Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BẠCH THÔNG
Số: /BC-UBND
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bạch Thông, ngày tháng 8 năm 2020
BÁO CÁO
Tổng kết 20 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” trên địa bàn huyện giai đoạn 2000 - 2020
Sau 20 năm thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” (sau đây gọi tắt là Phong trào) giai đoạn 2000 - 2020. Ủy ban nhân dân
huyện Bạch Thông báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Phong trào với
những nội dung như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Bạch Thông là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn với diện tích tự nhiên là
54.649 ha, với 13 xã, 01 thị trấn, giảm 03 xã so với năm 2019 (do sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 855/NQ-UBTVQH14) có 147 thôn bản, tổ
phố, giảm 08 thôn so với năm 2019 (do sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Nghị quyết
số 21-NQ/HĐND tỉnh Bắc Kạn). Dân số hơn 33.000 người, gồm 05 dân tộc chiếm
số đông: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Hoa và một số ít dân tộc như Mông, Mường, Sán
Chí cùng chung sống. Trong quá trình triển khai thực hiện phong trào, huyện Bạch
Thông có những thuận lợi, khó khăn sau:
1. Thuận lợi
- Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở thường xuyên quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện Phong trào, đưa chỉ tiêu thực hiện Phong trào vào Nghị quyết
Đại hội Đảng các cấp, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
- Hệ thống văn bản chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương luôn được triển
khai, hướng dẫn đồng bộ, kịp thời.
- Quá trình triển khai thực hiện Phong trào luôn nhận được sự hưởng ứng
nhiệt tình của các tầng lớp nhân dân.
2. Khó khăn
- Trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng miền, nhiều khu vực dân cư
phân tán, do đó việc triển khai thực hiện Phong trào ở một số địa phương còn gặp
khó khăn.
- Các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp làm việc kiêm nhiệm nên chưa dành
nhiều thời gian trong việc chỉ đạo, kiểm tra, thăm nắm, cùng tháo gỡ những khó
khăn tại cơ sở.
- Việc đầu tư kinh phí cho các hoạt động của Phong trào ở các cấp còn hạn
hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở còn nhiều bất cập về trình độ
chuyên môn nên khó khăn trong công tác tham mưu triển khai thực hiện Phong trào.
2
II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, PHỐI HỢP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Tình hình triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của trung ương, của tỉnh và huyện giai đoạn 2000 - 2020:
Việc triển khai thực hiện Phong trào trong 20 năm qua luôn được Cấp ủy,
Chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ đạo thực hiện; hằng năm đều triển
khai và tổ chức thực hiện đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương,
của tỉnh về Phong trào; đồng thời Ban Chỉ đạo (BCĐ) cấp huyện, cấp xã hằng năm
đều ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương; tổ chức tốt việc đăng ký, bình xét, công nhận và khen thưởng
các danh hiệu văn hóa; sơ, tổng kết hằng năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm. Từ năm
2000 đến 2020 Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên
địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định, từng bước phát triển cả về bề
rộng và chiều sâu; các nội dung của Phong trào được đưa vào Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ các nhiệm kỳ, Nghị quyết của Cấp ủy, HĐND các cấp để làm cơ sở cho
việc lãnh đạo, chỉ đạo và có chỉ tiêu thực hiện cụ thể theo từng năm. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm các phòng ban, ngành, MTTQ, các đoàn
thể huyện, UBND các xã, thị trấn đã xây dựng kế hoạch, chương trình lồng ghép
và triển khai thực hiện phong trào tới toàn thể đoàn viên, hội viên, cán bộ, CC,VC
- NLĐ và nhân dân, đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân tích cực hưởng ứng
Phong trào, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, trước mắt và lâu dài, là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của địa phương, cơ quan, đơn vị để phối kết hợp chỉ
đạo và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, huyện đã ban hành các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn đến cơ sở trong 20 năm qua như sau (theo biểu thống kê số 01
gửi kèm).
2. Tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo:
- Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
huyện được thành lập từ năm 2001, đến năm 2018 trên cơ sở sáp nhập, tinh gọn
BCĐ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và BCĐ công
tác gia đình, UBND huyện đã ban hành Quyết định thành lập và đổi tên thành BCĐ
phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện. Hiện nay BCĐ gồm 10 thành viên,
do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách văn xã làm Trưởng ban; Trưởng
phòng Văn hoá và Thông tin huyện làm Phó Trưởng ban và đại diện các ngành có
liên quan tham gia thành viên. BCĐ đã ban hành Quy chế hoạt động và phân công
nhiệm vụ cho các thành viên phụ trách, đôn đốc các xã, thị trấn triển khai, thực
hiện Phong trào. Hằng năm BCĐ Phong trào huyện đã xây dựng kế hoạch, triển
khai các văn bản, hướng dẫn của cấp trên về Phong trào và thực hiện hương ước,
quy ước đến cơ sở đầy đủ, kịp thời. Chỉ đạo BCĐ Phong trào các xã, thị trấn thành
lập và thường xuyên kiện toàn khi có thay đổi về nhân sự; xây dựng Quy chế hoạt
động và phân công nhiệm vụ, địa bàn cụ thể cho các thành viên theo dõi, đôn đốc
triển khai thực hiện ở cơ sở.
3
- Về quản lý và sử dụng kinh phí Phong trào: Bình quân hằng năm BCĐ
huyện được cấp kinh phí từ 8 đến 10 triệu đồng/năm để chi cho hoạt động của
BCĐ huyện; việc quản lý và sử dụng kinh phí Phong tràotừ năm 2000 đến nay đều
thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, hiện
nay việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo Thông tư Liên tịch số
144/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ Tài Chính và Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đối với BCĐ cấp xã
hầu hết các địa phương hiện nay thực hiện nguồn kinh phí chi theo Nghị quyết số
14/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Quy
định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban MTTQ VN cấp xã và Ban Công tác Mặt trận ở
Khu dân cư để thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đo thị văn minh" trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia thực hiện
Phong trào:
Các cơ quan, ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể huyện, UBND các xã, thị
trấn theo chức năng, nhiệm vụ, lồng ghép với các hoạt động của cơ quan, đơn vị
hằng năm đã tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện các nội dung
của Phong trào. Đội thông tin lưu động huyện đã tích cực, chủ động tuyên truyền
lưu động đưa thông tin về cơ sở bằng hình thức sân khấu hóa trung bình mỗi năm
từ 08 đến 10 buổi; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện nay là Trung tâm Văn
hóa, Thể thao và Truyền thông huyện đã tích cực tuyên truyền trên sóng truyền
thanh huyện, Cổng TTĐT huyện được 1070 tin, bài, trong đó có 350 bài tuyên
truyền về gương người tốt, việc tốt, các mô hình điển hình tiên tiến; căng treo hơn
300 câu khẩu hiệu ở các lĩnh vực Chính trị, Kinh tế, VH-XH, QP-AN. Cấp xã đã
trú trọng hình thức tuyên truyền trực tiếp tới các cá nhân, hộ gia đình thông qua
hình thức họp thôn, tổ dân phố với hơn 10.000 buổi, các cấp, các ngành, đoàn thể
đã phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân được 4.538 buổi cho
152.267 lượt người nghe.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHONG TRÀO
1. Kết quả thực hiện 05 nội dung của Phong trào:
1.1. Đoàn kết giúp nhau “Xóa đói giảm nghèo”:
Phong trào đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo được các cấp, các ngành
từ huyện đến cơ sở chú trọng, đẩy mạnh và phối hợp thực hiện có hiệu quả, vận
động nhân dân tham gia hưởng ứng tích cực như: Vận động nhân dân tự nguyện
hiến đất để làm đường, xây dựng công trình công cộng, xây dựng nông thôn
mới,hỗ trợ học nghề, đào tạoviệc làm cho lao động nông thôn; vận động nhân dân
tham gia các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới; hỗ trợ liên kết giữa các
hợp tác xã và hộ nông dân với doanh nghiệp để phát triển các chuỗi liên kết có sức
cạnh tranh và hiệu quả; phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; phát huy thế
4
