Upload
lynhi
View
239
Download
9
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THỦY SẢN
---------------------------
BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁC TỈNH MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐINH HƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
Hà Nội, năm 2015
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THỦY SẢN
------
BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁC TỈNH MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐINH HƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
Tổng cục Thủy sản
Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản
Nguyễn Thanh Tùng
Hà Nội, năm 2015
i
MỤC LỤC
PHẦN MƠ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch ............................................................................... 1
2. Các căn cứ pháp lý xây dựng dự án ......................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu của dự án................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu lập quy hoạch........................................................................ 4
5. Sản phẩm của dự án ................................................................................................. 6
PHẦN 1. ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ - XA HỘI LIÊN QUAN ĐẾN
PHÁT TRIỂN NTTS CÁC TỈNH MIỀN TRUNG ..................................................... 7
I. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 7
1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình ............................................................................ 7
2. Khí tượng - thủy văn................................................................................................ 8
3. Tiềm năng phát triển NTTS ................................................................................... 11
II. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................... 12
1. Vị trí, vai trò của NTTS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .............................. 12
2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội ................................................................... 16
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NTTS CÁC TỈNH MIỀN
TRUNG ......................................................................................................................... 20
I. Diễn biến tình hình nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung (2010-2014) .......... 20
1. Nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010-2014 ............................................................. 20
2. Nuôi trồng thủy sản theo vùng sinh thái ................................................................ 21
3. Đánh giá hiện trạng nuôi trồng thủy sản đối với các đối tượng chủ lực ............... 26
II. Hiện trạng sản xuât giống, dịch vụ hậu cần NTTS tại các tỉnh miền Trung ......... 33
1. Hiện trạng sản xuât giống ...................................................................................... 33
2. Cơ sở sản xuât, cung ứng, dịch vụ thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học phục
vụ NTTS .................................................................................................................... 39
III. Hiện trạng cơ sở hạ tầng vùng nuôi ..................................................................... 40
1. Hệ thống giao thông .............................................................................................. 40
2. Hệ thống điện......................................................................................................... 41
3. Hệ thống thủy lợi ................................................................................................... 41
4. Cơ sở hạ tầng một số vùng nuôi đặc thù ............................................................... 42
IV. Môi trương dịch bệnh .......................................................................................... 43
1. Hiện trạng môi trương ........................................................................................... 43
2. Tình hình dịch bệnh ............................................................................................... 44
ii
V. Hoạt động khoa học công nghệ và khuyến ngư .................................................... 45
1. Hoạt động KHCN .................................................................................................. 45
2. Hoạt động khuyến ngư .......................................................................................... 46
VI. Hiện trạng về tổ chức quản lý sản xuât và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển
NTTS tại các tỉnh miền Trung ................................................................................... 47
1. Các cơ chế, chính sách hiện hành đối với phát triển NTTS các tỉnh miền Trung . 47
2. Hiện trạng về tổ chức sản xuât trong NTTS .......................................................... 50
3. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch của nuôi trồng thủy sản các
tỉnh miền Trung ......................................................................................................... 51
VII. Đánh giá hiện trạng các dự án phát triển NTTS ................................................ 55
VIII. Hiện trạng nguồn nhân lực trong NTTS các tỉnh miền Trung .......................... 56
1. Hiện trạng nhân lực cán bộ NTTS các cơ quan quản lý các tỉnh miền Trung....... 56
2. Hiện trạng nhân lực lao động sản xuât ngành thủy sản các tỉnh miền Trung ........ 57
3. Công tác đào tạo chuyên ngành NTTS các tỉnh miền Trung................................. 58
IX. Hệ thống thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm NTTS ................... 58
1. Hệ thống chế biến, thương mại thủy sản ............................................................... 58
2. Thị trương tiêu thụ ................................................................................................. 64
X. Đánh giá chung ..................................................................................................... 66
1. Thành tựu cụ thể .................................................................................................... 66
2. Một số tồn tại, hạn chế .......................................................................................... 67
3. Cơ hội phát triển .................................................................................................... 67
4. Thách thức ............................................................................................................. 67
PHẦN 3. PHÂN TÍCH, DƯ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯƠNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN NTTS TẠI CÁC TỈNH MIỀN TRUNG ................................. 69
I. Phân tích, dự báo nhu cầu thị trương tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản của
các tỉnh miền Trung ................................................................................................... 69
1. Dự báo thị trương thủy sản trên thế giới đến năm 2030 ........................................ 69
2. Dự báo thị trương thủy sản ở Việt Nam đến năm 2030 ......................................... 69
3. Dự báo lượng cầu thủy sản các tỉnh miền Trung đến năm 2030 ........................... 73
4. Phân tích khả năng cạnh tranh một số sản phẩm chủ lực xuât khẩu của các tỉnh
miền Trung ................................................................................................................. 76
III. Phân tích, dự báo về tiến bộ khoa học công nghệ ............................................... 79
1. Phân tích, dự báo về tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuât giống thủy sản tại
các tỉnh miền Trung ................................................................................................... 79
2. Phân tích, dự báo về tiến bộ khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản tại các
tỉnh miền Trung ......................................................................................................... 80
iii
3. Phân tích, dự báo về tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuât thức ăn, thuốc thú
y, chế phẩm sinh học.................................................................................................. 81
IV. Phân tích, dự báo tác động môi trương sinh thái, biến đổi khí hậu đến phát triển
nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh miền Trung .............................................................. 82
1. Tác động của môi trương sinh thái ........................................................................ 82
2. Tác động của biến đổi khí hậu ............................................................................... 83
V. Phân tích, dự báo về tác động của phát triển kinh tế - xã hội đến phát triển nuôi
trồng thủy sản tại các tỉnh miền Trung ...................................................................... 85
1. Tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đến nuôi
trồng thủy sản các tỉnh miền Trung ........................................................................... 85
2. Tác động của ngành nông nghiệp đến nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung .. 86
3. Tác động của ngành dịch vụ và du lịch đến nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung . 87
PHẦN 4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NTTS CÁC TỈNH MIỀN TRUNG ĐẾN
NĂM 2020 VÀ ĐINH HƯƠNG ĐẾN NĂM 2030 ..................................................... 89
I. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển ...................................................... 89
1. Quan điểm.............................................................................................................. 89
2. Mục tiêu ................................................................................................................. 89
3. Định hướng phát triển ............................................................................................ 90
II. Quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 ................................................................................................................... 91
1. Các phương án quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 ......................................................................................... 91
1.1. Các phương án quy hoạch .............................................................................. 91
1.2. Luận chứng lựa chọn phương án quy hoạch .................................................. 93
2. Phương án quy hoạch lựa chọn ............................................................................. 94
2.1. Quy hoạch diện tích, sản lượng NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 .................................................................................... 94
2.2. Quy hoạch phát triển NTTS đối tượng chính các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 .......................................................................... 99
2.3. Quy hoạch các cơ sở sản xuât giống ............................................................ 107
2.4. Quy hoạch các cơ sở sản xuât thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học ..... 109
III. Các chương trình, dự án ưu tiên ........................................................................ 109
IV. Đánh giá sơ bộ hiệu quả quy hoạch ................................................................... 111
1. Hiệu quả về kinh tế .............................................................................................. 111
2. Hiệu quả về xã hội ............................................................................................... 112
3. Hiệu quả về môi trương sinh thái ........................................................................ 112
4. Hiệu quả về quốc phòng an ninh ......................................................................... 112
iv
V. Các giải pháp thực hiện quy hoạch ..................................................................... 112
1. Giải pháp về thể chế chính sách .......................................................................... 112
2. Giải pháp về giống ............................................................................................... 113
3. Giải pháp về KHCN và khuyến ngư .................................................................... 114
4. Giải pháp về thị trương và xúc tiến thương mại .................................................. 114
5. Giải pháp bảo vệ môi trương và phòng ngừa dịch bệnh ..................................... 115
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế ............................................................................... 115
7. Giải pháp về tài chính, tín dụng, đầu tư .............................................................. 116
8. Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuât ............................................................ 117
PHẦN V: TỔ CHỨC THƯC HIỆN QUY HOẠCH ............................................... 118
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chính phủ ...................................... 118
2. Các bộ, ngành liên quan ...................................................................................... 118
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và chính quyền địa phương các câp ......... 118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ................................................................................... 119
1. Kết luận ................................................................................................................ 119
2. Đề xuât ................................................................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 121
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 122
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Trữ lượng khai thác của tầng chứa nước QIV và QI-III ở một số khu vực Vùng
quy hoạch ....................................................................................................................... 10
Bảng 2. Giá trị sản xuât NTTS của cả nước và các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-
2014 (theo giá so sánh 2010) ......................................................................................... 12
Bảng 3. Ty trọng giá trị sản xuât NTTS trong khu vực nông - lâm - thủy sản của các
tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 (theo giá hiện hành) .......................................... 13
Bảng 4. Diễn biến lao động NTTS của các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ...... 13
Bảng 5. Sản lượng thủy sản nuôi trồng của các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 .... 14
Bảng 6. Chuyển dịch cơ câu ngành nông nghiệp cả nước và các tỉnh miền Trung giai
đoạn 2010-2014 (theo giá so sánh 2010) ....................................................................... 14
Bảng 7. Cơ câu sư dụng đât của cả nước và các tỉnh miền Trung tính đến 31/12/2013 .... 16
Bảng 8. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và các tỉnh miền Trung thực hiện trong giai
đoạn 2010-2014 (theo giá hiện hành) ............................................................................ 17
Bảng 9. Tình hình dân số của cả nước và các tỉnh miền Trung năm 2014 .................... 17
Bảng 10. Tình hình lao động của cả nước và các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 .. 18
Bảng 11. Diện tích, sản lượng, năng suât NTTS các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 .. 20
Bảng 12. Diện tích và sản lượng NTTS đầm phá các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ... 22
Bảng 13. Diện tích nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ......... 23
Bảng 14. Diện tích nuôi tôm TCT các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 .................. 26
Bảng 15. Diện tích nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 – 2014 ............... 28
Bảng 16. Diện tích và sản lượng nuôi tôm hùm các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ... 29
Bảng 17. Diện tích, sản lượng trồng rong các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ....... 31
Bảng 18. Diện tích, sản lượng nuôi cá biển các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 .... 31
Bảng 19. Diện tích, sản lượng nuôi nhuyễn thể các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ... 32
Bảng 20. Hiện trạng sản xuât giống các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ........... 33
Bảng 21. Năng lực sản xuât các đối tượng chủ lực của các tỉnh miền Trung so với cả
nước năm 2014 .............................................................................................................. 37
Bảng 22. Hiện trạng sản xuât, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y giai đoạn 2010 - 2014 .... 40
Bảng 23. Diện tích NTTS bị thiệt hại do ô nhiễm môi trương và dịch bệnh các tỉnh
miền Trung giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................ 44
Bảng 24. Ty lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động miền Trung .............................. 57
Bảng 25. Hiện trạng chế biến, thương mại khu vực miền Trung giai đoạn 2010 - 2014 ... 61
Bảng 26. Hiện trạng sản lượng và giá trị xuât khẩu thủy sản các tỉnh miền Trung giai
đoạn 2010 – 2014 .......................................................................................................... 62
vi
Bảng 27. Hiện trạng chế biến thủy sản sư dụng nguyên liệu NTTS các tỉnh miền Trung
giai đoạn 2010-2014 ...................................................................................................... 63
Bảng 28. Cơ câu thị trương nhập khẩu thủy sản miền Trung giai đoạn 2010 – 2014 ........ 64
Bảng 29. Dự báo lượng cung thủy sản toàn cầu đến năm 2030 .................................... 69
Bảng 30. Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản toàn cầu đến năm 2030 ............................ 69
Bảng 31. Dự báo cung-cầu nguyên liệu ở trong nước đến năm 2030 ........................... 70
Bảng 32. Dự báo nhu cầu nguyên liệu cho chế biến thủy sản đến năm 2030 ............... 70
Bảng 33. Dự báo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thủy sản đến năm 2030 ................... 71
Bảng 34. Tổng sản lượng dự báo các tỉnh miền Trung đến năm 2030 .......................... 73
Bảng 35. Dự báo cân băng cung-cầu thị trương giai đoạn 2020-2030 .......................... 74
Bảng 36. Dự báo sản xuât giống mặn/lợ và giống nước ngọt ....................................... 75
Bảng 37. Năng lực cạnh tranh về giá tôm xuât khẩu của Việt Nam .............................. 77
Bảng 38. Hệ số năng lực cạnh tranh về giá tôm chân trắng xuât khẩu của Việt Nam so
với một số nước năm 2014 ............................................................................................ 78
Bảng 39. Hệ số năng lực cạnh tranh về giá tôm sú xuât khẩu của Việt Nam so với một
số nước năm 2014 .......................................................................................................... 78
Bảng 40. Khả năng cạnh tranh về giá tôm hùm xuât khẩu của Việt Nam so với một số
quốc gia trên thế giới và trong khu vực giai đoạn 2001-2011 ....................................... 79
Bảng 41. Mức thay đổi nhiệt độ, lượng mưa (%) so với thơi kỳ 1980-1999 theo kịch
bản phát thải trung bình (B2) ......................................................................................... 84
Bảng 42. Mực nước biển dâng (cm) so với thơi kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải
trung bình (B2) .............................................................................................................. 85
Bảng 43. Hiện trạng và kế hoạch sư dụng đât NTTS đến năm 2020 ............................ 86
Bảng 44. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 theo Phương án I ................................................................ 91
Bảng 45. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 theo Phương án II ............................................................... 93
Bảng 46. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi mặn, lợ các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 ................................................................................... 95
Bảng 47. Chỉ tiêu diện tích quy hoạch phát triển NTTS vùng đầm phá các tỉnh miền
Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 .......................................................... 96
Bảng 48. Chỉ tiêu sản lượng Quy hoạch phát triển NTTS vùng đầm phá các tỉnh miền
Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 .......................................................... 97
Bảng 49. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 ................................................................................... 98
Bảng 50. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi ngọt các tỉnh miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 ............................................................................................. 98
Bảng 51. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 ................................................................................... 99
vii
Bảng 52. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi tôm TCT các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 ................................................................................. 100
Bảng 53. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi cá biển các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 ................................................................................. 103
Bảng 54. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi nhuyễn thể các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 ................................................................................. 104
Bảng 55. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi nước ngọt các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 ................................................................................. 107
Bảng 56. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển sản xuât giống các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 ................................................................................. 108
Bảng 57. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển cơ sớ sản xuât thức ăn các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 ......................................................................... 109
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Hàm dự báo lượng cung NTTS các tỉnh miền Trung .................................. 71
Biểu đồ 2. Kết quả dự báo lượng cung NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2030 ...... 72
Biểu đồ 3. Hàm xu thế dự báo lượng cung KTTS miền các tỉnh miền Trung .............. 72
Biểu đồ 4. Kết quả dự báo lượng cung KTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2030 ...... 73
Biểu đồ 5. Lượng cầu thủy sản dự báo các tỉnh miền Trung đến năm 2030 ................. 74
Biểu đồ 6. Cơ câu sư dụng nguồn nước ở Việt Nam trong thơi gian qua ..................... 87
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1. Hàm xu thế dự báo sản xuât giống mặn/lợ (Đơn vi tinh: Triệu con) ............... 75
Hình 2. Hàm xu thế dự báo sản xuât giống nước ngọt (Đơn vị tính: triệu con) ............ 75
viii
DANH MỤC BẢNG PHẦN PHỤ LỤC
Bảng 1. Số lượng phiếu điều tra khảo sát ......................................................................... 122
Bảng 2. Diện tích NTTS mặn lợ các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ................... 122
Bảng 3. Sản lượng NTTS mặn lợ các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 .................. 123
Bảng 4. Diện tích nuôi ngọt các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 .......................... 123
Bảng 5. Sản lượng nuôi ngọt các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ......................... 123
Bảng 6. Diện tích nuôi tôm the chân trắng các tỉnh miền Trung theo phương thức nuôi giai
đoạn 2010-2014 ................................................................................................................ 124
Bảng 7. Sản lượng tôm the chân trắng các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 .......... 124
Bảng 8. Diện tích nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung theo phương thức nuôi giai đoạn 2010-
2014 .................................................................................................................................. 124
Bảng 9. Sản lượng nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 ..................... 124
Bảng 10. Hiện trạng sản xuât giống tôm sú các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 .. 125
Bảng 11. Hiện trạng sản xuât giống tôm TCT của các tỉnh miền Trung .......................... 126
Bảng 12. Hiện trạng ương giống TCT của các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 -2014 ... 126
Bảng 13. Hiện trạng sản xuât giống cá biển các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 . 127
Bảng 14. Hiện trạng ương giống tôm hùm các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 -2014 .. 127
Bảng 15. Hiện trạng sản xuât giống cá rô phi các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014128
Bảng 16. Hiện trạng sản xuât giống nhuyễn thể các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 -2014 ........ 128
Bảng 17. Hiện trạng sản xuât giống nước ngọt các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 -2014 ......... 129
Bảng 18. Kết quả quan trắc môi trương nguồn nước câp tại khu vực nuôi tôm nước lợ các
tỉnh miền Trung ................................................................................................................ 130
Bảng 19. Kết quả quan trắc môi trương nguồn nước câp tại khu vực nuôi tôm hùm các
tỉnh miền Trung ................................................................................................................ 130
Bảng 20. Lượng thải ô nhiễm sinh hoạt của dân đô thị các tỉnh miền Trung năm 2010 và
ước tính đến năm 2030 ..................................................................................................... 131
Bảng 21. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư ............................................ 132
ix
GIẢI NGHĨA TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BMP Quy phạm thực hành quản lý tốt hơn
CBTS Chế biến thủy sản
CoC Chuỗi hành trình sản phẩm
ĐTM Đánh giá tác động môi trương
ĐVT Đơn vị tính
EU Liên minh châu Âu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GAP Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam
GMP Quy phạm sản xuât tốt
GTGT Giá trị gia tăng
HACCP Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn
HTX Hợp tác xã
ICOR Hệ số sư dụng vốn đầu tư
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
KT&QHTS Kinh tế và Quy hoạch thủy sản
KTTS Khai thác thủy sản
NGTK Niêm giám thống kê
N-L-T Nông lâm thủy sản
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PPP Mô hình hợp tác công tư
QC&QCCT Quảng canh và quảng canh cải tiến
TĂCN Thức ăn chăn nuôi
TCTK Tổng cục Thống kê
TĐTTBQ Tốc độ tăng trưởng bình quân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tôm TCT Tôm the chân trắng
USD Đô la Mỹ
VASEP Hiệp hội Chế biến và xuât khẩu thủy sản Việt Nam
XKTS Xuât khẩu thủy sản
1
PHẦN MƠ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch
Các tỉnh miền Trung trong vùng quy hoạch bao gồm các tỉnh/thành phố từ Thừa
Thiên Huế đến Bình Thuận có vị trí địa kinh tế - chính trị đặc biệt quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh đối với cả khu
vực Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên; có tiềm năng và điều kiện thuận lợi phát
triển nuôi trồng thủy sản (NTTS).
Các tỉnh miền Trung có đương bơ biển dài 1.430 km (chiếm 43,8% chiều dài bơ
biển Việt Nam), khá sâu ở sát bơ, nhiều eo biển, cưa sông, vũng, vịnh, đảo và quần đảo,
ngoài khơi có quần đảo Hoàng Sa và Trương Sa có ý nghĩa chiến lược và an ninh quốc
phòng, thuận lợi cho khai thác và NTTS; có địa hình khá đặc trưng như có hệ thống đầm
phá phong phú (12 đầm phá với diện tích khoảng 43.000 ha), nhiều vũng vịnh và các
đảo, bãi cát dài ven biển, hệ thống cưa sông đa dạng và nhiều hồ chứa nước ngọt. Bên
cạnh đó, vùng còn năm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình cao
và ổn định rât thuận lợi cho việc phát triển sản xuât giống, tạo nên lợi thế và đặc thù của
khu vực. Diện tích có khả năng NTTS của các tỉnh miền Trung đến nay khoảng 61.000
ha (báo cáo của 9 tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận, năm 2014), diện tích các
vùng nuôi ngọt nội địa khoảng 32.000 ha; khoảng 29.000 ha đầm phá, eo, vịnh, kín gió
có độ mặn cao nên thuận lợi cho phát triển nuôi mặn, lợ với các quy mô và phương thức
nuôi khác nhau. Các tỉnh miền Trung có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi để
sản xuât giống hải sản phục vụ nuôi tại chỗ và cung câp cho cả nước.
Trong những năm qua, NTTS của các tỉnh miền Trung đạt được một số kết quả
đáng ghi nhận: Diện tích NTTS đến năm 2014 đạt khoảng 35.106 ha, sản lượng nuôi
đạt khoảng 108.558 tân; tổng số cơ sở sản xuât giống khoảng 836 cơ sở, sản lượng
giống đạt khoảng 46.708 triệu con.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn, song nghề NTTS của các tỉnh miền
Trung vẫn còn nhiều tồn tại và đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức: còn
hiện tượng phát triển tự phát không theo quy hoạch, trong khi đó cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuât chưa được đầu tư đầy đủ, đồng bộ; việc áp dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào
sản xuât còn nhiều hạn chế do thiếu vốn, thiếu kỹ thuật; nuôi trồng hải sản trên biển và
hải đảo chưa phát triển được do thiếu công nghệ sản xuât giống, thức ăn, công nghệ
nuôi lồng biển xa; thị trương xuât khẩu đòi hỏi ngày càng cao về chât lượng an toàn vệ
sinh thực phẩm, rào cản thương mại ngày càng xiết chặt, cạnh tranh rât lớn đối với các
nước xuât khẩu cùng mặt hàng,… Bên cạnh đó, trong sản xuât NTTS vẫn tiềm ẩn
nguy cơ về dịch bệnh, ô nhiễm môi trương và thiên tai; công tác quản lý còn nhiều bât
cập, lực lượng cán bộ mỏng, trang thiết bị thiếu. Đứng trước những rũi ro về môi
trương, thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng thị trương, NTTS miền Trung cần phải có
quy hoạch cụ thể vùng nuôi, đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tiến chât lượng con giống, hướng
đến phát triển ổn định và bền vững.
Vì vậy việc xây dựng “Quy hoạch phat triên nuôi trồng thủy sản cac tỉnh miền
Trung đến năm 2020, đinh hương đến năm 2030” là cần thiết và câp bách, nhăm cơ
câu và tổ chức lại sản xuât hợp lý, xác định được các bước đi và giải pháp hữu hiệu để
chủ động trong tận dụng lợi thế, cơ hội đồng thơi giải quyết được những khó khăn, thách
thức trong giai đoạn tới, đồng thơi tận dụng tiềm năng, phát huy lợi thế của vùng và để
nghề NTTS của các tỉnh miền Trung phát triển theo hướng bền vững, đảm bảo an toàn
2
thực phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước và chế biến xuât khẩu, góp phần
tạo việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thì việc xây dựng là cần thiết.
2. Các căn cứ pháp lý xây dựng dự án
Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quyết định 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt
Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020;
Quyết định 2194/QĐ-TTg, ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy
sản đến năm 2020;
Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
Quyết định 332/QĐ-TTg ngày 03/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án phát triển NTTS đến năm 2020;
Quyết định số 1445/QĐ-TTg, ngày 16/08/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 1628/QĐ-BNN-TCTS ngày 20/07/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi nhuyễn
thể hàng hóa tập trung đến năm 2020;
Quyết định số 1771/2012/QĐ-BNN, ngày 27/07/2012 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT về việc “Phê duyệt Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản xuât và cung ứng
giống thủy sản đến năm 2020”;
Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Đề án tái cơ câu ngành thủy sản theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2020;
Quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 18/03/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế về viêc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 1866/2010/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020;
Quyết định số 148/2005/QĐ-TTg ngày 17/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015;
Quyết định số 2052/2010/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Quyết định số 54/2009/QĐ-TTg ngày 14/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020;
3
Quyết định số 2327/2015/QĐ-UBND ngày 30/05/2015 của Ủy ban nhân tỉnh
Bình Định về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bình Định
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020;
Quyết định số 748/2013/QĐ-UBND ngày 13/05/2013 của Chủ tịch Ủy ban
nhân tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nuôi trồng thủy
sản giai đoạn 2001-2010 và định hướng đến năm 2020 tỉnh Phú Yên;
Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31/10/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
Quyết định số 2293/2010/QĐ-UBND ngày 06/09/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2015 có tính đến năm 2020;
Quyết định số 1222/2011/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2020;
Quyết định số 66/2011/QĐ-UBND ngày 01/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc ban hành Đề án phát triển giống thủy sản đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định số 2234/2013/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch Nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020;
Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg ngày 06/10/2009 của Thủ tướng chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thơi ký
đến năm 2020;
Quyết định số 2662/2011/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Bình
Thuận thơi kỳ 2011 – 2020;
Quyết định số 561/QĐ-TCTS-KHTC, ngày 31/10/2014 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy sản về việc phê duyệt đề cương, dự toán và kế hoạch đâu thầu dự án
Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Thông báo số 6885/TB-BNN-VP, ngày 21/8/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về ý kiến kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn Tám tại hội thảo phát triển
nuôi tôm hùm bền vững khu vực miền Trung.
3. Phạm vi nghiên cứu của dự án
3.1. Không gian
Theo quyết định số 561/QĐ-TCTS-KHTC, ngày 31/10/2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thủy sản về việc phê duyệt đề cương, dự toán và kế hoạch đâu thầu
dự án “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030”, đã chỉ rõ phạm vi thực hiện quy hoạch là 9 tỉnh/thành phố:
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
4
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận (sau đây gọi tắt là “các tỉnh miền Trung”) và quy hoạch
theo các vùng nước đặc thù:
- Quy hoạch NTTS vùng biển, ven biển và hải đảo;
- Quy hoạch NTTS vùng nước lợ, cưa sông, đầm phá;
- Quy hoạch NTTS vùng nước ngọt (bao gồm cả nuôi hồ chứa);
- Quy hoạch hệ thống sản xuât giống phục vụ phát triển NTTS khu vực miền Trung.
3.2. Thời gian
- Đánh giá hiện trạng NTTS các tỉnh miền Trung trong giai đoạn 2010-2014.
- Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung được xác định
trong giai đoạn 2016- 2020 và định hướng đến năm 2030.
3.3. Đối tượng quy hoạch
- Quy hoạch nuôi các đối tượng thủy, hải đặc sản chủ lực của các tỉnh/thành phố
miền Trung như: Tôm sú, tôm the chân trắng (tôm TCT), tôm hùm, nhuyễn thể (ốc
hương, tu hài, hầu), cá biển.
- Quy hoạch trồng các đối tượng: rong câu, rong nho, rong sụn.
4. Phương pháp nghiên cứu lập quy hoạch
4.1. Phương phap nghiên cưu đinh tinh
4.1.1. Phương phap thao luân nhom
Phương pháp thảo luận nhóm tập trung vào việc hình thành và tổ chức hoạt
động sản xuât, kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản cũng như các chủ trương, chính
sách liên quan là vân đề cá nhân - xã hội, cộng đồng - nhà nước rât phức tạp, ảnh
hưởng trực tiếp tới đơi sống của mọi nhóm xã hội của cộng đồng ngư dân. Do đó,
nghiên cứu này sẽ sư dụng phương pháp thảo luận nhóm gồm các hộ gia đình, nhóm
cán bộ lãnh đạo, quản lý câp tỉnh, quận/ huyện và câp xã. Một bảng hướng dẫn thảo
luận nhóm sẽ được thiết kế để thu thập thông tin thực hiện mục tiêu của dự án.
Để cung câp các thông tin định tính, nhanh và khách quan, khi tiến hành
phương pháp thảo luận nhóm, Dự án sư dụng phương pháp nghiên cứu có sự tham gia
(PRA) dành cho đối tượng thu thập thông tin là cộng đồng ngư dân. Với phương pháp
PRA, nhà nghiên cứu sẽ tiếp xúc làm việc với các bên liên quan để thây rõ những phát
hiện hay kết quả nghiên cứu không phản ánh quan điểm chủ quan của nhà nghiên cứu
mà là của đối tượng nghiên cứu.
4.1.2. Phương phap phong vân sâu
Phương pháp này chủ yếu tìm hiểu nguyên nhân về các vân đề nghiên cứu. Một
bảng hướng dẫn phỏng vân sâu sẽ được thiết kế để thu thập thông tin thực hiện mục
tiêu của Dự án đã đề ra.
4.1.3. Phương phap chuyên gia
Ngoài hai phương pháp phỏng vân sâu và thảo luận nhóm, dự án sẽ sư dụng
phương pháp chuyên gia để tranh thủ kỹ năng, sự hiểu biết và kinh nghiệm của các
chuyên gia giỏi liên quan tư vân, định hướng và góp ý về mục tiêu, nội dung, giải pháp
v.v... trong suốt quá trình nghiên cứu từ giai đoạn chuẩn bị, xây dựng đề cương đến tổ
chức thực hiện, viết báo cáo và công bố kết quả.
5
4.1.4. Phương phap hội nghi, hội thao
Sư dụng phương pháp hội nghị, hội thảo để tham vân ý kiến của các chuyên gia
đầu ngành có kinh nghiệm, xin ý kiến của 9 tỉnh/thành phố vùng quy hoạch, các bộ
ngành có liên quan trước khi báo cáo được hoàn thiện để trình phê duyệt.
4.2. Phương phap nghiên cưu đinh lượng
Phương pháp định lượng sẽ sư dụng phiếu trưng cầu ý kiến (Bảng hỏi câu trúc)
trên cơ sở điều tra chọn mẫu. Phương pháp này sư dụng nhăm đo lương thực trạng về
hoạt động sản xuât kinh doanh ngành thủy sản và những chính sách liên quan đến phát
triển ngành thủy sản. Các phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế cho nhóm đối tượng
liên quan đến hoạt động NTTS miền Trung.
4.2.1. Thu thâp thông tin thư câp
Thông tin thứ câp được thu thập từ các cơ quan quản lý thủy sản địa phương
(Sở NN&PTNT/Chi cục Nuôi trồng thủy sản) theo biểu thu thập thông tin. Phiếu thu
thập thông tin này được gưi cho toàn bộ 9 đơn vị quản lý NTTS câp tỉnh (Sở
NN&PTNT/Chi cục Nuôi trồng thủy sản) thuộc 9 tỉnh từ Thừa Thiên Huế vào Bình
Thuận. Đồng thơi các tài liệu số liệu về NTTS của 9 tỉnh sẽ được thu thập, so sánh, đối
chiếu với các báo cáo từ Bộ NN&PTNT, Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Thống kê và từ
các dự án quốc tế đã và đang hoạt động tại 9 tỉnh.
4.2.2. Thu thâp thông tin sơ câp
Phương phap điều tra, phong vân: Điều tra viên phỏng vân trực tiếp chủ cơ sở
thương mại, dịch vụ hậu cần, cơ sở sản xuât giống hoặc chủ hộ có nuôi các đối tượng
cần điều tra. Trong quá trình thực hiện, điều tra viên cần kết hợp phỏng vân, khai thác
tài liệu sổ sách với quan sát thực tế để ghi vào phiếu điều tra. Sau khi ghi chép đầy đủ
các thông tin, điều tra viên cùng chủ cơ sở thương mại, dịch vụ hậu cần, cơ sở sản xuât
giống hoặc chủ hộ có nuôi các đối tượng kiểm tra lại những thông tin trên phiếu điều
tra trước khi ký vào phiếu điều tra.
Mẫu phiếu điều tra và số lượng mẫu điều tra (Xem bảng 1 phần phụ lục)
4.3. Phương phap xây dưng bản đồ
Kế thừa các bản đồ đã có làm căn cứ cho việc lập bản đồ thích nghi, bản đồ
hiện trạng và bản đồ quy hoạch.
Sư dụng các phần mềm chuyên dụng để xây dựng bản đồ: Mapinfor; Arcview;
Microstation.
4.4. Phương phap dư bao
Trong quá trình xây dựng quy hoạch phát triển NTTS sư dụng các mô hình
chuỗi thơi gian mô tả đặc điểm của dữ liệu trong quá khứ: Phương pháp dự báo thị
trương và đưa ra các kịch bản quy hoạch hiện nay thương được dùng dựa vào dãy số
liệu theo chuỗi thơi gian, được xây dựng trên một giả thiết về sự tồn tại và lưu lại các
nhân tố quyết định đại lượng dự báo từ quá khứ đến tương lai. Trong phương pháp
này đại lượng cần dự báo được xác định trên cơ sở phân tích chuỗi các số liệu về nhu
cầu sản phẩm (dòng nhu cầu) thống kê được trong quá khứ.
4.5. Cac bươc tiến hành triên khai lâp quy hoạch
6
Về cơ bản phương pháp lập quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh
miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được tiến hành theo các bước sau:
- Bươc 1: Thu thập dữ liệu thứ câp từ các báo cáo văn kiện, các quyết định và
các chính sách liên quan đến phát triển NTTS; các công trình nghiên cứu khoa học;
các báo cáo tổng kềt hàng năm của các Cục, Vụ, Viện và 9 tỉnh/thành phố vùng quy
hoạch.
- Bươc 2: Tiến hành điều tra, khảo sát thực địa thu thập các số liệu và thông tin về
tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển NTTS tại 9 tỉnh/thành phố.
- Bươc 3: Tổng hợp các tư liệu, số liệu điều tra khảo sát và cân đối, xây dựng các
phương án quy hoạch sao cho phù hợp với định hướng phát triển của các địa phương,
phù hợp Chiến lược phát triển ngành thủy sản đến năm 2020, Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Đề án tái cơ
câu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Bươc 4: Hội thảo xin ý kiến chuyên gia, các địa phương và gưi công văn xin ý
kiến cơ quan quản lý, các Viện nghiên cứu, 09 tỉnh/thành phố vùng quy hoạch
- Bươc 5: Hoàn thiện báo cáo quy hoạch theo ý kiến góp ý của cơ quan quản lý,
các chuyên gia và của 9 tỉnh/thành phố vùng quy hoạch
- Bươc 6: Tổ chức hội đồng nghiệm thu câp cơ sở và câp Bộ thông qua báo cáo
quy hoạch.
5. Sản phẩm của dự án
5.1. Bao cao tổng hợp và bao cao tom tăt: “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản
các tỉnh miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
5.2. Cac bao cao chuyên đề:
- Phân tích, đánh giá vai trò vị trí của nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh miền Trung;
- Phân tích, dự báo các yếu tố phát triển;
- Đánh giá hiện trạng nghề nuôi theo đối tượng nuôi, vùng sinh thái;
- Tiêu chí để xác định, lựa chọn vùng nuôi, phát triển sản xuât giống theo từng
đối tượng, vùng sinh thái;
- Đề xuât các phương án phát triển cho các đối tượng nuôi, vùng sinh thái;
- Phương án và giải pháp bảo vệ môi trương;
- Tính toán nhu cầu vốn đầu tư;
- Dự thảo tơ trình, quyết định phê duyệt.
5.3. Bản đồ: Bản đồ A0 về Hiện trạng và Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các
tỉnh miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, ty lệ 1/100.000; bản đồ A0
Quy hoạch các vùng nuôi tập trung tại các tỉnh ty lệ 1/50.000.
7
PHẦN 1. ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ - XA HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT
TRIỂN NTTS CÁC TỈNH MIỀN TRUNG
I. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình
1.1. Vi tri đia lý
Các tỉnh miền Trung có diện tích tự nhiên khoảng 49.409,7 km2, chiếm 14,93%
diện tích cả nước. Năm trong vùng lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, có thành phố trực
thuộc Trung ương, có trục các đương giao thông như: đương bộ, đương sắt, hàng
không và cảng biển tạo điều kiện thuận lợi để giao thương vận chuyển hàng hóa.
Giới hạn địa lý các tỉnh miền Trung được xác định từ vĩ độ 10033’42’’-
16044’30’’ vĩ độ Bắc và 107003’16’’- 109027’55’’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc: Giáp tỉnh Quảng Trị (vùng Bắc Trung bộ).
- Phía Tây: Là dãy Trương Sơn Nam, giáp với Lào và Tây Nguyên.
- Phía Đông: Giáp với biển Đông có nhiều cụm đảo, eo vịnh... rât thuận lợi cho
phát triển NTTS, đặc biệt là nuôi thủy sản trên biển và ven đảo.
- Phía Nam: Giáp với 2 tỉnh của khu tam giác kinh tế trọng điểm miền Đông
Nam bộ là Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai.
1.2. Đặc điêm đia hình
Địa hình các tỉnh miền Trung tương đối dốc, có độ cao thâp dần từ khu vực
miền núi xuống đồi gò trung du, xuôi xuống các đồng băng phía trong dải cồn cát ven
biển rồi ra đến các đảo ven bơ. Địa hình ở đây bao gồm đồng băng ven biển và núi
thâp. Các nhánh núi ăn ngang ra biển chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng băng
nhỏ hẹp, tạo nên nhiều bán đảo, các vũng vịnh.
Đương bơ biển dài 1.430 km (chiếm 43,8% chiều dài đương bơ biển của cả nước)
bị chia cắt mạnh với nhiều cưa sông, vũng, vịnh, thềm lục địa hẹp, biển sâu, nước biển
sạch, độ mặn cao phù hợp cho NTTS, đặc biệt là sản xuât giống thủy sản.
Điều kiện địa hình dốc, lượng mưa mùa khô ít nên đa số sông suối nhỏ, cạn
kiệt. Mùa mưa lũ lụt mạnh gây khó khăn cho việc tổ chức nuôi cá trên sông.
Địa hình vùng miền Trung có các loại hình đặc trưng: đầm, phá, cồn cát, bãi
triều, đảo, hồ chứa, cưa sông. Trong đó, đặc thù khác với các vùng khác của nước ta là
hệ thống đầm phá phong phú, nhiều eo vũng vịnh, vùng cồn cát ven biển trải dài nhiều
tỉnh, hệ thống cưa sông đa dạng, nhiều hồ chưa nước ngọt.
* Đầm phá: Là vùng sinh thái nước lợ, được câu thành bởi 4 yếu tố: vực nước,
cồn cát chắn sát biển, cưa đầm phá thông với biển và cưa sông suối đổ vào đầm phá.
Các tỉnh miền Trung từ Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận có 12 đầm phá với tổng diện
tích mặt nước là 42.935 ha (Nguồn: Quy hoạch NTTS đầm phá đến năm 2010, Viện
Kinh tế và Quy hoạch thủy sản), bao gồm: đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ; đầm Lăng
Cô; đầm Trương Giang; đầm Sa Huỳnh; đầm An Khê; đầm Trà Ổ; đầm Đề Gi; đầm
Thị Nại; đầm Cù Mông; đầm Ô Loan; đầm Thủy Triều; đầm Nại. Trong đó, đầm phá
Tam Giang – Cầu Hai thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích lớn nhât, khoảng 21.600
ha, chiều dài 70 km kể từ Điền Môn (huyện Phong Điền) đến Vinh Hiền (huyện Phú
Lộc), nơi rộng nhât là 8 km, hẹp nhât là 0,6 km.
8
* Đảo/quần đảo, vũng vịnh: Vùng quy hoạch có rât nhiều đảo như: Cù Lao
Chàm (Quảng Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Bình Ba (Khánh
Hòa)... ngoài ra có 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa (huyện đảo thuộc thành phố Đà Nẵng)
và Trương Sa (huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa). Vùng quy hoạch có các vịnh lớn như
Vân Phong (Khánh Hòa), Chân Mây (Huế), Vũng Rô (Phú Yên)…
Hệ thống nhiều vũng vịnh và các đảo trong vùng có nhiều tiềm năng để phát
triển NTTS, bảo tồn nguồn lợi, nhât là các đối tượng cá biển, tôm hùm. Chỉ duy nhât
vùng miền Trung có nguồn lợi tôm hùm giống cũng như phát triển mạnh nuôi tôm
hùm chiếm ưu thế tuyệt đối trong cả nước.
* Cồn cát: Miền Trung có đặc trưng với các cồn cát trải dài ven biển còn hoang
hóa, chạy suốt nhiều tỉnh trong vùng. Đây là ưu thế của diện tích tiềm năng phát triển
các mô hình NTTS siêu thâm canh sư dụng công nghệ cao, ít tthay nước trong bối
cảnh các diện tích vùng bãi triều ven biển cả nước hầu hết đã được khai thác sư dụng.
* Bãi triều: Hệ thống vùng bãi triều khu vực miền Trung khá hẹp, vì vậy diện
tích tiềm năng nuôi tôm vùng triều không lớn so với các vùng khác của nước ta.
* Hồ chứa: Trong vùng hình thành nhiều hồ chứa nước lớn như Phú Ninh, Khe
Tân (Quảng Nam), hồ Núi Một (Bình Định)... và rât nhiều hồ nhỏ. Các hồ chứa này vừa
là nơi có tiềm năng phát triển nuôi thủy sản nước ngọt, đồng thơi là nguồn cung câp
nước cho nông nghiệp, dân sinh. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình dốc, lượng mưa và
dòng chảy phân bố khác biệt lớn theo thơi gian (mùa) và không gian (các vùng khí hậu);
độ che phủ rừng thâp làm cho các vùng nước ở sông suối, các ao hồ chứa nước thương
bị tràn lũ vào mùa mưa, cạn kiệt vào mùa khô đã hạn chế đến việc NTTS.
* Cửa sông: Đây là vùng có khá nhiều cưa sông nhưng tải lượng phù sa của các
sông không lớn. Các vùng bãi bồi cưa sông thương hẹp, kéo dài có dạng cồn, bãi và
đảo. Các sông này thương ngắn với độ dốc lớn. Ở những đoạn bơ biển dốc, cưa sông
thương xuyên chịu tác động của sóng cương độ lớn tạo dòng chảy ven bơ gây ra hiện
tượng xói lở ảnh hưởng đến các công trình phục vụ sản xuât thủy sản ven biển.
2. Khí tượng - thủy văn
2.1. Đặc điêm khi tượng
* Nhiệt độ không khí: Vùng này có khí hậu nóng quanh năm (trừ Thừa Thiên
Huế). Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng từ 26,2oC, nhiệt độ cao nhât có thể lên tới
45oC và nhiệt độ thâp nhât khoảng 14,2oC. Nhiệt độ trung bình khá cao, điều kiện
nhiệt độ này phù hợp cho việc phát triển NTTS các loài thủy sản có giá trị kinh tế. Tuy
nhiên nhiệt độ cao cũng dễ xảy ra hiện tượng đăng nhiệt ảnh hưởng đến sức khỏe của
tôm vì vậy trong quá trình thiết kế ao nuôi cũng nên tính toán đến yếu tố nhiệt độ. Tuy
vậy, với nguồn nước ven biển sạch, nhiệt độ trong vùng cao và ổn định, thuận lợi nhât
cho phát triển sản xuât giống nhân tạo các đối tượng lợ mặn, nhât là sản xuât giống
tôm nước lợ, nhuyễn thể...
* Chế độ mưa – gió mùa: Lượng mưa trung bình hàng năm ở các tỉnh miền
Trung khoảng trên dưới 2.000 mm/năm, trong đó Thừa Thiên Huế là một trong các
tỉnh có lượng mưa nhiều nhât cả nước với lượng mưa trung bình năm vượt trên 2.600
mm, có nơi lên đến 4.000 mm. Lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm, chia
làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa, mùa khô. Mùa mưa tập trung vào các tháng 9-12 (chiếm
71% lượng mưa cả năm), mùa khô kéo dài từ tháng 1-9.
9
Mùa mưa và mùa khô ở Thừa Thiên Huế không cùng xảy ra vào một thơi kỳ với
các tỉnh còn lại trong Vùng. Do địa hình hẹp, có độ dốc lớn nên về mùa mưa thương
gây lũ lớn, mùa nắng dễ hạn hán. Các tác động này gây nhiều khó khăn cho NTTS ở
các vùng trung triều và hạ triều.
* Bão, áp thấp nhiệt đới: Mùa bão không đồng nhât trong Vùng: dải ven biển
tỉnh Thừa Thiên Huế mùa bão từ tháng 8-10, khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Định là
tháng 10-11, khu vực từ Phú Yên đến Bình Thuận phần lớn vào tháng 10-12.
Trong những thập niên gần đây, đặc biệt là những năm qua, bão và áp thâp nhiệt
đới đổ bộ vào miền Trung có xu thế gia tăng không những về tần suât mà còn cương
độ. Theo thống kê nhiều năm, Vùng có tần số bão và áp thâp nhiệt đới lớn nhât trong
cả nước (trung bình 4 cơn bão/áp thâp đổ bổ vào khu vực trong một năm). Nhiều cơn
bão, áp thâp đã gây lũ lụt cho vùng đồng băng và sạt lở nghiêm trọng vùng cưa sông
ven biển miền Trung làm thiệt hại nặng nề về ngươi và tài sản, đặc biệt gây khó khăn,
trở ngại lớn cho hoạt động NTTS.
2.2. Đặc điêm thủy văn
Vùng có một hệ thống sông ngòi tương đối ngắn và thương có độ dốc cao, đổ trực
tiếp ra biển. Nước sông sạch, có thể đáp ứng tốt cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuât nông
nghiệp, song do phân bố không đều về thơi gian. Hơn nữa, do địa hình sông ngòi ngắn,
dốc nên thương gây ra lũ quét trong mùa mưa và khô hạn trong mùa nắng, ảnh hưởng rât
lớn đến sinh hoạt, sản xuât và đơi sống của ngươi dân (trong đó có NTTS của Vùng).
* Mùa lũ
- Từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa: Mùa lũ ở đây chỉ kéo dài trong ba tháng
10-12. Đây là vùng trọng điểm của lũ miền Trung, do đó việc nuôi thủy sản trên cát cần
được tính toán kỹ lưỡng, nhât là lịch mùa vụ và xây dựng các hệ thống bơ ao, thủy lợi.
- Từ Ninh Thuận đến Bình Thuận: Thuộc vào vùng núi thâp cuối cùng của dãy
Trương Sơn nhưng bị che khuât bởi các dãy núi Trương Sơn chạy theo hướng Nam
Bắc nên các nguồn ẩm bị chặn ở ngoài khu vực. Vì vậy, mặc dù chịu ảnh hưởng trực
tiếp của gió mùa Tây Nam có mùa mưa tập trung từ tháng 5-10 nhưng mùa lũ trên
sông suối khu vực này xuât hiện vào tháng 7-10 với lượng dòng chảy mùa lũ chiếm tới
70-80% lượng dòng chảy trong năm.
* Mùa kiệt: Đây là mùa khó khăn về nguồn nước ngọt đối với nghề NTTS,
nhưng lại là mùa vụ chính và an toàn về thiên tai. Tuy nhiên, do ít ảnh hưởng của nước
ngọt trong mùa khô nên nước biển vùng ven bơ suốt duyên hải Nam Trung bộ thương
có độ mặn cao và trong sạch đây là điều kiện lý tưởng làm cho duyên hải Nam Trung
bộ trở thành vùng sản xuât giống hải sản tốt nhât ở nước ta.
* Thủy triều
- Vùng biển Thừa Thiên Huế: Chế độ bán nhật triều không đều, độ cao thủy
triều kỳ nước cương 0,6-1 m và có chiều hướng giảm dần từ Bắc vào Nam.
- Nam Thừa Thiên Huế - Quảng Nam: Chế độ bán nhật triều không đều, độ cao
thủy triều kỳ nước cương trung bình 0,8-1,2 m và tăng dần về phía Nam.
- Riêng vùng ven biển cưa Thuận An và lân cận thủy triều mang tính chât bán
nhật triều đều, khu vực cưa Thuận An và lân cận độ lớn thủy triều kỳ nước trung bình
xâp xỉ 0,4-0,5 m.
10
- Giữa Quảng Nam - Bình Định: Chề độ nhật triều không đều, độ lớn thủy triều
kỳ nước trung bình 1,2-2,0 m tăng dần về phía Nam.
- Vùng biển từ Quy Nhơn - Nha Trang, thủy triều lập lại tính chât nhật triều
không đều, mực nước trung bình trong kỳ nước cương tăng lên 1,2-2,0 m.
- Càng về phía Nam tới mũi Hàm Tân (Bình Thuận) độ lớn thủy triều càng tăng
dần, mực nước trung bình trong kỳ nước cương đạt 1,5 đến trên 2,0 m và số ngày nhật
triều trong tháng giảm xuống.
2.3. Tài nguyên đât, mặt nươc, nguồn lợi thủy sản
* Tài nguyên đât: Vùng có các nhóm đât sau phù hợp với NTTS:
- Nhóm đât cát ven biển: Các tỉnh miền Trung có diện tích đât cát lớn, có
khoảng 84.000 ha đât cát, đây là nhóm đât tiềm năng cho NTTS.
- Nhóm đât mặn: Phân bố ở các địa phương ven biển do phù sa sông lắng đọng
trong môi trương nước lợ hoặc bị nhiễm mặn. Sư dụng có hiệu quả nhât loại đât này là
NTTS và làm muối.
* Tài nguyên nươc mặt: Các ao hồ, mặt nước lớn: Trong vùng có sự đa dạng về
hồ chứa và hồ tự nhiên tạo ra tiềm năng diện tích mặt nước lớn, có khả năng phát triển
nuôi thủy sản nước ngọt. Vùng có khoảng 237 hồ với tổng diện tích khoảng 58.000 ha
(Nguồn:Quy hoạch phat triển nghề ca hồ chưa đến năm 2020, Viện Kinh tế và Quy
hoạch thủy san, 2009).
* Trữ lượng nươc ngầm: Vùng có trữ lượng nước ngầm không lớn, chỉ có khả
năng cung câp đủ nhu cầu với quy mô vừa và nhỏ như tưới nước cho màu, sinh hoạt
của ngươi dân, nhưng rât ít so với nhu cầu nước ngọt để điều chỉnh độ mặn. Do đó, rât
khó có thể đáp ứng đủ nhu cầu nước ngọt cho nuôi tôm, đặc biệt tập trung khai thác
khối lượng lớn theo thơi gian và mùa vụ (xem bảng 1).
Bảng 1. Trữ lượng khai thác của tầng chứa nước QIV và QI-III ở một số khu vực
Vùng quy hoạch
TT
Vùng Trữ lượng khai thác tiềm năng (m3/ngày)
Địa điểm Tầng chứa nước
Holocen QIV
Tầng chứa nước Pleistocen
QI-III
1 Huế 1.918 29.376
2 Non nước - Hội An 208.321 50.424
3 Bắc Sông Vệ 95.585 7.737
4 Mỗ Đức - Đức Phổ 54.578 7.844
5 Tam Quan - 3.125
6 Trà Ổ 35.175 2.722
7 Phù Mỹ 20.992 5.141
8 Quy Nhơn - 3.089
9 Đồng băng Phan Rang 89.145 18.665
(Nguồn: Nguyễn Văn Cư, 2001)
Những năm gần đây, tài nguyên này đang đứng trước nguy cơ bị cạn kiệt và có
chiều hướng biến đổi chât lượng nước rât lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt
động nuôi tôm, trong chu kỳ nuôi cần một lượng nước ngầm là tương đối lớn, dẫn đến
việc nguồn tài nguyên này cạn kiệt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm thực mặn từ
11
biển vào đât cát và nguồn nước nuôi được thải ra trực tiếp vào các bãi cát làm cho đât
cát bị nhiễm mặn.
3. Tiềm năng phát triển NTTS
Diện tích có khả năng NTTS của các tỉnh miền Trung được xác định khoảng
60.980 ha. Trong đó, khả năng NTTS mặn lợ là 28.892 ha và khả năng NTTS nước
ngọt là 32.088 ha (Nguồn: Thống kê từ các Chi cục NTTS các tỉnh). Ngoài ra, trong
vùng còn có khoảng 76.660 ha có thể xây dựng thành các khu bảo tồn để bảo vệ và
phát triển giống thủy sản có giá trị cao.
Các tỉnh miền Trung có những đặc thù và thế mạnh riêng để phát triển NTTS
trong tương lai, đó là:
- Tiềm năng phat triên nuôi thủy sản đầm pha: Với 12 đầm phá ven biển với
tổng diện tích mặt nước 42.935 ha (sẽ phát triển NTTS để tạo sản phẩm cung câp cho
nhu cầu tiêu thụ tại chỗ, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngươi dân. Đây là vùng
tiềm năng nuôi tôm/cá vùng đầm phá theo phương thức chủ yếu là quảng canh/QCCT
nhăm đảm bảo ổn định, bền vững, tạo sinh kế cho bộ phân dân nghèo ven biển. Đồng
thơi, NTTS đầm phá đã và sẽ áp dụng những phương thức nuôi khác nhau (chỉ khu
vực các tỉnh miền Trung mới có) góp phần đa dạng hóa loại hình, phương thức nuôi
của cả nước để khai thác lợi thế tiềm năng của từng thủy vực.
- Tiềm năng phat triên nuôi biên: Với đặc thù bơ biển dài, nguồn nước trong
sạch và có một số vịnh kín gió có thể phát triển nuôi biển, đặc biệt khi khoa học - kỹ
thuật phát triển có thể áp dụng để nuôi tại các vùng biển hở. Đây cũng chính là hướng
đi lâu dài của ngành thủy sản nói chung và NTTS nói riêng. Phát triển nuôi tôm hùm
với lợi thế có nguồn lợi giống tự nhiên mà các vùng khác trong cả nước không có.
- Tiềm năng phat triên nuôi nhuyễn thê, rong biên: Đây là vùng có nhiều đối
tượng nhuyễn thể phân bố, có giá trị kinh tế cao như bào ngư, ốc hương, hàu, vẹm...
đây cũng là vùng có tiềm năng đặc trưng để phát triển trồng rong biển.
- Tiềm năng phat triên nuôi trên cat: Các tỉnh miền Trung có diện tích đât cát
lớn với khoảng 84.000 ha. Đây là một trong những đặc trưng của các tỉnh miền Trung
và chỉ có ở miền Trung. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật
nuôi, đây là vùng đât tiềm năng để phát triển NTTS.
- Tiềm năng nuôi trên hồ chưa: Vùng có khoảng 237 hồ với tổng diện tích khoảng
58.000 ha. (Nguồn: Quy hoạch phát triển nghề cá hồ chứa đến năm 2020, Viện Kinh tế
và Quy hoạch thủy sản, 2009). Đây là loại hình thủy vực tiềm năng có lợi thế trong phát
triển nuôi theo nhiều hình thức khác nhau như: nuôi lồng bè, nuôi quảng canh cải tiến
(thả giống và khai thác). Đặc biệt là một số hồ chứa phù hợp với nuôi cá nước lạnh.
- Tiềm năng sản xuât giống: Với nguồn nước sạch, độ mặn ổn định, khu vực
các tỉnh miền Trung được xác định là trung tâm sản xuât giống sạch bệnh cung câp cho
các vùng nuôi trong cả nước. Với vai trò đó, các tỉnh miền Trung có vị trí đặc biệt
trong sự phát triển NTTS trong tương lai.
- Về tài nguyên sinh vât: Đây là vùng có đa dạng sinh học cao với nhiều kiểu
hệ sinh thái khác nhau như dải cát ven bơ, rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, rong
biển, cưa sông, vùng triều, đầm phá, vũng, vịnh biển. Đến nay đã phát hiện có 243 loại
tảo, 159 loài rong biển, 7 loài cỏ biển, 146 loài và các nhóm động vật nổi nước mặn,
12
có hơn 600 loài cá, trong đó có 50 loài cá có giá trị kinh tế cao như cá đối, cá mòi, cá
dìa, cá căng, cá mú, cá ngừ, cá thu, cá cu…; có 57 loại tôm he, đặc biệt là tôm hùm.
Hệ sinh thái đầm phá phong phú về nguồn lợi thủy sản, trong đó đầm phá Tam
Giang – Cầu Hai cá có số lượng loài nhiều nhât (162 loài), tiếp theo là đầm Thị Nại
(116 loài). Nhóm cá nước lợ đóng vai trò chủ yếu, một số đối tượng đáng chú ý là: cá
măng, cá vược, cá đối, cà dìa, cá bớp. Nhóm cá biển có số loài phong phú, xuât hiện
theo chu kỳ chủ yếu vào mùa khô. Nhóm cá nước ngọt chỉ xuât hiện vào mùa mưa lũ,
đa số thuộc họ cá chép, cá rô phi; Tôm: có nhiều loài tôm, trong đó có 3 loài đáng chú
ý là: tôm sú, tôm rảo, tôm lớt. Ba loài này hiện diện ở hầu hết các đầm phá. Đến nay
đã phát hiện nhiều loài rong, trong đó quan trọng nhât là rong câu chỉ vàng.
Hệ sinh thái rạn san hô: Các tỉnh miền Trung là vùng tập trung rạn san hô với
mật độ cao (vùng biển Nha Trang, Trương Sa, Hoàng Sa, biển Hòn Mun - Khánh Hòa,
khu bảo tồn Phú Quý, khu bảo tồn Hòn Cau, Bình Thuận). Rạn san hô có 81 loài tạo
thành những đảo sản hô là nơi cư trú của nhiều loài cá cảnh như cá thìa, cá bàng, cá
bưới, cá đuôi gai, cá mú..., đây chính là điều kiện thuận lợi để nghiên cứu và phát triển
ngành công nghiệp cá cảnh trong tương lai. Đây cũng là khu bãi đe của nhiều loài thủy
sản nên cần đặc biệt quan tâm (nhât là từ tháng 3-7).
Hệ sinh thái hồ chứa và nguồn lợi thủy sản khu vực hồ chứa: Các loài cá có giá
trị kinh tế của vùng hồ miền Trung chủ yếu là các đối tượng nuôi truyền thống như cá
lóc, cá trôi, cá mè, cá rô phi,...
Ngoài ra, các tỉnh miền Trung còn có bãi tôm he ở Bình Sơn, Sơn Tịnh, cưa Trà
Khúc; Các bãi tôm ở các vũng, vịnh như Lương Sơn, Quán Duối, Cam Ranh, Đại
Lãnh; nhiều vùng ven biển Phú Yên, nhât là các xã Xuân Hải, Xuân Hòa, Xuân Cảnh
(thị xã Sông Cầu), An Hòa, An Hải, An Chân (huyện Tuy Hòa), Hòa Xuân Nam
(huyện Đông Hòa) có tôm hùm giống. Tổng diện tích mặt nước có tôm hùm giống
phân bố khoảng 53 km2; Bãi sò ở Bình Thuận, sò huyết ở đầm Ô Loan, Phú Yên.
II. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1. Vị trí, vai trò của NTTS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Đong gop của NTTS vào gia tri sản xuât
Thơi gian qua, các tỉnh miền Trung đã đẩy mạnh nuôi các loài thủy hải sản có
giá trị kinh tế cao và là thế mạnh của vùng như tôm nước lợ, tôm hùm, cá biển,… Nhơ
đó, giá trị sản xuât NTTS trong giai đoạn 2010-2014 cũng không ngừng tăng với tốc
độ bình quân 12,77%/năm (theo giá so sánh 2010), chiếm ty trọng từ 7,15-9,43% trong
tổng giá trị NTTS của cả nước.
Bảng 2. Giá trị sản xuất NTTS của cả nước và các tỉnh miền Trung giai đoạn
2010-2014 (theo giá so sánh 2010)
Đơn vi tinh: GTSX (Tỷ đồng); Tỷ lệ (%); Tăng trương (%)
TT Danh mục Năm TĐTTBQ
(%/năm) 2010 2011 2012 2013 Ước 2014
1 Cả nước 94.307 100.197 100.743 106.570 115.673 5,24
2 Các tỉnh miền Trung 6.747 7.968 9.141 9.711 10.908 12,77
- Tỷ lệ so vơi ca nươc 7,15 7,95 9,07 9,11 9,43 19,91
(Nguồn: Tinh toan từ sô liệu của NGTK 2013 và NGTK tom tăt 2014)
13
Trong cơ câu nông – lâm – thủy sản của các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-
2014, NTTS đóng góp từ 12,92-17,35%, ty trọng này có xu hướng không ngừng tăng
lên với tốc độ tăng trưởng bình quân 7,65%/năm. Điều này có thể là do giá các mặt
hàng thủy hải sản tăng qua các năm và tăng cao hơn các mặt hàng nông nghiệp khác.
Bảng 3. Ty trong giá trị sản xuất NTTS trong khu vực nông - lâm - thủy sản của
các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 (theo giá hiện hành)
Đơn vi tinh: GTSX (Tỷ đồng); Tỷ lệ (%)
TT Danh mục Năm TĐTTBQ
(%/năm) 2010 2011 2012 2013 Ước 2014
1 GTSX N-L-T 52.217 69.664 75.754 78.187 89.956 14,57
2 GTSX NTTS 6.747 9.961 11.719 13.123 15.609 23,33
- Tỷ lệ so vơi N-L-T 12,92 14,30 15,47 16,78 17,35 7,65
(Nguồn: NGTK cac tỉnh; Viện KT&QHTS)
1.2. Đong gop của NTTS vào vân đề giải quyết việc làm và xoa đoi, giảm ngheo
Từ nhiều năm qua, NTTS đã đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói, giảm
nghèo và giải quyết việc làm cho cộng đồng dân cư vùng nông thôn các tỉnh miền
Trung, đặc biệt là dân cư khu vực ven biển. Mặc dù lao động tham gia NTTS chỉ
chiếm ty lệ nhỏ trong cơ câu lao động nhưng đang có xu hướng gia tăng. Theo tính
toán của Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, giai đoạn 2010-2014 số lượng lao động
tham gia NTTS trên địa bàn các tỉnh miền Trung đã tăng từ 59.880 ngươi lên 68.700
ngươi, bình quân mỗi năm tăng 3,49%.
Bảng 4. Diễn biến lao động NTTS của các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Người
TT Danh mục Năm TĐTTBQ
(%/năm) 2010 2011 2012 2013 Ước 2014
1 LĐ có việc làm 5.402.160 5.563.880 5.638.000 5.764.710 5.882.600 2,15
2 LĐ NTTS 59.880 61.840 60.610 62.800 68.700 3,49
- Tỷ lệ so vơi LĐ co
việc làm (%) 1,11 1,11 1,08 1,09 1,17 1,31
(Nguồn: NGTK cac tỉnh; Ươc tinh của Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy san)
1.3. Đong gop của NTTS vào vân đề cung câp thưc phâm và nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thủy sản
Với dân số trên 90 triệu ngươi, Việt Nam đã và đang trở thành thị trương tiêu
thụ thủy sản tiềm năng. Đặc biệt là khi mức sống đang dần được cải thiện, nhu cầu về
thực phẩm chât lượng cao, giàu protein, có lợi cho sức khỏe sẽ ngày càng được ngươi
tiêu dùng quan tâm hơn. Những năm gần đây, trong khi lĩnh vực khai thác đang có xu
hướng chững lại thì NTTS trở thành nguồn cung câp thực phẩm chính cho thị trương
nội địa. Tổng sản lượng thủy sản từ nuôi trồng của các tỉnh miền Trung tăng từ 97.149
tân lên 108.558 tân trong giai đoạn 2010-2014. Tôm và cá là hai đối tượng chiếm ty
trọng lớn nhât, riêng trong năm 2014 hai đối tượng này lần lượt chiếm 63,79% và
25,30% trong tổng sản lượng thủy sản từ nuôi trồng của các tỉnh miền Trung.
