19
www.VPBS.com.vn Trang | 1 Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này Tổng quan Thị trường HSX HNX Giá trị Đóng cửa 604,46 81,6 Thay đổi (%) (0,43%) (0,44%) Khối lượng GD 140.714.933 45.758.036 Giá trị GD (tỷ đồng) 2.173 450 Chỉ số HSX/HNX-30 611,16 148,95 Số CP Tăng giá/Trần 125/15 115/15 Số CP Giảm giá/Sàn 78/5 77/11 Số CP Đứng giá 83 60 Giao dịch NĐTNN HSX HNX Mua (tỷ đồng) 204,5(9,4%)* 14,25(3,2%)* Bán (tỷ đồng) 194,4(8,9%)* 3,75(0,8%)* GTGD Ròng (tỷ đồng) 10,1 10,5 * % Tổng GTGD Nhìn lại tuần 16-20/22: Thị trường điều chỉnh giảm theo VNM Thị trường liên tục điều chỉnh giảm sau phiên tăng khá mạnh cuối tuần trước. Một phần nguyên nhân của diễn biến kém lạc quan này đến từ cổ phiếu VNM – cổ phiếu có ảnh hưởng lớn nhất đến chỉ số VN-Index. Sau khi tăng mạnh lên mức đỉnh 140.000 đồng trong phiên 16/11, VNM bắt đầu bước vào giai đoạn điều chỉnh khi vấp phải lực cung chốt lời mạnh lên. Đặc biệt, khối ngoại đã có 2 phiên bán ròng liên tiếp đối với cổ phiếu này, động thái chưa có tiền lệ trong nhiều tháng qua cho thấy định giá của VNM ở thời điểm hiện tại không còn quá hấp dẫn. Ngay trước đó, công ty chứng khoán VPBS cũng vừa hạ mức khuyến nghị đầu tư đối với VNM từ mua sang nắm giữ. Việc quá phụ thuộc vào VNM cũng như các cổ phiếu SCIC khác như FPT hay BMP trong khi sức mua tại các cổ phiếu lớn còn lại vẫn yếu và chưa đủ mạnh để đẫn dắt thị trường như VNM khiến tín hiệu tích cực phát đi cuối tuần trước bị gián đoạn. Ngoài ra, gần đây chúng tôi thấy các phương tiện truyền thông có đưa tin về dư nợ ký quỹ tăng mạnh. Mặc dù chúng tôi chưa kiểm chứng được điều này nhưng có vẻ như nó đã ảnh hưởng phần nào đến tâm lý của các nhà đầu tư ngắn hạn, khiến thị trường giao dịch thận trọng hơn. Trong khi đó, giới đầu tư cũng thể hiện sự quan tâm tới khả năng tăng lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) trong tháng 12 tới trước tình hình bất ổn tại Paris sau vụ khủng bố cũng như việc Nhật Bản lâm vào cuộc suy thoái kỹ thuật thứ hai trong hai năm qua. Tuy vậy, với những số liệu vĩ mô tích cực gần đây và đặc biệt là sau khi Fed công bố biên bản phiên họp của FOMC tháng 10 ngày hôm trước, giới chuyên môn vẫn duy trì một xác suất cao cho kịch bản tăng lãi suất của Fed lần đầu tiên trong nhiều năm gần đây. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc thu hút vốn đầu tư gián tiếp vào thị trường Việt Nam, thông qua các kênh như ETF hay P-Notes, mặc dù tác động này có thể chỉ mang tính ngắn hạn. BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 20 tháng 11 năm 2015 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Nội dung: Nhận định Thị trường Trang 1-2 Phân tích Kỹ thuật Trang 3 Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4 Tin doanh nghiệp Trang 5-6 Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 7-8 Biến động Thị trường Trang 9 Biến động Ngành Trang 10 Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 11 Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 12 Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 13 Danh mục nắm giữ 2 quỹ ETF Trang 14 Thị trường Quốc tế Trang 15 So sánh với Thị trường Lân cận Trang 16 Giá cả hàng hóa Trang 17 Thông tin liên hệ Trang 18 Khuyến cáo Trang 19

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 1

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tổng quan Thị trường HSX HNX

Giá trị Đóng cửa 604,46 81,6

Thay đổi (%) (0,43%) (0,44%)

Khối lượng GD 140.714.933 45.758.036

Giá trị GD (tỷ đồng) 2.173 450

Chỉ số HSX/HNX-30 611,16 148,95

Số CP Tăng giá/Trần 125/15 115/15

Số CP Giảm giá/Sàn 78/5 77/11

Số CP Đứng giá 83 60

Giao dịch NĐTNN HSX HNX

Mua (tỷ đồng) 204,5(9,4%)* 14,25(3,2%)*

Bán (tỷ đồng) 194,4(8,9%)* 3,75(0,8%)*

GTGD Ròng (tỷ đồng) 10,1 10,5

* % Tổng GTGD

Nhìn lại tuần 16-20/22: Thị trường điều chỉnh

giảm theo VNM

Thị trường liên tục điều chỉnh giảm sau phiên tăng khá

mạnh cuối tuần trước. Một phần nguyên nhân của diễn

biến kém lạc quan này đến từ cổ phiếu VNM – cổ phiếu

có ảnh hưởng lớn nhất đến chỉ số VN-Index. Sau khi

tăng mạnh lên mức đỉnh 140.000 đồng trong phiên

16/11, VNM bắt đầu bước vào giai đoạn điều chỉnh khi

vấp phải lực cung chốt lời mạnh lên. Đặc biệt, khối

ngoại đã có 2 phiên bán ròng liên tiếp đối với cổ phiếu

này, động thái chưa có tiền lệ trong nhiều tháng qua

cho thấy định giá của VNM ở thời điểm hiện tại không

còn quá hấp dẫn. Ngay trước đó, công ty chứng khoán

VPBS cũng vừa hạ mức khuyến nghị đầu tư đối với VNM

từ mua sang nắm giữ.

