31
1 DỰ ÁN THÊM CÂY - DDS TẠI VIỆT NAM – HỘI NÔNG DÂN TỈNH HÀ TĨNH BÁO CÁO KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG LÂM NGHIỆP TẠI HƯƠNG SƠN – HÀ TĨNH Thực hiện: - Đỗ Xuân Hạnh - Đoàn khảo sát của Hội nông dân tỉnh Hà Tĩnh Hà Tĩnh, ngày 15 – 5 – 2012

Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

1

DỰ ÁN THÊM CÂY - DDS TẠI VIỆT NAM – HỘI NÔNG DÂN TỈNH HÀ TĨNH

BÁO CÁO KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG LÂM NGHIỆP TẠI HƯƠNG SƠN – HÀ TĨNH

Thực hiện:

- Đỗ Xuân Hạnh - Đoàn khảo sát của Hội nông dân tỉnh Hà Tĩnh

Hà Tĩnh, ngày 15 – 5 – 2012

Page 2: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

2

Mục lục Phần 1: Tổng quan về khảo sát thị trường ................................................................................ 3

1.1 Cơ sở và mục đích..................................................................................................................... 3 1.2 Phương pháp khảo sát ............................................................................................................... 4

Phần 2. Kết quả khảo sát ........................................................................................................... 6 2.1 Tổng quan về khai thác lâm sản ở Hương Sơn .................................................................... 6 2.2 Bộ máy quản lý rừng và hệ thống chế biến lâm sản ............................................................ 6 2.3 Các sản phẩm lâm sản của điểm khảo sát ........................................................................... 7 2.4 Đối tượng quản lý rừng ở Hương Sơn ................................................................................ 8 2.5 Chuỗi giá trị của sản phẩm gỗ Keo .................................................................................... 9 2.6. Đặc điểm khách hàng của nông dân ................................................................................ 19 2.7 Định giá sản phẩm trên thị trường ................................................................................... 22

Phần 3. Lâm sản ngoài gỗ ....................................................................................................... 22 Phần 4. Khuyến cáo đối với người dân ................................................................................... 23 Phần 5. Kết luận của khảo sát thị trường ................................................................................ 24 Phần 6. Các yếu tố phân tích bổ sung ..................................................................................... 27

Page 3: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

3

Phần 1: Tổng quan về khảo sát thị trường 1.1 Cơ sở và mục đích

1.1.1 Cơ sở của khảo sát: Huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên là 110.414,7 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 84.416,9 ha thuộc 28 xã, thị trấn trong số 32 xã, thị trấn của huyện. Lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp và thị trường sản phẩm gỗ rừng trồng ngày một phát triển, bởi có sự tham gia của nhiều tổ chức, doanh nghiệp trong việc sản xuất – khai thác tiêu thụ – sơ chế sản phẩm cũng như là nhu cầu sử dụng sản phẩm rừng trồng. Trong sự phát triển đó có sự đóng góp vai trò rất lớn của người nông dân sản xuất rừng, họ tham gia là một tác nhân tâm điểm trong chuỗi giá trị sản phẩm gỗ rừng trồng. Mặc dù, người nông dân tham gia nghề rừng có vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị sản phẩm nhưng giá trị lao động của họ còn đang rất khiêm tốn bởi nhiều lý do như: điều kiện tự nhiên, đất đai, giao thông cho sản xuất còn nhiều khó khăn và bất cập, việc tiếp cận và áp dụng quy trình kỹ thuật chưa tốt, tổ chức sản xuất còn yếu, thông tin thị trường và hệ thống tổ chức tiêu thụ chưa được đảm bảo, giá cả bấp bênh … Tuy nhiên, các yếu tố trên chưa được đề cập một cách có hệ thống để giúp người trồng rừng thoát khỏi tình trạng hiện nay “giá trị lao động do sản xuất rừng hiệu quả chưa cao” để tiến đến một hệ thống sản xuất – thị trường mà ở đó người trồng rừng tham gia như một tác nhân quan trọng, tích cực hơn và có hiệu quả đích thực. Xuất phát từ thực tế trên, Hội nông dân tỉnh Hà Tĩnh với sự hỗ trợ của Văn phòng DDS tại Việt Nam thực hiện dự án Thêm cây và hoạt động khảo sát thị trường lâm sản quy mô nhỏ như một nghiên cứu khả thi cho các hoạt động tiếp theo của dự án.

1.1.2 Mục đích và yêu cầu của khảo sát: Mục đích Thông qua việc khảo sát để xác định được hiện trạng của thị trường, các sản phẩm lâm nghiệp và các điều kiện liên quan. Yêu cầu Xác định sản phẩm lâm nghiệp hiện có hoặc sản phẩm lâm nghiệp có giá trị thương mại

cao về số lượng và giá cả. Mô tả hệ thống thị trường, các hệ thống phân phối liên quan đến người mua và người bán

giao tiếp với nhau như thế nào cũng như là những hạn chế của thị trường. Xác định khách hàng tiềm năng và phân khúc thị trường, xác định khách hàng sẵn sàng

và có khả năng mua.

Page 4: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

4

Đối với mỗi sản phẩm liên quan đến cần phân tích mối quan hệ cung cầu, bao gồm: xác định giá cả hiện tại của sản phẩm.

1.2 Phương pháp khảo sát 1.1.3 Tiến trình khảo sát:

Cuộc khảo sát với sự tham gia của tư vấn và các cán bộ dự án của Hội nông dân tỉnh Hà Tĩnh được thực hiện dựa theo phương pháp có sự tham gia và tiến trình được thực hiện theo các bước cơ bản như sau: Xác định yêu cầu của khảo sát Tìm hiểu thông tin, nghiên cứu các tài liệu thứ cấp có liên quan Xây dựng nội dung nghiên cứu, phương pháp và công cụ thu thập thông tin Tập huấn cho các thành viên nhóm: trao đổi, điều chỉnh, bổ sung và thống nhất về nội

dung, phương pháp, công cụ. Tham vấn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở cấp tỉnh, huyện, xã Phỏng vấn nông dân sản xuất rừng, người thu gom, xưởng sơ chế Tổng hợp thông tin, viết báo cáo, kiểm tra thông tin Hội thảo cấp tỉnh Hoàn thành báo cáo

1.1.4 Phương pháp và nguyên tắc

Phương pháp Cuộc khảo sát đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như: (1) Phương pháp nghiên cứu và phát triển thị trường, (2) Phương pháp phân tích chuỗi giá trị. Nguyên tắc cơ bản Linh hoạt, có tính khám phá, tương tác và đổi mới nhằm đạt được thông tin cần thiết. Lấy đối tượng phỏng vấn làm trung tâm do vậy có sự đảo ngược vai trò: người dân,

người buôn bán, người tiêu dùng đều là các chuyên gia thay vì các nhà nghiên cứu đơn thuần.

Nguyên tắc thực tế Bám sát mục tiêu khảo sát, không cố gắng tìm kiếm thông tin nhiều hơn mức cần thiết Đơn giản, rõ ràng, thông thường chỉ cần tìm hiểu xu hướng, cho điểm và xếp hạng

Page 5: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

5

Giảm thiểu thông tin sai thông qua tiếp xúc trực tiếp với các thành phần tham gia. Các nhà điều tra cần phải đi thực tế, tiếp xúc với các tác nhân

Tính nhất quán của thông tin thông qua kiểm tra chéo, nhìn nhận sự vật từ các góc độ khác nhau để giảm rủi ro, thiên vị, vội vàng, nhanh và sai nhằm đạt được độ chính xác cao.

Mô phỏng phương pháp luận

1.1.5 Phương pháp thu thập thông tin Đoàn khảo sát đã sử dụng một số phương pháp sau: Thu thập tài liệu thứ cấp của các cơ quan và số liệu thống kê năm 2010. Phỏng vấn cấu trúc theo bảng hỏi và bán cấu trúc sử dụng câu hỏi định hướng theo chủ

đề và sử dụng các công cụ đánh giá nhanh nông thôn. Quan sát, ghi chép hình ảnh. Thống kê số liệu và phân tích

1.1.6 Chọn mẫu khảo sát Xác định các tác nhân trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến thị trường gỗ để từ đó lựa chọn để tham vấn hoặc phỏng vấn theo nội dung khảo sát. Cấp tỉnh: Chi cục phát triển lâm nghiệp, Sở thương mại, Chi cục kiểm lâm, Sở TN & MT Cấp huyện: Phòng NN & PTNT, Hội nông dân, Phòng TN & MT, Hạt kiểm lâm.