mạnh sản phẩm chủ lực của địa phương; tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi để không ngừng nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Đồng thời thông qua các tổ chức đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh…đã có nhiều hình thức giúp nhau xóa đói giảm
nghèo có hiệu quả như phong trào “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế”, “Giúp
phụ nữ nghèo có địa chỉ”, “Nông dân thi đua sản suất kinh doanh giỏi, đoàn kết
giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”,“Cựu chiến Binh gương mẫu”…huy
động các nguồn vốn vay như Hội Nông dân phối hợp với Ngân hàng CSXH huyện
quản lý 61 tổ tiết kiệm và vay vốn với tổng dư nợ trên 90 tỉ đồng với hơn 1.943 hộ
vay; Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT đã giải ngân cho hội viên nông dân vay
vốn được trên 5 tỉ đồng; Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã giải ngân được trên 800
triệu đồng. Hội LHPN từ huyện đến cơ sở quản lý tốt các nguồn vốn vay như Ngân
hàng CSXH, quỹ SuFa, quỹ 3PAD, Ngân hàng Liên Việt, hiện tổng số vốn vay
hơn 123,5 tỷ đồng cho 3.532 hộ vay để phát triển kinh tế gia đình. Huy động tiết
kiệm tại 68 tổ từ vốn Ngân hàng CSXH có 2.289 chị tham gia với số tiền
3.344triệu đồng. Từ các nguồn vốn vay và các mô hình, phong trào giúp nhau xóa
đói giảm nghèo, nhiều hội viên Hội Nông dân huyện đã giúp đỡ nhau về vốn được
hơn 699 triệu đồng tiền mặt; 15.900kg gạo; 55.379 ngày công, 8.871 con giống
lợn, gà, vịt; trên 8.000 cây giống các loại...; nhiều hội viên Hội Phụ nữ huyện đã
tích cực phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững, có thu nhập cao từ 70 triệu đến
250 triệu đồng như: Mô hình chị Dương Thị Thêm hội viên chi hội Nà Rào đầu tư
trồng rau màu, chăn nuôi lợn, gà, trồng rừng mỡ xã Nguyên Phúc, chị Vịnh, Chị
Xoa, Chị Xuân, Nà váng xã đôn phong với mô hình chăn nuôi kết hợp trồng rau
sạch, cây ăn quả; mô hình cây cam quýt xã Quang Thuận của chị Hoàng Thị
Phong, Lưu Thị Giang, Nông Thị Minh,…Hội đã hỗ trợ sửa chữa và làm mới được
14 nhà mái ấm tình thương cho hội viên nghèo (trị giá số tiền 215.000.000 đồng);
thực hiện chương trình đồng hành với thanh niên lập nghiệp, khởi nghiệp. Đoàn
các cấp đã hỗ trợ, hướng dẫn, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật và định
hướng cho thanh niên xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình cho thu nhập cao,
đến nay có 59 mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi có thu nhập từ 100 triệu/năm trở
lên; duy trì và ngày càng phát triển 04 hợp tác xã (HTX) và 01 tổ hợp tác do thanh
niên đứng chủ gồm: HTX Đại Hà, xã Quang Thuận; HTX Lương Sơn, xã Đôn
Phong; HTX thương mại và dịch vụ nông nghiệp xã Dương Phong; HTX Tân Lập,
xã Cao Sơn; HTX Hương Ngàn, xã Nguyên Phúc; Tổ hợp tác chăn nuôi gà, xã
QuânHà. Nhìn chung các Hợp tác xã và tổ hợp tác thanh niên hoạt động ổn định,
chế biến, sản xuất, nuôi trồng và cung ứng đa dạng các sản phẩm,tạo việc làm
trung bình từ 10 đến 20 lao động/HTX. Một số hợp tác xã đang hoàn thiện hồ sơ
huy động thêm nguồn vốn để mở rộng ngành nghề sản xuất, kinh doanh (như HTX
Đại Hà, HTX thương mại và dịch vụ nông nghiệp xã Dương Phong). Bên cạnh đó,
thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” qua tuyên truyền, vận động đến
nay toàn huyện có 7 HTX đăng ký tham gia Chương trình, kết quả đánh giá phân
5
hạng sản phẩm cấp tỉnh năm 2018, 2019 huyện có 9 sản phẩm được xếp hạng 3 sao
OCOP, các sản phẩm được người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng, qua đó giúp các
HTX ngày càng phát triển, tạo việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn huyện.
Công tác chăm lo cho người nghèo, hộ nghèo tiếp tục được các cấp, các
ngành quan tâm, vận động nhân dân đóng góp ủng hộ và xây dựng “Quỹ Vì người
nghèo”, các chương trình, dự án và hỗ trợ từ cộng đồng để giúp các hộ nghèo nâng
cấp nhà ở, cải thiện đời sống, thăm tặng quà hộ nghèo nhân dịp các ngày lễ, tết.
Trong những năm qua cấp huyện đã vận động đóng góp được 269.000.000đ; cấp
xã được 283.000.00đ.Từ nguồn quỹ “Vì người nghèo” của xã, huyện và tỉnh, trung
ương phân bổ và nguồn quỹ cứu trợ, tài trợ khác, huyện đã hỗ trợ xây dựng nhà đại
đoàn kết được 110 nhà mỗi nhà được hỗ trợ từ 20 - 50 triệu đồng, tổng số tiền hỗ
trợ 3.961.000.000đ; hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp
tết Nguyên Đán trên 200 triệu đồng; Ban thường vụ Đoàn huyện đã vận động bằng
nhiều hình thức để hỗ trợ cho 68 hộ nghèo do thanh niên đứng chủ thoát nghèo.
Tinh thần đoàn kết giúp nhau “Xóa đói giảm nghèo” nêutrên đã tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển toàn diện kinh tế-xã hội của địa phương, động viên ý
chí phấn đấu vươn lên trong cuộc sống của mọi người dân, từng bước xóa đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Đến nay trên địa bàn huyện không còn hộ
đói, tỷ lệ hộ thoát nghèo hàng năm và giai đoạn có sự giảm dần. Năm 2005 tỷ lệ hộ
nghèo là 39,7% đến năm 2010 giảm xuống còn 18,67%, năm 2015 theo chuẩn
nghèo đa chiều, toàn huyện có 26,3%, đến năm 2019 giảm xuống còn 17,33%.
1.2. Thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ cương pháp luật:
* Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội:
- Đối với việc cưới: Từ năm 2000 đến 2019 trên địa bàn huyện có 5.558 đám
cưới. Nhìn chung, hầu hết các đám cưới được diễn ra lành mạnh, tiết kiệm, đúng
với quy ước, hương ước, thuần phong mỹ tục của từng dân tộc. Các tập tục lạc hậu,
mê tín dị đoan đã dần được xoá bỏ. Đặc biệt sau nhiều năm triển khai thực hiện các
nội dung trong Phong trào “TDĐKXDĐSVH” ý thức tự giác chấp hành pháp luật
của người dân ngày càng được nâng cao, nhiều đám cưới được tổ chức gọn nhẹ,
không có các thủ tục rườm rà, tốn kém, thách cưới nặng nề, các nghi lễ phức tạp,
tốn nhiều chi phí. Việc tổ chức ăn uống trong đám cưới ở các khu dân cư được
điều chỉnh bằng hương ước, quy ước của khu dân cư và thông qua vai trò của các
tổ chức đoàn thể - xã hội nên có nhiều chuyển biến theo hướng đơn giản, tiết kiệm
như: Khách mời thu hẹp trong nội tộc, bạn bè thân thích; trang phục cô dâu, chú rể
theo nghi lễ truyền thống của dân tộc.
- Đối với việc tang: Từ năm 2000 đến 2019 trên địa bàn huyện có 3.123 đám
tang. Hầu hết các đám tang đều được cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, địa phương và
gia đình, hàng xóm láng giềng, cộng đồng dân cư quan tâm tổ chức chu đáo, có
Ban Lễ tang giúp các gia đình lo việc tổ chức tang lễ khi có người thân qua đời,
phát huy được truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Việc thực hiện
nếp sống văn minh trong việc tang đa số được được nhân dân chấp hành theo
6
những quy định cụ thể: Người chết được khai tử đúng quy định, người chết được
nhập quan trước 12 tiếng sau khi chết, không để thi hài trong nhà quá 48 tiếng mà
không chôn cất, mai táng đúng nơi quy định, không gây ô nhiễm môi trường,
không tổ chức ăn uống linh đình. Những hủ tục lạc hậu, những hiện tượng mê tín
dị đoan trong việc tang ở các xã vùng sâu, vùng xavùng đồng bào dân tộc thiểu số
đã giảm đi rõ rệt.
- Đối với lễ hội: Hằng năm Lễ hội và Hội xuân trên địa bàn huyện đều được
tổ chức vào dịp tết Nguyên đán, hiện nay trên địa bàn huyện có 02 lễ hội truyền
thống cấp xã (Lễ hội Lồng tồng xã Hà Vị và Lễ hội Lồng tồng thị trấn Phủ Thông),
các xã còn lại tổ chức với hình thức Hội xuân. Nhìn chung 02 lễ hội trên địa bàn
huyện hằng năm đều được Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ
đạo, thực hiện từ việc thành lập Ban chỉ đạo, Ban tổ chức lễ hội, các quy định về
việc cấp phép tổ chức các trò chơi, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao tại lễ hội. Do vậy việc tổ chức lễ hội đều đảm bảo an toàn, đúng với các văn
bản quy định của pháp luật; các nghi lễ diễn ra trong lễ hội đảm bảo đúng theo
nghi lễ truyền thống trên cơ sở bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của
các dân tộc sinh sống tại địa phương. Phần hộiđảm bảo được sự vui tươi, văn minh
lành mạnh, đa dạng về hình thức, phù hợp với quy mô tính chất, đặc điểm của lễ
hội. Các trò chơi dân gian và hình thức trao thưởng cơ bản thực hiện theo qui định
của pháp luật, phần lớn tại các lễ hội không có trò chơi trá hình, mê tín dị đoan, cờ
bạc, lưu hành ấn phẩm trái quy định; công tác vệ sinh môi trường trước, trong và
sau tổ chức lễ hội cơ bản đảm bảo; nhiều người dân địa phương tích cực tham gia,
đóng góp cả về sức lao động và vật chất trong các hoạt động diễn ra tại 02 lễ hội
với mong muốn gìn giữ, bảo tồn nét văn hóa truyền thống của dân tộc.
