Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 1
BÀI 2: QUY LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC TRONG QUẢN
TRỊ KINH DOANH
Hướng dẫn
• Nắm bắt các vấn đề lý thuyết để tìm ra bản chất của những khái niệm cơ bản
trong bài.
• Liên hệ tình huống và làm các bài tập thực hành để tăng khả năng vận dụng lý
thuyết vào thực tế.
Mục tiêu
• Giúp học viên hiểu rõ để kinh doanh thành công, các doanh nghiệp phải tuân
theo những ràng buộc mang tính quy luật, nguyên tắc cơ bản trên thị trường
• Vận dụng một số quy luật trong kinh doanh
Nội dung
• Quy luật, đặc điểm quy luật, các loại quy luật cần chú ý trong kinh doanh
• Nguyên tắc, các nguyên tắc trong kinh doanh
I. Quy luật trong quản trị kinh doanh
1. Khái niệm
Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến của các sự vật và hiện
tượng trong những điều kiện nhất định.
2. Đặc điểm quy luật
- Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện của quy luật chưa có và
ngược lại khi điều kiện của quy luật vẫn còn thì con người không thể xoá bỏ được quy
luật.
- Quy luật tồn tại và hoạt động không phụ thuộc vào việc con người nhận biết
được nó hay không, ưa thích nó hay không
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 2
- Các quy luật tồn tại đan xen nhau tạo thành một hệ thống: sự vật hiện tượng
chịu tác động của các quy luật theo sự tương tác, thống nhất với nhau
- Các quy luật luôn chi phối và chế ngự lẫn nhau: các quy luật kinh tế, công nghệ,
tự nhiên, con người …có mối liên hê mật thiết với nhau,
3. Cách thức vận dụng quy luật
Muốn làm bất cứ việc gì thành công thì đều cần phải nhận biết được các quy
luật có liên quan đến việc đó và tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan này.
- Phải nhận biết được quy luật
- Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để quy luật phát sinh tác dụng
- Tổ chức thu thập thông tin sai phạm do việc không tuân thủ các đòi hỏi của quy
luật để có biện pháp xử lý kịp thời
4. Một số quy luật trong kinh doanh
Trong quản lý doanh nghiệp, có nhiều loại quy luật như kinh tế, tâm lý, công
nghệ, đối ngoại… mà bản thân trong mỗi loại này lại có các quy luật cụ thể.
4.1. Quy luật kinh tế
a. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ và tính chất của lực lượng
sản xuất.
b. Quy luật cạnh tranh:
Là việc doanh nghiệp sử dụng mọi biện pháp để chiếm ưu thế trên thị trường.
Cạnh tranh là việc các chủ thể tham gia cạnh tranh cố gắng nhằm dành lấy phần hơn,
phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh.
*Các điều kiện để có cạnh tranh:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có cùng
mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật; tức là phải có một đối tượng mà các chủ
thể cùng hướng đến để chiếm đoạt. Trong kinh tế, các chủ thể cạnh tranh bên bán, có
các loại sản phẩm tương tự nhằm mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng
mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được người mua chấp nhận.
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 3
Còn với chủ thể cạnh tranh bên mua là sự giành giật mua được các sản phẩm theo
đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó là
các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc ngắn
(từng vụ việc), hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể
tham gia cạnh tranh) và trong khoảng không gian nhất định: hoặc hẹp (một tổ chức,
một địa phương, một ngành), hoặc rộng (một nước, giữa các nước).
* Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Là việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các cơ hội, các mối quan hệ, các bí mật của doanh nghiệp để giành lấy phần thắng,
phần hơn về mình trước các doanh nghiệp khác trong quá trình kinh doanh; bảo đảm
cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững.
* Các loại hình cạnh tranh: Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra
thành nhiều loại:
+ Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hóa của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trên thị trường
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật
khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
+ Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này, có sự
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 4
phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
+ Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều
người bán trên thị trường, trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả
trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất. Để chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá
thành hoặc làm khác biệt hóa sản phẩm của mình so với các đối thủ khác.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh
giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều
mang hình ảnh hay uy tín khác nhau, cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh,
người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp
dịch vụ, ưu đãi giá cả… Đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có một
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hoặc
dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
+ Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh, cạnh tranh được chia thành:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã
hội và được xã hội thừa nhận; nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với
chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc, hàng giả,
khủng bố v.v…).