Xác định mục tiêu

Xác định nội dung và các chủ đề

Phương pháp

và Bộ

công cụ

Phân tích vấn đề liên quan nhận thức quan điểm

Thu thập thông tin từ các thành phần về: nhận thức thái độ hành động ý kiến

Mô tả, phân tích, khuyến nghị và kết

luận

Page 6: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

6

Cấp xã: UBND xã, Ban nông lâm xã, Cán bộ địa chính xã, Cán bộ HND trong đó có 6 xã vùng dự án được chọn làm đại diện bao gồm Sơn Lĩnh, Sơn Kim, Sơn Quang, Sơn Trường, Sơn Lễ và Sơn Hàm. Ngoài ra còn có các doanh nghiệp trong và ngoài huyện: xưởng xẻ gỗ keo, xưởng sơ chế gỗ, người thu gom gỗ, nhà máy băm dăm gỗ keo. Phần 2: Kết quả khảo sát 2.1 Tổng quan về khai thác lâm sản ở Hương Sơn Khai thác rừng tự nhiên: những năm 70 – 80 trước, việc khai thác rừng tự nhiên ở Hương Sơn được thực hiện với quy mô và cường độ khá mạnh, trung bình mỗi năm khai thác hợp pháp 15 – 20 nghìn m3 gỗ. Hiện nay, thực hiện chủ trương từng bước giảm thiểu khai thác gỗ rừng tự nhiên, bình quân mỗi năm Hương Sơn được cấp phép khai thác từ 3 – 6 nghìn m3 gỗ rừng tự nhiên do 2 đơn vị được cấp phép thực hiện. Khai thác rừng trồng: trong xu thế phát triển chung, rừng trồng ở Hương Sơn được phát triển mạnh trong vòng 10 năm trở lại đây. Diện tích rừng trồng được các dự án hỗ trợ như: dự án PAM, 4304, Chương trình trồng rừng Việt Đức, Chương trình 327, và thời điểm cho khai thác chu kỳ đầu từ năm 2004 – 2008. Đối với rừng trồng có nhiều thành phần kinh tế quản lý, khai thác, trong đó các đơn vị ngoài quốc doanh nắm giữ phần lớn diện tích, chiếm gần 60% sản lượng gỗ khai thác hàng năm (số liệu thống kê năm 2008). Khai thác lâm sản ngoài gỗ: bình quân hàng năm Ban quản lý rừng phòng hộ Ngàn phố khai thác khoảng 80 tấn nhựa thông. Khai thác Song, Mây, Nứa … đều ở rừng tự nhiên, phần lớn do nhân dân địa phương sống gần rừng. Khai thác nhỏ lẻ, tự phát, sản phẩm thu được ít và bán tựu do theo nhu cầu tiêu dùng nhỏ lẻ. 2.2 Bộ máy quản lý rừng và hệ thống chế biến lâm sản Hệ thống tổ chức quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng: trên địa bàn cấp huyện, hệ thống quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng được thiết lập theo thể chế từ trên xuống, với sự tham gia của các bên liên quan: Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Đơn vị quản lý kinh doanh rừng tự nhiên, các đơn vị sản xuất – kinh doanh nghề rừng, các hộ gia đình được giao đất rừng, UBDN các xã. Hệ thống cơ sở chế biến gỗ và lâm sản: ở Hương Sơn, chế biến lâm sản phát triển mạnh trong các năm 2004 – 2005, trong thời điểm đó trên địa bàn có 142 cơ sở, hiện nay còn có 96 cơ sở, trong đó có 64 cơ sở có giấy phép hoạt động. Các cơ sở (xưởng hoặc công ty) khai thác, sơ chế gỗ hiện nay ở Hương Sơn chủ yếu sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ tận thu từ việc

Page 7: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

7

trồng mới rừng. Các doanh nghiệp này được giao đất trồng mới rừng, hoặc dự án trồng cao su … có điều kiện để khai thác cây gỗ tận thu thuộc nhóm 5 đến 8, các loại gỗ này được sơ chế và vận chuyển đi bán hoặc đa số các xưởng nhỏ sử dụng để sản xuất đồ dùng gia đình như: bàn, ghế, giường, tủ. Cho đến thời điểm này, trên toàn huyện có 03 cơ sở là xưởng xẻ gỗ keo và bán thành phẩm là các thanh gỗ cho các nhà máy sản xuất đồ dùng ở ngoài Hà Nội hoặc trong miền Nam. Tuy nhiên, lượng sản phẩm không nhiều và hoạt động không thường xuyên. Như vậy, có thể thấy rằng: một lượng lớn gỗ keo được khai thác từ vườn hộ đã được sử dụng làm nguyên liệu cho các Nhà máy băm dăm trên địa bàn Hà Tĩnh và Nghệ An. 2.3 Các sản phẩm lâm sản của điểm khảo sát Theo báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Hương Sơn (2010 – 2020), diện tích đất rừng của huyện là 76.229,8 ha, độ che phủ đạt 70%. Hệ thực vật rừng phong phú và đa dạng, gồm 523 loài, 360 chi, của 5 ngành thực vật bậc cao, trong đó, nhóm cây lấy gỗ có 121 loài. Tổng trữ lượng gỗ các loại của rừng Hương Sơn khoảng 8.321.650 m3, trong đó rừng tự nhiên 8.092.886 m3, rừng trồng 228.764 m3 và 14 triệu cây tre nứa. Rừng Hương Sơn có nhiều loài lâm sản ngoài gỗ (LSNG) quý hiếm khác như: Hoằng Đằng, Sa Nhân, Hoài Sơn, Chỉ Xác … và nhóm cây có giá trị làm nguyên liệu sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như Song, Mây, Tre trúc … Bảng1. Tổng hợp trữ lượng rừng ở Hương Sơn:

Loại rừng Đơn vị tính Tổng trữ lượng Cơ cấu (%) Tổng trữ lượng 8,321,650 100.0 1. Rừng tự nhiên 8,092,886- 97.3- - Rừng lá rộng m3 8,082,686- - - Rừng hỗn giao m3 - - - Rừng tre nứa, giang Triệu cây 10,200- - - Rừng lá kim m3 - - - Rừng ngập mặn m3 - - - Rừng núi đá m3 - - 2. Rừng trồng 228,764 2.7 - Rừng gỗ có trữ lượng m3 228,764 - - Rừng tre nứa Triệu cây 14 - - Rừng đặc sản m3 - -

Nguồn: Hạt kiểm lâm Mặc dù rừng có nhiều loài gỗ và LSNG quý hiếm song kết quả khảo sát thị trường cho thấy: gỗ Keo đang được sản xuất và trao đổi chính trên địa bàn huyện và vùng lân cận. Thông cũng là cây được trồng xen kẽ với Keo nhưng diện tích ít hơn cho thu hoạch sản phẩm nhựa không đáng kể (do ban quản lý rừng phòng hộ khai thác).

Page 8: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

8

Keo và Thông bắt đầu được trồng phổ biến từ những năm 2000, với dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (Hương Sơn trồng được 3.600 ha), dự án bảo tồn đa dạng sinh học ở dãy núi Bắc Trường Sơn (chính phủ Đan Mạch tài trợ), dự án đầu tư Vườn quốc gia Vũ Quang, và một số dự án nhỏ của các tổ chức, doanh nghiệp khác. Một số ít cây gỗ được trồng trong các vườn hộ gia đình như: Xoan, Mít … tuy nhiên sản lượng những loại cây gỗ này không nhiều trên thị trường và người dân không có xu hướng mở rộng phát triển sản xuất. Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có nhiều loại nhưng không được sản xuất và trao đổi mang tính hàng hóa, ngoại trừ một số ít Mây nếp được trồng xen với các rừng keo. Một số xã cũng đã trồng mây từ những năm có dự án trồng rừng. Tuy nhiên, khối lượng nhỏ và nhu cầu thị trường không cao, do vậy đến thời điểm này diện tích và sản lượng còn không đáng kể. Chỉ còn một số ít hộ ở xã Sơn Quang vẫn còn duy trì tại vườn hộ. Thông qua việc khảo sát, tham vấn với các bên liên quan và phỏng vấn hộ dân, kết quả cho thấy: hiện nay, trên đại bàn Hương Sơn thì Keo vẫn là loài cây trồng rừng phổ biến nhất và cũng là sản phẩm trao đổi trên thị trường mang lại thu nhập cho các hộ trồng rừng. Tiếp sau đó lần lượt đến thông, xoan và mít, tuy nhiên khối lượng không nhiều. 2.4 Đối tượng quản lý rừng ở Hương Sơn Diện tích đất lâm nghiệp của Hương Sơn là 84.416,9 ha, trong đó đất có rừng là 76.229,8 ha (chiếm 90,3%). Phần diện tích đất lâm nghiệp có rừng gồm: đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên là 64.812,6 ha, đất lâm nghiệp có rừng trồng là 11.471,2 ha và đất chưa có rừng là 8,187 ha. Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng được phân bổ theo 3 loại rừng là: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Bảng 2. Chủ sử dụng rừng TT Chủ sử dụng Đơn vị

tính Số lượng Diện tích đất

LN (ha) Diện tích đất LN đã có

rừng sản xuất (ha) 1 Các hộ gia đình Hộ 5.442 13.047,6 Tổng diện tích rừng sản

xuất: 38.303,0 ha trong đó: Diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 26.831,8 ha Diện tích rừng sản xuất là rừng trồng: 11.471,2 ha

