Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
www.VPBS.com.vn Trang | 1
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tổng quan Thị trường HSX HNX
Giá trị Đóng cửa 594,26 81,43
Thay đổi (%) -1,65% -1,58%
Khối lượng GD 126.466.967 47.601.399
Giá trị GD (tỷ đồng) 2.251 474
Chỉ số HSX/HNX-30 622,83 154,36
Số CP Tăng giá/Trần 44/5 47/4
Số CP Giảm giá/Sàn 186/21 145/7
Số CP Đứng giá 49 51
Giao dịch NĐTNN HSX HNX
Mua (tỷ đồng) 254,0(11,3%)* 8,4(1,8%)*
Bán (tỷ đồng) 258,4(11,5%)* 13,6(2,9%)*
GTGD Ròng (tỷ đồng) -4,4 -5,2
* % Tổng GTGD
Tiếp tục sụt giảm mạnh mẽ, chỉ số VN-Index
phá vỡ ngưỡng hỗ trợ 600 điểm trong khi chỉ số
HNX-Index để mất hỗ trợ 82 điểm.
Đón nhận thông tin Ngân hàng Trung ương Trung
Quốc tiếp tục giảm giá đồng Nhân dân tệ thêm 1,1%
so với ngày hôm qua, đưa mức giảm trong ba ngày
liên tiếp gần đây lên 4,6%, thị trường tiếp tục có một
phiên giao dịch rất tiêu cực. Các chỉ số chính của cả
hai sàn HSX và HNX đều sụt giảm ngay từ đầu phiên
và tiếp tục sụt giảm mạnh hơn cho tới cuối phiên.
Nguyên nhân chính là bởi vì các cổ phiếu thuộc các
nhóm trụ cột như bảo hiểm (BMI, BIC, BVH, PVI),
ngân hàng (BID, CTG, MBB, STB, VCB, ACB), chứng
khoán (SSI, BVS, KLS), dầu khí (GAS, PVD, PGS,
PVS, PVC) và các cổ phiếu khác như DPM, FPT, GMD,
HAG, HPG, KDC, REE, SAM, VIC… đều đồng loạt sụt
giảm. Hiệu ứng tiêu cực này đã kéo theo áp lực cung
tăng mạnh tại các cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ,
nhấn chìm các nỗ lực phục hồi yếu ớt của thị trường.
Kết thúc phiên, mặc dù VNM, HCM tăng nhẹ, tuy
nhiên số cổ phiếu giảm điểm vẫn chiếm áp đảo với
186 mã giảm/44 mã tăng đã khiến chỉ số VN-Index
sụt giảm mạnh 1,65% về 594,26 điểm. Trong khi đó
trên sàn Hà Nội, 145 mã giảm với sự góp mặt của tất
cả các cổ phiếu vốn hóa lớn (ngoại trừ SHB giữ được
giá tham chiếu) đã lấn át 47 mã tăng, kéo chỉ số
HNX-Index đóng cửa giảm mạnh 1,58% xuống 81,43
điểm. Áp lực bán mạnh khiến thanh khoản thị trường
hôm nay tiếp tục gia tăng so với ngày hôm qua.
Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay quay đầu bán ròng
trên cả hai sàn với giá trị 4,4 tỷ đồng trên sàn HSX
và 5,2 tỷ đồng trên sàn HNX. Cụ thể, họ bán ròng
tập trung vào các mã HHS, PVD, VCB, SSI, CTG trên
sàn HSX và PVR, VCC, SHA, PCG, NST trên sàn HNX.
BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY
Ngày 13 tháng 08 năm 2015
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Nội dung:
Nhận định Thị trường Trang 1-3
Phân tích Kỹ thuật Trang 4
Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 5
Tin Doanh nghiệp Trang 6-7
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 8-10
Biến động Thị trường Trang 11
Biến động Ngành Trang 12
Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 13
Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 14
Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 15
Thị trường Quốc tế Trang 16
So sánh với Thị trường Lân cận Trang 17
Thông tin liên hệ Trang 18
Khuyến cáo Trang 19
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Phiên sụt giảm mạnh ngày hôm nay, chỉ số VN-Index đã phá vỡ ngưỡng hỗ trợ 600 điểm
trong khi chỉ số HNX-Index cũng để mất ngưỡng hỗ trợ 82 điểm. Khối lượng giao dịch
toàn thị trường hôm nay tiếp tục gia tăng so với ngày hôm qua và số cổ phiếu giảm giá
cũng tiếp tục tăng mạnh, áp đảo số cổ phiếu tăng giá. Điều này cho thấy dòng tiền đang
rút ra mạnh mẽ và quyết liệt hơn, kể cả ở mức giá thấp, gây ra diễn biến tiêu cực cho thị
trường. Trong bối cảnh xu hướng đi xuống của thị trường đang ngày càng trở nên rõ ràng
hơn và chưa xuất hiện các thông tin hỗ trợ tích cực, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu
tư nên đứng ngoài và quan sát thị trường. Ngưỡng hỗ trợ tiếp theo nằm tại khu vực 580
điểm của chỉ số VN-Index và 80 điểm của chỉ số HNX-Index.
Ba Thông tư hướng dẫn Nghị Định 60 sẽ sớm được ban hành.
Sáng ngày 13/8/2015, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước (UBCKNN) đã tổ chức Hội thảo
triển khai nghị định số 60/2015/NĐ-CP, quy định về nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài (NĐTNN) đối với các công ty đại chúng tại Việt Nam.