* Các công cụ cạnh tranh
+ Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện
mức độ thỏa mãn nhu cầu, trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng của
sản phẩm.
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 5
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất
định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện ở nhiều mặt
khác nhau tính cơ lý, hóa đúng như các chỉ tiêu quy định hình dáng màu sắc hấp dẫn.
Với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì chỉ tiêu chất lượng là khác nhau, tuy nhiên vấn
đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn giành được
thắng lợi trong cạnh tranh. Nói một cách khác chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn
đối với doanh nghiệp. Khi chất lượng không còn được đảm bảo, không thỏa mãn nhu
cầu khách hàng, thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay
doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng
hóa trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí
lưu động và chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng…
- Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh trên thị
trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước…
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá bán
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các chính sách
định giá sau:
- Chính sách định giá thấp.
- Chính sách định giá cao.
- Chính sách ổn định giá bán.
- Chính sách định giá theo thị trường.
- Chính sách giá phân biệt.
- Chính sách bán phá giá.
+ Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 6
+ Cạnh tranh bằng các công cụ khác:
- Dịch vụ sau bán hàng
Doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm nếu khách hàng cảm thấy yên tâm rằng
sản phẩm đó đảm bảo chất lượng ngay cả khi quan hệ mua bán đã chấm dứt. Dịch vụ
sau bán hàng thường áp dụng đối với trường hợp sau:
o Sản phẩm mang tính kỹ thuật cao.
o Đơn giá sản phẩm cao.
o Sản phẩm được bán đơn chiếc.
o Người mua không am hiểu tính năng và cách sử dụng của sản phẩm.
o Sản phẩm chiếm lĩnh thị trường nhiều.
Nội dung của dịch vụ sau bán hàng gồm:
o Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hàng hoặc đổi lại hàng,
nếu sản phẩm không đúng với thỏa thuận ban đầu hoặc không thỏa mãn
được nhu cầu của họ.
o Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
o Cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ dài.
o Phương thức thanh toán.
- Yếu tố thời gian
Doanh nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt thông tin, nhanh chóng chớp lấy thời cơ,
lựa chọn mặt hàng theo đúng yêu cầu, triển khai sản xuất, nhanh chóng tiêu thụ để thu
hồi vốn nhanh, trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc.
- Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Thời cơ thị trường thường xuất hiện do các yếu tố sau:
o Sự thay đổi của môi trường công nghệ.
o Sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 7
o Các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp.
o Các biến đổi của ràng buộc vĩ mô.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải dự báo được
những thay đổi của thị trường, phải thực hiện tốt các hoạt động vận động hành lang, từ
đó có các chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác.
- Thương lượng trong cạnh tranh: Đó là việc thỏa thuận giữa các chủ doanh nghiệp
để chia sẻ thị trường một cách ôn hòa (hơn là cạnh tranh gây bất lợi), đó là việc sử
dụng các kỹ thuật tính toán của lý thuyết trò chơi (Theory of Game).
* Yêu cầu của quy luật cạnh tranh
+ Đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải luôn luôn vươn lên giành giật lấy toàn bộ
hoặc một mảng nào đó của thị trường để tồn tại, tăng trưởng và phát triển.
+ Quá trình cạnh tranh thường được sử dụng tổng hợp bằng nhiều phương pháp và
thủ đoạn.
- Bằng công nghệ, để tạo ra sản phẩm tốt với giá rẻ nhất
- Bằng quan hệ hành chính, quân sự… thông qua các ưu đãi của chính quyền hành
chính để lũng đoạn mảng thị trường chiếm lĩnh
- Bằng yếu tố bất ngờ
- Bằng các thủ đoạn bất minh: hàng giả, trốn thuế, đánh lừa khách hàng, bắt chẹt
khách hàng.
- Bằng các biện pháp liên kết kinh doanh, góp nhiều doanh nghiệp nhỏ thành thế
lực mạnh.
