41
Thạch Văn Mạnh TYD-K55 ĐỀ CƢƠNG ÔN THI HẾT HC PHN MÔN: Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cƣơng by Manh-tydk55 Chƣơng 1. Giới thiệu môn học và một số khái niệm dùng trong NTTS 1. Trình bày tóm tắt các hình thức nuôi trồng thuỷ sản? - Nuôi đơn - Nuôi ghép - Nuôi luân canh - Nuôi kết hợp - Nuôi xen canh 2. Trình bày tóm tắt các phƣơng thức (hệ thống) NTTS? - nuôi quảng canh( nuôi tôm) - nuôi quảng canh cải tiến - nuôi thâm canh - nuôi bán thâm canh( tôm) 3. Kể tên các giai đoạn phát triển của cá, tôm? - thời kì phôi của cá - bột - cá hương - cá giống - cá thịt - cá bố mẹ 4. Hệ thống nuôi nào là chủ yếu ở VN hiện nay? - Hệ thống nuôi chủ yếu ở nước ta hiện nay là hệ thống nuôi bán thâm canh - Đặc điểm: sử dụng giống nhân tạo và thức ăn chế biến với diện tích của các ao đầm nuôi ko lớn, nguồn nước cung cấp chủ động, có các trang thiết bị hỗ trợ cho vận hành hệ thống nuôi. Do vậy hệ thống nuôi ngày càng phát triển. - Ưu điểm: Phù hợp với hoàn cảnh kinh tế hiện nay của người dân ở góc độ đầu tư và kĩ thuật canh tác. Hệ thống nuôi này mang lại nhiều thuận lợi trên 1 đơn vị diện tích. Trong hệ thống nuôi này ao thường được xây dựng khá hoàn chỉnh, diện tích ko lớn do đó dễ dàng vận hành, quản lý. - Nhược điểm: Năng suất tuy cao hơn nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến nhưng vẫn chưa đạt năng suất tối ưu trên 1 đơn vị diện tích mặt nước. Chƣơng 2. Đặc điểm sinh học một số loài cá nuôi 1. Hình dạng: hình thoi, hình ống, hình dẹt… 2. 2. Các bộ phận trên cơ thể cá - Đầu cá: dẹt theo mặt phẳng, dẹt 2 bên - Miệng cá: miệng trên, miệng dưới, bằng nhau Râu: cơ quan xúc giác - Thân và đuôi cá - Da và vảy cá: có vảy hoặc không (nhiều chất nhờn) Cá vảy, cá da trơn - Màu sắc cá: phù hợp với MT 3. Sự vận động của cá - Vây nhiệm vụ vận động và thăng bằng - Vây lẻ: Vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi - Vây chẵn: vây ngực, vây bụng - Sự di động của cá nhở uốn khúc cơ thể, nhờ vận động của vây 1. Cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hóa - Khoang miệng hầu

Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Ebook

Citation preview

Page 1: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

ĐỀ CƢƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN

MÔN: Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cƣơng

by Manh-tydk55

Chƣơng 1. Giới thiệu môn học và một số khái niệm dùng trong NTTS

1. Trình bày tóm tắt các hình thức nuôi trồng thuỷ sản?

- Nuôi đơn

- Nuôi ghép

- Nuôi luân canh

- Nuôi kết hợp

- Nuôi xen canh

2. Trình bày tóm tắt các phƣơng thức (hệ thống) NTTS?

- nuôi quảng canh( nuôi tôm)

- nuôi quảng canh cải tiến

- nuôi thâm canh

- nuôi bán thâm canh( tôm)

3. Kể tên các giai đoạn phát triển của cá, tôm?

- thời kì phôi của cá

- cá bột

- cá hương

- cá giống

- cá thịt

- cá bố mẹ

4. Hệ thống nuôi nào là chủ yếu ở VN hiện nay?

- Hệ thống nuôi chủ yếu ở nước ta hiện nay là hệ thống nuôi bán thâm canh

- Đặc điểm: sử dụng giống nhân tạo và thức ăn chế biến với diện tích của các ao đầm nuôi ko lớn,

nguồn nước cung cấp chủ động, có các trang thiết bị hỗ trợ cho vận hành hệ thống nuôi. Do vậy

hệ thống nuôi ngày càng phát triển.

- Ưu điểm: Phù hợp với hoàn cảnh kinh tế hiện nay của người dân ở góc độ đầu tư và kĩ thuật canh

tác. Hệ thống nuôi này mang lại nhiều thuận lợi trên 1 đơn vị diện tích. Trong hệ thống nuôi này

ao thường được xây dựng khá hoàn chỉnh, diện tích ko lớn do đó dễ dàng vận hành, quản lý.

- Nhược điểm: Năng suất tuy cao hơn nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến nhưng vẫn chưa đạt

năng suất tối ưu trên 1 đơn vị diện tích mặt nước.

Chƣơng 2. Đặc điểm sinh học một số loài cá nuôi

1. Hình dạng: hình thoi, hình ống, hình dẹt…

2. 2. Các bộ phận trên cơ thể cá

- Đầu cá: dẹt theo mặt phẳng, dẹt 2 bên

- Miệng cá: miệng trên, miệng dưới, bằng nhau Râu: cơ quan xúc giác

- Thân và đuôi cá

- Da và vảy cá: có vảy hoặc không (nhiều chất nhờn) Cá vảy, cá da trơn

- Màu sắc cá: phù hợp với MT

3. Sự vận động của cá

- Vây nhiệm vụ vận động và thăng bằng

- Vây lẻ: Vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi

- Vây chẵn: vây ngực, vây bụng

- Sự di động của cá nhở uốn khúc cơ thể, nhờ vận động của vây

1. Cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hóa

- Khoang miệng hầu

Page 2: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Thực quản

- Dạ dày: có dạ dày, không rõ, không có dạ dày

- Ruột: chiều dài của ruột phụ thuộc vào đặc điểm dinh dưỡng: cá dữ ruột ngắn, cá hiền ruột dài

và ruột cá ăn thực vật ruột dài nhất

- Các tuyến tiêu hóa: N/v tiết men tiêu hóa: gan, tụy

2. Quan hệ giữa thức ăn và cấu tạo của bộ máy tiêu hóa

- Cá dữ: có dạ dày, ruột ngắn, PT men tiêu hóa Protid: cá quả, cá trê…

- Cá ăn động vật phù du; thường sống tầng nước giữa, miệng hướng phía trước hoặc lên trên, dạ

dày vừa phải, ruột không dài: cá diếc

- Cá ăn động vật đáy: chuyên sống tầng đáy, dạ dày lớn, ruột ngắn, râu phát triển: cá chép, cá

trắm đen, cá trê..

- Cá ăn thực vật

- TV phù du: ruột nhỏ, dài: cá mè trắng

- TV bậc cao: cá trắm cỏ, cá bỗng

- Cá ăn mùn bã hữu cơ: có ruột dài, sống đáy: cá trôi, cá chim

- Cá ăn tạp: cá chép, rô phi, cá rô đồng

- Phân chia trên chỉ mang tính chất tương đối

III. Hệ hô hấp - Mang

- Cung mang,

- Hoạt động của mang

1) Cơ quan hô hấp phụ

- Da

- Ruột

- Cơ quan trên mang

- Túi khí

- Bóng hơi

2) Cơ quan hô hấp của cá con (cơ quan hô hấp chƣa PT hoàn chỉnh)

3) Cƣờng độ hô hấp; loài, tuổi, MT (hàm lƣợng ô xy, CO2 hòa tan, nhiệt độ nƣớc)

V. Sinh trƣởng của cá

- K/N tốc độ sinh trưởng

- TĐST = W2-W1/t2-t1

- Tăng trưởng chiều dài

- Sự liên quan giữa sinh trưởng về chiều dài và trọng lượng: W = aLb (W: trọng lượng cá

(g), L: chiều dài cá (cm), a và b là hệ số. b= 3, tốc độ ST

- bình thường)

- Phương pháp xác định tuổi: theo vảy, xương

- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cá

- Thức ăn: số lượng, chất lượng

- Môi trường: Nhiệt độ, ô xy hòa tan..

- Hocmon sinh trưởng và yếu tố di truyền

Bài tập: Tính tốc độ sinh trƣởng

- Một ao nuôi cá rô phi có DT: 2000 m2 thả cá rô phi với mật độ 3 con/m2, kích cỡ cá thả: 50 g/

- con. Sau khi nuôi 1, 2, 3 tháng Ktra cá đạt trọng lượng TB là 150; 300 và 500 g/con.

- Tỷ lệ nuôi sống sau tháng nuôi T1, T2, T3

- tương ứng là 95; 90 và 85% so với số lượng cá thả ban đầu.

- Tính tổng tăng trọng của cá trong ao qua từng tháng nuôi và cả giai đoạn?

- Tổng trọng lượng cá thả:

- 2000 m2 x 3 con/m2 x 50g/con = 300000g = 300 kg

- Tổng tăng trọng cá trong tháng nuôi 1 là:

- 95% x 6000con x (150-50)g/con = 570 kg

- Tổng tăng trọng T2

- 90% x 6000 c x (300-150)g/c = 810 kg

Page 3: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Tổng tăng trọng T3

- 85% x 6000 c x (500-300)g/c = 1020 kg

- Tổng tăng trọng cả 3 tháng = 2400 kg

VI. Đặc điểm sinh học của một số loài cá nuôi phổ biến

Cá chép Cá mè trắng

Cá mè hoa Cá trắm cỏ

Cá trôi Cá rô phi

Cá quả Cá chim trắng

Cá trê Cá tra, cá ba sa

Cá giò Cá song (cá mú)

I. Cá chép

1. Các dạng hình và sự phân bố của cá chép

- Cá chép (Cyprinus carpio) phân bố rộng, xuất hiện ở khắp các nước trên thế giới.

- Cá Chép sống chủ yếu trong nước ngọt, cũng sống được ở nước lợ có nồng độ muối thấp.

- Có nhiều dạng hình cá chép và màu sắc khác nhau

- Hiện nay ở nước ta, bên cạnh cá Chép nhập nội từ Trung Quốc, đã nhập thêm nhiều dòng cá

chép chất lượng cao ở Châu Âu, đặc biệt là các dòng cá đã được lai

- tạo và chọn lọc từ Hungary, góp phần làm phong phú thêm các giống loài cá thả nuôi trong

các lọai hình thủy vực.

- Việt nam đã phát hiện nhiều dạng cá chép: cá chép bạc, cá chép kính, cá chép trần, cá chép

hồng, cá chép lưng gù...

- Cá chép lai V1 đang được nuôi phổ biến

1.2. Sự thích nghi của cá Chép với điều kiện môi trƣờng

- Cá chép thuộc loài rộng nhiệt

- Sống được ở lớp nước bên dưới lớp nước đóng băng vào mùa đông ở Châu Âu đến nhiệt độ

cao vào mùa hè ở vùng

- nhiệt đới.

- Tuy nhiên nhiệt độ thích hợp cho cá chép từ 20 - 28°C

- Nhiệt độ dưới 12°C cá chậm lớn, ăn ít và dưới 5°C cá ngừng bắt mồi.

- Độ pH thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển là 7 - 8, nhưng cá cũng có thể

- sống được trong điều kiện pH từ 6 - 8,5.

- Cá cũng sống được ở ao nước tĩnh có hàm lượng oxy thấp, hay sông nơi có nước chảy thường

xuyên.

1.3. Sự sinh trƣởng, phát triển và tính ăn của cá Chép

1.4. Đặc điểm sinh sản

- Cá chép nuôi ở nước ta thành thục sinh dục sau 1 năm

- Cá đẻ tự nhiên trong môi trường nếu đủ các điều kiện sau

- Có cá đực và cá cái thành thục

- Có cây cỏ thủy sinh hay giá thể làm tổ

- Có điều kiện môi trường nước thích hợp

- Cá chép đẻ nhiều lần trong năm. Mùa sinh sản tập trung vào các tháng đầu năm và giữa mùa

mưa với nhiệt độ từ 25 - 29°C.

- Trong sinh sản nhân tạo cá chép sinh sản được quanh năm

- Trứng cá chép là lọai trứng dính, cần giá thể trong nước.

- Sức sinh sản dao động từ 120.000 - 140.000 trứng/kg cá cái

- Số lượng trứng phụ thuộc vào giá thể trong nước.

- Số lượng trứng phụ thuộc vào kích cỡ cá cái

2. Cá mè trắng (Hypophthalmychthys molitrix)

2.1. Phân bố

- Cá mè trắng Trung Quốc là loài cá đặc trưng của khu hệ cá đồng bằng

- Trung Quốc, phân bố chủ yếu ở lưu vực sông Trường Giang, sông

- Châu Giang, sông Tây Giang và sông Hắc Long Giang.

- Cá mè trắng Trung Quốc được nhập vào Việt nam năm 1964, đã

- cho sinh sản nhân tạo thành công và được nuôi rất phổ biến ở nhiều

Page 4: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- loại hình mặt nước ở nước ta.

- Cá mè trắng Trung Quốc cũng

- được di nhập vào nuôi ở nhiều nước châu Á, châu Âu, châu Phi...

- Trong thủy vực tự nhiên cá phân bố chủ yếu ở tầng mặt và tầng

- giữa, hoạt động nhanh nhẹn, hay nhảy cao khỏi mặt nước khi có động. Cá thích sống trong

môi trường nước thoáng, rộng, nơi sâu,

- hàm lượg oxy cao, nhiệt độ thích hợp cho cá là 22 – 25oC, pH dao động từ 7 - 8.

2.2. Đặc điểm sinh trƣởng

- Cá lớn nhanh

2.3. Tính ăn của cá mè trắng

- Cá bột sau khi nở 3 ngày có chiều dài 7 – 8 mm bắt đầu ăn thưc ăn bên ngoài. Thức ăn thích

hợp cho cá lúc này là động vật phù du kích thước nhỏ hợp cỡ miệng cá.

- Sau 4 - 5 ngày, ngoài những thức ăn là động vật phù du, cá còn ăn thêm tảo phù du.

- Sau 6 - 8 ngày cá dài 18 –23 mm, cá ăn tảo nhiều hơn, cá dài 30mm trở lên ăn thức ăn như cá

trưởng thành.

- Khi trưởng thành cá ăn thực vật phù du là chính, ngoài ra còn ăn thêm động vật phù du và chất

hũu cơ lơ lửng.

- Trong ao nuôi cá cũng được cho ăn thêm thức ăn khác như: cám mịn, bột hay sữa đậu nành...

2.4. Đặc điểm sinh sản

- Cá mè trắng thành thục sinh dục sau 2 năm, trong điều kiện nuôi tốt có con sau 1 năm đã

thành thục.

- Cá đực thường thành thục sớm hơn cá cái cả về tuổi và thời gian trong năm.

- Mùa vụ sinh sản: tháng 4-5

- Sức sinh sản của cá cái phụ thuộc vào cỡ và tuổi của cá. Sức sinh sản vào khoảng 75.000 -

100.000 trứng/kg cá cái, một cá có thể tham gia sinh sản 4-5 lần/mùa sinh sản.

- Trứng cá thuộc nhóm trứng bán trôi nổi, trứng lơ lửng trong nước nhờ dòng nước chảy. Thời

gian trứng nở phụ thuộc vào nhiệt độ nước.

3. Cá mè hoa

- Cá được nhập vào Vn năm 1958 và cho SS nhân tạo thành công năm 1963

- Cá lớn nhanh, tốc độ sinh trưởng phụ thuộc vào mật độ nuôi và chế độ dinh dưỡng

- Cá sống chủ yếu tầng nước giữa và tầng nước trên, nơi giàu dinh dưỡng và giàu ô xy hòa tan,

cá sống thành đàn. Thức ăn chủ yếu là ĐVPD

- Cá thành thục nhưng không có khả năng đẻ trứng trong ao nuôi, trứng cá mè hoa thuộc loại

trôi nổi

4. Cá trôi (Indian carp)

- Cá được nhập vào VN năm 1982, sau được nhân rộng và nuôi phổ biến

4.1 Tính ăn

-

Khi còn nhỏ, cá ăn chủ yếu là sinh

- vật nhỏ lơ lửng trong nước, Khi trưởng thành cá ăn nhiều loại

- thức ăn khác nhau nhưng chủ yếu là mùn bã hữu cơ lắng đọng đáy ao.

4.2 Sinh trƣởng

- Cá Trôi Ấn độ có thể nuôi nhiều loại hình thủy vưc khác nhau, do vậy cá có sức lớn khác

nhau.

4.3 Khả năng thích ứng với điều kiện môi trƣờng

- Cá trôi Ấn độ có khả năng thích ứng tương đối tốt với điều kiện môi trường. Cá có thể sống ở

nhiệt độ nước từ 11- 42oC, nồng độ muối thấp như 4 - 5 %o, pH 5,5 cá cũng có thể phát triển

nhưng chậm.

4.4. Sinh sản

- Cá Trôi Ấn độ nuôi trong ao sau 1 - 2 năm thì mang trứng nhưng không tự đẻ được trong ao.

Vì vậy phải dùng biện pháp kích thích nhân tạo để cá đẻ trứng.

- Cá có thể đẻ được 2 - 3 lần trong năm

- Mùa vụ sinh sản của cá tập trung từ tháng 5 - 9.

5. Cá trắm cỏ: Grass carp (Ctenopharyngodon idellus)

Page 5: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Loài cá lớn nhanh

- Năm 1958, chúng ta nhập cá trắm cỏ từ Trung Quốc, đến năm 1967 đã thành công trong việc

sinh sản nhân tạo, cá trắm cỏ

- trở thành đối tượng nuôi phổ biến, có ý nghĩa cho các tỉnh miền núi và là đối tượng nuôi lồng

chính ở phía Bắc.

- Ở Việt Nam, cá trắm cỏ thường phát dục khi đạt 1 - 3 tuổi, cá đực phát dục sớm hơn cá cái,

nhưng ở Trung Quốc cá trắm cỏ

- lại phát dục muộn hơn.

- Nhiệt độ nước thích hợp cho sinh sản 22 - 29oC, lưu tốc nước 1 - 1,7m/s.

- Trứng cá trắm cỏ thuộc loại bán trôi nổi, trứng sau khi đẻ xong trôi theo dòng sông và nở

thành cá bột.

- Sức sinh sản thực tế trong sinh sản nhân tạo là 47.600 - 103.000 trứng / kg cá cái

- Cá trưởng thành chủ yếu là ăn TV thượng đẳng

6. Cá rô phi (Tilapia)

- Cá rô phi là loài cá dễ nuôi, cá có khả năng thích ứng tốt với sự thay đổi của điều kiện môi

trường,

- Cá rô phi thích ứng trong nhiều mô hình nuôi khác nhau,

- Cá tăng trọng tốt, là đối tượng góp phần cải thiện năng suất và thu nhập cho nông hộ qua các

mô hình sản xuất.

6.1. Đặc điểm dinh dƣỡng

- Tất cả các loài rô phi đều có tính ăn tạp, tuy nhiên thức ăn ưa thích của rô phi là những sinh

vật thuỷ sinh lơ lửng trong nước. Ngoài ra rô phi còn có khả năng sữ dụng trực tiếp những loại

thức ăn do con người cung cấp như cám, tấm, các loại rong bèo (bèo tấm, bèo hoa dâu) . Đây

là đặc điểm rất thuận lợi cho nghề nuôi cá.

6.2 Đặc điểm sinh trƣởng

- Sau một tháng tuổi cá con có thể đạt trọng lượng 2 - 3g/con và sau khoảng 2 tháng tuổi có thể

đạt 10-12g/con.

- Cá cái sẽ lớn chậm hơn sau khi tham gia sinh sản trong khi đó cá đực vẫn lớn bình thường vì

vậy trong đàn cá rô phi thì cá đực bao giờ cũng có kích

- thước lớn hơn cá cái. Sau khoảng 5 - 6 tháng nuôi cá rô phi vằn đực có thể đạt 200-250g/con

và cá cái có thể đạt 150-200g/con.

- Trong hệ thống ao nuôi thâm canh, sau 1 chu kỳ nuôi 6 tháng, trọng lượng cá có thể đạt bình

quân 300 – 600 gram/con. Đối với cá nuôi lông sau chu kỳ nuôi 6 – 8 tháng, trọng lượng cá có

thể đạt bình quân từ 250 gram – 550 gram/con. Trường hợp cá vượt đàn, trọng lượng cá có thể

tăng đến 700

- gram/con.

6.3 Đặc điểm sinh sản

- Sau khoảng 4-5 tháng tuổi cá rô phi vằn (O.niloticus) đã tham gia đẻ trứng

- Cá rô phi đen chỉ cần khoảng 3 tháng tuổi là đã tham gia sinh

- sản.

- Cá thường chọn những nơi có mực nước từ 0.3 - 0.6m, đáy ao có ít bùn để làm tổ.

- Đường kính tổ đẻ phụ thuộc vào kích cở của con đực.

- Sau khi tổ làm xong cá tự ghép đôi và tiến hành đẻ trứng.

- Hầu hết các loài rô phi đều đẻ nhiều lần trong năm.

- Khoảng cách giữa hai lần đẻ trứng khoảng 20-30 ngày.

- Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích cỡ cá cái, cá càng lớn số trứng đẻ ra trong một

lần càng nhiều và ngược lại.

- Trung bình một cá cái có trọng lượng 200-250g đẻ được 1000 – 2500 trứng.

- Sau khi đẻ xong cá cái ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng (cá con được giữ trong

miệng đến khi hết noãn hoàng).

