Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ĐỖ VIẾT THUẬN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
CHI NHÁNH VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
VŨNG TÀU, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ĐỖ VIẾT THUẬN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
CHI NHÁNH VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VĂN ĐÔNG
VŨNG TÀU, NĂM 2017
-i-
TRƯỜNG ĐH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐỖ VIẾT THUẬN Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 26/01/1985 Nơi sinh: Bắc ninh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 15110018
I- Tên đề tài:
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Kiên Long chi nhánh Vũng Tàu.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Đề tài nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kiên Long - chi nhánh Vũng Tàu”.
Thực hiện đầy đủ quy định của một luận văn thạc sĩ theo quy định.
III- Ngày giao nhiệm vụ: (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong QĐ giao đề tài)
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 01/12/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên): TS. Vũ Văn Đông
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN VIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
-ii-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đỗ Viết Thuận, học viên cao học khóa 1, đợt 2 – ngành
Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của TS. Vũ Văn
Đông.
Kết quả nghiên cứu của tôi là trung thực, được trích dẫn nguồn rõ ràng,
minh bạch.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Học viên
Đỗ Viết Thuận
-iii-
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu trường
Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu, Khoa Đào tạo Sau Đại học, các giảng viên tham
gia giảng dạy đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Văn Đông đã tận tình
cung cấp tài liệu, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện và hỗ
trợ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu cho đề tài.
Và cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến người thân đã
động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Học viên
Đỗ Viết Thuận
-iv-
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần kiên long - chi nhánh vũng tàu ” được thực hiện nhằm đánh giá
các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Kiên Long, chi
nhánh Vũng Tàu. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, khảo sát
với cỡ mẫu là 198 bao gồm lãnh đạo, nhân viên kinh doanh tín dụng, nhân viên
thẩm định, kiểm soát viên, khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Kiên Long: Thông tin tín dụng (β = 0.389); Chính sách tín dụng (β = 0.258);
Nhân tố khách hàng (β = 0.173); Xếp hạng tín dụng (β = 0.154); Nhân tố khách
quan (β = 0.128); Quy trình cấp tín dụng (β = 0.097). Như vậy, các giả thuyết
nghiên cứu H1, H2, H3, H4, H5 và H6 đều được chấp nhận tại mức ý nghĩa 1%, 5%
và 10%.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số hàm ý quản trị để cãi thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thông qua 06 nhân tố tác động đã nêu
trên. Ngoài ra tác giả cũng đã đưa ra một số hạn chế của đề tài và đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
-v-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................................. 3
1.7. Kết cấu đề tài .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 5
2.1. Quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................................... 5
2.1.1. Rủi ro tín dụng ............................................................................................ 5
2.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng ............................................................................... 5
2.1.3. Đo lường rủi ro tín dụng ............................................................................. 7
2.1.3.1. Mô hình định tính – 6C ........................................................................... 9
2.1.3.2. Mô hình chỉ số Z-cores .......................................................................... 10
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ....................................... 10
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài .............................................................................. 10
2.2.2. Các nhân tố bên trong ............................................................................... 12
2.3. Nghiên cứu thực nghiệm về rủi ro tín dụng .................................................... 15
2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 15
2.4. Kinh nghiệm một số nước khác về quản trị rủi ro tín dụng ............................ 17
2.5. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 19
Tóm tắt chương 2 .........................................................................................................................25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................26
-vi-
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 26
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ ....................................................................................... 26
3.1.2 Nghiên cứu chính thức .............................................................................. 26
3.2. Đo lường thang đo .......................................................................................... 28
3.3. Mẫu nghiên cứu chính thức ............................................................................ 30
Tóm tắt chương 3 .........................................................................................................................31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................32
4.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu ............................................................................. 32
4.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 33
4.2.1. Kiểm định thang đo Cronbach Alpha ....................................................... 33
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......................................................... 36
4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập ....................................... 36
4.2.2.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc ........................................................ 38
4.2.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ....................... 40
4.2.4. Kết quả hồi quy ........................................................................................ 41
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 45
Tóm tắt chương 4 .........................................................................................................................48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ........................................................49
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 49
5.2. Hàm ý quản trị nhằm cãi thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân
hàng Kiên Long ..................................................................................................... 49
5.2.1. Nhân tố thông tin tín dụng ........................................................................ 49
5.2.2. Nhân tố chính sách tín dụng ..................................................................... 50
5.2.3. Nhân tố khách hàng .................................................................................. 52
5.2.4. Nhân tố Xếp hạng tín dụng ..................................................................... 53
5.2.5. Nhân tố khách quan .................................................................................. 55
5.2.6. Nhân tố quy trình cấp tín dụng ................................................................. 56
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 57
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ i
-vii-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Basel Ủy ban giám sát ngân hàng quốc tế
BĐS Bất động sản
CNTT Công nghệ thông tin
CSTD Chính sách tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HĐQT Hội đồng quản trị
HT XHTD Hệ thống xếp hạng tín dụng
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NVTD Nhân viên tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
QTCTD Quy trình cấp tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
TTTD Thông tin tín dụng
-viii-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ........ 29
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................... 32
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu ............................. 33
Bảng 4.3. KMO and Bartlett's Test .......................................................................... 36
Bảng 4.4. Rotated Component Matrix ..................................................................... 36
Bảng 4.5. KMO and Bartlett's Test ......................................................................... 39
Bảng 4.6. Component Matrix ................................................................................... 39
Bảng 4.7. Coefficient ............................................................................................... 41
Bảng 4.8. Model Summary ...................................................................................... 42
Bảng 4.9. Correlations .............................................................................................. 42
Bảng 4.10. ANOVA ................................................................................................. 44
Bảng 4.11. Kiểm định các tham số hồi quy ............................................................. 45
Bảng 4.12. Thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản trị rủi ro tín dụng .............. 47
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ................................................................ 47
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định các giả thuyết .......................................................... 48
Bảng 5.1. Thống kê mô tả nhân tố thông tin tín dụng .............................................. 51
Bảng 5.2. Thống kê mô tả nhân tố chính sách tín dụng ........................................... 52
Bảng 5.3. Thống kê mô tả nhân tố yếu tố khách hàng ............................................. 54
Bảng 5.4. Thống kê mô tả nhân tố yếu tố xếp hạng tín dụng .................................. 55
Bảng 5.5. Thống kê mô tả nhân tố yếu tố khách quan ............................................. 56
Bảng 5.6. Thống kê mô tả nhân tố yếu tố cấp tín dụng ........................................... 58
-ix-
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 21
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 27
Hình 4.2. Mô hình nghiên cứu chính thức ............................................................... 40
Hình 4.3: Phân phối chuẩn của phần dư .................................................................. 44
-1-
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam từ khi bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế và chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cho đến nay đã mở ra nhiều cơ hội
mới cho các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực trong đó ngân hàng cũng là doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, đây được xem là một
lĩnh vực hết sức nhạy cảm và xương sống đối với việc điều tiết nền kinh tế trong
nước nên được xem là mũi nhọn trong hội nhập kinh tế. Việt Nam đã và đang thực
hiện các cam kết mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các doanh nghiệp trong
nước cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội mở ra rất nhiều những thách thức cũng
không ít, nhân tố hội nhập được xem là tác nhân, động lực mới ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cũng đồng thời kèm
theo nhiều rủi ro tiềm ẩn, những rủi ro tác động đến nền kinh tế đều có ảnh hưởng
đến hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng ngân
hàng nói riêng.
Kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, kinh tế thế giới không
ngừng biến động bất lợi gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Yếu
tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng sản lượng quốc gia giảm,
hàng tồn kho cao, doanh nghiệp phá sản ngày càng nhiều và những vấn đề khác gây
khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Tình trạng
yếu kém trong quản trị ngân hàng bộc lộ rõ trong đó đáng chú ý là công tác quản trị
rủi ro tín dụng còn yếu kém dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao trong các hệ thống
ngân hàng, hơn nữa tình trạng thanh khoản của ngân hàng căng thẳng không đáp
ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Thực tiễn hoạt động tín dụng của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua cho thấy công tác quản
trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng mặc dù đã được các ngân hàng
thương mại quan tâm, tuy nhiên về quản trị rủi ro tín dụng vẫn chưa được xác định,
đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chính xác, chặt chẽ và theo thông lệ quốc
tế.
-2-
Ngân hàng Kiên Long là một trong những ngân hàng trong khối NHTMCP ở
nước ta, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt. Tuy
nhiên, trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế là việc cần
làm ở bất kỳ NH nào. Do đó, yêu cầu kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng một cách
bài bản, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết để
đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, hướng tới các chuẩn mực quốc tế
trong quản trị rủi ro, phù hợp với môi trường hội nhập.
Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một việc rất quan trọng trong quá trình
điều hành, hoạt động và phát triển của ngân hàng. Quản trị rủi ro hiệu quả không
những giảm thiểu rủi ro tín dụng – một hoạt động chính yếu ở các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay – mà còn góp phần đảm bảo lợi nhuận, nâng cao uy
tín và năng lực hoạt động cho ngân hàng. Vì lý do trên, tác giả quyết định chọn đề
tài “ Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kiên Long - chi nhánh Vũng Tàu” để nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp của mình. Dựa vào cơ sở lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng, luận văn xây
dựng mô hình định lượng nhằm đánh giá xem xét tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Kiên Long, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng cho giai đoạn phát triển sắp tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
▪ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu;
▪ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu
▪ Hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Kiên Long?
-3-
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu như thế nào?
Câu hỏi 3: Hàm ý chính sách nào nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản trị rủi ro tín dụng; rủi ro tín dụng, nội dung và
phương pháp quản trị rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín
dụng.
Không gian nghiên cứu: Tại ngân hàng Kiên Long, chi nhánh Vũng Tàu
Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo, nhân viên kinh doanh tín dụng, nhân viên thẩm
định, kiểm soát viên, khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Kiên Long
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu ngày là phương
pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá những thông tin về tình hình quản trị rủi
ro tín dụng tại Kiên Long. Kết hợp với phương pháp định lượng bằng thu thập số
liệu khảo sát, xây dựng và phân tích mô hình hồi quy bội với nhiều biến độc lập và
một biến phụ thuộc.
Thông tin cần thu thập: Ý kiến khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro tín dụng
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đã xây dựng được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến
quản trị rủi ro tín dụng thông qua mô hình hồi quy bội. Đây là điểm mới trong
nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng so với tài liệu nghiên cứu trước đây được sử
dụng, luận văn đã kế thừa những thành tựu của nghiên cứu trước và nâng tầm
nghiên cứu ở mức độ cao hơn.
Với mục tiêu của đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng,
luận văn kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng từ đó đề xuất giải
-4-
pháp mang tính thực tiễn nhằm đóng góp vào công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Kiên Long được hoàn thiện hơn, đảm bảo an toàn và mục tiêu phát triển bền vững
của ngân hàng.
1.7. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài dự kiến bao gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu
Bao gồm những nội dung: Tính cấp thiết của đề tài; Mục tiêu nghiên cứu – câu
hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài; Bố cục của nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Bao gồm những nội dung: Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, các
nghiên cứu trước đây về quản trị rủi ro tín dụng. Trên cơ sở lý thuyết về rủi ro tín
dụng và các nghiên cứu trước, đề tài đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm những nội dung: Quy trình nghiên cứu, phương pháp sử dụng nghiên
cứu định tính và định lượng, đo lường các thang đo trong mô hình nghiên cứu và
mẫu nghiên cứu chính thức.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Bao gồm nội dung như giới thiệu mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định:
Cronbach’s alpha, EFA, kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Bao gồm những nội dung: Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu; Đề xuất hàm ý quản
trị; Nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu mới cho
những nghiên cứu tiếp theo.
-5-
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Quản trị rủi ro tín dụng
2.1.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề đặc biệt được quan tâm không chỉ ở phạm vi các
ngân hàng mà còn trong toàn nền kinh tế. Theo quan niệm của ủy ban Basel thì
“Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không
thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng có
phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng
mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện. Tuy
nhiên, như đã giới thiệu trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án chỉ nghiên cứu
rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, vì vậy rủi ro tín dụng có
thể hiểu đơn giản là sự vi phạm không hoàn trả nợ từ phía khách hàng vay. Còn
theo cách hiểu tại các ngân hàng Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” (quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005).
Như vậy, từ nhiều định nghĩa khác nhau, đa dạng, có thể tóm lược nội dung về
rủi ro tín dụng như sau: Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có
nghĩa vụ hoặc đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng cung cấp tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho mình. Nhưng rủi
ro của việc cấp tín dụng này là việc khách hàng không trả được vốn gốc và lãi cho
ngân hàng. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng cần quản trị rủi ro tín dụng để hạn chế tối
đa thiệt hại, đồng thời tối đa lợi nhuận và giá trị của cổ đông (Nguyễn Minh Kiều,
2009). Theo Hennie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanonic (2009), quản trị
rủi ro tín dụng là vấn đề cốt lõi trong sự tồn tại của phần lớn các ngân hàng lớn. Rủi
ro tín dụng có thể giảm đi bằng việc ban hành hệ thống các chính sách giới hạn tín
dụng cho các bên vay mượn và nguy cơ đổ vỡ đến các bên liên quan. Việc phân loại
-6-
danh mục tín dụng và dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng sẽ ngăn ngừa khả
năng giảm giá trị của danh mục cho vay. Trong quản trị tín dụng, NH phải có thông
tin minh bạch của KH, rủi ro của các sản phẩm tín dụng mà NH cung cấp, kỳ hạn
của các sản phẩm tín dụng có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản của NH
hay không. Và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của NH có tác động đáng kể đến
chất lượng của nguyên tắc quản trị rủi ro. Theo Principles for Management of Credit
Risk (2000) (tạm dịch: “Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng”) - của Uỷ ban
Basel về giám sát ngân hàng cho rằng, mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa
hoá lợi suất rủi ro hiệu chỉnh của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ rủi ro ở một
tỷ lệ chấp nhận được. Các NH cần quản trị rủi ro tín dụng cho toàn bộ danh mục
cũng như rủi ro cho từng khoản vay hoặc các giao dịch khác. Các NH cũng cần xem
xét mỗi quan hệ giữa rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác. Hiệu quả của công tác
quản trị rủi ro tín dụng là nhân tố quan trọng trong quản trị rủi ro và là cần thiết cho
sự thành công trong dài hạn của NH.