14
Bảng 5. Sản lượng thủy sản nuôi trồng của các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: tân
TT Danh mục Năm TĐTTBQ
(%/năm) 2010 2011 2012 2013 2014
1 Cá 17.736 21.281 26.056 26.851 27.467 11,55
Tỷ trọng (%) 18,26 20,27 24,27 24,87 25,30 8,50
2 Tôm 66.553 69.113 66.734 66.138 69.250 1,00
Tỷ trọng (%) 68,51 65,84 62,16 61,25 63,79 -1,77
3 Nhuyễn thể 3.408 3.314 3.650 5.020 1.884 -13,77
Tỷ trọng (%) 3,51 3,16 3,40 4,65 1,74 -16,13
4 Rong biển 6.475 7.070 7.362 5.277 5.837 -2,56
Tỷ trọng (%) 6,67 6,74 6,86 4,89 5,38 -5,23
5 Thủy, hải sản khác 2.977 4.191 3.553 4.696 4.120 8,47
Tỷ trọng (%) 3,06 3,99 3,31 4,35 3,80 5,50
Tổng sản lượng 97.149 104.967 107.355 107.982 108.558 2,81
(Nguồn: Tổng hợp và tinh toan từ sô liệu của Sơ NN&PTNT cac tỉnh miền Trung)
Bên cạnh việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, NTTS của các tỉnh miền
Trung còn cung câp nguồn nguyên liệu chủ yếu cho công nghiệp chế biến thủy sản.
Với những lợi thế về vị trí địa lý, hạ tầng giao thông, chính sách thu hút đầu tư, cảng
biển… trong vùng đã hình thành các khu vực tập trung doanh nghiệp chế biến thủy sản
ở nhiều tỉnh như Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa và Bình Thuận. Đây
cũng là những địa phương phát triển cả chế biến và tiêu thụ nội địa lớn nhât cả nước,
do đó nhu cầu về nguyên liệu cho chế biến là tương đối lớn. Theo số liệu điều tra và
tính toán, giai đoạn 2010-2014 bình quân mỗi năm ngành NTTS của các tỉnh miền
Trung cung câp trên 45 nghìn tân tôm nước lợ cho ngành chế biến, trong đó chủ yếu là
tôm the chân trắng.
1.4. Đong gop của NTTS vào việc chuyên dich cơ câu nông – lâm – thủy sản
Giai đoạn 2010-2014, GTSX toàn khu vực nông - lâm - thủy sản của các tỉnh
miền Trung đã tăng từ 82.618 ty đồng lên 98.661 ty đồng (theo giá so sánh 2010), đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân 4,54%/năm, cao hơn mức 3,51%/năm của cả nước. Trong
đó, thủy sản là ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhât (5,92%/năm), tiếp theo lần lượt
là lâm nghiệp (5,28%/năm) và nông nghiệp thuần túy (3,76%/năm). Với xu hướng
chuyển đổi cơ câu nuôi trồng, tập trung sản xuât theo quy mô lớn và thu hút được nhiều
thành phần kinh tế tham gia nên lĩnh vực NTTS của các tỉnh miền Trung trong giai đoạn
này đạt tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, bình quân mỗi năm tăng 5,47% (từ 5.889 ty
đồng lên 7.288 ty đồng), cao gâp 1,56 lần so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước.
Bảng 6. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước và các tỉnh miền Trung
giai đoạn 2010-2014 (theo giá so sánh 2010)
Đơn vi tinh: Gia tri (Tỷ đồng); Cơ câu (%)
TT Danh mục Năm 2010 Ước năm 2014 TĐTTBQ (%/năm)
Cả nước Các tỉnh MT Cả nước Các tỉnh MT Cả nước Các tỉnh MT
1 Tổng giá trị N-L-T 712.047 82.618 817.462 98.661 3,51 4,54
1.1 Nông nghiệp 540.163 52.988 609.909 61.430 3,08 3,76
1.2 Lâm nghiệp 18.715 2.067 23.572 2.539 5,94 5,28
1.3 Thủy sản 153.170 27.563 183.981 34.692 4,69 5,92
15
TT Danh mục Năm 2010 Ước năm 2014 TĐTTBQ (%/năm)
Cả nước Các tỉnh MT Cả nước Các tỉnh MT Cả nước Các tỉnh MT
- NTTS 94.307 5.889 108.199 7.288 3,50 5,47
- Khai thac thủy san 58.863 21.674 75.781 27.404 6,52 6,04
2 Cơ cấu trong N-L-T
2.1 Nông nghiệp 75,86 64,14 75,25 62,34 -0,20 -0,71
2.2 Lâm nghiệp 2,63 2,50 2,91 2,58 2,56 0,74
2.3 Thủy sản 21,51 33,36 22,70 35,21 1,35 1,35
- NTTS 13,24 7,13 13,35 7,40 0,20 0,93
- Khai thac thủy san 8,27 26,23 9,35 27,81 3,13 1,47
(Nguồn: Tổng hợp và tinh toan từ sô liệu của NGTK toàn quôc, NGTK cac tỉnh/thành
phô và Quy nghiên cưu phat triển miền Trung)
Về cơ câu, ty trọng ngành nông nghiệp thuần túy vẫn duy trì ở mức cao nhưng
đang có xu hướng giảm trong giai đoạn 2010-2014: đối với cả nước, bình quân mỗi
năm giảm 0,20%; con số này ở các tỉnh miền Trung là -0,71%. Trong khi đó, ở phạm
vi cả nước, ngành lâm nghiệp chiếm ty trọng thâp nhât nhưng lại có tốc độ tăng trưởng
cao nhât, bình quân 2,56%/năm; đối với các tỉnh miền Trung, thủy sản là ngành có tốc
độ tăng trưởng về ty trọng cao nhât, bình quân 1,35%. Kết quả nghiên cứu cho thây,
NTTS vẫn là lĩnh vực chiếm ty trọng lớn trong tổng giá trị sản xuât của ngành thủy sản
cả nước với gần 60%. Tuy nhiên, đối với các tỉnh miền Trung thì ty trọng này lại tập
trung chủ yếu ở lĩnh vực khai thác thủy sản (KTTS) với gần 79%, điều này chứng tỏ
KTTS vẫn là ngành kinh tế thế mạnh của vùng. Mặc dù vậy, cơ câu giá trị sản xuât
NTTS của các tỉnh miền Trung trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
đang có xu hướng gia tăng với tốc độ bình quân 0,93%/năm, cao hơn khá nhiều so với
mức 0,20%/năm của lĩnh vực NTTS cả nước.
1.5. Đong gop của NTTS và kim ngạch xuât khâu
Nhiều năm qua, xuât khẩu thủy sản từ nuôi trồng đã tạo sinh kế và xóa đói giảm
nghèo cho nhiều hộ dân nông thôn miền Trung. Hiện nay, các sản phẩm thủy sản nuôi
trồng của vùng đã có mặt ở hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó,
tôm nước lợ vẫn là mặt hàng có giá trị xuât khẩu lớn nhât, góp phần quan trọng đưa
kim ngạch xuât khẩu thủy sản của cả nước trong năm 2014 tiếp cận gần mức 8 ty USD.
1.6. Gop phần bảo vệ an ninh quốc phong
Để khai thác và sư dụng hiệu quả tiềm năng từ biển, những năm qua Đảng và
Nhà nước đã có những chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng hải sản trên biển
và hải đảo như: giao và cho thuê mặt nước biển; đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho công tác
quy hoạch, nhập khẩu giống, đào tạo cán bộ, ưu tiên bố trí kinh phí khuyến ngư cho
nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo… Với tiềm năng và thế mạnh sẵn có, thơi gian
gần đây các tỉnh miền Trung đã đẩy mạnh phát triển các mô hình nuôi trồng hải sản
trên biển và hải đảo như tôm hùm, cá biển, cua biển, nhuyễn thể,… trên các đảo Bình
Ba, Bình Hưng (Khánh Hòa), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận)… Bên
cạnh việc mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần giải quyết việc làm và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế – xã hội, các mô hình này còn giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh
quốc phòng vùng biển đảo của Tổ quốc.
16
2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội
2.1. Cơ câu sư dung đât
Theo số liệu tổng hợp từ NGTK toàn quốc và NGTK các tỉnh, thành phố năm
2013, tổng diện tích đât tự nhiên của các tỉnh miền Trung là gần 5 triệu ha, trong đó: đât
nông nghiệp chiếm tới 78,72%; đât phi nông nghiệp chiếm 12,51%; đât chưa sư dụng
chiếm 8,56%. Trong cơ câu đât nông nghiệp, đât lâm nghiệp và đât sản xuât nông nghiệp
chiếm ty trọng lớn, lần lượt là 71,56% và 27,51%; đât NTTS chỉ chiếm 0,68% tương ứng
với 26.337 ha, thâp hơn nhiều so với mức ty trọng chung của cả nước (2,69%). Nếu so
sánh về ty trọng đât NTTS trong cơ câu đât nông nghiệp giữa các địa phương thì Khánh
Hòa và Thừa Thiên Huế là hai tỉnh có ty trọng lớn nhât, lần lượt chiếm 1,65% và 1,54%
tương ứng với 5.386 ha và 6.028 ha, đây cũng là hai tỉnh có diện tích NTTS lớn nhât.
Bảng 7. Cơ cấu sử dụng đất của cả nước và các tỉnh miền Trung tính đến 31/12/2013
TT Danh mục
Diện tích
đất tự
nhiên (ha)
Cơ cấu (%)
Đât nông nghiệp (NN) Đât phi
nông
nghiệp
Đât
chưa sư
dung Tổng
Cơ câu trong đât NN (%)
San xuât NN Lâm nghiệp NTTS Khac
1 Cả nước 33.097.200 79,68 38,72 58,42 2,69 0,17 11,41 8,91
2 Các tỉnh MT 4.940.964 78,72 27,51 71,56 0,68 0,25 12,51 8,56
2.1 Bình Thuận 781.282 86,71 46,20 53,16 0,42 0,22 10,09 3,20
2.2 Ninh Thuận 335.833 79,18 27,54 70,10 0,68 1,68 9,24 11,58
2.3 Khánh Hòa 521.765 62,53 28,41 69,52 1,65 0,42 18,98 18,50
2.4 Phú Yên 506.057 77,66 34,65 64,59 0,67 0,08 9,57 12,77
2.5 Bình Định 605.058 82,28 26,36 72,92 0,57 0,14 11,63 6,10
2.6 Quảng Ngãi 515.269 80,88 33,77 65,90 0,28 0,05 10,38 8,74
2.7 Quảng Nam 1.043.837 81,09 13,65 85,84 0,41 0,09 8,89 10,02
2.8 Đà Nẵng 128.543 57,28 9,34 90,48 0,17 0,02 41,27 1,46
2.9 TT. Huế 503.321 77,97 15,50 82,86 1,54 0,10 18,16 1,88
(Nguồn: NGTK toàn quôc và NGTK cac tỉnh, thành phô năm 2013)
Theo số liệu điều tra thực tế, tổng diện tích có khả năng NTTS của các tỉnh
miền Trung là trên 60.980 ha, trong đó tiềm năng nuôi mặn, lợ khoảng 28.892 ha, tiềm
năng nuôi nước ngọt khoảng 32.088 ha, điều này chứng tỏ các địa phương vẫn chưa
khai thác hết tiềm năng hiện có.
Mặc dù diện tích đât sư dụng cho NTTS thâp hơn nhiều so với đât lâm nghiệp
và đât sản xuât nông nghiệp, nhưng trong giai đoạn 2010-2014 vẫn cung câp từ
97.149-108.558 tân thủy sản nuôi trồng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuât khẩu. Riêng năm 2014, ty trọng đóng góp của các tỉnh miền Trung vào tổng sản
lượng thủy sản nuôi trồng của cả nước là 3,18%.
2.2. Vốn đầu tư
Cùng với những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhăm huy động
nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế – xã hội, nguồn vốn dành cho khu vực nông
nghiệp, nông thôn cũng ngày càng được quan tâm đầu tư. Tuy nhiên, đến nay vốn đầu
tư cho nông - lâm - thủy sản mới đáp ứng một phần yêu cầu phát triển. Riêng các tỉnh
miền Trung trong giai đoạn 2010-2014 đầu tư khoảng 670.227 ty đồng cho phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó khu vực nông – lâm – thủy sản chỉ chiếm 7,1%.
17
Bảng 8. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và các tỉnh miền Trung thực hiện trong
giai đoạn 2010-2014 (theo giá hiện hành)
Đơn vi tinh: Tỷ đồng
TT Nội dung
Năm Giai đoạn 2010-2014
2010 2011 2012 2013 Ước 2014 Tổng TĐTTBQ
(%/năm)
1 Tổng cả nước 830.278 924.495 1.010.114 1.094.500 1.220.700 5.080.087 10,1
- N-L-T 51.062 55.284 52.930 60.992 62.744 283.012 5,3
2 Các tỉnh MT 107.095 125.691 134.708 141.678 161.055 670.227 10,7
- N-L-T 6.588 8.058 9.699 11.243 12.224 47.812 16,7
Nguồn: Tổng hợp và tinh toan từ sô liệu của Tổng cuc Thông kê
2.3. Dân số và lao đông
2.3.1. Dân sô và sư phân bổ dân sô
Ước tính từ số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2014 dân số của các tỉnh
miền Trung vào khoảng 10,24 triệu ngươi, chiếm 11,32% dân số cả nước. Mật độ dân
số trung bình khoảng 207 ngươi/km2, thâp hơn so với cả nước (273 ngươi/km2), tập
trung đông nhât ở Đà Nẵng (784 ngươi/km2) và thâp nhât là ở Quảng Nam (141
ngươi/km2). Phần lớn dân cư sinh sống ở vùng đồng băng ven biển, trong khi vùng
núi phía tây lại là nơi sinh sống của các dân tộc thiểu số với mật độ thưa thớt hơn. So
với cả nước, ty lệ đô thị của các tỉnh miền Trung tuy có cao hơn nhưng nhìn chung
vẫn ở mức thâp, chỉ khoảng 38,9% dân số sống ở thành thị, còn lại 61,1% sống ở
nông thôn. Điều này cũng dễ hiểu do đây là nơi tập trung nhât về thế mạnh kinh tế
biển so với các vùng khác. Vì vậy, dân số nông thôn chiếm ty trọng cao tạo điều kiện
tốt để khai thác hợp lý tiềm năng và thế mạnh của vùng, tạo ra nhiều của cải vật chât
cho xã hội, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đât nước
cũng như các tỉnh miền Trung.
Bảng 9. Tình hình dân số của cả nước và các tỉnh miền Trung năm 2014
TT Danh mục Dân số (Ngươi) Mật độ
(Ngươi/km2) Tổng Thành thị Nông thôn Nam Nữ
1 Cả nước 90.493.352 29.939.316 60.554.037 44.613.223 45.880.129 273
2 Các tỉnh MT 10.247.100 3.984.694 6.262.406 5.058.534 5.188.566 207
- % so vơi ca nươc 11,32 13,31 10,34 11,34 11,31 -
2.1 TT. Huế 1.131.300 635.165 496.135 555.718 575.582 225
2.2 Đà Nẵng 1.007.400 875.077 132.323 496.637 510.763 784
2.3 Quảng Nam 1.471.800 285.806 1.185.994 719.654 752.147 141
2.4 Quảng Ngãi 1.241.100 180.876 1.060.224 609.860 631.240 241
2.5 Bình Định 1.514.500 503.258 1.011.242 736.022 778.479 250
2.6 Phú Yên 886.700 208.809 677.891 443.147 443.554 175
2.7 Khánh Hòa 1.196.900 609.268 587.632 594.650 602.251 229
2.8 Ninh Thuận 590.000 210.786 379.214 294.961 295.040 176
2.9 Bình Thuận 1.207.400 475.648 731.753 607.888 599.513 155
(Nguồn: NGTK tom tăt 2014; Ươc tinh dưa trên sô liệu của TCTK)
2.3.2. Lao động và chât lượng lao động
Năm 2014 các tỉnh miền Trung có khoảng 6 triệu ngươi trong độ tuổi lao động,
ty lệ lao động có việc làm chiếm tới 97,8%. Số lao động tham gia NTTS ước khoảng
68,7 nghìn ngươi, chiếm 1,2% trong tổng số lao động đang có việc làm. Mặc dù chỉ
18
chiếm ty lệ nhỏ nhưng lao động NTTS đang có xu hướng gia tăng với tốc độ bình quân
3,49%/năm trong giai đoạn 2010-2014, góp phần quyết công ăn việc làm cho ngươi
dân ở vùng nông thôn, đặc biệt là dân cư khu vực ven biển.
Bảng 10. Tình hình lao động của cả nước và các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Nghin người
TT Danh mục Năm TĐTTBQ
(%/năm) 2010 2011 2012 2013 Ước 2014
1 Cả nước
1.1 Số ngươi trong tuổi LĐ 50.392,9 51.398,4 52.348,0 53.245,6 53.748,0 1,8
1.2 LĐ có việc làm 49.048,5 50.352,0 51.422,4 52.207,8 52.744,5 1,8
2 Các tỉnh miền Trung
2.1 Số ngươi trong tuổi LĐ 5.557,08 5.686,86 5.782,13 5.903,98 6.016,50 2,01
2.2 LĐ có việc làm 5.402,16 5.563,88 5.638,00 5.764,71 5.882,60 2,15
2.3 LĐ NTTS 59,88 61,84 60,61 62,80 68,70 3,49
Tro
ng đ
ó
- Thừa Thiên Huế 11,50 11,57 12,40 14,40 13,60 4,28
- Đà Nẵng 1,60 1,62 1,25 1,20 1,10 -8,94
- Quảng Nam 12,10 12,58 12,60 12,50 12,00 -0,21
- Quảng Ngãi 3,50 3,50 3,20 3,40 3,80 2,08
- Bình Định 8,50 8,35 8,26 7,60 10,40 5,17
- Phú Yên 6,70 7,42 6,60 7,40 7,60 3,20
- Khánh Hòa 6,60 7,70 7,50 6,90 10,00 10,95
- Ninh Thuận 3,50 2,80 2,60 3,20 4,20 4,66
- Bình Thuận 5,88 6,30 6,20 6,20 6,00 0,51
(Nguồn: NGTK tom tăt 2014; NGTK cac tỉnh; Viện KT&QHTS)
Nhìn chung chât lượng lao động của các tỉnh miền Trung vẫn còn thâp, ty lệ
chưa qua đào tạo chiếm khoảng 84,6%, điều này hạn chế nhât định đến việc tiếp thu
những kiến thức khoa học và áp dụng công nghệ mới vào sản xuât. Lao động tham gia
NTTS phần lớn đều có kinh nghiệm và được tham gia vào các lớp khuyến ngư để nâng
cao trình độ sản xuât, mặc dù vậy vẫn mang dáng dâp của lao động nghề cá Việt Nam,
chủ yếu là lao động giản đơn, trình độ văn hóa còn hạn chế.
2.4. Điều kiện cơ sơ hạ tầng
2.4.1. Hệ thông giao thông
Đến nay, hệ thống giao thông của các tỉnh miền Trung về cơ bản đã hoàn thiện,
toàn vùng có 06 sân bay (04 cảng hàng không quốc tế), 13 cảng biển, 09 tuyến đương
quốc lộ, đương sắt Bắc – Nam chạy qua, phân bố đều khắp ở các địa phương, nối liền
các đô thị, các khu kinh tế và khu công nghiệp trong vùng.
Về giao thông đương bộ và đương sắt, việc nâng câp quốc lộ 1 và đương sắt
Bắc – Nam không chỉ làm tăng vai trò trung chuyển của các tỉnh miền Trung mà còn
giúp đẩy mạnh sự giao lưu giữa các tỉnh với thành phố Đà Nẵng (trung tâm phát triển
ở phía bắc của vùng) và với thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, Đông Nam Bộ nói
chung. Về giao thông đương biển, không ở đâu trên đât nước ta có nhiều địa điểm
thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu như ở các tỉnh miền trung. Hiện tại, toàn vùng đã
có các cảng tổng hợp lớn do Trung ương quản lý như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang
và đang xây dựng các cảng nước sâu như Dung Quât. Đặc biệt, ở vịnh Vân Phong sẽ
hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhât cả nước. Về giao thông hàng không, hệ
thống sân bay trong vùng đã được đầu tư hiện đại, gồm sân bay quốc tế Đà Nẵng và
19
các sân bay nội địa như Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh, Tuy Hòa. Tuy nhiên, nhìn
chung cơ sở hạ tầng giao thông của các tỉnh miền Trung vẫn chưa đồng bộ: chưa có hệ
thống đương bộ hiện đại, nhât là các tuyến đương cao tốc đáp ứng yêu cầu phát triển;
các tỉnh đều chưa quy hoạch và xây dựng cảng chuyên dụng đón tàu biển du lịch dù
năm ngay trên đương giao lưu của hệ thống tàu du lịch quốc tế; hệ thống sân bay chưa
có sự kế nối với mạng bay khu vực và quốc tế…
Về giao thông phục vụ cho NTTS, qua điều tra thực tế cho thây phần lớn các
khu NTTS năm gần hệ thống giao thông, thuận tiện trong việc vận chuyển và tiêu thụ
sản phẩm. Đặc biệt, một số vùng nuôi tôm trên cát đã chú trọng đầu tư hệ thống giao
thông xuyên suốt giữa các khu nuôi với bơ, đê bao khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, phần
lớn các khu NTTS hiện nay vẫn chưa được đầu tư đương giao thông kiên cố trong khu
nuôi, chủ yếu là đương đât, dễ sạt lở và xói mòn khi mưa bão.
2.4.2. Hệ thông điện
Các tỉnh miền Trung rât hạn chế về tài nguyên nhiên liệu và năng lượng, cơ sở
hạ tầng cung câp điện chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp cũng như các hoạt
động kinh tế khác ở các địa phương. Vân đề này đang được giải quyết theo hướng sư
dụng điện lưới quốc gia qua đương dây 500 KV và xây dựng một số nhà máy thủy
điện quy mô trung bình như Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), tương đối
lớn như Hàm Thuận – Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam). Ngoài ra, còn nhà
máy thủy điện Đa Nhim và Đại Ninh sư dụng nguồn nước từ Tây Nguyên đưa xuống.
Trong tương lai, dự kiến nhà máy điên nguyên tư đầu tiên của cả nước sẽ được xây
dựng ở Ninh Thuận.
Đến nay, hầu hết các khu NTTS đều đã có hệ thống điện lưới quốc gia, thuận lợi
cho phát triển NTTS. Nhiều hộ nuôi tôm, nhât là nuôi tôm lót bạt đã đầu tư kinh phí để
kéo điện ra đến ao nuôi phục vụ sản xuât. Tuy nhiên, ở các vùng NTTS tập trung vẫn
chưa có hệ thống điện hoàn chỉnh, phần lớn là do ngươi dân tự đầu tư.
2.4.3. Hệ thông thủy lợi
Các tỉnh miền Trung có hệ thống sông ngòi, hồ đầm mặt nước đa dạng bao gồm
14 hệ thống sông với 54 con sông lớn nhỏ, tổng trữ lượng nước khoảng 10 ty m3, nếu
phát triển thủy lợi tốt thì có thể đảm bảo đủ nước tưới cho nông nghiệp vào mùa khô.
Hệ thống thủy lợi tại các khu NTTS của các tỉnh miền Trung trong những năm
qua đã được đầu tư nâng câp và xây đựng mới. Tuy nhiên, các công trình thủy lợi này
mới chỉ được tính toán để phục vụ tưới tiêu cho sản xuât nông nghiệp. Hiện tại, hầu
như các khu NTTS chưa có hệ thống thủy lợi nước ngọt phục vụ cho sản xuât. Các
kênh mương nội vùng được hình thành trong quá trình xây dựng ao nuôi do ngươi dân
tự đào đắp. Vân đề nổi cộm hiện nay là nguồn nước câp và thoát nước ở hầu hết các
khu NTTS tập trung đều có một kênh duy nhât đảm nhiệm hoặc câp nước trực tiếp từ
sông, biển. Do đó, nguy cơ ô nhiễm nguồn nước câp, lây lan dịch bệnh là không tránh
khỏi, gây ảnh hưởng rât lớn đến hoạt động sản xuât và ô nhiễm môi trương.
20
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NTTS CÁC TỈNH MIỀN TRUNG
I. Diễn biến tình hình nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung (2010-2014)
1. Nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010-2014
Giai đoạn 2010-2014, diện tích NTTS các tỉnh miền Trung tăng với tốc độ tăng
bình quân 3,06%/năm. Diện tích NTTS mặn, lợ các tỉnh miền Trung vẫn tiếp tục tăng
với tốc độ bình quân 5,08%/năm, trong đó tăng diện tích nuôi tôm TCT, nuôi tôm hùm,
nuôi cá biển. Diện tích nuôi ngọt có xu hướng giảm nhẹ 0,04%/ năm.
Giai đoạn 2010-2014, sản lượng NTTS các tỉnh miền Trung tăng trưởng bình
quân với tốc độ 2,81%/năm. Sản lượng NTTS mặn, lợ các tỉnh miền Trung vẫn tiếp tục
tăng với tốc độ bình quân 2,08%/năm. Trong đó, sản lượng nuôi tôm TCT luôn chiếm
ty trọng lớn nhât (năm 2014 chiếm 74,2% tổng sản lượng NTTS mặn, lợ các tỉnh miền
Trung). Xu thế phát triển mạnh nuôi tôm TCT thâm canh, còn diện tích và sản lượng
nuôi tôm sú có xu thế giảm xuống. Điều này phù hợp với định hướng và xu thế thị
trương tôm trong giai đoạn 2010-2014. Sản lượng nuôi ngọt các tỉnh miền Trung trong
giai đoạn này tăng với tốc độ bình quân 6%/năm. Trong đó, sản lượng nuôi cá truyền
thống luôn chiếm ty trọng lớn nhât (năm 2014 chiếm 58,2% tổng sản lượng nuôi ngọt
các tỉnh miền Trung).
Trong giai đoạn này, năng suât NTTS các tỉnh miền Trung dao động quanh
khoảng 3,1-3,3 tân/ha. Trong đó, năng suât NTTS mặn, lợ giảm 2,86%/năm từ 4,4
tân/ha năm 2010 xuống 3,9 tân/ha năm 2014; năng suât nuôi ngọt trong giai đoạn này
tăng với tốc độ bình quân 6,05%/năm từ 1,4 tân/ha năm 2010 lên 1,7 tân/ha năm 2014.
Bảng 11. Diện tích, sản lượng, năng suất NTTS các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
TT Tỉnh Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
I Tổng diện tích ha 31.114 32.645 32.764 32.906 35.106 3,06
1 Diện tich mặn, lợ ha 18.297 19.754 19.803 20.225 22.312 5,08
- Diện tích nước mặn ha 2.543 2.440 2.505 2.655 3.472 8,10
- Diện tích đầm phá ha 8.331 8.553 8.836 9.083 9.291 2,76
2 Diện tich ngọt 12.817 12.891 12.961 12.681 12.794 -0,04
- Ao hồ nhỏ ha 3.092 3.328 3.474 3.453 3.601 3,89
- Mặt nước lớn ha 9.136 9.004 8.819 8.465 8.543 -1,66
II Tổng sản lượng Tấn 97.149 104.967 107.385 107.982 108.558 2,81
1 Sản lương mặn, lợ Tân 79.800 84.659 86.362 86.155 86.653 2,08
- Tôm sú Tân 4.437 4.401 4.265 3.473 3.276 -7,30
- Tôm TCT Tân 60.581 63.163 60.858 61.086 64.343 1,52
- Tôm hùm Tân 1.536 1.549 1.611 1.579 1.631 1,52
- Rong biển Tân 6.475 7.070 7.362 5.277 5.837 -2,56
- Cá biển Tân 1.887 3.090 6.425 6.054 6.238 34,84
- Nhuyễn thể Tân 3.408 3.314 3.650 5.020 1.884 -13,77
- Hải sản khác Tân 1.477 2.073 2.191 3.667 3.444 23,58
2 Sản lương ngọt Tân 17.349 20.309 21.023 21.827 21.905 6,00
- Cá rô phi Tân 1.158 1.584 1.100 1.477 1.755 10,95
- Cá nước lạnh Tân 0 0 145 150 35 -50,87
21
TT Tỉnh Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
- Cá truyền thống Tân 10.188 11.138 12.353 13.047 12.746 5,76
- Thủy đặc sản khác Tân 1.500 2.118 1.362 1.029 676 -18,07
III Năng suất Tấn/ha 3,1 3,2 3,3 3,3 3,1
- Năng suât NTTS mặn lợ Tân/ha 4,4 4,3 4,4 4,3 3,9 -2,86
- Năng suât nuôi ngọt Tân/ha 1,4 1,6 1,6 1,7 1,7 6,05
(Nguồn: NGTK cac tỉnh và Chi cuc NTTS cac tỉnh)
Trong giai đoạn này việc tăng diện tích NTTS của vùng có xu hướng tăng
không nhiều và dần ổn định do một số nguyên nhân sau:
- Có sự chồng lân phát triển NTTS với ngành nghề kinh tế khác như: du lịch,
công nghiệp, phát triển đô thị....
- Môi trương ô nhiễm đã tác động trực tiếp đến nghề NTTS, dịch bệnh xuât
hiện với tần suât nhiều hơn dẫn tới nhiều vùng không tiếp tục đầu tư sản xuât.
- Đầu tư phát triển NTTS theo hướng thâm canh để tăng năng suât, sản lượng.
Năng suât nuôi mặn, lợ có xu hướng giảm trong giai đoạn 2010-2014. Năm
2010 năng suât nuôi mặn lợ đạt 4,4 tân/ha giảm xuống 3,9 tân/ha năm 2014. Nguyên
nhân là do:
- Một số vùng nuôi tôm phát triển tự phát dẫn đến ô nhiễm môi trương và dịch
bệnh ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuât.
- Nuôi thủy hải sản lồng bè ở các eo vịnh trong những năm gần đây cũng gặp
nhiều khó khăn, một số khu vực nuôi năm trong khu vực có hoạt động du lịch, giao
thông vận tải nên sẽ không tăng thêm diện tích nuôi mà theo quy hoạch mới phải di
dơi ra cưa các vịnh gây khó khăn cho sản xuât. Như khu vực nuôi tôm hùm ở Vũng
Rô, khu vực nuôi lồng bè ở Cam Ranh…
Trong giai đoạn 2010-2014, việc chuyển cơ câu từ nuôi tôm sú sang tôm TCT là
do những nguyên nhân sau:
- Do thơi gian nuôi tôm sú kéo dài, trung bình 4-5 tháng/vụ, tình hình dịch bệnh
trên tôm sú khá phức tạp gây thiệt hại nặng nề cho ngươi nuôi.
- Nhiều vùng nuôi chuyển đổi sang nuôi tôm TCT do đối tượng này dễ nuôi, có thể
nuôi với mật độ cao và cho năng suât cao, hoặc nuôi xen ghép với những đối tượng khác.
Trong giai đoạn 2010-2014, nuôi cá nước ngọt tiếp tục phát triển ổn định, có
hiệu quả, thu hút nhiều ngươi dân tham gia đã góp phần trong xóa đói giảm nghèo và
duy trì sinh kế cho một bộ phận nông ngư dân vùng sâu, vùng xa và miền núi. Trong
giai đoạn, cùng với sự phát triển khoa học cộng đã có một số đối tượng nuôi ngọt mới
có giá trị đưa vào nuôi một số hồ chứa trong vùng cho kết quả tốt. Tuy nhiên, việc nuôi
những đối tượng này đòi hỏi chi phí lớn nên chưa áp dụng rộng rãi.
2. Nuôi trồng thủy sản theo vùng sinh thái
2.1. Nuôi trồng thủy sản đầm pha
Trong giai đoạn 2010-2014, diện tích nuôi đầm phá ở các tỉnh miền Trung tăng
với tốc độ bình quân 2,8%/năm. Tuy nhiên, diện tích nuôi đầm phá hiện nay mới chỉ
22
chiếm 21.6% tổng diện tích đầm phá. NTTS đầm phá tập trung ở các tỉnh Thừa Thiên
Huế, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Khánh Hòa.
Bảng 12. Diện tích và sản lượng NTTS đầm phá các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
TT Nội dung Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
1 Diện tích ha 8.331 8.553 8.836 9.083 9.291 2,8
2 Sản lượng Tân 13.222 13.791 14.281 14.777 15.827 4,6
(Nguồn: Tổng hợp từ bao cao NTTS cac tỉnh miền Trung)
Do đặc trưng sinh thái của kiểu loại đầm phá có những đối tượng thủy sản thích
nghi cao ở tât cả các loại hình: tôm sú, tôm TCT, cá đối, cá dìa... Và cũng có những
đối tượng thủy sản chỉ hiện diện ở đầm phá này mà không xuât hiện ở đầm phá khác
như: cá dầy ở Cầu Hai, cá măng ở Đề Gi, cá chình mun ở Trà Ổ, tôm hùm ở Cù Mông,
Thủy Triều...
Trong giai đoạn 2010-2014, hình thức và phương thức NTTS trong đầm phá có
nhiều loại hình khác nhau:
- Nuôi xen ghép nhiều đôi tượng: Tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có diện
tích NTTS đầm phá lớn nhât. Mô hình nuôi xen ghép tôm, cá đối, cá kình, dìa, rong
câu..., vừa thực hiện đa dạng đối tượng nuôi, đồng thơi kết hợp cải thiện môi trương
nước và nền đáy, từ đó giảm thiểu dịch bệnh, rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế cho
ngươi nuôi. Hiện nay, hầu hết ngư dân đã và đang áp dụng phương thức nuôi xen ghép
cho toàn vùng đầm phá với tổng diện tích nuôi là 4.165 ha.
Bình Định: NTTS đầm phá tập trung ở đầm Đề Gi và đầm Thị Nại. Đối tượng
nuôi chủ yếu là tôm sú, nuôi theo phương thức quảng canh cải tiến thân thiện môi
trương, nuôi kết hợp với các đối tượng hải sản khác như: cua, cá đối mục, cá chua, cá
rô phi đơn tính, cá rô phi đỏ, kết hợp với khôi phục rừng ngập mặn. Diện tích nuôi
năm 2014 là 1.425 ha.
Khánh Hòa: NTTS tập trung ở đầm Thủy triều. Hình thức nuôi chủ yếu nuôi
thả sinh thái một số đối tượng, như nuôi hải sâm, hoặc sò huyết ở Cam Hòa; trồng
rong sụn ở Cam Thành Bắc và nuôi vẹm xanh, ốc hương ở Cam Phúc Bắc.
- Nuôi chuyên canh: Nhiều vùng đầm phá như đầm Cù Mông, Ô Loan (Phú
Yên), Đầm Nại (Ninh Thuận) diện tích nuôi tôm đã phát triển tự phát nhanh chóng,
hình thành những vùng nuôi chuyên canh tôm. Cơ câu đối tượng nuôi trong giai đoạn
này có xu hướng chuyển từ tôm sú sang tôm TCT. Phương thức nuôi chuyển dần từ
nuôi quảng canh cải tiến sang bán thâm canh và thâm canh. Tuy nhiên, việc phát triển
phương thức NTTS lại không đồng bộ với việc phát triển cơ sở hạ tầng dẫn tới vân đề
dịch bệnh đã và đang tác động mạnh mẽ đến khu vực này, nhiều diện tích nuôi tôm tại
khu vực đầm Cù Mông, Ô Loan, Đầm Nại phải bỏ hoang hay tạm dừng không nuôi.
Phát triển NTTS vùng đầm phá là một trong những hướng đi góp phần ổn định
đơi sống và phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá. Tuy nhiên, việc NTTS trên đầm
phá cũng đặt ra nhiều vân đề thách thức, đó là gây ngăn cản dòng chảy, gây nhiễm bẩn
môi trương, giảm tính đa dạng sinh học… Chât lượng nước và môi trương đầm phá
đang ngày càng diễn ra theo hướng xâu đi nếu không có sự quan tâm đúng mức. Ngoài
nước thải, rác thải chưa được xư lý đúng mức thì NTTS đã và đang làm môi trương
đầm phá trở nên trầm trọng hơn.
23
Trong những năm vừa qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện việc sắp xếp lại
nò sáo trên đầm phá để trả lại mặt nước thông thoáng, lưu thông dòng chảy dễ dàng.
Nhiều mô hình nuôi xen ghép, nuôi xen trồng rừng ngập mặn, xây dựng các vùng bảo
vệ thủy sản trên đầm phá... được triển khai thực hiện vừa mang lại hiệu quả kinh tế,
vừa đảm bảo môi trương bền vững.
2.2. Nuôi tôm trên cat
Phong trào nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung được bắt đầu từ những năm
2000, từ khi Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản tiến hành nghiên cứu và quảng bá mô
hình nuôi tôm trên cát tại bãi biển xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Tuy vậy, việc phát triển thơi kỳ đầu chậm do gặp những vướng mắc, băn khoăn về tác
động tiêu cực của nuôi tôm trên cát như phá rừng, cạn kiệt nước ngầm. Sau khi áp
dụng công nghệ nuôi tôm thâm canh ít thay nước, hiệu quả cao, diện tích nuôi trên
vùng cát phát triển mạnh. Đến nay, nuôi tôm trên cát tại các tỉnh miền Trung đã phát
triển ở nhiều nơi, đối tượng nuôi chính là tôm TCT.
Diện tích nuôi tôm trên cát trong giai đoạn 2010-2014 luôn tăng (từ 2.381 ha
lên đến 3.018 ha). Sản lượng trong giai đoạn này tăng (từ 30.844 tân lên đến 37.030
tân). Năng suât nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung rât cao, trung bình khoảng 13-14
tân/ha, có nơi cho năng suât rât cao như Quảng Nam (hơn 20 tân/ha), Quảng Ngãi
(khoảng 17 tân/ha).
Bảng 13. Diện tích nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Địa phương
2010 2011 2012 2013 2014
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Thừa Thiên Huế 208 4.200 264 3.176 314 4.419 314 4.300 418 4.723
Quảng Nam 167 3.530 269 4.500 310 7.000 340 7.200 267 7.550
Quảng Ngãi 175 3.141 187 3.357 150 2.700 155 2.626 164 2.791
Bình Định 244 2.309 231 2.544 242 2.599 256 2.039 225 1.773
Phú Yên 493 1.469 493 1.626 513 1.529 547 1.865 547 2.073
Khánh Hoà 1 12 3 48 12 220 37 720 57 1.120
Ninh Thuận 345 4.600 240 3.140 453 3.700 487 4.300 487 5.500
Bình Thuận 748 11.583 872 13.825 897 10.410 833 12.742 853 11.500
Tổng 2.381 30.844 2.559 32.216 2.891 32.577 2.969 35.792 3.018 37.030
(Nguồn: Vu NTTS, 2015)
Những tỉnh có diện tích nuôi tôm trên cát lớn: Bình Thuận (28% tổng diện nuôi
tôm trên cát), Ninh Thuận (18% tổng diện nuôi tôm trên cát), Phú Yên (16% tổng diện
nuôi tôm trên cát), Thừa Thiên Huế (14% tổng diện nuôi tôm trên cát).
Tỉnh Bình Thuận, vùng NTTS trên cát ven biển tập trung ở các xã Tân Thắng,
xã Sơn Mỹ (huyện Hàm Tân); xã Phước Thể, xã Chí Công, xã Vĩnh Tân (huyện Tuy
Phong); Tỉnh Phú Yên, vùng NTTS trên cát ven biển tập trung vùng đât cát trên triều
huyện Tuy Hòa, Tuy An; Tỉnh Ninh Thuận vùng NTTS trên cát ven biển tập trung tại
An Hải - Ninh Phước, Phước Dinh, Cà Ná - Thuận Nam; Tỉnh Thừa Thiên Huế, vùng
NTTS trên cát ven biển tập trung chủ yếu tại huyện Phong Điền, một số ít diện tích tập
trung tại huyện Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền. Đây là vùng nuôi cao triều, đối tượng
nuôi chủ yếu tôm TCT nuôi theo hình thức thâm canh và có thể nuôi được quanh năm,
24
trừ một số thơi điểm nắng nóng và có bão ngươi nuôi chủ động không đầu tư hoặc thu
hoạch để tránh thiệt hại.
Hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi tuy diện tích nuôi tôm trên cát không lớn
nhưng là 02 tỉnh cho năng suât nuôi tôm trên cát lớn nhât vùng miền Trung. Tỉnh
Quảng Nam, vùng nuôi tôm trên cát tập trung ở huyện Núi Thành và Thăng Bình; Tỉnh
Quảng Ngãi, vùng nuôi tôm trên cát tập trung ở huyện Mộ Đức và Đức Phổ.
Trong giai đoạn 2010-2014, nuôi tôm trên cát được tiến hành theo hình thức
nuôi tôm công nghiệp, chủ yếu với quy trình kỹ thuật nuôi tôm thâm canh, thả nuôi với
mật độ cao. Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi cơ câu trong nuôi tôm trên cát là sự phát
triển khoa học công nghệ như công nghệ nuôi tôm thâm canh ít thay nước, công nghệ
Biofloc... Những công nghệ này đã giải quyết một số vân đề như thiếu nước ngầm, và
cho năng suât cao, tuy nhiên đòi hỏi chi phí ban đầu rât cao.
Năm 2014, nhiều công ty sản xuât giống và nuôi thương phẩm tôm chân trắng ở
Ninh Thuận, Bình Thuận đã ứng dụng công nghệ Biofloc vào nuôi thương phẩm; điển
hình có Công ty TNHH Thủy sản Hải Dương (xã Phước Thể, huyện Tuy Phong) mỗi
năm sản xuât, nuôi thương phẩm 3-4 vụ, năng suât 20 tân/ha/vụ.
Nghề nuôi tôm trên cát ở các tỉnh ven biển miền Trung giúp tận dụng tối đa diện
tích đât bỏ hoang, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho dân cư ven
biển, giảm áp lực khai thác hải sản ven bơ... Tuy nhiên, việc phát triển các vùng nuôi
không đúng quy hoạch vẫn còn nhiều bât cập. Cụ thể, hạ tầng vùng nuôi chưa bảo
đảm, hầu hết những hộ nuôi nhỏ le, chưa có ao chứa, ao lắng. Việc đổ trực tiếp nước
thải từ ao nuôi vào các vùng cát như hiện tại nhiều nơi vẫn làm có nguy cơ làm nhiễm
bệnh các nguồn nước và làm mặn hóa các vùng đât cát và các nguồn nước ngầm. Việc
làm ao, đắp bơ và mở đương đi lại đều phải đào xới đât cát làm ảnh hưởng đến mức độ
gắn kết, tạo điều kiện cho hiện tượng cát bay, bão cát.
2.3. Nuôi trồng thủy sản vùng nươc mặn, eo vinh
Trong giai đoạn 2010-2014, diện tích NTTS nước mặn tăng với tốc độ bình
quân 8,1%/năm, từ 2.543 ha năm 2010 lên 3.472 ha năm 2014. Đối tượng nuôi trồng
chủ yếu là tôm hùm, cá biển, ốc hương, rong biển… tập trung ở một số tỉnh như Khánh
Hòa, Phú Yên và Ninh Thuận, nuôi rải rác ở các tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi, Bình
Thuận. Hình thức nuôi phổ biến là nuôi băng lồng, bè, hiện nay đã có nhiều công nghệ
nuôi lồng bè phát triển như lồng Na Uy,… Tuy nhiên, những lồng công nghệ mới đòi
hỏi chi phí đầu tư lớn nên ngươi nuôi vẫn sư dụng những lồng truyền thống là chủ yếu.
Nuôi thủy hải sản lồng bè ở các eo vịnh trong những năm gần đây cũng gặp nhiều
khó khăn, một số khu vực nuôi năm trong khu vực có hoạt động du lịch, giao thông vận
tải nên không tăng thêm diện tích nuôi mà theo quy hoạch mới phải di dơi ra cưa các
vịnh gây khó khăn cho sản xuât như khu vực nuôi tôm hùm ở Vũng Rô - Phú Yên, khu
vực nuôi lồng bè ở Cam Ranh - Khánh Hòa, khu vực ở Vĩnh Hy - Ninh Thuận…
NTTS nước mặn chỉ mới phát triển mạnh trong mây năm trở lại đây và đang
phát triển ra những khu vực đảo như đảo Phú Quý (Bình Thuận), đảo Bình Ba (Khánh
Hòa), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi). Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng phục vụ cho NTTS như:
hệ thống phao neo, rùa neo lồng bè, hệ thống phao tiêu đèn báo hiệu ranh giới khu vực
nuôi và các điểm tránh trú bão cho thủy sản nuôi ở lồng bè chưa được đầu tư nên gây
lúng túng cho ngươi nuôi khi xư lý di chuyển lồng bè trong mùa mưa bão và rât dễ bị
thiệt hại khi có thiên tai, lũ lụt. Nuôi hải sản do con giống chủ yếu còn phụ thuộc vào
25
khai thác từ tự nhiên, giá giống cao và bâp bênh, thức ăn là các loại cá tạp khai thác từ
biển gây ô nhiễm môi trương, giá bán thương phẩm thương không ổn định.
NTTS vùng nước mặn, eo vịnh ven biển đang có xu hướng di dơi ra xa, áp dụng
những công nghệ tiên tiến. Nguyên nhân là do:
- Một số khu vực nuôi năm trong khu vực có hoạt động du lịch, giao thông vận
tải, phát triển công nghiệp mà theo quy hoạch mới phải di dơi ra cưa các vịnh.
- Việc phát triển các khu vực nuôi tại cưa các vịnh, nơi sóng gió mạnh hơn cần
được đầu tư những lồng nuôi công nghệ mới chịu được sóng gió. Tuy nhiên những lồng
nuôi này cần đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, không phải ngươi nuôi nào cũng có khả năng.
2.4. Nuôi trên hồ chưa
Những tỉnh có diện tích nuôi trên hồ chứa lớn: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Bình Thuận, Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận. Nuôi trên hồ với 2 hình thức nuôi cá
mặt nước lớn và nuôi lồng bè:
- Nuôi ca hồ mặt nươc lơn: Mô hình này tận dụng diện tích mặt nước của các hồ
tự nhiên, hồ chứa, đập thủy lợi,… Các đối tượng thương được nuôi như cá rô phi, cá
mè, cá trắm… nuôi cá chủ yếu theo phương thức quảng canh cải tiến, thả giống mật độ
thưa, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có trong hồ. Hình thức này là hình thức nuôi
phổ biến và phù hợp với các loại hình mặt nước hồ chứa, đập thủy lợi trên cả nước với
quy trình nuôi đã được nghiên cứu và hoàn thiện, năng suât trung bình 200-500 kg/ha
mặt nước. Khó khăn của mô hình này là phụ thuộc rât lớn vào nguồn nước của các hồ
chứa và khó nâng cao năng suât và hiệu quả đầu tư trên một đơn vị diện tích. Loại hình
này thương nuôi ở các tỉnh Quảng Ngãi và Thừa Thiên Huế.
- Nuôi ca lồng bè: Tận dụng diện tích mặt nước cá hồ chứa để tiến hành nuôi.
Đối tượng nuôi chủ yếu là: cá tầm, cá bống tượng, cá chình, cá rô phi, cá diêu hồng...
Nuôi một số đối tượng với hình thức bán thâm canh/thâm canh, sư dụng nguồn thức ăn
tươi sống tại chỗ, năng suât bình quân từ 500-1.000 kg/lồng bè (điển hình là khu vực
hồ Biển Lạc, khu vực sông La Ngà, huyện Đức Linh, Bình Thuận, khu vực hồ chứa
Sông Tranh 2, hồ Khe Tân, hồ Đakmi, hồ Vách Đá, Quảng Nam). Đặc biệt với cá tầm
dùng thức ăn công nghiệp, năng suât từ 1-1,5 tân/lồng (khu vực hồ thủy điện Đa Mi,
Bình Thuận). Nuôi lồng bè các đối tượng thủy đặc sản trên hồ chứa mới phát triển
trong vài năm trở lại đây, tuy nhiên hình thức nuôi này đã và đang mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho ngươi nuôi. Đây là mô hình nuôi đòi hỏi mức đầu tư và quản lý cao
nhưng cũng mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
Nuôi cá lồng trên hồ chứa có nhiều ưu điểm hơn nuôi trong ao đât, cá nuôi ít
dịch bệnh, dễ chăm sóc, quản lý, thu hoạch dễ dàng và triệt để. Cá nuôi lồng sư dụng
hoàn toàn băng thức ăn công nghiệp nên rút ngắn thơi gian nuôi, cá phát triển nhanh,
kích thước có độ đồng đều cao, chât lượng thịt thơm ngon đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của thị trương. NTTS hồ chứa đã từng bước đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào nuôi cá nước ngọt, tuy nhiên một số địa bàn vùng sâu, vùng xa còn dựa vào hình
thức nuôi quảng canh là chủ yếu. NTTS đóng góp một phần đáng kể vào chuyển đổi
cơ câu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, nuôi trên hồ chứa vẫn còn một số khó khăn: Do đặc điểm ao hồ phân
bố trên địa bàn hình vòng cung, độ dốc lớn hướng ra biển nên thiên tai lũ lớn thương
xảy ra gây thiệt hại sản xuât. Muốn phát triển phải đầu tư lớn trong khi đó chưa có cơ
26
chế cho các tổ chức, cá nhân đâu giá thuê mướn diện tích mặt nước do đó để ngươi
nuôi chưa yên tâm để đầu tư.
3. Đánh giá hiện trạng nuôi trồng thủy sản đối với các đối tượng chủ lực
3.1. Tôm nươc lợ
3.1.1. Tôm thẻ chân trăng
Nếu như trước đây tôm sú đóng vai trò chủ lực thì những năm gần đây tôm TCT
đang từng bước thay thế bởi nhiều ưu thế vượt trội như năng suât nuôi cao, thơi gian
nuôi ngắn và có thị trương tiêu thụ rộng lớn.
Trong giai đoạn 2010-2014, diện tích nuôi tôm TCT tăng trưởng bình quân
3,2%/năm. Năm 2014, phương thức nuôi tôm TCT chủ yếu là thâm canh (4.845,8 ha
chiếm 50,1%) và bán thâm canh (4.772,1 ha chiếm 49,3%), phương thức nuôi
QC&QCCT rât nhỏ (47,3 ha chiếm 0,6%). (Xem bảng 6 phần phụ lục)
Bảng 14. Diện tích nuôi tôm TCT các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Ha
Năm
Tỉnh 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTBQ
(%/năm)
Bình Thuận 693 806 830 830 850 5,2
Ninh Thuận 770 984 1.216 1.010 1.050 8,1
Khánh Hòa 2.698 1.840 2.160 1.040 2.725 0,3
Phú Yên 1.645 2.185 1.941 2.146 2.195 7,5
Bình Định 494 552 606 694 507 0,6
Quảng Ngãi 603 618 565 560 576 -1,1
Quảng Nam 1.312 1.407 1.729 1.423 1.310 0,0
Đà Nẵng 104 25 14 15 28 -27,9
Thừa Thiên Huế 208 264 313 385 424 19,6
Tổng 8.526 8.681 9.374 8.102 9.665 3,2
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
Mặc dù tôm TCT chỉ mới được phép nuôi từ năm 2008 nhưng tốc độ phát triển
rât nhanh về quy mô, diện tích và cả sản lượng, từ 60.581 tân năm 2010 lên 64.542,6
tân vào năm 2014. Nguyên nhân là do thơi gian nuôi ngắn, khả năng sinh trưởng, phát
triển nhanh và năng suât nuôi cao.
Trong những năm đầu tôm nuôi sinh trưởng nhanh, ít dịch bệnh, hiệu quả kinh tế
cao nên ngươi dân tự phát đào ao ngoài vùng quy hoạch diễn ra khá phổ biến ở nhiều
vùng. Hoạt động nuôi phát triển nhanh trong khi hệ thống xư lý chât thải, nước thải tại
khu vực nuôi chưa hoàn thiện dẫn đến tình trạng xả thải tràn lan ra môi trương xung
quanh, gây ô nhiễm môi trương và lây lan phát tán dịch bệnh rât cao. Phần lớn các ao
nuôi tôm TCT được thiết kế để nuôi tôm sú trước đây, khi chuyển sang nuôi tôm TCT
chưa được thiết kế lại cho phù hợp, diện tích nuôi phân bố rải rác, manh mún, chưa có
ao chứa, ao xư lý. Để đảm bảo điều kiện nuôi tôm TCT đạt hiệu quả, hạn chế lây lan
dịch bệnh, ngươi nuôi bắt đầu chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, bước đầu hình thành các khu sản xuât tập trung quy mô lớn. Một số mô hình
tiên tiến được các doanh nghiệp trong vùng áp dụng và bước đầu thu được kết quả khả
quan như: công nghệ Biofloc, mô hình nhà ương,... Tuy nhiên, những mô hình này mới
chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn.
27
Một số khó khăn chính hiện nay của nghề nuôi tôm TCT đó là: Vân đề dịch
bệnh trong sản xuât; ô nhiễm môi trương; cơ sở hạ tầng vùng nuôi và hệ thống thủy lợi
không đồng bộ; ngươi nuôi thiếu vốn đầu tư để mở rộng quy mô sản xuât, ứng dụng
khoa học công nghệ và các quy trình nuôi tiên tiến.
* Tình hình nuôi tôm TCT tại các tỉnh miền Trung
- Thừa Thiên Huế: Tôm TCT hiện nay tập trung chủ yếu ở 04 huyện: Phong
Điền, Quảng Điền, Phú Vang và Phú Lộc. Diện tích nuôi ngày một mở rộng, cụ thể
năm 2010 là 207,6 ha, đến năm 2013 đạt 384,5 ha. Sản lượng năm 2008 là 2032,0 tân,
đến năm 2013 là 4300,9 tân. Năng suât bình quân đạt trên 12 tân/ha/vụ. Phong Điền là
huyện trọng điểm về nuôi tôm TCT của tỉnh Thừa Thiên Huế, có vùng đât cát ven biển
phát triển nuôi tôm TCT theo phương thức nuôi công nghiệp.
- Đà Nẵng: Hiện nay nuôi tôm TCT còn ít, chỉ còn tập trung tại 02 vùng. Các
vùng này đã được quy hoạch phát triển đô thị, trước mắt tiếp tục nuôi thủy sản cho đến
khi triển khai quy hoạch, bao gồm: Thôn Trương Định (25,0606 ha) và phương Hòa
Quý (12,8 ha).
- Quảng Nam: Sản lượng nuôi tôm TCT tăng mạnh trong giai đoạn 2010-2014
với tốc độ tăng 10%/năm (từ 7.990 tân lên 11.680 tân) qua đó đưa tôm TCT trở thành
đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh với sản lượng chiếm 62% sản lượng NTTS của toàn
tỉnh. Trong đó, nuôi tôm TCT lót bạt trên cát tăng bình quân 72,12%/năm. Nuôi tôm
chân trắng tập trung ở Núi Thành, Thăng Bình và Tam Kỳ.
- Quảng Ngãi: Diện tích và sản lượng thu hoạch giai đoạn 2010- 2014 hầu như
không tăng và có xu hướng giảm nhẹ, (diện tích nuôi năm 2010 là 603 ha, sản lượng
thu hoạch đạt 5.707 tân năng suât trung bình đạt 9-10 tân/ha; đến năm 2014 diện tích
nuôi là 576 ha, sản lượng là 4.331 tân, năng suât trung bình đạt 8 tân/ha). Nguyên nhân
của việc này là do nhiều diện tích nuôi tôm nuôi bị bệnh, một số diện tích phải tiến
hành thu non, một số nơi bỏ hồ trống không đưa vào nuôi.
- Bình Định: Diện tích nuôi tôm TCT giai đoạn 2010- 2014 đã tăng từ 494 ha lên
506,7 ha do có sự phát triển diện tích tại vùng nuôi trên cát huyện Phù Cát, huyện Phù
Mỹ và chuyển đổi diện tích từ nuôi tôm sú sang nuôi tôm TCT tại thành phố Quy Nhơn,
huyện Tuy Phước, huyện Hoài Nhơn. Sản lượng tôm TCT năm 2010 đạt 5.198 tân đến
năm 2014 tăng lên 6.232,3 tân. Về năng suât, mặc dù cùng phương thức nuôi BTC
nhưng năng suât nuôi có sự khác biệt ở các vùng trong tỉnh, cụ thể: huyện Hoài Nhơn có
năng suât cao nhât do tập trung nuôi tại các ao được nâng câp, lót bạt, có điều kiện nuôi
tốt hơn, thả nuôi mật độ cao hơn, quản lý môi trương, dịch bệnh tốt hơn, còn tại huyện
Phù Mỹ, Phù Cát nuôi BTC tập trung vùng cao, trung triều ao đât, với điều kiện nuôi
hạn chế về khả năng giữ nước, công tác cải tạo ao, quản lý môi trương, dịch bệnh và thả
nuôi mật độ thâp hơn, nên năng suât thâp trên cùng một đơn vị diện tích canh tác.
- Phú Yên: Diện tích nuôi tôm TCT trong giai đoạn 2010-2014 đã tăng từ 1.645
ha lên 2.195 ha. Vùng nuôi tôm the tập trung ở huyện Tuy An, huyện Đông Hòa, thị xã
Sông Cầu. Những năm gần đây gặp khó khăn hơn năm trước do ảnh hưởng thơi tiết
không thuận lợi, nắng nóng liên tục kéo dài làm cho môi trương nước thay đổi bât
thương, gây khó khăn cho việc thả giống và dịch bệnh phát sinh.
- Ninh Thuận: Tôm TCT được nuôi tập trung tại xã An Hải (Ninh Phước), xã
Phước Dinh (Thuận Nam) và một số xã ven đầm Nại nơi có nền đáy phù hợp. Tốc độ
phát triển rât nhanh từ quy mô, diện tích và cả sản lượng, từ 7.300 tân năm 2011 lên
28
8.600 tân vào năm 2014. Nguyên nhân là do thơi gian nuôi ngắn, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suât cao, dao động 10-20 tân/ha, cá biệt có hộ trên 30 tân/ha,
nên trên 90% diện tích nuôi tôm của tỉnh chuyển sang nuôi tôm TCT.
- Bình Thuận: Trong giai đoạn 2010-2014, tình hình nuôi tôm TCT của địa
phương nhìn chung khá ổn định, diện tích nuôi không có sự biến động nhiều. Sản
lượng tôm thương phẩm trung bình (chủ yếu là tôm TCT) từ 11.000-12.000 tân/năm
.Tuy nhiên, do thơi tiết thay đổi thât thương nên hiện tượng tôm chết rải rác trong ao
xuât hiện ở một số khu vực. Tổng số diện tích xả bỏ năm 2014 là 5,7 ha và thu sớm để
giảm thiệt hại là 34,8 ha (tôm từ 30-45 ngày tuổi).
3.1.2. Tôm sú
Trong giai đoạn 2010-2014, diện tích nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung giảm với
tốc độ giảm bình quân 13,4%/năm. Diện tích giảm do có sự chuyển đổi mạnh mẽ diện
tích sang nuôi tôm TCT.
Bảng 15. Diện tích nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 – 2014
Đơn vi tinh: Ha Năm
Tỉnh 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Bình Thuận 55 67 67 3 3 -51,7
Ninh Thuận 140 100 189 50 40 -26,9
Khánh Hòa 479 532 201 161 422 -3,1
Phú Yên 464 313 165 160 227 -16,4
Bình Định 1.789 1.671 1.283 1.154 1.425 -5,5
Quảng Ngãi 10 3 0 0 30 31,6
Quảng Nam 438 515 260 322 330 -6,8
Đà Nẵng 18 0 0 0 0 -100,0
Thừa Thiên Huế 1.404 676 563 310 224 -36,8
Tổng 4.797 3.877 2.728 2.160 2.701 -13,4
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
Trong giai đoạn 2010-2014, các tỉnh miền Trung chuyển dần từ phương thức
BTC sang phương thức QCCT. Năm 2010, diện tích nuôi tôm sú theo phương thức
BTC chiếm 57% trong cơ câu các phương thức nuôi tôm sú thì đến năm 2014, diện
tích nuôi tôm sú BTC giảm và ty trọng trong cơ câu phương thức nuôi cũng giảm còn
35%. Nguyên nhân là do phương thức nuôi BTC và TC đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro
khá cao trong khi thơi gian nuôi tôm sú dài từ 5-6 tháng, tôm dễ bị bệnh và thiệt hại.
Trong khi đó, nuôi QCCT không cần vốn đầu tư lớn, có thể nuôi kết hợp với nhiều đối
tượng khác, giảm rủi ro và tăng hiệu quả kinh tế. (Xem bảng 8 phần phụ lục)
Việc giảm diện tích nuôi tôm sú đặc biệt là giảm diện tích các ao/đầm nuôi theo
phương thức BTC và TC dẫn tới sản lượng tôm sú trong giai đoạn 2010-2014 giảm
theo. Sản lượng nuôi tôm sú toàn vùng giai đoạn 2010-2014 giảm 7,3% từ 4.437 tân
xuống còn 3.276 tân. Năng suât nuôi tôm sú toàn vùng khoảng trên dưới 1 tân/ha/vụ.
Các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Quảng Nam, Đà Nẵng đều sụt giảm về
sản lượng tôm sú. Tuy nhiên, sản lượng tôm sú của tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn tăng đều
qua các năm. (Xem bảng 9 phần phụ lục)
29
Năm 2014, sản lượng tôm sú chủ yếu từ các tỉnh Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa,
Bình Định. Đà Nẵng là tỉnh đầu tiên phát triển nuôi tôm sú nhưng đến nay gần như
không còn diện tích nuôi tôm sú.
Giai đoạn 2010-2014, nhiều vùng nuôi tôm sú chuyển đổi sang nuôi tôm TCT do
đối tượng này dễ nuôi, có thể nuôi với mật độ cao và cho năng suât cao, hoặc nuôi xen
ghép với những đối tượng khác, đồng thơi giá tôm thương phẩm cũng rât tốt. Trong giai
đoạn này, việc chuyển đổi diện tích nuôi chuyên tôm sú sang nuôi xen ghép nhiều đối
tượng ở vùng hạ triều đầm phá bị ô nhiễm đã đem lại kết quả khả quan, mở ra hướng đi
phù hợp cho NTTS một số vùng hạ triều như: vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
3.2. Tôm hùm
Tôm hùm là một loại hải đặc sản có giá trị kinh tế cao, đang được chú trọng
trong NTTS. Nuôi tôm hùm tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Trung. Trong giai đoạn
2010-2014, nuôi tôm hùm các miền Trung tăng cả về diện tích và sản lượng. Tổng thể
tích ô lồng nuôi tôm hùm tăng với tốc độ bình quân 6,7%/năm. Sản lượng tôm hùm
tăng với tốc độ bình quân 1,5%/năm.
