cung cấp dịch vụ chăm sóc lâm sàng phức tạp, song ở hầu hết các nước đang phát triển thì các nhu cầu đi khám chữa bệnh của bà mẹ và trẻ sơ sinh đều do trạm xá hay bệnh viện huyện đáp ứng.

4 Tăng cường hệ thống y tếnhằm nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

Để thiết lập chuỗi dịch vụ chăm sóc mang tính tổng hợp và hệ thống đòi hỏi phải tăng cường hệ thống y tế bằng những bước đi thiết thực. Do việc mang thai và sinh con đi kèm với những thách thức, rủi ro và cơ hội đặc biệt, nên có một số việc cần chú trọng hơn, như: làm sâu sắc thêm cơ sở thực tiễn và tăng cường lực lượng lao động trong ngành y tế, nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hậu cần, đưa ra các giải pháp tài trợ công bằng, kích cầu cho các dịch vụ chăm sóc thông qua công tác vận động xã hội, đảm bảo chất lượng của các dịch vụ này, tăng cường cam kết chính trị và vai trò lãnh đạo thông qua việc hợp tác.

Bước 1: Tăng cường công tác thu thập và phân tích số liệu

Không có một chỉ số nào phản ánh đầy đủ tính chất phức tạp của vấn đề sức khỏe bà mẹ hay trẻ sơ sinh, song có thể sử dụng một loạt công cụ - như điều tra dân số, biểu câu hỏi điều tra, điều tra hộ gia đình và cộng đồng và số liệu của các cơ sở y tế - để thu thập số liệu về nhiều chỉ số. Những thông tin quan trọng cần phải có để

©UNICEF/HQ05-1797/Giacomo Pirozzi

Page 11: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

18 19

xây dựng các chính sách, chương trình là tình hình dân số, tình hình dinh dưỡng, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tập quán tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như tình hình áp dụng các biện pháp chăm sóc sức khỏe, vệ sinh và dinh dưỡng tân tiến. Nhiều đối tác như WHO, UNICEF và Mạng lưới Thông tin y tế hiện đang xây dựng tài liệu hướng dẫn và các phương tiện trợ giúp khác để giúp Chính phủ các nước và các cơ quan thu thập dữ liệu về y tế.

Bước 2: Mở rộng lực lượng lao động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe bà mẹ/trẻ sơ sinh

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới, cán bộ hộ sinh có tay nghề là “một cán bộ chuyên môn về y tế có bằng cấp - như nữ hộ sinh, bác sĩ hay y tá - đã được giáo dục hay đào tạo về công tác quản lý các ca sinh không phức tạp và chăm sóc hậu sản cũng như công tác xác định, quản lý và chuyển tuyến các trường hợp biến chứng ở phụ nữ và trẻ sơ sinh”. WHO khuyến cáo các nước phải có trung bình 2,28 cán bộ chăm sóc sức khoẻ chuyên nghiệp trên 1000 người dân thì mới đạt mức bình quân

theo yêu cầu về số lượng cán bộ y tế có tay nghề làm công tác hộ sinh. Trong số 57 nước nằm dưới ngưỡng này thì có tới 36 là ở khu vực Cận Sahara của Châu Phi. Tình trạng thiếu cán bộ y tế về giá trị tuyệt đối nghiêm trọng nhất là ở Châu Á, đặc biệt là Bănglađét, Ấn Độ và Inđônêxia, còn nhu cầu tương đối lớn nhất lại là ở khu vực Cận Sahara của Châu Phi, cụ thể là số lượng cán bộ y tế phải tăng thêm 140% thì mới đạt mật độ theo yêu cầu.

Cùng với AIDS, nghèo đói và sự bất an về chính trị làm gia tăng làn sóng di cư của những người làm việc trong ngành y trên thế giới, đặc biệt ở khu vực Cận Sahara của Châu phi, các nước đang phát triển hiện đối mặt với thách thức là làm sao đưa ra được các sáng kiến mang tính bền vững cho việc tuyển dụng, đào tạo và duy trì đội ngũ cán bộ y tế có tay nghề. Nữ hộ sinh hay các đối tượng cung cấp dịch vụ với trình độ trung cấp khác đã được đào tạo trong thời gian ngắn hơn và yêu cầu có bằng cấp đầu vào ở mức thấp hơn là lực lượng nòng cốt trong đội ngũ cán bộ y tế có thể đảm nhiệm các vai trò khác nhau, phân bổ khối lượng công việc và xây dựng một hệ thống chuyển tuyến chăm sóc, điều trị dành cho phụ nữ và trẻ sơ sinh. Ví dụ ở Môdămbích, nữ hộ sinh và các nữ y tá kiêm hộ sinh giúp cho các bác sĩ sản khoa thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ cấp cứu thai sản có chất lượng với hiệu quả chi phí cao ở những vùng ít có các dịch vụ này, còn ở Pêru, các nhân viên y tế cộng

Hình 4.1 Tình trạng thiếu cán bộ y tế có tay nghề xảy ra đặc biệt ở Châu Phi và Đông Nam Á

Hình 4.2 Các nước thu nhập thấp chỉ có 10 giường bệnh trên 10.000 dân

Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới, Thống kê y tế thế giới 2008, WHO, Giơnevơ, 2008, tr. 82-83.