* Về thực hiện kỷ cương pháp luật:
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước thường xuyên được các cấp, các ngành trên
địa bàn huyện triển khai, thực hiện với khẩu hiệu “Sống và làm việc theo pháp
luật”; công tác vận động nhân dân tham gia phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc" đã góp phần củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh;
Ủy ban MTTQ và các tổ chức thành viên đã phối hợp với lực lượng Công an tuyên
truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước
và phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với thực hiện Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Hiện nay trên toàn
huyện có 147 Tổ an ninh nhân dân, 147 Tổ hòa giải, 11 thôn triển khai mô hình
“Tiếng mõ ANTT”, 11 Tổ PCCC dân phòng, 01 Tổ tuyên truyền giáo dục pháp
luật với 14 người tham gia, tiến hành nhân rộng tại 79/147 thôn thuộc các xã, thị
trấn mô hình “Hộ an toàn-thôn, bản, tổ dân phố bình yên” với 4.555 người tham
gia, mô hình “Hộ kinh doanh lưu trú an toàn về ANTT” triển khai tại 04 phố của thị
trấn Phủ Thông, 14 Đội Thanh niên xung kích. Duy trì mô hình hoạt động xã lành
mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm tại xã Cẩm Giảng và Đội công tác xã hội
7
tình nguyện tại thị trấn Phủ Thông. Hiện nay huyện đã bố trí xong 100% công an
chính quy tại các xã, thị trấn.
* Việc thực hiện hương ước, quy ước
Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trên địa bàn
huyện trong 20 năm qua luôn được Cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo cơ sở tiến
hành rà soát, thẩm định, bổ sung, sửa đổi các bản hương ước, quy ước theo đúng
quy định của pháp luật (hiện nay theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày
08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ) và phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, đem lại những kết quả thiết thực đối với công tác quản lý xã hội tại cộng
đồng dân cư, góp phần đưa pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước đi vào
cuộc sống; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; giữ gìn, phát huy truyền thống tập
quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư ở cơ sở, bài trừ các hủ tục lạc hậu, hình thành
giá trị chuẩn mực xã hội phù hợp với truyền thống, bản sắc của địa phương. Hiện
nay các bản hương ước, quy ước của 147 thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện đều
được UBND huyện ban hành Quyết định công nhận. Theo đó, Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn đã chỉ đạo tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của thôn, tổ
dân phố để nhân dân biết thực hiện. Hằng năm, vào ngày 18/11 các thôn, tổ dân
phố tiến hành xem xét, đánh giá việc thực hiện hương ước, quy ước của nhân dân,
kịp thời biểu dương những gia đình, cá nhân gương mẫu thực hiện hương ước, quy
ước, đồng thời phê phán những hộ gia đình, cá nhân không nghiêm túc chấp hành
hương ước, quy ước đã được nhân dân thông qua.
1.3. Xây dựng môi trường văn hóa:
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng môi trường văn hóa bằng
nhiều nội dung, hình thức khác nhau, cụ thể: 100% các cơ quan, đơn vị đều đưa
nội dung ứng xử văn hóa trong thực thi công vụ, phục vụ nhân dân vào nội quy,
quy chế của cơ quan, đơn vị, 100% các đơn vị trường học đều xây dựng môi
trường học tập xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện, học sinh tích cực, 100% các
thôn, tổ phố đều có quy định cụ thể trong bản quy ước, hương ước về trách nhiệm
của mỗi gia đình, công dân đối với việc xây dựng môi trường văn hóa cũng như
việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà
nước. Bên cạnh đó việc chỉ đạo xây dựng môi trường văn hóa còn được cụ thể hóa
gắn với các phong trào thi đua yêu nước, thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo;
phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống các tệ nạn xã hội; phong trào thi
đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”, các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo...luôn được các cấp, các
ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện cả chiều rộng lẫn chiều sâu tạo sức lôi cuốn đến
toàn thể các cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và toàn thể
nhân dân tham gia thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Nhận thức của
người dân về vai trò, vị trí của văn hóa trong đời sống có nhiểu chuyển biến,nhiều
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, tuyên truyền chống rác thải nhựa, tích cực xây dựng
8
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Triển khai thực hiện xây dựng
mô hình tự quản xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ huyện phối hợp với cấp ủy, chính quyền hướng dẫn Ban Thường trực
Ủy ban MTTQ xã, thị trấn thực hiện, nhân rộng các mô hình: Kết quả đã thành lập
được 70 tổ quản bảo vệ môi trường ở khu dân cư; điển hình như xã Quang Thuận
100% khu dân cư xây dựng được mô hình tự quản. Mặt trận Tổ quốc các xã, thị
trấn phối hợp với Công an huyện tổ chức diễn đàn “Công an lắng nghe nhân dân”
và phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, tích cực tham gia tố
giác tội phạm tại nhiều xã thu được kết quả; đã xây dựng 31 mô hình tự quản bảo
vệ ANTQ, 02 mô hình tự quản bảo đảm ATGT khu dân cư, 09 khu dân cư có hòm
thư tố giác tội phạm, các mô hình hoạt động có hiệu quả. Hội Liên hiệp phụ nữ
huyện chỉ đạo mô hình “Con đường hoa”, làm điểm tại xã Tân Tú và nhân rộng
đến 100% các xã, thị trấn triển khai, thực hiện, có 04 xã thực hiện tốt: xã Tân Tú,
Đôn Phong, Lục Bình, Cẩm Giàng.
1.4. Xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao:
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân huyện Bạch
Thông đã ban hành Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2017 về việc
thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU, đồng thời 100% các xã, thị trấn đều ban hành
kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU và đều quy hoạch diện tích đất cho
nhà văn hoá, khu thể thao cấp xã, cấp thôn; tăng cường huy động các nguồn lực
gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới để xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể thao từ huyện đến cơ sở.
- Đối với cấp huyện: Năm 2018 huyện đã thành lập đơn vị Trung tâm Văn
hoá, Thể thao và Truyền thông trên cơ sở sáp nhập bộ phận sự nghiệp văn hóa, thể
thao của Phòng VH&TT huyện với Đài Truyền thanh- Truyền hình huyện, hiện đã
đi vào hoạt động ổn định; về cơ sở vật chất văn hóa, thể thao gồm có: 01 Hội
trường, 01 nhà đa năng, chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao, chưa có sân vận
động; do điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, thiết bị còn thiếu thốn nên việc tổ chức
các hoạt động văn hoá, thể thao chủ yếu sử dụng nhờ nhà đa năng hoặc sân thi đấu
của một số cơ quan, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn huyện.
- Đối với cấp xã: Hiện có 06/14 xã, thị trấn có nhà văn hoá (xã Vi Hương, Tân
Tú, Quân Hà, Nguyên Phúc,Quang Thuận, thị trấn Phủ Thông), hầu hết chưa đạt
theo tiêu chí của Bộ VH,TT,DL quy định; có 02/14 xã, thị trấn có sân vận động
(thị trấn Phủ Thông, xã Quân Hà); chưa có xã nào có khu thể thao. Tại các địa
phương có nhà văn hóa thì việc tổ chức các hoạt động diễn ra tại nhà văn hóa, các
địa phương còn lại vận dụng tổ chức tại hội trường và sân bãi của UBND xã, vì
vậy hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Đối với cấp thôn: Tổng số nhà văn hóa: 141/147 thôn, trong đó: nhà kiên cố
110; bán kiên cố: 31; có 06 thôn chưa có nhà văn hóa, gồm: thôn Tổng Ngay, Khuổi
Cò xã Dương Phong; thôn Nam Lanh Chang, Nà Chuông xã Lục Bình; thôn Nà Lầu,
Nà Tà xã Tân Tú; nhà văn hóa thôn được xây dựng chủ yếu từ nguồn ngân sách tỉnh
9
hỗ trợ, nguồn xã hội hoá. Hầu hết các nhà họp thôn chưa đạt tiêu chí của Bộ
VH,TT,DL quy định, người phụ trách là Bí thư chi bộ hoặc trưởng thôn, trang thiết bị
thiếu thốn, xuống cấp, hư hỏng do thiếu kinh phí duy tu, bảo dưỡng. Nhà họp thôn là
nơi để tổ chức thường xuyên các hoạt động hội họp, sinh hoạt văn nghệ của cộng
đồng. Chưa có xã nào có khu thể thao đạt tiêu chí theo quy định của Bộ VH,TT,DL,
có 112 thôn có sân bóng chuyền hơi.
