27
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM -o0o- BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC CHUYÊN ĐỀ J2EE ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG WEB SERVICES XÂY DỰNG WEBSITES ĐĂNG KÝ TÍN CHỈ CHUYÊN NGÀNH KHOA CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM GVHD: Ths. Huỳnh Ngọc Tín Sinh viên thực hiện: Nhóm 29 1. Trương Hồng Anh 08520518 2. Nguyễn Xuân Dương 08520531 3. Nguyễn Mạnh Tường 08520611 4. Nguyễn Tùng Việt 08520615

Bao Cao J2EE

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao Cao J2EE

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHOA CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM-o0o-

BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌCCHUYÊN ĐỀ J2EE

ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG WEB SERVICES XÂY DỰNG WEBSITES

ĐĂNG KÝ TÍN CHỈ CHUYÊN NGÀNH KHOA CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

GVHD: Ths. Huỳnh Ngọc Tín

Sinh viên thực hiện: Nhóm 29

1. Trương Hồng Anh 085205182. Nguyễn Xuân Dương 085205313. Nguyễn Mạnh Tường 085206114. Nguyễn Tùng Việt 08520615

Tp, Hồ Chí Minh, Ngày 17 Tháng 05 Năm 2012

Page 2: Bao Cao J2EE

GVHD:Ths Huỳnh Ngọc Tín Sinh viên thực hiện: Nhóm 29

LỜI MỞ ĐẦU

Công nghệ thông tin và viễn thông ngày càng phát triển, đòi hỏi nhu cầu về xử

lí thông tin ngày càng cao, nhanh hơn nhiều lần tốc độ phát triển của tài nguyên

phần cứng và phần mềm. Có nhiều vấn đề đặt ra mà các hệ thống tập trung thông

thường không đáp ứng được, do tốc độ xử lí còn hạn chế. Xây dựng một hệ thống

web services có khả năng xử lí đồng thời một bài toán trên nhiều máy tính là một

hướng giải quyết khả thi và đã được chứng minh tính hữu dụng. Hệ thống web

services còn tạo nhiều thuận lợi trong việc chia sẻ thông tin trên toàn thế giới.

Trong nội dung báo cáo này, thông qua những kiến thức tiếp thu được từ môn

Chuyên đề J2EE, nhóm em đã quyết định xây dựng một website đăng ký tín chỉ

chuyên ngành cho khoa Công Nghệ Phần Mềm (Đại Học Công Nghệ Thông Tin)

sử dụng công nghệ webservice trên nền Java J2EE.

Để hoàn thành bài báo cáo này, không chỉ dựa trên sự cố gắng rất nhiều của

các thành viên trong nhóm, mà nhóm còn nhận được nhiều sự hỗ trợ của các thầy

cô và sự chia sẻ từ các anh chị và các bạn.

Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn:

- Các thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin, đặc biệt là thầy cô khoa

Công Nghệ Phần Mềm đã trang bị cho em nền tảng kiến thức vững chắc cũng như

tạo mọi điều kiện cho chúng em được học tập và trau dồi kĩ năng của mình.

- Thầy Huỳnh Ngọc Tín (giảng viên môn Chuyên đề J2EE) đã cung cấp cho

chúng em những thông tin, kiến thức quí báu và tận tình hướng dẫn để chúng em

có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn và gửi đến thầy cô, các anh chị những lời chúc tốt

đẹp nhất, chúc các thầy cô, các anh chị luôn thành công trong cuộc sống và trong

công tác!

Nhóm thực hiện đề tài: 29.

1

Page 3: Bao Cao J2EE

GVHD:Ths Huỳnh Ngọc Tín Sinh viên thực hiện: Nhóm 29

M C L CỤ Ụ

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: WEB SERVICES………………………………………………………..3

1.1. Tìm hiểu Web Services…………………………………………………………3

1.2. Xây dựng một Web services với JAX-WS……………………………………...4

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI1 …………………………………………………7

2.1. Giới thiệu về hệ thống..........................................................................................7

2.2. Kĩ thuật sử dụng...................................................................................................9

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH...............................................................10

3.1. Kiến trúc hệ thống..............................................................................................10

3.2. Sơ đồ triển khai..................................................................................................11

CHƯƠNG 4: CÀI ĐẶT................................................................................................13

4.1. Sơ đồ lớp............................................................................................................13

4.2. Sơ đồ tuần tự......................................................................................................14

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.............................................................................................16

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................18

2

Page 4: Bao Cao J2EE

CHƯƠNG 1WEB SERVICES

1.1. Tìm hiểu Web services.

1.1.1. Định nghĩa Web services.