7832

4919

2014

1510

125

112

2813

8728

4121

1713

115

Y tá và nữ hộ sinh

Bác sĩ

Châu Âu

Châu Mỹ

Tây Thái Bình Dương

Đông Địa Trung Hải

Đông Nam Á

Châu Phi

Toàn cầu

Thu nhập cao

Thu nhập trung bình ở mức trên

Thu nhập trung bình ở mức dưới

Thu nhập thấp

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

Các nhóm nướctheo mức thu nhập

Các khu vực của WHO

Cán bộ y tế có tay nghề (bác sĩ, y tá hay nữ hộ sinh trên 10.000 dân), 2005

Châu Âu

Châu Mỹ

Tây Thái Bình Dương

Đông Địa Trung Hải

Đông Nam Á

Châu Phi

Toàn cầu

Thu nhập cao

Thu nhập trung bình ở mức trên

Thu nhập trung bình ở mức dưới

Thu nhập thấp

0 10 20 30 40 50 60 70

63

24

33

14

9

30

59

42

23

10

Không có số liệu

Các khu vực của WHO

Các nhóm nướctheo mức thu nhập

Số giường bệnh trên 10.000 dân, 2005

Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới, Thống kê y tế thế giới 2008, WHO, Giơnevơ, 2008, tr. 82-83.

Page 12: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

20 21

đồng mỗi tháng một lần tới thăm các hộ gia đình có nguy cơ cao - tức là những gia đình có trẻ em dưới một tuổi, phụ nữ có thai và phụ nữ ở độ tuổi sinh con. Một số nước, như Mali và Pakixtan, đã bắt đầu mở rộng chiến lược duy trì nguồn nhân lực bằng các biện pháp khuyến khích vật chất như tạo điều kiện, bố trí chỗ ăn ở, trang thiết bị và phương tiện đi lại cho những người phục vụ ở khu vực nông thôn cũng như những lợi ích phi tài chính như luân phiên ngắn hạn và các nhóm trợ giúp về tâm lý xã hội.

Bước 3: Vận động xã hội

Nếu không được thúc đẩy bởi nhu cầu mạnh mẽ hơn của các hộ gia đình và cộng đồng về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng thì các biện pháp về phía cung để cải thiện thiện tình hình sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh sẽ không thể thành công một cách trọn vẹn được. Khi xây dựng hệ thống y tế, cần ưu tiên đảm bảo cho hệ thống đó phục vụ mọi đối tượng trong xã hội, và điều cần chú ý đặc biệt là huy động các gia đình, phụ nữ và cộng đồng tham gia với vai trò đối tác trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.

Một trong những biện pháp can thiệp quan trọng nhất để cải thiện tình hình sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh là nhận biết được những rủi ro có thể phòng ngừa được. Việc mang thai và sinh nở của phụ nữ thường bị bao quanh bởi những tư tưởng văn hoá và tín ngưỡng cố hữu, và phụ nữ có thể bị đổ lỗi về tình trạng ốm đau, bệnh tật của bản thân họ cũng như tình trạng tử vong và ốm đau của trẻ sơ sinh. Khi hiện tượng sinh thai chết và tử vong ở trẻ sơ sinh diễn ra phổ biến thì chúng được cho là không thể phòng ngừa. Cộng đồng có thể trở thành đối tác trong việc tăng cường sức khoẻ và hạnh phúc của bản thân họ cũng như của các bà mẹ và trẻ em trong cộng đồng. Hệ thống y tế có thể huy động sự tham gia của cộng đồng như là đối tượng thụ hưởng chứ không phải bằng biện pháp cưỡng bức. Các nhà hoạch định chính sách ở Êcuađo đã áp dụng phương thức như vậy bằng cách lồng ghép về mặt pháp lý các cách tiếp cận đa văn hoá đối với sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ tình dục nhằm khuyến khích phụ nữ bản địa tham gia nhiều hơn trong các hoạt động tăng cường sức khoẻ một cách bền vững.

