24
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô ECO102_Bai1_v2.0018102208 1 Bài 1 TỔNG QUAN V KINH T HC V Nội dung Mục tiêu Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung: Đi tượng và phương pháp nghiên cu ca kinh tế học v mô. S khan hiếm ngun lc và đường gii hn kh năng sn xut. Mc tiêu và các công c kinh tế v Bắt đầu cho sinh viên làm quen vi cách tư duy kinh tế và khoa hc kinh tế, phân bit kinh tế hc vi mô và kinh tế học v mô. Gip sinh viên biết được mc tiêu, đi tượng, và phm vi nghiên cu kinh tế v mô. Sinh viên hiu và nm vng được các khái nim, các mc tiêu, các công c cơ bn nht ca kinh tế v mô. Vn dng được mt s phương pháp và công c cơ bn đ phân tích các mô hnh kinh tế. Hướng dẫn học Sinh viên nên đọc k ngun tài liu tham kho đ chn ra nhng tài liu tham kho hu ch nht. Sinh viên cn xem các ngun tài liu và th t tài liệu được cung cp cho bài này đ hc tp tt hơn. Bài 1 là bài khái quát v môn hc. Sinh viên ch cn nm vng các khái nim, các kiến thc cơ bn, đ làm nn tng nghiên cu các bài sau.

Bài 1 TỔNG QUAN V KINH T H C V MÔ - eldata10.topica.edu.vn

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

1

Bài 1 TỔNG QUAN VÊ KINH TÊ HOC VI MÔ

Nội dung Mục tiêu

Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận

các nội dung:

• Đôi tượng và phương pháp nghiên cưu

cua kinh tế học vi mô.

• Sư khan hiếm nguôn lưc và đường

giơi han kha năng san xuât.

• Muc tiêu và các công cu kinh tế vi mô

• Bắt đầu cho sinh viên làm quen vơi cách tư

duy kinh tế và khoa học kinh tế, phân biệt

kinh tế học vi mô và kinh tế học vi mô.

• Giup sinh viên biết được muc tiêu, đôi tượng,

và pham vi nghiên cưu kinh tế vi mô.

• Sinh viên hiêu và nắm vưng được các khái

niệm, các muc tiêu, các công cu cơ ban nhât

cua kinh tế vi mô.

• Vận dung được một sô phương pháp và công

cu cơ ban đê phân tích các mô hinh kinh tế.

Hướng dẫn học

• Sinh viên nên đọc ky nguôn tài liệu tham

khao đê chọn ra nhưng tài liệu tham khao hưu

ich nhât.

• Sinh viên cần xem các nguôn tài liệu và thư tư

tài liệu được cung câp cho bài này đê học tập

tôt hơn.

• Bài 1 là bài khái quát vê môn học. Sinh viên

chi cần nắm vưng các khái niệm, các kiến

thưc cơ ban, đê làm nên tang nghiên cưu các

bài sau.

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

2

àng ngày, trên tivi và các phương tiện thông tin đai chung, chung ta có thê nghe và nhin

thây rât nhiêu các thông tin vê hoat động kinh tế vi mô cua Việt Nam cũng như trên thế

giơi. Chẳng han như:

• Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Việt nam và thế giơi.

• Chi sô giá tiêu dung, lam phát và thât nghiệp.

• Các muc tiêu kinh tế vi mô cua quôc gia.

Nhưng con sô đó nói lên điêu gi? Hành động cua chinh phu các nươc khi nên kinh tế cua họ rơi

vào suy thóai tác động như thế nào trên binh diện toàn bộ nên kinh tế quôc dân? Tai sao khi

chông suy giam kinh tế lai phai đưa ra các gói kich cầu? Trong bài này chung ta sẽ được giơi

thiệu nhưng vân đê cơ ban nhât vê kinh tế học vi mô nói chung cũng như được giơi thiệu các

muc tiêu và công cu kinh tế vi mô cơ ban. Qua đó, chung ta có thê hiêu được các chinh sách kinh

tế mà chinh phu sử dung đê điêu tiết kinh tế; hệ qua cua nhưng chinh sách đó thông qua mô hinh

kinh tế vi mô.

1.1. Đôi tương va phương phap nghiên cưu kinh tê vi mô

1.1.1. Khai niệm kinh tê học vi mô

Kinh tế học là môn khoa học xa hội nghiên cưu nhưng sư lưa chọn mà các cá nhân,

doanh nghiệp, chinh phu, và toàn xa hội đưa ra khi trong thưc tế họ không thê có mọi

thư như mong muôn. Kinh tế học bao gôm hai bộ phận là Kinh tế học vi mô và Kinh tế

học vi mô.

Kinh tế học vi mô nghiên cưu sư vận động và nhưng môi quan hệ kinh tế chu yếu cua

một đât nươc trên binh diện toàn bộ nên kinh tế quôc dân. Kinh tế học vĩ mô là một môn

khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các vấn đề kinh tế tổng

hợp của toàn bộ nền kinh tế như “một bức tranh lớn”. Các nhà nghiên cưu kinh tế học

vi mô phát triên các mô hình đê giai thich môi quan hệ giưa các yếu tô như thu nhập

quôc gia, san lượng, tiêu dùng, thât nghiệp, lam phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quôc

gia và tài chinh đa quôc gia. Các mô hình này và các dư báo do chung đưa ra được ca

chính phu lẫn các tập đoàn lơn sử dung đê giup họ phát triên và đánh giá các chính sách

kinh tế và các chiến lược quan trị.

Kinh tế học vi mô có sư khác biệt vơi kinh tế học vi mô - một môn học chuyên nghiên

cưu nhưng vân đê kinh tế cu thê cua nên kinh tế (hay con gọi là các tế bào trong nên

kinh tế). Tuy nhiên, kinh tế học vi mô và kinh tế học vi mô có môi quan hệ gắn bó mật

thiết vơi nhau. Chung ta sẽ không thê hiêu được các hiện tượng kinh tế vi mô nếu không

tinh đến các quyết định kinh tế vi mô, vi nhưng thay đôi trong toàn bộ nên kinh tế phát

sinh tư các quyết định cua hàng triệu cá nhân. Chẳng han, một nhà kinh tế có thê nghiên

cưu anh hưởng cua biện pháp cắt giam thuế thu nhập đôi vơi mưc san xuât hàng hóa và

dịch vu cua nên kinh tế. Đê phân tich vân đê này, anh ta phai xem xet anh hưởng cua

biện pháp cắt giam thuế đôi vơi quyết định chi tiêu mua hàng hóa và dịch vu cua các hộ

gia đinh.

1.1.2. Đôi tương nghiên cưu

Kinh tế học vi mô nghiên cưu sư lưa chọn cua mỗi quôc gia trươc nhưng vân đê kinh tế

cơ ban như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, mức giá chung, cán cân thương

H

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

3

mại, sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội,

các chính sách kinh tế (chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập,…).

Phân tich kinh tế vi mô hương vào giai đáp các câu hoi như: Điêu gi quyết định giá trị

hiện tai cua biến sô này? Điêu gi quy định nhưng thay đôi cua các biến sô này trong

ngắn han và dài han? Trong kinh tế vi mô, chung ta sẽ khao sát mỗi biến sô ưng vơi mỗi

khoang thời gian khác nhau: hiện tai, ngắn han, và dài han. Mỗi khoang thời gian đoi hoi

chung ta phai sử dung các mô hinh thich hợp đê tim ra các nhân tô quyết định các biến

sô kinh tế vi mô này.

1.1.3. Phương phap nghiên cưu

Trong khi phân tich các hiện tượng và môi quan hệ kinh tế quôc dân, kinh tế học vi mô

sử dung chu yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp (tổng quát), do L. Walras -

người Pháp phát triên tư năm 1874. Theo phương pháp này, kinh tế học vi mô khác vơi

kinh tế học vi mô, xem xet sư cân bằng đông thời cua tât ca các thị trường cua các hàng

hóa và các nhân tô, xem xet đông thời kha năng cung câp và san lượng cua toàn bộ nên

kinh tế; tư đó xác định đông thời giá ca và san lượng cân bằng - nhưng yếu tô quyết định

tinh hiệu qua cua hệ thông kinh tế.

Kinh tế học vi mô sử dung tich cưc phương pháp mô hinh hóa. Gần như mỗi một hiện

tượng kinh tế vi mô lai được mô ta bằng một mô hinh riêng vơi nhưng gia thiết riêng. Do

cách nhin nhận các gia thiết khác nhau, nên trong kinh tế học vi mô tôn tai nhiêu trường

phái vơi các mô hinh đi kèm vơi các gia thuyết khác nhau. Kinh tế học vi mô hiện đai

thường sử dung các phương pháp kinh tế lượng đê xây dưng và kiêm chưng các mô hinh

kinh tế dưa trên dư liệu kinh tế.

