34
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM Chương 3: VẤN ĐỀ ĐỒNG BỘ TRONG HỆ THỐNG OFDM 3.1 Giới thiệu chương. Ở trong chương này, chúng ta sẽ đi tìm về các nội dung chính của vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM. Cụ thể là tìm hiểu về các lỗi gây nên sự mất đồng bộ, vấn đề nhận biết khung; ước lượng và sửa chữa khoảng dịch tần số; điều chỉnh sai số lấy mẫu. Ở đây sẽ khảo sát các loại đồng bộ ứng với các lỗi đó là: Đồng bộ symbol, đồng bộ tần số lấy mẫu, đồng bộ tần số sóng mang và xét sự ảnh hưởng của sai lỗi đồng bộ đến hiệu suất hệ thống. 3.2Sự đồng bộ trong hệ thống OFDM. Hệ thống OFDM yêu cầu khắt khe về vấn đề đồng bộ vì sự sai lệch về tần số, ảnh hưởng của hiệu ứng Doppler khi di chuyển và lệch pha sẽ gây ra nhiễu giao thoa tần số (ISI). Trong bất kỳ một hệ thống OFDM nào, hiệu suất cao phụ thuộc vào tính đồng bộ hóa giữa máy phát và máy thu, làm mất tính chính xác định thời dẫn đến nhiễu ISI và ICI khi mất độ chính xác tần số. Các hệ thống sử dụng OFDM dễ bị ảnh hưởng bởi lỗi do đồng bộ, đặc biệt là đồng bộ tần số do làm mất tính trực giao giữa các sóng mang phụ. Để giải điều chế và nhận biết tín hiệu OFDM 40

7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Chương 3: VẤN ĐỀ ĐỒNG BỘ TRONG HỆ THỐNG OFDM

3.1 Giới thiệu chương.

Ở trong chương này, chúng ta sẽ đi tìm về các nội dung chính của vấn đề

đồng bộ trong hệ thống OFDM. Cụ thể là tìm hiểu về các lỗi gây nên sự mất đồng

bộ, vấn đề nhận biết khung; ước lượng và sửa chữa khoảng dịch tần số; điều chỉnh

sai số lấy mẫu. Ở đây sẽ khảo sát các loại đồng bộ ứng với các lỗi đó là: Đồng bộ

symbol, đồng bộ tần số lấy mẫu, đồng bộ tần số sóng mang và xét sự ảnh hưởng của

sai lỗi đồng bộ đến hiệu suất hệ thống.

3.2 Sự đồng bộ trong hệ thống OFDM.

Hệ thống OFDM yêu cầu khắt khe về vấn đề đồng bộ vì sự sai lệch về tần số,

ảnh hưởng của hiệu ứng Doppler khi di chuyển và lệch pha sẽ gây ra nhiễu giao

thoa tần số (ISI). Trong bất kỳ một hệ thống OFDM nào, hiệu suất cao phụ thuộc

vào tính đồng bộ hóa giữa máy phát và máy thu, làm mất tính chính xác định thời

dẫn đến nhiễu ISI và ICI khi mất độ chính xác tần số. Các hệ thống sử dụng OFDM

dễ bị ảnh hưởng bởi lỗi do đồng bộ, đặc biệt là đồng bộ tần số do làm mất tính trực

giao giữa các sóng mang phụ. Để giải điều chế và nhận biết tín hiệu OFDM chính

xác yêu cầu các sóng mang phụ phải có tính trực giao.

Khi các đồng hồ tần số lấy mẫu ở phía phát và phía thu chính xác thì hai yếu

tố chính ảnh hưởng đến sự mất đồng bộ là khoảng dịch tần số sóng mang và khoảng

thời gian symbol. Khoảng dịch tần số sóng mang gây nên nhiễu ICI, còn độ dịch

khoảng thời gian symbol gây nên nhiễu ISI. Trong hệ thống OFDM, nhiễu ICI tác

động đến sự mất đồng bộ lớn hơn nhiễu ISI nên tần số sóng mang yêu cầu độ chính

xác nhiều hơn khoảng thời gian symbol.

Quá trình đồng bộ có 3 bước: Nhận biết khung, ước lượng khoảng dịch tần

số (pha), bám đuổi pha (Hình 3.1)

40

Page 2: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Hình 3.1: Quá trình đồng bộ trong OFDM

Quá trình nhận biết khung được thực hiện bằng cách sử dụng chuỗi PN vi

phân miền thời gian. Để ước lượng khoảng dịch tần số, cần sử dụng mối tương quan

trong miền thời gian của các symbol pilot kề nhau ước lượng phần thực của khoảng

tần số offset, còn phần ảo được thực hiện bằng cách sử dụng chuỗi PN vi phân miền

tần số. Sự dịch pha do ước lượng khoảng dịch tần số cũng như nhiễu pha được tối

ưu bằng cách dùng khóa pha số (DPLL).

Trong quá trình điều chế và truyền tín hiệu trên các kênh thường bị ảnh

hưởng bởi nhiễu. Do quá trình điều chế và xuyên nhiễu kênh nên các tham số tần số

sóng mang và khoảng thời gian symbol không còn chính xác. Do đó, cần phải ước

lượng và đồng bộ chúng. Như vậy, ở phía thu ngoài việc giải quyết sự giải mã dữ

liệu (ở bên ngoài) còn phải giải quyết vấn đề đồng bộ hóa (ở bên trong).