Nếu như công tác giáo dục sức khỏe có ý nghĩa căn bản đối với việc cải thiện các tập quán, hành vi và tăng cường kiến thức nhằm xây dựng ý thức tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, thì các mối quan hệ đối tác trực tiếp huy động sự tham gia của các đối tượng liên quan chính trong việc cung cấp các dịch vụ này cũng có ý nghĩa quan trọng. Ví dụ ở Burunđi, các bà đỡ theo kiểu cổ truyền đã được nhận vào các cơ sở y tế để hỗ trợ các cán bộ y tế chính quy và các bà mẹ mới sinh con trong công tác hộ sinh, và thù lao cho họ không phải bằng tiền mà là lương thực và các món quà vật chất khác. Để tăng cường khối thống nhất đòi hỏi phải có sự tham gia của tất cả các thành viên trong gia đình. Trong nhiều xã hội có tập quán họ hàng, bà con thân thích sống gần nhau thì gia đình bên thông gia và họ hàng ở bề trên có ảnh hưởng tới việc

ra quyết định về việc chăm sóc sức khỏe. Người chồng hay bạn tình nam giới cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Bước 4. Thiết lập cơ chế tài trợ mang tính thực tiễn, công bằng và bền vững

Việc cấp kinh phí cho công tác chăm sóc sức khỏe là thách thức toàn cầu không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả các nước công nghiệp hóa. Mặc dù không có ngưỡng chi tối thiểu được thống nhất trên phạm vi quốc tế, nhưng theo dự tính của Sáng kiến Đếm ngược đến năm 2015 thì mức chi theo đầu người dưới 45 USD không đủ để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng. Trong số 68 nước cần ưu tiên cho vấn đề sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em do Sáng kiến này xác định thì 21 nước có mức chi theo đầu người dưới 45 USD.

Không thể đáp ứng nhu cầu của mỗi nước bằng một chính sách chung cho các nước. Cần phân tích kỹ tình hình cụ thể ở mỗi nước, các phương án tài trợ, chiến lược chi tiêu và những yếu tố cản trở khả năng tiếp cận để đưa ra quyết định về phương hướng hành động phù hợp nhất. Chính phủ nhiều nước, thậm chí ở những vùng có nguồn lực hạn chế, hiện đang nghiên cứu các chiến lược giúp các gia đình quản lý chi phí chăm sóc sức khoẻ thường xuyên và trong trường hợp cấp cứu.

Việc xóa bỏ phí dịch vụ trực thu có thể góp phần tăng rõ rệt khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế, đặc biệt cho người nghèo. Nhiều nước, từ Burunđi, Gana đến một số địa phương của Nêpan, đã hoặc đang tiến tới bãi bỏ một số hay tất cả các loại phí trực thu. Kinh nghiệm của Nam Phi và Uganđa cho thấy cần phải đưa việc xóa bỏ phí dịch vụ vào chương trình cải cách trên phạm vi rộng hơn, trong đó đưa ra các biện pháp như tăng ngân sách để bù lại sự thất thu, duy trì chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. Các chương trình bảo hiểm y tế quốc gia như bảo hiểm xã hội cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở Bôlivia có thể góp phần tăng khả năng tiếp cận cho những phụ nữ nghèo nhất, song khó có thể mở rộng ở những nước có nguồn lực hạn chế. Việc chuyển giao kinh phí cũng là cơ chế khuyến khích cho những phụ nữ nghèo mang thai ở các nước như Honđurát, Ấn Độ và Mêhicô, song cần phải tiếp tục theo dõi, đánh giá những sáng kiến này. Khu vực tư nhân cũng trở thành một nguồn cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe quan trọng, đặc biệt ở Châu Á, song cơ sở thực tiễn để đo lường hiệu quả dịch vụ của khu vực này vẫn còn hạn chế. Khu vực tư nhân có tính chất hỗn tạp và các đối tượng cung cấp dịch vụ rất đa dạng như các thầy lang và bà đỡ, các bệnh viện nhà thờ và các tập đoàn có quy mô toàn cầu. Ở nhiều nước thu nhập thấp, các cơ sở dịch vụ của tư nhân hoạt động trong môi trường quản lý, điều tiết còn yếu kém. Cần quan tâm giải quyết gấp vấn phát sinh, đó là cả khu vực công và khu vực tư đều tham gia cung cấp dịch vụ trong hệ thống y tế vì các chương trình/dự án tài trợ không công bằng và hoạt động mang tính chất phi điều tiết của khu vực tư nhân có thể ảnh

Page 13: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

22 23

hưởng tới việc thực hiện cam kết của Chính phủ trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, niềm tin của công chúng và những chênh lệch về kinh tế - xã hội. Chính phủ các nước đang phải đối mặt với thách thức làm sao tăng cường quản lý, điều tiết các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của tư nhân và căn cứ theo hướng dẫn của quốc tế để xây dựng chính sách quốc gia quy định tiêu chuẩn tối thiểu cho công tác chăm sóc.