1.5. Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh:
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng thường xuyên được Cấp uỷ, chính quyền
từ huyện đến cơ sở đặc biệt quan tâm, thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao chất lượng giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho cán
bộ, đảng viên trong các cơ quan, đơn vị, và quần chúng nhân dân với nhiều hình
thức phong phú như tổ chức các đợt học tập, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, kết
luận của Trung ương, Tỉnh uỷ, Huyện uỷ và Cấp ủy cơ sở; thường xuyên kiểm
điểm, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”gắn với
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt
đoàn thể, sinh hoạt chuyên môn…Việc giáo dục chính trị tư tưởng đã giúp cho cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức kịp thời khắc phục các hạn chế, khuyết điểm,
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức,
tận tuỵ, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, thực hiện nghiêm quy chế
cơ quan, đơn vị, quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi
các tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
2. Kết quả thực hiện 07 Phong trào:
2.1. Phong trào xây dựng “Gia đình văn hoá”: Phong trào xây dựng Gia đình văn hóa được đặc biệt quan tâm, chú trọng.
Các nội dung, tiêu chí của Phong trào đã được Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã triển
khai, quán triệt đến từng gia đình, địa bàn dân cư. Nhiều địa phương lấy danh hiệu
gia đình văn hóa làm thước đo để bình xét các danh hiệu thi đua khác. Nhiều hộ
gia đình đã ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham gia và thực hiện
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Các thành viên trong gia đình thường xuyên
phấn đấu thực hiện tốt các tiêu chí về gia đình văn hóa, không ngừng phấn đấu để
tự hoàn thiện bản thân mình, xứng đáng với danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
Công tác bình xét, công nhận và khen thưởng Gia đình văn hóa hàng năm đã
tạo nên khí thế thi đua trong cộng đồng dân cư. Đầu năm, Ban Chỉ đạo cấp huyện,
cấp xã căn cứ nội dung, văn bản của cấp trên hướng dẫn cơ sở tổ chức đăng ký,
bình xét danh hiệu gia đình văn hóa. Ở thôn, bản, tổ dân phố, Ban Vận động đều tổ
chức họp công bố và ghi vào Sổ vàng các gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa
và công bố tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (18/11) hàng năm.
Kết quả trong 20 năm thực hiện Phong trào, đã có 95.475 lượt hộ gia đình đạt
danh hiệu “Gia đình văn hóa” (năm 2000, đạt 7,72%; năm 2005 đạt 53,6%; năm 2010
đạt 59%; năm 2015 đạt 79,7%, năm 2019 đạt 86,85), ( kết quả chi tiết tại biểu số 02).
10
2.2. Phong trào xây dựng “Thôn, khu phố văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”:
Phong trào xây dựng “Khu dân cư văn hóa” đã được các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các Ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở quan tâm triển khai, thực hiện
một cách đồng bộ, sâu rộng tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của nhân
dân, các khu dân cư đã phát huy tinh thần tương thân, tương ái, giúp nhau xóa đói
giảm nghèo, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
hương ước, quy ước ở khu dân cư. Huyện đã tiến hành sơ kết 5 năm, tổng kết 10
năm, 15 năm Phong trào xây dựng thôn, tổ dân phố văn hoá trên toàn huyện, tổ
chức khen thưởng tuyên dương nhiều thôn, tổ dân phố văn hoá tiêu biểu, cụ thể từ
năm 2000 đến 2011 có 102 lượt làng văn hóa, 433 lượt khu dân cư tiên tiến; từ
năm 2012 đến 2019, công nhận 759 lượt danh hiệu Khu dân cư văn hóa, trong đó
có nhiều khu dân cư văn hóa giữ vững nhiều năm liên tục, tiêu biểu, xuất sắc được
tỉnh khen thưởng như Thôn Khau Mạ (xã Hà Vị, nay là xã Quân Hà), Thôn Khuổi
cụ (xã Phương Linh, nay là thị trấn Phủ Thông), Thôn Đâng Bun (xã Vũ Muộn),
Thôn Nà Tu (xã Cẩm Giàng), thôn Thái Bình ( xã Quân Bình, nay là xã Quân Hà),
Thôn Phiêng An (xã Quang Thuận)…Kết quả đã đạt được tạo sự chuyển biến tích
cực trong cộng đồng dân cư, các địa phương đã hoạt động tích cực và thu hút được
đông đảo quần chúng nhân dân cùng tham gia, tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, nâng cao ý
thức tự quản ở cộng đồng dân cư, thực hiện kỷ cương, pháp luật, góp phần trong
việc đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở ( kết quả chi tiết tại biểu 02).
Ban Chỉ đạo Phong trào từ huyện đến cơ sở lồng ghép tuyên truyền các tiêu chí
về xây dựng danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị”, qua đó vận động các xã, thị trấn trên địa bàn đăng ký thực
hiện. Kết quả: từ năm 2016 đến năm 2019 có 05/16 xã, được công nhận danh hiệu
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, đạt tỷ lệ 31,25%, gồm: Quân Bình (nay là xã
Quân Hà), Cẩm Giàng, Quang Thuận, Tân Tiến (nay là xã Tân Tú), Phương Linh
(nay là thị trấn Phủ Thông) chưa có thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
2.3. Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa, doanh nghiệp văn hóa:
Hàng năm, Liên đoàn lao động huyện và Phòng Văn hóa và Thông tin huyện
đã phối hợp phát động, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn
đăng ký danh hiệu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá. Các cơ quan,
đơn vị đã phổ biến các tiêu chí đến CBCNVCLĐ trong cơ quan để cùng nhau xây
dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, tạo môi trường văn hóa phong phú, lành
mạnh. Phong trào đã góp phần tích cực vào việc xây dựng nếp sống văn minh nơi
công sở, xây dựng tác phong, lề lối làm việc, tăng cường hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao, thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống lãng phí,
quan liêu, tham nhũng, nâng cao tính tự chủ trong hoạt động và sản xuất kinh
11
doanh của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể
dục thể thao được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp tổ chức thường
xuyên ở cơ sở, đặc biệt là vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại
của đất nước. Qua thực hiện đã có những cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp điển hình
thực hiện tốt phong trào như: Mặt trận và các đoàn thể huyện, Phòng GD&ĐT,
Trung tâm Y tế huyện, Phòng giao dịch NHCSXH huyện, Bưu điện huyện. Kết quả
từ năm 2006 đến 2019, trên địa bàn huyện đã có 1.077 lượt cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá”( kết quả
chi tiết tại biểu 02).
2.4. Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
* Phong trào thể thao quần chúng:Phát triển sâu rộng đối với tất cả các đối
tượng trên địa bàn huyện, đặc biệt là đối tượng thanh, thiếu niên, lực lượng vũ
trang, cán bộ CC-VC, người lao động; các loại hình tập luyện TDTT được thành
lập dưới nhiều hình thức như Câu lạc bộ TDTT, các điểm tập luyện TDTT trong
các cơ quan, đơn vị, khu dân cư…, trong đó có nhiều câu lạc bộ, điểm tập luyện
hoạt động có hiệu quả góp phần đẩy mạnh phong trào TDTT trong toàn huyện.
Phong trào tập luyện và thi đấu các môn thể thao hiện có đang được duy trì phát
triển tại địa phương, đặc biệt môn Bóng chuyền hơi đã có sự phát triển mạnh mẽ
trong tất cả các đối tượng, lứa tuổi, nghề nghiệptạo không khí rèn luyện thể thao,
nâng cao sức khỏe, tinh thần sôi nổi trong quần chúng nhân dân, thu hút được một
lượng lớn người dân tham gia hoạt động, tạo diện mạo mới tích cực trong phong
trào TDTT quần chúng của huyện. Trong 20 năm, hệ thống giải thể thao quần
chúng các cấp được duy trì. Tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên toàn huyện có sự
tăng dần năm 2005 đạt 15%/tổng số dân, năm 2010 đạt 18%, năm 2015 đạt 23%,
năm 2019 đạt 26,1%; tỷ lệ gia đình thể thao năm 2005 đạt 8%/tổng số gia đình,
năm 2010 đạt 10%, năm 2015 đạt 13,2%, năm 2019 đạt 16,1%.
* Thể dục, thể thao trong trường học:Đối với các đơn vị trường học trên địa
bàn huyện luôn chú trọng gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ
năng sống, góp phần phát triển toàn diện về đức, trí thể, mỹ. Các trường phổ thông
trên địa bàn huyện đã đưa một số môn thể thao vào chương trình học như môn võ cổ
truyền, đá cầu, bóng bàn, bóng chuyền để duy trì tốt việc rèn luyện thể dục thể thao
trong trường học. Định kỳ 02 năm tổ chức Hội khỏe phù đổng cấp huyện, hằng năm
tổ chức Hội thi thể thao; 100% các trường phổ thông đều tham gia thi đấu ở các
môn: Điền kinh, đá cầu, bóng bàn, bóng chuyền, đẩy gậy, cờ vua, bắn nỏ.
* Thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang:Hoạt động TDTT trong lực
lượng vũ trang luôn được quan tâm đẩy mạnh, các đơn vị luôn chỉ đạo và duy trì
tốt các hoạt động Thể dục thể thao cho cán bộ, chiến sĩ của đơn vị đảm bảo thể lực
đáp ứng nhiệm vụ của ngành. 100% cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang đều
duy trì tốt chế độ tập luyện thường xuyên; hàng năm các đơn vị đều tổ chức kiểm
tra, đánh giá sức khỏe của toàn thể cán bộ chiến sỹ đơn vị, 100% số cán bộ, chiến
sỹ được kiểm tra đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực; thường xuyên tham gia sôi nổi,
12
tích cực các hoạt động TDTT do huyện và ngành tổ chức. Quan tâm đầu tư xây
dựng thiết chế TDTT để phục vụ phong trào luyện tập như: Sân bóng chuyền, sân
cầu lông, sân bóng đá mi ni, sân tennis.