Ông Vũ Bằng, Chủ tịch UBCKNN cho biết dự thảo ba thông tư hướng dẫn Nghị Định 60,
bao gồm Quy định về tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài, dự thảo hướng dẫn chào bán
cổ phiếu ra công chúng và dự thảo hướng dẫn chi tiết một số điều về niêm yết và đăng
ký giao dịch chứng khoán đã sẵn sàng và đang đang chờ được phê duyệt. UBCK kỳ vọng
các thông tư này sẽ được ban hành trước ngày Nghị Định 60 có hiệu lực.
Thành viên tham dự Hội thảo hôm nay có nhiều băn khoăn tới điều kiện để xác định tỷ lệ
sở hữu NĐTNN, họ mong muốn được nhiều sự giải thích từ phía đại diện của UBCK. Để có
thể tự xác định được tỷ lệ sở hữu đối với NĐTNN, doanh nghiệp phải tự kiểm tra có nằm
trong danh sách 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không (Danh sách này
được đính kèm với Luật Đầu Tư 2014) sẽ được chính thức ban hành vào cuối năm nay.
Theo đó, họ sẽ phải đợi sang ít nhất năm sau để nâng “room” sở hữu của NĐTNN.
Một đại diện từ Bộ Đầu Tư và Kế Hoạch cũng cho biết thêm, bên cạnh danh sách 267
ngành nghề kinh doanh có điều kiện, còn một danh sách 300 ngành nghề kinh doanh có
điều kiện được áp dụng cho NĐTNN cũng đang được hoàn thiện và trình phê duyệt. Một
khi được thông qua, hai danh sách này sẽ được cập nhật trên cổng thông tin chính thức
của Bộ KH và ĐT và sẽ trở thành hướng dẫn cho doanh nghiệp khi tự xác định loại hình
kinh doanh của mình.
Các doanh nghiệp bao gồm các hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động
thuộc loại hình có điều kiện sẽ không được phép nới tỷ lệ sở hữu của NĐTNN.
Giá vàng tăng mạnh khi Việt Nam đồng và Nhân dân tệ giảm giá.
Giá vàng SJC tại Việt Nam tiếp tục tăng trong sáng ngày thứ 5, vượt qua ngưỡng 34
triệu/lượng, sau khi tăng khoảng 800.000 VNĐ mỗi lượng trong ngày thứ 4, khi đồng
USD trở nên mạnh hơn so với tiền đồng sau quyết định nới rộng biên độ giao dịch
USD/VND trong ngày 12/8 của NHNN.
SJC niêm yết giá kim loại màu ở ngưỡng 34,10 triệu đồng – 34,82 triệu đồng mỗi lượng
ở chiều mua và bán vào ngày 13/8, khiến giá chênh lệch tăng lên 700.000 đồng/lượng,
cho thấy các doanh nghiệp vàng đang cố gắng để phòng ngừa rủi ro. Giá vàng trên thị
trường quốc tế cũng đang gia tăng (tăng 1,57% so với ngày thứ 2) khi nhà đầu tư tìm tới
vàng như một kênh đầu tư thay thế an toàn.
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Giá vàng trong nước và quốc tế
Nguồn: Bloomberg, VPBS
28
30
32
34
36
38
40
42
44
46
48
Triệu đ
ồng/ư
ợng
Vàng trong nước Vàng thế giới
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN-Index
Thủng hỗ trợ quan trọng 600: Chỉ số VN-Index
giảm mạnh hôm nay và phá vỡ hỗ trợ quan trọng
tại 600 điểm. Đồ thị kỹ thuật hình thành một nến
đen dài với khối lượng tăng, cho thấy lực bán vẫn
khá mạnh. Mặc dù có lực bắt đáy tại vùng 590
nhưng chỉ giúp chỉ số lấy lại một phần số điểm đã
mất. Chúng tôi cho rằng ngưỡng này có thể giúp
VN-Index hãm lại đà giảm để quay trở lại kiểm tra
ngưỡng hỗ trợ 600 vừa bị phá vỡ.
Dự báo: VN-Index có thể sẽ hồi phục để kiểm tra
lại ngưỡng trong phiên ngày mai.
HNX-Index
Tiếp tục giảm mạnh: Chỉ số HNX-Index hôm nay
giảm 1,65% và tạo ra một nến đen trên đồ thị kỹ
thuật. Lực cung vẫn rất mạnh khiến đa phần các cổ
phiếu giảm điểm. Chỉ số nhận được hỗ trợ tại 79,5
– 80 nhờ lực cầu tham gia bắt đáy tại mức giá thấp.
Ngưỡng hỗ trợ tâm lý này có thể giúp chỉ số phục
hồi sau ba phiên điều chỉnh mạnh.
Dự báo: HNX-Index có thể hồi phục từ ngưỡng hỗ
trợ 80 trong phiên ngày mai.
VN30 - Index
Rơi xuống dưới ngưỡng 630: Chỉ số VN30 phá vỡ
hỗ trợ 630 của đường MA50 và đóng cửa tại 622,8
điểm. Đồ thị kỹ thuật hình thành một nến đen dài
với khối lượng lớn, cho thấy lực cung vẫn kiếm soát
thị trường. Hỗ trợ tại ngưỡng 620 đã giúp lấy lại
một phần số điểm đã mất và có thể đưa chỉ số hồi
phục trong ngày mai. Tuy nhiên tín hiệu nhìn chung
vẫn mang tính tiêu cực.