- Trong thời gian ngậm trứng và nuôi con cá cái không bắt mồi vì vậy cá không lớn, cá chỉ bắt

mồi trở lại khi đã giải phóng hết con trong miệng

7. Cá trê (catfish)

Page 6: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Cá trê đã được nuôi nhiều ở một số vùng Châu Á như Thái Lan, Đài Loan, Ân Độ,

Philippines, Trung quốc, Việt nam,...

- Cá trê lai đã trở thành một đối tượng nuôi chủ yếu như Thái Lan, năng suất có thể đạt 105

tấn/ha/năm.

- Cá trê gồm nhiều loài ở châu Á và châu Phi.

- Ở nước ta đang khai thác và nuôi các loài là cá trê Đen (Clarias focus),

- Trê Trắng (Clarias batracus),

- Trê vàng (Clarias macrocephalus),

- Trê phi (Clarias gariepinus) và

- Cá trê lai (Clarias macrocephalus female x Clarias gariepinus male).

- Hiện nay cá trê lai đang được nuôi phổ biến ở nhiều địa phương trong cả nước.

- Các loài cá trê đều có tính chịu đựng cao với môi trường khắc nghiệt như: ao tù, nơi có hàm

lượng oxygen rất thấp vì cơ thể cá trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là " hoa khế " giúp cá hô hấp

được nhờ khí trời và pH thấp (4 - 4.5).

- Cá trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật.

- Trong tự nhiên cá trê ăn côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá, ... ngoài ra trong điều kiện ao nuôi,

giai đọan cá con, cá trê ăn

- chủ yếu là động vật phù du, giai đọan trưởng thành cá trê còn có thể ăn các phụ phế phẫm từ

các trại chăn nuôi, nhà máy

- chế biến thủy sản, chất thải từ lò mổ.

- Cá lớn nhanh và rất dễ nuôi.

- Trong hệ thống nuôi thâm canh ở ao, sau chu kỳ nuôi 4 tháng, nước ao có hàm lượng oxygen

thấp, trọng lượng cá có thể đạt bình quân từ 250 - 300

- gram/con.

- Riêng đối với cá trê phi, trọng lượng cá có thể đạt đến 500 - 700 gram/con, cá biệt 1 kg/con.

- Mùa vụ sinh sản của cá trê bắt đầu vào mùa mưa từ tháng 4 - 9 tập trung chủ yếu vào tháng 5 -

7. Trong điều kiện nuôi ao, cá có thể sinh sản nhiều

- lần trong năm (3 - 5 lần/năm).

- Nhiệt độ để cá sinh sản tốt từ 25 - 320C. Sức sinh sản của cá trê thấp, sau khi cá đẻ xong, có

thể nuôi vỗ tái phát dục khoảng 30 ngày, cá có thể tham

- gia sinh sản trở lại.

8. Cá tra, cá basa

- Cá tra có tên khoa học là Pangasius hypophthalmus là một loài cá nuôi truyền thống

- trong ao của nông dân các tỉnh

- ĐBSCL.

- Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu long (Thái Lan,

- Lào, Cam-pu-chia và Việt Nam).

- Cá có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều chất hữu cơ, oxygen hòa tan

cũng như pH thấp và có thể nuôi với mật độ rất cao (ao nuôi 50 con/m2, bè 90 – 120

- con/m3).

- Cá tra là loài ăn tạp. Trong tự nhiên, cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh, rau quả,

- tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá.

- Cá nuôi trong ao sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như thức ăn tự chế với các nguyên

liệu như cá tạp, cám, tấm, rau muống và thức ăn viên ...

- Thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ giúp cá lớn nhanh.

- Cá tra lớn nhanh khi nuôi trong ao, sau 1 năm nuôi cá có thể đạt trọng lượng 1 - 1,5 kg/con,

trong những năm sau cá lớn nhanh hơn. Cá nuôi trong ao có thể đạt đến 25 kg ở cá 10 tuổi.

- Cá tra không đẻ tự nhiên trong ao nuôi. Cá tra cũng không có bãi đẻ tự nhiên ở Việt Nam. Cá

tra đẻ ở Cam-pu-chia, cá bột theo dòng nước về Việt

- Nam

- Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Người ta

thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch.

- Hiện nay các trại cá giống có khả năng chủ động sản xuất cá tra bột.

Page 7: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Sức sinh sản của cá tra dao động từ 139.000 – 150.000 trứng/kg cá cái. Đường kính trứng dao

động từ 1.1 - 1.2 mm.

- Cá Basa có thể sống ở thủy vưc nước chảy và hồ lớn, thích hợp với nhiệt độ ấm (26 – 32oC),

chịu đựng được hàm lượng oxygen dao động từ 3 – 6

- mg/l, pH từ 7 – 8.2. Lưu tốc dòng chảy ở bè nuôi phải luôn nằm trong giới hạn từ 0.2 - 0.3

m/s.

- Cá ăn tạp thiên về động vật. Cá lớn nhanh, cá nuôi bè sau 1 chu kỳ nuôi 6 tháng, trọng lượng

cá có thể đạt dao động từ 800 gram - 1000 gram/con, và

- sau 1 năm, trọng lượng cá đạt trung bình 1.2 kg - 1.5 kg/con.

- Mùa vụ sinh sản chính của cá basa thường tập trung vào tháng 2 - 4 và đỉnh cao là tháng 3

hằng năm. Sức sinh sản của cá Basa dao động bình quân từ

- 5.000 - 10.000 trứng/kg cá cái, trong đó đường kính trứng của cá thông thường đạt 1.9 - 2.1

mm.

9. Cá quả (Channa striata)

- Cá được nuôi nhiều ở khu vực phía nam, do có

- sắn nguồn thức ăn, con giống

- Phía bắc chủ yếu là cá tự nhiên

- Cá quả thuộc loài cá dữ, thức ăn chủ yếu là ĐV

- sống

- Cá làm tổ (cây thủy sinh) đẻ trứng và bảo vệ cá con mới nở.

10. Cá chim trắng

- Đây là loài cá ăn tạp

- Cá mới được nhập vào VN năm 1998

- Cá chịu rét kém

11. Cá song (cá mú)

- Một đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế cao và đang được nuôi phổ biến

12. Cá giò

- Một đối tượng nuôi trong lồng biển ở Cát bà, Hạ

- long, Cửa lò, Khánh Hòa.

- Cá lớn nhanh, kích cỡ trưởng thành 6-8-15 kg

- Năm 2000, Viện TS đã cho SS nhân tạo thành

- công

Chƣơng 3 . Quản lý chất lƣợng nƣớc trong NTTS

Chu trình nƣớc trên trái đất

- Dưới tác dụng của To, áp xuất hơi nước trong KK ngưng tụ tạo hạt và rơi xuống.

- Nước được lưu giữ dưới dạng băng, tuyết, nước ngầm, nước hồ ao, sông suối rồi chảy ra đại

dương

- Trên bề mặt trái đất nước bốc hơi vào KK.

Tỷ lệ (%) nƣớc trên trái đất

- Nước trong đại dương 97,6

- Nước dạng đóng băng 2,1

- Nước ngầm 0,3

- Hồ nước mặn 0,01

- Hồ nước ngọt 0,01

- Hơi nước 0,001

- Nước sông, suối 0,0001

Nguồn nƣớc trong tự nhiên

- Nước mặt chiếm ¾ DT trái đất

- Dựa vào hàm lượng muối trong nước người ta chia nước bề mặt:

- Nước ngọt: nước có hàm lượng muối <0,5%o

- Nước lợ: nước có hàm lượng muối 0,5 - 30%o

Page 8: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Nước mặn: nước có hàm lượng muối 30 - 40%o

- Nước rất mặn: nước có hàm lượng muối > 40%o

- Dựa theo tốc độ dòng chảy:

- Nước chảy, nước đứng hay sói mòn/lắng đọng

- Theo sự đa dạng:

- Nhân tạo/tự nhiên

- Mặt nước lớn (đầm, hồ)/mặt nước hẹp (ao)

- Nước nông/nước sâu

- Thành phần và tính chất của nước tự nhiên:

- Vị trí địa lý: nước gần bờ, nước ngoài khơi

- ĐK thổ nhưỡng: nước đá ong, nước đá vôi

- Khí hậu: nước nóng, nước lạnh

- Các quá trình sinh học ở trong thuỷ vực và các vùng lãnh thổ xung quanh.

- Đối với các loại thuỷ vực, thành phần định tính của các khí hoà tan, các loại muối khoáng, các

nguyên tố

- vi lượng và các hợp chất hữu cơ tương đối giống nhau, nhưng rất khác nhau về định lượng.

Hàm lượng của chúng biến động rất mạnh theo không gian và

- thời gian.

- Phần lớn đời sống của thủy sinh vật gắn chặt với nước nên các đặc tính lý hóa của nước có

ảnh hưởng quyết định đến thủy sinh vật (thành phần, số lượng…).

- MT nước không chỉ rộng lớn mà còn có nhiều đặc tính thuận lợi cho sự sống.

Chất lƣợng nƣớc trong NTTS

- Tiêu chuẩn chất lượng nước trong NTTS

- Đảm bảo đủ hàm lượng ô xy hòa tan

- Không chứa các chất gây ô nhiễm

- Giàu dinh dưỡng

- pH thích hợp và ổn định

- Độ mặn thích hợp với đối tượng

- Các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước:

- Các yếu tố thủy lý: To, màu, mùi, vị và độ trong

- Các yếu tố thủy hóa: Các khí hòa tan, các muối dd, các chất hữu cơ, các ion…

I. Đặc tính lý học của nƣớc

1. Khối lƣợng riêng cao, độ nhớt thấp:

- Giúp sv nổi, di chuyển dễ dàng

2. Khối nƣớc luôn luôn chuyển động

• Nguyên nhân:

- Tác dụng: di chuyển thức ăn, phân tán các chất thải, di chuyển ô xy, To…

3. Nhiệt lƣợng riêng cao, độ dẫn nhiệt kém

- Khối nước trong thủy vực hút nhiều nhiệt, giữ nhiệt, đảm bảo điều kiện nhiệt độ ôn hòa cho

thủy sinh vật tạo ra đặc tính lưu giữ nhiệt lớn.

- Biến động của nhiệt độ nước luôn nhỏ hơn biến động của nhiệt độ không khí trong cùng điều

kiện đảm bảo cho thủy sinh vật ít khi bị sốc nhiệt.

4. Độ tỏa nhiệt và thu nhiệt lớn 1 g nước tạo đá tỏa nhiệt, cá sống dưới lớp đá

1 g nước bốc hơi thu nhiệt, cá sứ nóng

5. Độ hòa tan lớn

- Hòa tan các chất vô cơ, hữu cơ, các chất khí..

- Dung môi dinh dưỡng

- Phân tán các chất thải

6. Sức căng bề mặt lớn

- Giúp một số TSV sống được quanh bề mặt nước

7. Mầu sắc của nƣớc

• Nước không màu

• Nguyên nhân tạo màu trong nước NTTS:

Page 9: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Các chất hòa tan

- Các chất lơ ửng

- SV phù du

- Các hợp chất mùn bã hữu cơ

• Màu sắc của nước cho biết điều gì?

• Xác định màu của nước

8. Mùi và vị của nƣớc

9. Nhiệt độ của nƣớc

- Nguồn cung cấp nhiệt cho nước: ASMT, lòng đất, tỏa nhiệt từ các PƯ trong nước

- Quy luật biến thiên To theo ngày, mùa, tầng nước

- Hiện tượng đối lưu và phân tầng nước

- Ngưỡng chịu đựng nhiệt độ

- Khoảng To thích hợp: ĐVTS vùng ôn đới, nhiệt đới

- Ảnh hưởng của To đến sinh trưởng, sinh sản, phát sinh dịch bệnh

- Cách khắc phục hiện tượng To không thích hợp

- Đo To nước

10. Độ trong

- Nước đục do đâu?

- Ảnh hưởng của nước quá đục

- Ảnh hưởng của nước quá trong

- Độ trong nào là phù hợp

- Cách đo độ trong

- Cách khắc phục khi độ trong không phù hợp với NTTS

Các yếu tố ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc:

Oxi hòa tan

Oxi hòa tan trong nước là 1 trong những yếu tố cơ bản quan trọng nhất trong chất lượng nước cho

động vật thủy sản. khí oxi hòa tan có vai trò hết sức quan trọng với các thủy vực. Hầu hết đvts lấy

oxi từ nước ,mặc dù có 1 số loài lấy oxi từ kk như cá quả, cá rô đồng. Những cá thể này có thể

sống 1 thời gian ngắn trên cạn, nhưng chúng dễ bị nhiễm bệnh trong điều kiện nước chứa hàm

lượng oxi quá thấp trong thời gian dài

Hàm lượng oxi hòa tan bão hòa trong nước chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố chính:

Khi tăng nhiệt độ, hàm lượng oxi hòa tan giảm

Lượng oxi hòa tan ở áp suất thấp

Ở cùng nhiệt độ thì nước ngọt có lượng oxi bão hòa cao hơn nước mặn.

* Các yếu tố mt khác ảnh hưởng tới oxi hòa tan trong nước:

Thực vật thủy sinh nở hoa

Sự hiện diện các chất khử Fe 2+ nitrit

Các chất hữu cơ

Nhu cầu oxi hòa tan của các loài cá khác nhau thì khác nhau.

Ảnh hưởng của oxi hòa tan thấp đến ĐVTS

Trong nước nuôi đvts có lượng oxi hòa tan thấp làm cho cá, tôm giảm ăn dẫn đến chậm lơn, thiếu

oxi gây biến dạng cơ thể ( môi cá mè) và tiêu tốn nhiều thức ăn cho 1kg tăng trọng khi thiếu quá nhiều có

thể gây chết ĐVTS

Nito

- Nito có nguồn gốc trong kk có thể tìm thấy ở nhiều dạng N2,NH3,… Nito chứa yếu tố

quan trọng trong ao nuôi được coi như nguồn dinh dưỡng quan trọng cho sự ptr của

thực vật thủy sinh.

- Nguồn gốc thứ 1 của nito là các muối đạm hòa tan trong nước

- Nguồn gốc thứ 2 của nito là sự phân giải các chất hữu cơ, xác sinh vật

- Chất hữu cơ có đạm ->NH4+ -> NO2-NO3-

- Cách giảm nito trong nước là nuôi ít số lượng, giảm mật độ bón phân, thức ăn, đảm

bảo đủ lượng oxi hòa tan trong ao nuôi.

Page 10: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

Độ Axit và độ kiềm trong nƣớc.

a. pH

- pH là chỉ tiêu hóa học đầu tiên ảnh hưởng đến các hợp chất khác. pH của nước được đo

dựa nào nồng độ ion H+

- Nước tự nhiên: Nước mặt : sông hồ, ao, thường có pH = 7-7,8

- Nước ngầm mang tính axit nhẹ: có pH = 6-7

- Chỉ tiêu cho phép: nước kiềm hay axit đều ảnh hưởng đến đời sống đvts

- Có nhiều yếu tố độc hại của axit ảnh hưởng đến cá

- CO2 tự do cao làm tăng độ độc của axit

- Ca++,Mg++,… ảnh hưởng cơ bản của axit là phá vỡ cân bằng ion của cá. Do vậy việc

tăng nồng độ các ion này giúp cá tránh khỏi tác hại của axit. Ca++ đặc biệt quan trọng.

Nguồn gốc tạo pH trong nước

- Do thành phần của đất nền đáy

- Do nước ngầm chảy qua vùng núi đá vôi, nước thải công nghiệp và nước sinh hoạt.

Xử lý nước kiềm:

- Dùng vôi: cung cấp Ca++ để chống ảnh hưởng của axit

- Dùng muối: để trung hòa axit

Ảnh hưởng của nước kiềm: pH thích hợp hầu hết các loài cá là từ 6-9 . Ngoài khoảng này đều ko

thích hợp cho sự phát triển và sinh trưởng của cá. Sự thích ứng pH còn phụ thuộc vào loài và kích

thước loài. Ảnh hưởng độc trực tiếp lên cá là pH kiềm. Khi pH >9 ảnh hưởng độc đến hầy hết các loài

cá. Cá nhiễm độc kiềm mang trắng đục.

Carbon Dioxide (CO2)

- CO2 Là một chất khí hòa tan nhiều trong nước, nhưng chỉ chiếm một thành phần nhỏ trong

KK.

- CO2 sinh ra do sự hô hấp của ĐTV, do sự phân hủy của mùn bã hữu cơ

- Nồng độ CO2 trong hầu hết nguồn nước là thấp

- Trong nước: CO2 + H2O - HCO3- + H+

- CO2 làm cho nước có tính a xít yếu

- Trong nước CO2 tồn tại ở 3 dạng: CO2, HCO3-, CO32-.

- Dạng nào nhiều, ít còn phụ thuộc pH.

- Chỉ ở dạng CO2 là độc cho ĐVTS

- CO2 có thể đạt mức cao trong các trường hợp sau:

- A xít trong nước ngầm

- Trong ao có nhiều tập đoàn phù du sinh vật: tảo tàn, vào ban đêm và ngày âm u do quá trình

hô hấp của TVPD.

- Ao có nhiều chất hữu cơ

- Vận chuyển cá

- Sau khi dùng thuốc diệt cỏ

- Xử lý CO2 trong nước

- Sục khí (quạt nước) mạnh để tống thoát CO2

- Nâng pH = Ca(OH)2

- Điều chỉnh tập đoàn SVPD và các chất hữu cơ lơ lửng bằng cách điều chỉnh mật độ thả, thức

ăn và bón phân.

- Thiết kế ao tốt: ao nông, thoáng là ít chịu ảnh hưởng của vấn đề CO2 hơn ao sâu khuất.

Độ kiềm (Alkalinity)

- Độ kiềm thể hiện nồng độ bazơ trong nước và khả năng của nước chấp nhận a xít.

- Trong hầu hết các nguồn nước độ kiềm được thể hiện: HCO3- và CO32-

- Xuất hiện nước kiềm: thường chỉ xảy ra ở vùng giàu canxi, silic, tảo nở hoa, ô nhiễm từ nước

mềm và công nghiệp rượu bia.

- Nước có độ kiềm thấp (< 20 mg/l CaCO3) khả năng đệm rất thấp và có pH dao động ảnh

hưởng đến cá.

- Ao có độ kiềm thấp có su hướng cho năng xuất thấp hơn.

Page 11: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Nhưng ao có độ kiềm quá cao (> 300 mg/l CaCO3) có thể không sản xuất được vì sự giới hạn

của CO2 sẵn có ở mức cao.

- Độ kiềm cho phép từ 20-300 mg/l CaCO3.

- Ao có độ kiềm thấp có thể khắc phục bằng biện pháp bón vôi

- Độ kiềm cao có thể dùng a xít HCl hoặc H2SO4 (lý thuyết, ít thấy dùng)

Độ cứng

- Độ cứng trong nước do các cation KL trong đất: Ca2+, Mg2+

- Nồng độ độ cứng là giống với độ kiềm tổng số trong hầu hết các nguồn nước

- Trong hầu hết các nguồn nước độ kiềm là quan trọng hơn độ cứng

- Độ cứng cao hơn 20 mg/l CaCO3 được xem là thích

- hợp cho SX và sẽ giúp bảo vệ cá chông slại ảnh hưởng có hại của sự thay đổi pH và ion KL

- Độ cứng tổng số có thể được nâng lên thông qua việc dùng vôi.

Sulphua hydro (H2S)

- Cơ chế: H2S chiếm đoạt ô xy huyết làm con vật chết

- ngạt, đồng thời tác động lên hệ TK làm con vật bị tê liệt

Lân PO43- (phốt phát)

- Hợp chất lân hòa tan trong nước chủ yếu: PO43-, HPO42-, H2PO4-

- Nguồn gốc của phốt phát thường ngấm từ đất, từ quá trình phân hủy mùn bã hữu cơ, cũng có

thể do con

- người bón vào đất, nước

- Trong nước PO43- chiếm 0-1,0 mg/l

- Các vùng nuôi cá được chăm bón PO43- thường cao hơn, nếu > 1mg/l thể hiện nước phì

dưỡng (tảo nở

- hoa)

- Trong nuôi cá PO43- thường được duy trì ở mức 0,5 mg/l.

COD và BOD

COD: Chemical O xygen Demand

BOD: Biological Oxygen Demand

- Sự tiêu hao ô xy trong thủy vực tự nhiên và trong ao nuôi ĐVTS

- Quá trình hô hấp của TSV

- Quá trình biến đổi các chất hữu cơ (biến đổi hóa học và sinh học)

- COD thích hợp cho nuôi cá: 10-20 mg O2/l

- Nếu COD < 5 mg O2/l: thể hiện nguồn nước nghèo dd

- Nếu COD > 30 mg O2/l: thể hiện nguồn nước bị nhiễm bẩn

- Nếu COD = 20-30 mg O2/l: thể hiện nguồn nước giàu dd

- Đối với nước sinh hoạt: BOD5 < 2mg O2/l, nước thường BOD5 = 2-5 mg O2/l, nước

nhiễm bẩn ít BOD5 5-10 mg O2/l, nước nhiễm bẩn vừa BOD5 = 10-15 mg O2/l, nước

nhiễm bẩn nặng

- BOD5 > 15 mg O2/l.