3.2.1 Nhận biết khung.

Nhận biết khung nhằm tìm ra ranh giới giữa các symbol OFDM. Đa số các

sơ đồ định thời hiện có sử dụng sự tương quan giữa những phần tín hiệu OFDM

được lặp lại để tạo ra một sự định thời ổn định. Những sơ đồ đó không thể cho vị trí

định thời chính xác, đặc biệt là khi SNR thấp.

Để nhận biết khung, chúng ta sử dụng chuỗi PN miền thời gian được mã hóa

vi phân. Nhờ đặc điểm tự tương quan, chuỗi PN cho phép tìm ra vị trí định thời

chính xác. Chuỗi PN được phát như là một phần của phần của đầu gói OFDM. Tại

phía thu, các mẫu tín hiệu thu được sẽ có liên quan với chuỗi đã biết. Khi chuỗi PN

phát đồng bộ với chuỗi PN thu có thể suy ra ranh giới giữa các symbol OFDM bằng

việc quan sát đỉnh tương quan.

Trong kênh đa đường, nhiều đỉnh tương quan PN được quan sát phụ thuộc

vào trễ đa đường (được đo trong chu kỳ lấy mẫu tín hiệu). Đỉnh tương quan lớn

Nhận biết

khung

Ước lượng khoảng

dịch tần sốFFT

Bám đuổi pha

Ước lượng kênh

Giải mã

41

Page 3: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

nhất xuất hiện tại đỉnh năng lượng của trễ đa đường. Vị trí của đỉnh tương quan lớn

nhất này dùng để định vị ranh giới symbol OFDM. Do nhận biết khung được thực

hiện trước khi ước lượng khoảng dịch tần số sẽ phá vỡ đỉnh tương quan của chuỗi

PN. Điều này dẫn đến sự phân phối đỉnh tương quan giống dạng hình sine. Khi

không có ước lượng khoảng dịch tần số, điều chế vi phân được sử dụng, nghĩa là

chuỗi PN có thể được điều chế vi phân trên những mẫu tín hiệu lân cận. Tại phía

thu, tín hiệu được giải mã vi phân và được tính tương quan với chuỗi PN đã biết.

Giải thuật nhận biết đỉnh sử dụng một bộ đệm có kích thước cố định để lưu

kết quả tính toán tạm thời là các giá trị metric định thời kết quả |M(g)|. Sự nhận biết

khung thành công khi phần tử trung tâm của bộ đệm lớn nhất và tỉ lệ của giá trị

phần tử trung tâm và trung bình bộ đệm vượt quá ngưỡng nhất định. Để xác định

mức ngưỡng này, sự mô phỏng được thực hiện qua kênh AWGN, đối với chuỗi có

chiều dài là 63, bộ đệm metric cũng chọn theo kích thước là 63. Hình 3.2 cho thấy

xác suất nhận biết mất mát và nhận biết sai lệch tại các mức ngưỡng khác nhau.

Hình 3.2[4]: Xác suất nhận biết mất mát và nhận biết sai

tại các mức ngưỡng PAPR khác nhau

Đường cong nhận biết sai tạo ra từ sự tích lũy nhiễu trong module nhận biết

khung và sau đó đo đỉnh tương quan (PAPR) của bộ metric định thời. Các đường

cong nhận biết trượt tạo ra từ phép đo PAPR của bộ đệm metric định thời khi chuỗi

PN được phát đi.

42

Page 4: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Ngưỡng tối ưu của SNR là điểm phát giao giữa đường cong nhận biết sai và

đường cong nhận biết trượt của SNR mong muốn. Một chuỗi PN dài hơn có thể

được sử dụng để tăng khoảng trống giữa các đường nhận biết sai và các đường nhận

biết trượt và để giảm xác suất lỗi tại ngưỡng tối ưu.

3.2.2 Ước lượng khoảng dịch tần số.

Khoảng dịch tần số gây ra do sự sai khác tần số sóng mang giữa phía phát và

phía thu. Khoảng dịch tần số là vấn đề quan trọng trong hệ thống OFDM đa sóng

mang so với hệ thống đơn sóng mang. Để BER giảm không đáng kể, độ lớn khoảng

dịch tần số phải trong khoảng 1% của khoảng cách sóng mang. Điều này sẽ không

khả thi khi hệ thống OFDM sử dụng các bộ dao động tinh thể thạch anh chất lượng

thấp mà không áp dụng bất kỳ kỹ thuật bù khoảng dịch tần số nào.

Ước lượng khoảng dịch tần số sử dụng hai symbol dẫn đường OFDM, với

symbol thứ hai bằng symbol thứ nhất dịch sang trái Tg (Tg là độ dài tiền tố lặp CP).

Các tín hiệu cách nhau khoảng thời gian T (độ dài symbol FFT) thì giống hệt nhau

ngoại trừ thừa số pha do khoảng dịch tần số.

Khoảng dịch tần số được phân thành phần thập phân và phần nguyên:

(3.1)

Ở đây phần nguyên A và phần thập phân ρ є (-1/2, 1/2). Phần thập phân được

ước lượng bằng cách tính tương quan giữa các mẫu tín hiệu cách nhau một khoảng

thời gian T. Phần nguyên được tìm bằng cách sử dụng chuỗi PN được mã hóa vi

phân qua các sóng mang phụ lân cận của hai symbol dẫn đường.

