Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 23/10)
VN - Index 987,79 0,34%
HNX - Index 104,14 0,34%
D.JONES CK Mỹ 26.833,95 0,17%
STOXX CK C.Âu 3.606,89 0,06%
CSI 300 CK TQ 3.871,08 0,64%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 24/10)
SJC Ng.đ/L 41.780 0,07%
Quốc tế USD/Oz 1.489,90 0,55%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.155 0,00%
EUR/USD 1,1132 0,19%
Dầu
WTI USD/th 55,64 2,73%
6
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhận định,
bất động sản vẫn còn là lĩnh vực có nhiều rủi
ro nên Chính phủ không chủ quan khi kiểm
soát tín dụng vào mảng này. Ngoài ra, tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế đã “đảo
chiều” trong thời gian qua. Trước đây, tăng
trưởng tín dụng 33%/năm thì GDP chỉ tăng 5-
6%. Tuy nhiên, những năm gần đây, thực hiện
cơ cấu lại nền kinh tế, Chính phủ kiểm soát
chặt chẽ chính sách tín dụng, nhất là tín dụng
bất động sản, chỉ tập trung vào lĩnh vực sản
xuất, nên tín dụng nói chung tăng khoảng
14% nhưng tăng trưởng kinh tế cao hơn trước.
Tin nổi bật
Phó Thủ tướng: Chính phủ không chủ quan
khi kiểm soát tín dụng vào bất động sản
Nợ xấu ngân hàng vãn dần
USD giảm, điều gì đang đè nặng lên tỷ giá
Việt Nam tiếp tục trong top 10 nhận kiều hối
nhiều nhất thế giới
Năm 2020 Chính phủ dự kiến trả nợ 379.100
tỷ đồng
Thứ Năm, ngày 24/10/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Phó Thủ tướng: Chính phủ không
chủ quan khi kiểm soát tín dụng
vào bất động sản
Tại phiên họp tổ của Quốc hội chiều 22/10, Phó Thủ tướng Vương Đình
Huệ nhận định, BĐS vẫn còn là lĩnh vực có nhiều rủi ro nên Chính phủ
không chủ quan khi kiểm soát tín dụng vào mảng này. TTTD và tăng
trưởng KT đã “đảo chiều” trong thời gian qua. Trước đây, TTTD 33%/năm
nhưng GDP chỉ 5-6%. Những năm gần đây, thực hiện cơ cấu lại nền
KT, Chính phủ kiểm soát chặt chẽ CSTD, nhất là tín dụng BĐS, chỉ tập
trung vào lĩnh vực SX, nên tín dụng nói chung #14% nhưng tăng trưởng
KT cao hơn trước. Tín dụng BĐS những tháng đầu năm 2019 tăng đột
biến vì Chính phủ thay đổi cách tính. “Những năm trước ta thống kê riêng
tín dụng cho DN BĐS 1 mục và 1 mục là tín dụng tiêu dùng cho người
mua nhà, sửa chữa nhà ở... Từ năm vừa rồi, Chính phủ y/c tổng hợp 2
chỉ số này vào để không chủ quan là tỷ lệ tín dụng BĐS thấp”. DN BĐS
có số dư nợ tín dụng từ 5.000 tỷ đồng trở lên thì Thống đốc BC Chính
phủ, Thủ tướng 3th/lần và chịu trách nhiệm về BC đó. Ở cấp của NHNN,
Thống đốc tiếp tục y/c DN bĐS có dự nợ từ trên 1.500 tỷ đồng để Thống
đốc kiểm soát để bảo đảm sự chặt chẽ. Tín dụng BĐS chiếm 19,1% tổng
dư nợ nền KT, 14,6%. Trong đó, tín dụng KD BĐS chiếm 32,7% dư nợ
bất BĐS, 5,5%; tín dụng cho mục đích tự sử dụng chiếm 68,3% dư nợ
BĐS, 19,6%. Tín dụng tiêu dùng chiếm 20,7% tổng dư nợ nền KT,
13,92%, trong đó liên quan BĐS (mua, thuê, thuê mua, XD sửa chữa nhà
ở) chiếm 59,4% dư nợ cho vay tiêu dùng, 19,51%. “Chính phủ chỉ đạo
kiểm soát chặt chẽ tín dụng BĐS, các dự án quy mô lớn, chỉ xem xét các
dự án vay vốn khả thi, thận trọng cho vay NĐT thứ cấp”.
