Upload
dao-viet-cuong
View
256
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyên đề 6
MẪU BIỂU HỒ SƠ KIỂM TOÁN
VÀ NHẬT KÝ KIỂM TOÁN VIÊN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Người biên soạn
TS. Hoàng Phú Thọ
I. MỤC TIÊU
- Giúp học viên nắm vững những vấn đề cơ bản về hồ sơ kiểm toán và
mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, như: nguyên tắc thiết lập hồ sơ, mục đích của hồ sơ
kiểm toán, các mẫu biểu hồ sơ kiểm toán được sử dụng trong hoạt động kiểm
toán và nguyên tắc quản lý, sử dụng, phương pháp ghi chép các mẫu biểu hồ sơ
kiểm toán (HSKT).
- Giúp học viên hiểu được vai trò quan trọng của HSKT và mẫu biểu
HSKT trong hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Hướng dẫn cho học viên nắm vững và vận dụng ghi chép các mẫu biểu
HSKT, nhất là Nhật ký làm việc của KTV.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
- Hồ sơ kiểm toán của KTNN: khái niệm; danh mục hồ sơ; lập, lưu trữ và
huỷ HSKT.
- Vai trò, yêu cầu của mẫu biểu HSKT.
- Khái quát về hệ thống mẫu biểu HSKT: quá trình xây dựng, sửa đổi mẫu
biểu HSKT; quy định hiện hành về mẫu biểu HSKT; thứ tự sắp xếp các mẫu
biểu HSKT; kết cấu chung của các mẫu biểu; so sánh mẫu biểu với danh mục
HSKT.
- Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp ghi chép của mỗi mẫu biểu
HSKT; những sai sót thường gặp.
- Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp ghi chép Nhật ký làm việc
của KTV; những sai sót thường gặp.
III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
267
1. Hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
1.1. Khái niệm về hồ sơ lưu trữ và một số khái niệm liên quan
Theo Luật Lưu trữ (Luật số 01/2011/QH13) thì:
- Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc,
một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo
dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
- Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong quá trình theo
dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ theo những
nguyên tắc và phương pháp nhất định.
- Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên
cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa
ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ
công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và
vật mang tin khác.
1.2. Danh mục hồ sơ kiểm toán
Theo Quy định về Danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản,
khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán được ban hành kèm theo Quyết định số
08/2012/QĐ-KTNN ngày 05/11/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước:
Danh muc hô sơ kiêm toan của môt cuôc kiêm toan gôm: Hô sơ kiêm toan
chung, hô sơ kiêm toan chi tiêt va hô sơ kiêm toan sau khi phat hanh bao cao
kiêm toan.
1.2.1. Hô sơ kiêm toan chung
Bao gồm:
1. Các tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát, lập Kế hoạch kiểm
toán, gồm:
a) Công văn và đề cương khảo sát gửi đơn vị được kiểm toán (nêu có);
b) Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo quyết toán vốn
đầu tư, báo cáo khác;
268
c) Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành… về triển khai, thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị được kiểm toán (nêu có);
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Dự thảo Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán và các văn bản thẩm
định, xét duyệt dự thảo Kế hoạch kiểm toán, gồm:
a) Tờ trình và dự thảo Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán kèm theo,
trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt;
b) Các báo cáo thẩm định của các Vụ chức năng đối với dự thảo Kế hoạch
kiểm toán của cuộc kiểm toán;
c) Thông báo kết quả hoặc Biên bản xét duyệt của lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước đối với dự thảo Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán (nêu có).
d) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán; Kế hoạch kiểm toán điều chỉnh,
bổ sung của cuộc kiểm toán (nêu có).
4. Quyết định kiểm toán; các Quyết định kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nêu
có).
5. Các báo cáo được kiểm toán, gồm: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán
ngân sách, báo cáo quyết toán vốn đầu tư, báo cáo khác.
6. Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán
(nêu có).
7. Các văn bản, tài liệu chỉ đạo, điều hành trong quá trình kiểm toán, gồm:
Văn bản chỉ đạo hoạt động kiểm toán của các cấp đối với Đoàn kiểm toán (nêu
có); các văn bản hướng dẫn đối với cuộc kiểm toán chuyên đề, đặc thù (nêu có);
Biên bản họp kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kiểm toán của Lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành (khu vực) đối với Đoàn kiểm toán (nêu có); tài liệu
khác có liên quan.