3.2.2.1 Ước lượng phần thập phân.

Khi không có nhiễu ISI, các mẫu tín hiệu thu được tín hiệu như sau:

(3.2)

Trong đó, l : số mẫu (miền thời gian)

y(l) : mẫu tín hiệu thu

N : tổng số sóng mang phụ

z(l) : mẫu nhiễu

43

Page 5: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Và tín hiệu s(l) được biểu diễn như sau:

(3.3)

Trong đó, k : chỉ số sóng mang phụ

U(k) : dữ liệu điều chế trên sóng mang phụ

C(k) : đáp ứng tần số sóng mang phụ

Tính tương quan giữa các mẫu cách nhau khoảng T (tức N mẫu) ta có:

(3.4)

Và phần thập phân của khoảng dịch tần số được ước lượng như sau:

(3.5)

Nếu SNR cao và bỏ qua mọi xuyên nhiễu như (3.4). J có thể được triển khai

sắp xếp lại thành phần tín hiệu và phần nhiễu Gaussian. Định nghĩa phần lỗi ước

lượng phần thập phân:

(3.6)

Độ lệch chuẩn được tính như sau:

(3.7)

Hình 3.3 so sánh độ lệch chuẩn của lỗi ước lượng FOE giữa mô phỏng và

tính toán tại các giá trị SNR khác nhau. Sự mô phỏng trong kênh AWGN tại tần số

sóng mang fc= 2.24 GHz, với tần số sóng mang phụ N= 64, chu kỳ lấy mẫu

Ts=50ns, và độ sai lệch dao động nội thạch anh là 100 ppm. Khoảng dịch tần số là

Δfc.T = 0,7808 với phần nguyên là A = 1, và phần thập phân là ρ = -0,2192. Sự khác

nhau giữa hai đường cong tại SNR thấp là do bỏ qua xuyên nhiễu ở trong (3.4).

44

Page 6: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Hình 3.3: Độ lệch chuẩn ước lượng phần thập phân CFO

tại các giá trị SNR khác nhau

Từ (3.6) ta có thể tính xấp xỉ để giảm SNR do khoảng dịch tần số trong hệ

OFDM, kết hợp kết quả đó với (3.7) và giả thuyết ước lượng phần nguyên luôn

đúng. Sự giảm SNR sau khi ước lượng và bù khoảng tần số được tính như sau:

(3.8)

Điều này là không đáng kể trong hệ thống có N lớn.

3.2.2.2 Ước lượng phần nguyên

Đối với ước lượng phần nguyên, 2N mẫu tín hiệu liên tiếp của ký hiệu FOE

dài là phần thập phân đầu tiên được bù:

Giả sử sự ước lượng phần ước lượng thập phân là hoàn hảo, các mẫu tín hiệu

được bù có thể được tách thành hai ký hiệu FFT:

45

Page 7: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Vector ρ có các thành phần:

,

Vì hai ký hiệu FFT có cùng vector tín hiệu, một ký hiệu FFT mới có thể

được tạo ra bằng cách cộng chúng với nhau để tăng SNR lên gần 3dB, tức là:

Sử dụng y/2 và nhiễu cùng tỷ lệ theo đó.FFT cho y/2:

= { U(k) C(k)} + Z(n)

Một chuỗi PN được mã hóa vi phân qua các sóng mang phụ lân cận để ước

lượng xoay quanh phần nguyên A. Giải mã vi phân các Y(n) rồi tính tương quan

giữa kết quả với các phiên bản xoay vòng của chuỗi PN ta sẽ tìm được một đỉnh

biên độ duy nhất xác định A.

3.2.3 Bám đuổi lỗi thặng dư FOE

Xét một hệ thống OFDM với một chu kỳ kí hiệu: TD= Tg+T hoặc ND=Ng+N

biểu diễn số mẫu tín hiệu. Thừa số pha của khoảng dịch tần số trong N mẫu tín hiệu

FFT của ký hiệu OFDM được biểu diễn:

(3.9)

Trong đó, m : chỉ số symbol, l : chỉ số mẫu

Cho FOE đúng, khi đó thừa số pha sau khi bù khoảng dịch tần số là:

(3.10)

Giá trị số hạng trong (3.10) gây ra lỗi pha tín hiệu, còn số hạng

gây ra nhiễu ICI.

Vì thừa số là không đổi trên toàn bộ symbol nên nó có thể được bù trong

miền tần số sau bộ FFT. Tín hiệu FFT được biểu diễn:

(3.11)

46

Page 8: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

k : chỉ số sóng mang phụ đã bỏ qua ICI

Lỗi pha ( ) tăng tuyến tính trên các symbol.

Có thể bám đuổi lỗi pha bằng cách dùng vòng khóa pha số DPLL. Hàm

truyền đạt của DPLL là:

(3.12)

Trong đó, : hệ số tắt dần

: tần số của DPLL

DPLL bậc hai thường sử dụng thay cho DPLL bậc một vì do yêu cầu lỗi

trạng thái là ổn định đối với đầu vào tuyến tính, tức là ( ).

Miền ổn định cho DPLL là:

hoặc

(3.13)

Điều này phải thỏa mãn khi chọn các tham số DPLL.