1.2. Sư khan hiêm nguôn lưc va đương giới han kha năng san xuât

1.2.1. Sư khan hiêm nguôn lưc

Nguôn lưc san xuât là tât ca nhưng yếu tô được sử dung đê san xuât hàng hóa hay dịch

vu và có thê được gọi theo một tên khác là các yếu tô san xuât. Nguôn lưc đầu vào đê

san xuât hàng hóa và dịch vu được chia thành bôn nhóm: tài nguyên thiên nhiên, vôn,

lao động và tiến bộ ky thuật - công nghệ.

• Tài nguyên thiên nhiên là tât ca các nguôn lưc trong và trên mặt đât, vi du: Rưng,

khoáng san, đât trông trọt, đât xây dưng,…

• Lao động là sô lượng người lao động, chât lượng, ky năng trinh độ cua người lao động.

• Vôn không chi đê cập đến tiên mà con bao gôm nhưng hàng hóa có thời gian sử dung

lâu dài và nhằm san xuât ra hàng hóa hay dịch vu khác. Vi du: nhà xưởng, trang thiết

bị, dây chuyên san xuât.

• Tiến bộ ky thuật - công nghệ là kha năng tao ra công nghệ san xuât mơi. Kha năng

kết hợp vôn – lao động – đât đai, tài nguyên thiên nhiên nhằm đat được hiệu qua.

Vân đê ở đây không phai là có bao nhiêu đât đai, bao nhiêu lao động hay bao nhiêu

vôn mà vân đê là sử dung chung như thế nào cho hiệu qua.

Khan hiếm là tinh trang hàng hóa, dịch vu hoặc nguôn lưc không đu so vơi mong muôn

hay nhu cầu. Nguôn lưc là khan hiếm vi sô lượng nguôn lưc được sử dung đê san xuât ra

hàng hóa, dịch vu là có han ngày một can kiệt. Chung ta có thê thây sư can kiệt tài

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

4

nguyên khoáng san, đât đai, lâm san, hai san,... Trong khi đó, nhu cầu hàng hóa và dịch

vu là vô han, ngày càng tăng, càng đa dang và phong phu, nhât là nhu cầu vê chât lượng

ngày càng cao. Chẳng han, nhu cầu vê phương tiện đi lai cua con người tư xe đap đến xe

máy, ô tô, máy bay... Do vậy, vân đê lưa chọn kinh tế tôi ưu ngày càng phai đặt ra một

cách nghiêm tuc, gay gắt và thưc hiện một cách rât khó khăn.

Con người phai đôi mặt vơi sư khan hiếm nguôn lưc nên luôn phai lưa chọn tôi ưu. Việc

lưa chọn sẽ đưa con người vào sư đánh đôi – muôn san xuât thêm một đơn vị hàng hóa

này thi phai tư bo một lượng hàng hóa khác. Đây chinh là chi phi cơ hội đê san xuât một

hàng hóa. Chi phí cơ hội là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa

chọn. Chi phi cơ hội luôn xuât hiện khi tinh trang khan hiếm nguôn lưc xay ra, vi khi đó

người ta sẽ buộc phai đánh đôi, nếu tiến hành hoat động này thi phai bo qua hoat động

khác. Chinh vi vậy, khi đưa ra bât cư sư lưa chọn kinh tế nào, chung ta cũng phai cân

nhắc, so sánh các phương án vơi nhau dưa theo chi phi cơ hội cua các phương án đó vơi

nguyên tắc chọn phương án có chi phi cơ hội là nho nhât.

Vi du: Chi phi cơ hội cua việc tư kinh doanh hay đi làm thuê, chi phi cơ hội cua san xuât

ô tô và nhập khẩu ô tô,...

Chi phi cơ hội không phai là tông giá trị các lưa chọn bị bo lỡ mà chi là giá trị cua lưa chọn

tôt nhât có thê, bởi vi người ta không thê nào cung một luc sử dung nhiêu lưa chọn thay thế

được. Vơi nguôn lưc khan hiếm thi năng lưc san xuât cua toàn bộ nên kinh tế sẽ được biêu

diễn như thế nào. Chung ta sẽ nghiên cưu khái niệm đường giơi han kha năng san xuât.

1.2.2. Đương giới han kha năng san xuât

Quá trinh san xuât luôn cần có nguôn lưc nhưng nhưng nguôn lưc và công nghệ hiện có

là có giơi han chư không phai là nhưng con sô vô han. Do đó, xa hội không thê có mọi

thư mà họ muôn vi bị giơi han bởi kha năng san xuât. Xây dưng đường giơi han kha

năng san xuât (PPF) sử dung phương pháp trưu tượng hóa, đơn gian hóa đê nghiên cưu

ban chât vân đê vơi nhưng gia thiết.

Xem xét một nên kinh tế chi có 4 lao động tập trung san xuât hai loai hàng hóa là lương

thưc, quần áo trong một năm vơi nhưng gia định dươi đây:

• Thứ nhất: Nên kinh tế chi san xuât hai loai hàng hóa (quần áo và lương thưc).

• Thứ hai: Sô lượng nguôn lưc sẵn có trong nên kinh tế là cô định.

• Thứ ba: Trinh độ công nghệ là cô định.

Kha năng san xuât tôi đa quần áo và lương thưc được thê hiện qua bang sau:

Bang 1.1. Kha năng san xuât lương thưc va quân ao trong giơi han nguôn lưc

Đơn vị: san phâm

Kha năng Quần ao Lương thưc

Lao động San lương Lao động San lương

A 4 48 0 0

B 3 40 1 11

C 2 32 2 16

D 1 16 3 21

E 0 0 4 24

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

5

Chung ta biêu diễn các kha năng san xuât trên ở một hệ truc tọa độ vơi truc tung đo

lường san lượng quần áo và truc hoành đo lường san lượng lương thưc. Nôi các điêm

này lai, ta được một đường gọi là đường giơi han kha năng san xuât.

Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) là một tập hợp các phôi hợp tôi đa sô lượng

các san phẩm mà nên kinh tế có thê san xuât được, là đường gôm tập hợp tât ca các điêm

biêu thị sư kết hợp các nguôn lưc thich hợp đê san xuât ra một khôi lượng san phẩm nhât

định. Đường PPF cho biết các mưc phôi hợp tôi đa cua san lượng mà nên kinh tế có thê san

xuât được khi sử dung toàn bộ nguôn lưc sẵn có.

• Nhưng phương án nằm trên đường PPF như (A, B, C, D, E) là nhưng phương án tôi

ưu. Đường PPF có dang cong lõm vê gôc tọa độ. Các khoang dịch chuyên tư A đến

B, B đến C, C đến D,… mỗi đoan tương ưng vơi việc chuyên một lao động tư ngành

quần áo sang ngành san xuât lương thưc và mỗi lần chuyên này làm giam san lượng

trong ngành quần áo nhưng lai tăng san lượng trong ngành lương thưc. Vơi mỗi một

lần chuyên lao động như vậy, chung ta nhận được it san lượng lương thưc hơn và

phai chịu mât một lượng nhiêu hơn vê san lượng quần áo.

Hinh 1.1. Đương giới han kha năng san xuât (PPF)

• Nhưng điêm nằm phia ngoài đường PPF (vi du như phương án N) là nhưng phương

án san xuât không thê đat tơi vơi nguôn lưc và công nghệ hiện có do sư khan hiếm

cua nguôn lưc. So sánh phương án N vơi B, ta thây nên kinh tế không thê đat được

mưc san lượng san xuât tai N. Vơi mưc san lượng 40 triệu bộ quần áo, doanh nghiệp

hiện tai chi có thê san xuât tôi đa 11 triệu tân lương thưc tưc là tôi đa tai điêm B.

• Sư khan hiếm vê các nguôn lưc buộc xa hội phai chọn các điêm nằm trong hoặc trên

đường PPF. Đê đat được các phương án tôi ưu, cần phai tim cách đẩy đường PPF ra

ngoài bằng các biện pháp như: Đôi mơi công nghệ, thưc hiện các chinh sách kinh tế,…

• Các phương án, như phương án M nằm phia trong, là nhưng phương án san xuât

không hiệu qua vi ở đó xa hội bo phi các nguôn lưc. Lý luận tương tư như việc so

sánh vị tri cua M, B, và D, vơi nguôn lưc chi đê đầu tư san xuât 11 triệu tân lương

thưc/năm, doanh nghiệp có thê san xuât 40 triệu bộ quần áo (tai B) thay vi chi san

xuât được 16 triệu bộ quần áo (tai M). Doanh nghiệp có thê tăng thêm san lượng cua

một mặt hàng mà không đoi hoi phai cắt bơt san lượng mặt hàng khác, như vậy

nguôn lưc chưa được sử dung hiệu qua.