Nuôi tôm hùm tập trung nhiều nhât ở tỉnh Khánh Hòa (năm 2014: 28.455 ô lồng
chiếm 53% tổng số ô lồng nuôi tôm hùm toàn vùng), Phú Yên (năm 2014: 23.627 lồng
chiếm 44% tổng số ô lồng nuôi tôm hùm toàn vùng). Ngoài ra còn nuôi rải rác ở các tỉnh
Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Quảng Ngãi, mỗi địa phương vài trăm lồng nuôi.
Bảng 16. Diện tích và sản lượng nuôi tôm hùm các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 Tỉnh Nội dung Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
Bình Thuận
Tổng số ô lồng lồng 112 112 112 112 112
Tổng thể tích m3 3.024 3.024 3.024 3.024 3.024
Sản lượng tân 2 5 5 8 1
Ninh Thuận
Tổng số ô lồng lồng 557 407 574 345 283
Tổng thể tích m3 15.039 10.898 15.498 9.315 7.641
Tôm hùm tân 16 17 56 30 20
Khánh Hòa
Tổng số ô lồng lồng 21.320 19.191 23.560 18.842 28.455
Tổng thể tích m3 1.364.480 1.228.224 1.507.840 1.205.888 1.821.120
Tôm hùm tân 1.150 985 854 900 884
Phú Yên
Tổng số ô lồng lồng 17.073 29.102 24.374 22.591 23.627
Tổng thể tích m3 85.356 145.510 121.870 112.955 118.135
Tôm hùm tân 360 510 660 622 630
Bình Định
Tổng số ô lồng lồng 420 700 1.700 700 522
Tổng thể tích m3 46.200 7.700 18.700 7.570 5.746
Tôm hùm tân 8 32 36 16 16
Quảng Ngãi
Tổng số ô lồng lồng 250 500
Tổng thể tích m3 4.000 9.000
Tôm hùm tân 3 80
Đà Nẵng
Tổng số ô lồng lồng 15 15 15 15 15
Tổng thể tích m3 400 400 400 400 400
Sản lượng tân 0 0 0 0 0
Tổng
Tổng số ô lồng lồng 39.497 49.527 50.335 42.855 53.514
Tổng thể tích m3 1.514.499 1.395.756 1.667.332 1.343.152 1.965.066
Sản lượng tân 1.536 1.549 1.611 1.579 1.631
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
30
Đối tượng nuôi gồm 04 loài: Tôm hùm bông (Panulirus ornatus), tôm hùm
xanh/đá (Panulirus homarus), tôm hùm sỏi (Panulirus stimpsoni) và tôm hùm đỏ
(Panulirus longipes) nhưng chủ yếu vẫn là loài tôm hùm bông (Panulirus ornatus) có
tốc độ tăng trưởng nhanh, kích cỡ lớn, màu sắc tươi sáng và có giá trị kinh tế cao, với
sản lượng tôm hùm nuôi trung bình hàng năm đạt gần 1.600 tân.
Tôm hùm được nuôi lồng với 2 dạng lồng nuôi gồm: lồng hở có kích thước lồng
là 4x4 m; 3x4 m và 4x5 m; và lồng kín có kích thước 3x2x2 m hoặc 3x3x2 m, được
thiết kế giống như một hình hộp chữ nhật được tạo bởi các khung sắt. Nhìn chung,
công nghệ nuôi tôm hùm ở Việt Nam còn ở mức thô sơ, đơn giản.
Thực tế cho thây, nếu nuôi suôn se, tôm ít dịch bệnh, giá cả ổn định, nghề nuôi
tôm hùm đem lại lợi nhuận rât cao. Giá tôm hùm thơi điểm cao trung bình bán 1,5-2,5
triệu đồng/kg. Với sản lượng 1.631 tân trong năm 2014, giá trị tôm hùm đóng góp vào
sự phát triển kinh tế cũng như đơi sống của bà con ngư dân là rât cao, đem lại nguồn thu
hơn 3.000 ty đồng mỗi năm cho những ngươi dân nuôi tôm hùm lồng. Tuy nhiên, hiện
nay ngươi nuôi tôm hùm đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như: hiếm con giống,
vốn, dịch bệnh, tiêu thụ, chồng lân với sự phát triển kinh tế của các ngành khác…
Hiện nay, trong nước chưa sản xuât được giống tôm hùm, nguồn giống phụ
thuộc hoàn toàn vào đánh bắt tự nhiên. Ước tính hàng năm khai thác được từ 7-9 triệu
giống, kích cỡ giống thương không đồng đều, con giống được đánh bắt băng nhiều
phương tiện khác nhau như đánh lưới mành, bẫy chà, lặn. Đặc biệt, để khai thác tôm
hùm giống đã có hiện tượng sư dụng hình thức câm như dùng thuốc gây mê… tác
động xâu đến môi trương sinh thái và khi đưa vào nuôi thương dẫn đến hậu quả là tôm
thương chết nhiều vào giai đoạn đầu thả nuôi, ty lệ sống thâp và tôm chậm lớn.
Giá tôm hùm giống có sự biến động lớn, tôm hùm bông có giá cao nhât từ 150-
350 nghìn đồng/con, có lúc đến 450 nghìn đồng/con, giá thâp hơn là tôm hùm xanh,
thâp nhât là tôm hùm tre và tôm hùm sỏi. Năm 2014, do khan hiếm, mỗi con tôm hùm
con (loại tôm trắng) có giá tới 400-450 nghìn đồng.
Hiện nay, Phú Yên có số lượng lồng ương tôm hùm giống nhiều nhât với 21.092
lồng. Tỉnh Bình Định có vịnh Quy Nhơn phù hợp với ương giống tôm hùm. Ngươi dân
thương chỉ ương tôm hùm trong thơi gian không bị ảnh hưởng của sóng gió, sau đó
đem bán giống cho các cơ sở nuôi tôm hùm thương phẩm.
Khu vực duyên hải miền trung chưa có quy hoạch chi tiết vùng nuôi tôm hùm;
nhiều điểm nuôi năm trong quy hoạch phát triển du lịch, công nghiệp, gây ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của nghề này. Tại tỉnh Phú Yên, khu vực Vũng Rô, huyện Đông
Hòa không năm trong quy hoạch NTTS, nhưng trong một thơi gian dài, ngươi dân tự
phát, đổ xô nuôi tôm, với mật độ dày đặc, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trương, đến
nay chính quyền địa phương buộc phải giải tỏa. Tại tỉnh Ninh Thuận, hiện tại có hai
khu vực nuôi tôm hùm lồng rât thuận lợi là vịnh Vĩnh Hy và vịnh Phan Rang, nhưng
cả hai nơi này đều năm trong quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh. Tại Khánh Hòa,
khu vực nuôi tôm hùm lồng ở vùng vịnh Cam Ranh năm trong quy hoạch phát triển đô
thị và khu quân sự. Tại Bình Thuận, khu vực nuôi thuộc xã Vĩnh Tân bị ô nhiễm do
Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân thi công nên các hộ nuôi chỉ thả nuôi cầm chừng.
3.3. Rong biên
Trong giai đoạn 2010-2014, mặc dù diện tích trồng rong của các tỉnh miền
Trung tăng với tốc độ bình quân 10,3%/năm nhưng sản lượng lại giảm 2,6%/năm.
31
Bảng 17. Diện tích, sản lượng trồng rong các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
TT Nội dung Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTBQ
(%/năm)
1 Diện tích Ha 324 204 339 311 478 10.3
2 Sản lượng tân 6,475 7,070 7,362 5,277 5,837 -2.6
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
Đối tượng rong được trồng chủ yếu là: rong sụn, rong nho, rong câu. Các tỉnh
miền Trung có điều kiện thuận lợi như nhiều đảo, vịnh, đầm… kín gió, nhiệt độ 25-
28oC nên phù hợp để trồng các loại rong biển này. Trong đó, rong sụn có giá trị kinh tế
cao, được dùng làm nguyên liệu chế biến thực phẩm, y tế… Rong sụn được trồng chủ
yếu và tập trung ở các tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa và rải rác ở các tỉnh Phú Yên,
Quảng Nam. Những năm gần đây ngươi dân miền Trung đưa vào trồng thư nghiệm đối
tượng rong Nho. Mặc dù là đối tượng có giá trị khá cao nhưng do chưa có kinh nghiệm
và quy trình kỹ thuật trồng phù hợp, thị trương không ổn định nên hiệu quả mang lại
không cao. Hiện các hộ trồng rong Nho đang gặp khó khăn vì chưa có thị trương ổn
định, khó mở rộng sản xuât. Trồng rong câu được trồng xen ghép với tôm, cua, cá trên
khu vực đầm phá đặc biệt trồng nhiều trên khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
Các tỉnh miền Trung, đặc biệt là các tỉnh duyên hải miền Trung có điều kiện tự
nhiên thích hợp trồng rong biển. Tuy nhiên, vân đề đầu ra cho sản phẩm rong biển vẫn
còn hạn chế nên việc trồng rong biển chưa phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua.
3.4. Ca biên
Trong giai đoạn 2010-2014, diện tích nuôi cá biển tăng, tổng thể tích nuôi cá
biển tăng với tốc độ bình quân 5,8%/năm. Đặc biệt, sản lượng nuôi tăng rât nhanh với
tốc độ bình quân 34,%/năm từ 1,887 tân năm 2010 lên 6,238 tân năm 2014.
Nuôi cá biển tập trung ở những tỉnh Khánh Hòa (tập trung tại 3 vịnh Cam Ranh,
Vân Phong, Nha Trang), Phú Yên, Thừa Thiên Huế (tập trung trong vùng đầm phá
Tam Giang), trong đó tỉnh Khánh Hòa có diện tích và sản lượng nuôi cá mặn lợ lớn
nhât trong vùng (4.136 lồng, 447 ha nuôi và đạt 4.922 tân). Trong giai đoạn 2010-
2014, nuôi cá mặn, lợ tăng cả về diện tích và sản lượng với tốc độ tăng rât mạnh
(16,8%/năm về diện tích; 31,1%/năm về sản lượng). Đối tượng nuôi gồm cá mú, cá
hồng, cá bớp, cá cam, cá chình, cá chim, cá cảnh biển...
Bảng 18. Diện tích, sản lượng nuôi cá biển các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
TT Nội dung Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTBQ
(%/năm)
I Diện tích
Tổng số bè nuôi bè 224 229 245 261 506 22.6
Tổng số ô lồng lồng 6,519 5,326 8,719 10,914 9,846 10.9
Tổng thể tích m3 279,507 158,381 314,336 326,705 350,485 5.8
II Sản lượng tấn 1,887 3,090 6,425 6,054 6,238 34.8
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
Bên cạnh hình thức nuôi cá biển băng lồng bè truyền thống của ngư dân, hiện nay
tại tỉnh Khánh Hòa đang có 03 doanh nghiệp có vốn nước ngoài đầu tư là Công ty
Marine Farms ASA Việt Nam, Công ty TNHH Ngọc Trai Nha Trang nuôi cá bớp, Công
ty Thủy sản Australis Việt Nam nuôi cá chẽm nuôi tại vùng nuôi Ninh Hòa và Vạn Ninh,
với công nghệ nuôi hiện đại và cho sản lượng hàng hóa lớn xuât đi các thị trương Mỹ,
32
Châu Âu, Đài Loan và Hàn Quốc. Sản lượng nuôi của các công ty này rât cao, khoảng
80-100 tân/lồng, số lồng đang nuôi của 03 công ty trên khoảng trên dưới 100 lồng.
Một loại hình nuôi cá biển cũng đang phát triển ở những tỉnh vùng duyên hải
miền Trung là nuôi cá lồng phục vụ du lịch. Loại hình này tuy số lượng chưa nhiều
nhưng đem lại giá trị cao, thể hiện sự cộng sinh giữa ngành thủy sản và ngành du lịch
lây biển làm chỗ dựa của vùng duyên hải miền Trung.
Nuôi cá cảnh biển: Vùng biển miền Trung nước ta có nhiều đảo lớn nhỏ, không
những là nơi tập trung những loài cá san hô có giá trị về đa dạng sinh học, mà còn
cung câp nguồn cá cảnh biển cho các cơ sở nuôi cá cảnh lớn như hồ cá Trí Nguyên,
Bảo tàng Hải dương học và Khu du lịch Vinpearlland ở Nha Trang, hay các cơ sở nuôi
- kinh doanh cá cảnh ở thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị lớn. Tuy nhiên, tại vùng
duyên hải miền Trung nuôi cá cảnh biển lại chưa được phát triển mạnh mẽ, mới chỉ tập
trung ở một số nơi tại Khánh Hòa. Việc phát triển nuôi cá cảnh biển cũng sẽ làm giảm
áp lực tới phát triển nguồn lợi.
3.5. Nhuyễn thê
Trong giai đoạn 2010-2014, diện tích nuôi nhuyễn thể các tỉnh miền Trung ở bãi
triều, đầm phá tăng với tốc độ bình quân 5,6%/năm nhưng tổng thể tích nuôi lồng bè
lại giảm bình quân 8,9%/năm. Sản lượng nhuyễn thể các tỉnh miền Trung trong giai
đoạn này giảm 13,8%/năm. Nuôi nhuyễn thể tập trung tại tỉnh Khánh Hòa (358 lồng
đạt sản lượng 584 tân) và nuôi rải rác ở một số tỉnh Ninh Thuận, Quảng Nam, Đà
Nẵng và Thừa Thiên Huế.
Bảng 19. Diện tích, sản lượng nuôi nhuyễn thể các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
TT Nội dung Đơn
vị 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTBQ
(%/năm)
I Diện tích
1 Nuôi bãi triều/đầm phá, ven biển ha 490 628 515 422 609 5.6
2 Nuôi lồng/bè
Tổng số ô lồng lồng 689 316 255 459 393 -13.1
Tổng thể tích m3 33,280 5,504 7,680 35,936 22,912 -8.9
II Sản lượng tấn 3.408 3.314 3.650 5.020 1.884 -13.8
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
Đối tượng nuôi chủ yếu là ốc hương, hàu, sò huyết, ngọc trai... Ốc hương là loài
nhuyễn thể có giá trị kinh tế cao, được nuôi theo 2 hình thức chủ yếu là nuôi trong ao
và nuôi trong lồng.
- Nuôi ôc hương trong ao: Chủ yếu tận dụng các ao nuôi tôm ở vùng trung triều
và hạ triều với thành phần chât đáy là cát bùn và đá san hô pha cát... Khu vực nuôi tập
trung chủ yếu tại Tân An, Khánh Hội và thị trân Khánh Hải thuộc huyện Ninh Hải,
tỉnh Ninh Thuận; tại Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Nuôi ôc hương trong lồng: Lồng nuôi được thiết kế theo kiểu lồng hở, lồng
nuôi thương đặt ở vùng bãi triều, gần bơ, ít sóng gió. Khu vực nuôi tập trung chủ yếu
tại Mỹ Tân (Thanh Hải) và dọc theo bơ kè Ninh Chữ thuộc huyện Ninh Hải, Ninh
Thuận; tại lạch Cổ Cò, Tây Hòn Dút, Bắc Xuân Tự, vịnh Vân Phong, Khánh Hòa
Nghề nuôi ốc hương thương phẩm khá thuận lợi do chủ động về con giống tại
chỗ, nguồn thức ăn cho ốc hương là cá tạp tươi khá dồi dào, giá re. Trong những năm
gần đây, nghề nuôi ốc hương thương phẩm cũng gặp phải một số khó khăn nhât định
33
như dịch bệnh thương xảy ra, môi trương vùng nuôi có dâu hiệu ô nhiễm, chât lượng ốc
giống không đảm bảo nhât là vào các thơi điểm thả nuôi tập trung trong năm, thị trương
tiêu thụ khó khăn,… làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghề nuôi ốc hương.
Ngoài ra, một số đối tượng nhuyễn thể khác được nuôi với số lượng không
nhiều, quy mô sản xuât nhỏ như nuôi hải sâm trong các ao tôm sau vụ chính, hàu, sò
huyết, vẹm xanh... Ở một số nơi đang nuôi thư nghiệm hàu sữa có giá trị kinh tế cao.
II. Hiện trạng sản xuất giống, dịch vụ hậu cần NTTS tại các tỉnh miền Trung
1. Hiện trạng sản xuất giống
Giai đoạn 2010-2014, tổng số cơ sở sản xuât giống giảm từ 957 cơ sở xuống
còn 836 cơ sở với tốc độ giảm bình quân 3,32%/năm. Tuy nhiên, công suât thiết kế và
sản lượng sản xuât thực tế tăng mạnh với tốc độ bình quân lần lượt là 13,45%/năm và
22,66%/năm, bên cạnh đó sản lượng các cơ sở ương giống cũng tăng mạnh với tốc độ
bình quân 23,96%/năm.
Trong đó, số lượng cơ sở sản xuât giống mặn lợ cũng giảm với tốc độ bình quân
3,53%/năm. Tuy nhiên sản lượng và công suât thiết kế lại tăng với tốc độ bình quân
lần lượt là 22,71%/năm và 13,5%/năm. Ngược lại, số lượng cơ sở sản xuât, công suât
thiết kế, sản lượng sản xuât giống nước ngọt lại tăng đáng kể với tốc độ bình quân giai
đoạn 2010-2014 lần lượt là 7,46%/năm, 6,83%/năm và 7,18%/năm.
Bảng 20. Hiện trạng sản xuất giống các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đối tượng Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
%/năm
Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 957 1,037 860 922 836 -3.32
Công suât thiết kế Tr.con/năm 0,987 22,091 30,720 31,720 34,771 13.45
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 0,634 24,941 28,762 35,257 46,708 22.66
Tổng số cơ sở ương giống Cơ sở 303 293 274 304 312 0.73
Tổng sản lượng giống ương Tr.con/năm 6,160 6,865 8,926 10,225 14,544 23.96
Trong đo: - Sản xuât giống mặn, lợ
Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 942 1,023 846 905 816 -3.53
Công suât thiết kế Tr.con/năm 20,825 21,929 30,558 31,529 34,560 13.50
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 20,556 24,864 28,682 35,156 46,605 22.71
Tổng số cơ sở ương giống Cơ sở 291 281 264 294 302 0.93
Tổng sản lượng giống ương Tr.con/năm 6,138 6,839 8,903 10,201 14,520 24.02
- Sản xuât giống nươc ngọt
Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 15 14 14 17 20 7.46
Công suât thiết kế Tr.con/năm 162 162 162 191 211 6.83
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 78 77 81 100 103 7.18
Tổng số cơ sở ương giống Cơ sở 12 12 10 10 10 -4.46
Tổng sản lượng giống ương Tr.con/năm 22 26 23 24 24 2.20
(Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT)
* Năng lưc sản xuât giống thủy sản của cac tỉnh miền Trung
Trong những năm gần đây, dự đoán nhu cầu giống tăng cao nên hầu hết các
doanh nghiệp đều đầu tư nâng câp trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuât, áp dụng
công nghệ ương giống băng tảo tươi nên hiệu quả sản xuât rât cao, vượt trội so với sư
dụng tảo khô. Ngoài các tập đoàn nước ngoài các doanh nghiệp trong nước cũng
34
không ngừng phát triển, cải tiến sản xuât, chiến lược kinh doanh mở ngày càng khẳng
định uy tín, thương hiệu trên thị trương.
Sản xuât giống cá biển nhân tạo thành công từ năm 2000, hàng năm cung câp
lượng lớn cho nhu cầu nuôi thương phẩm, tuy nhiên số lượng giống cá biển hiện vẫn
chưa đáp ứng đủ nhu cầu do nguồn giống vẫn còn phụ thuộc vào bên ngoài hoặc giống
vớt ngoài tự nhiên. Do đó, kỹ thuật sản xuât giống cá biển còn nhiều hạn chế.
Các tỉnh miền Trung năm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình của năm cao và ổn định khoảng 26,2oC. Bên cạnh đó, các tỉnh miền Trung có
nhiều vũng, vịnh, bơ biển khá sâu vào đât liền với nguồn nước ven biển sạch,… rât
thuận lợi cho phát triển sản xuât giống phục vụ nhu cầu nuôi thương phẩm cho vùng
và cả nước. Hiện nay, việc sản xuât giống của các tỉnh miền Trung chủ yếu tập trung
vào các đối tượng như tôm sú, tôm TCT, cá biển, nhuyễn thể và giống thủy sản nước
ngọt. Tuy nhiên, đối tượng đặc thù, mang lại hiệu quả và là đối tượng sản xuât giống
chủ lực của các địa phương hiện nay là giống tôm sú, tôm TCT và giống cá biển:
- Sản xuât giống tôm sú giai đoạn 2010-2014
Số lượng cơ sở sản xuât giống tôm sú giảm với tốc độ bình quân 6,1%/năm.
Khánh Hòa là tỉnh có số lượng cơ sở sản xuât giống tôm sú tăng mạnh nhât với tốc độ
bình quân 21,7%/năm, kế đến là Thừa Thiên Huế với tốc độ bình quân 7,5%/năm, đặc
biệt năm 2014 Quảng Ngãi có thêm cơ sở sản xuât giống. Còn lại, các tỉnh khác đều
giảm số cơ sở sản xuât giống tôm sú để chuyển sang sản xuât các đối tượng giống khác
theo xu hướng phục vụ nhu cầu của ngươi nuôi thương phẩm trong cả nước, Bình Thuận
và Phú Yên là hai địa phương có số cơ sở sản xuât giống tôm sú giảm mạnh nhât với tốc
độ bình quân lần lượt là 22,1%/năm và 21,2%/năm. (Xem bảng 10 phần phụ lục)
Sản lượng sản xuât giống tôm sú của các tỉnh miền Trung giảm với tốc độ bình
quân 0,9%/năm. Trong đó, Phú Yên là tỉnh sản xuât giống tôm sú giảm mạnh nhât với
tốc độ bình quân 37,8%/năm. Ngược lại, Thừa Thiên Huế có sản lượng sản xuât giống
tôm sú tăng mạnh nhât với tốc độ bình quân 41,4%/năm, kế đến là Khánh Hòa với tốc
độ bình quân 10%/năm.
Phú Yên có công suât thiết kế để sản xuât giống tôm sú tăng mạnh nhât đạt tốc
độ bình quân 40%/năm, kế đến Khánh Hòa với tốc độ bình quân 25,7%/năm. Bình
Thuận có công suât thiết kế giảm mạnh nhât với tốc độ giảm bình quân là 20,5%/năm.
(Xem bảng 10 phần phụ lục)
Qua báo cáo của các tỉnh cho thây, Khánh Hòa là địa phương có truyền thống sản
xuât giống tôm sú và có điều kiện thuận lợi phát triển sản xuât giống tôm sú. Hơn nữa,
các cơ sở sản xuât giống cũng chú trọng mở rộng quy mô sản xuât lớn, giảm dần quy mô
sản xuât nhỏ le, nâng cao công nghệ sản xuât đáp ứng chât lượng con giống. Giống tôm
sú của các tỉnh miền Trung phục vụ nhu cầu nuôi thương phẩm trong vùng chiếm khoảng
50-60% giống sản xuât, số lượng còn lại cung câp cho các vùng khác trong nước.
- Sản xuât giống tôm TCT giai đoạn 2010-2014
Số lượng cơ sở sản xuât giống tôm TCT tăng lên đáng kể, với tốc độ tăng bình
quân 18,25%/năm. Trong đó, Ninh Thuận là địa phương có nhiều biến động về cơ sở
tham gia sản xuât giống tôm TCT, năm 2010 chỉ có 60 cơ sở đến năm 2013 tăng lên
200 cơ sở và ổn định đến năm 2014 với tốc độ tăng bình quân giai đoạn này là
35,12%/năm, kế đến Bình Thuận nhiều cơ sở sản xuât giống cũng chuyển sang đối
tượng giống tôm TCT, tốc độ tăng bình quân 21,79%/năm. Ngược lại, Quảng Ngãi có
35
số lượng cơ sở sản xuât giảm mạnh nhât với tốc độ bình quân 46,3%/năm. Ngoài ra
các địa phương khác cũng có biến động về số lượng cơ sở tham gia sản xuât giống
nhưng không nhiều như Phú Yên và Đà Nẵng năm 2014, Bình Định có lượng cơ sở
sản xuât giống tôm TCT ổn định nhât qua các năm. (Xem bảng 11 phần phụ lục)
Theo đà tăng về cơ sở sản xuât thì công suât thiết kế và sản lượng sản xuât cũng
tăng với tốc độ bình quân lần lượt là 43,30%/năm và 27,65%/năm. Trong đó, Ninh Thuận
cùng với việc tăng số lượng cơ sở thì công suât thiết kế tăng cao với tốc độ bình quân
60,69%/năm, trong khi sản lượng sản xuât tăng với tốc độ bình quân 31,80%/năm. Bên
cạnh đó, Phú Yên tuy giảm về cơ sở sản xuât nhưng công suât thiết kế và sản lượng sản
xuât qua các năm đều tăng với tốc độ bình quân lần lượt là 18,92%/năm và 32,90%/năm.
Hiện trạng ương giông tôm TCT: Tổng cơ sở ương giống giai đoạn 2010-2014
tăng với tốc độ bình quân 6,7%/năm. Trong đó, Bình Thuận và Khánh Hòa có số lượng
cơ sở tăng lên với tốc độ bình quân lần lượt là 40,1%/năm và 8,3%/năm. Bình Định,
Thừa Thiên Huế có số lượng cơ sở ương giống tôm TCT ổn định nhât qua các năm.
Trong năm 2014, Thừa Thiên Huế có 01 cơ sở ương giống tôm TCT để phục vụ nhu
cầu nuôi thương phẩm trong tỉnh, còn lại các địa phương khác điều giảm về cơ sở
ương giống tôm TCT, địa phương giảm số lượng cơ sở ương giống mạnh nhât là
Quảng Ngãi với tốc độ giảm bình quân 34,7%/năm.
Sản lượng ương giống của các cơ sở cũng tăng theo số lượng cơ sở, với tốc độ
bình quân giai đoạn 2010-2014 là 25,5%/năm. Đà Nẵng tuy có số lượng cơ sở ương
giống giảm nhưng sản lượng giống ương lại tăng đáng kể với tốc độ bình quân
77,4%/năm. Song song với sự tăng lên về cơ sở ương giống Bình Thuận cũng cho sản
lượng cao nhât với với tốc độ tăng trưởng bình quân 23,6 %/năm. Bình Định tuy
không có biến động về số lượng cơ sở sản xuât nhưng sản lượng ương dưỡng tăng
mạnh trong giai đoạn 2010-2014 với tốc độ bình quân 20,4%/năm. Các địa phương
còn lại có sản lượng ương giống giảm qua các năm, địa phương giảm mạnh nhât là
Quảng Ngãi với tốc độ giảm bình quân 18,1%/năm. (Xem bảng 12 phần phụ lục)
- Sản xuât giống ca biên giai đoạn 2010-2014
Việc sản xuât giống cá phục vụ nuôi biển đòi hỏi hệ thống hạ tầng rộng lớn, mức
đầu tư cao, trong khi nhu cầu tiêu thụ giống này không nhiều nên số lượng cơ sở sản
xuât giống cá biển không nhiều và việc sản xuât giống cá biển ngày càng thu hẹp. Đối
tượng giống sản xuât chủ yếu là cá giò, cá mú, cá vược, cá hồng mỹ, cá chim vây vàng...
Giai đoạn 2010-2014, số lượng cơ sở sản xuât giống tăng với tốc độ bình quân
4,7%/năm, sản lượng sản xuât cũng tăng với tốc độ bình quân 0,4%/năm. Tuy nhiên,
công suât thiết kế giảm mạnh với tốc độ giảm bình quân 25,9%/năm. Theo báo cáo của
Sở NN&PTNT Phú Yên, đến năm 2014 không còn cơ sở nào sản xuât giống cá biển, lý
do nhu cầu giống cho nuôi cá biển không nhiều trong khi chi phí sản xuât cao, doanh
nghiệp sản xuât không hiệu quả. (Xem bảng 13 phần phụ lục)
Bên cạnh các đối tượng chủ lực trên, các tỉnh miền Trung cũng khẳng định
được thương hiệu về lĩnh vực sản xuât giống với các đối tượng như:
- Ương tôm hùm giống
Giai đoạn 2010-2014, số lượng các cơ sở ương giống tôm hùm giảm với tốc độ
bình quân 0,84%/năm, theo đó sản lượng giống ương cũng giảm theo với tốc độ bình
quân 8,73%/năm. (Xem bảng 14 phần phụ lục)
36
Hiện nay, trong nước cũng như trên thế giới chưa sản xuât được giống tôm
hùm, nguồn giống phụ thuộc hoàn toàn vào đánh bắt tự nhiên tại các địa phương:
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Mùa vụ khai
thác tôm hùm giống có thể khai thác quanh năm, nhưng tập trung chủ yếu từ đầu tháng
11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Sản lượng khai thác tôm hùm giống hàng năm
không ổn định và phụ thuộc vào điều kiện khí hậu thủy văn. Ước tính hàng năm khai
thác được từ 7-9 triệu giống, kích cỡ giống thương không đồng đều, con giống được
đánh bắt băng nhiều phương tiện khác nhau như đánh lưới mành, bẫy chà, lặn. Đặc
biệt để khai thác tôm hùm giống đã có hiện tượng sư dụng hình thức câm như dùng
thuốc gây mê… tác động xâu đến môi trương sinh thái và khi đưa vào nuôi thương dẫn
đến hậu quả là tôm thương chết nhiều vào giai đoạn đầu thả nuôi, ty lệ sống thâp và
tôm chậm lớn. Sau khi khai thác tôm hùm giống được đưa đi ương trước khi nuôi
thương phẩm. Qua điều tra cho thây có hai hình thức ương:
(1) Ương nâng câp: Sau thơi gian ương lên giống, bán cho nơi khác để nuôi
thương phẩm.
(2) Ương san thưa: Sau khi kết thúc thơi gian ương mật độ được san thưa ngay
tại khu vự ương để nuôi lên thương phẩm. Đây là hình thức có tính ưu việt hơn cả vì
tôm đã quen với điều kiện sồng tại địa phương khi san thưa, không ảnh hưởng nhiều
tới ty lệ sống và tốc độ tăng trưởng.
Giá tôm hùm giống có sự biến động lớn, tôm hùm bông có giá cao nhât từ 150-
350 nghìn đồng/con, có lúc đến 450 nghìn đồng/con, giá thâp hơn là tôm hùm xanh,
thâp nhât là tôm hùm tre và tôm hùm sỏi. Năm 2014, do khan hiếm, mỗi con tôm hùm
con (loại tôm trắng) có giá tới 400-450 nghìn đồng. Hiện nay, tại Phú Yên có số lượng
lồng ương tôm giống nhiều nhât với 21.092 lồng, Ninh Thuận có 300 lồng chuyên
ương và 30 hộ ương trong lồng nuôi thương phẩm, sư dụng 35.000-45.000 con giống
cho hoạt động nuôi. Lượng tôm giống còn lại được bán cho các hộ nuôi tại Khánh
Hòa, Phú Yên, Bình Định và Quảng Ngãi. Tại Khánh Hòa, nguồn giống tôm hùm khai
thác chỉ cung câp được 25-30% nhu cầu, số giống còn lại được mua từ các tỉnh lân cận
như Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Quảng Nam hoặc nhập từ nước
ngoài (Srilanka, Philippines, Indonesia).
- Sản xuât giống ca rô phi
Các địa phương tham gia sản xuât giống cá rôi phi là Khánh Hòa, Bình Định,
Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế. Tổng số cơ sở sản xuât giống cá rô phi của
các địa phương này ổn định qua các năm. Tổng công suât sản xuât của các cơ sở này
tăng lên với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2014 là 4,03%/năm. Trong đó,
Quảng Nam là địa phương có số lượng cơ sở sản xuât ổn định qua các năm, công suât
sản xuât lại tăng mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này là 31,61%/năm.
Khánh Hòa, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế là những địa phương có số lượng cơ sở và công
suât ổn định nhât qua các năm. Ngược lại, Bình Định giảm về sản lượng sản xuât giống
cá rô phi với tốc độ giảm bình quân 0,25%/năm. (Xem bảng 15 phần phụ lục)
Hiện nay, việc sản xuât giống cá rô phi còn một số tồn tại như: Công tác tuyển
chọn cá rô phi đạt được tiến bộ đáng kể, nhưng các cơ sở chọn lọc, nuôi dưỡng, duy trì
và phát tán đàn cá bố mẹ có chât lượng còn ít, các trại giống câp I chưa làm tốt nhiệm vụ
này nên không duy trì được đàn cá bố mẹ mà các viện nghiên cứu chuyển giao; Việc
quản lý sản xuât giống cá rô phi hiện nay gặp nhiều khó khăn, chưa quản lý đươch đàn cá
bố mẹ. Các dòng cá bố mẹ được chọn lọc mà các viện chuyển giao cho các tỉnh không
37
được bảo tồn và duy trì nên số lượng giảm dần; Thị trương tiêu thụ đối với sản phẩm này
còn hạn chế nên chưa khuyến khích được vân đề sản xuât giống, trại sản xuât giống Mỹ
Chánh – Bình Định đến thơi điểm điều tra vẫn còn tồn đọng khoảng 2 ty giống cá rô phi.
- Sản xuât giống nhuyễn thê
Đối tượng giống nhuyển thể được sản xuât tại các tỉnh miền Trung hiện nay là
ốc hương, tu hài, hàu Thái Bình Dương,… Hiện nay, do lượng ao nuôi tôm không hiệu
quả chuyển sang hướng nuôi ốc hương và nuôi cua nên nhu cầu con giống cho các đối
tượng này cũng tăng lên, tuy nhiên chât lượng giống ốc hương không đều và chưa
được kiểm soát.
Giai đoạn 2010-2014 có nhiều biến động trong sản xuât giống nhuyễn thể cả về
cơ sở sản xuât và sản lượng sản xuât. Số lượng cơ sở sản xuât giống giảm từ 222
xuống còn 184, sản lượng sản xuât cũng giảm với tốc độ bình quân 11,7%/năm. Tuy
nhiên, công suât thiết kế lại tăng với tốc độ bình quân 6,2%/năm. Trong đó, Phú Yên là
địa phương có số lượng cơ sở sản xuât và sản lượng sản xuât tăng đáng kể với tốc độ
bình quân 18,9%/năm. Ngược lại, Bình Thuận là địa phương giảm mạnh nhât về số
lượng cơ sở sản xuât giống nhuyễn thể với tốc độ giảm bình quân 33,1%/năm, sản
lượng sản xuât và công suât thiết kế cũng giảm với tốc độ bình quân 15,9%/năm.
(Xem bảng 16 phần phụ lục)
* So sanh năng lưc sản xuât môt số đối tượng giống của cac tỉnh miền Trung
vơi cả nươc
Theo báo cáo tổng kết hoạt động NTTS năm 2014, cả nước có 2.305 cơ sở sản
xuât giống tôm nước lợ với sản lượng 130 ty con. Trong đó: số cơ sở sản xuât giống
tôm sú là 1.722 cơ sở, sản lượng đạt 30 ty con giống; số cơ sở sản xuât giống tôm TCT
là 583 cơ sở, sản lượng đạt 100 ty con giống.
So với cả nước thì số cơ sở sản xuât giống tôm nước lợ của các tỉnh miền Trung
chiếm 34,8% (802 cơ sở), sản lượng chiếm 35,7% (46,423 ty con). Trong đó: số cơ sở
sản xuât giống tôm sú là 497 cơ sở (chiếm 28,9% so với cả nước), sản lượng đạt 8,327
ty con (chiếm 27,8% so với cả nước); số cơ sở sản xuât giống tôm TCT là 305 cơ sở
(chiếm 52,3% so với cả nước), sản lượng đạt 38,096 ty con (chiếm 38,1% so với cả
nước). (Bảng 21)
Bảng 21. Năng lực sản xuất các đối tượng chủ lực của các tỉnh miền Trung so với
cả nước năm 2014
TT Đối tượng
Cả nước Miền Trung So sánh
Cơ sở Sản lượng
(ty con) Cơ sở
Sản lượng
(ty con)
Ty lệ
cơ sở (%)
Ty lệ
sản lượng (%)
1 Giống tôm sú 1.722 30 497 8,327 28,9 27,8
2 Giống tôm TCT 583 100 305 38,096 52,3 38,1
Tổng 2.305 130 802 46,423 34,8 35,7
(Nguồn: Vu NTTS, cac sơ NN&PTNT)
* Đanh gia chung tình hình sản xuât giống cac tỉnh miền Trung giai đoạn
2010-2014
Thuân lợi:
Các tỉnh miền Trung có nhiệt độ nắng nóng quanh năm, nguồn nước biển mặn,
trong và sạch thuận lợi cho phát triển sản xuât giống hải sản.
38
Được Nhà nước đầu tư về cơ sở hạ tầng vùng sản xuât giống tập trung tương
đối hoàn thiện.
Quy mô sản xuât giống: Trong những năm gần đây các tỉnh miền Trung phát
triển sản xuât giống theo hướng giảm số lượng các cơ sở sản xuât nhỏ le, chú trọng
đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ, trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuât nhăm nâng
cao chât lượng con giống phục vụ nuôi thương phẩm, với sự tham gia của nhiều doanh
nghiệp nước ngoài như Công ty CP, Công ty TNHH Uni-President Việt Nam, Công ty
TNHH sản xuât giống Grobest & Imei Việt Nam, Công ty Việt Úc,… những cơ sở đầu
tư nhỏ le không cạnh tranh được, sản xuât kém hiệu quả đã bị thu hẹp.
Vùng sản xuât giống tập trung: Các tỉnh miền Trung đều được xây dựng trong
khu quy hoạch riêng biệt cho vùng sản xuât giống đảm bảo theo QCVN 01-81:
2011/BNNPTNT như: vùng sản xuât giống tập trung xã Chí Công, huyện Tuy Phong,
Bình Thuận; vùng sản xuât giống tập trung An Hải, Ninh Phước và vùng sản xuât giống
tập trung Nhơn Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận; vùng sản xuât giống Cam Phú, Cam Phúc,
Ba Ngòi, Cam Ranh, và vùng sản xuât giống Ninh Vân – tỉnh Khánh Hòa; vùng sản xuât
giống Hòa Hiệp Trung và vùng sản xuât giống Xuân Hòa, Sông Cầu, tỉnh Phú Yên…
Điều kiện cơ sở vật chât, trang thiết bị sản xuât các cơ sở sản xuât giống đảm
bảo theo QCVN 01-81: 2011/BNNPTNT: Tùy từng diện tích xây dựng của các cơ sở
sản xuât có sự bố trí khác nhau, nhưng nhìn chung các cơ sở bố trí rât liên hoàn và
thuận tiện cho thao tác sản xuât, từ bể lọc, ao lắng, ao chứa,… Hầu hết các cơ sở sản
xuât giống đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị như: máy bơm, sục khí, thiết bị
lọc,… đối với các cơ sở lớn hay các trung tâm giống còn được đầu tư xây dựng phòng
thí nghiệm phục vụ nghiên cứu, kiểm nghiệm chât lượng con giống…
Công nghệ sản xuât: Ngoài hai đối tượng chủ lực xây dựng nên thương hiệu và
thế mạnh cho sản xuât giống của các tỉnh miền Trung là tôm sú và tôm TCT, thơi gian
qua các cơ sở sản xuât giống đã nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ trong KHCN cho
sản xuât thành công một số đối tượng sau: Công nghệ sản xuât các loài nhuyễn thể như
tu hài, hàu, ốc hương đang được áp dụng rộng rãi và ngày càng hoàn thiện hơn. Thơi
gian qua các cơ sở sản xuât giống cá biển đã từng bước hoàn thiện quy trình sinh sản
nhân tạo và hiện đang sản xuât các loại cá biển như cá giò, cá song, cá mú, cá bống
bốp, cá hồng mỹ, cá chim vây vàng. Đặc biệt thành công trong sản xuât giống cá chim
vây vàng, hiện đang chuyển giao công nghệ cho Trung tâm giống hải sản Ninh Thuận
tiếp tục sản xuât để phục vụ nhu cầu nuôi thương phẩm ngày càng cao.
Kiểm dịch chât lượng con giống: Việc sản xuât giống tại các tỉnh miền Trung
đang chuyển sang quy mô công nghiệp, nên việc quản lý chât lượng con giống đã
thuận lợi hơn. Hầu hết các cơ sở sản xuât tôm giống đều châp hành đầy đủ các quy
định quản lý, sư dụng tôm bố mẹ rõ nguồn gốc, thực hiện tốt việc kiểm tra môi trương,
dịch bệnh. Tại các địa phương có cơ sở sản xuât giống tập trung đều có trạm quản lý
với đầy đủ trang thiết bị và nhân lực có trình độ nghiệp vụ cao.
Cung câp giống: Có hai hình thức cung câp giống đến ngươi nuôi là bán trực
tiếp cho ngươi nuôi và bán cho thương lái. Tâm lý của các cơ sở sản xuât giống thích
bán cho thương lái tuy giá có thâp hơn nhưng không phải chịu trách nhiệm về vận
chuyển, bán cùng lúc với số lượng nhiều, không phải mât công tư vân về hướng dẫn
kỹ thuật,… trong khi bán cho ngươi nuôi với số lượng ít nhưng phải vận chuyển đến
vùng nuôi, đảm bảo chât lượng con giống khi thả nuôi,… Tuy nhiên, nhiều cơ sở sản
xuât giống hiện nay cũng có sự quan tâm, chia se lợi ích đối với ngươi nuôi như đầu tư
39
con giống cho ngươi nuôi đến khi thu hoạch được mới lây tiền hoặc kết hợp với dịch
vụ thức ăn, hỗ trợ kỹ thuật cho ngươi nuôi đạt kết quả cao.
Kho khăn:
Tại một số địa phương do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, phát triển du
lịch nên vùng sản xuât giống tập trung bị giải tỏa hoặc nghỉ hoạt động, như vùng sản
xuât giống Cam Phú, thành phố Cam Ranh, Khánh Hòa.
Nguồn gốc giống: Tuy các tỉnh miền Trung có điều kiện thuận lợi và là cái nôi
về sản xuât giống nhưng hiện nay con giống bố mẹ hầu như còn phụ thuộc vào khai
thác tự nhiên và nhập khẩu. Hầu hết tôm TCT, tôm sú bố mẹ hoàn toàn nhập từ Hawaii
- Mỹ, Thái Lan,… Một số ít tôm sú bố mẹ được thu mua từ khai thác tự nhiên, tôm
hùm giống hoàn toàn phụ thuộc vào khai thác tự nhiên. Giá bán không ổn định dẫn đến
hiệu quả sản xuât không cao.
Việc kiểm dịch chât lượng con giống có nâng cao, tuy nhiên số lượng mẫu đăng
ký xét nghiệm qua các trạm rât ít so với giống lưu thông trên thị trương nên vân đề
kiểm soát chât lượng, dịch bệnh tôm giống vẫn gặp rât nhiều khó khăn.
Cạnh tranh bởi các cơ sở sản xuât giống ở vùng ĐBSCL: Trước đây, ngoài cung
câp con giống cho nuôi thương phẩm trong vùng, phần rât lớn cung câp cho thị trương
ĐBSCL, tuy nhiên hiện nay các tỉnh vùng ĐBSCL cũng đã nghiên cứu sản xuât thành
công giống tôm sú phục vụ thị trương nuôi trong vùng với chi phí thâp.
Vẫn còn tồn tại cơ sở sản xuât giống quy mô nhỏ le, không được đầu tư trang
thiết bị hiện đại do vậy chât lượng giống sản xuât không cao.
Môi trương nước sản xuât tôm giống bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến chât lượng giống.
Công nghệ và quy trình sản xuât giống còn tận dụng cho sinh sản quá nhiều lứa
làm giảm chât lượng giống. Ương âu trùng, nhiều trại sư dụng thức ăn khô không sư
dụng tảo tươi làm giảm sức đề kháng của tôm giống.
Năng lực quản lý của ngành chủ quản và của các địa phương về sản xuât giống
còn yếu.
2. Cơ sở sản xuất, cung ứng, dịch vụ thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh hoc
phục vụ NTTS
Giai đoạn 2010-2014, sản xuât thức ăn toàn vùng có tốc độ tăng bình quân về
cơ sở sản xuât là 5%/năm (từ 10 lên 12 cở sở). Sản lượng sản xuât theo nhu cầu tiêu
thụ trong NTTS cũng tăng theo với tốc độ bình quân 4%/năm (từ 30,063 lên 35.162
tân). Các doanh nghiệp chế biến thức ăn công nghiệp của vùng hầu hết là các công ty
nước ngoài như UP, CP, Grobest, Bayer, Cargill… Bên cạnh đó có một số cơ sở sản
xuât theo quy mô nhỏ le, phương pháp thủ công, công nghệ lạc hậu và không có các
đánh giá về chât lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định. Nhu cầu sư dụng thức ăn
của vùng cũng tăng dần theo diện tích NTTS, giai đoạn 2010-2014 tốc độ tăng bình
quân là 5%/năm, nhu cầu sư dụng thức ăn công nghiệp năm 2010 là 50.178 tân/năm,
năm 2014 nhu cầu này cao hơn là 59.888 tân/năm. (Bảng 22)
Nhìn chung, trên địa bàn các tỉnh miền Trung có nhiều cơ sở kinh doanh thức
ăn, chế phẩm và sản phẩm xư lý, cải tạo môi trương cho NTTS. Đa phần các cơ sở vừa
kinh doanh kết hợp thức ăn, chế phẩm vi sinh, sản phẩm xư lý và cải tạo môi trương
dùng trong NTTS. Các cơ sở hoạt động đều có giây chứng nhận đăng ký kinh doanh
40
và chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản. Số lượng cơ sở kinh doanh thức ăn thủy sản
năm 2010 là 202 cơ sở đến năm 2014 tăng lên 220 cơ sở với tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn này là 2%/năm. Theo đó số lượng cơ sở kinh doanh thú y thủy sản cũng
tăng từ 115 cơ sở năm 2010 lên 123 cơ sở năm 2014, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2010-2014 là 2%/năm. (Bảng 22)
Đối với thuốc chữa bệnh: Có nhiều đại lý, nhiều chủng loại, đa dạng về cách sư
dụng. Một mặt rât tích cực cho phòng chữa bệnh nhưng cũng tạo ra nguy cơ cao cho
công tác kiểm tra kiểm soát các chât câm sư dụng đặc biệt là dư lượng kháng sinh.
Về công tác quản lý chât lượng thức ăn, thuốc thú y thủy sản thì hàng năm, Chi
cục NTTS các địa phương đều tiến hành các đợt thu mẫu thức ăn và mẫu chế phẩm
sinh học để kiểm tra chât lượng giúp ngươi nuôi yên tâm sư dụng. Tuy nhiên, hoạt
động sản xuât kinh doanh diễn ra rât phức tạp, khó kiểm soát một số thuốc, hóa chât,
thức ăn không đạt tiêu chuẩn vẫn được lưu hành gây thiệt hại không nhỏ cho ngươi
nuôi. Giá cả các loại thức ăn, thuốc thú y không ổn định, Nhà nước chưa quản lý được
giá nên phần nào gây thiệt hại cho ngươi nuôi.
Bảng 22. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y giai đoạn 2010 - 2014
TT Nội dung Đơn vị
tính
Năm TĐTTBQ
(%/năm) 2010 2011 2012 2013 2014
1 Cơ sở sản xuât TĂCN Cơ sở 10 9 11 12 12 5
San lượng san xuât tân/năm 30.063 30.063 34.063 35.162 35.162 4
2 Cơ sở kinh doanh TĂCN Cơ sở 202 252 225 217 220 2
3 Cơ sở kinh doanh thú y thủy sản Cơ sở 115 162 137 127 123 2
4 Nhu cầu sư dụng TĂCN tân/năm 50.178 78.306 58.729 59.420 59.888 5
Cho tôm tân/năm 39.434 66.441 45.303 46.188 45.274 4
Cho ca tân/năm 10.744 11.865 13.426 13.232 14.614 8
5 Nhu cầu các loại thức ăn khác tân/năm 1.000 1.500 2.000 2.500 2.500 2,6
Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT
III. Hiện trạng cơ sở hạ tầng vùng nuôi
1. Hệ thống giao thông
Phần lớn các khu vực NTTS năm gần hệ thống đương giao thông khá thuận tiện
trong việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
Hệ thống giao thông của các vùng NTTS tập trung phần lớn đã được đầu tư khá
hoàn chỉnh, đương đã được tráng nhựa, băng phẳng,... Đặc biệt là vùng nuôi tôm trên
cát, hệ thống giao thông được đầu tư đến tận chân đầm nuôi: vùng nuôi tôm xã Hòa
Hiệp Nam, Hòa Tâm huyện Đông Hòa, Phú Yên; vùng nuôi tôm xã An Cư, huyện Tuy
An, tỉnh Phú Yên; vùng nuôi tôm Ninh Phú, Ninh Giang, Ninh Ích thị xã Ninh Hòa,
Khánh Hòa; vùng nuôi tôm trên cát thuộc tỉnh Bình Định; vùng nuôi tôm trên cát
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi; vùng nuôi tôm trên cát huyện Núi Thành, Quảng
Nam; vùng nuôi tôm thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế... Tuy nhiên, còn một số vùng nuôi do
chưa được đầu tư nên giao thông đi lại rât khó khăn ảnh hưởng đến việc vận chuyển
giống, sản phẩm sau thu hoạch làm giảm chât lượng do kéo dài thơi gian vận chuyển
như: vùng nuôi tôm xã Hộ Hải, Tân Hải, huyện Ninh Hải, Ninh Thuận; vùng nuôi
Ninh Phú, Ninh Hòa, Khánh Hòa; vùng nuôi Xuân Lộc, Sông Cầu, Phú Yên; vùng
nuôi xã Tâm Tiến, huyện Núi Thành, Quảng Nam,...
41
Giao thông nội vùng của các vùng nuôi thủy sản tập trung chưa được chú trọng
đầu tư, một số vùng là đương đât, mâp mô,... đi lại rât khó khăn đều này gây hưởng
đến phát triển NTTS của các địa phương. Tuy nhiên, đối với vùng nuôi tôm lót bạt thì
hầu như được đầu tư hệ thống giao thông nội vùng rât đầy đủ, thuận lợi cho việc vận
chuyển con giống, thức ăn và sản phẩm trong quá trình xuât bán,...
2. Hệ thống điện
Điện lưới quốc gia 220 KV được phủ khắp các tỉnh thành trong vùng dự án. Tuy
nhiên, điện để phục vụ cho NTTS gặp nhiều khó khăn, hiện tại mạng lưới điện trung
thế và hạ thế đã được đầu tư đến khoảng 80% khu NTTS, một số vùng nuôi có điện
nhưng rât yếu không đủ cung câp cho nhu cầu sư dụng trong NTTS. Biết được nhu cầu
sư dụng điện phục vụ NTTS đặc biệt là nuôi tôm tại một số nuôi các doanh nghiệp đầu
tư đương điện để cung câp cho NTTS, nhưng thông thương giá điện này luôn cao hơn
giá điện lưới quốc gia như vùng nuôi tôm huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
Một số vùng nuôi không có điện ngươi nuôi tôm đã máy quạt chạy băng dầu thay
thế điện, tuy nhiên với cách làm này chi phí cho vụ nuôi tăng cao, nhưng vẫn là biện
pháp thay thế hầu hết tại các vùng nuôi hiện nay. Bên cạnh đó, một số vùng nuôi bà con
đã chủ động sư dụng điện sinh hoạt để phục vụ sản xuât nên chât lượng điện áp thâp.
Hiện nay, các tỉnh năm trong vùng dự án CRSD (Dự án Nguồn lợi ven biển vì
sự phát triển bền vững) như: Khánh Hòa, Phú Yên đã có kết hoạch hỗ trợ kéo điện cho
các vùng nuôi thuộc hai tỉnh này, nhưng đến nay theo điều tra và phản ánh của ngươi
nuôi đến nay dự án chỉ mới đặt trụ điện đã lâu nhưng vẫn chưa có kế hoạch kéo điện
để phục vụ các vùng nuôi.
3. Hệ thống thủy lợi
Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng nước lợ của các địa phương hoàn toàn phụ
thuộc vào hệ thống thủy lợi nông nghiệp, hoặc được đầu tư riêng nhưng chưa đồng bộ.
Những năm gần đây do phát triển nuôi trồng tự phát nhanh chóng vượt quá khả năng
câp thoát của hệ thống, mặt khác trong quá trình sản xuât, ngươi nuôi tôm cải tạo, bơm
hút bùn thải bừa bãi; lân chiếm bơ kênh làm cho lòng kênh và bơ kênh bị thu hẹp đáng
kể đã làm giảm tác dụng câp thoát nước của hệ thống này. Vì vậy sau vài năm phát triển
khả năng câp nước thực tế của hệ thống kênh câp thâp hơn rât nhiều so với nhu cầu.
Bên cạnh đó, những khu vực trước kia là ruộng lúa hay ruộng muối, hoặc thậm
chí là khu nhà ở năm ngoài khu quy hoạch, ngươi dân tự phát chuyển đổi thành ao
nuôi tôm thì hầu như không đầu tư hệ thống câp thoát nước như các ao đầm ở xã Hộ
Hải – Ninh Thuận, xã Tâm Tiến – Quảng Nam,... ngươi dân bắt ống dẫn nước từ rât xa
để lây vào ao nuôi và khi tháo nước cũng bơm xả bừa bãi ra xung quanh. Vì thế khi có
một ao bị nhiễm bệnh thì khả năng lây lan ra các ao lân cận là khá lớn.
Hệ thông câp nươc và thoat nươc (kênh, mương, công, trạm bơm) tại các vùng
nuôi tập trung: Hệ thống kênh câp thoát nước không hợp lý nhỏ, cạn không đảm bảo
lưu thông nước trong nội vùng và bên ngoài. Hầu hết tại các vùng NTTS tập trung tại
các tỉnh miền Trung chỉ có đương câp nước mặn mà chưa có đương câp nước ngọt.
Nguồn nước ngọt phục vụ nuôi hiện nay hầu như phụ thuộc vào kênh tưới tiêu cho
nông nghiệp nên tình trạng thiếu nước ngọt trong NTTS là điều không thể tránh khỏi
và không chủ động được trong sản xuât.
Qua kết quả điều tra các hộ nuôi tôm tại các vùng nuôi cho thây khoảng 1% các
ao nuôi là có hệ thống câp nước và thoát nước xây dựng riêng biệt, 99% cống câp
42
nước và thoát nước là một. Một số vùng nuôi được đầu tư xây dựng trạm bơm để câp
nước cho vùng nuôi, tuy nhiên quá trình đầu tư từ lâu và hàng năm không được duy tu,
bảo trì, bảo dưỡng nên đã xuống câp như: Vùng nuôi tôm tập trung An Hải, Ninh
Thuận, vùng nuôi tôm tập trung Hải Dương, huyện Hương Trà, Thừa Thiên Huế,…
Hệ thông xử lý nươc thai, chât thai: Hầu hết các vùng nuôi không có hệ thống xư
lý nước thải, chât thải; nước thải, được xả ra môi trương xung quanh dễ gây ô nhiễm
vùng nuôi. Qua kết quả điều tra 801 hộ NTTS tại các địa phương cho thây chỉ khoảng
2% là có ao xư lý nước thải. Một số vùng NTTS chỉ bố trí ao xư lý nước thải chung cho
vùng nuôi nên dẫn đến tình trạng quá tải, và xuống câp do ao dùng chung nên không
được duy tu, bảo trì, bảo dưỡng như: vùng NTTS tập trung Điền Hải, Phong Hải,...
Hệ thông ao chưa, lăng và xử lý nươc câp: Tùy theo phương thức nuôi và tùy
theo điều kiện đầu tư một số hộ có bố trí ao chứa, thương những ao này có diện tích
nhỏ và sâu hơn ao nuôi, tuy nhiên một số vùng nuôi tận dụng ao này làm ao nuôi. Qua
kết quả điều tra các hộ nuôi cho thây chỉ 6% các hộ nuôi là có ao chứa, lắng, còn lại
94% không có ao lắng để xư lý nước câp. Do vậy tại các vùng nuôi thương không đảm
bảo tiêu chí này để được chứng nhận là vùng NTTS tập trung.
Hệ thông ao nuôi: Tùy theo phương thức nuôi, đối tượng nuôi ngươi dân đầu tư
cơ sở cho ao nuôi khác nhau. Đối với nuôi tôm lót bạt được sư dụng đảm bảo chât
lượng, dễ làm vệ sinh,… Đối với nuôi ốc hương do tận dụng các ao nuôi tôm không
hiệu quả chuyển sang nuôi ốc hương nên ngươi nuôi sư dụng lưới để bao quanh ao
tránh ốc hương bò ra bên ngoài. Các tỉnh miền Trung bố trí các ao nuôi có độ sâu dao
động trong khoảng từ 1,2-1,5m.
Khu vực tập kết và xư lý chât thải: Các vùng nuôi trồng hiện nay chưa được bố
trí khu vực tập kết và xư lý chât thải
4. Cơ sở hạ tầng một số vùng nuôi đặc thù
Nuôi biển: Do đặc thù là nuôi tại các vùng biển xa, biển hở nên vân đề đầu tư
cơ sở hạ tầng là rât khó khăn. Đối với vùng nuôi biển tập trung hầu hết được năm
trong vùng quy hoạch, tuy nhiên hiện nay một số vùng nuôi đang bị thu hẹp do sự phát
triển của du lịch như vùng nuôi biển của tỉnh Phú Yên. Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi
biển tại các địa phương hầu như chưa đáp ứng, không có khu tránh trú bão cho các bè
nuôi khi có bão.
Nuôi ngot: Đối tượng nuôi chính là các loại cá truyền thống như cá rô phi, cá
điêu hồng, cá lóc, cá trắm cỏ,… chủ yếu tận dụng các hồ tự nhiên, hồ chứa nước thủy
lợi, đập thuy điện, các vùng ruộng trũng sản xuât nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi
thủy sản. Quy hoạch vùng nuôi nhỏ le chưa mang tính tập trung. Đương giao thông đi
lại các khu nuôi cá chủ yếu là đương đât, nguồn nước câp cho các ao nuôi chưa chủ
động, còn phụ thuộc vào nguồn nước sản xuât nông nghiệp.
Sản xuất giống: Ngoài một số khu vực sản xuât giống tập trung được quy
hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông và điện lưới được đầu tư và nâng
câp thuận lợi cho việc sản xuât và vận chuyển.
Khó khăn hiện nay của khu sản xuât giống thủy sản tập trung đó là do không có
nguồn kinh phí để duy tu bảo dưỡng, sưa chữa nên qua quá trình sư dụng khai thác đến
nay một số hạng mục công trình như hệ thống thoát nước, các bể chứa nước thải,… có
dâu hiệu xuống câp, hư hỏng; chưa có hệ thống câp nước ngọt phục vụ sản xuât.
43
Một số khu sản xuât giống tôm sú trước kia, nay chuyển sang sản xuât giống
tôm TCT, nhuyển thể,… đáp ứng nhu cầu nuôi hiện nay thì hoàn toàn chưa được đầu
tư, chủ yếu là kế thừa cơ sở vật chât từ hoạt động sản xuât giống tôm sú trước đây. Bên
cạnh đó, một số trại, cơ sở sản xuât nhỏ le manh mún. Việc đầu tư máy móc trang thiết
bị hiện đại, quy trình kỹ thuật tiên tiến còn nhiều hạn chế. Tính ổn định trong sản xuât
chưa cao, chủ yếu sản xuât giống thủy sản đáp ứng cho nhu cầu thị trương các tỉnh
phía Nam theo thơi vụ.
IV. Môi trương dịch bệnh
1. Hiện trạng môi trương
Trong những năm qua, diện tích NTTS ở các tỉnh miền Trung ngày càng phát
triển dẫn đến sự gia tăng chât thải vào môi trương. Hầu hết các diện tích NTTS chưa
đầu tư hệ thống thu gom, xư lý nước thải và bùn thải tập trung. Nước thải sau quá trình
nuôi được thải trực tiếp ra môi trương kênh rạch dẫn nước, kết hợp với việc dẫn nước
mặn phục vụ nuôi thông qua hệ thống kênh mương đã góp phần gây ô nhiễm nguồn
nước trong vùng nuôi.
Kết quả quan trắc môi trương của Trung tâm quan trắc môi trương và bệnh thủy
sản miền Trung, thuộc Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III tháng 8/2015 cho thây
nguồn nước câp cho nuôi tôm nước lợ tại các điểm quan trắc ở Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, An Ninh Đông (Phú Yên), Tân Thủy (Khánh Hòa) đều có biểu hiện ô
nhiễm các chât hữu cơ, một số nơi có độ mặn và độ kiềm không phù hợp, mật độ vi
khuẩn vibrio vượt giới hạn cho phép, không phù hợp cho tôm nuôi. (Xem bảng 18, 19
phần phụ lục)
- Tại cac nguồn nươc câp ơ Quang Nam: độ mặn thâp hơn khoảng giá trị giới
hạn tại tât cả các điểm; NH3, phootphate, COD cao hơn giá trị giới hạn cho phép tại tât
cả các điểm.
- Tại cac nguồn nươc câp ơ Binh Đinh: độ kiềm thâp hơn giá trị giới hạn cho
phép tại tât cả các điểm; COD cao hơn giá trị giới hạn cho phép ở tât cả các điểm.
- Tai cac nguồn nươc câp ơ Phú Yên: COD cao hơn giá trị giới hạn cho phép tại
An Ninh Đông.
- Tại cac nguồn câp ơ Khanh Hòa: COD và mật độ vi khuẩn vibrio cao hơn giá
trị giới hạn cho phép tại Tân Thủy.
- Tại nguồn câp ơ Từ Thiện – Phươc Dinh (Ninh Thuân): các thông số chât
lượng nước đều năm trong giá trị giới hạn cho phép.
Tại các điểm quan trắc vùng nuôi tôm hùm: đã phát hiện một số loài tảo độc,
mật độ vibrio cao hơn giá trị giới hạn, cụ thể như sau:
- Tại cac điểm quan trăc ơ Phú Yên: DO thâp hơn giá trị giới hạn tại điểm An
Hòa; mật độ vi khuẩn vibrio cao hơn giá trị giới hạn tại Phú Dương và An Hòa; phát
hiện tảo độc tại một số thủy vực nuôi tôm hùm như Xuân Thành (Nitzshia sp:
24.000tb/l), Xuân Phương (Nitzshia sp: 270.000 tb/l; Chaetoceros sp: 67.500 tb/l); An
Hòa (Chaetoceros sp: 3.750 tb/l).
- Tại cac điểm quan trăc ơ Khanh Hòa: COD cao hơn giá trị giới hạn cho phép
tại Xuân Tự; mật độ vi khuẩn vibrio cao hơn giá trị cho phép tại Vũng Ngán; phát hiện
tảo độc tại một số thủy vực nuôi như Đầm Môn (Chaetoceros sp: 23.333 tb/l;
44
Peridinium sp: 8.333 tb/l), Xuân Tự (Thalassionema nitzchloldes 1.500 tb/l; Chaetoceros
sp 2.250 tb/l), Vũng Ngán (Nitzchia sp: 2.166 tb/l; Chaetoceros sp 6.500 tb/l).