Để thực hiện tách sóng pha, phải ước lượng hệ số lỗi pha. Vì hệ số lỗi pha là

chung cho các sóng mang phụ nên được ước lượng sử dụng J.

(3.14)

Để tính J phải biết cả dữ liệu U(m,k) và các đáp ứng kênh C(m,k).

Tách sóng pha được thực hiện:

(3.15)

Trong đó,

e(m) : giá trị ra của bộ tách sóng

: giá trị ra của DPLL

arg[J] : ước lượng nhiễu và có độ lệch chuẩn là

47

Page 9: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Hình 3.4: Bám đuổi pha DPLL

Hình (3.4) cho thấy kết quả mô phỏng của hệ thống sử dụng DPLL với SNR

là 3dB và lỗi FOE là = - 0.017. Đường ô vuông biểu thị lỗi pha không được bám

đuổi. Pha được giới hạn trong đoạn [- π, π]. Đường tròn biểu thị lỗi pha sau DPLL,

gần như không đáng kể. DPLL có = 6,25x10-2 và .

3.3 Đồng bộ ký tự trong OFDM

Việc đồng bộ ký tự phải xác định được thời điểm ký tự bắt đầu. Với việc sử

dụng tiền tố lặp (CP) thì việc thực hiện đồng bộ trở nên dễ dàng hơn nhiều. Hai yếu

tố được chú ý khi thực hiện đồng bộ ký tự là lỗi thời gian và nhiễu pha sóng mang.

Có hai loại lỗi thời gian đó là lỗi định thời trong lấy mẫu symbol OFDM do

sự trôi nhịp (Clock drift) và lỗi định thời do symbol tự sinh ra do sự sai lệch

thời gian của thời điểm bắt đầu ký tự thu. Sự mất đồng bộ do lấy mẫu có thể

khắc phục nhờ sử dụng đồng hồ lấy mẫu có độ chính xác cao. Do đó, vấn đề

lúc này là lỗi định thời symbol.

Nếu lỗi định thời symbol đủ nhỏ sao cho đáp ứng xung của kênh vẫn

còn nằm trong khoảng của thành phần CP trong tín hiệu OFDM thì nó sẽ

không gây ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống. Trong trường hợp lỗi này lớn

48

Page 10: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

hơn khoảng thời gian của CP sẽ xảy ra nhiễu ISI. Khi đó sự đồng bộ được

yêu cầu chặt chẽ hơn.

Nhiễu pha sóng mang là hiện tượng xoay pha của các sóng mang do sự

không ổn định của bộ tạo dao động bên phát hay bên thu.

Có hai phương pháp chính để đồng bộ symbol. Đó là phương pháp đồng bộ

dựa vào tín hiệu pilot và phương pháp dựa vào CP. Ngoài ra, còn có một phương

pháp đó là đồng bộ khung symbol trên mã đồng bộ khung.

3.3.1 Đồng bộ tín hiệu dựa vào tín hiệu Pilot

Phương pháp đã được sử dụng cho các hệ thống thông tin OFDM/FM, nghĩa

là các hệ thống OFDM được truyền dưới dạng điều tần. Máy phát sẽ sử dụng mã

hóa một số các kênh phụ với tần số và biên độ biết trước. Sau này thì phương pháp

này được điều chỉnh để có thể sử dụng cho truyền dẫn tín hiệu OFDM điều chế biên

độ.

Thuật toán đồng bộ gồm 3 bước: Nhận biết công suất (Power Detection),

đồng bộ "thô" (Coarse Synchronization) và đồng bộ "tinh" (Fine Synchronization).

Nhiệm vụ của việc nhận biết công suất là xác định xem tín hiệu truyền có

phải là OFDM hay không bằng cách đo công suất thu và so sánh với mức ngưỡng.

Trong bước đồng bộ "thô", tín hiệu sẽ được đồng bộ lúc đầu với độ chính

xác thấp bằng một nửa khoảng thời gian lấy mẫu. Mặc dù độ chính xác trong bước

này không cao nhưng nó sẽ làm đơn giản thuật toán dò tìm đồng bộ trong bước tiếp

theo. Để thực hiện được sự đồng bộ "thô", người ta tính tương quan giữa tín hiệu

thu được với bản sao của tín hiệu phát (được xác định trước) rồi tìm đỉnh tương

quan. Tần số ước lượng của các điểm phải gấp khoảng 4 lần tốc độ tín hiệu để đảm

bảo tính chính xác trong ước lượng đỉnh tương quan.

Trong bước đồng bộ "tinh", do thời gian đồng bộ chính xác nhỏ hơn mẫu tín

hiệu nên ảnh hưởng của lỗi đồng bộ và đáp ứng xung kênh chắc chắn nằm trong

khoảng của CP (vì khoảng thời gian của CP phải lớn hơn khoảng thời gian đáp ứng

xung kênh ít nhất là một mẫu). Vì vậy, lỗi pha ở các sóng mang của các kênh phụ

49

Page 11: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

chắc chắn là do lỗi thời gian gây nên. Lỗi này có thể được ước lượng bằng cách sử

dụng hồi quy tuyến tính. Khi đó, tín hiệu tại các kênh pilot sẽ được cân bằng.

Các symbol pilot được chèn vào tín hiệu OFDM theo một trật tự hợp lý.

