28
BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG TRONG DOANH NGHIỆP Viện Tin học Doanh nghiệp Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Liên hệ ITB-VCCI Địa chỉ: 09 Đào Duy Anh, Hà Nội Tel: 04-3574 2187 Fax: 04-3574 2622 Email: [email protected] Website: www.itb.vn

BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG

TRONG DOANH NGHIỆP

Viện Tin học Doanh nghiệpPhòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Liên hệITB-VCCIĐịa chỉ: 09 Đào Duy Anh, Hà NộiTel: 04-3574 2187Fax: 04-3574 2622Email: [email protected]: www.itb.vn

Page 2: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

MỤC LỤC

Phần 1. Giới thiệu về cuộc điều tra ………………………………………………. 3

Phần 2. Kết quả chính về thực trạng ứng dụng CNTT trong DN ……………...

1. Phần cứng …………………………………………………………………. ..

2. Phần mềm và các ứng dụng CNTT hỗ trợ kinh doanh …………………

3. Dịch vụ CNTT ……………………………………………………………….

4. Kết nối hệ thống mạng nội bộ ……………………………………………..

5. Loại hình kết nối internet và mục đích sử dụng ………………………….

6. Ứng dụng website và TMĐT ……………………………………………….

7. Hạ tầng nhân lực CNTT ……………………………………………………

8. Xu hướng đầu tư ứng dụng và chi tiêu cho CNTT ………………………

9. Một số khó khăn điển hình trong ứng dụng và đầu tư vào CNTT ……..

Phần 3. Nhận xét & kết luận ……………………………………………………….

Page 3: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

PHẦN 1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CUỘC ĐIỀU TRA

Cuộc điều tra về tình hình ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa nhằm mục tiêu đánh giá tổng quan bức tranh về CNTT-TT trong các doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Cuộc điều tra này là hoạt động của đề án “Hỗ trợ

doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005-

2010 - Đề án 191” của chính phủ giao cho VCCI chủ trì thực hiện, Viện tin học

Doanh nghiệp – VCCI đã phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông các tỉnh tiến

hành thực hiện cuộc trên địa bàn các tỉnh.

Một bảng câu hỏi được gửi đi cho các doanh nghiệp DNNVV ở 6 tỉnh

thành Việt Nam là: An Giang, Bắc Giang, Cần Thơ, Đăk Nông, Long An và

Quảng Bình với tổng số 1.613 doanh nghiệp trả lời. Bảng câu hỏi đề cập đến

nhiều khía cạnh của CNTT-TT như: hạ tầng phần cứng, phần mềm, nhân sự

CNTT, dịch vụ và xu hướng đầu tư cho các sản phẩm CNTT,…

Phương pháp điều tra được tiến hành theo ba hình thức: Gửi thư; Phỏng

vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại chiếm tỷ lệ trên 80%. Gần ¾ số các

doanh nghiệp trả lời là các công ty tư nhân / TNHH ( 70,55%); 4,59% là doanh

nghiệp nhà nước; 19,34% là Công ty Cổ phần và 2,79% là công ty liên doanh,

nhà nước là 4,59% và một số loại hình doanh nghiệp khác 0,21%.

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp tham gia trả lời rất đa dạng, bao

gồm: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, y tế, dịch vụ hạ tầng,… Như vậy, tính đại

diện của mọi ngành nghề trong điều tra này khá cao, phản ánh tỷ lệ tương đối

theo tỷ trọng các ngành nghề trong nền kinh tế Việt Nam. Điểm đáng chú ý trong

cuộc điều tra này là các doanh nghiệp CNTT-TT là nhóm doanh nghiệp có độ

ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc

điều tra. Vì vậy, báo cáo kết quả điều tra sẽ cho kết quả phản ánh trung thực

bức tranh ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp Việt Nam

Page 4: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Phân bố mẫu điều tra theo nhóm ngành nghề kinh doanh

6.39%

5.89%

6.39%

18.35%

5.58%

8.43%

46.00%

2.23%

0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50%

Du lịch khách sạn

Thủ Công mỹ nghệ

Dệt may, da giày

Sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm

Sản xuất, chế biến thuỷ sản

Dược, y tế, hoá mỹ phẩm

Xây dựng, giao thông vận tải

Khác

Về quy mô của các doanh nghiệp điều tra, có 27,89% doanh nghiệp siêu

nhỏ có quy mô dưới 10 nhân viên; và 59,57% doanh nghiệp có quy mô nhỏ và

vừa trên 10 nhân viên. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp có trên 10 cán bộ sử

dụng CNTT chiếm tỷ lệ khá thấp dưới 20%. Theo các số liệu báo cáo thường

niên của các cơ quan quản lý về số doanh nghiệp hoạt động trên toàn quốc

(Tổng cục thuế, tổng cục thống kê và VCCI). Việt Nam có khoảng gần 97% tổng

số doanh nghiệp là nhỏ và vừa. Vì vậy, cuộc điều tra này về bản chất là bức

tranh phản ánh về tình hình ứng dụng CNTT của cộng đồng doanh nghiệp VN.

Page 5: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

PHẦN 2.

KẾT QUẢ CHÍNH VỀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNGCNTT TRONG DOANH NGHIỆP

Năm 2008, tình hình ứng dụng CNTT của doanh nghiệp đang diễn ra như

thế nào? Các xu hướng và nhu cầu của doanh nghiệp đối với CNTT ?...Kết quả

điều tra tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp có thay đổi? Dưới đây sẽ

cho thấy mức độ ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp thông qua các số liệu

thống kê cụ thể.

1. Phần cứng

Về tình hình sử dụng và đầu tư thêm phần cứng (máy tính và các thiết bị

ngoại vi), điều tra tập trung vào 6 nhóm sản phẩm chính trong doanh nghiệp là:

máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy in, máy chiếu, máy quét và máy chủ.