Bước 5: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần, trang thiết bị và năng lực quản lý

Việc tăng cường hệ thống y tế phục vụ công tác chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh đòi hỏi phải đầu tư vào những ngành hỗ trợ các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản và chăm sóc sản phụ mang tính thiết yếu. Ngoài việc tăng cường hệ thống thông tin, cần phải mở rộng nguồn nhân lực, tăng cường vận động xã hội, thiết lập cơ chế tài trợ công bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng, cung ứng vật tư, dịch vụ hậu cần, vận tải và quy trình chuyển tuyến điều trị. Nhu cầu cấp bách đặt ra là tăng cường đầu tư cho việc mở rộng và nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt ở các nước thu nhập thấp. Theo con số ước tính mới đây của WHO, ở các nước thu nhập thấp cứ 10.000 dân mới có 10 giường bệnh, trong khi con số này ở các nước thu nhập cao lớn hơn gần 6 lần. Nhiều nước đang phát triển cũng phải đối mặt với thách thức là làm sao tăng cường hệ thống chuyển tuyến điều trị có khả năng đánh giá nhu cầu của người dân và năng lực của hệ thống y tế, khuyến khích sự phối hợp tích cực giữa các cơ cở y tế ở các cấp cũng như giữa các ngành, đảm bảo trách nhiệm giải trình về chất lượng hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ và đưa ra các chỉ tiêu theo dõi hiệu quả.

Bước 6: Tăng cường chất lượng của các dịch vụ chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em

Dịch vụ chăm sóc sản phụ có chất lượng cung cấp ở mức độ tối thiểu các biện pháp can thiệp thiết yếu cho tất cả phụ nữ trong quá trình mang thai và sinh con và trẻ sơ sinh, đồng thời duy trì khả năng cung cấp các dịch vụ cấp cứu hay các dịch vụ điều trị chuyên sâu hơn cho những đối tượng có nhu cầu. Mục tiêu đặt ra cho các dịch vụ chăm sóc như vậy là đạt được kết quả tốt nhất có thể về mặt y học; thỏa mãn nhu cầu của các cơ sở cung cấp dịch vụ, bệnh nhân và gia đình họ; duy trì hoạt động quản lý và tài chính có hiệu quả; và phát triển các dịch vụ hiện có nhằm nâng cao tiêu chuẩn chăm sóc cho tất cả phụ nữ. Trong khi hệ thống y tế hiện nay ở các nước công nghiệp hoá và các nước thu nhập trung bình có thể cần phải cải cách để tăng cường khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ, song hệ thống y tế mới có thể đưa các cơ chế đảm bảo chất lượng chăm sóc vào các chương trình mới. Ví dụ ở Cốt-đi-voa, chương trình quốc gia lồng ghép việc phòng ngừa lây truyền HIV từ mẹ sang con trong các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ hiện nay đã có tác dụng nâng cao chất lượng chăm sóc, kể cả việc quản lý tích cực giai đoạn ba của quá trình sinh con.

5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh: Thực trạng hiện nay

Để thực hiện thành công sáu bước trên, cần bổ sung thêm bước thứ 7: sự phối hợp hỗ trợ và cam kết của các nhà quản lý trong ngành y tế, các nhà lãnh đạo của quốc gia và các đối tác quốc tế trong việc nâng cao sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Những bước tiến đáng khích lệ gần đây trong việc phối hợp, nâng cao hiệu quả viện trợ và cung cấp nguồn lực vì sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh khiến chúng ta hy vọng rằng tình hình sẽ được cải thiện mạnh mẽ hơn nữa trong những năm tới. Viện trợ quốc tế trong lĩnh vực sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tăng thêm 64% trong giai đoạn 2003 - 2006; các nhóm đối tác toàn cầu về y tế ngày càng hợp tác chặt chẽ hơn thông qua các cơ chế như diễn đàn số 8 về nghiên cứu sức khoẻ; và có sự đồng thuận ngày càng cao về các khuôn khổ hành động. Những bước tiến triển mới đây, như Chương trình Hành động Accra về Hiệu quả viện trợ và tuyên bố chung của WHO, UNICEF, Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc và Ngân hàng Thế giới về mong muốn tăng cường và thống nhất các nỗ lực thực hiện MDG số 5, cho thấy việc cải thiện tình hình sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh vẫn là một vấn đề mang tính cấp bách.

©UNICEF/HQ07-1151/Shehzad Noorani

Page 14: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

24 25

Cam kết chính trị ở cấp lãnh đạo cao nhất về việc nâng cao sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng ngày càng mạnh mẽ hơn. Vấn đề tử vong ở bà mẹ được đưa ra bàn thảo tại Hội nghị Thượng đỉnh của Nhóm G8 năm 2008, và Nhóm đối tác về Sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em đã đề nghị các nhà lãnh đạo tăng mức chi cho lĩnh vực sức khoẻ bà mẹ và trẻ em và kế hoạch hoá gia đình thêm 10,2 tỷ USD mỗi năm. Những nỗ lực hợp tác trên thế giới đã góp phần tăng cường cam kết của các diễn đàn khu vực như Hiệp hội Châu Phi, quan hệ hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân cũng như sự thống nhất, hài hoà về nguồn lực, năng lực và hành động.