Dự báo: VN30 có thể hồi phục để kiểm tra ngưỡng
hỗ trợ 630 vừa đánh mất trong phiên ngày mai.
HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VNSmall 657,25 -1,13%
VNMidcap 676,29 -1,11%
VN100 577,25 -1,39%
VNAllshare 582,26 -1,34%
Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp
ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX
590
605
620
635
650
665
680
695
710
05/15 06/15 07/15 08/15
590
605
620
635
650
665
680
695
710
05/15 06/15 07/15 08/15
500
515
530
545
560
575
590
605
620
05/15 06/15 07/15 08/15
510
525
540
555
570
585
600
615
630
05/15 06/15 07/15 08/15
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tin cập nhật họp cùng
ban lãnh đạo PVD
Phòng Phân tích tham dự họp với Ông Châu Văn Phước, Chuyên viên Ban
Tài chính và Ông Đỗ Danh Rạng, Giám đốc Ban Tài chính.
Ngày: 05/08/2015
Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan dầu khí (PVD - HSX) được coi là nhà
thầu khoan hàng đầu tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh chính của PVD
bao gồm dịch vụ khoan và các dịch vụ liên quan đến khoan như cung ứng
nguồn nhân lực, khai thác gỗ bùn, kinh doanh các loại ống chạy, và cho
thuê công cụ khoan. PVD hiện nay chiếm 70% thị phần trong nước về
mảng dịch vụ khoan và 55-90% thị phần về mảng dịch vụ liên quan đến
khoan dầu khí. PVD hiện nay sở hữu tổng cộng sáu giàn khoan, bao gồm
bốn giàn tự nâng, một giàn đất liền và một giàn cung ứng dịch vụ nửa
chìm nửa nổi (TAD). PVD cũng đang thuê ba đến sáu giàn khác từ các
doanh nghiệp nước ngoài để đáp ứng nhu cầu tại Việt Nam. Dịch vụ khoan
chiếm 60-65% lợi nhuận hàng năm của PVD trong khi các dịch vụ liên
quan đến khoan chiếm 35-40%. Trong nửa đầu năm 2015, lợi nhuận ròng
PVD đạt 1.012 tỷ đồng, giảm 23,8% so với cùng kỳ năm ngoái do giá dầu
giảm, khiến phí thuê giàn khoan theo ngày của PVD thấp hơn và khối
lượng công việc cũng giảm sút.
Giá dầu giảm ảnh hưởng tiêu cực đến PVD khiến phí thuê giàn
khoan theo ngày giảm: Trong nửa đầu năm 2015, phí thuê giàn khoan
trung bình của PVD giảm 8%, hiện ở mức 135.000 – 140.000 USD/ngày.
Ngoại trừ giàn khoan số 5 yêu cầu mức phí thuê 205.000 USD/ngày từ
2009 đến giữa 2015 đã giảm còn 190.000 USD/ngày do đây là giàn TAD
chuyên dụng. Phí thuê giàn khoan tại Việt Nam hiện nay cao hơn khoảng
3-5% so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, ban quản trị
cho rằng mức phí thuê sẽ còn giảm trong Q3/2015 nếu giá dầu tiếp tục đi
xuống, tuy nhiên sẽ vẫn ở mức trên 120.000 USD/ngày. Trong nửa đầu
năm 2015, biên lợi nhuận của PVD cải thiện mặc dù lợi nhuận ròng sau
thuế giảm 23,8% so với năm ngoái do khối lượng công việc giảm nên PVD
quyết định sử dụng các giàn khoan của mình nhiều hơn thay vì thuê ngoài
vốn có biên lợi nhuận thấp hơn. Ngoài ra, PVD đang thực hiện chương trình
tối ưu hóa chi phí để tiết kiệm hơn và thích nghi với đà giảm của thị
trường, như là đào tạo các kỹ sư Việt Nam trở thành chuyên gia thay vì
phụ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài vốn yêu cầu mức lương cao hơn.
Ban quản trị PVD dự báo rằng lợi nhuận ròng nửa sau năm 2015 sẽ giảm ít
hơn 20% so với năm ngoái do phí thuế giàn khoan theo ngày thấp hơn và
khối lượng công việc suy giảm bất chấp việc PVD có thể sẽ ghi nhận 200 tỷ
đồng lợi nhuận từ công ty liên doanh với Baker Hughes khả năng trong
Q4/2015. Ban quản trị PVD hiện nay đang hoãn kế hoạch mở rộng ra thị
trường khu vực để tập trung vào thị trường nội địa khi giá dầu vẫn không
thuận lợi như hiện nay.