Các doanh nghiệp đã ý thức việc sử dụng thiết bị máy tính vào hoạt động sản

xuất kinh doanh nên việc mua sắm máy móc đến thời điểm này khá đầy đủ.

Trong tổng số doanh nghiệp điều tra, doanh nghiệp cần mua sắm thêm máy tính

để bàn 23,06%, xách tay 29,49% và máy quét chiếm 26% có nhu cầu mua sắm

thêm lớn nhất trong số các các sản phẩm điều tra. Về các thiết bị máy chuyên

dụng như máy chủ phục vụ kết nối mạng, bảo mật…các doanh nghiệp đều chưa

quan tâm hoặc công việc không cần đến nên tỷ lệ cần đầu tư chiếm tỷ lệ dưới

20%. Có thể thấy, việc đầu tư thêm phần cứng của các doanh nghiệp đang ở

mức thấp, các thiết bị đã được đầu tư một lần hết khấu hao và cũ nhưng doanh

nghiệp vẫn chưa có nhu cầu bổ sung hoặc nâng cấp, đổi mới. (xem hình 1)

Page 6: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Hình 1. Thông tin sử dụng phần cứng

29.49%21.96% 15.67%

26.00%8.78%

76.94% 70.51% 78.04% 84.33%74.00%

91.22%

23.06%

Máy PC Máy xách tay Máy in Máy chiếu Máy quét Máy chủ

Cần đầu tư thêm TB phần cứng Không cần đầu tư thêm TB phần cứng

Tỷ trọng các doanh nghiệp không cần đầu tư mua thêm các sản phẩm

này khá lớn trong tổng số các doanh nghiệp tham gia điều tra, trong đó không

cần thêm máy tính để bàn chiếm 76,94%, máy chủ 91,22%; máy chiếu 84,33%;

máy quét 74,00%; máy tính xách ta y 70,51% và máy in chiếm 78,04%. Kết quả

điều tra phần cứng cho thấy, độ nhiệt tình sẵn sàng vào ứng dụng CNTT mà

trước tiên là đầu tư thêm hoặc nâng cấp trang thiết bị của các doanh nghiệp chỉ

ở mức trung bình thấp.

Tỉnh Đăk Nông có tỷ lệ doanh nghiệp cần mua sắm thêm phần cứng

chiếm trên 41% và Cần Thơ là thành phố có số doanh nghiệp cầu mua sắm

thêm phần cứng thấp dưới 20%. Đối với các tỉnh Long An, Bắc Giang, An Giang,

Quảng Bình số doanh nghiệp có mức đầu tư cũng chỉ ở mức trung bình thấp

khoảng 30%.

2. Phần mềm và các ứng dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh

Trên 70% doanh nghiệp hiện nay có sử dụng các phần mềm chuyên dùng

chủ yếu như quản lý kế toán, tài chính; đặc biệt là phần mềm soạn thảo văn bản

dùng trong văn phòng có tỉnh đạt tỷ lệ gần 100% như: tỉnh Quảng Bình 95%, tỉnh

Đăk Nông 99%.

Page 7: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Đối với một số chương trình ứng dụng khác tùy thuộc vào qui mô và đặc

thù của doanh nghiệp; các phần mềm lớn như: ERP, CRM, quản lý cổ đông và

chi trả cổ tức; … chủ yếu chỉ triển khai tại các doanh nghiệp có qui mô lớn hoặc

khu công nghiệp, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ có 3,48% doanh

nghiệp có ứng dụng giải pháp hoạch định tài nguyên doanh nghiệp – ERP, loại

phần mềm này được sử dụng nhiều nhất là các doanh nghiệp sản xuất và nhóm

doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ y tế, tài chính. Các nhóm doanh nghi ệp vận

tải, thủ công mỹ nghệ hoàn toàn không sử dụng giải pháp này. Đối với phần

mềm quản lý khách sạn, nhà hàng 6,08%, tập trung vào các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực du lịch, lữ hành; Phần mềm quản lý cổ đông có 8,87% sử

dụng, loại sản phẩm này được các doanh nghiệp có quy mô lớn áp dụng. Các

phần mềm khác như quản lý email, nhân sự tiền lương có tỷ lệ tương đối thấp

sử dụng. (xem hình 2)

Hình 2. Thông tin sử dụng phần mềm

76.48%

31.20%

76.30%

29.76% 28.52%

8.87% 6.08% 6.51% 3.48%

10.61%

21.53%

10.92%

28.33%21.73%

20.04%14.45% 15.25%

12.58%

12.91%

47.27%

12.78%

41.91%49.75%

71.09%79.48% 78.24%

83.94%

Soạn thảoVB

Quản lý Email Kế toán,TC Nhân sự, tiềnlương

Bán hàng Cổ đông &chi trả cổ tức

PM Q.Lýkhách sạn

Quản lý QHkhách hàng

ERP

Đang sử dụng Sẽ sử dụng Không có nhu cầu sử dụng

Page 8: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Theo kết quả điều tra này, có đến trên 80% doanh nghiệp không có nhu

cầu ứng dụng hoặc sẽ dùng trong tương lai các phần mềm chuyên dùng, có tính

chất áp dụng quy trình khép kín như: doanh nghiệp chưa ứng dụng ERP 96,52%

trong đó không có nhu cầu 83,94%; chưa ứng dụng phần mềm quản lý cổ đông

và chi trả cổ tức 91,13% trong đó không có nhu cầu là 71,09%; chưa ứng dụng

phần mềm quản lý khách sạn 93,93% không có nhu cầu 79,48%,… Điều này

cũng phản ánh đúng với quy mô doanh nghiệp Việt Nam 96% là nhỏ và vừa nên

việc ứng dụng các phần mềm lớn cũng cần phải cân nhắc cho phù hợp với quy

mô và tài chính của doanh nghiệp.