Nợ xấu ngân hàng vãn dần
Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm, TGĐ Sacombank cho biết, nhờ tái cơ cấu
danh mục cho vay, kiểm soát chặt chẽ và hạn chế cấp tín dụng đối với
lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao, đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm
soát rủi ro tín dụng, giúp LN NH tăng trưởng cao. Cụ thể, LNTT đạt xấp
xỉ 2.500 tỷ đồng sau 9th đầu năm nay, #90% sv cùng kỳ 2018; Theo
lãnh đạo VIB, VIB đã sớm mua lại các khoản NX bán cho VAMC và
không còn dư nợ tại đây từ 2018. Việc tất toán trái phiếu VAMC tác động
tích cực lên hoạt động NH, làm sạch nợ ngoại bảng. TGĐ TPBank cho
Tài chính – Ngân hàng
3
biết, NH này đã trích lập đủ dự phòng và mua lại trước hạn toàn bộ 756,6
tỷ đồng trái phiếu VAMC, qua đó đưa số liệu NX về chỉ còn nợ nội bảng,
giúp NH có thể chủ động theo dõi và xử lý NX, cũng như tăng tính minh
bạch. Tại thời điểm cuối tháng 9, tỷ lệ NX của TPBank ở mức 1,48%...
Nhìn chung, thời gian qua, các NH đã nỗ lực xử lý NX và điều này phần
nào được phản ánh vào KQ hoạt động. Theo các NH, nguyên nhân chính
giúp công tác xử lý NX trở nên tích cực hơn là nhờ có Nghị quyết
42/2017/QH14 (NQ 42). Từ khi có hiệu lực 15/8/2017-31/8/2019, toàn hệ
thống TCTD đã xử lý được 236.800 tỷ đồng NX xác định theo NQ 42. Về
con số tuyệt đối, tính trung bình giai đoạn trên, toàn hệ thống xử lý được
khoảng 9.600 tỷ đồng/tháng NX, cao hơn 4.700 tỷ đồng/tháng sv KQ
trung bình 2012-2017, là thời điểm trước khi NQ 42 ra đời.
Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng,
nhiều nút thắt lớn
NHNN cho biết, việc triển khai xử lý, cơ cấu lại 3 NH mua bắt buộc và
TCTD yếu kém còn vướng mắc về cơ chế, chính sách, quá trình xử lý
phụ thuộc vào đàm phán với NĐT và lấy ý kiến của nhiều bộ, ngành, CQ
liên quan. Khó xử lý nhanh NX, nhất là trong áp dụng các giải pháp xử
lý NX theo NQ 42…. Theo 1 lãnh đạo cao cấp ngành NH, để xử lý dứt
điểm NX, thu hồi tài sản không sinh lời của các TCTD này đòi hỏi phải
có cơ chế phân bổ tổn thất, giảm nhẹ gánh nặng tài chính bằng chính
sách tài chính phù hợp để TCTD hấp thụ dần tổn thất, vượt qua khó khăn
tài chính. Bên cạnh đó, việc xử lý, thu hồi nợ và TSĐB của NH mua bắt
buộc khó khăn do phần lớn TSĐB cho các khoản nợ đều đang bị kê biên,
liên quan đến vụ án, hồ sơ pháp lý chưa hoàn chỉnh. Ngoài ra, do phương
án cơ cấu lại đối với NH mua bắt buộc chưa được phê duyệt nên việc
thực hiện các quyền đại diện chủ sở hữu đối với NH này (phê duyệt kế
hoạch KD, kế hoạch tài chính và kế hoạch mua sắm tài sản) rất khó khăn.“Mặc
dù công tác cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý NX trong thời
gian qua đã đạt được KQ đáng khích lệ nhưng vẫn còn tồn tại những khó
khăn, vướng mắc, đòi hỏi sự chung sức, nỗ lực của toàn hệ thống chính
trị, đặc biệt là sự hỗ trợ từ Chính phủ, Thủ tướng và sự phối hợp của các
bộ, ngành, địa phương”, Phó Thống đốc Nguyễn Kim Anh.