Theo định nghĩa của W3C (World Wide Web Consortium), dịch vụ Web là

một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ khả năng tương tác giữa các ứng

dụng trên các máy tính khác nhau thông qua mạng Internet, giao diện chung và sự

gắn kết của nó được mô tả bằng XML.

Dịch vụ Web là tài nguyên phần mềm có thể xác định bằng địa chỉ URL,

thực hiện các chức năng và đưa ra các thông tin người dùng yêu cầu. Một dịch vụ

Web được tạo nên bằng cách lấy các chức năng và đóng gói chúng sao cho các ứng

dụng khác dễ dàng nhìn thấy và có thể truy cập đến những dịch vụ mà nó thực hiện,

đồng thời có thể yêu cầu thông tin từ dịch vụ Web khác. Nó bao gồm các mô đun

độc lập cho hoạt động của khách hàng và doanh nghiệp và bản thân nó được thực

thi trên server.

Trước hết, có thể nói rằng ứng dụng cơ bản của Dịch vụ Web là tích hợp

các hệ thống và là một trong những hoạt động chính khi phát triển hệ thống. Trong

hệ thống này, các ứng dụng cần được tích hợp với cơ sở dữ liệu (CSDL) và các ứng

dụng khác, người sử dụng sẽ giao tiếp với CSDL để tiến hành phân tích và lấy dữ

liệu. Trong thời gian gần đây, việc phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và

B2B cũng đòi hỏi các hệ thống phải có khả năng tích hợp với CSDL của các đối tác

kinh doanh (nghĩa là tương tác với hệ thống bên ngoài – bên cạnh tương tác với các

thành phần bên trong của hệ thống trong doanh nghiệp).

1.1.2. Đặc điểm, ưu nhược điểm.

Dịch vụ Web cho phép client và server tương tác được với nhau ngay cả

trong những môi trường khác nhau. Ví dụ, đặt Web server cho ứng dụng trên một

máy chủ chạy hệ điều hành Linux trong khi người dùng sử dụng máy tính chạy hệ

điều hành Windows, ứng dụng vẫn có thể chạy và xử lý bình thường mà không cần

thêm yêu cầu đặc biệt để tương thích giữa hai hệ điều hành này.

Phần lớn kĩ thuật của Dịch vụ Web được xây dựng dựa trên mã nguồn mở

và được phát triển từ các chuẩn đã được công nhận, ví dụ như XML.

1

Page 5: Bao Cao J2EE

Một Dịch vụ Web bao gồm có nhiều mô-đun và có thể công bố lên mạng

Internet.

Là sự kết hợp của việc phát triển theo hướng từng thành phần với những

lĩnh vực cụ thể và cơ sở hạ tầng Web, đưa ra những lợi ích cho cả doanh nghiệp,

khách hàng, những nhà cung cấp khác và cả những cá nhân thông qua mạng

Internet.

Một ứng dụng khi được triển khai sẽ hoạt động theo mô hình client-server.

Nó có thể được triển khai bởi một phần mềm ứng dụng phía server ví dụ như PHP,

Oracle Application server hay Microsoft.Net…

Ngày nay dịch vụ Web đang rất phát triển, những lĩnh vực trong cuộc sống

có thể áp dụng và tích hợp dịch vụ Web là khá rộng lớn như dịch vụ chọn lọc và

phân loại tin tức (hệ thống thư viện có kết nối đến web portal để tìm kiếm các thông

tin cần thiết); ứng dụng cho các dịch vụ du lịch (cung cấp giá vé, thông tin về địa

điểm…), các đại lý bán hàng qua mạng, thông tin thương mại như giá cả, tỷ giá hối

