156
BGIÁO DC VÀ ĐÀO TO TP ĐOÀN BCVT VIT NAM HC VIN CÔNG NGHBƯU CHÍNH VIN THÔNG ------- NGUYN QUANG HƯNG XLÝ ANTEN MNG THEO KHÔNG GIAN-THI GIAN TRONG THÔNG TIN VÔ TUYN DI ĐỘNG LUN ÁN TIN SKTHUT HÀ NI - 2006

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

  • Upload
    buihanh

  • View
    212

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAM

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

-------

NGUYỄN QUANG HƯNG

XỬ LÝ ANTEN MẢNG THEO KHÔNG GIAN-THỜI GIAN

TRONG THÔNG TIN VÔ TUYẾN DI ĐỘNG

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT

HÀ NỘI - 2006

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-i-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAM

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

-------

NGUYỄN QUANG HƯNG

XỬ LÝ ANTEN MẢNG THEO KHÔNG GIAN-THỜI GIAN

TRONG THÔNG TIN VÔ TUYẾN DI ĐỘNG

Chuyên Ngành: Mạng và kênh thông tin liên lạc

Mã số:2.07.14

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. Đặng Đình Lâm

2. TS. Chu Ngọc Anh

HÀ NỘI - 2006

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-ii-

Lời Cam Đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong bản luận án là trung thực và

chưa từng được ai công bố ở đâu và trong

bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Quang Hưng

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-iii-

Lời Cảm Ơn! Tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới TS. Đặng Đình Lâm và TS. Chu

Ngọc Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình làm luận án. Đặc biệt,

sự chỉ bảo tận tình và sự tạo điều kiện thuận lợi trong các hoạt động nghiên

cứu khoa học của TS. Đặng Đình Lâm có ý nghĩa vô cùng to lớn để tôi có thể

hoàn thành được luận án này. Tôi cũng xin cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Minh

Dân vì những chỉ dẫn, định hướng quan trọng ngay từ khi xây dựng đề cương

nghiên cứu.

Các kết quả mang tính thực tiễn cao có được là nhờ sự giúp đỡ tạo điều

kiện nghiên cứu tại các phòng thí nghiệm ở Hàn Quốc của TS. Phùng Văn

Vận, TS. Nguyễn Kim Lan, TSKH. Nguyễn Ngọc San. Tôi cũng không thể

không cảm ơn TS. Seung Chan Bang, TS. Byung Han Ryu và các bạn đồng

nghiệp Won Ik Kim, Il Guy Kim tại Phòng thí nghiệm thông tin di động-Viện

nghiên cứu Điện tử Viễn thông Hàn Quốc (ETRI) vì những giúp đỡ quí báu

trong thời gian tôi thực tập tại đây. Xin cảm ơn Won ok Kwon- người bạn

luôn có cảm tình đặc biệt với Việt Nam và vẫn liên tục giữ liên lạc với tôi

trong mấy năm qua qua việc cung cấp tài liệu, trao đổi những thông tin về

những phát triển khoa học công nghệ mới nhất trong lĩnh vực liên quan tại

Viện ETRI.

Cảm ơn TS. Danie van Wyk-Đại học Tổng hợp Nam Phi đã hỗ trợ để tôi

có thể phát triển phần mềm mô phỏng hệ thống W-CDMA từ phiên bản tuân

theo tiêu chuẩn cũ của ông. Bên cạnh đó, sự sẵn sàng trao đổi, giúp đỡ của

GS.TS. Hak Lim Ho- Đại học Tổng hợp Chon-An, Hàn Quốc cũng đã giúp tôi

định hướng một cách rõ ràng hơn trong nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bố mẹ, tất cả gia đình, bạn bè, người thân đã

trực tiếp hay gián tiếp giúp đỡ, chia sẻ, động viên tôi rất nhiều để có thể hoàn

thành bản luận án này.

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-iv-

Mục Lục

Chữ Viết Tắt .......................................................................................... vii

Mục lục Hình vẽ.....................................................................................ix

Mục lục Bảng biểu................................................................................xii

Mở Đầu....................................................................................................1

Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................4

1.1. Sơ lược về quá trình phát triển kỹ thuật xử lý tín hiệu mảng ...... 4

1.1.1. Sự phát triển của kỹ thuật anten: ...................................................................................4 1.1.2. Tín hiệu trong miền thời gian, không gian ....................................................................6

1.2. Xử lý không gian-thời gian trong thông tin di động ...................... 9

1.2.1. Mô hình hệ thống không gian-thời gian ........................................................................9 1.2.2. Môi trường thông tin di động ......................................................................................14 1.2.3. Mô hình và đánh giá kênh không gian-thời gian.........................................................21 1.2.4. Ưu, nhược điểm của kỹ thuật xử lý không gian-thời gian...........................................23

1.3. Phân loại anten ................................................................................ 25

1.4. Đặt vấn đề nghiên cứu..................................................................... 27

Chương 2. Kỹ thuật xử lý đối với anten mảng.....................................31

2.1. Kỹ thuật phân tập............................................................................ 31 2.1.1. Kết hợp tỉ lệ cực đại ....................................................................................................36 2.1.2. Tăng ích phân tập ........................................................................................................41 2.1.3. Tăng ích anten .............................................................................................................42 2.1.4. Ảnh hưởng của tương quan nhánh ..............................................................................43

2.2. Kỹ thuật tạo búp sóng..................................................................... 47 2.2.1. Chuyển búp sóng.........................................................................................................47 2.2.2. Tạo búp sóng thích nghi ..............................................................................................50 2.2.3. Các thuật toán thích nghi.............................................................................................55

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-v-

2.3. Thuật toán tạo búp thích nghi có hỗ trợ của kênh hoa tiêu cho

đường lên DS-CDMA ................................................................................ 59 2.3.1. Anten thông minh cho DS-CDMA..............................................................................59 2.3.2. Mô hình tín hiệu ..........................................................................................................61 2.3.3. Kết hợp theo không gian ở máy thu trạm gốc .............................................................64

2.4. Tổng kết chương .............................................................................. 67

Chương 3. Hiệu quả về dung lượng của anten thông minh đối với hệ

thống GSM ............................................................................................68

3.1. Đánh giá hiệu quả về dung lượng khi sử dụng anten thông minh

chuyển búp sóng......................................................................................... 68

3.2. Kết quả tính số ................................................................................. 72 3.2.1. Hiệu quả về dung lượng với hệ thống AMPS ............................................................72 3.2.2. Hiệu quả về dung lượng đối với hệ thống GSM ........................................................74 3.2.3. Đề xuất mẫu tái sử dụng tần số cho mạng GSM ở Việt Nam khi sử dụng anten thông

minh .....................................................................................................................................76

3.3. Ảnh hưởng của pha-đinh và che khuất tới việc tái sử dụng tần số

........................................................................................................... 77

3.3.1. Ảnh hưởng của sự che khuất .......................................................................................82 3.3.2. Các vùng nhiễu............................................................................................................83 3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nguồn nhiễu đồng kênh trong thực tế............................85

3.4. Hiệu quả về dung lượng của anten chuyển búp sóng với ảnh

hưởng của che khuất và pha-đinh............................................................ 90

3.5. Tổng kết chương .............................................................................. 94

Chương 4. Phối hợp kỹ thuật tạo búp và phân tập cho hệ thống W-

CDMA....................................................................................................96

4.1. Hệ thống W-CDMA......................................................................... 96

4.1.1. Các đặc tính chủ yếu của W-CDMA...........................................................................97

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-vi-

4.1.2. Kênh vật lý đường lên .................................................................................................98 4.1.3. Kênh vật lý đường xuống ..........................................................................................100 4.1.4. Môi trường mô phỏng W-CDMA .............................................................................102

4.2. Phối hợp kỹ thuật tạo búp sóng và phân tập cho hệ thống W-

CDMA ....................................................................................................... 107

4.2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật tạo búp sóng...................................................................................107 4.2.2. Chỉ tiêu kỹ thuật phân tập thu ...................................................................................112 4.2.3. Đề xuất phối hợp kỹ thuật tạo búp và phân tập cho hệ thống W-CDMA .................115

4.3. Kết quả mô phỏng ......................................................................... 117

4.4. Đo kiểm hệ thống thử nghiệm anten thông minh cho W-CDMA

119

4.4.1. Giới thiệu hệ thống thử nghiệm.................................................................................119 4.4.2. Anten mảng thông minh ............................................................................................120 4.4.3. Cấu hình hệ thống và điều kiện đo ............................................................................122 4.4.4. Kết quả đo kiểm trên hệ thống thử nghiệm ...............................................................129

4.5. Xử lý kết quả đo kiểm và so sánh với kết quả mô phỏng .......... 131

4.6. Tổng kết chương ............................................................................ 133

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN...........................................134

Kết luận..................................................................................................... 134

Hướng phát triển tiếp theo: .................................................................... 135

Bài báo, Công trình đã công bố..........................................................136

Tài liệu tham khảo ..............................................................................138

Tiếng Việt.................................................................................................. 138

Tiếng Anh ................................................................................................. 139

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-vii-

Chữ Viết Tắt

Tiếng Anh Tiếng Việt ABF

AMPS

AWGN

BER

BLER

BPSK

cdf

CIR

CNR

DIV

DPCH

DPCCH

DPDCH

DS

FDD

GSM

LMS

LOS

MIMO

MRC

pdf

RF

rms

SIR

SIRtarget

Adaptive beam-forming

Advanced Mobile Phone System

Additive White Gaussian Noise

Bit Error Rate

Block Error Rate

Binary Phase Shift Keying

Cumulative Distribution Function

Carrier-to-Interference Ratio

Carrier-to-Noise Ratio

Diversity

Dedicated Physical Channel

Dedicated Physical Control Channel

Dedicated Physical Data Channel

Direct Sequence

Frequency Division Duplex

Global System for Mobile

Communications

Least Mean Square

Line Of Sight

Multiple-Input Multiple-Output

Maximum Ratio Combiner

probability density function

Radio Frequency

Root Mean Square

Signal-to-Interference Ratio

Signal-to-Interference Ratio Target

Tạo búp sóng thích nghi

Hệ thống điện thoại di động AMPS

Tạp Gauss Trắng Cộng

Tỉ lệ Lỗi Bít

Tỉ lệ lỗi khối

Khoá Chuyển Pha Nhị phân

Hàm Phân bố Tích luỹ

Tỉ số công suất sóng mang trên

nhiễu

Tỉ số công suất sóng mang trên tạp

Phân tập

Kênh vật lý dành riêng

Kênh điều khiển vật lý dành riêng

Kênh dữ liệu vật lý dành riêng

Chuỗi trải phổ trực tiếp

Song công phân tần

Hệ thống thông tin di động toàn cầu

GSM

Trung bình Bình phương Nhỏ nhất

Nhìn thẳng

Nhiều đầu vào Nhiều đầu ra

Bộ kết hợp Tỉ lệ Cực đại

Hàm mật độ xác suất

Cao tần / Tần số vô tuyến

Căn Trung bình Bình phương (Căn

quân phương)

Tỉ số tín hiệu trên nhiễu

Tỉ số tín hiệu trên nhiễu đích (được

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-viii-

SNR

TCP

TDD

TDMA

TDTD

UE

UMTS

W-CDMA

Signal-to-Noise Ratio

Trasmission Control Protocol

Time Division Duplex

Time Division Multiple Access

Time Division Transmit Diversity

User Equipment

Universal Mobile

Telecommunications System

Wideband Code Division Multiple

Access

đặt trước trong phép đo)

Tỉ số tín hiệu trên tạp

Giao thức điều khiển truyền

Song công phân thời

Đa truy nhập phân thời

Phân tập phát theo thời gian

Thiết bị đầu cuối

Hệ thống thông tin di động UMTS

3G sử dụng W-CDMA

CDMA băng rộng

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-ix-

Mục lục Hình vẽ

Hình Trang

Hình 1.1. Tín hiệu trong không gian

Hình 1.2. Mô hình hệ thống thông tin với N phần tử phát và M phần tử

thu trong môi trường tán xạ.

Hình 1.3. Phân loại kỹ thuật xử lý không gian-thời gian và anten thông

minh

Hình 1.4. Phân loại anten thông minh

Hình 2.1. Anten mảng phân tập M phần tử

Hình 2.2. Hàm phân bố tích luỹ của γs so với γs/Г cho kỹ thuật kết hợp tỉ

lệ cực đại.

Hình 2.3. BER so với ‹γ› = MГ khi M thay đổi

Hình 2.4. Hai phần tử với các tín hiệu tương quan

Hình 2.5. Ảnh hưởng của tương quan nhánh lên phân bố công suất đầu ra

ở bộ kết hợp tỉ lệ cực đại phân tập kép.

Hình 2.6. BER so với ‹γ› (dB) của bộ kết hợp tỉ lệ cực đại 2 nhánh có pha-

đinh tương quan

Hình 2.7. Anten mảng thích nghi

Hình 3.1. Mẫu tái sử dụng tần số trong thông tin di động

Hình 3.2. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai thác

AMPS có băng thông 12,5 MHz, hệ số tái sử dụng N=7.

Hình 3.3. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai thác

AMPS có băng thông 12,5 MHz, hệ số tái sử dụng N=4.

Hình 3.4. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai thác

GSM có băng thông 8 MHz, hệ số tái sử dụng N=4.

Hình 3.5. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai thác

GSM có băng thông 12,5 MHz, hệ số tái sử dụng N=4.

8

11

14

27

34

40

42

45

46

47

53

69

73

74

75

75

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-x-

Hình 3.6. Thay đổi CIR khi hệ số tái sử dụng tần số giảm từ 4 xuống 1

(__: N=4, -x-: N=3, -o-: N=1)

Hình 3.7. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai

thác GSM có băng thông 8 MHz, hệ số tái sử dụng N=3.

Hình 3.8. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai thác

GSM có băng thông 12,5 MHz, hệ số tái sử dụng N=3.

Hình 3.9. Vùng có nhiễu và không nhiễu (a) không có pha-đinh (b) có

pha-đinh và che khuất.

Hình 3.10. Xác suất mất liên lạc khi có pha-đinh và che khuất

Hình 3.11. Ranh giới vùng nhiễu với các xác suất nhiễu khác nhau khi có

pha-đinh và che khuất

Hình 3.12. Xác suất nhiễu đồng kênh, với i cho trước, theo Zd.

Hình 3.13. Chỉ ra một điểm của xác suất rớt cuội gọi với sáu ô đồng kênh

cho m=1,6 và 12 búp và dσ =6 và 12 dB.

Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn Zd (hình trái) và Ne theo m (hình phải)

(với ζ=0,7, n=4,5, Pout=1%, σd=6dB, qd=22 dB)

Hình 3.15. Hàm hiệu suất phổ tương đối theo số búp sóng

(với ζ=0,7, n=4,5, Pout=1%, σd=6dB, qd=22 dB)

Hình 4.1. Cấu trúc khung của kênh DPDCH/DPCCH đường lên

Hình 4.2. Cấu trúc khung của kênh DPCH đường xuống

Hình 4.3. Sơ đồ khối tổng thể đường lên

Hình 4.4. Sơ đồ khối tổng thể đường xuống

Hình 4.5. Giao diện chính của phần mềm mô phỏng

Hình 4.6. Giao diện để thiết lập các tham số mô phỏng

Hình 4.7. Kết quả mô phỏng đối với phân tập MD = 4 anten, hệ thống tạo

búp MB = 4 anten và hệ thống phối hợp cả phân tập và tạo búp ở môi

trường không nhìn thẳng

Hình 4.8. Cấu hình hệ thống anten thông minh

Hình 4.9. Anten mảng

76

77

77

80

82

84

89

92

92

94

99

102

103

104

105

106

118

120

121

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-xi-

Hình 4.10. Hệ thống anten thông minh thử nghiệm tại Viện Nghiên cứu

ETRI

Hình 4.11. Cấu hình hệ thống anten thông minh cho W-CDMA sử dụng

trong đo kiểm

Hình 4.12. Cạc kênh của bộ tạo búp sóng thích nghi (hỗ trợ 3 séc-tơ x 8

anten)

Hình 4.13. Mẫu búp sóng cố định đường xuống

Hình 4.14. Dạng búp sóng đường xuống (chuyển mạch búp sóng) và

đường lên (búp sóng thích nghi)

Hình 4.15. Kết quả đo kiểm SNR trên Testbed theo giá trị SIRtarget đặt

trước

Hình 4.16. Kết quả đo kiểm BLER cho ABF 8-anten và DIV 2-anten

Hình 4.17. Tỉ lệ lỗi bít BER đo được với ABF 8-anten và DIV 2-anten

123

124

125

128

129

130

130

132

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-xii-

Mục lục Bảng biểu

Bảng Trang

Bảng 4.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của W-CDMA

Bảng 4.2. Các tham số đầu vào để đánh giá chỉ tiêu BER

97

117

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-1-

Mở Đầu Các hệ thống thông tin di động đang phát triển bùng nổ trên thế giới và

cả ở Việt Nam. Trước yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng dịch vụ

thông tin di động về chất lượng, dung lượng và tính đa dạng của dịch vụ và

đặc biệt là các dịch vụ truyền dữ liệu tốc độ cao và đa phương tiện, việc

nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến đáp ứng nhu cầu

này luôn là một đòi hỏi cấp thiết.

Một trong số các kỹ thuật để có thể giúp cải thiện đáng kể chỉ tiêu và

dụng lượng của hệ thống đang được tập trung nghiên cứu trên thế giới trong

thời gian gần đây là kỹ thuật xử lý không gian-thời gian. Kỹ thuật này cho

phép sử dụng tối đa hiệu quả phổ tần cho hệ thống thông tin vô tuyến nói

chung và hệ thống thông tin di động tổ ong nói riêng. Nhờ sử dụng nhiều

phần tử anten, kỹ thuật này cho phép tối ưu hoá quá trình thu hoặc phát tín

hiệu bằng cách xử lý theo cả hai miền không gian và miền thời gian tại máy

thu phát.[16,17,19, 28, 36]

Việc tiếp tục nghiên cứu phát triển kỹ thuật này để tiến tới có được các

sản phẩm hữu dụng có chỉ tiêu chất lượng cao, đồng thời phù hợp với khả

năng xử lý, tính toán của các thiết bị hiện có cũng như ứng dụng nó vào trong

các hệ thống thông tin di động hiện có một cách hiệu quả thực sự là vấn đề

cấp thiết. Việc thực hiện tốt những nghiên cứu này sẽ mang lại hiệu quả rất to

lớn về dung lượng cũng như hiện thực hoá khả năng truyền dữ liệu tốc độ cao

cho các hệ thống thông tin di động như GSM hay CDMA hiện tại cũng như

các hệ thống thông tin di động thế hệ mới.

Mục tiêu của luận án là nghiên cứu kỹ thuật xử lý không-gian thời gian

bằng anten thông minh cho thông tin di động với các trường hợp cụ thể anten

thông minh cho mạng GSM ở Việt Nam và các hệ thống CDMA.

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-2-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án là tập trung giải quyết

những vấn đề sau:

- Nghiên cứu thuật toán tạo búp thích nghi có độ phức tạp tính toán thấp

nhưng tốc độ hội tụ cao để phù hợp với khả năng của thiết bị thực tế.

- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng anten thông minh trong hệ thống GSM

có tính đến các điều kiện cụ thể của hệ thống GSM ở Việt Nam để đề xuất

phương án ứng dụng, triển khai nhằm sử dụng tài nguyên một cách hiệu

quả, có xem xét, đánh giá ảnh hưởng của pha-đinh và che khuất.

- Nghiên cứu kỹ thuật nâng cao chỉ tiêu cho hệ thống anten thông minh cho

W-CDMA, hệ thống thông tin di động thế hệ 3 IMT-2000.

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện là nghiên cứu lý thuyết kết hợp

với mô phỏng bằng chương trình máy tính để đánh giá kết quả: Với hệ thống

GSM, có tính đến các tham số và điều kiện đặc thù của mạng lưới hiện đang

triển khai ở Việt Nam; Với đề xuất cho hệ thống W-CDMA, kết quả đo kiểm

thực hiện trên hệ thống thử nghiệm được sử dụng để đánh giá độ tin cậy.

Nội dung luận án bao gồm 4 Chương. Sau phần Mở đầu, Chương 1 trình

bày tổng quan về kỹ thuật xử lý mảng theo không gian-thời gian và đặt vấn đề

nghiên cứu. Chương 2 đi sâu vào phân tích các anten mảng nhiều phần tử

được sử dụng trong thông tin di động với hai kỹ thuật phân tập và tạo búp.

Chương này cũng đã đề xuất sử dụng một thuật toán tạo búp thích nghi kết

hợp cả kênh hoa tiêu và lưu lượng cho hệ thống CDMA trải phổ trực tiếp.