* Thể dục thể thao trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động:Phong
trào tập luyện TDTT đã và đang phát triển mạnh mẽ, sâu rộng trong các cơ quan,
đơn vị được đông đảo cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động nhiệt tình
hưởng ứng tham gia. Số lượng các môn thể thao được duy trì tập luyện hàng ngày
và đưa vào thi đấu tại các giải, hội thi thể thao các ngành tổ chức ngày càng phong
phú. Việc đầu tư cơ sở vật chất, nhà tập TDTT đã được các đơn vị quan tâm đầu
tư, đáp ứng một phần nhu cầu tập luyện nâng cao thể chất và đời sống tinh thần cán
bộ, CNVC-LĐ trong đơn vị, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
* Hoạt động TDTT đối với người cao tuổi: Hội người cao tuổi các cấp thường
xuyên phối hợp với các cấp, các ngành liên quan để tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao tạo sân chơi bổ ích cho người cao tuổi như tham gia các giải thi đấu bóng
chuyền hơi trong và ngoài huyện, giao lưu các CLB thể dục dưỡng sinh... Đẩy
mạnh việc thành lập các câu lạc bộ văn hóa, thể thao nhằm thu hút lực lượng người
cao tuổi tham gia. Hiện nay Hội người cao tuổi huyện có 19 CLB văn hóa, thể thao
và thể dục dưỡng sinh.
* Phong trào TDTT đối với thanh, thiếu niên: Hằng năm lực lượng thanh,
thiếu niên tích cực tham gia Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân, hưởng ứng
“Tháng Thanh niên”, các hoạt động TDTT dành cho đoàn viên, thanh niên đã được
tổ chức với nhiều hoạt động phong phú, sôi nổi và rộng khắp, tham gia sôi nổi các
giải thi đấu do huyện tổ chức như giải bóng đá Thanh niên, giải bóng chuyền hơi;
Đại hội TDTT các cấp, mở các lớp năng khiếu TDTT trong hè cho thanh thiếu nhi
để thu hút đông đảo thanh, thiếu niên tham gia tập luyện tích cực hưởng ứng cuộc
vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
* Thể thao thành tích cao: Trong những năm qua, Huyện định hướng và tập
trung phát triển 03 môn thể thao mũi nhọn: Bắn nỏ, đẩy gậy, điền kinh, nhằm tăng
cường nguồn lực cho công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao. Kết quả: Năm
2018 huyện tham dự Đại hội TDTT cấp tỉnh, kết quả đạt: 6 HCV, 03 HCB, 04
HCĐ ở các môn thi đấu: Bắn nỏ, đẩy gậy, điền kinh, đứng thứ 4 toàn đoàn; năm
2019 đứng thứ nhất toàn đoàn Ngày hội văn hóa, TDTT tỉnh Bắc Kạn lần thứ nhất
năm 2019(đạt 17 giải trong đó: Môn Đẩy gậy đạt 08 giải nhất, 01 giải nhì; Môn
Bắn nỏ đạt 05 giải nhì, 01 giải ba; Môn Kéo co nam đạt 01 giải nhì; Môn Kéo co
01 giải ba).
2.5. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”:
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” được triển khai từ năm 2016, hướng đến việc củng cố và phát huy khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, tạo thành sức mạnh tổng hợp, góp phần hoàn thành các mục
13
tiêu phát triển KT-XH và giảm nghèo bền vững. Trong quá trình triển khai, Mặt
trận Tổ quốc huyện đã phối hợp với chính quyền và các tổ chức thành viên các cấp
tuyên truyền vận động đến các cơ sở thực hiện tốt 5 nội dung cuộc vận động phù
hợp với tình hình thực tế của từng địa phương được các tầng lớp nhân dân hưởng
ứng, tham gia. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, huy động các
nguồn lực trong xã hội đóng góp, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đã đạt
được những kết quả nổi bật, cụ thể: Tổng số tiền đóng góp bằng tiền mặt trị giá
12,2 tỷ đồng, 140.200 ngày công, hiến trên 66.000m2 đất và 150m3 vật liệu các
loại, quy ra tiền mặt trị giá 37,538 tỷ đồng; tổ chức đổ bê tông được 2.730m đường
giao thông, nạo vét kênh mương 44 km, tu sửa đường liên thôn (phát quang, san
lấp mặt bằng,...) được 48,3 km; làm mới được 5 cầu bê tông tại các xã Vũ Muộn,
Cẩm Giàng, Nguyên Phúc, Đôn Phong; xây mới được 03 cổng chào tại xã Mỹ
Thanh và xã Lục Bình, xây 25 nhà tiêu hợp vệ sinh cho các đối tượng như hộ
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.
Trong phong trào, đã xuất hiện nhiều gương điển hình: Ông Triệu Văn
Nguyên (xã Dương Phong) hiến 500m2 đất đồi, ông Chu Thế Mẫn (xã Dương
Phong) hiến 200m2 đất ruộng, ông Nguyễn Duy Tài (xã Sĩ Bình) hiến 385m2 đất
đồi để làm đường giao thông nông thôn, ông Lưu Đình Mong, ông Triệu Tuần
Quang (xã Đôn Phong) đã hiến trên 700m2 đất đồi và nhiều cây ăn quả làm đường
giao thông, Bà Lèng Thị Nhị, thôn Nà Lốc, ông Trần Văn Lôi, thôn Ngoàn xã
Nguyên Phúc, bà Lường Thị Đành thôn Nà Ngăm xã Cẩm Giàng hiến đất xây nhà
họp thôn, làm đường giao thông, ông Bàn Văn Trung thôn Phiêng Kham xã Mỹ
Thanh vận động nhân dân xây dựng NTM, bà Đinh Thị Hiệu vận động nhân dân
thực hiên tốt phong trào an ninh trật tự... Điển hình thôn Lủng Kén xã Hà Vị, Thôn
Nà Loạn xã Sĩ Bình nhân dân trong thôn chủ động cùng nhau đóng góp 100%
công sức, tiền mặt, xây dựng được một nhà văn hóa thôn trị giá trên 100 triệu
đồng; các cơ quan, đơn vị, đoàn thể trên địa bàn huyện đã đóng góp được tổng số
tiền là 238.450.000 đồng để hỗ trợ cho cải tạo, sửa chữa và xây dựng nhà văn hóa;
hỗ trợ kinh phí để làm đường giao thông cho các xã trong lộ trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.Với sự hỗ trợ của nhà nước và đóng góp của nhân
dân, từ năm 2016 đến năm 2019, trên địa bàn huyện Bạch Thông có 05/16 xã, được
công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 31,25%, gồm: xã Quân Bình (nay
là xã Quân Hà), xã Cẩm Giàng, xã Quang Thuận, xã Tân Tiến (nay là xã Tân Tú),
xã Phương Linh (nay là thị trấn Phủ Thông).
2.6. Phong trào học tập, lao động, sáng tạo:
Những năm qua, Phong trào “Học tập, lao động, sáng tạo”, xây dựng doanh
nghiệp giỏi, cơ quan văn hóa và nhiều phong trào khác trên địa bàn huyện đã đi vào
chiều sâu, hoạt động có hiệu quả, được phát huy, nhất là trong đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân dân lao động, góp phần nâng cao trình độ nghề nghiệp, ứng dụng KHCN
hiện đại vào chuyên môn nghiệp vụ, sản xuất kinh doanh, phát huy những ý tưởng
sáng tạo của tập thể, cá nhân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin được các cơ quan,
14
trường học chú trọng, đã góp phần nâng cao hiệu quả công việc; công tác tuyên
truyền, phổ biến khoa học kỹ thuật và ứng dụng các thành tựu vào sản xuất được chú
trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp đã đưa năng suất cây trồng, vật nuôi
ngày càng tăng. Nhiều hộ gia đình được công nhận “Gia đình nông dân sản xuất
giỏi” được chủ tịch UBND huyện đã khen thưởng, tiêu biểu hộ Ông Nguyễn Xuân
Hiền, ông Trương Văn Thủy - thôn Còi Mò xã Tân Tú. Các Công đoàn cơ sở tích
cực hưởng ứng các phong trào thi đua như “Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật”,
“Tham mưu giỏi, phục vụ tốt”, “Cán bộ công chức thi đua thực hiện văn hóa công
sở”; Cuộc vận động xây dựng “Cán bộ, công chức, viên chức nói không với tiêu
cực”; “Trung thành, trách nhiệm, liêm chính, sáng tạo” gắn với việc tiếp tục “Học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tiêu biểu các công
đoàn: Công đoàn Ngân hàng CSXH huyện, Bưu điện huyện, Văn phòng HĐND -
UBND huyện, Mặt trận và các đoàn thể huyện, Trung tâm Y tế huyện, UBND xã
Tân Tú, Trường THCS Phủ Thông, Trường Mầm non Quang Thuận…
2.7. Phong trào xây dựng “Người tốt, việc tốt”, các điển hình tiên tiến:
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” chính là nền tảng
để xây dựng gương người tốt, việc tốt. Ban Chỉ đạo các cấp đã cụ thể hoá từng tiêu
chí cụ thể về gương người tốt, việc tốt trong tất cả các ngành, lĩnh vực như: Phong
trào thi đua “Bạch Thông chung sức xây dựng nông thôn mới”;Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; Phong trào thi đua “Học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo, không ai bị bỏ lại phía sau”; Phong trào thi đua “Nông
dân sản xuất kinh doanh giỏi”vàcác phong trào thi đua yêu nước khác... qua các
phong trào thi đua đã có nhiều gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến. Kết
quả sau 20 năm tổ chức thực hiện đã có hơn 740 lượt cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân trở thành gương người tốt, việc tốt,tiêu biểu như: Ông Triệu Văn
Nguyên (xã Dương Phong) hiến 500m2 đất đồi, ông Chu Thế Mẫn (xã Dương
Phong) hiến 200m2 đất ruộng, ông Nguyễn Duy Tài (xã Sĩ Bình) hiến 385m2 đất
đồi để làm đường giao thông nông thôn, ông Lưu Đình Mong, ông Triệu Tuần
Quang (xã Đôn Phong) đã hiến trên 700m2 đất đồi và nhiều cây ăn quả làm đường
giao thông, Bà Lèng Thị Nhị, thôn Nà Lốc, ông Trần Văn Lôi, thôn Ngoàn xã
Nguyên Phúc, bà Lường Thị Đành thôn Nà Ngăm xã Cẩm Giàng hiến đất xây nhà
họp thôn, làm đường giao thông, ông Bàn Văn Trung thôn Phiêng Kham xã Mỹ
Thanh vận động nhân dân xây dựng NTM, bà Đinh Thị Hiệu vận động nhân dân
thực hiên tốt phong trào an ninh trật tự... Điển hình thôn Lủng Kén xã Hà Vị, Thôn
Nà Loạn xã Sĩ Bình nhân dân trong thôn chủ động cùng nhau đóng góp 100%
công sức, tiền mặt, xây dựng được một nhà văn hóa thôn trị giá trên 100 triệu
đồng; ông Bàn Tiến Thị, thôn Nà Hin: Người có uy tín dân tộc thiểu số; ông Lưu
Chấn Thụ, Bà: Nông Thị Vỳ hộ sản xuất kinh doanh giỏi được trung ương Hội
Nông dân khen thưởng, Ông Nguyễn Xuân Hiền, ông Trương Văn Thủy, thôn Còi
15
Mò xã Tân Tú được Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn biểu dương khen thưởng hộ
nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi năm 2019...