- Đối với nước dùng trong NTTS BOD5 thích hợp = 5-10 mg O2/l, nước giàu dd = 10-

15 mg O2/l, và nước nhiễm bẩn hữu

- cơ > 15 mg O2/l

- Tỷ số BOD/COD > 0,5 chứng tỏ trong thủy vực chứa nhiều hợp chất hữu cơ, hàm

lượng BOD cao có chứa nhiều chất phân hủy sinh học lớn

- Tỷ số BOD/COD = 0,3 thủy vực chứa ít HCHC và HCHC này khó phân hủy sinh học,

không nuôi cá được.

Biện pháp khắc phục khi nước bị nhiễm bản chất hữu cơ

- Ngừng ngay việc bón phân hữu cơ, giảm lượng thức ăn, ngăn chặn không cho các chất thải đổ

- vào nguồn nước

- Thay nước sạch

- Tăng cường lượng ô xy hòa tan cho các vực nước: sục khí, quạt nước, phun mưa..

- Sắt (Fe2+, Fe3+)

Page 12: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Các ion sắt thường tồn tại dưới dạng hydroxit, carbonnat, sunphat, clorua, photphat, tổ hợp các

chất mùn.

- Sự có mặt của sắt, Mn tạo mùi tanh trong bùn

- Các muối sắt làm cho nước có màu nâu

- Các muối Fe2+ và Mn có thể kích thích sự phát triển của các loại VSV phân giải sắt và Mn.

- Các muối sắt thường tan vào nước dưới dạng ion Fe2+, Fe3+.

- Độ hòa tan của các muối sắt tăng khi MT có tính a xít,

- còn ở MT kiềm chúng nhanh chóng chuyển thành dạng hydroxyt kết tủa.

- Hàm lượng sắt trong nước < 0,1 mg/l không ảnh hưởng gì đến tôm, cá.

- Khi hàm lượng sắt trong nước = 0,3-0,5 mg/l chưa có ảnh hưởng đến tôm, cá lớn nhưng đã bắt

đầu ảnh hưởng

- đến cá bột.

- Khi hàm lượng sắt trong nước > 1mg/l có thể gây chết cá hương, cá giống do có hiện tượng

kết tủa hydroxyt sắt dưới dạng keo ở mang cá làm ảnh hưởng đến quá

- trình hô hấp.

- Biện pháp làm giảm lượng sắt trong nước: làm thoáng khí, làm giàn phun mưa để tăng ĐK

nước tiếp xúc với ô xy trong KK để sắt tạo kết tủa lắng xuống đáy.

- Các KL nặng

- Hg, Cd, As, Pb, Cu, Zn, Ni, Cr. Rất độc với cá con và người

- Đa số KLN ở dạng muối vô cơ có hại đối với cá do có khả năng tích đọng, trơ và khó phân

hủy.

- Khi người ăn cá có chứa KLN càng nhiều tích lại dần dần các chất gây độc dẫn đến sinh bệnh

- Đa số các KLN có trong nước thải CN như Cr3+, Cr6+ trong công nghệ thuộc da, mạ KL Zn,

Cu, Ni (mạ

- ghế, xe đạp Xuân hòa).

- Nước thải dạng a xít chứa KLN độ độc càng cao như nước thải từ nhà máy pin, phích nước.

- Các chất hữu cơ

- Các chất HC trực tiếp hay gián tiếp đều có liên quan đến đời sống sinh vật, đều làm thay đổi

đặc trưng lý, hóa của thủy vực.

- Các chất HC ở trong nước luôn luôn bị phân hủy tạo ra a xít cacbonic, muối khoáng, nitơ, P,

S..

- Một số không bị phân hủy tạo ra các hợp chất HC bền vững tồn tại rất lâu trong các vực nước,

thường ở

- dạng các hợp chất mùn, hoặc tích lũy trong các hợp chất trầm tích

- Chất hữu cơ còn là nguồn dd, nguồn năng lượng sinh học rất quan trọng trong các thủy vực.

Một số yếu tố khác

- Thuốc bảo vệ thực vật

- Vi sinh vật trong nước

- Chất lượng nền đáy ao nuôi, cát, bùn…

Chƣơng 4. Dinh dƣỡng và thức ăn cho ĐVTS

A. Những hiểu biết cơ bản về dinh dƣỡng cá

1. Sự tiêu hoá thức ăn trong cơ thể cá

- Thức ăn qua miệng cá và được xử lý cơ học nhờ hệ thống răng.

- Miệng cá còn có chức năng giữ mồi

- Cá không có tuyến nước bọt (lysozime? – tiêu hóa tinh bột?..

- Quá trình tiêu hoá hoá học diễn ra ở ruột và dạ dày.

- Ở dạ dày cá cũng có men pepsin, có hoạt tính cao, được hoạt hóa bởi acid chlohidric, acid này

còn có tác dụng làm thức ăn trở nên tơi xốp, dễ tiêu hóa hơn.

- Hoạt tính của men pepsin ở cá có hoạt tính mạnh hơn so với động vật có vú.

- Các quá trình tiêu hóa protein, lipid, gluxit cũng xảy ra ở phần ruột trước.

- Quá trình tiêu hóa lipid ở cá cũng có hình thành hạt misen muối mật.

Page 13: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Mật cũng đóng vai trò tiết các men tiêu hóa.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa ở cá

- Khối lượng thức ăn:

- Chất lượng thức ăn:

- Nhiệt độ: Trong giới hạn cho phép nhiệt độ tăng thì quá trình tiêu hóa của cá cũng tăng. Cá

chép 1 tuổi ở 220C tốc độ tiêu hóa gấp 3-4 lần so với ở 20C

- Lứa tuổi: Quá trình tăng trưởng của cá (từ lúc cá bắt đầu dinh dưỡng ngoài đến trước thời kỳ

phát dục thành thục) tốc độ tiêu hóa của cá tăng. Nguyên nhân là do sự hoàn thịên dần của cơ

quan tiêu hóa, hoàn thịên hệ thống các enzim tiêu hóa trong cơ thể cá.

- Sự vận động của ruột: Sự vận động của ruột ảnh hưởng lớn tới quá trình tiêu hóa của cá. Ruột

cá cũng vận động theo 3 phương thức: dao động, nhào trộn và nhu động. Sự vận động của ruột

giúp thức ăn được ngấm đều các men tiêu hóa, tăng tốc độ vận chuyển thức ăn trong ống tiêu

hóa. Do quá trình tiêu hóa chủ yếu diễn ra ở phần ruột trước nên tốc độ di chuyển của thức ăn

ở đây diễn ra chậm, ở phần ruột sau diễn ra nhanh hơn.

- Tốc độ di chuyển của thức ăn trong ống tiêu hóa

- Thức ăn di chuyển từ ruột trước đến ruột sau do nhu động ruột. Việc xác định tốc độ vận

chuyển thức ăn trong cơ thể cá phần nào được xác định dựa vào cường độ ăn của của cá. Thực

nghiệm cho thấy các loại thức ăn tươi có tốc độ di chuyển trong ruột nhanh hơn so với các loại

thức ăn khô. Đặc biệt thức ăn tươi đã qua chế biến cơ học bao giờ cũng tốt hơn so với thức ăn

khô. Điểm hạn chế của loại thức ăn này là dễ gây ô nhiễm môi trường nuôi.

3. Sự hấp thu các chất dinh dƣỡng trong cơ thể cá

- Khác với động vật trên cạn, ngoài khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng qua thành ống tiêu hóa,

cá còn có khả năng hấp thu chất

- dinh dưỡng qua bề mặt cơ thể.

a. Sự hấp thu chất dinh dưỡng qua bề mặt cơ thể

- Một số đối tượng cá trong dạ dày không có chứa thức ăn.

- Thực tế cũng cho thấy cá có thể nhịn đói trong một thời gian dài mà vẫn duy trì được hoạt

động sống bình thường.

- Có thể kết luận: chất dinh dưỡng được hấp thụ qua bề mặt cơ thể cá.

- Có thể chất dinh dưỡng hòa tan trong nước, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển và là thức

ăn cho cá.

- Có thể dưới tác dụng của các vi sinh vật các chất dinh dưỡng được phân li trong nước thành

các anion và cation, các hoạt động sinh lý của cá sẽ hấp thu được các ion đó. Đặc biệt các

nguyên tố khoáng Ca, P… có khả năng thẩm thấu qua bề mặt cơ thể lớn.

- Xây dưng các công thức thức ăn trong thủy sản phải chú ý tỷ lệ Ca/P đã thích hợp chưa?

Thường tỷ lệ Ca/P là 2/1 hay 3/1 là tốt nhất.

b. Sự hấp thu các chất dinh dưỡng qua ống tiêu hóa ở cá và động vật thủy sản

- Khả năng hấp thu chất dinh dưỡng qua ống tiêu hóa ở

- ĐVTS cao hơn sơ với các loài có xương sống khác.

- Sự hấp thu chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở phần ruột trước,

- Sản phẩm của quá trình hấp thụ là các amino acid tự do, acid béo, đường và vitamin.

- Các kiểu hấp thu là thẩm thấu, khuếch tán và vận chuyển tích cực.

4. Một số đặc điểm về dinh dƣỡng cá khác so với động vật ở cạn

a. Về dinh dưỡng protein

- Cá có nhu cầu protein cao hơn nhiều so với động vật trên cạn do các nguyên nhân sau:

- Nồng độ axit amin trong máu cá cao hơn động vật trên cạn từ 3 – 6 lần.

- Khả năng hấp thu chất dinh dưỡng nói chung, và protein nói riêng của cá tôt hơn động vật trên

cạn, hiệu

- quả sử dụng thức ăn cũng cao hơn.

- Cá có khả năng chuyển hoá protein thành năng lượng rất tốt.

- Khả năng sử dung Hydrat Carbon của cá kém hơn nên cá đòi hỏi nhiều protein hơn để đáp ứng

nhu cầu năng lượng.

- Nhu cầu năng lượng cho cá ít hơn động vật trên cạn.

Page 14: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Cá có khả năng thải phần lớn sản phẩm từ quá trình dị dưỡng protein qua mang dưới dạng

NH3, từ đó thúc đẩy nhanh tốc độ chuyển hoá protein.

- Cá có khả năng hấp thụ một số chất dinh dưỡng không qua đường tiêu hóa.

- Các loài cá khác nhau thì nhu cầu protein cũng khác nhau và trong cùng một loài cá thi cá nhỏ

có nhu cầu protein

- cao hơn cá lớn.

- Nhu cầu protein của cá ăn thịt cao hơn cá ăn tạp và ăn cỏ.

b. Về dinh dƣỡng năng lƣợng

- Cá có nhu cầu năng lượng ít hơn động vật trên cạn:

- Cá tiêu tốn ít năng lượng cho quá trình vận động, do

- sống trong môi trường nước và cấu tạo cơ thể phù hợp.

- Cá không mất năng lượng để tạo urê và axit uric, sản phẩm thừa thải ra ngoài mà không tiêu

tốn năng lượng.

- Khả năng sử dung Hydrat Cacbon của cá rất kém do cấu tạo ống tiêu hoá ngắn, thiếu một số

enzim tiêu hoá, hơn

- nữa cá lại không có tuyến nước bọt, dạ dày yếu, ít răng…

c. Dinh dƣỡng khoáng

Cá có khả năng hấp thụ một số chất khoáng trực tiếp từ môi trường, không qua đường tiêu hoá.

- B. Thức ăn cho ĐVTS

- B1. Thức ăn tự nhiên

- B2. Thức ăn nhân tạo

- B1. Thức ăn tự nhiên cho ĐVTS

1. Định nghĩa thức ăn tự nhiên

- Thức ăn tự nhiên của ĐVTS bao gồm các nhóm sinh vật ở nước sống cùng ĐVTS.

- Phần lớn các sinh vật làm thức ăn cho ĐVTS có đời sống gắn chặt với nước; đó là những vi

khuẩn ở nước, tảo, các

- động vật giáp xác bậc thấp sống phù du như nhóm râu ngành (Cladocera), chân chèo

(Copepoda), luân trùng (Rotifera), các động vật sống ở vùng đáy như giun ít tơ, trai, ốc và

cuối cùng phải kể đến các loại cá con, cá, tôm tạp làm thức ăn tự nhiên cho các loài cá dữ.

Đây là những sinh vật sống ở nước điển hình.

- Một số ít sinh vật thức ăn của ĐVTS sống ở nước một thời gian, (thường là thời gian đầu của

quá trình biến thái) đó là ấu trùng muỗi, ấu trùng chuồn chuồn và ấu trùng của nhiều loại côn

trùng khác.

- Do đời sống của các sinh vật thức ăn gắn chặt với nước nên những tính chất chung của nước

và những tính chất riêng của từng loại vực nước có ảnh hưởng

- quyết định đến thành phần và số lượng cũng như toàn bộ đời sống của các sinh vật thức ăn, kể

cả cá.

2. Tính ăn của các loài ĐVTS nuôi

- Mỗi loài ĐVTS nuôi chọn những mồi ăn thích hợp khác nhau có trong vực nước, nói một cách

khác, mỗi loài TS có những tính ăn riêng.

- Các mè trắng hầu như chỉ ăn tảo, ăn động vật phù du với số lượng không đáng kể.

- Cá mè hoa là loài cá điển hình ăn động vật phù du. Hai loài cá này nhờ có cơ quan lọc rất tinh

tế ở mang nên đã giữ lại được những sinh vật phù du.

- Ấu trùng côn trùng, giun, trai, ốc … là thức ăn tự nhiên thích hợp của cá chép, cá trắm đen.

- Cá trắm cỏ, cá bỗng … chỉ ăn cỏ lá, rong, bèo.

- Cá trôi ăn mùn bã hữu cơ ở đáy ao hồ.

- Những loài cá ăn tạp như cá rô phi, cá diếc, cá chép … rất dễ nuôi vì chúng ăn cả động vật và

thực vật.

- Nhưng tính ăn riêng biệt của mỗi loài cá nuôi như đã kể trên đây chỉ đặc trưng ở giai đoạn

trưởng thành. Ở tất cả các loài

- cá nuôi kể trên, kể cả cá dữ như cá quả, cá măng … trong một thời kỳ nhất định sau khi tiêu

hết noãn hoàng đều ăn chung một loại thức ăn đó là động vật phù du – những sinh vật nhỏ

nhưng có giá trị dinh dưỡng cao.

Page 15: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Trong nghề nuôi cá, giai đoạn này chính là giai đoạn ương cá bột lên hương. Chính vì vậy,

hầu như với tất cả các loài cá nuôi trong giai đoạn này người ta thường áp dụng kỹ thuật chăm

sóc, cho ăn như nhau.

- Tùy tập tính ăn, bắt mồi của các loài cá nuôi mà người ta chia các loài cá nuôi thành hai loại:

- Cá hiền (dinh dưỡng chủ yếu bằng thực vật và động vật không xương sống ở nước) và

- Cá dữ (ăn các loài cá khác).

- Tùy theo nơi sống của các sinh vật thức ăn tự nhiên, lại có thể phân chia thành cá ăn nổi và cá

ăn đáy.

- Tuy nhiên những cách phân chia trên cũng chỉ là tương đối vì khi không có thức ăn ưa thích

hoặc thiếu thức ăn, một số

- loài cá có thể tạm thời thay đổi tập tính ăn vốn có của chúng.

3. Các loại thức ăn tự nhiên và ý nghĩa của chúng

a) Tảo

- Tảo là nhóm sinh vật thức ăn cực kỳ quan trọng của bất cứ vực nước nào. Chúng là nguồn chủ

yếu tạo ra các vật chất hữu cơ trong các vực nước.

- Tảo có kích thước nhỏ nhưng khi chúng phát triển mạnh thì nước sẽ có màu đặc trưng của các

loài tảo đó.

- Phần lớn tảo sống trôi nổi, chúng còn được gọi là thực vật phù du.

- Tảo có vai trò đặc biệt quan trọng trong các vực nước, chúng là những sinh vật chủ yếu thải ra

oxi do quá trình quang hợp

- để chuyển các chất vô cơ trong nước thành các chất hữu cơ của cơ thể.

- Tảo còn có khả năng sinh sản rất nhanh, do vậy chúng sống trong nước với mật độ đông đúc.

- Tảo có khả năng tổng hợp trong cơ thể mình một sinh khối có giá trị dinh dưỡng cao khi có đủ

các muối dinh dưỡng cần thiết.

- Ở tảo lượng protein chiếm khoảng 30 – 60% trọng lượng khô.

- Đạm có trong cơ thể tảo tương đối đầy đủ acid amin quan trọng và thường được các loài động

vật tiêu hoá từ 60 –

- 80%, nghĩa là hơn hẳn nhiều loại thức ăn thực vật khác.

- Lượng mỡ ở tảo chiếm khoảng 20 – 35% trọng lượng khô.

- Lượng đường từ 20 – 40% bao gồm những loại đường kép dễ tan và động vật dễ hấp thụ.

- Trong tảo còn có một lượng lớn vitamin C, E, carotin, nhiều chlorophyl, những nhóm

phytophyl mà từ đó cho vitamin K.

- Với những thành phần trên tảo thuộc nhóm sinh vật thức ăn quan trọng vào bậc nhất và là

thành phần thức ăn cơ bản của tất cả các loại vực nước.

- Tuy nhiên một số loài tảo có khả năng tiết độc tố (tảo lam, tảo giáp …) có thể gây nguy hại

cho cá và môi trường nước, nhất là khi chúng phát triển dày đặc gọi là tảo nở hoa gây thiếu ô

xy về đêm và khi tảo tàn chúng phân hủy làm ÔNMT.

3. Các loại thức ăn tự nhiên và ý nghĩa của chúng

b) Động vật không xương sống ở nước

Các động vật không xương sống ở nước có hai dạng:

- Dạng chuyên sống trôi nổi trong nước (động vật phù du)

- Dạng chuyên sống ở đáy các vực nước (động vật đáy).

Chúng là những sinh vật thức ăn có giá trị, giàu chất dinh dưỡng và vitamin cho

ĐVTS.

Các chất dinh dưỡng chủ yếu (đạm, mỡ, đường) có trong cơ thể chúng với lượng tốt

nhất cho ĐVTS.

Vì vậy chúng là thành phần thức ăn bắt buộc có giá trị nhất của ĐVTS, hoàn toàn

không thể thay thế chúng bằng thức ăn nhân tạo.

c) Mùn bã hữu cơ

- Mùn bã hữu cơ được hình thành trong vực nước do hoạt động sống của các sinh vật và các sản

phẩm phân giải của chúng sau khi chết, chủ yếu là nhờ thực vật.

- Ở các vực nước ngọt có đến 90% chất hữu cơ thực vật là do tảo đơn bào. Lượng mùn bã hữu

cơ ở đây thường rất cao, tập trung nhiều ở ven bờ.

Page 16: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Những nhiên cứu về bản chất của mùn bã hữu cơ cho thấy đây là một phức hệ sống.

- Phần cơ bản của nó vẫn là một giá thể (có thể là vô cơ hay hữu cơ). Nhờ khả năng hấp phụ

trên bề mặt giá thể mà tạo

- ra một lớp màng chất hữu cơ. Màng này là môi trường tốt cho vi khuẩn, động vật nguyên sinh,

luân trùng và tảo.

3. Mối quan hệ giữa các loại thức ăn trong vùng nƣớc

Có thể chia các sinh vật làm thức ăn ở nước làm ba loại:

- Các thực vật tự dưỡng là những “sinh vật sản xuất”

- Các sinh vật dị dưỡng sử dụng các chất hữu cơ có sẵn, chúng là những “sinh

vật tiêu thụ”. Thức ăn của các sinh vật tiêu thụ là thực, động vật và các sản

phẩm phân giải khác.

- Các sinh vật làm nhiệm vụ phân giải các sinh vật, cả sinh vật sản xuất cũng

như sinh vật tiêu thụ và các sản phẩm thải của chúng được gọi là “sinh vật

phân huỷ”

Tuỳ theo ý nghĩa của chúng là sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ hay

sinh vật phân huỷ mà các nhóm sinh vật ở nước được xếp vào các bậc

dinh dưỡng khác nhau.

• Tuỳ theo chất lượng cũng như quá trình tạo thành sản phẩm trong chu trình chuyển hoá

vật chất người ta phân chia thành hai dạng:

- Lượng chất hữu cơ dưới dạng thực vật (do thực vật tổng hợp nên từ các chất vô cơ,

nhờ quang hợp) được gọi là sức sản xuất sơ cấp.

- Lượng chất hữu cơ dưới dạng động vật (do động vật sử dụng các sản phẩm sơ cấp

• Sức sản xuất thứ cấp của một vực nước không phải chỉ là một bậc, mà là nhiều bậc khác nhau về mặt

chuyển hoá. Nếu chu trình càng cần đến nhiều bậc dinh dưỡng thì lượng vật chất và năng lượng càng

bị giảm, nói một cách khác hiệu quả chuyển hoá càng thấp.

• Sự hao hụt to lớn về vật chất và năng lượng ở các chuỗi thức ăn

bao gồm nhiều khâu như thế đã dẫn đến sự lựa chọn tất yếu trong nuôi cá. Cần phải tạo ra những ao hồ

nuôi cá có những chuỗi thức ăn ngắn, mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cá mè (ăn tảo) và cá trắm cỏ

(ăn rong, cỏ) là những loài có chuỗi thức ăn ngắn nhất trong các loài cá hiện nuôi ở nước ta.

• Trên thế giới công việc tìm kiếm trong thành phần đàn cá vốn có

hoặc di nhập vào những loài cá có chuỗi thức ăn ngắn để thu được lợi ích kinh tế cao hiện vẫn đang

tiếp tục ở nhiều nước với qui mô rộng lớn.