Chương 3 đánh giá hiệu quả của việc sử dụng anten thông minh trong các hệ

thống thông tin di động tổ ong, đề xuất sử dụng cho hệ thống GSM ở Việt

Nam có xem xét đến ảnh hưởng của pha-đinh và che khuất. Trên cơ sở nhận

xét về những hạn chế của hệ thống anten thông minh thử nghiệm cho W-

CDMA, qua phân tích các đặc tính của kỹ thuật phân tập và tạo búp trong môi

trường pha-đinh và nhiễu đa truy nhập, Chương 4 đã đề xuất sử dụng kỹ

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-3-

thuật phối hợp cho chép đạt được ưu điểm của cả hai kỹ thuật phân tập và tạo

búp cho hệ thống W-CDMA. Kết quả đo kiểm được thực hiện trên hệ thống

anten thông minh thử nghiệm cho W-CDMA tại Viện nghiên cứu Điện tử

Viễn thông Hàn Quốc (ETRI) để đánh giá độ tin cậy của phương án đề xuất.

Cuối cùng là phần kết luận và hướng phát triển tập trung vào những kết quả

mới đạt được của luận án.

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-4-

Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1. Sơ lược về quá trình phát triển kỹ thuật xử lý tín hiệu mảng

1.1.1. Sự phát triển của kỹ thuật anten: Sóng vô tuyến được phát minh ra vào năm 1861 khi Maxell (Đại học

Hoàng Gia Luân đôn) đưa ra lý thuyết sóng điện từ. Hertz (Đại học

Karlsruhe) đã chứng minh sự tồn tại của sóng này bằng thực nghiệm vào năm

1887 bằng sóng đứng (tĩnh). Năm 1890 Branly (Paris) đã xây dựng một “bộ

nhất quán” có thể phát hiện sự có mặt của sóng điện từ bằng một cái chai thuỷ

tinh chứa kim loại. Bộ nhất quán này sau đó được tiếp tục phát triển bởi

Lodge (Anh). Mùa hè 1895, Marconi đã sử dụng máy phát của Hertz, bộ nhất

quán của Lodge và lắp thêm anten để tạo ra một máy phát vô tuyến đầu tiên...

Ứng dụng dân dụng đầu tiên của kỹ thuật vô tuyến là hệ thống điện thoại

vô tuyến 2MHz vào năm 1921 trong ngành Cảnh sát. Những hệ thông được

phát triển tiếp sau đó: FM (Armstrong-1933); Hệ thống thông tin của Bell ở

tần số 150MHz, hệ thống IMTS sử dụng FM của AT&T (1946); Khái niệm

celllular (mạng thông tin di động tổ ong) (Phòng thí nghiệm Bell-1947); Hệ

thống AMPS (1970); Vào những năm 1990s: các hệ thống thông tin đi tổ ong

GSM, IS-136 (TDMA), CDMA IS-95, 3G… ra đời và phát triển một cách

mạnh mẽ [34,36]. Kỹ thuật anten được sử dụng cho các hệ thống thông tin vô

tuyến cũng có sự phát triển như sau:

- 1880- tới những năm1890: Hertz, Marconi, Popov đã thiết kế được các

anten có tần số hoạt động và băng thông tốt hơn .

- Những năm 1900: anten định hướng được sử dụng đã cho phép liên lạc

qua biển Atlantic

- 1905: sử dụng nhiều anten cho phân tập thu.

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-5-

- Thập kỷ 1920: Dàn anten Yagi-Uda được phát minh đã đem lại tăng ích và

băng thông tốt hơn.

- Chiến tranh thế giới thứ 2: Dàn anten được sử dụng cho rađa

- Thập kỷ 1970: Ứng dụng xử lý tín hiệu thích nghi ở máy thu vô tuyến để

cải thiện phân tập thu và triệt nhiễu bằng các bộ xử lý tín hiệu số trong

quân sự [29]. Việc sử dụng anten nhiều phần tử ở máy thu trong thông tin

vô tuyến mở ra một chiều mới trong xử lý tín hiệu (chiều không gian), cho

phép cải thiện chỉ tiêu hệ thống. Tuy nhiên, đến trước những năm 1990,

vấn đề được phát triển chủ yếu với anten mảng mới chỉ là kỹ thuật xử lý

riêng theo miền không gian (vd: xác định hướng tới) [16].

- Thập kỷ 1990: Kỹ thuật thu không gian-thời gian (kết hợp cả miền không

gian và thời gian) [29, 38]

+ 1996: Anten nhiều phần tử được sử dụng ở trạm gốc để hỗ trợ nhiều

người dùng trên cùng kênh

+ 1994: Đề xuất kỹ thuật tăng dung lượng kênh vô tuyến bằng cách sử

dụng anten nhiều phần tử ở cả máy phát và máy thu. Ý tưởng này tiếp

tục được phát triển 1995, 1996, 1998 -> bắt đầu một cuộc cách mạng về

lý thuyết truyền thông [25, 28].

- Từ những năm 2000: Kỹ thuật thu-phát không gian-thời gian được tập trung

nghiên cứu và phát triển [19, 20]

Có thể thấy rằng, kỹ thuật xử lý không gian-thời gian với mảng (dàn)

anten nhiều phần tử ở nhiều cấp độ phức tạp khác nhau đã được ứng dụng

trong quân sự từ khá lâu, nhưng do tính chất thay đổi liên tục của môi trường

truyền sóng thông tin di động trong khi khả năng xử lý theo thời gian thực của

máy thu phát còn nhiều hạn chế mà kỹ thuật này mới thực sự được nghiên cứu

ứng dụng trong các hệ thống thông tin di động trong thời gian gần đây [17,

29, 36, 38, 55]. Nhờ sử dụng nhiều phần tử anten kỹ thuật này cho phép tối ưu

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-6-

hoá quá trình thu hoặc phát tín hiệu bằng cách dùng cả kỹ thuật xử lý tín hiệu

theo miền không gian và theo miền thời gian tại máy thu phát, nhờ đó cho

phép sử dụng tối đa hiệu quả phổ tần của mạng thông tin tổ ong [19].

1.1.2. Tín hiệu trong miền thời gian, không gian

1.1.2.1. Biểu diễn tín hiệu theo thời gian

Tín hiệu thực s(t) có biến đổi Fourier là S(f). Phép biến đổi Fourier này

thoả mãn biểu thức đối xứng sau:

S(f) = SH(-f) (1.1)

Nếu nói tín hiệu là thực, nghĩa là ta chỉ xét các tần số dương. Gọi z(t) là

đường bao phức của tín hiệu thực s(t), và Z(f) là biến đổi Fourier của z(t)[16].

Đường bao phức cho tần số fc nào đó (tần số sóng mang) được xác định trong

miền Fourier là:

Z(f-fc) = 2u(f)S(f) (1.2)

trong đó hàm bước đơn vị được định nghĩa là:

<≥

=00

01

)(ff

fu

Tín hiệu s(t) là thực và có phổ bằng:

)(21)(

21)( c

Hc ffZffZfS −−+−= (1.3)

Tín hiệu thực s(t) có thể viết là:

tfj cetzts π2)(Re)( = (1.4)

Ký hiệu phần thực và phần ảo của z(t) tương ứng là x(t) và y(t),

z(t) = x(t) + jy(t) (1.5)

Kết hợp với phương trình (1.4) ta có:

s(t) = x(t)cos2πfct - y(t)sin2πfct (1.6)

1.1.2.2. Biểu diễn tín hiệu theo không gian-thời gian

Tín hiệu có thêm chiều không gian (không gian-thời gian) được biểu diễn

[27, 38]:

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-7-

s(t,x,y,z) = s(t,r) (1.7)

trong đó r biểu diễn 3 biến không gian (x,y,z)

Trong hệ toạ độ cầu:

x = rsinφcosθ, y = rsinφsinθ, z = rcosθ, r = 222 zyx ++ ,

θ=cos-1

+ 22 yxx (1.8)

φ=cos-1

++ 222 zyx

z

Hình 1.1. Tín hiệu trong không gian

Với hệ có m phần tử anten: tín hiệu theo không gian-thời gian có thể

viết bằng tổng các tính hiệu thành phần như sau:

s(t,r)=∑=

m

kkrts

1),( (1.9)

1.1.2.3. Các kỹ thuật xử lý tín hiệu

Với những biểu diễn tín hiệu như trình bày ở trên rõ ràng là ngoài kỹ

thuật xử lý tín hiệu theo thời gian kinh điển, tín hiệu có thể được xử lý theo

chiều không gian, hoặc cả không gian và thời gian. [16]

Kỹ thuật xử lý chỉ theo miền không gian được dùng để đánh giá tín hiệu,

ví dụ như các đáp ứng máy thu và tần số theo không gian, hướng tới (phương

pháp hợp lý cực đại - ML (1964), phân loại nhiều tín hiệu - MUSIC (1980),

x

y

z

r

φ

θ

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-8-

Đánh giá các tham số tín hiệu bằng kỹ thuật quay bất biến - ESPRIT (1985)),

séc-tơ hoá vùng phủ trạm gốc (chia thành nhiều vùng phủ có hướng tới khác

nhau) [49]. Các mô hình không gian được sử dụng do những nguyên nhân

chính sau:

- Không biết thông tin về tín hiệu phát. Mô hình không gian áp dụng cho rất

nhiều tín hiệu khác nhau và cho phép đánh giá vết không gian mà thậm chí

không cần biết tính chất thời gian của tín hiệu phát chẳng hạn như: chuỗi

huấn luyện đã biết, hằng số theo khối, chuỗi mã đã biết... Khi đánh giá

được vết không gian, có thể đánh giá được tín hiệu phát. Tức là, nhiều tín

hiệu có thể được đánh giá và phân biệt khi được bù tần số ở máy phát và

máy thu, mà không cần giải điều chế và đồng bộ. Nếu kết hợp được một

mô hình không gian với các đặc trưng thời gian thì ta có thể cải thiện được

việc đánh giá kênh và vết không gian nói trên.

- Bằng mô hình không gian, ta có thể tính toán được các tham số vật lý của

đường truyền. Những tham số xác định được qua đường lên (vd: vị trí

người sử dụng) có thể được sử dụng cho đường xuống và các phần khác

của hệ thống. Ví dụ: ở chế độ song công theo tần số - FDD (đường lên và

đường xuống sử dụng tần số khác nhau), vị trí của máy phát là tham số

không phụ thuộc vào tần số, nếu vị trí này được xác định nhờ quan sát ở

đường lên thì đường xuống có thể phát chỉ theo hướng vị trí đó để giảm

thiểu nhiễu.

- Phân tích đường truyền: Bằng cách sử dụng các mô hình không gian dựa

trên số liệu đo kiểm, ta có thể biết thêm về môi trường truyền sóng vô

tuyến để sử dụng cho việc thiết kế các hệ thống vô tuyến khác.

Hạn chế của mô hình không gian trong việc đánh giá tín hiệu là chỉ tiêu

của phương pháp sử dụng mô hình này phụ thuộc hoàn toàn vào độ chính xác

của mô hình, trong khi luôn có sự chênh lệch giữa mô hình và hệ thống thực

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-9-

tế và anten mảng phải được định cỡ (điều chỉnh) để mô hình không gian này

đúng với hệ thống thực. Nếu kết hợp được một mô hình không gian với các

đặc trưng thời gian thì việc đánh giá kênh và vết không gian có thể được cải

thiện. Kỹ thuật xử lý tín hiệu được thực hiện theo cả miền không gian và thời

gian được gọi là xử lý không gian-thời gian.

1.2. Xử lý không gian-thời gian trong thông tin di động

1.2.1. Mô hình hệ thống không gian-thời gian Kỹ thuật xử lý không gian-thời gian cho phép sử dụng tối đa hiệu quả

phổ tần của mạng thông tin tổ ong. Nhờ sử dụng nhiều phần tử anten kỹ thuật

này cho phép tối ưu hoá quá trình thu hoặc phát tín hiệu bằng cách dùng cả kỹ

thuật xử lý tín hiệu theo miền không gian và theo miền thời gian tại máy thu

phát. Các kỹ thuật phổ biến đã biết như anten dẻ quạt (séc-tơ hoá) (xử lý

không gian), phân tập (xử lý không gian-thời gian) và anten mảng tạo búp

sóng (xử lý không gian-thời gian) có thể được xem như những ví dụ điển hình

của kỹ thuật xử lý theo không gian-thời gian. Trong thực tế, tất cả các hệ

thống anten mảng có thể được xem như bộ xử lý không gian-thời gian. Các bộ

xử lý không gian-thời gian tiên tiến hơn bao gồm cả bộ tách đa người sử

dụng, mã hóa không gian-thời gian,… sẽ tạo thành một hệ đầy đủ về kỹ thuật

xử lý không gian-thời gian.

Để đơn giản hoá việc phân tích hệ thống xử lý không gian-thời gian, ta

cần có một mô hình cơ bản về hệ thống thông tin bao gồm việc xác định các

đầu vào, đầu ra và kênh của hệ thống. Hệ thống xử lý không gian-thời gian

tổng quát có nhiều phần tử anten được sử dụng tại cả máy phát và máy thu

(mô hình Nhiều đầu vào-Nhiều đầu ra: MIMO). Mô hình này có đặc điểm là

tín hiệu mong muốn có nhiều đầu vào kênh thông tin (các anten phát) cũng

như nhiều đầu ra (các anten thu). Một hệ thống MIMO có thể được xem như

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-10-

hệ ghép nhiều kênh con một đầu vào / một đầu ra (SISO), dung lượng kênh

của hệ thống MIMO là tổng hợp dung lượng của các kênh con thành phần.

Dung lượng hệ thống MIMO bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi phân bố tăng ích

đặc trưng của các kênh con SISO.

Xét Mô hình hệ thống thông tin với N anten phát và M anten thu hoạt

động tại một tần số không lựa chọn, môi trường pha-đinh Rayleigh, như trong

Hình 1.2.

Hình 1.2. Mô hình hệ thống thông tin với N phần tử phát và M phần tử thu trong môi trường tán xạ.

Đường bao phức của véc-tơ tín hiệu phát là TN tststst )](),...,(),([)( 21=s và

của tín hiệu thu là TM trtrtrt )](),...,(),([)( 21=r , trong đó chỉ số T là toán tử chuyển

vị; Biến thời gian t được giả thiết là rời rạc; Không phụ thuộc vào giá trị N,

tổng công suất máy phát là hằng số Pt. Giả sử véc-tơ tín hiệu phát bao gồm N

thành phần công suất bằng nhau, độc lập thống kê sao cho

NtH

T NPttE Iss )/()]()([ = , trong đó IN là ma trận đơn vị NN × và ET(.) là kỳ

vọng trên toàn bộ thời gian xét nhỏ hơn nhiều lần so với nghịch đảo của tốc

độ pha-đinh.

1

2

3

N

Tx

1

2

M

Rx

h11

h12

h1M

hN1

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-11-

Giả thiết công suất của các phần tử phát là bằng nhau bởi vì máy phát

không bị ảnh hưởng bởi các tính năng biến đổi của kênh vô tuyến và các phần

tử anten được xem là giống hệt nhau; Công suất trung bình tại đầu ra của mỗi

phần tử là Pr ; Tín hiệu nhận được còn bao gồm véc-tơ tạp Gauss trắng cộng

AWGN, v(t), với các thành phần độc lập thống kê có công suất là 2σ .

Tỉ số công suất sóng mang trên tạp (CNR) tại mỗi nhánh là 2/σrPΓ = ,

phụ thuộc vào M. Ma trận đáp ứng xung kênh g(t) có M hàng và N cột. Biến

đổi Fourier của g(t) là G(f). Với giả thiết băng hẹp, các phần tử của G(f) là

hằng số trên toàn băng đang xét, đại lượng f có thể được loại ra. Ngoại trừ

g(0), g(t) là ma trận '0'. Ma trận đáp ứng xung kênh chuẩn hoá là h(t) với biến

đổi Fourier là H, với sự chuẩn hoá theo HG tr PP = sao cho

)(/)( tPPt tr hg = . Chú ý rằng tỉ số tr P/P là hệ số suy hao trường do suy hao

đường trong không gian tự do. Ma trận hàm truyền của kênh được chuẩn hoá

sao cho 1>=H<2

mn , trong đó dấu ngoặc đơn là toán tử kỳ vọng theo thời

gian, tỉ lệ nghịch với tốc độ pha-đinh.

Ma trận H được giả thiết là được đo tại máy thu. Do đó, trong hầu hết

trường hợp, máy phát không thể biết trước được ma trận kênh, trừ khi kênh vô

tuyến có tính chất thuận nghịch - các đặc tính ở đường xuống và đường lên là

tương tự nhau như trong trường hợp hệ thống song công theo thời gian

(TDD), tần số đường lên và đường xuống là giống nhau.

Hệ thống MIMO tổng quát thường vẫn chưa được sử dụng trong thực tế,

mà người ta thường xét một số cấu hình khác sử dụng một anten tại máy di

động và nhiều anten tại trạm gốc. Các mô hình này có thể được sử dụng cho

trường hợp một người dùng hoặc nhiều người dùng. Trạm gốc có thể sử dụng

kỹ thuật tạo búp hoặc phân tập. Tại máy phát, dữ liệu người dùng có thể được

mã hoá sử dụng kỹ thuật mã hoá không gian-thời gian, trước khi điều chế và

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-12-

được phát qua anten MT. Khi xem xét máy phát tại đầu cuối di động, số luồng

dữ liệu bằng 1, trong đó số luồng dữ liệu được mã hoá và được ghép vào

anten phát và K là số người sử dụng tại trạm gốc.

Máy thu của người sử dụng thứ k sẽ phải khôi phục được tín hiệu gốc từ

một hỗn hợp gồm: tín hiệu mong muốn, tạp AWGN và nhiễu đa truy nhập.

Giải pháp sử dụng anten nhiều phần tử tại cả máy thu và máy phát cho phép

khôi phục dữ liệu phát tốt hơn. Hiện tại, các vấn đề nghiên cứu về xử lý ở

máy thu hầu hết được tập trung vào các thuật toán tối ưu hoặc trong miền thời

gian hoặc trong miền mã.

Việc đưa thêm miền không gian vào mạng thông tin di động tổ ong

thông qua việc sử dụng hệ thống anten nhiều phân tử tạo ra nhiều khả năng

mới trong việc phát triển các thuật toán cho máy thu. Đặc biệt, việc dùng

anten nhiều phần tử tại cả máy phát và máy thu cho phép cải thiện quá trình

tách tín hiệu của người sử dụng. Nhờ kỹ thuật không gian-thời gian, mức

nhiễu đa truy nhập và pha-đinh tại máy thu sẽ được giảm xuống đáng kể, do

đó sẽ làm tăng dung lượng của toàn hệ thống.

Như vậy, hệ thống xử lý không gian - thời gian có thể cải thiện chất

lượng kênh truyền theo hai cách: cách thứ nhất là sử dụng phân tập trong hệ

thống để tối thiểu ảnh hưởng của pha-đinh đối với tín hiệu thu được; cách thứ

hai là làm thay đổi thích nghi giản đồ phương hướng của hệ thống anten để

giảm thiểu tổng mức nhiễu đa truy nhập tại máy thu. Năng lực xử lý không

gian - thời gian dựa trên kỹ thuật tạo búp sóng và phân tập được kết hợp trong

việc thiết kế toàn bộ hệ thống. Do vậy, khái niệm xử lý không gian - thời gian

được hiểu như sau:

• Xử lý không gian - thời gian là kỹ thuật giảm thiểu pha-đinh và nhiễu đa

truy nhập (MAI) thông qua việc sử dụng tích hợp anten nhiều phần tử, kỹ

thuật xử lý tín hiệu tiên tiến, cấu trúc máy thu tiên tiến và sửa lỗi trước.

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-13-

Hình 1.3. Phân loại kỹ thuật xử lý không gian-thời gian và anten thông minh

Như vậy, các kỹ thuật như: lọc không gian để giảm nhiễu (giảm nhiễu

cho hệ thống thông tin di động ở đường xuống bằng cách tập trung năng

lượng phát xạ điện từ theo hướng một hoặc một nhóm người dùng, tránh vùng

không có thuê bao đang hoạt động), thu độ nhậy cao (sử dụng anten mảng

thông minh ở đường lên để tập trung búp sóng anten vào một người dùng, làm

tăng tăng ích anten ở hướng có người dùng và triệt tín hiệu từ thuê bao gây

nhiễu), đa truy nhập theo không gian… là các dạng khác nhau của xử lý

không gian - thời gian. Trong đó, kỹ thuật xử lý không gian - thời gian được

sử dụng theo các cách khác nhau để giảm pha-đinh và nhiễu đa truy nhập.

Khái niệm Anten thông minh có thể được hiểu như sau:

• Anten thông minh là sự kết hợp của anten với các thuật toán xử lý tín

hiệu để tạo ra một hệ thống anten có các tính năng linh hoạt.

Vi dụ, các tính năng linh hoạt này có thể là một giản đồ phương hướng có

thể thay đổi theo sự chuyển động của thuê bao.