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

6

Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho sự khan hiếm: Qua việc phân tich

nhưng điêm nằm ngoài đường PPF vơi gia định công nghệ là cô định là nhưng điêm mà

doanh nghiệp không thê đat được do nguôn lưc khan hiếm. Như vậy, PPF chính là công

cu đê biêu diễn cho sư khan hiếm nguôn lưc cua doanh nghiệp.

Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho sản xuất hiệu quả: Như chung ta đa biết,

tinh hiệu qua được thê hiện khi doanh nghiệp không thê san xuât thêm san lượng cua một

hàng hóa này mà san lượng hàng hóa kia tăng hoặc không đôi. Đường PPF minh họa cho

sư hiệu qua vi vơi sô lượng nguôn lưc có han, doanh nghiệp muôn tăng san lượng lương

thưc phai giam san lượng quần áo. Điêu này thê hiện qua sư dịch chuyên các phương án

san xuât tư A đến B, đến C và đến D. Vi du, khi chuyên tư phương án A sang phương án

B, có thê tăng 11 triệu tân lương thưc, nhưng phai tư bo 8 triệu bộ quần áo. Vơi nhưng căn

cư đa đê cập có thê kết luận rằng, nhưng điêm nằm phia trong đường PPF như điêm M là

nhưng điêm san xuât và sử dung nguôn lưc không hiệu qua.

Các yếu tố làm dịch chuyên đường PPF: Đat được các điêm nằm ngoài đường PPF, nên

kinh tế cần phai tim cách lưa chọn các phương án nằm ngoài đường PPF, xác định

đường PPF mơi. Đường PPF dịch chuyên phu thuộc vào các yếu tô chinh như: Sư tăng

lên cua nguôn lưc vê chât lượng hoặc sô lượng, tiến bộ cua khoa học công nghệ hay

nhưng chinh sách vi mô cua nhà nươc tác động làm cai thiện nguôn lưc và công nghệ.

Hinh 1.2. Cac nguyên nhân lam cho đương PPF dich chuyên ra phia ngoai

1.2.3. Khai niệm va ban chât chi phi cơ hội

a. Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho chi phí cơ hội

Việc xác định chi phi cơ hội cho việc san xuât một triệu tân lương thưc thông qua đường

PPF như sau:

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

7

1

2

4

3

1X

1Y

3Y

3X

2Y

2X

4Y

11 16 21 24 4X 4X

Hinh 1.3. Xac đinh chi phi cơ hội trên đương PPF

Từ điêm A đến điêm B: Đê san xuât thêm 11 triệu tân lương thưc thi phai đánh đôi bằng

việc giam 8 triệu bộ quần áo. Chi phi cơ hội đê san xuât thêm 11 tân lương thưc là 8

triệu bộ quần áo. Chi phi cơ hội đê san xuât thêm 1 triệu tân lương thưc = 8/11 triệu bộ

quần áo.

Ta có chi phi cơ hội:

1

1

1

Ytg

X

=

= |Độ dôc đường PPF|.

Từ điêm B đến điêm C: Đê san xuât thêm 5 triệu tân lương thưc thi phai đánh đôi bằng

việc giam 8 triệu bộ quần áo. Chi phi cơ hội đê san xuât thêm 5 triệu tân lương thưc = 8

triệu bộ quần áo. Chi phi cơ hội đê san xuât thêm 1 triệu tân lương thưc = 8/5 triệu bộ

quần áo.

Ta có chi phi cơ hội:

2

2

2

Ytg

X

=

= |Độ dôc đường PPF|.

Từ điêm C đến điêm D: Đê san xuât thêm 5 triệu tân lương thưc thi phai đánh đôi bằng

việc giam 16 triệu bộ quần áo. Chi phi cơ hội đê san xuât thêm 5 triệu tân lương thưc =

16 triệu bộ quần áo. Chi phi cơ hội đê san xuât thêm 1 triệu tân lương thưc = 16/5 triệu

bộ quần áo.

Ta có chi phi cơ hội:

3

3

3

Ytg

X

=

= |Độ dôc đường PPF|.

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

8

Từ điêm D đến điêm E: Đê san xuât thêm 3 triệu tân lương thưc thi phai đánh đôi bằng

việc giam 16 triệu bộ quần áo. Chi phi cơ hội đê san xuât thêm 3 triệu tân lương thưc =

16 triệu bộ quần áo. Chi phi cơ hội đê san xuât thêm 1triệu tân lương thưc = 16/3 triệu

bộ quần áo.

Ta có chi phi cơ hội:

44

4

Ytg

X

=

= |Độ dôc đường PPF|.

Chi phi cơ hội san xuât 1 tân lương thưc:

Ytg

X

=

= |Độ dôc đường PPF|.

Vậy, đường giơi han kha năng san xuât biêu thị chi phi cơ hội thông qua trị tuyệt đôi cua

độ dôc cua các điêm trên đường PPF. Tư việc phân tich chi phi cơ hội khi thưc hiện các

phương án tư A đến E trên đường giơi han kha năng san xuât, ta có thê tông hợp chi phi

cơ hội đê san xuât thêm 1 tân lương thưc thông qua bang sau:

Bang 1.2. Tinh toan chi phi cơ hôi giưa quân ao va lương thưc

Phương an

San xuât

Quần ao (C)

Triệu bộ/năm

Lương thưc (F)

Triệu tân/năm

Chi phí

cơ hội

A 48 0 -

B 40 11 8/11

C 32 16 8/5

D 16 21 16/5

E 0 24 16/3

Ta thây, khi dịch chuyên các điêm tư A đến E nằm trên đường giơi han kha năng san

xuât thi chi phi cơ hội tăng dần. Đê san xuât thêm 1 triệu tân lương thưc thi xa hội sẽ

phai tư bo ngày càng nhiêu các bộ quần áo.

b. Quy luât chi phí cơ hội

Quy luật chi phi cơ hội ngày càng tăng được phát biêu: Đê san xuât thêm một đơn vị

hàng hóa này, xa hội sẽ phai tư bo ngày càng nhiêu các đơn vị cua loai hàng hóa khác.

Do sư chuyên hóa các nguôn lưc khi chuyên tư san xuât hàng hóa này sang san xuât

hàng hóa khác là không hoàn toàn phu hợp. Có thê đó là nguôn lưc tôt đê san xuât hàng

hóa này nhưng nó lai không phai là nguôn lưc tôt đê san xuât hàng hóa kia. Qua phân

tich sư thay đôi các phương án san xuât tư A đến E (dọc theo đường PPF tư trên xuông

dươi), các doanh nghiệp sẽ phai đánh đôi nhiêu san lượng quần áo hơn đê có thê san

xuât thêm được 1 đơn vị lương thưc, chi phi cơ hội là ngày càng tăng (xem hinh 1.3). Do

quy luật chi phi cơ hội ngày càng tăng mà chi phi cơ hội lai được tinh bằng |độ dôc

đường PPF| nên đường giơi han kha năng san xuât là một đường cong lõm vê phia gôc

tọa độ.

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

9

1.3. Mục tiêu va các công cụ kinh tê vi mô

1.3.1. Mục tiêu kinh tê vi mô

Thành tưu kinh tế vi mô cua một đât nươc thường được đánh giá theo chi tiêu chu yếu:

ôn định, tăng trưởng và công bằng xa hội.

• Sư ôn định kinh tế là kết qua cua việc giai quyết tôt nhưng vân đê kinh tế câp bách

như lam phát, suy thóai, thât nghiệp trong thời ki ngắn han.

• Tăng trưởng kinh tế đoi hoi giai quyết tôt nhưng vân đê dài han hơn, có liên quan

đến việc phát triên kinh tế.

• Công bằng trong phân phôi vưa là vân đê xa hội vưa là vân đê kinh tế.

Đê có thê đat được sư ôn định, tăng trưởng, công bằng, các chinh sách kinh tế vi mô phai

hương tơi các muc tiêu cu thê sau:

a. Mục tiêu đạt mức sản lượng cao và tốc độ tăng trưởng nhanh.

Tăng trưởng kinh tế là sư gia tăng cua GDP hoặc GNP hoặc thu nhập binh quân đầu người

trong một thời gian nhât định. Tăng trưởng kinh tế thê hiện sư thay đôi vê lượng cua nên

kinh tế. Tuy vậy ở một sô quôc gia, mưc độ bât binh đẳng kinh tế tương đôi cao nên mặc du

thu nhập binh quân đầu người cao nhưng nhiêu người dân vẫn sông trong tinh trang nghèo

khô. Phát triên kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gôm tăng trưởng

kinh tế cung vơi nhưng thay đôi vê chât cua nên kinh tế (như phuc lợi xa hội, tuôi thọ,...) và

nhưng thay đôi vê cơ câu kinh tế (giam tỷ trọng cua khu vưc sơ khai, tăng tỷ trọng cua khu

vưc chế tao và dịch vu). Phát triên kinh tế là một quá trinh hoàn thiện vê mọi mặt cua nên

kinh tế bao gôm kinh tế, xa hội, môi trường, thê chế trong một thời gian nhât định nhằm

đam bao rằng GDP cao hơn đông nghia vơi mưc độ hanh phuc hơn.