2 Các xã (cộng đồng) Xã 32 8.703,3 3 Ban QL rừng phòng

hộ Ngàn Phố Ban 01 1.494,2

4 Công ty LN & DV Hương Sơn

Công ty 01 13.752,8 5 Công ty HTKT quân

khu 4 Công ty 01 1.454,4

6 Xí nghiệp chè Tây Sơn Xí nghiệp 01 363,0 7 Sinh thái vùng cao Ban 01 293,3 8 Tổng đội thanh niên

xung phong Đội 01 2.714,0

9 Dự án của huyện Dự án 02 194,5 Tổng 84.416,9 ha

Nguồn: Phòng NN&PTNT

Page 9: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

9

Theo ước tính của huyện, thì có đến 70% diện tích đất rừng trồng ở trên là trồng keo, số diện tích còn lại trồng một số cây bản địa như: lim, vạng,… Xét ở góc độ quản lý và sử dụng diện tích đất lâm nghiệp thì các hộ nông dân quản lý và sử dụng 15,6%, các doanh nghiệp là 51,5%, các ban quản lý rừng là gần 20%, còn lại là Ủy ban nhân dân xã (UBND) và cộng đồng gần 14%. Từ dẫn chứng trên cho thấy: nguồn cung cấp gỗ keo chính trên địa bàn Hương Sơn hiện nay là các doanh nghiệp, sau đó là các hộ gia đình với 5.442 hộ rải rác tại 28 xã, thị trấn. Một số xã tập trung chính là: Sơn Hồng, Sơn Tây, Sơn Trường, Sơn Quang, Sơn Lễ, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Mai, Sơn Lâm… Như vậy Keo là cây trồng rừng chủ yếu vì thế để có thể phân tích sâu và có cái nhìn chung về thị trường lâm sản ở Hương Sơn, các phần tiếp theo trong báo cáo này chúng tôi chỉ đi sâu vào tìm hiểu các sản phẩm từ cây Keo. 2.5 Chuỗi giá trị của sản phẩm gỗ Keo Keo được trồng và phát triển nhanh từ những năm 2000 nhờ các dự án của Nhà nước và các Tổ chức bên ngoài hỗ trợ về nhiều mặt. Các hộ dân tham gia là người hưởng lợi trực tiếp từ các dự án, được giao đất rừng, cung cấp kỹ thuật, cây giống … để sản xuất. Cũng từ đó, phong trào trồng keo phát triển mạnh, kể cả các hộ không thuộc diện dự án cũng đã chủ động mua giống cây về trồng, tính đến thời điểm năm 2011 là tương tương 2 chu kỳ trồng và khai thác keo của các hộ trồng rừng. Các sản phẩm từ cây Keo: Keo trồng sau 6 đến 7 năm là cho thu hoạch, tuy nhiên tùy vào điều kiện của hộ gia đình, mục đích khai thác nên tuổi cây để thu hoạch rất khác nhau biến động từ 4 đến 10 tuổi. Các yếu tố như tuổi cây, điều kiện trồng, khả năng chăm sóc, điều kiện thổ nhưỡng quyết định đến kích cỡ của cây, chất lượng gỗ keo cũng như tỉ lệ sản phẩm. Có ba loại sản phẩm chính từ keo như sau:

Page 10: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

10

Bảng 3. Các sản phẩm và tiêu chí phân loại sản phẩm Số TT Loại sản phẩm Tiêu chí phân loại

1. Gỗ xẻ Đường kính đầu nhỏ từ 10 cm (vanh 32 cm) trở lên, dài 0.5 đến 4 m

2. Gỗ bột giấy Đường kính đầu nhỏ từ 4 cm (vanh 13 cm) trở lên, dài 0.5 đến 4 m

3. Củi Phần còn lại của hai sản phẩm trên Nguồn: Thông tin điều tra

Gỗ xẻ là sản phẩm có giá trị cao nhất do vậy để tối đa hóa lợi ích người ta tối đa hóa khối lượng gỗ xẻ, tiếp đến gỗ nguyên liệu giấy và cuối cùng là củi. Tuy nhiên, đối với sản phẩm là củi không được tính đến lý do giá thành rẻ không bù đắp được chi phí khai thác vận chuyển nên người dân bỏ lại rừng nhằm tăng độ phì của đất. Hệ thống phân phối Cùng với sự phát triển sản xuất và nhu cầu sản phẩm trên thị trường nên đã hình thành một hệ thống sản xuất – thị trường ở Hà Tĩnh, đã có sự tham gia của 6 tác nhân (theo sơ đồ mô tả tác nhân), có 01 tác nhân thứ 6 chưa có tại tỉnh là: Nhà máy/xưởng sản xuất đồ gia dụng từ gỗ keo. Giữa các tác nhân này, hiện chưa có các hợp đồng sản xuất – tiêu thụ một cách chính thức, việc mua – bán, giá cả và số lượng phụ thuộc vào yếu tố thị trường bên ngoài. Thông thường sức ép về giá và lượng mua được đẩy ngược từ Nhà máy, xưởng cho những người thu gom và người trồng rừng ít có cơ hội và khả năng quyết định về giá cả. Sơ đồ: mô tả các tác nhân tham gia vào chuỗi sản xuất – tiêu thụ gỗ Keo

Người cung cấp cây giống.

Người trồng rừng

Nhà máy băm dăm

Xưởng xẻ gỗ keo

Người thu gom gỗ keo

Các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh – kinh doanh Dự án

trồng rừng Ngân hàng Dịch vụ khai thác,

vận chuyển

Nhà máy sx đồ gia dụng

Page 11: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

11

Dòng sản phẩm của gỗ keo trên thị trường Kênh 1 Đến 95% trữ lượng sản phẩm rừng tiêu thụ theo cách này. Trên địa bàn Hương Sơn, có 65 người thu gom gỗ keo, trong đó có 3 người vừa làm thu gom gỗ keo đi bán cho Nhà máy băm dăm đồng thời vừa làm gỗ xẻ. Có 2 loại sản phẩm chính từ cây keo được người thu gom phân loại để bán: bán cho Nhà máy băm dăm đối với loại keo có vanh nhỏ hơn 50 cm (hầu như là bán xô), và bán cho Xưởng xẻ đối với loại keo có vanh lớn hơn 50 cm. Mô tả và phân tích các giao dịch a) Mô tả Giao dịch số 1 Giao dịch số 1 là giao dịch diễn ra giữa nông dân và thương lái thường diễn ra dưới hai phương thức. Phương thức 1: mua cây đứng tại rừng chiếm tới 85% số lượng rừng khai thác của nông dân. Cách tính Giá mua/cây Đặc điểm cây Nhận xét a/ Tính theo cây để mua:

Từ 30.000 đến 60.000đồng/cây

cây có vanh > 30 cm trở lên (một số hộ bán cây có vanh 20cm)

Phụ thuộc vào tỷ lệ cây có vanh to nhiều hay ít, đường giao thông, nếu vườn rừng ở xa đường giao thông, đi – lại khó khăn, việc vận chuyển mất nhiều công sức thì giá bán cây sẽ giảm dần. Ở phương thức này, người thu gom trả tiền cho nông dân trên cơ sở đếm cây, người thu gom tự chịu trách nhiệm thuê lao động khai thác, thuê phương tiện khai thác, vận chuyển …

Thương lái Nhà máy băm dăm Cây đứng Gỗ ng.liệu giấy,

gỗ xẻ Dăm, bột giấy

Xưởng xẻ gỗ keo

Thanh, ván

Nhà máy, xưởng sx

Đồ gia dụng

Người trồng rừng

2 1

4

3

Page 12: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

12

b/ Tính theo Ster hoặc m3 để mua

700.000 – 900.000đ/m3

Cây có vanh từ 60 cm trở lên

Người thu gom tự chịu trách nhiệm thuê lao động khai thác vận chuyển, thuê phương tiên khai thác và vận chuyển từ vườn rừng đến nơi mà xe tải có thể vận chuyển đi bán. Sau khi gỗ được vận chuyển và xếp lên xe tải thì đo Ster để trả tiền cho nông dân. Hoặc đo m3 để thanh toán Giá mua giao động ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào đường giao thông đi lại khó hay dễ, thông thường

là 200.000 đến 250.000đ/1 Ster

cây ở vườn rừng có vanh từ 40cm đến 60 cm

150.000 đến 200.000đồng/1 Ster.

có vanh < 40cm trở xuống

c/ Tính theo lô (theo ha) của hộ dân

40.000.000 đến 60.000.000 đồng/ha

lô keo 1 ha có tuổi từ 4 đến 5 tuổi, ước chừng 2000 cây (70% có đường kính 11 – 12cm)

theo cách tính này thì người thu gom sẽ đến tham vườn rừng của gia người nông dân và cùng nhau thảo luận về giá mua – bán, người nông dân thường bán toàn bộ lô keo trong vườn, người thu gom sẽ căn cứ vào các yếu tố sau để trả giá cho người nông dân: căn cứ vào tuổi cây, căn cứ vào tính chất của đất trồng, căn cứ vào việc nhẩm tính số cây, đường kính cây, mật độ, căn cứ vào giao thông đi – lại … để từ đó định giá mua. Hiện nay, mỗi người thu gom đều có cách tính riêng và kinh nghiệm riêng khi đặt vấn đề mua keo của nông dân theo hình thức này. Hình thức mua này, cũng có thể giúp người thu gom có lãi cao nhưng cũng có một số người chịu thua lỗ và bỏ nghề vì bằng cách tính toán nào chăng nữa thì cuối cùng họ vẫn chủ yếu bán keo làm bột giấy và khi bán là tính theo kg. (Chi tiết xem thêm phụ lục)

d/ Tính theo lô (theo ha) của hộ dân trồng rừng trên đất do Lâm trường giao khoán:

210.000đồng/1m3

Lô keo đạt 8 năm tuổi theo quy định

Hình thức mua bán này được áp dụng đơn vị tính là ha, mỗi ha ở đây thường có đến 2/3 keo và 1/3 là thông trồng xen (1 ha trồng có 1.200 cây keo + 600 cây thông). Khi mua theo cách này, các chủ thu gom chỉ được khai thác keo và trả tiền tính theo đơn vị m3, việc định số lượng m3/ 1ha rừng đó là do BQL lâm trường tính toán trước và giá (đây là mức giá tính đồng đều mà người thu gom phải trả cho chủ rừng).

Page 13: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

13

Phương thức 2. mua cây đã hạ tại bãi gỗ gần đường: Giá bán Hình thức mua này chủ yếu diễn ra giữa các thu gom với nhau, do sự nắm bắt thông tin về giá cả, mối bán hàng khác nhau, có hay không có phương tiện vận chuyển đi bán (xe tải) giữa những người thu gom nên họ thường bán lại cho nhau những lô hàng mà họ đã khai thác và đã được mang ra để tại bãi ven đường. Có 2 cách mua – bán ở hình thức này là: Bảng 4. Các cách tính khác nhau của thương lái Cách tính Giá mua/cây Đặc điểm cây Nhận xét Mua tính theo tấn

850.000 đến 950.000đồng/tấn

thường là loại gỗ keo có vanh lớn hơn 20cm

Giá giao động tùy theo thời điểm khác nhau

Mua tính theo Ster

250.000 đến 280.000đồng/1 Ster

thường là loại gỗ keo có vanh nhỏ hơn 40cm

Mua tính theo khối (m3):

500.000 – 600.000đồng/ m3

nếu keo có số vanh từ 50 đến 60cm thì đo m3.