Theo định nghĩa về quản trị rủi ro thì “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi
ro một cách khoa học, toàn diện, và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”
(Trần Huy Hoàng, 2011). Như vậy, để hiểu một cách cụ thể hơn thì hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng được định hình như sau:
“Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính
sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định
của pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của
rủi ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định
sự tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có
thể khi sử dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng”
Đối với ngân hàng, quản trị rủi ro tín dụng tốt không những đảm bảo tình hình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, lợi nhuận kinh doanh, nâng cao
uy tín và chất lượng dịch vụ của chính ngân hàng. Vì khi xảy ra rủi ro tín dụng,
ngân hàng không thu được lãi và vốn gốc, trong khi ngân hàng đã cam kết thanh
-7-
toán lãi và vốn huy động đúng hạn. Sự mất cấn đối thu chi này sẽ dẫn đến việc ngân
hàng gặp rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng đến uy tín của NH với KH. Tình hình sẽ trở
nên cực kỳ xấu khi cả hệ thống ngân gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản do hoạt
động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức và nhiều ngành nghề lĩnh vực
trong xã hội. Khi đó, tình trạng ồ ạt rút tiền hàng loạt diễn ra. Ngân hàng phá sản
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Doanh nghiệp
không có vốn sản xuất kinh doanh, tiền trả lương nhân công, … dẫn đến thu lỗ, phá
sản DN, thất nghiệp, … Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng đảm
bảo sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế, nhất là những quốc gia phụ thuộc
vốn vào hệ thống ngân hàng như Việt Nam.
2.1.3. Đo lường rủi ro tín dụng
Theo khái niệm cơ bản nhất, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, đó là khả năng
khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, hoặc không đúng hạn cả gốc và lãi
cho ngân hàng. Có nhiều tiêu chí phản ánh RRTD của NHTM:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng vốn chủ sở hữu
- Nợ có vấn đề, cần cảnh báo sớm
RRTD là khả năng không trả được nợ của khách hàng nên các Ngân hàng cần
phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề, thuộc cảnh báo sớm. Khách hàng phá sản,
lừa đảo, chây ỳ trong trả nợ vay là biểu hiện rõ nhất; bên cạnh đó các khoản nợ
không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ
nợ khác nhau. Nhiều ngân hàng cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không trả
được, thì các khoản nợ khác của cùng một chủ thể chưa đến hạn cũng được coi là có
rủi ro tiềm ẩn. Trường hợp dù nợ chưa đến hạn hoặc đến hạn vẫn trả được nhưng
tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến động không thuận lợi
cho khách hàng thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro tín dụng.
Những thước đo RRTD cho thấy rủi ro tín dụng ở độ rộng đối với nhiều mức
độ khác nhau. Điều này cho thấy, RRTD không chỉ thể hiện ở con số nợ xấu chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay
-8-
hẹp. Trong đề tài này, RRTD được đo lường thông qua chất lượng các khoản vay
biểu hiện bằng trạng thái nhóm nợ của khách hàng. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005, Quyết định 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007, Thông
tư 02/2013 /TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN thì các khoản vay
của các NHTM sẽ được chia thành 05 nhóm:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và
được đánh giá và là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn; Nợ quá hạn được tổ chức tín dụng phân
loại lại vào nhóm nợ nhóm 1; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng
phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 1.
- Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; Nợ quá hạn được tổ chức tín dụng phân loại lại
vào nhóm nợ nhóm 2; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng phân loại
lại vào nhóm nợ nhóm 2; Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn (nhóm
2) ở một số trường hợp.
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; Nợ gia hạn lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi cho khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh
tra; Nợ quá hạn được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 3; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 3;
Các khoản nợ đặc biệt khác.
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Khoản nợ quá hạn
từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; Nợ phải thu hồi theo kết
luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi
được; Nợ quá hạn được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 4; Nợ cơ
-9-
cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 4;
Các khoản nợ đặc biệt khác.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360
ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ha trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã bị quá hạn; Khoản nợ quá hạn trên 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra
nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; Nợ của
khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài
sản; Nợ quá hạn được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 5; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ nhóm 5.
2.1.3.1. Mô hình định tính – 6C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng
thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành
của NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ;
còn KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng
ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của
quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của DN vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
-10-
- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách
tín dụng theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH. Mô hình
6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của
nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh
giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
2.1.3.2. Mô hình chỉ số Z-cores
Đây là mô hình do Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với các
DN vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình tính điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản; X2 = Hệ số lãi chưa phân
phối / tổng tài sản; X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản; X4 = Hệ số
giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ; X5 = Hệ số
doanh thu / tổng tài sản.
Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao. Z < 1,81 : KH có khả năng rủi ro cao 1,81 < Z < 3 : Không xác định được Z > 3
: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất
cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ
RRTD cao.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
nội tại và nhân tố bên ngoài.
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài
- Chu kỳ kinh tế
-11-
Một trong những yếu tố khá phỗ biến dẫn đến rủi ro tín dụng là xuất phát từ
việc người vay gặp phải những thay đổi khó lường của môi trường kinh doanh, ảnh
hưởng của chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng cao, các doanh nghiệp kinh
doanh thuận lợi nên dễ thu hồi nợ vay và rủi ro tín dụng xảy ra là thấp. Ngược lại,
vào thời kỳ suy thoái, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên các khoản vay dễ xảy
ra rủi ro đặc biệt là những khoản trung dài hạn.
- Lãi suất, lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Lãi suất cơ bản cao phản ánh chính sách can thiệp của Ngân hàng Trung ương
khi lạm phát vượt qua mức độ cho phép. Cơ chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt
buộc nhằm khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế bội số tín dụng của các NHTM,
gián tiếp tác động đến rủi ro tín dụng tại các NHTM.
Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay và khả
năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do hệ số nhân tiền tệ giảm), khối
lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm dẫn đến lãi suất tăng, lãi suất tăng bao gồm
lãi suất vay. Điều này có thể làm tăng áp lực thanh toán nợ của những khách hàng
vay hiện tại cũng như khả năng xảy ra rủi ro tín dụng tăng cao hơn. Ngược lại nếu
lạm phát hạ thấp, NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền,
cung về tín dụng cũng tăng lên và lãi suất vay lúc này giảm so với trước. Khách
hàng không bị áp lực số tiền lãi thanh toán cho NH, xác suất xảy ra rủi ro tín dụng
giảm. Tuy nhiên khi lãi suất vay giảm, khối lượng tín dụng tăng lên và có trong dài
hạn sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao.
- Môi trường pháp lý:
Đây là nhân tố gây rủi ro phỗ biến ở những nước có chính sách quản lý kinh tế
không ổn định. Những thay đồi về chính sách thuế, quy định về kinh doanh bất
động sản… sẽ làm cho các doanh nghiệp khó chủ động trong chiến lược kinh doanh
của mình. Môi trường kinh doanh không ổn định sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của người vay suy yếu cũng như rủi ro tín dụng có khả năng cao hơn.
Các nhân tố vĩ mô, khách quan như môi trường kinh doanh, môi trường pháp
lý cũng như chính trị - xã hội có mức độ tác động khác nhau đến từng ngành nghề,
-12-
lĩnh vực kinh doanh do những đặc điểm riêng của mỗi ngành nghề. Những ngành
nghề khá nhạy cảm với sự thay đổi của thị thường, của các nhân tố khách quan như
chứng khoán, bất động sản, xây dựng,…và có những ngành nghề ít hoặc không chịu
tác động của sự thay đổi môi trường bên ngoài như y tế, giáo dục, hàng tiêu dùng,…
Vì thế đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô bên ngoài đến rủi ro tín dụng khi thực
hiện cho một khách hàng vay là cần đánh giá trong điều kiện cụ thể của từng ngành
nghề kinh doanh.
2.2.2. Các nhân tố bên trong
❖ Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng cho vay
- Tiềm lực tài chính của khách hàng vay
Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng.
Không có giao dịch nào là không có rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực tài chính
mạnh thì việc một giao dịch không thành công sẽ không làm khách hàng mất đi khả
năng trả nợ, nếu tài chính của khách hàng yếu thì khi có một giao dịch không thành
công thì lập tức có ảnh hưởng đến khách hàng cũng như là ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng.
- Sử dụng vốn vay
Mục đích sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng
cho khách hàng. Mọi phương án vay vốn khi được gửi cho ngân hàng đều thể hiện
rõ mục đích vay vốn của mình để được xem xét cấp tín dụng. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng cho việc sử dụng vốn đúng mục đích và đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân
hàng. Khi đánh giá mục đích vay cũng như là phương án vay vốn của khách hàng
thì ngân hàng đã xem xét các rủi ro có thể gặp phải và dự phòng phương án khắc
phục. Vì vậy việc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích vay có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng trả nợ của khách hàng. Khi khách hàng sử dụng vốn vào
mục đích khác, không đúng với phương án đã gửi ngân hàng thì có khả năng xảy ra
những rủi ro nằm ngoài những phương án dự phòng và khả năng khách hàng không
trả được nợ và dễ xảy ra.
Khách hàng luôn có những biện pháp để kiểm soát vốn vay sau khi giải ngân
-13-
như: yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn
trước hoặc sau giải ngân, kiểm tra thực tế...Tuy nhiên trên thực tế, không ít trường
hợp khách hàng cố ý sử dụng vốn vào nhiều mục đích khác nhau làm tăng rủi ro mà
ngân hàng không thể kiểm soát được. Và cũng có nhiều trường hợp những ngân
hàng thiếu chặt chẽ trong công tác kiểm soát giải ngân dẫn đến việc khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích.
- Khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo ngân hàng
Đây cũng là một trong những nhân tố gây ra rủi ro ngân hàng. Bằng nhiều thủ
đoạn tinh vi hoặc lợi nhuận sự tín nhiệm của ngân hàng, người vay đã lập hồ sơ vay,
chiếm đoạt tài sản ngân hàng. Khi khách hàng vay cố tình lừa đảo thì rất khó để
ngân hàng phát hiện ra, đặc biệt là những ngân hàng nhỏ, có quy trình tín dụng chưa
chặt chẽ, trình độ cán bộ thẩm định chưa cao.
- Năng lực quản trị, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng
Đây là một trong những nhan tố quan trọng tác động đến khả năng hoàn trả nợ
vay. Khi thẩm định cho vay, ngân hàng nào cũng ưu tiên doanh nghiệp, cá nhân có
kinh nghiệm, thâm niên và đạt những thành công trong ngành hơn là những doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường. Khách hàng càng non trẻ kinh nghiệm trong ngành
thì càng dễ gặp rủi ro hơn so với những khách hàng hoạt động lâu năm. Đối với một
doanh nghiệp thì năng lực quản trị cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến
sự tồn tại của một doanh nghiệp.
- Uy tín, lịch sử trả nợ
Xem xét lịch sử trả nợ của khách hàng trong quá khứ là quan trọng bởi đây là
tín hiệu cho biết khách hàng có đang gặp khó khăn về tài chính không và có ý định
thiện chí trả nợ không. Nếu khách hàng có lịch sử trả nợ không tốt thì có khả năng
sẽ tiếp diễn hiện tượng đó trong tương lai.
Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng cho vay
- Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, do vậy một
chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm nguồn vốn, nguồn nhân lực, khả năng
-14-
quản trị rủi ro...sẽ giúp hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn. Một chính sách tín
dụng hiệu quả là phải được cập nhật phù hợp với những thay đổi của các nhân tố
trong môi trường kinh tế, xã hội, chính trị. Ngân hàng phải làm tốt công tác dự báo
và định hướng cho các đơn vị trực thuộc của mình trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế.
- Quy trình kiểm soát nội bộ
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn so với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước là ở
tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu
sát của người kiểm soát viên, việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên trong suốt
quá trình khách hàng vay. Hoạt động kiểm soát nội bộ bao gồm kiểm soát trong khi
cho vay và kiểm tra định kỳ sau cho vay, bao gồm kiểm tra việc thực hiện sự tuân
thủ các điều kiện cấp tín dụng đã được phê duyệt và tuân thủ các quy định liên quan
trong hoạt động cho vay. Nếu hoạt động kiểm soát không hoạt động chặt chẽ thì sẽ
dẫn đến việc không tuân thủ đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng. Và điều này có thể
dẫn đến việc kiểm soát vốn vay không chặt chẽ, hệ lụy là khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ với ngân hàng, không phát hiện và xử lý kịp thời những rủi ro
phát sinh.
- Chuyên môn, đạo đức của cán bộ thẩm định tín dụng
Cán bộ tín dụng không đảm bảo chuyên môn và đạo đức bị tha hóa thì có thể
dẫn đến việc cho vay những khách hàng có phương án vay kém hiệu quả, rủi ro cao,
các điều kiện kiểm soát rủi ro lỏng lẽo và chấp nhận cho vay những khách hàng
kém uy tín. Những trường hợp cán bộ tín dụng tha hóa về đạo đức, vì lợi ích cá
nhân và cấu kết với khách hàng vay, cố ý giả mạo hồ sơ và trình cho khách hàng
vay. Từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như gây thất thoát tài sản của ngân hàng.
- Quá trình giám sát, quản lý sau cho vay
Mục tiêu của việc giám sát, quản lý sau cho vay là kiểm tra việc thực hiện các
điều khoản cam kết của khách hàng với ngân hàng đồng thời kịp thời phát hiện
những thay đổi có thể ảnh hưởng đến nguồn trả nợ cũng như khả năng trả nợ của
khách hàng. Việc ngân hàng không chặt chẽ trong quá trình kiểm tra, giám sát sau
-15-
giải ngân sẽ rất rủi ro cho ngân hàng khi không phát hiện và xử lý kịp thời những
rủi ro phát sinh sau giải ngân.
2.3. Nghiên cứu thực nghiệm về rủi ro tín dụng
2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước
Mwanza Nkusu (2011) và Ahlem Selma Messai (2013) cũng đưa ra kết quả
tương tự trong nghiên cứu về các yếu tố vi mô và vĩ mô quyết định nợ xấu. Các yếu
tố vĩ mô và yếu tố nội tại của ngân hàng quyết định nợ xấu ở Hy Lạp. Các tác giả đã
đưa ra các yếu tố vĩ mô đó là tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ cho
vay; yếu tố nợ công cũng làm ảnh hưởng đến nợ xấu; Và yếu tố nội tại của ngân
hàng như là chính sách của mỗi ngân hàng, đặc biệt là việc cải thiện hiệu quả hoạt
động ngân hàng và sự quản lý rủi ro cũng sẽ tác động đến nợ xấu.
Vistor Castro (2012) đã nghiên cứu và kết luận ngoài các yếu tố vĩ mô như tốc
độ tăng trưởng GDP, chỉ số giá chứng khoản, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lãi suất và tăng
trưởng tín dụng; tỷ giá hối đoái thực thì yếu tố khủng hoảng tài chính cũng tác động
đến rủi ro tín dụng gia một cách đáng kể.
Abhiman Das and Saibal Ghosh (2007) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại nhà nước ở Indian. Trong đó các yếu
tố vi mô ảnh hưởng lớn là tốc độ tăng trưởng tín dụng, danh mục cho vay nhiều rủi
ro có tác động tiêu cực đến rủi ro tín dụng; các yếu tố vi mô khác như phát triển văn
phòng chi nhánh, tỷ lệ chi phí hoạt động/ biên độ sinh lời ảnh hưởng không đáng kể
đến rủi ro tín dụng. Đồng thời trong các yếu tố vĩ mô thì yếu tố tăng trưởng GDP là
có ảnh hưởng mạnh nhất đến rủi ro tín dụng.