Việc quá phụ thuộc vào VNM cũng như các cổ phiếu

SCIC khác như FPT hay BMP trong khi sức mua tại các

cổ phiếu lớn còn lại vẫn yếu và chưa đủ mạnh để đẫn

dắt thị trường như VNM khiến tín hiệu tích cực phát đi

cuối tuần trước bị gián đoạn. Ngoài ra, gần đây chúng

tôi thấy các phương tiện truyền thông có đưa tin về dư

nợ ký quỹ tăng mạnh. Mặc dù chúng tôi chưa kiểm

chứng được điều này nhưng có vẻ như nó đã ảnh hưởng

phần nào đến tâm lý của các nhà đầu tư ngắn hạn,

khiến thị trường giao dịch thận trọng hơn.

Trong khi đó, giới đầu tư cũng thể hiện sự quan tâm tới

khả năng tăng lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ

(Fed) trong tháng 12 tới trước tình hình bất ổn tại Paris

sau vụ khủng bố cũng như việc Nhật Bản lâm vào cuộc

suy thoái kỹ thuật thứ hai trong hai năm qua. Tuy vậy,

với những số liệu vĩ mô tích cực gần đây và đặc biệt là

sau khi Fed công bố biên bản phiên họp của FOMC

tháng 10 ngày hôm trước, giới chuyên môn vẫn duy trì

một xác suất cao cho kịch bản tăng lãi suất của Fed lần

đầu tiên trong nhiều năm gần đây. Điều này có thể ảnh

hưởng tiêu cực đến việc thu hút vốn đầu tư gián tiếp

vào thị trường Việt Nam, thông qua các kênh như ETF

hay P-Notes, mặc dù tác động này có thể chỉ mang tính

ngắn hạn.

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY

Ngày 20 tháng 11 năm 2015

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Nội dung:

Nhận định Thị trường Trang 1-2

Phân tích Kỹ thuật Trang 3

Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4

Tin doanh nghiệp Trang 5-6

Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 7-8

Biến động Thị trường Trang 9

Biến động Ngành Trang 10

Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 11

Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 12

Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 13

Danh mục nắm giữ 2 quỹ ETF Trang 14

Thị trường Quốc tế Trang 15

So sánh với Thị trường Lân cận Trang 16

Giá cả hàng hóa Trang 17

Thông tin liên hệ Trang 18

Khuyến cáo Trang 19

Page 2: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 2

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Không vượt được kháng cự 615 điểm, thị trường giao dịch lình sình phía trên ngưỡng tâm lý

600 điểm trong vài phiên trở lại đây với thanh khoản giảm dần cho thấy cả bên mua và bên

bán đều không đủ mạnh để khiến thị trường diễn biến dứt khoát hơn. Mức độ lan tỏa trên thị

trường không cao khi sắc xanh chỉ tập trung vào một số nhóm cổ phiếu nhất định, bao gồm

nhóm cổ phiếu thoái vốn của SCIC như BMP, NTP; nhóm cổ phiếu có EPS cao như CTD, VCS

hay một vài cổ phiếu đầu cơ có thanh khoản rất cao như FLC, OGC, GTN.

Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu

đầu cơ như ITA, SHN, LCG, FIT, HQC… vẫn thu hút dòng tiền từ thị trường để tăng giá với

KLGD rất lớn. Trong khi đó, nhóm cổ phiếu Bluechips giao dịch phân hóa với thanh khoản

trung bình. Điều này khiến cho những VN-Index, VN30 và HNX-Index chỉ tăng điểm nhẹ,

đóng cửa tuần lần lượt tại 604,4; 611,16 và 81,6 điểm bất chấp KLGD có xu hướng gia tăng,

qua đó vẫn duy trì những tín hiệu kỹ thuật của những phiên trước đó. Nhà đầu tư nước ngoài

mua ròng nhẹ trên cả hai sàn trong phiên hôm nay với giá trị lần lượt là 10,1 tỷ

(USD475.000) tại HSX và 10,5 tỷ (USD466.000) tại HNX.

VN-Index có thể sẽ điều chỉnh về vùng 590-593 điểm

Với việc cổ phiếu VNM đang có dấu hiệu điều chỉnh giảm khi liên tiếp trượt xuống phía dưới

các đường trung bình động ngắn hạn, tín hiệu kỹ thuật của VN-Index cũng đang diễn biến

xấu đi. Phiên tăng điểm của phiên cuối tuần chưa đủ để giúp VN-Index quay trở lại phía trên

các đường trung bình động 5, 10 và 20 ngày tại vùng 606-608 điểm. Cùng với nó, chỉ số

VN30 cũng đã rơi xuống dưới ngưỡng hỗ trợ quan trọng của đường MA100 ngày tại 614 điểm;

chỉ báo động lượng RSI cũng tiếp tục suy yếu, củng cố cho khá năng tiếp tục điều chỉnh giảm

của thị trường.

Chúng tôi thấy phía dưới ngưỡng tâm lý 600 điểm, chỉ số VN-Index có một vùng hỗ trợ khá

mạnh tại 590-593 điểm, tạo bởi cặp đường trung bình động MA50 và MA100 ngày. Nhiều khả

năng, VN-Index sẽ kiểm định hỗ trợ này trong những phiên giao dịch tới.

Thông tư 180/2015/TT-BTC rút ngắn thời hạn đăng ký giao dịch trên UpCom

Ngày hôm qua, Ủy ban Chứng khoán Việt Nam đã đăng thông tin trên trang chủ về Thông tư

180/2015/TT-BTC, ban hành bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn đăng ký giao dịch chứng khoán trên

hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết (UpCom). Thông tư 180/2015/TT-BTC sẽ

thay thế Thông tư 1/2015/TT-BTC và có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2016.

Thông tư 180/2015/TT-BTC yêu cầu các công ty đại chúng và các doanh nghiệp nhà nước

(SOEs) đã chào bán chứng khoán ra công chúng, phải hoàn tất đăng ký giao dịch trên hệ

thống giao dịch Upcom trong thời hạn 30 ngày, trong khi Thông tư 01/2015/TT-BTC quy định

thời hạn hoàn thành trong vòng 1 năm. Thêm vào đó, các công ty đại chúng bị hủy niêm yết

phải đăng ký giao dịch trên Upcom trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày hủy niêm yết có

hiệu lực, so với thời hạn 30 ngày được quy định tại Thông tư 01/2015/TT-BTC. Bên cạnh đó,

Thông tư mới cũng yêu cầu các công ty hợp nhất từ các doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp

Nhà nước, mà không đủ điều kiện để niêm yết sau hợp nhất cũng sẽ phải đăng ký giao dịch

trong thời hạn 6 tháng.