5. Biện pháp phát triển cơ sở thức ăn tự nhiên

- Để phát triển cơ sở thức ăn tự nhiên của cá trong ao hồ có thể áp dụng nhiều biện pháp.

- Mỗi loại hình thủy vực có một đặc tính khác nhau, do đó những phương hướng và biện pháp

đề ra cho từng loại hình thủy vực rất khác nhau.

Các biện phát có thể nêu tổng quát để nâng cao nguồn thức ăn tự nhiên trong ao

hồ như sau:

- Cải tạo điều kiện địa hình và thuỷ hoá thuỷ vực

- Tăng cường cơ sở thức ăn của thuỷ vực

- Di nhập, thuần hoá các sinh vật thức ăn

5.1 Cải tạo điều kiện địa hình và thuỷ hoá thuỷ vực

- Nhằm tạo điều kiện sống tốt cho sinh vật và tạo điều kiện để phát huy tốt các nhân tố tích cực

sẵn có trong thủy vực.

- Các biện pháp này chỉ được áp dụng đối với các thủy vực nội địa nhỏ, các thủy vực lớn khó áp

dụng.

Các biện pháp thường được sử dụng trong nghề nuôi trồng thủy sản là:

- Nạo vét bùn đáy: để làm tăng độ sâu và hàm lượng oxy ở tầng đáy, tăng độ

sâu của khối nước có tác dụng điều hòa nhiệt độ nước .

- San nền đáy bằng phẳng, thuận lợi cho sự phát triển của những sinh vật sống

đáy, thuận lợi cho việc khai thác.

Page 17: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Dùng vôi trung hòa độ chua của đất và nước, giảm độ chua của vùng nước

đồng thời làm tăng ion canxi trong nước giúp cho quá trình sinh trưởng và

phát triển của các sinh vật làm thức ăn cho cá.

- Xáo trộn nước trong thủy vực hay tạo sự chu chuyển nước thường xuyên để

đảm bảo sự phân tán đồng đều của các yếu tố môi trường, dinh dưỡng trong

vực nước.

5.2 Tăng cƣờng cơ sở thức ăn của thủy vực

- Đây là biện pháp có hiệu quả rõ rệt nhất trong việc nâng cao năng suất sinh học thủy vực,

thường người ta sử dụng các cách sau:

Bón phân: Sử dụng phổ biến ở ao, hồ, đầm nuôi tôm cá có diện tích nhỏ. Việc bón

phân làm tăng hàm lượng muối dinh dưỡng, tăng số lượng vi khuẩn và chất hữu cơ

hòa tan nhờ đó thực vật nổi sẽ phát triển mạnh, đây là cơ sở cho động vật nổi và các

động vật thủy sinh trong thủy vực phát triển tốt. Phân bón có thể là phân hữu cơ, vô

cơ hay phân vi sinh. Ngoài ra phân bón hữu cơ cũng là nguồn thức ăn trực tiếp cho

nhiều tôm cá. Lưu ý rằng bón phân phải đúng liều lượng, chỉ dẫn.

5.3 Di nhập và thuần hoá các sinh vật thức ăn

- Đưa những sinh vật từ ngoài thủy vực vào gây nuôi, biến chúng thành các sinh vật phát triển

bình thường trong thủy vực.

- Mục đích để tận dụng những thành phần thức ăn còn chưa được sử dụng hết như chất mùn

đáy, chất vẩn. Ví dụ, nuôi ghép các loài cá trong ao để tận dụng hết cơ sở thức ăn trong ao.

Biện pháp thuần hóa sinh vật thức ăn vào vùng nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với

các hồ chứa nước nhân tạo. Vì đây là những vùng chứa nước mới hình thành, khi hệ thủy sinh

vật nói chung, nhất là sinh vật thức ăn chưa ổn định, cơ sở thức ăn đang còn phải tăng cường.

Đối với các hồ chứa nước nhân tạo thì giàu về thành phần mùn bã hữu cơ nhưng lại nghèo về

thức ăn động vật (nhất là động vật đáy). Vì vậy, có thể thuần hóa sinh vật thức ăn để tăng

cường cơ sở thức ăn cho thủy vực, đồng thời trên cơ sở đó tăng khối lượng sinh vật khai thác

ở các vùng nước lớn này.

Với mục đích là tăng cường các đối tượng có giá trị kinh tế cao, có sản lượng tốt trong thủy

vực và loại trừ các loài gây hại hoặc không có lợi.

- Biện pháp này nhằm cải tạo quan hệ thức ăn trong thủy vực để sử dụng hợp lý cơ sở

thức ăn tự nhiên trong vực

- nước.

- Biện pháp thường dùng là thuần hóa các đối tượng tốt từ các vùng khác trong nước

hoặc ngoài nước vào thủy vực.

- Ví dụ, ở Việt Nam đã thuần hóa thành công các loài cá trắm cỏ, mè hoa từ Trung

Quốc, cá trôi ấn Độ, cá trê phi thành các đối tượng nuôi rộng rãi trong các thủy vực

nước ngọt

B2. Thức ăn nhân tạo

- Thức ăn do con người tạo ra và được đưa thêm vào thủy vực làm thức ăn cho ĐVTS

- Thức ăn bổ sung: cám gạo, ngô… (thiếu cân đối dinh dưỡng).

- Thức ăn hỗn hợp tự chế: thường trộn từ 2 hay nhiều nguyên liệu trở lên, thường không đảm

bảo đầy đủ dd, nhưng giá thành hạ.

- Thức ăn công nghiệp: Thường cân đối khẩu phần, chất lượng đảm bảo, nhưng giá thành cao:

thức ăn viên nổi, thức ăn viên chìm

- Thức ăn xanh: bèo tấm, bèo dâu, rau, cỏ..

1. Nguyên lý sử dụng thức ăn nhân tạo

- Các loại thức ăn nhân tạo phải được sử dụng theo nguyên lý sau:

- Phải phù hợp với cơ quan bắt mồi và bộ máy tiêu hoá của chúng

- Phải thích hợp với nhiệt độ môi trường và lứa tuổi phát triển của cá.

- Thức ăn không nên dùng đơn lẻ, mà phải dùng phối hợp. Tuỳ loại, có sơ chế hoặc gia công để

nâng cao giá trị dinh dưỡng

- và hiệu quả kinh tế.

- Sử dụng tiết kiệm, cho ăn vừa đủ, cho ăn ở nơi quy định, đúng giờ, đảm bảo số lượng và chất

lượng thức ăn.

Page 18: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

2. Các chỉ số đánh giá giá trị dinh dƣỡng của thức ăn nhân tạo

- Phân tích thành phần hoá học, giá trị dinh dưỡng, thức ăn

- Khả năng tiêu hoá,

- Tỷ lệ sử dụng thức ăn,

- Hệ số chuyển hoá thức ăn và hiệu quả chuyển hoá thức ăn thông qua các theo dõi thực

nghiệm.

2. Các chỉ số đánh giá giá trị dinh dƣỡng của thức ăn nhân tạo

2.1 Khả năng tiêu hoá

- Khả năng tiêu hoá cho biết tỷ lệ (%) các chất dinh dưỡng được cá hấp thụ và được tính theo

- công thức:

- Chất dinh dưỡng Chất dinh dưỡng

- đưa vào -- thải ra trong phân

- Khả năng tiêu hoá (%) = ------------------- x 100

- Chất dinh dưỡng đưa vào

- Khả năng tiêu hóa phụ thuộc loài, tuổi, MT, tổng lượng thức ăn ăn vào

2.2 Tỷ lệ sử dụng thức ăn chủ yếu cho biết tỷ lệ sử dụng lượng đạm thô có trong khẩu phần thức

ăn và được tính theo công thức sau:

- Tỷ lệ sử dụng đạm thô (%) = 100 X Đạm tăng lên trong cơ thể cá/ Đạm trong thức ăn đã sử

dụng

2.3 Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR)

- Hệ số chuyển hoá thức ăn được tính theo công thức

- Trọng lượng thức ăn cá đã sử dụng

- HSCHTA = -------------------------------------------

- Tổng trọng lượng cá đã tăng trọng

Bài tập 1

• Ao rộng 2000 m2, thả 3 con /m2

• Pcá thả: 50 g/con

• Lượng thức ăn T1, T2, T3 tương ứng 10, 7, 5% trọng lượng cá/ ngày

• Cuối T1, T2, T3 tương ứng 150, 300 và 500 g/con

• Tính FCR1, FCR2, FCR3 và FCR chung cả lứa nuôi

• Tỷ lệ nuôi sống sau tháng nuôi 1, 2, 3 tương ứnglà 95, 90 và 85% so với tổng số cá thả ban đầu

Bài giải

• FCR = Tổng P thức ăn/Tổng Pcá tăng trọng

• - Tổng lượng cá thả = 2000 m2 x 3 con/m2 x 50g/con = 300 kg

(1)

• - Tổng lượng thức ăn T1 = 300 kg cá x 10% P cá/ngày x 30 ngày = 900 kg (2)

• Tổng tăng trọng T1 = (Trọng lượng cá cuối tháng - trọng lượng cá thả) x số cá thả = (150-50)g/con x

6000 con = 600 kg

• PCR1 = 900/600 = 1,5

• Tổng lượng thức ăn T2 = 900 kg cá x 7% x 30 ngày = 1890 kg

• Tăng trọng T2 = (300-150)g x 6000 con = 900 kg

• FCR2 = 1890/900 = 2,1

• Tổng lượng thức ăn T3 = (900 kg + 900 kg) x 5% x 30 =2700 kg

• Tăng trọng tháng 3 = (500 g/con – 300 g/con) x 6000 con = 1200 kg

• FCR3 = 2700/1200 = 2,25

• FCR = (FCR1 + FCR2 + FCR3): 3 = (1,5 + 2,1 + 2,25):3 = 1,95

Bài tập 2

• Ao rộng 2000 m2, thả 3 con /m2

• Pcá thả: 50 g/con

• Lượng thức ăn T1, T2, T3 tương ứng 10, 7, 5% trọng lượng cá/ ngày

• Cuối T1, T2, T3 tương ứng 150, 300 và 500 g/con

• Tỷ lệ sống đến cuối T1, T2, T3 tương ứng là 95; 90 và 85% so với số cá thả ban đầu

• Tính FCR1, FCR2, FCR3 và FCR chung cả lứa nuôi

Bài giải

Page 19: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

• FCR = Tổng P thức ăn/Tổng Pcá tăng trọng

• - Tổng lượng cá thả = 2000 m2 x 3 con/m2 x 50g/con = 300 kg

(1)

• - Tổng lượng thức ăn T1 = 300 kg cá x 10% P cá/ngày x 30 ngày = 900 kg (2)

• Tổng tăng trọng T1 = (Trọng lượng cá cuối tháng - trọng lượng cá thả) = (150g/con x 95% x 6000

con – 6000 c x 50g/c

= 555 kg

• PCR1 = 900/555 = 1.62

• Tổng lượng thức ăn T2 = 855 kg cá x 7% x 30 ngày = 1795.5 kg

• Tăng trọng T2 = (300g x 90%x6000c -855 = 765 kg

• FCR2 = 1795.5/765 = 2,35

• Tổng lượng thức ăn T3 = 1620 kg x 5% x 30 =2430 kg

• Tăng trọng tháng 3 = 500g/cx85%x6000c- 1620 kg = 2550 -1620 kg = 930 kg

• FCR3 = 2430/930 = 2,61

• FCR = (FCR1+FCR2+FCR3):3 = ?

• FCR = Tổng thức ăn/ Tổng tăng trọng

• Tổng thức ăn = TAT1 + TAT2 + TAT3 = 900 + 1795.5 + 2430 = 5125.5 kg

• Tổng tăng trọng = 85% x 500g/c x 6000c – 300 kg = 2550-300 = 2250 kg

• FCR = 5125.5/2250 = 2.27

Hệ số chuyển hoá thức ăn phụ thuộc:

- Quản lý thức ăn

- Chuẩn bị thức ăn

- Chế độ ăn

- Chất lượng nước

- Các yếu tố dinh dưỡng trong thức ăn

- Loài cá và tuổi cá

3. Thức ăn hỗn hợp nhiều thành phần

3.1 Đặc điểm ưu việt

- Cân đối các thành phần dinh dưỡng, đảm bảo đáp ứng được cho nhu cầu dinh dưỡng của cá.

- Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau của cá ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Tuỳ theo

mùa vụ và mục đích nuôi mà có thể thay đổi các thành phần thức ăn phù hợp.

- Thông qua việc sản xuất thức ăn hỗn hợp, có thể có những biện pháp xử lý đặc biệt. Nhờ thế

nâng cao được

- giá trị dinh dưỡng của loại thức ăn thông thường, giúp cho cá dễ tiêu hoá và ngoài ra còn thu

được một lượng đạm đáng kể do tế bào nấm men tổng hợp từ các chất vô cơ và hữu cơ mà cơ

quan tiêu hoá của cá không tiêu hoá được.

3.1. Đặc điểm ưu việt

- Dễ vận chuyển (ở dạng bột hoặc ở dạng viên đều dễ đóng gói) và bảo quản được lâu.

- Dễ áp dụng cơ giới hoá: Nếu nuôi cá theo phương pháp công nghiệp thì từ khâu vận chuyển

đến khâu cho ăn đều có thể dùng các loại phương tiện

- máy móc, kể cả các máy móc tự động.

- Cá ăn trực tiếp thức ăn hỗn hợp nhiều thành phần nên lượng thức ăn thừa không đáng kể,

không gây nhiễm bẩn cho ao, không gây thiếu oxy,

- có thể nuôi với mật độ dày, cá mau lớn… Đây là tiền đề thuận lợi để nuôi cá thâm canh, nuôi

cá công ngiệp.

- Việc trộn thêm thuốc, các chất hoóc môn sinh trưởng, các hoóc môn điều khiển giới tính …

vào thành phần thức ăn hỗn hợp có tác dụng thông

- qua con đường thức ăn để phòng trị bệnh và tiến hành công việc điều khiển giới tính, sinh

trưởng của cá.

3.2. Công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp

3.2.1 Lập công thức thức ăn

Để có một khẩu phần thức ăn cân đối:

- Cần phải xác định được sự tương quan giữa các yếu tố dinh dưỡng quan trọng trong thức ăn.

- Phải nắm được nhu cầu của ĐVTS với từng loại thức ăn,

Page 20: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Mối tương quan giữa các chất dinh dưỡng với nhau, khả năng thay thế giữa các loại thức ăn,

những diễn biến trong quá trình tiêu hoá, hấp thu và trao đổi …

Để lập được công thức chế biến thức ăn hỗn hợp, có thể dựa trên những hiểu biết về các

vấn đề sau:

- Nhu cầu về đạm, đường, mỡ hệ acid amin tự do và không thay thế các loại vitamin, các chất

khoáng đa lượng và vi lượng …

- Những nhu cầu nào thay đổi theo mùa vụ và theo lứa tuổi cá như thế nào?

- Thành phần hoá học của các loại nguyên liệu định sử dụng làm thức ăn cho cá. Cần ưu tiên sử

dụng những loại thức ăn dễ hấp thu. Đối với những loại nguyên liệu khó hấp thu phải có biện

pháp xử lý thích hợp để tăng hiệu quả sử dụng của chúng.

- Phải căn cứ vào nguồn nguyên liệu tại chỗ là chính và tích cực khai thác những loại nguyên

liệu này vào mục đích sản xuất thức ăn nuôi cá.

- Phải cân đối giá thành sản phẩm thức ăn với giá cá bán được ở ngoài thị trường để đảm bảo

hạch toán có lãi.

3.2.2 Nguyên liệu làm thức ăn

- Các loại nguyên liệu làm thức ăn cho ĐVTS cần đảm bảo các chỉ số dinh dưỡng cơ bản.

- Nguyên liệu có nguồn gốc động vật (bột cá), độ ẩm phải thấp dưới 10%,

- Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, độ ẩm ở trong phạm vi 10 – 15%, nếu độ ẩm quá cao phải

loại bỏ.

- Các nguyên liệu để phối chế thức ăn phải không mốc.

- Nguyên liệu có nguồn gốc động vật (bột cá, bột thịt …) là những nguyên liệu tốt nhất cho sản

xuất thức ăn. Tuy nhiên giá thành của thức ăn thường cao.

- Các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật (đỗ tương, khô dầu …), cá tiêu hoá kém hơn, trong đó

thường có một số độc tố, vì vậy để khắc phục khi chế biến sử dụng phải qua xử lý nhiệt.

- Các nguyên liệu thực vật này nhiều khi không cân bằng về giá trị sinh học, vì thế cần được

phối trộn hợp lý. VD: trong đỗ

- tương thiếu một số acid amin không thay thế như methyonin, cystein và một số nguyên tố đa

lượng Ca, P. Vì vậy, việc phối

- trộn đỗ tương với bột cá là cần thiết.

- Việc đưa bột sắn vào trong thành phần thức ăn hỗn hợp là cần thiết, mặc dù giá trị dinh dưỡng

- của bột sắn rất thấp. Bột sắn trong trường hợp này được dùng làm chất kết dính các nguyên

- liệu thức ăn khác lại, làm cho viên thức ăn hỗn hợp bền và lâu tan trong nước.

- Với thức ăn cho tôm có thể sử dụng một số chất kết dính tốt như: agar, gelatin (từ lúa mỳ),

- colagin (từ nang mực), tinh bột (gạo nếp, tẻ).

3.2.3 Sản xuất thức ăn hỗn hợp

Nguyên tắc chung: Để sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng viên, dạng bột nhão, dạng bột

rời hặc dạng đóng bánh người ta phải tiến hành các khâu sau đây:

- Thu thập nguyên liệu, tuyển chọn nguyên liệu cho phù hợp với yêu vầu và

công thức thức thức ăn.

- Sơ chế nguyên liệu: phơi hoặc sấy khô, băm nhỏ, cho vào kho dự trữ. Đối với

các nguyên liệu khô dùng các loại máy nghiền đển ghiền thành bột theo qui

cỡ cần thiết.

- Sau khi có các nguyên liệu ở dạng bột, hoặc dạng nước, căn cứ theo thực đơn

để

- cân các loại, trộn đều với nhau (có thể dùng

- máy nhào trộn để trộn hỗn hợp thức ăn). Trong quá trình trộn sẽ bổ sung các

nguyên

- liệu lỏng như dầu mỡ, các chất khoáng và các chất phụ gia khác.

- Hỗn hợp thức ăn được trộn thật đều cùng với chất kết dính (nếu cần) rồi

chuyển sang

- bộ phận đóng viên hoặc làm thành bánh.

3.2.4 Phƣơng pháp sản xuất

Phương pháp sản xuất thức ăn dạng bột rời: (thích hợp với giai đoạn cá bột, cá

hương)

Page 21: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Để loại bỏ các tạp chất như các mảnh kim loại, gạch, sỏi có lẫn trong nguyên liệu người ta

dùng một hệ thống sàng để loại bỏ. Dùng

- nam châm để hút tách các kim loại có từ tính ra khỏi bột.

- Để làm thức ăn dạng bột rời, chỉ cần làm đến khâu nhào trộn cho đều. Rồi đóng bao. Khi

- cho cá ăn thả trực tiếp vào nước.

Phương pháp sản xuất thức ăn dạng bột nhão:

- Thức ăn hỗn hợp dạng bột nhão rất thích hợp với cá hương, cá giống. Người

ta trộn thức ăn dạng bột rời vào một lượng nước vừa đủ để

- thành dạng bột nhão, có thể nắm lại thành

- Sau khi tạo viên xong, thức ăn cần được đem phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ

dưới 600C kéo dài trong 6 – 8 giờ.

- Nếu sấy ở nhiệt độ quá cao (trên 800C) sẽ làm mất một số vitamin, protein bị

biến tính làm cho chất lượng thức ăn bị giảm sút.

- Thức ăn viên khô được đóng bao và bảo quản trong kho. Thường một bao

thức ăn đóng từ 15 – 30 kg để dễ vận chuyển. Khi di chuyển từ nơi này sang

nơi khác phải tránh va chạm mạnh để thức ăn không bị vỡ vụn. Khi bảo quản

trong kho, thức ăn đóng bao cần được kê cao cách mặt đất 30 cm. kho cần

được dọn dẹp sạch sẽ, thoáng mát, không ẩm ướt để ngăn ngừa sự phát triển

của nấm mốc và côn trùng. Khi thức ăn đã bị mốc không nên cho cá ăn vì dễ

gây cho cá ngộ độc, chết hàng loạt.

Sản xuất thức ăn dạng viên, phương pháp ép ấm:

- Sau khi nhào trộn các thành phần thức ăn, nấu chín chất kết

dính rồi đổ vào thức ăn dể

- tiếp tục trộn trong 20 – 30 phút nữa. Nếu thức ăn còn khô (độ

ẩm chưa đạt 25 – 30%)

- cần phải bổ sung thêm nước. Cho thức ăn vào máy để ép

viên, điều chỉnh cỡ số của

- mắt sàng để có qui cỡ viên thức ăn phù hợp

3.3. Tiêu chuẩn của thức ăn hỗn hợp

Một loại thức ăn hỗn hợp cho cá được gọi là tốt khi loại thức ăn đó đảm bảo những yêu

cầu sau đây:

- Mùi vị phải phù hợp với nguyên liệu làm thức ăn và với sở thích của cá (như thơm,

hơi chua) không được mốc, thối, hắc…

- Màu sắc có thể hơi sẫm hơn so với nguyên liệu nhưng phải đảm bảo cho cá thích bắt

mồi.