1.500.000 đồng đến 1.800.000đồng/m3. (chưa bóc vỏ).

nếu cây keo có số vanh lớn hơn 60cm thì tính khối đông đặc (đo m3 từng cây một)

Có khi giá lên đến 1900.000 – 2100.000/m3 đối với cây có vanh lớn 90 – 100cm

Ở đây, người thu gom thường xác định xem nguồn gốc keo được trồng ở đâu, vị trí nào? Theo lý giải của những người thu gom thì sự khác nhau giữa vị trí trồng keo sẽ quyết định chất lượng keo như độ đặc, chắc và trọng lượng của keo, việc xác định này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp lâu năm ở địa phương. Ở thời điểm này, các thu gom rất khó để mua được số lượng keo nhiều có vanh lớn hơn 60cm, bởi vì người nông dân thường trồng với mật độ cao từ 3.000 đến 3.500 cây/ha dẫn đến tình trạng nhiều cây nhưng rất ít cây to. Bên cạnh đó nhiều hộ dân thường khai thác sớm hơn so với quy định độ tuổi (có khi keo 4 tuổi đã khai thác bán) do điều kiện kinh tế gia đình gặp khó khăn.

Page 14: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

14

Chi phí khai thác và vận chuyển tới bãi gỗ ven đường Ngoài việc đi tìm nguồn keo để mua, tính toán giá trị của vườn keo thì người thu gom phải chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị để khai thác như: cưa xăng, dây, dao, xe trâu kéo, phương tiện vận chuyển (tự có hoặc thuê) để khai thác và vận chuyển . Việc tổ chức lao động để khai thác cũng rất quan trọng với họ, tính toán lượng lao động như thế nào cho phù hợp và hiệu quả buôn bán. Chi phí để vận chuyển từ vườn rừng đến bãi tập kết (nơi xe tải vận chuyển được) là rất biến động, phụ thuộc vào mức độ phức tạp của đường giao thông. Có thể vườn rừng ở gần bãi tập kết nhưng độ dốc cao, đường đi khó, lầy lội vào mùa khai thác, việc vận chuyển phải thuê nhiều lao động, thuê xe trâu kéo thì giá mua keo thấp. Việc tính toán mức độ khó khăn của giao thông là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến lỗ hoặc lãi của người thu gom, một số ý kiến cho rằng: giá mua vận chuyển 1 lô keo từ vườn rừng đến Nhà máy (nơi tiêu thụ) và các chi phí lao động thường bằng giá trị mua lô keo đó. Bảng5. Tính toán thuê khai thác, vận chuyển đến địa điểm tập kết (tính trung bình). TT Loại chi phí Tính theo cây Tính theo Ster/m3 Tính theo ha 1 Công lao động 3.000 200.000 - 250.000 10.000.000 2 Thuê máy 2.000 70.000 5.000.000 3 Làm đường - - - 4 Vận chuyển từ

rừng ra bãi tập kết 5.000 40.000 5.000.000

Tổng chi phí tại bãi tập kết

10.000 320.000 20.000.000

Giao dịch số 2. Người thu gom bán sản phẩm cho nhà máy băm dăm Nơi bán và giá cả Hầu hết những người thu gom keo trên địa bàn Hương Sơn thường bán keo làm nguyên liệu bột giấy và ván nhân tạo cho các Nhà máy băm dăm ở Nghi Xuân và Kỳ Anh (Hà Tĩnh), Cửa Lò (Nghệ An). Khoảng cách từ Hương Sơn đến Nghi Xuân là 70 km, đến Kỳ Anh là 140 km, đến cửa lò 100 km. Ở các điểm mua này có mức giá khác nhau và thay đổi theo thời gian.

Page 15: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

15

- Keo bán làm nguyên liệu băm dăm chủ yếu là cây keo thường có vanh nhỏ hơn 50cm, đã được bóc vỏ tại bãi tập kết, có chiều dài từ 2 – 3m, loại keo này được bán theo tấn, giá bán giao động 1000.000 – 1.050.000đồng/tấn (thời điểm năm 2011), đối với mùa nắng, keo thường bị hao hụt (mất nước) thì nhà máy thường bù thêm 1 – 2 giá1. Giá mua tại Nhà máy băm dăm Nghi Xuân – Hà Tĩnh thường có giá thấp hơn các nơi khác khoảng 50.000 đến 100.000đồng/tấn. Chi phí vận chuyển Trung bình 1ha chi phí vận chuyển từ bãi gỗ đến tới nhà máy hết 20,000,000đ. Với 1ha cho thu hoạch 4 – đến 5 xe x 21 tấn/xe, giá vận chuyển trung bình 5 triệu/xe. Một số thu gom có xe tải riêng thì mức chi phí rẻ hơn, ở mức trung bình 4.000.000đồng/chuyến. Phương thức vận chuyển: 2/3 số thu gom trong địa bàn huyện phải thuê xe tải để vận chuyển keo từ bãi tập kết đến các Nhà máy băm dăm, loại xe được sử dụng chủ yếu là xe huyndai có trọng tải 20 – 22 tấn. Giá trung bình và các chi phí cho một chuyến xe từ Hương Sơn đến các Nhà máy giao động từ 4.500.000 – 5.000.000đồng (đến các nhà máy ở Kỳ Anh – Hà Tĩnh), 2.000.000 – 2.500.000đồng (đến Nhà máy ở Nghi Xuân – Hà Tĩnh, chi phí vận chuyển bằng 50% so với đi Kỳ Anh). Cũng có một số thu gom sử dụng loại xe tải có trọng tải 8 đến 10 tấn, giá thuê xe thường theo hình thức khoán 2.000.000 - 2.500.000 đồng/xe (từ bãi tập kết đến Nhà máy). Giao dịch số 3. Người thu gom bán sản phẩm cho xưởng gỗ xẻ Nơi bán và giá cả - Keo được bán làm gỗ xẻ đã được bóc vỏ thường có vanh lớn từ 50 đến 60cm trở lên, chiều dài theo yêu cầu từng giai đoạn của các xưởng xẻ, giá bán giao động tùy theo kích thước vanh của keo, đơn vị tính là m3. Bảng 6. Giá các sản phẩm gỗ keo TT Kích thước vanh

(cm) của đầu nhỏ Đường kính (cm) Đơn vị tính Giá bán (đồng)

1. 30 - 39 9 - 11 m3 750,000 2. 40 – 50 12 – 14 m3 900.000 3. 50 - 60 15 - 18 m3 1.100.000 4. 60 - 70 19 - 21 m3 1.350.000 5. 70 - 80 22 m3 1.800.000

1 Mua với giá cao hơn 100,000 – 200,000 đồng/tấn

Page 16: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

16

6. 80 - 100 22 - 25 m3 2.100.000 7. 26 - 29 8. .> 29

Việc vận chuyển keo đi bán phải được thực hiện ngay sau khi khai thác và bóc vỏ, nếu để lâu thì keo bị hao hụt nhất là vào mùa nắng, với các Nhà máy băm dăm thường bù từ 1 – đến 2 giá cho những người thu gom vào phần hao hụt này vào mùa nắng. Bảng 7 Tỉ lệ trừ bỏ tương ứng nếu chua được bó vỏ

TT Kích thức vanh (cm)* Kích thước vanh giảm (nếu keo chưa bóc vỏ) *

1. 30 - 39 2. 40 – 49 4 3. 50 – 59 5 4. 60 – 69 6 5. 69 – 70 7 6. 70 – 79 7 7. 80 - 90 8 8. .> 90 -

Gỗ keo được người trồng rừng hoặc người thu gom khác chở đến, tuy nhiên rất ít trường hợp do người nông dân chở keo đến bán mà chủ yếu là các thu gom mang đến bán lại2. Hình thức mua tại xưởng cũng chỉ chiếm khoảng 30% lượng keo mà xưởng mua vào – xẻ và bán ra, 70% lượng keo còn lại là chủ xưởng phải đi mua ở các vườn rừng. Chỉ mua tại xưởng đối với các loại keo có vanh lớn hơn 60cm, ít trường hợp mua cây có vanh 50cm (đáp ứng được yêu cầu về kích thước gỗ xẻ của đơn hàng mà chủ xưởng đã ký hợp đồng với Nhà máy sản xuất đồ gỗ gia dụng), đơn vị để tính toán là m3 và giá bán có sự khác nhau rõ rệt. Cũng có một lượng nhỏ các cành nhánh, đầu ngọn keo không đủ kích thước van theo quy định thì được mua – bán theo đơn vị là ster. 2 Một thực trạng là những người thu gom và cán bộ thu mua của nhà máy có mối liên hệ với nhau vi thế khi thu gom chở gỗ đến nhà máy thời gian đợi để cân khối lượng thường ngắn hơn so với nông dân tự chở đến. Điều này rất quan trọng trong mùa khai thác khi mà có rất nhiều xe chở gỗ đến nhà máy để bán trong cùng một ngày.