Thông tư mới giúp rút ngắn thời hạn đăng ký giao dịch trên sàn UpCom. Đến nay một số công

ty đã hủy niêm yết nhưng chưa quay lại sàn UpCom.

Page 3: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 3

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN-Index

Đóng cửa dưới MA20 ngày: Chỉ số VN-Index tăng

điểm trong phiên hôm nay lên chốt phiên ngay bên

dưới ngưỡng kháng cự 605 điểm, tạo bởi đường

MA10 và MA20. Khối lượng giao dịch tăng lên cho

thấy sự cải thiện của lực cầu, tuy nhiên lực cung giá

cao cũng tăng khá mạnh. Ngưỡng kháng cự cao

hơn của chỉ số nằm tại ngưỡng 610 điểm.

Dự báo: VN-Index có thể sẽ tiếp tục thử nghiệm

ngưỡng 605 điểm trong phiên giao dịch tiếp theo.

HNX-Index

Vượt qua đường MA100 ngày: Chỉ số HNX-Index

hôm nay tiếp tục phục hồi trở lại và đóng cửa vượt

lên ngưỡng 81,5 điểm, tạo bởi đường MA20 và

MA100 ngày. Khối lượng giao dịch tăng khá mạnh

cho thấy sự giằng co mạnh của lực cung và lực cầu

tại ngưỡng kháng cự. Vùng kháng cự tiếp theo nằm

tại khu vực 82,0-82,5 điểm

Dự báo: HNX-Index có thể sẽ tiếp giằng co quanh

ngưỡng 81,5 điểm trong phiên giao dịch tiếp theo.

VN30 - Index

Đóng cửa dưới đường MA100 ngày: Chỉ số VN30

hôm nay tăng điểm nhẹ đi kèm với khối lượng giao

dịch gia tăng, cho thấy sự giằng co giữa lực cung và

lực cầu. Chỉ số hiện đóng cửa dưới ngưỡng 613

điểm của đường MA100 ngày và đang được hỗ trợ

bởi ngưỡng 605 điểm của đường MA200 ngày.

Dự báo: VN30 có thể sẽ tăng điểm thử thách vùng

613-615 điểm trong phiên giao dịch tiếp theo.

HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Page 4: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 4

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VNSmall 692,48 0,79%

VNMidcap 745,24 0,66%

VN100 583,66 0,42%

VNAllshare 589,65 0,44%

Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp

ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX

595

610

625

640

655

670

685

700

08/15 09/15 10/15 11/15

605

630

655

680

705

730

755

08/15 09/15 10/15 11/15

500

515

530

545

560

575

590

605

08/15 09/15 10/15 11/15

520

535

550

565

580

595

610

08/15 09/15 10/15 11/15

Page 5: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 5

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

BID: Lợi nhuận trước thuế

đạt 5.535 tỷ đồng, tăng

24% so với cùng kỳ và

hoàn thành 74,8% mục tiêu

cả năm.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HSX-BID) vừa mới công

bố báo cáo tài chính hợp nhất Quý 3/2015. Nhìn chung, các tiêu chí tài

chính như tổng tài sản, tín dụng, huy động và lợi nhuận trước thuế đều

ghi nhận tăng trưởng tốt, vượt kế hoạch cả năm và dự phóng của VPBS.

Tuy nhiên, tổng số dư nợ xấu của BID tăng mạnh đáng kể, phần lớn do

tốc độ tăng nhanh của nợ Nhóm 5.

Các hoạt động cho vay và huy động

Tổng tài sản đạt 786.161 tỷ đồng, tăng 20,88% so với đầu năm. Tốc độ

tăng trưởng này phần nào là kết quả của quá trình sáp nhập với ngân

hàng TMCP Đồng bằng sông Cửu Long (MHB), đã được hoàn tất trong

quý 2. Tổng tài sản của MHB vào cuối năm ngoái đạt 45.313 tỷ đồng,

tương đương khoảng 7% tổng tài sản của BID vào cuối năm 2014 là

650.364 tỷ đồng. Nhờ vậy, BID trở thành ngân hàng dẫn đầu hệ thống

về tổng tài sản. Cho vay khách hàng đạt 550.302 tỷ đồng, tăng 23,5%,

vượt mục tiêu 15% cả năm. Nếu loại trừ số dư cho vay khách hàng của

MHB tại thời điểm cuối năm 2014 là 30.305 tỷ đồng, tăng trưởng tín

dụng của BID cũng vẫn khá ấn tượng, đạt 17%. Huy động khách hàng

đạt 543.117 tỷ đồng, tăng 23,3%, vượt kế hoạch cả năm.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng thêm 6.000 tỷ đồng, đạt 34.187 tỷ

đồng, nhỉnh hơn so với kế hoạch cả năm là 34.173 tỷ đồng. Nếu tính cả

việc phát hành hơn 3.500 tỷ đồng trái phiếu trong quý 4 và phát hành

thêm 30% cho nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng thì hệ số CAR của BIDV

sẽ được chuẩn bị sẵn sàng cho Basel II, áp dụng cho 10 ngân hàng thí

điểm kể từ tháng 2/2016.

Kết quả kinh doanh

Tính đến hết tháng 9/2015, thu nhập lãi thuần tăng gần 15% so với cùng

kỳ, đạt 11.938 tỷ đồng, trong khi tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ,

hoạt động kinh doanh ngoại hối và mua bán chứng khoán kinh doanh và

các hoạt động khác đạt 3.262 tỷ đồng, tăng 34,16% so với cùng kỳ.

Trong khi thu nhập từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác tăng

đáng kể, lần lượt 26,6% và 117,8% so với chín tháng đầu năm 2014,

hoạt động kinh doanh ngoại hối, đầu tư và kinh doanh chứng khoán lại

ghi nhận lỗ.