- Độ ẩm không được vượt quá 15%, nếu không thì thức ăn

- sẽ bị lên men, mốc, thối, chua

- Kích thước viên thức ăn phải phù hợp với kích cỡ miệng của cá.

- Có độ bền cao, tồn tại lâu ở trong nước, ít bị tan rữa.

- Muốn nuôi cá có năng suất cao, giá thành hạ người nuôi cá phải tìm cách giảm hệ số

thức ăn.

- Một trong những biện pháp có hiệu quả góp phần giảm hệ số thức ăn là việc sử dụng

hợp lý thức ăn hỗn hợp – trong đó kỹ thuật cho cá ăn giữ vai

- trò rất quan trọng.

Kỹ thuật cho ăn đúng được thể hiện ở những điểm sau đây:

- Cá lớn nhanh

- Cá ít bệnh

- Cá ăn hết thức ăn

- Nước ao không bị nhiễm bẩn, màu nước và mùi vị không có những

biến đổi lớn.

Để đảm bảo cho cá ăn đúng kỹ thuật, cần chú ý đến 5 điểm sau đây:

- Chọn địa điểm cho cá ăn

- Có sàn cho cá ăn

- Thời gian cho cá ăn và số lần cho cá ăn

Page 22: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Lượng thức ăn hàng ngày

4. Quản lý chế độ cho ăn

4.1. Khẩu phần thức ăn

- Khẩu phần thức ăn hàng ngày = W.N.R.S

- W: khối lượng trung bình của cá thể (g)

- N: số lượng cá thả ban đầu

- S (%): tỷ lệ sống ước tính

- R (%): tỷ lệ cho ăn

- Khẩu phần ăn/ngày phụ thuộc: chất lượng thức ăn, loài, tuổi, lượng thức ăn tự nhiên, MT

(nhiệt độ, ô xy)

4.2. Số lần cho ăn hàng ngày: phụ thuộc lứa tuổi (2-6 lần/ ngày).

4.3. Các phƣơng pháp cho ăn: cho ăn bằng tay, máy..

5. Ƣu và nhƣợc điểm khi sử dụng thức ăn hỗn hợp viên nổi và viên chìm

5.1 Thức ăn viên nổi: nhẹ, chậm tan, dễ quản lý (biết lƣợng thức ăn cá ăn hết hay còn), ít ô

nhiễm MT, rất thích hợp với các loài cá ăn nổi. Còn cá ăn chìm (cá ăn tầng đáy?)

• Công nghệ chế biến phức tạp (làm tăng giá thành)

5.2 Thức ăn viên chìm: công nghệ chế biến đơn giản hơn, giá thành hạ hơn, rất thích hợp với cá

ăn đáy. Cá ăn nổi?

• Khó quản lý thức ăn, dễ bị ô nhiễm MT.

6. Khi nào dùng thức ăn hỗn hợp dạng viên và khi nào dùng thức ăn hỗn hợp dạng bột

- Phụ thuộc kích cỡ cá

- Cách quản lý thức ăn

- Hệ thống nuôi

- Ưu và nhược của 2 loại thức ăn?

Chƣơng 5. Sinh sản nhân tạo và ƣơng nuôi cá giống

I. Sinh sản nhân tạo

Tại sao cần cho sinh sản nhân tạo cá

- NTTS phát triển: thức ăn và con giống

- SSNT chủ động được con giống

- Con giống được đảm bảo về số lượng (theo yêu cầu người nuôi), đảm bảo được chất lượng

- SSNT giúp nghiên cứu di truyền học, lai tạo, chọn giống để tạo ra các giống TS mới có chất

lượng tốt, năng suất cao.

Nguyên lý chung của việc sinh sản một số loài cá nuôi - S2 là một hoạt động quan trọng trong đời sống của động vật nói chung, của cá nói riêng nhằm

đảm bảo sự tồn tại của loài.

- S2 là một quá trình sinh học phức tạp bao gồm nhiều giai đoạn, sự phát triển và thành thục của

tuyến sinh dục, sự đẻ

- trứng và thụ tinh, phát triển của phôi và cá con.

- S2 của cá có liên quan đến các quá trình khác nhau của đời

- sống cá thể: sinh trưởng, tồn tại, dinh dưỡng, di cư... là sự

- thích nghi lâu đời của loài với MT sống (cá sấu Ấn độ).

- S2 là một QT thống nhất các mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái (nhiệt độ, oxy hoà tan,

dòng chảy, thời tiết, ánh sáng, thức ăn...) với

- các yếu tố sinh lý (sự PT và thành thục của tuyến sinh dục, hoạt động của hệ thần kinh, hoạt

động kích thích và điều hoà của hệ thống nội

- tiết điều khiển QT chín, rụng trứng và đẻ trứng).

- Mỗi loài cá có đặc điểm sinh sản riêng biệt, một số ít loài đẻ con (cá bảy màu), còn đa số loài

đẻ trứng và thụ tinh ngoài.

- Một số loài đẻ trứng dính và bán dính, một số loài khác thì đẻ trứng trôi nổi,

- Phôi và ấu trùng PT trong MT tự nhiên, nên tỷ lệ hao hụt rất lớn. Để thích nghi cho việc bảo

toàn nòi giống nên sức sinh sản của cá vô

Page 23: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- cùng lớn. Một con cá trắm cỏ nặng 4kg có thể đẻ 45.000 - 500.000 trứng 1 lần, cá trôi ấn 1kg

đẻ 300.000 - 350.000 trứng /1 lần.

1. Tuổi thành thục của cá

- Tuổi thành thục của các loài cá nuôi có quan hệ mật thiết với To nuôi và thời gian sinh trưởng

của cá.

- Trong cùng một loài, nếu sống ở những vùng địa lý, khí hậu khác nhau thì tuổi thành thục của

cá cũng khác nhau.

2. Chu kỳ phát triển của tuyến sinh dục

2.1 Chu kỳ phát triển của buồng trứng

- Giai đoạn I: tuyến sinh dục rất nhỏ, mảnh, trong suốt, cấu trúc thuỳ trước chưa rõ ràng, chưa

phân biệt được đực cái.

- Giai đoạn II: buồng trứng trong suốt, có màu hồng, mạch máu nổi rõ ở vỏ buồng trứng. Có thể

quan sát bằng mắt thường.

- Ở giai đoạn I và II tuyến sinh dục chưa chịu sự tác động của kích dục tố tuyến yên, nêu cắt bỏ

tuyến yên thì buồng trứng

- ngừng phát triển nhưng không thoái hoá.

- Giai đoạn III: Buồng trứng to hơn, có màu đặc trưng của loài, trên TB noãn có các hạt sắc tố

đen, mạch máu phân bố đều.

- Ở giai đoạn này tuyến sinh dục chịu sự điều khiển của tuyến yên, nếu cắt bỏ tuyến yên, buồng

trứng sẽ thoái hoá.

- Giai đoạn IV: Nếu 60% số trứng có tâm lệch thì có thể tiêm kích thích cho cá đẻ. Buồng trứng

có màu vàng xanh hoặc vàng trắng, trứng tròn,

- căng.

- Giai đoạn V: Là giai đoạn trứng chín, các noãn hoàng tách khỏi bao noãn và màng liên kết để

rụng vào xoang noãn bào, nếu dốc cá và ấn nhẹ vào

- bụng trứng sẽ chảy ra ngoài.

- Giai đoạn VI: Là giai đoạn sau khi đẻ song, buồng trứng xẹp đi, bao noãn rỗng, mềm, nhão,

màu đỏ thẫm, mạch máu xuất hiện nhiều. Có thể

- trong buồng trứng có tế bào trứng ở giai đoạn II và III.

- Sự thoái hoá của buồng trứng

- Cá đang thành thục ở giai đoạn III nếu gặp ĐK MT bất lợi như To quá cao trong thời gian dài,

- thiếu oxy... buồng trứng sẽ bị thoái hoá.

- Buồng trứng ở giai đoạn IV trong thời gian dài

- nếu không gặp ĐK sinh thái phù hợp cho việc đẻ trứng hoặc không được kích thích sinh sản

- thì cũng sẽ bị thoái hoá, buồng trứng thoái hoá nhão, có những hạt vàng sẫm, rữa nát.

2.2 Chu kỳ phát triển của TSD đực

- Giai đoạn I: Tuyến sinh dục là 1 giải nhỏ dính sát vách xoang thận, bên trong không rõ túi hay

phiến sinh tinh, mắt thường không phân biệt đực, cái.

- Giai đoạn II: Tinh sào có hình 1 dải nhỏ màu hơi hồng nhạt trên lát cắt tiêu bản có thể nhìn

thấy túi sinh tinh trong đó chứa tinh nguyên bào.

- Giai đoạn III: Chiều dài tinh bào đạt cực đại nhưng bề rộng và dày thì chưa đủ. Tinh sào có

màu trắng, phớt hồng, mạnh máu phân bố nhiều. Trên tiêu

- bản thấy các túi sinh tinh trong đó có chứa các tinh bào sơ cấp và thứ cấp.

- Giai đoạn IV: Tinh sào có màu trắng, bên trong có tinh trùng, tinh bào sơ cấp, thứ cấp.

- Giai đoạn V: Tinh sào có màu trắng đục, có thể chảy tinh dịch ra ngoài nếu ấn nhẹ vào bụng

cá, bên trong đại bộ phận là tinh trùng.

- Giai đoạn VI: Tinh bào teo nhỏ sau khi sinh sản, hình dạng giống ở giai đoạn II. Nhưng có

màu hồng đỏ, nhiều mạch máy phân bố trên bề mặt tinh

- hoàn.

3. Cơ chế sinh sản

3.1 Sinh sản tự nhiên

- Khi cá đã thành thục về tuyến sinh dục, gặp điều kiện sinh thái thích hợp cho việc đẻ trứng

như sự thay đổi về thời tiết, nhiệt độ, mưa gió, nước chảy...

Page 24: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Các điều kiện sinh thái tác động lên các cơ quan bên ngoài của cá, đường bên, da, thị giác,

thính giác...).

- Thần kinh của những cơ quan này bị kích thích và chuyển đến hệ thần kinh Trung ương rồi

được chuyển đến vùng hypophthalamus, vùng đó tiết ra hormone LRH, hormone đi vào não

thuỳ thể (tuyến yên) gây kích thích làm cho não thuỷ thể tiết ra 2 loại hormone sinh dục

Leteinizing Hormone (LH) và Follirle Stirmulating Hormone (FSH).

- Hai loại hormone này theo đường máu đến buồng trứng kích thích sự phát triển và chín trứng

từ giai đoạn IV, sang giai đoạn V. Tế bào nang bị phân huỷ, sự rụng trứng xảy ra và một

hormone giới tính được tiết ra phối hợp với các hormone kích thích sinh dục tác động lên thần

kinh gây sự hưng phấn giới tính của cá bố mẹ.

- Cá kết đôi trong sự hưng phấn chủ động thải trứng và tinh trùng.

3.2 Sinh sản nhân tạo

- Nguyên lý cơ bản của sinh sản nhân tạo xuất phát từ kỹ năng sinh học của sự truyền giống tự

nhiên.

- Người ta thấy sự tác động của các điều kiện sinh thái, bằng cách đưa ra các hormone sinh dục

bên ngoài vào cơ thể cá.

- Những hormone như não thuỳ (PG) hoặc kích dục tố của người (HCG) đóng vai trò như một

hormone được tiết ra từ

- não thuỳ cá bố mẹ và tác động trực tiếp lên buồng trứng.

- Còn LRHa thì chỉ tác động đến não thuỳ của cá bố mẹ đẩy nhanh quá trình tiết kích dục tố gây

sinh sản.

4. Sự thụ tinh và phát triển của phôi

4.1. Sự thụ tinh của trứng và phân chia tế bào

- Sau khi hưng phấn cá bố mẹ kết đôi,

- Do tác động cơ học của bản thân, trứng và tinh dịch được tiết ra MT nước và tiến hành thụ

tinh.

- Người ta gọi sự thụ tinh này là thụ tinh ngoài.

- Khi trứng thụ tinh tiếp xúc với nước, màng nhày của trứng hút nước và trương lên nhanh

chóng, màng trứng trong suốt. Và bắt đầu sự phân chia tế bào

4.2. Sự phát triển của phôi

- Phôi dâu

- Phôi nang

- Phôi vị

- Giai đoạn hình thành cơ quan và nở

- Cá bột mới nở ra yếu ớt, thường nằm dưới đáy bể chốc chốc lại bơi thẳng đứng, chúng sử

dụng chất dinh dưỡng

- dự trữ từ noãn hoàng để sống. Sau 3 ngày bóng hơi được hình thành, cá bắt đầu bơi lội được

và sử dụng chất dinh dưỡng bên ngoài thông qua việc bắt mồi.

- QT phát triển của phôi phụ thuộc rất nhiều vào To MT

5. Các loại kích dục tố sử dụng phổ biến trong sinh sản nhân tạo cá

5.1. Não thuỳ thể (Pituitary - PG)

5.2. Kích dục tố màng đệm nhau thai ngƣời (HCG)

5.3. LRHa - Luteinizing Release Hormone Alanogue

II. Kỹ thuật nuôi vỗ và cho cá đẻ

1. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ

- Đàn cá bố mẹ có chất lượng tốt được nuôi dưỡng tốt là yếu tố quyết định đến năng suất cá bột,

sức sống, tốc độ sinh trưởng, năng suất và sản lượng cá nuôi.

1.1. Chọn cá bố mẹ

- Cá bố mẹ phải là những cá khoẻ mạnh, không bệnh tật, không dị hình đã đạt đến tuổi thành

thục và quy cỡ hợp lý.

- Cá bố mẹ có thể thu thập từ cá nuôi ở ao, sông, hồ.

- Thông thường người ta thu thập vào mùa thu đông, vì mùa này là mùa thu hoạch cá và cũng là

thời kỳ bắt đầu nuôi vỗ, mùa này nhiệt độ thấp nên thuận tiện cho việc vận chuyển.

Page 25: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Nếu có điều kiện tốt nhất là ta nên tuyển chọn từ giai đoạn cá giống để nuôi và tiếp tục bình

tuyển thành cá bố mẹ.

- Cá mới thành thục lần đầu nuôi vỗ dễ, hệ số thành thục thấp, tỷ lệ đẻ cao nhưng chất lượng cá

con kém, tốt nhất là nên chọn cá bố mẹ ở tuổi thành thục lần thứ 2 hoặc thứ 3 sẽ cho năng suất

cao.

1.2. Chọn ao nuôi vỗ

- Ao nuôi vỗ phải gần nguồn nước, thuận lợi cho việc cấp, tiêu nước, thuận lợi đường giao

thông và khu sinh sản nhân tạo.

- Ao phải ở chỗ thoáng đáng, nhiều ánh sáng để tạo điều kiện cho thức ăn tự nhiên phát triển và

kích thích sự phát dục của cá. Ao nên có diện tích từ 1.000 - 3.000 m2, lớp bùn đát dày 20 - 30

cm.

- Nếu ao quá lớn sẽ khó đánh bát, khó khống chế lượng thức ăn ổn định, ao quá nhỏ môi trường

dễ thay đổi nhiều khi gây hại cho cá bố mẹ.

- Ao phải có bờ chắc chắn, cống tiêu nước thuận lợi, không bị ngập lụt và ao phải thuận tiện cho

việc bảo vệ, chống mất trộm.

1.3. Chuẩn bị ao nuôi vỗ

- Trước khi đưa cá vào nuôi vỗ ao phải được tẩy dọn sạch sẽ, ao được tát cạnh, vét bớt bùn nếu

lớp bùn thối quá dày, san phẳng đáy ao, dọn sạch cây cỏ quanh ao, tu sửa bờ ao.

- Dùng vôi để tẩy ao với liều lượng 7 - 10kg/100m2 để diệt trừ hết cá tạp và mầm mống bệnh

tật. Do cần phải được phơi nắng vài ngày trước khi thả, ao ở vùng đất chua phèn thì không nên

phơi.

- Đối với ao nuôi vỗ cá chép, mè trắng, mè hoa, Rohu, Mrigal, mè Vinh thì nên bón phân cho ao

để gây thức ăn tự nhiên.

- Phân chuồng bón từ 30 - 40 kg/100m2, dải đều khắp ao. Riêng phân xanh thì bó thành từng bó

để ở góc ao khi lấy nước vào ao nên lọc nước để ngăn cá tạp. Sau khi lấy nước vài ngày thì có

thể thả cá.

1.4. Thả cá và chăm sóc

a) Thả cá

- Muốn cá bố mẹ phát triển tốt thì phải nuôi cá với mật độ vừa phải.

- Các loài cá khác nhau yêu cầu chế độ nuôi vỗ và chăm sóc khác nhau, vì vậy tốt nhất là nuôi

riêng từng loại cá trong các ao khác nhau.

- Tuy nhiên, để tận dụng thức ăn thừa, thức ăn tự nhiên trong ao, nên nuôi ghép với một số loài

khác với mật độ hợp lý.

- Nếu ghép quá nhiều sẽ gây nên hiện tượng cạnh tranh thức ăn giữa các loài làm ảnh hưởng

đến sự phát dục của chúng.

- Đối với những loài cá có khả năng đẻ tự nhiên trong ao như cá chép, cá rô phi thì phải nuôi

riêng đực, cái.

- Còn ở các loài khác thì đực cái có thể nuôi chung trong một ao để tiện đánh bắt khi cho đẻ.

b) Chăm sóc

- Cung cấp cho cá bố mẹ một khẩu phần thức ăn đảm bảo số lượng và chất lượng là tiền đề kiên

quyết ảnh hưởng đến hệ số thành thục, mùa vụ sinh sản, tỷ lệ cá đẻ, năng suất cá bột và chất

lượng cá con.

- Nuôi vỗ cá bố mẹ phải căn cứ vào tính ăn của cá yêu cầu dinh dưỡng của cá ở từng giai đoạn

phát dục, diễn biến của thời tiết... để tính toán khẩu phần thức ăn và cho ăn hợp lý.

- Nếu cá được nuôi vỗ béo sẽ thành thục muộn, khó đẻ.

- Lượng tức ăn cho cá bố mẹ 1,5-2% P cơ thể, thức ăn có hàm lượng đạm 25%.

2. Kỹ thuật cho cá đẻ

2.1. Chọn cá bố mẹ cho đẻ:

- Đàn cá bố mẹ trong ao nuôi vỗ thường phát dục không đều, vì vậy khi cho đẻ phải tuyển chọn

kỹ để đạt hiệu quả kinh tế.

- Khi kiểm tra cá nhất thiết phải ngừng cho cá ăn trước 1 - 2 ngày đẻ tránh nhầm lẫn bằng cách

chọn ngoại hình.

Chọn cá cái: Thường chọn những con cá có bụng to vừa, mềm, lỗ sinh dục nở có màu phớt hồng

Page 26: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Để đảm bảo việc lựa chọn chính xác cần lấy trứng bụng cá ra bằng que thăm

trứng để kiểm tra nếu trứng tròn, căng, bóng kích thước tương đối đồng đều

khi di nhẹ trứng rời không vón cục không có các cục chất nhày là trứng đã đạt

giai đoạn IV.

- Có thể cho đẻ được có thể kiểm tra trứng bằng cách cho trứng vào dung dịch

xem trứng (cồn 90o 85% + formalin 10% + Acetic 5%; cũng có thể dùng cồn

95o nếu thấy khoảng 70% nhân chứng lệch về phía cực động vật thì cá đó có

thể cho đẻ được.

- Có nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau nhưng cần phải có hoá chất và

thiết bị nên không thông dụng.

Chọn cá đực: Nên chọn những con khoẻ mạnh, không bệnh tật, vuốt nhẹ nhàng vào bụng phía

gần hậu môn nếu thấy có sẹ chảy ra màu trắng đặc sánh là tốt, những sẹ loãng có màu thì không

nên dùng.

2.2 Tiêm kích dục tố

- Tùy loại kích dục tố dùng

- Nhiệt độ nước

- Dự định thời gian cá đẻ

- Số lần tiêm kích dục tố

- Khoảng cách giữa 2 lần tiêm

2.3 Cho cá đẻ

- Tính toán để cá đẻ vào thời điểm thích hợp, nhằm nâng cao tỷ lệ thụ tinh.

- Nếu To nước cao 28 - 32oC thì nên tiêm để cá đẻ vào nửa đêm về sáng, nếu To nước thấp 18 -

22oC thì nên tiêm để cá đẻ vào 2 - 3 giờ chiều.

- Sau khi tiêm một thời gian nhất định (thời gian hiệu ứng thuốc) thì cá đẻ.

- Thời gian hiệu ứng của thuốc phụ thuộc vào To nước, To nước cao cá đẻ càng sớm, To nước

thấp cá đẻ muộn. Để có tỷ lệ thụ tinh cao, tỷ lệ sống cao nên cho cá đẻ trong khoảng nhiệt độ

nước từ 30 - 32oC.

- Đối với những cá đẻ trứng dính như các chép thì trong bể đẻ phải có vật bám.

2.4. Ấp trứng cá

- Hiện tại, trong sản xuất đang phổ biến hình thức ấp trứng bằng bể vòng. Trứng cá trôi nổi có

thể ấp với mật độ 1 - 1, 5 triệu trứng/1m3 nước.

- Nguồn nước cung cấp cho bể ấp phải là nguồn nước sạch không có độc tố, pH trung tính, nước

trước khi vào bể ấp phải

- được lọc bằng lưới lọc phù du để ngăn không cho động vật phù du, tôm cá vào bể phá hoại

trứng và cá bột.