Giá USD giảm, điều gì đang đè
nặng lên tỷ giá
BC thị trường tiền tệ của SSI Retail Research cho biết, tuần qua, giá
VND vẫn tiếp tục đi ngang trong khi giá USD giảm liên tiếp. Việc chênh
lệch LS VND-USD trên LNH chuyển sang âm cũng khiến tăng áp lực lên
tỷ giá nhưng nguồn cung ngoại tệ dồi dào và diễn biến quốc tế ổn định
4
khiến cho tỷ giá USD/VND gần như vẫn đi ngang. Kết thúc tuần, tỷ giá
giao dịch trên LNH và tự do đều 5 VND ở cả 2 chiều mua vào-bán ra,
lên 23.115-23.265 trên NH. Tại thị trường chợ đen, giá USD tự do ở mức
23.190-23.205 ở chiều mua vào-bán ra. Tỷ giá trung tâm giữ nguyên ở
mức 23.154 VND/USD. Trên thị trường quốc tế, việc Chính phủ Anh và
EU đã đạt được 1 thỏa thuận Brexit mới vào ngày 18/10 trong bối cảnh
thời hạn Brexit đang cận kề đã tác động mạnh đến thị trường tiền tệ toàn
cầu. GBP bật 2,6%, lên mức 1.2975 USD/GPB, cao hơn 1,68% sv cuối
năm 2018. EUR hồi phục 1,16% trong tuần, về mức 1.1171 USD/EUR
trong khi JPY 0,15% sv cùng kỳ tuần trước do tâm lý thị trường tích
cực hơn. Chỉ số DXY giảm xuống <98, về mức 97,3 vào cuối tuần, hầu
hết các đồng tiền đều tăng giá sv USD. Dù vậy, tại phiên họp cuối tuần,
Quốc hội Anh lại tiếp tục bác bỏ thỏa thuận này và y/c Thủ tướng Anh
tiếp tục gia hạn Brexit thêm 90 ngày, đến 31/1/2020. GBP vẫn trồi sụt
theo tiến trình Brexit khó đoán định như từ 2016 đến nay. NHTW Hàn
Quốc (BOK) vừa giảm LS cơ bản lần thứ 2 trong 3th xuống mức
1,25%/năm, mức thấp nhất trong lịch sử của nước này để hỗ trợ nền KT
đang suy giảm trong vài quý gần đây và nguy cơ giảm phát khi CPI tháng
9 lần đầu tiên ghi nhận giảm. Trong bối cảnh cuộc chiến Mỹ-Trung tạm
lắng và USD giảm giá, KRW phục hồi được 0,4% trong tuần qua, giảm
mức mất giá sv USD kể từ đầu năm đến nay về mức 5,8%.
5
Năm 2020 Chính phủ dự kiến trả
nợ 379.100 tỷ đồng
Chính phủ cho biết, nhiệm vụ huy động vốn vay cân đối NSTW 2020 là
459.500 tỷ đồng gồm vay bù đắp bội chi NSTW 217.800 tỷ đồng, vay trả
nợ gốc của NSTW 217.800 tỷ đồng, vay để nhận nợ BHXH 9.100 tỷ
đồng. Dự kiến cơ cấu nguồn huy động năm 2020 là phát hành TPCP
trong nước #300.000 tỷ đồng, tập trung vào kỳ hạn từ 5 năm trở lên, đảm
bảo kỳ hạn phát hành BQ đạt 6-8 năm. Giải ngân nguồn vốn vay ODA ,
vay ưu đãi nước ngoài #107.400 tỷ đồng và các nguồn khác #95,4 tỷ
đồng. Năm 2020, dự kiến nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ #379.100 tỷ
đồng gồm nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ là 348.000 tỷ đồng.