Lợi nhuận hoạt động trước dự phòng rủi ro đạt 9.495 tỷ đồng, tăng 11%

so với cùng kỳ trong khi chi phí dự phòng rủi ro giảm nhẹ khoảng 4,31%

so với cùng kỳ, chỉ còn 3.959 tỷ đồng. Kết quả là lợi nhuận trước thuế

tăng 24,5%, đạt 5.535 tỷ đồng. BID dự kiến sẽ thu hồi 1.800 tỷ đồng từ

các khoản vay ngoại bảng trước cuối năm nay.

Chất lượng tài sản

Tỷ lệ nợ xấu tăng từ 2,03% tại thời điểm đầu năm lên 2,17% sau 9

tháng, ghi nhận 11.925 tỷ đồng, tương đương tăng 31,7% về giá trị

tuyệt đối. Tổng số dư nợ xấu của ngân hàng tăng chủ yếu là do nợ nhóm

5 tăng mạnh khoảng 72,4%, tương đương VND2.364 tỷ đồng trong chín

TIN DOANH NGHIỆP

Page 6: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 6

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

tháng đầu năm. Chúng tôi cho rằng điều này là do tác động của Thông tư

02 và 09 và một phần do gánh nặng nợ xấu từ MHB. Trong năm nay, BID

đã bán khoảng 7.000 tỷ đồng nợ xấu cho VAMC. Tại cuộc họp đại hội cổ

đông thường niên vào tháng 4 vừa qua, ngân hàng thông báo rằng BID

sẽ trích lập dự phòng rủi ro thêm 8.400 tỷ đồng và bán khoảng 8.000 tỷ

đồng nợ xấu của VAMC trong năm 2015 với mục đích duy trì tỷ lệ nợ xấu

dưới 2,5%.

Với kết quả như trên, BID sẽ vượt kế hoạch tăng trưởng của ngân hàng

và dự phóng của VPBS. Kết quả kinh doanh của ngân hàng vẫn đang

theo đúng như dự phóng của VPBS. Tuy nhiên, chúng tôi kỳ vọng BID sẽ

quyết liệt hơn trong việc trích lập dự phòng trong quý 4 để đạt mục tiêu

đề ra. Do vậy, chúng tôi vẫn duy trì mức giá mục tiêu là 19.030 đồng cho

cổ phiếu BID

Hôm nay, giá cổ phiếu ngân hàng BID tăng nhẹ 0,43%, đóng cửa ở

ngưỡng 23.500 đồng, giao dịch ở mức P/E là 12,08 lần và hệ số P/B là

2,20 lần.

Page 7: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Mã CK Giá tại

20/11/2015 Khuyến

nghị Giá trị nội tại

dài hạn

Giá mục tiêu

(PTCB)

Xu hướng ngắn hạn

Ngưỡng hỗ trợ

Ngưỡng kháng cự

P/E P/B

Tăng trưởng

EPS

2015

Room NN

còn lại

CSM 28.100 MUA Undervalued 36.100 Tăng giá 26.000 31.000 7,0 1,6 -13% 34,3%

DCM 12.900 MUA Undervalued 15.000 Trung lập 11.800 13.800 8,3 1,2 -14% 44,4%

DHG 69.000 MUA Undervalued 81.000 Trung lập 65.000 75.000 11,1 2,7 19% 0,0%

DPM 32.900 MUA Undervalued 34.600 Trung lập 31.000 34.000 9,7 1,4 43% 21,4%

DRC 45.600 MUA Undervalued 48.600 Trung lập 42.500 63.000 10,5 2,9 7% 11,6%

FPT 51.000 MUA Undervalued 55.500 Trung lập 49.000 N/A 11,7 2,4 14% 0,0%

GMD 38.500 MUA Undervalued 46.400 Trung lập 35.000 43.500 14,3 0,9 -23% 0,0%

HBC 18.500 MUA Undervalued 19.000 Trung lập 18.500 24.000 10,2 1,3 27% 2,3%

HUT 11.500 MUA Undervalued 12.800 Trung lập 10.500 12.500 4,1 0,9 -69% 28,5%

IJC 8.700 MUA Undervalued 14.300 Trung lập 8.000 10.000 9,0 0,8 20% 38,9%

MBB 14.600 MUA Undervalued 15.500 Trung lập 14.000 16.000 7,0 1,1 -19% 0,0%

MWG 79.000 MUA Undervalued 97.000 Tăng giá 70.000 82.000 11,8 5,7 26% 0,0%

NLG 22.400 MUA Fully-valued 22.400 Tăng giá 18.000 23.000 15,9 1,5 61% 0,0%

PPC 18.500 MUA Undervalued 19.400 Trung lập 15.500 23.000 5,9 1,0 -42% 34,6%

SHB 6.700 MUA Undervalued 6.750 Trung lập 6.500 9.000 8,0 0,6 -16% 18,3%

TRC 19.700 MUA Undervalued 35.400 Trung lập 19.000 25.000 8,5 0,4 -44% 43,0%

VHC 35.800 MUA Undervalued 43.200 Trung lập 35.000 42.500 11,5 1,7 -30% 17,1%

VIC 43.700 MUA Undervalued 50.500 Trung lập 41.000 48.000 58,8 3,6 3% 14,6%

VSC 76.500 MUA Undervalued 88.800 Tăng giá 64.000 N/A 9,8 2,7 -5% 0,0%

BTP 10.900 GIỮ Undervalued 14.100 Giảm giá 10.000 13.000 17,8 0,7 76% 40,5%

CII 20.900 GIỮ Undervalued 27.600 Giảm giá 20.700 23.000 4,4 1,3 1% 9,3%

DBC 26.500 GIỮ Overvalued 25.400 Tăng giá 22.000 27.000 5,7 0,9 -16% 19,1%

GAS 43.400 GIỮ Undervalued 45.800 Giảm giá 40.000 46.000 7,0 2,0 -32% 47,0%

HAG 13.600 GIỮ Undervalued 21.100 Giảm giá 12.500 21.000 10,0 0,8 -22% 26,7%

HPG 29.900 GIỮ Undervalued 37.700 Giảm giá 28.000 31.000 6,4 1,6 -22% 9,8%

HSG 44.000 GIỮ Fully-valued 45.000 Trung lập 40.000 45.000 6,6 1,7 54% 7,9%

MSN 72.500 GIỮ Undervalued 94.000 Giảm giá 72.000 90.000 27,5 3,5 44% 14,2%

PGS 18.700 GIỮ Undervalued 25.500 Giảm giá 17.000 24.000 7,5 1,0 10% 28,1%

PVT 10.700 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 9.000 15.000 9,2 0,9 -35% 33,8%