PVD có triển vọng dài hạn vững chắc nhờ một số dự án mới bất
chấp khó khăn trong ngắn hạn: PVD đã ký hợp đồng cung cấp giàn
khoan số 2 và giàn khoan số 3 cho Tổng Công Ty Thăm Dò Khai Thác Dầu
Khí (PVEP) bắt đầu từ Tháng 8/2015 tại Bể Sông Hồng (phía Bắc Việt
TIN DOANH NGHIỆP
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Nam). Giàn khoan số 5 (loại TAD) vẫn tiếp tục cung cấp dịch vụ khoan cho
công ty Biển Đông POC đến Tháng 4/2016 và sau đó có thể là cho Tập
đoàn năng lượng Talisman trong Q1/2017, tuy nhiên hợp đồng này vẫn
đang trong quá trình đàm phán. Ngoài ra, đàm phán với Tập đoàn Murphy
Oil vẫn đang tiếp tục, nếu thành công, hoạt động khoan sẽ bắt đầu vào
Q2/2016 cho nên triển vọng về khối lượng công việc của PVD trong tương
lai khá sáng sủa. PVD đang chuẩn bị đầu tư mua thêm một giàn khoan,
tên là giàn khoan số 7(Loại giàn tự nâng Super-B), do một hãng Singapore
có tiếng sản xuất. Tuy nhiên, PVD cũng đang cân nhắc thời điểm thích hợp
để mua do giá đã giảm xuống 230 triệu USD từ 250 triệu USD trong sáu
tháng qua, và dự báo sẽ vẫn tiếp tục giảm trong tương lai. Ban quản trị
PVD hiện đang đầu tư một giàn xà lan với vốn khoảng 120 – 140 triệu USD
để chuẩn bị tham gia vào dự án lớn Lô B – Ô Môn ở khu vực phía Nam. Mỏ
Lô B – Ô Môn hiện có trữ lượng dầu lớn, vòng đời 15 – 20 năm, cần 1.000
giếng dầu và yêu cầu tổng vốn đầu tư 4,2 tỷ USD. Dự án này sẽ mang lại
nhiều cơ hội để gia tăng doanh thu cho PVD và các doanh nghiệp dầu khí
khác đặc biệt từ năm 2017 trở đi.
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK Giá
hiện tại P/E P/B
Sở hữu
NDTNN Tín hiệu
Giá
K.nghị Hỗ trợ
Kháng
cự
Lợi
nhuận Trạng thái
BMP 99.000 11,0 2,43 21,12% 48,98% BUY
89.000 97.000
DPM 31.600 10,0 1,38 6,67% 25,95% BUY
31.000 34.000
HCM 38.900 18,9 2,20 -1,78% 48,91% BUY
33.000 40.000
KHP 12.900 7,0 0,93 4,88% 14,06% BUY
12.000 13.400
NT2 25.200 3,3 1,56 21,08% 9,67% BUY
24.000 N/A
NTL 14.800 30,7 1,07 0,00% 6,48% BUY 14.600 14.000 16.000 1,4%
PGD 37.500 9,0 1,79 8,29% 7,71% BUY
34.000 38.500
PMC 43.900 7,2 2,31 4,44% 20,04% BUY
45.000 51.000
TRA 80.000 12,2 2,76 0,00% 45,70% BUY
75.000 90.000
VNM 105.000 18,3 5,87 7,48% 49,00% BUY
92.000 100.000
VNS 33.700 7,5 1,68 4,64% 49,00% BUY
42.000 47.500
VSC 56.000 9,1 1,84 17,46% 49,00% BUY 53.500 52.000 60.000 4,7%
ACB 20.100 19,0 1,45 -9,69% 30,00% HOLD
18.000 24.000
BCI 20.500 20,6 1,00 11,41% 33,32% HOLD
19.000 22.000
BID 23.000 12,7 1,92 -7,00% 1,89% HOLD
22.000 25.000
BVH 48.000 28,2 2,76 -12,07% 24,88% HOLD
42.000 50.000
CII 26.300 7,8 1,78 -2,90% 40,01% HOLD
25.000 28.000
CTD 90.000 11,9 1,44 17,11% 49,00% HOLD
72.500 79.500
CTG 21.100 13,9 1,43 -2,69% 29,53% HOLD
19.500 23.000
DHG 74.000 12,4 2,94 1,36% 49,00% HOLD
70.000 90.000
DPR 32.600 6,7 0,60 -1,81% 24,42% HOLD
30.000 37.500
DVP 52.500 8,3 2,44 2,91% 15,03% HOLD
48.000 53.000
EIB 13.800 N/A 1,17 -1,43% 26,49% HOLD
13.000 14.200
FCN 21.500 7,4 1,35 -3,11% 31,93% HOLD
20.000 23.000
FPT 47.000 10,9 2,23 2,15% 49,00% HOLD
44.000 50.000
GMD 33.600 6,1 0,80 4,92% 20,40% HOLD
30.500 36.000
HPG 32.700 7,5 1,97 15,22% 39,76% HOLD
32.000 36.000
HSG 42.100 8,6 1,62 -2,28% 42,12% HOLD
40.000 45.000
IJC 10.800 12,2 0,96 -9,92% 10,54% HOLD
9.500 14.000
JVC 7.100 2,9 0,45 -6,25% 46,21% HOLD
7.000 9.000
KDC 25.700 1,2 1,26 3,00% 27,48% HOLD
45.500 51.000
LAS 28.600 5,6 1,69 3,94% 8,62% HOLD
27.000 31.000
MBB 15.500 7,4 1,11 -3,07% 10,00% HOLD
15.500 17.000
MSN 85.500 54,5 4,26 0,00% 35,33% HOLD
77.000 90.000
NCT 111.000 6,2 6,47 8,65% 8,31% HOLD
104.000 113.000
NLG 19.500 15,6 1,26 0,52% 48,66% HOLD
18.000 21.000
NTP 46.500 8,9 1,96 3,78% 36,02% HOLD
47.000 54.000
OPC 32.600 9,0 1,53 -1,21% 15,47% HOLD
31.500 35.000
PGC 14.400 8,2 1,14 1,41% 5,92% HOLD
13.000 14.900
PHR 19.000 6,7 0,67 -2,51% 18,77% HOLD
18.500 21.500
PVI 19.400 15,0 0,73 1,51% 43,90% HOLD
18.000 21.000
PVT 12.000 9,2 0,99 -8,09% 15,54% HOLD
12.000 15.000
REE 28.000 7,5 1,37 2,52% 43,70% HOLD
27.500 31.000
KHUYẾN NGHỊ NGẮN HẠN
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
SAM 12.100 31,9 0,66 1,67% 13,68% HOLD
12.000 14.500
SBT 14.700 15,0 1,17 2,04% 17,07% HOLD