Đăk Nông là tỉnh có tỷ lệ doanh nghiệp ít sử dụng các phần mềm quản lý

dưới 15%, chỉ có phần mềm kế toán đạt 57% và phần mềm soạn thảo văn bản

100%. Đối với Quản trị doanh nghiệp ERP, quản lý chi trả cổ tức, cổ đông, quản

lý khách sạn nhà hàng, quản lý quan hệ khách hàng chỉ có 2 tỉnh Long An và

Cần Thơ khoảng 3% doanh nghiệp ứng dụng. Tỉnh Bắc Giang và An Giang chỉ

có trên 1% doanh nghiệp sử dụng. Quản lý tiền lương và bán hàng có 28,71%

doanh nghiệp tỉnh Cần Thơ và 30,72% doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình là ứng

dụng. Chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp An Giang, Bắc Giang là ứng dụng.

3. Dịch vụ CNTT

Như trên đã phân tích, do các doanh nghi ệp phần lớn là doanh nghiệp

nhỏ, doanh thu hàng năm không lớn, số lượng cán bộ công nhân viên ít. Và theo

kết quả điều tra cho thấy, mới chỉ có 18,13% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ

tư vấn CNTT. Có tới 81,87% doanh nghiệp chưa hoặc không sử dụng dịch vụ

CNTT, trong đó số doanh nghiệp không có nhu cầu nào về sử dụng dịch vụ

CNTT chiếm tới 45,42%. Đây là tình trạng khá phổ biến không chỉ đối với dịch vụ

tư vấn trong lĩnh vực CNTT. (xem hình 3.1)

Page 9: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Hình 3.1. Tình hình sử dụng dịch vụ CNTT

18.13%

36.43%

45.39%

Đã sử dụng Sẽ sử dụng, trong thời gian tới Không có nhu cầu

Các dịch vụ tư vấn CNTT được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất là: sửa

chữa, bảo hành, bảo trì. Tuy nhiên, về hình thức sử dụng các dịch vụ CNTT, các

doanh nghiệp thường sử dụng đội ngũ cán bộ nội bộ và dịch vụ của các cửa

hàng máy tính. Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hoặc tích hợp

hệ thống thu hút được ít số doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của mình (dưới 25%).

Hiện nay, theo kết quả điều tra, doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng

dịch vụ CNTT chiếm 40,67%, các lý do khác mà doanh nghi ệp đưa ra không

hoặc chưa dùng dịch vụ này là: chi phí tư vấn cao 20,77%; quy mô doanh nghiệp

nhỏ, đầu tư ít nên không cần tư vấn 22,75%; chưa tìm được đơn vị phù hợp

12,46%; một số lý do khác 3,16%. (xem hình 3.2)

Page 10: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Hình 3.2. Lý do chưa dùng dịch vụ tư vấn CNTT

Đầu tư ít , 22.75%

Chưa có thói quenSD, 40.66%

Chưa tìm được ĐVtư vấn phù hợp,

12.46% Khác , 3.16%

Phí tư vấn cao,20.77%

Trong số các tỉnh tham gia điều tra lần này, Cần Thơ là thành phố có số

doanh nghiệp dùng dịch vụ tư vấn CNTT cao so với các tỉnh còn lại nhưng cũng

chỉ đạt ở mức 25%. Đăk Nông là tỉnh chỉ có 8% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ.

Long An, Quảng Bình có khoảng 20% doanh nghiệp và An Giang, Bắc Giang có

khoảng 17%.

Từ thực tế trên cho thấy, nhận thức và thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn

của doanh nghiệp Việt Nam còn khá thấp. Để doanh nghiệp quan tâm và tạo

thành thói quen sử dụng các dịch vụ tư vấn CNTT cần phải có những chính sách

hỗ trợ, hoạt động tuyên truyền tới doanh nghiệp.việc sử dụng dịch vụ tư vấn

CNTT.

4. Kết nối hệ thống mạng nội bộ (LAN, WAN, hoặc intranet).

Theo kết quả điều tra này, một số doanh nghiệp đã và đang trong giai

đoạn tăng cường đầu tư và lập kế hoạch mua sắm, ứng dụng CNTT vào hoạt

động sản xuất kinh doanh nên đã tiến hành xây dựng, triển khai hệ thống mạng

nội bộ và hệ thống máy tính trạm để hỗ trợ triển khai các ứng dụng liên quan.

Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ vẫn ở mức trung

Page 11: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

bình thấp 39%, tỷ lệ chưa kết nối mạng nội bộ chiếm 60,69% trong đó có 35,52%

doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng. (xem hình 4.1)

Hình 4.1. Tình hình kết nối mạng nội bộ

Đang sử dụng,38.99%

Sẽ dùng trongthời gian tới,

25.17%

Không có nhucầu, 35.52%

Trong số các doanh nghiệp có sử dụng kết nối mạng nội bộ (39%), tỷ lệ

doanh nghiệp kết nối mạng LAN chiếm phần lớn 43,45% so với các hình thức

kết nối khác: WAN 14,69%; mạng không dây (wifi) 33,78%, intranet và một số

hình thức khác 7,68%. (hình 4.2)

Hình 4.2. Kiểu kết nối mạng nội bộ

LAN, 43.45%

WAN, 14.69%

Wifi, 33.78%

Khác, 7.68%

Bên cạnh đó, chất lượng sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp vẫn chưa

đạt được chất lượng cao theo đánh giá của doanh nghiệp, chỉ có 26,28% doanh

Page 12: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

nghiệp có nhận xét là cung cấp dịch vụ ổn định, có chế độ chăm sóc, bảo hành

bảo trì.

Tỉnh Quảng Bình có số doanh nghiệp kết nối mạng nội bộ cao nhất

57,54% trong số 6 tỉnh điều tra. Cần Thơ mặc dù là thành phố lớn nhưng tỷ lệ sử

dụng mạng nội bộ chỉ ở mức trung bình thấp 39,93%, Đăk Nông 36%, Long An

22,28%, An Giang 19,89% và Bắc Giang là 17,21% (xem hình 4.3).