Hashim Khan & Rehman Rasli (2010) nghiên cứu về rủi ro chính trị và những
yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng ở Pakistan. Các yếu tố từ phía
ngân hàng bao gồm qui mô ngân hàng, sự tăng trưởng dư nợ cho vay, biên độ lợi
nhuận ròng và tỷ lệ huy đổng/tổng tài sản là những yếu tố chính tác động đến nợ
xấu tại Pakistan. Trong các yếu tố vĩ mô thì rủi ro chính trị là một vấn đề lớn mà các
ngân hàng cần quan tâm trước khi mở rộng danh mục cho vay của của các ngân
-16-
hàng ở Pakistan. Các yếu tố vĩ mô còn lại như tỷ lệ lãi suất thực có tác động đến rủi
ro tín dụng và tỷ giá hối đoái thì ảnh hưởng không đáng kể.
Inekwe, Murumba (2013) đã xây dựng mô hình đo lường mối quan hệ giữa
GDP thực và nợ xấu ở Nigeria. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ quan trọng giữa
GDP thực và nợ xấu, GDP thực là một biến quan trọng ảnh hưởng đến nợ xấu. Tác
giả cũng đưa ra kiến nghị để giảm bớt nợ xấu thì Chính phủ cần thực hiện các chính
sách tạo ra môi trường thuận lợi để cải thiện GDP thực của đất nước. Điều này bao
gồm việc phát triển cơ sở hạ tầng, tỷ lệ lãi suất trung bình, tỷ giá hối đoái; đồng thời
cần cải thiện qui trình của các cơ quan có liên quan để bảo đảm rằng quá trình và
nguyên tắc cho vay được tuân theo một cách nghiêm chỉnh.
2.3.2. Nghiên cứu trong nước
Nguyễn Bảo Thanh Vân (2009) nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Công thương Việt Nam đã nêu ra những vấn đề cơ bản của quản trị rủi ro
tín dụng và mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank.
Bùi Thị Hồng (2010) đưa ra giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế.
Trương Đông Lộc (2010) nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của các NHTM Nhà nước ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long”. Nghiên cứu
đã đưa ra kết luận các nhân tố ảnh hưởng đó là: Khả năng tài chính của người vay,
đảm bảo nợ vay, lĩnh vực ngành nghề chính tạo ra thu nhập để trả nợ, kiểm tra giám
sát nợ vay, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, kinh nghiệm của người vay. Hạn chế
của nghiên cứu này là kết quả chỉ kiểm định với các NHTM Nhà nước trên khu vực
Đồng bằng Sông Cửu Long. Do đó kết quả chỉ đúng ở khía cạnh nào đó, chưa mang
tính khái quát cao.
Trần Vũ Khương (2011) thực hiện về quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước
Basel tại NHTMCP Công thương Việt Nam.
Trương Sơn Tùng (2013) nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện rui ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị
rủi ro tín dụng bao gồm: Chính sách tín dụng; Quy trình cấp tín dụng; Thông tin tín
-17-
dụng; Hệ thống xếp hạng tín dụng; Chất lượng nguồn nhân lực và Các yếu tố bên
ngoài. Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương.
Đỗ Huỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) có bài “Phân tích thực tiễn về
những yếu tố quyết định nợ xấu tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” và đưa
ra các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu: Một là các yếu tố vĩ mô bao gồm tốc độ tăng
trưởng GDP và lạm phát; hai là các yếu tố vi mô bao gồm tỷ lệ nợ xấu của năm
trước, sự thiếu hiệu quả, quy mô của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, kết quả kinh
doanh (ROE), tỷ lệ nợ trên tổng tài sản. Đó là những yếu tố mà hai tác giả đã xem
xét, có sự kế thừa một phần từ các nghiên cứu trước trong và ngoài nước. Hạn chế
của mô hình là tác giả thu thập dữ liệu từ 10 ngân hàng để qui ra kết quả cho các
ngân hàng thương mại và chỉ kiểm định với các Ngân hàng trên địa bàn TPHCM.
Hơn nữa nghiên cứu chỉ kiểm định tổng quát và lấy số liệu từ 10 ngân hàng, nó sẽ
không đúng ở mỗi ngân hàng và do đó không phát hiện được các khác biệt nhất
định về các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng.
2.4. Kinh nghiệm một số nước khác về quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng HSBC hiện có 6,600 văn phòng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ
châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương, Bắc Mĩ, khu vực Mỹ Latinh, Trung Đông và
Bắc Phi. Với tài sản trị giá 2,645 tỷ đô la Mỹ (tính đến ngày 30/06/2013), HSBC là
một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất trên thế giới. Hoạt
động của ngân hàng HSBC cực kỳ đa dạng với rất nhiều sản phẩm cho nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau, các sản phẩm tín dụng của HSBC hiện vẫn đang là
các sản phẩm mang lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng. Cuối năm 2012, số dư nợ
cho vay hơn 997 tỉ USD, thu nhập từ lãi là hơn 56 tỉ USD. HSBC áp dụng hệ thống
quản trị rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn mực cao nhằm giảm thiểu tối đa
các tổn thất cho ngân hàng. HSBC luôn đảm bảo nguyên tắc tác bạch, phân công rõ
ràng chức năng giữa các bộ phần trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản
tín dụng nhằm quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt, cụ thể như sau:
-18-
Thiết lập các chính sách tín dụng. Xác lập các tiêu chuẩn của tập đoàn
HSBC: các chính sách tín dụng và các quy định được đưa vào Cẩm nang chi tiết áp
dụng chung cho toàn tập đoàn.
Xác lập và kiểm soát chính sách đối với các dư nợ tín dụng lớn. Chính
sách này xác định các mức cấp tín dụng cao nhất đối với từng loại khách hàng,
nhóm khách hàng và các loại tập trung tín dụng khác, được thiết lập với mức độ bảo
thủ hơn so với các chuẩn mực hiện tại.
Ban hành các định hướng cấp tín dụng cho tập đoàn. Xác định khẩu vị
rủi ro tín dụng đối với các mảng thị trường, các ngành nghề và loại sản phẩm cụ thể.
Tất cả các chi nhánh của tập đoàn phải dựa trên các tiêu chuẩn luôn được cập nhật
này để triển khai đến từng nhân viên kinh doanh sản phẩm tín dụng.
Tái thẩm định độc lập đối với tất cả các khoản vay vượt quá quyền phán
quyết của các chi nhánh. Quy trình tái tục các hạn mức vay hoặc xem xét định kỳ
khoản vay cũng được thực hiện như các khoản vay mới.
Quản lý rủi ro đối với các giao dịch giữa các tập đoàn và các tổ chức tài
chính khác nhằm tránh việc tập trung rủi ro vào các tổ chức tài chính khác. Việc
quản lý dựa trên hệ thống quản lý thông tin tập trung hóa cao và xử lý tự động.
Quản lý rủi ro giữa các quốc gia. Ứng dụng hệ thống quản lý hạn mức rủi
ro cho từng quốc gia, có tính tập trung cao dựa trên các thời hạn cho vay và các loại
hình kinh doanh đối với dư nợ tín dụng phát sinh tại từng quốc gia.
Quản lý rủi ro tín đối với một số ngành đặc biệt. Các ngành nghề đó bao
gồm ngành vận chuyển hàng hải, hàng không, viễn thông, sản xuất xe hơi, bảo
hiểm, kinh doanh bất động sản bị nhiều hạn chế để giảm thiểu rủi ro.
Quản lý và phát triển hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng. Các
khoản tín dụ ng được nhóm thành từng nhóm để xác định các rủi ro đặc thù từ đó có
biện pháp quản trị rủi ro đặc biệt. Hiện nay, tổng dư nợ nội và ngoại bảng được chia
làm 22 nhóm để phân tích và quản lý trên hệ thống xử lý tự động với nguồn thông
tin dồi dào của
-19-
Đánh giá kết quả và hiệu quả trong việc cấp tín dụng của các đơn vị
kinh doanh của tập đoàn. Các báo cáo về chất lượng của danh mục tín dụng được
xem xét liên tục qua đó đưa ra các yêu cầu điều chỉnh thích hợp để nâng cao hiện
quả và mức độ an toàn của danh mục.
Báo cáo tất cả các khía cạnh của toàn bộ danh mục tín dụng của tập
đoàn cho cấp cao nhất của tập đoàn. Nội dung báo cao bao gồm mức độ tập trung
tín dụng theo ngành, hạn mức rủi ro tín dụng đối với KH lớn, tổng hạn mức tín dụng
cho các thị trường mới và các khoản dự phòng tương ứng, các khoản nợ xấu và dự
phòng, đánh giá các khoản tín dụng cho các ngành cần đặc biệt quan tâm, hạn mức
cho các quốc gia, nguyên nhân phát sinh nợ xấu, …
Quản lý hệ thống thông tin dữ liệu tín dụng nhằm đảm bảo tập trung hóa
cao nhất tất cả các thông tin tín dụng liên quan đến KH và giao dịch tín dụng.
Tư vấn, hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh các quy định cấp tín dụng,
chính sách về môi trường và xã hội, chấm điểm tín dụng và dự phòng rủi ro, các sản
phẩm mới, cung cấp các khóa đào tạo, báo cáo tín dụng.
Thay mặt cho tập đoàn làm việc với cơ quan hữu quan về các vấn đề liên
quan đến hoạt động tín dụng. Hoạt động quản trị rủi ro tín dung HSBC cho thấy:
HSBC chú trọng xem xét đánh giá và phân tích rủi ro, đo lường mức độ rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng của NH để hạn chế tối thiểu tổn thất và có những biện pháp
quản lý tốt tốt nhất trong quản trị rủi ro tín dụng. Việc áp dụng các phương thức xử
lý dữ liệu hiện đại trên nền tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ thông tin cao
cấp kết hợp với sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định an toàn và chính sách tín
dụng của toàn hệ thống đã góp phần cho sự thành công trong quản trị rủi ro tín dụng
của HSBC, giúp NH đạt tăng truởng như mục tiêu đặt ra và phát triển mạng lưới
trên toàn thế giới.
2.5. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Từ cơ sở các lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, trên cơ sở kế thừa và chọn
lọc các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dựa vào kết quả nghiên cứu của Trần
Thị Anh Đào (2011); Trương Sơn Tùng (2013), Nguyễn Thành Long và cộng sự
-20-
(2017), tác giả đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng Kiên Long. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định tính, 2/3 thành viên
nhóm thảo luận cũng cho rằng 06 nhân tố mà tác giả đã nêu trong quá trình thảo
luận là khá đầy đủ về sự ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Kiên
Long.
Qua cơ sở lý thuyết đã nêu và kết quả nghiên cứu định tính. Mô hình nghiên
cứu được tác giả đề xuất bao gồm 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc: Y - Quản trị
rủi ro tín dụng; X1 - Chính sách tín dụng; X2 - Quy trình cấp tín dụng; X3 - Thông
tin tín dụng; X4 - Hệ thống xếp hạng tín dụng; X5 – Nhân tố về phía khách hàng;
X6 - Nhân tố khách quan.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Quản
trị rủi
ro tín
dụng
Chính sách tín dụng
Xếp hạng tín dụng
Quy trình cấp tín dụng
Nhân tố khách quan
Nhân tố về phía KH
Thông tin tín dụng
H1
H2
H3
H4
H5
H6
-21-
Chính sách tín dụng
Greuning và Bratanovic (2009), chính sách tín dụng của ngân hàng cần chú ý
đến quy mô và sự phân bổ các nguồn lực của ngân hàng và cách thức ngân hàng
quản lý danh mục cho vay của mình như việc thẩm định, ra quyết định, giám sát và
thu hồi khoản vay như thế nào. Một chính sách tốt không những có quy định về giới
hạn cho vay mà còn cho phép nhân viên tín dụng trình bày và thuyết phục với hội
đồng xét duyệt những khoản vay tốt mà không vi phạm những nguyên tắc cho vay.
Tính linh hoạt trong điều chỉnh chính sách tín dụng cũng là điều quan trọng
khi vận hành. Tuỳ vào từng giai đoạn của nền kinh tế mà ngân hàng điều chỉnh
chính sách tín dụng của mình theo hướng mở rộng hay thắt chặt. Khi nền kinh tế
tăng trưởng, chính sách tín dụng của ngân hàng sẽ được xây dựng theo hướng giảm
lãi suất, tỷ lệ vốn tham gia tài trợ của ngân hàng vào dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng sẽ cao (từ 70-80%), thủ tục và thời gian xét duyệt
cho vay sẽ gọn nhẹ và mau chóng. Ngược lại, ngân hàng sẽ thay đổi chính sách tín
dụng theo hướng tăng lãi suất, giảm tỷ lệ vốn tham gia vào dự án của khách hàng và
tăng độ khó trong quá trình xét duyệt cho vay trong điều kiện kinh tế khó khăn.
Việc điều hành chính sách tín dụng góp phần giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng
gây ra, đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng. Trên cơ sở đó giả thuyết
H1 được đề xuất như sau:
Gỉa thuyết H1: Chính sách tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị
rủi ro tín dụng
Quy trình cấp tín dụng
Việc đánh giá một quy trình cấp tín dụng cần tập trung vào phân tích các
hướng dẫn ban hành và sổ tay tín dụng đã được áp dụng và đánh giá năng lực hoạt
động của các bộ phận có liên quan đến hoạt động tín dụng, ngoài ra cần đánh giá
thêm cách thực hiện các bước lập hồ sơ tín dụng, thẩm định, ra quyết định, giải
ngân, giám sát và thanh lý. Cụ thể, những nhân tố cần được đánh giá là: quy trình
phân tích, thẩm định và ra quyết định cho vay có được chi tiết hoá?; có các quy
định, quy chế về ra quyết định cho vay, giới hạn cấp tín dụng ở từng cấp quản lý và
-22-
ở từng chi nhánh của hệ thống ngân hàng hay không?; có các quy định về đảm bảo
cho từng loại hình tín dụng bao gồm cả các phương pháp, các thức định giá, lưu trữ
các loại tài sản đảm bảo cho khoản vay hay không?; có quy định về quy trình giám
sát, điều hành các khoản vay đã cấp hay không? và quy trình xử lý đối với các
trường hợp ngoại lệ hay không? (Greuning và Bratanovic, 2009).