- Điều chỉnh lưu tốc nước chảy trong bể vòng sao cho trứng được đảo đều không bị "khê", đọng

ở đáy, lưu tốc trong bể thường là 0,15 - 0,20 m/s.

- Người trực bể phải thường xuyên có mặt ở bể ấp và làm vệ sinh, mạng tràn, mạng lọc phù du.

- Đối với cá chép, sau khi cá đẻ có thể đưa trứng ra ấp ngoài ao ươm (đã được tẩy dọn sạch)

hoặc có thể vớt cả trứng và

- giá thể đưa vào chỗ râm mát, kín gió, cứ 1 giờ tưới nước 1 lần, khi thấy rõ mắt tung màng

trứng thì chuyển vào bể vòng ấp trứng. Khi thấy cá nở thì vớt hết giá thể đi (cá chép bột thích

bám vào giá thể nên phải rũ cho kỹ ta sẽ thu được cá bột).

- Theo quy ước đong đếm của các trại sản xuất hiện nay thì số lượng cá bột (đong tương đối

khô) trong 100ml (hoặc chén hoa hồng) là:

- Số lượng cá bột/ 100 ml

- Theo quy ước đong đếm của các trại sản xuất hiện nay thì số lượng cá bột (đong tương đối

khô) trong 100ml (hoặc chén hoa hồng) là:

• Cá trắm cỏ : 4 vạn con

• Trôi ấn : 6 vạn con

• Mè hoa : 5 vạn con

• Mrigal : 5 vạn con

• Mè trắng : 4 vạn con

• Chép : 4 vạn con

Page 27: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

• (Lưu ý: đây cũng chỉ là cách tính tương đối)

III. Kỹ thuật chuyển đổi giới tính cá rô phi

- Tại sao lại cần chuyển đổi giới tính cá rô phi?

- Chuyển sang đơn tính đực hay cái?

- Đối với cá khác chuyển như thế nào?

- Lợi ích của cá rô phi đơn tính đực mang lại?

- Đặc điểm sinh học của cá rô phi

- Ngưỡng chịu đựng nhiệt: 10-42oC, 28-30oC

- pH: 5-11; 6,5-8,5

- Ô xy: ngưỡng ô xy thấp

- Tốc độ sinh trưởng: mật độ, dinh dưỡng, MT, thời tiết.. 60-80 g/tháng

- Phổ thức ăn của cá rô phi

- Cá rô phi ăn tạp,

- Chuyên ăn tầng nước giữa và tầng đáy

- Chúng ăn cả ĐTV phù du, côn trùng, giun, ấu trùng của các loài chân đốt, ấu trùng chuồn

chuồn, mùn bã hữu cơ. Ngoài ra chúng còn ăn cả thực vật bậc cao như bèo tấm, bèo hoa dâu,

rau, cỏ xanh.

Đặc điểm sinh sản

Phân biệt rô phi đực cái: mầu sắc, hình dáng cơ thể và hình dáng cơ quan sinh dục:

- Cá đực màu sắc sặc sỡ, đặc biệt là ở các vây đuôi, vây ngực, vùng hầu màu đỏ tươi.

Cơ quan sinh dục hình chóp nhọn có 2 lỗ huyệt (hậu môn và lỗ niệu sinh dục).

- Cá cái: màu sắc kém sặc sỡ hơn, cơ quan sinh dục có hình chóp bầu hơn, cơ quan sinh

dục có 3 lỗ huyệt (hậu môn, lỗ niệu và lỗ sinh dục).

- Nhiệt độ nước trên 20oC. Miền Bắc Việt Nam cá rô phi có khả năng sinh sản từ cuối

tháng 3 đến hết tháng 10.

- Trong tự nhiên chu kỳ sinh sản khoảng 30-35 ngày/lứa. Cá đực làm tổ, con cá cái đẻ

trứng, cá đực tưới tinh lên trứng sau đó cá

- cái nhặt trứng và ấp trong miệng. Trong giai đoạn ấp trứng cá ngừng ăn.

- Cá đẻ 2500-3000 trứng/cá thể,

- Số lượng, kích cỡ trứng: kích thước, tuổi của cá mẹ, tình trạng dinh dưỡng và mùa vụ

sinh sản.

- Các cách để tạo ra cá rô phi đơn tính đực

Có thể chọn lọc bằng mắt thường

- Chỉ có thể làm khi cá lớn –Tốn nhân lực

- Cần nhân lực có kinh nghiệm

-

Bằng cách lai tạo

- Lai xa

- Dùng con siêu đực

- Dùng hóc môn nam tính 17α Methyl Testosteron

Quy trình sản xuất giống rô phi đơn tính đực bằng 17 α Methyl Testosteron

• Nuôi vỗ cá bố mẹ --> Chăm sóc cá bố mẹ và thu trứng --> ấp trứng --> xử lý cá bột

Tuyển chọn cá bố mẹ

• Cá khoẻ mạnh, không sây sát, không dị hình, mầu sắc đặc trưng của giống

• Cá có kích cỡ từ 150 -200 g/con trở lên.

• Chọn cá đực, cá cái.

• Ghép cá đực : cái = 2:3

Chuẩn bị ao nuôi cá bố mẹ

• Theo quy trình chuẩn bị ao nuôi cá nói chung: Tát ao, tẩy dọn, bón vôi...

• Cá đực và cá cái được nuôi riêng trong các ao với mật độ 2-4 con/m2.

Bón phân, chăm sóc ao nuôi

• Cá được ăn với tỷ lệ thức ăn bằng 2-3% trọng lượng cá/ ngày.

• Thức ăn có hàm lượng đạm 20-25%

• Cá được ăn 2 lần/ngày (sáng, chiều).

Page 28: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

• Bón phân hữu cơ, vô cơ để tăng lượng thức ăn tự nhiên cho cá.

• Lượng phân vô cơ cần bón/tuần = N:P = 1:2 = 1-2ppm (100-200 g/100m2).

• Lân và vôi trộn đều, hoà tan bón ngày hôm trước, đạm hoà tan té đều bón ngày hôm sau. Lượng vôi

cần bón = 15-20 ppm (1,5-2 kg/100m2).

• Lượng phân bón và chu kỳ bón phân còn phụ thuộc vào màu nước và thời tiết.

Chuẩn bị giai cho sinh sản

Vào đầu tháng 3 tiến hành chuẩn bị giai và chuyển cá lên giai

• Kích cỡ giai: 5 x 8 x 1.2 m

• Tỷ lệ ghép cá đực cá cái là 2:3

• Giai có đáy bằng lưới cước dày có kích cỡ mắt lưới 1 mm, thành làm bằng lưới nilon mắt lưới là A5

hoặc A10.

• Giai được cắm trong ao sâu 1,2-1,5 m.

• Tổng diện tích giai chiếm 50-60% diện tích ao.

• Trong giai thả cá với mật độ 6-8 con/m2.

Ao cho cá sinh sản

• Chuẩn bị ao: tát cạn, nạo vớt bùn, tu sửa bờ, bón vôi, phơi đáy ao, lấy nước vào ao qua lọc

• Mức nước sâu 0,8-1 m, ao có diện tích 500-800 m2,

• Mật độ cá thả trong ao từ 2-4 con/m2.

• Trong thời kỳ đẻ cá bố mẹ được ăn với tỷ lệ 1-1,5% trọng lượng cá, thức ăn có hàm lượng

đạm khoảng 30%.

Thu trứng cá

• Chu kỳ thu trứng từ 7-10 ngày/lần thu, tuỳ thuộc vào điều kiện nhiệt độ.

• Kỹ thuật thu trứng: dồn cá vào một góc giai (hoặc góc ao) dùng 2 chiếc vợt (vợt mau ở ngoài, vợt

thưa ở trong) bắt cá

kiểm tra miệng cá xem có trứng hay không nếu có dốc miệng cá cho trứng rơi ra và đọng lại trong vợt

mau. Trứng cá sau khi thu được rửa sạch và được tách riêng từng con để phân loại giai đoạn phát triển

của trứng để ấp riêng.

• Chỉ nên thu trứng ở giai đoạn 3-4 (trứng chuyển màu vàng có điểm mắt đen), cá con trong miệng.

Ấp trứng cá rô phi

• Giai đoạn 1-3 ấp trong bình, giai đoạn 4 ấp trong khay.

• Ấp trứng trong bình với mật độ 90.000 trứng/lít, lượng nước chảy qua bình là 0,4-0,5 l/giây.

• Ấp trứng trong khay với mật độ 150.000 trứng/lít, lượng nước chảy qua khay là 0,2 l/giây.

• Thường xuyên loại bỏ trứng hỏng và làm vệ sinh bình, khay bằng bàn chải đánh răng 3-4 lần/ngày.

• Trong điều kiện nhiệt độ ổn định 28-30oC mỗi ngày trứng chuyển sang một giai đoạn phát triển khác

nhau. Khi cá nở ra, tiêu hết noãn hoàng cá được

chuyển ra giai để xử lý.

Xử lý cá bột

• Chuẩn bị ao: không gây màu nước, không bón phân, ao sâu 1,2-1,5 m.

• Chuẩn bị giai: giai mau, kích cỡ mắt lưới 1 mm, giai có diện tích tối thiểu là 0,81 m2 và tối đa là

5,4m2, giai cao 0,9 m, giai được cắm ngập 0,6m trong nước.

• Mật độ cá bột khi xử lý: 10-15 con/l. Thời gian xử lý là 21 ngày. Giai 0,81m2 thả 5.000-7,500 cá bột,

giai 5,4m2 có thể thả 30.000-45.000 cá bột.

• Chuẩn bị thức ăn: Thành phần thức ăn gồm: Bột cá nhạt (1kg) + vitamin C (10g) + Hocmon (60 mg

17 α Methyl Testosteron): trộn bột cá, vitamin C với 0,3-0,5 lít cồn đã hoà tan hocmon trộn đều rồi

xấy ở nhiệt độ 45-50oC hoặc đem phơi khô và bảo quản ở nơi khô ráo và sử dụng trong vòng 2 tuần.

Ương nuôi

• Từ ngày ương đầu đến ngày thứ 5 cho cá ăn 25% trọng lượng cá.

• Từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 10 cho cá ăn 20% trọng lượng cá.

• Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 15 cho cá ăn 15% trọng lượng cá.

• 6 ngày cuối cho cá ăn 10% trọng lượng cơ thể.

• Mỗi ngày cho cá ăn 4-6 lần (lượng thức ăn của từng ngày và mỗi lần cho ăn còn phụ thuộc vào tình

hình sử dụng thức ăn, nhiệt độ môi trường, chất

lượng nước..)

• - Chú ý không được gây màu trong ao chuyển giới tính và cần để ý tránh ngạt do thiếu khí.

Page 29: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

Kết quả

• Sau 21 ngày ương và xử lý cá bột bằng Hocmon tỷ lệ sống của cá đạt 50-75%, kích cỡ

cá đạt 15.000-10.000 con/kg. Tỷ lệ cá đực trong quần đàn đạt 95%.

IV. Kỹ thuật ƣơng nuôi cá bột, cá hƣơng, cá giống

1. Một số yêu cầu về kỹ thuật ƣơng nuôi

1.1. Yêu cầu đối với ao ương và Môi trường nước

- Ao có diện tích phù hợp, thoáng, ao có hình chữ nhật là tốt, ao không quá sâu

- Chất đáy, bùn cát vừa phải không quá sâu hoặc trơ

- Chất nước: đạt một số chỉ tiêu cơ bản

- Màu nước xanh nõn chuối (màu của sinh vật phù du, tảo lục chiếm ưu thế).

- pH : 6,5 - 8,0

- O2 (mg/l) : 4- 8

- H2S

1.2. Đối tượng nuôi

+ Loài cá: có đặc điểm sinh học thích ứng với môi trường có giá trị về mặt thương phẩm.

+ Tuổi: cá bột không quá non hoặc quá già

+ Kích thước khối lượng cân đối, không dị hình còi cọc

+ Chất lượng khoẻ không mang bệnh tật.

1.3. Chăm sóc quản lý

+ Sử dụng loại, cỡ, chất lượng thức ăn phù hợp với loài.

+ Phương pháp nuôi: số lần cho ăn, bón phân, điều chỉnh màu nước...

+ Phòng trừ bệnh hại, địch hại.

1.4. Thu hoạch tiêu thụ

- Luyện ép đánh bắt, hạn chế tỷ lệ hao hụt khi thu hoạch.

- Dự tính tỷ lệ sống, sản lượng, có kế hoạch cung cầu tăng vòng quay của ao hồ.

2. Ƣơng cá bột lên cá hƣơng

2.1. Chuẩn bị ao ương

- Làm tốt khâu này tạo ra lợi ích.

- Môi trường thuận lợi cho cá hoạt động, đảm bảo tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng.

- Không có hang hốc làm nơi trú ngụ cho các sinh vật hại cá.

- Nên sử dụng ao có diện tích 500 - 1000m2, xử lý bờ chắc, nhẵn, đáy bùn cát sâu từ 5 - 10cm

dùng vôi bột để tẩy ao khử chua, diệt cá tạp và các loại địch hại cá.

- Lượng vôi tẩy ao từ 7 - 10kg/100 m2 ao, trang phẳng đáy ao, bót lót.

- Lọc nước vào ao qua lưới lọc phù du. Mức sâu từ 0,8 - 1m, độ trong nước khi thả cá đạt 20 -

40cm.

2.2. Thả cá

- Yêu cầu về chất lượng cá bột đúng ngày tuổi không quá non hoặc quá già,

- Trạng thái hoạt động nhanh, khoẻ không dị hình.

- Nên thả vào sáng sớm hoặc chiều mát,

- Nhiệt độ nước ở bể ấp và ao nuôi không quá chênh lệch, cần tạo ra sự cân bằng nhiệt độ để cá

không bị sốc khi thả.

- Mật độ thả: 2,5 -3,5 vạn/100m2 ao, đối với cá chép thả thưa hơn

2.3. Chăm sóc, quản lý.

- Để tạo môi trường nước thuận lợi cho sự phát triển của cá đồng thời căn cứ vào đặc điểm sinh

học, tính ăn của loài và điều kiện tự nhiên của từng vùng để điều chỉnh phù hợp về mật độ,

phân bón và lượng thức ăn bổ

- sung cho cá.

- Trong điều kiện thức ăn được nấu chín hoà loãng, té đều xung quang bờ ao. Nên chia làm 2

bữa: sáng sớm và chiều tối.

- Lượng phân chuồng, phân xanh, phân hữu cơ, số lần bón cần được điều chỉnh theo màu nước

ao vì quá trình ương nuôi, lượng thức ăn rơi vãi, các sản phẩm bài tiết cũng đồng thời tạo thêm

nguồn dinh dưỡng trong ao. Đề phòng hiện tượng nước quá giàu dinh dưỡng cũng gây các

(hiện tượng) ảnh hưởng không tốt.

Page 30: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Trong thời gian ương nuôi, thường xuyên kiểm tra, ngăn ngừa và loại bỏ các sinh vật hại cá,

phòng trừ dịch bệnh.

- Bổ sung nước vào ao đảm bảo môi trường diện tích hoạt động phù hợp với khối lượng cá tăng

dần trong ao.

3. Ƣơng nuôi cá hƣơng lên cá giống

3.1. Chuẩn bị ao ương nuôi

- Mục đích của việc ương nuôi cá hương lên cá giống cấp 1 và cấp 2 để giải quyết con giống có

đủ kích thước, khối lượng đưa vào nuôi thả ở các vùng nước làm cá thương phẩm.

- Giai đoạn này yêu cầu về môi trường hoạt động rộng hơn nên tốt nhất là sử dụng những ao có

kích thước lớn hơn 1000 - 2000 m2

- Chuẩn bị ao nuôi cá giống tương tự như giai đoạn ương cá bột lên cá hương.

3.2. Chuẩn bị cá thả:

• Mật độ thả khoảng 2-4.000 con/100m2

3.3 Chăm sóc, quản lý

- Hàng ngày cho cá ăn 2 lần chủ yếu dùng thức ăn tinh dạng bột có hàm lượng đạm cao (chủ

yếu dùng bột đỗ tương)

- Lượng thức ăn, phân bón phụ thuộc màu nước (T. ăn TN)

- Độ sâu ao 0,8-1 m nước, thường xuyên bổ sung lượng nước thiếu và thay nước nếu cần

- Thường xuyên ktra và theo dõi sự phát triển của cá, dịch bệnh và địch hại.

3.4 Thu hoạch cá giống

Chƣơng 6. Kỹ thuật nuôi

A. Nuôi cá ao

I. Nuôi cá ao nƣớc tĩnh

1. Khái niệm về ao và nguyên nhân hình thành ao:

- Ao là một thủy vực có giới hạn hẹp về diện tích và độ sâu

- Ao được hình thành từ rất nhiều nguyên nhân, nhưng có hai nguyên nhân chủ yếu là: do con

người (đào đất, đào ao…), và do tự nhiên (Sự già hoá của hồ, sự bào mòn do vỡ đê, sự hoạt

động của núi lửa…).

I. Nuôi cá ao nƣớc tĩnh

2. Những đặc điểm chủ yếu của ao

2.1. Phân bố

- Ao được phân bố rất rộng, ở cả đồng bằng, trung du, miền núi và ven biển.

- Ao được phân bố nhiều nhất ở đồng bằng và ít hơn ở các tỉnh miền núi, Tây Nguyên và miền

trung du.

2.2. Diện tích

- Do nguồn gốc hình thành và phân bố rất khác nhau nên diện tích ao cũng rất khác nhau, dao

động rất lớn, thường từ vài chục cho đến vài ngàn mét vuông. Đối với những ao đào với mục

đích nuôi cá thì diện tích thường từ 1000 m2 đến 10.000 m2.

2. Những đặc điểm chủ yếu của ao

2.3. Hình dạng và độ sâu

- Độ sâu của ao dao động khá lớn, thường dao động từ 0, 8 đến 1, 5 mét (có khi lên tới 2-3mét).

Đối với ao được hình thành do sự bào mòn hay do sự già hoá của sông thì độ sâu của ao

thường lớn hơn, từ 3 mét trở lên.

2.4. Nguồn nước và biến động nguồn nước trong ao

- Nguồn nước bổ sung cho ao do nước mưa, nước dẫn từ nơi khác đến và do mạch nước ngầm

chảy ra, với các ao phân bố ở vùng nông thôn nguồn nước sinh hoạt dẫn vào là chính, ao gần

các sông suối nhỏ, nguồn nước chủ động hơn, dẫn từ các sông suối vào.

2.3. Hình dạng và độ sâu

- Độ sâu của ao dao động khá lớn, thường dao động từ 0, 8 đến 1, 5 mét (có khi lên tới 2-3mét).

Đối với ao được hình thành do sự bào mòn hay do sự già hoá của sông thì độ sâu của ao

thường lớn hơn, từ 3 mét trở lên.

Page 31: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

2.4. Nguồn nước và biến động nguồn nước trong ao

- Nguồn nước bổ sung cho ao do nước mưa, nước dẫn từ nơi khác đến và do mạch nước ngầm

chảy ra, với các ao phân bố ở vùng nông thôn nguồn nước sinh hoạt dẫn vào là chính, ao gần

các sông suối nhỏ, nguồn nước chủ động hơn, dẫn từ các sông suối vào.

- Biến động nguồn nước trong ao thường rất lớn, thay đổi rõ rệt theo mùa khô, mùa mưa. Ở

miền Bắc, thường mực nước cao nhất vào tháng 7 và 8, thấp nhất vào các tháng 12 và 2.

- Chất nước ao phụ thuộc vào chất đất xung quanh ao và đáy ao, và chất nước đưa vào ao.

2. 5. Đặc điểm thuỷ lý, thuỷ hoá và sinh vật học

- Ao đào trên đất chua mặn hoặc đất sét, nước bị chua, pH = 5-6. Muối dinh dưỡng và các chất

hữu cơ trong nước nghèo, tảo sợi phát triển không có lợi cho cá nuôi.

- Ao đào trên đất thịt pha cát nhẹ, pH trung tính, hơi kiềm, giữ nước tốt, muối dinh dưỡng và

chất hữu cơ cao, sinh vật phù du, sinh vật đáy phát riển tốt. Là loại ao nuôi cá phù hợp, cho

năng suất cao.

- Ao tù đáy nhiều bùn, oxy thấp, nước tù bẩn. Tuy hàm lượng chất hữu cơ cao, nhưng chỉ thích

hợp cho một số tảo khó tiêu phát triển. Cá nuôi trong các ao này thường khó lớn.

- Ao nhỏ nông thường nhiệt độ biến động lớn. Ao rộng, sâu thường nhiệt độ ổn định hơn, thích

hợp cho sự phát triển của cá. Các ao ở miền núi phía Bắc, biến động nhiệt độ trong năm lớn

hơn các ao vùng trung du và Tây nguyên. Vùng Đồng bằng Nam bộ nhiệt độ nước biến động

ít hơn ao Miền Bắc.

- Các ao nuôi tăng sản, do thả mật độ dày, bón phân, cho ăn, cải tạo tính chất thuỷ lý, hoá, sinh

thay đổi nhiều so với các ao không nuôi cá.

- Biểu hiện: biến động O2, CO2 theo ngày đêm lớn. Lượng chất dinh dưỡng tăng theo chu kỳ

bón phân. Độ oxy hoá và lượng tiêu hao oxy rất lớn. Sinh vật phù du và sinh vật đáy phát

triển. Sinh vật thuỷ sinh thượng đẳng kém phát triển.