- Bằng yếu tố vốn lớn và kéo dài thời gian để chấp nhận chịu lỗ mặt hàng này, giai
đoạn này để kiếm lãi ở mặt hàng khác, ở giai đoạn khác khi đã tạo ra được lợi thế v.v...
c. Quy luật giá trị:
Giá cả luôn biến động xoay quanh giá trị
d. Quy luật cung - cầu – giá cả :
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 8
Cung và cầu cắt nhau sẽ xác định được giá và sản lượng cân bằng. Nếu giá cao
hơn mức giá cân bằng sẽ xảy ra dư cung và thị trường dần dần điều chỉnh để mức giá
hạ xuống để đạt điểm cân bằng (ngược lại khi mức giá thấp hơn giá cân bằng)
e. Quy luật về tăng lợi nhuận:
Doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để tăng lợi nhuận thông qua các giảp pháp về
đổi mới công nghệ, cách thức quản trị và giải pháp về giá cả.
Khi bán sản phẩm với giá P thì số lượng bán được là Q (điểm A); khi tăng giá lên
P + ΔP thì lượng sản phẩm bán được là Q-ΔQ (điểm B với: Δ – > 0). Tương quan %
giữa mức tăng giá và mức giảm số lượng bán (cầu)
được gọi là hệ số co giãn giữa cầu và giá, được tính
bằng công thức:
Công thức chỉ rõ, khi tăng giá lên 1% ở mức giá P thì cầu giảm xuống ec/g%.
Giải pháp tăng giá chỉ có nghĩa khi ec/g < 1.
Bài tập ứng dụng: Tìm hệ số co giãn giữa mức tăng giảm sản lượng với mức tăng
giảm giá bán với các số liệu cho trước
Khối lượng sản phẩm bán (SP) 8.000 7.500 7.000
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 9
Giá bán (trđ/sp) 2,2 2,5 2,7
a. Hệ số co giãn ở mốc giá 2,2 và 2,5:
2,2 2,5
Q
Q PQe x
P Q P
P
=>
2,2 2,5
75000 8000 2,2e x 0,42
8000 2,5 2,2
b. Hệ số co giãn ở mốc giá 2,5 và 2,7:
2,5 2,7
7000 75000 2,2e x 0,83
7500 2,7 2,5
c. Hệ số co giãn trung bình
0,42 0,83e 0,66
2
f. Quy luật lưu thông tiền tệ:
Khối lượng tiền cần thiết (M) cho lưu thông trong một thời gian nhất định phụ
thuộc vào tổng giá cả của hàng hoá được sản xuất và đưa vào lưu thông (ΣPQ) và tốc
độ lưu thông tiền tệ trong thời gian đó(V) được ngân hàng qui định
h. Quy luật kích thích sức mua giả tạo:
Sức mua của khách hàng có thể tăng lên do doanh nghiệp áp dụng các biện
pháp tăng cường hoạt động chiêu thị; ngừng bán hoặc bán hàng nhỏ giọt trong một
thời gian ngắn để tạo cảm giác thiếu hàng…
i. Quy luật bàn tay vô hình:
Theo nhà kinh tế học Adam Smith, trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân
tham gia đều muốn tối đa hóa lợi nhuận cho mình nên vô tình chung đã thúc đẩy sự
phát triển và củng cố lợi ích cho cả cộng đồng. Theo Adam Smith, chính quyền mỗi
quốc gia không cần can thiệp vào cá nhân và doanh nghiệp, cứ để nó tự do hoạt động
kinh doanh; “sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những quy định chặt
chẽ của nhà nước, mà do bởi tự do kinh doanh”.
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 10
j. Các quy luật về người mua:
- Người mua mua một sản phẩm nào đó cho mình, là do sản phẩm đó phù hợp với
trí tưởng tượng của họ. Nói một cách khác, người mua là "bà hoàng" và người bán chỉ
nên bán cái thị trường cần hơn là cái mà mình có.
- Người mua đòi hỏi người bán phải quan tâm tới lợi ích của họ, phải có trách
nhiệm với họ cả sau khi bán, tức là trong kinh doanh phải giữ được chữ tín và phải có
hoạt động bảo hành sau khi bán.
- Người mua mong muốn mua được những sản phẩm có chất lượng với giá hợp lý,
tạo dáng đẹp, độ bền sử dụng cao và cách bán thuận tiện, tức là đã kinh doanh thì phải
chấp nhận cạnh tranh.
- Người mua thường không mua hết sản phẩm của người bán, cho nên trong kinh
doanh các hoạt động chiêu thị (Promotion) là cần thiết v.v...