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Điều này góp phần ngân cao
chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trên cơ sở đó giả thuyết H2 được phát
biểu như sau:
Giả thuyết H2: Quy trình tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị rủi
ro tín dụng
Thông tin tín dụng
Thông thường, ngân hàng có thể thu thập thông tin tín dụng từ ba nguồn
chính đó là: từ khách hàng, từ thông tin nội bộ của ngân hàng và từ các thông tin
bên ngoài khác. Tuy nhiên việc thu thập thông tin có rất nhiều vấn đề cần chú ý
trong đó là vấn đề bất cân xứng thông tin. Vấn đề này phát sinh khi ngân hàng có ít
thông tin về uy tín, năng lực tài chính, thiện chí trả nợ, hiệu quả kinh doanh dự án
của khách hàng. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho những dự án không mang lại lợi
nhuận hay khách hàng đầu tư vốn không đúng với mục đích đã cam kết với ngân
hàng. Bên cạnh đó, việc đầu tư vào hệ thống lưu trữ thông tin tín dụng nhằm phục
vụ cho công tác tín dụng tốn nhiều chi phí cho ngân hàng. Thông tin từ bên thứ ba
như đối tác của khách hàng, trung tâm tín dụng, tổ chức xếp hạng tín dụng, các ngân
hàng khác,… có thể không chính xác gây bất lợi cho việc ra quyết định cho ngân
hàng. Chính vì vậy, ngân hàng phải cẩn trọng trong việc thu thập, lựa chọn thông tin
và nguồn gốc thông tin để đảm bảo tốt cho công tác thẩm định và ra quyết định cho
vay. Giả thuyết H3 được phát biểu như sau:
Giả thuyết H3: Thông tin tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị rủi
ro tín dụng
-23-
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ dùng để quản trị rủi ro tín dụng hiệu
quả và được áp dụng mang tính bắt buộc ở các ngân hàng trên thế giới theo đề nghị
của Hiệp ước Basel. Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá uy tín tín dụng của người đi
vay và người đảm bảo. Xếp hạng tín dụng thường áp dụng cho những doanh nghiệp
lớn, ngân hàng, công ty bảo hiểm hay các tổ chức công.
Theo tác giả Bessis (2011), xếp hạn tín dụng nội bộ là đánh giá tín dụng các
ngân hàng ấn định cho người đi vay. Không giống như những xếp hạng của các cơ
quan, sử dụng những thang đo công khai , xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng những
thang đo độc quyền của mỗi ngân hàng.
Theo yêu cầu của Basel II, các NHTM sử dụng phương thức tiếp cận xếp
hạng tín dụng nội bộ phải xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ của ngân hàng cho
toàn bộ khoản mục tín dụng, đầu tư của tài sản Có. Trên cơ sở đó, NHTM tính toán
các hệ số rủi ro cho từng khoản nợ hay cho từng loại tài sản. Kết quả xếp hạng càng
thấp thì mức độ rủi ro càng cao.
Xếp hạng khách hàng vay chủ yếu là dự báo nguy cơ vỡ nợ theo 3 cấp độ cơ
bản là: nguy hiểm, cảnh báo và an toàn, tức là dựa vào xác suất không trả nợ được
của khách hàng – PD: Probality of Default. NHTM dựa vào các khoản nợ mà khách
hàng đã giao dịch với ngân hàng trong quá khứ là 5 năm, với 3 nhóm dữ liệu quan
trọng là các chỉ tiêu tài chính mang tính định tính và chỉ tiêu tài chính mang tính
định lượng, và nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến khả năng trả nợ của
khách hàng (Trầm Thị Xuân Hương, 2009). Từ đó, NHTM quy định mức dự phòng
trích lập dự phòng cụ thể cho từng khoản nợ theo tỷ lệ nhất định tương ứng với mức
rủi ro đã tính toán. Ngân hàng dự báo được nguy cơ vỡ nợ và kịp thời có những biện
pháp xử lý khoản nợ xấu, giảm thiểu được mất mác cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng kết quả với xếp hạng tín dụng còn ở mục địch
kiểm soát các khoản vay của ngân hàng. Với từng khoản vay của khách hàng được
ngân hàng xếp hạng, ngân hàng quy định về việc giám sát cho từng loại khoản vay
và các chính sách phục vụ khách hàng tốt hơn (Trầm Thị Xuân Hương, 2009).
-24-
Xếp hạng tín dụng nội bộ không đơn thuần chỉ là công cụ để phân loại, thẩm
định khách hàng nhằm tiến hành đi đến quyết định cấp tín dụng mà đây còn là công
cụ góp phần phục vụ công tác quản trị của ngân hàng trong cho vay, thu nợ và xử lý
rủi ro tín dụng. Chính vì thế việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
theo những quy định quốc tế là cần thiết cho việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro
tín dụng ở các NHTM. Trên cơ sở đó giả thuyết H4 được đề xuất như sau:
Giả thuyết H4: Hệ thống xếp hạng tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến
quản trị rủi ro tín dụng
Nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng và
không có thiện chí trả nợ dẫn đến ngân hàng khó thu hồi nợ. Trong nghiên cứu của
Trần Thị Anh Đào (2011), đã chứng minh mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố
thuộc về khách hàng và rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Vì vậy, giả thuyết
H5 được phát biểu như sau:
Giả thuyết H5: chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực (cùng
chiều) đến quản trị rủi ro tín dụng
Nhân tố môi trường khách quan
Tác giả Abhiman Das và Saibal Gosh (2007) đã nhận định sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng tạo động lực đổi mới và nâng cao cách thức hoạt động của từng ngân
hàng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, sự canh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các
trung gian tài chính khác tạo ra những quy định dưới chuẩn trong cấp tín dụng ngân
hàng. Để bù đắp khoản lợi nhuận bị mất đi, các nhà quản lý phải hy sinh mục tiêu
chuẩn hoá thẩm định tín dụng và trưởng tín dụng thiếu kiểm soát làm tổn hại chất
lượng tín dụng trong tương lai, và những khoản tín dụng này sẽ trở thành nợ xấu.
Tình hình ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm vừa qua (2008 – 2010) là
những bằng chứng cho thấy vấn đề này. Sự chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng
dẫn đến sự mất ổn định của nền kinh tế, gây khó khăn về vốn cho doanh nghiệp.
Vấn đề nợ xấu trở thành một bài toán nan giải của cả ngân hàng và cơ quan quản lý.
Trên cơ sở đó giả thuyết H6 được đề xuất như sau:
-25-
Giả thuyết H6: Các nhân tố môi trường khách quan có ảnh hưởng cùng
chiều đến quản trị rủi ro tín dụng
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 tổng hợp cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó,
tác giả cũng lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Qua đó, tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 06
nhân tố là: Chính sách tín dụng; Quy trình cấp tín dụng; Thông tin tín dụng; Hệ
thống xếp hạng tín dụng; Nhân tố về phía khách hàng; Các nhân tố khách quan.
-26-
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng 2 phương pháp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi
ro tín dụng được thực hiện thông qua 2 giai đoạn chính nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức.
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
Dựa trên cơ sở lý thuyết được đề cập, nghiên cứu đưa ra các thang đo để đo
lường các khái niệm nghiên cứu. Tuy nhiên, thang đo cần được điều chỉnh để cho
phù hợp tại không gian nghiên cứu. Phương pháp này chủ yếu tham khảo ý kiến của
7 chuyên gia để điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy, những người tham gia đều hiểu rõ nội dung
về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Kiên Long. Hơn 2/3 thành viên nhóm thảo
luận cũng cho rằng 06 nhân tố mà tác giả đã nêu trong quá trình thảo luận là khá
đầy đủ. Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng. Sau
khi thử nghiệm để kiểm tra điều chỉnh cách trình bày ngôn ngữ, bảng câu hỏi chính
thức được sử dụng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.
3.1.2 Nghiên cứu chính thức
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức với phương pháp thu thập thông tin
thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Sau khi thu thập thông tin từ bảng câu hỏi khảo sát
thì tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22 dựa trên kết quả của hệ số
Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá, kiểm định sự phù hợp của mô hình và
phân tích hồi quy đa biến.
3.1.3. Quy trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quát về thứ tự và công việc được
thực hiện trong nghiên cứu này. Qui trình nghiên cứu trình bày thông qua sơ đồ sau:
-27-
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ
bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng phỏng vấn; (2)
nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm thu thập,
phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định các mô hình.
Bước 1: Điều chỉnh thang đo
Dựa trên cơ sở lý thuyết được đề cập, nghiên cứu đưa ra các thang đo để đo
lường các khái niệm nghiên cứu. Tuy nhiên, thang đo cần được điều chỉnh để cho
phù hợp tại không gian nghiên cứu. Phương pháp này chủ yếu tham khảo ý kiến của
7 chuyên gia để điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức
Thang đo được nghiên cứu định lượng để đánh giá hệ số tin cậy Cronbach
alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Hệ số Cronbach alpha được sử dụng để
Cơ sở lý thuyết và nghiên
cứu thực nghiệm
Thang đo nháp
Cronbach Alpha: Kiểm tra tương quan biến tổng và kiểm tra hệ
số Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố EFA, kiểm tra phương sai trích
Phân tích hồi quy: Kiểm định mức độ phù hợp mô hình, kiểm
định các giả thuyết
Thang đo
chính thức
Định lượng
chính thức
Điều chỉnh
thang đo
-28-
loại các biến không phù hợp. Các biến quan sát có hệ số tương quan với biến tổng
(item total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để chọn thang đo là có
độ tin cậy alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally và Burnstein, 1994). Tiếp theo, phương
pháp EFA được sử dụng với các biến quan sát có trọng số tải (factor loading) nhỏ
hơn 0.5 sẽ bị loại bỏ. Phương pháp trích hệ số được sử dụng là principle
components với phép quay varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue
bằng 1. Thang đo được chấp nhận khi phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%.
Bước 3: Phân tích hồi quy
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lòng trung thành. Kiểm định
các vi phạm giả thiết của mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
3.2. Đo lường thang đo
Thang đo được dùng trong bản câu hỏi chủ yếu là thang đo Likert 5 điểm
thay đổi từ “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”. Thang đo Likert 5
điểm được dùng để đo lường cho các biến quan sát của các biến độc lập và biến phụ
thuộc. Thang đo Likert thường gồm 2 phần, phần khoảng mục và phần đánh giá.
Phần khoảng mục liên quan đến ý kiến, thái độ về các đặc tính một sản phẩm, một
sự kiện cần đánh giá. Phần đánh giá là một danh sách đặc tính trả lời. Thông
thường, phần đánh giá được thiết kế từ 5 đến 9 hạng trả lời, đi từ “hoàn toàn không
đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”. Tác giả sử dụng thang đo Likert vì đây là thang đo
được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu khoa học, nhất là ở Việt Nam. Để đơn
giản và dễ hiểu cho người trả lời nên tác giả chọn sử dụng thang đo Likert 5 điểm
với sự lựa chọn từ 1 đến 5 như sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý;
(3) Tạm đồng ý; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý.
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng được xây dựng
dựa trên thang đo Trần Thị Anh Đào (2011); Trương Sơn Tùng (2013), Nguyễn
Thành Long và cộng sự (2017), sau đó được điều chỉnh cho phù hợp với tại ngân
hàng Kiên Long thông qua nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận nhóm.
Thang đo sau khi điều chỉnh, bổ sung, thang đo chính thức được trình bày trong các
bảng dưới đây.
-29-
Thang đo lường trong nghiên cứu này bao gồm 6 yếu tố: Chính sách tín
dụng, Quy trình tín dụng, Thông tin tín dụng, Hệ thống xếp hạn tín dụng, Nhân tố
thuộc về khách hàng, Nhân tố khách quan.
Sáu nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng được hình thành gồm 27
biến quan sát, trong đó có 04 biến đo lường về Chính sách tín dụng, 04 biến đo
lường về Quy trình tín dụng, 03 biến đo lường về Thông tin tín dụng, 04 biến đo
lường về Hệ thống xếp hạng tín dụng, 04 biến đo lường Chất lượng nguồn nhân lực,
04 biến đo lường về nhân tố môi trường bên ngoài. Biến phụ thuộc: Quản trị rủi ro
tín dụng gồm 04 biến đo lường.
Bảng 3.1. Thang đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Nhân tố Biến quan sát Mã hóa Nguồn
Chính sách
tín dụng
(CSTD)
CSTD có định hướng, chiến lược cụ thể CSTD1
Trương
Sơn
Tùng
(2013);
Nguyễn
Thành
Long và
cộng sự
(2017)
CSTD đa dạng về hình thức cấp tín dụng, ngành
nghề, lĩnh vực cho vay CSTD2
CSTD được xem xét, điều chỉnh lại phù hợp với
tình hình kinh tế CSTD3
CSTD được phổ biến đến từng chi nhánh, phòng
ban có liên quan, từng nhân viên tín dụng CSTD4
Quy trình
cấp tín
dụng
(QTCTD)
QTCTD của ngân hàng rõ ràng, cụ thể QTCTD1
QTCTD tuân thủ các quy định của pháp luật QTCTD2
QTCTD phù hợp với năng lực trình độ nhân sự QTCTD3
QTCTD có sự tách bạch giữa các bộ phận có liên
quan (bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm
định, bộ phận hỗ trợ, …) QTCTD4
Thông tin
tín dụng
(TTTD)
TTTD là đầy đủ, khách quan, chính xác và đáng
tin cậy
TTTD1
Chất lượng TTTD tốt ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng TTTD2
Ngân hàng có xây dựng hệ thống thông tin tín
dụng TTTD3
Hệ thống
xếp hạng
Các chỉ tiêu đánh giá là hợp lý và đầy đủ XHTD1
Cập nhật, điều chỉnh các chỉ tiêu phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế XHTD2
-30-
tín dụng
(HT
XHTD)
HT XHTD đánh giá tốt khả năng trả nợ của khách
hàng và đưa ra quyết định cho vay hợp lý XHTD3
HT XHTD hỗ trợ tốt cho việc kiểm soát các
khoản vay XHTD4
Nhân tố
thuộc về
khách hàng
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích NTKH1
Trần Thị
Anh
Đào
(2011)
Khách hàng gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng và
không thiện chí trả nợ vay NTKH2
Khách hàng vay kinh doanh không hiệu quả, năng
lực kinh doanh kém NTKH3
Tình hình tài chính kém thiếu minh bạch NTKH4
Nhân tố
khách quan
Môi trường kinh tế không ổn định NTKQ1
Hệ thống pháp lý Nhà nước rườm rà, hay thay đổi,
không thống nhất NTKQ2
Thông tin về uy tính khách hàng vay lưu trữ tại
ngân hàng không đầy đủ, chính xác NTKQ3
Sự hợp tác giữa các ngân hàng còn lỏng lẽo, thiếu
chia sẽ thông tin dẫn đến quyết định sai lầm khi
cấp tín dụng cho khách hàng NTKQ4
Quản trị rủi
ro tín dụng
(QTRRTD)
NH có biện pháp nhận diện, đo lường, cảnh báo
rủi ro tín dụng
QTRRTD1 Trương
Sơn
Tùng
(2013);
Nguyễn
Thành
Long
(2017)
NH quy định tỷ lệ nợ xấu cho phép tương ứng với
chỉ tiêu thu nhập lãi từ cho vay QTRRTD2
NH có biện pháp xử lý và kiểm soát những khoản
nợ xấu QTRRTD3
NH đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và cho
vay QTRRTD4
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
3.3. Mẫu nghiên cứu chính thức
Kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương
pháp xử lý (hồi qui, độ tin cậy cần thiết, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM, v.v..). Chúng ta đã biết kích thước mẫu càng lớn càng tốt
nhưng lại tốn chi phí và thời gian điều tra nên các nhà nghiên cứu xác định kích
-31-
thước mẫu cần thiết thông qua các công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử
lý. Cũng cần chú ý là trong một nghiên cứu khoa học chúng ta thường dùng nhiều
phương pháp xử lý khác nhau.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng sử dụng thang
đo gồm 27 biến quan sát. Số lượng bảng khảo sát tối thiểu cho phân tích nghiên cứu
này là: 27 x 5 = 135 bảng khảo sát (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Tuy nhiên để thu thập được nhiều đánh giá và ý kiến khách quan hơn thì nhóm khảo
sát với số lượng bảng nhiều hơn 135. Đối tượng khảo sát là các bộ, nhân viên tín
dụng tại tại các văn phòng giao dịch, chi nhánh Kiên Long. Đảm bảo số lượng cỡ
mẫu là 135, tác giả sẽ phát ra tăng thêm 60% cỡ mẫu tối tiểu vì trong quá trình thu
thập dữ liệu sẽ phải loại bỏ những bảng khảo sát không đạt yêu cầu. Vậy số phiếu
khảo sát được gửi đi khảo sát 135*1.6 = 216 phiếu. Kết quả thu về 207 phiếu và có
9 phiếu không hợp lệ, còn lại 198 phiếu dùng cho nghiên cứu định lượng chính
thức, với tỷ lệ 92%.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu,
mô tả quy trình nghiên cứu, điều chỉnh thang đo đồng thời trình bày phương pháp
phân tích dữ liệu. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng, đánh giá
các thang đo và mô hình lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng. Phương pháp nghiên
cứu được thực hiện bằng hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm, qua
bước nghiên cứu này, các thang đo đo lường các khái niệm cũng được xây dựng để
phục vụ cho nghiên cứu chính thức. Phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
khảo sát với cỡ mẫu là 198 phiếu khảo sát, sử dụng công cụ SPSS để phân tích như:
thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích
tương quan, hồi quy bội.