• Đat được san lượng thưc tế cao, tương ưng vơi mưc san lượng tiêm năng:

o Mỗi quôc gia có điêu kiện kinh tế, chinh trị, xa hội khác nhau nên mưc san lượng

không thê giông nhau.

o San lượng tiêm năng (Y*) là mưc san lượng tôi đa mà các quôc gia có thê san

xuât ra trong điêu kiện toàn dung nhân công và không gây nên lam phát.

Hình 1.4. Mưc san lương tiềm năng Y*

ASL

P

0 San lương thưc tê Y*

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

10

• Đat được mưc san lượng Y* không được gây nên lam phát → nên kinh tế binh ôn vê

giá ca, tỷ lệ lam phát coi như bằng không → mọi người đêu có việc làm → tỷ lệ thât

nghiệp bằng tỷ lệ thât nghiệp tư nhiên

• Đat được Y* nhưng không được làm anh đến tư nhiên, môi trường, tài nguyên, thiên nhiên.

Đạt được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững: Tăng trưởng kinh tế là sư tăng thêm

hay sư gia tăng vê quy mô san lượng cua một nên kinh tế trong một thời kỳ nhât định

(thường là 1 năm) đó là kết qua cua các hoat động san xuât - kinh doanh các loai

hàng hóa và dịch vu do nên kinh tế tao ra. Mỗi quôc gia muôn phát triên thi phai có

sư tăng trưởng san lượng, điêu này nhằm đam bao môi quan hệ kinh tế ôn định, đam

bao sư phát triên cua nên kinh tế.

Công thưc xác định tôc độ tăng trưởng kinh tế:

t t 1t

t 1

GDP GDPg 100%

GDP

−=

Trươc nhưng diễn biến kinh tế chinh trị toàn cầu như vậy, một sô tô chưc quôc tế uy tin

đa ha dư báo tăng trưởng kinh tế thế giơi năm 2016 so vơi dư báo trươc đó. Chẳng han:

Quy tiên tệ quôc tế (tháng 1/2016) dư báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu dư kiến đat 3,4%

trong năm 2016, giam 0,2% so vơi mưc dư báo tháng 10/2015, Tô chưc phát triên và

hợp tác kinh tế (tháng 2/2016) dư báo mưc tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2016 là

3,0% thay vi mưc 3,3% như dư báo tháng 11/2015; Ngân hàng thế giơi (tháng 1/2016)

dư báo tăng trưởng toàn cầu chi đat mưc 2,9% năm 2016, thâp hơn 0,4% so dư báo vào

tháng 6/2015.

Biêu đô 1: Tôc độ tăng trưởng GDP thê giới1

Các tô chưc này cũng dư báo, kinh tế Trung Quôc dư kiến tăng trưởng chi đat mưc 6,3%

giam so mưc 6,9% cua năm 2015. Kinh tế khu vưc đông tiên chung châu Âu dư kiến đat

1 Nguồn: IMF- World Economic Outlook, tháng 10/2015 và WEO cập nhật tháng 01/2016

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

11

1,7%, trong đó Pháp 1,3% và Đưc là 1,7%. Khôi OECD dư kiến tăng trưởng 1,9% trong

năm 2016, trong đó, Nhật được dư kiến tăng trưởng chi ở mưc 1,2%.

Biêu đô 2: Tăng trưởng GDP ở một sô thi trương xuât khẩu lớn của Việt Nam

Nguồn: Các Báo cáo triển vọng kinh tế cập nhật 2015 của IMF, WB, ADB, OECD.

Vê lam phát, dư kiến lam phát cơ ban toàn cầu vẫn trong xu thế ôn định và giam dần do

giá ca các mặt hàng nguyên, nhiên liệu (dầu thô2, than đá, thưc phẩm) vẫn đang giao động

ở mưc thâp và sư sut giam tăng trưởng cua các nên kinh tế lơn như Trung Quôc, Ấn Độ

keo theo tông cầu suy giam đôi vơi các hàng hóa là đầu vào san xuât và tiêu dung.

Khi các nhà kinh tế nghiên cưu tăng trưởng kinh tế, họ quan tâm đến tăng trưởng cua san

lượng thưc tế (hay san lượng trên mỗi đầu người) qua một thời kỳ dài đê có thê xác định

được các yếu tô làm tăng GDP thưc tế tai mưc tư nhiên trong dài han.

b. Công ăn việc làm nhiều và tỷ lệ thất nghiệp thấp

Thât nghiệp là hiện tượng một bộ phận cua lưc lượng lao động không có việc làm và

đang tich cưc tim việc làm. Như vậy, nhưng người không có nhu cầu làm việc hoặc

không tim việc làm là nhưng người không thuộc lưc lượng lao động. Thât nghiệp là vân

đê bưc xuc mà tât ca các quôc gia đêu phai đương đầu. Thât nghiệp anh hưởng rộng lơn

đến tât ca các vân đê kinh tế và xa hội. Thât nghiệp anh hưởng đến phát triên kinh tế,

làm giam thu nhập và mưc sông cua dân cư, han chế tăng san lượng quôc dân. Thời kỳ

thât nghiệp cao là thời kỳ san lượng thưc tế nho hơn san lượng tiêm năng, nên kinh tế

không đat được san lượng tôi ưu. Thiếu việc làm và thu nhập thâp ở nông thôn tác động

tiêu cưc và lâu dài đến phát triên kinh tế xa hội. Thu nhập thâp làm cho người dân không

được đam bao sư chăm sóc vê dinh dưỡng và y tế, anh hưởng đến sưc khoẻ và giông noi,

han chế trong việc học tập và rèn luyện nhằm nâng cao kiến thưc và ky năng lao động tư

đó lao động vơi năng suât thâp, không có kha năng sáng tao trong việc tư kiếm việc làm

lai dẫn tơi thu nhập thâp, đó là cái vong luẩn quẩn khó phá bo. Thiếu việc làm và thu

nhập thâp con dẫn tơi nhiêu tệ nan xa hội, anh hưởng tơi trật tư an toàn xa hội.

Vi thế, một đât nươc muôn phát triên kinh tế bên vưng cần phai:

2 Cuc Năng lượng cua My dư kiến giá dầu 2016 chi dao động quanh mưc $56/ thung, tăng nhẹ $2/thung so vơi

mưc giá 2015.

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

12

• Tao được nhiêu công ăn, việc làm tôt cho xa hội.

• Ha thâp tỷ lệ thât nghiệp (và duy tri ở mưc tỷ lệ thât nghiệp tư nhiên) nhằm tao ra

mưc san lượng cao cho xa hội.

c. Ổn định giá cả và tỷ lệ lạm phát thấp

• Trên thị trường tư do, giá ca được xác định bởi quy luật cung cầu trong một mưc độ

lơn nhât có thê được và chinh phu tránh không kiêm soát giá ca cua tưng mặt hàng

riêng lẻ. Đông thời, ngăn chặn không cho mưc giá chung lên xuông quá nhanh vi sư

thay đôi đột ngột cua giá sẽ bóp meo các quyết định kinh tế cua các hang và cá nhân.

• Phai ôn định được giá ca và kiêm chế được lam phát trong điêu kiện thị trường tư do.

• Giá ca là muc tiêu đầu ra cua nên kinh tế, san xuât, tiêu dung. Giá ca biến động sẽ

anh hưởng đến nên kinh tế → Muôn binh ôn vê giá ca thi nhà nươc phai can thiệp.

d. Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại

• Cân bằng cán cân thanh toán quôc tế.

Cán cân thanh toán là một bang kết toán tông hợp luông bán buôn hàng hóa và dịch

vu, luông chu chuyên vê vôn giưa một công dân, một quôc gia vơi các quôc gia con

lai trên thế giơi.

o Khi cán cân thanh toán mât cân đôi → nên kinh tế không ôn định.

o Muôn cân bằng cán cân thanh toán thi phai ôn định tỷ giá hôi đoái.

• Ổn định tỷ giá hôi đoái:

Tỷ giá hôi đoái là giá ca tiên tệ cua một quôc gia được tinh bằng tiên tệ cua một quôc

gia khác. Giá ngoai tệ không ôn định sẽ anh hưởng đến nhưng hoat động cua nên

kinh tế. Vi thế, quôc gia phai có chinh sách ôn định được tỷ giá hôi đoái và bao đam

cán cân thanh toán quôc tế.

e. Phân phối công bằng trong thu nhâp

Phân phôi công bằng trong thu nhập vưa là muc tiêu kinh tế vưa là muc tiêu chinh trị -

xa hội, nó đê cập đến việc han chế sư bât binh đẳng trong phân phôi thu nhập. Dân cư

đêu phai được chăm só sưc khoẻ, chăm sóc giáo duc và văn hóa thông qua các hàng hóa

công cộng cua quôc gia. Một sô nươc coi muc tiêu phân phôi công bằng là một trong các

muc tiêu quan trọng.

Nghiên cưu các muc tiêu trên đây, chung ta cần lưu ý:

• Đó là nhưng muc tiêu thê hiện một trang thái li tưởng, trong đó san lượng đat được ở

mưc toàn dung nhân công, lam phát thâp, cán cân thanh toán quôc tế cân bằng và tỷ

giá hôi đoái là cô định. Trên thưc tế, các chinh sách kinh tế vi mô chi có thê tôi thiêu

hóa sai lệch giưa thưc tiễn so vơi ý niệm mà con người mơ tưởng.

• Các muc tiêu trên thường bô sung cho nhau và trong chưng mưc nhât định, chung

hương vào việc đam bao sư tăng trưởng san lượng cua nên kinh tế. Tuy nhiên, trong

nhưng hoàn canh lịch sử cu thê, có thê xuât hiện các xung đột hoặc mâu thuẫn cuc

bộ. Do vậy, các nhà hoach định chinh sách phai lưa chọn thư tư ưu tiên và đôi khi

phai châp nhận một sư “hy sinh” nhât định trong một thời ki ngắn han.

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

13

• Vê mặt dài han, thư tư ưu tiên trên đây cũng khác nhau giưa các quôc gia. Ở các

nươc đang phát triên, tăng trưởng thường giư vị tri ưu tiên sô một. Tuy nhiên, một sô

nươc đa thành công trong việc giai quyết đông thời các muc tiêu kinh tế nêu trên

trong quá trinh phát triên cua minh.

• Một hệ sô phan ánh mưc độ công bằng trong phân phôi thu nhập là hệ sô Gini. Hệ sô

Gini ở Việt Nam: Gini = 3,4

AGini

A B=

+

A

B

Th

u n

hậ

p c

ộn

g d

ôn

Dân sô cộng dôn

Hình 1.5. Mục tiêu phân phôi thu nhập cân bằng

Một sô chỉ tiêu kinh tê - xã hội chủ yêu 2011-2016

Đơn vị: %

STT Nội dung 2011 2012 2013 2014 ƯTH 2015 KH 2016

1 Tăng trưởng GDP thực tế 6,24 5,25 5,42 5,98 6,68 6,7

2 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)* 18,13 6,81 6,04 1,84 0,6 <5,0

3 Tổng vốn ĐTPT so với GDP 33,3 31,1 30,4 31,0 32,6 31,0

4 Tốc độ tăng xuất khẩu 34,2 18,2 15,4 13,6 7,9 10,0

5 Nhập siêu so kim ngạch XK 10,2 -0,7 -0,01 1,56 2,2 <5

6 Tỷ lệ hộ nghèo 12,6 11,1 9,8 1,8 1,7-2% 1,3-1,5

7 Tỷ lệ thất nghiệp thành thị 4,5 3,3 3,5 <4 3,29 <4

Nguôn: Niên giám thông kê - Tông Cuc thông kê, Nghị quyết sô 98/2015/QH13 ngày

10/11/2015 cua Quôc hội vê Kế hoach phát triên kinh tế - xa hội năm 2016; Báo cáo sô

485/BC-CP ngày 10/10/2015 cua Chinh phu trinh Quôc hội tai Kỳ họp thư 10 Quôc hội

khóa XIII vê tinh hinh kinh tế - xa hội năm 2015 và kế hoach phát triên kinh tế xa hội

năm 2016; Báo cáo sô 52/BC-CP ngày 3/3/2016 cua Chinh phu trinh Ủy ban Thường vu

Quôc hội đánh giá bô sung kết qua thưc hiện kế hoach phát triên kinh tế - xa hội năm

2015 và triên khai kế hoach phát triên kinh tế - xa hội năm 2016.

1.3.2. Cac công cụ kinh tê vi mô

Đê đat được muc tiêu kinh tế vi mô nêu trên, Nhà nươc có thê sử dung nhiêu công cu

chinh sách khác nhau. Mỗi chinh sách lai có nhưng công cu riêng biệt. Dươi đây là một

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

14

sô chinh sách kinh tế vi mô chu yếu mà các chinh phu ở các nươc có nên kinh tế thị

trường phát triên thường sử dung trong lịch sử lâu dài và đa dang cua họ.

a. Chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa nhằm điêu chinh thu nhập và chi tiêu cua Chinh phu đê hương nên

kinh tế vào một mưc san lượng và việc làm mong muôn. Chinh sách tài khóa có hai công

cu chu yếu là chi tiêu cua Chinh phu và thuế. Chi tiêu cua Chinh phu có anh hưởng trưc

tiếp tơi quy mô cua chi tiêu công cộng, do đó có thê trưc tiếp tác động đến tông cầu và

san lượng. Thuế làm giam các khoan thu nhập, do đó làm giam chi tiêu cua khu vưc tư

nhân, tư đó cung tác động đến tông cầu và san lượng. Thuế khóa cũng có thê tác động

đến đầu tư và san lượng vê mặt dài han. Trong ngắn han: 1 năm đến 2 năm, chinh sách

tài khóa có tác động đến san lượng thưc tế và lam phát, phu hợp vơi các muc tiêu ôn

định kinh tế. Vê mặt dài han, chinh sách tài khóa có thê có tác dung điêu chinh cơ câu

kinh tế, giup cho sư tăng trưởng và phát triên lâu dài.

b. Chính sách tiền tệ

Chinh sách tiên tệ (monetary policy) là quá trình quan lý cung tiên (money supply) cua

cơ quan quan lý tiên tệ (có thê là ngân hàng trung ương - NHTW), thường là hương tơi

một lai suât mong muôn (targeting interest rate) đê đat được nhưng muc đich ôn định và

tăng trưởng kinh tế - như kiêm chế lam phát, duy tri ôn định tỷ giá hôi đoái, đat

được toàn dung lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chinh sách tiên tệ chu yếu nhằm tác

động đến đầu tư tư nhân, hương nên kinh tế vào mưc san lượng và việc làm mong muôn.

Theo Luật Ngân hàng Nhà nươc năm 2010 quy định: “Chính sách tiền tệ quốc gia là các

quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm

quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biêu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết

định sử dụng các công cụ và biện pháp đê thực hiện mục tiêu đề ra”. Chinh sách tiên tệ

có hai công cu chu yếu là lượng cung vê tiên tệ và lai suât. Khi NHTW thay đôi lượng

cung vê tiên, lai suât sẽ tăng hoặc giam, tác động đến đầu tư tư nhân, do vậy anh hưởng

đến tông cầu và san lượng. Chinh sách tiên tệ có tác động quan trọng đến GNP thưc tế, vê

mặt ngắn han, song do tác động đến đầu tư, nên nó cũng có anh hưởng lơn đến GNP

tiêm năng vê mặt dài han.

c. Chính sách thu nhâp

Chinh sách thu nhập là chinh sách cua Chinh phu tác động trưc tiếp đến tiên công, giá

ca vơi muc đich chinh là đê kiêm chế lam phát. Chinh sách này sử dung nhiêu loai công

cu, tư các công cu có tinh chât cưng rắn như giá, lương, nhưng chi dẫn chung đê ân định

tiên công và giá ca, nhưng quy tắc pháp lý ràng buộc sư thay đôi giá ca và tiên lương,...

đến nhưng công cu mêm dẻo hơn như việc hương dẫn khuyến khich bằng thuế thu

nhập... chinh sách này sử dung nhiêu công cu như giá (P), lương (W), nhưng chi dẫn

chung đê ân định tiên công và giá ca, nhưng quy tắc pháp lý ràng buộc sư thay đôi giá ca

và tiên lương... Ngoài ra, Chinh phu con sử dung nhưng công cu mêm dẻo như việc

hương dẫn, khuyến khich bằng thuế thu nhập. Chinh sách thu nhập gọi chinh xác là

chinh sách giá ca tiên lương. Muôn lam phát chậm lai, cần kiêm chế việc tăng cung tiên

và chi tiêu cua Chinh phu. Kiêm soát lam phát là một muc tiêu lơn thi Chinh phu tim

cách đam bao giá ca ôn định.

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

15

d. Chính sách kinh tế đối ngoại

Chinh sách kinh tế đôi ngoai trong các nươc thị trường mở là nhằm ôn định tỷ giá hôi

đoái và giư cho thâm hut cán cân thanh toán ở mưc có thê châp nhận được. Chinh sách

này bao gôm các biện pháp giư cho thị trường hôi đoái cân bằng, các quy định vê hàng

rào thuế quan bao hộ mậu dịch. Và ca nhưng biện pháp tài chinh và tiên tệ khác, tác

động vào hoat động xuât khẩu.