8. Báo cáo định kỳ và đột xuất của Đoàn kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng,
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
9. Nhật ký công tác của Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn kiểm toán.
10. Các biên bản họp Đoàn kiểm toán.
269
11. Các Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán và các văn bản
thẩm định, xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán, gồm:
a) Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán trình Kiểm toán trưởng
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (khu vực);
b) Các văn bản, biên bản họp thẩm định của Hội đồng cấp Vụ đối với Dự
thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
c) Biên bản họp xét duyệt của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành (khu vực) đối với Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
d) Tờ trình và Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán kèm theo
trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt;
đ) Báo cáo thẩm định của các Vụ chức năng đối với Dự thảo báo cáo kiểm
toán của Đoàn kiểm toán;
e) Thông báo kết quả xét duyệt của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đối với
Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán (nêu có);
f) Các tài liệu khác có liên quan.
12. Công văn gửi Dự thảo báo cáo kiểm toán kèm theo Dự thảo báo cáo
kiểm toán của Đoàn kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.
13. Văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán về Dự thảo báo cáo
kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
14. Văn bản giải trình, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, của các tổ
chức, cá nhân có liên quan (nêu có).
15. Biên bản họp thông báo Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán
với đơn vị được kiểm toán.
16. Tờ trình về việc phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, trình
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
17. Công văn gửi Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán kèm theo Báo cáo
kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
18. Báo cáo bảo lưu ý kiến của thành viên Đoàn kiểm toán (nêu có).
270
19. Biên bản, báo cáo kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán
của các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của các Vụ chức năng và của đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán (nêu có).
20. Văn bản gửi các cơ quan liên quan và văn bản trả lời của các cơ quan
liên quan về chính sách, chế độ và các vấn đề có liên quan đến cuộc kiểm toán.
21. Các công văn gửi Kho bạc Nhà nước về việc thực hiện kiến nghị kiểm
toán.
22. Đơn thư khiếu nại, tố cáo và trả lời khiếu nại, tố cáo (nêu có).
23. Các tài liệu khác có liên quan.
1.2.2. Hô sơ kiêm toan chi tiêt
Bao gồm:
1. Các báo cáo được kiểm toán và báo cáo được kiểm tra, đối chiếu với bên
thứ ba, gồm: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo quyết
toán vốn đầu tư và các báo cáo khác.
2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết; các Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh,
bổ sung (nêu có).
3. Văn bản yêu cầu đơn vị được kiểm toán, đơn vị liên quan cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết phục vụ công tác kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu với bên thứ
ba (nêu có).
4. Nhật ký làm việc của kiểm toán viên.
5. Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động kiểm toán của Tổ kiểm toán (nêu
có).
6. Các văn bản, tài liệu chỉ đạo, điều hành trong quá trình kiểm toán, gồm:
Văn bản chỉ đạo về hoạt động kiểm toán đối với Tổ kiểm toán (nêu có); Biên
bản họp kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kiểm toán của lãnh đạo Đoàn kiểm toán,
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (khu vực) đối với Tổ kiểm toán
(nêu có); tài liệu khác có liên quan.
7. Báo cáo định kỳ và đột xuất của Tổ kiểm toán gửi Trưởng đoàn kiểm
toán, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (khu vực).
8. Băng chứng kiểm toán (cac thông tin, tai liêu, ghi chep kê toan va cac
thông tin khac liên quan đên nôi dung kiêm toan, kiêm tra, đối chiêu thuê, kiêm
271
tra, đối chiêu khac do kiêm toan viên thu thâp; cac bản tính toan, phân tích,
điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do kiêm toan viên thu
thâp, lâp lam căn cư đê hình thanh y kiên đanh gia, xac nhân, kêt luân, kiên
nghi về nôi dung đươc kiêm toan, kiêm tra, đối chiêu thuê, kiêm tra đối chiêu
khac; y kiên của chuyên gia, Biên bản kiêm tra hiên trường, kho, quỹ...).
9. Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên, gồm:
a) Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên;
b) Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra, đối chiếu với bên thứ ba của Kiểm
toán viên (nêu có).
10. Biên bản xác nhận kết quả kiểm toán tại xã, phường (đối với cuôc kiêm
toan ngân sach đia phương).
11. Biên bản kiểm toán; Biên bản kiểm tra, đối chiếu với bên thứ ba.
12. Biên bản họp Tổ kiểm toán.
13. Dự thảo báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán trình Trưởng đoàn kiểm
toán phê duyệt.
14. Dự thảo Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán tại cuộc họp thông báo
(hoặc gửi lấy y kiên) với đơn vị được kiểm toán.
15. Biên bản họp thông báo dự thảo Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán
với đơn vị được kiểm toán.
16. Văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán về dự thảo Báo cáo
kiểm toán của Tổ kiểm toán (nêu có).
17. Văn bản giải trình, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, của các tổ
chức, cá nhân có liên quan (nêu có).
18. Tờ trình về việc phát hành Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.
19. Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.
20. Biên bản kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán của các
Đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các Vụ chức năng, của đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán tại Tổ kiểm toán (nêu có).
21. Báo cáo bảo lưu ý kiến của thành viên Tổ kiểm toán (nêu có).
22. Tài liệu khác có liên quan.
272
1.2.3. Hô sơ kiêm toan sau khi phat hanh Bao cao kiêm toan của Đoan kiêm
toan
Bao gồm:
1. Báo cáo của đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện các kiến nghị kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước.
2. Các văn bản ý kiến, khiếu nại về kết quả kiểm toán của đơn vị được kiểm
toán hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan và văn bản trả lời của Kiểm toán
Nhà nước (nêu có).
3. Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
4. Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
5. Đề cương hướng dẫn đơn vị được kiểm tra chuẩn bị văn bản báo cáo
Đoàn kiểm tra.
6. Các tài liệu, băng chứng thu thập trong quá trình kiểm tra (Hô sơ, sổ kê
toan va chưng từ cu thê: Giấy nôp tiền vao Kho bạc Nha nước về cac khoản
tăng thu va thu hôi cac khoản tiền chi sai quy đinh…; cac quyêt đinh điều chỉnh
cơ chê quản ly của đơn vi đươc kiêm toan (nêu có); cac bao cao có liên quan
đên viêc thực hiên kiên nghi kiêm toan (bao cao theo yêu cầu của đơn vi chủ
quản, Bô Tai chính…).
7. Biên bản kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
8. Biên bản họp Đoàn kiểm tra (nêu có).
9. Ý kiến giải trình của đơn vị (nêu có).
10. Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
11. Văn bản chỉ đạo đối với hoạt động của Đoàn kiểm tra (nêu có).
12. Các văn bản của Kiểm toán Nhà nước gửi đơn vị được kiểm toán và các
tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện kiến
nghị kiểm toán.
13. Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán, các đoàn thanh tra, kiểm tra sau khi phát hành Báo cáo
kiểm toán của Đoàn kiểm toán (nêu có).
273
14. Các Biên bản họp của Tổ, Đoàn, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán,… và các
báo cáo liên quan đến xử lý kết quả, thực hiện kiến nghị thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát chất lượng kiểm toán (nêu có).
15. Tài liệu khác có liên quan.
1.3. Lập, lưu trữ và huỷ hồ sơ kiểm toán
Theo Quy định về Danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản,
khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán được ban hành kèm theo Quyết định số
08/2012/QĐ-KTNN ngày 05/11/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước, việc lập,
lưu trữ và huỷ hồ sơ kiểm toán được quy định như sau:
1.3.1. Lâp, nôp lưu hô sơ kiêm toan
- Chậm nhất 01 tháng kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn
kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm lập mục lục và nộp hồ sơ
kiểm toán của Đoàn kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành (khu vực).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm tra
thực hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp
hồ sơ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp
thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (khu vực).