Thách thức là phải duy trì và làm sâu sắc thêm cam kết đó đối với việc nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Nếu chú trọng vào cơ sở thực tiễn và kết quả chắc chắn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các nỗ lực. Không cần đợi đến khi có một bước đột phá về khoa học, công nghệ hay một mô hình mới soi sáng con đường đi tốt nhất hướng tới tương lai. Hiện chúng ta đã có đủ kiến thức để cứu sống sinh mạng của hàng triệu bà mẹ và trẻ sơ sinh; các số liệu thống kê và kết quả phân tích đang được cải thiện một cách nhanh chóng; và khuôn khổ hành động - các Mục tiêu Phát triển Thiên

niên kỷ - đã được đưa ra. Nhiều nước đang phát triển đã đạt được những bước tiến cụ thể trong việc giảm số trẻ em bị tử vong sau khi sinh (từ 29 ngày đến 5 tuổi). Bà mẹ và trẻ sơ sinh cần phải được quan tâm như nhau. Giờ đây, cần đảm bảo tiếp tục huy động mọi nguồn nhân lực và tài lực, ‎ý chí chính trị cũng như cam kết và sự hợp tác ngày càng được thể hiện rõ ở cấp quốc gia và quốc tế phục vụ cho nhiệm vụ cải thiện sức khoẻ và sự sống còn của bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Nguồn: Greco, Giulia và cộng sự, “Đếm ngược đến năm 2015: Đánh giá sự hỗ trợ của các nhà tài trợ cho sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2003 - 2006”, The Lancet, số 371, ngày 12 tháng 4 năm 2008,tr. 1269.

Hình 5.1 Viện trợ phát triển chính thức cho sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh tăng lên nhanh chóng kể từ năm 2004

Viện trợ phát triển chính thức cho sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh

Viện trợ phát triển chính thức cho sức khoẻ trẻ em

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

3,500

4,000

2003 2004 2005 2006

Triệ

u U

SD (g

iá tr

ị khô

ng đ

ổi 2

005)

704

1,4151,509

2,035

2,309

548

901

1,173

Tổng:2,119

Tổng:2,057

Tổng:2,935

Tổng:3,482

Page 15: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

26 27

KHU VỰC CẬN SAHARA CỦA CHÂU PHI

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 767.218.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 383.988.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 127.624.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 50 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 41 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 89 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 148 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 1,3 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 920 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 15 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) 24 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 58 87

Thành thị 81 96 Nông thôn 45 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng ph ương tiện vệ sinh môi 30 62 trư ờng đư ợc cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đ ược tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 83 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 73 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 74 82 bệnh sởi 73 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 67 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 34 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ dư ới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đ ược đ ưatới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) 40 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 61 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 64 80** Trẻ em gái 61 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam 26 48** Học sinh nữ 22 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 62 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 965 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 51 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho:

Y tế - 11 Giáo dục - 14 Quốc phòng - 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 13 19 Cao nhất 20% 54 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ng ười lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 5,0 0,8

Ước tính số ng ười (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 22.000.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 1.800.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) 11.600.000 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 37 - Thành thị 52 - Nông thôn 30 -

Tảo hôn (1998 - 2007*) 40 - Thành thị 25 - Nông thôn 48 -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 35n - Trẻ em trai 36n - Trẻ em gái 34n -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 75 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đ ược chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 72 77 ít nhất bốn lần 42 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 45 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:22

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng tr ưởng ở trẻ em”n Trừ Nigiêria

Page 16: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

28 29

ĐÔNG VÀ NAM PHI

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 378.926.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 383.988.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 61.296.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 50 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 36 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 80 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 123 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 1,7 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 760 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 14 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) 23 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 59 87

Thành thị 88 96 Nông thôn 48 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng ph ương tiện vệ sinh môi 34 62 tr ường đư ợc cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đ ược tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 86 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 78 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 77 82 bệnh sởi 77 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 77 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 55 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ dư ới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đ ược đư atới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) 45 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 60 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 66 80** Trẻ em gái 66 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam 20 48** Học sinh nữ 18 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 65 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 1.245 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 49 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho: Y tế - 11 Giáo dục - 14 Quốc phòng - 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 12 19 Cao nhất 20% 58 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ngư ời lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 7,8 0,8

Ước tính số ng ười (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 16.400.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 1.300.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) 8.700.000 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 32 - Thành thị 41 - Nông thôn 24 -

Tảo hôn (1998 - 2007*) 36 - Thành thị 20 - Nông thôn 43 -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 36 - Trẻ em trai 38 - Trẻ em gái 33 -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ng ười lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 79 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đư ợc chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 72 77 ít nhất bốn lần 40 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 40 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ng ười) (2005) 1:29 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”

Page 17: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

30 31

TÂY VÀ TRUNG PHI

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 388.292.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 197.113.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 66.328.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 50 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 45 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 97 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 169 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 1,2 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 1.100 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 15 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) 24 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 56 87