19.89%

80.11%

17.21%

82.79%

39.93%

60.07%

36%

64.00%

22.28%

77.72%

57.54%

42.46%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Hình 4.3. Kết nối mạng nội bộ tại địa phương

Chưa sử dụng 80.11% 82.79% 60.07% 64.00% 77.72% 42.46%

Đang sử dụng 19.89% 17.21% 39.93% 36% 22.28% 57.54%

AnGiang

BắcGiang

Cần Thơ ĐăkNông

Long An QuảngBình

5. Loại hình kết nối internet và mục đích sử dụng.

5.1. Loại hình kết nối internet

Về kết nối internet chỉ có 8,43% doanh nghiệp chưa có nhu cầu kết nối

internet. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp kết nối sử dụng internet chiếm tỷ

lệ cao 91,51%. ADSL là hình th ức kết nối được doanh nghiệp lựa chọn sử dụng

nhiều nhất 77,87%, hình thức kết nối internet qua đường điện thoại chỉ còn

8,37% doanh nghiệp sử dụng. Thuê đường truyền riêng là 8,87% và khác như

kết nối không dây chiếm tỷ lệ nhỏ 4,71% (xem hình 5.1).

Page 13: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

8.36%

77.86%

8.86%4.71%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

Dial up ADSL, hoặc xDSL Thuê đườngtruyền

Khác

Hình 5.1. Hình thức kết nối interne t

Bắc Giang và Quảng Bình là hai địa phương có tỷ lệ doanh nghiệp kết nối

internet cao hơn so với 4 tỉnh thành còn lại. Tỉnh Đăk Nông và Bắc Giang có tỷ lệ

doanh nghiệp lựa chọn sử dụng internet qua đường điện thoại (dial up) tương

đối nhiều trên 20%. Tỉnh Quảng Bình có tỷ lệ sử dụng ADSL đạt mức cao

86,03%. Đối với dịch vụ thuê đường truyền riêng và sử dụng kết nối không dây

chiếm tỷ lệ rất nhỏ, Long An có tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng thuê đường truyền

cao nhất 8,28% trong số 6 tỉnh thành điều tra. Có thể thấy, về cơ sở hạ tầng

internet được các địa phương đầu tư ở mức khá. (xem hình 5.2)

Page 14: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Hình. 5.2. Hình thức kết nối internet tại địa phương

9.99% 12.28% 15.24%22.46%

7.11%

26.98%

79.91% 78.85% 72.09%69.07%

86.03%

67.00%

3.46%3.10%

3.21% 2.79% 1.45%6.00%0

9.12% 4.76% 4.07% 4.11%8.28%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Khác 6.00% 0 9.12% 4.76% 4.07% 4.11%

Thuê đường truyền 3.46% 8.28% 3.10% 3.21% 2.79% 1.45%

ADSL, hoặc xDSL 79.91% 78.85% 72.09% 69.07% 86.03% 67.00%

Dial up 9.99% 12.28% 15.24% 22.46% 7.11% 26.98%

Cần Thơ Long An An Giang bắc giang Quảng Bình Đăk Nông

5.2. Mục đích sử dụng internet

Tuy số lượng doanh nghiệp sử dụng internet của các địa phương ở mức

khá cao nhưng tỷ lệ doanh nghiệp khai thác internet để phục vụ các hoạt động

sản xuất kinh doanh, thương mại là rất hạn chế. Các doanh nghiệp cần ứng

dụng internet, thương mại điện tử nhiều vào kinh doanh thì lại chiếm một tỷ lệ

thấp. Các số liệu dưới đây cho thấy việc sử dụng internet của doanh nghiệp

chưa được tận dụng một cách tối đa, việc tìm kiếm thông tin không được doanh

nghiệp khai thác nhiều và E-banking còn đang được triển khai ở giai đoạn đầu

trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, tài chính. (hình 5.3)

Page 15: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Bảng 5.3. Mục đích sử dụng internet trong doanh nghiệp

48.91%

19.15%

8.67%

10.22%

5.51%

5.14%

2.35%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%

Trao đổi email

Tìm kiếm thông tin

Quảng cáo, tiếp thị

Quản lý đơn hàng

DV ngân hàng tài chính

Điện thoại Internet

Khác

Đăk Nông là tỉnh khai thác việc sử dụng internet thấp nhất trong 6 tỉnh.

Một phần nguyên do là tỉnh mới được thành lập năm 2004, cơ sở hạ tầng CNTT,

nhận thức doanh nghiệp còn ở tuyên truyền, hướng dẫn.

Tỷ lệ sử dụng email tại các địa phương đều ở mức dưới 50%. Cần Thơ là

thành phố có tỷ lệ doanh nghiệp trao đổi email cao nhất 48,84%, Quảng Bình

47,21%, Long An 45,14%, Bắc Giang 43,23%, An Giang 42,11% và Đăk Nông

34%. Đối với việc tìm kiếm thông tin qua internet còn h ạn chế Long An là địa

phương có số lượng doanh nghiệp sử dụng nhiều so với các tỉnh còn lại nhưng

cũng chỉ ở mức 16,57%. Cần Thơ là thành phố lớn, nhưng doanh nghiệp khai

thác tìm kiếm thông tin lại thấp nhất 5,47%. Về quảng cáo tiếp thị, An Giang có tỷ

lệ doanh nghiệp sử dụng cao nhất 20,15%, Cần thơ 16,50%, Bắc Giang 14,55%,

Quảng Bình 11,21%, Long An 11,14%, Đăk Nông 1%. Đối với quản lý đơn hàng,

doanh nghiệp tại các tỉnh đều sử dụng dưới 20% trong đó có Cần Thơ cao nhất

19,30%. Dịch vụ ngân hàng tài chính, đây là d ịch vụ mới chỉ có rất ít doanh

nghiệp quan tâm ứng dụng nên chỉ có 8% doanh nghiệp tại Long An sử dụng;

Cần Thơ là 7,59%. Các t ỉnh còn lại có tỷ lệ sử dụng dịch vụ ngân hàng dưới 5%.