Nghĩa vụ trả nợ vay về cho vay lại là 30.100 tỷ đồng. "Với kế hoạch vay,
trả nợ của Chính phủ nêu trên, dự kiến dư nợ Chính phủ đến cuối năm
2020 ở mức #48,5% GDP". Đến tháng 9/2019, Chính phủ đã tập trung
huy động TPCP với kỳ hạn dài để đáp ứng nhu cầu huy động vốn của
NSNN và tái cơ cấu danh mục nợ TPCP, đồng thời gắn khối lượng phát
hành TPCP với trả nợ gốc đến hạn và tiến độ giải ngân; Khối lượng phát
hành TPCP đạt >160.991 tỷ đồng (52,5% kế hoạch năm), trong đó 100%
khối lượng phát hành kỳ hạn >5 năm, 92,9% khối lượng phát hành kỳ
hạn >10 năm, kỳ hạn phát hành BQ 9th duy trì ở mức cao, đạt 13,51 năm.
Kỳ hạn BQ danh mục TPCP đến 30/9 là 7,3 năm. LS phát hành 9th tiếp
tục giảm sv cuối năm 2018, theo đó LS phát hành TPCP kỳ hạn 5-30
năm hiện 0,2-1,1%/năm, LS phát hành BQ là 4,85%/năm, tiết kiệm chi
phí huy động vốn cho NSNN. Về huy động vốn vay nước ngoài, 9th giải
ngân nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài #1.416 triệu USD.
Việt Nam tiếp tục trong top 10
nhận kiều hối nhiều nhất thế giới
Theo Dữ liệu Kiều hối thường niên mới cập nhật của World Bank, kiều
hối chuyển về các quốc gia thu nhập trung bình và thấp được dự báo sẽ
đạt 551 tỷ USD trong 2019 và 597 tỷ USD trong 2021. 10 quốc gia được
dự báo sẽ nhận nhiều kiều hối nhất 2019 là Ấn Độ, TQ, Mexico,
Philippines, Ai Cập, Nigeria, Pakistan, Bangladesh, VN và Ukraine. Năm
nay, Ấn Độ được dự báo sẽ nhận kiều hối 82,2 tỷ USD, chiếm 2,8% GDP
của nước này. Theo sau là TQ với 70,2 tỷ USD, chiếm 0,5% GDP. Đứng
ở vị trí thứ 9, kiều hối chuyển về VN ước đạt 16,7 tỷ USD (chiếm 6,4%
GDP), tăng nhẹ sv 16 tỷ USD của 2018. Trong 2 thập kỷ qua, kiều hối
Kinh tế Việt Nam
6
chuyển về VN tăng đều, từ mức hơn 1,3 tỷ USD vào 2000 và chỉ giảm
duy nhất vào 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Tuy nhiên, sv Philippines, kiều hối về VN hiện chỉ bằng ½ . Kiều hối về
Philippines ước tính chiếm #9,8% GDP của nước này trong 2019. Xét về
nguồn kiều hối, ước tính hơn 50% lượng kiều hối chuyển về các nước
thu nhập thấp và trung bình là từ những quốc gia sử dụng USD hoặc có
tiền tệ quan hệ mật thiết với USD. Phần còn lại được chuyển từ các nền
KT thuộc Eurozone với 12%, Anh (4%), Nga (3%), Canada (3%) và
Australia (2%)... Tăng trưởng dòng kiều hối về các nước thu nhập thấp
và trung bình được dự báo sẽ giảm xuống còn 4,7% trong 2019, sv mức
8,6% của 2018. Kiều hối về các nước này cũng được dự báo sẽ tiếp tục
giảm trong 2020&2021 với mức tăng trưởng lần lượt là 4,2% và 4%. Các
nhân tố ảnh hưởng bao gồm là tăng trưởng KT tại các nước nguồn, giá
dầu và biến động tỷ giá. Trong trung hạn, tăng trưởng kiều hồi được dự
báo sẽ tiếp tục bị hạn chế bởi chi phí chuyển tiền cao và các quy định tài
chính nghiêm ngặt. Còn trong dài hạn, rủi ro sẽ tiếp tục tăng, chủ yếu do
tình trạng dòng người di cư - được dự báo sẽ tăng đáng kể….