Thành thị 77 96 Nông thôn 41 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng ph ương tiện vệ sinh môi 27 62 tr ường đ ược cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đ ược tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 80 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 69 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 71 82 bệnh sởi 69 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 58 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 16 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ d ưới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đư ợc đư atới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) 37 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 62 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 63 80** Trẻ em gái 56 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam 31 48** Học sinh nữ 26 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 60 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 698 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 53 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho: Y tế - 11 Giáo dục - 14 Quốc phòng - 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 16 19 Cao nhất 20% 48 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ng ười lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 2,6 0,8

Ước tính số ng ười (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 5.600.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 480.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) 3.000.000 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 41 - Thành thị 57 - Nông thôn 35 -

Tảo hôn (1998 - 2007*) 44 - Thành thị 28 - Nông thôn 55 -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 35n - Trẻ em trai 34n - Trẻ em gái 35n -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ng ời lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 72 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đư ợc chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 71 77 ít nhất bốn lần 44 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 49 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:17 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”n Trừ Nigiêria

Page 18: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

32 33

TRUNG ĐÔNG VÀ BẮC PHI

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 389.176.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 153.178.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 44.789.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 69 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 25 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 36 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 46 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 3,2 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 210 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 12 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) 11 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 87 87

Thành thị 94 96 Nông thôn 78 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng ph ương tiện vệ sinh môi 73 62 tr ường được cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đ ược tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 92 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 91 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 92 82 bệnh sởi 89 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 89 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 32 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ d ưới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đư ợc đư atới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) 68 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 83 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 88 80** Trẻ em gái 85 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam 54 48** Học sinh nữ 52 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 75 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 3.666 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 4 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho: Y tế 15 11 Giáo dục 5 14 Quốc phòng 14 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 18 19 Cao nhất 20% 45 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ngư ời lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 0,3 0,8

Ước tính số ngư ời (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 480.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 28.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) - 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 75 - Thành thị 86 - Nông thôn 67 -

Tảo hôn (1998 - 2007*) 18 - Thành thị 12 - Nông thôn 23 -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 9 - Trẻ em trai 10 - Trẻ em gái 8 -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ng ời lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 78 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đ ợc chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 72 77 ít nhất bốn lần - 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 81 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:140 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”

Page 19: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

34 35

NAM Á

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 1.567.187.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 614.747.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 175.250.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 64 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 41 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 59 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 78 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 2,8 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 500 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 27 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) 41 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 87 87

Thành thị 94 96 Nông thôn 84 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng phư ơng tiện vệ sinh môi 33 62 tr ường đư ợc cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đ ược tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 87 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 69 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 69 82 bệnh sởi 71 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 29 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) - 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ d ưới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đ ược đư atới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) 63 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 72 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 81 80** Trẻ em gái 77 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam 51 48** Học sinh nữ 43 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 63 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 889 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 40 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho: Y tế 14 11 Giáo dục 2 14 Quốc phòng 5 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 19 19 Cao nhất 20% 46 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ngư ời lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 0,3 0,8

Ước tính số ngư ời (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 2.600.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 110.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) - 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 36 - Thành thị 52 - Nông thôn 30 -

Tảo hôn (1998 - 2007*) 49 - Thành thị 32 - Nông thôn 58 -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 13 - Trẻ em trai 13 - Trẻ em gái 12 -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ng ười lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 71 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đư ợc chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 68 77 ít nhất bốn lần 34 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 41 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:59 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”

Page 20: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

36 37

ĐÔNG Á VÀ THÁI BÌNH DƯƠNG

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 1.984.273.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 559.872.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 144.441.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 72 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 18 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 22 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 27 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 4,3 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 150 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 6 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) 11 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 88 87

Thành thị 96 96 Nông thôn 81 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng ph ương tiện vệ sinh môi 66 62 tr ường đ ược cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đư ợc tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 93 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 89 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 91 82 bệnh sởi 90 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 87 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 2 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ dư ới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đ ược đư atới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) 65** 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 80** 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 92** 80** Trẻ em gái 92** 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam 60** 48** Học sinh nữ 63** 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 93 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 2.742 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 17 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho: Y tế 11 11 Giáo dục 1 14 Quốc phòng 7 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 16 19 Cao nhất 20% 46 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ng ười lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 0,2 0,8

Ước tính số ngư ời (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 2.400.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 41.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) - 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 72** - Thành thị 81** - Nông thôn 67** -

Tảo hôn (1998 - 2007*) 19** - Thành thị 12** - Nông thôn 25** -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 10** - Trẻ em trai 11** - Trẻ em gái 10** -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ng ười lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 93 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đư ợc chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 89 77 ít nhất bốn lần 66** 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 87 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:350 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”

Page 21: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

38 39

CHÂU MỸ LA TINH VÀ CARIBÊ

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 566.646.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 197.226.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 55.622.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 73 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 13 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 22 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 26 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 4,4 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 130 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 9 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) 5 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 92 87