đoái, đấu giá qua mạng…hay dịch vụ giao dịch trực tuyến (cho cả B2B và B2C)

như đặt vé máy bay, thông tin thuê xe…

Các ứng dụng có tích hợp dịch vụ Web đã không còn là xa lạ, đặc biệt

trong điều kiện thương mại điện tử đang bùng nổ và phát triển không ngừng cùng

với sự lớn mạnh của Internet. Bất kì một lĩnh vực nào trong cuộc sống cũng có thể

tích hợp với dịch vụ Web, đây là cách thức kinh doanh và làm việc có hiệu quả bởi

thời đại ngày nay là thời đại của truyền thông và trao đổi thông tin qua mạng. Do

vậy, việc phát triển và tích hợp các ứng dụng với dịch vụ Web đang được quan tâm

phát triển là điều hoàn toàn dễ hiểu.

-Ưu điểm:

+ Dịch vụ Web cung cấp khả năng hoạt động rộng lớn với các ứng

dụng phần mềm khác nhau chạy trên những nền tảng khác nhau.

+ Sử dụng các giao thức và chuẩn mở. Giao thức và định dạng dữ

liệu dựa trên văn bản (text), giúp các lập trình viên dễ dàng hiểu được.

+ Nâng cao khả năng tái sử dụng.

+ Thúc đẩy đầu tư các hệ thống phần mềm đã tồn tại bằng cách

cho phép các tiến trình/chức năng nghiệp vụ đóng gói trong giao diện dịch vụ Web.

+ Tạo mối quan hệ tương tác lẫn nhau và mềm dẻo giữa các thành

2

Page 6: Bao Cao J2EE

phần trong hệ thống, dễ dàng cho việc phát triển các ứng dụng phân tán.

+ Thúc đẩy hệ thống tích hợp, giảm sự phức tạp của hệ thống, hạ

giá thành hoạt động, phát triển hệ thống nhanh và tương tác hiệu quả với hệ thống

của các doanh nghiệp khác.

-Nhược điểm:

+ Những thiệt hại lớn sẽ xảy ra vào khoảng thời gian chết của

Dịch vụ Web, giao diện không thay đổi, có thể lỗi nếu một máy khách không được

nâng cấp, thiếu các giao thức cho việc vận hành.

+ Có quá nhiều chuẩn cho dịch vụ Web khiến người dùng khó

nắm bắt.

+ Phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề an toàn và bảo mật.

1.1.3. Kiến trúc của Web services.

Các thành phần chính của Web services:

-WSDL( Web Services Description Language): là ngôn ngữ được sử

dụng để mô tả đầy đủ về Web Service theo chuẩn XML như các phương thức, kiểu

dữ liệu,… dựa trên XML schema.

-SOAP( Simple Object Access Protocol): Một tiêu chuẩn của W3C,  là

giao thức sử dụng XML để định nghĩa dữ liệu dạng thuần văn bản (plain text) thông

qua HTTP. SOAP là cách mà  Web Service sử dụng để truyền tải dữ liệu. Vì dựa

3

Page 7: Bao Cao J2EE

trên XML nên SOAP là một giao thức không phụ thuộc platform cũng như bất kì

ngôn ngữ lập trình nào.

-UDDI( Universal Description, Discovery, Intergration): là một tập các

quy tắc đăng ký và tìm kiếm thông tin các Web Service. Nó đóng vai trò như service

broker cho phép người sử dụng dịch vụ tìm đúng nhà cung cấp dịch vụ cần tìm.

UDDI hỗ trợ chức năng:

-Thực hiện tìm kiếm, định vị những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

hay sản phẩm theo phần loại theo vùng địa lý.

- Thông tin về một nhà cung cấp dịch vụ bao gồm địa chỉ, thông tin

liên lạc và các định danh.

-Thông tin kỹ thuật (Technical information) về Web service mà

doanh nghiệp cung cấp (ví dụ như cách sử dụng dịch vụ được cung cấp).