7
Trung Quốc: nỗi lo tiền không
chảy vào các thực thể kinh doanh
Theo Thủ tướng TQ, áp lực tăng trưởng giảm tốc tiếp tục gia tăng, DN
SXKD đang đối mặt với những khó khăn, nhu cầu trong nước đi xuống,
giá cả 1 số mặt hàng thực phẩm leo thang, 1 số địa phương thiếu động
lực phát triển. Hàng loạt số liệu công bố mới đây đều cho thấy trong bối
cảnh chịu sự tác động lớn từ cuộc chiến thương mại với Mỹ, KT TQ tiếp
tục xấu đi. Chỉ số Giá SX (PPI) tháng 9 1,2% sv cùng kỳ 2018, là tháng
thứ 3 liên tiếp, PPI tăng trưởng âm và thấp nhất 3 năm qua… Những
con số nêu trên phản ánh rõ mức độ khó khăn của KT TQ hiện nay.
Các tổ chức tài chính quốc tế cũng nhận thấy điều đó. Ngày 15/10, IMF
đã hạ dự báo tăng trưởng KT 2019 của TQ từ mức 6,2% xuống 6,1%
và 2020 là từ mức 6% xuống 5,9% do hàng rào thương mại gia tăng,
căng thẳng địa chính trị leo thang đã tác động tiêu cực tới tăng trưởng
KT. Đối với Q.III/2019, Reuters đăng dự báo của 60 cơ quan và tổ chức
nhận định tăng trưởng KT TQ chỉ đạt 6,1% sv mức 6,4% trong Q.I và
6,2% trong Q.II do tiêu dùng và công nghiệp tháng 7&8 đều giảm mạnh
hơn dự đoán. Thực tế này quả là đáng lo ngại bởi nhằm hỗ trợ KT, TQ
đã đưa ra hàng loạt biện pháp kích thích, gồm cắt giảm tỷ lệ DTBB 0,5
điểm % đối với tất cả NH. Tổng cộng, khoảng 900 tỷ CNY được bơm
vào thị trường. Tuy nhiên, ngay cả khi DNVVN nhận có thể nhận được
vốn từ NH, thì do nhu cầu trong nước èo uột và tình trạng dư thừa sản
phẩm công nghiệp nghiêm trọng, họ cũng không muốn tăng đầu tư. Rốt
cuộc, số tiền đó rất có thể lại được sử dụng để đầu cơ BĐS. Cho nên,
dù TQ có tiếp tục nới lỏng CSTT thì vẫn thiếu kênh dẫn dòng tiền chảy
vào KT thực thể và dòng tiền cơ bản vẫn tuần hoàn trong hệ thống tài
chính, gồm thị trường BĐS. Đây chính là vấn đề nghiêm trọng mà KT
TQ đang phải đối mặt, khiến lãnh đạo nước này phải đau đầu.
Kinh tế Quốc tế
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=20457854754928
577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/no-xau-ngan-hang-van-dan-300389.html
http://cafef.vn/gia-usd-giam-dieu-gi-dang-de-nang-len-ty-gia-2019102309482489.chn
https://ndh.vn/tai-chinh/pho-thu-tuong-chinh-phu-khong-chu-quan-khi-kiem-soat-tin-dung-vao-bat-
dong-san-1257379.html
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/tai-co-cau-he-thong-ngan-hang-nhieu-nut-that-lon-
300391.html
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/nam-2020-chinh-phu-du-kien-tra-no-379100-ty-dong-20191023095032875.chn
http://vneconomy.vn/viet-nam-tiep-tuc-trong-top-10-nuoc-nhan-kieu-hoi-nhieu-nhat-the-gioi-
20191022220406569.htm
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/trung-quoc-truoc-noi-lo-tien-khong-chay-vao-cac-thuc-the-kinh-doanh-
20191023072306259.htm
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chứng khoán CK Lợi nhuận trước thuế LNTT
Công nghệ thông tin CNTT Lợi nhuận sau thuế LNST
Công ty cổ phần CTCP
Công ty chứng khoán CTCK M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
10
H V
Hợp tác xã HTX Vốn điều lệ VĐL
Vốn tự có VTC
P Vốn chủ sở hữu VCSH
Phòng giao dịch PGD Văn bản pháp luật VBPL
Phó Giám đốc PGĐ
X
Q Xã hội XH
Quản lý rủi ro QLRR Xuất khẩu XK
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND Xuất nhập khẩu XNK
Xây dựng XD
S Xây dựng cơ bản XDCB
Sản xuất SX
Sản xuất kinh doanh SXKD
So với SV
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF