Upload
xgame8686
View
109
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Bài Thảo Luận Máy Công Cụ 1Thực hiện: Nhóm 4
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Trung Kiên
Đề Tài Thảo Luận:
Câu 1 :Trình bày các phương pháp gia công răng?
Câu 2 : Phân tích, thiết kế sơ đồ cấu trúc động học máy phay lăn răng gia công bánh vít theo phương pháp ăn dao tiếp tuyến?
Câu 3 : Điều chỉnh động học xích vi sai gia công bánh vít theo phương pháp ăn dao tiếp tuyến và xích vi sai khi gia công răng theo phương pháp chạy dao đường chéo máy 5K32?
Câu 4 : Phân tích, thiết kế sơ đồ cấu trúc động học mãy xọc răng bao hình?
Câu 5: Điều chỉnh động học máy 5K32 gia công bánh răng trụ răng nghiêng có: .Bánh răng thay thế trên máy 5K32:
Xích chạy dao : 28, 32, 43, 48, 48, 53, 64, 68.
Xích chạy dao : 20, 23, 27, 31, 36, 41, 46, 51, 56, 60, 64, 67.
Chạc phân độ và chạc vi sai , : 24, 25, 25, 30, 35, 37, 40, 41, 43, 45, 47, 48, 50, 53, 55, 58, 59, 60, 61, 62, 65, 67, 70, 71, 73, 75,79, 80, 83, 85, 89, 90, 92, 95, 98, 100.
Trả lời
Câu 1: Trình bày các phương pháp gia công răng
1. Phương pháp chép hình:
Nguyên lý: Là phương pháp mà biên dạng răng được chép hình từ biên dạng lưỡi cắt.
Ưu điểm:+ Biên dạng răng phụ thuộc vào biên dạng của lưỡi cắt nên có thể
gia công được những răng có profil phức tạp.
+Máy có cấu trúc đơn giản.
Nhược điểm:+ Có độ chính xác không cao.
+ Có những bề mặt không gia công được.
+ Chế tạo biên dạng lưỡi cắt của dụng cụ cắt khá phức tạp
Phạm vi sử dụng:+ Phương pháp này phù hợp sản xuất loạt do chi phí chế tạo dụng
cụ cao.
+ Dùng sản xuất răng trong sửa chữa, chế tạo phụ tùng thay thế,
các bánh răng với yêu cầu kỹ thuật không cao sử dụng dao tiêu chuẩn hoá theo bộ
và chấp nhận có sai số về biên dạng răng.
2. Phương pháp bao hình.
Nguyên lý:biên dạng răng được hình thành bởi sự nhắc lại ăn khớp
của các cặp truyền động răng.
Phân loại:
+Gia công răng theo công nghệ xọc răng và mài răng
được hình thành từ sự ăn khớp của bánh răng với bánh răng.Dao xọc
có thể được tạo hình từ bánh răng hoặc thanh răng.
+ Gia công răng theo công nghệ phay lăn răng là nhắc lại
sự ăn khớp của trục vít với bánh răng,trục vít với bánh vít.Dao phay
lăn răng được tạo hình từ trục vít
Ưng điểm: Năng suất, độ chính xác, độ bền cao.
Nhược điểm:so với phương pháp chép hình thì phương pháp bao hình
phức tạp hơn về máy móc và vận hành.
Phạm vi sử dụng:Phương pháp này được ứng dụng phổ biến nhất hiên
nay trong gia công răng.
Người ta ứng dụng 2 phương pháp này để gia công các loại răng khác nhau :
1.1- Gia công bánh răng trụ
a) Gia công theo phương pháp định hình: Phay định hình Phay răng bằng phương pháp định hình được tiến hành bằng dao phay định hình mà prôfin của nó phù hợp với prôfin của rãnh răng.
* Răng thẳng: Dao phay định hình dùng để gia công bánh răng là dao phay đĩa môđun (hình a) hoặc dao phay ngón môđun (hình b).