Thông thường symbol pilot được chèn vào phần đầu tiên của gói OFDM (Hình 3.5).

a) k ênh fading phẳng tần số.

b)Kênh fading chon lọc tần số

Hình 3.5: Pilot trong gói OFDM

3.3.2 Đồng bộ ký tự dựa vào CP

Xét hai tín hiệu thu cách nhau N bước:

d(m) = r (m) – r (m + N),

Với N là sóng mang phụ. N bằng số điểm lấy mẫu tương ứng với phần có ích

của symbol OFDM, chúng phải là bản sao của nhau nên d(m) thấp. Nếu r(m) và

r(m-N) tương ứng với các mẫu phát nằm trong thời khoảng của cùng một symbol

OFDM, d(m) là hiệu của hai biến ngẫu nhiên không tương quan. Công suất của

d(m) trong trường hợp này bằng hai lần công suất trung bình của symbol OFDM.

Nếu sử dụng một cửa sổ trượt có độ rộng thời gian bằng khoảng thời gian

của CP (điểm cuối của cửa sổ trùng với điểm bắt đầu của symbol OFDM) thì khi

cửa sổ này trùng với thành phần CP của symbol OFDM sẽ có một cực tiểu về công

suất trung bình của các mẫu d(m) trong cửa sổ này. Do đó, có thể ước lượng được

thời điểm bắt đầu của symbol OFDM, và đồng bộ thời gian được thực hiện.

3.3.3 Đồng bộ khung ký tự dựa trên mã đồng bộ khung (FSC)

50

Page 12: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Đồng bộ khung ký tự nhằm nhận biết vị trí bắt đầu của khung ký tự để tìm

thấy vị trí chính xác của cửa sổ FFT. Các thuật toán đồng bộ khung symbol truyền

thống (dùng symbol pilot, dùng CP,…) dựa vào quan hệ giữa khoảng bảo vệ GI và

phần sau của symbol. Nhưng các thuật toán này không thể phát hiện chính xác vị trí

bắt đầu của ký tự do nhiễu ISI trong kênh fading đa đường. Cấu trúc khung có thể

được chia thành vùng mã đồng bộ khung FSC cho đồng bộ khung symbol và vùng

dữ liệu cho truyền dẫn symbol OFDM (Hình 3.6).

Hình 3.6: Một kiểu cấu trúc khung symbol OFDM

Có thể biểu diễn tín hiệu khung OFDM như sau:

(3.16)

Trong đó, TFSC : Khoảng thời gian symbol FSC

Tại phía phát, chuỗi các mẫu ở dạng số được phát gồm có chuỗi CA(n) của

FSC và các mẫu dữ liệu không có GI đã qua FFT là:

(3.17)

Trong đó, CL : Độ dài bit của FSC

sm(n) : Chuỗi các mẫu của symbol OFDM thứ m trong miền

thời gian khi không thêm GI.

xm(k) : Symbol truyền dẫn phức thứ m trong miền tần số.

N : Số sóng mang phụ

Các mẫu CA(n) được ứng dụng trực tiếp để s(n) là số bắt đầu khung

Tín hiệu FSC là một chuỗi tuần tự các mẫu, , với n = 1,2,… CL

được tạo thành từ vector FSC C(n) = {C(1), C(2), ..., C( )} gồm các CL giá trị nhị

phân. Đối với mã C(n) có giá trị "1" , chúng ta thực hiện đảo cực tính luân phiên để

tạo ra tín hiệu 3 mức . Ví dụ: Cho C(n) = {1, 0, 0, 1, 1, 1, 0, 1} thì =

51

Page 13: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

{1, 0, 0, -1, 1, -1, 0, 1}. Bằng cách này, ta có thể duy trì số giá trị '1' và '-1' bằng

nhau tại phía phát để hạn chế khoảng dịch DC và duy trì một mức cố định cho dải

động.

Cấu trúc đồng bộ khung symbol OFDM gồm: Bộ nhận biết công suất, bộ

nhận biết bit '0'/ '1' , thanh ghi dịch CL, bộ cộng Modulo -2 được giảm bớt, bộ tổng,

bộ nhận biết đỉnh.

Thuật toán đồng bộ khung symbol nhờ FSC gồm có 3 bước: Nhận biết FSC,

xác định các mức ngưỡng tối ưu Th1 và Th2 để tăng cường xác suất nhận biết vị trí

đầu khung symbol.

Hình 3.7: Đồng bộ khung ký tự dùng FSC

3.3.3.1 Nhận biết FSC

Đầu tiên, bộ đồng bộ khung symbol sẽ nhận biết công suất bằng cách dùng

mỗi mẫu thu. Giả sử nếu chuỗi mẫu tín hiệu tối ưu thứ i sau kênh đa đường và

AWGN là , chúng ta có thể biểu diễn một tín hiệu với khoảng dịch tần số và pha

thành các kênh I và Q riêng rẽ như sau:

(3.18)

Trong đó, : Kênh I của s(i)

52

Page 14: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

: Kênh Q của s(i)

: Biểu diễn tổng pha , gồm khoảng dịch tần số (

) và khoảng dịch pha .