Page 17: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

17

(*) Xưởng mua vào với quy định keo đã bóc vỏ để tính vanh, nếu chưa bóc vỏ thì phải giảm trừ kích thước vanh để tính giá tiền, ví dụ nếu gỗ keo ở khích thước vanh la 40 – 49 cm thì giảm trừ 04cm vanh. Giao dịch số 4: Xưởng xẻ gỗ bán cho nhà máy sản xuất đồ gỗ Không tiến hành đi sâu phân tích giao dịch này, bởi vì mục tiêu của khảo sát nhằm hướng trọng tâm vào những giao dịch mà người nông dân thông qua đó có thể mang lại thu nhập cao hơn. Xét khả năng của nông dân về việc chế biến thành sản phẩm thô để bán trực tiếp cho nhà máy sản xuất đồ gia dụng là việc làm không khả thi trong thời điểm hiện tại. Vì thế việc phân tích này không mang lại ý nghĩa thực tiễn cho nông dân. Sơ lược Hương Sơn có 96 xưởng chế biến gỗ, trong đó có 3 xưởng xẻ gỗ keo (2 xưởng ở xã Sơn Trường và 1 xưởng ở xã Sơn Lễ) còn đa số là các xưởng chế biến gỗ rừng tận thu (rừng tận thu để trồng cao su) hoặc chế biến gỗ làm đồ dùng gia đình. Có 03 xưởng xẻ gỗ keo để bán cho các nhà máy sản xuất đồ gia dụng, tuy nhiên cả 3 xưởng này đồng thời cũng đảm nhận công việc như những người thu gom khác, mua keo của các vườn rừng và vận chuyển để bán cho các Nhà máy băm dăm. Kênh 2 Chỉ có khoảng 5% trữ lượng gỗ tiêu thụ theo cách này với một số hộ gia đình có điều kiện về thông tin giá cả thị trường, khả năng hạch toán lỗ lãi và khả năng tổ chức hoạt động khai thác và vận chuyển. Và đây cũng là kênh tiêu thụ có thể gai tăng thu nhập cho hộ nông dân bỏ qua thành phần trung gian là người thu gom. Để tính toán chúng ta lấy hai trường hợp điển hình với những giả định như sau: Trường hợp 1

Keo trồng 6 năm Trữ lượng: 100 m3 (bình quân tăng trưởng 17 m3/ha/năm)

Nhà máy băm dăm Cây đứng Dăm, bột giấy

Xưởng xẻ gỗ keo

Thanh, ván

Nhà máy, xưởng sx

Đồ gia dụng

Người trồng rừng

1

2

3

Page 18: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

18

Tỉ lệ gỗ nguyên liệu giấy: 100% Tỉ lệ lợi dụng: 90%

Bảng số 8. Cơ cấu giá thành 1 ha trải qua các công đoạn Công đoạn Giá thành

(triệu đồng) Ghi chú

Cây gỗ đứng trước khi khai thác 35 Bán cho thương lái Chi phí chặt hạ cắt khúc từ 2 – 4m vận chuyển ra lề đường nhỏ, bóc vỏ bốc lên xe xe tải nhỏ

10

Giá gỗ đã được khai thác ở ven đường nhỏ 45 Bán cho thương lái Chi phí bốc gỗ vận chuyển 10 km ra đường lớn sử dụng xe tải nhỏ và bốc lên xe tải lớn ở Thị trấn Phố Châu

10

Chi phí vận chuyển bằng xe tải từ Phố Châu đến nhà máy

20

Giá thu mua tại nhà máy 90 Bán trực tiếp tới nơi tiêu thụ chưa trừ chi phí vận chuyển

Nguồn: Thông tin từ khảo sát Trường hợp 2

Keo trồng 8 năm Trữ lượng: 125 m3 (bình quân tăng trưởng 16 m3/ha/năm) Tỉ lệ gỗ nguyên liệu giấy: 85%

Bảng số 9 . Cơ cấu giá thành 1 ha trải qua các công đoạn Công đoạn Giá thành (triệu

đồng) Ghi chú

Cây gỗ đứng trước khi khai thác 55 Bán cho thương lái Chi phí chặt hạ cắt khúc từ 2 – 4m vận chuyển ra lề đường nhỏ, bóc vỏ bốc lên xe

12

Giá gỗ đã được khai thác ở ven đường nhỏ 75 Bán cho thương lái Chi phí bốc gỗ vận chuyển 10 km ra đường lớn sử dụng xe tải nhỏ và bốc lên xe tải lớn ở Thị trấn Phố Châu

12

Giá bán tại nơi tiêu thụ 110 Bán trực tiếp tới nơi tiêu thụ chưa trừ chi phí vận chuyển

I. Gỗ bột giấy 90

Page 19: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

19

II. Gỗ xẻ 20 Vanh: 30 – 39 cm 10 15 m3 bán tại thị trấn Phố Châu Vanh: 40 – 50 cm 10 10 m3 bán tại thị trấn Phố Châu

Chi phí vận chuyển (20) Bằng xe tải từ Phố Châu đến nhà máy

Nguồn: Thông tin từ khảo sát a) Phân tích Trường hợp số 1

Nếu hộ gia đình không khai thác mà bán cây đứng thì chỉ thu được 35 triệu đồng tức là theo kênh tiêu thụ số 1.

Nếu hộ gia đình tổ chức khai thác vận chuyển ra bãi gỗ ven đường, bóc vỏ sau khi trừ chi phí sẽ thu được 40 triệu đồng vẫn theo kênh tiêu thụ số 1.

Nếu hộ gia đình tổ chức khai thác, vận chuyển tới nhà máy sau khi trừ chi phí sẽ thu được 50 triệu đồng theo kênh tiêu thụ số 2.

Trường hợp số 2 Nếu hộ gia đình không khai thác mà bán cây đứng thì chỉ thu được 50 triệu đồng tức

là theo kênh tiêu thụ số 1. Nếu hộ gia đình tổ chức khai thác vận chuyển ra bãi gỗ ven đường, bóc vỏ sau khi trừ

chi phí sẽ thu được 63 triệu đồng vẫn theo kênh tiêu thụ số 1. Nếu hộ gia đình tổ chức khai thác, vận chuyển tới nhà máy sau khi trừ chi phí sẽ thu

được 66 triệu đồng theo kênh tiêu thụ số 2. 2.6. Đặc điểm khách hàng của nông dân

1. Người thu gom (thương lái) Mua sản phẩm Đếm cây để trả ước chừng tiền cho người trồng (người chủ xưởng sẽ đặt vấn đề mua của người trồng luồng theo đơn vị tính là “lô”, nếu 1 lô là 1 ha có giá tương ứng là 30 đến 40 triệu đồng (có thể mức cao hơn 50 – 60 triệu đồng/ha). Với cách mua – bán này, người chủ xưởng sẽ nhẩm tính là lô này có khoảng bao nhiêu cây, chất lượng và kích thước cây như thế nào để quyết định giá mua), thông thường phương thức mua này diễn ra ở những vườn rừng mà giao thông đi lại rất khó khăn, người trồng rừng không có khả năng về nhân lực và phương tiện để tự khai thác. Cách thức mua này, người chủ xưởng sẽ thuê lao động, chuẩn bị phương tiện để tổ chức khai thác.

Page 20: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

20

Cách thức hoạt động Hiện nay, trên toàn huyện Hương Sơn có 65 người làm thu gom buôn bán gỗ keo, chủ yếu họ là những người trong huyện, có kinh nghiệm buôn bán và am hiểu về thị trường gỗ keo. Đa số họ bắt đầu làm nghề thu gom – buôn bán keo từ những năm 2004, 2005 đó là thời điểm một số vườn rừng của các gia đình, ban quản lý rừng bắt đầu cho khai thác (đa số các dự án trồng keo ở Hương Sơn được bắt đầu từ năm 1998, 1999…). Người thu – gom chủ yếu mua keo của các gia đình có vườn rừng hoặc của các gia đình có nhận khoán rừng của các Ban quản lý lâm nghiệp ở huyện. Phạm vi mua keo của họ chủ yếu là các xã trong huyện và cũng chủ yếu người ở xã nào thì thu mua ở xã đó, không có cản trở gì về mặt pháp lý, giá cả … Khi người ở xã này muốn sang xã khác thu mua keo sẽ gặp các khó khăn như: mặt tổ chức – quản lý lao động, bố trí trang thiết bị và quản lý keo sau khai thác, kiểm soát nguồn gốc keo trồng như thế nào (người thu gom phải am hiểu đặc tính của đất, cách chăm sóc keo của chủ vườn để xác định chất lượng gỗ keo trước khi mua). Như vậy, có thể người thu gom keo gần như được định hình mua keo trong một khu vực địa lý quen thuộc, có khả năng quản lý lao động, tổ chức khai thác, thường là trong phạm vi của một xã. Nếu sang khu vực khác, xã khác là phải mua thông qua một người thu gom “thổ địa” và mua lại theo hình thức mua cây đã hạ ở bãi tập kết ven đường. Chủ xưởng xẻ Mua sản phẩm Mua cây đã hạ tại bãi gỗ gần đường: Cách thức mua này được thực hiện chủ yếu là hình thức trao đổi giữa xưởng chế biến với những người thu gom lẻ, do những người thu gom lẻ thấy bán đi là có lãi hoặc thiếu phương tiện vận chuyển nên bán lại cho xưởng hoặc người thu gom khác. Đối với chủ xưởng xẻ sau khi mua lại được gỗ keo sẽ mang về xưởng để làm gỗ xẻ bán (đối với loại keo có vanh lớn hơn 60cm, với loại keo có vanh nhỏ hơn 60cm thì vận chuyển thẳng đến Nhà máy nguyên băm dăm để bán. Còn đối với các thu gom khác, sau khi mua lại được gỗ keo thì họ chở thẳng đến Nhà máy băm dăm để bán. Thuê khai thác và vận chuyển của xưởng xẻ: Việc mua gỗ keo tại xưởng là không mất chi phí vận chuyển còn việc mua gỗ keo ở các bãi ven đường, vận chuyển về xưởng để làm gỗ xẻ với giá vận chuyển là 100.000 đến 120.000đồng/m3, giá cao hay thấp tùy thuộc vào độ dài đoạn đường vận chuyển và số lượng keo vận chuyển nhiều hay ít (trung bình 1 xe vận chuyển được 18m3 keo gỗ xẻ với giá 3.000.000đồng/xe). Đối với việc mua keo ở các vườn rừng của các hộ thì việc thuê khai thác, thuê lao động, vận chuyển cũng tương tự như trường hợp của người thu gom.