Về cơ bản, anten thông minh được sử dụng để chia nhỏ hơn vùng phủ

hình dẻ quạt, mỗi vùng phủ dẻ quạt sẽ được phủ sóng bằng nhiều búp sóng kế

Tạo búp

Xử lý không gian-thời gian: Giảm thiểu pha-đinh và MAI

Anten thông minh

Các kỹ thuật xử lý tín hiệu cao cấp

Cấu trúc máy thu cao cấp

Sửa lỗi trước (FEC)

Phân tập Chia séc-tơ

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-14-

tiếp nhau do anten mảng tạo ra. Số búp sóng trong mỗi vùng phủ dẻ quạt phụ

thuộc vào cấu trúc anten mảng.[19, 28]

Việc tăng tính định hướng của búp sóng có thể làm tăng dung lượng

(thường được áp dụng trong thành phố) và mở rộng vùng phủ sóng (áp dụng

cho vùng nông thôn). Máy đầu cuối di động có thể giảm công suất phát do

tăng ích của anten trạm gốc lớn hơn, nhờ đó kéo dài thời gian sử dụng của

pin.

Như vậy, ta thấy rằng mục đích chính của kỹ thuật không gian - thời gian

cho hệ thống thông tin di động vẫn là đảm bảo một mức chất lượng nhất định

bằng cách tăng tối đa tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm và nhiễu (SINR) cho mỗi

người dùng trong hệ thống. Một anten mảng bao gồm MB phần tử có thể tạo ra

tăng ích công suất gấp MB lần đối với tạp âm trắng, nhưng việc triệt nhiễu từ

những người dùng khác trong mạng thông tin di tổ ong thì còn phụ thuộc vào

dạng của tín hiệu nhận được.

1.2.2. Môi trường thông tin di động

Ưu điểm mà xử lý không gian-thời gian có thể đạt được phụ thuộc vào

nhiều tham số, trong đó có một số tham số phụ thuộc vào môi trường. Do đó

chúng phải được mô hình hoá một cách chính xác khi phân tích hệ thống. Hai

tham số ảnh hưởng quan trọng là: đường truyền sóng của tín hiệu, và pha-

đinh thời gian. Ngoài ra, còn có một số tham số về: môi trường tán xạ và phân

bố thuê bao theo góc… có thể tham khảo thêm trong [36]. Những tham số này

ảnh hưởng lớn tới chỉ tiêu hệ thống và cần được đặc biệt chú ý khi thiết kế hệ

thống tối ưu.

1.2.2.1. Đường truyền sóng

Mô hình đường truyền sóng cần tính đến các ảnh hưởng sau:

• Suy hao đường truyền;

Page 28: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-15-

• Sự che khuất: môi trường tán xạ cụ thể (vd: cây cối, toà nhà) trên đường

truyền ở một khoảng cách nào đó sẽ khác nhau đối với các đường truyền

khác nhau, gây ra những sai lệch so với mô hình suy hao đường truyền

chuẩn. Một số đường truyền sóng có suy hao lớn, trong khi các đường

truyền khác bị che khuất ít hơn và có cường độ tín hiệu lớn hơn. Hiện

tượng này được gọi là che khuất hoặc pha-đinh chậm và có thống kê pha-

đinh log-chuẩn);

• Số lượng thành phần đa đường và phân bố các đường bao của chúng (Do

môi trường tán xạ cục bộ xung quanh máy di động và/hoặc trạm gốc quyết

định);

• Pha-đinh thời gian (đặc tính quan trọng trong môi trường vô tuyến di

động);

• Sự tương quan: các thành phần đa đường được tạo ra bởi một vùng tán xạ

cục bộ (nhỏ) có tương quan khá cao - phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố

liên quan tới phân bố không gian của các phần tử tán xạ cục bộ. Tương

quan là khái niệm rất quan trọng trong hệ thống không gian-thời gian do

nó ảnh hưởng tới giản đồ phương hướng anten trong kỹ thuật tạo búp sóng

và độ lớn tăng ích phân tập có thể đạt được trong hệ thống.

Các đặc tính truyền sóng trên có ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu của thuật

toán tạo búp sóng được dùng. Hầu hết các thuật toán tạo búp sóng đều dự trên

giả thiết rằng các tín hiệu tới mỗi phần tử của mảng có tương quan lớn với

nhau ( ijρ >0,8).

Suy hao đường truyền Nếu không xác định được các đặc tính truyền sóng của một kênh vô

tuyến, người ta thường tính suy hao tín hiệu theo khoảng cách bằng suy hao

Page 29: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-16-

trong môi trường không gian tự do - mô hình coi vùng giữa anten phát và

anten thu là vùng không có bất kỳ vật hấp thụ hoặc phản xạ năng lượng sóng

vô tuyến nào. Trong vùng này, khí quyển được xem như môi trường không

hấp thụ và đồng nhất hoàn toàn. Ngoài ra, trái đất được xem như ở rất xa so

với tín hiệu truyền sóng. Trong mô hình không gian tự do, suy hao của năng

lượng sóng vô tuyến tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách. Công suất thu

được biểu diễn theo công suất phát với hệ số suy hao Ls(R) - được gọi là hệ số

suy hao đường truyền hoặc suy hao không gian tự do. Trong các ứng dụng

thông tin vô tuyến di động, suy hao đường truyền trung bình, )(RLs , là một

hàm phụ thuộc khoảng cách R giữa máy di động và trạm gốc, tương ứng với

nl lần tỉ số R trên khoảng cách tham chiếu r0. Tức là:

ln

srRRL

=

0

)( (1.10)

Khi có hiện tượng dẫn sóng mạnh như khi tín hiệu truyền dọc theo các

đường phố ở đô thị, thì nl có thể nhỏ hơn 2. Khi xuất hiện các vật che khuất, nl

sẽ lớn hơn và nằm trong khoảng giá trị từ 2,5 đến 5 [36, 51]. Các đo đạc thực

nghiệm cho thấy rằng với bất kỳ giá trị nào của R, tổng suy hao đường Lx(R)

là một biến ngẫu nhiên có phân bố log-chuẩn xung quanh giá trị trung bình

phụ thuộc khoảng cách )(RLs . Do đó, suy hao tổng Lx(R) có thể được biểu

diễn bởi )(RLs cộng với một biến ngẫu nhiên σX , như sau (tính bằng dB):

[62]

( ) ( ) ( ) σXrRnrLRL lsx ++= 0100 /log10 (1.11)

Trong đó σX là biến ngẫu nhiên Gauss có trung bình bằng không (tính bằng

dB) và phụ thuộc vào khoảng cách và vị trí trạm gốc. Việc chọn lựa giá trị

cho σX thường dựa trên đo đạc thực tế và phụ thuộc vào loại môi trường

Page 30: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-17-

thông tin tổ ong: macro-ô (ô lớn), micro-ô (ô nhỏ), hoặc picro-ô (ô rất nhỏ),

và các tham số kênh khác. Giá trị thường được sử dụng nằm trong khoảng từ

6 đến 10 dB.

1.2.2.2. Pha-đinh và ảnh hưởng đến vùng phủ sóng

Pha-đinh có thể được chia thành hai loại pha-đinh chậm và/hoặc pha-

đinh nhanh (có tài liệu dùng là pha-đinh large-scale, và small-scale). Pha-đinh

chậm (hay che khuất) có suy hao như được trình bày trong mục 1.2.2.1. Pha-

đinh nhanh biểu hiện hai đặc tính là méo tín hiệu (trải trễ tín hiệu) và sự biến

đổi theo thời gian của kênh. Do sự chuyển động giữa máy phát và máy thu,

kênh truyền sẽ biến đổi theo thời gian khi thay đổi đường truyền sóng. Tốc độ

thay đổi của các điều kiện truyền sóng này được xem như tốc độ biến thiên

nhanh của pha-đinh. Pha-đinh nhanh thường được mô tả thống kê bằng phân

bố Rayleigh, Rice [64] hoặc Nakagami-m [65]. Việc lựa chọn mô hình phù

hợp chủ yếu phụ thuộc vào môi trường hoạt động của hệ thống thông tin. Nếu

số các đường phản xạ đa đường lớn và không có thành phần tín hiệu trong

tầm nhìn thẳng, đường bao của tín hiệu thu thường được mô tả thống kê bằng

hàm mật độ xác suất Rayleigh. Khi có sự xuất hiện của thành phần tín hiệu

không pha-đinh với cường độ mạnh, ví dụ như tín hiệu đến từ đường truyền

trong tầm nhìn thẳng, đường bao pha-đinh nhanh đuợc mô tả bằng hàm mật

độ xác suất Rice. Ngoài các đặc tính toán học đặc biệt của mô hình pha-đinh

Nakagami-m, người ta thấy rằng mô hình này có thể mô tả chính xác đặc tính

pha-đinh của các tín hiệu đa đường và các quá trình tán xạ vật lý khác. [66]

Kích thước của một ô trong hệ thống thông tin di động tổ ong có thể

được xác định bằng tỉ lệ phần trăm vùng nằm trong đường tròn bán kính R mà

trong đó cường độ tín hiệu thu được từ trạm gốc lớn hơn một ngưỡng cụ thể

nào đó. Ta đặt phần vùng có dịch vụ Fu là vùng này (trong đường tròn bán

kính R, cường độ tín hiệu thu được ở anten máy di động vượt quá ngưỡng xo

Page 31: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-18-

cho trước). Nếu oxP là xác suất tín hiệu thu được x lớn hơn xo trong một vùng

dA thì:

∫=R

xu dAPR

Fo

02

1π (1.12)

Giả sử trị trung bình của cường độ tín hiệu x phụ thuộc vào khoảng cách

r-n, trong đó r là khoảng cách từ máy phát và n là hệ số suy hao đường truyền,

thì công suất tín hiệu trung bình (tính bằng dBm) là:

Rrnx log10−=α (1.13)

trong đó α (dBm) là hằng số phụ thuộc vào tăng ích, độ cao anten, công suất

phát,… và bằng tín hiệu trung bình thu được tại r=R.

Giả sử tín hiệu trung bình cục bộ (cường độ tín hiệu trung bình cục bộ

trên pha-đinh Rayleigh) tính bằng dB được biểu diễn bằng một biến ngẫu

nhiên chuẩn x có trị trung bình x (dB) và độ lệch chuẩn σ (dB), x là trị trung

bình theo dự đoán hoặc đo đạc. Tín hiệu x (dB) khi có pha-đinh log-chuẩn

được viết là:

xxx ~σ+= (1.14)

trong đó x~ là trị trung bình bằng không (zero mean) - phương sai đơn vị của

biến ngẫu nhiên Gauss. Vậy, hàm mật độ xác suất của x là :

2

2

2)(

21)( σ

σπ

xx

exp−

−= (1.15)

Phương trình (1.15) cho thấy công suất tín hiệu thu được tức thời biễn

thiên theo khoảng cách là nx r −10/~10σ . Quĩ tích các điểm có công suất tín hiệu

bằng nhau quanh máy phát sẽ không còn là một đường trong nữa mà có dạng

càng bất thường khi σ càng tăng. Ở điều kiện pha-đinh log-chuẩn, xác suất

tín hiệu thu được x lớn hơn xo là:

Page 32: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-19-

)(rPox = Xác suất (x ≥ xo) = ∫

ox

dxxp )( (1.16)

−=σ22

121 xxerf o (1.17)

+−

−=σ

α2

/log1021

21 Rrnxerf o (1.18)

+−

α RrnxQ o /log10 (1.19)

trong đó erf(.) là hàm lỗi kinh điển đã biết :

∫ −=x

t dtexerf0

22)(π

(1.20)

= -erf(-x) (1.21)

và có mối liên quan với hàm Q(.) :

∫∞

=

−=xt

t dtexQ 2/2

21)(π

(1.23)

bằng biểu thức :

=

−=

221)

2(1

21)( xerfcxerfxQ (1.24)

trong đó erfc(.) là hàm lỗi bù.

Chú ý là Q(-x) = 1 – Q(x). Với các giá trị agumen lớn (≥3), Hàm Q có thể

được lấy xấp xỉ bằng biên dưới của nó [61] :

2/2

2112

1~)( xexx

xQ −

π (1.25)

Đặt a = (xo-α)/ σ2 và b = 10nlog(e)/ σ2 , ta có

+−=

R

u drRrbaerfr

RF

02 log1

21

(1.26)

Page 33: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-20-

−+−=−

baberfeaerf b

ab 11)(121 2

21

(1.27)

+=−

babQeaQ b

ab 12)2( 221

(1.28)

+=−

babQeRP b

ab

xo

12)( 221

(1.29)

Xác xuất để cường độ tín hiệu trên chu vi của đường tròn lớn hơn xo là

)2()](1[5,0)( aQaerfRPox =−= . Phương trình cuối cho thấy rõ ràng là Fu lớn

hơn )(RPox .

Cho ví dụ, nếu tồn tại α sao cho x = xo tại r=R, thì a = 0, )(RPox = 0,5

và :

)2(21 2

1

bQeF b

u += (1.30)

Vậy, nếu n=3 và σ =9 dB, thì Fu=0,71. Điều này có thể được giải thích

như sau: nếu một nửa số vị trí trên chu vi đường trong bán kính R là nằm trên

ngưỡng thì 71% vị trí phía trong đường tròn sẽ có mức tín hiệu trên mức

ngưỡng đó.

Kích thước của ô có thể được xác định dựa trên vùng/đường biên vùng

phủ cụ thể, mức ngưỡng, hệ số suy hao, mức công suất ở khoảng cách đang

xét hoặc phần bị chặn của phương trình suy hao đường truyền trung bình. Ví

dụ, từ một vùng đường bao cho trước )(RPox =β ta có :

βπα

212

)( −=

= oxerfaerf (1.31)

Có thể giải phương trình này theo a rồi α, rồi dựa trên mức công suất theo

khoảng cách để xác định bán kính ô.

Page 34: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-21-

1.2.3. Mô hình và đánh giá kênh không gian-thời gian

Dựa trên các mô hình kênh thực tế của một hệ thống thông tin di động,

các cơ cấu xử lý tín hiệu hiệu quả có thể được sử dụng để cải thiện chỉ tiêu hệ

thống ; việc phân tích hệ thống một cách chính xác cũng cho phép dự đoán

dung lượng và chỉ tiêu hệ thống. Nói chung, các mô hình mô tả tham số như

cường độ tín hiệu thu, đặc tính trễ công suất và phổ Doppler rất quan trọng

cho việc phân tích hệ thống dùng anten đẳng hướng. Nhưng một tham số rất

quan trọng trong các hệ thống không gian-thời gian là hướng tới của tín hiệu

thu lại không có trong các mô hình truyền thống. Dựa trên các khái niệm cơ

bản đã biết về pha-đinh, trải Doppler, tương quan, … các mô hình kênh mới

có thể được xây dựng để có thể đề cập các khái niệm mới như trải trễ,

HƯớNG TớI và hình dạng của anten mảng thích nghi. Nhưng cần chú ý là đặc

tính truyền sóng ở đường lên và đường xuống có thể khác nhau (do sự trải góc

khác nhau ở máy di động và trạm gốc) - điều này rất quan trọng trong việc

phân tích chỉ tiêu hệ thống không gian-thời gian.

1.2.3.1. Mô hình kênh cơ bản

Trong một hệ thống vô tuyến di động, một tín hiệu có thể truyền từ máy

phát tới máy thu qua nhiều đường phản xạ - hiện tượng này được gọi là truyền

sóng đa đường. Hiệu ứng này gây ra sự thay đổi về biên độ, pha và góc tới

của tín hiệu thu được, và được gọi là pha-đinh đa đường.

Giả sử rằng hệ thống không gian-thời gian bao gồm K người sử dụng,

mỗi người sử dụng phát một tín hiệu trên một kênh đa đuờng rời rạc độc lập

với đường truyền L tới máy thu, mỗi tín hiệu có một biên độ, pha và hướng

tới riêng. Phân bố của các tham số này phụ thuộc vào loại môi trường thông

tin di động (macro-ô, micro-ô, hoặc picro-ô).

Hướng tới phụ thuộc vào ba thành phần khác nhau là:

Page 35: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-22-

• Tán xạ tại đầu cuối di động (hiện tượng nhiễu xạ này cũng thường bị ảnh

hưởng bởi tốc độ di động);

• Tán xạ tại trạm gốc;

• Các vật tán xạ ở xa. Loại tán xạ này có thể xuất hiện trong các môi trường

thành thị và nông thôn do các vật thể có cấu trúc lớn như núi đồi, các toà

nhà, ... và có ảnh hưởng nhất định tới kênh thông tin di động kể cả khi các

vật tán xạ này ở xa so với trạm gốc và máy di động. Nếu các vật tán xạ này

nằm trong tầm nhìn thẳng đối với cả trạm gốc và máy di động thì chúng có

thể có vai trò giống như các vật phản xạ rời rạc hoặc vật phản xạ tập trung

theo nhóm. Khi các vật phản xạ được nhóm lại, anten trạm gốc hoặc máy

di động có thể xem như các thành phần tán xạ như ở điểm 1 và điểm 2 nêu

trên.

Ta thấy rằng, mô hình phân bố của môi trường tán xạ chiếm một vai trò

quan trọng trong việc thiết kế hệ thống. Nhiều mô hình phân bố của môi

trường tán xạ khác nhau đã được đề xuất, với các thuộc tính và độ chính xác

khác nhau. Chi tiết về các mô hình kênh có những ứng dụng khác nhau trong

việc phân tích hệ sử dụng anten thông minh có thể tìm thấy trong tài liệu [36].

Một số mô hình đã được phát triển cho thực tế, còn hầu hết mô hình khác có

xu hướng phục vụ cho mục đích mô phỏng.

1.2.3.2. Đánh giá đặc tính kênh không gian

Người ta đã thực hiện nhiều đo đạc thực nghiệm để đánh giá đặc tính của

kênh không gian trong điều kiện thực tế [36]. Một số kết quả đánh giá đáng

chú ý được tóm tắt sau đây:

- Phần lớn năng lượng tín hiệu tập trung trong một khoảng trễ nhỏ và trong

phạm vi hướng tới nhỏ ở môi trường vùng nông thôn, ngoại ô và thậm chí

trong nhiều môi trường thành thị.

- Bằng cánh sử dụng anten định hướng, có thể giảm được sự trải trễ.

Page 36: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-23-

- Trải góc tăng khi độ cao anten trạm gốc giảm.

- Trải góc tăng khi môi trường truyền sóng thay đổi từ nông thôn sang

thành thị.

- Mảng các phần tử anten với búp sóng nhỏ có thể cung cấp khá chính xác

thông tin về hướng tới của máy di động đang di chuyển với tốc độ cao.

- Sự thay đổi theo thời gian của ký hiệu không gian có xu hướng tăng lên

theo tốc độ di chuyển của máy di động.

Người ta cũng thực hiện phép đo tìm hiểu sự biến đổi của ký hiệu không

gian cả về thời gian và tần số. Kết quả đo cho thấy rằng khi máy di động và

các vật xung quanh không chuyển động, tín hiệu không gian thay đổi nhỏ; khi

môi trường và các vật xung quanh chuyển động thì sự thay đổi này ở mức

trung bình; và khi máy di động di chuyển thì sự thay đổi tín hiệu không gian ở

mức lớn nhất. Các kết quả đo cũng cho thấy tín hiệu không gian thay đổi đáng

kể khi tần số sóng mang thay đổi. Trong thực tế, sự thay đổi biên độ tương

đối của ký hiệu không gian có thể lớn hơn 10dB khi tần số thay đổi 10MHz.

Do đó, ký hiệu không gian ở đường lên không thể được áp dụng trực tiếp cho

việc tạo búp sóng ở đường xuống trong hầu hết các hệ thống thông tin di động

tổ ong hiện nay (thường có khoảng cách vài chục MHz giữa đường lên và

đường xuống).

1.2.4. Ưu, nhược điểm của kỹ thuật xử lý không gian-thời gian

Kỹ thuật không gian-thời gian có khả năng cải thiện chỉ tiêu của hệ thống

thông tin di động bằng nhiều cách khác nhau. Các ưu điểm nổi bật của kỹ

thuật không gian-thời gian là:

• Dung lượng tăng (hiệu quả phổ tần tăng) nhờ tăng số người sử dụng tích

cực đối với một giá trị BER cho trước.

Page 37: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-24-

• Giảm nhiễu đồng kênh để cải thiện chất lượng dịch vụ và/hoặc tăng hệ số

tái sử dụng tần số.

• Giảm trải trễ và pha-đinh. Bằng các kỹ thuật tạo búp sóng và phân tập, có

thể cải thiện tỷ số SINR của hệ thống trong môi trường pha-đinh. Liên

quan đến vấn đề này là giảm ảnh hưởng của trải góc của tín hiệu thu được

do các vật tán xạ phân bố xung quanh thuê bao nhờ sử dụng các búp sóng

hẹp để thu tín hiệu từ thuê bao.

• Giảm xác suất mất liên lạc. Bằng cách giảm nhiễu nhờ kỹ thuật không

gian-thời gian, xác suất mất liên lạc có thể được giảm xuống.

• Tăng hiệu quả truyền dẫn. Do tính định hướng và tăng ích của hệ thống

không gian-thời gian cao, bán kính trạm gốc có thể dược mở rộng và thuê

bao có thể chỉ cần phát công suất thấp hơn cho phép kéo dài thời gian sử

dụng pin.