10.500 13.500
SCR 8.200 96,1 0,63 -2,08% 0,17% HOLD
8.000 10.000
SSI 26.800 16,7 1,96 3,46% 47,86% HOLD
24.000 28.000
TCM 37.500 11,3 2,22 1,33% 49,00% HOLD
33.000 40.000
TRC 24.900 8,3 0,53 -1,57% 11,99% HOLD
24.000 30.000
VCF 186.000 15,2 3,34 7,51% 29,22% HOLD
170.000 190.000
VIC 42.500 28,1 3,79 -2,71% 14,89% HOLD
41.000 48.000
VND 14.600 11,0 1,25 5,76% 43,86% HOLD
11.000 13.000
VSH 14.000 7,1 1,06 3,68% 27,39% HOLD
13.000 15.000
BTP 13.100 15,0 0,86 -9,66% 9,86% SELL
12.000 15.000
CNG 29.600 7,6 2,09 -0,33% 24,03% SELL
30.000 33.500
CSM 31.700 7,3 1,77 -14,89% 16,87% SELL
29.500 35.000
DBC 24.800 5,9 0,87 -4,94% 29,74% SELL
22.000 27.000
DIG 11.600 85,0 0,87 -5,65% 26,81% SELL
12.000 14.000
DMC 40.700 8,4 1,61 -2,86% 49,00% SELL
40.000 46.000
DRC 49.200 11,9 3,09 -5,00% 37,85% SELL
58.000 63.000
FLC 7.500 6,2 0,76 -7,14% 11,79% SELL
7.000 9.000
GAS 56.000 8,8 2,72 -8,80% 2,28% SELL
55.000 65.000
HAG 16.300 8,9 0,95 -9,29% 21,83% SELL
17.000 21.000
HBC 16.200 9,7 1,12 -14,20% 44,82% SELL
16.000 18.000
HVG 19.200 10,3 1,41 -4,43% 14,35% SELL
19.000 22.000
KBC 15.300 12,6 1,08 -4,35% 31,22% SELL
15.000 17.000
MWG 71.000 13,1 5,82 -4,70% 48,99% SELL
70.000 82.000
PET 16.500 6,7 0,98 -9,73% 20,03% SELL
16.000 19.000
PGS 20.500 7,1 1,09 -5,43% 21,68% SELL
21.500 24.000
PNJ 33.500 12,2 2,44 -11,76% 49,00% SELL
33.500 37.500
PPC 20.400 5,2 1,17 -6,33% 15,81% SELL
20.000 23.000
PVC 20.700 4,8 1,06 -18,01% 8,63% SELL
22.500 27.500
PVD 40.100 7,9 1,15 -13,80% 38,47% SELL
40.000 50.000
PVS 23.400 5,9 1,15 -14,69% 27,82% SELL
23.000 28.500
SHB 7.500 9,3 0,67 -9,83% 11,61% SELL
7.500 9.000
STB 17.700 9,7 1,23 -6,09% 9,12% SELL
18.000 21.000
TDC 8.200 8,8 0,72 -4,60% 1,70% SELL
8.000 10.200
TDH 15.200 18,5 0,43 -6,59% 46,06% SELL
15.000 19.500
VCB 44.000 24,6 2,73 -13,33% 21,15% SELL
42.000 55.000
VHG 8.600 5,2 0,71 -12,12% 0,61% SELL
8.000 10.000
VIP 11.000 3,6 0,68 -8,20% 12,69% SELL
11.000 14.000
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã
CK
Giá hiện tại
13/08/2015
Đầu tư dài hạn
Khuyến
nghị
(PTCB)
Giá mục
tiêu
Ngày khuyến
nghị P/E P/B
+/- %
EPS
2015
Thay
đổi
30D
Sở hữu
nước
ngoài
% thay
đổi y-t-d
FPT 47.000 MUA 55.500 8/6/2015 10,8 2,2 14% 0% 49,0% 12,6%
GMD 33.600 MUA 38.200 1/22/2015 6,0 0,8 204% 4% 20,4% 16,3%
IJC 10.800 MUA 14.300 2/24/2015 12,0 1,0 20% -10% 10,6% -20,0%
IMP 43.400 MUA 53.000 3/23/2015 11,4 1,4 -15% -4% 49,0% 3,8%
MBB 15.500 MUA 15.700 2/3/2015 7,3 1,1 -8% -7% 10,0% 18,3%
MSN 85.500 MUA 94.000 3/24/2015 53,6 4,2 44% -2% 35,4% 3,0%
MWG 71.000 MUA 97.000 5/29/2015 13,1 5,8 26% -3% 49,0% -18,6%
PHR 19.000 MUA 24.600 3/19/2015 6,6 0,7 -28% -10% 18,8% -29,1%
PVT 12.000 MUA 15.000 5/7/2015 8,8 1,0 -35% -10% 15,7% -14,3%
TRC 24.900 MUA 35.400 5/15/2015 8,3 0,5 -44% -3% 12,1% -12,3%
VHC 37.400 MUA 49.000 3/12/2015 7,0 1,8 -23% -7% 29,8% -1,3%
VIC 42.500 MUA 50.500 6/18/2015 27,7 3,7 3% -4% 15,0% 12,1%
HSG 42.100 MUA 45.000 6/12/2015 6,6 1,6 -3% -4% 42,1% -11,4%
HPG 32.700 MUA 33.533 4/3/2015 7,4 1,8 -48% 14% 39,8% -7,5%
PGS 20.500 MUA 25.500 7/20/2015 6,9 1,1 10% -8% 37,6% 0,3%
TRA 80.000 MUA 89.100 7/31/2015 11,9 2,7 16% -2% 45,7% 9,6%
DPM 31.600 MUA 34.600 8/10/2015 9,9 1,4 43% 1% 26,2% 2,6%
SSI 26.800 MUA 29.500 8/10/2015 16,6 2,0 40% 2% 49,0% 16,9%
HUT 10.900 GIỮ 12.800 8/7/2015 4,0 0,9 -69% -10% 0,0% -14,0%
VNS 33.700 GIỮ 35.800 7/15/2015 7,5 1,7 -13% 4% 49,0% -9,5%
DMC 40.700 GIỮ 46.200 7/16/2015 8,4 1,6 2% -2% 49,0% -0,7%
ACB 20.100 GIỮ 20.200 6/1/2015 18,6 1,4 62% -12% 30,0% 30,5%
BID 23.000 GIỮ 19.000 5/8/2015 12,2 1,9 11% -11% 1,9% 81,1%
BTP 13.100 GIỮ 14.100 7/14/2014 15,0 0,9 76% -11% 9,9% -10,9%
CTG 21.100 GIỮ 18.700 3/9/2015 13,5 1,4 0% -8% 29,5% 52,9%
DHG 74.000 GIỮ 81.000 5/11/2015 12,4 2,9 19% 1% 49,0% -22,9%
DRC 49.200 GIỮ 48.600 6/19/2015 11,9 3,1 7% -6% 37,8% -3,4%
EIB 13.800 GIỮ 11.400 1/16/2015 NA 1,2 6% -7% 26,5% 7,8%
FCN 21.500 GIỮ 23.200 2/24/2015 7,3 1,3 2% -4% 31,9% 3,9%
HAG 16.300 GIỮ 22.300 4/24/2015 8,8 0,9 -53% -12% 21,9% -26,2%
HBC 16.200 GIỮ 21.500 5/4/2015 9,6 1,1 125% -12% 44,7% 42,3%
HCM 38.900 GIỮ 33.800 6/18/2015 19,0 2,2 -27% -1% 49,0% 24,7%