Vân đề quản lý cộng đồng vùng nuôi nhiều nơi chưa được quan tâm đầy đủ,
chưa tổ chức được các loại hình tự quản như hợp tác xã, tổ, nhóm để triển khai thực
hiện quy chế quản lý vùng nuôi tôm an toàn, chưa có quy định nơi chứa bùn nào vét và
chât thải rắn, nhât là vùng nuôi tôm trên cát, còn hiện tượng xả nước thải từ các ao
nuôi tôm bị nhiễm bệnh vào môi trương nước. Có rât nhiều loại thuốc, hóa chât mới
không được các nhà quản lý phổ biển cho cộng đồng mà được hệ thống dịch vụ quảng
bá đưa đến ngươi nuôi, trong đó có cả những sản phẩm không đảm bảo.
2. Tình hình dịch bệnh
Trong giai đoạn 2010-2014, dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến hoạt
động NTTS các tỉnh miền Trung. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, diện tích NTTS bị thiệt hại
do ô nhiễm môi trương và dịch bệnh đạt đỉnh năm 2010: 916 ha và giảm dần trong giai
đoạn 2011-2014, năm 2014 diện tích nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh là 63 ha. Trong khi
đó 7 tỉnh (Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi,
Quảng Nam) diện tích nuôi bị thiệt hại tăng dần trong giai đoạn trước năm 2012 và
thiệt hại nặng nhât vào giai đoạn 2012-2013 sau đó diện tích bị thiệt hại giảm dần.
Bảng 23. Diện tích NTTS bị thiệt hại do ô nhiễm môi trương và dịch bệnh các
tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 - 2014
Đơn vi tinh: Ha
TT Địa phương Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Bình Thuận 70 25 105 150 45
2 Ninh Thuận 160 279 525 105 40
3 Khánh Hòa - - 2.045 411 432
4 Phú Yên 468 423 903 534 461
5 Bình Định 90 175 165 78 33
6 Quảng Ngãi 290 220 300 129 132
7 Quảng Nam 130 145 74 103 171
8 Đà Nẵng 10 10 10 10 10
9 Thừa Thiên Huế 961 199 182 120 63
Tổng 2.179 1.476 4.309 1.640 1.387
(Nguồn: Bao cao của cac sơ NN&PTNT cac tỉnh miền Trung)
Đối với đối tượng tôm nước lợ: Một số bệnh thương gặp như hội chứng hoại tư
gan tụy, đốm trắng, đỏ thân, đen đầu… tác nhân gây bệnh lúc này được xác định do
virus MBV và đốm trắng trong đó bệnh đốm trắng gây thiệt hại nặng nhât, bệnh có thể
gây chế tôm trong vòng vài ngày đến 1 tuần với ty lệ chết rât cao trên 80%.
Trong giai đoạn 2012–2013, bệnh sữa, đỏ thân, long đầu gây thiệt hại năng cho
các hộ nuôi tôm hùm tại các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa. Tôm hùm chết thương ở giai
đoạn từ 300-700 g/con, vào những tháng có thơi tiết nắng nóng, nhiệt độ lên cao khi có
gió mùa Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm). Tôm chết bị rụng chân, tại các
vùng hoại tư có mùi rât thối, quan sát băng mắt thương có rât nhiều sinh vật nhỏ li ti
ký sinh. Số tôm còn lại tại các lồng có tôm chết do hiện tượng trên có sức ăn giảm
hoặc bỏ ăn, hoạt động yếu. Số lượng hộ nuôi và lồng có hiện tượng bệnh này dưới
10%, tôm có kích cỡ từ 200-300 g/con, mật độ nuôi 100 con/lồng. Nhận định ban đầu
theo kết quả phân tích của Trung tâm quốc gia quan trắc cảnh báo môi trương và
45
phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền Trung (Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản III), trùng lông bơi có thể là tác nhân ban đầu xâm nhập mở đương để các tác nhân
cơ hội khác tiếp tục xâm nhập như nâm, vibrio gây hiện tượng chết tôm.
Vào tháng 6/2014, tại vịnh Nha Trang, cá bớp (giò) có hiện tượng bỏ ăn, bơi lơ
đơ và chết ở 46 lồng nuôi. Vào cuối tháng 10/2014, cá bớp tại Ninh Hòa bị chết xuât
hiện ở 180 lồng. Nguyên nhân có thể là do vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh cho đàn
cá nuôi kết hợp với sự biến đổi một số yếu tố môi trương gây nên hiện tượng cá chết.
Cá biển nuôi đìa (cá chẽm) có hiện tượng từng vùng trên lưng cá hoặc toàn bộ biến
thành màu sẫm, hoại tư vây, mắt đục và lồi,... gây chết rải rác.
Năm 2012, vùng nuôi Vạn Ninh, Cam Ranh ốc nuôi thương có biểu hiện bệnh:
sưng vòi, bỏ vỏ; hoặc ốc nuôi có hiện tượng ốc nuôi nổi lên mặt nước, bỏ ăn và chết
rải rác. Riêng ở vùng nuôi Cam Ranh từ tháng 7-9/2012, ốc có hiện tượng: vỏ đóng
rong xanh, chân không thu vào trong vỏ, bỏ ăn, không vận động và chết rải rác.
Đối với tu hài, dịch bệnh xảy ra trên hầu hết các vùng nuôi tu hài thương phẩm
với các dâu hiệu bệnh như: sưng vòi, thịt bị teo lại... Rong biển phát triển bình thương,
ít xuât hiện dâu hiệu bệnh. Nhiệt độ vùng nuôi cao trong tháng 4, 5, 6 nên một số diện
tích trồng rong xuât hiện hiện tượng thân rong trắng đục nên ngươi nuôi phải thu
hoạch sớm và loại bỏ những nhánh rong bị hư.
Dịch bệnh xảy ra tại các vùng nuôi bên cạnh các nguyên nhân khách quan do do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu (các hiện tượng thơi tiết bât lợi như nắng nóng kéo dài,
lũ…) xảy ra thương xuyên, còn có những nguyên nhân chủ quan: (i) việc thiếu các cơ
sở hạ tầng phục vụ nuôi (các kênh mương nội vùng được hình thành trong quá trình
xây dựng ao nuôi do ngươi dân tự đào đắp. Nguồn nước câp và thoát nước ở hầu hết
các khu NTTS tập trung đều có một kênh duy nhât đảm nhiệm. Các hộ nuôi thiếu hệ
thông ao chứa, lắng và ao sư lý nước thải theo quy định), (ii) các hộ nuôi sư dụng con
giống tôm trôi nổi không qua kiểm dịch, một số đối tượng nuôi chưa xây dựng được
các tiêu chuẩn kỹ thuật để kiểm tra (tôm hùm, cá biển, ốc hương, tu hài...) nên hạn chế
trong việc kiểm soát được chât lượng con giống cũng như việc nuôi thương phẩm, (iii)
chưa thực hiện tốt việc huy động sự đóng góp quỹ phòng chống dịch bệnh của ngươi
dân nên công tác khoanh vùng, cách ly, dập dịch,... chưa được tuân thủ một cách
nghiêm ngặt và hiệu quả như còn tình trạng xư lý hoá chât không đúng liều lượng, xả
nước ra môi trương trước thơi gian an toàn làm lây lan mầm bệnh trên diện rộng,...
V. Hoạt động khoa hoc công nghệ và khuyến ngư
1. Hoạt động KHCN
Trước sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ câu giữa các ngành kinh tế và trong nội tại
ngành nông nghiệp, diện tích đât phục vụ NTTS ở các tỉnh miền Trung có xu hướng
giảm, đồng nghĩa với đó là các hoạt động khoa học và công nghệ các tỉnh miền Trung
đang đứng trước hàng loạt các thách thức mới: các vân đề về giống, nuôi thương
phẩm, chế biến, môi trương, dịch bệnh, nâng cao giá trị trên mỗi ha nuôi… với hàng
loạt các rào cản kỹ thuật (về dư lượng kháng sinh, các chât độc hại trong sản phẩm
thủy sản…) từ phía các nhà nhập khẩu. Để phát triển sản xuât thủy sản bền vững, có
hiệu quả, tránh được các rủi ro… bốn bên (nhà sản xuât, các doanh nghiệp, các nhà
quản lý, nhà khoa học) cần liên kết chặt chẽ với nhau.
Về khoa học công nghệ trong NTTS của các tỉnh miền Trung được các Bộ, Ban,
Ngành và các câp chính quyền địa phương quan tâm. Vùng đã kết hợp được với các
46
Viện Nghiên cứu NTTS (I, III), trương Đại học Nha Trang và các công ty thức ăn,
thuốc và hóa chât, cũng như các Viện, Trương khác liên quan. Hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng KHCN vào NTTS đã đóng góp tích cực trong việc phát triển NTTS các tỉnh
miền Trung, góp phần đáng kể trong việc đưa ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn có tốc độ phát triển cao, quy mô càng lớn và giá trị càng tăng.
(i) Về giống thủy sản đã giúp đa dạng hóa đối tượng nuôi, góp phần đáp ứng
nhu cầu số lượng giống tăng cao và từng bước nâng cao chât lượng giống. Bên cạnh
việc hoàn thiện, mở rộng ứng dụng công nghệ sản xuât giống đã làm chủ đối với các
loài cá nước ngọt phổ biến (cá mè, cá trôi, cá trắm, cá chép, cá mrigal…), các đối
tượng có giá trị kinh tế và đối tượng xuât khẩu chủ lực (tôm sú, tôm TCT, cá rô phi…);
đã nghiên cứu sinh sản nhân tạo, ương nuôi thành công và thu được con giống các
loài: cá lăng châm, lăng vàng, cua biển, ghẹ, tôm răn, tôm TCT, điệp, ngao, sò huyết,
ốc hương, tu hài…
(ii) Về công nghệ NTTS: Nhiều mô hình nuôi tiên tiến: nuôi trong hệ thống
tuần hoàn khép kín, nuôi ít thay nước, nuôi biofloc, nuôi luân canh, xen canh trong ao
đầm; các công nghệ nuôi cá trong lồng vùng biển mở (công nghệ nuôi cá băng lồng Na
Uy, công nghệ nuôi trong lồng đồng) đã được du nhập, giới thiệu, thư nghiệm trong
điều kiện NTTS các tỉnh miền Trung.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt, NTTS miền Trung còn gặp nhiều khó khăn
khi ứng dụng KHCN vào sản xuât:
- Đối với sản xuât tôm giống, công nghệ mới thực hiện ở khâu sinh sản nhân tạo
và ương nuôi âu trùng, chưa chủ động được nguồn tôm bố mẹ mà còn phụ thuộc vào
khai thác tự nhiên (tôm hùm, tôm sú) và các nguồn nhập (tôm TCT) nên chưa đảm bảo
sản xuât được tôm giống sạch bệnh. Gia hóa tôm sú, tôm TCT vẫn đang trong giai
đoạn nghiên cứu, thư nghiệm chưa áp dụng ở quy mô thương mại.
- Công nghệ nuôi lồng trên biển (công nghệ nuôi lồng Na Uy, lồng băng vật liệu
đồng) mặc dù đã được giới thiệu và thư nghiệm ở các miền Trung song chưa phát
triển, chưa tạo được đột phá thay thế phương thức nuôi lồng truyền thống do đòi hỏi
vốn đầu tư ban đầu lớn, hiệu quả kinh tế còn thâp.
- Công nghệ nuôi tôm hiện nay áp dụng chưa đồng nhât, phần lớn ngươi nuôi
thiếu kiến thức, không nắm chắc kỹ thuật, lựa chọn quy trình công nghệ không phù
hợp với điều kiện vùng nuôi, chưa tuân thủ đầy đủ các yêu cầu.
- Vân đề xư lý chât thải rắn từ nuôi tôm chưa có cách giải quyết, sau mỗi vụ
nuôi một lượng bùn đáy rât lớn chứa đầy mùn bã hữu cơ được nạo vét đưa ra mương
hoặc lên bãi cát làm môi trương cả vùng bị ô nhiễm.
2. Hoạt động khuyến ngư
Hiện nay các tỉnh trong vùng đều có bộ phận phụ trách công tác khuyến ngư tại
địa phương (tỉnh Thừa Thiên Huế có trung tâm khuyến nông lâm ngư; các tỉnh còn lại
đều có trung tâm khuyến nông khuyến ngư).
Các hoạt động trong công tác khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã nâng cao được trình độ về kỹ thuật NTTS cho nông dân, nhât là kỹ thuật nuôi
tôm nước lợ theo hướng VietGAP, kỹ thuật nuôi tôm hùm cho hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh những đối tượng nuôi truyền thống của vùng như tôm sú, tôm TCT, tôm
hùm, nhuyễn thể,... các trung tâm khuyến nông khuyến ngư các tỉnh còn chuyển giao các
47
loài mới có giá trị kinh tế cao đến ngươi nuôi như mô hình nuôi cá chình trong ao (Bình
Thuận); mô hình trồng rong Sụng trong lồng lưới trên biển (Ninh Thuận); mô hình nuôi
cá Bóp, cá chim vây vàng trong lồng biển băng thức ăn công nghiệp (Khánh Hòa); mô
hình nuôi cá lăng nha trong ao (Phú Yên); mô hình nuôi ghép tôm, cá đối thương phẩm
(Quảng Ngãi); mô hình nuôi cá diêu hồng lồng theo hướng VietGAP, mô hình nuôi lươn
trong bể xi măng (Quảng Nam); mô hình nuôi cá đối mục trong vùng nuôi tôm bị bỏ
hoang (Thừa Thiên Huế)... góp phần từng bước đa dạng hóa đối tượng cho ngươi nuôi.
Trong giai đoạn 2010–2014, Trung tâm khuyến nông - khuyến ngư của các tỉnh
miền Trung băng nguồn kinh phí nhà nước, đã tổ chức các lớp tập huân và hội thảo về
kỹ thuật NTTS, mô hình trình diễn cho bà con nông ngư dân. Bên cạnh đó, nhiều
doanh nghiệp sản xuât thức ăn, thuốc thú y thủy sản ở trong và ngoài vùng cũng tham
gia tổ chức riêng hoặc phối hợp với đơn vị quản lý thủy sản các tỉnh, trung tâm khuyến
nông – khuyến ngư các tỉnh trong vùng tổ chức hội thảo kỹ thuật riêng về kỹ thuật
NTTS (năm 2012, chi cục NTTS tỉnh Ninh Thuận phối hợp với công ty TNHH Anh
Việt và công ty Tân Sao Á tổ chức hội nghị ”Ứng dụng công nghệ Biofloc trong nuôi
tôm thương phẩm tại Ninh Thuận” với hơn 100 lượt ngươi tham gia...).
Tuy nhiên, công tác khuyến ngư trong vùng vẫn còn bộc lộ một số tồn tại như:
trong tập huân và hội thảo vẫn còn có sự chồng chéo, chưa có đội ngũ cán bộ khuyến
ngư chuyên trách (cán bộ khuyến ngư câp huyện, xã phụ trách cả khuyến nông và
khuyến ngư), khả năng nhân rộng của các mô hình khuyến ngư trình diễn còn thâp.
VI. Hiện trạng về tổ chức quản lý sản xuất và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển
NTTS tại các tỉnh miền Trung
1. Các cơ chế, chính sách hiện hành đối với phát triển NTTS các tỉnh miền Trung
1.1. Tac đông của môt số chinh sach phat triên thủy sản cơ bản
1.1.1. Chương trinh NTTS 1999-2010 và đề an phat triển NTTS đến năm 2020
Ngày 08 tháng 12 năm 1999 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
244/1999/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thơi kỳ 1999-
2010, đây là một quyết định quan trọng, làm căn cứ cho ngành Thủy sản phát triển
NTTS phát triển trong thơi kỳ này, với các nguyên tắc chỉ đạo “Phát triển NTTS theo
hướng phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trương sinh thái” và “Hướng mạnh vào
phát triển nuôi thủy sản nước lợ và nuôi biển”.Tiếp theo đó, ngày 03 tháng 03 năm
2011Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 332/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển
nuôi trồng thủy sản đến năm 2020. Đề án đưa ra mục tiêu “Phát triển nhanh NTTS
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát
triển bền vững; trở thành ngành sản xuât chủ lực cung câp nguyên liệu cho chế biến
xuât khẩu và tiêu dùng trong nước, đồng thơi tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho
nông, ngư dân, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an
ninh quốc phòng vùng biển, đảo của Tổ quốc”.
- Tac đông của chương trình/đề an NTTS
Tac động tich cưc:
Nhơ có các chương trình này ngành thuy sản đã đẩy mạnh việc phát triển NTTS
lên một bước mới với những dự án được sự đầu tư của Nhà nước như xây dựng cơ sở
hạ tầng, các vùng nuôi thuy sản tập trung theo hình thức nuôi thâm canh, công nghiệp
làm cho sản lượng từ NTTS tăng lên rõ rệt từ 879.100 tân năm 2001 lên đến 3.620.000
48
tân năm 2014, và diện tích tăng từ 887.500 ha năm 2001 lên 1.280.000 ha năm 2014
(Vu NTTS, 2014).
Sự phát triển này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho những ngươi làm nghề
NTTS góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo ở vùng nông thôn và miền núi, làm tăng
ty lệ hộ giàu và khá trong nhân dân nhât là ở vùng ven biển, đã tạo thêm nhiều việc
làm như dịch vụ mua bán con giống, thức ăn, thuốc, sản phẩm thuy sản.
Tac động tiêu cưc:
Việc diện tích NTTS mặn lợ tăng quá nhanh đã khiến cho ở vùng ven biển việc
NTTS mặn lợ bị ô nhiễm môi trương.
Việc phát triển quá nóng diện tích NTTS cả vùng đã quy hoạch và vùng chưa
quy hoạch làm cho nhu cầu về giống thủy sản nhân tạo tăng lên đột ngột sẽ đặt ra hai
vân đề:
+ Số lượng giống bố mẹ sẽ bị suy giảm nghiêm trọng do bị săn bắt quá mức để
đáp ứng nhu cầu về tôm giống, do thiếu giống bố mẹ nên giá bán một con giống bố mẹ
có nơi có lúc đã gâp nhiều lần. Cũng do sức ép của giống nhân tạo nên nhiều khi
những nhà sinh sản giống thuy sản nhân tạo đã đưa ra thị trương lượng giống không
đạt yêu cầu về chât lượng.
+ Việc NTTS đem lại hiệu quả kinh tế cao gâp nhiều lần so với làm nông
nghiệp, do vậy ở nhiều vùng nhân dân tự chuyển đổi từ làm nông nghiệp sang NTTS
trong khi chưa có quy hoạch chi tiết, chưa có kinh nghiệm và tiền vốn để phát triển
nên đã làm nhiều nơi bị thât thu, vân đề này không những gây ảnh hưởng đến thu nhập
mà còn làm môi trương khu vực bị ô nhiễm tốn nhiều tiền của cải tạo để nuôi tiếp.
1.1.2. Chinh sach khuyến khich phat triển giông thuỷ san
Ngày 25/8/2002, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 103/2000/QĐ-TTg
(dưới đây gọi tắt là quyết định 103) về một số chính sách khuyến khích phát triển
giống thuy sản và ngày 03/11/2002 Bộ Thuy sản ra Thông tư số 04/2000/TT-BTS
(dưới đây gọi tắt là thông tư 04) hướng dẫn thực hiện một số điều trong quyết định
103/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Năm 2004, Chính phủ ban hành thêm
Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 26/3/2004 (QĐ 112) của Chính phủ về chương
trình phát triển giống thuy sản đến năm 2010. Có thể nói các quyết định nói trên dù đã
hết hiệu lực nhưng vẫn còn có tầm ảnh hưởng lớn đến các chương trình phát triển
giống tại các tỉnh miền Trung. Tiếp theo đó, ngày 25 tháng 12 năm 2009 Chính phủ đã
ký quyết định số 2194/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm
nghiệp, giống vật nuôi và giống thuy sản đến năm 2020. Trong đó đưa ra mục tiêu cụ
thể đối với ngành thuy sản là: Đảm bảo 75% giống phục vụ NTTS là giống sạch bệnh,
có chât lượng cao được sản xuât trong nước. Năng suât nuôi trồng các loại thuy sản
tăng trên 50%.
Trong giai đoạn những năm 2000-2005, số lượng các trại giống, Trung tâm
giống và sản lượng giống thuy sản mặn, lợ đã có mức độ gia tăng rât lớn do NTTS
mặn lợ đem lại hiệu quả kinh tế rât cao, ngươi dân đổ xô vào NTTS mặn lợ và do vậy
cầu về lượng giống thuy sản mặn lợ rât cao và khả năng trong những năm tới cung vẫn
chưa đáp ứng đủ cầu. Do vậy việc Quyết định 103, Thông tư 04 và Chương trình 112
ra đơi đã đáp ứng được nhu cầu của thực tế.
Tac động tich cưc:
49
Quyết định 103 và thông tư 04 cũng như Chương trình phát triển giống 112 ra
đơi đã đáp ứng được nhu cầu phát triển tự nhiên của ngành NTTS, đã làm thu nhập của
những ngươi tham gia sản xuât giống nhân tạo tăng lên và qua đó cũng làm cho những
ngươi NTTS có đơi sống ngày một cải thiện thông qua giá giống (nhiều cơ sở cung
câp thì giá cả trung bình phải giảm xuống theo quy luật cung-cầu của nền kinh tế thị
trương), giảm sức ép của nhu cầu về giống đang ngày một gia tăng.
Các trại giống thủy sản miền Trung nuôi nước lợ, mặn trên thực tế đã được chủ
trương xây dựng trở thành nơi cung câp các giống thủy sản có giá trị cho cả nước như:
tôm sú, cá hồng, cá tráp, cá song, cá giò...
Tac động tiêu cưc:
Với sự bùng nổ số lượng trại giống, sản lượng tôm bố mẹ tự nhiên đã bị sụt
giảm nghiêm trọng, trong khi đó vân đề nuôi về tôm bố mẹ thành thục chưa đáp ứng
được yêu cầu cả về số lượng và chât lượng.
1.1.3. Chinh sach tin dung, đầu tư
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ quy định: Đối với
các hạng mục hạ tầng vùng NTTS; vùng sản xuât giống tập trung bao gồm: Hệ thống
câp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đương ống câp, tiêu nước, trạm
bơm), đê bao, kè, đương giao thông, hệ thống điện, công trình xư lý nước thải chung;
nâng câp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy
sản câp vùng, câp tỉnh; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trương NTTS, Trung tâm
khảo nghiệm, kiểm định NTTS câp Trung ương và câp vùng:
- Ngân sách Trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng đối với các dự án do
Bộ, ngành trung ương quản lý.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối với các địa phương chưa
tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều
tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương đối với các dự án do địa phương
quản lý.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, quy
định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó quy
định: “Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là một hệ thống
các biện pháp, chính sách của Nhà nước nhăm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho
vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhăm chuyển dịch cơ câu kinh tế
trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo và từng
bước nâng cao đơi sống của nhân dân”.
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1.1.4. Việc vân dung cac chinh sach vào NTTS tại cac tỉnh miền Trung
Nhìn chung, các chính sách hỗ trợ phát triển NTTS nói trên đều mang lại những
tác động to lớn đối với nghề NTTS nói chung và tại các tỉnh miền Trung nói riêng. Có
thể nói, các chính sách đã được phân tích ở trên là khung pháp lý để các địa phương
vận dụng và thúc đẩy nghề NTTS phát triển. Tuỳ vào điều kiện kinh tế xã hội mà các
địa phương đều vận dụng hoặc ra các quyết định nhăm cụ thể hoá các quyết đinh, nghị
định của Chính phủ:
50
- Quyết định 67/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về Các hoạt động và định mức hỗ trợ để phát triển sản xuât và dịch vụ
nông thôn trên địa bàn các xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2015 trong
đó có quy định việc sớm triển khai chính sách hỗ trợ các trại giống, các cơ sở ương
dưỡng phát triển sản xuât giống cá nước lợ, mặn; nước ngọt nhăm chủ động con giống
cho ngươi nuôi và giảm chi phí.
- Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ
trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, giai đoạn 2013-
2016. Trong đó các chủ hộ đào ao, cải tạo vùng nuôi sẽ được hỗ trợ kinh phí tố đa 100
triệu đồng/hộ đào ao nuôi thuy sản.
- Quyết định số 1652/QĐ-UBND ngày 21/5/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc phê duyệt đề án “Xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung an toàn dịch
bệnh và vệ sinh thực phẩm”. Mục tiêu của đề án: Phát triển NTTS theo hướng bền
vững. Xây dựng và nâng cao năng lực quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm
(VSATTP) nhăm đảm bảo về VSATTP phù hợp với các tiêu chuẩn tiên tiến của khu
vực và trên thế giới; góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi ngươi tiêu dùng thực
phẩm; đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Hiện trạng về tổ chức sản xuất trong NTTS
Tổ chức sản xuât trong nghề NTTS tại khu vực miền Trung hiện nay vẫn chủ
yếu là theo hình thức cá nhân, hộ gia đình, chỉ có một số ít mô hình tổ chức sản xuât
theo hình thức Hợp tác xã, hoặc doanh nghiệp. Nhìn chung, phần lớn các mô hình nuôi
theo hình thức cá nhân, hộ gia đình đều manh mún, cơ sở hạ tầng nghèo nàn. Chỉ có
một số khu vực nuôi tập trung, thương là của các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kiểu
mới, là có đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng vùng nuôi tương đối tốt.
Các hợp tác xã (HTX) kiểu mới và tổ hợp tác khá phát triển tại các tỉnh miền
Trung. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các chính sách hỗ trợ phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế của các mô hình kinh tế tập thể như HTX hay tổ hợp. Ví dụ như tỉnh Bình
Thuận có 35 HTX thủy sản, với số vốn hoạt động bình quân 1,56 ty đồng/HTX và số
xã viên bình quân khoảng 25 ngươi/HTX. Các HTX đã có nhiều cải tiến trong công tác
tổ chức, quản lý, mở rộng dịch vụ, phát triển thêm ngành nghề, làm đầu mối tiếp nhận
chương trình chuyển giao kỹ thuật và các nguồn vốn phục vụ trực tiếp cho kinh tế hộ,
tham gia tích cực vào việc cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho ngư dân. Ngày 12
tháng 4 năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đã có Quyết định số
16/2010/QĐ-UBND về việc ban hành Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, theo
đó tỉnh đẩy mạnh việc giao đât cho các HTX nông nghiệp có nhu cầu sư dụng đât để
xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuât
nông nghiệp, lâm nghiệp, NTTS tạo điều kiện cho HTX phi nông nghiệp được thuê đât
dài hạn theo các quy định ưu đãi của Nhà nước. Tỉnh cũng sẽ dùng nguồn kinh phí cần
thiết thông qua hệ thống khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và vốn
sự nghiệp KHCN để hỗ trợ trực tiếp cho các HTX trong việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ phát triển sản xuât, nâng cao chât lượng và xây
dựng thương hiệu sản phẩm.
Bên cạnh đó, một số địa phương đã và đang vận động thành lập tổ chức tổ đồng
quản lý để quản lý vùng nuôi. Các tổ chức này nhăm tập hợp được cộng đồng những
51
ngươi nuôi, để triển khai các chủ trương chính sách, các qui định của Nhà nước về
NTTS như lịch thơi vụ nuôi, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển NTTS, các qui định về
công tác phòng chống dịch bệnh, công tác thú y thuy sản để giúp đỡ nhau trong sản
xuât và kinh doanh.
Nhìn chung, xu thế phát triển NTTS theo mô hình kinh tế tập thể kiểu mới đang
được khuyến khích phát triển tại các tỉnh miển Trung. Có thể nói đây là xu thế tât yếu
trong giai đoạn hiện nay, khi nghề NTTS đang phát triển nhanh nhưng lại có nguy cơ
thiếu bền vững. Dù là mô hình quản lý cộng đồng hay HTX… thì về mặt bản chât các
mô hình này đều là sự phối hợp, liên kết giữa những ngươi nuôi nhăm hỗ trợ, giúp đỡ
nhau phát triển sản xuât.
3. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch của nuôi trồng thủy sản các
tỉnh miền Trung
Một số chỉ tiêu thực hiện liên quan đến phát triển NTTS các tỉnh miền Trung
trong các Quy hoạch đã được phê duyệt:
- Quyết đinh 61/QĐ-TTg ngày 09 thang 05 năm 2008 của Thủ tương Chinh
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thê phat triên kinh tế - xã hôi ven biên miền
Trung Việt Nam đến năm 2020
Điều 1, khoản 2, mục 1. Phát triển kết câu hạ tầng kỹ thuật ven biển và biển
(bao gồm đương ven biển và mạng kết nối với nội địa; cảng biển; sân bay; hệ thống
cung câp nước và xư lý chât thải rắn, nhât là chât thải nguy hại; câp điện, các công
trình phòng tránh thiên tai, trung tâm cứu hộ cứu nạn):
Điểm o) Phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên vùng đât cát,
vùng trồng lúa, cói, làm muối hiệu quả thâp (chú ý tới vân đề bảo vệ môi trương). Đầu
tư các vùng sản xuât giống thủy sản. Tập trung vào hạ tầng phát triển nuôi trồng thủy
sản biển đảo.
- Quyết đinh số 1690/QĐ-TTg ngày 16 thang 09 năm 2010 của Thủ tương
Chinh phủ về việc phê duyệt chiến lược phat triên thủy sản Việt Nam đến năm 2020
Điều 1, khoản 3, mục 1. Định hướng phát triển theo lĩnh vực
Điểm b) Nuôi trồng thủy san:
- Đối với vùng nước lợ
Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng các đối tượng thủy sản tạo sản phẩm chủ
lực theo nhu cầu của thị trương, phù hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái phục vụ
xuât khẩu.
Hình thành các vùng nuôi công nghiệp tập trung có quy mô diện tích lớn theo
tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trương, tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuât
khẩu và tiêu thụ trong nước ở các khu vực đồng băng sông Hồng, ven biển miền Trung
và đồng băng sông Cưu Long, gắn với truy xuât nguồn gốc, xây dựng thương hiệu
thủy sản uy tín, chât lượng cao.
- Đối với nuôi nước mặn:
… Tập trung phát triển nhanh, mạnh các đối tượng có thị trương tốt, đã có
truyền thống, có thương hiệu, chủ động sản xuât giống và quy trình sản xuât như: ...
tôm hùm (Phú Yên, Khánh Hòa), ốc hương, sò điệp... (ven biển miền Trung), cá cu
(Đà Nẵng).
52
Điều 1, khoản 3, mục 2. Định hướng phát triển theo vùng:
… b) Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
Tiếp tục duy trì phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cưa sông, ven
biển, đầm phá phục vụ xuât khẩu và tiêu dùng nội địa. Khai thác tiềm năng mặt nước hồ
chứa để phát triển nuôi thủy sản tạo nguồn thực phẩm phục vụ nội địa, tạo việc làm,
tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo cho dân cư trung du, miền núi. Đầu tư phát
triển nghề nuôi biển khu vực ven biển và ven các hải đảo. Tiếp tục đầu tư xây dựng các
cơ sở sản xuât giống hải sản tại các tỉnh Nam Trung bộ để đến năm 2020 Nam Trung bộ
trở thành trung tâm sản xuât giống hải sản tập trung lớn nhât của cả nước và khu vực
Đông Nam Á. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, các loài cá
biển, trồng rau câu tập trung chuyên canh trên các đầm phá. Phát triển nuôi các đối
tượng có tiềm năng như cá song, cá giò, cá hồng, bào ngư, vẹm xanh, rong biển,…
- Quyết đinh 1523/QĐ-BNN-TCTS ngày 08 thang 07 năm 2011 của Bô
trương Bô Nông nghiệp và Phat triên nông thôn về việc phê duyệt Quy hoạch phat
triên nuôi ca biên đến năm 2015 và đinh hương đến năm 2020
Điều 1, khoản 3, mục 1. Về quy hoạch
Điểm 1.1. Quy hoạch nuôi ca biển bằng lồng nho đơn gian
Loại lồng có kích thước nhỏ (3x3x3 hoặc 3x6x3...) đặt trong các eo vịnh kín,
cưa sông rạch có độ sâu lúc nước thủy triều thâp nhât 5m. Độ sâu cột nước trong lồng
khoảng 2,2m-2,4m. Phát triển hình thức nuôi này ở các vịnh của tỉnh Quảng Ninh, Phú
Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang với các đối tượng nuôi như cá song, cá giò, cá hồng, cá
chép biển, cá chim vây vàng...
Điểm 1.3. Quy hoạch nuôi lồng bè qui mô công nghiệp
Sư dụng các lồng có kích thước 1.000m3/lồng, chịu được sóng gió câp 11-12
hoặc có thể đánh chìm. Lồng 1.200m3 có đương kính 15m, độ sâu nước trong lồng 8-
10m, mỗi ha có 50 lồng. Từ năm 2010 đến 2015 tập trung tại các vịnh lớn, bán kín,
sóng gió không quá lớn nhưng có độ sâu lớn >10m ở Đà Nẵng (vịnh Đà Nẵng), Phú
Yên (vịnh Xuân Đài, Vũng Rô); Khánh Hòa (vịnh Bình Ba - Cam Ranh) và Kiên
Giang (Phú Quốc, Thổ Chu). Thí điểm nuôi lồng ở một số đảo ở quần đảo Trương Sa
(Khánh Hòa).
Điểm 1.4. San xuât giông:
Đầu tư hoàn thiện 3 Trung tâm Quốc gia giống Hải sản ở 3 vùng sinh thái, triển
khai xây dựng Trung tâm giống câp I và các trại vệ tinh ở các tỉnh sau:
- Tại Miền Trung: Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Trung đóng ở Vạn
Ninh, Khánh Hòa. Các Trung tâm câp I tại Cam Ranh (Khánh Hòa), Bình Kiến, Xuân
Hải (Phú Yên). Tận dụng các cơ sở sản xuât tôm giống để ương cá biển nhăm tăng sản
lượng mới đáp ứng đủ nhu cầu. Phú Yên, Khánh Hòa sẽ được quy hoạch là trung tâm
giống cá biển cung câp cho các tỉnh miền Trung.
Điểm 1.5. Chế biến thưc ăn:
… - Tại Miền Trung: Xây dựng Nhà máy chế biến thức ăn tại Đà Nẵng hay
Khánh Hòa. Nâng câp nhà máy thức ăn tôm (KP) tăng thêm công suât để sản xuât thức
ăn cho cá biển. Các nhà máy chế biến, cảng cá cung câp đủ nguyên liệu (bột cá) làm
thức ăn đáp ứng cho các vùng nuôi cá biển của khu vực.
53
- Quyết đinh 1771/QĐ-BNN-TCTS ngày 27 thang 07 năm 2012 của Bô
trương Bô Nông nghiệp và Phat triên nông thôn về việc phê duyệt Quy hoạch hệ
thống nghiên cưu, sản xuât và cung ưng giống thủy sản đến năm 2020
Điều 1, khoản 3, mục 1. Hệ thống nghiên cứu phát triển giống thủy sản
Điểm 2.1. Quy hoạch san xuât và cung ưng giông tôm nươc lợ:
- Phát huy năng lực của các cơ sở sản xuât giống hiện có, đồng thơi phát triển
mới các vùng sản xuât giống tập trung ở các tỉnh ven biển Nam Trung bộ và ven biển
Đồng băng Sông Cưu Long, trong đó:
Ven biển Nam Trung bộ (có điều kiện tự nhiên thích hợp nhât cho sản xuât
giống tôm sú, tôm TCT): hoàn thiện và mở rộng các khu sản xuât giống tập trung quy
mô lớn trên 50 ha đã hình thành từ trước 2010 tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận,
Khánh Hòa và Quảng Nam; hình thành các khu sản xuât tập trung quy mô nhỏ 20-40 ở
các tỉnh Phú Yên, Quảng Ngãi.
Điểm 2.4. Quy hoạch san xuât và cung ưng giông nhuyễn thể
… b) Sản xuât giống một số nhuyễn thể khác:
… Vùng sản xuât giống sò huyết và bảo vệ bãi giống tự nhiên để khai thác
giống cho nuôi ở Kiên Giang, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận.
Điểm 2.7. Quy hoạch san xuât và cung ưng giông ca biển:
Sản xuât trứng cá thụ tinh, cá bột do Trung tâm quốc gia giống hải sản. Trung
tâm giống của tỉnh có nghề nuôi cá biển phát triển là Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ
An, Khánh Hòa, Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang, Trương Đại học Nha Trang, Cao đẳng
Thủy sản, các doanh nghiệp lớn làm chủ công nghệ.
Hình thành Trạm nghiên cứu, sản xuât giống cá ngừ đại dương và cá biển thuộc
Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Trung nghiên cứu công nghệ sản xuât giống
nhăm chủ động cung câp giống cá ngừ.
Điểm 2.8. Quy hoạch san xuât, cung ưng giông thủy san mặn, lợ khac:
- Giống tôm hùm:
Khoanh vùng bảo vệ bãi giống tôm hùm trên vùng biển các tỉnh Nam Trung Bộ
(Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa), ổn định khai thác tôm hùm giống tự nhiên từ
600.000-700.000 con/năm.
Hình thành Trạm nghiên cứu, sản xuât giống tôm hùm tại Khánh Hòa thuộc
Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Trung để nghiên cứu công nghệ sản xuât giống
và sản xuât giống cho nuôi thương phẩm và tái tạo nguồn lợi.
Điểm 2.9. Quy hoạch san xuât và cung ưng giông rong biển:
Vùng giữ giống, nhân giống rong biển (rong sụn, rong câu, rong mơ) ở vùng
biển Cam Ranh, Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa và vùng Ninh Phước, Ninh Hải (Cà Ná,
Đầm Nại, Đầm Sơn Hải) tỉnh Ninh Thuận.
Hình thành Trạm nghiên cứu sản xuât giống rong biển (Cam Ranh) thuộc Trung
tâm quốc gia giống hải sản miền Trung và nâng câp cơ sở Quý Kim thuộc Trung tâm
quốc gia giống hải sản miền Bắc để lưu giữ giống, nghiên cứu nhân giống, phòng trị
bệnh, chiết xuât sản phẩm và sản xuât giống rong biển kinh tế.
54
- Quyết đinh 1445/QĐ-TTg ngày 16 thang 08 năm 2013 của Thủ tương
Chinh phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thê phat triên thủy sản đến năm 2020,
tầm nhìn 2030
Điều 1, khoản 3, mục 2: Nuôi trồng thủy sản
Điểm a) Diện tich nuôi trồng thủy san: Đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy
sản khoảng 1,2 triệu ha. Trong đó: Phân theo vùng sinh thái: … Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền Trung: 113.390 ha;
Điểm b) San lượng nuôi trồng thủy san: Đến năm 2020 đạt 4,5 triệu tân, trong
đó:… Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 553.710 tân;
Điểm c) Phat triển nuôi trồng thủy san theo cac vùng sinh thai: Vùng Bắc
Trung bộ và Duyên hải miền Trung: khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi,
thủy điện để nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống theo hình thức thâm canh,
bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cưa sông, ven biển,
đầm phá (các loài tôm sú, tôm chân trắng, tôm hùm, nhuyễn thể, cá cảnh biển, các loài
hải đặc sản, rong biển....) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh. Phát triển
nuôi trồng các loài cá biển, rong biển... tại các vùng khu vực quanh các đảo, quần đảo.
* Sư ảnh hương cac chỉ tiêu của cac quy hoạch liên quan đến phat triên nuôi
trồng thủy sản cac tỉnh miền Trung như sau:
Việc thu hẹp diện tích NTTS: một số vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với
NTTS và đã được phát triển NTTS từ lâu đơi buộc phải di dơi ra xa như vùng Vĩnh
Tân (Bình Thuận), vùng Vĩnh Hy (Ninh Thuận),Vũng Rô (Phú Yên), vùng Cam Ranh
(Khánh Hòa),... do quy hoạch phát triển các ngành du lịch, công nghiệp được ưu tiên.
Tuy nhiên việc phát triển mạnh mẽ du lịch tại khu vực này cũng tạo ra những cơ
hội mới cho việc phát triển NTTS. Đây cũng là một nguồn xuât khẩu thủy sản nội địa
tại chỗ, một lượng cầu dồi dào thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm NTTS.
* Đối vơi việc triên khai quy hoạch tổng thê theo đinh Quyết đinh 1445/QĐ-
TTg ngày 16 thang 08 năm 2013 của Thủ tương Chinh phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thê phat triên thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và môt số quy
hoạch như Quy hoạch hệ thống nghiên cưu, sản xuât và cung ưng giống thủy sản
đến năm 2020; Quy hoạch phat triên nuôi ca biên đến năm 2015 và đinh hương đến
năm 2020...:
Hiện trạng NTTS miền Trung đã đạt được những điểm sau:
- San xuât giông, cung ưng giông: Trở thành nơi sản xuât và cung ứng giống thủy
sản quan trọng của cả nước. Năm 2014 có 497 cơ sở sản xuât giống tôm sú; 305 cơ sở
sản xuât giống tôm TCT; 184 cơ sở sản xuât giống nhuyễn thể; 116 cơ sở ương giống
tôm hùm. Trong đó tập trung ở tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa và Phú Yên.
Công nghệ sản xuât: Ngoài hai đối tượng chủ lực xây dựng nên thương hiệu và
thế mạnh cho sản xuât giống của các tỉnh miền Trung là tôm sú và tôm TCT, thơi gian
qua các cơ sở sản xuât giống đã nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ trong KHCN cho
sản xuât thành công một số đối tượng sau: Công nghệ sản xuât các loài nhuyễn thể như
tu hài, hàu, ốc hương đang được áp dụng rộng rãi và ngày càng hoàn thiện hơn.
- Khoa học công nghệ: Giai đoạn vừa qua, khoa học công nghệ đã từng bước
trở thành động lực thúc đẩy trong quá trình phát triển nuôi trồng thủy sản tại khu vực
55
miền Trung. KHCN có vai trò quan trọng, góp phần phát triển thủy sản mạnh mẽ về
lượng và chât.
Trong giai đoạn vừa qua tiến bộ trong khoa học công nghệ rõ rệt nhât là chủ
động được công nghệ sản xuât giống, chuyển giao sản xuât nhân tạo nhiều giống, loài
thủy sản để cung câp cho nuôi thương phẩm, không chỉ làm đa dạng hóa các đối tượng
nuôi mà còn làm tăng số lượng mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu, ứng dụng
thành công nhiều quy trình, công nghệ NTTS thương phẩm là nhân tố quan trọng cho
sự thành công của nghề NTTS như công nghệ nuôi tôm ít thay nước, công nghệ nuôi
Biofloc, nuôi lồng công nghệ cao...
- Phat triển cơ sơ hạ tầng: Các tỉnh miền Trung đều được xây dựng trong khu
quy hoạch riêng biệt cho vùng sản xuât giống đảm bảo theo QCVN 01-81:
2011/BNNPTNT như: vùng sản xuât giống tập trung xã Chí Công, huyện Tuy Phong,
Bình Thuận; vùng sản xuât giống tập trung An Hải, Ninh Phước và vùng sản xuât giống
tập trung Nhơn Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận; vùng sản xuât giống Cam Phú, Cam Phúc,
Ba Ngòi, Cam Ranh, và vùng sản xuât giống Ninh Vân – tỉnh Khánh Hòa; vùng sản xuât
giống Hòa Hiệp Trung và vùng sản xuât giống Xuân Hòa, Sông Cầu, tỉnh Phú Yên…
Một số mặt hạn chế:
- San xuât giông, cung ưng giông: chỉ tiêu của chiến lược thủy sản, quy hoạch
tổng thể cần chủ động sản xuât giống và quy trình sản xuât như: ..tôm hùm (Phú Yên,
Khánh Hòa), ốc hương, sò điệp... (ven biển miền Trung). Tuy nhiên đến nay vẫn chưa
chủ động. Con giống bố mẹ hầu như còn phụ thuộc vào khai thác tự nhiên và nhập
khẩu. Hầu hết tôm TCT, tôm sú bố mẹ hoàn toàn nhập từ Hawaii - Mỹ, Thái Lan,…
Một số ít tôm sú bố mẹ được thu mua từ khai thác tự nhiên, tôm hùm giống hoàn toàn
phụ thuộc vào khai thác tự nhiên.
Việc kiểm dịch chât lượng con giống có nâng cao, tuy nhiên số lượng mẫu đăng
ký xét nghiệm qua các trạm rât ít so với giống lưu thông trên thị trương nên vân đề
kiểm soát chât lượng, dịch bệnh tôm giống vẫn gặp rât nhiều khó khăn.
- Trồng rong biển: tại các tỉnh miền Trung vẫn còn hạn chế chưa phát huy được
tiềm năng điều kiện tự nhiên. Nguyên nhân do vân đề đầu ra cho sản phẩm rong biển
vẫn còn hạn chế nên việc trồng rong biển chưa phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa
qua. Vùng giữ giống, nhân giống rong chưa được hình thành.
- Phát triển NTTS đầm phá:Theo quy hoạch tổng thể phát triển đưa ra phát triển
NTTS nước lợ khu vực cưa sông, ven biển, đầm phá (các loài tôm sú, tôm chân trắng,
tôm hùm, nhuyễn thể, cá cảnh biển, các loài hải đặc sản, rong biển...) theo phương
thức thâm canh và bán thâm canh. Tuy nhiên đến nay xu hướng nuôi trồng thủy sản
đang dịch chuyển sang xu hướng nuôi quảng canh cải tiến, nuôi xen ghép.
Những điểm đạt được cũng như chưa đạt được qua phân tích trên đây cần được
xem xét, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng Quy hoạch
phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung đến năm năm 2020, tầm nhìn 2030
đi vào thực tế cuộc sống và phát triển trong những thập niên tới.
VII. Đánh giá hiện trạng các dự án phát triển NTTS
Những nghiên cứu về thực trạng NTTS ở Việt Nam nói chung, và 09 tỉnh miền
Trung nói riêng được phân tích đánh giá theo nhiều câp độ, nhiều phạm vi và với các
tác giả khác nhau, tập trung vào:
56
- Hoàn thiện công nghệ sản xuât giống đối với các đối tượng nuôi chủ lực của
vùng, đơn cư như: Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến sản xuât tôm sú
giống sạch bệnh”; Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học sản xuât tôm TCT
bố mẹ sạch bệnh (SPF)” với mục tiêu tạo được công nghệ sản xuât tôm TCT bố mẹ
sạch 05 bệnh nguy hiểm thương gặp (TSV, IHHNV, WSSV, MBV, YHV). Kết quả đạt
được của nghiên cứu đã xây dựng được quy trình công nghệ sản xuât tôm TCT bố mẹ
SPF (sạch 5 loại bệnh); xây dựng hồ sơ lý lịch của đàn tôm bố mẹ và tôm giống; Đề tài
“Ứng dụng di truyền số lượng và di truyền phân tư để tạo vật liệu ban đầu cho chọn
giống tôm sú theo tính trạng tăng trưởng”. Trong năm 2012-2013, đề tài đã thu thập
được 4 nhóm tôm trong đó 3 nhóm tôm có nguồn gốc tự nhiên và 1 nhóm tôm gia hóa,
phục vụ cho lai hỗn hợp và chọn giống về sau.
- Phát triển công nghệ sản xuât giống và nuôi thương phẩm một số đối tượng mới
có giá trị cao (dự án “Hoàn thiện công nghệ sản xuât giống và nuôi thương phẩm cá chim
vây vàng”. Dự án đã xây dựng thành công quy trình sản xuât giống nhân tạo cá chim vây
vàng ở quy mô đại trà và việc chủ động sản xuât con giống chât lượng tốt, đủ số lượng tại
địa phương, thúc đẩy sự phát triển của các trại sản xuât giống hải sản, cũng như các trang
trại nuôi cá biển. Quy trình công nghệ sản xuât giống và nuôi thương phẩm cá chim vây
vàng sẽ được chuyển giao cho trung tâm giống và chi cục NTTS các tỉnh).
- Hoàn thiện công nghệ sản xuât thức ăn công nghiệp cho một số đối tượng chủ
lực (dự án sản xuât thư nghiệm “Hoàn thiện công nghệ sản xuât thức ăn công nghiệp
nuôi tôm hùm bông (Panulirus ornatus) và tôm hùm xanh (Panulirus homarus)”. Việc
sản xuât thành công thức ăn công nghiệp cho tôm hùm của dự án mở ra triển vọng sư
dụng thức ăn công nghiệp thay thế nguồn thức ăn cá tạp, qua đó giảm nguy cơ ô nhiễm
môi trương và dịch bệnh cho tôm hùm, góp phần phát triển nghề nuôi tôm hùm bền
vững tại Việt Nam. Sản phẩm của đề tài đã được các hộ nuôi tôm hùm ở Khánh Hòa
cũng như một số tỉnh Nam Trung bộ sư dụng và đánh giá cao”.
- Nghiên cứu bệnh học và cách xư lý bệnh đối với một số đối tượng nuôi chủ
lực của vùng như: Đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giám sát dịch bệnh trên tôm
hùm nuôi lồng ở khu vực miền Trung”; Đề tài “Nghiên cứu bệnh sữa ở tôm hùm bông
(Panulirus ornatus) và biện pháp phòng trị”. Nghiên cứu cũng cho thây bệnh sữa tôm
hùm bông có liên quan đến việc sư dụng thức ăn tươi sống là các loại giáp xác.
Các đề tài, dự án nghiên cứu có ý nghĩa lớn về mặt lý thuyết và thực tiễn, tuy
nhiên khó khăn chung của các đề tài nghiên cứu là khả năng nhân rộng kết quả trong
thực tiễn và tính thương mại hóa của các đề tài nghiên cứu.
VIII. Hiện trạng nguồn nhân lực trong NTTS các tỉnh miền Trung
1. Hiện trạng nhân lực cán bộ NTTS các cơ quan quản lý các tỉnh miền Trung
Lực lượng công chức, viên chức ở các Sở các tỉnh miền Trung có sự khác biệt
lớn cả về trình độ lẫn số lượng giữa các vùng đồng băng, ven biển và vùng trung du
miền núi. Số cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng chiếm ty lệ cao nhât ở vùng duyên
hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên (chủ yếu là ở vùng duyên hải) đạt 73,37%, vùng
Đông Nam bộ - 56,11%, vùng ven biển Bắc Trung bộ -55,75%.
Điểm thuận lợi trong NTTS của miền Trung là trong khối các cơ quan nghiên
cứu số cán bộ có trình độ sau đại học trong ngành phần lớn thuộc lĩnh vực NTTS, xếp
sau đó là sinh học và các lĩnh vực khác như khai thác, cơ khí, chế biến thủy sản
(CBTS), kinh tế ngành.
57
Tuy nhiên nhiều địa phương trong khu vực, nhât là tuyến huyện và tuyến xã,
nhiều cán bộ quản lý NTTS là cán bộ kiêm nhiệm, chuyên môn đào tạo là nông nghiệp
hoặc thủy lợi, chưa được đào tạo về NTTS nên rât khó khăn trong việc quản lý và ứng
phó với thiên tai dịch bệnh, nhât là đối tượng NTTS rât nhạy cảm nên cần có phương án
giải quyết nhanh. Đây là một trong những khó khăn của hiện trạng nhân sự trong NTTS
miền Trung cần được khắc phục trong thơi gian ngắn nhât để phát triển ngành NTTS.
2. Hiện trạng nhân lực lao động sản xuất ngành thủy sản các tỉnh miền Trung
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010 toàn quốc có khoảng 49,02 triệu lao động
trong độ tuổi, chiếm 55,74% tổng dân số toàn quốc. Trong đó, lao động ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm 51,26% (riêng lao động thủy sản chiếm 7,13% toàn
ngành nông nghiệp và 3,65% tổng số lao động toàn quốc).
Theo số liệu Điều tra cơ bản của đề tài “Điểu tra phương thức tổ chức nuôi
trồng thủy sản toàn quốc” năm 2013 do Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản là đơn vị
trực tiếp thực hiện, nguồn lao động trực tiếp sản xuât NTTS của Miền Trung rât tre, độ
tuổi trung bình 25-35 tuổi, chât lượng lao động tre, có sức khỏe, nhiệt tình và gắn bó
với nghề, chịu được áp lực công việc, thiên tai thơi tiết khí hậu khắc nghiệt. Tuy nhiên
thu nhập bình quân của các lao động này chưa cao, trung bình mức lương từ 3,5 đến 5
triệu có nhà chủ nuôi ăn ở. Mức lương này giao động theo mùa vụ và năng suât NTTS.
Do đó, đơi sống của ngươi lao động tuy có được cải thiện nhưng chưa cao, khó vươn
lên làm giàu từ nghề này.
Cũng theo số liệu điều tra này, chủ các cơ sở nuôi và các cơ sở sản xuât giống
phục vụ NTTS đều có tuổi đơi tre, nhiệt huyết và cam tâm với nghề. Tuy đã đầu tư vật
chât và công sức để mạnh dạn đầu tư NTTS, tuy nhiên do đa phần ngươi nuôi chưa
được đào tạo bài bản qua trương lớp mà chỉ nuôi theo kinh nghiệm, do đó kỹ thuật
nuôi chưa đúng, dẫn đến thiệt hại khi có thiên tai dịch bệnh rât lớn. Một số rât ít các
chủ cơ sở được đào tạo đúng chuyên ngành nuôi thì tỉ lệ mât ít hơn rât nhiều so với các
chủ cơ sở nuôi chỉ nuôi dựa vào kinh nghiệm.
Do các lý do trên, điều kiện làm việc song song với khí hậu khắc nghiệt và
nhiều rủi ro, nên thế hệ nhân lực kế cận trong gia đình NTTS thương đi học các ngành
nghề khác mà không theo nghề của gia đình, đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực cho phát triển ngành NTTS miền Trung.
Bổ sung vào nhân lực ngành NTTS có thể là những ngươi trong độ tuổi lao
động ở khu vực thành thị và miền núi, nếu có những chính sách và định hướng đúng
cho ngành NTTS trong khu vực, có thể thu hút được nguồn nhân lực hiện có đang
thiếu việc làm.
Bảng 24. Ty lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động miền Trung
Năm 2009 2010 2011 2012 Sơ bộ 2013
Khu vực thành thị (%) 5,47 4,95 3,63 3,51 3,07
khu vực nông thôn (%) 5,54 5,01 3,96 3,91 3,81
(Nguồn: Tổng cuc Thông kê)
Nếu được định hướng đào tạo nghề và có đầu ra cho ngành NTTS Miền Trung thì
đây là nguồn nhân lực bổ sung đáng kể góp phần phát triển nghề NTTS trong tương lai.
58
3. Công tác đào tạo chuyên ngành NTTS các tỉnh miền Trung
Nếu như giai đoạn 2000-2010, theo xu hướng xã hội hóa trong giáo dục và đào
tạo, trước nhu cầu ngày càng cao về nhân lực, hệ thống các cơ sở đào tạo nguồn nhân
lực nuôi trồng thủy sả cũng như các ngành nghề khác được quan tâm mở rộng, phát
triển trong cả nước và trong khu vực miền Trung. Thì giai đoạn sau năm 2010 đến nay,
số lượng các khoa đào tạo NTTS có xu hướng giảm dần. Kết quả điều tra của Trương
Cao đảng Thuy sản phản ánh tại năm 2010 cả nước có khoảng 35 cơ sở đào tạo nhân
lực cho ngành thủy sản, trong đó có 25 cơ sở đào tạo hệ chính quy, 10 cơ sở tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, có 11 cơ sở đào tạo thuộc Bộ NN&PTNT và các đơn vị
trực thuộc Bộ. Thì đến nay số lượng các trương có đào tạo chuyên ngành thuy sản đã
có sự thay đổi theo hướng giảm dần. Kết quả rà soát ban đầu của Viện Kinh tế và Quy
hoạch thuy sản cho thây hiện chỉ còn 28 đơn vị có tham gia đào tạo chuyên ngành thuy
sản, trong đó 22 đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, 05 đơn vị thuộc Bộ
NN&PTNT, 01 đơn vị thuộc Bộ Công Thương (chi tiết ứng như tại phụ lục I: Danh
sách các trương đào tạo NTTS khu vực miền Trung ), trong đó khu vực Miền Trung có
07 cơ sở đào tạo NTTS bao gồm bậc đại học và cao đẳng, trung học. Cụ thể:
- Đại học Thủy sản Nha Trang: là cái nôi đầu ngành về đạo tạo nhân lực cho
NTTS cả nước nói chung và cho khu vực Miền Trung. Ở đây đào tạo chuyên sâu nhiều
ngành nghề thủy sản nhât và cũng là trương có chức năng đào tạo sau đại học bao gồm
thạc sỹ và tiến sỹ cho NTTS và một số ngành nghề khác.
- Đại học Nông lâm Huế, Đại học Vinh, Đại học Hồng Đức, Đại học Quảng
Bình: là 4/21 cơ sở trên cả nước có đào tạo chuyên ngành NTTS, có cả hệ đại học và
hệ cao đẳng.
- Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam, Trung câp thủy sản Thanh Hóa đào
tạo trung câp chuyên nghiệp và cao đẳng cho chuyên ngành NTTS, là 2/3 đơn vị đào
tạo trung câp NTTS trên cả nước.
Số lượng 07 trương đào tạo chuyên ngành NTTS trong khu vực miền Trung so
với 28 cơ sở đào tạo NTTS trên cả nước là một con số rât đáng tự hào cho đào tạo
nhân lực thủy sản Miền Trung, đây là một trong những thuận lợi bước đầu cho phát
triển đào tạo nâng cao nguồn nhân lực cho NTTS.
IX. Hệ thống thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm NTTS
1. Hệ thống chế biến, thương mại thủy sản
Vùng duyên hải miền Trung có nhiều tiềm năng phát triển CBTS hơn so với
vùng đồng băng sông hồng và Bắc Trung Bộ, chỉ sau vùng đồng băng Sông Cưu Long,
trong vùng đã hình thành một số tụ điểm nghề cá như Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình
Thuận, trong đó Bình Thuận là tỉnh có sản lượng KTTS lớn nhât trong vùng. Ngoài ra,
trong vùng có nguồn nguyên liệu tôm TCT sản xuât được từ Thừa Thiên Huế đến Ninh
Thuận với sản lượng đã đạt 108.658,20 tân năm 2014, hiện đang là nguồn cung câp
nguyên liệu quan trọng cho các doanh nghiệp chế biến miền Trung và một số doanh
nghiệp miền Bắc và miền Nam. Kết hợp với lợi thế về vị trí địa lý, hạ tầng giao thông,
chính sách thu hút đầu tư, cảng biển, trình độ phát triển, trong vùng đã hình thành các
khu vực tập trung các doanh nghiệp CBTS ở các tỉnh: Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình
Định, Khánh Hòa và Bình Thuận. Đây cũng là những địa phương phát triển cả chế
biến tiêu thụ nội địa lớn nhât cả nước.
59
Thừa Thiên Huế: Là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển NTTS, trong những
năm qua NTTS của tỉnh tăng cả về diện tích và sản lượng. Tuy nhiên, việc tiêu thụ
thuy sản còn gặp nhiều bât cập.
Hầu hết các sản phẩm của ngư dân đều phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của các
doanh nghiệp tư nhân và các nhà thu gom nhỏ ở địa phương nên hiện tượng ép giá, ép
câp xảy ra; hệ thống các cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc chế biến và bảo quản sản
phẩm còn rât hạn chế; ý thức trong vân đề bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm còn
nhiều vân đề bât cập; việc tiếp cận với hệ thống thông tin thị trương của ngươi nông
dân hạn chế; quan hệ hợp tác giữa các hộ nông dân với các nhà thu gom và giữa nhà
thu gom với các doanh nghiệp và công ty chế biến xuât khẩu còn nhiều vân đề bât cập.
Trong thơi gian quan trên địa bàn tỉnh có 3 công ty: Công ty Cổ phần Phát triển
Thủy sản, Công ty Cổ phần Thủy sản và nhà máy CBTS Vinashin. Các doanh nghiệp
CBTS này đã co những đóng góp nhât định trong việc thu mua sản phẩm và giải quyết
việc làm cho ngươi lao động. Nhìn chung các công ty này từng bước củng cố, duy trì sản
xuât và phát triển nhăm phát triển các nghề nuôi trồng và KTTS trong tỉnh phát triển.
Đà Nẵng: Khu công nghiệp chế biến hải sản hơn 300 ha, hiện có 15 doanh
nghiệp CBTS hoạt động. Phần lớn các cơ sở chế biến có công nghệ bảo quản và chế
biến được đánh giá là trung bình khá. Hầu hết các cơ sở CBTS trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng đều đạt tiêu chuẩn và được phép xuât khẩu thủy sản vào một số thị trương
khó tính như: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản.
Quang Nam: Đến thơi điểm hiện nay Quảng Nam có 13 nhà máy và xưởng
CBTS xuât khẩu, hầu hết các đơn vị này đều được Cục Quản lý chât lượng nông lâm
thủy sản câp giây chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó tỉnh
còn tập trung khoảng 20 cơ sở CBTS dạng khô và dạng mắm phục vụ tiêu thụ nội địa.
Tuy nhiên hiện nay chỉ còn 02 nhà máy hoạt động có hiệu quả (Công ty Đương
Phương và Công ty Việt Quang) còn lại hầu hết các nhà máy đều gặp khó khăn chỉ sản
xuât cầm chừng hoặc đóng cưa. Lý do chính là thiếu nguyên liệu phục vụ cho chế biến.
Quang Ngãi: Hiện nay toàn tỉnh có 10 doanh nghiệp CBTS quy mô công
nghiệp với tổng công suât thiết kế khoảng 11.900 tân/năm. Sản phẩm thủy sản xuât
khẩu gồm: Cá thịt trắng fillet, cá nục câp đông nguyên con, cá cơm khô,... Sản phẩm
tiêu thụ nội địa chủ yếu là các sản phẩm có giá trị thâp như cá cơm, cá nục, cá ngừ loại
nhỏ,... Trong những năm qua tình hình CBTS của tỉnh gặp rât nhiều khó khăn: Một số
doanh nghiệp chuyển từ chế biến xuât khẩu trực tiếp sang chế biến gia công hàng xuât
khẩu cho các doanh nghiệp chế biến xuât khẩu ngoài tỉnh và bán hàng xuât khẩu qua
hình thức hợp đồng tiêu thụ nội địa do thiếu hụt vốn. Một số doanh nghiệp vẫn giữ
nguyên hình thức ủy thác xuât khẩu qua các doanh nghiệp khác, nguyên nhân do các
cơ sở chưa đủ điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm xuât khẩu theo quy định, phần
lớn các doanh nghiệp còn thiếu vốn nên chưa đầu tư tốt cơ sở hạ tầng, kho lạnh dự trữ
nguyên liệu để phục vụ sản xuât.
Qua cơ câu sản phẩm xuât khẩu và tiêu thụ nội địa cho thây hầu hết các doanh
nghiệp này sư dụng nguyên liệu từ khai thác để phục vụ cho chế biến, chưa có doanh
nghiệp nào sản xuât từ nguyên liệu NTTS của địa phương.