• Gán kênh động. Khi dung lượng của hệ thống tổ ong vượt quá giá trị giới

hạn, có thể thực hiện việc chia tách ô để tạo ra các ô mới, mỗi ô mới sẽ

được phân bổ một trạm gốc cùng với tần số mới, làm cho tỷ lệ chuyển giao

tăng lên. Điều này có thể khắc phục được bằng các bộ xử lý không gian-

thời gian cho phép tạo ra các búp sóng độc lập.

• Cải thiện độ chính xác định vị bằng cách sử dụng anten mảng nhiều phần

tử.

• Giảm chi phí, độ phức tạp về cấu trúc mạng. Do không phải lo ngại về các

vấn đề như chuyển giao mềm, gán kênh động, tạo búp sóng không linh

hoạt.

Tuy nhiên, việc sử dụng anten mảng cũng có một số hạn chế đáng kể về

chi phí và độ phức tạp sau:

Page 38: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-25-

• Tăng các yêu cầu về phần cứng cũng như phần mềm khi tăng số lượng

phần tử anten của mảng.

• Trong các trường hợp thực tế, chỉ tiêu của anten mảng có thể gây ra các

ảnh huởng bất lợi bởi các lỗi mô hình kênh, lỗi định chuẩn (calibration),

lệch pha và tạp âm tương quan giữa các phần tử anten.

1.3. Phân loại anten

Các kỹ thuật anten thông minh có thể được phân thành ba loại chính

[37]: Tạo búp sóng, phân tập, chia séc-tơ. Tùy theo phương thức thực hiện mà

các kỹ thuật tạo búp sóng và phân tập có thể tiếp tục được phân loại cụ thể

hơn nữa như Hình 1.4.

Một anten mảng thích nghi bao gồm một nhóm các phần tử phát xạ được

phân bố theo không gian, mỗi phần tử tương ứng với bản sao có độ tương

quan cao của tín hiệu có ích. Đầu ra của mỗi phần tử được đặt trọng số thích

nghi và kết hợp với các đầu ra khác để tách ra tín hiệu hữu ích bằng cách xếp

chồng các tín hiệu thu được.

Hình 1.4. Phân loại anten thông minh

Anten thông minh

Tạo búp sóng

Phân tập Chia séc-tơ

Thích nghi Chuyển búp

Phát

Page 39: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-26-

Các yếu tố như môi trường tán xạ, phân bố người dùng, môi trường pha-

đinh.v.v. đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chỉ tiêu của hệ thống di

động không gian-thời gian. Một hệ thống thông tin di động được thiết kế tốt

phải sử dụng phần truyền dẫn chung sao cho: tổng lưu lượng thông tin phát

trung bình càng lớn càng tốt; xác suất lỗi trung bình ở phía người dùng càng

nhỏ càng tốt; và trễ trung bình càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên không phải mọi

tiêu chí này đều có thể được thoả mãn đồng thời; một thiết kế tốt đòi hỏi phải

cân đối được các tiêu chí này. Ví dụ, kỹ thuật tạo búp sóng có thể được dùng

để giảm xác suất lỗi của hệ thống bằng cách giảm nhiễu CDMA. Điều này

được thực hiện bằng cách kết hợp thông minh các tín hiệu thu được từ nhiều

phần tử anten ở trạm gốc hoặc máy di động.

Trong một hệ thống thông tin di động dùng anten mảng, thành phần tín

hiệu pha-đinh nhanh tạo ra biên độ và pha ngẫu nhiên cho tín hiệu thu được

trên mỗi phần tử anten, làm nhiễu loạn véc-tơ quay của mảng. Trong trường

hợp pha-đinh Rayleigh hoặc Nakagami, pha có thể là giá trị bất kỳ trong

khoảng (0, 2π], và không thể xác định được hướng tới của sóng nếu chỉ giám

sát tín hiệu trong một thời gian ngắn.

Tương tự, khái niệm giản đồ phương hướng của mảng dựa trên giả thiết

sóng phẳng tới các phần tử của mảng có biên độ không đổi. Do đó, trong môi

trường pha-đinh, việc thực hiện các bộ tạo búp để tạo và triệt (null) búp tương

ứng về phía nguồn tín hiệu mong muốn và nhiễu có thể là không hiệu quả.

Khi pha-đinh nhanh có tương quan mạnh giữa các phần tử, nó có thể được coi

như một nhân vô hướng với vec-tơ quay, tác động đều lên các phần tử. Do đó

có thể thực hiện việc khôi phục lại véc-tơ quay này. Tuy nhiên, sẽ không có

được tăng ích phân tập thu do kỹ thuật này dựa trên pha-đinh không tương

quan. Chính vì thế phát sinh mâu thuẫn giữa việc tránh làm nhiễu búp sóng và

mong muốn có được phân tập thu.

Page 40: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-27-

Từ những phân tích ở trên, ta thấy rằng có thể loại bỏ bớt được ảnh

hưởng của kênh với thiết kế máy thu tốt hơn. Tuy nhiên, do yêu cầu hạn chế

độ phức tạp ở máy đầu cuối và do đặc tính của đường xuống, giải pháp được

sử dụng để cải thiện đường xuống sẽ là dùng nhiều anten phát ở trạm gốc, nhờ

đó không làm tăng độ phức tạp của máy đầu cuối.

1.4. Đặt vấn đề nghiên cứu

Nhờ sử dụng nhiều phần tử anten, kỹ thuật xử lý không gian-thời gian

cho phép tối ưu hoá quá trình thu hoặc phát tín hiệu bằng cách xử lý theo cả

hai miền không gian và miền thời gian tại máy thu phát. Các kỹ thuật phổ

biến được biết là sử dụng anten dẻ quạt (séc-tơ) (xử lý tín hiệu theo không

gian), phân tập (xử lý tín hiệu theo không gian-thời gian) và anten mảng tạo

búp sóng (xử lý tín hiệu theo không gian-thời gian) có thể được xem như

những ví dụ điển hình của kỹ thuật xử lý theo không gian-thời gian.

[16,17,19, 28, 36] Trong thực tế, tất cả các hệ thống anten mảng có thể được

xem như bộ xử lý không gian-thời gian. Các bộ xử lý không gian-thời gian

tiên tiến hơn bao gồm cả bộ tách đa người sử dụng, và mã hóa không gian-

thời gian sẽ tạo thành một hệ đầy đủ về kỹ thuật xử lý không gian-thời gian.

[6, 16, 52]

Kỹ thuật MIMO tổng quát dùng nhiều anten ở cả đầu thu và phát sẽ làm

cho dung lượng của hệ thống thông tin vô tuyến lớn hơn đáng kể so với các

hệ thống thông thường. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu cần

tiếp tục phát triển để có thể áp dụng kỹ thuật này vào thực tế [1, 4, 16, 27].

Luận án nghiên cứu kỹ thuật xử lý không gian thời gian bằng Anten thông

minh.

Anten thông minh ở nhiều cấp độ phức tạp khác nhau đã được ứng dụng

trong quân sự từ khá lâu, nhưng mới thực sự được nghiên cứu sử dụng trong

Page 41: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-28-

các hệ thống thông tin di động trong thời gian gần đây [17, 29, 36, 38, 55].

Việc tăng tính định hướng của búp sóng có thể làm tăng dung lượng (thường

được áp dụng trong thành phố) và mở rộng vùng phủ sóng (áp dụng cho vùng

nông thôn). Nhờ sử dụng nhiều búp sóng, anten thông minh giúp triệt nhiễu

tốt hơn do đó đem lại những ưu điểm sau cho hệ thống: [4, 17, 21, 22, 37]

- Cho phép sử dụng mẫu tái sử dụng tần số chặt hơn;

- Có thể cải thiện chất lượng thông tin thoại trên ô tô nhờ tăng tỉ số C/I;

- Có thể giảm hiệu ứng đa đường, do đó giảm yêu cầu dự trữ công suất.

Việc xử lý tín hiệu trên anten mảng có thể dựa trên hai kỹ thuật chính là

phân tập hoặc tạo búp. Với kỹ thuật phân tập, tín hiệu ở các nhánh anten khác

nhau được giả thiết là không tương quan, nghĩa là chỉ tiêu hệ thống càng tốt

khi mức độ tương quan của tín hiệu ở các nhánh càng nhỏ. Trong khi đó, kỹ

thuật tạo búp lại dựa trên giả thiết là tín hiệu ở các nhánh tương quan với nhau

[1, 25, 34]. Chính vì vậy khoảng cách giữa các phần tử trong anten của hệ

thống tạo búp sóng nhỏ hơn so với hệ thống phân tập.

Trên lý thuyết, đã có rất nhiều các thuật toán khác nhau được phát triển

cho anten thông minh trong thông tin di động [15, 19, 29, 36, 38]. Tuy nhiên,

do tính chất thay đổi liên tục của môi trường thông tin di động, cũng như

những hạn chế về khả năng xử lý của thiết bị thực tế mà các hệ thống thử

nghiệm đều chỉ sử dụng các thuật toán kinh điển như trung bình bình phương

nhỏ nhất, bình phương nhỏ tối thiểu đệ qui [27, 34]... Với hệ thống CDMA

trải phổ trực tiếp, luận án đã đề xuất sử dụng một thuật toán tạo búp thực hiện

kết hợp trên cả kênh hoa tiêu và kênh lưu lượng cho phép đạt được tốc độ hội

tụ nhanh hơn.

Luận án cũng đã nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng anten thông minh

đối với cấu hình hệ thống GSM hiện đang được triển khai [4, 5, 7], làm cơ sở

để đề xuất sử dụng mẫu tái sử dụng tần số mới khi triển khai anten thông

Page 42: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-29-

minh cho mạng GSM ở Việt Nam và xem xét đánh giá ảnh hưởng của pha-

đinh và che khuất với trường hợp nhiễu đồng kênh trong mạng thông tin di

động tổ ong thực tế.

Phân tích sâu sắc hơn nữa, ta thấy rằng kỹ thuật phân tập thu dựa trên

việc kết hợp các tín hiệu không tương quan (do pha-đinh không tương quan)

thu được từ các phần tử khác nhau của anten mảng, hệ thống phân tập không

làm tăng chỉ tiêu trong môi trường tạp Gauss trắng cộng - AWGN [16,17].

Khi mức nhiễu đa truy nhập trong hệ thống CDMA cao thì nó là tác nhân

chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu BER và kênh sẽ tiến tới xấp xỉ kênh Gauss nên

hiệu quả của hệ thống phân tập giảm [16, 52, 55]. Trong khi đó, hệ thống tạo

búp (hay thậm chí hệ thống sec-tơ hoá) sẽ làm giảm mức nhiễu bằng cách

“loại bỏ” nhiều người dùng khỏi hệ thống, làm cho chỉ tiêu BER tốt hơn [10].

Khi số người dùng ít và kênh bị pha-đinh mạnh (như trường hợp truyền sóng

ở điều kiện không nhìn thẳng), hệ thống tạo búp không cải thiện được tín hiệu

thu do không bổ sung được thông tin mới nào vào tín hiệu thu được, mà chỉ

hạn chế được nhiễu đa truy nhập. Do đó, hệ thống tạo búp không làm tăng chỉ

tiêu nhiều. Trái lại, hệ thống phân tập kết hợp được một số tín hiệu bị pha-

đinh mạnh sẽ làm cải thiện chỉ tiêu hệ thống, đặc biệt khi pha-đinh có tác

động mạnh hơn ảnh hưởng của nhiễu đa truy nhập.[9]

Một hệ thống phối hợp cả tạo búp và phân tập sẽ có được ưu điểm của

việc giảm nhiễu búp sóng mà vẫn có được phân tập thu đặc biệt là trong môi

trường pha đinh khi tín hiệu tới các phần tử anten mảng không bao giờ có thể

là tương quan hoàn toàn. Đây cũng là một đề xuất áp dụng cho WCDMA của

luận án, kết quả đã được thực hiện bằng mô phỏng và so sánh với các kết quả

đo được sử dụng riêng biệt kỹ thuật phân tập (DIV) hoặc tạo búp trên hệ

thống thử nghiệm anten thông minh tại Viện Nghiên cứu Điện tử và Viễn

thông Hàn Quốc (ETRI) để đánh giá độ tin cậy của phương án đề xuất.

Page 43: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-30-

Kết quả mô phỏng cho thấy rằng trong môi trường nhiều người dùng,

pha-đinh mạnh, kỹ thuật phối hợp cả tạo búp và phân tập cho chỉ tiêu tốt hơn

hệ thống tạo búp ở giá trị Eb/No lớn hơn 8dB, mặc dù dưới giá trị này chỉ tiêu

của hệ thống tạo búp vẫn lớn hơn. Như vậy, có thể thấy rằng kỹ thuật phối

hợp được luận án đề xuất sẽ đặc biệt có ý nghĩa để triển khai các dịch vụ

truyền dữ liệu tốc độ cao, đòi hỏi có tỉ số Eb/No lớn.

Kết quả đo kiểm trên hệ thống anten thông minh cho W-CDMA IMT-

2000 tại Viện nghiên cứu ETRI [27] cho trường hợp anten-DIV và anten-ABF

đã được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của các kết quả mô phỏng. Ta thấy

rằng kết quả đo chỉ tiêu cho trường hợp anten-DIV rất giống với kết quả mô

phỏng. Còn trường hợp anten-ABF chỉ tiêu đo được tốt hơn kết quả mô phỏng

do hệ thống đo kiểm sử dụng 8 anten để tạo búp trong khi kết quả mô phỏng

được thực hiện cho chỉ 4 anten. Như vậy, kết quả mô phỏng là phù hợp với

các kết quả đo kiểm và chứng tỏ được độ tin cậy của phương án đề xuất. Tuy

nhiên, để áp dụng vào thực tế cần có những nghiên cứu tiếp theo về cấu trúc

cụ thể của anten mảng đáp ứng được cho kỹ thuật này.

Page 44: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-31-

Chương 2. Kỹ thuật xử lý đối với anten mảng

2.1. Kỹ thuật phân tập

Ảnh hưởng của pha-đinh đa đường trong các hệ thống vô tuyến có thể

được giảm bớt bằng cách sử dụng phân tập theo không gian (anten ở máy thu

gồm nhiều phần tử). Trong môi trường pha-đinh, công suất sóng mang cần

phải phát cao hơn công suất trung bình để có thể đạt được một tỉ lệ lỗi bít

(BER) mong muốn nào đó. Trong một anten mảng, tín hiệu thu được bởi các

phần tử khác nhau có thể được lấy trọng số phù hợp để tạo ra tín hiệu kết hợp

biến thiên chậm hơn từng tín hiệu thành phần. Anten mảng này sẽ yêu cầu

công suất thấp hơn so với trường hợp chỉ sử dụng anten một phần tử, mà vẫn

đạt được BER mong muốn.

Để hệ thống phân tập không gian hoạt động một cách hiệu quả, các tín

hiệu thu được từ các nhánh anten khác nhau phải không hoặc ít tương quan

với nhau để nếu tín hiệu ở một phần tử bị pha-đinh sâu thì vẫn có thể phục hồi

được bằng cách thu nó ở phần tử anten khác. Điều này có thể thực hiện được

bằng cách chọn khoảng cách giữa các phần tử một cách phù hợp.

Khoảng cách yêu cầu giữa các phần tử anten để đảm bảo độ không tương

quan (giải tương quan) phụ thuộc vào việc nối ghép cặp giữa các phần tử

anten và vị trí của các vật tán xạ gây ra truyền dẫn đa đường. Ví dụ, khi

không có ảnh hưởng của việc nối ghép cặp thì khoảng cách cần thiết giữa các

phần tử anten của máy di động có các vật tán xạ đồng nhất bao quanh phải là

khoảng λ/2. Trong khi đó, khoảng cách này phải là 10λ hoặc lớn hơn để đảm

bảo giá trị giải tương quan tương đương ở trạm gốc. Điều kiện thứ hai cần

thiết để cho kỹ thuật phân tập là cường độ tín hiệu trung bình của các đường

truyền phân tập phải xấp xỉ bằng nhau. Những nghiên cứu sâu về các kỹ thuật

kết hợp tuyến tính đã được đưa ra trong [32] và [53]. Một số phát triển gần

Page 45: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-32-

đây của việc ứng dụng phân tập anten trong thông tin di động được phân tích

trong [55].

Trong phần này, ta sẽ xem xét cơ sở của các kỹ thuật kết hợp phân tập

không gian. Giả sử các phần tử anten có khoảng cách phù hợp sao cho hoàn

toàn không có tương quan giữa các nhánh khác nhau (một nhánh có thể được

coi là 1 anten), ta hãy xem xét khả năng cải thiện của anten mảng với các kỹ

thuật kết hợp phân tập khác nhau; Sau đó mới phân tích đến ảnh hưởng của sự

tương quan nhánh gây ra do nối ghép giữa các phần tử anten hoặc trải góc của

tín hiệu đến. Chỉ tiêu BER của các cơ cấu điều chế cơ bản với anten mảng

phân tập cũng được đánh giá.

Có 3 cách cơ bản để kết hợp tín hiệu:

- Chọn lọc: Bộ chọn lọc là phương pháp đơn giản nhất trong các kỹ thuật

phân tập: từ một tập hợp M phần tử anten, nhánh có tỉ số tín hiệu trên

nhiễu lớn nhất được chọn ra và kết nối trực tiếp tới máy thu. Như vậy,

anten mảng có M càng lớn thì khả năng có được tỉ lệ tín hiệu trên

nhiễu càng lớn.

- Tỉ lệ cực đại: Phương pháp kết hợp tỉ lệ cực đại tận dụng tốt nhất khả

năng của các nhánh phân tập trong hệ thống. Tất cả M nhánh được

nhân trọng số với các tỉ số tín hiệu tức thời trên nhiễu tương ứng. Sau

đó tín hiệu từ các nhánh được đồng pha trước khi lấy tổng tín hiệu sao

cho tất cả các nhánh được gộp vào nhau theo pha sao cho tín hiệu đầu

ra có tăng ích phân tập lớn nhất. Tín hiệu tổng chính là tín hiệu đầu ra

thu được của mảng. Phương pháp Tỉ lệ cực đại có nhiều ưu điểm so

với phương pháp phân tập lựa chọn nhưng phức tạp hơn; do phải đảm

bảo tín hiệu từ các nhánh là hoàn toàn đồng pha với nhau và các trọng

số phải được cập nhật chính xác.

Page 46: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-33-

- Tăng ích đều: Là một biến thể của kỹ thuật kết hợp tỉ lệ tối đa; Trong

trường hợp này tất cả các giá trị tăng ích của các nhánh đều bằng nhau

và không thay đổi trong quá trình hoạt động. Giống với trường hợp

trước, đầu ra sẽ là tổng của các tín hiệu đồng pha của tất cả các nhánh.

Hình 2.1. Anten mảng phân tập M phần tử

Tín hiệu thu được bởi các phần tử được kết hợp tuyến tính như trong

Hình 2.1. Trọng số để kết hợp được chọn là *1w , *

2w ,... *Mw , trong đó ký hiệu *

là biểu diễn liên hợp phức. Ký hiệu liên hợp phức được sử dụng trong biểu

diễn trọng số chỉ nhằm tiện lợi về mặt toán học để đầu ra kết hợp có thể được

viết gọn là wHs. Trong phần này, giả thiết rằng các nhánh là không tương

quan. Tín hiệu thu được ở mỗi phần tử sẽ không phải là hằng số, mà dao động

theo hệ số pha-đinh. Hệ số pha-đinh phụ thuộc vào tốc độ của máy di động và

tần số tín hiệu vô tuyến và được chứng minh là xấp xỉ bằng biến đổi Doppler

cực đại. Biến đổi Doppler cực đại fdM tương ứng với tần số fG (tính bằng GHz)

và với máy di động di chuyển ở tốc độ v là:

fdM = 1,4815 fG v (2.1)

W1* W2* Wm* WM*

1 2 ... m M Phần tử

d Sn(t)

Đầu ra kết hợp U(t)

Page 47: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-34-

Theo đặc tính của kênh vô tuyến, thời gian nhất quán của kênh vô tuyến

xấp xỉ bằng nghịch đảo của hệ số pha-đinh. Môi trường đa đường giữa anten

phát và anten thu được coi như một bộ lọc tuyến tính thay đổi theo thời gian

và mỗi nhánh M được đặc trưng hoá bằng một hàm truyền đạt thông thấp

tương đương Tm(f;t), m = 1,...,M, với biến số (agumen) t biểu diễn những thay

đổi theo thời gian của đáp ứng kênh vô tuyến và biến số f biểu diễn tính chất

chọn tần của kênh. Giả sử rằng pha-đinh ở mỗi nhánh phân tập là không chọn

tần (hay pha-đinh phẳng), ta có thể biểu diễn hàm truyền đạt bằng

Tm(f;t)=gm(t), trong đó gm(t) là một đại lương thống kê Gauss phức trung

bình-bằng không (zero-mean). Như vậy các tín hiệu thu được ở các nhánh

phân tập có thể được biểu diễn dưới dạng:

sm(t) ])()([])([ 22 tfjm

tfjm

cc etutgeetre ππ ℜ=ℜ=∆

(2.2)

trong đó: fc là tần số sóng mang danh định,

u(t) là đường bao phức của tín hiệu phát, và

rm(t) là đường bao phức của tín hiệu thu.