Page 21: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

21

Vận hành và sản phẩm: Các xưởng xẻ ở Hương Sơn xẻ gỗ tạo ra các sản phẩm dạng thanh dài, kích thước của thanh tùy theo đơn đặt hàng của Nhà máy sản xuất đồ gia dụng. Khách hàng của các xưởng xẻ ở Miền Nam, Hà Tây cũ gửi đơn hàng với các quy định về kích thước, tiêu chuẩn gỗ và giá nhập tại Nhà máy, căn cứ vào đơn hàng đó, chủ xưởng quyết định lựa chọn và mua gỗ keo về chế biến. Thông thường các xưởng có nhu cầu mua loại keo lai để làm gỗ xẻ, vì cây có chiều cao, ít mắt do ít phân cành. Tuy nhiên, nếu keo lai quá tuổi (hơn 10 tuổi) thường bị xốp ở giữa thân nên việc thu hoạch keo phải đúng độ tuổi quy định. Xưởng chế biến: Các xưởng xẻ keo tại Hương Sơn được bắt đầu năm 2005, có quy mô nhỏ và đơn giản, mỗi xưởng có diện tích khoảng 500m2, diện tích nhà xưởng khoảng 50m2, với 01 máy xẻ, và 02 – 03 máy cắt, trung bình có từ 5 đến 8 công nhân làm việc không thường xuyên trong năm. Sản lượng gỗ keo xẻ trung bình 1.000 – 1.200m3/năm, mức chế biến nhiều hay ít tùy thuộc vào nhu cầu thị trường. Theo nhận xét của các chủ xưởng: việc xẻ gỗ keo để bán cho thu nhập thấp hơn, vất vả hơn việc mua keo và bán cho các nhà máy băm dăm. Việc thuê lao động thường gặp khó khăn do chi phí cao, lao động đầu tư cho việc quản lý xưởng nhiều … chính vì vậy, các chủ xưởng có xu hướng chuyển sang việc mua và bán keo cho các Nhà máy băm dăm. Nhà máy băm dăm Hiện nay, trên đại bàn Hà Tĩnh có 04 Nhà máy băm dăm xuất khẩu, tại Kỳ Anh có Công ty TNHH Việt Nhật, Công ty Haviha, Công ty Tân trường phát, tại Nghi Xuân có Công ty Thanh Thành Đạt. Sản lượng nhập của các Nhà máy vào khoảng 600 – 650 nghìn tấn/năm, theo dự tính thì sản lượng này còn tăng trong vòng mấy năm tới. Sản phẩm mua vào của Nhà máy: là các loại gỗ keo không phân biệt loại keo lai hay keo tai tượng, keo nhập vào nhà máy đã được bóc vỏ và bị bẩn, mặc dù kích thước và tuổi cây khác nhau đều được chấp nhận, nhưng với loại keo non tuổi có lượng nước lớn sẽ làm ảnh hưởng đến sản xuất và hiệu quả băm dăm của Nhà máy. Nguồn cung cấp keo chủ yếu cho các Nhà máy đến từ các huyện ở Hà Tĩnh và tập trung như huyện Hương Sơn, Hương khê, Vũ Quang, Kỳ Anh …

Page 22: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

22

2.7. Định giá sản phẩm trên thị trường Đối với gỗ keo nguyên liệu cho Nhà máy băm dăm: Nhà máy là người quyết định giá thu mua keo nguyên liệu cho việc băm dăm, căn cứ vào giá thu mua của các Nhà máy mà các chủ thu gom – buôn bán keo định mức giá mua với người trồng rừng. Đối với keo làm gỗ xẻ thì người chủ xưởng sẽ căn cứ vào đơn giá đặt hàng của các Nhà máy đồ gia dụng để định giá mua gỗ keo. Ngoài việc căn cứ vào giá bán, các chủ xưởng và người thu gom – buôn bán còn phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác để thỏa thuận giá mua keo của người nông dân.

- Yếu tố địa hình, khoảng cách đường giao thông - Yếu tố nguồn gốc keo được trồng ở vị trí nào - Tuổi cây, kích thước cây - Quá trình chăm sóc của người trồng - Sinh thái khu rừng trồng keo - Thỏa thuận với người trồng rừng - Giá thuê lao động

Phần 3. Lâm sản ngoài gỗ Lâm sản ngoài gỗ còn sản xuất dưới dạng đơn lẻ chưa hình thành thị trường rõ ràng.chúng được xếp theo thứ tự tổng doanh thu giảm dần như sau

Sản phẩm

Sản lượng/năm

Địa điểm Giá bản sản phẩm Khách hàng

Mây 4 – 5 tấn Sơn Quang 6,000 - 7,000đ/kg Người mua nhỏ lẻ Tre 1 triệu cây Tất cả các xã Không xác định Người mua nhỏ lẻ Măng 300– 400 tấn Rải rác 5,000 – 8,000 đ/kg Người mua nhỏ lẻ

Page 23: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

23

Phần 4. Khuyến cáo đối với người dân Nhằm mang lại lợi ích kinh tế cao hơn cho người dân chúng tôi có một số khuyến cáo như sau: Lựa chọn cây trồng và mục đích kinh doanh Keo Lai nên trồng với mục đích lấy gõ xẻ là chính để tăng lợi ích từ việc trồng rừng. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng nếu trồng rừng làm nguyên liệu giấy bình quân lợi nhuận chỉ 5 triệu đồng/ha/năm nhưng nếu như chuyển đổi mục đích kinh doanh gỗ xẻ có thể đạt 10 triệu đồng/ha/năm. Tuy nhiên cần áp dụng biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đối với gỗ xẻ như: (a) Tỉa cành đúng kỹ thuật sử dụng kéo tỉa cành chuyên dụng để hạn chế những khuyết tật trên gỗ; (b) Tỉa thân theo đúng kỹ thuật đặc biệt quan tâm đến thời điểm và sử dụng kéo tỉa cành nhằm tăng chất lượng gỗ; (c) Tỉa thưa tạo điều kiện cho cây mục đích phát triển; (d) Thay đổi tư duy, cách nghĩ của người dân về cách tính toán lấy giá trị trung bình theo thông lệ để ra quyết định nên đưa giá trị biên vào tính toán và; (e) Kéo dài chu kỳ kinh doanh từ 8 đến 10 năm để tăng tỉ lệ gỗ xẻ. Keo Tai Tượng chỉ phù hợp cho mục đích kinh doanh gỗ bột giấy và kích thước đường kính lớn có thể sử dụng làm ván bóc bởi vì thị trường không sử dụng gỗ Keo tai tượng làm gỗ xẻ. Tuy nhiên Keo tai tượng có một số ưu điểm là chống gió bão tốt hơn so với keo lai vì thế đây cũng là cây trồng phù hợp cho điều kiện gió bão, đất đai cằn cỗi và chủ rừng muốn thu hồi vốn nhanh. Thông cây trồng đa mục đích có thể lấy nhựa và lấy gỗ. Tuy nhiên, thông sinh trưởng chậm và chu kỳ kinh doanh kéo dài. Tuy nhiên, thông chỉ phù hợp cho mục đích kinh doanh lâm nghiệp qui mô hộ gia đình trong một số điều kiện nhất định như diện tích đủ lớn, nguồn vốn kinh doanh nhiều. Xoan là cây trồng phù hợp với với điều kiện tự nhiên tại Hương Sơn.Tuy nhiên, xoan đòi hỏi tương đối khắt khe về điều kiện lập địa như độ ẩm, độ dày tầng đất. Chính vì thế chúng ta thường thấy xoan phát triển rất tốt ở khu vực ven sông, suối. Vậy nên đối với xoan chúng ta không nên trồng với qui mô lớn mà chọn những địa điểm phù hợp để trồng. Gỗ xoan có giá trị cao khoảng 4 – 7 triệu đồng/m3 ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Một cây Xoan 10 năm tuổi trồng ở nơi đất tốt, chăm sóc phù hợp có giá nên tới 2 triệu đồng. Mít tương tự như xoan cây trồng đa mục đích, chỉ nên trồng phân tán tại những điểm phù hợp mà không nên trồng với qui mô lớn. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm Bán theo chủng loại sản phẩm tới tận nơi tiêu thụ bằng cách tự tổ chức khai thác, thuê khai thác vận chuyển là việc làm cần thiết để tăng thu nhập. Không nên bán cây đứng, thiệt thòi thường thuộc về người dân bởi vì thương lái có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc đánh giá