-32-
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu
Thành phần tham gia khảo sát tập trung vào cấp lãnh đạo và nhân viên hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh tín dụng và thẩm định tín dụng, ngoài ra còn sự
đóng góp của nhân viên kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NH. Việc chọn lựa đối tượng
tham gia khảo sát nhằm đảm bảo khách quan và cái nhìn toàn diện trong việc đánh
giá việc quản trị rủi ro tín dụng của Kiên Long.
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Chức vụ Tần số Tỷ trọng
Quản trị điều hành 22 11%
Phụ trách kinh doanh tín dụng 88 44%
Trực tiếp thẩm định cho vay 53 27%
Kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ 35 18%
Tổng cộng 198 100%
Kinh nghiệm làm việc Tần số Tỷ trọng
Dưới 3 năm 44 22%
Từ 3 - 5 năm 81 41%
Từ 5 - 10 năm 49 25%
Trên 10 năm 24 12%
Tổng cộng 198 100%
(Nguồn: kết quả xử lý, 2017)
Tổng cộng có 198 bảng khảo sát được gửi đi đến các bộ phận đã chọn, dùng
làm mẫu trong nghiên cứu này. Cơ cấu thành phần tham gia khảo sát gồm có 22 đáp
viên ở vị trí Quản trị điều hành gồm Giám đốc Chi nhánh, Phó Giám đốc Chi nhánh
và các trưởng phó phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp và
Phòng giao dịch chiếm tỷ trọng 11% mẫu nghiên cứu; 88 nhân viên Phụ trách kinh
doanh tín dụng ở cả hai phòng Khách hàng cá nhân và phòng Khách hàng doanh
nghiệp tham gia chiếm tỷ trọng lớn nhất là 44% mẫu nghiên cứu; 53 nhân viên
Thẩm định tín dụng chiếm tỷ trọng 27% mẫu nghiên cứu và 35 nhân viên Kiểm tra
kiểm soát nội bộ chiếm tỷ trọng 18%.
Kinh nghiệm làm việc của đáp viên tham gia khảo sát là đa dạng với 4 mức
độ: Dưới 3 năm có 44 đáp viên chiếm 22% mẫu; Từ 3 – 5 năm có 81 đáp viên
-33-
chiếm tỷ trọng cao nhất là 41% mẫu; Từ 5 – 10 năm có 49 đáp viên tham gia chiếm
tỷ trọng 25%; Trên 10 năm có 24 đáp viên chiếm tỷ trọng 12% mẫu. Nhìn chung, đa
số đáp viên là nhân viên phụ trách kinh doanh tín dụng với kinh nghiệm từ 3 đến 5
năm chiếm đa số ở phòng Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp. Việc
đa dạng hoá khảo sát theo kinh nghiệm của đáp viên nhằm thu thập những ý kiến
đánh giá hợp lý cho kết quả khảo sát.
4.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.1. Kiểm định thang đo Cronbach Alpha
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu
loại biến
này
Quy trình cấp tín dụng (QTCTD), alpha =0.874
QTCTD1 10.02 10.878 .729 .839
QTCTD2 9.97 10.222 .742 .833
QTCTD3 9.93 10.529 .755 .828
QTCTD4 9.99 10.528 .693 .853
Chính sách tín dụng (CSTD), alpha = 0.862
CSTD1 10.40 9.734 .640 .851
CSTD2 10.60 8.333 .750 .806
CSTD3 10.54 8.920 .740 .812
CSTD4 10.40 7.947 .722 .822
Nhân tố khách quan (YTKQ), alpha = 0.851
NTKQ1 9.96 10.684 .686 .814
NTKQ 2 9.98 9.736 .748 .786
NTKQ 3 9.92 10.359 .757 .784
NTKQ 4 9.94 11.377 .583 .855
Xếp hạng tín dụng (XHTD), alpha = 0.862
XHTD1 8.98 12.441 .654 .846
XHTD2 8.82 11.967 .679 .836
XHTD3 8.93 10.894 .753 .806
XHTD4 8.96 11.146 .754 .805
Nhân tố khách hàng (YTKH), alpha = 0.839
NTKH 1 9.87 9.292 .692 .788
NTKH 2 10.04 8.796 .680 .792
-34-
NTKH 3 9.90 8.778 .673 .795
NTKH 4 9.84 8.996 .643 .808
Thông tin tín dụng (TTTD), alpha = 0.844
TTTD1 6.64 5.471 .649 .839
TTTD2 6.61 4.940 .759 .735
TTTD3 6.68 4.849 .726 .768
Quản trị rủi ro tín dụng (Y - QTRRTD), alpha = 0.883
QTRRTD1 9.62 14.268 .701 .869
QTRRTD2 9.57 12.714 .699 .870
QTRRTD3 9.57 12.166 .806 .827
QTRRTD4 9.53 12.139 .793 .832
(Nguồn: kết quả xử lý, 2017)
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo quy trình cấp tín dụng
Thang đo quy trình cấp tín dụng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến
quan sát (QTCTD1 – QTCTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha =
0.874 > 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
đều lớn hơn 0.3. Kết quả cho thấy thang đo quy trình cấp tín dụng đảm bảo đủ độ
tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chính sách tín dụng
Thang đo chính sách tín dụng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến
quan sát (CSTD1 – CSTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.862
> 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều
lớn hơn 0.3. Kết quả cho thấy thang đo quy trình cấp tín dụng đảm bảo đủ độ tin
cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Nhân tố khách quan
Thang đo yếu tố khách quan là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến
quan sát (YTKQ1 – YTKQ4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha =
0.851> 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
đều lớn hơn 0.3. Kết quả cho thấy thang đo này đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào
phân tích nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo xếp hạng tín dụng
-35-
Thang đo xếp hạng tín dụng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan
sát (XHTD1 – XHTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.862> 0.6
và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn
hơn 0.3. Kết quả cho thấy thang đo xếp hạng tín dụng đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa
vào phân tích nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhân tố khách hàng
Thang đo nhân tố khách hàng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến
quan sát (YTKH1 – YTKH4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.839
> 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều
lớn hơn 0.3. Kết quả cho thấy thang đo này đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân
tích nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo thông tin tín dụng
Thang đo chất lượng nguồn nhân lực là một thang đo đơn hướng bao gồm 3
biến quan sát (TTTD1 – TTTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha =
0.844 > 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
đều lớn hơn 0.3. Kết quả cho thấy thang đo thông tin tín dụng đảm bảo đủ độ tin
cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
❖ Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo quản trị rủi ro tín dụng
Thang đo quản trị rủi ro tín dụng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến
quan sát (QTRRTD1 – QTRRTD4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha =
0.883 > 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation)
đều lớn hơn 0.3. Kết quả cho thấy thang đo quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo đủ độ
tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha thì kết quả thang đo được xác định thì
kết quả có 7 thang đo được xác định, thang đo quy trình cấp tín dụng có 4 biến quan
sát, thang đo chính sách tín dụng có 4 biến quan sát, thang đo yếu tố khách quab có
4 biến quan sát, thang đo xếp hạng tín dụng có 4 biến quan sát, thang đo yếu tố
khách hàng có 4 biến quan sát, thang đo thông tin tín dụng có 3 biến quan sát và
thang đo quản trị rủi ro tín dụng có 4 biến quan sát.
-36-
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập
Bảng 4.3. KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .784
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 2359.952
df 253
Sig. .000
(nguồn: kết quả xử lý, 2017)
Kết quả phân tích EFA cho thấy 23 biến quan sát được gom thành 6 nhân tố,
với hệ số mức độ phù hợp của mô hình phân tích nhân tố KMO= 0.784 > 0.5 nhỏ
hơn 1 nên phân tích nhân tố hoàn toàn phù hợp, đáng tin cậy và hệ số
Sig.(Bartlett’s Test of Sphericity)=0.000 (sig.<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 4.4. Rotated Component Matrix
Component
1 2 3 4 5 6
CSTD1 .833
CSTD2 .845
CSTD3 .836
CSTD4 .782
QTCTD1 .770
QTCTD2 .872
QTCTD3 .861
QTCTD4 .837
TTTD1 .851
TTTD2 .863
TTTD3 .804
XHTD1 .778
XHTD2 .743
XHTD3 .842
XHTD4 .850
YTKH1 .803
YTKH2 .778
YTKH3 .833
YTKH4 .778
-37-
YTKQ1 .838
YTKQ2 .866
YTKQ3 .844
YTKQ4 .691
Eigenvalue 5.38 3.10 2.58 2.26 1.99 1.29
Phương sai trích 23.41 13.50 11.21 9.82 8.65 5.59
(nguồn: kết quả xử lý, 2017)
Bảng kiểm định mức ý nghĩa của các nhân tố rút trích ra (Total Variance
Explained): Hệ số đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố
(Eigenvalues) =1.286 > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất,
chứng tỏ thang đo được chấp nhận. Tổng phương sai trích (Rotation Sum of
Squared Loadings) của 6 nhân tố là 72.172 % > 50% điều này chứng tỏ 72.233%
biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 6 nhân tố.
Nhân tố 1 (X1): được đặt lại tên “chính sách tín dụng” bao gồm 4 biến quan
sát:
Nhân tố Biến quan sát Mã
hóa Chính
sách tín
dụng
(CSTD)
CSTD có định hướng, chiến lược cụ thể CSTD1
CSTD đa dạng về hình thức cấp tín dụng, ngành nghề, lĩnh vực
cho vay CSTD2
CSTD được xem xét, điều chỉnh lại phù hợp với tình hình kinh tế CSTD3
CSTD được phổ biến đến từng chi nhánh, phòng ban có liên
quan, từng nhân viên tín dụng CSTD4
Nhân tố 2 (X2): được đặt lại tên “xếp hạng tín dụng” bao gồm 4 biến quan sát:
Xếp hạng
tín dụng
(XHTD)
QTCTD của ngân hàng rõ ràng, cụ thể QTCTD1
QTCTD tuân thủ các quy định của pháp luật QTCTD2
QTCTD phù hợp với năng lực trình độ nhân sự QTCTD3
QTCTD có sự tách bạch giữa các bộ phận có liên quan (bộ
phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận hỗ trợ,
…) QTCTD4
-38-
Nhân tố 3 (X3): được đặt lại tên “Quy trình cấp tín dụng” bao gồm 4 biến quan
sát:
Quy trình
cấp tín
dụng
(QTCTD)
QTCTD của ngân hàng rõ ràng, cụ thể QTCTD1
QTCTD tuân thủ các quy định của pháp luật QTCTD2
QTCTD phù hợp với năng lực trình độ nhân sự QTCTD3
QTCTD có sự tách bạch giữa các bộ phận có liên quan (bộ
phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận hỗ trợ,) QTCTD4
Nhân tố 4 (X4): được đặt lại tên “nhân tố khách quan” bao gồm 4 biến quan
sát:
Nhân tố
khách
quan
(YTKQ)
Môi trường kinh tế không ổn định NTKQ1
Hệ thống pháp lý Nhà nước rườm rà, hay thay đổi, không thống
nhất NTKQ2
Thông tin về uy tính khách hàng vay lưu trữ tại ngân hàng không
đầy đủ, chính xác
NTKQ3
Sự hợp tác giữa các ngân hàng còn lỏng lẽo, thiếu chia sẽ thông
tin dẫn đến quyết định sai lầm khi cấp tín dụng cho khách hàng NTKQ4
Nhân tố 5 (X5): được đặt lại tên “nhân tố khách hàng” bao gồm 4 biến quan
sát:
Nhân tố
thuộc về
khách hàng
(YTKH)
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích NTKH1
Khách hàng gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng và không
thiện chí trả nợ vay NTKH2
Khách hàng vay kinh doanh không hiệu quả, năng lực kinh
doanh kém NTKH3
Tình hình tài chính kém thiếu minh bạch NTKH4
Nhân tố 6 (X6): được đặt lại tên “thông tin tín dụng” bao gồm 4 biến quan sát:
Thông tin tín
dụng (TTTD)
TTTD là đầy đủ, khách quan, chính xác và đáng tin cậy TTTD1
Chất lượng TTTD tốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng TTTD2
Ngân hàng có xây dựng hệ thống thông tin tín dụng TTTD3
(nguồn: kết quả xử lý, 2017)
Bảng 4.5. KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .829
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 434.730
df 6
Sig. .000
-39-
4.2.2.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy 4 biến quan sát được gom thành 1
nhân tố, với hệ số mức độ phù hợp của mô hình phân tích nhân tố KMO=0.829 >
0.5 nên phân tích nhân tố hoàn toàn phù hợp, đáng tin cậy và Sig.(Bartlett’s Test of
Sphericity)=0.000 (sig.<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau
tổng thể.
Bảng kiểm định mức ý nghĩa của các nhân tố rút trích ra (Total Variance
Explained): Hệ số đại diện cho phần biến thiên được giải thích cho mỗi nhân tố
(Eigenvalues) = 2.975 > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất,
chứng tỏ thang đo được chấp nhận. Tổng phương sai trích (Rotation Sum of
Squared Loadings) là 74.368% > 50%. Kết quả cho thấy, tất cả các biến số có hệ
số tải nhân tố (Factor Loading) > 0.5 cho nên không có biến nào bị loại.
Bảng 4.6. Component Matrix
Quản trị rủi ro tín dụng
QTRRTD1 .830
QTRRTD2 .826
QTRRTD3 .898
QTRRTD4 .892
Phương sai trích 74.368%
Giá trị Eigenvalue 2.975
(nguồn: kết quả xử lý, 2017)
Với tất cả kết quả phân tích EFA trên cho chúng ta kết luận rằng các thang
đo đã đạt giá trị hội tụ. Hay nói cách khác, các biến quan sát đã đại diện được cho
các khái niệm nghiên cứu cần phải đo.