Nếu chúng ta thực hiện nhận biết công suất cho chuỗi mẫu ở trên để đồng bộ

khung symbol như trong Hình 3.7, chúng ta có thể thu được công suất mà không

phụ thuộc vào khoảng dịch tần số và pha như sau;

(3.19)

3.3.3.2 Xác định mức ngưỡng Th1

Theo phép phân tích, chúng ta sẽ thu được một mức ngưỡng tối ưu Th1 trong

môi trường AWGN để xác định '0' và '1' từ công thức (3.19). Để thu được một mức

ngưỡng tối ưu trong môi trường đa đường là rất khó khi nó phụ thuộc vào kiểu FSC.

Hình 3.8: Ngưỡng tối ưu Th1 với giá trị SNR

Các ngưỡng Th1 có thể được viết:

(3.20)

: Hàm ngược của Bessel bậc 0: ,

: Phương sai của các biến ngẫu nhiên Gaussian trong các kênh I và Q

53

Page 15: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

P : Giá trị biên độ được định nghĩa trong tín hiệu

Hình 3.8 so sánh giữa mô phỏng và phân tích từ công thức (3.20) giá trị của

ngưỡng tối ưu với các SNR khác nhau.

Các giá trị '0' và '1' được xác định rồi đưa đến đầu vào thanh ghi dịch của bộ

nhận biết FSC phù hợp với tốc độ lấy mẫu Ts và bộ phép toán cộng modulo-2 thực

thi CL thời điểm với kiểu FSC đã biết. Ở đây, đầu ra bộ cộng modulo-2 sửa đổi là '1'

nếu các bit giống nhau tại vị trí hiện tại, nếu không sẽ có giá trị '-1'. Các giá trị

tương quan này sẽ được cộng tất cả các khối tổng và kết quả được so sánh với

ngưỡng Th2 của bộ nhận biết đỉnh để dò tìm FSC.

3.3.3.3 Xác định mức ngưỡng Th2

Nếu giá trị đỉnh chính xác của đầu ra bộ nhận biết đỉnh là nhỏ hơn ngưỡng

Th2 mà đã thiết lập cho bộ nhận biết đỉnh, FSC không được phát hiện. Đây gọi là sự

nhận biết trượt PM. Nếu thiết lập Th2 thấp, tương quan đầu ra của các vùng dữ liệu

khác có thể ở trên Th2 và được xem như là FSC, gọi là xác suất dự phòng sai PF .

Đối với đồng bộ khung symbol, xác suất nhận biết trượt PM khả năng phát

hiện lỗi chính xác PC . PC là xác suất để nhận biết FSC khi số lượng lỗi trong FSC

trở nên giống nhau hoặc ít tổng số lỗi cực đại ε (với ) của quá trình

nhận biết đỉnh. Vì vậy, khả năng nhận biết FSC đúng PC có thể được tìm bằng cách

cộng xác suất của các lỗi bit FSC dưới ngưỡng lỗi . Xác suất nhận biết trượt có thể

được tìm bằng cách trừ tất cả các xác suất nhận biết đúng ra khỏi toàn bộ công suất.

Khi ngưỡng lỗi và chiều dài CL của FSC tăng, xác suất nhận biết trượt

giảm. Giả sử nếu chiều dài FSC là bit, mọi khả năng kết hợp dữ liệu ngẫu nhiên

là . Nếu ε = 0, khả năng phát hiện lỗi là 1/ . Đây là khả năng phát hiện ngẫu

nhiên chính xác với kiểu FSC. PF có thể được giảm bằng cách tăng số bit FSC, CL

hoặc giảm ngưỡng nhận biết ε. Như vậy, PM và PF có thể trao đổi với nhau khi cho

CL cố định và biến đổi giá trị ε hoặc Th2.

Trong trường hợp tổng quát PM là rất nhỏ còn PF là rất lớn. Điều này có thể

khắc phục bằng kỹ thuật cửa sổ. Trong kỹ thuật này, quá trình nhận biết FSC chỉ

54

Page 16: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

trong một khoảng đặc biệt, sự tính toán trước cao được xem như là một đỉnh. Việc

thực hiện tương đối đơn giản và cho hiệu quả tốt.

Như vậy, thuật toán đồng bộ khung symbol có thể chọn chiều dài và kiểu

FSC. Điều này phụ thuộc vào môi trường kênh và hiệu suất hệ thống. Khi môi

trường kênh xấu, ta có thể mở rộng chiều dài và giảm và .

3.4 Đồng bộ tần số trong hệ thống OFDM

Trong kỹ thuật đồng bộ tấn số cần quan tâm đến lỗi tần số và thực hiện ước

lượng tần số. Lỗi tần số ở đây là sự lệch tần số nguyên nhân do sự sai khác giữa hai

bộ tạo dao động bên phát và bên thu, độ dịch tần Doppler và nhiễu pha do kênh

không tuyến tính. Hai ảnh hưởng lỗi tần số làm giảm biên độ tín hiệu (do tín hiệu có

dạng hình sine) được lấy mẫu không phải tại đỉnh và tạo ra xuyên nhiễu kênh ICI

giữa các kênh phụ do mất tính trực giao của các sóng mang phụ .

Vấn đề đồng bộ tần số trong hệ thống OFDM gồm có đồng bộ tần số lấy mẫu

và đồng bộ tần số sóng mang.