Trên đây là tập hợp các chinh sách và công cu chinh sách chu yếu mang sắc thái lý

thuyết phu hợp vơi nên kinh tế thị trường đa phát triên. Trong thưc tế, biêu hiện và sư

vận dung các chinh sách này rât đa dang, đặc biệt là các nươc có nên kinh tế đang phát

triên. Tuy nhiên, đó là đôi tượng nghiên cưu cua môn học lý thuyết phát triên. Trong các

chương sau, chung ta sẽ trở lai thao luận sâu hơn vê cơ chế tác động cua chinh sách này

trong một nên kinh tế thị trường mang tinh chât tiêu biêu.

1.3.3. Hệ thông kinh tê vi mô

Có nhiêu cách mô ta hoat động cua nên kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thông, nên kinh tế

được xem là như một hệ thông - gọi là hệ thông kinh tế vi mô. Hệ thông này - như

P.A.Samuelson mô ta - được đặc trưng bởi ba yếu tô: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế

vi mô. Các yếu tô đầu vào bao gôm:

• Nhưng tác động tư bên ngoài, bao gôm chu yếu các biến sô phi kinh tế: thời tiết, dân

sô, chiến tranh,...

• Nhưng tác động cua các biến sô kinh tế như các chinh sách, bao gôm các công cu cua

Nhà nươc nhằm điêu chinh hộp đen kinh tế vi mô, hương tơi các muc tiêu đa định trươc.

Các yếu tô đầu ra bao gôm: san lượng, việc làm, giá ca, xuât nhập khẩu. Đó là các biến

do hoat động cua hộp đen kinh tế vi mô tao ra.

Yếu tô trung tâm cua hệ thông là hộp đen kinh tế vi mô, con gọi là nên kinh tế vi mô

(Macroeconomy). Hoat động cua hộp đen như thế nào sẽ quyết định chât lượng cua các

biến đầu ra. Hai lưc lượng quyết định sư hoat động cua hộp đen kinh tế vi mô là tông

cung và tông cầu.

Sơ đô hệ thông kinh tê vi mô

Các biến sô kinh tế

và các biến sô phi

kinh tế

Hộp đen Kinh tế

vi mô: Tông cung

và tông cầu

Đầu ra: San lượng,

việc làm, giá ca, cán

cân thương mai,…

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

16

TÓM LƯƠC CUÔI BAI

Các nguôn lưc trong xa hội đêu là nhưng nguôn lưc khan hiếm. Kinh tế học là môn khoa học

nghiên cưu cách thưc sử dung các nguôn lưc khan hiếm nhằm thoa man các nhu cầu không có

giơi han cua con người một cách tôt nhât. Kinh tế học bao gôm hai bộ phận là Kinh tế học vi mô

và Kinh tế học vi mô.

Kinh tế học vi mô nghiên cưu sư vận động và nhưng môi quan hệ kinh tế chu yếu cua một đât

nươc trên binh diện toàn bộ nên kinh tế quôc dân. Kinh tế học vi mô nghiên cưu sư lưa chọn cua

mỗi quôc gia trươc nhưng vân đê kinh tế xa hội cơ ban như: Tăng trưởng kinh tế, lam phát, thât

nghiệp, cán cân thương mai, các chinh sách kinh tế (chinh sách tài khóa, chinh sách tiên tệ, chính

sách thu nhập,…).

Chi phi cơ hội cua một lưa chọn thay thế được định nghia như chi phi do đa không lưa chọn cái

thay thế "tôt nhât kế tiếp". Trong kinh tế học, chi phí cơ hội là sư lưa chọn tôt nhât bị bo lỡ. Bât cư

quyết định nào bao gôm trong sô nhiêu lưa chọn đêu có chi phi cơ hội. Chi phí cơ hội là một trong

nhưng điêm khác biệt mâu chôt giưa khái niệm chi phí kinh tế và chi phí kế toán.

Đường giơi han kha năng san xuât (PPF) là một tập hợp các phôi hợp tôi đa sô lượng các san

phẩm mà nên kinh tế có thê san xuât được trong điêu kiện nguôn lưc khan hiếm. Các điêm nằm

trong đường giơi han, là nhưng điêm không hiệu qua vi ở đó xa hội bo phi các nguôn lưc. Nhưng

điêm nằm ngoài đường PPF là nhưng điêm không thê đat được. Đê đat được các điêm này, cần

phai tim cách đẩy đường PPF ra ngoài bằng các biện pháp như: đôi mơi công nghệ, thưc hiện các

chinh sách kinh tế vi mô,…

Thành tưu kinh tế vi mô cua một đât nươc thường được đánh giá theo 3 dâu hiệu chu yếu: ôn

định, tăng trưởng và công bằng xa hội. Đê có thê đat được sư ôn định, tăng trưởng, công bằng,

các chinh sách kinh tế vi mô phai hương tơi 5 muc tiêu: đat mưc san lượng cao và tôc độ tăng

trưởng nhanh, tao ra nhiêu công ăn việc làm tôt và tỷ lệ thât nghiệp thâp, ôn định giá ca và kiêm

chế lam phát, mở rộng hoat động kinh tế đôi ngoai, đam bao cân bằng cán cân thanh toán quôc tế

và ôn định tỷ giá hôi đoái, phân phôi công bằng trong thu nhập.

Các chinh sách kinh tế vi mô chinh thường bao gôm: Chinh sách tài khóa, Chinh sách tiên tệ,

Chinh sách thu nhập, Chinh sách kinh tế đôi ngoai.

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

17

BAI TẬP THỰC HANH

CÂU HOI ÔN TẬP

1. Phân tich sư thay đôi trang thái cân bằng cua nên kinh tế trong mô hinh AS-AD khi có tiên

công cua người lao động tăng lên.

2. Sử dung đường giơi han kha năng san xuât đê giai thich sư khan hiếm nguôn lưc và quy luật

chi phi cơ hội ngày càng tăng dần.

CÂU HOI ĐUNG/SAI

1. Kinh tế học vi mô nghiên cưu vê hành vi cua các tác nhân trong nên kinh tế trong khi kinh tế

học vi mô nghiên cưu các vân đê vê lam phát, thât nghiệp, chu kỳ kinh tế, tăng trưởng kinh tế.

2. Muc tiêu hàng đầu cua một nươc đang phát triên nhằm thuc đây nhanh sư phát triên kinh tế

là đẩy nhanh tôc độ tăng trưởng kinh tế.

3. San lượng tiêm năng là mưc san lượng tôi đa mà nên kinh tế có kha năng san xuât được

trong điêu kiện toàn dung nhân công và không gây lam phát.

4. Vân đê khan hiếm có thê loai bo hoàn toàn nếu biết cách sử dung nguôn lưc hiệu qua.

5. Chi phi cơ hội là tông giá trị cua tât ca các phương án bị bo qua khi đưa ra sư lưa chọn kinh tế

6. Vơi cùng một quyết định nhưng chi phi cơ hội cua người này có thê khác vơi nhưng người khác.

7. Khi nên kinh tế hoat động ở trên đường PPF thì nó không chịu tác động cua quy luật chi phí

cơ hội ngày càng tăng.

8. Vơi nguôn lưc cô định và trinh độ công nghệ hiện có, nên kinh tế không bao giờ đat được

nhưng phương án san xuât nằm phia ngoài đường PPF.

9. Nhưng điêm nằm trên đường PPF là nhưng điêm có thê đat tơi và là điêm hiệu qua cua nên

kinh tế.

10. Đường PPF cho biết khi san xuât một lượng nhât định hàng hóa này thì sô lượng tôi đa vê

hàng hóa khác mà một nên kinh tế có thê san xuât ra là bao nhiêu khi nó sử dung hết nguôn

lưc và vơi trinh độ công nghệ hiện có.

11. Trong nên kinh tế chi huy, vân đê San xuât cái gì? San xuât như thế nào? và San xuât cho

ai? do Chính phu quyết định.

12. Quy luật chi phi cơ hội ngày càng tăng cho biết chi phi cơ hội cua một quyết định có xu

hương tăng theo thời gian.

13. Khi độ dôc cua đường PPF tăng dần khi đi tư trên xuông dươi thì nguôn lưc được sử dung

không hiệu qua.

14. Do nguôn lưc khan hiếm nên đường giơi han kha năng san xuât luôn có độ dôc âm.

15. Trận sóng thần năm 2004 làm đường giơi han kha năng san xuât cua Inđônêxia dịch chuyên

vào bên trong.

CÂU HOI TRẮC NGHIỆM

1. Quan niệm nào sau đây là KHÔNG đung?

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

18

A. Kinh tế vi mô nghiên cưu tông san lượng hàng hóa - dịch vu và tôc độ tăng trưởng cua

san lượng thưc tế.