Thành thị 97 96 Nông thôn 73 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng ph ương tiện vệ sinh môi 79 62 trư ờng đ ược cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đ ược tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 96 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 92 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 93 82 bệnh sởi 93 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 89 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 90 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ d ưới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đư ợc đư atới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) - 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 84 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 90 80** Trẻ em gái 91 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam - 48** Học sinh nữ - 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 91 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 5.628 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 8 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho: Y tế 4 11 Giáo dục 7 14 Quốc phòng 14 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 11 19 Cao nhất 20% 56 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ng ười lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 0,6 0,8

Ước tính số ngư ời (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 1.900.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 55.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) - 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 89 - Thành thị 92 - Nông thôn 82 -

Tảo hôn (1998 - 2007*) - - Thành thị - - Nông thôn - -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 11 - Trẻ em trai 11 - Trẻ em gái 10 -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ng ười lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 99 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đ ược chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 94 77 ít nhất bốn lần 83 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 85 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:280 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”

Page 22: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

40 41

TRUNG VÀ ĐÔNG ÂU/ CỘNG ĐỒNG CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 405.992.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 100.110.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 26.458.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 68 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 16 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 22 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 25 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 4,4 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 46 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 6 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) - 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 94 87

Thành thị 99 96 Nông thôn 86 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng ph ương tiện vệ sinh môi 89 62 tr ường đ ược cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đư ợc tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 96 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 96 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 97 82 bệnh sởi 97 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 96 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 23 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ dư ới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đ ược đư atới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) 57 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 96 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 93 80** Trẻ em gái 91 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam 79 48** Học sinh nữ 76 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 97 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 5.686 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 4 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho:

Y tế 9 11 Giáo dục 7 14 Quốc phòng 6 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 20 19 Cao nhất 20% 42 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ng ười lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 0,8 0,8

Ước tính số ngư ời (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 1.500.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 11.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) - 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 92 - Thành thị 93 - Nông thôn 92 -

Tảo hôn (1998 - 2007*) 11 - Thành thị 11 - Nông thôn 13 -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 5 - Trẻ em trai 5 - Trẻ em gái 5 -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 97 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đư ợc chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 90 77 ít nhất bốn lần - 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 94 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:1.300 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”

Page 23: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

42 43

CÁC NƯỚC CÔNG NGHIỆP HOÁ

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 974.913.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 204.334.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 54.922.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 79 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 3 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 3 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 6 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 3,0 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 8 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 7 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) - 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 100 87

Thành thị 100 96 Nông thôn 98 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng phư ơng tiện vệ sinh môi 100 62 tr ường đư ợc cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đ ược tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) - 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 96 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 94 82 bệnh sởi 93 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 65 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 84 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ dư ới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đ ược đ ưatới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) - 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 97 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai - 80** Trẻ em gái - 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam - 48** Học sinh nữ - 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) - 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 38.579 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD - -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho:

Y tế 12 11 Giáo dục 18 14 Quốc phòng 4 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 20 19 Cao nhất 20% 40 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ng ười lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 0,3 0,8

Ước tính số ngư ời (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 2.000.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 5.800 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) - 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) - - Thành thị - - Nông thôn - -

Tảo hôn (1998 - 2007*) - - Thành thị - - Nông thôn - -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) - - Trẻ em trai - - Trẻ em gái - -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) - 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đ ược chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần - 77 ít nhất bốn lần - 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) - 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:8000 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”

Page 24: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

44 45

CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 5.432.837.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 1.962.419.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 562.128.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 67 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 31 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 51 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 74 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 1,9 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 450 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 15 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) 24 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 84 87

Thành thị 94 96 Nông thôn 76 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng ph ương tiện vệ sinh môi 53 62 trư ờng đư ợc cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đư ợc tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 89 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 80 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 81 82 bệnh sởi 81 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 65 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 21 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ dư ới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đ ược đư atới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) 57** 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 74** 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 80** 80** Trẻ em gái 77** 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam 48** 48** Học sinh nữ 43** 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 79 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 2.405 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 25 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho:

Y tế 10 11 Giáo dục 3 14 Quốc phòng 9 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 15 19 Cao nhất 20% 50 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ng ười lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 0,9 0,8

Ước tính số ngư ời (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 29.500.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 2.000.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) - 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 50** - Thành thị 65** - Nông thôn 39** -

Tảo hôn (1998 - 2007*) 36** - Thành thị 22** - Nông thôn 46** -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 16** - Trẻ em trai 17** - Trẻ em gái 15** -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ng ười lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 86 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đ ược chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 77 77 ít nhất bốn lần 46** 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 61 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:76 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”

Page 25: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

46 47

CÁC NƯỚC KÉM PHÁT TRIỂN

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số về dân số Tổng số dân (2007) 804.450.000 6.655.406.000