Giả sử pha-đinh là phẳng cho trường hợp truyền dẫn băng hẹp, trễ xuất

hiện trong các thành phần đa đường đều nhỏ hơn nhiều so với khoảng thời

gian của một ký hiệu. Và giả sử rằng khoảng thời gian của ký hiệu Ts nhỏ hơn

nhiều so với nghịch đảo của tốc độ pha-đinh sao cho mẫu pha-đinh trên đó là

không thay đổi. Để thuận tiện, ta chuẩn hoá tín hiệu phát sao cho công suất

trung bình là hằng số

1|)(|1)|)((|2/

2/

22 == ∫−

dttuT

tuEs

s

T

TsT (2.3)

trong đó:

ET là toán tử kỳ vọng-thời gian hay trung bình-theo thời gian.

Page 48: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-35-

Đường bao phức của tạp cộng trong nhánh máy thu thứ m được giả thiết

là νm(t) với mật độ trung bình trên mỗi khoảng thời gian ký hiệu hoặc dài hơn

bằng

mommT PPtutE === 22 |)(|21)|)((|

21 ν (2.4)

trong đó:

- dấu ngoặc nhọn biểu diễn trung bình thống kê, và

- giả thiết rằng mọi Pm đều bằng Pmo.

Ta định nghĩa tỉ số sóng mang-trên-tạp (CNR) tức thời (γm) và trung bình

(Гm) cho nhánh thứ m là:

γm moinhanhptrungbinhcongsuatta

moinhanhgbinhcucbongmangtruncongsuatso∆

= (2.5)

mo

mT

P

trE )|)(|21( 2

= (2.6)

≈mo

m

Ptg

2|)(| 2

, (do gm(t) ≈ hằng số trên Ts ) (2.7)

Γm moinhanhptrungbinhcongsuatta

kemoinhanhgbinhthongngmangtruncongsuatso∆

= (2.8)

= ⟨γm⟩mo

o

PP∆

= (2.9)

trong đó: Po là công suất trung bình thống kê bằng |gm|2/2 trên khoảng pha-

đinh (khoảng thời gian nhất quán).

Chú ý rằng do phép chuẩn hoá (2.3), ta đã sử dụng vùng cục bộ của

đường bao tín hiệu thu được trên mỗi nhánh là: 2222 |)(||)(||)((|)|)((| tgtutgEtrE mmTmT ≈= (2.10)

Như vậy, |gm(t)| có thể được coi là đường bao trung bình cục bộ của tín

hiệu thu được. Giả sử pha-đinh là pha-đinh Rayleigh, hàm mật độ xác xuất

cho đường bao tín hiệu thu được là: [27]

Page 49: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-36-

p(|gm|) = om Pg

o

m ePg 2/|| 2|| − (2.11)

và hàm của γm là

p(|γm|) = m

m

em

Γ−

Γ

γ1 (2.12)

Trong phần sau, ta chỉ tập trung vào phương pháp kết hợp tỉ lệ cực đại

cho đường lên từ máy di động đến trạm gốc. Phương pháp kết hợp tỉ lệ cực

đại hay được sử dụng trong mô phỏng, có chỉ tiêu tốt nhất, nhưng cũng phức

tạp nhất khi thực hiện.

2.1.1. Kết hợp tỉ lệ cực đại

Trong kỹ thuật kết hợp tỉ lệ cực đại (MRC), tín hiệu ở các nhánh được

lấy trọng số và kết hợp sao cho đạt được CNR tức thời cao nhất có thể với các

kỹ thuật kết hợp tuyến tính. Sử dụng phương trình (2.2), đường bao phức tổng

ở nhánh thứ m có tạp cộng νm(t) có thể được viết là

zm(t) = gm(t)u(t) + νm(t) (2.13)

Nếu tín hiệu thu được được lấy trọng số bằng wm* thì đầu ra kết hợp U(t)

của mảng là:

U(t) = wHz = u(t)wHg + wHν, (2.14)

trong đó:

H ký hiệu liên hợp Hermitian (liên hợp phức, chuyển vị),

w = [w1,...,wm]T, ν = [ν1,...,νm]T, g = [g1,...,gm]T.

Giả sử rằng mỗi thành phần tạp là độc lập với nhau, thì tổng công suất

tạp đầu ra Pmo(o/p) là:

Pmo(o/p)=21 ⟨|wHν|2⟩ = m

M

mm Pw 2

1|*|∑

=

(2.15)

Do đó CNR đầu ra tức thời là:

Page 50: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-37-

( )

∑=

∑=

=

=

=

N

nmm

M

mmm

M

mmm

HT

Pw

gw

Pw

gwtuE

1

2*

2

1

*

1

2*

2

||

21

||

|)(|21

γ (2.16)

Các trọng số tối ưu được xác định khi các biến thiên trong γ liên quan

đến phần thực và phức của wm bằng không. Nói cách khác, các trọng số này

có thể thu được bằng cách áp dụng bất đẳng thức Schwarz vào phương trình

(2.16). Viết wm= ξ + jη và tách γ hoàn toàn theo hai tham số ξ và η và đặt

bằng không ta có:

wm* = m

m

Pg*

(2.17)

với ý nghĩa là các tín hiệu này phải được kết hợp với trọng số tỉ lệ thuận với

liên hợp phức của tín hiệu ở các nhánh và tỉ lệ nghịch với công suất tạp trên

các nhánh đó. Như vậy, các nhánh có CNR cao sẽ được lấy trọng số lớn hơn

các nhánh có CNR thấp. Cũng cần chú ý rằng các tín hiệu đã lấy trọng số đều

cùng pha và là cộng nhất quán. CNR đầu ra với các trọng số ở trên là:

∑∑==

==∑

∑=

=

=M

mm

M

m m

m

Pg

Pg

Pg

M

mmm

M

mmm

11

2

/|*|

/|| ||21

21

1

2

2

1

2

γγ (2.18)

Đại lượng này được coi là tổng CNR của từng nhánh. Việc thực hiện bộ

kết hợp tỉ lệ cực đại sẽ tốn kém do các trọng số cần bám cả biên độ và pha của

đáp ứng kênh (gm(t)s). Hơn nữa, cần có các bộ chuyển pha và bộ khuyếch đại

tuyến tính trên một dải dộng rộng các tín hiệu đầu vào. Do đó, kỹ thuật kết

hợp tỉ lệ cực đại mang tính lý thuyết cao và thường được dùng được dùng để

so sánh với các chỉ tiêu của các kỹ thuật kết hợp tuyến tính khác.

Do biểu diễn tổng trong (2.18), các phân bố thống kê của CNR đầu ra

trong trường hợp này có thể được dễ dàng rút ra từ hàm đặc trưng của nó. Một

Page 51: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-38-

lần nữa, trường hợp mà mọi nhánh có CNR trung bình bằng nhau lại tiếp tục

được xem xét. Do mỗi CNR đều là đại lượng dương, việc dùng biến đổi

Laplace để xác định hàm đặc trưng sẽ tiện hơn so với biến đổi Fourier. Xét

biến đổi Laplace F(s)

∏∫=

−∞

−∆

− ===M

m

ssmrcM

s mm eedPesF10

)()( γγγ γγ

Sử dụng hàm mật độ xác suất trong (2.12), ta có

∏= Γ+

=M

m mssF

1 11)( (2.19)

Nghịch đảo Laplace của phương trình trên cho ta hàm mật độ xác suất

)(γmrcMp . Vậy, hàm mật độ xác suất cho bộ kết hợp tỉ lệ cực đại M-nhánh là:

∫∏

∞+

∞−

=

Γ+=

jc

jcM

mm

smrcM ds

s

ej

p

1

)1(21)(

γ

πγ , c ≥ 0

= Γ−−

Γ−/

1

)!1(1 γγ e

M M

M

, Γm = Γ (2.20)

Hàm mật độ xác suất này có phân bố Erlang [48] – do cộng M phân bố

theo hàm mũ độc lập và giống nhau. CNR trung bình ở đầu ra của bộ kết hợp

⟨γ⟩ = ∑∑==

Γ=Γ=M

m

M

mn M

11γ (2.21)

Hàm phân bố tích luỹ (c.d.f) tương ứng là

∫∫Γ

−−

−==<=

/

0

1

0 )!1(1)()(obPr)(

ss

dxexM

dpP xMmrcMss

mrcM

γγ

γγγγγ

= ∑−

=

Γ−

Γ

−1

0

/

!11

M

m

ms

me s

γγ (2.22)

Page 52: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-39-

= ∑∞

=

Γ−

ΓMm

ms

me s

!1/ γγ (2.23)

=1/

1 )!1()(

−Γ−

Γ−

−M

ss

mrcM M

ePs γγγ

(2.24)

Hình 2.2 trình bày hình vẽ hàm phân bố tích luỹ )(γmrcMP của kỹ thuật kết

hợp tỉ số cức đại với M là tham số. Ta thấy rằng 99% dộ tin cậy phân tập tỉ lệ

cực đại tiết kiệm 12dB công suất với hai nhánh và tiết kiệm 19 dB với bốn

nhánh. Cũng cần chú ý rằng hàm mật độ xác suất bị giới hạn khi M -> ∞. Từ

(2.20) và (2.21), dễ dàng thấy rằng hàm mật độ xác suất tiệm cận hàm delta

với M lớn

)()(lim)( γγδγγ −==∞>−

∞mrc

Mm

mrc PP (2.25)

Tức là, hàm mật độ xác suất này giảm đến hàm của tín hiệu thu được

trong môi trường không gian tự do không có pha-đinh.

-40 -30 -20 -10 0 101E-4

1E-3

0.01

0.1

1-40 -30 -20 -10 0 10

1E-4

1E-3

0.01

0.1

1

Pmrc

M(g

ama s)

10log(gamas/I_)

M=1 M=2 M=3 M=4

Hình 2.2. Hàm phân bố tích luỹ (c.d.f) của γs so với γs/Г cho kỹ thuật

kết hợp tỉ lệ cực đại.

Page 53: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-40-

Chỉ tiêu của mọi kỹ thuật điều chế số ở điều kiện phân tập có thể được

đánh giá bằng cách xem xét tỉ lệ lỗi bít (BER) với γ không đổi và lấy trung

bình kết quả trên hàm mật độ xác suất của γ. Ví dụ, với điều chế BPSK nhất

quán, BER cho kỹ thuật kết hợp tỉ lệ cực đại với giả thiết tạp giống nhau trên

mọi nhánh là:

∫∫∞

Γ−−∞

Γ−==

0

/1

0 )!1(1)(

21)( γγγγγ γ de

MerfcdpPP M

MmrcMBPSK

mrcBPSK

∫∞

−−Γ−

=0

1)()!1(2

1 dxexxerfcM

xM

= ∑=

++−

M

m

mM

mmM

M 0 21

!)!1(

21

)!1(1 µµ (2.26)

~ )!1(!

)!12(41

−−

Γ MM

MM

với Γ >> 1 (2.27)

trong đó

γγ

µ+

=Γ+

Γ=

M1 (2.28)

Ta thấy rằng BER giảm theo tỉ lệ 1/ГM với M và Г đủ lớn. Tại giới hạn

khi M ->∞, BER bằng

nhkhongphadiBPSK

mrcBPSK PerfcP == )(

21 γ (2.29)

Kết quả này đúng như mong muốn vì đầu ra của bộ kết hợp sẽ tiến tới

một giá trị bền (ổn định) khi M lớn. Hình 2.3 trình bày hình vẽ BER so với

‹γ› = MГ cho BPSK với M là tham số.

Page 54: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-41-

-10 0 10 20 301E-6

1E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

1-10 0 10 20 30

1E-6

1E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

1

BER

<gama>=(MI_) (dB)

khong pha-dinh M=4 M=2 M=1

Hình 2.3. BER so với ‹γ› = MГ khi M thay đổi

2.1.2. Tăng ích phân tập

Tăng ích phân tập của một mảng M-phần tử được xác định bởi phần cải

thiện năng lượng đường truyền ứng với một chỉ tiêu kỹ thuật nhất định khi sử

dụng kỹ thuật phân tập. Chỉ tiêu kỹ thuật này thường là tỉ lệ lỗi bít (BER). Ví

dụ, trong Hình 2.3, ta thấy rằng để có BER bằng 10-2 với BPSK nhất quán, tỉ

số tín hiệu trên tạp (CNR) trung bình phải là 4,3 dB và 13,8 dB tương ứng khi

không có và có pha-đinh Rayleigh. Như vậy, công suất đầu ra trung bình

trong trường hợp có Pha-đinh Rayleigh phải cao hơn 9,5 dB. Việc dùng 2

anten (tức là 2 nhánh phân tập) giảm yêu cầu về công suất xuống 8,4 dB, và ta

có thể nói rằng mảng 2 phần tử tạo ra tăng ích phân tập là 5,4 dB (=13,8-8,4).

Rõ ràng là tăng ích phân tập cực đại có thể đạt được với nhiều anten kết hợp tỉ

lệ cực đại là 9,5 dB ở mức BER này, và giá trị này sẽ đạt tiệm cận với M lớn

như chứng minh trong (2.29). Ta cũng thấy rằng tốc độ tăng của tăng ích phân

tập giảm khi M tăng. Do đó tăng ích phân tập khi M di chuyển từ M=10 đến

M=20 thấp hơn nhiều khi M chạy từ 1 đến 2.

Page 55: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-42-

2.1.3. Tăng ích anten

Ta cần phân biệt rõ tăng ích phân tập với tăng ích anten (được định nghĩa

là tỉ số của tỉ số sóng mang-trên-tạp đầu ra của mảng trên tỉ số sóng mang-

trên-tạp đầu ra của một phần tử đối với các tín hiệu đầu vào có tính tương

quan cao- ví dụ như một sóng tới phẳng). Như đã biết với một sóng tới phẳng,

đáp ứng ở các phần tử khác nhau chỉ khác nhau bởi một hệ số exp(jα), trong

đó α = kodcosф phụ thuộc vào khoảng cách các phần tử, tần số cao tần, và

góc tới của sóng phẳng so với trục của anten mảng. Tín hiệu đầu vào cho tăng

ích anten sẽ được giả thiết là có dạng u(t) oP2 [1, exp(jα), exp(j2α), ...,

exp(j[M-1]α)]T ψoPtu 2)(∆

= , trong đó Po là công suất trung bình của mỗi

nhánh. Với kỹ thuật kết hợp chọn lọc, chỉ một nhánh được kích hoạt tại một

thời điểm, do đó không có tăng ích anten. Ở trường hợp kết hợp tỉ lệ cực đại

và kết hợp tăng ích đều các trọng số tương ứng sẽ bằng hoặc là một phần của

w= ψoP2 /Pmo, trong đó Pmo là công suất tạp đầu vào ở mỗi nhánh. Tín hiệu

kết hợp cộng với điện áp tạp cho một sóng phẳng tới là:

U(t) = ])(2[2

νψψψ HHo

mo

o tuPP

P+ = νψ H

mo

o

mo

o

PP

tuPMP 2

)(2

+ (2.30)

Công suất sóng mang trung bình ở đầu ra là ET(|[2MPou(t)/Pmo]2|)/2 =

2M2(Po/Pmo)2, trong khi công suất tạp ở đầu ra là Po2/ mo

HH Pψννψ =2MPo/Pmo,

giả sử tạp là không tương quan ở các nhánh và dùng )(2 tmυ =2 moP . CNR đầu

ra khi đó bằng:

mo

o

PMP

=γ (2.31)

Từ đó ta thấy rõ ràng là tăng ích anten mảng bằng M. Chú ý rằng mức cải

thiện CNR trung bình của bộ kết hợp tỉ lệ cực đại là như nhau bất kể các

Page 56: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-43-

nhánh có tương quan với nhau hay không. Vấn đề này sẽ được tiếp tục đề cập

chi tiết hơn ở phần sau.

Kết quả trên cũng có thể thu được từ lý thuyết anten chuẩn. Lý thuyết

này dự đoán mức độ định hướng của một anten mảng theo độ dài của nó. Sự

định hướng của một mảng theo chiều rộng, phân bố đều M phần tử phụ thuộc

vào d/λ với hệ số M. Với d = nλ/2, n là số nguyên, độ định hướng của mảng

bằng M. Với các khoảng cách khác giữa các phần tử, độ định hướng dao động

quanh M, tiến tới tiệm cận M ở d/λ lớn. Với d = nλ, trong đó n là số nguyên,

độ định hướng bị giảm mạnh do tác động của các búp bên.

2.1.4. Ảnh hưởng của tương quan nhánh

Chỉ tiêu kỹ thuật phân tập sẽ giảm khi các nhánh không hoàn toàn bất

tương quan với nhau - vấn đề này cũng đã được đề cập trong [32] hoặc [53].

Sự tương quan nhánh có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như sự giải-trải

góc của các sóng tới hay việc nối ghép cặp giữa các phần tử anten. Ví dụ, với

một sóng tới phẳng, hai nhánh sẽ luôn tương quan với nhau bất kể khoảng

cách giữa chúng là bao nhiêu.

Để minh hoạ ảnh hưởng này, ta xét trường hợp hai nhánh dùng kỹ thuật

kết hợp tỉ lệ cực đại, tín hiệu Gauss phức ở các nhánh là tương quan với nhau

với hệ số tương quan phức là ρ12. Hệ số này xác định mức độ tương quan giữa

các tín hiệu thu được ở hai điểm cách nhau một khảng cách d. Với sóng phẳng

từ mặt phẳng xy, hệ số tương quan này được định nghĩa là: φρ cos

12djkoe−= (2.32)

trong đó:

- dấu ngoặc nhọn biểu thị trung bình thống kê đối với biến góc ф.

- d là khoảng cách tương ứng với khoảng cách d giữa các phần tử trong

Hình 2.4.

Page 57: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-44-

Hình 2.4. Hai phần tử với các tín hiệu tương quan

Đường bao tương quan giữa 2 nhánh là ρe ≈ |ρ12|2. Trong trường hợp có

tương quan giữa các nhánh, hàm phân bố tích luỹ của tín hiệu kết hợp trong

(2.23) sẽ được biến đổi thành: [32]

[ ]Γ−−Γ+− −−+−= |)|1/(12

|)|1/(12

12

1212 |)|1(|)|1(||2

11)( ργργ ρρρ

γ ss eeP s (2.33)

và hàm mật độ xác suất tương ứng sẽ trở thành:

[ ]Γ−−Γ+− −Γ

= |)|1/(|)|1/(

12

1212

||21)( ργργ

ργ ss eep (2.34)

CNR trung bình của tín hiệu kết hợp sẽ duy trì ở ‹γ› = 2Г (độc lập với

|ρ12|) và có thể được kiểm tra dễ dàng từ (2.34). Tuy nhiên, phân bố của γ sẽ

phụ thuộc vào |ρ12| như thấy trong Hình 2.5. BER cho cơ cấu điều chế cơ bản

như BPSK nhất quán có thể được thực hiện như phần trước và bằng

∫∞

=0

)()(21 γγγ dperfcPe

Γ−+

−−+

Γ++

−+=

|)|1(11

11|)|1(

|)|1(11

11|)|1(||4

1

12

12

12

1212

ρ

ρ

ρ

ρρ

(2.35)

ρ12 d

Page 58: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-45-

-20 -10 0 101E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

1-20 -10 0 10

1E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

1

P(γ s)

10log(γs/I_)

|ro12|2 =0.00 |ro12|2=0.50 |ro12|2=0.75 |ro12|2=1.00

Hình 2.5. Ảnh hưởng của tương quan nhánh lên phân bố công suất đầu ra ở

bộ kết hợp tỉ lệ cực đại gồm 2 nhánh phân tập.

Với trường hợp đặc biệt là tương quan hoàn hảo, tức là ρ12=1, biểu diễn

trên có thể rút gọn tương ứng với trường hợp M=1 (chỉ có 1 nhánh anten). Hệ

số tương quan phụ thuộc vào phân bố của sóng tới theo góc tà - phụ thuộc vào

vị trí phân bố của các vật tán xạ nằm giữa anten phát và anten thu. Nếu các

sóng tới phân bố đồng đều theo mặt phẳng nằm ngang từ mọi góc, như đối

với trường hợp máy thu di động nằm trong môi trường có nhiều vật tán xạ

xung quanh, thì có thể áp dụng mô hình 2D Clarke cổ điển. Ngược lại, các

sóng thu được ở trạm gốc ở trên cao sẽ có hướng tới nằm trong một góc tương

đối hẹp, và ta cần dùng mô hình tán xạ tròn để mô tả trường hợp này. Trong

mô hình tán xạ tròn, các vật tán xạ được giả thiết là phân bố đều trong đướng

tròn bán kính R quanh máy di động. Sóng truyền từ máy di động đến trạm gốc

được coi như truyền qua một cạnh tán xạ của vật tán xạ. Do vùng tán xạ là

hữu hạn, các sóng phát ra từ máy di động sẽ tới trạm gốc trong phạm vi một

góc nhỏ quanh hướng từ trạm gốc tới máy di động. Nếu khoảng cách giữa

Page 59: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-46-

máy di động và trạm gốc là D, thì tương quan không gian giữa hai phần tử với

mô hình tán xạ tròn là:

DdRkDdRkJ

o

o

/)/(

2 112 =ρ (2.36)

trong đó: Jn(.) là hàm Bessel loại một bậc n.