REE 25.300 GIỮ Undervalued 30.700 Giảm giá 24.000 31.000 7,0 1,2 -11% 0,0%

SSI 23.300 GIỮ Undervalued 26.600 Giảm giá 23.000 26.000 15,8 1,8 40% 50,2%

STB 12.300 GIỮ Undervalued 14.600 Giảm giá N/A 15.500 9,1 1,0 -87% 18,6%

TRA 81.000 GIỮ Undervalued 89.100 Giảm giá 75.000 90.000 12,1 2,6 16% 3,2%

DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ

Page 8: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VCB 47.000 GIỮ Fully-valued 46.100 Trung lập 42.000 55.000 24,7 2,8 10% 8,9%

VNM 131.000 GIỮ Fully-valued 132.000 Trung lập 101.000 N/A 22,4 8,3 12% 0,0%

VNS 30.000 GIỮ Undervalued 35.800 Giảm giá 30.000 34.000 6,2 1,4 -13% 0,0%

ACB 20.000 BÁN Fully-valued 20.200 Giảm giá 18.000 24.000 18,5 1,4 62% 0,0%

BID 23.500 BÁN Overvalued 19.000 Trung lập 22.000 25.000 12,1 2,2 11% 27,8%

BVH 59.000 BÁN Overvalued 30.500 Trung lập 45.000 65.000 31,9 3,3 -9% 23,9%

CTG 19.900 BÁN Overvalued 18.300 Giảm giá 19.500 23.000 12,6 1,3 -6% 0,4%

EIB 11.300 BÁN Fully-valued 11.400 Giảm giá 10.000 14.200 NA 1,0 6% 3,8%

HCM 34.000 BÁN Fully-valued 33.800 Giảm giá 33.900 40.000 16,6 1,9 -27% 0,0%

IMP 39.300 BÁN Fully-valued 40.800 Giảm giá 38.500 44.000 12,3 1,3 -19% 0,0%

TCM 33.500 BÁN Overvalued 30.000 Giảm giá 33.000 40.000 9,7 2,0 5% 0,0%

VND 13.300 BÁN Overvalued 12.400 Giảm giá 12.500 14.000 10,5 1,1 -27% 4,6%

VSH 17.200 BÁN Overvalued 14.900 Trung lập 15.000 21.000 7,1 1,3 74% 21,2%

Ghi chú:

Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn

10%.

Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động

từ 0% đến 10%.

Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn

0%.

*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị

Page 9: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 9

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

TSC 12.900 800 6,6% 5,7% 2.606.540

DPS 16.700 1.500 9,9% 8,4% 1.511.200

ITA 6.600 400 6,5% 6,5% 10.708.650

SHN 14.600 1.300 9,8% 15,9% 3.065.574

MHC 15.100 900 6,3% 1,3% 617.330

TTB 11.500 900 8,5% 22,3% 446.400

IJC 8.700 500 6,1% 2,4% 862.640

PVX 3.100 200 6,9% 6,9% 3.370.330

OGC 3.700 200 5,7% 19,4% 2.626.060

CEO 15.500 900 6,2% 6,9% 946.150

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

DQC 57.000 (3.500) -5,8% -8,1% 155.050

HKB 14.100 (1.100) -7,2% -13,0% 677.300

HAI 6.100 (200) -3,2% -4,7% 3.143.310

VC3 31.000 (1.500) -4,6% -7,2% 112.300

SVC 33.100 (900) -2,6% -1,5% 140.270

API 10.800 (400) -3,6% -0,9% 649.100

AGR 3.800 (100) -2,6% -2,6% 173.250

ITQ 6.600 (200) -2,9% -2,9% 245.500

MCG 4.300 (100) -2,3% 2,4% 518.070

TIG 10.800 (300) -2,7% -5,3% 2.558.940

(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

FLC 8.800 - - 4,8% 13.646.220

SCR 8.500 100 1,2% - 4.726.223

ITA 6.600 400 6,5% 6,5% 10.708.650

KLF 4.700 (100) -2,1% -2,1% 3.850.158

FIT 10.700 100 0,9% - 7.233.870

PVX 3.100 200 6,9% 6,9% 3.370.330

VHG 8.000 300 3,9% 1,3% 6.413.610

SHB 6.700 - - - 3.142.379

HQC 6.700 200 3,1% 1,5% 6.198.790

SHN 14.600 1.300 9,8% 15,9% 3.065.574

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

DLG 9.100 2.463.400 - 2.463.400 23.649 CEO 15.500 250.000 - 250.000 3.801

VIC 43.700 396.080 - 396.080 17.301 PVC 18.200 96.200 1.500 94.700 1.721

BID 23.500 452.290 16.000 436.290 10.199 VCS 71.000 17.800 - 17.800 1.262

HPG 29.900 297.760 - 297.760 8.920 SCR 8.500 83.000 - 83.000 701

VCB 47.000 130.610 - 130.610 6.145 CHP 20.500 30.000 - 30.000 616

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

MSN 72.500 72.590 1.017.800 (945.210) (68.531) PVB 35.500 - 30.600 (30.600) (1.102)

HSG 44.000 209.700 532.850 (323.150) (14.208) IVS 18.800 - 38.500 (38.500) (720)

CSM 28.100 - 208.990 (208.990) (5.865) SDT 12.000 - 50.400 (50.400) (605)

HVG 14.100 1.000 391.810 (390.810) (5.450) BVS 12.600 - 35.400 (35.400) (446)

SSI 23.300 3.390 164.210 (160.820) (3.741) VDS 8.400 - 30.000 (30.000) (252)

Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

Page 10: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 10

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường – HSX

Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX

Ghi chú: Biểu đồ chỉ số ngành ở trên được tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đó % thay đổi ngành trong bảng dưới

được tính theo phương pháp tỷ trọng vốn hóa. Chúng tôi làm điều này vì muốn nhà đầu tư có một bức tranh chính xác hơn về các cơ

hội đầu tư trong ngành do một số công ty có vốn hóa lớn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của ngành.

Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B

Tiêu dùng 26,1% 0,8% 8,5% 15,1 1,6

Năng lượng 1,5% 0,0% -7,0% 6,7 1,4

Tài chính 45,0% 0,5% -0,2% 19,6 1,1

Y tế 1,1% 0,9% 2,3% 9,4 1,4

Công nghiệp 8,5% 0,9% 2,7% 10,6 1,1

Công nghệ 2,0% -1,0% 7,7% 11,7 1,7

Vật liệu cơ bản 6,3% 0,5% 1,9% 9,4 0,9

Dịch vụ tiện tích 9,5% 0,1% -4,4% 7,1 1,3

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

-10

0

10

20

30

40

50

11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15

HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Công nghiệp

-40

-30

-20

-10

0

10

20

30

40

11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15

HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Y tế Vật liệu cơ bản

BIẾN ĐỘNG NGÀNH

% T

ăng (

Giả

m)

% T

ăng (

Giả

m)

Page 11: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 11

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Các ngành vượt trội so với HSX

Các ngành kém so với HSX

Công nghệ

Y tế

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 11,7 1,7 22,6%

Trung bình 9,4 1,4 16,7%

FPT 11,7 2,4 21,4% 20.270 7,8% DHG 11,1 2,7 24,6% 5.999 1,5%

MWG 20,4 5,7 41,2% 11.036 14,5% TRA 12,1 2,6 22,0% 1.999 -2,4%

DGW 2,9 1,1 43,8% 1.005 -8,8% IMP 12,3 1,3 11,9% 1.137 -4,8%

CMG 8,7 1,2 15,8% 961 0,0% DMC 7,8 1,5 19,8% 1.071 0,5%

ELC 12,1 1,4 10,4% 899 12,2% OPC 9,8 1,9 17,3% 899 27,7%

Tiêu dùng

Vật liệu cơ bản

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 15,1 1,6 21,4%

Trung bình 9,4 0,9 13,5%

VNM 22,4 8,3 37,9% 157.218 17,0% HPG 6,4 1,6 26,6% 21.913 -4,8%

MSN 27,5 3,5 12,0% 54.137 -2,0% DPM 9,7 1,4 13,6% 12.500 2,2%

HNG 16,1 1,8 11,6% 21.669 8,9% HT1 12,6 2,3 18,7% 9.507 18,2%

KDC 1,1 0,6 65,1% 5.903 4,6% HSG 6,6 1,7 24,3% 4.435 1,1%

VCF 17,0 2,7 20,3% 4.040 -11,6% POM 97,3 0,6 -1,3% 1.341 2,9%

Công nghiệp

Tài chính

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 10,6 1,1 11,6%

Trung bình 19,6 1,1 9,1%

REE 7,0 1,2 18,2% 6.807 -3,8% VCB 24,7 2,8 11,4% 125.256 3,5%

CII 4,4 1,3 32,1% 4.540 -12,6% VIC 58,8 3,6 6,4% 80.841 3,6%

ITA 22,5 0,6 2,5% 5.533 3,1% CTG 12,6 1,3 10,7% 74.096 -4,8%

BMP 12,5 3,4 27,0% 6.185 9,7% BVH 31,9 3,3 11,4% 40.148 5,4%

CTD 13,3 2,6 16,1% 6.651 26,2% STB 9,1 1,0 12,6% 23.188 -13,4%

Dịch vụ tiện ích

Năng lượng

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 7,1 1,3 16,6%

Trung bình 6,7 1,4 26,0%

PPC 5,9 1,0 23,6% 5.886 0,0% GAS 7,0 2,0 31,7% 82.217 -7,5%

VSH 7,1 1,3 16,5% 3.547 13,9% PVD 7,4 0,9 17,5% 11.660 -8,2%

TMP 7,0 2,0 30,3% 1.967 -0,4% PGD 13,5 2,2 21,1% 2.766 4,8%

TBC 12,6 1,8 16,1% 1.549 -4,3% CNG 8,0 2,3 30,7% 877 1,6%

SJD 6,1 1,1 19,9% 1.196 5,3% PGC 7,7 1,1 13,6% 694 -4,8%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH

Page 12: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 12

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/ Discount

Ngày cập nhật

VNM $ 16,53 -0,35% 27.450.000 0 $ 16,39 -0,55% -0,85% Giá tại 19/11/2015,

NAV tại 19/11/2015

FTSE

Vietnam $ 23,43 -0,32% 15.834.900 0 $ 23,46 0,17% -0,06%

Giá tại 20/11/2015,

NAV tại 19/11/2015

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VNM

FTSE

Vietnam

Page 13: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 13

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/Discount

Ngày cập nhật

VFMVN30 9.718 -0,52% 37.400.000 0 9.700 0,00% -0,18% Giá tại 20/11/2015,

NAV tại 19/11/2015

E1SSHN30 8.261 - 10.100.010 0 9.500 0,00% 15,00% Giá tại 20/11/2015,

NAV tại 27/10/2015

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VFM

VN30

E1SS

HN30

-

5

10

15

20

25

30

35

40

45

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

-

2

4

6

8

10

12

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

Page 14: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 14

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

DANH MỤC NẮM GIỮ 2 QUỸ ETF

Mã CK Sàn

Cổ phiếu

nắm giữ

Tỷ trọng

trong quỹ Giá % +/- T % +/- T+5

Khối lượng

GD KLTB 5D

PE

(TTM)

EPS

(TTM)

Tăng trưởng

EPS (TTM)