Hình 9.2- Gia công bánh răng trụ bằng dao phay định hình
Phương pháp này được sử dụng nhiều trên máy phay vạn năng có trang bị dụng cụ phân độ. Khi gia công, chi tiết được gá vào ụ phân độ, dao được gá sao cho đường kính ngoài (dao phay đĩa môđun) hoặc mặt đầu (dao phay ngón) trùng với đường sinh cao nhất của chi tiết. Sau đó, điều chỉnh dao ở độ cao sao cho rãnh răng có chiều sâu theo yêu cầu (tùy theo môđun răng gia công). Tiến hành gia công.Gia công xong một răng thì dùng đầu phân độ để quay chi tiết một góc 360º/z (với z là số răng cần gia cụng) rồi tiếp tục gia cụng răng tiếp theo, cứ thế cho đến hết
* Răng nghiêng:
Khi phay bánh răng trụ răng nghiêng, việc gá dao và chi tiết cũng như phân độ để cắt hết các răng giống như với răng thẳng, chỉ khác một điều là phải quay bàn máy đi một góc õ phù hợp với góc nghiêng của răng.
Để tạo được răng nghiêng cần thực hiện đồng bộ chạy dao của bàn máy và
chuyển động quay của đầu phân độ bằng cách nối trục vitme bàn máy thông qua bộ bánh răng thay thế với trục truyền động của đầu phân độ.
Khi quay bàn máy
cần chú ý chiều nghiêng
của răng trên chi tiết:
đối với răng nghiêng trái
thì bàn máy quay theo
chiều đồng hồ khi nhìn
từ trên xuống (như hình
bên) và khi răng nghiêng
phải thì quay bàn máy
ngược chiều đồng hồ.
Hình 9.3- Sơ đồ gia công bánh trụ răng nghiêng
*Răng chữ V:
Phương pháp phay định hình cũng có thể gia công được bánh răng trụ răng hình chữ V liên tục có góc nhọn.
Cắt loại răng liên tục góc vê tròn này được
thực hiện bằng dao phay ngón trên máy phay
vạn năng có cơ cấu phân độ và đảo chiều quay
của bánh răng trong quá trình chạy dao dọc
(tương tự như răng nghiêng nhưng phải làm hai
lần) hoặc gia công trên máy bán tự động
chuyên dùng. Góc nhọn được vê tròn có bán
kính đúng bằng bán kính của dao phay ngón.
Hình 9.4- Phay bánh răng trụ
chữ V bằng dao phay ngón
Đặc điểm của phay định hình
- Đạt độ chính xác thấp (cấp 7, 8); khó khăn trong việc điều chỉnh chính
xác vị trí tương đối giữa dao và vật. Năng suất thấp nhưng lại tương đối đơn giản.
- Thường là sản xuất bánh răng cho bộ truyền tốc độ thấp (< 5 m/s). Trong
sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, đối với những bánh răng có môđun lớn, phương pháp này chỉ dùng để gia công phá.
- Dao phải có biên dạng rãnh răng, tuy nhiên rãnh răng lại thay đổi theo
môđun và số răng. Do vậy, để đảm bảo tính kinh tế, dao phay định hình được sản xuất theo bộ 8, 15 hoặc 26 con với cùng môđun và góc ăn khớp. Mỗi dao dùng để sản xuất một loại bánh răng trong phạm vi số răng nhất định và có hình dáng răng gần đúng.
- Ngoài ra còn phương pháp: bào định hình và chuốt định hình.- b) Gia công theo phương pháp bao hình - Phay lăn răng - Phay lăn răng là phương pháp phay bánh răng theo nguyên lý bao hình.
Đây là phương pháp sản xuất răng phổ biến nhất hiện nay, cho năng suất và độ chính xác cao (có thể đạt cấp 4, 5).