Dân số dư ới 18 tuổi (2007) 383.853.000 2.213.456.000

Dân số d ưới 5 tuổi (2007) 124.237.000 629.106.000

Sinh tồnTuổi thọ khi sinh (2007) 55 68

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 28 ngày) trên 1.000 ca sinh sống (2004) 40 28

Tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh (d ưới 1 tuổi) trên 1.000 ca sinh sống (2007) 84 47

Tỷ suất tử vong ở trẻ dư ới 5 tuổi trên 1.000 ca sinh sống (2007) 130 68

Tốc độ giảm tỷ suất tử vong ở trẻ d ưới 5 tuổi trung bình hằng năm (1990 - 2007) 1,9 1,8

Tỷ suất tử vong ở bà mẹ trên 100.000 ca sinh sống (2005, đã điều chỉnh) 870 400

Sức khoẻ và dinh dưỡngTỷ lệ phần trăm trẻ có trọng l ượng khi sinh thấp (2000 - 2007*) 17 14

Tỷ lệ phần trăm trẻ em d ưới 5 tuổi bị thiếu cân ở mứcvừa phải hay nghiêm trọng (2000-2007*) 30 23

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng nguồn nư ớc sinh hoạt có chất l ượng tốt hơn (2006) 62 87

Thành thị 81 96 Nông thôn 55 78

Tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng ph ương tiện vệ sinh môi 33 62 tr ường đ ược cải tiến (2006)

Tỷ lệ phần trăm trẻ em một tuổi đư ợc tiêm phòng (2007) các bệnh sau:bệnh lao (BCG) 85 89

bệnh bạch hầu/ ho lao/ uốn ván (DPT3) 79 81 bệnh bại liệt (bại liệt 3) 79 82 bệnh sởi 76 82 bệnh viêm gan B (hepB3) 75 65 bệnh cảm cúm ho ra máu tuýp b (Hib3) 28 26

Tỷ lệ phần trăm trẻ d ưới 5 tuổi nghi bị viêm phổi đ ược đ ưatới cơ sở y tế phù hợp (2000 - 2007*) 42 57**

Giáo dụcTỷ lệ học sinh lên tới lớp cuối cấp tiểu học(theo dữ liệu hành chính 2000 - 2007*) 60 76**

Tỷ lệ học tiểu học đúng tuổi (2000 - 2007*) Trẻ em trai 65 80** Trẻ em gái 63 77**

Tỷ lệ học trung học đúng tuổi (2000 - 2007*) Học sinh nam 26 48** Học sinh nữ 24 44**

Tỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (2000 - 2007*) 57 81

CHỈ SỐ KHU VỰC THẾ GIỚI

Chỉ số kinh tếThu nhập quốc dân bình quân đầu ng ười (USD, 2007) 491 7.952

Tỷ lệ phần trăm dân số có mức sống d ưới 1,25 USD 54 -mỗi ngày (2005)

Tỷ lệ phần trăm chi tiêu của ngân sách trung ư ơng (1997 - 2006*) phân bổ cho:

Y tế 14 11 Giáo dục 5 14 Quốc phòng 14 6

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình (1995 - 2005*): Thấp nhất 40% 15 19 Cao nhất 20% 50 42

HIV/AIDSTỷ lệ nhiễm ở ng ười lớn (15 - 49 tuổi, 2007) 2,2 0,8

Ước tính số ngư ời (ở mọi độ tuổi) sống chung với HIV (2007) 10.000.000 33.000.000

Ước tính số trẻ em (0 -14 tuổi) sống chung với HIV (2007) 900.000 2.000.000

Ước tính số trẻ em (0 - 17 tuổi) bị mồ côi vì AIDS (2007) - 15.000.000

Bảo vệ trẻ emViệc chứng sinh (2000 - 2007*) 29 - Thành thị 42 - Nông thôn 25 -

Tảo hôn (1998 - 2007*) 49 - Thành thị 37 - Nông thôn 55 -

Lao động trẻ em (5 - 14 tuổi, 1999 - 2007*) 30 - Trẻ em trai 31 - Trẻ em gái 28 -

Phụ nữTỷ lệ biết chữ ở ngư ời lớn (phần trăm phụ nữ so với nam giới 2000 - 2007*) 72 88

Tỷ lệ phần trăm phụ nữ đư ợc chăm sóc trong thời kỳ mang thai (2000 - 2007*)

ít nhất một lần 64 77 ít nhất bốn lần 32 47**

Tỷ lệ phần trăm hộ sinh có tay nghề (2000 - 2007*) 39 62

Nguy cơ tử vong ở bà mẹ (trong đời ngư ời) (2005) 1:24 92

GHI CHÚ:* Dữ liệu của năm gần đây nhất trong giai đoạn báo cáo** Trừ Trung Quốc- Không có dữ liệu+ Dữ liệu dựa trên “tiêu chuẩn mới của WHO về tăng trư ởng ở trẻ em”

Page 26: 5 Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh

48

Ghi chú