1 VIC HSX 18.690.052 7,95% 43.700 0,69% -1,35% 679.170 804.390 58,8 743 -65,26%

2 VCB HSX 17.098.528 7,88% 47.000 0,00% -1,05% 268.060 421.796 24,7 1.900 3,83%

3 BVH HSX 12.630.866 7,11% 59.000 2,61% 0,00% 121.190 157.632 31,9 1.851 -1,12%

4 MSN HSX 8.729.000 6,25% 72.500 -0,68% -1,36% 1.181.700 1.035.670 27,5 2.636 na

5 STB HSX 49.235.903 5,89% 12.300 0,82% -1,60% 227.070 253.928 9,1 1.348 -18,59%

6 DPM HSX 15.932.900 5,08% 32.900 1,23% 0,61% 545.330 475.714 9,7 3.405 15,40%

7 NT2 HSX 16.369.210 4,41% 27.300 -0,73% 1,87% 276.690 599.802 4,4 6.233 154,29%

8 HAG HSX 31.876.894 4,28% 13.600 -0,73% -2,16% 2.358.000 2.569.684 10,0 1.357 -41,26%

9 PVS HNX 18.732.450 3,70% 20.200 0,00% -1,46% 405.200 753.243 4,9 4.135 8,24%

10 FLC HSX 37.357.712 3,22% 8.800 0,00% 8,64% 13.646.220 18.263.060 5,8 1.519 2,53%

11 ITA HSX 52.731.381 3,20% 6.600 6,45% 4,76% 10.708.650 2.822.132 22,5 293 65,38%

12 KDC HSX 9.798.660 2,42% 25.100 -0,40% 6,81% 943.050 1.275.980 1,1 22.613 871,34%

13 PVD HSX 7.263.617 2,38% 33.500 0,00% 0,90% 166.110 549.660 7,6 4.382 -41,09%

14 PPC HSX 12.731.090 2,32% 18.500 -0,54% 2,21% 109.980 144.514 5,9 3.112 36,37%

15 KBC HSX 17.859.820 2,29% 13.600 3,82% -3,55% 681.880 1.040.784 11,3 1.205 2,21%

16 SHB HNX 34.325.921 2,26% 6.700 0,00% -1,47% 1.022.000 1.972.499 8,0 842 -1,38%

17 SSI HSX 9.852.901 2,24% 23.300 0,43% -0,43% 2.102.380 1.401.244 15,8 1.473 -4,14%

18 PVT HSX 16.094.465 1,68% 10.700 0,94% -1,83% 1.296.920 341.394 9,2 1.166 1,19%

19 VCG HNX 13.471.197 1,60% 12.100 0,00% -1,63% 949.600 1.133.122 17,0 713 -47,89%

20 BID HSX 5.971.360 1,37% 23.500 0,43% -0,84% 796.570 373.732 12,1 1.945 28,62%

21 IJC HSX 10.972.000 0,88% 8.700 6,10% 3,57% 862.640 318.978 9,0 965 55,90%

22 GMD HSX 6 0,00% 38.500 0,00% -1,79% 240.960 348.114 14,3 2.695 -47,31%

23 PVX HNX 68 0,00% 3.100 6,90% 3,33% 3.370.100 816.176 3,5 892 na

24 DRC HSX 3 0,00% 45.600 0,22% 1,79% 11.700 32.036 10,5 4.359 15,25%

25 OGC HSX 6 0,00% 3.700 5,71% 15,63% 2.626.060 8.776.128 0,6 5.891 940,81%

% Tỷ trọng đầu tư vào Việt Nam

CK Sàn

Cổ phiếu

nắm giữ

Tỷ trọng

trong quỹ Giá

% +/-

T

% +/-

T+5

Khối lượng

GD KLTB 5D

PE

(TTM)

EPS

(TTM)

Tăng trưởng

EPS (TTM)