Tính đến thời điểm điều tra, vẫn có một số lượng khoảng gần 10% doanh nghiệp

sử dụng dịch vụ điện thoại internet, trong đó Quảng Bình 9,87% và Bắc Giang

9,63%. (hình 5.4)

Page 16: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Hình 5.4. Mục đích sử dụng internet tạ i các tỉnh

48.84%45.14% 42.11% 43.23%

47.21%

34.00%

5.47% 16.57%14.23% 12.09% 8.09%

10.00%

16.50%11.14% 20.15%

14.55%11.21%

1.00%19.30% 18.28%

12.40%

12.98%

9.89%

3.00%

7.59%3.87%

4.82%

5.67%

1.00%

0.00% 1.76% 6.97%9.63%

9.87%

5.10%2.30% 1.14% 0.00% 1.78%

7.91%0.00%

8.00%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Khác 2.30% 1.14% 0.00% 1.78% 7.91% 0.00%

Đ iện tho ại Internet 0.00% 1.76% 6.97% 9.63% 9.87% 5.10%

DV ngân hàng tài chính 7.59% 8.00% 3.87% 4.82% 5.67% 1.00%

Quản lý đơn hàng 19.30% 18.28% 12.40% 12.98% 9.89% 3.00%

Quảng cáo , t iếp thị 16.50% 11.14% 20.15% 14.55% 11.21% 1.00%

Tìm k iếm thô ng t in 5.47% 16.57% 14.23% 12.09% 8.09% 10.00%

Trao đổi em ail 48.84% 45.14% 42.11% 43.23% 47.21% 34.00%

Cần Thơ Lo ng A n A n Giang B ắc giang Quảng B ình Đăk Nô ng

Với tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng internet vào các mục đích ở mức thấp.

Các dịch vụ của nhà cung cấp chưa đáp ứng được các yêu cầu của doanh

nghiệp nên số lượng doanh nghiệp phàn nàn về chất lượng sử dụng còn doanh

nghiệp khá lớn. Chỉ có 21,26% doanh nghiệp có nhận xét về chất lượng sử dụng

dịch vụ của nhà cung cấp là ổn định.

5.3. Tần suất sử dụng email

Trao đổi email cho công việc kinh doanh đạt tỷ lệ trung bình trong doanh

nghiệp nên tần suất sử dụng email trong doanh nghiệp đối với lãnh đạo, nhân

viên hàng ngày, hàng tuần cũng ở mức dưới trung bình hoặc ít sử dụng với các

lý do khác nhau. Có 28,20% lãnh đạo doanh nghiệp chưa dùng đến email trong

đó 17,42% là không cần đến email. Đối với nhân viên trong doanh nghiệp, có

29,19% chưa sử dụng email và trong đó 18,04% là không c ần. (hình 5.5)

Page 17: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Hình 5.5. Tần suất sử dụng email trong doanh nghiệp

41.97%

12.83%

16.80%

10.78%

17.42%

41.22%

14.94% 14.44%

11.15%

18.04%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

45%

Hàng ngày Hàng tuần Ít sử dụng Sẽ dùng Email không cần

Lãnh đạo Nhân viên

Cần Thơ là tỉnh có số lãnh đạo sử dụng email hàng ngày cao nhất

49,33%, và Quảng Bình có tỷ lệ lãnh đạo sử dụng email thấp 7,82%. Có đến

20,28% lãnh đạo doanh nghiệp không cần đến email tại tỉnh Long An và 16% tại

Cần Thơ. Đối với nhân viên trong doanh nghiệp sử dụng email hàng ngày,

Doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang có tỷ lệ cán bộ nhân viên sử dụng cao nhất

49,91%, tiếp đó là Cần Thơ 46,86%, Đăk Nông 45%, các tỉnh còn lại dưới 20%.

Từ kết quả trên cho thấy, để tạo thành thói quen cho CBCNV s ử dụng

email và tiến tới phổ cập ứng dụng thương mại điện tử cần có thời gian để

doanh nghiệp nhận thức.

6. Ứng dụng website và Thương mại điện tử

6.1. website

Có tới 73,70% doanh nghiệp chưa có website trong đó doanh nghi ệp

không cần đến website chiếm 27,99% (xem hình 6.1)

Page 18: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Bảng 6.1. Sử dụng website trong doanh nghiệp

Có Websiteriêng, 26.20%

Chưa ców ebsite, ,45.71%

Không cầnw ebsite,27.99%

Bắc Giang và Đăk Nông là hai t ỉnh có tỷ lệ doanh nghiệp có website thấp

(19,58% và 15%). Cần Thơ có tỷ lệ cao hơn nhưng cũng chỉ đạt 32,67%. Long

An, An Giang và Quảng Bình có tỷ lệ tương đương nhau dưới 25%. (xem hình

6.2)

32.67%

67.31%

24.21%

74.43%

20.89%

78.97%

19.58%

80.03%

24.58%

75.41%

15.00%

85.00%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Cần Thơ Long An An Giang Bắc Giang Quảng Bình Đăk Nông

Hình 6.2. Tình hình xây dựng website của doanh nghiệp tại địa phương

Có website riêng Chưa có website

Mục đích sử dụng website của doanh nghiệp cũng rất hạn chế. Việc đầu

tư thời gian, chi phí và cập nhật thông tin không được thường xuyên: Chỉ có

13,08% doanh nghiệp có cán bộ bộ phụ trách cập nhật thông tin lên website

Page 19: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

hàng ngày, 3,84% cập nhật hàng tuần, số còn lại không cập nhật thông tin gì cả

sau khi xây dựng website. Trong số các doanh nghiệp có website riêng cũng chỉ

có 3,90% là có đầu tư nhiều vào việc duy trì, phát triển website. Mức độ an toàn

thông tin trên website của doanh nghiệp rất thấp, chỉ có 5,08% doanh nghiệp có

thông tin đưa lên mạng nhận định là được bảo đảm an toàn thông tin và ở thông

tin được đảm bảo ở mức trung bình là 10,72% .