Dụng cụ để phay lăn răng là dao phay lăn dạng trục vít thân khai mà prôfin của nó ở mặt pháp tuyến N-N là thanh răng cơ bản.
: Hình 9.4. Phay bánh răng trụ chữ V bằng dao phay ngón
Máy để gia công răng theo phương pháp phay bao hình là máy phay lăn răng trục thẳng đứng, trên đó dao với chi tiết thực hiện sự ăn khớp của bộ truyền trục vít.
Sự ăn dao của dao phay lăn là liên tục, tất cả các răng của bánh răng được gia
công đồng thời nên máy không cần thiết bị đổi chiều phức tạp, không cần cơ cấu phân độ, do vậy tất cả thời gian phục vụ có liên quan đến công việc đó bị loại trừ, nâng cao được năng suất.
* Răng thẳng:
Chuyển động bao hình được thực hiện dựa trên nguyên lý ăn khớp giữa dao và phôi
Đó là các chuyển động quay
của dao và phôi, đồng thời dao còn
có chuyển động tịnh tiến dọc trục
của phôi nhằm cắt hết chiều dày của
bánh răng.
Trước khi cắt, dao phay lăn
còn có chuyển động hướng kính sao
cho vòng lăn của dao tiếp xúc với
vòng lăn của phôi, điều này nhằm
để đạt được chiều sâu của rãnh răng
cần cắt.
Mối liên hệ giữa vòng quay của dao và bánh răng gia công được thực hiện nhờ
các bánh răng thay thế của máy: khi phôi quay 1/z vòng thì dao quay 1/k vòng (z: số răng bánh răng cần cắt; k: số đầu mối của dao).
Lượng chạy dao của dao phay lăn theo phương dọc trục của phôi sau một vòng
quay của phôi phụ thuộc vào tốc độ cắt của dao.
Cho đến nay, hầu hết các máy phay lăn đều làm việc bằng phương pháp phay
nghịch (a) vì cắt êm, ít gây va đập, ít làm gãy vỡ dao.
Với các máy phay lăn được
cải biến cho phương pháp phay
thuận (b), dao có vị trí đầu tiên là
ở dưới vật và chạy dao từ dưới lên,
phương pháp này cho phép nâng
cao tốc độ cắt lên 20% - 40% và
lượng chạy dao lên 80%.
Nếu bánh răng có môđun nhỏ thì phay bằng một lần cắt, bánh răng có môđun
lớn thì phải phay bằng một số lần cắt.
Các dao phay có đường kính lớn hơn bảo đảm hiệu quả cắt lớn hơn, chất lượng
bề mặt răng tốt hơn và có độ chính xác cao hơn.
Khi cắt răng, có thể tiến dao theo hai cách: tiến dao hướng trục hoặc tiến dao
theo hướng kính rồi mới tiến theo hướng trục bánh răng (có thể rút ngắn được hành trình phụ l).Nếu bánh răng có môđun nhỏ thì phay bằng một lần cắt, bánh răng có môđun lớn thì phải phay bằng một số lần cắt.
Các dao phay có đường kính lớn hơn bảo đảm hiệu quả cắt lớn hơn, chất lượng
bề mặt răng tốt hơn và có độ chính xác cao hơn.
Khi cắt răng, có thể tiến dao theo hai cách: tiến dao hướng trục hoặc tiến dao
theo hướng kính rồi mới tiến theo hướng trục bánh răng (có thể rút ngắn được hành trình phụ l)
* Răng nghiêng:
Bánh răng nghiêng phay bằng phương pháp phay lăn tương tự như với răng thẳng.
Nhưng để đảm bảo cho
đoạn xoắn vít của dao ở vùng
cắt trùng với phương răng chi
tiết gia công phải gá trục dao
làm với mặt đầu chi tiết một
góc sao cho:
với, β0: góc nghiêng trên
vòng chia của răng bánh răng
gia công.
γd: góc nâng ở vòng chia
của dao. “+” khi dao và chi tiết ngược chiều nghiêng. “-” khi dao và chi tiết cùng chiều nghiêng.