Page 24: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

24

trữ lượng3, khối lượng4 sản phẩm hơn người nông dân. Mục đích của thương lái là lợi nhuận, vì thế họ sẽ cố gắng làm sao mua được với giá rẻ nhất có thể. Ngoài ra họ cũng có nhiều thông tin hơn về thị trường, giá cả và kinh nghiệm vì thế để tránh mất đi lợi ích kinh tế người dân phải tiến hành tự khai thác và bán sản phẩm theo từng loại sản phẩm theo qui cách của khách hàng. Phần 5: Kết luận của khảo sát thị trường 1. Sản phẩm lâm nghiệp Không có số liệu thống kê chính thống về các loại lâm sản tuy nhiên bằng những cơ sở tính toán từ các số liệu hiện có sản phẩm lâm nghiệp trên thị trường được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về khối lượng như sau: Sản phẩm gỗ Gỗ nguyên liệu giấy và ván nhân tạo: Khoảng 110,000 m3 gỗ keo làm nguyên liệu giấy và ván nhân tạo được khai thác hàng năm. Với 11,471 ha rừng trồng trong đó có 70% rừng keo, tương đương 8,000 ha. Sản lượng gỗ gỗ keo hàng năm ước khoảng 110,000 m3 trong đó đến trên 90% gỗ keo hiện sử dụng là nguyên liệu giấy và ván nhân tạo. Gỗ xẻ: Khoảng 12,000 đến 13,000 m3 gỗ xẻ được khai thác hàng năm trong đó: (a) Khoảng 10,000 m3 gỗ keo là gỗ xẻ; (b) 2,000 m3 gỗ thông, xoan, mít5; (c) 500 - 800 m3 được khai thác trái phép từ rừng tự nhiên bởi người dân địa phương một phần sử dụng trong gia đình một phần lưu thông trên thị trường đen. Lâm sản ngoài gỗ Lâm sản ngoài gỗ hiện tại bao gồm một số sản phẩm chính như sau: Măng với sản lượng ước khoảng 300 - 400 tấn/năm phần lớn khai thác từ rừng tự nhiên, một vài hộ gia đình cũng đã trồng măng bát độ nhưng qui mô nhỏ. Măng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng tại chỗ của người dân. Tre uớc khoảng 1 triệu cây được khai thác hàng năm chủ yếu phục vụ nhu cầu sử dụng tại chỗ. Mây được khai thác hàng năm. Tuy nhiên diện tích trồng mây ngày càng giảm. 2. Sản phẩm lâm nghiệp tiềm năng Trong tương lai các sản phẩm lâm nghiệp sẽ không thay đổi nhiều so với hiện nay nếu xét về danh sách các sản phẩm chủ yếu trong 10 năm tới. Tuy nhiên sẽ có thay đổi lớn về tỉ trọng giá trị thu nhập từ hoạt động lâm nghiệp: 3 Trữ lượng là tổng sinh khối trong đó có thể có nhiều chủng loại sản phẩm khac nhau 4 Khối lượng được dùng trong trường hợp sản phẩm đã được phân loại 5 Dựa trên thông tin từ các cơ sở thu mua trên địa bàn

Page 25: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

25

Gỗ nguyên liệu giấy vẫn đứng vị trí hàng đầu nhưng giảm dần tỉ trọng và có thể đứng thứ 2 trong 10 năm tới. Gỗ xẻ được dự báo sẽ phát triển mạnh hơn, tăng dần giá trị và có thể lấy lại vị trí số 1 của gỗ nguyên liệu giấy. Bên cạnh nhu cầu hàng hóa không đổi trong khi nguồn cung truyền thống từ rừng tự nhiên giảm, hơn nữa công nghệ chế biến tiến bộ sẽ làm tăng chất lượng của gỗ xẻ. Măng sẽ trở thành sản phẩm thương mại và là nguồn thực phẩm của địa phương. Tre sẽ chiếm một tỉ trọng đáng kể trong thu nhập về lâm nghiệp nhờ tiềm năng tự nhiên, công nghệ chế biến và sẽ là Lâm sản ngoài gỗ có thu nhập lớn nhất. 3. Hệ thống thị trường, các hệ thống phân phối Hệ thống thị trường gỗ keo đã phát triển với sự tham gia gần đầy đủ của các tác nhân như: người sản xuất, người thu gom, xưởng xẻ, nhà máy nguyên liệu, nhà máy sản xuất đồ gia dụng, các dịch vụ hỗ trợ kèm theo. Tuy nhiên, trên địa bàn Hương Sơn có 2 tác nhân chính là người trồng rừng và người thu gom – buôn bán, tác nhân là xưởng xẻ rất ít và gần như không phát triển trong những năm vừa qua, tác nhân là nhà máy băm dăm nằm ngoài huyện và là nơi thu hút sản lượng keo chính của địa phương. Từ đó, có thể thấy rằng: lượng keo thu hoạch trong thời gian qua trên địa bàn chủ yếu là cung cấp nguyên liệu cho các Nhà máy băm dăm, một lượng không đáng kể được xẻ thanh làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất đồ gia dụng ở Hà Nội hoặc Miền Nam. Cây keo (gồm keo tai tượng và keo lai) là cây gỗ chính được trồng ở rừng sản xuất của Hương Sơn, đây cũng là loại cây gỗ hiện đang được lưu thông trên thị trường giữa người nông dân trồng rừng, người thu gom – buôn bán và các Nhà máy nguyên liệu. Loại cây này được bắt đầu trồng chủ yếu từ những năm 2000, với phong trào trồng rừng với sự hỗ trợ của cá dự án như: dự án 5 triệu ha rừng, dự án 327, 661, dự án trồng rừng Việt Đức, dự án bảo tồn đa dạng sinh học và một số dự án nhỏ khác. Đến thời điểm này đã có 5.442 hộ được giao sử dụng đất lâm nghiệp, diện tích là 13.047,6 ha để trồng rừng sản xuất, 05 số doanh nghiệp trên địa bàn huyện nắm giữ diện tích là 43.519,7 ha, đây là 2 nhóm chủ rừng có vai trò chính trong việc cung cấp lượng gỗ keo ra thị trường, bao gồm cả keo làm nguyên liệu băm dăm và keo xẻ thanh làm đồ gia dụng. Hình thức bán keo của người nông dân và mua keo người thu gom rất phong phú và đa dạng, dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên Hình thức mua – bán cây dứng tại vườn rừng là chủ yếu, với các cách để tính giá khác nhau, hình thức này diễn ra chủ yếu giữa người nông dân và người thu gom:

Tính theo cây Tính theo ster Tính theo lô

Page 26: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

26

Hình thức mua – bán cây đã hạ tại bãi gỗ ven đường, hình thức này chủ yếu giữa nhưng người thu gom với nhau (mua sang tay) hoặc giữa nhưng người thu gom với xưởng xẻ.

Tính theo tấn Tính theo ster Tính theo m3

Mặc dù bằng cách tính thế nào khi mua keo, thì đến lúc bán keo các thu gom đều bán theo một cách tính duy nhất là bán theo tấn, không phân biệt tuổi keo, kích cỡ khi bán cho Nhà máy, một lượng nhỏ keo đủ tiêu chuẩn chất lượng được các xưởng xẻ thanh và bán cho các Nhà máy sản xuất đồ gia dụng. Giá mua bán keo rất linh động và đa dạng bởi việc định giá một lô keo (theo hình thức bán cây đứng tại vườn) phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tuổi cây, kích thước cây, số lượng cây, khoảng cách vận chuyển, tinh trạng giao thông, giá mua từ nhà máy ..). Theo nhận xét của các bên tham gia thì giá trung bình để mua 1 ha keo có gia giao động từ 40 đến 60 triệu đồng, thì chi phí cho việc khai thác, vận chuyển mất tương đương là 30 đến 50 triệu. Như vậy, người thu gom sẽ phải chi trả từ 70 đến 110 triệu đồng để mua và vận chuyển được 1 ha keo đến nhà máy. Với lượng tiền bán trên thì trung bình mỗi ha keo đạt khoảng 80 – 100 tấn, và người thu gom bán cho Nhà máy với giá 1000.000 đến 1.050.000đồng/tấn. Như vậy, mức lãi của người thu gom giao động xung quanh 20 đến 30 triệu đồng/ha và cũng không ít những người thu gom chịu lỗ và bỏ cuộc, bởi không có kinh nghiệm đánh giá chất lượng và sản lượng keo. Như vậy, trong thị trường này thì người thu gom đứng ở thế chủ động trong việc định giá mua keo, họ dựa vào giá bán cho nhà máy, dựa vào kinh nghiệm phân tích tình hình lô keo (chất lượng, sản lượng), đánh giá tình hình giao thông. Khai thác, vận chuyển và năng lực đảm nhận: Để có thể khai thác, vận chuyển keo từ vườn đến bán cho Nhà máy đòi hỏi phải có kinh nghiệm, có phương tiện như: máy cưa, xe kéo trung chuyển, xe vận chuyển, có khả năng tổ chức lao động … tất cả những yếu tố trên thì người nông dân còn rất yếu. Chính vì vậy, mà giá trị thu nhập của họ trên đơn vị diện tích trồng keo là chưa cao. 4. Mối quan hệ cung cầu Cung cầu sản phẩm gỗ nguyên liệu giấy và ván nhân tạo: Xuất khẩu dăm gỗ keo lai Việt Nam đã tăng gấp hơn 10 lần trong một thập kỷ vừa qua. Năm 2001, cả nước chỉ xuất khẩu 400.000 tấn dăm gỗ nhưng đến năm 2011, đã tăng thêm 5 triệu tấn so với khởi điểm. Lượng xuất khẩu trong năm 2011 cao hơn 36% so với năm 2010 và tăng gấp ba lần kể từ năm 2007. Australia là nhà cung cấp dăm gỗ lớn nhất trên thế giới trong gần 20 năm qua đã phải nhường vị trí này cho Việt Nam với các lô hàng chiếm khoảng 20% lượng giao dịch trên toàn cầu năm 2011. Theo nhận định của các chuyên gia, việc mở rộng công suất bột giấy tại