-40-
4.2.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Hình 4.2. Mô hình nghiên cứu chính thức
Điều chỉnh các giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa chính sách tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ thuận chiều giữa xếp hạng tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ thuận chiều giữa quy trình cấp tín dụng tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ thuận chiều giữa nhân tố khách quan và quản
trị rủi ro tín dụng
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ thuận chiều giữa nhân tố về phía khách hàng
và quản trị rủi ro tín dụng
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ thuận chiều giữa thông tin tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng
Quản trị
rủi ro
tín dụng
Chính sách tín dụng
Xếp hạng tín dụng
Quy trình cấp tín dụng
Nhân tố khách quan
Nhân tố về phía KH
Thông tin tín dụng
H1+
H2+
H3+
H4+
H5+
H6+
-41-
4.2.4. Kết quả hồi quy
Bảng 4.7. Coefficientsa
Model Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity
Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) -1.204 .340 -
3.536 .001
CSTD .285 .061 .258 4.684 .000 .812 1.231
XHTD .162 .061 .154 2.641 .009 .728 1.373
QTCTD .118 .062 .097 1.893 .060 .945 1.058
YTKQ .142 .060 .128 2.373 .019 .854 1.171
YTKH .208 .067 .173 3.121 .002 .806 1.241
TTTD .419 .059 .389 7.076 .000 .819 1.221
a. Dependent Variable: QTRRTD
(nguồn: kết quả xử lý, 2017)
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Giá trị phóng đại phương sai của mô
hình hồi quy lần 2 (Bảng 4.7) nhỏ hơn 10 nên mô hình không bị đa cộng tuyến. Hệ
số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation factor – VIF) đạt giá trị lớn nhất là
1.373 (nhỏ hơn 10) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với
nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó, mối quan hệ giữa các
biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan:
Bảng 4.8. Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the
Estimate
Durbin-
Watson
1 .726a .528 .513 .8173792 1.881
a. Predictors: (Constant), TTTD, YTKQ, QTCTD, CSTD, YTKH, XHTD
b. Dependent Variable: QTRRTD
(Nguồn: kết quả xử lý, 2017)
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy giá trị Durbin-Watson (d) = 1.881
(bảng 4.8) nằm trong vùng chấp nhận ( 1 < d = 1.881 < 3) nên không có tương quan
giữa các phần dư. Như vậy, giả định không có tương quan giữa các phần dư không
bị vi phạm.
-42-
Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi:
Bảng 4.9. Correlations
ABS(U) CSTD XHTD QTCT
D
YTKQ YTKH TTTD
Spearman'
s rho
ABS(U)
Correlation
Coefficient 1.000 .045 .024 -.028 .000 -.005 .019
Sig. (2-tailed) . .524 .742 .694 .996 .947 .794
N 198 198 198 198 198 198 198
CSTD
Correlation
Coefficient .045 1.000 .292** .138 .203** .273** .170*
Sig. (2-tailed) .524 . .000 .052 .004 .000 .016
N 198 198 198 198 198 198 198
XHTD
Correlation
Coefficient .024 .292** 1.000 .199** .248** -.013 .340**
Sig. (2-tailed) .742 .000 . .005 .000 .853 .000
N 198 198 198 198 198 198 198
QTCTD
Correlation
Coefficient -.028 .138 .199** 1.000 .143* .072 .158*
Sig. (2-tailed) .694 .052 .005 . .045 .314 .026
N 198 198 198 198 198 198 198
YTKQ
Correlation
Coefficient .000 .203** .248** .143* 1.000 .232** .152*
Sig. (2-tailed) .996 .004 .000 .045 . .001 .032
N 198 198 198 198 198 198 198
YTKH
Correlation
Coefficient -.005 .273** -.013 .072 .232** 1.000 .158*
Sig. (2-tailed) .947 .000 .853 .314 .001 . .026
N 198 198 198 198 198 198 198
TTTD
Correlation
Coefficient .019 .170* .340** .158* .152* .158* 1.000
Sig. (2-tailed) .794 .016 .000 .026 .032 .026 .
N 198 198 198 198 198 198 198
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
(nguồn: kết quả xử lý, 2017)
Kết quả bảng 4.9 cho thấy giữa các biến độc lập và trị tuyệt đối phần dư có
giá trị sig lớn hơn 5% do đó mô hình không bị hiện tượng tự tương quan.
-43-
Kiểm định mức độ phù hợp mô hình:
Bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA), ta thấy giá trị sig của F
thống kê (F = 35.558) bằng 0 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, do đó mô hình nghiên cứu
phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc.
Mô hình nghiên cứu là phù hợp.
Bảng 4.10. ANOVAa
Model Sum of
Squares
df Mean
Square
F Sig.
1
Regression 142.539 6 23.756 35.558 .000b
Residual 127.609 191 .668
Total 270.148 197
a. Dependent Variable: QTRRTD
b. Predictors: (Constant), TTTD, YTKQ, QTCTD, CSTD, YTKH, XHTD
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư:
Hình 4.3: Phân phối chuẩn của phần dư
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ
chuẩn (Trung bình mean gần = 0 và độ lệch chuẩn Std. = 0.983 tức là gần bằng 1),
-44-
phương sai là hằng số không đổi. Như vậy, phần dư của mô hình tuân theo luật phân
phối chuẩn.
Kiểm định các tham số hồi quy:
Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa:
QTRRTD = 0.258*CSTD + 0.154*XHTD + 0.097*QTCTD + 0.128*YTKQ +
0.173*YTKH+ 0.389*TTTD
Trong đó:
Biến phụ thuộc: Quản trị rủi ro tín dụng;
Biến độc lập: Chính sách tín dụng (CSTD); Quy trình cấp tín dụng (XHTD);
Thông tin tín dụng (TTTD); Hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD); Yếu tố về phía
khách hàng (YTKH); Yếu tố khách quan (YTKQ)
Bảng 4.11. Kiểm định các tham số hồi quy
Biến
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa Giá trị Sig So sánh Mức ý nghĩa Kết luận
CSTD .258 .000 < 1% Có ảnh hưởng
XHTD .154 .009 < 1% Có ảnh hưởng
QTCTD .097 .060 < 10% Có ảnh hưởng
YTKQ .128 .019 < 5% Có ảnh hưởng
YTKH .173 .002 < 5% Có ảnh hưởng
TTTD .389 .000 < 1% Có ảnh hưởng
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến CSTD (chính sách tín dụng) bằng 0.258
có giá trị sig bằng 0 < 0.01 có ảnh hưởng quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy 99%,
có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng đánh giá
yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm 0.258
điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến XHTD (Xếp hạng tín dụng) bằng 0.154
có giá trị sig bằng 0.009 < 0.01 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin
cậy 99%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm
0.154 điểm.
-45-
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến QTCTD (Quy trình cấp tín dụng) bằng
0.097 có giá trị sig bằng 0.06 < 0.1 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ
tin cậy 90%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín
dụng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng
thêm 0.097 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến YTKQ (yếu tố khách quan) bằng 0.128
có giá trị sig bằng 0.019 < 0.05 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin
cậy 95%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm
0.128 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến YTKH (yếu tố khách hàng) bằng 0.173
có giá trị sig bằng 0.002 < 0.01 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin
cậy 99%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm
0.1173 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến X6 (thông tin tín dụng) bằng 0.389 có
giá trị sig bằng 0 < 0.01 có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy
99%, có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi cán bộ, nhân viên tín dụng
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tăng thêm
0.389 điểm.
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy 6 nhân tố là: Chính sách tín dụng (CSTD);
Quy trình cấp tín dụng (XHTD); Thông tin tín dụng (TTTD); Hệ thống xếp hạng tín
dụng (XHTD); Nhân tố về phía khách hàng (YTKH); Nhân tố khách quan (YTKQ)
ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng
mạnh nhất đến quản trị rủi ro tín dụng dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa là:
(1) Thông tin tín dụng (β = 0.389)
(2) Chính sách tín dụng (β = 0.258)
(3) Nhân tố khách hàng (β = 0.173)
-46-
(4) Xếp hạng tín dụng (β = 0.154)
(5) Nhân tố khách quan (β = 0.128)
(6) Quy trình cấp tín dụng (β = 0.097)
Bảng 4.12. Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị rủi ro tín dụng
Biến Hệ số
hồi quy
Trọng số
ảnh hưởng
Thứ tự
ảnh hưởng
CSTD 0.258 22% 2
XHTD 0.154 13% 4
QTCTD 0.097 8% 6
NTKQ 0.128 11% 5
NTKH 0.173 14% 3
TTTD 0.389 32% 1
Tổng 1.199
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Biến Hệ số chuẩn hóa Sig
CSTD 0.258*** .000
XHTD 0.154*** .009
QTCTD 0.097* .060
NTKQ 0.128** .019
NTKH 0.173*** .002
TTTD 0.389*** .000
Hệ số xác định R2 52.8%
Ghi chú: * Sig < 10%, ** Sig < 5%, *** Sig < 1%
-47-
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định các giả thuyết
Nội dung Kì
vọng
Kết
quả Kết luận
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa
chính sách tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
+ + Chấp nhận H1
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa
xếp hạng tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
+ + Chấp nhận H2
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa
quy trình cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng
+ + Chấp nhận H3
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương giữa
yếu tố khách quan và quản trị rủi ro tín dụng
+ + Chấp nhận H4
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ dương giữa
yếu tố khách hàng và quản trị rủi ro tín dụng
+ + Chấp nhận H5
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương giữa
thông tin tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
+ + Chấp nhận H6
(Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu, 2017)
Biến Chính sách tín dụng (CSTD) có giá trị sig bằng 0 < 1%, có ảnh hưởng
cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy 99% nên chấp nhận giả thuyết
H1.
Biến Xếp hạng tín dụng (XHTD) có giá trị sig bằng 0.09 < 1%, có ảnh hưởng
cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy 99% nên chấp nhận giả thuyết
H2.
Biến Quy trình cấp tín dụng (QTCTD) có giá trị sig bằng 0.06 < 5%, có ảnh
hưởng cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy 95% nên chấp nhận giả
thuyết H3.
Biến Nhân tố khách quan (YTKQ) có giá trị sig bằng 0.019 < 5%, có ảnh
hưởng cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy 95% nên chấp nhận giả
thuyết H4.
Biến Nhân tố khách hàng (YTKH) có giá trị sig bằng 0.02 < 5%, có ảnh hưởng
cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy 95% nên chấp nhận giả thuyết
H5.
-48-
Biến Thông tin tín dụng (TTTD) có giá trị sig bằng 0 < 1%, có ảnh hưởng
cùng chiều đến quản trị rủi ro tín dụng tại độ tin cậy 99% nên chấp nhận giả thuyết
H5.
Như vậy, kết quả mô hình hồi quy cho thấy 6 nhân tố là TTTD (Thông tin tín
dụng); CSTD (Chính sách tín dụng); CLNL (Chất lượng nguồn nhân lực), XHTD
(Xếp hạng tín dụng); MTBN (Môi trường bên ngoài) và QTCTD (Quy trình cấp tín
dụng) ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Kiên Long. Do đó, các
giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 như trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận.
Tóm tắt chương 4
Chương 4 đã trình bày thông tin về mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến,
khảo sát các biến. Qua đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
EFA, hồi quy đa biến cho thấy mô hình nghiên cứu lý thuyết là hoàn toàn phù hợp
với dữ liệu. Trong đó, 6 nhân tố đều tác động đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Kiên Long là: Thông tin tín dụng (β = 0.389); Chính sách tín dụng (β = 0.258);
Nhân tố khách hàng (β = 0.173); Xếp hạng tín dụng (β = 0.154); Nhân tố khách
quan (β = 0.128); Quy trình cấp tín dụng (β = 0.097)
-49-
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Căn cứ vào tổng quan lý thuyết, mô hình nghiên cứu đã được phát triển cho
nghiên cứu này. Mô hình này đã được kiểm tra với một mẫu gồm 198 phiếu. Với
những kết quả thu được, nghiên cứu này có những đóng góp tích cực trong thực tiễn
quản lý, cụ thể như sau:
- Về thang đo sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng toàn bộ thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là đáng tin cậy (Cronbach’s
Alpha > 0.6) và có thể được sử dụng cho những nghiên cứu khác.
- Bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính Enter, nghiên cứu đã tiến
hành khảo sát với cỡ mẫu 198 các lãnh đạo ngân hàng, cán bộ quản lý và nhân viên
tại các chi nhánh, phòng giao dịch thuộc ngân hàng Kiên Long. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, ở thời điểm hiện tại có 6 nhân tố có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
dựa trên hệ số beta chuẩn hóa theo thứ tự ảnh hưởng là thông tin tín dụng với hệ số
hồi quy Beta là 0.389; thứ hai là chính sách tín dụng với hệ số beta là 0.258, thứ ba
là nhân tố khách hàng với hệ số hồi quy beta là 0.173; thứ tư là xếp hạng tín dụng
với hệ số hồi quy là 0.154, nhân tố khách quan là 0.128 và cuối cùng là quy trình
cấp tín dụng với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.097. Các giả thuyết H1, H2, H3, H4,
H5, H6 như trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận.
- Mô hình hồi quy có hệ số R2 = 52.8%, chứng tỏ độ phù hợp của mô hình với
bộ dữ liệu là khá cao, giải thích được 52.8% cho bộ dữ liệu khảo sát.
5.2. Hàm ý quản trị nhằm cãi thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
ngân hàng Kiên Long
5.2.1. Nhân tố thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có hệ số beta chuẩn hóa (β = 0.389) là yếu tố quan trọng
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thẩm định tín dụng từ đó đưa ra quyết định cho vay
đúng đối tượng và giá trị khoản vay phù hợp với năng lực tài chính, kinh doanh của
KH. Để cãi thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Kiên Long thông
qua nhân tố thông tin tín dụng, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị sau:
-50-
Bảng 5.1. Thống kê mô tả nhân tố thông tin tín dụng
Biến quan sát Gía trị trung bình
TTTD là đầy đủ, khách quan, chính xác và đáng tin cậy 3.32
Chất lượng TTTD tốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 3.35
Ngân hàng có xây dựng hệ thống thông tin tín dụng 3.28
(nguồn: kết quả xử lý)
Biến quan sát “TTTD là đầy đủ, khách quan, chính xác và đáng tin cậy” có
giá trị trung bình 3.32. Để cãi thiện biến quan sát này, ngân hàng Kiên Long cần
thông tin tín dụng kịp thời, chính xác và đầy đủ góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng
cho NH.
Biến quan sát “Chất lượng TTTD tốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng” có
giá trị trung bình 3.35, Kiên Long cần thành lập bộ phận tổng hợp xử lý thông tin
tín dụng nội bộ có trách nhiệm tổng hợp, lưu trữ thông tin từ các chi nhánh của tất
cả các KH giúp các bộ phận có thông tin kịp thời và dễ dàng. Bộ phận tổng hợp xử
thông tin tín dụng được xây dựng và bố trí ở Trụ Sở chính và theo từng khu vực hoạt
động trong cả nước.