Ngoài sơ đồ bên, có thể vẽ các sơ đồ gá dao khác khi phay bánh răng nghiêng
trái bằng các dao xoắn trái và phải.
Chú ý: Khi góc nghiêng của răng , nên gia công theo sơ đồ ngược
chiều xoắn của bánh răng và dao (tức là bánh răng xoắn phải được gia côngbằng dao xoắn trái và ngược lại). Còn khi góc nghiêng của răng δ > 100
thì gia công theo sơ đồ cùng chiều xoắn của bánh răng và dao.
Một điểm cần hết sức chú ý rằng, vì hướng chạy dao Sd song song với trục của chi tiết nên khi phay lăn bánh răng nghiêng, phôi phải có chuyển động quay bổ sung để hướng của răng dao lăn trùng với hướng răng gia công. Chuyển động này được thực hiện nhờ bộ truyền dẫn vi sai đã được thiết kế trong xích truyền động của máy.
Câu 2: Phân tích, thiết kế sơ đồ cấu trúc động học máy phay lăn răng gia công bánh vít theo phương pháp ăn dao tiếp tuyến?
Phương pháp tiến dao tiếp tuyến:
Khi gia công bánh vít bằng phương pháp lăn tiến dao theo hướng tiếp tuyến, đường tâm của dao lăn được gá đặt cách đường tâm của chi tiết một khoảng đúng bằng khoảng cách giữa tâm bánh vít và trục vít.
Gia công bánh vít theo phương pháp ăn dao tiếp tuyến sử dụng dao phay trục vít đầu côn hoặc dao phay trục vít một lưỡi cắt(dao bay).
A
Trong đó:
nd : Chuyển động quay của dao phay trục vít, tạo ra tốc độ cắt chính.
Nf1: Thành phần chuyển động quay của phôi bánh vít tương ứng với chuyển động quay của dao trục vít theo quan hệ:
Sơ đồ cấu trúc máy phay lăn răng (Hình bên dưới) đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh động học khi gia công bánh vít theo phương pháp ăn dao tiếp tuyến.
nd
nf2
nf1
Tt
Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc động học máy khi gia công bánh vít
theo phương pháp ăn dao tiếp tuyến
*Xích tốc độ: Động cơ M_1_2_iv_3_4_ dao trục vít (DTV)
Lượng di động tính toán:
nđ/c (V/P) động cơ M nd (V/P) DTV
Phương trình điều chỉnh động học:
nđ/c ¿ i1-2 ¿ iv i3-4 = nd
Công thức điều chỉnh động học:
iv = Cv nd
*Xích phân độ: Dao trục vít – 4 – 5 - - 6 – 7 - Σ - ix – 8 – 9 – Bàn máy mang
phôi bánh vít.
Lượng di động tính toán:
1(Vòng) DTV KZ (vòng) Phôi BRT
tvm
15
5
12
S
9
ix8
67
11
13
iy
14
10
is
1M
4
32
iv
ndnf2
nf1
Tt
Phương trình điều chỉnh động học:
1 ¿ i4-5 ¿ i1¿ i 6-7 ix i 8-9 =
KZ
Công thức điều chỉnh:
ix = Cx ¿ KZ
Cx : Hệ số điều chỉnh của xích phân độ.
*Xích ăn dao tiếp tuyến: Bàn máy mang phôi bánh vít_ 9_ 10 _ is _11 _ 12 _ Vít me
tiếp tuyến mang bàn dao tiếp tuyến.
Lượng di động tính toán:
1 (vòng) phôi bánh vít → St (mm) bàn dao tiếp tuyến
Phương trình điều chỉnh động học:
1 ¿ i9-10 ¿ is¿ i 11-12 tvm3 = St
Công thức điều chỉnh:
ist = Cst . St
* Xích vi sai: Vít me tiếp tuyến mang bàn dao kéo dài _ 12_ 13_ iy _ 14 _15 _ Σ _ 6
_ 7 _ ix _8 _ 9 _ Bàn máy mang phôi bánh vít.