Binh Đinh: Hiện tại có 05 công ty, xí nghiệp CBTS xuât khẩu với tổng công
suât chế biến khoảng 11.500 tân sản phẩm/năm. Chế biến tiêu thụ nội địa có khoảng
339 cơ sở, sản xuât chủ yếu là nước mắm, thủy sản khô, chả cá, chả mực,...
60
Hiện nay các cơ sở sản xuât có sự đầu tư dần các trang thiết bị máy móc hiện
đại để phục vụ cho dây chuyền sản xuât.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số yếu kém như chưa xây dựng thương hiệu cho các
sản phẩm thủy sản chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức. Lực lượng lao động tại các
nhà máy CBTS chưa được đào tạo kiến thức chuyên môn trong chế biến, bảo quản thủy
sản, còn lại phần lớn lao động trong lĩnh vực CBTS là lao động phổ thông, chưa được
đào tạo về kiến thức chuyên ngành bảo quản thủy sản và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phú Yên: Hiện nay, toàn tỉnh có 84 cơ sở sản xuât, kinh doanh thủy sản có đăng
ký kinh doanh (trong đó: 26 cơ sở chế biến nước mắm, 20 cơ sở CBTS khô, 2 cơ sở
sơ chế, CBTS đông lạnh, 16 cơ sở thu mua thủy sản và 2 cơ sở sơ chế CBTS khác) và
6 Công ty CBTS xuât khẩu.
Hiện nay các doanh nghiệp CBTS xuât khẩu chủ yếu là các sản phẩm từ tôm,
cá, mực đông lạnh. Các thị trương nhập khẩu sản phẩm thủy sản của Phú Yên là: Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan Mỹ, Canada, EU,...
Các doanh nghiệp này tuy chưa phát huy hết thế mạnh nhưng xuât khẩu thủy
sản của tỉnh đã góp phần tạo ra giá trị gia tăng thêm của sản phẩm thủy sản và tạo
động lực phát triển ngành thủy sản theo chuỗi giá trị, gắn chế biến, tiêu thụ với sản
xuât nguyên liệu, cải thiện điều kiện sống, nâng cao thu nhập của cộng đồng dân cư.
Khanh Hòa: Có thể nói quy hoạch chế biến của Khánh Hòa đứng hàng đầu trung
vùng về số lượng cơ sở cũng như quy mô sản xuât của các doanh nghiệp CBTS. Toàn
tỉnh hiện có 44 doanh nghiệp CBTS đạt tiêu chuẩn xuât khẩu, với các sản phẩm chính là
tôm, cá, mực, nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Các sản phẩm xuât khẩu đã có mặt trên 64 thị
trương thế giới. Trong đó, Nhật Bản, Mỹ là hai thị trương đứng đầu với ty trọng là 20%
và 40%; EU chiếm 15% còn lại là các thị trương khác. Hàng năm kim ngạch xuât khẩu
thủy sản của tỉnh đạt trên 300 triệu USD. Thế mạnh về chế biến đã tạo điều kiện tốt về
tiêu thụ sản phẩm từ nuôi trồng thủy sant và KTTS phục vụ cho CBTS xuât khẩu.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các doanh nghiệp CBTS, các nhà máy vẫn chưa
sản xuât hết công suât sản xuât, do nguồn nguyên liệu trong tỉnh chưa đáp ứng đủ nhu
cầu chế biến do vậy các nhà mày này đã chủ động thu mua nguyên liệu tại các địa
phương khác. Trong thơi gian tới các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư nâng cao dây
chuyền công nghệ sản xuât để có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Ninh Thuân: Toàn tỉnh hiện có 04 doanh nghiệp CBTS xuât khẩu, trong đó công
ty chủ lực là Chi nhánh Công ty Thông Thuận, còn lại các doanh nghiệp khác sản xuât
với quy mô vừa và nhỏ, giá trị kim ngạch xuât khẩu dao động từ 3- 6 triệu USD. Hầu
hết máy móc thiết bị của các doanh nghiệp này đều sư dụng công nghệ cũ, chủ yếu sư
dụng công nghệ tủ đông tiếp xúc, tạo ra sản phẩm câp đông với thơi gian kéo dài làm
tăng chi phí sản xuât và giảm chât lượng sản phẩm. Sản phẩm xuât khẩu còn nghèo
nàn, chưa đa dạng và phong phú. Sản phẩm xuât khẩu chủ yếu là mực đông, cá đông,
tôm đông block, tôm luộc, tôm xiên que, tôm chiên bột, cá khô, cá tẩm gia vị,... Thị
trương tiêu thụ sản phẩm của Ninh Thuận vẫn là các thị trương truyền thống: Nga,
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật, Hàn Quốc.
Đặc biệt năm 2014, tại Ninh Thuận khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy
chế biến rong sụn (Công ty Cổ phần rau câu Sơn Hải). Đây là nhà máy đầu tiên ở Việt
Nam được xây dựng và lắp đặt trang thiết bị hiện đại, áp dụng khoa học kỹ thuật để
chiết tách rong biển thành bột Carrageenan, agar - agar,... một sản phẩm cung câp cho
61
ngành sản xuât hàng tiêu dùng trong chế biến một số loại thực phẩm, như: Thạch rau
câu, sữa, kẹo deo, mì tôm, xúc xích… và ngành hóa mỹ phẩm: dầu gội đầu, kem đánh
răng…cung ứng cho thị trương trong nước và xuât khẩu. Đi vào hoạt động, mỗi năm,
nhà máy chiết suât khoảng ba nghìn tân rong khô thành sản phẩm bột Carrageenan;
giải quyết việc làm có thu nhập ổn định cho 100 lao động tại địa phương.
Binh Thuân: Hiện nay, toàn tỉnh hiện có 334 nhà máy chế biến, sơ chế động
lạnh và thu mua hàng thủy sản với tổng công suât thiết kế khoảng 39.000 tân thành
phẩm/năm. Công tác quản lý chât lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đều được chính
quyền địa phương và các doanh nghiệp quan tâm. Nhơ thế sản phẩm thủy sản của địa
phương có mặt trên khắp các châu lục, kể cả thị trương được coi là khó tính như: EU,
Mỹ, Nhật Bản. Các doanh nghiệp chế biến xuât khẩu áp dụng Chương trình quản lý
chât lượng theo HACCP và đạt tiêu chuẩn ngành, một số doanh nghiệp đạt chứng chỉ
ISO, nhiều doanh nghiệp có phòng kiểm nghiệm vi sinh và đặc biệt là thiết bị kiểm tra
dư lượng kháng sinh câm đáp ứng yêu cầu của thị trương nhập khẩu.
Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuât của các doanh nghiệp được sư dụng từ hai
nguồn: khai thác tự nhiên và NTTS. Hầu hết các doanh nghiệp CBTS sư dụng cùng lúc
cả hai nguồn nguyên liệu để chế biến theo nhu cầu của nước nhập khẩu và nhà tiêu
dùng. Các cơ sở CBTS thu mua nguyên liệu thông qua các chủ thu mua, nậu vựa thu
gom nguyên liệu từ các đầm, ao nuôi sau đó vận chuyển đến nhà máy chế biến.
Theo thống kê của Cục Quản lý chât lượng nông lâm thủy sản nước ta có khoảng
568 cơ sở CBTS với tổng công suât thiết kế khoảng 2,5 triệu tân sản phẩm/năm (miền
Trung chiếm 25%), các cơ sở này đều đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, trong đó có
trên 440 cơ sở đạt tiêu chuẩn xuât khẩu vào các thị trương như: Nhật Bản, Mỹ, EU,...
Theo số liệu điều tra và tính toán của nhóm chuyên gia thủy sản năm 2011 khu vực
duyên hải miền Trung có cơ câu sản phẩm thủy sản chế biến như sau: sản phẩm sơ chế
chiếm 49,6%; sản phẩm giá trị gia tăng chiếm 51,4% cao hơn nhiều so với trung bình cả
nước là sản phẩm thủy sản cơ chế 60% và sản phẩm giá trị gia tăng là 40%. Điều đó
chứng tỏ sản phẩm thủy sản chế biến ngày càng đa dạng và phong phú, các sản phẩm
giá trị gia tăng đang ngày càng được quan tâm phát triển ở các tỉnh miền Trung.
- Năng lưc chế biến, thương mại thủy sản tại cac tỉnh miền Trung
Theo báo cáo của 9 sở NN&PTNT từ Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận, giai
đoạn 2010–2014 CBTS của vùng có biến động nhẹ, số lượng cơ sở CBTS giảm với
bình quân giai đoạn này là 0,44%/năm, lý do giảm là do các cơ sở thu mua, sơ chế nhỏ
le hoạt động không hiệu quả nên giải thể. Tổng sản lượng sản xuât giai đoạn 2010-
2014 có nhiều biến động với tốc độ tăng bình quân giai đoạn là 12,21%. Tuy nhiên,
với số lượng các nhà máy chế biến các địa phương báo cáo có cả các doanh nghiệp sản
xuât, kinh doanh, sơ chế,... các sản phẩm từ KTTS và NTTS. (Bảng 25)
Lĩnh vực thu mua, thương mại các sản phẩm NTTS có nhiều chuyển biến. Với
số lượng cơ sở thu mua tăng lên với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010–2014 là
4,03%. Tổng sản lượng thu mua cũng tăng lên đáng kể, với tốc độ tăng bình quân giai
đoạn 2010-2014 là 6,07%/năm. (Bảng 25)
Bảng 25. Hiện trạng chế biến, thương mại khu vực miền Trung giai đoạn 2010 - 2014
TT Nội dung Đơn vị Năm TĐTTBQ
(%/năm) 2010 2011 2012 2013 2014
1 Chế biến
Tổng số cơ sở và DN cơ 520 522 530 531 511 -0,44
62
chế biến sở/DN
Tổng sản lượng Tân/năm 42.165 44.409 49.305 51.460 66.838 12,21
2 Thu mua, thương mại
Tổng số cơ sở và DN
thu mua, thương mại
cơ
sở/DN 111 100 109 128 130 4,03
Tổng sản lượng Tân/năm 59.400 62.052 65.986 72.810 75.200 6,07
(Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT)
Vùng có tiềm năng phát triển nuôi trồng và khai thác thủy tạo nguyên liệu phục
vụ cho CBTS xuât khẩu. Giai đoạn 2010–2014, xuât khẩu thủy sản của vùng có tốc độ
tăng trưởng nhẹ với tổng sản lượng tăng 4,01%/năm, tổng giá trị tăng trưởng với tốc
độ 12,81%/năm. (Bảng 26)
Theo số liệu thống kê của 9 tỉnh miền Trung và kết quả tính toán của nhóm
chuyên gia cho thây Khánh Hòa là địa phương có tổng sản lượng và tổng giá trị sản
phẩm xuât khẩu đạt cao nhât trong toàn vùng. Bên cạnh đó, ty trọng sản phẩm giá trị gia
tăng cao hơn các tỉnh khác, trình độ công nghệ và đầu tư trang thiết bị tại các nhà máy
CBTS được đầu tư đồng bộ và hiện đại, các nhà máy chế biến quy mô công nghiệp của
tỉnh cũng đã được tập trung vào khu quy hoạch nên vân đề đầu tư hệ thống xư lý nước
thải được hoàn thiện, đáp ứng hầu hết yêu cầu của các thị trương nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Đà Nẵng cũng có ngành công nghiệp CBTS phát triển được đầu
tư tập trung, các trang thiết bị được doanh nghiệp chú trọng đầu tư đế đáp ứng yêu cầu
của các thị trương nhập khẩu, giá trị xuât khẩu thủy sản của thành phố đạt cao chiếm
vị trí thứ hai sau Khánh Hòa.
Do đó, trong các định hướng phát triển CBTS của vùng miền Trung đã xác định
trong thơi gian tới xây dựng Khánh Hòa và Đà Nẵng trở thành 2 trung tâm chế biến
của vùng.
Bảng 26. Hiện trạng sản lượng và giá trị xuất khẩu thủy sản các tỉnh miền Trung
giai đoạn 2010 – 2014
Đơn vi tinh: San lượng (Tân); Gia tri (Nghin USD)
TT Địa phương Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
1 Bình Thuận Sản lượng 15.514 17.958 19.098 16.857 16.953 2,24
Giá trị 84.979 87.413 98.988 111.233 114.302 7,69
2 Ninh Thuận Sản lượng 1.766 2.422 1.877 2.372 2.617 10,33
Giá trị 7.234 11.315 13.953 18.050 24.482 35,63
3 Khánh Hòa Sản lượng 59.865 56.459 64.321 66.880 69.396 3,76
Giá trị 278.856 326.130 356.770 415.203 474.119 14,19
4 Phú Yên Sản lượng 4.095 4.579 4.208 4.957 5.283 6,57
Giá trị 40 48 55 34 32 -5,82
5 Bình Định Sản lượng 7.721 7.033 8.256 9.200 9.753 6,02
Giá trị 39 41 52 57 64 13,41
6 Quảng Ngãi Sản lượng 6.835 7.684 8.822 9.200 10.158 10,41
Giá trị 1.349 3.539 4.019 10.315 20.321 97,01
7 Quảng Nam Sản lượng 4.895 4.793 7.573 7.952 9.348 17,56
Giá trị 27.747 22.219 19.533 20.455 18.478 -9,66
8 Đà Nẵng Sản lượng 24.814 18.879 19.584 22.150 21.327 -3,71
Giá trị 100.048 120.638 128.600 138.353 154.140 11,41
9 Thừa Thiên Huế Sản lượng 1.288 1.469 2.118 2.750 3.541 28,77
63
TT Địa phương Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
Giá trị 7.811 16.087 16.752 14.054 17.094 21,63
Tổng sản lượng 126.793 121.276 135.857 142.318 148.377 4,01
Tổng giá trị 508.103 587.431 638.722 727.753 823.032 12,81
(Nguồn: Niên giam thông kê cac tỉnh và kết qua tinh toan của cac chuyên gia)
Để đạt được kết quả trong CBTS xuât khẩu như trên, các doanh nghiệp chế biến
sư dụng nguyên liệu từ ba nguồn: KTTS, NTTS và nhập khẩu nguyên liệu. Qua quá
trình điều tra khảo sát từ các vùng cung câp nguyên liệu và từ các nhà máy CBTS cho
thây: ty lệ sư dụng nguồn nguyên liệu từ NTTS hàng năm cho chế biến chỉ đạt trung
bình 70-75% so với tổng sản lượng NTTS được sản xuât, phần còn lại 25-30% được
tiêu thụ dưới dạng tươi sống.
Theo cơ câu sản phẩm xuât khẩu thủy sản của các địa phương cho thây các
doanh nghiệp chế biến sư dụng nguyên liệu nuôi tôm nước lợ để phục vụ chế biến xuât
khẩu: tôm sú, tôm TCT, tôm hùm, một số ít nhuyễn thể.
Giai đoạn 2010-2014, sản lượng tôm sú sư dụng để chế biến xuât khẩu giảm với
tốc độ 7,3%/năm, theo đó sản lượng sản phẩm chế biến cũng tương ứng giảm khoảng 7,2%.
Tuy nhiên giá trị xuât khẩu lại tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân 1,3%/năm. (Bảng 27)
Thơi gian qua, tôm TCT phát triển mạnh nên sản lượng phục vụ cho chế biến tăng
đáng kể với tốc độ tăng 1,5%/năm, trong khi giá trị xuât khẩu tăng 16,3%/năm. (Bảng 27)
Bảng 27. Hiện trạng chế biến thủy sản sử dụng nguyên liệu NTTS các tỉnh miền
Trung giai đoạn 2010-2014
TT Đối tượng nuôi 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
1 Tôm sú
Sản lượng nuôi (tân) 4.437 4.401 4.265 3.473 3.276 -7,3
Sản lượng sư dụng chế biến (tân) 3.328 3.301 3.199 2.605 2.457 -7,3
Sản lượng chế biến 185 183 177 144 137 -7,2
Giá trị (1.000 USD) 3 3 3 3 3 1,3
2 Tôm TCT
Sản lượng nuôi (tân) 60.581 63.163 60.858 61.086 64.343 1,5
Sản lượng sư dụng chế biến (tân) 42.407 44.214 42.601 42.760 45.040 1,5
Sản lượng chế biến 25 26 25 25 27 1,6
Giá trị (1.000 USD) 175 208 227 251 319 16,3
3 Tổng
Sản lượng nuôi (tân) 65.018 67.564 65.123 64.559 67.619 1,0
Sản lượng sư dụng chế biến (tân) 45.734 47.515 45.799 45.365 47.497 0,9
Sản lượng chế biến 210 209 202 169 164 -6,0
Giá trị (1.000 USD) 178 211 230 254 322 15,9
(Nguồn: Sơ NN&PTNT 9 tỉnh và kết qua tinh toan của chuyên gia)
- Năng lưc chế biến nôi đia của cac tỉnh miền Trung
Ngoài các cơ sở chế biến quy mô công nghiệp phục vụ xuât khẩu, còn rât nhiều
cơ sở chế biến nhỏ, các làng nghề chế biến các sản phẩm truyền thống cũng được phục
hồi; nhiều khu công nghiệp CBTS tập trung ra đơi đã thay đổi cả diện mạo bức trang
64
ngành CBTS Việt Nam. Miền Trung là vùng có lĩnh vực chế biến tiêu thụ nội địa phát
triển nhât. Theo số liệu thống kê năm 2011 cả nước có 140 doanh nghiệp và 3.838 cơ
sở CBTS tiêu thụ nội địa. Số cơ sở chế biến nước mắm nhiều nhât gồm 59 doanh
nghiệp và 1.441 cơ sở quy mô hộ gia đình, chiếm 42,1% và 38,6% tổng số các doanh
nghiệp và hộ chế biến nội địa toàn quốc. Chế biến nước mắm và thủy sản khô hiện nay
được cho là thế mạnh của miền Trung, sản phẩm được tiêu thụ khắp cả nước. Qua đó
cho thây các cơ sở chế biến tiêu thụ nội địa sư dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu là khai
thác, phần ít sản phẩm sư dụng nguyên liệu từ NTTS như: tôm chua, tôm khô.
- Cac dạng sản phâm chế biến sư dung nguyên liệu NTTS của cac tỉnh miền Trung
San phẩm chế biến từ tôm nươc lợ: Sản phẩm đông lạnh: tôm nguyên con, tôm
bỏ đầu, tôm thịt đông block; chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng: tôm hâp, tôm tẩm
bột, tôm shushi, tôm nobasi,… Sản phẩm tôm khô và chế biến sản phẩm truyền thống
như tôm chua,...
San phẩm chế biến từ tôm hùm: Hiện tại tôm hùm nuôi tại khu vực miền Trung
phần lớn là tiêu thụ tươi sống, phần rât nhỏ câp đông rơi nguyên con xuât khẩu. Chưa
có sản phẩm chế biến giá trị gia tăng từ tôm hùm.
San phẩm chế biến từ nguyên liệu ca biển nuôi: Các đối tượng nuôi như cá
hồng, cá mú,... sản phẩm chế biến là hàng đông lạnh: Cá đạt chât lượng tốt xư lý móc
mang và bỏ nội tạng câp đông nguyên con, cá không đạt chât lượng fille câp đông, sau
câp đông tùy theo yêu cầu của khách hàng có thể cắt khúc hoặc chế biến thành các sản
phẩm cao câp khác.
San phẩm chế biến từ rong biển: Tùy từng loại rong có thể chế biến các dạng
sản phẩm sau: rong nho được xư lý sây khô, đóng gói và tiêu thụ trực tiếp; từ rong sụn
có thể tách chiết carrageenan; từ rong câu tách chiết agar-agar. Tuy nhiên các tỉnh
miền Trung hiện nay chỉ có một nhà máy tại Ninh Thuận chế biến rau câu từ rong biển.
- Công nghệ chế biến các sản phẩm thủy sản của các tỉnh miền Trung cũng
giống như các vùng khác nghiên cứu khoa học công nghệ trong chế biến còn ít về số
lượng, yếu về chât lượng, chưa gắn kết với doanh nghiệp chế biến, chưa giải quyết
được những vân đề khó khăn cho doanh nghiệ, hầu hết các doanh nghiệp vẫn phải tự
nghiên cứu hoặc nhận chuyển giao công nghệ từ khách hàng nước ngoài để tạo ra
những sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu thị trương. Trang thiết bị máy móc phục vụ
CBTS hiện được các nhà máy chế biến chú trọng đầu tư các trang thiết bị phù hợp đáp
ứng yêu cầu sản xuât.
2. Thị trương tiêu thụ
2.1. Thi trường xuât khâu
Đến nay sản phẩm thủy sản đã xuât sang được 172 thị trương quốc tế, trong đó,
sản phẩm thủy sản vùng duyên hải miền Trung đã tiêu thụ trên 120 thị trương trên thế
giới, đặc biệt là những thị trương trọng điểm, nhiều tiềm năng như: EU, Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc,… Sản phẩm chủ lực từ NTTS của khu vực duyên hải miền Trung
là tôm, ngoài ra còn có các sản phẩm thủy sản khác như cá, nhuyễn thể, rong biển,…
Theo thống kê của Hiệp hội thủy sản Việt Nam (Vasep) và kết quả tính toán của
nhóm chuyên gia cho thây cơ câu thị trương nhập khẩu sản phẩm thủy sản của miền
Trung như sau:
Bảng 28. Cơ cấu thị trương nhập khẩu thủy sản miền Trung giai đoạn 2010 – 2014
65
Đơn vi tinh: San lượng (Tân); Gia tri (1.000 USD)
TT Thị trương
Năm 2010 Năm 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
Sản
lượng Giá trị
Sản
lượng Giá trị
Sản
lượng Giá trị
1 ASEAN 2.380 4.593 3.329 8.042 8,74 15,03
2 EU 12.419 68.221 17.744 126.487 9,33 16,69
3 Hàn Quốc 5.201 29.256 6.807 47.814 6,96 13,07
4 Mỹ 7.715 59.973 9.064 93.272 4,11 11,67
5 Nhật Bản 6.418 45.849 6.302 64.758 -0,45 9,02
6 Trung quốc và Hồng Kông 2.846 8.873 2.871 13.742 0,21 11,56
7 Nga 92.405 247.773 107.818 378.025 3,93 11,14
8 Thị trương khác 10.500 43.564 13.453 64.201 6,39 10,18
Tổng 139.885 508.103 167.387 796.340 4.59 11.89
(Nguồn: Thông kê Vasep và kết qua tinh toan nhom chuyên gia)
Trong giai đoạn 2010–2014, thị trương EU là thị trương nhập khẩu thủy sản của
khu vực miền Trung nhiều nhât với tốc độ tăng trưởng là 9,44%/năm, kế đến là thị
trương khối các nước ASEAN và Hàn Quốc. Về khối lượng và giá trị thì thị trương Mỹ
đứng thứ 2 sau thị trương EU. Xuât khẩu thủy sản sang thị trương Nhật Bản giai đoạn
vừa qua có xu hướng giảm nhẹ với tốc độ tăng bình quân là 0,45%/năm, tuy nhiên về
giá trị thì vẫn tăng, với mức tăng kiêm tốn so với các thị trương còn lại. Trong năm
2014 việc Nhật Bản quy định kiểm tra Oxytetracycline (OTC) đối với 100% lô tôm
xuât khẩu của Việt Nam cũng ảnh hưởng đến xuât khẩu tôm sang thị trương này. Bên
cạnh đó, đồng yên Nhật mât giá cũng khiến cho các nhà nhập khẩu thủy sản Nhật Bản
giảm nhập hàng.
2.2. Thi trường tiêu thu nôi đia
Các sản phẩm thủy sản truyền thống chế biến từ nguyên liệu NTTS như: tôm
chua, mắm các loại, hàng khô, rong biển đa số được các cơ sở chế biến bán buôn cho
một số doanh nghiệp mua về đóng gói bán cho các chợ đầu mối ở các đô thị với
thương hiệu của các nhà đóng gói và phân phối. Một số doanh nghiệp đóng gói và
phân phối các sản phẩm này có nhà xưởng và điều kiện sản xuât đáp ứng được yêu cầu
đảm bảo VSATTP, được câp giây chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP, có nhãn,
mác, thực hiện công bố chât lượng sẽ bán được tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
Các sản phẩm thủy sản đông lạnh chủ yếu chỉ là tôm được xư lý bốc vỏ câp
đông, đóng gói nhỏ để phân phối theo chuỗi lạnh từ kho lạnh của nhà chế biến, xe lạnh
vận chuyển, kho lạnh phân phối và quầy lạnh. Một phần sản phẩm được chế biến tại các
cơ sở đạt điều kiện đảm bảo VSATTP theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các DN kinh
doanh đóng gói, ghi nhãn đưa tiêu thụ tại các kênh siêu thị, các đại lý, các quầy bán le.
Bên cạnh đó, có một phần không nhỏ sản phẩm thủy sản khô, mắm các loại
được bán le, không có bao bì nhãn mác, trôi nổi trên thị trương không được kiểm soát
về chât lượng VSATTP. Các đại lý lớn kinh doanh thủy sản khô, mắm các loại thương
có địa điểm bán hàng cố định tại các chợ đầu mối, chợ lớn của các thành phố, thị xã,
thị trân. Nhưng kể cả đối tượng này, việc bảo đảm VSATTP cũng không được tuân thủ
đầy đủ. Tiếp theo chuỗi này là những ngươi bán le mua hàng về để đem bán tại các
chợ nhỏ, bán rong khắp nơi. Thị trương tiêu thụ nội địa hầu như không được kiểm soát
về chât lượng, VSATTP.
66
X. Đánh giá chung
Trong giai đoạn 2010-2014, NTTS của các tỉnh miền Trung tạo ra sự đa dạng về
giống loài thủy sản nuôi trồng, đa dạng hóa về hình thức, phương thức nuôi để khai thác
tiềm năng mặt nước đưa vào sản xuât phù hợp với từng vùng. Điều đáng chú ý giai đoạn
này của vùng miền Trung là từng bước khai thác hiệu quả vùng đât cát băng việc nuôi
thâm canh tôm TCT, khai thác hiệu quả vùng đầm phá, vũng vịnh kín, ương giống và
nuôi tôm hùm thương phẩm tiếp tục phát triển. Phát triển là trung tâm sản xuât tôm
giống lớn nhât cả nước, sản xuât con giống ngày càng tốt hơn, đảm bảo chât lượng, số
lượng để cung câp cho các vùng nuôi thương phẩm trên phạm vi cả nước.
1. Thành tựu cụ thể
- Nuôi mặn lợ phát triển với một số đối tượng chính: Tôm TCT, tôm sú, tôm
hùm, cá biển, rong biển.
- Các tỉnh miền Trung có điều kiện phù hợp với trồng rong biển. Năm 2014,
một nhà máy chế biến rong sụn được khánh thành tại Ninh Thuận góp phần thúc đẩy
hoạt động trồng rong phát triển cung câp nguyên liệu cho nhà máy chế biến.
- Nuôi ngọt: Di nhập và thuần hóa đối tượng cá tầm đã góp phần vào đa dạng
hóa đối tượng nuôi, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên và tạo thêm công ăn việc
làm cho ngươi dân vùng núi, hồ chứa. Cá tầm là đối tượng nuôi có nhiều triển vọng ở
vùng núi và có tiềm năng để sản xuât các sản phẩm giá trị cao.
- Nuôi trồng thủy sản ở một số đầm phá đã có nhiều chuyển biến. Việc thực
hiện đa dạng đối tượng nuôi, áp dụng phương thức nuôi xen ghép, nuôi xen trồng rừng
ngập mặn đã mang lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo môi trương bền vững.
- Cùng với sự phát triển khoa học công nghệ, hình thức nuôi thâm canh tại vùng
có xu hướng phát triển, nhât là nuôi tôm TCT. Hoàn thiện nhiều quy trình nuôi tiên
tiến cho năng suât cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của ngươi
tiêu dùng trong nước và quốc tế. Nhiều mô hình nuôi thâm canh trên cát đem lại hiệu
quả cao, tạo công ăn việc làm,phát triển kinh tế cho vùng đât cát khô căn.
- Công nghệ nuôi lồng biển có thể chịu được sóng và gió đang xu hướng phát
triển ở một số tỉnh miền Trung như Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận.
- Sản xuât giống: Các tỉnh miền Trung là nơi sản xuât và cung ứng giống thủy
sản quan trọng của cả nước. Năm 2014 có 497 cơ sở sản xuât giống tôm sú; 305 cơ sở
sản xuât giống tôm TCT; 184 cơ sở sản xuât giống nhuyễn thể; 116 cơ sở ương giống
tôm hùm. Trong đó tập trung ở tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa và Phú Yên.
- Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ đã tạo được nhiều giống mới,
chủ động nhiều loại giống, chủ động qui trình công nghệ cung câp, chuyển giao cho
các vùng nuôi.
- Cơ sở hạ tầng một số vùng nuôi tập trung đã đầu tư hệ thống câp thoát nước
riêng biệt, có ao lắng và ao xư lý chât thải.
- Toàn vùng có hệ thống đào tạo tương đối hoàn chỉnh, nổi bật nhât là các cơ sở
có truyền thông trong đào tạo nguồn nhân lực thủy sản: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản III, Đại học Nha Trang, Đại học Nông Lâm Huế. Phần lớn dân cư phân bố
dọc ven biển, cơ câu dân số tre so với cả nước và các vùng kinh tế khác, lao động nghề
cá truyền thống đông đảo, có kinh nghiệm.
67
- Công băng xã hội: Tạo công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng
thu nhập, làm giàu cho nhiều hộ gia đình, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
- Góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản: sản lượng và năng suât nuôi trồng tăng
làm giảm áp lực lên công tác đánh bắt, từ đó góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Một số tồn tại, hạn chế
- Xuât phát điểm nền kinh tế của các địa phương thâp, tích lũy đầu tư nhỏ khó cân
đối nguồn lực phát triển ngành. Doanh nghiệp năng lực cạnh tranh thâp, thiếu liên kết
giữa thành phần trong chuỗi giá trị sản xuât, chưa có sản phẩm chủ lực có thương hiệu.
- Lao động nghề cá chưa qua đào tạo còn lớn; ty lệ lao động lành nghề, đáp ứng
cao yêu cầu doanh nghiệp thâp; thiếu hụt nghiêm trọng nguồn lao động chât lượng
cao, nhât là nguồn nhân lực trình độ cao.
- Phương thức nuôi thâm canh còn hạn chế do đầu tư chi phí cao bà con khó có
nguồn lực để đầu tư theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Các hoạt động phát triển NTTS tự phát, ngươi nuôi ý thức phòng chống dịch
bệnh còn hạn chế đã tác động tiêu cực đến môi trương sinh thái, bùng nổ dịch bệnh, ô
nhiễm nước cục bộ và ảnh hưởng đến tính bền vững của nuôi trồng thủy sản.
- Cơ sở hạ tầng, hệ thống dịch vụ hậu cần NTTS còn yếu kém, hạ tầng vùng
nuôi chưa được đầu tư đồng bộ đặc biệt là hệ thống cung câp và thoát nước thải; hệ
thống thủy lợi nhiều nơi vẫn sư dụng hệ thống thủy lợi nông nghiệp; một số vùng nuôi
vẫn chưa có hệ thống lưới điện không đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuât.
- Một số mô hình tiên tiến được các doanh nghiệp trong vùng áp dụng và bước
đầu thu được kết quả khả quan như: công nghệ Biofloc, mô hình nhà ương, ...Tuy
nhiên những mô hình này mới chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn.
3. Cơ hội phát triển
- Các tỉnh miền Trung đương bơ biển dài, nước biển ven bơ có độ mặn cao và
sạch, là điều kiện thuận lợi để Vùng trở thành khu vực sản xuât giống hải sản tốt nhât của
cả nước. Diện tích mặt biển lớn với các eo, vịnh, đầm phá thuận lợi phát triển nuôi biển.
- So sánh lượng cung – cầu theo dự báo cho thây nhu cầu thủy sản và các sản
phẩm thủy sản sẽ cao hơn lượng cung tiềm năng trong đó tiêu thụ thủy sản với nhịp độ
cao hơn là do sự gia tăng nhanh hơn về dân số và thu nhập.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ cao cho
NTTS trở thành động lực thúc đẩy trong quá trình phát triển thủy sản.
- Chính sách: Nghị định 67 được ban hành đã hỗ trợ đầu tư đối với các hạng
mục hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản; vùng sản xuât giống tập trung.
- Môi trương xã hội của khu vực: Môi trương an ninh xã hội ổn định. Không có
sự chênh lệch giàu nghèo đáng kể ở các khu vực có NTTS. Những cá nhân/ hộ gia
đình tham gia NTTS có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực phục vụ việc
sản xuât của mình (tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật, thông tin).
4. Thách thức
- Điều kiện khí hậu và tự nhiên khắc nghiệt, các tỉnh miền Trung là vùng nhiều
thiên tai, vùng có tần số bão và áp thâp nhiệt đới lớn nhât Việt Nam đồng thơi chênh
68
lệch nhiệt độ khá lớn làm nước bốc hơi nhanh, tôm cá dễ bị sốc và chết gây khó khăn
và thiệt hại cho hoạt động NTTS.
- Vùng ven biển Trung bộ có trữ lượng nước ngầm là không lớn, chỉ có khả
năng cung câp đủ nhu cầu với quy mô vừa và nhỏ như tưới nước cho nông nghiệp,
sinh hoạt của ngươi dân, nhưng rât ít so với nhu cầu nước ngọt để điều chỉnh độ mặn.
Do đó, rât khó có thể đáp ứng đủ nhu cầu nước cho nuôi tôm trên cát, đặc biệt tập
trung khai thác khối lượng lớn theo thơi gian và mùa vụ.
- Cơ câu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh ty trọng nhóm ngành mà
Vùng cũng có lợi thế phát triển như du lịch, công nghiệp, cảng biển và quá trình đô thị
hóa tạo nên mâu thuẫn trong sư dụng các nguồn lực để phát triển thủy sản (mặt đât,
mặt nước, nguồn nước, vốn, lao động). Mạnh nhât mâu thuẫn về mặt nước, mặt đât để
phát triển NTTS.
- Việc phát triển du lịch, quá trình đô thị hóa khiến những vùng NTTS có xu
hướng dịch chuyển ra xa ra đảo, tăng thêm chi phí đầu vào làm tăng giá thành giảm
tính cạnh tranh của sản phẩm.
69
PHẦN 3. PHÂN TÍCH, DƯ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯƠNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NTTS TẠI CÁC TỈNH MIỀN TRUNG
I. Phân tích, dự báo nhu cầu thị trương tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản
của các tỉnh miền Trung
1. Dự báo thị trương thủy sản trên thế giới đến năm 2030
1.1. Dư bao lượng cung thủy sản toàn cầu đến năm 2030
Theo FAO, giai đoạn 2000-2010 tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng thủy
sản thế giới đạt 2,4%/năm, dự báo giai đoạn 2011-2020 tăng trưởng bình quân chỉ đạt
khoảng 0,66%/năm, và giai đoạn 2021-2030 ở mức 0,62%/năm. Cụ thể, đến năm 2020
tổng lượng cung thủy sản toàn cầu đến năm 2020 sẽ đạt tương ứng 178,68 triệu tân và
đến năm 2030 con số này tương ứng khoảng 186,84 triệu tân.
Bảng 29. Dự báo lượng cung thủy sản toàn cầu đến năm 2030
Đơn vi tinh: Triệu tân
TT Hạng mục 2020 2025 2030
Tổng cộng 176,68 181,76 186,84
Ty trọng % 100,00 100,00 100,00
1 NTTS 85,00 89,26 93,63
Tỷ trọng % 48,11 49,11 50,11
2 KTTS 91,68 92,50 93,21
Tỷ trọng % 51,89 50,89 49,89
(Nguồn: Fish to 2030 Prospects for Fisheries and Aquaculture)
1.2. Dư bao lượng cầu thủy sản toàn cầu đến năm 2030
Giai đoạn 2001-2010 tốc độ tăng trưởng bình quân tổng nhu cầu thủy sản thế
giới đạt 2,7%/năm, đây là mức tăng trưởng cao nhât trong 50 năm qua. Dự báo mức
tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy sản toàn cầu trong các năm tới có xu
hướng giảm. Cụ thể, giai đoạn 2011-2020 nhu cầu thủy sản sẽ tăng bình quân
0,7%/năm và giai đoạn 2021-2030 tăng khoảng 0,68%/năm. Đến năm 2020, tổng
lượng cầu thủy sản toàn cầu cần khoảng 192,02 triệu tân và đến năm 2030 con số này
khoảng 202,03 triệu tân.
Bảng 30. Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản toàn cầu đến năm 2030
Đơn vi tinh: Triệu tân
Năm Hạng mục Châu
Phi
Bắc
Mỹ
Caribê
Nam Mỹ
Châu
Á
Châu Âu
+ Nga
Châu Đại
Dương
Toàn
cầu
2020 Tổng nhu cầu 9,59 10,01 22,87 114,47 24,65 8,43 190,02
2025 Tổng nhu cầu 9,90 10,32 23,59 118,08 25,43 8,70 196,01
2030 Tổng nhu cầu 10,20 10,64 24,31 121,71 26,21 8,97 202,03
2. Dự báo thị trương thủy sản ở Việt Nam đến năm 2030
2.1. Dư bao cung-cầu nguyên liệu thủy sản trong nươc
Theo thống kê giai đoạn 2001-2010 tổng sản lượng thủy sản tăng bình quân
8,36%/năm, đây là giai đoạn có mức tăng trưởng cao nhât từ trước đến nay. Dự báo
giai đoạn từ nay đến năm 2030 khó có thể đạt tốc độ tăng trưởng như giai đoạn trước
mà chỉ dừng ở mức 2,86%/năm, thâp hơn giai đoạn 10 năm trước khoảng 5,5%/năm.
70
Nếu các chỉ tiêu phát triển ngành thủy sản đi đúng xu hướng này thì khả năng cung-
cầu nguyên liệu thủy sản của Việt Nam đến năm 2030 sẽ đạt được như bảng 31.
Bảng 31. Dự báo cung-cầu nguyên liệu ở trong nước đến năm 2030 TT Hạng mục ĐVT 2020 2025 2030
I Tổng sản lượng thủy sản Nghìn tấn 7.000 8.000 9.000
1 Sản lượng thủy sản nuôi Nghìn tân 4.550 5.425 6.300
2 Sản lượng thủy sản khai thác Nghìn tân 2.450 2.575 2.700
II Chế biến xuất khẩu
1 Sản lượng chế biến Nghìn tân 2.000 2.300 2.600
2 Giá trị Tr.USD 11.000 15.500 20.000
III Chế biến cho nhu cầu nội địa
1 Sản lượng chế biến Nghìn tân 950 1.025 1.100
2 Giá trị Ty đồng 22.790 28.503 34.217
IV Tổng nhu cầu nguyên liệu Nghìn tấn 6.080 7.324 8.568
1 Chế biến xuât khẩu Nghìn tân 4.180 4.410 4.640
2 Chế biến nội địa Nghìn tân 1.900 2.914 3.928
V Khả năng cung cấp trong nước Nghìn tấn 6.080 7.323 8.565
1 Từ NTTS Nghìn tân 3.820 4.903 5.985
2 Từ KTTS Nghìn tân 1.260 1.170 1.080
3 Nhập khẩu Nghìn tân 1.000 1.250 1.500
VI Tiêu thụ thủy sản tươi sống nội địa Nghìn tấn 1.920 1.928 1.935
(Nguồn: Tinh toan của nhom nghiên cưu)
2.2. Dư bao nhu cầu nguyên liệu thủy sản cho chế biến
Dự báo tổng nhu cầu nguyên liệu thủy sản cho chế biến đến năm 2020 khoảng
6,08 triệu tân, đến năm 2030 con số này khoảng 8,56 triệu tân. Trong đó, đối với sản
phẩm cá các loại chiếm khoảng 68,62%, sản phẩm tôm các loại chiếm 13,93%, sản
phẩm mực và bạch tuộc chiếm 6,35%, và sản phẩm thủy hải sản khác chiếm 11,1%.
Bảng 32. Dự báo nhu cầu nguyên liệu cho chế biến thủy sản đến năm 2030
Đơn vi tinh: Nghin tân/năm
TT Các chỉ tiêu 2020 2025 2030
Tổng nhu cầu 6.080 7.324 8.568
1 Cá 4.172 5.026 5.879
2 Tôm 847 1.020 1.194
3 Mực và bạch tuộc 386 465 544
4 Thủy hải sản khác 675 813 951
I Nhu cầu cho CBXK 4.180 4.410 4.640
1 Cá 2.752 2.903 3.055
2 Tôm 720 760 799
3 Mực và bạch tuộc 281 296 312
4 Thủy hải sản khác 427 450 474
II Nhu cầu cho CBNĐ 1.900 2.914 3.928
1 Cá 1.410 2.162 2.915
2 Tôm 140 215 289
3 Mực và bạch tuộc 105 161 217
4 Thủy hải sản khác 245 376 507
(Nguồn: Tinh toan của nhom nghiên cưu)
71
2.3. Dư bao nhu cầu nhâp khâu nguyên liệu thủy sản
Dự báo năm 2020, tầm nhìn 2030 trung bình sản lượng thủy sản trong nước chỉ
đáp ứng được 85%. Như vậy vẫn còn thiếu hụt khoảng trên 15% lượng thiếu hụt này
sẽ được nhập khẩu từ bên ngoài, chi tiết về nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thủy sản
Bảng 33. Dự báo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thủy sản đến năm 2030
Đơn vi tinh: Nghin tân/năm
TT Các chỉ tiêu 2020 2025 2030
Nguyên liệu thủy sản nhập khẩu 1.000 1.250 1.500
1 Cá 567 709 851
2 Tôm 151 189 227
3 Mực và bạch tuộc 190 238 285
4 Thủy hải sản khác 92 115 138
2.4. Dư bao nhu cầu tiêu thu thủy sản cac tỉnh miền Trung đến năm 2030
2.4.1. Dư bao lượng cung NTTS
Theo số liệu thống kê thủy sản của các địa phương trong vùng giai đoạn 2010-
2014, tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng trưởng đều đặn, trung bình khoảng
3%/năm. Theo các chuyên gia, do có nhiều tiềm năng trong việc nuôi trồng thủy sản
cùng với những chính sách phát triển thủy sản, trong thơi gian tới, lượng cung thủy sản
nuôi trồng các tỉnh miền Trung trong tiếp tục tăng lên với tốc độ xâp xỉ và cao hơn
trong giai đoạn vừa qua.
Dựa trên số liệu sản lượng nuôi trồng thu thập được từ các tỉnh miền Trung giai
đoạn 2010-2014, sư dụng hàm xu hướng để tìm quy luật, từ đó dự báo lượng cung
thủy sản nuôi trồng trong thơi gian tới. Kết quả cho thây, hàm dự báo là hàm tuyến
tính có dạng y = 2,8361x - 5598,8, với x: biến xu thế, y: sản lượng nuôi trồng thủy sản
(nghìn tân). Hàm dự báo có hệ số xác định khá cao, băng 0,8 cho thây biến xu thế
trong mô hình giải thích được 80% sự thay đổi của biến sản lượng nuôi trồng. (Chi tiết
xem biểu đồ 1 bên dưới)
Đơn vi tinh: Nghin tân
Biểu đồ 1. Hàm dự báo lượng cung NTTS các tỉnh miền Trung
(Tinh toan dưa vào nguồn sô liệu thông kê ơ cac đia phương trong vùng)
72
Trong thơi gian tới, nếu lượng cung NTTS của vùng tiếp tục phát triển theo xu
hướng này nhiều khả năng đến năm 2020 tổng lượng cung sản lượng NTTS toàn vùng
sẽ đạt khoảng 130 nghìn tân, tăng lên 144 nghìn tân năm 2025 và đạt 158 nghìn tân
vào năm 2030. Đây được coi là một trong những căn cứ về thị trương để xây dựng
phương án quy hoạch NTTS cho các tỉnh miền Trung.
Đơn vi tinh: Nghin tân
Biểu đồ 2. Kết quả dự báo lượng cung NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2030
(Tinh toan dưa vào nguồn sô liệu thông kê ơ cac đia phương trong vùng)
2.4.2.Dư bao lượng cung KTTS
Theo số liệu thống kê thủy sản của các địa phương trong vùng giai đoạn 2010-
2014, tổng sản lượng KTTS tăng trưởng khoảng 5,3%/năm và dự báo còn tiếp tục tăng
thêm trong giai đoạn 2015-2020 nhưng với tốc độ chậm hơn giai đoạn trước do một số
những chính sách mà cơ quan quản lý đưa ra hướng tới phát triển nghề cá bền vững
hiện nay bắt đầu có hiệu quả.
Hàm xu hướng của sản lượng KTTS là: y = 100,34ln(x) + 698,93. Trong đó: y
là sản lượng khai thác (nghìn tân), x: biến xu thế. Hệ số xác định của mô hình cao,
băng 0,92 cho thây biến xu thế trong mô hình giải thích được 92% sự thay đổi của biến
sản lượng khai thác thủy sản. (Chi tiết xem biểu đồ 3 bên dưới)
Đvt: nghin tân
Biểu đồ 3. Hàm xu thế dự báo lượng cung KTTS miền các tỉnh miền Trung
(Tinh toan dưa vào nguồn sô liệu thông kê ơ cac đia phương trong vùng)
Trong thơi gian tới, nếu lượng cung KTTS của vùng tiếp tục phát triển theo xu
hướng này nhiều khả năng đến năm 2020 tổng lượng cung sản lượng KTTS các tỉnh
73
miền Trung sẽ đạt khoảng 940 nghìn tân, tăng lên 977 nghìn tân năm 2025 và đạt 1004
nghìn tân năm 2030.
Đơn vi tinh: Nghin tân
Biểu đồ 4. Kết quả dự báo lượng cung KTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2030
(Tinh toan dưa vào nguồn sô liệu thông kê ơ cac đia phương trong vùng)
2.4.3. Dư bao tổng lượng cung thủy san cac tỉnh miền Trung
Từ kết quả dự báo lượng cung thủy sản khai thác và nuôi trồng, tổng sản lượng
thủy sản các tỉnh miền Trung như ở trên ta có thể tổng hợp được lượng cung thủy sản
toàn vùng đến năm 2020 đạt 1070 nghìn tân và tăng lên đạt 1.162 nghìn tân vào năm
2030. (Chi tiết về dự báo lượng cung thủy sản toàn vùng xem bảng 34).
Bảng 34. Tổng sản lượng dự báo các tỉnh miền Trung đến năm 2030
Đơn vi tinh: Nghin tân
TT Năm 2020 2025 2030
1 Lượng cung nuôi trồng dự báo 130 144 158
2 Lượng cung khai thác dự báo 940 977 1.004
Tổng lượng cung dự báo 1.070 1.121 1.162
3. Dự báo lượng cầu thủy sản các tỉnh miền Trung đến năm 2030
Theo dự báo của OECD-FAO agriclture, từ nay đến năm 2020, nhu cầu thủy
sản bình quân đầu ngươi ở Việt Nam nói chung và các tỉnh miền Trung tiếp tục tăng
trung bình 1,8%/năm lên 41,4 kg/ngươi vào năm 2020 và lên 49.5 ngươi/năm vào năm
2030. Căn cứ Dự báo dân số Việt Nam 2009-2034 của Tổng cục Thống kê, nếu dân số
các tỉnh miền Trung đạt 10,72 triệu ngươi vào năm 2020 nhiều khả năng tổng nhu cầu
tiêu thụ các sản phẩm thủy sản của vùng sẽ đạt khoảng 444 nghìn tân, tương ứng khi
tăng dân số lên 1% sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy sản của vùng thủy
sản tăng lên 1,3%. Dự báo đến năm đến năm 2030 dân số đạt 11,45 triệu ngươi và ước
tính lượng tiêu thụ thủy sản 567 nghìn tân.
74
Đơn vi tinh: Nghin tân
Biểu đồ 5. Lượng cầu thủy sản dự báo các tỉnh miền Trung đến năm 2030
(Tinh toan dưa trên nguồn sô liệu của OECD-FAO)
3.1. Cân bằng cung-cầu thủy sản cac tỉnh miền Trung đến năm 2030
Theo dự báo, tổng sản lượng thủy sản các tỉnh miền Trung cung câp cho thị
trương đạt khoảng 1.070 nghìn tân năm 2020 và 1.162 năm 2030. Trong khi nhu cầu
tiêu thụ thủy sản của ngươi dân trong vùng đạt khoảng 444 nghìn tân năm 2020 và 567
nghìn tân năm 2030. Lượng thủy sản dư thừa khoảng 626 và 595 nghìn tân lần lượt
năm 2020 và 2030. Lượng dư thừa này sẽ được vận chuyển tiêu thụ ở các tỉnh thành
phố khác trên toàn quốc và một phần sản phẩm được chế biến chế biến phục vụ thị
trương xuât khẩu.
Bảng 35. Dự báo cân băng cung-cầu thị trương giai đoạn 2020-2030
Đơn vi tinh: Nghin tân TT Hạng mục 2020 2025 2030
1 Lượng cung dự báo 1.070 1.121 1.162
2 Lượng cầu dự báo 444 503 567
3 Lượng dư thừa dự báo 626 618 595
(Nguồn: Tinh toan dưa vào nguồn sô liệu của OECD-FAO và sô liệu thông kê của cac
đia phương cac tỉnh miền Trung qua cac năm)
3.2. Dư bao lượng cung giống thủy sản cac tỉnh miền Trung đến năm 2030
Các tỉnh miền Trung có nhiều lợi thế trong việc sản xuât các loại giống thủy
sản. Trong những năm qua, vùng này đã trở thành trung tâm sản xuât giống tôm mặn
lợ lớn nhât cả nước với sản lượng, năng suât cũng như hiệu quả kinh tế cao hơn so với
các vùng khác. Do vậy, việc dự báo sản lượng giống sản xuât và giống ương trong thơi
gian tới là cần thiết để có những phương án quy hoạch phù hợp.
Tổng công suât thiết kế, tổng sản lượng sản xuât và tổng sản lượng giống ương
cho thủy sản mặn/lợ và nước ngọt giai đoạn 2010-2014 có xu hướng tăng lên. Dựa trên
sự thay đổi của chuỗi số liệu dựa trên hàm xu hướng, trong những năm tới tổng công
suât thiết kế, tổng lượng giống sản xuât và giống ương tiếp tục tăng lên. Cụ thể hàm xu
hướng dùng để dự báo chuỗi số liệu mô tả trong hình dưới đây:
75
Hình 1. Hàm xu thế dự báo sản xuất giống mặn/lợ (Đơn vi tinh: Triệu con)
Hình 2. Hàm xu thế dự báo sản xuất giống nước ngot (Đơn vị tính: triệu con)
Từ đó ta dự báo được tổng công suât thiết kế, tổng lượng giống sản xuât và
giống ương cho thủy sản mặn/lợ và nước ngọt như bảng dưới đây. Dự báo cho thây,
đến năm 2020, tổng công suât thiết kế các cơ sở sản xuât đạt 57.815 triệu con với sản
lượng giống sản xuât là 27.631 triệu con và 16.446 triệu con cho giống ương. Sản xuât
giống còn tiếp tục tăng cho những năm tiếp theo, lên 45.025 triệu con giống sản xuât
và 26.574 triệu con giống ương năm 2030.
Bảng 36. Dự báo sản xuất giống mặn/lợ và giống nước ngot Đối tượng ĐVT 2020 2025 2030
Tổng công suât thiết kế Tr.con 57.815 76.414 95.012
Tổng sản lượng sản xuât Tr.con 27.631 36.328 45.025
Tổng sản lượng giống ương Tr.con 16.446 21.510 26.574
Trong đó: Sản xuât giống mặn, lợ
Tổng công suât thiết kế Tr.con 57.536 76.071 94.606
Tổng sản lượng sản xuât Tr.con 27.485 36.145 44.806
76
Đối tượng ĐVT 2020 2025 2030
Tổng sản lượng giống ương. Tr.con 16.421 21.484 26.547
Sản xuât giống nước ngọt
Tổng công suât thiết kế Tr.con 279,2 342,7 406,2
Tổng sản lượng sản xuât Tr.con 146,2 182,7 219,2
Tổng sản lượng giống ương Tr.con 25,4 26,4 27,4
4. Phân tích khả năng cạnh tranh một số sản phẩm chủ lực xuất khẩu của các
tỉnh miền Trung
4.1. Điều kiện tư nhiên tạo nên lợi thế cạnh tranh cho sản phâm của vùng
Các tỉnh miền Trung có địa hình gồm các dạng đồi núi, đồng băng tương đối
băng phẳng và dải ven biển. Đặc trưng của dải ven biển là sự xen kẽ giữa những đoạn
bơ biển hình thoải gồm những bãi cát băng phẳng có đương bơ thẳng tắp với có độ cao
trung bình 10 - 20 m với những đụn cát cao tới 40 - 50 m trải dài mênh mông dọc bơ
biển. Những đoạn bơ biển có núi ăn ra, đương bơ lồi lõm với những mũi đât, bán đảo,
đầm phá, vụng vịnh như đầm Cù Mông (Bình Định - Phú Yên), vịnh Xuân Đài, Vũng
Rô (Phú Yên), vịnh Vân Phong, vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa), vịnh Vĩnh Hy, vịnh
Phan Rang (Ninh Thuận)…có dòng chảy do thủy triều, có độ sâu, chât đáy và các yếu
tố thủy lý, thủy hóa rât thuận lợi cho phát triển nuôi tôm hùm. Đây là đối tượng nuôi
có khả năng xuât khẩu, được thị trương thế giới ưa chuộng và có giá trị kinh tế cao. Ở
Việt Nam, tôm hùm phân bố từ Quảng Bình đến Bình Thuận nhưng phân bố nhiều ở
các tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong các loại giống tôm hùm thì
loài tôm hùm bông (hùm sao) tên khoa học là Panulirus ornatus có kích thước lớn, tốc
độ tăng trưởng nhanh và có thể nuôi được mật độ cao, đã và đang được nuôi nhiều ở
các tỉnh miền Trung. Hiện cả nước có khoảng 43.000 lồng nuôi, tập trung chủ yếu ở
các tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên và Bình Định, sản lượng hàng năm đạt từ 1.500 - 2.000
tân. Giống tôm hùm hiện nay phụ thuộc hoàn toàn vào khai thác tự nhiên mà chủ yếu
là khai thác tại các vùng biển thuộc các tỉnh miền Trung, vì vậy vùng có lợi thế tuyệt
đối so với các vùng khác trong nước về sản xuât giống và nuôi thương phẩm tôm hùm.
Tuy nhiên cũng do chúng ta chưa sản xuât được giống trong môi trương nhân tạo mà
hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên nên mặc dù mỗi năm, cả nước khai thác được từ 7,5
- 9 triệu con tôm hùm giống ngoài tự nhiên nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu
ngươi nuôi. Giá tôm hùm giống rât cao (có thơi điểm giá giống lên đến 350 - 400
nghìn đồng/con) và phải nhập tôm hùm giống từ các nước trong khu vực làm ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh của tôm hùm Việt Nam trên thị trương thế giới.
Khí hậu miền Trung là khí hậu nhiệt đới gió mùa từ Bắc vào Nam chuyển dần
từ nóng ẩm sang nóng khô và rât khô. Nhơ đèo Hải Vân đã hạn chế ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc. Với khí hậu này rât thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản,
đặc biệt là loài thủy sản ưa nóng như tôm. Tài nguyên nước vùng này khá phong phú
nhưng sự phân hóa mùa mưa và mùa khô rât sâu sắc. Mùa mưa chỉ kéo dài 3 - 4 tháng
nhưng lượng nước tập trung từ 75-80%. Do ít ảnh hưởng của nước ngọt trong mùa khô
nên nước biển vùng ven bơ suốt các tỉnh miền Trung thương có độ trong, độ mặn cao,
độ pH thích hợp và các yếu tố này tương đối ổn định, Nhiệt độ vùng tương đối cao và
ổn định rât thuận lợi cho sản xuât giống tôm mặn lợ; Bên cạnh đó, đây là vùng có trữ
lượng tôm bố mẹ cũng như lượng tôm bố mẹ khai thác được hàng năm lớn nhât nước
ta hiện nay. Chât lượng tôm bố mẹ ở đây cũng cao hơn so với cả nước và khu vực. Với
những lợi thế cơ bản như vậy, trong những năm qua, vùng này đã trở thành trung tâm
77
sản xuât giống tôm mặn lợ lớn nhât cả nước với sản lượng, năng suât cũng như hiệu
quả kinh tế cao hơn so với các vùng khác.
4.2. Khả năng cạnh tranh về gia
4.2.1. Kha năng cạnh tranh chung tôm nươc lợ
Kết quả phân tích cho thây, nhìn chung giai đoạn 2010-2012 năng lực cạnh
tranh về giá tôm của Việt Nam tốt hơn so với Thái Lan, Malaysia, Indonexia vì có hệ
số cạnh tranh về giá nhỏ hơn 1, và chỉ thua duy nhât so với sản phẩm tôm xuât khẩu
của Ấn Độ vì chúng ta có hệ số cạnh tranh về giá lớn hơn 1 so với sản phẩm tôm xuât
khẩu của Ấn Độ. Tuy nhiên đến giai đoạn 2013-2014 năng lực cạnh tranh về giá tôm
xuât khẩu bình quân lại có xu hướng không tốt, hệ số cạnh tranh về giá tôm xuât khẩu
của Việt Nam đều lớn hơn 1 so với một số nước, chúng ta chỉ có năng lực cạnh tranh
tốt hơn duy nhât ở kích cỡ tôm 16-20 con/kg so với Thái Lan.
Bảng 37. Năng lực cạnh tranh về giá tôm xuất khẩu của Việt Nam
Đơn vi tinh: USD/kg
Năm Cơ tôm Việt Nam Thái Lan Indonexia Ân Độ Năng lực cạnh tranh về giá
1 2 4 5 ½ 1/3 1/4 1/5
2014 21-25 7,65 7,50 7,60 6,20 1,02 1,06 1,01 1,23
16-20 8,80 8,95 8,75 7,20 0,98 1,00 1,01 1,22
2013 21-25 7,50 7,35 7,45 6,05 1,02 1,06 1,01 1,24
16-20 8,65 8,80 8,80 7,05 0,98 0,99 0,98 1,23
2012 21-25 7,25 7,60 7,50 7,00 0,95 0,99 0,97 1,04
16-20 8,00 8,79 8,80 7,20 0,91 0,92 0,91 1,11
2011 21-25 7,10 7,45 7,35 6,85 0,95 0,98 0,97 1,04
16-20 8,15 8,64 8,65 7,05 0,94 0,95 0,94 1,16
2010 21-25 6,95 7,30 7,20 6,70 0,95 0,98 0,97 1,04
16-20 8,00 8,49 8,50 7,10 0,94 0,95 0,94 1,13
(Nguồn: Tinh toan dưa vào nguồn sô liệu thông kê của FAO năm qua cac năm)
4.2.2. Kha năng cạnh tranh của tôm TCT
Hệ số năng lực cạnh tranh về giá được tính băng giá tôm chân trắng xuât khẩu
của Việt Nam chia cho giá tôm chân trắng xuât khẩu của các nước. Nếu kết quả nhỏ
hơn 1 sản phẩm tôm chân trắng của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh hơn và ngược lại
không có lợi thế cạnh tranh. Cụ thể, hệ số năng lực cạnh tranh mặt hàng tôm chân
trắng của Việt Nam so với các quốc gia khác luôn lớn hơn 1 đồng nghĩa với sản phẩm
tôm chân trắng của Việt Nam không có lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại
của các nước (sản phẩm tôm chân trắng xuât khẩu của Việt Nam hiện nay hoàn toàn
không có lợi thế cạnh tranh, vì giá thành sản xuât và giá bán của chúng ta luôn cao hơn
các nước trong khu vực và trên thế giới từ 0,7-1,8 USD, tùy thuộc vào từng loại kích
cỡ tôm và tùy thuộc vào từng thị trương). Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là
do chúng ta chưa chủ động sản xuât và cung câp được thức ăn phục vụ ngươi nuôimà
chủ yếu đang phụ thuộc các công ty liên doanh hoặc có 100% vốn đầu tư nước ngoài
sản xuât tại Việt Nam, điển hình gồm CP (Thái Lan), Cargill (Mỹ), Grobest, Uni-
President (Ðài Loan), TomBoy, nguyên liệu cho chế biến thức ăn tôm phần lớn được
nhập khẩu tuy nhiên chât lượng thức ăn chưa được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến thơi
gian nuôi kéo dài, ảnh hưởng đến năng suât hiệu quả cùa ngươi nuôi. Mặt khác, thức
ăn cho nuôi tôm chủ yếu thông qua hệ thống đại lý phân phối kinh doanh để cung ứng
78
đến ao nuôi nên chi phí trung gian tăng cao (phần lớn diện tích nuôi tôm có quy mô
nhỏ, phân tán rộng trên các tỉnh ven biển, năng suât, sản lượng tôm trên một đơn vị
diện tích nhỏ) vì vậy ngươi nuôi không chủ động quản lý được chi phí đầu vào, đây là
yếu tố cơ bản làm gia tăng giá thành sản phẩm giảm khả năng cạnh tranh trên thị
trương quốc tế. Bên canh đó, tôm TCT Việt Nam đang gặp phải sự cạnh tranh mạnh
mẽ từ các nước trên thế giới như sự cạnh tranh về nguồn cung cũng như giá thành sản
phẩm từ các nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ
Bangladesh. Sự cạnh tranh về chât lượng sản phẩm từ các nước phát triển khác như
Hoa Kỳ, Canada. Vì vậy, trong thơi gian tới khả năng cạnh tranh tôm chân trắng trên
thị trương thế giới không mây khả quan nên cần cân nhắc quy hoạch phát triển mở
rộng nuôi đối tượng này...
Bảng 38. Hệ số năng lực cạnh tranh về giá tôm chân trắng xuất khẩu của Việt
Nam so với một số nước năm 2014
TT Năng lực canh tranh Kích cơ tôm TCT
30 con/kg 40 con/kg 50 con/kg 60 con/kg
1 Vietnam/Bangladesh 1,10 1,12 1,23 1,23
2 Vietnam/India 1,11 1,13 1,16 1,17
3 Vietnam/Indonesia 1,09 1,33 1,31 1,29
4 Vietnam/Thailand 1,09 1,38 1,31 1,30
5 Vietnam/China 1,08 1,38 1,33 1,27
(Nguồn: Tinh toan dưa vào nguồn sô liệu thông kê của FAO năm 2014)
4.2.3. Kha năng cạnh tranh của tôm sú
Hệ sô năng lực cạnh tranh về giá được tính băng giá tôm sú xuât khẩu của Việt
Nam chia cho giá tôm sú xuât khẩu của các nước. Nếu kết quả nhỏ hơn 1 sản phẩm
tôm sú của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh hơn và ngược lại không có lợi thế cạnh
tranh. Cụ thể, ở tât cả các loại kích cỡ tôm sú bán ở thị trương Mỹ chúng ta đều có hệ
số cạnh tranh nhỏ hơn 1 (chi tiết xem bảng 12 bên dưới) điều này chứng tỏ sản phẩm
tôm sú của Việt Nam có lợi thế so sánh hơn các nước khác, điều này hoàn toàn phù
hợp với tình hình sản xuât tôm sú của Việt Namvà thế giới, theo đó do dịch bệnh đốm
trắng cũng như điều kiện tự nhiên không cho phép. hầu hết các nước trên thế giới
không sản xuât tôm sú mà chủ yếu sản xuât tôm TCT, trong khi đó Việt Nam vẫn duy
trì phát triển nuôi đối tượng này vì vậy sản phẩm tôm sú không gặp phải sự cạnh tranh
mạnh mẽ từ các nước khác như tôm TCT trên thị trương thế giới. Đây là lợi thế mà
chúng ta cần phải tận dụng và phát huy để duy trì phát triển đối tượng này giảnhnh lại
lợi thế cạnh tranh xuât khẩu tôm trên trương quốc tế trong thơi gian tới.