Góc trải của sóng tới sẽ phụ thuộc vào kích thước tương đối của R và D.

Sử dụng d/λ = 5, chỉ tiêu BER được tính từ (2.35) cho các giá trị độ trải góc

khác nhau được trình bày trong Hình 2.6 theo ‹γ› (tính bằng dB). Với mô

hình đã chọn, căn trung bình bình phương độ trải góc là 1o (xét từ trạm gốc)

làm tăng đường bao tương quan lên bằng 0,74. Rõ ràng là, khi độ trải góc

tăng, tín hiệu ở các nhánh ít tương quan hơn và đường BER tiến tới đường

phân tập 2-nhánh (ρ12=0) lý tưởng. So sánh với Hình 2.3, ta thấy rằng khi giá

trị căn trung bình bình phương của độ trải góc bằng 2o thì hai tín hiệu hầu như

không tương quan với nhau. Ở giá trị BER=10-2, tăng ích phân tập cho trường

hợp phân tập 2-nhánh giảm đi khoảng 5 dB (= 14-9 dB) khi tín hiệu thay đổi

từ không tương quan sang tương quan hoàn toàn.

-10 -5 0 5 10 15 201E-4

1E-3

0.01

0.1

1-10 -5 0 5 10 15 20

1E-4

1E-3

0.01

0.1

1

P e

<γs>=2I_

phi rms=0 (ro=1) phi rms=0.5 (ro=0.93) phi rms=1 (ro=0.74) phi rms=1.5 (ro=0.49) phi rms=2 (ro=0.26)

Hình 2.6. BER so với ‹γ› (dB) của bộ kết hợp tỉ lệ cực đại 2 nhánh có pha-

đinh tương quan

Page 60: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-47-

2.2. Kỹ thuật tạo búp sóng

2.2.1. Chuyển búp sóng Anten chuyển búp sóng gồm nhiều búp sóng kề nhau mà đầu ra của

chúng có thể thay đổi để chiếu tới một hoặc nhiều máy thu nhất định. Do đó,

một ô trong hệ thống sẽ được chia nhỏ bởi một nhóm các búp sóng liên tục.

Anten mảng bám pha động cũng có thể được coi là một loại anten chuyển búp

sóng, nhưng nó sử dụng thêm thông tin hướng tới từ người dùng mong muốn

để quay hướng cực đại búp sóng về phía người đó nên có chỉ tiêu tốt hơn

anten chuyển búp sóng thông thường. Còn đối với anten thích nghi, cấu trúc

búp sóng có thể biến đổi thích nghi với môi trường tín hiệu cao tần, định

hướng búp sóng tới người sử dụng mong muốn, đồng thời làm suy giảm tăng

ích anten ở hướng gây nhiễu. Tuy có chỉ tiêu tốt hơn, nhưng anten mảng thích

nghi thường phải sử dụng những xử lý số phức tạp nên có chi phí tốn kém

hơn hệ thống chuyển búp sóng.

Hệ thống chuyển búp sóng đơn giản chỉ bao gồm một mạch tạo búp

sóng, một chuyển mạch cao tần có điều khiển logic để chọn búp sóng mong

muốn. Mỗi máy thu phải có một cơ chế lựa chọn búp sóng để có thể chọn

được búp sóng mong muốn dựa vào các vector trọng số đã định. Cơ chế để

lựa chọn búp sóng hiệu quả là khá phức tạp và tuỳ thuộc vào phương pháp

truy nhập theo CDMA, TDMA hay FDMA.

Anten chuyển búp sóng tạo ra một tập hợp cố định các búp sóng tương

đối hẹp. Đầu ra cao tần tới các búp sóng này có thể là tín hiệu cao tần hoặc tín

hiệu đã qua xử lý băng gốc số. Mỗi vùng phủ dẻ quạt (120o) được phục vụ bởi

một mảng các chấn tử phát xạ nối với nhau qua mạch chuyển búp sóng. Trong

trường hợp lý tưởng, các búp sóng được tạo ra là độc lập với nhau. Số búp

sóng có thể thay đổi, ví dụ: sáu búp sóng có độ rộng 20o hay bốn búp sóng có

độ rộng 30o cho mỗi vùng phủ dẻ quạt.

Page 61: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-48-

Với anten mảng tuyến tính, độ rộng búp sóng theo phương nằm ngang

được xác định bởi chiều dài của mảng và bước sóng. Ở chiều thẳng đứng, các

phần tử anten được xếp chồng lên nhau để giảm độ rộng búp sóng theo chiều

này. Điều đó cũng làm tăng tăng ích anten vì tăng ích này phục thuộc vào cả

độ rộng búp sóng theo chiều nằm ngang và thẳng đứng. Tăng ích có thể tính

bằng:

G = ηGd(θ,φ) (2.37)

trong đó:

η là hiệu suất anten,

Gd là tăng ích định hướng,

θ và φ là độ rộng búp sóng tương ứng theo phương nằm ngang và thẳng

đứng, tính bằng độ [o].

Mạch thông dụng nhất để tạo lập búp sóng trong kỹ thuật chuyển búp

sóng là ma trận Butler [49]. Ma trận tạo búp sóng Butler của hệ thống 8 búp

sóng liên tiếp có 8 cổng vào và 8 cổng ra. Đây là một cấu trúc thuận nghịch,

mỗi đầu có thể là cả đầu vào hoặc đầu ra cao tần. Ma trận này gồm 4 bộ

chuyển đổi hay bộ nối ghép cặp theo hướng và các bộ chuyển pha cố định thụ

động. Số lượng mỗi loại phục thuộc vào số búp sóng phát ra. Ví dụ, với anten

mảng tuyến tính M phần tử, số lượng bộ nối ghép cặp là:

c = (M/2) log2M (2.38)

trong đó: M là số búp sóng.

Số bộ chuyển pha số định là:

s = M/2 log2(M-1) (2.39)

Khi số cổng (búp sóng) lớn, thì giá trị trên là khá lớn. Tuy nhiên, trong

các ứng dụng thông tin di động tổ ong, giá trị này ở mức có thể chấp nhận

được.

Page 62: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-49-

Các mảng Butler có thể lập lên mọi mẫu búp sóng là bội số nhân của 2: 2,

4, 8, 16, 32 .v.v. Số búp sóng sẽ bằng số phần tử của mảng. Các kỹ thuật tạo

búp sóng có thể sử dụng trong các mảng hai chiều bằng cách phối hợp đầu ra

các cột phần tử anten thành các ma trận, sau đó phối hợp các đầu ra của ma

trận cột này thành một nhóm ma trận hàng.

Ở giữa băng thông của anten, khi khoảng cách giữa các phần tử anten bằng

1/2 độ dài bước sóng, vị trí của búp sóng tính bằng:

sinθ = 2k - 1 / M (2.40)

trong đó: θ là góc lệch, và

k là số búp sóng

Độ rộng búp sóng và khoảng cách búp sóng biến đổi ngược nhau so với

tần số, nên có thể duy trì mức giao cắt không đổi ở giữa các búp sóng.

Ngoài xử lý bằng kỹ thuật tương tự (analog) như trên, anten chuyển búp

sóng cũng có thể được thực hiện bằng kỹ thuật xử lý số. Khi đó, tín hiệu cao

tần được biến đổi xuống trung tần, rồi xuống băng gốc. Sau đó được chuyển

đổi thành tín hiệu số trong bộ chuyển đổi tương tự/số (A/D). Tín hiệu này tiếp

tục được xử lý ở máy thu số rồi chuyển đến mạch tạo búp sóng số.

Các hệ thống anten thông minh chuyển búp sóng có ưu điểm là đơn giản

và chi phí không quá cao, nhưng vẫn có một số nhược điểm sau:

- Thứ nhất là không tránh được nhiễu của các thành phần đa đường đến từ

các hướng gần với hướng của tín hiệu mong muốn, do hệ thống dựa vào

mạch tạo búp sóng cố định mà thường nhậy cảm với tán xạ góc của các

thành phần đa đường hơn là các hệ thống dựa vào các bộ xử lý mảng thích

nghi.

- Thứ hai là không có khả năng lợi dụng được ưu điểm của phân tập đa

đường bằng cách kết hợp các thành phần đa đường.

Page 63: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-50-

- Thứ ba là công suất nhận được từ thuê bao sẽ bị thăng giáng khi thuê bao

di chuyển vòng tròn quanh trạm gốc do hiện tượng vỏ sò (scalloping) -

một đường đẳng mức của giản đồ phương hướng anten phụ thuộc hướng

tới thay đổi theo đường kính của mỗi búp sóng được tạo ra bởi mạch tạo

búp sóng; Thông thường các mạch này tạo ra các búp sóng đan chéo nhau,

do đó cường độ tín hiệu của thuê bao thay đổi khi thuê bao di chuyển từ

giữa búp sóng đến biên vùng phủ của một búp sóng nào đó.

Mặc dù có những nhược điểm như trên song hệ thống chuyển búp sóng

vẫn được sử dụng phổ biến vì các lý do sau:

- Có khả năng mở rộng phạm vi phủ sóng từ các hệ thống phức tạp. Tuỳ

theo môi trường truyền sóng, các hệ thống chuyển búp sóng có thể làm

giảm độ trải trễ, hỗ trợ môi trường thuê bao tốc độ cao...

- Vì việc tạo búp sóng cố định là trường hợp đơn giản nhất của kỹ thuật

Anten thông minh nên chi phí thiết kế và vấn đề sử dụng các hệ thống này

sẽ thấp hơn các kỹ thuật phức tạp khác.

Khả năng tăng dung lượng khi sử dụng anten thông minh chuyển búp

sóng trong các hệ thống thông tin di động được đánh giá cụ thể trong Chương

3. Với anten thích nghi, chắc chắn chỉ tiêu hệ thống đạt được còn tốt hơn nữa.

2.2.2. Tạo búp sóng thích nghi Kỹ thuật tạo búp sóng thích nghi cho phép hiệu chỉnh một cách mềm dẻo

giản đồ phương hướng của anten mảng để tối ưu một số đặc tính của tín hiệu

thu được. Trong quá trình quay búp sóng, búp sóng chính của mảng có thể

thay đổi hướng một cách liên tục hoặc theo từng bước nhỏ.

Anten mảng sử dụng kỹ thuật tạo búp sóng thích nghi có thể loại bỏ tín

hiệu gây nhiễu có hướng tới khác hướng tín hiệu mong muốn. Anten mảng đa

phân cực cũng có thể loại bỏ các tín hiệu gây nhiễu có các trạng thái phân cực

khác trạng thái phân cực của tín hiệu mong muốn, ngay cả khi chúng có cùng

Page 64: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-51-

hướng tới với tín hiệu mong muốn. Những khả năng đặc biệt này có thể được

sử dụng để cải thiện dung lượng của hệ thống thông tin vô tuyến.

Dạng hình học của anten mảng và các yếu tố khác như giản đồ phương

hướng, hướng, phân cực của các phần tử đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ

tiêu chất lượng của anten mảng.

Các trọng số phức của mỗi phần tử trong anten mảng có thể được tính

toán nhằm tối ưu một số đặc tính của tín hiệu thu được. Điều này không phải

luôn luôn thực hiện được; ngay cả với một anten mảng có một búp sóng định

hướng tối đa theo tín hiệu mong muốn vẫn có thể không tạo ra được tín hiệu

anten mảng đầu ra tối ưu. Thông thường, việc tối ưu anten mảng được thực

hiện bằng cách tạo ra các búp có giá trị bằng không (null) theo hướng tín hiệu

gây nhiễu. Kỹ thuật tạo búp sóng thích nghi là một phép lặp xấp xỉ của tạo

búp sóng tối ưu.

Với một anten mảng tổng quát, tín hiệu đầu ra của mảng y(t) là tổng có

trọng số của các tín hiệu nhận được si(t) ở các phần tử mảng có giản đồ

phương hướng gm(θ,φ ) (tăng ích) và tạp âm nhiệt n(t) từ các máy thu nối với

các phần tử (Hình 2.7). Trong trường hợp chúng ta đang xét, s1(t) là tín hiệu

mong muốn, và có L tín hiệu khác được xem như là nguồn gây nhiễu. Trong

một hệ thống thích nghi, trọng số wm được xác định theo phương pháp lặp dựa

trên tín hiệu đầu ra y(t), một tín hiệu tham khảo d(t) – là tín hiệu gần đúng của

tín hiệu mong muốn, và các trọng số quá khứ (được xác định ở các bước lặp

trước). Tín hiệu tham khảo được giả thiết là giống hệt với tín hiệu mong

muốn. Trong thực tế giả thiết này có thể đạt được hoặc gần đúng khi chúng ta

sử dụng một chuỗi huấn luyện hoặc chuỗi đồng bộ hoặc một mã trải phổ

CDMA mà đã được máy thu biết trước.

Ở đây, ta sẽ xác định các thành phần trọng số tối ưu cho phép tối thiểu

hoá lỗi bình phương trung bình ε(t) giữa tín hiệu đầu ra của anten mảng và tín

Page 65: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-52-

hiệu tham khảo. Tín hiệu mong muốn s1(t), L tín hiệu gây nhiễu, và tạp âm

Gauss trắng cộng được coi là cùng một nguồn. Giản đồ phương hướng không

nhất thiết phải giống nhau đối với mọi phần tử anten.

Hình 2.7. Anten mảng thích nghi

Đầu ra của mảng được tính bằng:

y(t)=wHx(t) (2.41)

trong đó wH là biến đổi liên hợp phức chuyển vị của vectơ trọng số w.

2.2.2.1. Vectơ đáp ứng của mảng

Vectơ đáp ứng của mảng đối với một tín hiệu có hướng tới là ),( φθ và

trạng thái phân cực P có thể được viết như sau:

=

),,(:

),,(),,(

),,( 2

12

1

Pge

PgePge

Pa

Mj

j

j

M φθ

φθφθ

φθ

ζ

ζ

ζ

(2.42)

Điều khiển

Page 66: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-53-

Trong đó:

mζ là dịch pha tương ứng với trễ pha không gian của mặt sóng phẳng của

tín hiệu tới theo hướng ),( φθ , và

),,( Pgm φθ là hệ số giản đồ phương hướng anten của phần tử thứ m.

2.2.2.2. Vết không gian-phân cực

Vết không gian-phân cực là đáp ứng tổng của mảng đối với tín hiệu có N

thành phần đa đường và được biểu diễn như sau:

∑=

=N

nnnnn Pa

1

),,( φθαν (2.43)

Trong đó:

nα là biên độ và pha của thành phần thứ n.

nnn P,,φθ là góc tới và trạng thái phân cực của thành phần thứ n.

2.2.2.3. Ma trận vết không gian-phân cực Đáp ứng của mảng đối với nhiều tín hiệu (trong trường hợp một tín hiệu

mong muốn và L tín hiệu gây nhiễu) có thể được biểu diễn theo ma trận vết

không gian-phân cực. Các cột của ma trận là các vết không gian-phân cực của

bản thân các tín hiệu. Ma trận được viết như sau:

[ ][ ]id

L

UUU

|...| 121

== +ννν

(2.44)

Trong đó:

Ud là đáp ứng đối với tín hiệu mong muốn s1(t),

Ui là đáp ứng đối với các tín hiệu gây nhiễu.

Đầu ra của M máy thu trước khi thực hiện nhân trọng số là:

x(t)=U s(t)+n(t) (2.45)

Page 67: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-54-

2.2.2.4. Tín hiệu và tạp âm Các tín hiệu tới (bất kể hướng tới và phân cực) có thể được viết là:

1 2 +1( ) = [ ( ), ( ),..., ( )] = [ ( ) | ( )]T TL d is t s t s t s t s t s t (2.46)

Trong đó:

sd(t)=s1(t) là tín hiệu mong muốn, và

si(t) là các tín hiệu còn lại (tín hiệu gây nhiễu).

Trong trường hợp tất cả các tín hiệu được xem như không tương quan

với nhau và có dạng sk(t)= ks uk(t)ejωt trong đó ks là biên độ của tín hiệu

và uk(t) là tín hiệu điều chế băng gốc chuẩn. Tạp âm tại M máy thu được tính

bằng:

n(t) = [n1(t), n2(t), ...,nM(t)]T (2.47)

Tạp âm tại các nhánh máy thu khác nhau là không tương quan.

2.2.2.5. Trọng số tối ưu Để tối ưu các trọng số ở mỗi phần tử, chúng ta cần giảm thiểu lỗi trung

bình bình phương giữa đầu ra của mảng và tín hiệu chuẩn d(t). Việc tối ưu

hoá SINR sẽ làm cho các trọng số lệch đi một đại lượng nhân vô hướng so với

các trọng số trình bày ở đây. Xử lý chênh lệch này như đối với trường hợp các

phần tử đẳng hướng, và nghiệm của các trọng số tối ưu là [78]: -1=opt xx xdw R r (2.48)

trong đó:

)()( txtxR Hxx = là ma trận hiệp biến (covariance) của tín hiệu, và

)()(* txtdrxd = là ma trận tương quan chéo giữa d(t) và x(t)

Kết quả này giống với biểu diễn các trọng số tối ưu đối với anten mảng

bao gồm các phần tử đẳng hướng [78]. Tuy nhiên, trong trường hợp này, Rxx,

rxd, và do đó cả wopt đều phụ thuộc vào góc tới của L+1 tín hiệu, và giản đồ

phương hướng của các phần tử.

Page 68: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-55-

Như vậy, vấn đề là cần cập nhật trọng số tối ưu với một thuật toán nào đó

có chỉ tiêu tốt nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thực hiện với thiết bị thực

tế.

2.2.3. Các thuật toán thích nghi Các thuật toán tạo búp thích nghi thực hiện các phép lặp tiến tới xấp xỉ

các trọng số tối ưu nói trên. Có rất nhiều thuật toán định dạng thích nghi đã

được phát triển. Ưu nhược điểm của một số thuật toán cơ bản hay được sử

dụng trong kỹ thuật tạo búp sóng cho thông tin di động được tóm tắt sau đây.

2.2.3.1. Trung bình bình phương nhỏ nhất Thuật toán trung bình bình phương nhỏ nhất (LMS) sử dụng phương

pháp có bước giảm dần và tính toán vectơ trọng số đệ quy sử dụng phương

trình:

][][]1[)( 1*

11 npnnwnw LMSpεµ+−= (2.49)

trong đó: pµ là hằng số tăng ích và điều khiển tốc độ thích nghi.

Thuật toán LMS yêu cầu biết trước thông tin về tín hiệu mong muốn.

Điều này có thể thực hiện được trong một hệ thống số bằng cách phát theo

chu kỳ một chuỗi huấn luyện được máy thu biết trước, hoặc sử dụng mã trải

phổ trong trường hợp hệ thống CDMA trải phổ trực tiếp. Thuật toán này hội

tụ chậm nếu dải véc-tơ riêng của Rxx lớn.

Ưu điểm: Luôn luôn hội tụ

Nhược điểm: Yêu cầu tín hiệu tham khảo

2.2.3.2. Nghịch đảo ma trận liên hợp lấy mẫu trực tiếp Công thức cập nhật trọng số trong thuật toán này vẫn là công thức (2.48),

nhưng Rxx và rxd được đánh giá từ dữ liệu được lấy mẫu trên một khoảng

thời gian xác định. Đánh giá các tham số này là:

Page 69: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-56-

,)()(ˆ2

1

∑=

=N

Ni

Hxx ixixR (2.50)

∑=

=2

1

)()(*ˆN

Nixd ixidr (2.51)

Ưu điểm: Luôn luôn hội tụ; Tốc độ hội tụ nhanh hơn LMS.

Nhược điểm: Yêu cầu tín hiệu tham khảo; tính toán phức tạp

2.2.3.3. Thuật toán bình phương tối thiểu đệ quy

Thuật toán bình phương tối thiểu đệ qui (RLS) ước lượng Rxx và rxd sử

dụng các tổng trọng số như sau:

(2.52)

và (2.53)

Nghịch đảo ma trận hiệp biến có thể thực hiện bằng cách đệ quy, và điều

này dẫn đến phương trình cập nhật trọng số:

)]()1(ˆ)(*)[()1(ˆ)(ˆ nxnwndnqnwnw H −−+−= (2.54)

trong đó:

)()1()(1)()1()( 11

11

nxnRnxnxnRnq

xxH

xx

−+−

= −−

−−

γγ (2.55)

)]1()()()1([ 1111 −−−= −−−− nRnxnqnRR xxxxxx γ (2.56)

Ưu điểm: Luôn luôn hội tụ; Tốc độ hội tụ nhanh gấp 10 lần so với LMS

Nhược điểm: Yêu cầu đánh giá ban đầu về Rxx-1 và tín hiệu tham khảo.