Lượng di động tính toán:
Π . mt
t vm3 (vòng) Vít me tiếp tuyến → 1Z (vòng) Phôi bánh vít
Phương trình điều chỉnh động học:
Π . mt
t vm3 ¿ i12-13 ¿ iy i14-15 i2¿ i 6-7 ix i 8-9 =
1Z
Thay lượng sau vào phương trình trên: ix = Cx ¿ kZ
Nhận được công thức điều chỉnh xích vi sai:
iy = C y .
1mt . k
Nhận xét:
Cấu trúc động học máy phay lăn răng được xây dựng theo các cơ sở đã phân tích
trên đây. Một cấu trúc chuẩn, đầy đủ của máy phay lăn răng cần có đủ các xích động
học: xích tốc độ, xích chạy dao đứng, xích chạy dao hướng kính, xích chạy dao tiếp
tuyến, xích phân độ, xích vi sai.
Trên cơ sở nhắc lại sự ăn khớp với trục vít, thấy rằng với dao phay trục vít thích hợp,
có thể gia công được bánh xích, bánh răng cóc, trục then hoa, bánh răng cycloid, bánh
răng Novicove trên máy phay lăn răng.
Câu 3: Điều chỉnh động học xích vi sai gia công bánh vít theo phương pháp ăn dao
tiếp tuyến và xích vi sai khi gia công răng theo phương pháp chạy dao đường chéo
máy 5K32?
1. Điều chỉnh động học xích vi sai gia công bánh vít theo phương pháp ăn dao
tiếp tuyến:
Trong trường hợp này, xích vi sai xác định theo mối quan hệ động học của chuyển động
chạy dao tiếp tuyến với thành phần quay vi sai của phôi. Xích tính toán điều chỉnh có
phương trình sau:
∏ ¿mt
12×48
5×29
29×29
29×40
68×36
2×40
70×70
40×40
32× 1
io
×2233
×3322
×i y×2727
× 145
×2×5858
× ef×a
b× c
d
3333
×3535
× 196
= 1Z
Chuyển động chạy dao dọc trục của nó làm bánh răng nghiêng Z68 trên trục dao quay
phụ. Lượng quay phụ này cũng ảnh hưởng tới công thức điều chỉnh xích vi sai. Vì vậy
chọn bánh răng thay thế trong chạc điều chỉnh vi sai theo công thức :
i y=
a3
b3
×c3
d3
=( 2 ,705634mn⋅k
±0 , 003074 )io (3.1)
Dấu cộng (+) trong công thức (3.1) ứng với trường hợp dao trục vít xoắn trái. Dấu trừ
dùng cho trường hợp dao trục vít xoắn phải.
2. Điều chỉnh xích vi sai khi gia công răng theo phương pháp chạy dao đường chéo
Gia công bánh răng theo phương pháp chạy dao đường chéo thực chất là kết hợp
đồng thời chạy dao đứng và chạy dao dọc trục dao. Theo phương pháp này tuổi bền dao
tăng lên đáng kể và dao trục vít mòn đều trên toàn bộ các răng dao do các răng đều
tham gia quá trình cắt răng. Chất lượng gia công bề mặt răng cao vì đồng thời có hai
nhóm động học bao hình biên dạng răng tham gia quá trình tạo hình răng. Trong trường
hợp này, xích vi sai phải được điều chỉnh để tạo ra quan hệ tương quan giữa lượng chạy
dao đứng và lượng chạy dao dọc trục với lượng quay phụ (vi sai) của phôi bánh răng.
Theo nguyên lí cộng tác dụng, sử dụng công thức điều chỉnh xích vi sai sau:
i y=a3
b3
×c3
d3
=7 ,95775⋅sin βmn .k
±( 2,705634 . cos λmn .k
±0 ,003074 )io
Câu 4: Phân tích, thiết kế sơ đồ cấu trúc động học máy xọc răng bao hình?
Hình 4.1. xọc răng bao hình
Động học quá trình gia công bánh răng trên máy xọc răng bao hình không chỉ là nhắc lại sự ăn khớp của bộ truyền bánh răng, mà còn cần các thành phần động học cần thiết để tạo hình đường răng, ăn dao, nhường dao…
Hình 4.2. Các chuyển động cần thiết khi gia công
Trong đó:
nf
nd
Dao xọc
Phôi bánh răng
sn
sk
T1
T1: Chuyển động tịnh tiến dọc trục của dao xọc răng, là chuyển động cắt chính và
cũng là thành phần chuyển động tạo hình đường răng thẳng (đường sinh).
nd: Chuyển động quay của dao xọc răng, là thành phần chuyển động chạy dao
dịch chuyển góc(chạy dao vòng), tạo ra tốc độ bao hình biên dạng răng.
nf: Chuyển động quay của phôi bánh răng tương ứng với chuyển động quay của
dao xọc theo tương quan tỉ số truyền:
nd
n f
=zf
zd
Hình thành nhóm động học bao hình biên dạng răng
Φ (nd , nf ), cũng là nhóm động học
phân độ.
Sk : Chuyển động tịnh tiến tương đối xác định khoảng cách trục của dao xọc răng
với bánh răng, còn gọi là chuyển động ăn dao hướng kính. Trong quá trình xọc răng,
thành phần chuyển động này chỉ tồn tại trong thời gian cắt vào. Để thực hiện chuyển
động này sử dụng cơ cấu cam (Hình 4.3) để biến chuyển động quay thành chuển động
tịnh tiến, hoặc cam phẳng với truyền dẫn của xi lanh thủy lực.
Sn: Chuyển động nhường dao trong hành trình chạy không, tránh tì dụng cụ cắt
lên bề mặt răng trong hành trình chạy không làm mòn dụng cụ cắt và giảm chất lượng
bề mặt răng.
Trong trường hợp phải gia công bánh răng nghiêng trên máy xọc răng bao hình, sử
dụng dao xọc bánh răng nghiêng có cùng góc nghiêng với bánh răng gia công. Chuyển
động tạo hình đường răng nghiêng là chuyển động phức tạp có hai thành phần : chuyển
động tịnh tiến của dao xọc và chuyển động quay phụ của nó Φ (T1 , n phu) . Cơ cấu chấp
hành của nhóm động học này là cơ cấu cam thay thế K lắp trên trục dao (hình 4.4).
h
h1
h2
Hình 4.3. Cấu tạo Cam chạy dao
Trong trường hợp phải gia công bánh răng nghiêng trên máy xọc răng bao hình,
sử dụng dao xọc bánh răng nghiêng có cùng góc nghiêng với bánh răng gia công.
Chuyển động tạo hình đường răng nghiêng là chuyển động phức tạp có hai thành phần :
chuyển động tịnh tiến của dao xọc và chuyển động quay phụ của nó . Cơ cấu chấp hành
của nhóm động học này là cơ cấu cam thay thế K lắp trên trục dao.
* Sơ đồ cấu trúc động học của máy xọc răng bao hình được thành lập trên cơ sở sơ đồ gia công bánh răng trụ răng thẳng, răng nghiêng với các xích động học sau:
n Phụ
T1
K
*Sơ đồ động
6isv
9
8
ix
1012
11
Z1
K1
ĐB2
iv
K
T1ĐB1
nf
nd41 32
M 5
7
*Xích tốc độ: Động cơ M – 1 – 2 – iv – 3 – 4 - Đĩa biên(ĐB1) dẫn động dao xọc tịnh
tiến theo hành trình kép.
Lượng di động tính toán:
nđ/c (v/p) Động cơ M → nhtk (htk/ ph) Dao xọc răng
Phương trình điều chỉnh động học:
nđ/c ¿ i1-2 ¿ iv i3-4 = nhtk
Công thức điều chỉnh:
iv=cv⋅nhtk (3.22)
*xích chạy dao vòng: Đĩa biên(ĐB1)- 4 – 5 – isv – 6 – 7 – k1/Z1 – Dao xọc răng
( Lượng dịch chuyển góc của dao xọc răng được qui đổi ra lượng dịch chuyển vòng xác
định trên đường tròn chia của dao xọc răng)
Lượng di động tính toán:
1 (htk) Đầu dao xọc → Sv (mm) Chạy dao vòng
Phương trình điều chỉnh động học:
1×i4−5×iSv×i6−7×k 1
Z1
×Π⋅mS⋅Zdao=Sv
Công thức điều chỉnh:
iSv=C sv×1
mS⋅Z dao (3.23)
Hình 4.5. Sơ đồ cấu trúc động học máy xọc răng
*Xích bao hình(phân độ): Dao xọc răng- Z1/k1- 8- 9- ix – 10 – 11 – phôi bánh răng
Lượng di động tính toán:
1Z Dao (vòng) Dao xọc răng →
1Z Phoi (vòng) Phôi bánh răng
Phương trình điều chỉnh động học:
1Zd
×Z1
k1
×i8−9×ix×i10−11=1Z f
Công thức điều chỉnh:
ix=Cx×
Zd
Z f
*Chuyển động nhường dao: Đồng bộ chuyển động nhường dao với hành trình chạy
không của dao dọc răng trên sơ đồ cấu trúc là đồng bộ pha của ĐB1 với ĐB2 đến
cam nhường dao. Thực tế cơ cấu nhường dao phụ thuộc vào thiết kế cơ cấu nhường
dao trên từng máy.
*Chuyển động ăn dao hướng kính của máy xọc răng: là chuyển động định vị, độc lập
với các thành phần tạo hình, có thể được dẫn động bởi cơ cấu cam với truyền dẫn
cơ khí hoặc xi lanh thủy lực(không thể hiện trên sơ đồ cấu trúc).
*Chuyển động tạo hình đường răng nghiêng:là chuyển động tạo hình phức tạp được
thực hiện bởi cam thay thế (hình 3.26). Tính toán cam theo quan hệ sau:
cotgβ=T k
π ms Z d
= Tπ ms Z
T k=TZd
Z
Trong đó: Tk, T- lần lượt là bước dườn xoắn cam thay thế và đường xoắn răng; Zd,Z- số
răng dao xọc và số răng bánh răng.
Hình 4.6. Cơ cấu cam thay thế, tạo hình đường răng nghiêng
Câu 5: Điều chỉnh động học máy 5K32 gia công bánh răng trụ răng nghiêng
có: mn=3; Z=60, =34030’36’’.
Bánh răng thay thế trên máy 5K32:
- Xích chạy dao is : 28, 32, 43, 48, 48, 53, 64, 68.
- Xích chạy dao iv : 20, 23, 27, 31, 36, 41, 46, 51, 56, 60, 64, 67.
- Chạc phân độ và chạc vi sai ix , iy: 24, 25, 25, 30, 35, 37, 40, 41, 43, 45,
47, 48, 50, 53, 55, 58, 59, 60, 61, 62, 65, 67, 70, 71, 73, 75, 79, 80, 83, 85,
89, 90, 92, 95, 98, 100.
Bài làm: Điều chỉnh xích phân độ
trong đó vì Z < 160
Vậy chọn bánh răng thay thế:
a=24; b=100; c=50; d=30
Điều chỉnh xích vi sai:
Chọn trước: b=53; d=50
->a.c = 53.50.1,503396226 ≈ 3984
Kiểm tra sai số góc :
=> sai số <1’ thỏa mãn
Kết luận: a=83; b; 53; c=48; d=50