Bảng 39. Hệ số năng lực cạnh tranh về giá tôm sú xuất khẩu của Việt Nam so với
một số nước năm 2014
TT Năng lực canh tranh Kích cơ tôm sú
30 con/kg 40 con/kg 50 con/kg 60 con/kg
1 Vietnam/Bangladesh 0,99 0,98 0,96 0,85
2 Vietnam/India 0,98 0,95 0,91 0,82
3 Vietnam/Indonesia 0,98 0,93 0,93 0,82
4 Vietnam/Thailand 0,94 0,90 0,87 0,77
(Nguồn: Tinh toan dưa vào nguồn sô liệu thông kê của FAO năm 2014)
79
4.2.4. Kha năng cạnh tranh của tôm hùm
Chỉ số cạnh tranh về giá xuât khẩu tôm hùm được tính băng cách lây giá tôm
hùm xuât khẩu bình quân của Việt Nam chia cho giá xuât khẩu bình quân sản phẩm
tôm hùm của các nước. Nếu kết quả lớn hơn 1 sản phẩm tôm hùn xuât khẩu của Việt
Nam sẽ không có lơi thế cạnh tranh về giá và ngược lại có lợi thế cạnh tranh về giá.
Tuy nhiên kết quả tính toán cho thây, so với giá bình quân sản phẩm tôm hùm xuât
khẩu của các nước Việt Nam luôn có chỉ số cạnh tranh lớn hơn 1 đồng nghĩa là sản
phẩm tôm hùm của Việt Nam không có lợi thế cạnh tranh về giá so với sản phẩm tôm
hùm của các nước trong xuât khẩu. Nguyên nhân là do chúng ta chưa sản xuât được
giống trong môi trương nhân tạo mà hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên nên mặc dù mỗi
năm, cả nước khai thác được từ 7,5 - 9 triệu con tôm hùm giống ngoài tự nhiên nhưng
vẫn không đáp ứng được nhu cầu ngươi nuôi. Giá tôm hùm giống rât cao và phải nhập
tôm hùm giống từ các nước trong khu vực làm gia tăng giá thành sản xuât, ảnh hưởng
tới khả năng cạnh tranh của tôm hùm Việt Nam trên thị trương thế giới. Đây là vân đề
cần lưu ý đối với vân để phát triển nuôi tôm hùm ở miền Trung trong thơi gian, nếu
không có những nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ nhăm sản xuât nhân tạo
giống tôm hùm cũng như những giải pháp về khoa học và công nghệ để nâng cao
năng suât và chât lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuât thì chúng ta khó có thể xâm
nhập thị trương tôm hùm toàn cầu.
Bảng 40. Khả năng cạnh tranh về giá tôm hùm xuất khẩu của Việt Nam so với
một số quốc gia trên thế giới và trong khu vực giai đoạn 2001-2011
TT Quốc gia
Hệ số năng lực cạnh tranh về giá xuất khẩu tôm hùm
2001 2002 2003 2004 200
5
200
6 2007 2008 2009 2010 2011
1 Vietnam/Indonesia 7,01 5,28 4,40 4,93 5,58 4,21 4,45 8,03 7,50 6,88 5,23
2 Vietnam/China 23,75 11,99 19,92 10,25 6,22 9,87 11,11 22,60 14,77 13,20 12,59
3 Vietnam/Cuba 2,81 2,04 2,69 2,07 2,12 2,59 2,02 2,73 4,37 3,11 3,16
4 Vietnam/India 1,49 1,73 2,26 3,33 2,73 1,81 1,68 1,77 4,74 1,65 1,61
5 Vietnam/Thailand 1,49 1,33 1,39 2,27 1,66 2,08 2,57 3,11 3,87 2,63 4,31
6 Vietnam/Canada 1,16 1,07 1,03 1,16 1,05 0,91 0,96 1,22 1,83 1,19 1,31
(Nguồn: Tinh toan dưa vào nguồn sô liệu thông kê tôm hùm của FAO 2011)
III. Phân tích, dự báo về tiến bộ khoa hoc công nghệ
1. Phân tích, dự báo về tiến bộ khoa hoc công nghệ trong sản xuất giống thủy sản
tại các tỉnh miền Trung
Giống đóng vai trò quan trọng trong phát triển nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên
đến nay mỗi năm nước ta vẫn phải nhập khẩu hàng vạn cặp tôm bố mẹ, từ nhiều nguồn
Mỹ, Indonesia, Thái Lan... do đó gia hóa tôm bố mẹ, tiến tới chủ động được nguồn
giống tôm nước lợ bố mẹ (tôm the, tôm sú) là định hướng về phát triển khoa học công
nghệ trong sản xuât giống thơi gian tới.
Hội chứng đốm trắng (WSSV) là bệnh nguy hiểm nhât trong tât cả các bệnh gây
ra đối với ngành công nghiệp nuôi tôm toàn cầu. Trung tâm Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản Colombia đã khởi xướng chương trình chọn lọc tôm giống có khả năng
kháng bệnh đốm trắng WSSV, từ kinh nghiệm trước đây với dòng tôm có khả năng lớn
nhanh có khả năng kháng virus gây hội chứng Taura. Phương pháp là tăng áp lực chọn
lọc hàng loạt, dựa trên áp lực sống còn trên các bể với số lượng lớn các cá thể. Công
80
nghệ này mặc dù đang trong giai đoạn thư nghiệm nhưng hứa hẹn tiềm năng lớn trong
việc sản xuât tôm giống sạch bệnh.
Hiện nay, nuôi tôm hùm tại các tỉnh miền Trung vẫn sư dụng 100% con giống
tự nhiên, đã có những nghiên cứu bước đầu về nhu cầu dinh dưỡng, điều kiện sống của
tôm hùm trắng, cùng với việc phát triển nghề nuôi tôm hùm thương phẩm, nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ nhăm sản xuât nhân tạo giống tôm hùm là định hướng
nghiên cứu cho các nhà khoa học trong giai đoạn tới.
Việc phát triển công nghệ sản xuât giống rong sụn, rong câu, các đối tượng
nhuyễn thể có giá trị cao như hải sâm, bào ngư, cầu gai, nhóm cá song, cá măng biển
hứa hẹn là hướng đi triển vọng giúp phát triển đa loài trong nuôi trồng thủy sản các
tỉnh miền Trung.
2. Phân tích, dự báo về tiến bộ khoa hoc công nghệ trong nuôi trồng thủy sản tại
các tỉnh miền Trung
Nắm bắt được xu thế của thị trương tiêu thụ, Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã triển khai các Chương trình nuôi sạch, xây dựng nhiều vùng
nuôi an toàn. Đây là động thái tích cực và là tiền đề cho việc áp dụng các qui trình
nuôi an toàn vào các vùng sản xuât.
Các Viện, Trương, Trung tâm,… đã và đang nghiên cứu cũng như nhập các qui
trình kỹ thuật tiên tiến vào thư nghiệm. Trong tương lai sẽ có nhiều qui trình nuôi phù
hợp với từng đối tượng, khu vực đảm bảo sản xuât không gây ô nhiễm môi trương, thu
được sản phẩm có chât lượng đáp ứng yêu cầu của thị trương trong nước và quốc tế,
được áp dụng ở quy mô thương mại tại các tỉnh miền Trung, đơn cư một số công nghệ
nuôi trồng thủy sản triển vọng:
- Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn khép kin: Quy trình công nghệ nuôi tôm tuần
hoàn khép kín đã được Công ty CP ứng dụng thành công ở Việt Nam. Với quy trình
này, mối lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm và ô nhiễm môi trương chung quanh
đã được giải quyết một cách cơ bản. Công nghệ nuôi này chỉ dùng nước biển và tuần
hoàn từ ao nuôi qua ao dự trữ xư lý. Trong hệ thống ao nước được phân bố như sau:
60% dùng để nuôi, 30% dùng để dự trữ nước, còn 10% là ao chứa chât thải và xư lý vệ
sinh. Nước từ biển bơm qua lưới lọc vào ao chứa, sau khi được xư lý sẽ đưa vào ao
nuôi, thu hoạch xong, nước sẽ được đưa ra ao xư lý băng chlorine 3-5 phần nghìn và
sục khí điều hòa ô-xy rồi quay trở về ao chứa, lại tiếp tục xư lý và đưa vào ao nuôi.
Lượng nước hao hụt do bốc hơi sẽ được bổ sung từ hệ thống câp. Như vậy, quá trình
nuôi không cần phải thay nước sau mỗi vụ thu hoạch như với con tôm sú trước đây.
Nền đáy ao được lót bạt dày 0,75 cm bảo đảm nước không rò rỉ ra chung quanh. Với
quy trình này, không lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm vùng ven biển do lây
nước nuôi tôm và môi trương không bị ảnh hưởng bởi nước thải thay ra sau mỗi vụ
nuôi. Nhưng công nghệ nuôi tôm tuần hoàn khép kín đòi hỏi vốn đầu tư lớn, chi phí
vận hành cao, nên chỉ thích hợp cho phát triển nuôi tôm thâm canh quy mô lớn.
- Công nghệ nuôi Biofloc: Hệ thống nuôi trồng thủy sản theo hướng Biofloc
được phát triển trên nguyên lý duy trì ty lệ cacbon/nitơ hợp lý để vi sinh vật hữu ích
phát triển; chúng thúc đẩy quá trình phân hủy dị dưỡng các hợp chât nitơ trong ao nên
không cần thay nước trong suốt quá trình nuôi. Hệ thống nuôi trồng thủy sản theo công
nghệ Biofloc có những ưu điểm vượt trội. Thứ nhât, Ammonia tự do trong nước được
chuyển hóa thành protein trong sinh khối vi sinh vật dị dưỡng, tập hợp thành Biofloc
81
lơ lưng trong nước. Thứ hai, động vật thủy sản nuôi sư dụng sinh khối Biofloc làm
thức ăn, do vậy chuyển hóa protein trong thức ăn lên đến 45 - 50%. Thứ ba, nâng cao
mức độ an toàn sinh học, giảm rủi ro lây nhiễm bệnh do không hoặc ít phải thay nước.
Mục tiêu của công nghệ Biofloc nuôi thâm canh là giảm ô nhiễm môi trương và
giảm hệ số chuyển hóa thức ăn, giảm rủi ro nhiễm bệnh, tăng năng suât nuôi. Tuy
nhiên, quản lý hệ thống Biofloc trong nuôi tôm thâm canh đòi hỏi kỹ thuật khá phức
tạp để đảm bảo cho hệ thống vận hành tốt, năng suât cao, thích hợp cho phát triển ở
quy mô công nghiệp.
Năm 2014, nhiều công ty sản xuât giống và nuôi thương phẩm tôm chân trắng ở
Ninh Thuận, Bình Thuận đã ứng dụng công nghệ này vào sản xuât giống và nuôi thương
phẩm; điển hình có Công ty TNHH Thủy sản Hải Dương (xã Phước Thể, huyện Tuy
Phong) mỗi năm sản xuât, nuôi thương phẩm 3 - 4 vụ, năng suât 20 tân/ha/vụ.
- Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn tiết kiệm nươc: Công nghệ mới có thể nuôi
được các đối tượng như cá biển, tôm sú, tôm chân trắng... Đây là công nghệ sư dụng
một hệ thống các thiết bị lọc sinh học và vi khuẩn đặc biệt để xư lý nước thải quá trình
nuôi thủy sản, vì thế không ảnh hưởng đến môi trương. Trong thơi gian nuôi không
cần phải thay nước hoặc thực hiện xư lý hóa chât, và không bị ảnh hưởng bởi điều kiện
thơi tiết, công nghệ mới này có thể sư dụng ở bât kỳ nơi nào kể cả ở những khu vực
trong nội đồng thiếu nước mặn, lợ. Hiện tại, một số khu vực ở Israel đã lắp đặt công
nghệ này để nuôi cá biển này. Công nghệ mới này có ý nghĩa quan trọng mở ra con
đương mới trong việc nuôi tôm nước lợ ở cả những khu vực bị bỏ hoang hóa sâu trong
đât liền giúp giảm tải cho vùng ven biển, thân thiện với môi trương. Tuy nhiên chí phí
để ứng dụng công nghệ này khá cao.
- Ưng dung công nghệ Nano trong nuôi tôm: công nghệ nano là công nghệ xư
lý vật chât siêu nhỏ ở mức nano mét (1 nano mét = 1 phần ty mét). Công nghệ này
hiện nay được ứng dụng rât rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là
ứng dụng của nano bạc. Nuôi tôm theo công nghệ nano không có gì phức tạp, cải tạo
vuông nuôi ban đầu như các vụ nuôi khác, lây nước vào trên 10 cm; dùng than hoạt
tính xư lý ban đầu ngâm khoảng 4 - 5 ngày, liều lượng dùng 30 kg cho 1.000m3. Trước
khi thả tôm giống, dùng Anti VBF (nano bạc kháng khuẩn) pha đều tạt khắp ao, bình
quân 2 lít/1.000m3. Ngoài ra, dùng Tio2 + ôxy già, đánh định kỳ 5 ngày/lần. Tôm
được 7 ngày nuôi thì dùng nano bạc trộn vào thức ăn cho tôm, cứ 2 ngày một lần, mỗi
lần 150 ppm/kg thức ăn; từ ngày thứ 30 trở lên thì trộn 100 ppm/kg thức ăn…; có thể bổ
sung men vi sinh và Vitamin C để tăng sức đề kháng cho tôm. Tuy nhiên công nghệ này
vẫn đang trong giai đoạn thư nghiệm nếu thành công có thể nhân rộng trên toàn quốc.
- Nuôi đa câp (đây không phai là công nghệ mơi, đã được ap dung trong điều
kiện thưc tế tại cac tỉnh miền Trung, phù hợp vơi điều kiện nuôi ơ quy mô nông hộ):
giai đoạn 1 con giống tôm được ương trong bể ương trong nhà hoặc trong nhà bạt với
thơi gian 20 – 30 ngày với mật độ 500 – 1.000 con/m2, sau khi tôm đạt cỡ 3-4 cm/con,
được san ra ao thương phẩm trong giai đoạn 2.
3. Phân tích, dự báo về tiến bộ khoa hoc công nghệ trong sản xuất thức ăn, thuốc
thú y, chế phẩm sinh hoc
Trước thực trang ô nhiễm môi trương trong nuôi trồng thủy sản ngày một
nghiêm trọng đặc biệt do lượng thức ăn dư thừa, phân và các hóa chât, kháng sinh sư
dụng quá liều đọng lại dưới đáy ao. Bên cạnh đó, lớp bùn dưới đáy ao do tích tụ lầu
82
ngày là nơi các vi sinh vật gây thối sinh ra các khí độc như NH3, H2S như Vibrio,
Aeromonas, Ecoli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococcus., các loại nâm và nguyên
sinh động vật. Với việc áp dụng công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển như Mỹ, chế
phẩm sinh học trong môi trương nuôi trồng thủy sản được ứng dụng trực tiếp là một
giải pháp mang lại hiệu quả cao để giải quyết vân đề ô nhiễm môi trương trong ao nuôi,
tạo nên tảng vững chắc cho phần lớn hoạt động nuôi trồng thủy sản trên thế giới.
Chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản đã được ứng dụng và châp nhận
rộng rãi trong việc khống chế dịch bệnh, tăng cương khả năng miễn dịch, và xư lý môi
trương. Điều này hoàn toàn khác với phương pháp sư dụng các chât hóa học và kháng
sinh gây ô nhiễm môi trương đât và nước. Sư dụng các vi sinh vật hữu ích nhăm cạnh
tranh với các vi khuẩn gây bệnh là một trong những ứng dụng chính trong việc tạo ra
các chế phẩm sinh học phối trộn, thay thế cho việc sư dụng hóa chât, kháng sinh để
kiểm soát dịch bệnh góp phần tạo ra môi trương nuôi trồng an toàn, hiệu quả và lâu dài.
Xu hướng sư dụng thức ăn công nghiệp trong NTTS gia tăng do tính tiện lợi,
các yêu cầu của môi trương và những đòi hỏi về hàm lượng dinh dưỡng của các đối
tượng nuôi. Trong tương lai nhu cầu về số lượng thức ăn công nghiệp sẽ tăng tỉ lệ
thuận với sản lượng và cũng đòi hỏi một lượng nguyên liệu tương đương để sản xuât.
Thành phần chính để sản xuât thức ăn cho NTTS là bột cá. Hiện nay đang có nhiều
hướng nghiên cứu sư dụng nguyên liệu khác để thay thế cho bột cá trong sản xuât thức
ăn của các ĐVTS, đã có những thành công bước đầu. Các hướng này vẫn tiếp tục được
nghiên cứu và trong tương lai không xa sẽ tìm được loại nguyên liệu mới để thay thế bột
cá, như vậy sẽ giảm sự lệ thuộc và bị động dẫn đến thiếu tính ổn định trong sản xuât.
Thức ăn có nhiều chủng loại đa dạng và phong phú được sản xuât trong nước và
nhập khẩu từ các nước khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các loại thức ăn có hệ số
chuyển đổi thức ăn thâp (1,5-2,2). Trong thơi gian tới sẽ có những loại thức ăn được
sản xuât với giá thành re do áp dụng các qui trình sản xuât tiên tiến, hệ số chuyển đổi
thức ăn cao, sẽ rút ngắn được thơi gian nuôi và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trương.
IV. Phân tích, dự báo tác động môi trương sinh thái, biến đổi khí hậu đến phát
triển nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh miền Trung
1. Tác động của môi trương sinh thái
Miền Trung là vùng có tần suât bão và áp thâp nhiệt đới đổ bộ vào lớn nhât. Bão
và áp thâp nhiệt đới đổ bộ ào thương kèm theo mưa lớn, kết hợp với triều cương gây vỡ
đê, cống, hoặc nước dâng tràn bơ làm thât thoát sản lượng nuôi. Tại nhiều vùng cưa
sông dòng chảy lũ với cương độ mạnh thương gây biến dạng long dẫn, bồi lâp hoặc phá
vỡ những đoạn bơ cưa sông xung yếu tạo thành cưa mới đổ ra biển, các tác động này rât
dễ gây hư hỏng cho công trình NTTS được xây dựng trên các bãi bồi vùng hạ du.
Trong những năm gần đây do môi trương nuôi bị suy thoái kết hợp với sự thay
đổi khắc nghiệt của thơi tiết đã gây ra hiện tượng tôm sú chết hàng loạt ở hầu hết các
tỉnh, như bệnh do nhóm vi khuẩn Vibrio gây ra, bệnh do virus như MBV, HPV và BP…
Các bệnh này thông thương xảy ra và lan truyền rât nhanh, rộng, khó chữa nên mức độ
gây rủi ro lớn. Thay đổi nhiệt độ là điều kiện phát sinh của nhiều loại dịch bệnh xảy ra
cho các loài nuôi. Trong thơi gian tới, khả năng xuât hiện những cơn mưa trái mùa và
bât thương như những ngày cuối tháng 4 là rât cao. Tình trạng nắng nóng kéo dài sẽ làm
môi trương nuôi biến đổi đột ngột, nhât là độ pH và nhiệt độ, ảnh hưởng rât lớn đến sự
83
phát triển của tôm nuôi. Đó là chưa kể, nếu có những trận mưa trái vụ thì sự biến đổi của
môi trương càng nhanh hơn, tôm nuôi dễ bị chết do sốc nhiệt độ, pH, độ mặn…
Nắng nóng làm nước ao tôm bốc hơi nhanh, từ đó nhiệt độ tăng cao, độ mặn
trong vuông nuôi cũng tăng theo ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng của tôm nuôi,
đặc biệt là trong các đầm nông như là các đầm nuôi quảng canh. Đây là nguyên nhân
cần tăng lượng nước ngọt sư dụng trong việc điều hòa độ mặn. Một ảnh hưởng khác
nữa là nhiệt độ tăng làm tăng quá trình phân hủy chât hữu cơ trong nước và có thể dẫn
đến việc nước bị ô nhiễm và làm cho đầm nuôi không thể sư dụng được nữa. Suy giảm
oxy hòa tan trong nước có thể đòi hỏi phải tăng độ thông thoáng lên băng việc quạt
nước, đặc biệt là trong nuôi tôm thâm canh.
Ngoài ra, nắng nóng cùng với độ mặn tăng cao làm các loại cây cỏ thủy sinh
trong vuông nuôi bị chết và phân hủy nhanh. Đây là nguồn dinh dưỡng cho tảo phát
triển mạnh, kéo theo sự biến đổi về độ trong, độ đục của nước trong ao. Những yếu tố
môi trương nuôi càng thay đổi đột ngột hơn khi xuât hiện những trận mưa trái vụ hay
những cơn mưa đầu mùa. Nước mưa cuốn trôi phèn từ bơ vuông xuống ao nuôi làm
pH giảm thâp, nhiệt độ thay đổi đột ngột, dẫn đến hiện tượng tôm chết do bị sốc nhiệt
và pH hay tôm nuôi yếu đi, mât khả năng đề kháng dễ mắc bệnh.
2. Tác động của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu tác động mạnh mẽ đến các hoạt động NTTS các tỉnh miền Trung:
2.1. Ảnh hương của nhiệt đô
Hiện tượng nắng nóng đã làm cho nhiệt độ nước tăng lên quá mức chịu đựng
của nhiều loài sinh vật, trong đó có các loài nuôi. Nước nóng sẽ làm cho tôm cá chết
hàng loạt, đặc biệt nghiêm trọng đối với các ao, vuông tôm có độ sâu nhỏ: độ sâu trung
bình của các ao, đầm nuôi thâm canh tối thiểu từ 1,2m.
Sự tăng nhiệt độ có thể làm suy giảm sản lượng thủy sản trong các ao, vuông
tôm. Nhiều nghiên cứu cho thây răng khi nhiệt độ tăng lên làm cho hàm lượng oxy
trong nước giảm mạnh vào ban đêm, do sự tiêu thụ quá mức các loài thực vật thủy sinh,
hoặc quá trình phân hủy hợp chât hữu cơ. Sự suy giảm hàm lượng oxy làm ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài nuôi, tôm có thể bị chết hoặc chậm lớn.
- Theo kịch bản phát thải thâp: Đến cuối thế ky 21, nhiệt độ trung bình năm
tăng 1,6-2,20C trên phần lớn diện tích các tỉnh miền Trung.
- Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế ky 21, nhiệt độ trung bình
năm tăng 2-30C trên phần lớn diện tích các tỉnh miền Trung
- Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thế ky 21, nhiệt độ trung bình năm có
mức tăng phổ biến 2,5-3,70C các tỉnh miền Trung.
2.2. Ảnh hương của lượng mưa
Hiện tượng nắng nóng kéo dài, lượng mưa khan hiếm sẽ làm cạn kiệt nguồn
nước ngọt, làm tăng mức độ bốc hơi nước trong các ao nuôi. Đối với các ao nuôi gần
nguồn cung câp nước hoặc nuôi lồng bè trong khu vực nước lớn (sông, kênh rạch,
biển) thì ảnh hưởng này không lớn, nhưng đối với ao nuôi cách xa nguồn nước thì nuôi
trồng thủy sản bị ảnh hưởng rât nghiêm trọng.
Ngoài ra, ảnh hưởng trực tiếp từ việc giảm mưa trong mùa khô, đồng thơi cùng
với sự gia tăng nhiệt độ không khí sẽ làm tăng lượng bốc hơi tại các đầm nuôi, đặc biệt
84
là trong đầm nuôi tôm quảng canh vì vậy sẽ làm tăng độ mặn trong các đầm này. Điều
này sẽ đòi hỏi phải bơm thêm nước ngọt vào các đầm trong mùa khô để ổn định độ
mặn và vì thế sẽ cạnh tranh việc sư dụng nước ngọt ở các lĩnh vực nông nghiệp khác
như trồng lúa nước và hoa màu.
- Kịch bản phát thải thâp, lượng mưa năm tăng đến 5% vào giữa thế ky 21, và
trên 6% vào cuối thế ky 21.
- Kịch bản phát thải trung bình, mức tăng phổ biến của lượng mưa năm trên
lãnh thổ miền Trung từ 1 đến 4% (vào giữa thế ky) và từ 2 đến 7% (vào cuối thế ky).
- Kịch bản phát thải cao: lượng mưa năm vào giữa thế ky tăng phổ biến từ 1 đến
4%, đến cuối thế ky tăng có thể từ 2 đến trên 10%.
Bảng 41. Mức thay đổi nhiệt độ, lượng mưa (%) so với thơi kỳ 1980-1999 theo
kịch bản phát thải trung bình (B2)
TT Tỉnh, thành phố
2020 2030
Thay đổi
nhiệt độ (0C)
Thay đổi lượng
mưa (%)
Thay đổi nhiệt
độ (0C)
Thay đổi lượng
mưa (%)
1 Thừa Thiên - Huế 0,5 1,4 0,8 2,1
2 Đà Nẵng 0,5 1,0 0,7 1,4
3 Quảng Nam 0,5 0,7 0,8 1,0
4 Quảng Ngãi 0,5 1,8 0,7 2,7
5 Bình Định 0,4 1,4 0,7 2,0
6 Phú Yên 0,5 1,4 0,7 2,0
7 Khánh Hòa 0,5 1,1 0,7 1,6
8 Ninh Thuận 0,4 0,6 0,7 0,9
9 Bình Thuận 0,5 0,6 0,8 0,8
(Nguồn: Kich ban biến đổi khi hâu và nươc biển dâng cho Việt Nam, Bộ Tài nguyên và
Môi Trường, 2012)
Vào cuối thế ky 21, lượng mưa ngày lớn nhât khoảng 20% ở Bắc Trung Bộ.
Ngược lại, lượng mưa ngày lớn nhât giảm ở khu vực Nam Trung Bộ với mức giảm
vào khoảng từ 10 đến 30%. Tuy nhiên, ở các khu vực khác nhau lại có thể xuât hiện
lượng mưa ngày dị thương với lượng mưa gâp đôi so với ky lục hiện nay.
2.3. Ảnh hương của mưc nươc biên dâng
Nước biển dâng làm cho quá trình ngập và diễn biến xâm nhập mặn trở nên
phức tạp hơn. Vùng nuôi tôm nước lợ ven biển tỉnh Ninh Thuận ảnh hưởng bởi gia
tăng xâm nhập mặn trong mùa khô, đặc biệt ở đây các đầm tôm năm bên ngoài của
vùng bơ biển được bảo vệ bởi đê biển và các cống điều tiết nước. Thêm vào đó, độ
chịu mặn của tôm sú có thể ở mức cao là 35-40 ppt nhưng khi ở giới hạn chống chịu
này thì các loài này phải đối mặt với việc dễ bị nhiễm bệnh hơn.
Nếu mực nước biển dâng cao, các trại NTTS phải di dơi và bị xâm mặn. Khi
nước biển dâng, diện tích nuôi trồng thủy sản mặn, lợ có thể được mở rộng. Hơn nữa
những thiệt hại mà mực nước biển dâng gây ra đối với đơi sống kinh tế - xã hội và sự
phát triển của hoạt động nuôi trồng thủy sản còn lớn hơn rât nhiều so với lợi ích từ
việc mở rộng các diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ này.
Theo kịch bản phát thải thâp (B1): Vào cuối thế ky 21, trung bình toàn dải ven
biển Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 49-64 cm.
85
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế ky 21, trung bình toàn dải
ven biển Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 57-73 cm
Theo kịch bản phát thải cao (A1F1): Vào cuối thế ky 21, trung bình toàn dải
ven biển Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 78-95 cm
Bảng 42. Mực nước biển dâng (cm) so với thơi kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát
thải trung bình (B2) Khu vực 2020 2030
Đèo Ngang-Đèo Hải Vân 8-9 12-13
Đèo Hải Vân- Mũi Đại Lãnh 8-9 12-13
Mũi Đại Lãnh-Mũi Kê Gà 8-9 12-13
(Nguồn: Kich ban biến đổi khi hâu và nươc biển dâng cho Việt Nam, Bộ Tài nguyên và
Môi Trường, 2012)
Theo kịch bản nếu mực nước biển dâng 1m, sẽ có khoảng gần 9% dân số các
tỉnh ven biển miền Trung bị ảnh hưởng trực tiếp (Nguồn: Kich ban biến đổi khi hâu và
nươc biển dâng cho Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi Trường, 2012).
V. Phân tích, dự báo về tác động của phát triển kinh tế - xã hội đến phát triển
nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh miền Trung
1. Tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đến nuôi
trồng thủy sản các tỉnh miền Trung
1.1. Cac tac đông tich cưc
Theo Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội các tỉnh miền Trung đến năm 2020
phân đâu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong vùng (GDP) bình quân 9%/năm
giai đoạn 2016 – 2020. Thu nhập bình quân đầu ngươi đạt khoảng 3.600 USD/năm
(tức khoảng 80 triệu VND) băng khoảng 1,1 - 1,2 lần mức bình quân đầu ngươi của cả
nước kéo theo nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thủy hải sản tăng lên, đặc biệt là các sản
phẩm nuôi trồng thủy sản. Theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của vùng đến năm
2020 qui mô dân số của vùng không vượt quá 10,27 triệu ngươi và đến năm 2030 sẽ
đạt khoảng 11,65 triệu ngươi thu nhập bình quân đầu ngươi đạt khoảng 3.600
USD/ngươi/năm, nhiều khả năng sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy sản
tăng lên gâp đôi so với mức tiêu thụ hiện nay. Bên cạnh đó CNH-HĐH còn tạo ra thị
trương tiêu thụ các mặt hàng thủy sản có giá trị cao như tôm hùm, tôm sú,..Đây là điều
kiện rât tốt để ngành NTTS của vùng phát triển trong thơi gian tới. Các địa phương
trong vùng và các doanh nghiệp trong lĩnh vực NTTS của vùng cần có các chính sách
và kế hoạch xâm nhập và phát triển thị trương nội vùng và ngoại vùng sớm nhăm
chiếm lĩnh thị phần thị trương lớn nhât tránh tình trạng để cho các doanh nghiệp nước
ngoài chi phối thị trương trên cơ sở tuân thủ các chính sách cạnh tranh của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO).
Quá trình CNH-HĐH và đô thị hóa diễn ra rât nhanh và mạnh mẽ nó sẽ tác
động rât lớn đến việc kích cầu tiêu dùng các mặt hàng nông, lâm thủy sản, đặc biệt là
các mặt hàng thủy sản có nguồn gốc từ NTTS. Theo Tổng cục Thống kê, đến nay các
tỉnh miền Trung có khoảng trên 51 khu công nghiệp với diện tích khoảng trên 18.892
ha; có 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm các tỉnh miền Trung, 4 khu đô thị loại I.
Giai đoạn sắp tới sẽ khởi động dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận, cùng với khu
kinh tế Dung Quât đây sẽ là cơ hội để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa trong vùng. Quá trình CNH-HĐH và đô thị hóa phát triển thì nhu cầu tiêu thụ các
86
mặt hàng tiêu dùng sẽ tăng lên cùng với yêu cầu về chât lượng cũng phải tăng theo
trong đó có cả các mặt hàng thủy sản. Vì vậy nghành nuôi trồng thủy sản cũng cần
phải chú trọng sản xuât theo hướng tăng về chât lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm để gia tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của ngươi tiêu dùng.
Quá trình đô thị hóa tiếp tục còn diễn ra nhanh và mạnh hơn nữa từ nay cho đến năm
2020 kéo theo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nuôi trồng thủy sản phát triển trong nước
phát triển trong thơi gian tới.
1.2. Tac đông không tich cưc
Quá trình CNH-HĐH và đô thị hóa diễn ra càng nhanh và mạnh bao nhiêu sẽ
kéo theo một phần diện tích nuôi trồng thủy sản phải chuyển đổi cho việc phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, đô thị, hệ thống cảng biển.
Bảng 43. Hiện trạng và kế hoạch sử dụng đất NTTS đến năm 2020
Đơn vi tinh: Ha
Hạng mục 2010 2015 2020 TĐTBQ (%/năm)
Thừa Thiên Huế 5.848 7.159 8.000 3,2
Đà Nẵng 161 150 150 -0,7
Quảng Nam 3.550 4.456 5.070 3,6
Quảng Ngãi 1.140 2.261 3.011 10,2
Bình Định 2.731 2.700 2.670 -0,2
Phú Yên 2.596 2.538 2.500 -0,4
Khánh Hòa 5.450 3.974 3.000 -5,8
Ninh Thuận 1.832 2.230 2.500 3,2
Bình Thuận 3.006 3.186 3.295 0,9
Tổng 25.318 27.483 28.921 1,3
(Nguồn: Tổng hợp của nhom nghiên cưu)
Theo Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội KVMT đến năm 2020, định hướng
2030 đối với lĩnh vực công nghiệp của vùng sẽ đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp có lợi thế của Vùng như: đóng tàu và sưa chữa tàu thuyền, cơ khí chế tạo, dệt
may, da giầy, sản xuât xi măng, CBTS, mía đương... Hình thành các trung tâm công
nghiệp lớn ở các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Từng bước tạo dựng, phát
triển ngành điện tư và công nghệ thông tin để hỗ trợ cho các ngành Công nghiệp khác
phát triển. Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh việc phát triển công nghiệp hóa dầu
thành một trong các trụ cột Công nghiệp của Vùng và cả nước. Qui mô dân số đạt
khoảng 10,27 triệu dân sẽ tạo ra một sức ép vô cùng lớn đến NTTS của vùng do hệ
thống nước thải sinh hoạt và các khu công nghiệp trong vùng hiện nay vẫn còn quá
nhiều bât cập, tât cả đều xả thải qua hệ thống các kênh rạch, sông ngòi rồi đổ trực tiếp
ra các cưa biển, trong khi đó hệ thống NTTS lại phát triển mạnh nhơ vào hệ thống câp
nước ở các cưa biển, nguy cơ NTTS bị ô nhiễm vẫn còn rât nhiều tiềm ẩn từ hệ thống
các khu đô thị, công nghiệp, cảng biển của vùng trong thơi gian tới.
2. Tác động của ngành nông nghiệp đến nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung
2.1. Cac tac đông tich cưc
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, 70% dân số cả nước sống ở nông thôn, ty
lệ này ở các tỉnh miền Trung chiếm khoảng gần 80% tổng dân số toàn vùng. Đây có thể
nói là thị trương tiềm năng đối với các sản phẩm thủy sản cả nước nói chung và của vùng
nói riêng. Kết quả tính toán cho thây, nếu dân số nông thôn tăng 1% sẽ kéo theo tiêu
87
dùng các sản phẩm thủy sản tăng tương ứng khoảng trên 15%. Mặt khác đây là một thị
trương yêu cầu không cao đối với chât lượng các sản phẩm thủy sản và tập trung chủ yếu
vào các sản phẩm thủy sản có giá trị thâp, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ nước ngọt.
2.2. Cac tac đông không tich cưc
Trong hoạt động sản xuât nông nghiệp thương phát sinh các khí CH4, H2S trong
quá trình trồng trọt có sư dụng các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu làm phát tán
các khí thải có tính axit, kiềm rât độc hại vào môi trương. Việc sư dụng hóa chât BVTV
và phân bón hóa học bât hợp lý trong sản xuât nông nghiệp là nguyên nhân chủ yếu làm
ô nhiễm nguồn nước. Trung bình 20-30% thuốc BVTV và phân bón không được cây
trồng tiếp nhận sẽ theo nước mưa và nước tưới do quá trình rưa trôi đi vào hệ thống các
kênh rạch, sông ngòi từ đó gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ cho NTTS.
- Theo khảo sát mới đây của Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trương (Bộ
NN&PTNT) với khoảng 70% dân số ở nông thôn, mỗi năm phát sinh 0,25 triệu tân
rác thải sinh hoạt, khoảng 191,81 triệu mét khối nước thải sinh hoạt và khoảng 1.106
tân vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật. Trong đó, khoảng 80% khối lượng rác thải, nước thải
sinh hoạt và hầu hết lượng vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom xư lý hợp
vệ sinh, xả trực tiếp ra môi trương.
- Ngành chăn nuôi hàng năm xả khoảng 10,78 triệu tân chât thải ra môi trương,
trong đó chỉ có 30-60% chât thải được xư lý, còn lại xả thẳng ra môi trương. Thực tế
điều tra ở một số địa phương cho thây trong 100% trang trại chăn nuôi nhưng chỉ có
khoảng 10,18% cơ sở có hệ thống xư lý chât thải, còn lại đều không có nhà xư lý chât
thải chăn nuôi theo tiêu chuẩn và xả trực tiếp ra môi trương tự nhiên. Các tác nhân trên
làm gia tăng ô nhiễm môi trương từ đó có thể tạo ra các bât ổn trong việc NTTS.
Biểu đồ 6. Cơ cấu sử dụng nguồn nước ở Việt Nam trong thơi gian qua
(Nguồn: Bao cao ĐMC Quy hoạch tổng thể Thủy san Việt Nam đến 2020, 2030)
Mặt khác để phát triển NTTS cần một lượng nước lớn tuy nhiên khoảng 84%
trong cơ câu sư dụng nước lại phục vụ cho việc tưới nước trong ngành nông nghiệp. Vì
vậy để phát triển NTTS bền vững cần phải đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các công
nghệ mới trong sản xuât nông nghiệp sao cho sư dụng nước hiệu quả đặc biệt đối với
các vùng như Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận là những địa phương chịu ảnh
hưởng khô hại nặng trong mùa khô.
3. Tác động của ngành dịch vụ và du lịch đến nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung
3.1. Cac tac đông tich cưc
Các tỉnh miền Trung Việt Nam tập trung hàng loạt Di sản văn hoá và thiên nhiên
thế giới được Tổ chức Văn hóa thế giới (UNESCO) công nhận. Chính những lợi thế
88
vượt trội này tạo cho các tỉnh miền Trung Việt Nam có điều kiện thu hút mạnh mẽ các
nhà đầu tư đến phát triển ngành du lịch - dịch vụ cao câp, đặc biệt là các dự án bât động
sản, chuỗi resort, biệt thự, khu du lịch nghĩ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, khu giải trí
cho ngươi nước ngoài. Du lịch tạo ra sự phát triển kinh tế từ đó nâng cao thu nhập cho
ngươi dân vì vậy nhu cầu tiêu thụ và giá trị các mặt hàng nuôi trồng thủy sản cao hơn.
Theo ước tính bình quân mỗi một lượt khách du lịch tiêu thụ khoảng 0,25kg
thủy sản thì tổng nhu cầu tiêu thụ thủy sản cho khách du lịch cũng đạt khoảng trên
9.701 tân (khách quốc tế khoảng 3.750 tân) và đến năm 2020 sẽ đạt khoảng 14.202 tân
(khách quốc tế khoảng 5.241 tân). Đó là chưa kể các sản phẩm thủy sản được nâng cao
giá trị thông qua chế biến cũng như giảm giá thành đầu vào do không mât quá nhiều
phí về di chuyển, bến bãi.
3.2. Cac tac đông không tich cưc
Lượng nước thải từ hoạt động du lịch chiếm khoảng ¼ tổng lượng nước thải toàn
vùng. Nước thải hầu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà
hàng mà được xả thải trực tiếp ra môi trương, từ đó nước thải sẽ ngâm xuống nước
ngầm hoặc các thuy vực lân cận (sông, hồ, biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh
như giun sán, đương ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm các thuy vực gây
hại cho cảnh quan và đặc biệt tác động rât lớn đến lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.Du lịch
là ngành công nghiệp tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn
cả nhu cầu nước sinh hoạt của địa các phương. Và theo quy hoạch thì đến năm 2020
các tỉnh miền Trung sẽ đón gần 6 triệu lượt khách quốc tế và trên 22 triệu lượt khách
nội địa. Theo tính toán của các nhà khoa học trung bình lượng chât thải từ sinh hoạt
của khách du lịch khoảng 0,67 kg chât thải rắn và 100 lít chât thải lỏng/khách/ngày
đến năm 2020 tổng lượng chât thải từ khách du lịch ra môi trưởng vào khoảng 18,76
triệu tân chât thải rắn và khoảng 2.800 triệu lít chât thải lỏng, còn đến năm 2030 tổng
lượng chât thải từ khách du lịch ra môi trưởng vào khoảng 23,65 triệu tân chât thải rắn
và khoảng 3.500 triệu lít chât thải lỏng ra môi trương tự nhiên, tât cả các nguồn chât
thải này đều được xả thải ra hệ sống các kênh rạch, sông, suối và đổ ra cưa biển làm ô
nhiễm hệ thống các kênh mương, sông, suối... Đây là những nguy cơ tiềm ẩn nhiều rủi
ro cho hoạt động NTTS ở các tỉnh miền Trung.
89
PHẦN 4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NTTS CÁC TỈNH MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM
2020 VÀ ĐINH HƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
I. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm
- Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản miền Trung phải phù hợp với Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tiếp
tục đưa nuôi trồng thủy sản miền Trung thành một ngành sản xuât hàng hóa theo cơ
chế thị trương hướng về xuât khẩu với những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao,
đồng thơi có đóng góp hiệu quả, thiết thực cho chương trình an sinh xã hội, xóa đói
giảm nghèo.
- Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản miền Trung trong mối quan hệ tổng
thể, hài hòa lợi ích với các ngành kinh tế khác, nhât là du lịch, trong phát triển kinh tế -
xã hội toàn vùng, từng địa phương; phát huy lợi thế vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên,
thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng; chú trọng bảo vệ môi
trương sinh thái; bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản; đóng góp tích cực vào
công cuộc bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo.
- Đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản miền Trung theo định hướng tái cơ câu
ngành thủy sản, hoàn thiện hệ thống nghiên cứu, sản xuât, bảo tồn, lưu giữ và cung
ứng giống hải sản tại các tỉnh duyên hải Nam miền Trung theo hướng đồng bộ, hiện
đại, thực sự là trung tâm giống hải sản tập trung lớn nhât của cả nước và vùng Đông
Nam Á.
- Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản miền Trung gắn với đổi mới quan
hệ sản xuât và phát triển lực lượng sản xuât, chú trọng chât lượng, hiệu quả, bền vững;
hình thành, xây dựng, củng cố các hình thức hợp tác, liên kết giữa sản xuât với tiêu
thụ, thương mại theo chuỗi giá trị, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các khâu nhăm nâng
cao năng suât, uy tín thương hiệu và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
2. Mục tiêu
2.1. Muc tiêu chung
Phát triển nuôi trồng thủy sản miền Trung trở thành một ngành sản xuât hàng
hóa lớn theo cơ chế thị trương hướng về xuât khẩu hiệu quả, bền vững với các vùng
nuôi trồng hải sản công nghiệp tập trung công nghệ cao tạo sản lượng lớn, có giá trị
kinh tế cao phục vụ chế biến xuât khẩu và dịch vụ du lịch và hệ thống nghiên cứu, bảo
tồn, lưu giữ, sản xuât và cung ứng giống hải sản đồng bộ, hiện đại, lớn nhât của cả
nước và khu vực Đông Nam Á.
2.2. Muc tiêu cu thê
a) Một sô chỉ tiêu cu thể đến năm 2020
- Tổng diện tích NTTS đạt 36.980 ha, trong đó: diện tích NTTS nước mặn, lợ là
22.140 ha chiếm 60,0%, diện tích NTTS nước nước ngọt là 14.840 ha chiếm 40,0%.
- Tổng sản lượng NTTS đạt khoảng 158.190 tân, trong đó: sản lượng NTTS
nước mặn, lợ đạt 122.310 tân chiếm khoảng 77,3%; sản lượng NTTS nước ngọt đạt
35.880 tân chiếm khoảng 22,7%.
90
- Sản xuât giống thủy sản: cung câp cho thị trương 100 ty giống hải sản các loại
và 400 triệu giống thủy sản nước ngọt.
- Thu hút và giải quyết việc làm lao động NTTS cho 80.000 ngươi.
- Giá trị xuât khẩu thủy sản đạt khoảng 1.200 triệu USD; tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 7,0%/năm (giai đoạn 2015-2020).
b) Đinh hương đến năm 2030
- Tổng diện tích NTTS đạt 36.750 ha, trong đó: diện tích NTTS nước mặn, lợ là
21.770 ha chiếm 59,2%, diện tích NTTS nước ngọt là 14.980 ha chiếm 40,8%.
- Tổng sản lượng NTTS đạt khoảng 208.130 tân, trong đó: sản lượng NTTS
nước mặn, lợ đạt 162.280 tân chiếm khoảng 78,0%; sản lượng NTTS nước ngọt đạt
45.850 tân chiếm khoảng 22,0%.
- Sản xuât giống thủy sản: cung câp cho thị trương 120 ty giống hải sản các loại
và 600 triệu giống thủy sản nước ngọt.
- Thu hút và giải quyết việc làm lao động NTTS 85.000 ngươi.
- Giá trị xuât khẩu thủy sản đạt khoảng 1.490 triệu USD; tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 2,4%/năm (giai đoạn 2021-2030).
3. Định hướng phát triển
- Tập trung các nguồn lực tiếp tục đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản miền
Trung theo các định hướng sau:
+ Hoàn thiện việc đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở nghiên cứu, sản xuât, bảo
tồn, lưu giữ và cung ứng giống thủy hải sản (các Viện nghiên cứu thủy, hải sản, các
Trung tâm giống thủy/hải sản quốc gia, các Trung tâm sản xuât tôm giống sạch bệnh,
các cơ sở sản xuât giống thủy sản tập trung) tại các tỉnh miền Trung, biến duyên hải
miền Trung thành trung tâm sản xuât giống hải sản tập trung lớn nhât của cả nước và
khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.
+ Hình thành các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung công nghệ cao tạo
nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến xuât khẩu tại các vùng cao triều ven biển,
các vùng nuôi trên cát và các vùng có vị trí địa lý phù hợp công nghệ và thích ứng tốt
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
+ Phát triển các nghề nuôi trồng thủy, hải sản trên biển, ven biển, ven các hải
đảo và trên các hồ chứa lớn với các đối tượng thích hợp (bao gồm các đối tượng bản
địa và các đối tượng nhân tạo) với các mô hình nuôi trồng phù hợp, hiệu quả, gắn với
bảo vệ môi trương sinh thái, kết hợp cảnh quan, dịch vụ du lịch.
- Đối với vùng nước lợ: Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, kết hợp kinh
nghiệm truyền thống dân gian trong nuôi, trồng thủy sản nhăm tạo ra các sản phẩm có
chât lượng cao cung câp cho thị trương tiêu dùng trong nước và xuât khẩu. Duy trì,
phát triển các hình thức nuôi, trồng sinh thái, nuôi quảng canh cải tiến trên các vùng
đầm phá, rừng ngập mặn để vừa tạo sản phẩm xuât khẩu chât lượng cao, vừa bảo vệ
môi trương sinh thái, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Đối với vùng nước mặn: Chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ phát
triển nuôi trồng hải sản trên biển (bao gồm: ven biển, trong eo vịnh, vùng quanh các
hải đảo, vùng biển hở) thành một lĩnh vực sản xuât quy mô công nghiệp, tạo khối
91
lượng sản phẩm lớn, có giá trị kinh tế cao phục vụ xuât khẩu, du lịch và tiêu thụ nội
địa.
- Vùng nước ngọt: Phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt, khai thác tiềm
năng mặt nước lớn, các hồ thủy điện, thủy lợi, sông, suối, các nguồn nước lạnh nuôi
cá lồng, bè, cá nước lạnh phục vụ nhu cầu thực phẩm tiêu thụ tại địa phương và dịch
vụ du lịch.
- Áp dụng các tiêu chuẩn thực hành nuôi tốt, nuôi trồng thủy sản có chứng nhận
(VietGAP, BAP, CoC, ASC,…), xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý.
II. Quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030
1. Các phương án quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
1.1. Cac phương an quy hoạch
a) Phương an I
- Phương án I quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 dựa trên căn cứ lợi thế về điều kiện tự nhiên và tiềm năng
phát triển KHCN. Phương án này được xây dựng với kỳ vọng tạo đột phá trong đầu tư
sản xuât, huy động được các nguồn vốn đầu tư lớn đáp ứng được các điều kiện phát
triển, mở rộng được tối đa diện tích tiềm năng phát triển NTTS, đồng thơi có sự đột
phá trong phát triển KHCN. Diện tích đưa vào NTTS đến năm 2020 đạt 50.0000 ha,
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,1 %/năm (giai đoạn 2015-2020); đến năm 2030 đạt
60.000 ha, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,0 %/năm (giai đoạn 2021-2030). Sản
lượng NTTS đến năm 2020 đạt 250.000 tân, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,9
%/năm (giai đoạn 2015-2020); đến năm 2030 đạt 350.000 tân, đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 3,8 %/năm (giai đoạn 2021-2030). Thu hút và giải quyết việc làm lao
động NTTS cho 100.000 ngươi vào năm 2020 và 120.000 vào năm 2030. Giá trị xuât
khẩu thủy sản đến năm 2020 đạt khoảng 1.500 triệu USD và đến năm 2030 đạt 2.000
triệu USD. Các chỉ tiêu cụ thể của phương án I như sau:
Bảng 44. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 theo Phương án I
TT Danh mục ĐVT Năm
2014
Quy hoạch TĐTBQ (%/năm)
Năm 2020 Năm 2030 Giai đoạn
2015-2020
Giai đoạn
2021-2030
1 Tổng diện tích ha 35.106 50.000 60.000 6,1 2,0
Diện tích mặn lợ ha 22.312 30.000 35.000 5,1 1,7
Diện tích ngọt ha 12.794 20.000 25.000 7,7 2,5
2 Tổng sản lượng tấn 108.558 250.000 350.000 14,9 3,8
Nuôi mặn, lợ tân 86.653 200.000 280.000 15,0 3,8
Nuôi nước ngọt tân 21.905 50.000 70.000 14,7 3,8
3 Sản xuất giống
82.103 90.200 100.300 1,6 1,2
Nuôi mặn, lợ Tr. con 82.000 90.000 100.000 1,6 1,2
Nuôi nước ngọt Tr. con 103 200 300 11,7 4,6
4 Giá trị SX (Theo
gia so sanh 2010) Ty đồng 10.908 25.000 35.000 14,8 3,8
5 Giá trị XK Tr.USD 800 1.500 2.000 11,0 3,2
6 Lao động Ngươi 68.700 100.000 120.000 6,5 2,0
92
b) Phương an II
- Phương án II được xây dưng dựa trên căn cứ vào dự báo tình hình phát triển
kinh tế, xã hội, công nghiệp – đô thị, du lịch, thị trương tiêu thụ, phát triển KHCN,
tiềm năng, lợi thế phát triển các tỉnh miền Trung và dựa trên cơ sở tái cơ câu ngành
NTTS, thay đổi cơ câu đối tượng nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuât để nâng cao năng suât, sản lượng và giá trị NTTS. Đến năm 2020 diện tích đưa
vào NTTS đạt 36.980 ha, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 0,9 %/năm (giai đoạn 2015-
2020); đến năm 2030 đạt 36.750 ha, giảm bình quân đạt 0,1 %/năm (giai đoạn 2021-
2030). Sản lượng NTTS đến năm 2020 đạt 158.190 tân, tốc độ tăng trưởng bình quân
đạt 6,5 %/năm (giai đoạn 2015-2020); đến năm 2030 đạt 208.130 tân, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 3,1 %/năm (giai đoạn 2021-2030). Thu hút và giải quyết việc làm
lao động NTTS cho 80.000 ngươi vào năm 2020 và 85.000 vào năm 2030. Giá trị xuât
khẩu thủy sản đến năm 2020 đạt khoảng 1.200 triệu USD và đến năm 2030 đạt 1.490
triệu USD. Các chỉ tiêu cụ thể của phương án II như sau:
93
Bảng 45. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 theo Phương án II
TT Danh mục ĐVT Năm
2014
Quy hoạch TĐTBQ (%/năm)
Năm 2020 Năm 2030 Gia đoạn
2015-2020
Gia đoạn
2021-2030
1 Tổng diện tích ha 35.106 36.980 36.750 0,9 -0,1
Diện tích mặn lợ ha 22.312 22.140 21.770 -0,1 -0,2
Diện tích ngọt ha 12.794 14.840 14.980 2,5 0,1
2 Tổng sản lượng tấn 108.558 158.190 208.130 6,5 3,1
Nuôi mặn, lợ tân 86.653 122.310 162.280 5,9 3,2
Nuôi nước ngọt tân 21.905 35.880 45.850 8,6 2,8
3 Năng suất tấn/ha 3,09 4,28 5,66 5,6 3,2
Nuôi mặn, lợ tân/ha 3,88 5,52 7,45 6,1 3,4
Nuôi nước ngọt tân/ha 1,71 2,42 3,06 5,9 2,7
4 Sản xuất giống
82.103 100.400 120.600 3,4 2,1
Nuôi mặn, lợ Tr. con 82.000 100.000 120.000 3,4 2,0
Nuôi nước ngọt Tr. con 103 400 600 25,4 4,6
5 Giá trị SX (Theo
gia so sanh 2010) Ty đồng 10.908 20.000 25.000 10,6 2,5
6 Gía trị XK Tr.USD 800 1.200 1.490 7,0 2,4
7 Lao động Ngươi 68.700 80.000 85.000 2,6 0,7
1.2. Luân chưng lưa chọn phương an quy hoạch
Để lựa chọn phương án phát triển, cần phải cân đối giữa tốc độ tăng trưởng và khả
năng đáp ứng của thị trương, cũng như khả năng đầu tư của từng địa phương. Từ 2 phương
án trên, nếu ta so sánh với nhau thì thây có sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng và đầu tư.
- Phương án I: Có tốc độ phát triển cao hơn phương án II, tạo ra được sản
lượng và giá trị hàng hóa lớn, góp phần nâng cao giá trị xuât khẩu và giải quyết nhiều
việc làm cho các vùng nông thôn, ven biển và hải đảo. Tuy nhiên, phương án này chỉ
có thể đạt được khi có nguồn vốn đầu tư lớn và trong nghiên cứu KHCN phải có bước
phát triển vượt bậc; điều kiện môi trương thuận lợi, rủi ro về thiên tai và tai biến môi
trương thâp; thị trương tiêu thụ sản phẩm thuận lợi,...So sánh các điều kiện trên cho
thây răng: Do nhu cầu vốn đầu tư cao nên thiếu nhiều vốn; dự báo về thị trương, môi
trương ngày càng xâu đi, mức độ canh tranh thị trương nhập khẩu mặt hàng thủy sản
ngày càng gay gắt giữa các nước xuât khẩu, và thực tiễn phát triển cho thây ngươi dân
rât khó có thể huy động vốn và nguồn lực cho phát triển nuôi thâm canh với quy mô
diện tích lớn và năng suât cao; bên cạnh đó do tác động của quá trình công nghiệp – du
lịch và đô thị ngày càng nhanh nên việc mở rộng diện tích lớn để phát triển NTTS là
rât khó khăn và khó thực hiện được, do vậy, tính khả thi của phương án này thâp.
- Phương án II: Các chỉ tiêu phát triển phương án II có tốc độ tăng trưởng trung
bình, đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, nhu cầu lao động trong hoạt động sản xuât và
với những điều kiện KHCN hiện nay. Với điều kiện cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học và
công nghệ cũng như kinh nghiệm của ngươi dân và trước dự báo về các điều kiện phát
triển thủy sản trong giai đoạn tới, cho thây các chỉ tiêu phương án II đề ra có khả năng
thực hiện được. Phương án II chủ yếu duy trì tốc độ tăng trưởng sản xuât trong nhiều
năm qua, phù hợp với điều kiện sản xuât của ngươi dân và tình hình chuyển dịch cơ câu
sư dụng đât, mặt nước và các đối tượng nuôi trong vùng. Diện tích nuôi thâm canh/công
94
nghiệp sẽ được cân nhắc ở những nơi có đủ điều kiện cả về môi trương, kỹ thuật và khả
năng đầu tư mở rộng diện tích tiềm năng nuôi biển và nuôi mặt nước lớn.
Với những phân tích và nhận định về hai phương án phát triển NTTS miền
Trung trên, đề xuât phương án II là phương án chọn cho thơi kỳ Quy hoạch phát triển
NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Phương án quy hoạch lựa chon
2.1. Quy hoạch diện tich, sản lượng NTTS cac tỉnh miền Trung đến năm 2020, đinh
hương đến năm 2030
2.1.1. Quy hoạch diện tich, san lượng phat triển NTTS vùng nuôi mặn, lợ
Các tỉnh miền Trung gồm 09 tỉnh/thành phố (từ Thừa Thiên Huế đến Bình
Thuận) có đương bơ biển dài 1.430 km (chiếm 43,8% chiều dài đương bơ biển của cả
nước) với nguồn lợi hải sản phong phú, đa dạng, nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Ngoài ra, còn có nhiều vũng, vịnh, đầm phá ven biển,… thuận lợi cho phát triển NTTS
mặn, lợ. Căn cứ vào điều kiện sinh thái, tiềm năng phát triển và quá trình phát triển
NTTS mặn, lợ vùng miền Trung trong thơi gian qua và dư báo các điều kiện phát triển
NTTS các tỉnh miền Trung trong thơi gian tới. Trong nội dung quy hoạch nuôi vùng
mặn, lợ các tỉnh miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 sẽ lựa chọn các
vùng có tiềm năng và các đối tượng nuôi có giá trị thương mại cao, lợi thế cạnh tranh
và xuât khẩu mạnh, cũng như góp phần mức sống của ngươi dân và tăng trưởng kinh
tế của vùng. Một số chỉ tiêu phát triển nuôi mặn,lợ như sau:
* Chỉ tiêu về diện tich
- Đến năm 2020: Tổng diện tích phát triển NTTS mặn, lợ đạt 22.140 ha, trong
đó diện tích nuôi ao, đầm nước lợ là 19.890 ha, nuôi lồng 68.340 chiếc với tổng thể
tích là 1.093.440 m3.
- Đến năm 2030: Tổng diện tích phát triển NTTS mặn, lợ đạt 21.770 ha, trong
đó diện tích nuôi ao, đầm nước lợ duy trì ổn định 19.910 ha, nuôi lồng 78.450 chiếc
với tổng thể tích là 1.255.450 m3.
* Chỉ tiêu về sản lượng
- Đến năm 2020: Tổng sản lượng phát triển NTTS mặn, lợ đạt 122.310 tân,
trong đó: sản lượng tôm sú là 5.140 tân (chiến 4,2%), sản lượng TCT đạt 79.970 tân
(chiếm 55,4%), sản lượng tôm hùm đạt 1.940 tân (chiếm 1,6%), sản lượng cá biển
10.000 tân (chiếm 8,2%), sản lượng nhuyễn thể 6.510 tân (chiếm 5,3%), sản lượng
rong biển 15.000 tân (chiếm 12,3%), sản lượng cua, ghẹ đạt 1.200 tân (chiếm 1,0%),
sản lượng hải sản khác đạt 2.610 tân (chiếm 2,1%),
- Đến năm 2030: Tổng sản lượng phát triển NTTS mặn, lợ đạt 162.280 tân,
trong đó: sản lượng tôm sú là 5.700 tân (chiến 3,5%), sản lượng TCT đạt 97.720 tân
(chiến 60,2%), sản lượng tôm hùm đạt 2.140 tân (chiếm 1,3%), sản lượng cá biển
15.000 tân (chiếm 9,2%), sản lượng nhuyễn thể 10.840 tân (chiếm 6,7%), sản lượng
rong biển 20.000 tân (chiếm 12,3%), sản lượng cua, ghẹ đạt 1.500 tân (chiếm 0,9%),
sản lượng hải sản khác đạt 9.360 tân (chiếm 5,8%).
95
Bảng 46. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi mặn, lợ các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030
TT Các chỉ tiêu phát triển Đvt Năm 2020 Năm 2030
1 Tổng diện tích Ha 22.140 21.770
1.1 Diện tich nuôi mặn, lợ Ha 19.890 19.910
Tôm sú Ha 3.159 3.170
Tôm the chân trắng Ha 10.205 10.220
Hải sản khác Ha 6.526 6.520
1.2 Số lồng nuôi biên lồng 68.340 78.450
Thể tich lồng m3 1.093.440 1.255.120
2 Sản lương mặn lợ Tấn 122.310 162.280
Tôm sú tân 5.140 5.700
Tôm the chân trắng tân 79.970 97.720
Tôm hùm tân 1.940 2.140
Cá biển tân 10.000 15.000
Nhuyễn thể tân 6.510 10.840
Rong biển tân 15.000 20.000
Cua, ghẹ tân 1.200 1.500
Hải sản khác tân 2.610 9.360
* Quy hoạch phat triên nuôi trên biên và hải đảo
- Tập trung đầu tư, phát triển nuôi trồng hải sản trên biển, hải đảo, nhăm phát
huy lợi thế, tiềm năng của các địa phương ven biển, đưa nghề nuôi hải sản trên biển trở
thành một ngành chủ lực tạo sản phẩm hàng hoá có khối lượng lớn, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuât khẩu. Quy hoạch nuôi biển tập trung các vùng biển sau:
Bình Thuận (đảo Phú Quý); Ninh Thuận (xã Phước Dinh, khu vực biển Phan Rang),
Khánh Hòa (vịnh Bình Ba-Cam Ranh; quần đảo Trương Sa, Đá Tây), Phú Yên (vịnh
Xuân Đài), Quảng Ngãi (đảo Lý Sơn), Đà Nẵng (vịnh Đà Nẵng),…
- Quy hoạch phát triển nuôi các đối tượng hải sản có giá trị kinh tế cao: cá mú,
cá giò, cá hồng, cá cam, bào ngư, hải sâm, tôm hùm, cá ngừ đại dương, cá chim, cá
măng biển, các loại nhuyễn thể, rong sụn và các loài hải sản bản địa khác...
- Tổ chức các mô hình nuôi biển phù hợp như: mô hình quân dân kết hợp nuôi
biển ven các đảo và quần đảo; mô hình tập đoàn doanh nghiệp, quân đội; mô hình hợp
tác công tư giữa nhà nước và tư nhân với các doanh nghiệp, đồng thơi, gắn với nhiệm
vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển, hải đảo.