PPC 20.400 GIỮ 27.400 10/30/2014 5,2 1,2 -8% -7% 15,7% -22,7%
REE 28.000 GIỮ 29.800 12/30/2014 7,4 1,3 3% 1% 43,7% -0,7%
SHB 7.500 GIỮ 8.600 12/9/2014 9,3 0,7 -21% -11% 0,2% -0,9%
TCM 37.500 GIỮ 30.000 5/20/2015 11,2 2,2 5% 1% 49,0% 17,2%
VCB 44.000 GIỮ 32.300 1/14/2015 23,7 2,6 30% -16% 21,1% 37,9%
VND 14.600 GIỮ 12.400 3/23/2015 10,9 1,2 -27% 5% 4,1% 15,9%
VNM 105.000 GIỮ 113.000 11/19/2014 18,7 6,0 -1% 8% 49,0% 31,9%
VSC 56.000 GIỮ 47.900 3/27/2015 9,0 1,8 -21% 16% 49,0% 34,4%
DBC 24.800 GIỮ 25.400 6/30/2015 5,9 0,8 -16% -6% 29,7% -9,8%
CSM 31.700 GIỮ 36.100 7/28/2015 7,3 1,8 -13% -15% 16,6% -18,9%
VSH 14.000 GIỮ 14.900 8/26/2014 7,1 1,1 74% 3% 27,3% 3,7%
BVH 48.000 BÁN 30.500 7/21/2015 26,5 2,6 -9% -23% 24,9% 50,0%
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
KHUYẾN NGHỊ DÀI HẠN
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
BGM 3.300 200 6,5% - 1.315.850 PCT 9.200 400 4,6% 5,7% 185.700
VNM 105.000 2.000 1,9% -1,9% 612.320 LIG 12.600 100 0,8% -3,1% 125.400
ELC 15.800 300 1,9% -6,5% 122.210 WSS 8.300 - - 1,2% 504.700
BMP 99.000 1.500 1,5% 3,1% 135.100 BII 7.300 - - -2,7% 405.400
ITC 8.800 100 1,1% -2,2% 589.060 NHP 15.200 - - -4,4% 504.200
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
ASM 9.300 (700) -7,0% -8,8% 870.920 SHN 9.800 (1.000) -9,3% -15,5% 586.586
KDC 25.700 (1.900) -6,9% -46,7% 1.964.950 VGS 5.300 (300) -5,4% - 378.600
HAI 7.100 (500) -6,6% -9,0% 6.072.610 VCG 12.400 (700) -5,3% -8,1% 1.000.644
BMI 21.600 (1.400) -6,1% -1,8% 107.550 PVS 23.400 (1.000) -4,1% -6,4% 1.141.353
BVH 48.000 (3.000) -5,9% -4,0% 447.190 PVI 19.400 (800) -4,0% -5,4% 195.651
(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
FLC 7.500 (300) -3,8% -6,3% 9.446.170 KLF 5.600 (200) -3,5% -6,7% 6.348.434
HAI 7.100 (500) -6,6% -9,0% 6.072.610 SHB 7.500 - - -5,1% 5.423.113
MBB 15.500 (300) -1,9% -3,7% 4.965.980 SCR 8.200 (100) -1,2% -3,5% 3.451.740
HHS 22.200 200 0,9% 0,9% 3.875.440 PVX 3.600 (100) -2,7% - 2.881.609
SSI 26.800 (100) -0,4% -2,9% 3.637.580 KVC 13.400 (100) -0,7% -18,8% 2.794.500
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
NT2 25.200 1.043.680 473.000 570.680 14.373 PEN 10.500 63.000 - 63.000 1.301
DPM 31.600 373.090 143.600 229.490 7.276 NDF 4.100 60.000 - 60.000 815
HPG 32.700 271.130 60.100 211.030 6.846 S55 31.900 39.800 - 39.800 334
VIC 42.500 399.700 244.990 154.710 6.598 VGS 5.300 8.100 - 8.100 275
DXG 17.800 366.510 - 366.510 6.588 VIG 3.800 17.000 - 17.000 258
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
HHS 22.200 46.400 924.100 (877.700) (19.177) PVR 3.100 180.000 345.000 (165.000) (3.931)
PVD 40.100 381.520 652.080 (270.560) (10.976) VCC 15.400 10.000 179.300 (169.300) (2.133)
VCB 44.000 588.210 805.900 (217.690) (9.607) SHA 10.900 25.000 248.800 (223.800) (1.660)
SSI 26.800 217.724 559.384 (341.660) (9.062) PCG 5.600 - 96.700 (96.700) (843)
CTG 21.100 144.000 417.750 (273.750) (5.815) NST 11.200 - 7.900 (7.900) (367)
Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường – HSX
Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX
Ghi chú: Biểu đồ chỉ số ngành ở trên được tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đó % thay đổi ngành trong bảng dưới
được tính theo phương pháp tỷ trọng vốn hóa. Chúng tôi làm điều này vì muốn nhà đầu tư có một bức tranh chính xác hơn về các cơ
hội đầu tư trong ngành do một số công ty có vốn hóa lớn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của ngành.
Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B
Tiêu dùng 23,3% -0,19% 0,16% 13,6 1,5
Năng lượng 1,7% -3,19% -11,40% 8,1 1,5
Tài chính 45,2% -2,74% -8,37% 17,9 1,1
Y tế 1,2% -1,07% -2,12% 10,1 1,5
Công nghiệp 7,8% -0,80% 1,80% 10,0 1,0
Công nghệ 2,0% -1,07% 0,91% 11,6 1,7
Vật liệu cơ bản 6,5% -1,34% 4,32% 10,1 0,9
Dịch vụ tiện tích 12,3% -1,65% -6,77% 6,7 1,4
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
0
10
20
30
40
50
08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15
HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Công nghiệp
-20
-10
0
10
20
30
40
08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15
HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Y tế Vật liệu cơ bản
BIẾN ĐỘNG NGÀNH
% T
ăng (
Giả
m)
% T
ăng (
Giả
m)
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Các ngành vượt trội so với HSX
Các ngành kém so với HSX
Công nghệ
Công nghiệp
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 11,6 1,7 21,3%
Trung bình 10,0 1,0 10,7%
FPT 10,8 2,2 21% 18.680 0,2% REE 7,4 1,3 0,2 7.534 0,7%
MWG 20,4 5,8 41% 9.919 -2,7% ITA 22,8 0,5 2% 4.946 -10,6%
ELC 9,7 1,0 10% 646 -4,2% GMD 6,0 0,8 14% 3.902 3,7%
CMG 8,8 1,4 16% 927 -2,8% BMP 9,8 2,5 24% 4.502 22,2%
SGT - 0,7 - 311 0,0% PVT 8,8 1,0 11% 3.070 -9,8%
Tiêu dùng
Vật liệu cơ bản
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 13,6 1,5 21,8%
Trung bình 10,1 0,9 12,3%
VNM 18,7 6,0 35% 126.026 7,7% HPG 7,4 1,8 27% 23.967 13,9%
MSN 53,6 4,2 8% 63.844 -2,3% DPM 9,9 1,4 14% 12.006 1,3%
KDC 1,1 1,2 64% 6.044 -5,3% HSG 8,4 1,6 20% 4.055 -3,9%
VCF 15,2 3,3 24% 4.944 6,3% POM - 0,6 -2% 1.286 -1,4%
DRC 11,9 3,1 26% 4.496 -6,3% DPR 6,7 0,6 9% 1.308 -1,8%
Y tế
Tài chính
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 10,1 1,5 16,4%
Trung bình 17,9 1,1 9,5%
DHG 12,4 2,9 25% 6.434 1,4% VCB 23,7 2,6 10% 117.261 -16,2%
TRA 11,9 2,7 24% 1.974 -2,4% CTG 13,5 1,4 10% 78.564 -8,3%
JVC 2,7 0,4 15% 799 -7,8% VIC 27,7 3,7 14% 78.266 -3,6%
OPC 9,0 1,5 16% 629 -1,2% BVH 26,5 2,6 10% 32.663 -22,6%
DMC 8,4 1,6 19% 1.087 -2,2% STB 9,3 1,2 13% 20.222 -6,8%
Dịch vụ tiện ích
Năng lượng
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 6,7 1,4 18,2%
Trung bình 8,1 1,5 28,4%
PPC 5,2 1,2 24% 6.490 -7,3% GAS 8,6 2,7 34% 106.086 -11,8%
VSH 7,1 1,1 15% 2.887 2,9% PVD 7,5 1,1 18% 13.957 -21,2%
TMP 7,5 1,9 27% 2.100 7,1% PGD 8,9 1,8 21% 2.250 7,1%
TBC 11,6 1,9 16% 1.651 0,0% CNG 7,6 2,1 31% 799 -1,7%
BTP 15,0 0,9 6% 792 -10,9% PGC 8,2 1,1 13% 724 1,4%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH
www.VPBS.com.vn Trang | 14
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/ Discount
Ngày cập nhật
VNM $ 17,80 -2,03% 29.400.000 50.000 $ 17,54 -2,12% -1,47% Giá tại 12/08/2015,
NAV tại 12/08/2015
FTSE
Vietnam $ 25,88 -2,67% 15.083.900 0 $ 25,47 -2,90% 1,34%
Giá tại 12/08/2015,
NAV tại 12/08/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VNM
FTSE
Vietnam
17
19
21
23
25
27
29
31
02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15
12
13
14
15
16
02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15
www.VPBS.com.vn Trang | 15
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/Discount
Ngày cập nhật
VFMVN30 9.952 -1,62% 21.500.000 0 9.900 -0,98% 1,48% Giá tại 12/08/2015,
NAV tại 12/08/2015
E1SSHN30 8.792 - 10.100.010 0 9.500 0,00% 8,05% Giá tại 11/08/2015,
NAV tại 11/08/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VFM
VN30
E1SS
HN30
-
5
10
15
20
25
30
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
-
2
4
6
8
10
12
0%
5%
10%
15%
20%
25%
www.VPBS.com.vn Trang | 16
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Dow Jones 17.402,51 0,00%
Nasdaq 5.044,39 0,15%
FTSE 6.629,84 0,89%
DAX 11.092,31 1,54%
NIKKEI 225 20.595,55 0,99%
SHANGHAI 3.954,56 1,76%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
10.000
10.600
11.200
11.800
12.400
05/15 06/15 07/15 08/15
2.900
3.400
3.900
4.400
4.900
5.400
05/15 06/15 07/15 08/15
18.400
19.200
20.000
20.800
21.600
05/15 06/15 07/15 08/15
4.650
4.800
4.950
5.100
5.250
05/15 06/15 07/15 08/15
6.000
6.200
6.400
6.600
6.800
7.000
7.200
05/15 06/15 07/15 08/15
17.250
17.500
17.750
18.000
18.250
18.500
05/15 06/15 07/15 08/15
www.VPBS.com.vn Trang | 17
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
80
90
100
110
120
130
140
150
08/14 10/14 12/14 02/15 04/15 06/15 08/15
Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok
Sàn Jakarta Sàn Philippines
0
4
8
12
16
20
24
28
P/E P/B ROE ROA
Sàn Bangkok Sàn Jakarta
Sàn Philippines Sàn Hồ Chí Minh
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN
Thị trường Sàn
Bangkok Sàn
Jakarta Sàn
Philippines Sàn
Hồ Chí Minh
P/E 17,8 24,5 20,3 11,8
P/B 1,9 2,2 2,7 1,8
ROE 10,7 10,1 13,9 15,7
ROA 2,6 2,5 3,1 2,9
Vốn hóa Thị trường
(tỷ USD) 374,5 306,7 188,3 52,9