- Chậm nhất 24 tháng kể từ ngày 31 tháng 12 năm phát hành Báo cáo kiểm
toán của Đoàn kiểm toán, hồ sơ kiểm toán lưu trữ tại Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành (do phòng Tổng hợp thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
quản lý) phải nộp vào lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước (do Văn phòng Kiểm
toán Nhà nước quản lý); hồ sơ kiểm toán lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc
Kiểm toán Nhà nước khu vực phải nộp vào lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước khu
vực (do Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực quản lý). Trường hợp cần giữ
lại hồ sơ đến hạn nộp lưu, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành phải lập danh
mục hồ sơ giữ lại và gửi cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước xem xét, giải
quyết; thời hạn giữ lại thêm không quá 12 tháng tính từ ngày đến hạn nộp lưu.
- Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (khu vực) có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc nộp lưu hồ sơ kiểm toán theo đúng Quy chế thực
hiện công tác lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
1653/QĐ-KTNN ngày 19/10/2005 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
274
- Việc nộp lưu hồ sơ kiểm toán vào các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia được
thực hiện như đối với các hồ sơ, tài liệu lưu trữ khác theo quy định của pháp luật
và của Kiểm toán Nhà nước.
1.3.2. Bảo quản hô sơ kiêm toan
- Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn, sắp xếp khoa học để
dễ quản lý, dễ khai thác, sử dụng.
- Hồ sơ kiểm toán bảo quản tại lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước do Văn
phòng Kiểm toán Nhà nước trực tiếp quản lý; hồ sơ kiểm toán bảo quản tại lưu
trữ của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành do Phòng Tổng hợp trực tiếp quản
lý; hồ sơ kiểm toán bảo quản tại lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước khu vực do
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực trực tiếp quản lý.
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán được xác định theo quy định tại Quyết
định số 1888/QĐ-KTNN ngày 10/12/2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về
việc ban hành quy định bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của Kiểm toán
Nhà nước.
- Kho lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước khu vực
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về kho lưu trữ chuyên dụng theo Thông tư số
09/2007/TT-BNV ngày 26/11/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho lưu trữ
chuyên dụng.
1.3.3. Khai thac hô sơ kiêm toan
* Hồ sơ kiểm toán được khai thác trong các trường hợp sau:
a) Có yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra và các cơ quan
khác theo quy định của pháp luật;
b) Có yêu cầu giám định, kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chất lượng kiểm
toán, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo
kiểm toán, các khiếu nại, tố cáo;
c) Có yêu cầu phục vụ công tác lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau; nghiên cứu
khoa học, đào tạo, tập huấn của Kiểm toán Nhà nước;
d) Các trường hợp khác theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
* Quyết định cho phép khai thác hồ sơ kiểm toán
275
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ kiểm
toán đối với các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm d nêu trên.
b) Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc cho phép khai
thác hồ sơ kiểm toán đang được lưu trữ tại kho lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước
đối với các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c nêu trên.
c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước quyết định việc
cho phép khai thác hồ sơ kiểm toán do đơn vị mình quản lý đối với các trường
hợp quy định tại Điểm b và Điểm c nêu trên.
* Tổ chức, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước được mang hồ sơ kiểm toán ra
khỏi lưu trữ để phục vụ công tác theo quy định nêu trên sau khi được người có
thẩm quyền quyết định cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn khi kết thúc công
việc; việc giao, nhận hồ sơ kiểm toán phải được lập thành biên bản.
* Tổ chức, cá nhân không thuộc Kiểm toán Nhà nước có nhu cầu khai thác
hồ sơ kiểm toán phải có giấy giới thiệu, nêu rõ mục đích khai thác và phải tuân
thủ quy định về khai thác. Việc khai thác hồ sơ kiểm toán chỉ được thực hiện tại
nơi lưu trữ và đối với những tài liệu liên quan đến việc cần giải quyết. Việc sao
chụp tài liệu không thuộc tài liệu mật tại nơi lưu trữ chỉ khi được sự cho phép
của người có thẩm quyền và phải do bộ phận trực tiếp quản lý hồ sơ thực hiện.
1.3.4. Huỷ hô sơ kiêm toan
Hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại Quyết định số
1888/QĐ-KTNN ngày 10/12/2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban
hành Quy định bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của Kiểm toán Nhà nước
và không cần thiết cho hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử thì
được hủy theo quy định của pháp luật.
2. Vai trò, yêu cầu của mẫu biểu hồ sơ kiểm toán
2.1. Vai trò của mẫu biểu hồ sơ kiểm toán
Mẫu biểu hồ sơ kiểm toán dùng để ghi chép, phản ánh diễn biến, nội dung
và kết quả kiểm toán, đồng thời đó là một công cụ quản lý hoạt động kiểm toán.
Mẫu biểu hồ sơ kiểm toán có những vai trò quan trọng sau:
- Thư nhất, mẫu biểu HSKT lưu trữ toàn bộ thông tin về đối tượng, diễn
biến, nội dung và kết quả của cuộc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, các
thông tin đã thu thập, băng chứng kiểm toán, phát hiện của KTV được phản ánh,
276
ghi chép vào các mẫu biểu HSKT có liên quan. Thông qua mẫu biểu HSKT giúp
KTV khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như người
kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được diễn biến, kết quả công việc
kiểm toán đã thực hiện. Các kết quả công việc của KTV này có thể được các
KTV khác sử dụng để tiếp tục thực hiện nội dung kiểm toán hay thực hiện các
công việc còn lại của mỗi mẫu biểu HSKT một cách thuận lợi.
- Thư hai, mẫu biểu HSKT trợ giúp KTV thực hiện hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn. Cùng với quy trình kiểm toán, những nội dung, chỉ tiêu, bảng
biểu… trong mẫu biểu HSKT giúp cho KTV định hướng những công việc cần
làm, những nội dung, kết quả kiểm toán dự kiến phải đạt được. Nhờ đó, Trưởng
đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán sẽ giảm bớt thời gian hướng dẫn công việc cho cấp
dưới.
- Thư ba, mẫu biểu HSKT là công cụ quản lý, điều hành hoạt động kiểm
toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán. Diễn biến quá trình, nội dung và kết quả
hoạt động kiểm toán được phản ánh trong các mẫu biểu HSKT. Căn cứ vào đó,
các cấp quản lý, kiểm soát chất lượng kiểm toán sẽ kiểm tra, soát xét chất lượng
công việc của cấp dưới trên cơ sở các mẫu biểu HSKT do cấp dưới thực hiện.
Việc kiểm tra, soát xét này được tiến hành từ thấp đến cao: Kiểm toán viên tự
kiểm tra, soát xét công việc và kết quả công việc; Tổ trưởng kiểm tra, soát xét và
yêu cầu các KTV giải trình các nội dung, kết quả kiểm toán; sau đó Trưởng
đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng, các Vụ tham mưu… kiểm tra, soát xét. Trên
cơ sở kiểm tra, soát xét công việc và kết quả công việc của KTV, Tổ kiểm toán
thể hiện trên các mẫu biểu HSKT, các cấp độ quản lý, kiểm soát cao hơn sẽ đánh
giá tiến độ, kết quả công việc để đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt
động kiểm toán. Quá trình này nhăm bảo đảm chất lượng của hồ sơ kiểm toán và
công việc của KTV được giám sát đầy đủ, đảm bảo chất lượng.
- Thư tư, mẫu biểu HSKT làm cơ sở cho lập và phát hành báo cáo kiểm
toán. Đây là vai trò rất quan trọng của mẫu biểu HSKT, vì mục đích cuối cùng
của một cuộc kiểm toán là đưa ra báo cáo kiểm toán. Mẫu biểu HSKT chính là
những băng chứng băng tài liệu minh chứng cho các băng chứng kiểm toán,
những phân tích, đánh giá của KTV một cách có hệ thống. Do đó mẫu biểu
HSKT là cơ sở để hình thành ý kiến của KTV, lập báo cáo kiểm toán.
- Thư năm, mẫu biểu HSKT tạo sự đồng bộ, thống nhất trong ghi chép, phản
ánh diễn biến, nội dung, kết quả kiểm toán; góp phần chính quy và chuyên
277
nghiệp hoá hoạt động kiểm toán. Hoạt động kiểm toán diễn ra tại nhiều đối
tượng, đơn vị khác nhau do nhiều KTV, tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán khác nhau
thực hiện. Việc thống nhất và chuẩn hoá mẫu biểu HSKT sẽ giúp cho các KTV,
tổ, đoàn kiểm toán có sự thống nhất, đồng bộ trong việc phản ánh, ghi chép hoạt
động kiểm toán và kết quả kiểm toán trong HSKT, từ đó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tổng hợp kết quả kiểm toán toàn ngành,
- Thư sau, mẫu biểu HSKT là cơ sở hình thành HSKT hợp pháp, là cơ sở
pháp lý về các công việc kiểm toán đã thực hiện. Để đảm bảo tính tin cậy của
kết quả kiểm toán và chất lượng kiểm toán, KTV phải chứng minh được răng
công việc kiểm toán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực
KTNN hiện hành thông qua HSKT. Mẫu biểu HSKT được ghi chép dưới dạng
tài liệu để phục vụ cho chính quá trình kiểm toán và làm cơ sở để chứng minh
công việc kiểm toán đã được tiến hành theo đúng những chuẩn mực kiểm toán.
- Thư bảy, mẫu biểu HSKT làm tài liệu cho đào tạo, bồi dưỡng KTV mới
vào nghề. Với những KTV mới bắt đầu bước vào nghề kiểm toán thì mẫu biểu
HSKT là những tài liệu thực tế quan trọng nhất cần phải tiếp cận để bước đầu có
hiểu biết tổng quát về những bước công việc trong quá trình kiểm toán tiến tới
nắm vững để vận dụng thành thạo khi thực hiện các công việc kiểm toán.
2.2. Yêu cầu của mẫu biểu hồ sơ kiểm toán
- Đơn giản, dễ thực hiện, thiết thực.
- Phù hợp và tương thích với hệ thống mẫu biểu báo cáo tài chính các lĩnh
vực; phù hợp với quy định về thể thức văn bản hành chính.
- Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hoạt động kiểm toán, kiểm soát
chất lượng kiểm toán.
- Đảm bảo tính mở, linh hoạt, thống nhất, đồng bộ của các mẫu biểu.
- Có tính hướng dẫn cụ thể, rõ ràng.
3. Khái quát về hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán
3.1. Sơ lược quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống mẫu biểu hồ
sơ kiểm toán từ khi thành lập ngành
KTNN đã triển khai xây dựng, ban hành và áp dụng hệ thống mẫu biểu
HSKT thống nhất trong toàn ngành từ năm 2001. Hệ thống mẫu biểu HSKT tiếp
tục được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện theo yêu cầu công tác kiểm toán và
278
quản lý hoạt động kiểm toán vào các năm 2004, 2005, 2007, 2011. Hệ thống
mẫu biểu HSKT hiện hành được ban hành ngày 28 tháng 3 năm 2012 theo
Quyết định số 01/2012/QĐ-KTNN của Tổng KTNN.
3.2. Quy định hiện hành về hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán
* Hệ thống mẫu biểu HSKT đang áp dụng được ban hành theo Quyết định
số 01/2012/QĐ-KTNN ngày 28/3/2012 của Tổng KTNN có 39 mẫu biểu, với
328 trang. Cụ thể:
- Lĩnh vực kiểm toán ngân sách có 8 mẫu biểu (ngân sách bộ, ngành có 2
mẫu; ngân sách địa phương có 4 mẫu; các đơn vị dự toán, Ban quản lý dự án
trực thuộc bộ, ngành, địa phương có 2 mẫu).
- Lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư xây dựng có 3 mẫu biểu.
- Lĩnh vực kiểm toán chương trình mục tiêu có 3 mẫu biểu.
- Lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp có 3 mẫu biểu.
- Lĩnh vực kiểm toán các tổ chức tài chính- ngân hàng có 3 mẫu biểu.
- Lĩnh vực kiểm toán quốc phòng, an ninh, tài chính đảng có 3 mẫu biểu.
- Hồ sơ chung có 16 mẫu biểu.
* Kết cấu chung của các mẫu biểu
- Các mẫu biểu HSKT của các lĩnh vực kiểm toán gồm 2 phần: phần chính
của mẫu biểu và phần phụ lục. Phần chính bao gồm các mục, chỉ tiêu, nội dung
chủ yếu, các hướng dẫn ghi chép. Phần phụ lục gồm các bảng biểu ghi thông tin
số liệu liên quan đến phần chính.
- Các mẫu biểu HSKT chung gồm nội dung mẫu biểu và các quy định về
nguyên tắc lập, mục đích sử dụng và phương pháp ghi chép.
* Thứ tự sắp xếp các mẫu biểu
Các mẫu biểu HSKT được sắp xếp theo trình tự các bước công việc được
quy định trong quy trình kiểm toán chung; phản ánh theo trình tự, diễn biến của
cuộc kiểm toán.
* So sánh danh mục HSKT và hệ thống mẫu biểu HSKT
Hệ thống mẫu biểu HSKT chỉ quy định một số mẫu biểu quan trọng trong
danh mục HSKT. Trên thực tế không thể quy định đầy đủ và không cần thiết
279
phải mẫu biểu hoá toàn bộ các thông tin, ghi chép của KTV phát sinh trong hoạt
động kiểm toán.
4. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp ghi chép của các mẫu
biểu hồ sơ kiểm toán
- Giới thiệu 38 mẫu biểu HSKT (trừ Nhật ký làm việc sẽ được giới thiệu ở
mục sau) theo quy định tại từng mẫu biểu HSKT được ban hành kèm theo Quyết
định số 01/2012/QĐ-KTNN của Tổng KTNN.
- Nêu những sai sót thường gặp trong ghi chép từng mẫu biểu, như: không
đủ các chỉ tiêu theo mẫu; không ghi đủ thông tin tại các nội dung, mục, bảng
biểu, phụ lục; nội dung trình bày không phù hợp với tên mục, chỉ tiêu; ...v.v.
5. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp ghi chép Nhật ký làm việc
của kiểm toán viên
- Giới thiệu mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp ghi chép Nhật ký
làm việc của KTV theo quy định tại Quyết định số 01/2012/QĐ-KTNN của
Tổng KTNN.
- Giải thích về thể thức, kết cấu, nội dung của Nhật ký.
- Ví dụ minh hoạ về ghi chép Nhật ký làm việc (đã có trong mẫu biểu tại
Quyết định trên).
- Những sai sót thường gặp trong quá trình ghi chép Nhật ký, như: không
thể hiện đầy đủ trình tự, diễn biến công việc, kết quả công việc; không ghi nội
dung công việc, thủ tục kiểm toán; không ghi đủ các mục, chỉ tiêu; không ghi
từng ngày; không đủ chữ ký; ghi lan man, ... v.v.
IV. BÀI TẬP, TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN, THỰC HÀNH
* Yêu cầu
Bài tập, tình huống thảo luận, thực hành phải phù hợp với đối tượng học
viên là ngạch KTV dự bị.
1. Bài tập 1
Lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV.
Học viên lựa chọn một trong những nội dung kiểm toán sau để lập Biên bản:
- Kiểm toán tài sản cố định;
280
- Kiểm toán tiền gửi ngân hàng;
- Kiểm toán doanh thu bán hàng;
- Kiểm toán thu nhập khác;
- Kiểm toán giá trị quyết toán gói thầu A.
...
2. Bài tập 2
Ghi Nhật ký làm việc của KTV trong 3 ngày liên tiếp.
Học viên lựa chọn một trong những nội dung kiểm toán sau để ghi Nhật ký
làm việc:
- Kiểm toán tài sản cố định;
- Kiểm toán tiền gửi ngân hàng;
- Kiểm toán doanh thu bán hàng;
- Kiểm toán thu nhập khác;
- Kiểm toán giá trị quyết toán gói thầu A.
...
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Lưu trữ
2. Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán được ban hành kèm theo Quyết định
số 01/2012/QĐ-KTNN ngày 28/3/2012 của Tổng KTNN (năm 2012)
3. Quy định về danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai
thác và tiêu hủy hồ sơ kiểm toán của KTNN ban hành theo Quyết định số
08/2012/QĐ-KTNN ngày 05/11/2012 của Tổng KTNN
4. Bảng tổng hợp ý kiến góp ý của các đơn vị về hệ thống mẫu biểu hồ sơ
kiểm toán (tài liệu do Vụ CĐ và KSCLKT biên tập)
281