- Công nghệ lồng, bè nuôi biển:
+ Đối với nuôi biển khu vực biển gần bơ thì dùng các loại lồng, bè gỗ truyền
thống hiện nay để nuôi; khoảng cách lồng bè phải bảo đảm theo tiêu chuẩn để không
gây ô nhiễm môi trương. Áp dụng vật liệu mới vào làm lồng, bè nuôi biển như: sư
dụng phao băng nhựa, sư dụng lưới hợp kim đồng.
+ Đối với nuôi biển khu vực ven đảo: sư dụng các loại lồng có khả năng chịu
sóng gió (lồng Na Uy) để giảm các rủi ro từ thiên tai.
+ Đối với nuôi vùng biển khơi, biển mở: áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến, hệ
thống lồng nổi, chìm để thích ứng với điều kiện bão gió. Phát triển quy mô công
nghiệp tập trung tạo ra sản phẩm cho chế biến xuât khẩu.
96
* Quy hoạch phat triên nuôi trồng vùng đầm pha ven biên
- Quy hoạch phát triển nuôi trên hệ thống đầm phá các tỉnh miền Trung bao
gồm: tỉnh Thừa Thiên Huế (đầm phá Tam Giang - Cầu Hai); tỉnh Quảng Nam (đầm
Trương Giang), tỉnh Quảng Ngãi (đầm An Khê, Sa Huỳnh), tỉnh Bình Định (đầm Thị
Nại, Đề Gi, Trà Ổ); tỉnh Phú Yên (đầm Cù Mông, Ô Loan), tỉnh Khánh Hòa (đầm
Thủy Triều), tỉnh Ninh Thuận (Đầm Nại).
- Quy hoạch phát triển NTTS vùng đầm phá ven biển trên cơ sở khai thác hợp lý
diện tích khu vực đầm phá phục vụ NTTS, hướng nghề NTTS thủy sản đầm phá phát triển
ổn định, bền vững; góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng.
- Đối tượng quy hoạch nuôi trồng vùng đầm phá: tôm sú, tôm the chân trắng,
cua, ghẹ, sò huyết, rong câu, cá đối, cá chẽm, cá chình, cá dìa và các loài thủy, hải sản
bản địa khác…
- Tổ chức sản xuât hợp lý, phù hợp với điều kiện của từng địa phương như hình
thành các hội, tổ, hợp tác xã, hộ gia đình, trang trại… Duy trì, phát triển các hình thức
nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái), nuôi quảng canh cải tiến và bán thâm canh; nuôi kết hợp.
Từng bước nâng câp, đầu tư mới hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ sản xuât;
hương xuyên đào tạo nguồn nhân lực để áp dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuât,
nhăm nâng cao năng suât, sản lượng và hiệu quả sản xuât.
- Diện tích đầm phá đưa vào quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy các tỉnh miền
Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 duy trì ổn định 13.188 ha. Trong đó
diện tích ao, đầm nuôi quanh đầm phá chiếm từ 30-35%; diện tích còn lại nuôi theo
hình thức quảng canh, xen ghép trên mặt các đầm phá từ 63-70% diện tích.
Bảng 47. Chỉ tiêu diện tích quy hoạch phát triển NTTS vùng đầm phá các tỉnh
miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 TT Danh mục nuôi các đầm phá Diện tích quy hoach (ha)
1 Thừa Thiên Huế (đầm pha Tam Giang-Cầu Hai) 3.496
2 Quảng Nam (ven sông Trường Giang) 2.420
3 Quảng Ngãi 360
- Đầm An Khê 290
- Đầm Sa Huynh 70
4 Bình Định 2.385
- Đầm Thi Nại 1.200
- Đầm Đề Gi 980
- Đầm Trà Ô 205
5 Phú Yên 887
- Đầm Cù Mông 572
- Đầm Ô Loan 315
6 Khánh Hòa (đầm Thủy Triều) 1.860
7 Ninh Thuận (Đầm Nại) 1.780
Tổng diện tích 13.188
- Đối tượng quy hoạch nuôi vùng đầm phá: Ưu tiên phát triển nuôi các đối
tượng có giá trị cao, có khả năng xuât khẩu và có tính cạnh tranh cao trên thị trương.
Phát triển đa dạng đối tượng nuôi chủ yếu: tôm sú, tôm the chân trắng, cua, ghẹ, sò
uyết, vẹm xanh, hàu, ốc hương, rong biển, cá biển…
97
- Tổ chức sản xuât hợp lý, phù hợp với điều kiện của từng địa phương như hình
thành các hội, tổ, hợp tác xã, hộ gia đình, trang trại... Duy trì, phát triển các hình thức
nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái), nuôi quảng canh cải tiến và bán thâm canh; nuôi kết hợp.
Từng bước nâng câp, đầu tư mới hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ sản xuât.
Bên cạnh đó thương xuyên đào tạo nguồn nhân lực để áp dụng kỹ thuật mới, tiên tiến
vào sản xuât, nhăm nâng cao năng suât, sản lượng và hiệu quả sản xuât.
- Sản lượng NTTS đầm phá đến năm 2020 đạt 20.150 tân, và đến năm 2030 đạt
37.500 tân.
Bảng 48. Chỉ tiêu sản lượng Quy hoạch phát triển NTTS vùng đầm phá các tỉnh
miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 TT Danh mục Năm 2020 Năm 2030
1 Thừa Thiên Huế (đầm pha Tam Giang-Cầu Hai) 6.560 10.340
2 Quảng Nam (ven sông Trường Giang) 2.420 4.250
3 Quảng Ngãi 360 780
- Đầm An Khê 290 620
- Đầm Sa Huynh 70 160
4 Bình Định 4.145 9.280
- Đầm Thi Nại 2.960 6.145
- Đầm Đề Gi 980 2.530
- Đầm Trà Ô 205 605
5 Phú Yên 2.025 3.730
- Đầm Cù Mông 1.170 1.935
- Đầm Ô Loan 855 1.795
6 Khánh Hòa (đầm Thủy Triều) 1.860 3.720
7 Ninh Thuận (Đầm Nại) 2.780 5.400
Tổng 20.150 37.500
* Quy hoạch phat triên nuôi tôm trên cat
- Các tỉnh ven biển miền Trung có diện tích vùng đât cát bạc màu, hoang hóa rât
lớn, sản xuât nông nghiệp rât khó khăn. Tuy nhiên, trong thơi gian qua những diện tích
này đã được đưa vào khai thác NTTS “nuôi tôm trên cát” mang lại hiệu quả kinh tế
cao góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh ven biển miền Trung. Nuôi
tôm trên cát đã mở ra một hướng đi mới trong NTTS đối với các tỉnh nghèo ở miền
Trung có tiềm năng bãi cát ven biển.
- Kết quả mô hình nuôi tôm trên cát trong thơi gian qua đã có những tác động
tích cực góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ câu kinh tế nông nghiệp; khai thác hiệu
quả tiềm năng vùng đât cát hoang hóa chuyển đổi sang nuôi tôm trên cát, biến những
vùng đât cát bạc màu, hoang hóa đã trở thành "cơ hội" hết sức thuận lợi để phát triển
mô hình nuôi tôm trên cát, coi đây là hướng đi mới để tạo hướng đột phá trong phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương ven biển miền Trung.
- Để phát huy tiềm năng và lợi thế nghề nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung
thì cần quy hoạch vùng nuôi tôm trên cát thành các vùng nuôi tập Trung, các vùng
nuôi tôm công nghiệp, được đầu tư về cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ và hiện đại.
- Nuôi tôm trên cát theo mô hình công nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ
cao, nuôi tiết kiệm nước, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trương sinh thái. Tổ chức
các mô hình nuôi tôm trên cát phù hợp như: mô hình tập đoàn doanh nghiệp, mô hình
98
hợp tác công tư giữa nhà nước và tư nhân với các doanh nghiệp, đồng thơi, gắn với
nhiệm vụ bảo vệ môi trương.
- Một số chỉ tiêu quy hoạch phát triển nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 49. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
TT Địa phương Năm 2020 Năm 2030
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
1 Bình Thuận 700 12.000 850 17.000
2 Ninh Thuận 600 9.600 600 11.400
3 Khánh Hòa 50 800 50 950
4 Phú Yên 374 7.110 374 7.110
5 Bình Định 546 5.600 546 6.650
6 Quảng Ngãi 360 5.760 360 6.840
7 Quảng Nam 350 10.000 500 17.000
8 Thừa Thiên Huế 1.000 12.000 1.000 15.000
Tổng 3.980 62.870 4.280 81.950
2.1.2. Quy hoạch diện tich, san lượng phat triển NTTS vùng nuôi ngọt
Các tỉnh miền Trung ít có tiềm năng và lợi thế phát triển NTTS nước ngọt,
những vùng nước ngọt có diện tích quy mô tập trung để quy hoạch sản xuât hàng hóa
không lớn. Trong thơi gian tới, sẽ tận dụng tối đa diện tích mặt nước ao hồ nhỏ, mặt
nước lớn, đặc biệt các công trình thủy lợi để đưa vào NTTS.
* Chỉ tiêu về diện tich
- Đến năm 2020: Tổng diện tích phát triển NTTS nước ngọt đạt 14.840 ha,
trong đó diện tích nuôi ao, hồ nhỏ là 4.800 ha, diện tích nuôi mặt nước lớn 10.040 ha
và phát triển nuôi lồng 7.590 chiếc với tổng thể tích là 182.240 m3, trong đó số lồng
nuôi cá tầm 500 lồng.
- Đến năm 2030: Tổng diện tích phát triển NTTS nước ngọt đạt 14.980 ha,
trong đó diện tích nuôi ao, hồ nhỏ duy trì ổn định là 4.800 ha, tăng diện tích nuôi mặt
nước lớn lên 10.180 ha và phát triển nuôi lồng 10.882 lồng với tổng thể tích là 261.160
m3, trong đó số lồng nuôi cá tầm 700 lồng.
* Chỉ tiêu về sản lượng
- Đến năm 2020: Tổng sản lượng phát triển NTTS nước ngọt đạt 35.880 tân,
trong đó: sản lượng cá rô phi là 8.000 tân (chiến 22,3%), sản lượng cá nước lạnh đạt
250 tân (chiến 0,7%), sản lượng cá truyền thống 22.000 tân (chiếm 61,3%), sản lượng
đối tượng thủy đặc sản khác 5.630 tân (chiếm 15,7%).
- Đến năm 2030: Tổng sản lượng phát triển NTTS nước ngọt đạt 45.850 tân,
trong đó: sản lượng cá rô phi là 12.000 tân (chiếm 26,2%), sản lượng cá nước lạnh đạt
50 tân (chiến 0,8%), sản lượng cá truyền thống 22.000 tân (chiếm 48,0%), sản lượng
đối tượng thủy đặc sản khác 11.500 tân (chiếm 25,8%).
Bảng 50. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi ngot các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 TT Các chỉ tiêu phát triển Đvt Năm 2020 Năm 2030
1 Diện tích ngot Ha 14.840 14.980
99
TT Các chỉ tiêu phát triển Đvt Năm 2020 Năm 2030
1.1 Nuôi ao, hồ nhỏ Ha 4.800 4.800
1.2 Nuôi mặt nước lớn Ha 10.040 10.180
1.3 Số lồng nuôi mặt nước lớn lồng 7.590 10.882
- Thể tich lồng m3 182.240 261.160
2 Sản lương ngot Tấn 35.880 45.850
- Cá rô phi tân 8.000 12.000
- Cá nước lạnh tân 250 350
- Cá truyền thống tân 22.000 22.000
- Thủy đặc sản khác. tân 5.630 11.500
2.2. Quy hoạch phat triên NTTS đối tượng chinh cac tỉnh miền Trung đến năm
2020, đinh hương đến năm 2030
2.2.1. Quy hoạch phat triển đôi tượng nuôi tôm sú
Diện tích nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 giảm, do một phần diện tích nuôi tôm sú được chuyển sang phát triển nuôi tôm
TCT và do quá trình đô thị, công nghiệp hóa nên một số diện tích nuôi tôm sú giảm
xuống. Đến năm 2020, diện tích nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung là 3.159 ha, sản lượng
đạt 5.140 tân; đến năm 2030 diện tích nuôi tôm sú đạt 3.171 ha, sản lượng đạt 5.700 tân.
Bảng 51. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
TT Địa phương Năm 2020 Năm 2030
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
1 Ninh Thuận 50 200 50 250
2 Khánh Hòa 420 500 400 600
3 Phú Yên 200 500 300 600
4 Bình Định 1.068 600 1.000 700
5 Quảng Ngãi 30 40 30 50
6 Quảng Nam 300 300 300 500
7 Thừa Thiên Huế 1.091 3.000 1.091 3.000
Tổng 3.159 5.140 3.171 5.700
* Đinh hương vùng quy hoạch phat triên nuôi tôm sú
(1) Tỉnh Ninh Thuân: Diện tích nuôi tôm sú đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 duy trì diện tích 50 ha và sản lượng duy trì ổn định 200-250 tân/năm. Quy
hoạch phát triển nuôi tôm sủ chủ yếu tại khu vực đầm Nại huyện Ninh Hải.
(2) Tỉnh Khanh Hòa: Diện tích nuôi tôm sú đến năm 2020 còn 420 ha đến năm
2030 giảm xuống còn 400 ha; sản lượng duy trì ổn định 500-600 tân/năm. Quy hoạch
nuôi tôm sú tập trung phát triển ở huyện 05 vùng nuôi trên triều chính là huyện Vạn
Ninh, thị xã Ninh Hòa.
(3) Tỉnh Phú Yên: Diện tích nuôi tôm sú đến năm đến năm 2020 đạt 200 ha đến
năm 2030 đạt 300 ha; sản lượng duy trì ổn định 500-600 tân/năm. Các vùng nuôi tôm
sú: vùng nuôi tôm Nhơn Phước (TP. Quy Nhơn và huyện Tuy Phước); nuôi tôm công
nghiệp Hoài Mỹ (xã Hoài Tây huyện Hoài Nhơn); vùng nuôi tôm tại xã Mỹ An, Mỹ
Thắng (huyện Phù Mỹ).
100
(4) Tỉnh Binh Đinh: Diện tích nuôi tôm sú đến năm 2020 còn 1.068 ha đến năm
2030 giảm xuống còn 1.000 ha và sản lượng đạt 600-700 tân/năm; vùng nuôi tôm tại
thành phố Quy Nhơn, huyện Tuy Phước, huyện Hoài Nhơn.
(5) Tỉnh Quang Ngãi: Diện tích nuôi tôm sú đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 duy trì ổn định 30 ha, sản lượng đạt 40-50 tân/năm. Vùng tập trung tại vùng
dự án nuôi tôm sú như: Phổ Vinh- Đức Phổ; nuôi tôm Đồng Đá Bia - Bình Sơn.
(6) Tỉnh Quang Nam: Diện tích nuôi tôm sú quy hoạch đến đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 duy trì ổn định là 300 ha; sản lượng đến năm 2020 đạt 300
và đến năm 2030 đạt 500 tân/năm. Phát triển nuôi tôm sú tại các huyện Núi Thành,
Thắng Bình và Duy Xuyên; tập trung phát triển ở các vùng dự án nuôi tôm công
nghiệp Vũng Lắm xã Tam Anh (huyện Núi Thành), dự án nuôi tôm công nghiệp Bình
Hải (huyện Thắng Bình).
(7) Tỉnh Thừa Thiên Huế: Diện tích nuôi tôm sú đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 đạt 1.091 ha, sản lượng đạt 3.000 tân/năm. Nuôi chuyên tôm sú cao triều
và hạ triều và nuôi tôm sú trên vùng đầm phá. Hình thức nuôi chuyên tôm sú trên vùng
cao triều và một số ít ở vùng hạ triều, nuôi xen ghép tôm sú với một số đối tượng khác
như cua, cá dìa, cá kình, rong câu. Các vùng có điều kiện phù hợp quy hoạch nuôi tôm
sú tập trung ở huyện Phú Lộc, Phú Vang, Hương Trà, Quảng Điền và Phong Điền.
2.2.2. Nội dung phương an phat triển nuôi tôm thẻ chân trăng
Trên thị trương tôm thế giới hiện nay, tôm TCT chiếm khoảng 80% thị phầm,
tôm sú chiếm gần 20%, còn lại là các loại khác. Tôm sú - sản phẩm chủ lực của Việt
Nam đang bị cạnh tranh mạnh, thị phần bị thu hẹp do tôm TCT dễ nuôi và có năng
suât cao, giá bán re hơn tôm sú.
Tổng diện tích quy hoạch nuôi tôm TCT các tỉnh miền Trung đến năm 2020 đạt
10.205 ha và định hướng đến năm 2030 duy trì ổn định 10.220 ha; sản lương nuôi tôm
TCT nuôi đến năm 2020 là 79.970 tân; năm 2030 sản lượng nuôi đạt 97.720 tân. Diện
tích nuôi tôm TCT theo địa phương được bố trí như sau:
Bảng 52. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi tôm TCT các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030
TT Địa phương Năm 2020 Năm 2030
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
1 Bình Thuận 450 6.750 450 7.200
2 Ninh Thuận 1.000 11.000 1.000 16.000
3 Khánh Hòa 2.000 8.000 2.000 10.000
4 Phú Yên 1.920 11.200 1.870 11.200
5 Bình Định 800 10.000 800 12.000
6 Quảng Ngãi 570 6.000 570 7.000
7 Quảng Nam 2.437 14.700 2.437 22.000
8 Đà Nẵng 28 200 28 200
9 Thừa Thiên Huế 1.000 12.120 1.065 12.120
Tổng 10.205 79.970 10.220 97.720
(1) Tỉnh Binh Thuân: Diện tích nuôi tôm TCT đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 duy trì 450 ha, sản lượng duy trì ổn định 6.750-7.200 tân/năm; diện tích
nuôi TCT tập trung tại các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Tân và thị xã La Gi
101
(2) Tỉnh Ninh Thuân: Diện tích nuôi tôm TCT đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 duy trì đạt 1.000 ha; sản lượng đến năm 2020 đạt 11.00 tân và định hướng
đến năm 2030 đạt 16.000 tân/năm. Phát triển nuôi tại các vùng nuôi xã An Hải (Ninh
Phước), xã Phước Dinh (Thuận Nam) và một số xã ven đầm Nại.
(3) Tỉnh Khanh Hòa: Diện tích nuôi tôm TCT đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 duy trì 2.000 ha, sản lượng đến năm 2020 đạt 8.000 tân và định hướng đến
năm 2030 đạt 10.000 tân/năm; diện tích nuôi tôm TCT tập trung phát triển ở huyện
Vạn Ninh và huyện Ninh Hòa.
(4) Tỉnh Phú Yên: Diện tích nuôi tôm TCT đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 duy trì 1.920 ha, sản lượng duy trì ổn định 11.200 tân/năm. Phát tiển nuôi
tôm TCT tại các huyện Tuy Hòa và huyện Sông Cầu.
(5) Tỉnh Binh Đinh: Diện tích nuôi tôm TCT đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 duy trì 800 ha, sản lượng duy trì ổn định 10.000-12.000 tân/năm. Vùng nuôi
tôm chân trắng Tuy Phước, Hoài Nhơn, huyện Phù Mỹ.
(6) Tỉnh Quang Ngãi: Diện tích nuôi tôm TCT đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 duy trì 570 ha, sản lượng duy trì ổn định 6.000-7.000 tân/năm; vùng
nuôi TCT tập trung tại các huyện Bình Sơn, Mộ Đức, Từ Nghĩa, Đức Phổ.
(7) Tỉnh Quang Nam: Diện tích nuôi tôm TCT đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 duy trì 2.437 ha, sản lượng đến năm 2020 đạt 14.700 tân và định hướng
đến năm 2030 đạt 22.000 tân/năm. Phát triển nuôi tôm TCT tại các huyện Núi Thành,
Thắng Bình và Duy Xuyên.
(8) Tỉnh Thừa Thiên Huế: Diện tích nuôi tôm TCT đến năm 2020 năm 2020 đạt
10.000 ha và định hướng đến năm 2030 duy trì ổn định 10.064 ha, sản lượng duy trì ổn
định 12.120 tân/năm. Diện tích nuôi tập trung ở huyện Phú Vang, Quảng Điền và
Hương Trà.
2.2.3. Nội dung phương an phat triển nuôi tôm hùm
* Quy hoạch đối tượng nuôi: Phát triển nuôi 5 loài tôm hùm tại miền Trung
trong đó 2 đối tượng chủ lực là tôm hùm bông (Panulirus ornatus), tôm hùm xanh (P.
hormarus). Các đối tượng nuôi kèm theo là tôm hùm đỏ (P. longipes), tôm hùm tre (P.
polyphagus) và tôm hùm sỏi (P. versicolor).
* Hình thưc nuôi
- Từ nay đến 2020: Nuôi tôm hùm băng lồng, bè trong vũng, vịnh và biển hở
ven đảo và ven bơ ít chịu sóng lớn hay bão lũ;
- Định hướng 2020-2030: Nuôi tôm hùm băng lồng, bè trong vịnh kín, biển hở
ven bơ, ven đảo và nuôi tôm hùm trên bơ trong hệ thống tuần hoàn tái sư dụng nước.
* Tiêu chi chọn vùng nuôi
- Vùng nuôi lồng trong vịnh kín, biển hở ven bơ, ven đảo: là vùng nuôi hiện có,
không thuộc quy hoạch cho phát triển các ngành kinh tế khác; những vùng nuôi băng
công nghệ mới (lồng chìm) có độ sâu trên 30 m, ít chịu ảnh hưởng của gió bão, thuận
tiện giao thông;
- Vùng nuôi trên bơ trong hệ thống tuần hòan nước: thuộc khu quy hoạch nuôi
thủy sản công nghệ cao, có môi trương nước phù hợp cho tôm hùm phát triển;
102
- Vùng ương giống tập trung: nơi có nhiều con giống tự nhiên phân bố, giao
thông thuận tiện, gần vùng nuôi tập trung.
* Quy hoạch phat triên nuôi tôm hùm theo cac đia phương
(1) Tỉnh Binh Thuân:
- Từ nay đến 2020: Nuôi lồng tại đảo Phú Quý; diện tích lồng nuôi 4.000 m2;
sản lượng 8 tân/năm.
- Định hướng 2020-2030: Duy trì hiện trạng nuôi lồng hiện có. Phát triển nuôi
lồng công nghệ mới ở vùng biển ven bơ đảo Phú Quý; diện tích lồng nuôi 20.000 m2;
sản lượng 100 tân/năm.
(2) Tỉnh Ninh Thuân:
- Từ nay đến 2020: Nuôi lồng, bè trong vịnh Phan Rang thuộc huyện Ninh Hải;
diện tích lồng nuôi 75.000 m2; sản lượng 150 tân/năm.
- Định hướng 2020-2030: duy trì hiện trạng nuôi lồng hiện có. Phát triển nuôi
trên bơ tại xã An Hải, huyện Ninh Phước; diện tích mặt đât 20 ha; sản lượng 60 tân/năm.
(3) Tỉnh Khanh Hòa:
- Từ nay đến 2020: Nuôi lồng, bè trong Vịnh Cam Ranh, Vịnh Văn Phong huyện Vạn
Ninh và một số ở Vịnh Nha Trang; diện tích lồng nuôi 415.000 m2; sản lượng 930 tân/năm.
- Định hướng 2020-2030: duy trì hiện trạng nuôi lồng hiện có. Phát triển nuôi
trên bơ tại bãi ngang huyện Vạn Ninh; diện tích mặt đât 20 ha; sản lượng 60
tân/năm.Phát triển nuôi lồng công nghệ mới ở vùng biển ven bơ khu vực bắc Bán Đảo
Cam Ranh; diện tích lồng nuôi 20.000 m2; sản lượng 100 tân/năm.
(4) Tỉnh Phú Yên:
- Từ nay đến 2020: Nuôi lồng, bètại vịnh Xuân Đài và đầm Cù Mông thuộc Thị
xã Sông Cầu, diện tích 450.000 m2 lồng. Nuôi lồng biển hở ven bơ tại huyện Tuy An
với diện tích lồng nuôi 25.000 m2. Tổng diện tích lồng nuôi tại Phú Yên trongvũng
vịnhvà vùng biển ven bơ là 475.000 m2, sản lượng 950 tân/năm.
- Định hướng 2020-2030: duy trì hiện trạng nuôi lồng hiện có. Phát triển nuôi
trên bơ tại Thị xã Sông Cầu (xã Xuân Hòa, xã Xuân Hải) và huyện Tuy An (xã An
Hải); diện tích mặt đât 40 ha; sản lượng 120 tân/năm.
(5) Tỉnh Binh Đinh:
- Từ nay đến 2020: Nuôi lồng tại xã Nhơn Châu, TP Qui Nhơn; diện tích lồng
nuôi 5000 m2;sản lượng 12 tân/năm.
- Định hướng 2020-2030: Nuôi lồng tại xã Nhơn Châu, TP Qui Nhơn diện tích
lồng nuôi 7.500 m2;sản lượng 15 tân/năm. Phát triển nuôi trên bơ tại huyện Phù Mỹ;
diện tích mặt đât 20 ha; sản lượng 60 tân/năm.
(6) Tỉnh Quang Ngãi:
- Từ nay đến 2020: Nuôi lồng tại huyện đảo Lý Sơn; diện tích lồng nuôi 20.000
m2; sản lượng 40 tân/năm.
- Định hướng 2020-2030: duy trì hiện trạng nuôi lồng hiện có. Phát triển nuôi trên
bơ tại huyện Bình Sơn (xã Bình Thuận); diện tích mặt đât 20 ha; sản lượng 60 tân/năm.
103
(7) Tỉnh Quang Nam:
- Định hướng 2020-2030: Nuôi trên bơ tại huyện Núi Thành; diện tích mặt đât 20
ha;sản lượng 60 tân/năm.
(8) Thành phô Đà Nẵng:
- Từ nay đến 2020: Nuôi lồng bè tại bán đảo Sơn Trà diện tích lồng nuôi 5000 m2,
sản lượng 10 tân/năm.Định hướng 2020-2030; duy trì hiện trạng vùng nuôi lồng hiện có.
2.2.4. Nội dung phương an phat triển nuôi ca biển
Phát triển nuôi cá biển bao gồm nuôi trên lồng bè đơn giản, đầu tư thâp phân
tán trong các eo vịnh cưa sông ven biển, nuôi lồng bè tập trung qui mô công
nghiệp ở các vùng vịnh bán kín xa bơ ở một số tỉnh trọng điểm Phú Yên, Khánh Hòa.
Nuôi đa loài, ưu tiên một số loài có giá trị cao, sản lượng lớn, có thể chế biến
xuât khẩu (cá giò, cá tráp, cá hồng Mỹ, cá hồng bạc…).
Phát triển nuôi cá biển trên tât cả các khu vực được qui hoạch, từng
bước nâng dần mật độ lồng bè, năng suât và sản lượng của từng khu vực khi đã đáp
ứng được yêu cầu về con giống, thức ăn và nhu cầu thị trương.
Kết hợp nuôi cá biển với phát triển nuôi tổng hợp đa đối tượng trên cùng một
khu vực để phát huy hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích và bền vững với môi
trương, giảm nguy cơ dịch bệnh. Diện tích đặt lồng bè nuôi cá biển không vượt
quá 10% diện tích có thể nuôi, Các khu vực nuôi bao gồm các cụm lồng bè riêng biệt,
diện tích mỗi cụm không quá 1ha lồng bè, các cụm cách nhau từ 500-1.000m. Các đối
tượng khác được nuôi xen kẽ với ty lệ xác định theo mô hình nuôi tổng hợp.
Sản lượng và đối tượng nuôi cá biển: Đến năm 2020 sản lượng đạt 10.000 tân,
đến năm 2030 sản lượng đạt 15.000 tân.
Bảng 53. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi cá biển các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030
TT Các chỉ tiêu phát triển Đvt Năm 2020 Năm 2030
1 Diện tich nuôi ao, đâm Ha 19.034 19.034
2 Số lồng nuôi biển lồng 18.740 28.850
3 Thể tich lồng m3 299.840 461.520
4 Sản lương mặn lợ Tân 10.000 15.000
Đối tượng nuôi: Nuôi đa loài, ưu tiên một số loài có giá trị cao, sản lượng lớn,
có thể chế biến xuât khẩu (cá giò, cá vược, cá hồng Mỹ, cá hồng bạc, cá ngư, cá măng
biển…). Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phát triển
nuôi cá biển theo hai hình thức: Nuôi cá biển trong hệ thống lồng nhỏ, và nuôi lồng
qui mô công nghiệp.
(1) Nuôi ca biển bằng lồng nho:
- Loại lồng có kích thước nhỏ (3x3x3 m hoặc 3x6x3 m,...) với câu trúc đơn
giản, đầu tư thâp đầu tư thâp, sẽ được nuôi rải rác trong các eo vịnh kín, có độ sâu lúc
nước thủy triều thâp nhât 5m. Độ sâu cột nước trong lồng khoảng 2,2-2,4 m, Phát triển
hình thức nuôi này ở các vịnh Phú Yên, Khánh Hòa, với các đối tượng nuôi như cá
song, cá giò, cá hồng, cá chép biển, cá chim vây vàng… nuôi các đối tượng chịu
đựng được sự biến động lớn của độ mặn cá vược (chẽm), cá hồng Mỹ,…
104
- Diện tích lồng hữu dụng: Sư dụng lồng có kích thước (3x3x3 m hoặc 3x6x3
m, 3x4x3 m,…), mỗi ha tính trung bình đặt nuôi 1.000 ô lồng, mỗi ô lồng có thể tích là
22 m3, 1.000 ô tương đương 22.000 m3/ha). Năng suât trung bình từ: 10,0-12,0kg/m3.
Nuôi lồng nhỏ ven bơ, trong eo ngách ở Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận.
(2) Nuôi ca biển bằng lồng bè qui mô công nghiệp:
- Sư dụng các lồng có kích thước >1.000 m3/lồng, chịu được sóng gió câp 11-
12 hoặc có thể đánh chìm, lồng 1.200m3 có đương kính 15m, độ sâu nước trong lồng
8-10 m, mỗi ha có 50 lồng, Từ năm 2012-2015 tập trung tại các vịnh lớn, bán kín, sóng
gió không quá lớn nhưng có độ sâu lớn >10 m ở Đà Nẵng (vịnh Đà Nẵng), Phú Yên
(vịnh Xuân Đài); Khánh Hòa (vịnh Bình Ba- Cam Ranh), nuôi lồng ở một số đảo ở
quần đảo Trương Sa (Khánh Hòa); Bình Thuận (đảo Phú Quý); Ninh Thuận (Vĩnh
Hy), Quảng Ngãi (đảo Lý Sơn).…. Đối tượng nuôi của hình thức này là những loài có
giá trị kinh tế cao, sản phẩm có thể đông tươi nguyên con hoặc chế biến đồ hộp: cá
giò, cá song vua, cá chim vây vàng, cá hồng bạc, cá hồng Mỹ, cá cam, cá ngừ…
2.2.5. Nội dung phương an phat triển nuôi nhuyễn thể
Phát triển nuôi các đối tượng nhuyễn thể như ốc hương, hàu, sò, tu hài ngao,
vẹm xanh, bào ngư, trai ngọc, diệp... tại những vùng sinh thái thích hợp để tạo các
vùng tập trung phục vụ xuât khẩu và tiêu thụ trong nước.
Khai thác hợp lý và bảo vệ tốt nguồn giống nhuyễn thể tự nhiên đồng thơi chủ
động và tạo bước đột phá về sản xuât giống nhân tạo các đối tượng nhuyễn thể có
chât lượng, có hiệu quả cao và dung lượng thị trương lớn để tạo ra nguồn giống đủ về
số lượng và chât lượng cho phát triển nuôi thương phẩm.
Khai thác tiềm năng các vùng nước triều, bãi bồi ven biển, eo vịnh, để thực
hiện đa dạng phương thức nuôi nhuyễn thể hàng hoá nhăm nâng cao sản lượng nuôi,
tăng hiệu quả kinh tế và thực hiện xóa đói giảm nghèo cho vùng ven biển và hải đảo.
Sản lượng nuôi nhuyễn thể: Sản lượng nuôi nhuyễn thể đến năm 2020 đạt
khoảng 6.513 tân, đến năm 2030 sản lượng đạt 10.840 tân.
Bảng 54. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi nhuyễn thể các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 TT Nội dung Đơn vị Năm 2020 Năm 2030
1 Nuôi bãi triều/đầm phá, ven biển ha 1.000 1.200
2 Sản lượng tân 6.510 10.840
Đối tượng nuôi: phát triển nuôi các đối tượng chủ lực như: ngao (nghêu), sò, hàu,
tu hài, ngoài ra còn phát triển nuôi các đối tượng nhuyễn thể khác như vẹm, bào ngư, trai
ngọc cũng được phát triển tại các vùng có điều kiện sinh học phù hợp với đối tượng nuôi.
Quy hoạch phát triển nuôi ngao: Đây là sản phẩm nhuyễn thể có thị trương xuât
khẩu lớn trên thế giới, lợi thế cạnh tranh cao. Bên cạnh đó các tỉnh ven biển có lợi thế
rât lớn về điều kiện tự nhiên, thuận lợi cho nuôi ngao. Phát triển vùng nuôi ngao tập
trung tại các tỉnh ven biển Tuy Phong, Phan Thiết, Hàm Tân - Bình Thuận.
Quy hoạch phát triển nuôi hàu: Nuôi hàu quy mô lớn ở ven sông Mơ, vùng cưa
Hội và vùng cưa sông Gianh, đầm Lăng Cô-Huế, đầm Thị Nại, đầm Đề Gi - Bình
Định, Phú Yên, Khánh Hòa. Khu vực nuôi tập trung tại các vùng đầm phá ven biển, tại
các eo ngánh, vũng vịnh vùng biển Ninh Thuận, Bình Thuận. Hình thức nuôi sinh thái
kết hợp du lịch; phương pháp nuôi chủ yếu là nuôi giàn nổi, giàn cố định và nuôi khay.
105
Quy hoạch phát triển nuôi sò: Sò huyết được nuôi ở vùng đầm phá, bãi triều
như đầm Đề Gi, đầm Thị Nại và ven biển Phù Mỹ (Bình Định), đầm Nại và bãi triều
ven biển Ninh Thuận, ven biển Bình Thuận.
Quy hoạch phát triển nuôi tu hài: Vùng nuôi: Biển nông ven bơ; Độ mặn
5-30‰; Hình thức nuôi: Nuôi bãi; khay; treo giàn bè, phao dây. Tập trung nuôi vùng
ven biển Khánh Hoà tập trung nuôi tu hài cụ thể: Vùng Xuân Tự - Vạn Ninh;
Vùng Vạn Hưng - Vạn Ninh. Phú Yên nuôi vùng Xuân Phương- Sông Cầu.
Các đối tượng nhuyễn thể khác: Vẹm xanh: Tập trung nuôi vẹm xanh ở nơi có
độ mặn dao động 15-32‰, mức nước sâu 1-9m, nơi có hàm lượng thực vật phù du
nhiều, nhât là các loài tảo lục và tảo silic, và các mùn bã hữu cơ, hình thức nuôi: nuôi
đáy, nuôi giàn bè, nuôi đóng cọc treo dây, nuôi vẹm kết hợp trong ao giáp xác. Hiện
nay chưa có cơ sở nào sản xuât nhân tạo giống vẹm xanh, nguồn giống lây từ tự nhiên
băng cách cắm cọc xuống nước nơi có sự phân bố tự nhiên của vẹm xanh. Trong quá
trình nuôi thương xuyên đánh tỉa và lây giống tự nhiên (vẹm sinh sản ngoài tự nhiên
và trôi dạt vào các giá bám nhân tạo). Từ nay đến 2020 cần xây dựng khu sản xuât
giống vẹm xanh để cung câp giống cho nhu cầu phát triển nuôi biển. Nuôi bào ngư: Vị
trí nuôi ở vùng tương đối kín gió, không có sóng lớn (không làm hỏng lồng nuôi và
bè), độ mặn ổn định 30 – 35‰, xa cưa sông, không có nước ngọt chảy vào và có dòng
chảy lưu thông, độ sâu 6 – 8 m. Hình thức nuôi: Chọn địa điểm nuôi bào ngư ở những
vùng quanh đảo, vũng, vịnh kín gió và mực nước sâu 1-10m, nơi có nhiều rong tảo
phát triển, hoặc nuôi băng lồng treo bè ngoài biển.
Nuôi nhuyễn thể tập trung tại tỉnh Khánh Hòa (358 lồng đạt 584 tân sản lượng)
và nuôi rải rác ở một số tỉnh Ninh Thuận, Quảng Nam, Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế.
2.2.6. Nội dung phương an phat triển trồng rong biển
Đẩy mạnh trồng rong biển nhăm tạo sản phẩm chế xuât Agar-agar phục vụ y
học, nghiên cứu, chiết xuât ra cá acid amin như acid alginic, mannitol, laninarin,
fucoidin và iodine và các sản phẩm chế biến khác và các sản phẩm phục vụ nhu cầu
của ngươi dân và hướng tới xuât khẩu. Quy hoạch đầu tư phát triển các đối tượng chủ
lực (rong câu, rong Sụn) nhăm đáp ứng nhu cầu và cung câp nguyên liệu chiết xuât
agar và các sản phẩm của nó cung câp cho y dược, thực phẩm đồng thơi phục vụ xuât
khẩu. Xây dựng vùng trồng rong biển có chât lượng cao nhăm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng và ứng dụng trong carrageenan.
Quy hoạch phát triển trồng rong biển trên biển và hải đảo, trên các đầm phá
nhăm tăng sản lượng rong biển trồng đồng thơi góp phần bảo vệ môi trương biển đảo.
Định hướng quy hoạch trong rong biển vùng các tỉnh miền Trung đến năm 2020
đạt 15.000 tân, đến năm 2030 đạt 20.000 tân.
(1) Đinh hương trồng cac loài rong biển sau:
- Trồng rong làm thực phẩm: Rong guột (Caulerpa lentillifera, C. racemosa);
Rong mứt ( Porphyra crispate, P. suborliculata); Rong câu Gracilaria tennuistipitata
(Rong câu chỉ), Gracilaria bailinae (Rong câu cước), Gracilaria firma (Rong câu
thắt); Rong sụn Kappaphycus alvarezii: K. striatum, Eucheuma denticulatum.
- Trồng rong chế biến keo agar: Rong câu: Gracilaria tenuistipitata, G. bailinae,
G. Firma.
106
- Trồng rong chế biến keo carrageenan: Rong sụn Kappaphycus alvarezii, K.
striatum, Eucheuma denticulatum.
(2) Diện tich quy hoạch phù hợp trồng rong:
- Diện tích nước lợ bãi triều, các eo vịnh.
- Có nguồn nước trong sạch, lưu thông (khả năng trao đổi nước tốt).
- Không có sóng gió lớn.
- Có điều kiện giao thông thuận tiện.
Các ao đầm nước lợ chủ yếu phát triển trồng rong câu, rong guột, trồng đáy
băng giống dinh dưỡng.
Vùng triều ven biển, các eo vịnh nơi có độ mặn, độ trong tương đối cao và ổn
định, chủ yếu phát triển trồng rong mứt, rong sụn theo phương pháp trồng giàn, trồng
căng dây, cắm cọc, băng giống dinh dưỡng.
(3) Phương thưc trồng:
- Quan lý và khai thac co hiệu qua cac bãi rong tư nhiên: Đối với các loài rong
biển như rong mơ (Sargassum spp), rong mứt (Porphyra), sinh sản băng bào tư là chủ
yếu, sống bám trên các bãi triều dạng đáy cứng, biện pháp thích hợp là quản lý và khai
thác hợp lý các bãi rong tự nhiên. Công việc chính là xác định được vị trí phân bố của
các bãi rong, xác định mùa vụ sinh sản, sinh trưởng, xác định thơi vụ thu hoạch rong
thành phẩm để đạt sản lượng và chât lượng cao.
- Trồng bằng giàn nổi, phương phap căng dây trên cac cọc cô đinh: Phương
pháp này được áp dụng ở các vùng eo vịnh, ven biển, nơi có độ trong cao, nước có
dòng chảy nhẹ, đáy cát sạn, cát san hô có độ sâu từ 1-3 m (khi thuy triều rút thâp nhât).
Phương pháp này áp dụng cho rong Sụn (Kappaphycus alvarezii), sư dụng nguồn
giống dinh dưỡng.
- Trồng trong cac ao đầm nươc lợ: Quản lý và khai thác hợp lý nguồn lợi rong
tự nhiên trong các ao, đầm nước lợ có diện tích lớn, chủ yếu nuôi quảng canh các đối
tượng thuy sản. Hình thức này áp dụng đối với rong câu (Gracilaria).
+ Trồng chuyên rong trong các ao đầm nước lợ: Áp dụng kĩ thuật trồng chuyên
rong câu, rong guột trong các ao đầm nước lợ theo mô hình bán thâm canh, băng
phương pháp trồng đáy và sư dụng nguồn giống sinh sản dinh dưỡng.
+ Ở vùng ven biển miền Trung nơi có độ mặn cao và ổn định (28-32‰) có thể
trồng chuyên rong sụn (Kappaphycus, Eucheuma), rong mứt băng phương pháp trồng
đáy hoặc căng dây cách đáy 20-40cm băng nguồn giống sinh sản dinh dưỡng.
- Trồng rong biển kết hợp vơi nuôi một sô động vât thuỷ san: Có thể áp dụng
mô hình nuôi ghép tôm sú, tôm TCT, cá nước lợ kinh tế và rong câu hoặc rong sụn
trong các ao đầm nước lợ. Phương pháp nuôi kết hợp một số động vật thuy sản với
rong biển góp phần tích cực trong giảm thiểu ô nhiễm môi trương nuôi .
- Trồng rong trong cac túi lươi/lồng lươi: Ở các vịnh kín, đầm phá có thể sư
dụng phương pháp trồng rong trong các túi lưới hoặc lồng lưới buộc trên một giàn nổi
và cắm cố định trong vịnh, đầm phá. Quản lý chăm sóc, kiểm tra rong sinh trưởng đạt
đến rong thành phẩm sẽ tiến hành thu hoạch.
2.2.7. Nội dung phương an phat triển nuôi ca nươc ngọt
107
Đối tượng nuôi: Đối tượng cá nước ngọt nuôi chủ yếu là cá mè, trắm cỏ, rô phi,
chép, trôi, cá lóc, cá thát lát... Ngoài ra còn có các loài thủy đặc sản như ba ba, lươn,
ếch, cá tai tượng, cá bống tượng,... cũng đã được nuôi thư nghiệm thành công nhưng
do thị trương tiêu thụ hạn chế nên chưa thể đầu tư qui mô lớn.
Đối với loại hình ao, hồ nhỏ ở các vùng đồng băng: Đầu tư cơ sở hạ tầng, phát
triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế, có thị trương tiêu thụ rộng như: cá rô phi, cá
điêu hồng, cá lăng, cá lóc, cá trắm đen, trắm cỏ, chép lai,… kết hợp với các đối tượng
cá truyền thống. Đối với loại hình mặt nước lớn: Đầu tư phát triển nuôi cá lồng gắn
liền với du lịch, dịch vụ và bảo vệ môi trương. Phát triển nuôi cá lồng tại các hồ thủy
điện, thủy lợi có điều kiện thuận lợi với các đối tượng thủy đặc sản ở quy mô công
nghiệp. Các huyện miền núi, phát triển NTTS nước ngọt để phục vụ cho nhu cầu thực
phẩm của gia đình và bán trong địa phương. Việc nuôi nước ngọt chủ yếu để giải quyết
công ăn việc làm và cung câp thực phẩm tại chỗ cho cộng đồng địa phương.
Bảng 55. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển nuôi nước ngot các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030
TT Địa phương Năm 2020 Năm 2030
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
1 Bình Thuận 1.600 10.250 1.600 12.150
2 Ninh Thuận 550 2.500 550 3.000
3 Khánh Hòa 500 1.000 500 1.500
4 Phú Yên 188 470 300 880
5 Bình Định 2.490 4.060 2.510 5.070
6 Quảng Ngãi 900 2.000 900 5.070
7 Quảng Nam 5.846 9.000 5.846 10.400
8 Đà Nẵng 412 700 412 700
9 Thừa Thiên Huế 2.360 5.900 2.360 7.080
Quy hoạch phát triển nuôi cá tầm tại Hồ Đa Mi, tỉnh Bình Thuận: Đến năm
2020 Quy hoạch nuôi cá tầm 500 lồng tại Hồ Đa Mi; sản lượng nuôi khoảng 250 tân.
Đến năm 2030: nuôi cá tầm 700 lồng tại Hồ Đa Mi; sản lượng nuôi khoảng 350 tân.
2.3. Quy hoạch cac cơ sơ sản xuât giống
Sản xuât giống thuy sản: Phát triển sản xuât giống thuy sản theo hướng thị
trương, đa dạng hoá các đối tượng nuôi phục vụ nhu cầu nuôi thuy sản bền vững. Chú
trọng đến các đối tượng NTTS có giá trị kinh tế cao. Hoàn thiện hệ thống sản xuât
giống thủy sản hàng hóa, nhăm chủ động đáp ứng đủ giống tốt, kịp thơi phục vụ cho
phát triển NTTS. Tăng cương công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuât giống
thuy sản, chủ động sản xuât giống thủy sản có chât lượng cao, sạch bệnh đối với các
đối tượng nuôi chủ lực. Cơ câu lại hệ thống sản xuât giống, quy hoạch chi tiết các
vùng sản xuât giống tập trung theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu giống
nuôi trong vùng và trở thành trung tâm sản xuât giống hải sản lớn nhât và khu vực
Đông Nam Á.
Phát triển hệ thống cơ sở sản xuât tôm giống chât lượng cao có uy tín về thương
hiệu gắn với sản xuât tôm bố mẹ theo hướng thu hút đầu tư công nghệ cao, đảm bảo
cách ly an toàn sinh học, được đầu tư đồng bộ về hạ tầng sản xuât và hệ thống quản lý,
kiểm định chât lượng. Quy hoạch khu sản xuât tôm TCT bố mẹ cách ly khu sản xuât
tôm giống tập trung.
108
Về giống hải sản mặn lợ: Tập trung phát triển sản xuât giống thủy hải sản có lợi thế
(tôm sú, tôm TCT, cá biển, nhuyễn thể, tôm hùm, rong biển…); ưu tiên nguồn lực đầu tư để
hình thành vùng sản xuât giống hải sản tập trung công nghệ cao và sạch bệnh.
Giống thuy sản nước ngọt: Chú trọng phát triển các đối tượng đặc sản có giá trị
kinh tế cao và giá dinh dưỡng: Cá chình, lươn, ếch, ba ba, các loại cá nước ngọt truyền
thống (mè, trôi, trắm, chép, cá quả...), các loài cá bản địa và cá nước lạnh...
Về chât lượng giống: Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 hệ thống sản
xuât giống đáp ứng được mục tiêu như sau: Đảm bảo 100% giống sản xuât ra sạch
bệnh, chât lượng tốt. Sản xuât và dịch vụ giống thuy sản cung câp cho 100% nhu cầu
giống thuy sản mặn lợ và 100% giống thuy sản nước ngọt đảm bảo chât lượng cho nhu
cầu NTTS khu vực miền Trung.
Sản xuât tôm giống được mở rộng thêm khâu sản xuât và cung câp tôm bố mẹ,
Nauplius cho các vùng khác của cả nước. Mục tiêu quy hoạch phát triển sản xuât
giống miền Trung:
- Đến năm 2020: Cung câp cho thị trương 100 ty giống hải sản các loại và 400
triệu giống thủy sản nước ngọt.
- Đến năm 2030: Cung câp cho thị trương 120 ty giống hải sản các loại và 600
triệu giống thủy sản nước ngọt.
- Sản xuât giống và cung câp cho thị trương ngoài khu vực miền Trung khoảng
500.000 con tôm bố mẹ the chân trắng và 600 ty con Nauplius.
Bảng 56. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển sản xuất giống các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 TT Nội dung ĐVT Năm 2020 Năm 2030
I Sản xuât giống mặn, lợ m
1 Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 900 900
2 Tổng công suât thiết kế Tr.con/năm 150.000 180.000
3 Tổng sản lượng sản xuât Tr.con/năm 100.000 120.000
4 Tổng số cơ sở ương giống Cơ sở 500 600
5 Tổng sản lượng giống ương Tr.con/năm 50.000 50.000
II Sản xuât giống nươc ngọt
1 Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 20 20
2 Tổng công suât thiết kế Tr.con/năm 600 800
3 Tổng sản lượng sản xuât Tr.con/năm 400 600
4 Tổng số cơ sở ương giống Cơ sở 20 20
5 Tổng sản lượng giống ương Tr.con/năm 100 100
* Quy hoạch vùng sản xuât giống thủy sản tâp trung ổn đinh như sau:
(1) Tiếp tục đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng tại khu quy hoạch sản xuât tôm giống
tập trung Chí công (150 ha) đưa vào sản xuât; bổ sung quy hoạch các khu sản xuât tôm
giống tại các khu vực có điều kiện thuận lợi như xã Bình Thạnh (100 ha), xã Hoà
Thắng (100 ha) và quy hoạch khu sản xuât tôm bố mẹ tại Đảo Phú Quý.
(2) Vùng sản xuât giống tập trung An Hải: Với tổng diện tích 125 ha, 100 cơ sở
sản xuât giống quy mô lớn với năng lực sản xuât trên 10 ty con giống/năm. Hiện nay
vùng sản xuât giống tập trung An Hải được đánh giá là một trong những khu quy
hoạch mang lại hiệu quả không những trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư, mà còn hiệu
quả trong việc thu hút công nghệ tiên tiến của nước ngoài và đào tạo nguồn nhân lực
109
trong lĩnh vực sản xuât giống, góp phần tạo ra con giống chât lượng cao đáp ứng cho
nhu cầu nuôi thương phẩm trong cả nước.
(3) Vùng sản xuât giống Nhơn Hải: Kéo dài từ thôn Khánh Nhơn thuộc xã
Nhơn Hải đến thôn Mỹ Hiệp thuộc xã Thanh Hải với tổng diện tích khoảng 100 ha với
trên 300 cơ sở sản xuât.
(4) Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu sản xuât và kiểm định giống thuy sản tập
trung Nhơn Hải, huyện Ninh Hải.
(5) Dự án đầu tư nâng câp và mở rộng khu sản xuât và kiểm định giống thuy
sản tập trung An Hải, huyện Ninh Phước.
(6) Vùng sản xuât và kiểm định tôm sú giống Ninh Vân – Ninh Hòa.
(7) Vùng sản xuât giống tập trung tỉnh Phú Yên.
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết câu hạ tầng khu quy hoạch sản xuât tôm giống
tập trung Chí công (150 ha) đưa vào sản xuât; bổ sung quy hoạch các khu sản xuât tôm
giống tại các khu vực có điều kiện thuận lợi như xã Bình Thạnh (100 ha), xã Hoà
Thắng (100 ha) và quy hoạch khu sản xuât tôm bố mẹ tại Đảo Phú Quý.
2.4. Quy hoạch cac cơ sơ sản xuât thưc ăn, thuốc thú y, chế phâm sinh học
Quy hoạch các cơ sở sản xuât thức ăn toàn vùng đến năm 2020 và đến năm
2030 đạt là 15 cơ sở. Sản lượng sản xuât đến năm 2020 sản xuât được 60.000 tân đến
năm 2030 tăng lên 70.000 tân.
Bảng 57. Chỉ tiêu Quy hoạch phát triển cơ sớ sản xuất thức ăn các tỉnh miền
Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2030
1 Cơ sở sản xuât TĂCN Cơ sở 15 15
2 Sản xuât TĂCN tân/năm 60.000 70.000
3 Nhu cầu các loại thức ăn khác tân/năm 2.500 2.500
Để đáp ứng được nhu cầu thức ăn cho thủy sản thì cần có các chính sách khuyến
khích các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi trên địa bàn nhập công nghệ và dây
chuyền sản xuât thức ăn thủy sản, khuyến khích xây dựng các tổ chức, cá nhân xây dựng
các nhà máy thức ăn thủy sản quy mô vừa và nhỏ ở các vùng NTTS tập trung để cung
câp cho nhu cầu thức ăn tại chỗ, hạ giá thành thức ăn, thay thế cho thức ăn chế biến.
III. Các chương trình, dự án ưu tiên
1. Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản
- Muc tiêu: Thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng sản xuât hàng
hóa quy mô lớn, hiện đại, có sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; Tạo ra nguồn
nguyên liệu lớn phục vụ cho xuât khẩu và tiêu dùng trong nước; Đóng góp nhiều hơn
vào sự tăng trưởng của nền kinh tế cũng như giải quyết các vân đề an sinh xã hội ở các
địa phương.
- Nội dung: Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ ở các vùng NTTS tập
trung; Nghiên cứu và ứng dụng thành công quy trình công nghệ nuôi thương phẩm
một số loài thủy sản chủ lực; Tạo ra những sản phẩm có chât lượng cao, đạt tiêu chuẩn
an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trương; Ứng dụng thành công tiến
bộ khoa học công nghệ vào NTTS nhăm nâng cao năng suât, chât lượng và hiệu quả
kinh tế cho một số loài thủy sản chủ lực.
110
- Thời gian thưc hiện: 2016-2030
- Kinh phi thưc hiện: 1.006,79 ty đồng (ngân sách Trung ương chiếm 85%; địa
phương chiếm 5%; vốn huy động chiếm 10%)
- Một sô nhom dư an đề xuât:
(1) Nhóm dự án “Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung”
(2) Nhóm dự án “Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, phòng trị
bệnh và cải tạo môi trương”
(3) Nhóm dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát
triển nuôi trồng một số loài thủy sản chủ lực, có giá trị kinh tế cao và phù hợp với từng
địa phương”
2. Chương trình phát triển giống thủy sản
- Muc tiêu: Phát triển hệ thống sản xuât, cung ứng giống thủy sản chủ lực ở
những vùng có lợi thế tự nhiên và vùng nuôi trồng trọng điểm để đảm bảo sản xuât đủ
giống tốt, giá thành hạ, chủ động cung câp tại chỗ cho nuôi trồng.
- Nội dung: Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ ở các vùng sản xuât
giống tập trung; Nghiên cứu và ứng dụng thành công quy trình công nghệ sản xuât
giống một số loài thủy sản chủ lực; Phát triển mạng lưới vệ tinh sản xuât, kinh doanh
giống thủy sản ở những vùng có lợi thế tự nhiên và vùng nuôi trồng trọng điểm. Tiến
tới hình thành các khu sản giống quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn chât lượng, đáp ứng nhu
cầu nuôi trồng trong vùng và cả nước.
- Thời gian thưc hiện: 2016-2030
- Kinh phi thưc hiện: 1.319,71 ty đồng (ngân sách Trung ương chiếm 91%; địa
phương chiếm 3%; vốn huy động chiếm 6%)
- Một sô nhom dư an đề xuât:
(1) Nhóm dự án “Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuât giống thủy
sản tập trung”
(2) Nhóm dự án “Đầu tư cải tạo, nâng câp hệ thống sản xuât và cung ứng giống
thủy sản chủ lực”
(3) Nhóm dự án “Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuât, ương nuôi
giống một số loài thủy sản chủ lực”
(4) Nhóm dự án “Đầu tư xây dựng mạng lưới sản xuât, kinh doanh giống thủy
sản chât lượng cao”
3. Đề án “Đầu tư hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trương và phòng ngừa dịch
bệnh phục vụ NTTS”
- Muc tiêu: Xây dựng được hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trương và dịch
bệnh phù hợp với quy hoạch, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, nhăm cảnh báo kịp
thơi dịch bệnh và môi trương để giảm thiếu rủi ro, tác động tiêu cực từ môi trương và
dịch bệnh đến nuôi trồng thủy sản.
- Nội dung: Nghiên cứu xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trương và
dịch bệnh phù hợp với điều kiện sản xuât từng địa phương; Đào tạo đội ngũ cán bộ phục
111
vụ công tác quan trắc, cảnh báo; Xây dựng hệ thống thông tin cảnh cáo, quan trắc và cơ
chế chia se thông tin để đảm bảo thông tin cảnh báo, quan trắc được cung câp kịp thơi.
- Thời gian thưc hiện: 2016-2025
- Kinh phi thưc hiện: 500 ty đồng (ngân sách Trung ương chiếm 50%; địa
phương chiếm 25%; vốn huy động chiếm 25%)
4. Đề án “Xây dựng, quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại cho một số sản
phẩm thủy sản có thế mạnh
- Muc tiêu: Tạo ra những sản phẩm có thương hiệu, uy tín trên thị trương trong
nước và quốc tế; Nâng cao năng lực cạnh tranh cho một số sản phẩm thủy sản có thế
mạnh của vùng.
- Nội dung: Xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chât lượng cho một số sản
phẩm thủy sản có thế mạnh của vùng; Thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trương
trong nước và xuât khẩu thông qua các hoạt động quảng bá xúc tiến thương mại.
- Thời gian thưc hiện: 2016-2030
- Kinh phi thưc hiện: 30 ty đồng (ngân sách Trung ương chiếm 25%; vốn huy
động chiếm 75%)
5. Chương trình “Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành thủy sản”
- Muc tiêu: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực làm công tác quản lý, nghiên
cứu, cán bộ kỹ thuật, lao động sản xuât phục vụ phát triển ngành thủy sản đảm bảo số
lượng và chât lượng.
- Nội dung: Đào tạo công nghệ nuôi trồng, sản xuât giống, sản xuât thức ăn,
quản lý môi trương, phòng ngừa dịch bệnh và công nghệ chế biến.
- Thời gian thưc hiện: 2016-2030
- Kinh phi thưc hiện: 300 ty đồng (ngân sách Trung ương chiếm 40%; địa
phương chiếm 60%)
Chi tiết các chương trình, dự án xem bảng 21 phần phụ lục
IV. Đánh giá sơ bộ hiệu quả quy hoạch
Việc xây dựng quy hoạch góp phần làm căn cứ, cơ sở cho việc lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và lĩnh vực NTTS nói riêng của các tỉnh miền
Trung; xác định các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm để thúc đẩy lĩnh vực NTTS
phát triển bền vững; xây dựng các giải pháp nhăm đạt được các mục tiêu về kinh tế -
xã hội, môi trương sinh thái và an ninh quốc phòng.
1. Hiệu quả về kinh tế
Hiệu quả kinh tế của dự án được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Về sản lượng: Giai đoạn 2015-2020 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
6,5%/năm, đến năm 2020 tổng sản lượng thủy sản là 158.190. Giai đoạn 2021-2030
đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 3,1%/năm, đến năm 2030 tổng sản lượng thủy sản là
208.130 tân.
- Về giá trị sản xuât (theo giá so sánh 2010): Tổng giá trị sản xuât thủy sản từ
nuôi trồng đạt 20.000 ty đồng vào năm 2020 (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
112
2015-2020 là 10,6%/năm) và đạt 25.000 ty đồng vào năm 2030 (tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021-2030 là 2,5%/năm).
- Về giá trị xuât khẩu: Tổng giá trị xuât khẩu thủy sản từ nuôi trồng đạt 1.200
triệu USD vào năm 2020 (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015-2020 là
7,0%/năm) và đạt 1.490 triệu USD vào năm 2030 (tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2021-2030 là 2,4%/năm).
2. Hiệu quả về xã hội
Việc thực hiện quy hoạch sẽ góp phần hoàn chỉnh kết câu hạ tầng thủy sản (hệ
thống điện, giao thông, thủy lợi…), làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần thực
hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đó, quy hoạch sẽ tạo điều kiện để giải quyết công ăn việc làm cho
khoảng 80.000 lao động vào năm 2020 và 85.000 lao động vào năm 2030, góp phần
xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đơi sống cho một bộ phận không nhỏ ngươi
dân nông thôn ở các tỉnh miền Trung.
3. Hiệu quả về môi trương sinh thái
Diện tích quy hoạch NTTS của các tỉnh miền Trung kéo dài trên một vùng đât
rộng lớn với chế độ thủy văn phức tạp, chịu nhiều ảnh từ các yếu tố tự nhiên như triều
cương, xâm nhập mặn, sóng, gió, bão... Vì vậy, trong quy hoạch đã đề xuât những
chương trình, dự án trọng điểm và các giải pháp về môi trương nhăm giảm thiểu tối đa
những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh gây ra, đồng thơi hạn chế những tác động của
NTTS đến môi trương xung quanh.
4. Hiệu quả về quốc phòng an ninh
Khi Quy hoạch được triển khai sẽ có nhiều chương trình, dự án, cơ sở hạ tầng
được đầu tư tại các vùng nông thôn, ven biển và hải đảo. Các chương trình, dự án này sẽ
thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội tại các địa phương, đảm bảo an sinh xã hội, giảm
thiểu hoạt động gây rối, ảnh hưởng đến an ninh trật tự trong khu vực. Đặc biệt, các mô
hình nuôi trồng hải sản trên biển ngoài việc mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội còn giữ
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển đảo của Tổ quốc.
V. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về thể chế chính sách
a) Tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách đã ban hành về đầu tư, tín dụng hỗ
trợ cho các tổ chức, cá nhân sản xuât giống, sản xuât thức ăn, NTTS, chế biến thủy
sản; hỗ trợ rủi ro trong NTTS; kiểm soát môi trương, dịch bệnh; xây dựng thương hiệu
và xúc tiến thương mại…
- Ngân sách Nhà nước đầu tư nâng câp các Trung tâm giống thủy, hải sản quốc
gia; xây dựng các công trình, cơ sở vật chât kỹ thuật thiết yếu cho các vùng nuôi tập
trung; đầu tư nghiên cứu KHCN và nhập công nghệ mới, tiên tiến; thu thập, nhập nuôi,
lưu giữ giống; kinh phí cho công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và
khuyến ngư (đào tạo, tập huân ngắn ngày cho cán bộ và nông ngư dân, xây dựng mô
hình...).
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuât giống
tập trung áp dụng công nghệ cao và sản xuât giống gốc theo quy định tại Quyết định
2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính Phủ.
113
- Thực hiện chính sách đầu tư các quy định về ưu đãi miễn tiền thuê đât, thuê
mặt nước sư dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ.
- Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nuôi trồng, sản xuât giống, chế biến thủy
sản được hưởng các chính sách vay tín dụng theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ.
- Các doanh nghiệp đầu tư nuôi và chế biến các sản phẩm NTTS được hưởng
các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước dành cho các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Nghị định 210/2013/NĐ-
CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
b) Nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các
hộ nông, ngư dân thành lập và tổ chức hoạt động các mô hình kinh tế hợp tác NTTS;
các cơ sở NTTS áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuât và bảo vệ môi trương, bảo
vệ nguồn lợi như: áp dụng thực hành NTTS tốt (VietGAP), xư lý nước thải, sư dụng
nước ngọt tiết kiệm…; hỗ trợ đối với các doanh nghiệp thu mua, chế biến mua nguyên
liệu NTTS, bảo đảm ổn định giá và lợi nhuận cho ngươi nuôi; chính sách hỗ trợ phát
triển nuôi biển và ven các đảo xa…
c) Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, gắn với nguồn vốn
của các chương trình, dự án đã và đang triển khai để tiếp tục thực hiện đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng; đồng thơi gắn việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, hệ thống
điện, giao thông… với nhiệm vụ phát triển NTTS miền Trung.
d) Chính sách sư dụng đât, mặt nước NTTS:
- Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích dồn điền đổi thưa, ao đầm để
phát triển NTTS công nghiệp tập trung, theo hướng sản xuât hàng hóa lớn. Khuyến khích
đầu tư khai thác mặt đât, mặt nước NTTS chưa được sư dụng, hoang hóa đưa vào NTTS.