Việc đầu tư, sử dụng internet rất thấp qua số liệu trên của doanh nghiệp

nên dẫn đến hiệu quả sử dụng website cũng rất thấp, số doanh nghiệp tận dụng

internet vào công việc mang hiệu quả cao chỉ đạt 5,08%. Việc sử dụng website

của doanh nghiệp tập trung vào giới thiệu hình ảnh, sản phẩm, và dịch vụ nên đa

phần là các thông tin tĩnh về giới thiệu hình ảnh sản phẩm, còn đối với các mục

đích khác như: tư vấn online, thanh toán trực tuyến, thu thập thông tin khách

hàng, tiếp nhận đơn hàng,…có tỷ lệ dưới 20% doanh nghiệp sử dụng. (xem

hình 6.3)

29.94%

17.79%

15.87%

9.48%

17.23%

6.07%

3.53%

0% 5% 10% 15% 20% 25% 30%

Giới thiệu hình ảnh, sản phẩm và dịch vụ

Hỗ trợ đặt hàng và mua hàng

Tiếp nhận đơn đặt hàng

Tư vấn online

Thu thập thông tin khách hàng

Thanh toán trực tuyến

Khác

Hình 6.3. Mục đích sử dụng website trong doanh nghiệp

Với mục đích sử dụng website trong doanh nghiệp tại các địa phương chỉ

ở mức trung bình thấp.

Page 20: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Đăk Nông là địa phương có tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng website vào các

mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh thấp, các mục đích sử dụng đều dưới

10%. Cần Thơ là thành phố lớn nhưng số doanh nghiệp sử dụng website cũng

chỉ ở mức trung bình thấp, dưới 40%.

6.2. Thương mại điện tử

Trong các doanh nghiệp, việc ứng dụng CNTT hoàn toàn mang tính t ự

phát. Việc phát triển các ứng dụng phục vụ cho thương mại điện tử còn rất hạn

chế và chưa phát huy được hiệu quả, chưa có sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiều

cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp. Nhận định của

doanh nghiệp về hiệu quả việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của

mình ở chưa cao: chỉ có 18,66% doanh nghiệp có nhận định ở mức khá trở lên

về TMĐT còn lại là chỉ ở mức độ sơ khai. (xem hình 6.4)

Bảng 6.4. Hiệu quả ứng dụng TMDT trong doanh nghiệp

Cao, 18.66%

Trung bình,42.09%

Thấp , 38.93%

Doanh nghiệp có nhận thức ở mức khá trở lên về TMĐT tại các địa

phương vẫn ở mức thấp: Cần Thơ 24,14%, Long An 20,43%, Quảng Bình

19,99%, An Giang 18,21%, Bắc Giang 17,12% và Đăk Nông 9,00%.

Lý do của việc ứng dụng thương mại hạn chế có nhiều nguyên nhân,

trong đó việc khách hàng chưa có thói quen giao d ịch qua mạng chiếm tỷ lệ khá

cao chiếm 56,10%%, đồng thời một số yếu tố khác như: chi phí cao 24,23%;

Page 21: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

thiếu nhân sự vận hành 30,55%; dịch vụ ngân hàng còn hạn chế 7,00%; tính an

toàn của giao dịch chưa đảm bảo 10,82%; khác 4,02%. (xem hình 6.5)

Hình 6.5. Lý do chưa tham gia hoặc tham gia chưa sâu vào TMĐT

24.23%

56.10%

10.82%

30.55%

7.00%

4.02%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%

Chi phí cao

chưa có thói quen giao dịch qua mạng

Tính an toàn của giao dịch chưa đảm bảo

Thiếu nhân sự vận hành

Dịch vụ ngân hàng còn hạn chế

Khác

7. Hạ tầng nhân lực CNTT của doanh nghiệp

CNTT là lĩnh vực đòi hỏi cán bộ chuyên trách phải được đào tạo bài bản

nhất. Để đảm bảo việc triển khai Công nghệ thông tin tại đơn vị mình, một số

doanh nghiệp cũng đã tổ chức hình thành hạ tầng nhân lực CNTT từ đội ngũ có

trình độ chuyên sâu về CNTT đến nhân viên biết sử dụng máy tính, việc triển

khai đồng bộ đã mang lại một số hiệu quả trong công tác. Tuy nhiên, việc doanh

nghiệp cần đạo tạo thêm cán bộ sử dụng CNTT cũng chỉ ở mức trung bình

41,47%, và không có nhu cầu đào tạo là 58,46%. Doanh nghiệp có bộ phận phụ

trách CNTT hoặc cán bộ chuyên trách CNTT rất ít, đa phần tập trung vào các

công ty nhà nước, các tập đoàn hoặc công ty có vốn đầu tư nước ngoài, còn lại

chưa thực sự quan tâm đến vấn đề nhân lực cho ứng dụng CNTT, chỉ có

20,03% doanh nghiệp có bộ phận chuyên trách CNTT và 25,17% doanh nghi ệp

có cán bộ chuyên trách CNTT. (xem hình 7.1)

Page 22: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Hình 7.1. Tình hình nhân sự CNTT trong doanh nghiệp

20.03%

25.17%

41.47%

79.90%

74.82%

58.46%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%

Bộ phận chuyên tráchCNTT

Cán bộ chuyên tráchCNTT

Đào tạo chuyên ngànhCNTT

Có Không

Cần Thơ và Quảng Bình là hai địa phương có tỷ lệ doanh nghiệp có bộ

phận và cán bộ chuyên trách CNTT nhưng cũng giới hạn dưới 25%. Còn Bắc

Giang và Đăk Nông có tỷ lệ này rất thấp 9,87% và 4%.