Biến quan sát “Ngân hàng có xây dựng hệ thống thông tin tín dụng”, để cãi
thiện biến quan sát này, ngân hàng cần phải được cung cấp từ nhiều nguồn đáng tin
cậy và liên tục được cập nhật định kỳ, đáp ứng kịp thời cho việc rà soát tình hình
hoạt động của danh mục vốn vay, nhất là các thông tin về tình hình tài chính của
KH, nhằm tránh tình trạng lạc hậu về thông tin.
5.2.2. Nhân tố chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng có hệ số beta chuẩn hóa (β = 0.258), có mức độ ảnh
hưởng thứ 2 đến quản trị rủi ro tín dụng. Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt,
thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối
đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, phù hợp với năng lực quản trị và hoạt động
của Kiên Long trong từng thời kỳ, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và hiệu quả. Bên
cạnh đó chính sách tín dụng phải phù hợp với quy định của Nhà Nước và chính sách
-51-
quản lý kinh tế trong từng giai đoạn nhằm góp phần ổn định và phát triển nền kinh
tế.
Bảng 5.2. Thống kê mô tả nhân tố chính sách tín dụng
Biến quan sát Giá trị
trung bình
CSTD có định hướng, chiến lược cụ thể 3.29
CSTD đa dạng về hình thức cấp tín dụng, ngành nghề, lĩnh vực cho
vay 3.33
CSTD được xem xét, điều chỉnh lại phù hợp với tình hình kinh tế 3.37
CSTD được phổ biến đến từng chi nhánh, phòng ban có liên quan,
từng nhân viên tín dụng 3.31
(Nguồn: Kết quả xử lý)
Biến quan sát “CSTD có định hướng, chiến lược cụ thể” có giá trị trung bình
là 3.29, để cãi thiện biến quan sát này, ngân hàng có định hướng chiến lược cụ thể
trong thời gian hiện tại cũng như trong tương lai.
Biến quan sát “CSTD đa dạng về hình thức cấp tín dụng, ngành nghề, lĩnh vực
cho vay” có giá trị trung bình là 3.33, để cãi thiện cho biến quan sát này, Kiên Long
cần xây dựng và duy trì danh mục đầu tư hợp lý, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, đa
dạng hóa lĩnh vực đầu tư nhằm phân tán rủi ro, tránh việc đầu tư tập trung vào 1 KH
hoặc 1 nhóm KH, một ngành nghề cụ thể để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra
đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Danh mục đầu tư tín dụng hợp lý phải phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội, thế mạnh kinh tế của từng vùng, từng khu vực,
từng đối tượng KH cụ thể trong từng thời kỳ, phù hợp với chính sách của Chính phủ
và NHNN và có kết hợp với chiến lược kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro
của NH. Dựa vào đó, Kiên Long lập kế hoạch cụ thể và chi tiết về tỷ trọng cấp tín
dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh đảm bảo tính cân đối
và phân tán rủi ro tín dụng như tỷ trọng cấp tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, lĩnh vực thương mại dịch vụ, lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực kinh doanh BĐS,
tiêu dùng cá nhân.
-52-
Biến quan sát “CSTD được xem xét, điều chỉnh lại phù hợp với tình hình kinh
tế” có giá trị trung bình là 3.37, ngân hàng cần xây dựng chính sách giá khép kín,
đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của NH tạo thuận lợi cho việc bán chéo sản phẩm và
dễ dàng cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho KH từ đó duy trì mối quan hệ với KH.
Kiên Long cần phân nhóm hợp lý đối với tất cả các KH sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của NH để xây dựng và áp dụng chính sách ưu đãi phù hợp. Phân loại KH dựa vào
dữ liệu quá khứ, hiện tại lẫn dự phòng trong tương lai các tiêu chí như tiền gửi thanh
toán, chất lượng tín dụng, thu nhập mang lại cho NH, để áp dụng giá vốn phù hợp
cho vay và huy động, ưu tiên khi giao dịch và các chính sách khác phù hợp với từng
phân nhóm khách hàng.
Biến quan sát “CSTD được phổ biến đến từng chi nhánh, phòng ban có liên
quan, từng nhân viên tín dụng” có giá trị trung bình là 3.31, để cãi thiện biến quan
sát này, ngân hàng cần đồng bộ chính sách tín dụng từng chi nhánh, phòng ban, các
địa điểm giao dịch và đặc biệt nhân viên tín dụng cần phải nắm rõ chính sách tín
dụng để tư vấn cho khách hàng.
5.2.3. Nhân tố khách hàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy “Nhân tố khách hàng” là nhân tố có mức độ ảnh
hưởng thứ 3 (β = 0.173) đến quản trị rủi ro tín dụng trong nhóm 06 nhân tố tác động
trong phạm vi nghiên cứu đề tài.
Bảng 5.3. Thống kê mô tả nhân tố khách hàng
Biến quan sát Giá trị
trung bình
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 3.35
Khách hàng gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng và không thiện chí
trả nợ vay 3.18
Khách hàng vay kinh doanh không hiệu quả, năng lực kinh doanh
kém 3.31
Tình hình tài chính kém thiếu minh bạch 3.37
(Nguồn: Kết quả xử lý)
-53-
Biến quan sát “Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích” có giá trị trung bình
3.35, để cãi thiện biến quan sát này, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ để tránh tình
trạng khách sử dụng vốn sai mục đích. Khách hàng cung cấp thông tin mục đích vay
vốn của mình là gì để trước khi ngân hàng cấp vốn.
Biến quan sát “Khách hàng gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng và không thiện
chí trả nợ vay” có giá trị trung bình là 3.18, để cãi thiện biến quan sát này, ngân
hàng cần nắm rõ những khách hàng có hành vi gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng
hoặc thậm chí không thiện chí trả nợ vay. Vì vậy, ngân hàng cần nắm rõ thông tin
tín dụng về khách hàng, lịch sử tín dụng của khách hàng.
Biến quan sát “Khách hàng vay kinh doanh không hiệu quả, năng lực kinh
doanh kém” có giá trị trung bình là 3.31, để cãi thiện biến quan sát này, ngân hàng
tư vấn về việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả đối với một số trường hợp kế hoạch
kinh doanh không thấy khả thi hoặc những khách hàng có năng lực kinh doanh còn
yếu kém.
Biến quan sát “Tình hình tài chính kém thiếu minh bạch” có giá trị trung bình
bằng 3.37, để cãi thiện biến quan sát này, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp
thông tin tài chính như tài sản thế chấp đối với khách hàng cá nhân hoặc báo cáo tài
chính đối với khách hàng là tổ chức/doanh nghiệp đang hoạt động. Trên cơ sở đó,
ngân hàng thẩm định trước khi cấp vốn.
5.2.4. Nhân tố Xếp hạng tín dụng
Bảng 5.4. Thống kê mô tả nhân tố xếp hạng tín dụng
Biến quan sát Giá trị
trung bình
Các chỉ tiêu đánh giá là hợp lý và đầy đủ 2.91
Cập nhật, điều chỉnh các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế 3.08
Hệ thống XHTD đánh giá tốt khả năng trả nợ của khách hàng và đưa
ra quyết định cho vay hợp lý 2.96
Hệ thống XHTD hỗ trợ tốt cho việc kiểm soát các khoản vay 2.94
(Nguồn: Kết quả xử lý)
-54-
Kết quả nghiên cứu cho thấy “xếp hạng tín dụng” là nhân tố có mức độ ảnh
hưởng thứ 4 (β = 0.154) đến quản trị rủi ro tín dụng trong nhóm 06 nhân tố tác động
trong phạm vi nghiên cứu đề tài. Để cãi thiện nhân tố này, tác giả đề xuất một số
hàm ý quản trị như sau:
Biến quan sát “Các chỉ tiêu đánh giá là hợp lý và đầy đủ” có giá trị trung
bình là 2.91, và Biến quan sát “Cập nhật, điều chỉnh các chỉ tiêu phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế” có giá trị trung bình là 3.08. Để cãi thiện 2 biến quan sát này, ngân
hàng cần bổ sung nội dung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn Basel II,
nhất là việc tính toán các thước đo rủi ro xác xuất vỡ nợ (PD), tỷ trọng tổn thất ước
tính (LGD), tổng dư nợ tại thời điểm KH trả được nợ (EAD) của KH đồng thời áp
dụng các điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến của chuyên gia (đòi hỏi có cán bộ
chuyên sâu, am hiểu về nghiệp vụ). Có như vậy, việc xếp hạng tín dụng mới thực sự
là công cụ hạn chế rủi ro hữu dụng trong hoạt động tín dụng và là căn cứ để định giá
theo rủi ro của NHTM.
Biến quan sát “Hệ thống XHTD đánh giá tốt khả năng trả nợ của khách hàng
và đưa ra quyết định cho vay hợp lý” có giá trị trung bình là 2.96, để cãi thiện yếu
tố này, ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc quy định phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo quy định hiện hành nhằm phản ánh trung thực và minh bạch chất
lượng nợ của Chi nhánh, kịp thời phát hiện và nhanh chóng xử lý những khoản nợ
có tiềm ẩn rủi ro, hạn chế tối đa những phát sinh nợ có vấn đề mới. Công tác kiểm
tra việc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cũng cần phải được tiến hành thường
xuyên tránh tình trạng một số Chi nhánh cố tình làm sai vì thành tích.
Biến quan sát “Hệ thống XHTD hỗ trợ tốt cho việc kiểm soát các khoản vay” có
giá trị trung bình là 2.96, để cãi thiện yếu tố này, ngân hàng cần phải thực hiện cơ
chế giám sát rủi ro theo xếp hạng tín dụng KH. Xếp hạng tín dụng KH không chỉ
giúp NH phân loại rủi ro theo từng khoản vay và đối tượng KH mà còn giúp NH
theo dõi và điều chỉnh quan hệ tín dụng phù hợp thông qua điều chỉnh lãi suất, giới
hạn tín dụng, biện pháp xử lý khoản vay.
-55-
5.2.5. Nhân tố khách quan
Trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
của Kiên Long, nhân tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng của NH. Nhân tố này phần lớn chịu sự chi phối của công tác quản lý
điều hành của Chính phủ và NHNN. Những đề xuất trên này góp phần ổn định kinh
tế và môi trường kinh doanh không riêng cho Kiên Long mà cho tất cả các NHTM
và các ngành nghề khác nói chung.
Bảng 5.5. Thống kê mô tả nhân tố khách quan
Biến quan sát Giá trị
trung bình
Môi trường kinh tế không ổn định 3.30
Hệ thống pháp lý Nhà nước rườm rà, hay thay đổi, không thống nhất 3.29
Thông tin về uy tính khách hàng vay lưu trữ tại ngân hàng không đầy đủ,
chính xác 3.35
Sự hợp tác giữa các ngân hàng còn lỏng lẽo, thiếu chia sẽ thông tin dẫn đến
quyết định sai lầm khi cấp tín dụng cho khách hàng 3.33
(Nguồn: Kết quả xử lý)
Biến quan sát “Môi trường kinh tế không ổn định” có giá trị trung bình 3.3,
Chính phủ cần thực hiện quản lý kinh tế theo hướng xây dựng chiến lược
ngắn hạn và dài hạn hợp lý, cụ thể và rõ ràng vừa đảm bảo ổn định vừa tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế phát triển theo hướng tập trung thế mạnh ở từng
thời kỳ và giai đoạn phát triển, tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới lỏng quá mức,
thay đổi còn mang tính hành chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của
NHTM.
Biến quan sát “Hệ thống pháp lý Nhà nước rườm rà, hay thay đổi, không
thống nhất” có giá trị trung bình là 3.29, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật, không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho các
NHTM, chẳng hạn như: cần ra soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không
còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành có tính pháp lý cao hơn
-56-
chứ không đơn thuần hướng dẫn nghiệp vụ. Hoàn thiện hơn nữa các quy phạm pháp
lý liên quan đến bảo đảm tiền vay, để một khi NH thực hiện đầy đủ các thủ tục công
chứng, đăng ký đối với tài sản đảm bảo thì có thể xử lý nợ, thu hồi nợ bằng việc
thanh lý tài sản đảm bảo một cách nhanh chóng.
Biến quan sát “Thông tin về uy tính khách hàng vay lưu trữ tại ngân hàng
không đầy đủ, chính xác” có giá trị trung bình là 3.35, cần xây dựng cơ sở dữ liệu
để lưu trữ thông tin của khách hàng, giúp cho ngân hàng có đầy đủ thông tin để cấp
tín dụng cho khách hàng.
Biến quan sát “Sự hợp tác giữa các ngân hàng còn lỏng lẽo, thiếu chia sẽ
thông tin dẫn đến quyết định sai lầm khi cấp tín dụng cho khách hàng” có giá trị
trung bình 3.33, cần tăng cường hợp tác giữa các ngân hàng với nhau để chia sẽ
thông tin tín dụng của khách hàng.
5.2.6. Nhân tố quy trình cấp tín dụng
Bảng 5.6. Thống kê mô tả nhân tố quy trình cấp tín dụng
Biến quan sát Giá trị
trung bình
QTCTD của ngân hàng rõ ràng, cụ thể 3.58
QTCTD tuân thủ các quy định của pháp luật 3.38
QTCTD phù hợp với năng lực trình độ nhân sự 3.44
QTCTD có sự tách bạch giữa các bộ phận có liên quan (bộ phận quan hệ
khách hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận hỗ trợ, …) 3.58
(Nguồn: Kết quả xử lý)
Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng: Mục đích của việc phân
tích tín dụng là tìm kiếm và đánh giá những khả năng hiện tại và tiềm tàng của KH
trên cơ sở đó có dự đoán những khả năng kiểm soát rủi ro và có những biện pháp để
ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Mặt khác các
phân tích tín dụng giúp cho NH kiểm tra chính xác các thông tin do KH cung cấp từ
đó nhận định đúng về thái độ của KH.
Biến quan sát “Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng rõ ràng, cụ thể” có giá
trị trung bình bằng 3.58, ngân hàng cần đưa ra quy trình cấp tín dụng phải rõ ràng,
-57-
cụ thể cho nhân viên tín dụng hiểu rõ, ngoài ra giúp cho khách hàng cần chuẩn bị
thông tin, hồ sơ cần thiết khi tiếp cận tín dụng đối với ngân hàng.
Biến quan sát “ Quy trình cấp tín dụng tuân thủ các quy định của pháp luật”
có giá trị trung bình bằng 3.38, ngân hàng đưa ra quy trình cần tuân thủ theo luật
pháp quy định ban hàng.