- Triển khai thực hiện tốt công tác câp giây chứng nhận giao hoặc cho thuê ổn
định lâu dài đât, mặt nước đối với các vùng theo quy hoạch. Thơi hạn và hạn mức giao
đât, mặt nước cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sư dụng vào mục đích phát triển
NTTS được thực hiện theo quy định Luật Đât đai ngày 29/11/2013:
- Nghiên cứu chính sách giao, cho thuê mặt nước biển cho các thành phần kinh tế
phát triển NTTS trên biển theo hướng sản xuât hàng hóa. Đẩy mạnh việc phân câp quản lý
sư dụng mặt nước biển ven bơ cho chính quyền địa phương các câp theo Luật thủy sản.
- Khuyến khích đầu tư khai thác mặt đât, mặt nước NTTS chưa được sư dụng,
còn hoang hóa đưa vào NTTS. Nghiên cứu chính sách giao, cho thuê mặt nước biển
cho các thành phần kinh tế phát triển NTTS trên biển theo hướng sản xuât hàng hóa.
2. Giải pháp về giống
- Hoàn thiện nghiên cứu phát triển giống và hệ thống sản xuât giống thủy sản
sạch bệnh.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuât tôm sú, tôm the chân trắng bố mẹ
sạch bệnh.
- Xây dựng quy trình sản xuât giống của một số đối tượng chưa chủ động được
giống như tôm hùm, cá biển, nhuyễn thể, cá chình,…
- Xây dựng các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn về giống thủy sản làm cơ sở cho công
tác quản lý.
- Đầu tư, nâng câp cơ sở nghiên cứu, nâng câp công nghệ cho các trung tâm
giống của vùng, của tỉnh nhăm nghiên cứu chọn tạo giống mới có chât lượng cao,
kháng bệnh.
114
- Xây dựng khu sản xuât giống thủy sản tập trung để đảm bảo điều kiện sản
xuât giống hiện đại và kiểm soát tốt chât lượng giống:
+ Các vùng sản xuât giống tập trung trọng điểm có quy mô trên 50 ha theo hướng
công nghiệp, áp dụng công nghệ tiên tiến nhăm sản xuât giống hàng hóa số lượng lớn và
chât lượng cao, bao gồm: Thăng Bình (Quảng Nam), Chí Công (Tuy Phong, Bình
Thuận), Nhơn Hải (Ninh Hải, Ninh Thuận), Ninh Vân (Ninh Hòa, Khánh Hòa).
+ Hình thành các khu sản xuât giống tập trung quy mô từ 10 đến 30 ha ở các địa
phương ven biển để quy hoạch các trại sản xuât giống đang phân tánnhăm sản xuât
giống đảm bảo kỹ thuật, an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trương.
+ Trại giống sản xuât kết hợp các đối tượng tôm, nhuyễn thể, cua, ương cá
giống để duy trì hoạt động quanh năm. - Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng trại giống quy mô lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại sản xuât giống sạch
bệnh trong khu sản xuât giống tập trung.
3. Giải pháp về KHCN và khuyến ngư
3.1. Về khoa học công nghệ - Tăng cương nghiên cứu khoa học, hoàn thiện quy trình công nghệ hiện có kết
hợp nhập khẩu công nghệ, nhât là công nghệ sinh học, công nghệ cao, công nghệ sản
xuât giống sạch bệnh các đối tượng có nhu cầu cao đã sản xuât được giống để tạo số
lượng lớn (tôm sú, tôm the chân trắng, nhuyễn thể, cá biển, cá rô phi…);
- Hoàn thiện công nghệ nuôi, lồng nuôi cho các đối tượng chủ lực nuôi trên biển;
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuât tôm sú, tôm the chân trắng bố mẹ
sạch bệnh.
- Chú trọng công tác quản lý và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản, bảo vệ môi
trương. Tăng cương nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ sản xuât thức ăn, chế phẩm sinh
học, thuốc thú y và các sản phẩm xư lý, cải tạo môi trương dùng trong NTTS.
- Tăng cương hợp tác quốc tế nghiên cứu sản xuât giống, nuôi thương phẩm các
đối tượng nuôi mới, hải đặc sản quý hiếm, có giá trị kinh tế cao (bào ngư, tôm hùm, cá
ngừ đại dương, cá chim, cá măng biển, cá chình…); các công nghệ nuôi có khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển nuôi biển.
- Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và địa phương dành kinh
phí cho các dự án thư nghiệm sản xuât giống, ưu tiên cho áp dụng công nghệ tiến bộ
giống của các thành phần kinh tế.
3.2. Về công tac khuyến ngư
- Chuyển giao công nghệ sản xuât giống đã thành công trong nước về kỹ thuật
nuôi và sản xuât, ương giống cá biển; sản xuât giống rô phi đơn tính; sản xuât giống
nhuyễn thể.
- Xây dựng, tổng kết và nhân rộng các mô hình: NTTS ứng dụng công nghệ
cao, mô hình nuôi áp dụng “thực hành NTTS sạch”; “thực hành NTTS tốt” (VietGAP,
GMP…), nuôi an toàn sinh học, thân thiện với môi trương; sản xuât giống sạch bệnh.
- Tăng cương hướng dẫn quy trình kỹ thuật, mùa vụ và mật độ phù hợp theo đối
tượng nuôi và vùng sinh thái; phát hành ân phẩm tuyên truyền, phổ biến trao đổi kinh
nghiệm rộng rãi cho nông, ngư dân, các tổ chức tham gia NTTS tại các tỉnh miền Trung.
4. Giải pháp về thị trương và xúc tiến thương mại
- Tăng cương hợp tác với các nước có thị trương truyền thống và phát triển thị
trương tiềm năng để phát triển xuât khẩu thủy sản và tháo gỡ các khó khăn, rào cản,
tranh châp thương mại. Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài phát triển thủy sản ở
115
miền Trung; tăng cương tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư về thủy sản tại khu vực
các tỉnh miền Trung, tiếp tục thực hiện các chính sách để thu hút nguồn vốn FDI và
ODA nhăm thúc đẩy chế biến và xuât khẩu thủy sản miền Trung.
- Hình thành Chi hội chế biến xuât khẩu thủy sản và tăng cương vai trò của Chi hội
nghề cá của các tỉnh, phối hợp đồng bộ, thống nhât từ khâu nuôi trồng cho đến chế biến
xuât khẩu đảm bảo hoạt động sản xuât tôm sạch, hiệu quả, có truy xuât nguồn gốc rõ ràng.
- Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ
phát triển thị trương. Đồng thơi, các bộ ngành liên quan cần tiếp tục chủ động phối
hợp với các hiệp hội, để chia se thông tin, giúp doanh nghiệp hoạch định chính sách và
chiến lược kinh doanh.
- Tăng cương sự liên kết giữa ngươi sản xuât và doanh nghiệp trong việc tạo ra
các sản phẩm có chât lượng tốt, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Các doanh
nghiệp xuât khẩu cần tích cực tìm hiểu các thông tin, xúc tiến thương mại, tận dụng
các cơ hội nhăm mở rộng thị trương xuât khẩu thủy sản miền Trung.
Xây dựng mô hình nuôi sinh thái các đối tượng đặc trưng có giá trị kinh tế cao
phục vụ nhu câu tiêu thụ tại chỗ cho khách du lịch.
Tăng cương sự liên kết với các vùng nuôi tôm ở Đồng băng sông Cưu Long để
cung câp tôm giống và vùng nuôi ven biển các tỉnh phía bắc để cung câp giống nhuyển
thể, cá biển,…
5. Giải pháp bảo vệ môi trương và phòng ngừa dịch bệnh
- Tăng cương công tác chỉ đạo lịch thơi vụ đối với từng đối tượng và vùng nuôi.
Đẩy mạnh công tác quản lý nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đồng và nâng cao ý thức
ngươi nuôi trong bảo vệ môi trương và ngăn ngừa dịch bệnh.
- Đối với nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá, tiếp tục ưu tiên phát triển theo
hướng bền vững, ưu tiên bảo vệ môi trương. Phát triển hiệu quả hình thức nuôi xen
ghép vùng hạ triều, nuôi kết hợp với rừng ngập mặn.
- Xây dựng phương án phòng chống dịch bệnh tôm và đối tượng nuôi trồng
thủy sản để chủ động xư lý khi có dịch bệnh xảy ra.
- Áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến, công nghệ nuôi mới thân thiện với môi
trương; áp dụng công nghệ cao vào vùng nuôi tôm trên cát vùng nuôi thâm canh, công
nghiệp và vùng sản xuât giống.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thủy lợi và khu
xư lý nước thải, chât thải cho những vùng nuôi tập trung, vùng sản xuât giống đảm bảo
các tiêu chuẩn theo quy định Nhà nước.
- Tăng cương công tác quản lý, kiểm tra và kiểm dịch giống thủy sản. Thành lập
các trạm kiểm dịch giống thủy sản tại các khu vực sản xuât kinh doanh giống nhăm tạo
điều kiện thuận lợi để chủ các cơ sở sản xuât giống thực hiện việc kiểm dịch trước khi
bán cho ngươi dân.
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nghiên cứu sản xuât giống, nuôi thương phẩm các
đối tượng nuôi mới, hải đặc sản quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, có khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển nuôi biển, chế phẩm sinh học, thuốc thú y,
công nghệ chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng, ăn liền, công nghệ sản xuât dược
phẩm, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản
116
Tăng cương hợp tác với các nước có thị trương truyền thống và phát triển thị
trương tiềm năng để phát triển xuât khẩu thủy sản và tháo gỡ các khó khăn, rào cản,
tranh châp thương mại.
Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài phát triển thủy sản ở Việt Nam và ngươi
Việt Nam đầu tư phát triển thủy sản ở nước ngoài. Tăng cương tổ chức các hoạt động
xúc tiến đầu tư về thủy sản tại các thị trương ngoài nước, tiếp tục thực hiện các chính sách
để thu hút nguồn vốn FDI và ODA nhăm thúc đẩy công nghiệp hóa ngành thủy sản.
7. Giải pháp về tài chính, tín dụng, đầu tư
Vốn thực hiện Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được huy động từ nhiều nguồn: Vốn ngân
sách Nhà nước (kể cả vốn vay và viện trợ chính thức của Chính phủ các nước, tài trợ
của các tổ chức quốc tế); Vốn tín dụng trung hạn và dài hạn; Vốn tín dụng ngắn hạn;
Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư; Vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài. Trong đó:
a) Ngân sach trung ương thưc hiện:
- Đầu tư cho các dự án mới về phát triển hạ tầng các vùng NTTS tập trung và
các vùng sản xuât giống tập trung trọng điểm theo hướng công nghiệp, áp dụng công
nghệ tiên tiến nhăm sản xuât giống hàng hóa số lượng lớn và chât lượng cao, gồm các
hạng mục chính: hệ thống thủy lợi đầu mối câp I (cống, đê bao, kè, kênh câp, kênh tiêu
nước, trạm bơm), đương giao thông, hệ thống cung câp điện, khu xư lý nước thải…
- Hỗ trợ cho các địa phương đầu tư cho các dự án mới đầu tư xây dựng các
công trình, cơ sở vật chât kỹ thuật thiết yếu phục vụ NTTS cho các vùng nuôi tập
trung trên biển, eo vịnh, đầm phá, hải đảo và hồ chứa.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trương các
vùng NTTS, vùng sản xuât giống tập trung; Trung tâm kiểm định, kiểm nghiệm và
khảo nghiệm miền Trung; nhập công nghệ và chuyển giao công nghệ mới về sản xuât
giống năng suât cao, sạch bệnh, công nghệ nuôi tiên tiến, xư lý và cải tạo môi trương.
b) Ngân sach đia phương cùng vơi hỗ trợ từ ngân sach trung ương:
Ngân sách địa phương cùng với hỗ trợ từ ngân sách trung ương: đầu tư xây
dựng các công trình, cơ sở vật chât kỹ thuật thiết yếu phục vụ NTTS cho các vùng
nuôi tập trung trên biển, eo vịnh, đầm phá, hải đảo và hồ chứa; xây dựng hệ thống thủy
lợi đầu mối câp I (cống, đê bao, kè, kênh câp, kênh tiêu nước, trạm bơm), đương giao
thông, hệ thống cung câp điện, khu xư lý nước thải…; tăng cương quản lý điều kiện
vùng nuôi, xư lý và cải tạo môi trương; hỗ trợ kinh phí mua giống, làm lồng bè cho các
hộ gia đình NTTS trên vùng biển, đảo xa; hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở NTTS tập
trung áp dụng Quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) và các chứng chỉ áp dụng các Quy
trình nuôi tiên tiến; kinh phí cho công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm thủy sản và khuyến ngư (đào tạo, tập huân ngắn ngày cho cán bộ và
nông ngư dân, xây dựng mô hình…).
c) Vôn của cac thành phần kinh tế:
- Các doanh nghiệp, chủ trang trại đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cho
vùng nuôi, cơ sở sản xuât giống, xây dựng mới hoặc nâng câp theo hướng công
nghiệp, hiện đại… theo dự án được phê duyệt; xây dựng, quảng bá thương hiệu và xúc
tiến thương mại...
- Cá nhân, hộ gia đình: đầu tư xây dựng các ao nuôi; hệ thống câp, thải nước từ
kênh mương câp, thoát nước câp II; mua giống, thức ăn, thuốc, hóa chât phòng trừ
dịch bệnh và xư lý môi trương ao nuôi.
117
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có cơ sở NTTS tập trung chủ động dành
kinh phí đầu tư bảo đảm các điều kiện cho việc áp dụng Quy trình thực hành nuôi tốt
(GAP) và các chứng chỉ áp dụng các Quy trình nuôi tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn
tiên tiến về chât lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trương.
- Vốn tín dụng trung hạn, dài hạn đầu tư cho cải tạo, nâng câp, xây dựng mới cơ sở
sản xuât thức ăn, cơ sở sản xuât giống và cải tạo ao, đầm nuôi, của các thành phần kinh tế.
- Vốn tín dụng ngắn hạn đầu tư cho sản xuât kinh doanh giống, thức ăn, thuốc
chữa bệnh cho tôm, cá và các vật tư chuyên dùng phục vụ cho NTTS.
- Vốn đầu tư nước ngoài thông qua các dự án được đầu tư vào việc trợ giúp kỹ
thuật, tư vân, đào tạo, nhập các công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và kkhuyến ngư.
8. Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất
- Tổ chức lại sản xuât theo hướng liên kết các khâu trong chuỗi giá trị, xây
dựng mô hình ngươi nuôi, ngươi cung ứng thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học và doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ, các nhà đầu tư, và tổ chức tín dụng.
- Tổ chức lại mô hình các hộ gia đình sản xuât NTTS nhỏ le theo hình thức hợp
tác, liên kết thành các tổ hợp tác, tổ chức cộng đồng hoặc hợp tác xã, tăng cương sự hỗ
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuât, cung ứng dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư nuôi biển, hải
đảo và sản xuât giống sạch bệnh, và các vùng nuôi tôm trên cát theo công nghệ cao.
Nhà nước ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vùng nuôi, vùng sản xuât giống tập
trung theo hướng công nghệ cao.
- Khuyến khích phát triển các mô hình ngươi dân tự liên kết với nhau để sản
xuât dưới hình thức “Tổ hợp tác”, HTX tại các vùng đầm phá ven biển... để hỗ trợ
nhau cùng phát triển (hỗ trợ giống, vốn, nguồn nhân lực,…), thu hút sự tham gia bảo
vệ của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trương, an ninh vùng nuôi và vùng biển
trong vùng quy hoạch.
- Khuyến khích hình thành các mô hình liên kết dọc (liên kết theo chuỗi giá trị
sản phẩm). Hỗ trợ thành lập mô hình cộng đồng vùng sản xuât tập trung và bảo vệ
nguồn lợi, môi trương thủy sản.
- Khuyến khích hình thành mô hình nuôi sinh thái các đối tượng giá trị kinh tế
kết hợp du lịch.
118
PHẦN V: TỔ CHỨC THƯC HIỆN QUY HOẠCH
Để thực hiện tốt dự án và đảm bảo được các chỉ tiêu, mục tiêu qui hoạch đề ra
cần có sự tham gia, phối hợp giữa các câp, các ngành và địa phương trong việc thực
hiện quy hoạch.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chính phủ
- Tập trung xây dựng mới, sưa đổi bổ sung cơ chế, chính sách.
- Bố trí vốn trung hạn 2016-2020 cho các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư.
- Phát triển các chương trình trọng điểm khoa học công nghệ và nguồn nhân lực.
- Tổ chức lại bộ máy quản lý chuyên ngành thủy sản.
2. Các bộ, ngành liên quan
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở các nhiệm vụ quy hoạch, các
chương trình, dự án đầu tư đã được câp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm bố trí
cân đối vốn đầu tư cho các Bộ, ngành và các tỉnh miền Trung thực hiện; chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan xây dựng các
cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuât và thu hút các
nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện quy hoạch.
Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách
nhiệm tham gia, tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và chính quyền địa phương các cấp
- Bố trí lực lượng chủ yếu tổ chức và thực hiện quy hoạch phân giao quyền sư
dụng mặt nước NTTS lâu dài cho nhân dân, ngươi NTTS.
- Xây dựng, sưa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phát triển NTTS tại địa
phương, kể cả điều chỉnh các quy hoạch có liên quan.
- Bố trí vốn hỗ trợ cho các dự án ưu tiên
- Tập hợp, tổ chức các thành phần kinh tế, tổ chức các cộng đồng phát triển
NTTS trên biển, trên đầm phá, trên các hồ chứa lớn.
- Tập trung nguồn lực cho các mũi nhọn đột phá như sản xuât giống, nuôi công
nghệ cao...
119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận
- Các tỉnh miền Trung có vị trí và điều kiện thuận lợi phát triển NTTS, đặc biệt
là sản xuât giống. Quy hoạch phát triển NTTS các tỉnh miền Trung thành Trung thành
trung tâm sản xuât giống cả nước. Tập trung phát triển NTTS ở các vùng ven biển đầm
phá; phát triển các đối tượng có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, cá biển,...; phát triển
nuôi trên biển tại vùng NTTS phù hợp với vị trí, tiềm năng và lợi thế của từng đảo:
Bình Thuận (đảo Phú Quý); Ninh Thuận (xã Phước Dinh, khu vực biển Phan Rang),
Khánh Hòa (vịnh Bình Ba-Cam Ranh; quần đảo Trương Sa, Đá Tây), Phú Yên (vịnh
Xuân Đài), Quảng Ngãi (đảo Lý Sơn).
- Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, tiềm năng và hiện trạng phát triển
NTTS khu vực các tỉnh miền Trung và căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội
của các địa phương khu vực miền Trung, đề xuât mục tiêu phát triển như sau:
a) Một sô chỉ tiêu cu thể đến năm 2020:
- Tổng diện tích NTTS đạt 36.980 ha, trong đó: diện tích NTTS nước mặn, lợ là
22.140ha chiếm 60,0%, diện tích NTTS nước nước ngọt là 14.840 ha chiếm 40,0%.
- Tổng sản lượng NTTS đạt khoảng 158.190 tân, trong đó: sản lượng NTTS
nước mặn, lợ đạt 122.310 tân chiếm khoảng 77,3%; sản lượng NTTS nước ngọt đạt
35.880 tân chiếm khoảng 22,7%.
- Sản xuât giống thủy sản: cung câp cho thị trương 100 ty giống hải sản các loại
và 400 triệu giống thủy sản nước ngọt.
- Thu hút và giải quyết việc làm lao động NTTS cho 80.000 ngươi.
- Giá trị xuât khẩu thủy sản đạt khoảng 1.200 triệu USD; tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 7,0%/năm (giai đoạn 2015-2020).
b) Đinh hương đến năm 2030:
- Tổng diện tích NTTS đạt 36.750 ha, trong đó: diện tích NTTS nước mặn, lợ là
21.770 ha chiếm 59,2%, diện tích NTTS nước ngọt là 14.980 ha chiếm 40,8%.
- Tổng sản lượng NTTS đạt khoảng 208.130 tân, trong đó: sản lượng NTTS
nước mặn, lợ đạt 162.280 tân chiếm khoảng 78,0%; sản lượng NTTS nước ngọt đạt
45.850 tân chiếm khoảng 22,0%.
- Sản xuât giống thủy sản: cung câp cho thị trương 120 ty giống hải sản các loại
và 600 triệu giống thủy sản nước ngọt.
- Thu hút và giải quyết việc làm lao động NTTS 85.000 ngươi.
- Giá trị xuât khẩu thủy sản đạt khoảng 1.490 triệu USD; tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 2,4%/năm (giai đoạn 2021-2030).
2. Đề xuất
(1) Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành thủy sản trong giai đoạn quy hoạch là rât lớn,
thiếu vốn đầu tư cũng đồng nghĩa với dự án bị “quy hoạch treo” không có tính khả thi,
để giúp NTTS các tỉnh miền Trung phát triển hiệu quả và bền vững trong thơi gian tới
đề nghị Nhà nước, các câp, các ngành quan tâm tạo mọi điều kiện về nguồn vốn đầu
tư, chỉ đạo, giúp đỡ để các tỉnh miền Trung trong thơi gian tới phát triển được thuận
lợi và hiệu quả.
120
(2) Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 phải đồng bộ với quy hoạch của các tỉnh (thành phố)
trong thơi gian tới, để tránh tình trạng “quy hoạch treo”, quy hoạch không phù hợp với
điều kiện thực tế của từng vùng và từng địa phương, đề nghị Bộ NN&PTNT, Tổng cục
Thủy sản và các địa phương tiến hành giám sát việc thực hiện quy hoạch đối với các
chỉ tiêu cụ thể qua từng năm, 05 năm trên cơ sở đó xây dựng điều chỉnh kế hoạch sản
xuât phù hợp với thực tế của địa phương và ngành thủy sản Việt Nam.
(3) Trên cơ sở phát triển NTTS các tỉnh miền Trung đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030, đề nghị Bộ NN&PTNT chỉ đạo các tỉnh miền Trung căn cứ lập
quy hoạch chi tiết để làm cơ sở tiến hành thực hiện quy hoạch.
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Quy hoạch Tổng thể phat triển Kinh tế-xã hội
vùng Băc trung Bộ và Duyên hai cac tỉnh miền Trung đến năm 2020.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Quy hoạch Tổng thể phat triển Kinh tế-xã hội
vùng Kinh tế trọng điểm khu vưc miền Trung đến năm 2020, đinh hương đến năm 2030.
3. Bộ NN&PTNT (2012), Bao cao tổng hợp toàn vùng Quy hoạch thủy lợi khu
vưc miền Trung giai đoạn 2012 – 2020 và đinh hương đến năm 2050 trong điều kiện
biến đổi khi hâu, nươc biển dâng.
4. Bộ NN&PTNT (2013), Sô liệu thông kê ngành Nông nghiệp và phat triển nông
thôn qua cac năm giai đoạn 2010-2013.
5. Bộ TN&MT (2012), Bao cao môi trường quôc gia 2010 - 2014.
6. Chính phủ Việt Nam (2012), Chiến lược phat triển Kinh tế-xã hội Việt Nam
đến năm 2020.
7. Quỹ nghiên cứu phát triển khu vực miền Trung (2013), Cơ sơ dữ liệu vùng
Duyên hai khu vưc miền Trung giai đoạn 2010-2013.
8. Sở NN&PTNT các tỉnh miền Trung (2014), Bao cao tổng kết tinh hinh thưc hiện
san xuât nông nghiệp vè kế hoạch phat triển cac năm tiếp theo giai đoạn 2010-2014.
9. Tổng cục thống Kê (2013), Sô liệu thông kê Kinh tế-xã hội Việt Nam giai đoạn
2010-2013.
10. Tổng Cục thủy sản (2014), Bao cao tổng kết hàng năm và sô liệu thông kê
ngành thủy san cac tỉnh miền Trung cac năm giai đoạn 2010-2014.
11. UBND các tỉnh miền Trung (2014), Quy hoạch phat triển tổng thể kinh tế xã
hội cac tỉnh đến năm 2020, tầm nhin 2030.
12. UBND các tỉnh miền Trung (2014), Tinh hinh phat triển kinh tế-xã hội hàng
năm và kế hoạch phat triển cho cac năm tiếp theo giai đoạn 2010-2014.
13. UBND thành phố Đà Nẵng (2011), Cac bao cao Khoa học co liên quan đến vùng
KVMT trong cuôn Kỷ yếu Hội thao Khoa học Liên kết phat triển 7 tỉnh Duyên hai KVMT
14. UBND thành phố Đà Nẵng (2014), Cac tài liệu co liên quan trong Diễn đàn
kinh tế KVMT “Giai phap phat huy sưc mạnh KVMT trong giai đoạn mơi.
15. VIFEP (2015), Sô liệu điều tra bổ sung về Kinh tế-xã hội, hiện trạng phat
triển NTTS ơ cac tỉnh trong vùng KVMT giai đoạn 2010-2014
16. VIFEP (2012), Quy hoạch Tổng thể phat triển ngành thủy san Việt Nam đến
năm 2020, đinh hương đến năm 2030.
122
PHỤ LỤC
Bảng 1. Số lượng phiếu điều tra khảo sát
TT Nội dung phiếu
Số lượng phiếu/đơn vị cung cấp
Tổng
cộng Sở
NN&PTNT
/Chi cục
NTTS
Cán bộ
quản lý
cấp tỉnh/
huyện/xã
Cơ
sở/ hộ
Doanh
nghiệp
Hợp
tác xã
Trung
tâm
1 Phiếu thu thập thông tin
chung câp tỉnh 9 9
2 Phiếu phỏng vân sâu cán bộ
quản lý câp tỉnh/ huyện/xã 54 54
3 Phiếu thu thập các cơ sở
nuôi nhuyễn thể 40 40
4 Phiếu thu thập các cơ sở
nuôi cá biển 30 30
5 Phiếu thu thập các cơ sở
trồng rong 30 30
6 Phiếu thu thập thông tin từ
cơ sở dịch vụ hậu cần 27 27
7 Phiếu thu thập thông tin từ
cơ sở chế biến, thương mại
26 1 27
8
Phiếu số 03/ĐT-T (Phiếu
điều tra cơ sở/doanh nghiệp/
HTX nuôi tôm)
800 1 801
9 Phiếu số: 06/ĐT-SXG (Phiếu
điều tra sản xuât giống) 101 11 5 117
Bảng 2. Diện tích NTTS mặn lợ các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Ha
Năm
Tỉnh 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Bình Thuận 1.038 1.040 1.005 1.020 853 -4,79
Ninh Thuận 996 1.227 1.718 1.370 1.325 7,40
Khánh Hòa 4.724 5.647 5.493 5.014 7.860 13,57
Phú Yên 2.401 2.684 2.358 2.678 2.765 3,59
Bình Định 2.457 2.371 2.283 2.340 2.386 -0,73
Quảng Ngãi 632 636 610 615 636 0,16
Quảng Nam 2.076 2.273 2.144 2.050 1.864 -2,66
Đà Nẵng 128 31 20 21 34 -28,21
Thừa Thiên Huế 3.845 3.845 4.172 5.117 4.589 4,52
Tổng cộng 18.297 19.754 19.803 20.225 22.312 5,08
(Nguồn: NGTK cac tỉnh và Chi cuc NTTS cac tỉnh)
123
Bảng 3. Sản lượng NTTS mặn lợ các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Tân
Năm
Tỉnh 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Bình Thuận 11.836 13.998 10.548 12.845 11.625 -0,45
Ninh Thuận 8.898 10.968 11.529 12.064 12.990 9,92
Khánh Hòa 22.527 22.755 24.743 20.981 16.902 -6,93
Phú Yên 8.860 9.793 7.584 9.799 10.225 3,65
Bình Định 5.946 6.168 5.429 6.372 6.804 3,43
Quảng Ngãi 5.749 5.571 5.384 4.856 4.772 -4,55
Quảng Nam 8.795 8.989 13.400 11.300 12.620 9,45
Đà Nẵng 138 46 95 45 182 7,19
Thừa Thiên Huế 7.051 6.371 7.650 7.894 10.534 10,56
Tổng cộng 79.800 84.659 86.362 86.155 86.653 2,08
(Nguồn: NGTK cac tỉnh và Chi cuc NTTS cac tỉnh)
Bảng 4. Diện tích nuôi ngot các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Ha
Năm
Tỉnh 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Bình Thuận 1.316 1.480 1.474 1.467 1.578 4,64
Ninh Thuận 280 146 144 156 400 9,33
Khánh Hòa 771 773 752 727 478 -11,27
Phú Yên 293 284 284 278 270 -2,02
Bình Định 2.285 2.280 2.306 1.880 1.764 -6,26
Quảng Ngãi 766 766 665 750 874 3,35
Quảng Nam 4.657 4.715 4.856 4.890 4.830 0,92
Đà Nẵng 539 537 476 465 410 -6,61
Thừa Thiên Huế 1.910 1.910 2.004 2.068 2.190 3,48
(Nguồn: NGTK cac tỉnh và Chi cuc NTTS cac tỉnh)
Bảng 5. Sản lượng nuôi ngot các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Tân
Năm
Tỉnh 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Bình Thuận 4.045 4.234 4.183 3.150 3.700 -2,20
Ninh Thuận 150 380 450 523 450 31,61
Khánh Hòa 148 170 271 256 85 -12,92
Phú Yên 37 100 350 304 235 58,75
Bình Định 1.656 1.839 2.013 3.449 2.322 8,82
Quảng Ngãi 1.189 1.056 1.307 1.451 1.375 3,70
Quảng Nam 4.970 6.311 5.780 6.000 6.430 6,65
Đà Nẵng 651 750 606 570 615 -1,41
Thừa Thiên Huế 4.504 5.469 6.063 6.124 6.693 10,41
Tổng cộng 17.349 20.309 21.023 21.827 21.905 6,00
(Nguồn: NGTK cac tỉnh và Chi cuc NTTS cac tỉnh)
124
Bảng 6. Diện tích nuôi tôm the chân trắng các tỉnh miền Trung theo phương thức nuôi
giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Ha Năm
Phương thức 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Tổng diện tích 8.526 8.681 9.374 8.102 9.665 0,03
Nuôi thâm canh 6.222 5.815 6.822 5.234 4.846 -0,06
Nuôi bán thâm canh 2.288 2.772 2.396 2.732 4.772 0,20
Nuôi QC&QCCT 16 93 156 137 47 0,31
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
Bảng 7. Sản lượng tôm the chân trắng các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Tân
Năm
Tỉnh 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Bình Thuận 11.384 13.725 10.335 12.730 11.488 0,2
Ninh Thuận 6.500 7.342 6.700 7.800 8.600 7,2
Khánh Hòa 12.238 11.099 10.788 8.850 7.912 -10,3
Phú Yên 7.255 8.200 5.784 7.308 7.800 1,8
Bình Định 5.198 5.654 4.808 4.702 6.232 4,6
Quảng Ngãi 5.707 5.546 5.179 4.610 4.331 -6,7
Quảng nam 7.990 8.375 12.750 10.740 11.680 10,0
Đà nẵng 109 46 95 45 182 13,7
Thừa Thiên Huế 4.200 3.176 4.419 4.301 6.118 9,9
Tổng 60.581 63.163 60.858 61.086 64.343 1,5
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
Bảng 8. Diện tích nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung theo phương thức nuôi giai
đoạn 2010-2014 Đơn vi tinh: Ha
Năm
Phương thức 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Tổng diện tích 4.796 3.877 2.728 2.159 2.700 -0,13
Nuôi thâm canh 183 146 224 77 153 -0,04
Nuôi bán thâm canh 2.774 1.996 1.157 929 950 -0,24
Nuôi QC&QCCT 1.839 1.735 1.347 1.154 1.598 -0,03
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
Bảng 9. Sản lượng nuôi tôm sú các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Đơn vi tinh: Tân Năm
Tỉnh 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Bình Thuận 200 100 75 12 12 -50,51
Ninh Thuận 350 348 400 140 130 -21,93
Khánh Hòa 1.407 1.909 1.481 1.050 661 -17,21
Phú Yên 181 183 118 137 190 1,22
Bình Định 715 452 545 610 499 -8,60
Quảng Ngãi 10 5 - - 31 32,69
Quảng Nam 533 210 230 210 270 -15,64
Đà Nẵng 29 0 0 0 0 -100,00
125
Năm
Tỉnh 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
Thừa Thiên Huế 1.012 1.194 1.416 1.314 1.483 10,03
Tổng 4.437 4.401 4.265 3.473 3.276 -7,30
(Nguồn: Tổng hợp từ cac chi cuc NTTS cac tỉnh, 2015)
Bảng 10. Hiện trạng sản xuất giống tôm sú các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
TT Đối tượng ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
1 Bình Thuận
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 122 91 70 48 45 -22,1
Công suât thiết kế Tr.con/năm 5.000 4.000 3.000 2.000 2.000 -20,5
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 3.000 2.500 1.750 1.700 2.000 -9,6
2 Ninh Thuận
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 331 300 210 250 230 -8,7
Công suât thiết kế Tr.con/năm 6 6 6 7 8 9,8
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 4.600 5.500 4.500 4.400 5.100 2,6
3 Khánh Hòa
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 51 122 134 94 112 21,7
Công suât thiết kế Tr.con/năm 800 1.200 2.000 1.500 2.000 25,7
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 580 1.000 1.020 800 850 10,0
4 Phú Yên
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 13 30 5 5 5 -21,2
Công suât thiết kế Tr.con/năm 1.300 3.000 5.000 5.000 5.000 40,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 100 100 60 50 15 -37,8
5 Bình Định
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 47 15 15 15 24 -15,5
Công suât thiết kế Tr.con/năm 200 150 150 150 250 5,7
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 170 75 75 75 150 -3,1
6 Quảng Ngãi
Số cơ sở sản xuât Cơ sở - - - - 1
Công suât thiết kế Tr.con/năm - - - - 500
Thực tế sản xuât Tr.con/năm - - - - 2
7 Quảng Nam
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 30 37 42 37 35 3,9
Công suât thiết kế Tr.con/năm 120 120 120 120 200 13,6
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 95 85 80 85 90 -1,3
8 Đà Nẵng
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 38 38 38 20 37 -0,7
Công suât thiết kế Tr.con/năm 100 100 100 50 60 -12,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 50 50 50 10 20 -20,5
9 Thừa Thiên Huế
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 6 6 6 6 8 7,5
Công suât thiết kế Tr.con/năm 300 300 300 300 400 7,5
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 25 20 20 118 100 41,4
Toàn vùng
Tổng cơ sở sản suât Cơ sở 638 639 520 475 497 -6,1
Công suât thiết kế Tr.con/năm 7.826 8.876 10.676 9.127 10.418 7,4
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 8.620 9.330 7.555 7.238 8.327 -0,9
(Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT)
126
Bảng 11. Hiện trạng sản xuất giống tôm TCT của các tỉnh miền Trung
TT Đối tượng ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 TTTBQ
%/năm
1 Bình Thuận
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 10 10 21 22 22 21,79
Công suât thiết kế Tr.con/năm 5.000 5.000 9.000 9.000 9.000 15,83
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 3.000 4.500 6.250 8.300 7.000 23,59
2 Ninh Thuận
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 60 70 86 200 200 35,12
Công suât thiết kế Tr.con/năm 12.000 20.000 50.000 80.000 80.000 60,69
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 5.800 7.200 11.200 15.000 17.500 31,80
3 Phú Yên
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 45 43 43 43 43 -1,13
Công suât thiết kế Tr.con/năm 4.500 4.300 7.000 9.000 9.000 18,92
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 500 600 800 762 1.560 32,90
4 Bình Định
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 2 2 2 2 2 0,00
Công suât thiết kế Tr.con/năm 3.000 3.000 3.000 3.500 6.000 18,92
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 2.382 2.831 2.407 3.298 5.001 20,37
5 Quảng Ngãi
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 12 1 1 1 1 -46,3
Công suât thiết kế Tr.con/năm 200 200 200 200 200 0,00
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 25 30 30 30 30 4,66
6 Đà Nẵng
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 38 38 38 40 37 -0,66
Công suât thiết kế Tr.con/năm 15 15 15 20 20 7,46
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 5 5 5 5 5 0,00
Toàn vùng
Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 156 164 191 308 305 18,25
Công suât thiết kế Tr.con/năm 24.715 32.515 69.215 101.720 104.220 43,30
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 11.712 15.166 20.692 27.395 31.096 27,65
Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT)
Bảng 12. Hiện trạng ương giống TCT của các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 -2014
TT Đối tượng ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
1 Bình Thuận
Số cơ sở ương giống Cơ sở 20 51 57 72 77 40,1
Sản lượng giống ương Tr.con/năm 3.000 4.000 6.000 8.000 12.000 41,4
2 Khánh Hòa
Số cơ sở ương giống Cơ sở 96 104 101 116 132 8,3
Sản lượng giống ương Tr.con/năm 2.035 2.035 2.280 1.500 1.800 -3,0
3 Bình Định
Số cơ sở ương giống Cơ sở 2 2 2 2 2 0,0
Sản lượng giống ương Tr.con/năm 2 3 2 3 5 20,4
4 Quảng Ngãi
127
TT Đối tượng ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
Số cơ sở ương giống Cơ sở 11 9 3 2 2 -34,7
Sản lượng giống ương Tr.con/năm 200 150 100 90 90 -18,1
5 Quảng Nam
Số cơ sở ương giống Cơ sở 34 34 20 20 13 -21,4
Sản lượng giống ương Tr.con/năm 400 450 320 400 360 -2,6
6 Đà Nẵng
Số cơ sở ương giống Cơ sở 40 40 40 40 37 -1,9
Sản lượng giống ương Tr.con/năm 1 1 1 1 9 77,4
7 Thừa Thiên Huế
Số cơ sở ương giống Cơ sở 1 1 1 1 1 0,0
Sản lượng giống ương Tr.con/năm 200 200 200 200 200 0,0
Toàn vùng
Tổng số cơ sở ương giống Cơ sở 204 241 224 253 264 6,7
Tổng sản lượng giống ương Tr.con/năm 5.838 6.839 8.903 10.194 14.464 25,5
Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT
Bảng 13. Hiện trạng sản xuất giống cá biển các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
TT Địa
phương Nội dung ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014
TĐTTBQ
(%/năm)
1 Khánh
Hòa
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 8 11 10 10 10 5,7
Công suât thiết kế Tr.con/năm 10 15 30 30 30 31,6
Sản lượng sản xuât Tr.con/năm 8 9 24 24 11 7,3
2 Phú
Yên
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 1 1 1 - - -100,0
Công suât thiết kế Tr.con/năm 100 100 100 - - -100,0
Sản lượng sản xuât Tr.con/năm 3 2 2 - - -100,0
3 Bình
Định
Số cơ sở sản xuât Cơ sở - 1 1 1 1
Công suât thiết kế Tr.con/năm - 1 1 1 1
Sản lượng sản xuât Tr.con/năm - 1 1 1 1
4 Quảng
Ngãi
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 1 1 1 1 1 0,0
Công suât thiết kế Tr.con/năm 3 3 3 3 3 0,0
Sản lượng sản xuât Tr.con/năm 2 2 2 0,4 1 -9,6
Toàn
vùng
Tổng cơ sở sản xuất Cơ sở 10 14 13 12 12 4,7
Công suất thiết kế Tr.con/năm 113 119 134 34 34 -25,9
Tổng sản lượng sản xuất Tr.con/năm 13 12,50 28 25,20 13 0,4
Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT
Bảng 14. Hiện trạng ương giống tôm hùm các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 -2014
TT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
1 Tổng số cơ sở ương giống Cơ sở 120 166 179 41 116 -0,84
2 Tổng sản lượng giống ương con/năm 151.450 399.600 279.720 61.500 105.103 -8,73
Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT
128
Bảng 15. Hiện trạng sản xuất giống cá rô phi các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
TT Đối tượng ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
(%/năm)
1 Khánh Hòa
Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 1 1 1 1 1 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0,0
2 Bình Định
Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 1 1 1 1 1 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 4.88 5.39 8.40 4.83 4.83 -0,25
3 Quảng Nam
Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 1 1 1 1 1 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 1 2 3 3 3 31,61
4 Đà Nẵng
Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 1 1 1 1 1 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 1 1 1 1 1 0,0
5 Huế
Tổng cơ sở sản xuât Cơ sở 1 1 1 1 1 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 4 4 4 4 4 0,0
Tổng
Tổng cơ sở sản xuất Cơ sở 5 5 5 5 5 0,0
Thực tế sản xuất Tr.con/năm 11.380 12.890 16.897 13.331 13.331 4,03
Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT
Bảng 16. Hiện trạng sản xuất giống nhuyễn thể các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 -2014
TT Đối tượng ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
%/năm
1 Bình Thuận
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 5 4 2 1 1 -33,1
Công suât thiết kế Tr.con/năm 60 50 40 30 30 -15,9
Sản lượng sản xuât Tr.con/năm 10 10 10 5 5 -15,9
2 Khánh Hòa
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 216 266 183 265 180 -4,5
Công suât thiết kế Tr.con/năm 200 300 350 450 300 10,7
Sản lượng sản xuât Tr.con/năm 119 206 300 376 66 -13,7
3 Phú Yên
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 1 2 2 2 2 18,9
Công suât thiết kế Tr.con/năm 10 10 10 10 10 0,0
Sản lượng sản xuât Tr.con/năm 5 8 5 7 10 18,9
4 Bình Định
Số cơ sở sản xuât Cơ sở - - 1 1 1
Công suât thiết kế Tr.con/năm - - 4 4 4
Sản lượng sản xuât Tr.con/năm - - 3 0 1
Toàn vùng
Tổng cơ sở sản xuất Cơ sở 222 272 188 269 184 -4,6
Tổng công suất thiết kế Tr.con/năm 270 360 404 494 344 6,2
Sản lượng sản xuất Tr.con/năm 134 224 318 388 82 -11,7
Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT
129
Bảng 17. Hiện trạng sản xuất giống nước ngot các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010 -2014
TT Đối tượng ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 TĐTTBQ
%/năm
1 Bình Thuận
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 1 1 1 1 1 0,0
Công suât thiết kế Tr.con/năm 20 20 20 20 20 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 1 1 1 2 1 0,0
2 Ninh Thuận
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 2 2 2 2 2 0,0
Công suât thiết kế Tr.con/năm 20 20 20 20 20 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 4 4 6 6 7 16,7
3 Khánh Hòa
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 3 2 2 5 8 27,8
Công suât thiết kế Tr.con/năm 4 4 4 31 51 89,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 2 1 1 26 26 103,1
4 Bình Định
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 2 2 2 2 2 0,0
Công suât thiết kế Tr.con/năm 16 16 16 18 18 3,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 13 13 16 10 15 4,6
5 Quảng Ngãi
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 1 1 1 1 1 0,0
Công suât thiết kế Tr.con/năm 2 2 2 2 2 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 2 2 2 0,4 1 -9,6
6 Quảng Nam
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 2 2 2 2 2 0,0
Công suât thiết kế Tr.con/năm 40 40 40 40 40 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 11 9 9 12 10 -2,4
7 Đà Nẵng
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 2 2 2 2 2 0,0
Công suât thiết kế Tr.con/năm 10 10 10 10 10 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 2 2 2 2 2 0,0
8 Thừa Thiên Huế
Số cơ sở sản xuât Cơ sở 2 2 2 2 2 0,0
Công suât thiết kế Tr.con/năm 50 50 50 50 50 0,0
Thực tế sản xuât Tr.con/năm 45 45 45 42 42 -1,7
Toàn vùng
Tổng cơ sở sản xuất Cơ sở 15 14 14 17 20 7,5
Tổng công suất thiết kế Tr.con/năm 162 162 162 191 211 6,8
Tổng sản lượng sản xuất Tr.con/năm 78 77 81 100 103 7,2
Nguồn: Sô liệu bao cao cac sơ NN&PTNT
130
Bảng 18. Kết quả quan trắc môi trương nguồn nước cấp tại khu vực nuôi tôm nước lợ các tỉnh miền Trung
TT Điểm quan trắc Tỉnh Huyện Nhiệt
độ (0C)
Độ
mặn
(‰)
Độ
kiềm
(mg/l)
pH N-NH3
(mg/l)
N- NO2
(mg/l)
P- PO4
(mg/l)
H2S
(mg/l)
DO
(mg/l)
COD
(mg/l)
TSS
(mg/l)
Vibrio
tổng số
(CFU/ml)
Giá trị giới hạn cho phép (theo QCVN 02-19-2014-BNNPTNT;
QCVN 10:2008/BNTMT, QCVN 08:2008/BNTMT-cột A2, TT
45/2010/TT-BNTMT)
18-33 5-35 60-180 7,0-9,0 <0,3 <0,35 ≤0,2 ≤0,05 ≥3,5 ≤3,0 ≤50 <1000
1 Tam Tiến và Tam Hòa Quảng Nam Núi Thành 30,1 1,0 6,4 7,10 1,23 0,001 0,302 0,003 2,84 12,40 17 <10
2 Tam Thanh và Tam Phú Quảng Nam Núi Thành 30,2 1,0 62 7,09 1,26 0,001 0,307 0,005 2,36 12,40 15 1,8 x 102
3 Khu vực thành phố Quảng Ngãi Quảng Ngãi Tp Quảng Ngãi 30,2 1 41 8,39 0,115 0,001 0,085 0,004 3,52 6,80 7 4,0 x 102
4 Mỹ Á Quảng Ngãi Đức Phổ 30,0 1 45 8,07 0,115 0,001 0,083 0,004 4,84 7,40 9 1,9 x 102
5 Vinh Quang – Phước Sơn Bình Định Tuy Phước 30,1 9 57 7,94 0,081 0,001 0,066 0,004 6,50 4,75 5 3,8 x 102
6 Bình Thái-Phước Thuận Bình Định Tuy Phước 30,0 9 56 7,98 0,092 0,001 0,057 0,003 6,90 5,00 5 <10
7 An Ninh Đông Phú Yên Tuy An 29,4 22 87 8,32 0,034 0,001 0,074 0,001 5,72 7,50 3 3,7 x 102
8 Hòa Hiệp Nam Phú Yên Đông Hòa 29,4 30 111 8,10 0,023 0,001 0,100 0,004 5,92 2,25 2 3,1 x 102
9 Xuân Đông – Vạn Hưng Khánh Hòa Ninh Hòa 30,3 35 116 8,20 0,012 0,001 0,068 0,002 6,24 2,25 4 1,8 x 102
10 Tân Thủy – Ninh Lộc Khánh Hòa Vạn Ninh 30,9 27 85 7,93 0,012 0,002 0,056 0,002 5,96 11,70 11 4,0 x 102
11 Từ Thiện – Phước Dinh Ninh Thuận Thuận Nam 30,0 33 114 7,95 0,012 0,001 0,098 0,002 6,12 1,65 3 <10
(Nguồn: Trung tâm quan trăc môi trường và canh bao dich bệnh Viện III)
Bảng 19. Kết quả quan trắc môi trương nguồn nước cấp tại khu vực nuôi tôm hùm các tỉnh miền Trung
TT Điểm quan trắc Tỉnh Huyện
Nhiệt
độ
(0C)
Độ
mặn
(‰)
pH N-NH3
(mg/l)
N-
NO2
(mg/l)
P-
PO4
(mg/l)
H2S
(mg/l)
DO
(mg/l)
COD
(mg/l)
TSS
(mg/l)
Vibrio
tổng số
(CFU/ml)
Tảo độc (tb/l)
Giá trị giới hạn cho phép (theo QCVN 10:2008/BNTMT, QCVN
08:2008/BNTMT-cột A2, Quyết định số 2383/QĐ-BNN-NTTS) 24-31 30-35 7,5-8,5 <0,1 <0,25 ≤0,2 ≤0,02 ≥5,0 ≤3,0 ≤50 <1000
1 Phú Dương – Xuân Thịnh Phú Yên Sông Cầu 29,8 32 8,16 0,012 0,001 0,057 0,002 6,40 1,95 1 1,8 x 103
2 Phú Mỹ - Xuân Phương Phú Yên Sông Cầu 29,7 33 8,17 0,012 0,001 0,053 0,001 6,54 2,25 4 3,0 x 102
Nitzchia
270.000
Chaetocer os
67.500
3 Mỹ Thành – Xuân Thành Phú Yên Sông Cầu 29,9 33 8,11 0,012 0,001 0,052 0,010 6,04 2,20 1 <10 Nizschia
24.000
4 An Hòa Phú Yên Tuy An 30,5 34 8,16 0,012 0,001 0,020 0,002 4,64 2,45 1 1,8 x 103 Chaetocer os
3750
5 Đầm Môn – Vạn Thạnh Khánh Hòa Vạn Ninh 30,6 33 8,20 0,0120 0,001 0,039 0,004 5,84 2,05 1 <10 Chaetocer os
23.333
131
TT Điểm quan trắc Tỉnh Huyện
Nhiệt
độ
(0C)
Độ
mặn
(‰)
pH N-NH3
(mg/l)
N-
NO2
(mg/l)
P-
PO4
(mg/l)
H2S
(mg/l)
DO
(mg/l)
COD
(mg/l)
TSS
(mg/l)
Vibrio
tổng số
(CFU/ml)
Tảo độc (tb/l)
Peridinium
8333
6 Xuân Tự - Vạn Hưng Khánh Hòa Vạn Ninh 30,6 34 8,21 0,012 0,002 0,082 0,004 5,86 4,90 28 1,7 x 102
Thalassio
Nema
Nitzchoiod
es 1500
Chaetocer os
2250
7 Vũng Ngán – Vĩnh Nguyên Khánh Hòa Nha Trang 30,2 31 8,20 0,012 0,001 0,014 0,004 6,12 1,45 2 1,7 x 103
Nitzchia 2166
Chaetocer
os 6500
8 Bình Ba – Cam Bình Khánh Hòa Cam Ranh 30,3 33 7,98 0,012 0,001 0,081 0,002 5,80 1,60 1 5,6 x 102 -
(Nguồn: Trung tâm quan trăc môi trường và canh bao dich bệnh Viện III)
Bảng 20. Lượng thải ô nhiễm sinh hoạt của dân đô thị các tỉnh miền Trung năm 2010 và ước tính đến năm 2030
Loại chất thải Thải lượng trung bình Đơn vị Tổng lượng thải (tấn/ngày)
2010 2020 2030
Chât thải rắn 0,35-0,70 Kg/ngươi/ngày 6.951 7.189 7.805
Nước thải 80 L/ngươi/ngày 15.888 16.432 17.500
Chât rắn lơ lưng 70-145 G/ngươi/ngày 1.390-2.879 1.437-2.978 3.200
BOD5 45-54 G/ngươi/ngày 168-202 924-1.109 1.500
COD 85-102 G/ngươi/ngày 1.688-2.025 1.745-2.095 2.354
Amoni (NH4-N) 3,6-7,2 G/ngươi/ngày 71-142 74-147 150
Tổng Nitơ 06-Thg12 G/ngươi/ngày 119-238 124-924 1032
Tổng Phospho 0,6-4,5 G/ngươi/ngày Thg11-89 Thg12-92 113
Dầu mỡ phi khoáng Thg10-30 G/ngươi/ngày 198-595 205-616 850
(Nguồn: Tinh toan dưa vào Bao cao môi trường quôc gia năm 2010, Bộ Tài nguyên và Môi trường)
132
Bảng 21. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
Đơn vi tinh: Tỷ đồng
TT Tên dự án Kinh phí
dự kiến
Nguồn vốn Phân kỳ
TW Địa
phương Khác
2016-
2020
2021-
2025
2026-
2030
I CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 1.007 861,8 47,5 97,5 920,8 66,0 20,0
1.1 Nhóm dự án "Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng NTTS tập trung" 817 816,8 0,0 0,0 816,8 0,0 0,0
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống thủy lợi câp thoát nước mặn, lợ, ngọt phục
vụ NTTS khu vực Đầm Nại, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận 12 11,8 0,0 0,0 11,8 0,0 0,0
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng NTTS tập trung xã Phong Hải, huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế 90 90,0 0,0 0,0 90,0 0,0 0,0
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng NTTS tập trung xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi 95 95,0 0,0 0,0 95,0 0,0 0,0
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng NTTS tập trung hạ lưu sông Bàn Thạch, huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên 90 90,0 0,0 0,0 90,0 0,0 0,0
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS huyện Ninh Hòa, tỉnh
Khánh Hòa 75 75,0 0,0 0,0 75,0 0,0 0,0
Dự án đàu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS tỉnh Bình Thuận 125 125,0 0,0 0,0 125,0 0,0 0,0
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi tôm công nghiệp huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận 100 100,0 0,0 0,0 100,0 0,0 0,0
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi tôm công nghiệp huyện
Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận 80 80,0 0,0 0,0 80,0 0,0 0,0
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS tỉnh Phú Yên 75 75,0 0,0 0,0 75,0 0,0 0,0
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS tỉnh Bình Định 75 75,0 0,0 0,0 75,0 0,0 0,0
1.2 Nhóm dự án "Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, phòng trị bệnh
và cải tạo môi trương trong NTTS" 90 45,0 22,5 22,5 54,0 36,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nuôi tôm nước lợ siêu thâm canh trên cát 10 5,0 2,5 2,5 6,0 4,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nuôi tôm hùm trong lồng và trong bể 15 7,5 3,8 3,8 9,0 6,0 0,0
Dự án du nhập, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nuôi cá ngừ đại dương phù
hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của các tỉnh miền Trung 20 10,0 5,0 5,0 12,0 8,0 0,0
133
TT Tên dự án Kinh phí
dự kiến
Nguồn vốn Phân kỳ
TW Địa
phương Khác
2016-
2020
2021-
2025
2026-
2030
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ NTTS băng lồng hiện đại trên vùng biển xa 15 7,5 3,8 3,8 9,0 6,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nuôi một số loài nhuyễn thể như tu hài,
hàu, ốc hương 10 5,0 2,5 2,5 6,0 4,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trồng các loài rong biển chủ lực (rong
sụn, rong câu, rong nho) trên các bãi triều, eo vịnh ven biển và quanh các đảo 10 5,0 2,5 2,5 6,0 4,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nuôi cá nước lạnh trong hồ chứa 10 5,0 2,5 2,5 6,0 4,0 0,0
1.3
Nhóm dự án "Xây dựng mô hình ứng dụng khoa hoc công nghệ phát triển
nuôi trồng một số loài thủy sản chủ lực, có giá trị kinh tế cao và phù hợp với
từng địa phương
100 0,0 25,0 75,0 50,0 30,0 20,0
Dự án xây dựng mô hình nuôi tôm nước lợ siêu thâm canh trên cát ứng dụng công
nghệ cao tại xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án xây dựng mô hình nuôi tôm hùm ứng dụng công nghệ cao theo quy trình
VietGap tại vịnh Vân Phong (Vạn Ninh) 15 0,0 3,8 11,3 7,5 4,5 3,0
Dự án xây dựng mô hình nuôi cá ngừ thương phẩm ứng dụng công nghệ cao tại
vịnh Vân Phong (Vạn Ninh) 20 0,0 5,0 15,0 10,0 6,0 4,0
Dự án xây dựng mô hình trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp, hiện đại tại
vịnh Xuân Đài (Sông Cầu) 15 0,0 3,8 11,3 7,5 4,5 3,0
Dự án xây dựng mô hình nuôi ngao bền vững tiếp cận theo hướng đồng quản lý tại
huyện Hàm Tân (Bình Thuận) 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án xây dựng mô hình trồng rong biển phục vụ xuât khẩu tại vùng ven biển Ninh Thuận 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nuôi cá tầm thương
phẩm tại hồ Đa Mi 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án xây dựng mô hình nuôi lươn thâm canh không bùn theo quy trình VietGap
tại hai huyện Ninh Sơn và Ninh Phước 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
II CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIỐNG THỦY SẢN 1.320 1.199,7 40,0 80,0 815,3 488,4 16,0
2.1 Nhóm dự án "Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất giống thủy sản
tập trung" 729 728,7 0,0 0,0 468,7 260,0 0,0
Dự án đầu tư cải tạo, nâng câp cơ sở hạ tầng vùng sản xuât tôm giống tập trung tại 79 78,7 0,0 0,0 78,7 0,0 0,0
134
TT Tên dự án Kinh phí
dự kiến
Nguồn vốn Phân kỳ
TW Địa
phương Khác
2016-
2020
2021-
2025
2026-
2030
xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuât tôm giống tập trung tại xã Hòa
Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận 100 100,0 0,0 0,0 60,0 40,0 0,0
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuât tôm bố mẹ tập trung tại đảo
Phú Quý 150 150,0 0,0 0,0 90,0 60,0 0,0
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuât và kiểm định giống thủy sản
tập trung tại xã Nhơn Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận 150 150,0 0,0 0,0 90,0 60,0 0,0
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuât và kiểm định giống tôm sú tại
xã Ninh Vân, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa 150 150,0 0,0 0,0 90,0 60,0 0,0
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuât giống thủy sản tập trung tại xã
Xuân Hòa, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 100 100,0 0,0 0,0 60,0 40,0 0,0
2.2 Nhóm dự án "Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống sản xuất và cung ứng giống
thủy sản chủ lực" 431 431,0 0,0 0,0 258,6 172,4 0,0
Dự án đầu tư cải tạo, nâng câp Trung tâm chọn giống cá rô phi thuộc Viện Nghiên
cứu NTTS I 6 6,0 0,0 0,0 3,6 2,4 0,0
Dự án đầu tư xây dựng Trạm sản xuât giống thủy sản nước lợ, mặn Cát Thành,
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định 77 77,0 0,0 0,0 46,2 30,8 0,0
Dự án đầu tư nâng câp 03 hồ chứa nước thuộc Trạm thực nghiệm NTTS nước ngọt
tại xã Mỹ Châu, Phù Mỹ, tỉnh Bình Định 33 33,0 0,0 0,0 19,8 13,2 0,0
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm giống thủy sản nước mặn tỉnh Phú Yên 3 3,0 0,0 0,0 1,8 1,2 0,0
Dự án đầu tư nâng câp Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Trung 300 300,0 0,0 0,0 180,0 120,0 0,0
Dự án đầu tư nâng câp Trạm nghiên cứu, sản xuât giống rong biển thuộc Trung tâm
Quốc gia giống hải sản miền Trung 5 5,0 0,0 0,0 3,0 2,0 0,0
Dự án đầu tư nâng câp Trung tâm chọn giống tôm sú thuộc Viện Nghiên cứu NTTS I 7 7,0 0,0 0,0 4,2 2,8 0,0
2.3 Nhóm dự án "Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất, ương nuôi giống
một số loài thủy sản chủ lực" 80 40,0 20,0 20,0 48,0 32,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuât giống tôm sú chât lượng cao 10 5,0 2,5 2,5 6,0 4,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuât giống tôm the chân trắng chât 10 5,0 2,5 2,5 6,0 4,0 0,0
135
TT Tên dự án Kinh phí
dự kiến
Nguồn vốn Phân kỳ
TW Địa
phương Khác
2016-
2020
2021-
2025
2026-
2030
lượng cao
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuât và ương nuôi tôm hùm giống 15 7,5 3,8 3,8 9,0 6,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuât giống một số loài cá biển có giá
trị kinh tế cao (cá giò, cá tráp, cá hồng Mỹ, cá hồng bạc…) 15 7,5 3,8 3,8 9,0 6,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuât giống một số loài nhuyễn thể
chủ lực (ngao, sò, hàu, tu hài, vẹm, bào ngư…) 10 5,0 2,5 2,5 6,0 4,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuât giống một số loài rong biển có
giá trị xuât khẩu (rong câu, rong nho, rong sụn…) 10 5,0 2,5 2,5 6,0 4,0 0,0
Dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuât giống một số loài thủy sản
nước ngọt 10 5,0 2,5 2,5 6,0 4,0 0,0
2.4 Nhóm dự án "Đầu tư xây dựng mạng lưới sản xuất và cung ứng giống thủy
sản chất lượng cao" 80 0,0 20,0 60,0 40,0 24,0 16,0
Dự án đầu tư xây dựng mạng lưới sản xuât và cung ứng tôm giống chât lượng cao
tỉnh Ninh Thuận 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án đầu tư xây dựng mạng lưới sản xuât và cung ứng cá biển giống chât lượng
cao tỉnh Khánh Hòa 15 0,0 3,8 11,3 7,5 4,5 3,0
Dự án đầu tư xây dựng mạng lưới ương nuôi và cung ứng tôm hùm giống chât
lượng cao tỉnh Khánh Hòa 15 0,0 3,8 11,3 7,5 4,5 3,0
Dự án đầu tư xây dựng mạng lưới sản xuât và cung ứng giống nhuyễn thể chât
lượng cao tỉnh Khánh Hòa 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án đầu tư xây dựng mạng lưới sản xuât và cung ứng giống cá nước ngọt chât
lượng cao tỉnh Bình Định 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án đầu tư xây dựng mạng lưới sản xuât và cung ứng giống cá nước ngọt chât
lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án đầu tư xây dựng mạng lưới sản xuât và cung ứng giống cá nước ngọt chât
lượng cao tỉnh Quảng Nam 10 0,0 2,5 7,5 5,0 3,0 2,0
III ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DƯNG HỆ THỐNG QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI
TRƯỜNG VÀ PHÒNG NGỪA DICH BỆNH PHỤC VỤ NTTS 500 250,0 125,0 125,0 300,0 200,0 0,0
IV ĐỀ ÁN XÂY DƯNG, QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU VÀ XÚC TIẾN 30 7,5 0,0 22,5 15,0 9,0 6,0
136
TT Tên dự án Kinh phí
dự kiến
Nguồn vốn Phân kỳ
TW Địa
phương Khác
2016-
2020
2021-
2025
2026-
2030
THƯƠNG MẠI CHO MỘT SỐ SẢN PHẨM THỦY SẢN CÓ THỂ MẠNH
Dự án xây dựng và phát triển thương hiệu tôm giống vùng Duyên hải miền Trung 10 2,5 0,0 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án xây dựng, quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại cho sản phẩm tôm hùm 10 2,5 0,0 7,5 5,0 3,0 2,0
Dự án xây dựng, quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại cho sản phẩm cá
ngừ đại dương 10 2,5 0,0 7,5 5,0 3,0 2,0
V CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LƯC NGÀNH
THỦY SẢN 300 120,0 180,0 0,0 150,0 90,0 60,0
TỔNG KINH PHÍ DƯ KIẾN 3.156 2.439,0 392,5 325,0 2.201,1 853,4 102,0
Nguồn: Tinh toan dưa vào nhu cầu thưc tế của cac đia phương