Đối với việc cần đào tạo cán bộ chuyên ngành CNTT, An Giang chiếm tỷ

lệ 46,51%, Đăk Nông 60,21%, B ắc Giang 34,53%. Các t ỉnh Long An, Cần Thơ,

Quảng Bình tỷ lệ này rất thấp dưới 15%, mặc dù việc ứng dụng CNTT của các

tỉnh vẫn đang ở mức trung bình khá.

8. Xu hướng đầu tư ứng dụng và chi tiêu cho CNTT

8.1. Xu hướng mua sắm, thương hiệu và kênh mua sắm sản phẩmCNTT

Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng chuyển mua sắm máy tính

để bàn sang mua sắm máy tính xách tay. Việc lựa chọn thương hiệu mua sắm

máy tính cũng khá phong phú và đa dạng. Đối với việc mua máy tính để bàn,

doanh nghiệp đã quan tâm và lựa chọn sử dụng của các thương hiệu Việt như:

Elead; CMC,... Đối với máy tính xách tay, chủ yếu vẫn là các máy tính nổi tiếng

của nước ngoài chiếm lĩnh thị trường, và các doanh nghiệp cũng lựa chọn sử

dụng các thương hiệu tên tuổi nổi tiếng của nước ngoài chiếm gần 95%: IBM,

Page 23: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

Sony, HP, Dell,… Máy chủ, máy in, máy scan thị trường sản phẩm nước ngoài

chiếm ưu thế toàn bộ.

Đối với kênh thông tin giới thiệu sản phẩm được khách hàng sử dụng

nhiều nhất là internet chiếm gần 35% và các tài liệu marketing như tờ rơi, treo

biển quảng cáo, truyền hình…chiếm tỷ lệ khá lớn trên 40%.

Doanh nghiệp mua sản phẩm thường thông qua một số hệ thống: Nhà

phân phối sản phẩm, Các đại lý chiếm khoảng 75%. Đối với các cửa hàng máy

tính nhỏ đa phần doanh nghiệp mua các thiết bị liên quan đến phần cứng, phần

mềm, …

8.2. Xu hướng đầu tư ứng dụng CNTT.

Kết quả điều tra trong tổng số 1.613 doanh nghiệp cho thấy, xu hướng

của các doanh nghiệp về đầu tư phần cứng (máy tính, máy in, máy fax, máy

scan) chỉ còn ở mức trung bình thấp 39,98%, các thiết bị mạng để kết nối mạng

nội bộ (mạng Lan, mạng wan) 29,37% và các phần mềm cơ bản ứng dụng văn

phòng 32,10%. Việc đầu tư và ứng dụng thêm các phần mềm quản lý 39,75%,

các ứng dụng website cao cấp (sở hữu website riêng, sử dụng dịch vụ thương

mại điện tử) 37,22%. Các giải pháp về lưu trữ, cơ sở dữ liệu (storage, database,

…) 18,92% vẫn chưa được các doanh nghiệp quan tâm thực sự, còn mang tính

tự phát trong doanh nghiệp nên tỷ lệ doanh nghiệp muốn ứng dụng thêm dưới

40%. Dịch vụ tư vấn CNTT đã có 59,40% doanh nghiệp có kế hoạch và nhu cầu

sử dụng. (xem hình 8.1)

Page 24: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

39.98%

29.37%32.10%

39.75%37.22%

42.44%

21.49%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

45%

Thiết bị cơbản (PC,

fax…)

Hệ thốngmạng (LAN,

WAN,..,)

Phần mềmcơ bản

Phần mềmquản lý

Ứng dụngweb cao cấp

Dịch vụ tưvấn CNTT

Giải pháp vềlưu trữ,CSDL

(storage,database, …)

Hình 8.1. Ứng dụng thêm sản phẩm/ dịch vụ CNTT

Đăk Nông là tỉnh mới được thành lập, cơ sở hạ tầng CNTT còn thấp nên

có nhu cầu đầu tư thêm về phần cứng 71,50%, phần mềm cơ bản 64%, các

phần mềm quản lý 69% cao so với các tỉnh còn lại. Về ứng dụng website cao

cấp hơn, Quảng Bình có tỷ lệ doanh nghiệp 44,69%, các tỉnh còn lại đều dưới

30%. Về dịch vụ tư vấn CNTT, Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương và

Long An tỉnh tiếp giáp với Tp. HCM nhưng tỷ lệ doanh nghiệp cần tư vấn và sử

dụng dịch vụ CNTT lại khá thấp 17%, và Long An 11,14%. Đối với giải pháp về

lưu trữ cơ sở dữ liệu phần lớn tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô lớn

nên tỷ lệ sử dụng giải pháp này ở mức thấp, Tỉnh Đăk Nông có số doanh nghiệp

có nhu cầu 42%, và An Giang thấp nhất so với 6 tỉnh 10,85%.

9. Một số khó khăn điển hình trong ứng dụng và đầu tư vào CNTT

Để thực hiện được các ứng dụng CNTT vào hoạt động doanh nghiệp,

doanh nghiệp cần phải có kế hoạch, thời gian, chi phí ban đầu để tìm hiểu và

nghiên cứu các giải pháp cho phù hợp với Doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thực

hiện được cần có sự hỗ trợ từ rất nhiều phía cũng như bản thân các doanh

nghiệp. Hiện nay, với quy mô nhỏ và vừa trong thời kỳ kinh tế khó khăn lên

doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào việc duy trì và phát triển kinh tế nên việc

Page 25: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

ứng dụng CNTT còn có nhiều khó khăn trong quá tr ình triển khai như: thiếu trang

thiết bị, ban lãnh đạo chưa thể quan tâm đến CNTT và nhiều lý do điển hình

khác đã được đưa ra tại phần phân tích trên đồng thời sẽ được thể hiện rõ ràng

hơn dưới bảng thống kê sau. Những khó khăn này cũng là những yêu cầu kiến

nghị của doanh nghiệp mong muốn nhận được hỗ trợ. (xem hình 9.1)

.