I. Nuôi cá ao nƣớc tĩnh

3. Hình thức và chu kỳ nuôi

- Hình thức nuôi đơn: là hình thức chỉ nuôi một loại đối tượng trong ao, thường được áp dụng ở

các nước phương Tây hay các nước có nền sản xuất tiên tiến.

- Hình thức nuôi ghép: thường được áp dụng ở các nước châu Á.

Nuôi đơn và nuôi ghép đều có cơ sở khoa học và điều kiện ứng dụng nhất

định.

Ở nước ta hiện nay hình thức nuôi ghép thường được sử dụng rộng rãi hơn, do

phù hợp với điều kiện chăn nuôi nhỏ lẻ.

4.Các biện pháp KT

4.1 DT ao nuôi

- DT ao nuôi to hay nhỏ ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của cá thông qua các biển đổi của

ĐK lý hoá của MT.

- DT ao nuôi từ 500-2000m2 là phù hợp

4.2 Độ sâu và bùn đáy

- Trong phạm vi độ sâu thích hợp 0,8-3.5 m ao càng sâu năng xuất càng cao

- Ao nuôi cá tăng sản nên có độ sâu từ 1, 5 – 2m.

- Khi đào ao cần xét đến các yếu tố cụ thể sau:

- Các ĐK về pH, chất đáy, chất đất... ở các vùng chua mặn không nên đào ao nuôi quá sâu, vì

càng sâu độ pH càng thấp, sẽ ảnh hưởng không tốt. Với các ao đất thịt hay đất thịt pha cát dễ

đào sâu hơn so với các ao đất cát.

- Tổ chức thi công đào sâu đối với ao mới, các ao cũ chỉ nên cải tạo.

- Nếu việc đào sâu không thực hiện được thì nên xem xét đến khả năng làm cao bờ ao.

- Chất đáy của ao cũng có ảnh hưởng tới chất nước, sinh vật làm thức ăn cho cá.

- Đáy là đáy cát, hoặc sỏi cát dẫn đến sự kết dính kém, độ thẩm thấu của nước lớn, lượng nước

trong ao thường xuyên bị hao hụt kéo theo chất dinh dưỡng trong ao cũng bị mất đi.

- Ở MT chua, mặn, rất khó gây màu nước, sinh vật làm thức ăn kém phát triển do khi bón phân

xuống ao bị keo đất hấp phụ chất dinh dưỡng trên bề mặt (làm mất tác dụng của phân), mặt

khác khả năng phân huỷ của phân trong môi trường chua rất kém, từ đó làm mất hiệu quả của

việc bón phân.

Page 32: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Chất đáy tốt nhất là đất thịt, đáy là bùn cát hoặc cát bùn có độ dày 20-30cm, đáy ao phải bằng

phẳng, ao tù đọng lâu năm hoặc đã nuôi cá nhiều lần trong năm lượng bùn đáy sẽ rất nhiều vì

vậy phải có kế hoạch nạo bớt bùn đáy.

4.3 Nguồn nƣớc và chất nƣớc

- Nuôi cá ao nước tính đòi hỏi phải có nguồn nước chủ động để kịp thời bổ sung cho ao nuôi,

đảm bảo mức nước trong ao luôn từ khoảng 1, 5 – 2m.

- Chất nước không được nhiễm bẩn, không có chất độc, hàm lượng oxy từ 3mg/l trở lên, pH từ

7 – 7, 5. Thường xuyên bổ sung nước cho ao nuôi có tác dụng kích thích sự phát triển của các

sinh vật làm thức ăn cho cá và cải thiện môi trường nuôi giúp cá phát triển nhanh.

4.4 Chuẩn bị ao nuôi cá

Mục đích của tẩy dọn ao là bằng các biện pháp KT tạo ĐK tốt nhất về MT cho cá sinh

trưởng tốt trong chu kỳ sản xuất tiếp theo.

Chuẩn bị ao bao gồm :

- Làm cạn hết nước trong ao, tu sửa lại bờ ao, dọn dẹp cây cối um tùm xung quanh ao, lấp hết các

hang hốc quanh bờ ao để không mất nước do dò rỉ, vét bớt bùn đáy ao (nếu quá dày).

- Dùng vôi để tẩy trùng cho ao (vôi bột hay vôi tôi đều được), vôi được rắc xung quanh bờ ao, đáy

ao. Liều lượng vôi bón cho ao tuỳ theo độ pH của

- MT. Đối với ao đất thịt không chua (pH trung tính hoặc hơi kiềm) bón từ 5-7 kg/100m2. Đối với

ao đất sét chua, bón từ 10 – 15 kg/m2.

- Bón phân gây màu nước ngay từ ban đầu, mục đích của bón phân là tạo nên cơ sở thức ăn tự

nhiên cho cá,

- Bón phân dựa vào hàm lượng chất hữu cơ có sắn trong ao mà ta điều chỉnh:

- Đối với cơ sở giàu nguồn phân hữu cơ thì bón 20 – 30 kg phân chuồng /100m2, kết hợp với 8 –

10 kg phân xanh.

- Đối với nơi nghèo nguồn phân thì sử dụng công thức: 10 – 15 kg phân chuồng, 8 – 10 kg phân

xanh kết hợp với 0,3 – 0, 4 kg phân đạm Ure/100m2.

4.5 Thả cá giống

* Thời vụ thả cá giống

- Đối với các ao nuôi ghép cá giống được thả vào hai vụ chính: Vụ xuân từ tháng 2 – 3, vụ thu

từ tháng 8 – 9 (trừ cá rô phi không thả vào vụ thu ?).

* Tiêu chuẩn cá giống thả

- Tiêu chuẩn cá giống hiện nay phải lấy tiêu chuẩn chiều dài cá làm chính, bên cạnh đó phải xét

đến trọng lượng, hình thái ngoài, mầu sắc, bệnh tật, độ đồng đều...

- Cá giống thả trong ao có hai loại chính: loại được sản xuất trong năm (thường được thả vào vụ

thu) và loại được giữ qua đông (còn gọi là giống lưu).

- Đối với giống cá lưu: cá mè, trôi, trắm, Rôhu, Mrigal thường được thả vào đầu năm cỡ biến

động từ 50 – 100g/con (cá mè, trôi, trắm cỏ có thể từ 100 – 200g/con).

- Thả cá giống lớn có nhiều ưu điểm

- Thả cá giống nhỏ, tỷ lệ hao hụt lớn, cá thu hoạch nhỏ, giá trị thương phẩm kém, năng suất và

sản lượng thấp, nhiều nơi còn không thu hoạch kịp cá vì chưa đủ kích cỡ, khi đó là vào vụ

đông, việc giữ cá qua đông còn khó khăn và tốn kém hơn nhiều.

- Chú ý khi thả cá giống nhỏ vẫn không nên thả với mật độ quá cao.

- Thả cá lưu ý mùa vụ vùng lũ, lụt

4.5 Đối tượng nuôi chính phụ

- Do yêu cầu của sản xuất hay do đặc điểm sinh vật của học cuả mỗi loài cá nuôi quyết định.

- Một số loài thích hợp với ĐK nuôi đơn (như cá chép, cá quả, cá rô phi...).

- Đối với một số loài khác lại thích hợp với điều kiện nuôi ghép như cá mè, trôi, trắm...

* Cơ sở khoa học của việc nuôi ghép cá trong ao

- Nuôi ghép là để tận dụng đặc điểm phân bố theo từng tầng nước của các loài cá khác nhau từ

tầng mặt xuống tầng đáy, từ đó có thể tận dụng tối đa thể tích nước.

- Nuôi ghép là để tận dụng tối đa cơ sở thức ăn tự nhiên ở các tầng nước khác nhau. - Giải quyết

nhu cầu đòi hỏi ôxy của các loài cá ở các tầng nước khác nhau.

Page 33: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Nuôi ghép còn có thể giải quyết một số ảnh hưởng tiêu cực khác.

- Nuôi ghép thường cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi đơn trong điều kiện nuôi

quảng canh và bán

- thâm canh. Do đó đây là hình thức nuôi phổ biến nhất hiện nay.

* Khi áp dụng hình thức nuôi ghép cần phải xác định đối tượng nuôi chính và đối tượng nuôi phụ.

- Đối tượng nuôi chính phải chiếm từ 40% trở lên. Căn cứ để xác định đối tượng nuôi chính bao

gồm :

- Loài cá có năng suất cao nhất.

- Yêu cầu của thị trường (cho tiêu dùng và xuất khẩu).

- Khả năng giải quyết con giống ở vùng đó.

- Khả năng giải quyết thức ăn và phân bón.

* Đối tương nuôi phụ có thể là một loài, cũng có thể là nhiều loài, và dựa trên các căn cứ sau đây

để xác định:

- Đối tượng nuôi phụ có phổ thức ăn khác với đối tượng nuôi chính, không cạnh tranh thức ăn

với đối tượng nuôi chính.

- Tận dụng được sản phẩm phế thải (chủ yếu là phân) hoặc thức ăn dư thừa của đối tượng nuôi

chính.

- Đối tượng nuôi phụ tận dụng được một số thành phần thức ăn tự nhiên trong ao.

- Dễ giải quyết giống, lớn nhanh và có hiệu quả kinh tế nhất định.

- Không có mâu thuẫn thức ăn giữa các loài cá nuôi phụ khác nhau (về chủng loại hay số

lượng).

Trong nuôi ghép thường áp dụng một số công thức phổ biến sau :

- Ao nuôi cá mè trắng làm chính : mè trắng 60%, mè hoa 5%, trắm cỏ 3%, trôi 25%, chép 7%.

- Ao nuôi cá Rô hu và cá Mrigal là chính : rô hu 30%, Mrigal 25%, trôi 20%, mè trắng 10%, mè hoa

5%, trắm cỏ 3%, chép 7%.

Nuôi cá trắm cỏ là chính:

• CT 1: trắm cỏ 45%, mè trắng 20%, mè hoa 2% cá trôi 18%, chép 4%, rô phi 6%, trê phi 5%.

• CT 2: trắm cỏ 50%, mè trắng 20%, rô hu 10%, mrigal 8%, rô phi 7%, chép 5%.

Nuôi cá rô phi là chính:

• CT1: rô phi 40%, mè trắng 20%, mè hoa 5%, trôi 20%, trắm cỏ 4%, chép 6%, trê phi 5%.

• CT2: rô phi 50%, rô hu 10%, mirgal 10%, mè

Nuôi cá rô hu là chính:

• CT1: rô hu 50%, mirgal 20%, mè trắng 20%, chép 5%, trắm cỏ 5%.

• CT2: rô hu 45%, mirgal 15%, rô phi 10%, mè trắng 20%, chép 5%, trắm cỏ 5%.

Bài tập 3

• Một ao nuôi ghép có DT 2000 m2 thả 2 con/m2 lấy đối tượng cá rô phi làm chính (Bảng)

• Trong tháng nuôi thứ nhất, 2, 3 cá được ăn một lượng thức ăn = 7; 5 và 3% trong lượng cá/

ngày

• Tính hệ số thức ăn trong từng tháng nuôi và FCR chung cho cả giai đoạn (giả sử tỷ lệ nuôi

sống 100%)

• FCR = Tổng lượng T. ăn/Tổng TT

1. Tổng lượng thức ăn dùng cho tháng 1:

• = Trọng lượng cá thả x 7% x 30 ngày= 482 x 7 x 30 = 1012,2 kg thức ăn

2. Tổng lượng thức ăn dùng cho tháng 2 = Tổng lượng cá cuối tháng 1 x 5% x 30 ngày

= (Pcá thả+P cá tăng trọng tháng 1) x 5% x

30 ngày = (482+408) x 5% x 30 ngày = 1335 kg

3. Tổng lượng thức ăn dùng cho tháng 3 = Tổng lượng cá cuối tháng 2 x 3% x 30 ngày

= (482+408+590)x3%x30 ngày = 1332 kg

4. FCR1= 1012,2/408 = 2,48

5. FCR2 = 1335/590 = 2,26

6. FCR3 = 1332/760 = 1,75

4.6 Mật độ cá giống thả

- Mật độ cá giống thả là chỉ số lượng cá giống trong một đơn vị DT ao.

- Đây là một chỉ tiêu kỹ thuật cần được xác định một cách hợp lý.

Page 34: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Đơn vị tính theo quy định thống nhất là con /ha, một số nơi dùng con /sào, hay con/m3.

- Cũng có khi dùng đơn vị kg /ha, kg/sào... Trong đó kg đại diện cho một số lượng cá nhất

định.

- Mật độ cá thả quá dày hay quá thưa đều ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng và giá trị

thương phẩm của từng đối tượng, vì vậy khi thả cá cần dựa

- vào thực tiễn sản xuất và dựa vào công thức để tính mật độ thả.

Dựa vào kinh nghiệm thực tiễn:

+ Căn cứ vào điều kiện MT ao nuôi bao gồm DT, độ sâu, mặt thoáng, nguồn nước.

+ Căn cứ vào yêu cầu về năng suất và sản lượng cần đạt được và khả năng giải quyết về thức ăn, phân

bón cho yêu cầu này.

+ Căn cứ vào đối tượng nuôi chính, phụ.

VD: ao nuôi cá trắm cỏ là chính, thả mật độ thưa hơn so với ao nuôi cá mè trắng là chính; ao nuôi cá

rô phi là chính mật độ thả cá ban đầu thưa hơn so

với ao nuôi cá mè trắng và cá trắm cỏ.

+ Căn cứ vào trình độ tổ chức quản lý và khả năng đánh tỉa thả bù.

S x Q

A = ---------------

(W – G) x T

A: mật độ cá thả ban đầu (con/ha)

S: diện tích ao nuôi (ha)

Q: năng suất dự kiến khi thu hoạch (kg/ha)

W: khối lượng của một con cá trung bình khi thu hoạch (kg/ con)

G: khối lượng của 1 con cá trung bình khi thả (kg/con)

T: tỉ lệ sống của cá sau một chu kỳ nuôi

Tỷ lệ sống của các loài cá nuôi trong ao

• Tỷ lệ sống của cá phụ thuộc vào một số yếu tố sau:

• - Tiêu chuẩn cá giống khi thả (kích cỡ cá thả)

• - Kỹ thuật và kinh nghiệm thả cá giống

• - Chất lượng và kỹ thuật cải tạo ao

•- Tình hình quản lý, chăm sóc và thu hoạch

• - Tình hình địch hại, bệnh cá

II. Nuôi cá ao nƣớc chảy

1. Đặc điểm của nuôi cá ao nước chảy

- Chỉ nuôi trong một diện tích nhỏ nhưng lại cho năng suất cao gấp nhiều lần nuôi cá ao nước

tĩnh.

- Cá được nuôi với mật độ dày, tận dụng tối đa diện tích và khối nước trong ao.

- Sử dụng nguồn nước lưu thông để thường xuyên cung cấp đủ ôxy cho cá, điều hoà nhiệt độ

giữa các tầng nước, loại được các chất khí độc ra khỏi ao, môi trường sống của cá luôn được

trong sạch, tạo điều kiện cho quá trình trao đổi chất, giúp cá sinh trưởng nhanh.

- Đối tượng nuôi chủ yếu là các loài cá ăn trực tiếp như cá chép, cá trắm cỏ, cá rô phi, cá tra…

- Thiết bị nuôi đơn giản, dễ xây dựng và dễ quản lý chăm sóc.

- Chủ động sản xuất thức ăn, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cá.

- Chủ động cho ăn, chăm sóc chu đáo, phòng và trị bệnh kịp thời, chủ động kiểm tra tốc độ sinh

trưởng của cá, chủ động thu hoạch đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Có thể chủ động nuôi chuyên một đối tượng nuôi có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu trong nước

và xuất khẩu.

- Có thể phát triển ở những nơi không có điều kiện nuôi cá ao nước tĩnh, thích hợp với nhiều

loại quy mô từ phạm vi nhỏ trong gia đình đến phạm vi nuôi công nghiệp.

2. Các biện pháp kỹ thuật:

- Lợi dụng địa hình ở những nơi có nước chảy qua, bao gồm các hệ thống sông suối, kênh rạch,

mương thuỷ lợi… để tiến hành đào ao nuôi cá.

- DT ao nuôi, thường ao nuôi không nên rộng quá 1000m2, thường chỉ từ 100 – 500m2.

- Chiều dài ao gấp chiều rộng từ 2 – 5 lần, nước được bố trí chảy theo chiều dài ao.

Page 35: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Độ sâu của ao từ 0,7 – 1m, bờ cao hơn mực nước từ 0,7 – 1m, nước cấp vào ao phải sạch, hàm

lượng ôxy đầu vào phải từ 5mg/l trở lên, pH từ 7 – 8, nhiệt độ nước dao động trong khoảng 20

– 30oC.

- Đối với ao nuôi đã sử dụng nuôi cá nhiều năm phải tấy dọn ao trước khi đưa vào nuôi vụ mới.

- Nên lưu ý vị trí của ao nơi thường xuyên có lũ quét

2.1 Cải tạo ao

- Khi cải tạo ao ngừng cung cấp nước chảy

- Bón phân và vôi phía nước chảy vào nhiều hơn phía nước thoát

- Ao thường khó giữ màu do nước chảy

2.2 Thả cá giống:

- Thời vụ thả cá giống hầu như quanh năm, riêng các tỉnh miền núi thường thả cá vào ao sau

mùa mưa bão, quá trình thả cá phải được tiến hành nhanh gọn.

- Giống cá thả phải đảm bảo đúng yêu cầu về chất lượng và số lượng. Ngoài tiêu chuẩn về chiều

dài, cá phải khoẻ mạnh, không bị bệnh, không dị hình, và đặc biệt phải đồng đều về kích cỡ.

Kích thước cá thả: cá chép từ 8 – 10cm, cá trắm cỏ từ 12 –

- 15cm, cá tra từ 8 – 15cm, cá rô phi từ 8 – 10cm.

Đối tượng nuôi, tỷ lệ ghép và mật độ cá thả như sau:

- CT1: Trắm cỏ 95%, rô phi 5%

- CT2: Trắm cỏ 85%, rô phi 10%, cá trôi 5%

Mật độ cá thả từ 4-5 con/m2

2.3 Thức ăn và phương pháp cho ăn:

- Thức ăn xanh bao gồm rong, bèo, rau cỏ…

- Thức ăn tinh gồm cám gạo, bột ngô, các loại khô dầu…

- Thức ăn CN

2.4 Quản lý chăm sóc:

- Hàng ngày cho cá ăn thức ăn xanh gồm rong, bèo rau cỏ.. Theo nhu cầu của cá. Lượng thức ăn

cho cá trắm cỏ giao động từ 30 – 50% trọng lượng cá (theo nhu cầu của cá)

- Cho ăn thức ăn tinh 2 lần /ngày sáng và chiều.

- Thường xuyên theo dõi bệnh tật của cá để có biện pháp phòng trị kịp thời.

- Ngoài lượng nước thay hàng ngày theo quy định phải định kỳ hàng tháng tháo đáy cống để

tháo các chất bẩn ở đáy ao.

- Hàng tháng đánh bắt 20 – 30 con để cân đo xác đinh tốc độ sinh trưởng từ đó điều chỉnh chất

lượng và số lượng thức ăn cho hợp lý.

2.5 Thu hoạch:

- Nếu nuôi tháng 2 thì tháng 7 có thể đánh tỉa cá lớn, cuối năm thu hoạch toàn bộ, chỉ tiêu kinh

tế kỹ thuật cần được tính tới.

- Đối với các ao vùng núi thường chỉ có nước mùa mưa nên tính toán lượng cá thả, kích cỡ

giống, chăm sóc và nuôi dưỡng đê thu hoạch trước khi hết nước

- Trước khi tổng thu tháo cạn nước và quây lưới

- Khi tổng thu cho ngừng nước chảy

- B. Kỹ thuật nuôi cá ruộng

- Phần KT nuôi

- File KT nuôi cá ruộng

- KT nuôi tôm lúa (chủ yếu nuôi TCX + lúa)

C. KT nuôi cá lồng

1. Nuôi cá lồng nƣớc chảy

Lồng được đặt ở lưu vực các sông (sông Hồng,

sông Đáy, sông Mã), suối (Sơn La)

2. Nuôi cá lồng nƣớc đứng

Lồng được đặt ở các hồ chứa (Hồ Hòa Bình, Hồ

Thác Bà), đầm (Hạ hòa - Phú thọ)

3. KT nuôi cá lồng biển: Cát bà, Hạ Long, Cửa lò: nuôi chủ yếu cá song (cá mũ), cá giò

4. Đối tƣợng nuôi chính

Chủ yếu là cá trắm cỏ (phía Bắc), cá tra, basa (phía Nam)

Page 36: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

Một số nơi nuôi cá bỗng, cá rô phi, cá chép, cá lăng

5. Hình dạng và kích thƣớc lồng

6. Nguyên liệu làm lồng: tre, gỗ, lồng nhựa, lồng lƣới, lồng sắt không rỉ

7. Vị trí và cách đặt lồng

8. Mật độ cá thả phụ thuộc vị trí đặt lồng và cỡ cá thả

9. Thức ăn và lƣợng thức ăn: thức ăn xanh (cỏ, rau..), thức ăn CN

10. Chăm sóc và vệ sinh lồng

11. Thu hoạch (chủ động)

D. KT nuôi tôm càng xanh

I. KỸ THUẬT NUÔI TÔM CÀNG XANH TRONG AO

• Ở miền Nam có khí hậu nóng nên có thể nuôi tôm quanh năm nhưng ở miền Bắc có khí hậu lạnh nên

thường chỉ nuôi tôm 1 vụ từ tháng 4 đến tháng 11

1. Điều kiện ao nuôi:

- Ao nuôi tôm thương phẩm có hình chữ nhật

- DT phù hợp là từ 1000m2 trở lên, ao có độ sâu 1,2-1,5m, nền đáy là cát thịt, sét hay pha cát,

có độ dốc 0,5-10 về phía cống thoát, có cống cấp và thoát chủ động, pH từ 7-8, To thích hợp

20-300C.