2.2.3.4. Các thuật toán quyết định trực tiếp Trong thuật toán quyết định trực tiếp, các trọng số có thể được cập nhật

bằng bất kỳ thuật toán nào ở trên, nhưng tín hiệu chuẩn được lấy ra từ quá

Page 70: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-57-

trình thực hiện giải điều chế tín hiệu y(t), tức là không yêu cầu thông tin

chuẩn từ bên ngoài. Tuy nhiên, thuật toán này không đảm bảo sự hội tụ vì y(t)

có thể khác d(t).

2.2.3.5. Thuật toán hằng số theo khối Thuật toán hằng số theo khối là thuật toán mù dược đề xuất bởi Goddard,

Treichler và Agee [17]. Thuật toán này không yêu cầu biết trước thông tin về

tín hiệu mong muốn. Thay vào đó, nó tận dụng các thuộc tính biên độ không

đổi hoặc gần như không đổi của hầu hết các khuôn dạng điều chế được sử

dụng trong thông tin vô tuyến. Bằng cách xem tín hiệu thu được có biên độ

không đổi, thuật toán hằng số theo khối sẽ khôi phục được tín hiệu mong

muốn. Công thức cập nhật trọng số được tính bằng:

w(n+1) = w(n) + µx(n)ε*(n) (2.57)

trong đó:

ε(n) = [1-|y(n)|2]y(n)x(n) (2.58)

Khi thuật toán hằng số theo khối hội tụ nó sẽ hội tụ tới nghiệm tối ưu,

nhưng sự hội tụ của thuật toán này không được đảm bảo bởi vì hàm chi phí ε

không lồi và có thể có các giá trị cực tiểu sai. Một vấn đề tiềm ẩn khác là nếu

có nhiều hơn một tín hiệu có cường độ mạnh, thuật toán có thể đưa ra quyết

định nhầm đối với tín hiệu không mong muốn. Có thể khắc phục vấn đề này

nếu có thêm thông tin về tín hiệu mong muốn. Các biến thể hiện tại của thuật

toán hằng số theo khối sử dụng các hàm chi phí khác nhau.

Thuật toán hằng số theo khối trung bình tối thiểu là một biến thể của

thuật toán hằng số theo khối sử dụng phép nghịch đảo ma trận trực tiếp.

Trọng số có thể được tính toán như sau: -1= xx xdw R r (2.59)

Page 71: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-58-

Trong đó Rxx và rxd được mô tả như ở (2.48), ngoại trừ việc sử dụng

ước lượng khối không đổi của tín hiệu mong muốn là || y

yd = .

Các phiên bản nhiều đích của thuật toán hằng số theo khối sử dụng quá

trình trực giao Graham-Schmidt để tạo ra hai hoặc nhiều hơn tập các trọng số

trực giao. Thuật toán hằng số theo khối nhiều đích có thể phân tách (phân

biệt) số tín hiệu bằng số phần tử của anten mảng. Có thể sử dụng trực giao

mềm hoặc trực giao cứng. Với phép trực giao cứng, ban dầu, với anten mảng

N phần tử, N véc-tơ trọng số trực giao được sử dụng. Mỗi vectơ trọng số được

cập nhật độc lập với nhau sử dụng thuật toán hằng số theo khối như trong

(2.57) hoặc (2.59). Tất cả các vectơ trừ vectơ đầu tiên được khởi tạo lại định

kỳ như sau nhằm tránh trường hợp có nhiều hơn một vectơ hội tụ tới cùng

một giá trị.

(2.60)

Ưu điểm: Không yêu cầu tín hiệu tham khảo

Nhược điểm: Về mặt lý thuyết, có thể không hội tụ.

2.2.3.6. Các kỹ thuật khác

Các phương pháp tạo búp sóng thích nghi khác có thể kể đến là kỹ thuật

khôi phục tự tương quan phổ (SCORE), là một thuật toán thích nghi mù sử

dụng đặc tính ổn định theo chu kỳ của tín hiệu. Bộ ước luợng chuỗi giống

nhau nhất cũng có thể được sử dụng để thực hiện tạo búp sóng thích nghi.

Trong các mảng thích nghi theo không gian, chỉ một số phần tử được lấy

trọng số thích nghi. Kỹ thuật này có nhiều ưu điểm đối với anten mảng lớn.

Hoạt động thích nghi theo không gian cho phép mảng loại bỏ được các tín

hiệu nhiễu và yêu cầu mức độ tính toán ít hơn so với trường hợp cập nhật tất

cả các trọng số phần tử.

Page 72: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-59-

2.2.3.7. Nhận xét

Ta thấy rằng mỗi thuật toán khác đều có những ưu nhược điểm riêng. Do

tính chất thay đổi liên tục của môi trường thông tin di động, cũng như những

hạn chế về khả năng tính toán tức thời khi thực hiện trong thiết bị thực tế mà

các hệ thống thử nghiệm đều chỉ sử dụng các thuật toán kinh điển không đòi

hỏi quá trình tính toán quá phức tạp. Đổi lại tốc độ hội tụ của thuận toán có

thể chậm hơn hoặc thậm chí không được đảm bảo như với trường hợp thuật

toán hằng số theo khối. Phần sau sẽ đề xuất một thuật toán kết hợp tận dụng

cả kênh hoa tiêu và kênh lưu lượng để giải quyết vấn đề trên mà không làm

tăng độ phức tạp tính toán.

2.3. Thuật toán tạo búp thích nghi có hỗ trợ của kênh hoa tiêu cho đường lên DS-CDMA

2.3.1. Anten thông minh cho DS-CDMA Khả năng thực tế của hệ thống anten thông minh phụ thuộc vào việc ứng

dụng công nghệ vô tuyến xác định bằng phần mềm sử dụng các thuật toán

phân tập và tạo búp thích nghi. Hệ thống vô tuyến xác định bằng phần mềm

thông thường cho hệ thống anten thông minh gồm có các bộ đổi tần xuống-

biến đổi tín hiệu thu được về trung tần. Tại đó, tín hiệu tiếp tục được lấy mẫu

và số hoá bởi một bộ biến đổi tương tự/số (A/D) tốc độ cao. Phần còn lại của

quá trình xử lý được thực hiện bởi phần mềm. Mỗi phần tử của anten mảng M

phần tử có bộ đổi tần xuống và biến đổi tương tự/số riêng được nối với mạch

tạo búp sóng. Việc giải điều chế được thực hiện bởi phần mềm và được dùng

chung cho tất cả các phần tử. Quá trình tạo búp sóng này có thể được thực

hiện bằng cách sử dụng các khối xử lý số (DSP) hoặc phần cứng. Thông

thường, người ta sử dụng các thuật toán thích nghi để cập nhật các véc-tơ

trọng số. Các véc-tơ trọng số thường được tính toán linh hoạt sử dụng hoặc

Page 73: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-60-

không sử dụng chuỗi hướng dẫn. Các thuật toán phổ biến hay được sử dụng

trong thực tế là các thuật toán đơn giản như đề cập ở phần trước.

Bằng cách sử dụng anten mảng thông minh trong hệ thống CDMA, nhiều

người sử dụng hơn có thể đồng thời dùng chung một băng tần; kỹ thuật tạo

búp sóng giúp mỗi người sử dụng có được SINR cao hơn. Ngoài các thuật

toán đơn giản nêu trên, nhiều thuật toán phức tạp khác đã được đề xuất cho

các hệ thống DS-CDMA để đảm bảo đáp ứng yêu cầu dung lượng cao.

Phần dưới đây sẽ đề xuất một thuận toán mà vẫn dùng các thuật toán

kinh điển nói trên để không làm tăng độ phức tạp tính toán, nhưng có sự kết

hợp thêm của kênh hoa tiêu để đạt được chỉ tiêu tốt hơn. Với một hệ thống

DS-CDMA 3G cụ thể, ta thấy rằng đường lên của hệ thống là nhất quán [3].

Để tách tín hiệu nhất quán, phải có một kênh hoa tiêu ở đường lên. Do đó,

phần này sẽ đề xuất sử dụng một thuật toán tạo búp thích nghi cho đường lên

DS-CDMA nhất quán. Thuật toán này khác các thuật toán khác ở chỗ có sự

hỗ trợ thêm của kênh hoa tiêu.

Ta xét đường lên của một hệ thống DS-CDMA gồm có kênh hoa tiêu và

kênh lưu lượng và sử dụng tách nhất quán ở trạm gốc bằng anten nhiều phần

tử. Để bù méo biên độ và pha của tín hiệu thu khi đi qua các kênh truyền sóng

vô tuyến, một tín hiệu hoa tiêu biết trước sẽ được sử dụng ở máy thu. Hai

phương pháp phát tín hiệu hoa tiêu hay được sử dụng là: ký hiệu hoa tiêu

hoặc kênh hoa tiêu.

Phương pháp hỗ trợ kênh hoa tiêu được sử dụng để phục hồi méo pha và

biên độ. Với kênh hoa tiêu, nhiều kỹ thuật tạo búp dựa trên thuật toán trung

bình bình phương nhỏ nhất (LMS), bình phương tối thiểu đệ qui có thể được

sử dụng. Trong đề xuất ở đây, cả kênh hoa tiêu và kênh lưu lượng được sử

dụng cho kỹ thuật tạo búp sóng. Ngoài thuật toán LMS để cập nhật các trọng

số của bộ tạo búp sóng cho kênh hoa tiêu, thuật toán hằng số theo khối cũng

Page 74: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-61-

được sử dụng để tận dụng thông tin trên kênh lưu lượng. Nhờ phép cập nhật

kết hợp này, tốc độ hội tụ của bộ tạo búp thích nghi sẽ nhanh hơn.

2.3.2. Mô hình tín hiệu

2.3.2.1. Kênh đường lên DS-CDMA nhất quán Xét kênh đường lên trong hệ thống DS-CDMA. Giả sử rằng có K người

sử dụng trong hệ thống, mỗi người sử dụng có ít nhất hai kênh truyền: một

kênh lưu lượng và một kênh hoa tiêu. Kênh lưu lượng thứ k có thể được biểu

diễn bằng:

);(][)( nnTtdnsAtr kn

kkk −= ∑∞

−∞= (2.61)

trong đó:

T là độ dài của ký hiệu,

kA là biên độ,

Ssk ∈ là ký hiệu thứ n,

);( ntdk là dạng sóng trải phổ ở ký hiệu thứ n và kênh thứ k.

Ở đây, S là ký hiệu mà S = ±1 đối với khoá chuyển pha nghị phân

BPSK và S = (±1±j)/ 2 đối với khoá chuyển pha tứ phân QPSK. Dạng

sóng trải phổ được viết là:

)(];[);(1

0c

N

lkk lTtnlcntd −=∑

=

ϕ (2.62)

trong đó:

cT là độ dài chíp,

N=T/ cT là tăng ích xử lý,

Snlck ∈);( là phần tử thứ l của chuỗi trải phổ đối với ký hiệu thứ

n của kênh thứ k,

φ(t) là dạng sóng chíp.

Page 75: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-62-

Ngoài kênh lưu lượng, kênh hoa tiêu có thể được biểu diễn là:

);()( nnTtdsAtr kn

kk −= ∑∞

−∞= (2.63)

trong đó:

kA là biên độ,

s là ký hiệu hoa tiêu không đổi,

);( ntd k là dạng sóng trải phổ của kênh hoa tiêu thứ k.

Trong đó, sóng trải phổ có dạng:

)(];[);(1

0c

N

lkk lTtnlcntd −=∑

=

ϕ (2.64)

trong đó:

);( nlck là phần tử thứ l của chuỗi trải phổ đối với kênh hoa tiêu thứ k.

Thông thường, biên độ của kênh lưu lượng lớn hơn kênh hoa tiêu, tức là

kA > kA . Để có thể tách nhất quán, phải lấy được thông tin về pha của kênh

pha-đinh qua kênh hoa tiêu.

2.3.2.2. Véc-tơ vết không gian

Giả sử rằng trạm gốc được trang bị một anten mảng có M phần tử. Ký

hiệu a(θ) là đáp ứng của mảng đối với một tín hiệu có biên độ đơn vị với góc

tới là θ. ∆θ là góc trải của góc tới danh định θ. Cùng với kênh này, vết không

gian có thể được xác định bằng:

)~(1

q

Q

qqav θθα +=∑

= (2.65)

trong đó:

| qθ~ | ≤ ∆θ/2,

Q là số tín hiệu tán xạ cục bộ, và

qα là hệ số suy hao.

Page 76: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-63-

Nếu cấu tạo mảng đủ trơn và ∆θ không lớn, đặt d(θ)=da(θ)/dθ, ta có thể

lấy xấp xỉ a(θ+θ~ ) bằng:

a(θ+ ≅)~θ a(θ)+βd(θ) (2.66)

Dựa vào công thức (2.66) trên, việc đánh giá vết không gian đã được

nghiên cứu trong [36]. Mặt khác, nếu ∆θ đủ nhỏ, vết không gian có thể được

viết là:

v=αa(θ) (2.67)

trong đó: ∑ ==

Q

q q1αα

Nói chung, α có thể được coi là một biến ngẫu nhiên.

Các mô hình cho véc-tơ không gian v ở trên là các mô hình tham số. Để

sử dụng các mô hình tham số này, ta cần biết thông tin về hình dạng của mảng

anten. Hơn nữa, các mô hình tham số này chỉ có giá trị khi ∆θ rất nhỏ. Trong

phần này, ta không sử dụng các mô hình tham số của véc-tơ vết không gian để

xây dựng véc-tơ tạo búp sóng (véc-tơ tạo búp sóng không được tính toán từ

các tham số θ, α, và β). Do đó, mô hình tham số sẽ không được xem xét và

không cần thông tin về hình dạng của mảng anten.

2.3.2.3. Mô hình tín hiệu véc-tơ Ký hiệu vk là vết không gian của kênh thứ k. Tín hiệu thu được không có

trễ truyền sóng của kênh lưu lượng thứ k có thể được viết là:

)()( kkkk trvtr τ−= (2.68)

trong đó: kτ là trễ truyền sóng.

Cùng thời gian này, kênh hoa tiêu cũng tới máy thu. Kênh hoa tiêu thứ k

thu được có thể được viết là:

)()( kkkk tpvtp τ−= (2.69)

Tín hiệu thu được ở trạm gốc bây giờ là:

Page 77: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-64-

)())()(()(1

twtptrtyK

kkk ++=∑

= (2.70)

trong đó w(t) là tạp nền.

2.3.3. Kết hợp theo không gian ở máy thu trạm gốc

2.3.3.1. Cấu trúc của bộ kết hợp

Đặt y[n] biểu diễn chuỗi lấy mẫu của y(t) từ bộ biến đổi tương tự sang số

(A/D) sau bộ lọc trùng khít cho dạng sóng chip φ(t). Giả sử rằng tín hiệu

mong muốn là tín hiệu đầu tiên. Không làm mất tính tổng quát, ta giả sử rằng

τ1=0. Do đó, với dạng sóng chíp hình chữ nhật, có thể viết: [76]

∫+

= c

c

Tn

nTc

dttyT

ny)1(

)(1][ (2.71)

Trong phương pháp trải phổ thông thường, với một tập các bộ tương

quan cho tín hiệu truyền dẫn đầu tiên [r1(t) và p1(t)], véc-tơ tín hiệu giải trải

phổ cho tín hiệu kênh truyền dẫn lưu lượng và hoa tiêu thứ k tương ứng bằng:

];[][1][ *1

1

01 nlclnNy

Nnr

N

l+= ∑

= (2.72)

và ];[][1][ *1

1

01 nlclnNy

Nnp

N

l+= ∑

= (2.73)

trong đó: ];[1 nlc là phần tử thứ l của chuỗi trải phổ cho ký hiệu thứ n

của kênh hoa tiêu thứ 1 .

Từ mô hình véc-tơ tín hiệu, ta có:

][][][ 1,1111 ninsAvnr r+= (2.74)

và ][][ 1,111 nisAvnp p+= (2.75)

trong đó ][1, nir và ][1, nip là chuỗi véc-tơ nhiễu-cộng-tạp tương ứng trong kênh

lưu lượng và hoa tiêu. Chú ý rằng ];[];[*1

0

nlcnlc kk

N

l∑−

= = Nnlcnlc kk

N

l

=∑−

=

];[];[*1

0

Page 78: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-65-

2.3.3.2. Thuật toán kết hợp cho tạo búp

Để có được đánh giá ký hiệu dữ liệu từ ][1 nr trong (2.74), cần phải có

một bộ tạo búp. Định nghĩa véc-tơ trọng số của bộ tạo búp cho kênh hoa tiêu

đầu tiên là: T

Lw ]...[ 1,1,21,11 ωωω= (2.76)

Đánh giá ký hiệu được viết là:

][][ˆ 111 nrwns H= (2.77)

Trong máy thu có bộ tạo búp, véc-tơ trọng số 1w phải được tính để có thể

đánh giá tốt ký hiệu. Nếu biết ][1 ns , tiêu chí lỗi trung bình bình phương

(MSE) có thể được sử dụng để tính 1w :

[ ]211111 |][][|minarg nrwnsAEw H

w−= (2.78)

Nhưng do không biết ][1 ns , cách tiếp cận trên là không thể thực hiện

được. Tuy nhiên, nhờ có kênh hoa tiêu, tiêu chí lỗi bình phương nhỏ nhất để

tính w1 có thể tính bằng

)(minarg1 wCw pw

= (2.79)

trong đó [ ]21111 |][][|)( nrwnsAEwC H

p −= (2.80)

Từ lỗi bình phương nhỏ nhất trong (2.79), một thuật toán LMS để tính

toán véc-tơ trọng số thích nghi có thể được rút ra. Do đó:

][][]1[)( 1*

11 npnnwnw LMSpεµ+−= (2.81)

trong đó LMSε là hàm lỗi tính bằng

][]1[][ 111 npnwsAn HLMS −−=ε (2.82)

và µp là tăng ích thích nghi của thuật toán LMS.

Như đề cập ở trên : 1A < 1A , tức là biên độ của kênh hoa tiêu nhỏ hơn

kênh lưu lượng. Như vậy, véc-tơ trọng số từ (2.81) có thể không đủ để đánh

Page 79: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-66-

giá tốt ký hiệu ][][ˆ 111 nrwns H= . Nếu có thể, kênh lưu lượng sẽ được tận dụng để

tìn một véc-tơ trọng số tốt hơn w1[n].

Kênh lưu lượng có thể được tận dụng để tìm véc-tơ trọng số w1 bằng

cách sử dụng thuật toán Thuật toán hằng số theo khối. Mặc dù ][1 ns là không

biết, nhưng biên độ thì lại cố định và biết được [tính chất hằng số theo khối].

Từ đó, hàm chi phí có thể được xác định để tìm véc-tơ trọng số w1 như sau:

[ ]22111 )|][|()( nrwAEwC H

r −= (2.83)

Thuật toán hằng số theo khối gắn với )(wCr này được viết là:

][][]1[][ 1*

11 nrnnwnw CMSrεµ+−= (2.84)

trong đó CMSε là hàm lỗi tính bằng:

][]1[)|][]1[|(][ 12

111 nrnwnrnwAn HHCMS −−−=ε (2.85)

và µr là tăng ích thích nghi của thuật toán hằng số theo khối.

Thuật toán hằng số theo khối không đảm bảo chắc chắn hội tụ, trong khi

thuật toán LMS thì lại đảm bảo. Để có véc-tơ trọng số tốt hơn w1[n], ta sẽ sử

dụng kết hợp đồng thời hai thuật toán này.

Không làm mất tính tổng quát, giả sử rằng A1=1 và 1A =a. Định nghĩa

hàm chi phí kết hợp là:

)()1()()( 1 wCwCwC rp λλ −+= (2.86)

trong đó 0≤λ≤1. Thuật toán thích nghi gắn với hàm chi phí hỗn hợp tính bằng:

][][)1(][][]1[][ 1*

1*

11 nrnnpnnwnw CMSrLMSp εµλελµ −++−= (2.87)

So sánh (2.87) với công thức cập nhật trọng số LMS (2.81), ta thấy rằng

với thuật toán kết hợp LMS và hằng số theo khối, phần cập nhật trọng số có

thêm một đại lượng là phần cuối trong công thức (2.87), do đó rõ ràng là tốc

độ hội tụ sẽ nhanh hơn. Tuy nhiên, thuật toán hằng số theo khối không phải

lúc nào cũng đảm bảo tính hội tụ. Như vậy, trong trường hợp xấu nhất, tốc độ

hội tụ của thuật toán đề xuất ít nhất cũng bằng tốc đội hội tụ của LMS.

Page 80: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-67-

2.4. Tổng kết chương

Việc xử lý tín hiệu trên anten mảng có thể dựa trên hai kỹ thuật chính là

phân tập hoặc tạo búp. Với kỹ thuật phân tập, tín hiệu ở các nhánh anten khác

nhau được giả thiết là không tương quan, nghĩa là chỉ tiêu hệ thống càng tốt

khi mức độ tương quan của tín hiệu ở các nhánh càng nhỏ. Trong khi đó, kỹ

thuật tạo búp lại lợi dụng tính tương quan của tín hiệu ở các nhánh, do đó phát

sinh mâu thuẫn giữa việc tránh làm nhiễu búp sóng và mong muốn có được

phân tập thu.