3.4.1 Đồng bộ tần số lấy mẫu

Tại bên thu, tín hiệu thu liên tục được lấy mẫu theo đồng hồ máy thu. Sự

chênh lệch nhịp đồng hồ giữa máy phát và máy thu gây ra xoay pha, suy hao thành

phần tín hiệu có ích, tạo ra xuyên nhiễu kênh ICI.

Để khắc phục vấn đề này, giải pháp thứ nhất là sử dụng thuật toán điều khiển

bộ dao động điều chỉnh bởi điện áp VCO; giải pháp thứ hai là thực hiện xử lý số để

động bộ tần số lấy mẫu trong khi giữ cố định tần số lấy mẫu.

3.4.2 Đồng bộ tần số sóng mang

Đồng bộ tần số là vấn đề quyết định đối với hệ thống thông tin đa sóng

mang. Nếu việc thực hiện đồng bộ không bảo đảm, hiệu suất của hệ thống cũng như

ưu điểm của hệ thống này so với hệ thống thông tin đơn sóng mang giảm đi đáng

55

Page 17: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

kể. Để thực hiện đồng bộ tần số sóng mang phải ước lượng khoảng dịch tần sóng

mang CFO.

Cũng như đồng bộ thời gian (symbol), có thể chia các giải pháp ước lượng

tần số thành các loại : dựa vào tín hiệu dữ liệu, dựa vào tín hiệu pilot, dựa vào CP,..

3.4.2.1 Ước lượng khoảng dịch tần số sóng mang CFO dựa vào pilot

Trong thuật toán này, một số sóng mang được sử dụng để truyền dẫn tín hiệu

pilot. Tín hiệu thường được chọn là các tín hiệu PN. Bằng cách sử dụng một thuật

toán thích hợp, bên thu sẽ xác định được giá trị xoay pha của tín hiệu gây ra bởi sai

lệch tần số. Nếu độ sai lệch tần số nhỏ hơn một nửa khoảng cách tần số giữa hai

sóng mang phụ kề nhau, ánh xạ giữa giá trị xoay pha và độ lệch tần số là ánh xạ 1-1

nên có thể xác định duy nhất độ chênh lệch tần số.

3.4.2.2 Ước lượng tần số sóng mang sử dụng CP

Xét sóng mang phụ được điều chế bằng một dòng dữ liệu:

Tín hiệu ở phía phát:

Tín hiệu ở phía thu: , với h(t) là đáp ứng

kênh; n(t) là đáp ứng nhiễu.

Tín hiệu CP với chiều dài L (Hình 3.9), tín hiệu ở phía thu sẽ là:

Đối với , hàm

Hình 3.9: CP trong một symbol OFDM

56

0n1Nn

1 Ln

Page 18: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Hàm ước lượng: , với

Giá trị ước lượng chỉ thỏa mãn khi , khi phải thực hiện lại

một giả định ban đầu.

3.4.2.3 Ước lượng CFO dựa trên dữ liệu

Tín hiệu ở phía thu được biểu diễn:

Ta có thể tách hai phần sau khi qua FFT:

=

Hàm ước lượng:

57

CP

1Nn 1Nn

TNss ]]1[,],0[[ S

S

12 Nn

Page 19: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

Hình 3.10: Tín hiệu OFDM

Giá trị chỉ thỏa mãn ước lượng khi , khi phải được thực hiện

tại một giả định ban đầu.

3.5 Ảnh hưởng của lỗi đồng bộ tới hiệu suất hệ thống OFDM

Người ta thường đánh giá ảnh hưởng của sự sai lỗi đồng bộ dựa trên việc xác

định độ suy giảm của SNR

Bảng 3.1: Suy hao SNR theo lỗi đồng bộ

Loại/ lượng lỗi đồng bộ Độ suy giảm SNR (dB)

Lỗi tần số sóng mang ε1 , kênh AWGND

Lỗi tần số sóng mang ε1 , kênh fading D 10 log

Nhiễu pha sóng mang, độ rộng 2

D

Lỗi đồng bộ tần số lấy mẫu , tại sóng

mang phụ thứ n D 10 log

Lỗi thời gian Không đáng kể

Dựa vào bảng có thể đưa ra một số nhận xét:

- Sự đồng bộ tần số sóng mang giữa máy phát và máy thu ảnh hưởng

đến chỉ tiêu chất lượng hệ thống nhiều nhất (kể cả kênh fading lẫn kênh

AWGN). Suy hao SNR [dB] tỷ lệ bình phương với độ sai lệch tần số sóng

mang.

- Độ rộng nhiễu pha sóng mang tỷ lệ thuận với số lượng sóng mang. Vì

vậy, suy hao SNR [dB] theo nhiễu pha tăng lên khi tăng số lượng sóng

mang.

- Suy hao SNR [dB] theo lỗi đồng bộ tần số lấy mẫu phụ thuộc vào bình

phương độ dịch tần số lấy mẫu tương đối.

58

Page 20: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

- Ảnh hưởng của lỗi thời gian sẽ bị triệt tiêu nếu độ dịch thời gian đủ

nhỏ sao cho không làm đáp ứng xung của kênh vượt ra ngoài khoảng thời

gian của CP.