- Ao nuôi tôm gần nguồn nước sạch

2. CB ao nuôi:

- Trước khi thả giống ao cần được tát cạn nước, vét bùn chỉ để lượng bùn đáy dày 10-15cm, rắc

vôi tẩy trùng, diệt tạp.

- Cắm gía thể ở đáy ao để cho tôm dựa khi lột xác.

- Khi lấy nước vào ao phải qua lọc.

3. Chuẩn bị tôm giống:

- Tôm đồng đếu về kích cỡ, khoẻ mạnh.

- Mật độ thả nếu nuôi quảng canh thả 3-5 con/m2, bán thâm canh 12-15 con/ m2 nuôi thâm

canh 20-25 con/m2.

- Tôm giống cỡ 2-3 cm hoặc 3-4 cm

4. Thức ăn nuôi tôm:

- Hiện nay có nhiều hãng sản xuất thức ăn cho tôm càng xanh: KP90, CP....

- Có thể sử dụng thức ăn tự chế từ cám gạo, bột ngô, bột mỳ, khô dầu, bột cá đỗ tương.

- Thức ăn tự chế phải đảm bảo hàm lượng đạm (30-35%) trong thức ăn phù hợp với từng giai

đoạn phát triển của tôm nuôi cả chất lượng lẫn kích cỡ

- viên thức ăn.

5. Chăm sóc và quản lý:

- Hàng ngày cho tôm ăn 5 lần trong tháng thứ nhất sau giảm xuống rồi 3-2 lần trong tháng thứ

2-3 và thứ 4-5.

- Lượng thức ăn cho ăn hang ngày giảm từ 10-7-5-3 %.

- hường xuyên theo dõi MT và hoạt động của tôm nuôi nếu có biểu hiện không bình thường

phải kịp thời xử lý ngay.

6. Thu hoạch:

- Tôm càng xanh sau khi nuôi 4-5 tháng tôm đạt kích cỡ 30-50g/con thì bắt đầu thu hoạch,

- Trước khi thu hoạch cần tháo bớt nước còn khoảng 1/3 thì tiến hành kéo lưới 2-3 mẻ khi thấy

lượng tôm trong ao gần hết thì bơm cạn

để thu hoạch hết tôm .

E. KT nuôi một số loài giáp xác khác

- KT nuôi tôm sú

- KT nuôi tôm he chân trắng

- KT nuôi cua biển (nuôi cua thương phẩm, nuôi cua lột, nuôi cua gạch)

- KT nuôi ghẹ (nuôi ghẹ thương phẩm, nuôi ghẹ lột, nuôi ghẹ gạch)

F. KT nuôi nhuyễn thể

- Một số loài nhuyễn thể được nuôi: nuôi trai lấy ngọc (cả trai nước ngọt, trai nước mặn ở Hạ

- long), nuôi hầu, nuôi ngao, nuôi sò.

- Một số vung nuôi nhuyễn thể: Nam Định, Thái Bình

Page 37: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Giống lấy từ TN là chính

G. KT nuôi ba ba

• Baba trơn

• Baba hoa

1. KT nuôi baba giống

2. KT nuôi baba thương phẩm

3. KT nuôi baba sinh sản

I. KT nuôi lươn

• Lương nhỏ là con cái (dưới 200g/con), lớn là lươn đực

• Lươn giống chủ yếu lấy từ tự nhiên (cần lưu ý lươn thu gom do dùng kích điện, vuốt sống

lưng)

• Chưa chủ động được con giống

• T. ăn chủ yếu ĐV chết

• Lươn đào 2 hang, chủ yếu nằm ở hang có lỗ thông lên trên KK

Chƣơng 7. Quản lý sức khỏe ĐVTS

Bệnh là gì

- Là trạng thái không bình thường ở cá: VD bệnh cá trắm cỏ.

- Quan sát thấy một lượng lớn cá chết: cùng lứa tuổi, trên một loài hoặc nhiều loài.

- Quan sát các vết loét trên da

- Quan sát biến đổi trên mang

- Quan sát các chấm xuất huyết

- Quan sát những biểu hiện không bình thường của cá.

Mỗi liên quan giữa MT, cá và tác nhân gây bệnh

- Môi trường: Nước, ô xy hoà tan, pH, nhiệt độ và các chất thải liên quan đến chất lượng nước.

Khi nước có chất lượng kém làm cá giảm ăn và dễ nhiễm bệnh.

- Cá: được nuôi dưỡng tốt, cá khoẻ mạnh có sức đề kháng tốt với bệnh. Khi cá nuôi với mật độ

cao, chất thải nhiều, dễ va chạm…

- Mầm bệnh:

- Nguyên nhân gây bệnh: NN vô sinh, hữu sinh

- Mầm bệnh đến từ đâu? nước, chất cặn bã, thức ăn, ĐV khác hoặc con người.

- Con đường nào mà mầm bệnh xâm nhập vào cá: qua da, mang và đường tiêu hoá.

- Cách truyền bệnh: truyền dọc - truyền ngang

Phòng bệnh cho cá nuôi ao

- Chuẩn bị ao trước khi thả: tát ao, phơi đáy, bón vôi.

- Chuẩn bị cá thả: Cá khoẻ, không xây sát, không dị hình, cần tính mật độ.

- Chăm sóc và quản lý cá sau khi thả:

- Cá được cho ăn đầy đủ chất và lượng

- Bón vôi và cho ăn thuốc định kỳ.

PHÒNG BỆNH CHO CÁ NUÔI LỒNG

- Chọn vị trí đặt lồng: Nguồn nước sạch

- Cách mặt đất: 0,5 m và hơi nghiêng đáy, lồng cách lồng: 15-20 m đối với nước chảy và 20-

30m đối với nước đứng.

- Chuẩn bị lồng nuôi cá: Gỗ, tre hoặc khung sắt..

- Chuẩn bị cá giống

- Chăm sóc và vệ sinh lồng cá

- Phòng bệnh định kỳ cho cá

Các cách dùng thuốc

- Tắm: Ngâm Nhúng Cho chảy qua Trộn thức ăn: Thường áp dụng Tiêm

Chú ý khi điều trị

- Điều trị chỉ thực hiện sau khi đã kiểm tra cá, chỉ điều trị khi cá đói. Trước khi điều trị cần thử

Page 38: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- thuốc hay điều trị thử đối với một số ít động vật, khi điều trị cần tính toán thật cẩn thận liều

lượng

- thuốc, nồng độ thuốc khi dùng và trong quá trình dùng thuốc, thuốc cần được trộn đều và đảm

bảo đủ ô xy.

- Chú ý khi dùng kháng sinh

- Chỉ dùng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, kháng sinh dùng phải đủ liều và đúng giai đoạn (tối

thiểu

- 5-7 ngày). Sau khi dùng kháng sinh tối thiểu 15 ngày mới được phép thu hoạch, điều này để

đảm

- bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.

- Một số thuốc và hoá chất thường dùng

- Một số kháng sinh: Oxytetracycline, Tetracycline, Erythromycine, Enrofloxacine, Flumequyn,

- Rifamycine, Ciprofloxacine, Imequyn…, trộn thức ăn với liều 50-70 mg/kg cá cho ăn trong 5-

7 ngày.

- KS thảo mộc: Tiên đắc, KN-04-12

- Một số hoá chất: Vôi, formaline, muối ăn, sulphát đồng, thuốc tím...

Một số bệnh thƣờng gặp ở cá nuôi và cách phòng trị

Bệnh đốm đỏ ở cá trắm cỏ

Tác nhân gây bệnh: do vi khuẩn

Dấu hiệu bệnh lý: Cá xuất hiện đốm đỏ trên thân, tuột vảy, xuất huyết ở gốc vây, ở lỗ hậu môn, và

chết rải rác trong nhiều ngày, khi đạc lớp da ngoài không thấy xuất huyết, ruột có thể tích khí hoặc

hoại tử. Bệnh thường xảy ra vào các tháng 3-4 và tháng 8-9, sau khi vận chuyển cá bị xây sát, hoặc khi

thời tiết thay đổi, môi trường không

đảm bảo hoặc do lây lan

Phòng và trị bệnh: Phòng trừ bệnh tổng hợp kết hợp với dùng thuốc tiên đắc hoặc KN-04-12 cho ăn

phòng.

Bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ

NN gây bệnh: do vi rút

Dấu hiệu bệnh lý: cá bỏ ăn bơi lờ đờ, thân đen, tuột vảy, cơ thể gầy yếu, chết rải rác nhiều ngày. Khi

chết cá có mùi tanh đặc trưng. Cá thường xuất hiện các điểm

xuất huyết quanh gốc vây, cơ. Đặc biệt phía ngoài của các nội quan. Khi đạc lớp da ngoài thấy thịt cá

bị xuất huyết. Bệnh thường xảy ra vào các tháng 3-4 và tháng 8-9 đối với cá giống lớn. Đặc biệt đối

với cá sau khi vận chuyển xa, kéo lưới xây sát hoặc môi trường bẩn.

Phòng và trị bệnh: như bệnh trên cần bổ sung thêm Vitamin C

Bệnh nấm

Tác nhân gây bệnh: do nấm gây ra.

Bệnh thường xuất hiện ở cá rô phi vào mùa đông, đông xuân ở các ao tù, ao bẩn nơi nuôi với mật độ

dày, sau khi đánh bắt hoặc vận chuyển bị xây xát.

Dấu hiệu bệnh lý: Trên da xuất hiện các vùng trắng xám (thường ở những nơi cá bị xây sát), nấm phát

triển như đám bông, nếu ở trứng cá có màu trắng đục,

xung quanh có sợi nấm.

Phòng bệnh: Tránh làm xây sát cho cá và giữ môi trường trong sạch.

Trị bệnh: Dùng xanh malachite tắm với liều 0,5-1g/m3 trong thời gian 10-15 phút (đối với cá không

vảy) và 30-60 phút đối với cá có vảy, riêng cá chim liều

lượng giảm đi 3 lần. Nếu ngâm dùng liều 1g/10m3 nước.

Bệnh thích bào tử trùng

Tác nhân gây bệnh: Do thích bào tử trùng gây ra.

Dấu hiệu bệnh lý: Cá bơi lội không bình thường, dị hình, cong đuôi, có thể nhìn thấy bào nang màu

trắng nhỏ bằng hạt tấm trên

vây, mang và làm kênh nắp mang. Bệnh thường xảy ra ở cá chép lai.

Phòng và trị bệnh: Bào nang của trùng có vỏ dày rất khó tiêu diệt nên phòng bệnh là chính: Tẩy trùng

ao nuôi bằng vôi và phơi

Page 39: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

đáy ao trước khi thả. Khi phát hiện thấy nhiễm thích bào tử trùng cần huỷ bỏ ngay toàn bộ số cá

nhiễm, nghiêm cấm vận chuyển cá nhiễm thích bào tử trùng.

Bệnh trùng quả dƣa

Tác nhân gây bệnh: trùng có hình giống quả dưa. Trùng trưởng thành có nhân hình móng ngựa.

Dấu hiệu bệnh lý: Lấm tấm màu trắng rất nhỏ xuất hiện trên da, vây và mang cá. Da, mang có nhiều

nhớt, màu sắc nhợt nhạt. Cá

có biểu hiện lộn nhào trước khi chết.

Phòng bệnh: Đáy ao cần được tẩy dọn, khử trùng kỹ trước khi nuôi.

Trị bệnh: dùng 0,1-0,2 g xanh malachite + 25 ml Formalin hoà tan trong 1m3 nước ao nuôi. Cần điều

trị nhắc lại sau 3 ngày.

Bệnh trùng bánh xe

Tác nhân gây bệnh: do Trùng bánh xe gây ra. Bệnh thường xảy ra ở cá hương (rô phi, cá chép sau khi

ương được 7-10 ngày) khi thời tiết âm u. Trùng phát

triển tốt trong khoảng nhiệt độ 25-28oC.

Dấu hiệu bệnh lý: Cá thường gầy yếu nổi trên mặt ao. Trên thân có nhiều nhớt trắng đục, da chuyển

màu, bơi lội lờ đờ đuổi không chạy, thường tách đàn.

Phòng bệnh: Giữ vệ sinh ao, trước khi ương cần tẩy vôi, cá thả với mật độ vừa phải. Trong quá trình

nuôi thường xuyên dùng vôi để khử trùng.

Điều trị: Dùng muối ăn tắm trong 15 phút với liều 2-3%.

Hoặc Sulphát đồng (CuSO4) tắm trong 15 phút với liều 3-5 g/m3 hoặc ngâm với liều

0.5-0.7 g/m3.

Bệnh sán lá đơn chủ

Tác nhân gây bệnh: do sán Dactylogyrus và Gyrodactylus

Dấu hiệu bệnh lý: Sán ký sinh trên da và mang của cá và phá hoại tổ chức

gây tiết nhiều dịch nhờn ảnh hưởng đến hô hấp của cá. Chỗ sán bám gây viêm loét tạo điều kiện cho vi

khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh. Cá bị bệnh

bơi lội chậm chạp, cơ thể thiếu máu, cá gầy yếu.

Sán ký sinh trên các loài cá nuôi nước ngọt ở nhiều lứa tuổi nhưng gây bệnh nghiêm trọng nhất đối với

giai đoạn cá hương, cá giống.

Phòng trị bệnh:

- Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Khi bệnh xảy ra: - Dùng KMnO4 20 g/m3 (20-30’), formalin (20-25 ml/m3) hoặc dùng muối

ăn (NaCl) 2-3 % (10-15’).

- Bệnh trùng mỏ neo

- Tác nhân gây bệnh: do trùng mỏ neo gây ra, hình dạng của nó giống neo thuyền.

- Dấu hiệu bệnh lý: Trùng thường bám ở gốc vây, trên thân, quanh môi, làm cho chỗ bám sưng

đỏ, hay thấy trên cá mè đặc biệt ở giai đoạn cá hương cá giống.

- Mắt thường có thể nhìn thấy trùng. Cá nhiễm trùng có biểu hiện bơi lội không bình thường, cá

gầy yếu.

- Phòng bệnh: Giữ nước ao luôn sạch và bón vôi định kỳ.

Trị bệnh: Thay nước sạch, hoà vôi té đều khắp mặt ao với liều 3 kg/100m3 nước ao.

Bệnh rận cá

- Tác nhân gây bệnh: do rận gây ra, hình dạng rận cá dẹp, màu gần giống màu da cá.

- Dấu hiệu bệnh lý: Rận thường bám ở gốc vây, trên thân. Mắt thường có thể nhìn thấy.

- Phòng bệnh: Tát cạn ao, tẩy vôi và phơi đáy.

Trị bệnh: Dùng 3-4 kg vôi hoà nước té cho 100m3 nước ao.

Một số bệnh do môi trƣờng

Cá bị sốc nhiệt.

Cá bị bệnh do thiếu Ô xy

– Biểu hiện: nổi đầu, tập trung chỗ nước chảy..

– Biện pháp phòng ngừa: Tẩy dọn, giảm lượng phân bón, chất thải, tính toán lượng thức ăn, tính toán

mật độ thả.

– Xử lý: té nước, bơm phun, chạy quạt nước.

Cá bị trúng độc thuốc trừ sâu

Page 40: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

Cá bị trúng độc do thức ăn kém phẩm chất

BỆNH DO THỨC ĂN

- Nguyên nhân: Thức ăn cho cá thường chứa hàm lượng đạm rất cao. Lượng đạm này

rất dễ bị nhiễm nấm mốc gây ngộ độc cho cá nếu chúng ta bảo quản thức ăn không

tốt.

- Dấu hiệu bệnh lý: sau khi dùng thức ăn thấy cá có hiện tượng kém ăn, bỏ ăn. Cá chết

có biểu hiện viêm hậu môn, bụng trương to, khi mổ ra thấy ruột tích khí. Bệnh thường

thấy ở cá rô phi.

- Phòng bệnh: Khi nghi ngờ cần dừng ngay thức ăn và kiểm tra lại thức ăn. Không nên

dùng thức ăn có chứa nấm mốc, thức ăn ôi thiu, thức ăn chế biến quá lâu, hết hạn

dùng. Cần tính toán và kiểm tra lượng thức ăn cho cá ăn vừa đủ. Cần bảo quản thức ăn

khô ráo và thoáng mát.

- Dùng thức ăn kém chất lượng

- Cá rô phi bị trúng độc thức ăn

- Tắm thuốc cho cá nuôi lồng biển

- Một số bệnh thường gặp khi nuôi ếch

- Bệnh viêm loét: do ếch cắn nhau hoặc do xây sát trong MT nước bẩn làm nhiễm

khuẩn gây viêm loét, các vết loét có màu đỏ

o Xử lý bệnh: Giữ vệ sinh khu vực ếch sinh sống, tách các

- cá thể bị bệnh, tách các cá thể quá to và tiến hành cho ếch ăn thức ăn trộn 1 trong các loại

thuốc kháng sinh: Erythromycine, Ôxytetracyline, Enrofloxacine...

- Bệnh trùng bành xe ở nòng nọc

- Bệnh viêm mù mắt

- Bệnh thần kinh do thiếu vi tamin nhóm B

- Bệnh viêm ruột do thức ăn nhiễm nấm mốc..

II. MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP TRONG NUÔI TÔM CÀNG XANH

Bệnh đục cơ của tôm càng xanh

* Nguyên nhân gây bệnh: Chưa được xác định rõ ràng.

Do VK, do KST hoặc do thay đổi MT nuôi, do va chạm cơ học trong khi vận chuyển.

* Dấu hiệu bệnh lý: tôm kém ăn, hoạt động chậm chạp, cơ phần đuôi chuyển màu trắng đục, vùng

trắng đục này lan toả gần lên phía

trên và gây chết.

o Phân bố và lan truyền bệnh: Bệnh đục cơ đã xảy ra ở tôm càng xanh nuôi ở Trung

Quốc, Đài Loan, tỷ lệ nhiễm bệnh từ 30-75 %.

- Trong năm 2000 Việt Nam đã nhập tôm càng xanh từ Trung Quốc về nuôi ở Thanh Trì - Hà

Nội và bệnh đã xảy ra ở các ao nuôi tôm này. Đầu năm 2002 bệnh đã xảy ra ở đàn tôm bố mẹ

ở trại tôm

- giống Hải Phòng và vào tháng 5 năm 2002 bệnh lại xảy ra ở ao nuôi tôm càng xanh thương

phẩm ở Thanh Trì.

Chẩn đoán bệnh: Quan sát bằng mắt thường thấy biểu hiện đục trên cơ thân tôm.

Phòng và xử lý bệnh: Tránh gây tổn thương cơ học, shock To, pH, oxy hoà tan cho tôm càng xanh trong

ao cũng như trong quá trình vận chuyển.

Bổ xung vitamin C và kháng sinh (Ciprofloxacine) cho tôm ăn để tăng sức đề kháng và tránh nhiễm

khuẩn kế phát.

2. Bênh đốm nâu ở tôm càng xanh

- Tác nhân gây bệnh: bệnh gây ra do vk Aeromonas hydrophila.

- VK gây bệnh là một trực khuẩn gắn Gram(-) có khả năng di động.

Bệnh phát ra còn có sự kết hợp với sự nhiễm bẩn MT: nồng độ NH3,

H2S cao quá mức cho phép, hoặc tôm bị tổn thương cơ học.

o Dấu hiệu bệnh lý:

- Tôm mới bị bệnh thường yếu, hoạt động chậm chạp và nằm yên ở

đáy,

- Tôm kém ăn hoặc ngừng ăn.

Page 41: Đề Cương Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cương

Thạch Văn Mạnh TYD-K55

- Trên phần phụ hoặc vỏ có các vết ăn mòn chuyển từ nâu sang màu

đen, có thể làm cụt các phần phụ.

- Mang tôm cũng có thể chuyển từ màu nâu sang màu đen.

- Trên vỏ và phần phụ có nhiều sinh vật bám.

o Phân bố và lan truyền bệnh:

- Bệnh thường gặp ở tôm càng xanh nuôi thương phẩm đặc biệt ở miền

Bắc nuôi trong mùa Đồng.

- Bệnh thường sảy ra ở cuối chu kỳ nuôi khi các chất thải lắng đọng

tích tụ nhiều ở đáy ao.

- Ở các ao nuôi nước bị nhiễm bẩn nặng tôm nhiễm bệnh có thể tới 60-

70 % và gây chết rải rác.

o Phòng và trị bệnh

- Phòng bệnh: Luôn giữ nước ao trong sạch, hạn chế thức ăn dư thừa và sự lắng đọng nhiều

bùn bã ở đáy ao, thường xuyên xi phông đáy bể nuôi. Mật độ ương nuôi vừa phải. Đảm bảo

thành phần dinh dưỡng và khẩu phần cho tôm nuôi .

- Trị bệnh: Khi tôm bị bệnh cần thay nước sạch và cho tôm ăn thức ăn có trộn kháng sinh

(Oxytetracycline, Enroflocaxine.....)