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá chung:
Trong 20 năm qua, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” trên địa bàn huyệnđã được Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm
triển khai sâu rộng đến từng thôn, tổ dân phố, hộ gia đình, được đông đảo nhân dân
đồng tình hưởng ứng và thu được nhiều kết quả có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc.
Thông qua Phong trào những giá trị văn hóa mang bản sắc dân tộc đã được gìn giữ
và phát huy, đó là những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của quê hương, góp
phần củng cố tình làng nghĩa xóm, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thúc đẩy
phát triển kinh tế, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Vai trò và
trách nhiệm của Ban chỉ đạo các cấp cũng như các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các xã, thị trấn được đề cao. Những nội dung triển khai hoạt động của
phong trào đã làm cho các tai, tệ nạm xã hội giảm, các danh hiệu văn hóa hàng
năm đều tăng, xuất hiện nhiều gương điển hình tiên tiến trong học tập, công tác,
lao động sản xuất, các phong trào giúp nhau xóa đói giảm nghèo, phong trào
“TDĐKXDĐSVH” gắn với phong trào “Xây dựng nông thôn mới” được triển khai
rộng khắp, tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội;
khơi dậy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như “Uống nước nhớ nguồn”,
“Đền ơn đáp nghĩa”, “Tình làng nghĩa xóm”; góp phần nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện
ngày càng phát triển.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, phong trào còn một số hạn
chế yếu kém đó là:
- Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện của một số cấp ủy, chính quyền về
phong trào chưa thực sự sâu sát, không kịp thời, thậm chí còn có nơi buông lỏng
dồn việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào cho cán bộ văn hóa và cán bộ Mặt
trận tổ quốc.
- Một số ít địa phương triển khai phong trào còn mang tính chất đại khái, hời
hợt, chưa tổ chức triển khai các nội dung một cách thường xuyên, chưa ban hành
được kế hoạch thực hiện từ đầu năm để tổ chức chỉ đạo các ban, ngành chức năng,
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các nội dung của phong trào, chỉ dừng
lại ở việc: Đầu năm đăng ký, cuối năm bình xét, công nhận.
- Tệ nạn xã hội ở một số nơi chưa có dấu hiệu giảm, ngược lại còn gia tăng,
diến biến phức tạp, nghiêm trọng như cờ bạc, ma túy, các vụ vi phạm pháp luật...
- Các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao như nhà văn hóa, sân chơi thể thao
còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần của nhân dân.
- Một số ngành thành viên trong Ban chỉ đạo từ huyện đến cơ sở chưa thật chủ
động tích cực trong việc kiểm tra, thăm năm, hướng dẫn thực hiện các nội dung
của phong trào.
16
- Chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” một
số nơi chưa cao và thiếu bền vững.
2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do địa hình phức tạp, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn; trình độ dân trí
chưa đồng đều, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.
+ Mặt trái của cơ chế thị trường và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, mạng
internet, kéo theo lối sống thực dụng, buông thả, tùy tiện, đang hàng ngày, hàng
giờ bào mòn những giá trị truyền thống văn hóa của nhân dân, ảnh hưởng đến việc
xây dựng Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa.
+ Nguồn lực đầu tư cho các hoạt động của phong trào còn hạn chế.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền về ý nghĩa, tác dụng của phong
trào chưa đầy đủ, đẫn đến thiếu quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phong trào.
+ Công tác tuyên truyền, vận động chưa được thường xuyên, liên tục, hiệu
quả chưa cao, chưa thực sự làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt
động xã hội, vì vậy, một số gia đình kinh tế khó khăn, coi nhẹ việc đăng ký xây
dụng Gia đình văn hóa, trông chờ ỷ lại vào sự hỗ chợ của Nhà nước, không tích
cực vươn lên để thoát nghèo.
+ Ban chỉ đạo một số địa phương chưa làm tròn chức năng tham mưu, chỉ
đạo, điều hành phong trào, chưa nghiêm túc trong việc nghiên cứu các văn bản chỉ
đạo hướng dẫn của cấp trên, nên quá trình triển khai các nội dung của phong trào
còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
+ Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa tích cực tham gia hưởng ứng
phong trào, vì vậy ở một số địa phương phong trào chưa thực sự lan tỏa rộng khắp.
3. Bài học kinh nghiệm:
Qua 20 năm thực hiện Phong trào”TDĐKXDĐSVH” có thể rút ra được
những bài học kinh nghiệm sau:
Một là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo sát sao của chính quyền, sự
phối hợp và chủ động thường xuyên của các ban ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ
sở, sự hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân là những nhân tố quan trọng đảm bảo
cho việc triển khai, thực hiện phong trào đạt hiệu quả.
Hai là, cần phải tiếp tục tổ chức quán triệt sâu sắc, toàn diện nội dung, ý
nghĩa và tầm quan trọng của phong trào đến tất cả các cấp các ngành, nhất là các
tầng lớp nhân dân về tác dụng to lớn của phong trào đối với việc phát triển kinh tế
- xã hội, tạo động lực thúc đẩy nhân dân tự giác, tích cực, hưởng ứng tham gia thực
hiện phong trào.
Ba là, gắn kết chặt chẽ phong trào “TDĐKXDĐSVH” với đời sống và hoạt động
xã hội của từng địa phương, đơn vị. Thực tiễn 20 năm qua cho thấy: Nơi nào gắn việc
triển khai phong trào với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội thì ở đó
phong trào ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
17
Bốn là, coi trọng công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, phong
phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm vận động cán bộ, đảng viên, các tầng
lớp nhân dân ra sức thi đua phấn đấu xây dựng Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn
hóa, Cơ quan, đơn vị văn hóa.
Năm là, khơi dậy và phát huy tính tích cực, tự quản và sáng tạo của nhân dân
trong việc triển khai phong trào, thực hiện nghiêm quy chế dân chủ.
Sáu là, quan tâm huy động mọi nguồn lực cho Phong trào đặc biệt là đầu tư,
xây dựng các thiết chế văn hóa từ huyện đến các thôn, tổ phố, nhằm phát huy hết
điều kiện để tổ chức triển khai, thực hiện Phong trào đạt hiệu quả.
Bảy là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời nắm bắt tình hình và
tìm ra các giải pháp để thúc đẩy và phát triển phong trào; duy trì việc tổ chức sơ
kết, tổng kết hàng năm, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến và kịp thời tuyên
dương khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong
phong trào.
PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN PHONG
TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” GIAI
ĐOẠN 2021-2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục thực hiện tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) về xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và Nghị
quyết số 33 - NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI “về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước”; tổ chức triển khai có hiệu quả để đạt và vượt các chỉ tiêu
về văn hóa mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV nhiệm kỳ 2020 -
2025 đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Có 90% số hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
- Có 90% số thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu “Khu dân cư văn hóa”;
- Có 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
- Có 50% trở lên số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, 100% thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị.
- 100% số khu dân cư thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang.
- Tỷ lệ số hộ gia đình thể thaođạt 20%.
- Tỷ lệ số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên đạt 30%.
- 100% số nhà văn hóa cấp thôn, xã, thị trấn được xây mới và sửa chữa nâng cấp
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
- Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, trước hết tập trung thực hiện Nghị quyết của
Đại hội Đảng bộ huyện về văn hóa, gắn kết chặt chẽ giữa Phong trào
18
“TDĐKXDĐSVH” với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và giảm nghèo
bền vững.
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt cho toàn thể cán bộ, đảng viên, các tầng lớp
nhân dân hiểu rõ về vị trí, vai trò, mục đích, ý nghĩa, nội dung của phong trào đối
với đời sống xã hội.