26.35%

25.58%

17.82%

6.97%37.20%

19.37%

9.03%18.60%

6.25%

0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40%

B an lãnh đạo chưa thể hỗ t rợ việc ƯD CNTT

Thiếu thông t in về nhà cung cấp, SP & DV CNTT

Khó khăn về t ài chính

Thái độ của CB đối với việc ứng dụng CNTT chưa tốt

CB không đủ khả năng vận hành các ứng dụng

Không muốn thay đổi quy t rình nghiệp vụ KD & thó i quen làm việc

Không có quy t rình nghiệp vụ kinh doanh rõ ràng

PM chưa được V iệt hoá, t rình độ t iếng A nh của nhân viên còn thấp

Giá PM nước ngoài cao , t rong nước thì chưa đủ khả năng đáp ứng

Hình 9.1. M ột số khó khăn trong ứng dụng & đầu tư vào CNTT

Page 26: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

PHẦN 3.

NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN

Từ kết quả điều tra và những phân tích số liệu trình bày ở các phần trên,

có thể rút ra một số nhận xét về thực trạng tình hình ứng dụng CNTT-TT trong

doanh nghiệp Việt Nam như sau:

1. Doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư vào phần cứng khá đầy đủ, nên tỷ lệ

doanh nghiệp đầu tư phần cứng trong các doanh nghiệp hiện nay ở mức

trung bình (gần 40%) so với đầu tư phần mềm ứng dụng. Trong khi, các

yếu tố về phần mềm mới là yếu tố quan trọng để điều hành hệ thống phần

cứng, đồng thời mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp thì nhận

thức của doanh nghiệp còn hạn chế thì chỉ có 28,75% doanh nghiệp cần

đầu tư thêm về phần mềm quản lý..

2. Tỷ lệ doanh nghiệp có ứng dụng phần mềm cũng tương đối cao (trên

70%) nhưng chủ yếu ứng dụng các phần mềm cơ bản dùng trong văn

phòng. Về các phần mềm chuyên dụng hiện nay, chủ yếu vẫn là phần

mềm kế toán tài chính. Các phần mềm kế toán hiện được doanh nghiệp

ưu chuộng như: Misa, Bravo, SIS, Tsoft, …Tuy nhiên đa phần các doanh

nghiệp lựa chọn sử dụng các phần kế toán đơn giản. Ứng dụng các giải

pháp tổng thể như ERP, còn hạn chế chỉ có 3,48% doanh nghiệp đang

ứng dụng. Nhìn chung, thị trường phần mềm Việt Nam vẫn chưa có nhiều

giải pháp PM quản trị doanh nghiệp phù hợp với các DN VN. Giải pháp do

VN tự xây dựng - chưa hòan chỉnh, giải pháp của nước ngoài – giá thành

cao.

3. Nhận thức của doanh nghiệp về sử dụng dịch vụ tư vấn CNTT còn hạn

chế. Đây là xu hướng chung của doanh nghiệp chưa có thói quen sử

dụng các dịch vụ hỗ trợ CNTT (40,66%)trong kinh doanh. Bên c ạnh thói

quen này của doanh nghiệp, còn cho thấy các đơn vị cung cấp dịch vụ

Page 27: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo

CNTT cung x chưa thực sự hoàn thiện khả năng và năng lực cung cấp

các dịch vụ cho khách hàng.

4. Nhận thức về TMĐT còn rất hạn chế, mặc dù số lượng doanh nghiệp kết

nối internet cao (91,57%) nhưng chỉ có 26,23% số doanh nghiệp có

website riêng. Đây là hạn chế lớn đối với TMĐT trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế

5. Trình độ sử dụng và ứng dụng CNTT của nhân lực trong doanh nghiệp

còn hạn chế, thiếu kỹ năng xử lý tin học văn phòng cơ bản. Số doanh

nghiệp sử dụng các ứng dụng văn phòng (office) khá cao nhưng tỷ lệ

nhân viên nắm vững thì giới hạn. Việc sử dụng CNTT tại các doanh

nghiệp chưa được hiệu quả, CBCNV chỉ sử dụng vào việc gửi mail là chủ

yếu (48,92%), và lướt website đọc tin tức, chat online,… Có thể thấy,

doanh nghiệp chưa có cơ chế hợp lý để khuyến khích phát triển nguồn

nhân lựcCNTT trong doanh nghiệp.

6. Thị trường CNTT-TT Việt Nam vẫn do các sản phẩm nước ngoài chiếm

lĩnh. Các thương hiệu máy tính để bàn, xách tay, máy in, fax, máy

chủ,…của các công ty quốc tế hàng đầu chiếm ưu thế so với hãng máy

tính mang thương hiệu Việt. Thị trường Việt Nam vẫn còn rộng cho các

thương hiệu Việt, nhưng đòi hỏi các công ty Việt Nam phải có chiến lược

cạnh tranh lợi thế để phát triển. Hiện nay, cũng đã có một số công ty Việt

Nam về máy tính được người tiêu dùng biết đến như: FPT Elead, CMC,

VNPC,…

7. Về chiến lược, kế hoạch ứng dụng CNTT: phần lớn doanh nghiệp mới chỉ

ứng dụng CNTT một cách tự phát, không hệ thống và thiếu chiến lược dài

hạn. Để ứng dụng CNTT đòi hỏi phải mô tả được quy trình quản lý rõ ràng,

mạch lạc và tỉ mỉ mà việc này cần doanh nghiệp phải đầu tư về thời gian

và nhân sự. Thay đổi nhận thức quản lý sẽ quyết định nhu cầu ứng dụng

công nghệ thông tin (hầu hết lãnh đạo đa số hài lòng với việc quản lý trên

cơ sở thông tin không đầy đủ, không chính xác)

8. ….

Page 28: BÁO CÁO TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG - itb.vn Index.pdf · ứng dụng CNTT cao hơn doanh nghiệp ở lĩnh vực khác không đưa vào cuộc điều tra. Vì vậy, báo cáo