B. Kinh tế vi mô nghiên cưu mưc giá chung và lam phát.

C. Kinh tế vi mô nghiên cưu tỷ lệ thât nghiệp và cán cân thanh toán.

D. Kinh tế vi mô nghiên cưu chi tiết hành vi cua người tiêu dung.

2. Đường giơi han kha năng san xuât là đường biêu thị:

A. lượng hàng hóa mà một hang hay một xa hội có thê san xuât ra.

B. sư đánh đôi giưa các hàng hóa.

C. lượng hàng hóa mà một hang hay một xa hội có thê san xuât ra và minh họa sư đánh đôi

giưa các hàng hóa.

D. sư thay đôi cua giá.

3. Muc tiêu ôn định giá ca, kiêm chế lam phát sẽ KHÔNG thưc hiện được bằng việc điêu chinh nào?

A. Chính sách tài khóa.

B. Chinh sách tiên tệ.

C. Chinh sách thu nhập.

D. Tăng nhanh tông cầu và giam nhanh tông cung.

4. Môn Kinh tế vi mô KHÔNG tra lời câu hoi nào sau đây?

A. Tai sao thu nhập hiện tai lai cao hơn thu nhập năm 1950?

B. Tai sao doanh nghiệp san xuât càng nhiêu càng thua lỗ?

C. Tai sao một sô quôc gia lai có ti lệ lam phát cao?

D. Nguyên nhân nào gây ra suy thóai và đinh trệ?

5. San lượng tiêm năng là mưc san lượng:

A. cao nhât cua một quôc gia đat được.

B. tôi đa mà nên kinh tế có thê san xuât được tương ưng vơi tỷ lệ thât nghiệp tư nhiên và

không gây lam phát.

C. tôi đa mà nên kinh tế có thê đat được tương ưng vơi tỷ lệ thât nghiệp và lam phát đêu

bằng không.

D. tôi đa mà nên kinh tế có thê san xuât được tương ưng vơi tỷ lệ thât nghiệp tư nhiên và tỷ

lệ lam phát thưc tế.

BAI TẬP VẬN DỤNG

Gia định một nên kinh tế chi có 4 lao động, san xuât 2 loai hàng hóa là lương thưc và quần áo.

Kha năng san xuât được cho bởi bang sô liệu sau:

Lao động Lương thưc Lao động Quần ao Phương an

0 0 4 31 A

1 10 3 25 B

2 18 2 18 C

3 23 1 11 D

4 26 0 0 E

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

19

a) Vẽ đường giơi han kha năng san xuât (PPF).

b) Tinh chi phi cơ hội tai các đoan , , ,AB BC CD DE và cho nhận xet.

c) Mô ta các điêm nằm trong, nằm trên và nằm ngoài đường PPF rôi cho nhận xet.

d) Nếu trong nên kinh tế nhiêu tiến bộ khoa học - công nghệ được đưa vào san xuât đê tăng

năng suât lao động thi đường PPF bây giờ sẽ như thế nào? Giai thich câu tra lời cua ban.

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

20

ĐÁP ÁN

CÂU HOI ĐUNG/SAI

1. Đáp án đung là: Đung.

Vi: Theo khái niệm cua Kinh tế vi mô và Kinh tế vi mô, Kinh tế học vi mô có sư khác biệt

vơi kinh tế học vi mô - một môn học chuyên nghiên cưu nhưng vân đê kinh tế cu thê cua nên

kinh tế (hay con gọi là các tế bào trong nên kinh tế). Tuy nhiên, kinh tế học vi mô và kinh tế

học vi mô có môi quan hệ gắn bó mật thiết vơi nhau. Chung ta sẽ không thê hiêu được các

hiện tượng kinh tế vi mô nếu không tinh đến các quyết định kinh tế vi mô, vi nhưng thay đôi

trong toàn bộ nên kinh tế phát sinh tư các quyết định cua hàng triệu cá nhân. Chẳng han, một

nhà kinh tế có thê nghiên cưu anh hưởng cua biện pháp cắt giam thuế thu nhập đôi vơi mưc

san xuât hàng hóa và dịch vu cua nên kinh tế. Đê phân tich vân đê này, anh ta phai xem xet

anh hưởng cua biện pháp cắt giam thuế đôi vơi quyết định chi tiêu mua hàng hóa và dịch vu

cua các hộ gia đinh.

2. Đáp án đung là: Đung.

Vì: Do các nươc đang phát triên là nhưng nươc nghèo, thu nhập thâp, thiếu vôn đê đầu tư.

3. Đáp án đung là: Đung.

Vì: Theo khái niệm vê san lượng tiêm năng - San lượng tiêm năng là mưc san lượng tôi đa

mà nên kinh tế có kha năng san xuât được trong điêu kiện toàn dung nhân công và không gây

lam phát.

4. Đáp án đung là: Đung.

Vì: Khan hiếm là tinh trang hàng hóa, dịch vu hoặc nguôn lưc không đu so vơi mong muôn

hay nhu cầu. Nguôn lưc là khan hiếm vi sô lượng nguôn lưc được sử dung đê san xuât ra

hàng hóa, dịch vu là có han ngày một can kiệt. Chung ta có thê thây sư can kiệt tài nguyên

khoáng san, đât đai, lâm san, hai san,... Trong khi đó, nhu cầu hàng hóa và dịch vu là vô han,

ngày càng tăng, càng đa dang và phong phu, nhât là nhu cầu vê chât lượng ngày càng cao.

Chẳng han, nhu cầu vê phương tiện đi lai cua con người tư xe đap đến xe máy, ô tô, máy

bay... Do vậy, vân đê lưa chọn kinh tế tôi ưu ngày càng phai đặt ra một cách nghiêm tuc, gay

gắt và thưc hiện một cách rât khó khăn. Con người phai đôi mặt vơi sư khan hiếm nguôn lưc

nên luôn phai lưa chọn tôi ưu, biết cách sử dung các nguôn lưc có hiệu qua nhât

5. Đáp án đung là: Đung.

Vì: Chi phi cơ hội không phai là tông giá trị các lưa chọn bị bo lỡ mà chi là giá trị cua lưa

chọn tôt nhât có thê, bởi vi người ta không thê nào cung một luc sử dung nhiêu lưa chọn thay

thế được. Chi phí cơ hội là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa

chọn. Chi phi cơ hội luôn xuât hiện khi tinh trang khan hiếm nguôn lưc xay ra, vi khi đó

người ta sẽ buộc phai đánh đôi, nếu tiến hành hoat động này thi phai bo qua hoat động khác

6. Đáp án đung là: Đung.

Vì: Đê san xuât thêm một đơn vị hàng hóa này, xa hội sẽ phai tư bo ngày càng nhiêu các đơn

vị cua loai hàng hóa khác. Do sư chuyên hóa các nguôn lưc khi chuyên tư san xuât hàng hóa

này sang san xuât hàng hóa khác là không hoàn toàn phu hợp. Có thê đó là nguôn lưc tôt đê

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

21

san xuât hàng hóa này nhưng nó lai không phai là nguôn lưc tôt đê san xuât hàng hóa kia. Vi

thế, vơi cung một quyết định nhưng chi phi cơ hội cua người này có thê khác vơi nhưng

người khác.

7. Đáp án đung là: Sai.

Vi: Dọc theo đường PPF tư trên xuông dươi, việc tăng lượng mặt hàng này phai giam lượng

mặt hàng kia, nên tuân theo quy luật chi phi cơ hội ngày càng tăng dần.

8. Đáp án đung là: Đung.

Vi: Chi vơi nguôn lưc tăng lên và trinh độ công nghệ tiến bộ hơn, nên kinh tế mơi đat được

nhưng phương án san xuât nằm phia ngoài đường PPF.

9. Đáp án đung là: Đung.

Vi: Các phương án san xuât trên đường PPF đêu là nhưng phương án san xuât có hiệu qua,

dọc theo đường PPF tư trên xuông dươi, việc tăng lượng mặt hàng này phai giam lượng mặt

hàng kia, nên tuân theo quy luật chi phi cơ hội ngày càng tăng dần.

10. Đáp án đung là: Đung.

Vi: Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) là một tập hợp các phôi hợp tôi đa sô lượng các

san phẩm mà nên kinh tế có thê san xuât được, là đường gôm tập hợp tât ca các điêm biêu thị

sư kết hợp các nguôn lưc thich hợp đê san xuât ra một khôi lượng san phẩm nhât định.

Đường PPF cho biết các mưc phôi hợp tôi đa cua san lượng mà nên kinh tế có thê san xuât được

khi sử dung toàn bộ nguôn lưc sẵn có. Các phương án san xuât trên đường PPF đêu là nhưng

phương án san xuât có hiệu qua, dọc theo đường PPF tư trên xuông dươi, việc tăng lượng

mặt hàng này phai giam lượng mặt hàng kia, nên tuân theo quy luật chi phi cơ hội ngày càng

tăng dần.