4.2. Quy luật tâm lý
Tâm lý (Tâm lý cá nhân) là sự phản ánh thế giới khách quan (của bản thân, của tự
nhiên, của xã hội) vào bộ não con người bình thường, được con người tích lũy lại và
được biểu hiện thành hành vi, thái độ, các hiện tượng tâm lý
a. Quy luật tâm lý khách hàng:
Khách hàng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp nên việc nắm được quy luật tâm
lý khách hàng là vấn đề vô cùng quan trong, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Quá trình và diễn biến tâm lý khách hàng tiềm năng được biểu diễn thành nhiều
bước như sơ đồ sau:
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 11
Khởi đầu là sự nảy sinh nhu cầu của khách hàng (do bản thân khách hàng tạo
ra, hoặc do tác động của người bán sản phẩm thông tin ngược cho khách hàng khiến
cho khách hàng nảy sinh nhu cầu). Từ nhu cầu này, được gọi là nhu cầu tiềm năng,
khách hàng bắt đầu tìm hiểu kỹ các thông tin về những loại sản phẩm của các nhà cung
cấp trên thị trường, kiểm tra, điều chỉnh bổ sung các hiểu biết cần thiết về sản phẩm
nhằm đáp ứng cho nhu cầu của mình. Sau đó (hoặc cùng lúc) họ tiến hành các trao đổi
với những người quen biết trong gia đình, cơ quan, xã hội hoặc những người có thể
giúp cho họ các thông tin chính xác về sản phẩm (mà những người trao đổi có biết về
các loại sản phẩm này, như các cơ quan tư vấn sản phẩm, các chuyên gia có hiểu biết
về công nghệ tạo ra sản phẩm v.v…). Cuối cùng của bước này là khách hàng phải xem
lại khả năng tài chính, khả năng thanh toán của mình để hình thành nên chính xác nhu
cầu sẽ được giải quyết (thường gọi là cầu).
Bước tiếp theo của khách hàng là khi đáp ứng nhu cầu của bản thân là hành vi
tiến hành mua sản phẩm về sử dụng. Việc này liên quan đến chỗ mua sản phẩm, tức là
liên quan đến phương thức và hình thức bán hàng của bên cung (thái độ của nhân viên
và cửa hàng, thủ tục mua, phương thức chuyên chở, chế độ hướng dẫn sử dụng sản
phẩm, chế độ bảo hành sản phẩm; chế độ cung ứng vật tư nếu có trong sử dụng sản
phẩm v.v…).
Bước tiếp theo là sự hình thành cảm nhận của khách hàng khi sử dụng sản
phẩm, bước này thường khách hàng kiểm chứng lại các thông tin về sản phẩm mà bên
bán tuyên truyền, giới thiệu, quảng cáo (và các hoạt động tiếp thị khác), đồng thời họ
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 12
cũng sẽ có các hoạt động trao đổi với các nhóm trao đổi để hình thành ra các kết luận
và hành vi tiếp theo sau khi sử dụng sản phẩm. Toàn bộ các hoạt động kể trên đều có
sự chỉ huy của yếu tố tâm lý con người, vì thế các chủ doanh nghiệp với tư cách là bên
cung sản phẩm phải nghiên cứu để chiếm được sự ưu ái, tín nhiệm của khách hàng.
b. Quy luật tâm lý lan truyền:
Tình cảm, xúc cảm của một người trước một đối tượng (doanh nghiệp, sản phẩm,
dịch vụ…) có thể lan truyền sang người khác
Trong các quy luật liên quan đến doanh nghiệp, các quy luật quan trọng là quy
luật tâm lý (nhất là tâm lý khách hàng và tâm lý người lao động) và quy luật kinh tế
(nhất là quy luật cạnh tranh và quy luật công nghệ)
II. Các nguyên tắc quản trị kinh doanh
1. Khái niệm
Nguyên tắc quản trị kinh doanh là các ràng buộc mang tính khách quan, khoa học
mà các chủ doanh nghiệp phải tuân thủ trong quá trình kinh doanh
Yêu cầu nguyên tắc: do con người đặt ra nhưng phải tuân thủ các đòi hỏi khách
quan
2. Căn cứ hình thành nguyên tắc
Các nguyên tắc quản trị kinh doanh được hình thành dựa trên căn cứ của các
ràng buộc sau:
- Mục tiêu cuối cùng sau mỗi chu kỳ kinh doanh (1 năm, 1 nhiệm kỳ quản trị
v.v...).