Biến quan sát “Quy trình cấp tín dụng phù hợp với năng lực trình độ nhân
sự” có giá trị trung bình bằng 3.44, nhân viên thẩm định phải có năng lực nhất định
để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của KH, kiểm tra tình trạng
thực về hàng tồn kho, chất lượng hàng hoá có đúng với những gì KH trình bày,
khảo sát thực tế giá trị BĐS, hàng hoá mà KH thế chấp có đúng giá trị thị trường
hay không. Việc thẩm định, phân tích cần phải nhìn nhận tổng hợp từ nhiều khía
cạnh. Phân tích cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro
của KH qua đánh giá các số liệu từ báo cáo tài chính thực (khoản phải thu, hàng tồn
kho, …), đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi
mô, môi trường ngành mà KH đang kinh doanh, lịch sử quan hệ tín dụng với NH…)
để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó
của NH. Việc thẩm định đánh giá KH cần được đánh giá, xem xét lại theo định kỳ
và đột xuất. Từ đó, NH sớm có biện pháp xử lý đối với trường hợp xuất hiện rủi ro
phát sinh từ phía KH.
Biến quan sát “Quy trình cấp tín dụng có sự tách bạch giữa các bộ phận có
liên quan (bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận hỗ trợ, …) có
giá trị trung bình là 3.58, ngân hàng cần phân bổ bộ phận phòng ban có liên quan
hợp lý theo quy trình cấp tín dụng.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Một là, mẫu nghiên cứu được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện kết
hợp định mức cho đối tượng là lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh
doanh tín dụng và nhân viên kiểm tra kiểm soát nội bộ. Vì thế, tính đại diện của
mẫu nghiên cứu cho tổng thể nghiên cứu chưa cao và ý nghĩa thực tiễn của kết quả
nghiên cứu ít có tính phổ quát.
-58-
Hai là, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để kiểm định mô
hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Vì thế, chưa kiểm định quan hệ tương
tác giữa các yếu tố ảnh hưởng, trong khi một số nghiên cứu đã chứng minh có mối
quan hệ giữa các yếu tố này.
Ba là, mô hình nghiên cứu chỉ được kiểm định tại tỉnh BR-VT và đối tượng
là lãnh đạo, nhân viên tại bộ phận thẩm định, kinh doanh tín dụng và nhân viên
kiểm tra kiểm soát nội bộ và chưa có sự so sánh, đối chiếu với kết quả nghiên cứu
tại các địa bàn khác nên tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu chưa cao.
Vì những hạn chế trên, những nghiên cứu tiếp theo lặp lại cần được kiểm
định cho các đối cho các đối tượng khảo sát khác nhau tại nhiều địa phương, đồng
thời áp dụng các phương pháp chọn mẫu nghiên cứu có tính đại diện cao hơn để
nâng cao tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu. Cao hơn là sử dụng các kỹ
thuật xử lý dữ liệu cho phép phân tích toàn diện tính chất và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố.
-59-
KẾT LUẬN
Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kiên Long - chi nhánh Vũng Tàu” được thực hiện tại ngân
hàng Kiên Long. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu
định lượng, nghiên cứu khảo sát với cỡ mẫu 192 bao gồm lãnh đạo, nhân viên kinh
doanh tín dụng, nhân viên thẩm định, kiểm soát viên, khách hàng sử dụng sản phẩm
của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố: Thông tin tín dụng (β =
0.389); Chính sách tín dụng (β = 0.258); Nhân tố khách hàng (β = 0.173); Xếp hạng
tín dụng (β = 0.154); Nhân tố khách quan (β = 0.128); Quy trình cấp tín dụng (β =
0.097). Sáu nhân tố này ảnh hưởng đến sự quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Kiên Long. Vì vậy, các giả thuyết nghiên cứu H1, H2, H3, H4, H5 và H6 đều được
chấp nhận. Kết quả nghiên cứu giúp nhà lãnh đạo các ngân hàng có những chính
sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế nợ xấu hoặc khoản vay ngân hàng chiếm
dụng vốn. Nghiên cứu này cũng là một tài liệu khoa học có giá trị tham khảo cho
các nghiên cứu liên quan.
Bên cạnh những đóng góp đã đề cập ở trên, nghiên cứu này còn tồn tại một số
mặt hạn chế nhất định như quản trị rủi ro tín dụng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố, nhưng trong bài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu 6 nhân tố. Trong tương
lai, cần khám phá ra nhiều tố để thấy được bức tranh tổng quát cho các yếu tố ảnh
hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ahlem Selma Messai & Fathi Jouini, 2013. "Micro and Macro Determinants
of Non-performing Loan," International Journal of Economics and Financial Issues,
Econjournals, vol. 3(4), pages 852-860.
Bùi Thị Hồng, 2010. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đỗ Huỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013),Phân tích thực tiễn về những yếu
tố quyết định nợ xấu tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
Hoàng Trọng và Nguyễn Chu Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu
với SPSS. Hà Nội: NXB Thống Kê.
Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Hà Nội: NXB Lao Động Xã Hội.
Nguyễn Minh Kiều, 2009. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà
Nội: NXB Thống Kê. Nguyễn Thị Liên Hoa, 2008. Hiệp ước Basel mới và vấn đề
kiểm soát rủi ro trong các ngân hàng thương mại. Tạp chí Phát triển kinh tế, tháng
6, trang 22 – 27.
Abhiman Das & Saibal Gosh, 2007. Determinants of Credit Risk in Indian
Stateowned Banks: An Emperical Investigation. India, Reserve Bank of India.
Available at http://mpra.ub.uni-muenchen.de/17301/1/
Basel Committee on Banking Supervision, 2000. Principles for the
Management
of Credit Risk. Available at www.bis.org/publ/bcbs75.htm
Hennie Van Grenuing & Sonja Brajovic Bratanonic, 2009. Analyzing Banking
Risk: A framework for assessing corporate governance and risk management.
Washinton D.C: World Bank. Chapter 7, page 161 – 185. 37.
Inekwe, Murumba (2013) The Relationship between Real GDP and Non-
performing Loans: Evidence from Nigeria (1995 – 2009). International Journal of
Capacity Building in Education and Management (IJCBEM), Vol. 2, No 1.
Mwanza Nkusu (2011), Nonperforming Loans and Macrofinancial
Vulnerabilities in Advanced Economies. IMF Working Paper.
Trần Thị Anh Đào (2011). Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng
đến RRTD tại các NHTM VN. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Trương Sơn Tùng (2013). Giải pháp hoàn thiện quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Trương Đông Lộc (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các
NHTM Nhà nước ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Luận văn thạc sĩ.
Trần Vũ Khương (2011), Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Vítor Castro, 2012. Macroeconomic determinants of credit risk in banking
system: The case of GPST. Portugal, University of Coimbra and NIPE. Available at
http://www.eeg.uminho.pt/economia/nipe
PHỤ LỤC A: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
BCH số: …….
Kính chào các anh (chị)!
Tôi là Đỗ Viết Thuận. Hiện nay, Tôi đang nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Sự trả lời khách quan của anh/chị
sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này. Toàn bộ
thông tin thu được sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất
mong sự giúp đỡ của quý anh/chị. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Sau đây là những phát biểu liên quan đến cảm nhận của anh/chị. Xin anh/chị
vui lòng trả lời bằng cách chọn 1 trong 5 giá trị bằng cách đánh dấu X vào ô thích
hợp. Những con số này thể hiện mức độ anh/chị đồng ý hay không đồng ý đối với
các phát biểu theo qui ước.
1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý
Phần 1: Nội dung khảo sát:
Câu hỏi Nội dung
Câu 1 CSTD có định hướng, chiến lược cụ thể 1 2 3 4 5
Câu 2 CSTD đa dạng về hình thức cấp tín dụng,
ngành nghề, lĩnh vực cho vay 1 2 3 4 5
Câu 3 CSTD được xem xét, điều chỉnh lại phù
hợp với tình hình kinh tế 1 2 3 4 5
Câu 4
CSTD được phổ biến đến từng chi nhánh,
phòng ban có liên quan, từng nhân viên tín
dụng
1 2 3 4 5
Câu 5 QTCTD của ngân hàng rõ ràng, cụ thể 1 2 3 4 5
Câu 6 QTCTD tuân thủ các quy định của pháp
luật 1 2 3 4 5
Câu 7 QTCTD phù hợp với năng lực trình độ
nhân sự 1 2 3 4 5
Câu 8
QTCTD có sự tách bạch giữa các bộ phận
có liên quan (bộ phận quan hệ khách hàng,
bộ phận thẩm định, bộ phận hỗ trợ, …)
1 2 3 4 5
Câu 9 TTTD là đầy đủ, khách quan, chính xác và
đáng tin cậy 1 2 3 4 5
Câu 10 Chất lượng TTTD tốt ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng 1 2 3 4 5
Câu 11 Ngân hàng có xây dựng hệ thống thông tin
tín dụng 1 2 3 4 5
Câu 12 Các chỉ tiêu đánh giá là hợp lý và đầy đủ 1 2 3 4 5
Câu 13 Cập nhật, điều chỉnh các chỉ tiêu phù hợp
với tiêu chuẩn quốc tế 1 2 3 4 5
Câu 14
HT XHTD đánh giá tốt khả năng trả nợ của
khách hàng và đưa ra quyết định cho vay
hợp lý
1 2 3 4 5
Câu 15 HT XHTD hỗ trợ tốt cho việc kiểm soát
các khoản vay 1 2 3 4 5
Câu 16 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 1 2 3 4 5
Câu 17 Khách hàng gian lận, cố tình lừa đảo ngân
hàng và không thiện chí trả nợ vay 1 2 3 4 5
Câu 18 Khách hàng vay kinh doanh không hiệu
quả, năng lực kinh doanh kém 1 2 3 4 5
Câu 19 Tình hình tài chính kém thiếu minh bạch 1 2 3 4 5
Câu 20 Môi trường kinh tế không ổn định 1 2 3 4 5
Câu 21 Hệ thống pháp lý Nhà nước rườm rà, hay
thay đổi, không thống nhất 1 2 3 4 5
Câu 22 Thông tin về uy tính khách hàng vay lưu
trữ tại ngân hàng không đầy đủ, chính xác 1 2 3 4 5
Câu 23
Sự hợp tác giữa các ngân hàng còn lỏng
lẽo, thiếu chia sẽ thông tin dẫn đến quyết
định sai lầm khi cấp tín dụng cho khách
hàng
1 2 3 4 5
Câu 24 NH có biện pháp nhận diện, đo lường, cảnh
báo rủi ro tín dụng 1 2 3 4 5
Câu 25 NH quy định tỷ lệ nợ xấu cho phép tương
ứng với chỉ tiêu thu nhập lãi từ cho vay 1 2 3 4 5
Câu 26 NH có biện pháp xử lý và kiểm soát những
khoản nợ xấu 1 2 3 4 5
Câu 27 NH đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và
cho vay 1 2 3 4 5
Phần 2: Thông tin cá nhân
Chức vụ
Quản trị điều hành
Phụ trách kinh doanh tín dụng
Trực tiếp thẩm định cho vay
Kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội
bộ
Kinh nghiệm làm việc
Dưới 3 năm
Từ 3 - 5 năm
Từ 5 - 10 năm
Trên 10 năm
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ XỬ LÝ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.874 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CSTD1 10.02 10.878 .729 .839
CSTD2 9.97 10.222 .742 .833
CSTD3 9.93 10.529 .755 .828
CSTD4 9.99 10.528 .693 .853
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.862 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
QTCTD1 10.40 9.734 .640 .851
QTCTD2 10.60 8.333 .750 .806
QTCTD3 10.54 8.920 .740 .812
QTCTD4 10.40 7.947 .722 .822
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.844 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TTTD1 6.64 5.471 .649 .839
TTTD2 6.61 4.940 .759 .735
TTTD3 6.68 4.849 .726 .768
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.862 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
XHTD1 8.98 12.441 .654 .846
XHTD2 8.82 11.967 .679 .836
XHTD3 8.93 10.894 .753 .806
XHTD4 8.96 11.146 .754 .805
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.839 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
YTKH1 9.87 9.292 .692 .788
YTKH2 10.04 8.796 .680 .792
YTKH3 9.90 8.778 .673 .795
YTKH4 9.84 8.996 .643 .808
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.851 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
YTKQ1 9.96 10.684 .686 .814
YTKQ2 9.98 9.736 .748 .786
YTKQ3 9.92 10.359 .757 .784
YTKQ4 9.94 11.377 .583 .855
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.883 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
QTRRTD1 9.62 14.268 .701 .869
QTRRTD2 9.57 12.714 .699 .870
QTRRTD3 9.57 12.166 .806 .827
QTRRTD4 9.53 12.139 .793 .832
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .784
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 2359.952
df 253
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 5.384 23.411 23.411 5.384 23.411 23.411 2.982 12.964 12.964
2 3.105 13.500 36.910 3.105 13.500 36.910 2.922 12.705 25.669
3 2.577 11.206 48.116 2.577 11.206 48.116 2.865 12.456 38.125
4 2.258 9.818 57.935 2.258 9.818 57.935 2.799 12.168 50.293
5 1.989 8.647 66.582 1.989 8.647 66.582 2.766 12.024 62.317
6 1.286 5.590 72.172 1.286 5.590 72.172 2.267 9.855 72.172
7 .705 3.065 75.237
8 .559 2.432 77.669
9 .543 2.359 80.028
10 .522 2.268 82.296
11 .512 2.226 84.521
12 .481 2.092 86.614
13 .406 1.763 88.377
14 .380 1.654 90.031
15 .342 1.489 91.519
16 .334 1.453 92.972
17 .306 1.333 94.304
18 .261 1.133 95.438
19 .250 1.089 96.526
20 .224 .975 97.501
21 .217 .945 98.446
22 .208 .905 99.351
23 .149 .649 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
CSTD1 .833
CSTD2 .845
CSTD3 .836
CSTD4 .782
QTCTD1 .770
QTCTD2 .872
QTCTD3 .861
QTCTD4 .837
TTTD1 .851
TTTD2 .863
TTTD3 .804
XHTD1 .778
XHTD2 .743
XHTD3 .842
XHTD4 .850
YTKH1 .803
YTKH2 .778
YTKH3 .833
YTKH4 .778
YTKQ1 .838
YTKQ2 .866
YTKQ3 .844
YTKQ4 .691
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Variables Entered/Removeda
Model Variables
Entered
Variables
Removed
Method
1
YTKQ, QTCTD,
CSTD, TTTD,
YTKH, XHTDb
. Enter
a. Dependent Variable: QTRRTD
b. All requested variables entered.
Model Summary
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .726a .528 .513 .8173792
a. Predictors: (Constant), YTKQ, QTCTD, CSTD, TTTD, YTKH, XHTD
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 142.539 6 23.756 35.558 .000b
Residual 127.609 191 .668
Total 270.148 197
a. Dependent Variable: QTRRTD
b. Predictors: (Constant), YTKQ, QTCTD, CSTD, TTTD, YTKH, XHTD
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig.
B Std. Error Beta
1
(Constant) -1.204 .340 -3.536 .001
CSTD .285 .061 .258 4.684 .000
QTCTD .118 .062 .097 1.893 .060
TTTD .419 .059 .389 7.076 .000
XHTD .162 .061 .154 2.641 .009
YTKH .208 .067 .173 3.121 .002
YTKQ .142 .060 .128 2.373 .019
a. Dependent Variable: QTRRTD