11. Đáp án đung là: Đung.

Vi: Kinh tế chi huy (hay con được gọi là kinh tế kế hoach hóa tập trung): Nên kinh tế chi huy

là một hệ thông kinh tế trong đó mọi quyết định vê san xuât, phân phôi và tiêu thu hàng hóa

đêu tập trung vào nhà nươc. Thông qua các cơ quan kế hoach cua minh, nhà nươc trưc tiếp

quyết định san xuât cái gi, san xuât như thế nào và san xuât cho ai?

Hệ thông kinh tế chi huy đa tưng tôn tai ở Liên xô và các nươc xa hội chu nghia cũ trươc

đây. Ở các nươc này, các nguôn lưc cho san xuât được phân bô một cách tập trung thông qua

các kế hoach phát triên kinh tế - xa hội mà các cơ quan kế hoach cua nhà nươc soan thao.

Các xi nghiệp do nhà nươc sở hưu và các hợp tác xa do nhà nươc chi phôi nắm giư hầu hết

các nguôn lưc kinh tế cua xa hội. Thông qua các chi tiêu kế hoach mà nhà nươc giao cho các

tô chưc kinh tế, trên thưc tế, nhà nươc đa quyết định các hàng hóa hay dịch vu cu thê mà xa

hội cần phai san xuât. Gắn vơi các chi tiêu san lượng hàng hóa được giao, các xi nghiệp được

nhà nươc câp vôn, được trang bị máy móc, thiết bị, được đầu tư xây dưng nhà xưởng, được

giao vật tư, nguyên liệu, được tuyên dung lao động… một cách tương ưng. Các hàng hóa

được san xuât ra cũng được nhà nươc chi định nơi tiêu thu, được bán theo nhưng mưc giá mà

nhà nươc quy định. Tiên lương hay thu nhập cua nhưng người lao động làm việc trong khu

vưc nhà nươc (khu vưc chinh cua nên kinh tế) bị quy định chặt chẽ theo hệ thông thang, bậc

lương mà nhà nươc ban hành vơi quy lương mà nhà nươc câp và không chế. Các xi nghiệp

nhà nươc có nghia vu hoàn thành các chi tiêu san lượng mà kế hoach nhà nươc giao. Các

khoan lai mà xi nghiệp tao ra, vê cơ ban bị nhà nươc thu. Bu lai, khi bị thua lỗ, xi nghiệp

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

22

được nhà nươc trợ câp, “bu lỗ”. Các tô chưc san xuât, hay thương mai trong nên kinh tế vê

thưc chât là nhưng tô chưc hoàn toàn lệ thuộc vào nhà nươc. Nhà nươc điêu hành nên kinh tế

bằng một hệ thông kế hoach chi tiết, phưc tap.

12. Đáp án đung là: Đung.

Vì: Chi phi cơ hội không phai là tông giá trị các lưa chọn bị bo lỡ mà chi là giá trị cua lưa

chọn tôt nhât có thê, bởi vi người ta không thê nào cung một luc sử dung nhiêu lưa chọn thay

thế được. Chi phí cơ hội là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa

chọn. Chi phi cơ hội luôn xuât hiện khi tinh trang khan hiếm nguôn lưc xay ra, vi khi đó

người ta sẽ buộc phai đánh đôi, nếu tiến hành hoat động này thi phai bo qua hoat động khác.

13. Đáp án đung là: Sai.

Vì: Tât ca các điêm/phương án san xuât nằm trên đường PPF đêu là phương án san xuât có

hiệu qua.

14. Đáp án đung là: Đung.

Vì: Chi phi cơ hội luôn xuât hiện khi tinh trang khan hiếm nguôn lưc xay ra, vi khi đó người

ta sẽ buộc phai đánh đôi, nếu tiến hành hoat động này thi phai bo qua hoat động khác. Chi

phi cơ hội được xác định là giá trị tuyệt đôi cua độ dôc cua đường PPF, sẽ có xu hương giam

dần. Sư đánh đôi chi ra cho chung ta biết đường PPF dôc xuông, có độ dôc âm.

15. Đáp án đung là: Đung.

Vì: Do nguôn lưc đê san xuât bị suy giam, kha năng san xuât giam nên đường giơi han kha

năng san xuât cua Inđônêxia dịch chuyên vào bên trong.

CÂU HOI TRẮC NGHIỆM

1. Đáp án đung là: D. Kinh tế vi mô nghiên cưu chi tiết hành vi cua người tiêu dung.

Vi: Đôi tượng và nội dung cua Kinh tế vi mô bao gôm nhưng nội dung như: Tông san lượng

hàng hóa và dịch vu và tôc độ tăng trưởng cua san lượng thưc tế; Mưc giá chung và lam phát;

Tỷ lệ thât nghiệp; Cán cân thanh toán, các chinh sách kinh tế…

Do đó, phương án: “Kinh tế vi mô tập trung nghiên cưu hành vi cua người tiêu dung” là quan

niệm sai vê kinh tế vi mô. Nó thuộc đôi tượng nghiên cưu cua kinh tế vi mô

2. Đáp án đung là: C. lượng hàng hóa mà một hang hay một xa hội có thê san xuât ra và minh

họa sư đánh đôi giưa các hàng hóa.

Vi: Theo khái niệm đường PPF:

Đường PPF là một tập hợp các phôi hợp tôi đa sô lượng các san phẩm mà nên kinh tế có thê

san xuât được, là đường gôm tập hợp tât ca các điêm biêu thị sư kết hợp các nguôn lưc thich

hợp đê san xuât ra một khôi lượng san phẩm nhât định cua nên kinh tế. Đường PPF cho biết

môi quan hệ đánh đôi giưa các hàng hóa và dịch vu khi chung ta di chuyên các phương án tư

trên xuông dươi. Đường PPF lôi ra phia ngoài cho ta biết quy luật chi phi cơ hội ngày càng

tăng lên.

3. Đáp án đung là: D. Tăng nhanh tông cầu và giam nhanh tông cung.

Vi: Các phương án: “Chính sách tài khóa”, “Chinh sách tiên tệ”, “ Chinh sách thu nhập” đêu

là nhưng chinh sách được sử dung đê ôn định giá ca, ôn định nên kinh tế. Phương án: “Tăng

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

23

nhanh tông cầu và giam nhanh tông cung” chưa rõ ràng, làm giá ca tăng lên, có thê con gây

ra lam phát cao hơn.

4. Đáp án đung là: B. Tai sao doanh nghiệp san xuât càng nhiêu càng thua lỗ?

Vì: Chi có câu “Tai sao doanh nghiệp san xuât càng nhiêu càng thua lỗ?” thuộc Kinh tế vi

mô, các câu con lai thuộc Kinh tế vi mô.

5. Đáp án đung là: B. tôi đa mà nên kinh tế có thê san xuât được tương ưng vơi tỷ lệ thât nghiệp

tư nhiên và không gây lam phát.

Vì: Theo khái niệm mưc san lượng tiêm năng là mưc san lượng tôi đa mà các quôc gia có thê

san xuât ra trong điêu kiện toàn dung nhân công và không gây nên lam phát.

BAI TẬP VẬN DỤNG

a. Vẽ đường PPF: sinh viên tư vẽ

b. Tính chi phí cơ hội

Chi phi cơ hội được tinh theo công thưc:

Chi phi cơ hội = tgα = X

Y

Kết qua cu thê như sau:

• Chi phi cơ hội trên đoan AB = 6/10

• Chi phi cơ hội trên đoan BC = 7/8

• Chi phi cơ hội trên đoan CD = 7/5

• Chi phi cơ hội trên đoan DE = 11/3

Nhận xét: Chi phí cơ hội đê san xuât thêm 1 đơn vị lương thưc ngày càng tăng. Tưc là đê san

xuât thêm 1 đơn vị lượng thưc, nên kinh tế này phai tư bo ngày càng nhiêu quần áo. San xuât

cua nên kinh tế này tuân theo quy luật chi phi cơ hội ngày càng tăng. Do quy luật này tác

động nên đường PPF cua nên kinh tế là một đường cong lôi so vơi gôc tọa độ (độ dôc đường

PPF tăng dần)

c. Mô ta các điêm nằm trong, nằm trên và nằm ngoài đường PPF và cho nhận xet (xem phần

lý thuyết).

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học vĩ mô

ECO102_Bai1_v2.0018102208

24

d. Nếu trong nên kinh tế nhiêu tiến bộ khoa học - công nghệ được đưa vào san xuât đê tăng

năng suât lao động thi đường PPF sẽ dịch chuyên song song ra phia ngoài do sô lượng san

phẩm được san xuât ra tăng lên.