1 VIC HSX na 15,55% 43.700 0,69% -1,35% 679.170 804.390 58,8 743 -65,26%

2 MSN HSX na 13,22% 72.500 -0,68% -1,36% 1.181.700 1.035.670 27,5 2.636 na

3 HPG HSX na 11,62% 29.900 0,34% -0,66% 812.890 1.114.348 6,4 4.640 6,13%

4 VCB HSX na 11,04% 47.000 0,00% -1,05% 268.060 421.796 24,7 1.900 3,83%

5 STB HSX na 6,07% 12.300 0,82% -1,60% 227.070 253.928 9,1 1.348 -18,59%

6 SSI HSX na 5,88% 23.300 0,43% -0,43% 2.102.380 1.401.244 15,8 1.473 -4,14%

7 PVD HSX na 5,87% 33.500 0,00% 0,90% 166.110 549.660 7,6 4.382 -41,09%

8 DPM HSX na 5,42% 32.900 1,23% 0,61% 545.330 475.714 9,7 3.405 15,40%

9 HAG HSX na 5,10% 13.600 -0,73% -2,16% 2.358.000 2.569.684 10,0 1.357 -41,26%

10 BVH HSX na 3,50% 59.000 2,61% 0,00% 121.190 157.632 31,9 1.851 -1,12%

11 KBC HSX na 3,32% 13.600 3,82% -3,55% 681.880 1.040.784 11,3 1.205 2,21%

12 KDC HSX na 2,95% 25.100 -0,40% 6,81% 943.050 1.275.980 1,1 22.613 871,34%

13 ITA HSX na 2,82% 6.600 6,45% 4,76% 10.708.650 2.822.132 22,5 293 65,38%

14 FLC HSX na 2,29% 8.800 0,00% 8,64% 13.646.220 18.263.060 5,8 1.519 2,53%

15 TTF HSX na 1,71% 24.400 0,41% 7,02% 786.020 1.062.422 8,3 2.946 212,24%

16 PVT HSX na 1,31% 10.700 0,94% -1,83% 1.296.920 341.394 9,2 1.166 1,19%

17 HVG HSX na 1,27% 14.100 1,44% -7,24% 995.730 993.442 22,0 642 -68,19%

18 PDR HSX na 1,06% 14.500 2,84% 11,54% 1.947.870 964.086 21,8 666 989,38%

VNM ETF cập nhật ngày 19/11/15

78,41%

FTSE ETF cập nhật ngày 16/11/15

Page 15: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 15

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Dow Jones 17.732,75 -0,02%

Nasdaq 5.073,64 -0,03%

FTSE 6.317,06 -0,20%

DAX 11.069,91 -0,14%

NIKKEI 225 19.879,81 0,10%

SHANGHAI 3.630,50 0,37%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

9,000

9,600

10,200

10,800

11,400

08/15 09/15 10/15 11/15

2,600

2,900

3,200

3,500

3,800

08/15 09/15 10/15 11/15

15,500

17,000

18,500

20,000

21,500

08/15 09/15 10/15 11/15

4,200

4,500

4,800

5,100

5,400

08/15 09/15 10/15 11/15

5,400

5,700

6,000

6,300

6,600

08/15 09/15 10/15 11/15

15,000

15,700

16,400

17,100

17,800

18,500

08/15 09/15 10/15 11/15

Page 16: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 16

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

75

80

85

90

95

100

105

110

115

120

11/14 01/15 03/15 05/15 07/15 09/15 11/15

Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok

Sàn Jakarta Sàn Philippines

SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN

Thị trường Sàn

Bangkok Sàn

Jakarta Sàn

Philippines Sàn

Hồ Chí Minh

P/E 18,2 25,8 19,9 11,7

P/B 1,9 2,2 2,5 1,8

ROE 8,0 9,3 12,8 15,9

ROA 2,0 2,3 2,9 2,8

Vốn hóa Thị trường

(tỷ USD) 366,8 348,9 169,3 53,1

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-YTD (triệu USD) (3.358,1) (1.405,8) (1.048,4) 196,9

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-5 ngày (triệu USD) (209,3) (53,8) (77,2) (11,6)

Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,13% 8,46% 4,29% 6,68%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

Page 17: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 17

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Hàng hóa Đơn vị Giá hiện

tại Thay đổi

1N Thay đổi

5N Thay đổi 1 tháng

Tác động Ngày

Cập nhật

Cao su (Tocom) USD/Tấn 1.156,5 -1,41% 8,53% -7,35% Ngành cao su 20/11/2015

Phân Urê (Trung Quốc)

USD/Tấn 238,0

-0,72% -1,75% Nông nghiệp 17/11/2015

Đường RE (Sao Paulo) USD/Tấn 560,0 0,00% 0,97% 13,66% Thực phẩm 19/11/2015

Bột mỳ (Chicago) USD/Tấn 209,0 0,97% -0,48% -1,42% Thực phẩm 19/11/2015

LPG-Butane (Arab) USD/Tấn 435,0

19,18% CPI,

Năng lượng 30/11/2015

LPG-Propane (Arab) USD/Tấn 395,0

9,72% CPI,

Năng lượng 30/11/2015

Xăng 92 (Singapore) USD/barrel 54,1 0,90% -2,33% -7,90% CPI,

Năng lượng 19/11/2015

Dầu thô WTI (New York)

USD/barrel 40,5 -0,05% -0,54% -11,04% CPI,

Năng lượng 20/11/2015

Thép-HRC (New York) USD/Tấn 286,0 -0,27% -0,11% -6,31% Xây dựng, khai mỏ

20/11/2015

Giá vàng quốc tế USD/Ounce 1.082,2 0,37% 0,21% -7,64%

19/11/2015

Giá vàng trong nước Triệu đồng/lượng

34,0 -0,13% -0,76% -2,00%

9/7/2015

Chênh lệch giá vàng Triệu đồng/lượng

3,63 3,57 3,51

Hàng hóa Đơn vị Giá hiện

tại

Thay đổi

1N

Thay đổi

5N

Thay đổi

1 tháng Tác động

BDI Index Chỉ số 504 -2,9% -10,0% -33,9% Giá thuê tàu

vận tải biển 19/11/2015

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

GIÁ CẢ HÀNG HÓA

Page 18: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 18

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Barry David Weisblatt

Giám đốc Khối Phân tích

[email protected]

Nguyễn Thị Thùy Linh

Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính

[email protected]

Vũ Minh Đức

Giám đốc – Phân tích kỹ thuật

[email protected]

Nguyễn Bá Hoàn

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Hoàng Thúy Lương

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Vũ Ngọc Trâm

Trợ lý phân tích

[email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Marc Djandji, CFA

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức

& Nhà đầu tư Nước ngoài

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 158

Lý Đắc Dũng

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân

[email protected]

+84 1900 6457 Ext: 1700

Trần Cao Dũng

Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản

Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige

[email protected]

+848 3910 0868

Võ Văn Phương

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 130

Domalux

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh

Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ

Hà Nội

[email protected]

+844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh

Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 146

Page 19: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY · 2015-11-22 · Xu hướng này vẫn tiếp tục diễn ra trong phiên giao dịch cuối tuần 20/11. Khá nhiều cổ phiếu đầu

www.VPBS.com.vn Trang | 19

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Khuyến cáo

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử

dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa

phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử

dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng

và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc

phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này

đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối

tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia

phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên

gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc

khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích

tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho

bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ

chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc

bán bất kỳ mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát

triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi

VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những

thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại

ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập

nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân

nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra

có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,

công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo

này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán

đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và

nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,

bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong

bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro

cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị

trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS

không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin

trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung

của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà

đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo

cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính

mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư

nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy

từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở

hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền

tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí

môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ

tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay

đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi

ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo

này.

Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được

sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm

bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị

chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo

cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và

không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các

liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba

không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa

chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội

362 Phố Huế

Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

T - +84 1900 6457

F - +84 (0) 4 3974 3656

Chi nhánh Hồ Chí Minh

76 Lê Lai

Quận 1 – Hồ Chí Minh

T - +84 (0) 8 3823 8608

F - +84 (0) 8 3823 8609

Chi nhánh Đà Nẵng

112 Phan Châu Trinh

Quận Hải Châu – Đà Nẵng

T - +84 (0) 511 356 5419

F - +84 (0) 511 356 5418