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-YTD (triệu USD) (1.470,0) 150,1 158,9 241,2
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-5 ngày (triệu USD) (158,8) (143,6) (64,3) 25,7
Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,03% 8,45% 3,65% 6,55%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
www.VPBS.com.vn Trang | 18
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt
Giám đốc Khối Phân tích
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính
Vũ Minh Đức
Giám đốc – Phân tích kỹ thuật
Nguyễn Bá Hoàn
Chuyên viên phân tích
Hoàng Thúy Lương
Chuyên viên phân tích
Vũ Ngọc Trâm
Trợ lý phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Lý Đắc Dũng Marc Djandji, CFA
Giám đốc Khối Môi giới
Khách hàng Cá nhân
Giám đốc Khối Môi giới
Khách hàng Tổ chức & Nhà đầu tư Nước ngoài
[email protected] marcdjandji @vpbs.com.vn
+844 3974 3655 Ext: 335 +848 3823 8608 Ext: 158
Trần Cao Dũng (William)
Giám Đốc Tư vấn đầu tư & Quản lý tài sản
+848 3823 8608, ext. 250
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 19
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử
dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa
phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử
dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng
và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc
phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này
đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối
tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia
phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên
gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc
khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích
tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho
bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc
bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát
triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi
VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những
thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại
ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập
nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân
nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra
có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,
công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo
này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán
đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và
nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,
bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong
bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro
cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị
trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS
không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin
trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung
của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà
đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo
cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính
mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư
nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy
từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở
hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền
tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí
môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ
tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay
đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi
ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo
này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được
sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm
bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị
chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo
cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và
không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các
liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba
không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa
chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 (0) 4 3974 3655
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418