- Dịch vụ vận chuyển (Service Transport): có nhiệm vụ truyền thông điệp

giữa các ứng dụng mạng, bao gồm những giao thức như HTTP, SMTP, FTP,

JSM…

1.2. Xây dựng một Web services với JAX-WS.

JAX-WS là một công nghệ được thiết kế để đơn giản hóa việc xây dựng các

dịch vụ Web và máy khách dịch vụ Web trong Java. Nó cung cấp một bó dịch vụ

Web đầy đủ làm nhẹ bớt nhiệm vụ phát triển và triển khai dịch vụ Web. JAX-WS

hỗ trợ trình WS-I Basic Profile 1.1, đảm bảo phát triển dịch vụ Web thông qua sử

dụng bó JAX-WS có thể được tiêu thụ bởi bất kỳ khách hàng nào được phát triển

trong bất kỳ ngôn ngữ lập trình tuân thủ WS-I Basic Profile 1.1. JAX-WS, gồm cả

Kiến trúc Java dùng cho XML Binding (JAXB) và SOAP với Các gắn kết API

(Attachments API) dùng cho Java (SAAJ).

-Cách tạo một Web services đơn giản với JAX-WS trong NetBeans:

Software or Resources Version required

NetBeans IDE Java EE download bundle

Java Development Kit( JDK) JDK 1.6 or JDK 1.7

Java EE-compliant web or

application server

Tomcat web server 6.x-7.0

GlassFish Server Open Source

Edition

4

Page 8: Bao Cao J2EE

Oracle WebLogic Server

Bước 1:Chọn một container

– Choose File > New Project (Ctrl-Shift-N on Linux and Windows, Shift-

N on MacOS).Chọn Web Applicarion từ danh mục Java Web.

– Đặt tên là CalculatorWSApplication .Sau đó chọn tiếp theo.

– Chọn server và Java EE version. Sau đó chọn Finish.

Bước 2: Tạo một Web Service từ một lớp Java

– Kích chuột phải lên CalculatorWSApplication chọn New->Webservice .

– Tên của Web Service là  CalculatorWS và package org.me.calculator

– Nếu chúng ta tạo project JavaEE 6 trên GlassFish hay WebLogic thì

chọn Implement Web Service as a Stateless Session Bean

Bước 3:Thêm một web method vào service

– Mở CalculatorWS.java và chọn  Design view.

5

Page 9: Bao Cao J2EE

-Điền tham số:

Bước 4: Chạy và kiểm tra Web Service

– Kích chuột phải lên project và chọn deploy.

Khi server đã deploy thành công.Kích lên lớp CalculatorWS.java và

chọn Test Web Service

6

Page 10: Bao Cao J2EE

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

2.1. Giới thiệu về hệ thống

2.1.1. Đặt vấn đề

Theo Qui chế đào tạo tín chỉ mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, mỗi học

kỳ, Khoa Công Nghệ Phần Mềm (Đại Học Công Nghệ Thông Tin) tiến hành mở

lớp cho tất cả sinh viên của khoa tiến hành đăng ký tín chỉ môn học.

Nhưng Khoa Công Nghệ Phần Mềm chỉ lên danh sách những môn chuyên

ngành được mở trong học kỳ còn việc quản lý đăng ký lại được ủy quyền cho

Phòng Đào Tạo (trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin) thông qua website

http://www.daa.uit.edu.vn . Trong khi đó Phòng Đào Tạo chủ yếu quản lý vấn đề

đăng ký tín chỉ đại cương cho sinh viên. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho việc

sửa đổi, cập nhật thông tin đăng ký, cập nhật lại thông tin lớp của khoa một khi có

sự thay đổi, chẳng hạn như: giảng viên bận công tác đột xuất không thể tiếp nhận

lớp giảng dạy hoặc khoa muốn mở thêm lớp mới cho sinh viên đăng ký…việc cập

nhật và sửa đổi này tốn rất nhiều thời gian đồng thời làm cho quá trình quản lý trở

nên khó khăn hơn.

7

Page 11: Bao Cao J2EE

Do đó vấn đề đặt ra là cần xây dựng một website độc lập cho việc đăng kí

môn học, dưới sự quản lý trực tiếp của Khoa Công Nghệ Phần Mềm, điều này sẽ

giúp khoa linh động trong việc quản lý đăng kí của sinh viên, cập nhật các thông

tin đăng kí liên quan và đồng thời tạo ra một kênh cung cấp thông tin một cách

đầy đủ, chính xác và kịp thời giúp sinh viên Khoa Công Nghệ Phần Mềm có thể

dễ dàng nắm rõ những qui định , những thông tin mới nhất từ khoa giúp sinh viên

đăng ký môn học dễ dàng nhất.

Là sinh viên của Khoa Công Nghệ Phần Mềm (Đại Học Công Nghệ Thông

Tin) nhóm chúng em hiểu rõ những bất tiện khi đăng ký tín chỉ chuyên ngành

thông qua website Phòng Đào Tạo. Vì vậy, thông qua môn học cùng với những

kiến thức tiếp thu được, nhóm chúng em quyết định xây dựng một hệ thống mô

phỏng qui trình đăng ký tín chỉ chuyên ngành cho Khoa Công Nghệ Phần Mềm,

nhằm giúp sinh viên trong khoa có thể dễ dàng đăng ký cũng như tiếp cận nhanh

nhất những thông tin từ khoa.

2.1.2. Giới thiệu về Website đăng ký tín chỉ chuyên ngành

Website đăng ký tín chỉ chuyên ngành Khoa Công Nghệ Phần Mềm (Đại Học

Công Nghệ Thông Tin) là website cho phép sinh viên của khoa ngoài việc đăng

ký tín chỉ chuyên ngành ở mỗi học kỳ. Website còn là kênh thông tin hữu ích,

cung cấp những thông tin, thông báo mới nhất và đáng tin cậy cho toàn thể sinh

viên trong khoa có thể nắm bắt để có phương án điều chỉnh kịp thời cho việc học

tập của mình.

2.1.3. Qui trình đăng ký tín chỉ chuyên ngành Khoa Công Nghệ Phần Mềm

- Đầu mỗi học kỳ, Khoa Công Nghệ Phần Mềm sẽ dựa vào nhu cầu, số lượng

sinh viên và số lượng giảng viên trong khoa mà tiến hành mở lớp cho sinh

viên đăng ký trực tiếp thông qua website.

- Mỗi lớp học bao gồm các thông tin: mã lớp, tên lớp (thường là tên môn học),

mã môn, giảng viên giảng dạy, tổng số tín chỉ, số tín chỉ lý thuyết, số tín chỉ

thực hành, thứ, ca ngày, số lượng đăng ký tối đa, số lượng đã đăng ký.

8

Page 12: Bao Cao J2EE

- Sinh viên sẽ được cấp tài khoản bao gồm: tên đăng nhập (mssv) và mật khẩu.

Hệ thống cho phép sinh viên sau khi đăng nhập có thể đổi một số thông tin cơ

bản như: mật khẩu, địa chỉ, số điện thoại liên hệ…

- Đầu mỗi học kỳ, khi khoa tổ chức đăng ký môn học, sinh viên sử dụng tài

khoản của mình tiến hành đăng nhập vào website để đăng ký môn học.

- Thời gian đăng ký môn học mỗi học kỳ do khoa qui định, nếu hết hạn đăng ký

thì hệ thống sẽ tự động đóng. Không cho phép sinh viên đăng ký thêm. Nếu

lớp học đã đủ số lượng thì khoa sẽ không cho đăng ký thêm vào lớp đó và có

thể mở thêm lớp mới nếu cần thiết.

2.2. Kĩ thuật sử dụng- Website đăng ký tín chỉ chuyên ngành Khoa Công Nghệ Phần Mềm sử dụng

ngôn ngữ lập trình JAVA (J2EE) kết hợp công nghệ Webservice để xử lí và thao

tác với databases của Microsoft (MS SQL Server).

- Webservice đảm nhận những chức năng như: lấy thông tin sinh viên, giảng

viên, môn học, lớp học…hoặc các thao tác thêm, xóa sửa…cập nhật thông tin

đăng kí tín chỉ của sinh viên vào databases.

- Website đăng ký tín chỉ sẽ triệu gọi webservice để lấy thông tin hiển thị

client, cập nhật thông tin vào database bằng các thao tác thêm xóa sửa.

9

Page 13: Bao Cao J2EE

CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH

3.1. Kiến trúc hệ thống

Hình 2.1 Mô phỏng kiến trúc tổng quát hệ thống đăng ký tín chỉ chuyên ngành

bằng webservice.

10

DKTC Database(MS SQL Server

2008)

Web Client(Browser)

HTTP Request

HTTP Respone

Java EE ServerHttpServLet

Request

HttpServLetRespone

JSP page & Servlets

Java Web Service

DTO DAO

SQLJDBC

Page 14: Bao Cao J2EE

3.2. Sơ đồ triển khai

Hình 2.2 Sơ đồ triển khai hệ thống đăng ký tín chỉ chuyên ngành Khoa Công Nghệ

Phần Mềm.

11

<<JSP Server>>Glassfish Server

Ver: 3.1Webserver

Website DKTC

DKTC JAX-WS

WSDL

SOAP

TCP/IP

TCP/IP

<<Window Server2008>>

MS SQL Server 2008

<<OS System>>Web Client

Browser

<<JSP Server>>Glassfish Server

Ver: 3.1Webserver

DKTC_WebService

sqljdbc4.jar

Page 15: Bao Cao J2EE

Hệ thống đăng ký tín chỉ chuyên ngành dự kiến sẽ được triển khai trên 3 Server

chính, bao gồm:

- Server 01:Database Server, chứa Database SQL Server với một số yêu cầu cơ

bản như: cài đặt Window Server 2008, Microsoft SQL Server 2008.

- Server 02: Web Server, triển khai Webservice cho đăng ký tín chỉ

(DKTC_Webservice), một số yêu cầu cài đặt như: Glassfish Server version 3.1,

JDK 1.6, thư viện kết nối với MS SQL Server sqljdbc4.jar (do Microsoft cung

cấp).

- Server 03: Web Server, triển khai Website đăng ký tín chỉ chuyên ngành, một

số yêu cầu cài đặt cơ bản như: Glassfish Server version 3.1, JDK 1.6.

12

Page 16: Bao Cao J2EE

CHƯƠNG 4

CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH

4.1. Sơ đồ lớp

1..1

0..*

0..*

1..1

0..*

1..1

0..*

1..1

0..*

1..1

0..* 1..1

0..1

0..*

SINHVIEN

-------

MaSVHoTenNgaySinhGioiTinhEmailDiaChiPhone

: int: String: Date: Boolean: String: String: int

GIANGVIEN

-------

HoTenGVGioiTinhNgaySinhHocViHocHamDiaChiEmailPhone

: String: Boolean: Date: String: String: String: String

MONHOC

-----

MaMonHocTenMonHocTongSoTCSoTCLyThuyetSoTCThucHanh

: int: int: int: int: int

NAMHOC

--

Nam1Nam2

: int: int

HOCKY

---

TenHKThoiGianBatDauDKTCThoiGianKetThucDKTC

: String: Date: Date

LOPHOC

-----

MaLopSoLuongDKToiDaSoLuongDaDKThuCa

: int: int: int: int: int

PHIEUDANGKY

--

SoPhieuDKNgayDK

: int: int

PHONG

---

SoPhongSucChuaTang

: int: int: int

QUANTRI

----

MaNguoiDungTenDangNhapEmailMatKhau

: int: String: String: String

TINTUC

----

TuaDeMoTaNganNoiDungNgayDang

: String: String: String: Date

Hình 4.1 Sơ đồ lớp của website Đăng Ký Tín Chỉ.

13

Page 17: Bao Cao J2EE

4.2. Sơ đồ tuần tự

4.2.1. Mở lớp

MỞ LỚP

Cập nhật danh sách

Chọn Học kỳ

Lấy ds phòng trống

Chọn phòng

Chọn thứ, ca

Chọn Giảng viên

Chọn môn học

Thêm lớp

Xem danh sách lớp

Trang Danh sách lớp Trang Thêm lớp Học Kỳ

Quản trị

Giảng ViênMôn học Thứ,Ca Phòng

Cập nhật danh sách

Chọn Học kỳ

Lấy ds phòng trống

Chọn phòng

Chọn thứ, ca

Chọn Giảng viên

Chọn môn học

Thêm lớp

Xem danh sách lớp

Hình 4.2 Sơ đồ tuần tự của use case mở lớp

14

Page 18: Bao Cao J2EE

4.2.2. Đăng ký môn học

Đăng Ký Môn Học

Cập nhật đăng ký

Đăng ký học phần

Lưu vào Phiếu đăng ký

Kiểm tra môn tiên quyết

lấy danh sách lớp trong học kỳ

Chọn lớp học

Đăng nhập

Trang Đăng Nhập Trang Đăng ký học phần Danh sách lớp học Dữ liệu môn tiên quyết

Sinh Viên

Phiếu đăng ký

Cập nhật đăng ký

Đăng ký học phần

Lưu vào Phiếu đăng ký

Kiểm tra môn tiên quyết

lấy danh sách lớp trong học kỳ

Chọn lớp học

Đăng nhập

Hình 4.3 Sơ đồ tuần tự của use case đăng ký môn học

4.2.3. Lập danh sách lớp

LẬP DANH SÁCH LỚP

Hiển thị danh sách lớp

Chọn các PĐK thuộc lớp

Lấy danh sách sv đăng ký

Chọn lớp

Xem danh sách lớp

TRANG DANH SÁCH LỚP LỚP PHIẾU ĐĂNG KÝ

QUẢN TRỊ

Hiển thị danh sách lớp

Chọn các PĐK thuộc lớp

Lấy danh sách sv đăng ký

Chọn lớp

Xem danh sách lớp

Hình 4.4 Sơ đồ tuần tự của use case lập danh sách lớp

15

Page 19: Bao Cao J2EE

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN

5.1. Kết quả đạt được

Ưu điểm

Chạy ổn định, giao diện thân thiện.

Tính năng:

- Phía người dùng:

+ Hỗ trợ: đăng ký tín chỉ chuyên ngành, xem hướng dẫn đăng ký, xem

thông tin đăng ký.

+ Xem tin tức từ khoa.

+ Hỗ trợ người dùng thay đổi thông tin cá nhân, đổi mật khẩu.

- Phía quản trị:

+ Hỗ trợ quản lý đăng ký: mở lớp, cập nhật thông tin học kỳ, thiết lập học

kỳ hiện tại.

+ Quản lý sinh viên, giảng viên, môn học, lớp học ở các thao tác: thêm,

xóa, cập nhật thông tin.

Hạn chế

- Hỗ trợ chức năng còn ít.

- Chưa hỗ trợ xuất file danh sách sinh viên đăng ký tín chỉ.

5.2. Hướng phát triển

- Phía người dùng hỗ trợ tính năng thêm một số tính năng như: xem bảng

điểm sinh viên.

- Phía người quản trị hỗ trợ lập xuất file danh sách đăng ký tính chỉ sinh viên

trong học kỳ hiện tại.

16

Page 20: Bao Cao J2EE

5.3. Kiến thức thu nhận được

Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và trao đổi kiến thức để hoàn thành

website đăng ký tín chỉ chuyên ngành Khoa Công Nghệ Phần Mềm, nhóm đã tiếp

thu được khá nhiều kiến thức quí báu:

- Kiến thức thức lập trình về JSP&Servlets.

- Hiểu được cách thức hoạt động của một webservice.

- Qui trình xây dựng một webservice bằng Java J2EE giao tiếp với database

SQL Server.

- Bổ sung, nâng cao kĩ năng lập trình web: HTML, CSS, Javascript.

Ngoài những kiến thức thu nhận được, trong quá trình thực hiện đồ án,

nhóm không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm rất mong sự đóng góp ý kiến từ

thầy cô và bạn bè để nhóm em có thể tiếp tục hoàn thiện website này tốt hơn nữa.

17

Page 21: Bao Cao J2EE

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ebook Căn bản JSP do Phạm Hữu Khánh biên soạn.

[2] Ebook Pro JSP 2 của các tác giả: Simon Brown, Sam Dalton, Daniel Jep,

David Johnson, Sing Li, and Matt Raible Edited by Kevin Mukha . (year 2005)

[3] Ebook The Java Web Services Tutorial của các tác giả: Eric

Armstrong,Stephanie, Bodoff, Debbie Carson, Maydene Fisher, Dale Green, Kim

Haase (March 15, 2002).

[4] Trong quá trình thực hiện đồ án, nhóm còn tham khảo thông tin một số nguồn

từ internet như:

- http://congdongjava.com/

- http://vi.wikipedia.org

- http://www.vn-zoom.com

18