- Các ràng buộc của môi trường vĩ mô (xã hội, quốc tế, bạn hàng, khách hàng,
đối thủ cạnh tranh v.v...).
- Đòi hỏi của các quy luật khách quan.
- Thực trạng và xu thế phát triển của doanh nghiệp…
3. Một số nguyên tắc cơ bản
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 13
- Nguyên tắc tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh: luật pháp và thông lệ
kinh doanh là những ràng buộc của Nhà nước đối với mọi doanh nghiệp, nếu doanh
nghiệp không chấp hành sẽ bị xử lý bằng biện phám hành chính, biện pháp kinh tế…
- Nguyên tắc xuất phát từ khách hàng: khách hàng là người đem lại thành
công, sự tồn tại cho doanh nghiệp, là căn cứ để hình thành chiến lược của mỗi doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc hiệu quả: đòi hỏi mọi hoạt động của doanh nghiệp phải đạt được
mục tiêu đề ra một cách thiết thực và an toàn thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
cao. Hiệu quả được tính toán là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Ke max
C
(2)
m n
j 1 j 1
E Ki Cj C
max (3)
Trong công thức:
e: Hiệu quả so sánh (tương đối)
E: Hiệu quả tuyệt đối (chung)
K: Kết quả lợi nhuận bình quân thu được mỗi năm.
C: Chi phí bỏ ra ban đầu cho xây dựng doanh nghiệp.
Cj: Chi phí bổ sung năm i
Ki: Lợi nhuận thu được năm i.
m: Là số năm khai thác, sử dụng doanh nghiệp (trong một chu kỳ tồn tại và hoạt
động)
n: Là số năm đầu tư, sử dụng doanh nghiệp.
- Nguyên tắc phân cấp (tập trung dân chủ): một số quyết định, lĩnh vực phải
phân cấp cho các đơn vị cấp dưới để giảm bớt gánh nặng cho nhà lãnh đạo; hoặc có
những quyết định cần sự tham gia lấy ý kiến của nhiều thành viên trong tổ chức. Tuy
nhiên có những quyết định phải do người lãnh đạo đưa ra để tạo sự thống nhất chung.
Trung tâm Đào tạo E-Learning Cơ hội học tập cho mọi người
Quản trị kinh doanh – Bài 2 Trang 14
- Nguyên tắc chuyên môn hoá: đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng người có
chuyên môn, được đào tạo, có kinh nghiệm theo các lĩnh vực khác nhau trong doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà các loại lợi ích: đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải
biết cân đối lợi ích giữa các thành phần khác nhau liên quan đến doanh nghiệp. Lợi ích
liên quan bao gồm: lợi ích người lao động trong doanh nghiệp, lợi ích của khách hàng,
lợi ích của nhà nước và xã hội, lợi ích của các bạn hàng (các cá nhân và đơn vị cùng
tham gia cung ứng một phần hoặc toàn bộ các đầu vào của doanh nghiệp)
- Nguyên tắc khéo che dấu ý đồ, nguồn lực: do sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường, các doanh nghiệp nếu quá phô trương, thể hiện rõ ý đồ của mình sẽ làm cho
đối thủ cạnh tranh nắm bắt được và gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc biết dừng lại đúng lúc: trong kinh doanh, mọi chính sách, chiến
lược, giải pháp đều có ngưỡng, tuổi thọ nhất định. Do vậy, doanh nghiệp phải linh
hoạt, nhạy bén để xác định nên dừng lại tại thời điểm nào để phù hợp với biến động
môi trường.
- Nguyên tắc biết tận dụng cơ hội kinh doanh: môi trường kinh doanh luôn
biến động không ngừng, doanh nghiệp phải biết khai thác thông tin từ mọi nguồn lực
để giành các ưu thế về mình.
- Nguyên tắc xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp. Để phát triển ổn
định và bền vững, doanh nghiệp cần phải xây dựng và phát triển văn hoá doanh
nghiệp, trong đó mấu chốt là yếu tố con người.
- Nguyên tắc nắm chắc khâu xung yếu: doanh nghiệp phải tìm ra được thế
mạnh, sự khác biệt, mũi nhọn mà doanh nghiệp có ưu thế vượt trội so với các doanh
nghiệp khác.
Trong các nguyên tắc trên, nguyên tắc hiệu quả và tuân thủ pháp luật là những
nguyên tắc quan trọng