- Tăng cường vận động nhân dân tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội, tạo môi trường văn hóa cộng đồng lành mạnh, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Động viên nhân dân phát huy nội lực vươn lên xóa đói, giảm nghèo, thực
hiện tốt các tiêu chí xây dựng Gia đình văn hóa có cuộc sống ấm no, bình đẳng,
hạnh phúc.
- Tiếp tục phát triển Phong trào “TDĐKXDĐSVH” rộng khắp, hiệu quả, chất
lượng trên địa bàn toàn huyện nhằm hoàn thành đạt các chỉ tiêu đề ra trong giai
đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về tư tưởng, đạo đức lối
sống gắn với đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, chống lãng phí, xây dựng các
gương “Người tốt, việc tốt”, các điển hình tiên tiến trong thực hiện phong trào.
- Tập trung các nguồn lực của Nhà nước, các doanh nghiệp và trong nhân dân
để đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở như sân vận động, nhà văn
hóa…để tạo điều kiện cho các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao hiệu
quả, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân trong giai đoạn mới.
III. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý của
chính quyền các cấp:
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện đầy đủ, sâu sắc Nghị quyết Trung ương 5
(Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc và Nghị quyết số 33 - NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI “về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” và các chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp đối với việc triển khai phong trào “TDĐKXDĐSVH”gắn với
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và giảm nghèo bền vững.
2. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo các cấp:
- Thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, giải
quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc tại cơ sở.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia hưởng ứng
đầy đủ các hoạt động phong trào ở địa phương, triển khai thực hiện tốt các phong
trào lao động sản xuất giỏi, phát triển phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, loại trừ các hủ tục lạc
19
hậu, mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội, thực hiện tốt các quy định của pháp luật, nêu
cao tinh thần đoàn kết trong cộng đồng, tuyên truyền các tiêu chí, tháng chấm điểm
danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa nhằm xây dựng và giữa vững
danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa bền vững.
- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và tuyên truyền các nội dung phong trào
thông qua các cuộc họp, giao ban, hội nghị, hội thảo, tuyên truyền bằng xe ô tô, pa
nô, khẩu hiệu, phát huy hiệu quả hoạt động của trạm truyền thanh cơ sở.
3. Đẩy mạnh công tác thi đua - khen thưởng:
Hàng năm Ban chỉ đạo các cấp cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác thi
đua khen thưởng, phát hiện và kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu trong việc thực hiện các phong trào tại cơ sở như: Phong trào giúp
nhau xóa đói, giảm nghèo, phong trào chung tay xây dựng nông thôn mới…Các
thôn bản, gia đình đạt danh hiệu văn hóa tiêu biểu nhiều năm…
4. Đa dạng hóa nội dung, phương thức triển khai thực hiện phong trào
Để phát huy hiệu quả phong trào, giai đoạn 2021 – 2025, Ban chỉ đạo các cấp
cần đa dạng hóa nội dung, phương thức triển khai thực hiện phong trào, cụ thể:
Phát huy hiệu quả hoạt động của các ngành thành viên Ban chỉ đạo, Ủy Ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tuyên truyền vận động hội
viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng gia đình văn hóa, Khu
dân cư văn hóa, phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo…
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể thao tại cơ sở như Trung tâm Văn hóa, Thể thao cấp huyện, cấp xã, sân vận
động cấp huyện, cấp xã, nhà văn hóa, khu thể thao cấp thôn.
Trên đây là báo cáo tổng kết 20 năm triển khai thực hiện Phong trào
“TDĐKXDĐSVH” giai đoạn 2000-2020 của Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông./.
Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- Lưu: VT.
Gửi bản điện tử:
- Ban chỉ đạo tỉnh;B/c
- Sở VH,TT&DL tỉnh;
- TT Huyện ủy;
- TT HĐND huyện;
- Chủ tịch, PCTUBND huyện;
- Các thành viên BCĐ huyện;
- UBND các xã, thị trấn.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Luân
20
HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TDĐKXDĐSVH” GIAI ĐOẠN 2000-2020 (Kèm theo Báo cáo sô: /BC-BCĐ ngày tháng 8 năm 2020 của Ban chỉ đạo phát triển VH,TT&DL huyện Bạch Thông)
Biểu số 01
STT Cơ quan ban hành
văn bản
Số, ngày, tháng, năm
ban hành văn bản Tên văn bản
1 UBND huyện Quyết định số 174/QĐ-UB, ngày 28/5/2001 Thành lập Ban chỉ đạo cuộc vận động phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá” huyện Bạch Thông
2 UBND huyện Quyết định số 192/QĐ-UB, ngày 07/6/2001 Thành lập bộ phận Thường trực Ban chỉ đạo và tổ thư ký Ban chỉ đạo cuộc
vận động phong trào “ TDĐKXDĐSVH” huyện Bạch Thông
3 BCĐ “
TDĐKXDĐSVH” QĐ số214/QĐ-BCĐ, ngày 26/6/2001
Ban hành kế hoạch triển khai phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” huyện Bạch Thông.
4 UBND huyện QĐ số 300/QĐ-UB ngày 16/12/2002 Thành lập BCĐ, bộ phận thường trực, tổ thư ký giúp việc BCĐ cuộc vận động
“ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”
5 UBND huyện Quyết định số 405/QĐ-UB ngày 17/9/2002 Ban hành quy chế hoạt động của BCĐ cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”
6
BCĐ CVĐ “
TDĐKXDĐSVH ở
khu dân cư”
Kế hoạch số 32/KH-BCĐ ngày 18/9/2002 Kế hoạch triển khai Phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư” huyện Bạch Thông
7
Phòng Văn hoá thông
tin, thể thao,
UBMTTQ huyện
Công văn liên tịch số 01/LT-VHTT-TT-
UBMTTQ ngày 15/10/2002 Hướng dẫn thực hiện cuộc vận động
8 UBND huyện QĐ số 4038/QĐ-UB, ngày 15/9/2003
Kiện toàn Ban chỉ đạo, bộ phận thường trực BCĐ và Tổ thư ký giúp việc BCĐ
phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” huyện Bạch
Thông
9 BCĐ cuộc vận động “
TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 41/KH-BCĐ ngày 16/8/2004 Kế hoạch kiểm tra triển khai thực hiện cuộc vận động “ TDĐKXDĐSVH”
10 BCĐ cuộc vận động HD số 03/HD-BCĐ, ngày 06/11/2006 Hướng dẫn tổ chức triển khai, thực hiện và bình xét, đánh giá hằng năm cuộc
vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
11 UBND huyện QĐ số 1092/QĐ-UBND, ngày 26/10/2006 Kiện toàn Ban chỉ đạo, bộ phận thường trực BCĐ và Tổ thư ký giúp việc BCĐ
phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
12 UBND huyện QĐ số 916/QĐ-UBND, ngày 21/8/2007 Thay thế thành viên BCĐ cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá”
21
13 Phòng Văn hoá, TT và
TT CV số 120/CV-VHTT-TT 23/10/2007 Mua sổ vàng
14 BCĐ cuộc vận động Kế hoạch số 87/KH-BCĐ ngày 28/9/2007 Kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện Cuộc vận động “ Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá” huyện Bạch Thông năm 2007
15 BCĐ cuộc vận động “
TD ĐKXD ĐSVH” Kế hoạch số 96/KH-BCĐ ngày 22/10/2008
Kế hoạch hoạt động phong trào “ TD ĐKXD ĐSVH” huyện Bạch Thông Quý IV
năm 2008
16 BCĐ cuộc vận động “
TD ĐKXD ĐSVH” Kế hoạch số 97/KH-BCĐ ngày 22/10/2008
Kiểm tra đánh giá triển khai cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” huyện Bạch Thông năm 2008
17 UBND huyện QĐ số 1129/QĐ-CT-UBND, ngày26/9/2008 Kiện toàn lại Ban chỉ đạo, bộ phận thường trực BCĐ và Tổ thư ký giúp việc
BCĐ phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
18 BCĐ phong trào “ TD
ĐKXD ĐSVH” QĐ số 34/QĐ-BCĐ, ngày 13/01/2009 Công nhận danh hiệu “ Làng văn hoá năm thứ nhất, năm thứ hai
19 UBND huyện QĐ số19/QĐ-UBND,ngày 09/01/2009 Công nhận danh hiệu “ Làng văn hoá” 3 năm liên tục
20 UBND huyện QĐ số 290/QĐ-UBND ngày 13/3/2009 Kiện toàn, bổ sung thành viên BCĐ xây dựng thực hiện Hương ước, Quy ước
thôn, bản, tổ phố huyện Bạch Thông
21 UBND huyện QĐ số 304/QĐ-CT-UBND ngày 16/3/2009 Ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào “ TD ĐKXD ĐSVH”
22 UBND huyện QĐ số 191/QĐ-CT-UBND, ngày16/02/2009 Kiện toàn lại Ban chỉ đạo, bộ phận thường trực BCĐ và Tổ thư ký giúp việc
BCĐ phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
23
BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 20/KH-BCĐ, ngày 16/3/2009
Kế hoạch hoạt động phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” huyện Bạch Thông năm 2009
24 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 101/KH-BCĐ ngày 03/11/2009
Kiểm tra đánh giá việc triển khai thực hiện phong trào “ Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá” huyện Bạch Thông năm 2009
25 UBMTTQ huyện Kế hoạch số 29/KH-MT Kế hoạch kiểm tra thực hiện cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xâydựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư” năm 2009.