Page 27: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

27

Trung Quốc là nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng mạnh mẽ số lượng các đồn điền gỗ cứng và các cơ sở chế biến dăm mảnh ở Việt Nam. Mặt hàng này được xuất khẩu chủ yếu qua khu vực cảng Hải Phòng và dọc các cảng miền Trung. Tại rất nhiều cảng ở khu vực miền Trung như Kỳ Hà (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Chân Mây (Thừa Thiên - Huế)... thường xuyên có các tàu hàng rời, cập cảng chỉ để vận chuyển dăm gỗ đi các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Với nguồn cung trong nước hạn chế, Trung Quốc sẽ tiếp tục dựa vào các nước láng giềng để cung cấp gỗ nguyên liệu trong tương lai. Do vậy nhu cầu gỗ dăm được dự báo là tiếp tục tăng trong nhưng năm tới. Cung cầu sản phẩm gỗ xẻ: Gỗ xẻ không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Trong những năm gần đây, xuất khẩu đồ gỗ và các sản phẩm từ gỗ đã trở thành một trong những thế mạnh đóng góp vào sự phát triển kinh tế Việt Nam. Từ vị trí mờ nhạt ban đầu, hiện nay Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2 sau Malaysia về xuất khẩu đồ gỗ và các sản phẩm từ gỗ trong các nước ASEAN. Tuy vậy, vẫn còn nhiều việc phải làm để có thể vượt qua Malaysia – nước xuất khẩu đồ gỗ và các sản phẩm từ gỗ hàng đầu khu vực. Hiện nay Việt Nam đang phải nhập khẩu 60% gỗ nguyên liệu để sản xuất đỗ gõ xuất khẩu. Dự báo giá cả trong thời gian tới nhu cầu gỗ xẻ cũng ngày càng tăng cao. Phần 6: Các yếu tố phân tích bổ sung 4.1 Phân tích điểm mạnh – yếu, cơ hội – thách thức của sản phẩm keo Gỗ băm dăm (keo) Điểm mạnh:

Thu hồi vốn nhanh Đầu tư thấp Dễ tiêu thụ Kỹ thuật đơn giản Không yêu cầu khắt khe về lập địa Rủi ro thấp

Điểm yếu: Tỉ lệ lợi nhuận thấp Khai thác phải tiêu thụ ngay

Cơ hội: Có các Nhà máy nguyên liệu đóng

trên địa bàn Hà Tĩnh, Nhu cầu gỗ nguyên liệu giấy trên thế

giới có xu hướng ngày càng cao. Chi trả dịch vụ môi trường là một xu

thế trên thế giới.

Thách thức: Giá bán phụ thuộc vào thị trường thế

giới. Tỉnh Hà Tĩnh không khuyến khích

phát triển các Nhà máy làm nguyên liệu thô.

Cạnh tranh với nhiều nguồn cung cấp từ bên ngoài vào.

Nhà nước dự kiến đánh thuế xuất khẩu

Page 28: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

28

Sản phẩm gỗ xẻ (keo): Điểm mạnh:

Giá thành cao hơn gỗ bột giấy mang đến lợi nhuận cao.

Dễ dàng tiêu thụ Loại cây to, dài Giá cao hơn nhiều so với gỗ bột giấy Chi phí làm nguyên liệu để sản xuất

đồ gia dụng phù hợp. Xin giấy phép vận chuyển dễ dàng

Điểm yếu: Thời gian thu hồi vốn dài Chỉ có loài keo lai được ưa chuộng Chất lượng gỗ không được bền khi

làm đồ gia dụng Yêu cầu kỹ thuật cao, chọn giống,

chăm sóc Thời gian thu hồi vốn lâu

Cơ hội: Tỉnh Hà Tĩnh đang khuyến khích các

doanh nghiệp đầu tư tinh chế gỗ keo Có thể sản xuất – chế biến đồ gia

dụng với mẫu mã phù hợp, đa dạng Công nghệ chế biến bảo quản ngày

càng cao Nhu cầu sử dụng gỗ không giảm

trong khi nguồn cung từ rừng tự nhiện ngày càng giảm

Thách thức: Bệnh rỗng ruột Thị trường tiêu thụ hạn chế, số lượng

xưởng xẻ tại địa phương rất ít Một số doanh nghiệp trong huyện

không muốn phát triển xưởng xẻ Nhu cầu gỗ xẻ phụ thuộc vào các

Nhà máy làm đồ gia dụng ở Hà Nội và Miền Nam

Củi: Điểm mạnh:

Là sản phẩm tận thu Điểm yếu:

Giá thành thấp Chi phí vận chuyển cao

Cơ hội: Giá các sản phẩm thay thế ngày càng

cao

Thách thức Ở các địa điểm khó khăn chi phí nhân

công và vận chuyển quá cao

Page 29: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

29

4.2 Tờ sản phẩm Nhóm sản phẩm: sản phẩm gỗ Tên sản phẩm: gỗ keo Nhà cung cấp Các hộ trồng rừng huyện Hương Sơn UBND các xã ở huyện Hương Sơn Ban quản lý rừng Các doanh nghiệp Các dự án của huyện

Sản xuất 5.442 hộ 28 xã, thị trấn 02 ban quản lý 05 doanh nghiệp 02 dự án

Khách hàng tiềm năng Các Nhà máy băm dăm của các công ty trên địa bàn Hà Tĩnh Các xưởng xẻ gỗ keo Các nhà máy sản xuất đồ gia dụng tại Hà Nội và Miền Nam

Cầu Nhu cầu nguyên liệu của các Nhà máy băm dăm có xu thế tăng Các nhà máy sản xuất đồ gia dụng có thể có trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Thị trường truyền thống của các xưởng xẻ gỗ

Giá Nhà sản xuất

Giá trên thị trường

Nhận xét: Không có cơ hội phát triển Nhà máy băm dăm trên địa bàn tỉnh Các xưởng xẻ không muốn phát triển vì lợi nhuận không cao bằng bán gỗ băm dăm

4.3 Danh sách người thu gom – buôn bán gỗ keo TT Họ và tên Địa chỉ Điện thoại 1 Phan Đình Tiến Khe Chè – Sơn Kim – Hương Sơn 01636881319 2 Thái Anh Hồng Xóm 3 – Sơn Lễ - Hương Sơn 0973489733 3 Trần Nam Đài Xóm 3 – Sơn Quang – Hương Sơn 0986977294 4 Cao Đình Nam Xóm 5 – Sơn Lĩnh – Hương Sơn 01226392363 5 Nguyễn Văn Phú Xóm 3 – Sơn Quang – Hương Sơn 01692697197 6 Lê Hồng Thắm Xóm 7 – Sơn Trường – Hương Sơn 0986646859

4.4 Danh sách xưởng xẻ gỗ keo trên địa bàn Hương Sơn TT Họ và tên Địa chỉ Điện thoại 1 Lê Văn Tý Thôn 5 - Sơn Trường – Hương Sơn 0988 116 175 2 Hùng Cảnh Thôn 10 – Sơn Trường – Hương Sơn - 3 Nguyễn Quang Lưu Thôn 3 – Sơn Lễ - Hương Sơn -

Page 30: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

30

4.5 Công ty (Nhà máy) thu mua nguyên liệu gỗ bột giấy tại Hà Tĩnh 1. Công ty TNHH Thanh Thành Đạt: Nghi Xuân – Hà Tĩnh 2. Công ty TNHH Việt Nhật: Kỳ Anh – Hà Tĩnh 3. Công ty Haviha: Kỳ Anh – Hà Tĩnh 4. Công ty Tân Trường Phát: Kỳ Anh – Hà Tĩnh

Phụ lục 1. Giá mua cây đứng theo diện tích của thu gom đối với nông dân Đơn vị tính

để mua Giá mua (đồng) Vanh (cm) Điều kiện khác

(chiều dài sản phẩm) 1 ha 30.000.000 Tỷ lệ vanh 30 đạt 60% Đa số khoảng 4 m 1 ha 40.000.000 Tỷ lệ vanh 35 – 40 đạt 70% Đa số khoảng 5 m 1 ha 50.000.000 Tỷ lệ vanh 50 trở lên là 50%

Tỷ lệ vanh 50 trở xuống là 50%

Đa số khoảng 6 – 8m

1 ha 60.000.000 – 70.000.000

Tỷ lệ vanh 50 trở lên là 60% Đa số đa số khoảng 9 m

1ha 70.000.000 – 90.000.0006

Tỷ lệ vanh 60 trở lên là 90% Cây cao từ 10 – 14m

6 Trên thực tế thì 1ha keo đạt tiêu chuẩn bán từ 60 đến 90 triệu đồng là rất hiếm, bởi không chỉ có tiêu chuẩn về cây mà phụ thuộc nhiều vào yếu tố giao thông, vận chuyển.

Page 31: Bao cao khao sat thi truong lam san Huong Son, Ha Tinh Bao cao khao sat thi... · 3k «q 7 Ùqj txdq y Å nk §r viw wk Ï wu m áqj & k v ã yj p éf ÿtfk & ï v g f od nk +r viw

31

Phụ lục 2. Giá mua sản phẩm gỗ Keo Lọai sản phẩm

Đơn vị tính Giá (nghìn đồng)

Tiêu chí yêu cầu

Địa điểm mua

Ghi chú

Gỗ nguyên liệu giấy

m3 700,000 Đường kính đầu nhỏ trên 4 cm, dài trên 0.5 m

Nhà máy Không có vỏ

Gỗ xẻ Không có vỏ

30 - 39 m3 750,000 dài trên 2 m Hương Sơn Không có vỏ

40 – 50 m3 900.000 dài trên 2 m Hương Sơn Không có vỏ

50 - 60 m3 1.100.000 dài trên 2 m Hương Sơn Không có vỏ

60 - 70 m3 1.350.000 dài trên 2 m Hương Sơn Không có vỏ

70 - 80 m3 1.800.000 dài trên 2 m Hương Sơn Không có vỏ

80 - 100 m3 2.100.000 dài trên 2 m Hương Sơn

Tài liệu tham khảo: 1. Báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Hương Sơn giai đoạn 2010 – 2020 2. Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai ở các xã khảo sát (2011) 3. Mẫu hợp đồng tiêu thụ gỗ xẻ