3.5.1 Ảnh hưởng của lỗi đồng bộ thời gian

OFDM chịu được lỗi thời gian vì có khoảng bảo vệ giữa các symbol. Đối với

kênh không có multipath, độ lệch thời gian có thể bằng khoảng bảo vệ mà không

làm mất tính trực giao, chỉ có sự quay pha trong các tải phụ. Sự quay pha được sửa

như một cân bằng kênh do vậy không dẫn đến suy giảm hiệu suất, vì một phần

symbol áp dụng phép biến đổi FFT chứa một phần symbol bên cạnh dẫn đến can

nhiễu giữa các symbol.

Hình 3.11 mô tả SNR hiệu dụng của OFDM như là hàm offset thời gian.

Điểm không về thời gian được tính so với phần FFT của symbol. Offset thời gian

dương dẫn đến một phần của symbol tiếp theo nằm trong FFT. Do khoảng bảo vệ là

sự mở rộng tuần hoàn của symbol nên sẽ không có ISI. Trong kênh phân tập độ dài

khoảng bảo vệ bị giảm bởi độ trễ của kênh dẫn đến giảm tương ứng offset thời gian

cho phép.

Gốc thời gian từ điểm phần đầu FFT của symbol , ngay sau khoảng bảo vệ.

Lỗi thời gian dương cho biết FFT trong máy thu nhận một phần của symbol tiếp

theo, lỗi thời gian âm cho biết máy thu nhận được khoảng bảo vệ.

Hình 3.11: SNR hiệu dụng của tín hiệu OFDM với lỗi offset thời gian

59

Page 21: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

3.5.2 Ảnh hưởng của lỗi đồng bộ tần số

OFDM nhạy với offset thời gian nên dễ ảnh hưởng tới chỉ tiêu kỹ thuật. Việc

điều chế tín hiệu OFDM có offset thời gian có thể dẫn tới tỉ lệ lỗi bit cao. Điều này

do mất tính trực giao tải phụ dẫn tới can nhiễu giữa các sóng mang (ICI) và chậm

sửa quay pha các vectơ thu được..

Hình 3.12: SNR hiệu dụng cho QAM kết hợp có lệch tần số. SNR hiệu dụng cho các

symbol thứ nhất, thứ 4, thứ 16 và thứ 64 và cân bằng kênh ở đầu frame

Các lỗi tần số thường do 2 nguyên nhân chính. Đó là các lỗi của bộ dao động

nội và tần số Doppler. Sự sai khác bất kỳ về tần số của bộ dao động nội máy phát và

máy thu sẽ dẫn đến độ lệch về tần số, tuy nhiên các lỗi tại chỗ làm cho hiệu suất hệ

thống giảm. Sự dịch chuyển máy phát so với máy thu dẫn tới độ Doppler trong tín

hiệu. Điều này xuất hiện như offset tần số. Việc điều chế FM trên các kenh phụ có

khuynh hướng ngẫu nhiên vì một số lớn phản xạ đa đường xảy ra trong các môi

trường điển hình. Việc bù khoảng Doppler rất khó dẫn đến giảm tín hiệu.

Hình 3.12 mô tả ảnh hưởng của lỗi tần số SNR hiệu dụng của OFDM khi

dùng điều chế QAM kết hợp. Một độ lệch bất kỳ dẫn đến sự quay pha các vector tải

phụ thu được. Độ lệch tần càng lớn thì sự quay pha càng lớn. Nếu kênh chỉ thực

60

Page 22: 7-Chuong 3-Van de Dong Bo Trong OFDM

Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM

hiện ở đầu mỗi frame thì các lỗi tần số sẽ không được giải quyết, do đó hiệu suất

của hệ thống sẽ giảm dần. Symbol đầu tiên sau khi bù kênh sẽ có SNR hiệu dụng

cực đại, SNR sẽ giảm bị ở cuối frame. Trên hình vẽ SNR hiệu dụng của symbol thứ

nhất, thứ 4, thứ 16, thứ 64 khi chỉ có bù kênh ở đầu frame. Độ lệch tần số phải được

duy trì trong giới hạn 2÷4% để phòng ngừa tổn hao. Trong môi trường di động

nhiều người sử dụng thì vấn đề này càng phức tạp hơn vì tín hiệu truyền từ mỗi

người sử dụng có tần số offset khác nhau. Nếu người sử dụng được đồng bộ tốt với

một BS thì vẫn có độ lệch tần do độ lệch tần Doppler. Độ lệch tần trong kết nối

OFDM một người sử dụng không phải là vấn đề quan trọng vì nó có thể được bù

với sự gia tăng tối thiểu độ phức tạp của máy thu. Tuy nhiên, trong trường hợp

nhiều người sử dụng thì vấn đề sửa lỗi tần là không đơn giản.

3.6 Kết luận chương

Sự đồng bộ hóa trong một hệ thống là cần thiết để có được hiệu suất làm việc

tốt nhất cho hệ thống. Trong chương này đã trình bày một số phương pháp đồng bộ

cho hệ thống OFDM. Tất cả các sóng mang phụ trong tín hiệu OFDM khi đã được

đồng bộ về thời gian và tần số với nhau, sẽ cho phép kiểm soát can nhiễu giữa các

sóng mang. Việc xét đến các ảnh hưởng của sai lỗi đồng bộ đến chỉ tiêu chất lượng

hệ thống OFDM sẽ giúp chúng ta nhận biết được vai trò của các loại đồng bộ và từ

đó sẽ thực hiện sự đồng bộ có hiệu quả tối ưu nhất.

61