26 UBND huyện QĐ số 312/QĐ-UBND ngày11/3/2010 Kiện toàn lại Ban chỉ đạo, bộ phận thường trực BCĐ và Tổ thư ký giúp việc
BCĐ phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
27
BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 31/KH-BCĐ, ngày 23/3/2010
Kế hoạch hoạt động phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” huyện Bạch Thông năm 2010
28 UBND huyện KH số: 35/KH-UBND ngày 05/4/2010 Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện phong trào “ TDĐKXDĐSVH”
29 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Hướng dẫn số 58/HD-BCĐ ngày 15/4/2010
Hướng dẫn nội dung tổng kết 10 năm thực hiện phong trào “ Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá”
30 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 66/KH-BCĐ ngày 03/6/2010
Kế hoạch tổ chức hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện phong trào
“TDĐKXDĐSVH” huyện Bạch Thông ( 2000 – 2010)
22
31 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” KH số 18/KH-BCĐ ngày 28/02/2011 Kế hoạch hoạt động Phong trào “TDĐKXDĐSVH” huyện năm 2011
32 UBND huyện QĐ số 765/QĐ-UBND ngày 09/5/2011 Kiện toàn lại Ban chỉ đạo, bộ phận Thường trực Ban chỉ đạo, Tổ thư ký giúp
việc Ban chỉ đạo phong trào “ TDĐKXDĐSVH” huyện Bạch Thông
33 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 77/KH-BCĐ ngày 07/9/2011
Kế hoạch về tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ phong trào
“TDĐKXDĐSVH”,
34 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” QĐ số 1478/QĐ-UBND ngày 26/9/2011
Giải thể BCĐ thực hiện Hương ước, quy ước thôn, bản, tổ phố huyện Bạch
Thông,
35 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” QĐ số 1580/QĐ-UBND ngày 26/9/2011
Bổ sung Tổ thư ký giúp việc và nhiệm vụ cho BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” huyện Bạch Thông,
36 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 32/KH-BCĐ ngày 21/3/2012 Kế hoạch hoạt động phong trào (TDĐKXDĐSVH) huyện năm 2012
37 UBND huyện QĐ số 1287/QĐ-UBND ngày 01/8/2012 Phê duyệt kế hoạch thực hiện phong trào (TDĐKXDĐSVH) giai đoạn 2012 -
2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn huyện Bạch Thông.
38 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 108/KH-BCĐ ngày 05/10/2012 Kế hoạch kiểm tra phong trào (TDĐKXDĐSVH) huyện năm 2012
39 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” KH số 29/KH-BCĐ ngày 13/03/2013 Kế hoạch hoạt động phong trào “TDĐKXDĐSVH” năm 2013
40 UBND huyện QĐ số 219/QĐ - UBND ngày 05/03/2013 Kiện toàn lại thành viên BCĐ phong trào “TDĐKXD ĐSVH” huyện Bạch
Thông.
41 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” QĐ số 2391/QĐ - UBND ngày 01/10/2013 Kiện toàn Ban Chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” huyện Bạch Thông.
42 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH”
Kế hoạch số: 124/KH-BCĐ ngày
18/10/2013 KH kiểm tra hoạt động phong trào “TDĐKXDĐSVH” huyện Bạch Thông năm 2013.
43 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 14/KH-BCĐ ngày 13/02/2014 Kế hoạch hoạt động phong trào “TDĐKXDĐSVH” huyện năm 2014
44 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Kế hoạch số 18/KH-BCĐ ngày 27/02/2015 KH hoạt động Phong trào “TDĐKXDĐSVH” huyện Bạch Thông năm 2015;
45 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” QĐ số: 1895/QĐ - UBND ngày 27/8/2015 Kiện toàn BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH” huyện Bạch Thông.
45
BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH”
KH số 12 /KH-BCĐ ngày 01tháng 02 năm
2016
Hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” huyện
Bạch Thông năm 2016
23
47 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH”
Kế hoạch số 31/KH - BCĐ ngày 08 tháng
03 năm 2017
Hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” huyện
Bạch Thông năm 2017
48 UBND huyện Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày
19/7/2017
Triển khai thực hiện sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước trên địa bàn huyện
năm 2017
49
Ban Thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện
Kế hoạch số 03/KH-BTT ngày 28/3/2017 Tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh” năm 2017
50 BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH KH số 28/KH-UBND ngày 02/03/2018 Kế hoạch hoạt động phong trào "TDĐKXDĐSVH" huyện Bạch Thông;
51 UBND huyện QĐ số 189/QĐ-UBND ngày 06/02/2018 Về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” huyện Bạch Thông;
52 UBND huyện QĐ số 2437/QĐ-UBND ngày 19/09/2018 Về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển Văn hóa, Thể thao và du lịch huyện
Bạch Thông;
53 UBND huyện QĐ số 2859/QĐ-UBND ngày 12/11/2018 Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển văn hóa, thể
thao và du lịch huyện Bạch Thông.
54 UBND huyện QĐ số 61/KH-UBND ngày 05/04/2019 Thực hiện Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa'' và thực
hiện hương ước, quy ước trên địa bàn huyện Bạch Thông năm 2019;
55
BCĐ phát triển Văn
hóa, thể thao và du lịch
huyện
Hướng dẫn số 714/BCĐ ngày 6/6/2019
Triển khai Hướng dẫn số 173/HD-BCĐ về xét và công nhận "Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới","Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị"
56
BCĐ phát triển Văn
hóa, thể thao và du lịch
huyện
Công văn số 703/BCĐ, ngày 5/6/2019 Xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”
57
BCĐ phát triển Văn
hóa, thể thao và du lịch
huyện
Công văn số 980/CV-BCĐ ngày 25 tháng 7
năm 2019
Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” trên địa bàn huyện Bạch Thông;
58
BCĐ phát triển Văn
hóa, thể thao và du lịch
huyện
Công văn số 1373/BCĐ, ngày 9/10/2019
Triển khai, thực hiện Nghị định số 122/2018/NĐ-CP và Quyết định số
22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
59 BCĐ phát triển
VH,TT&DL huyện KH số 47/KH-UBND ngày 06/03/2020
Thực hiện phong trào TDĐKXDĐSVH, thực hiện hương ước, quy ước năm
2020
60 UBND huyện KH số 123/KH-UBND ngày 22/7/2020 Tổ chức tổng kết 20 năm thực hiện phong trào “ TDĐKXDĐSVH” trên địa
bàn huyện Bạch Thông giai đoạn 2000 – 2020
24
BẢNG TỔNG HỢP
Các danh hiệu văn hóa trong phong trào “TDĐKXDĐSVH” huyện Bạch Thông giai đoạn 2000-2020 (Kèm theo Báo cáo số /BC-BCĐ ngày tháng 8 năm 2020 của Ban chỉ đạo phát triển VH,TT&DL huyện Bạch Thông)
Biểu số 02
Năm
Gia đình văn hóa Làng văn hóa Khu dân cư tiên tiến Đơn vị văn hóa
Tổng số hộ Đạt Tỷ lệ % Tổng số
Làng Đạt Tỷ lệ
Tổng số
KDC Đạt Tỷ lệ %
Tổng số
Đơn vị Đạt
Tỷ lệ
%
2000 5.025 388 7,72 151 2 1,3 151 11 7,3
Thực hiện từ năm 2006 2001 5.324 2.268 42,6 151 1 0,7 151 33 21,9
2002 6.028 3.478 57,7 154 4 2,6 154 23 14,9
2003 6.413 2.820 43,9 154 10 6,5 154 45 29,2
2004 6.853 4.503 65,7 154 3 1,95 154 26 16,9
2005 6.974 3.743 53,6 155 4 2,6 155 30 19,4
2006 7.122 3.916 55 155 7 4,5 155 33 21,3 34 19 55,9
2007 7.227 3.935 54,5 155 12 7,7 155 47 30,3 78 62 79,5
2008 7.287 3.867 53,1 155 9 5,8 155 49 31,6 89 57 64
2009 7.575 4.128 54,5 155 12 7,7 155 37 23,9 89 72 80,9
2010 7.688 4.541 59% 155 16 10,32 155 48 30,96 89 83 93,25
2011 7.879 5.114 64% 155 22 14,19 155 51 32,9 92 64 69,5
Năm
Gia đình văn hóa Khu dân cư văn hóa Đơn vị văn hóa Xã đạt chuẩn văn hóa
Tổng số
hộ Đạt
Tỷ lệ
%
Tổng số
KDC Đạt Tỷ lệ
Tổng số
đơn vị Đạt
Tỷ lệ
% Tổng số xã đăng ký Đạt
Tỷ lệ
% 2012 8.028 5.524 68% 155 71 45 97 78 80,4 16 0
2013 8.155 5.830 71,4 155 73 47 98 85 86,7 14 0
2014 8.293 5.986 72,2 155 72 46,4 98 94 95,9 16 0
2015 8.304 6.623 79,7 155 90 58 98 86 87,8 14 0
2016 8.427 6.978 82 155 95 61,2 97 91 93,8 07 02 28,5
2017 8.475 7.120 84 155 106 68,4 111 92 82,9 09 02 22,22
2018 8.518 7.266 85,3 155 106 68,4 108 99 91,7 11 04 36,36
2019 8.574 7.447 86,85% 155 146 94,2 106 95 89,6 09 01 11,11