Trên lý thuyết, đã có rất nhiều các thuật toán khác nhau được phát triển

cho kỹ thuật tạo búp của anten thông minh trong thông tin di động. Tuy nhiên

do tính chất thay đổi liên tục của môi trường thông tin di động, cũng như

những hạn chế khi thực hiện trong thiết bị thực tế mà các hệ thống thử nghiệm

đều chỉ sử dụng các thuật toán kinh điển như trung bình bình phương nhỏ

nhất, bình phương tối thiểu đệ qui, .v.v.

Cấu trúc đường lên DS-CDMA gồm có kênh hoa tiêu và kênh lưu lượng

và tách nhất quán được sử dụng ở trạm gốc với nhiều phần tử anten. Chương

này cũng đã đề xuất sử dụng thuật toán dùng cả kênh hoa tiêu và kênh lưu

lượng cho kỹ thuật tạo búp. Ngoài thuật toán trung bình bình phương nhỏ

nhất để cập nhật các trọng số của bộ tạo búp cho kênh hoa tiêu, thuật toán

hằng số theo khối cũng được sử dụng để tận dụng thông tin trên kênh lưu

lượng. Nhờ phép cập nhật kết hợp cả thuật toán này, tốc độ hội tụ của bộ tạo

búp thích nghi sẽ nhanh hơn.

Page 81: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-68-

Chương 3. Hiệu quả về dung lượng của anten thông minh đối với hệ thống GSM

3.1. Đánh giá hiệu quả về dung lượng khi sử dụng anten thông minh chuyển búp sóng

Trong hệ thống thông tin di động tổ ong, nếu tổng số kênh phân bổ cho

một nhà cung cấp dịch vụ là Nt, thì số kênh này thường được chia đều để sử

dụng cho các ô trong một cụm (cluster), cấu trúc cụm này được tái sử dụng

(lặp lại) trong toàn hệ thống[4]. Nếu số ô trong một cụm là N thì số kênh trên

một ô là:

Nc=Nt/N (3.1)

Số kênh trên một ô tăng khi kích cỡ cụm N giảm.

Khoảng cách D giữa các ô sử dụng kênh giống nhau được gọi là khoảng

cách tái sử dụng (xem Hình 3.1). Các ô sử dụng cùng một tập kênh được gọi

là ô cùng kênh. Trong hệ thống tổ ong, có thể có vô số các ô cùng kênh. Số ô

gây nhiễu cùng kênh ở lớp thứ nhất (gần với ô bị nhiễu nhiều nhất) là Ni = 6.

Vì ô có hình lục giác, chỉ có thể có các giá trị hạn chế nhất định kích cỡ cụm

theo công thức N = i2 + ij + j2, trong đó i, j là các số nguyên không âm. Do

đó, kích cỡ cho phép của ô hình lục giác là N = 1, 3, 4, 7, 9, 13, 16… Số

nguồn nhiễu cùng kênh ở các vòng xa hơn thứ n (n là số nguyên) bằng 6n.

Nếu R là bán kính của mỗi ô, hình dạng lục giác tạo ra một liên quan giữa

kích cỡ ô và khoảng cách tái sử dụng:

D = R N3 (3.2)

Công thức tính diện tích của một hình lục giác theo bán kính là

S =3 3 R2/2 (3.3)

Page 82: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-69-

Hình 3.1. Mẫu tái sử dụng tần số trong thông tin di động

Khoảng cách tái sử dụng tăng khi kich cỡ cụm tăng với bán kính ô không

đổi. Khoảng cách tái sử dụng lớn sẽ làm cho công suất nhiễu cùng kênh nhỏ

hơn, do tín hiệu vô tuyến suy hao khi khoảng cách tăng. Do đó công suất

nhiễu giảm khi N tăng. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, số kênh cho một ô sẽ

giảm khi N tăng.

Xét ô trung tâm là ô mong muốn của một máy di động di chuyển trong ô

đó và giả thiết rằng mọi anten trạm gốc phát xạ công suất như nhau và bị bao

quanh bởi các vật cản như nhau, công suất sóng mang trên nhiễu C/I nhận

được bởi một máy di động nằm ở rìa ô không mong muốn, do nhiễu phát sinh

từ các nguồn nhiễu ở lớp gần nhất là:

∑∑==

≈=ii N

k

n

n

N

k

nk

n

D

R

dK

RKIC

11/1

/1

/

/=

i

n

NN 2/)3(

(3.4)

Page 83: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-70-

Trong đó K là hằng số phụ thuộc vào công suất phát xạ và các tham số

anten và dk là khoảng cách giữa máy di động và máy phát cùng kênh thứ k.

Xấp xỉ dk ~ D được sử dụng trong (3.4). Đại lượng n là hệ số suy hao đường

truyền và mô tả tỉ lệ suy hao đường truyền trong môi trường nhất định với

khoảng cách d từ máy phát. Trong không gian tự do, hệ số suy hao đường

truyền này là 2, trong khi trên mặt đất bằng phẳng thì giá trị này xấp xỉ 4. Sử

dụng n=4, N = 7 và Ni = 6 trong (3.4), thì ta có C/I = 72,5 ~ 18,7 dB. Với các

nguồn nhiễu ở lớp đầu tiên, kết quả xấp xỉ tốt hơn cho khoảng cách là dk = D,

D+R, D-R, D+R/2, D-R/2 [51]. Với N ≥ 7, chênh lệch giữa C/I tính theo hai

cách này sẽ nhỏ hơn 1 dB.

Từ phương trình (3.4), ta thấy cách giảm nhiễu và tăng tỉ số C/I là dùng

anten có vùng phủ dẻ quạt ở trạm gốc, chia mặt phẳng nằm ngang thành nhiều

phần. Ví dụ, nếu dùng ba anten có vùng phủ dẻ quạt 120o ở trạm gốc thay cho

một anten đẳng hướng thì số nguồn nhiễu của hệ thống 7-cụm sẽ giảm từ 6

xuống 2. Sau đó mỗi ô lại được chia thành 3 ô con. Việc áp dụng vùng phủ dẻ

quạt 120o sẽ tăng C/I của hệ thống lên 3 lần hay bằng xấp xỉ 5 dB. Tỉ số C/I

tăng lên này có thể được tận dụng theo nhiều cách: giảm tỉ lệ lỗi bít của hệ

thống, tăng kích thước ô, hoặc tăng số người sử dụng. Tuy nhiên, việc tạo

vùng phủ dẻ quạt có nhược điểm là số kênh trên một vùng dẻ quạt giảm nên

hiệu quả trung kế giảm.

Với CIR (xác định bởi các ràng buộc khác của hệ thống thông tin di

động) và n, Ni cho trước, phương trình (3.4) có thể biến đổi thành:

N =n

ICNi

/2

31

(3.5)

Trong đó chỉ số đẳng hướng (omni) đã được loại bỏ khỏi C/I

Trong vùng mật độ dân số cao, có thể giả thiết rằng các nguồn nhiễu

được phân bố đồng nhất trong không gian. Nếu một anten chuyển búp sóng có

Page 84: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-71-

m búp sóng, mỗi búp sóng có độ rộng ∆φ radian, được sử dụng ở trạm gốc

thay cho anten đẳng hướng thì số nguồn nhiễu trên một búp sóng giảm đi

∆φ/2π = 1/m. Do đó, CIR cho một anten chuyển búp sóng là

nsb N

Nim

IC /2)3(= (3.6)

Công thức này cho thấy CIR được tăng tỉ lệ thuận với số búp sóng m. Ưu

điểm này đạt được giống như trường hợp sử dụng anten có vùng phủ dẻ quạt.

Tuy nhiên, khác với anten có vùng phủ dẻ quạt, số kênh khả dụng trong hệ

thống chuyển búp sóng không bị chia ra giữa các búp sóng. Trái lại, mọi kênh

đều là khả dụng cho búp sóng được chọn, phương trình (3.5) có thể được

dùng để tính CIR với m, Ni, N và n cho trước. Ngược lại, với CIR, n và m cho

trước, phương trình (3.6) có thể được chuyển đổi để xác định kích cỡ cụm

hiệu dụng Ne

Ne = nn

NmIC

mNi /2

/2

31 −=

(3.7)

Phương trình trên cho thấy rằng kích cỡ cụm giảm khi m tăng với CIR

không đổi. Nếu Nt là tổng số kênh trên một cụm và Nc = Nt/N là số kênh trên

một ô, thì số kênh hiệu dụng trên một ô Nce bằng

Nce = NcNcmNm

NtNeNt n

n ≥==−

/2/2 (3.8)

Với một xác suất nghẽn cho trước p, mật độ lưu lượng E/Nk trên một

kênh có thể được biểu diễn theo số kênh có Nk. Với một giá trị xác suất nghẽn

cụ thể là 0,01, có thể sử dụng biểu diễn xấp xỉ sau [37]:

E/Nk ≈ 0,855 tanh(0,07Nk) – 1,41x10-3Nk2e-0,07Nk (3.9)

Nếu giả sử lưu lượng tiêu biểu của người sử dụng là Eu, số người sử

dụng K hỗ trợ trên một kênh là (E/Nk)/Eu. Để tính lưu lượng với anten chuyển

búp sóng, số kênh trên tổng kênh cần được dùng trong (3.9) là số kênh hiệu

Page 85: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-72-

dụng trên một ô, Nce. Tổng số thuê bao trên ô, Ksb = kNce, với hệ thống

chuyển búp sóng có p=0,01 là

Ksb = EuNce [0,855 tanh(0,07Nce) – 1,41x10-3Nce

2e-0,07Nce] (3.10)

Trái lại số người dùng trên một ô với anten đẳng hướng, Komni, và với

anten sector m-búp sóng, Ksec với p = 0,01 là:

Komni = EuNc [0,855 tanh(0,07Nc) – 1,41x10-3Nc

2e-0,07Nc] (3.11)

Ksec = EuNce [0,855 tanh(

mNce07,0 ) – 1,41x10-3 m

Nce

em

Nce 07,02 −

]

Chú ý rằng số trung kế trong hệ thống m-sector bằng m và số kênh trong

tổng số kênh có thể dùng giảm theo tỉ lệ thuân Nce/m.

Cũng cần chú ý rằng phương trình (3.9-3.10) có ý nghĩa cho CIR không

đổi, cần giữ CIR là hằng số khi độ rộng búp sóng bị hẹp đi 1/m, kích cỡ cụm

đã được chuyển thành Ne như chỉ ra trong phương trình (3.7).

3.2. Kết quả tính số

Dựa trên bài toán thiết lập ở trên, chúng tôi đã xây dựng một phần mềm

dựa trên ngôn ngữ lập trình Matlab. Môi trường hoạt động yêu cầu của

chương trình:

- Matlab 6.0 [40]

- Windows 95

Kết quả tính toán khả năng tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng

cho các nhà khai thác AMPS và GSM với các cấu hình khác nhau được đưa ra

sau đây.

3.2.1. Hiệu quả về dung lượng với hệ thống AMPS

Nhà khai thác hệ thống AMPS có tổng băng thông là 12,5 MHz, mỗi

kênh thoại chiếm 30 kHz thì tổng số kênh là 12,5MHz/30kHz ≈ 416. Mẫu tái

Page 86: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-73-

sử dụng (N) thông thường trong AMPS là 7, với lưu lượng mỗi thuê bao là

0,04 Erlang, tỉ lệ nghẽn p = 0,01, n = 4,5, và Ni = 6, kết quả tăng dung lượng

khi áp dụng vùng phủ dẻ quạt và sử dụng anten chuyển búp sóng được cho

trong Hình 3.2. Ta thấy rằng, với ba búp sóng, dung lượng hệ thống tăng

đáng kể so với trường hợp anten đẳng hướng (một búp sóng), trong đó anten

thông minh phục vụ được 2000 thuê bao lớn hơn so với anten có vùng phủ dẻ

quạt (khoảng 1600 thuê bao). Với 12 búp sóng, khả năng tăng dung lượng của

anten thông minh lớn hơn so với anten có vùng phủ dẻ quạt khoảng 70 %.

Hình 3.2. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai

thác AMPS có băng thông 12,5 MHz, hệ số tái sử dụng N=7.

Như đã nói ở trên, khi sử dụng anten chuyển búp sóng, tỉ số CIR sẽ tăng

do đó nhà khai thác có thể giảm hệ số tái sử dụng tần số. Trong trường hợp

nhà khai thác AMPS giảm hệ số tái sử dụng xuống 4 thì dung lượng hệ thống

tăng lên rất nhiều, xem Hình 3.3. Với 3 búp sóng, số thuê bao có thể phục vụ

bởi anten có vùng phủ dẻ quạt là 3200 trong khi anten chuyển búp sóng là

3600.

Page 87: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-74-

Hình 3.3. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai thác AMPS có băng thông 12,5 MHz, hệ số tái sử dụng N=4.

3.2.2. Hiệu quả về dung lượng đối với hệ thống GSM

Tổng băng thông của một nhà khai thác di động ở Việt Nam hiện nay là

8 MHz cho một chiều lên hoặc xuống. Với hệ thống GSM, mỗi kênh tần số

cần băng thông là 200 kHz và có thể mang 8 kênh lưu lượng (thoại) thì tổng

số kênh lưu lượng Nt = 8 MHz/200 kHz x 8 = 320. Thực tế, một số kênh sẽ

phải dùng làm kênh điều khiển cho các việc như phân bổ kênh, nhắn tin,

thông báo.v.v. Với các mẫu tái sử dụng N=4 CIR cho anten đẳng hướng là

16,5 dB. Kết quả cải thiện dung lượng của anten chuyển búp sóng có thể đạt

khoảng 30% so với anten có vùng phủ dẻ quạt, xem Hình 3.4.

Page 88: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-75-

Hình 3.4. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai thác

GSM có băng thông 8 MHz, hệ số tái sử dụng N=4.

Hình 3.5. Tăng dung lượng bằng anten chuyển búp sóng cho nhà khai thác

GSM có băng thông 12,5 MHz, hệ số tái sử dụng N=4.

Trường hợp nhà khai thác GSM có băng thông 12,5MHz, Nt =

12,5MHz/200 kHz x 8 = 500 dung lượng hệ thống lớn hơn nhiều so với hệ

thống AMPS, xem Hình 3.5.

Page 89: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-76-

3.2.3. Đề xuất mẫu tái sử dụng tần số cho mạng GSM ở Việt Nam khi sử dụng anten thông minh

Như kết quả tính số trong Hình 3.6, với các mẫu tái sử dụng N=4 CIR

cho anten đẳng hướng là 16,5 dB. Khi số búp sóng được tăng lên tới 12 thì

CIR tăng lên tới 25,5 dB - lớn hơn nhiều so với CIR yêu cầu. Với N=3, CIR

tăng từ 13,5 dB lên 24 dB khi chuyển từ anten đẳng hướng sang anten thông

minh 12 búp sóng – cũng lớn hơn hiều so với giá trị CIR =16,5 dB của trường

hợp anten đẳng hướng, N=4. Với N=1 (mỗi trạm gốc có thể sử dụng tất cả các

tần số giống nhau, như đối với CDMA), CIR chỉ đạt 13,5 dB khi sử dụng 12

búp sóng- giá trị này lớn hơn CIR yêu cầu đối với hệ thống GSM (8-9dB)

[49] tuy nhiên có thể không đủ dự trữ để chống lại pha-đinh.

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

5

10

15

20

25

30

So beam, m

CIR

, dB

Hình 3.6. Thay đổi CIR khi hệ số tái sử dụng tần số giảm từ 4 xuống 1

(__: N=4, -x-: N=3, -o-: N=1)

Như vậy ta có thể đề xuất Mẫu tái sử dụng tần số N=3 cho mạng GSM ở

Việt Nam khi có sử dụng anten thông minh. Kết quả là, hệ thống sẽ được cải

thiện dung lượng đáng kể. Với hệ số tái sử dụng N = 3, dung lượng hệ thống

Page 90: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-77-

đạt hơn 4000 thuê bao so với hơn 3000 thuê bao khi N=4 với trường hợp 3

búp sóng, Xem Hình 3.7. Với băng thông 12,5MHz dung lượng hệ thống còn

lớn hơn nữa, xem Hình 3.8.

Hình 3.7. Tăng dung lượng bằng anten chuyển mạch búp sóng cho nhà

khai thác GSM có băng thông 8 MHz, hệ số tái sử dụng N=3.

Hình 3.8. Tăng dung lượng bằng anten chuyển mạch búp sóng cho nhà

khai thác GSM có băng thông 12,5 MHz, hệ số tái sử dụng N=3.

Page 91: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-78-

3.3. Ảnh hưởng của pha-đinh và che khuất tới việc tái sử dụng tần số

Phần này sẽ xem xét, đánh giá xác suất nhiễu đồng kênh trong thông tin

di động khi tín hiệu thu bị biến thiên do các ảnh hưởng của sự che khuất và

pha-đinh.

Xét một máy di động có đường bao tín hiệu thu rw từ trạm gốc mong

muốn - được giả thiết là đặt tại trung tâm một ô có bán kính R. Máy di động

này cũng sẽ đồng thời thu tín hiệu ri từ một trạm gốc khác gần đó cũng sử

dụng cùng tần số này (nguồn nhiễu đồng kênh). Trước hết, ta chỉ xét trường

hợp có một nguồn nhiễu đồng kênh. Gọi D là khoảng cách giữa trạm gốc

mong muốn và trạm gây nhiễu. Để kết nối giữa máy di động và trạm gốc

mong muốn hoạt động được, đường bao rw phải lớn hơn ri một hệ số bảo vệ

q>1 nào đó tức là rw>qri. Giá trị chính xác của hệ số bảo vệ này tuỳ thuộc vào

phương pháp điều chế được sử dụng. Nhìn chung, hệ số bảo vệ là thấp hơn

đối với các phương pháp điều chế băng rộng hơn, chẳng hạn điều chế FM có

hệ số bảo vệ nhỏ hơn so với các phương pháp đièu chế cơ sở như AM hay

SSB. Ví dụ, truyền dẫn thoại sử dụng điều chế FM 25 kHz có thể đảm bảo

chất lượng với giá trị CIR (hay là q) = 18 dB.

Hiện tượng mất liên lạc sẽ xẩy ra khi mức nhiễu quá cao và hệ số bảo vệ

không được đảm bảo. Xác suất mất liên lạc được xác định bằng xác suất mà

rw≤qri. Khi không có pha-đinh và che khuất, tín hiệu chỉ bị suy giảm bởi suy

hao đường truyền, mối quan hệ giữa các đường bao tín hiệu thu được từ trạm

gốc mong muốn và trạm gốc gây nhiễu được biểu diễn như sau:

2/

2/

1

1

ni

i

nw

w

dr

dr

(3.12)

Page 92: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-79-

trong đó:

n là hệ số mũ suy hao đường truyền, và

dw , di tương ứng là khoảng cách từ máy di động tới trạm gốc mong

muốn và trạm gốc gây nhiễu.

Giá trị của hệ số bảo vệ tuỳ thuộc vào công suất phát, tăng ích anten,

chiều cao Ht so với mặt đất... Giả thiết các thông số của cả hai trạm gốc này là

như nhau, thì quỹ tích những điểm thoả mãn rw=qri xác định bởi phương trình

sau:

2/ ni

w

d qd

= (không có pha-đinh và che khuất) (3.13)

Nếu anten của trạm mong muốn có toạ độ (0,0,Ht) và của trạm gây nhiễu

là (D,0,Ht) trên mặt phẳng nằm ngang, thì quĩ tích này là một đường tròn tâm

tại (-D/(q4/n-1),0) với bán kính là Dq2/n/(q4/n-1). Hình 3.9 cho thấy vùng bị

nhiễu (bị che khuất) và không nhiễu (không bị che khuất) giới hạn bởi đường

tròn. Nếu chịu ảnh hưởng của pha-đinh và che khuất có phân bố log-chuẩn,

thì đường bao tín hiệu thu trong điều kiện không nhìn thẳng có dạng như sau:

[27, 49, 79]

υσ .10.1 20/2/

dgnd

r ∝ (3.14)

Trong đó:

g là phương sai đơn vị Gauss có trung bình bằng không (zero-mean),

υ là phương sai Rayleigh, với trị trung bình / 2π , và

dσ (dB) là độ lệch chuẩn của phân bố log-chuẩn.

Trong điều kiện có pha-đinh và che khuất, quĩ tích tức thời của các điểm

thoả mãn rw=qri sẽ không còn có dạng đường tròn nữa, mà được xác định

bằng phương trình sau: [27]

Page 93: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-80-

ngg

n

i

w

w

i dwwdiiqdd 10/)(

/2

10 σσ

υυ −

= (3.15)

trong đó:

gw, υw, và dwσ : tương ứng là phương sai phân bố Gauss, Rayleigh và độ

lệch chuẩn của phân bố log-chuẩn của tín hiệu mong muốn

gi, υi, và diσ : tương ứng là phương sai phân bố Gauss, Rayleigh và độ

lệch chuẩn của phân bố log-chuẩn của tín hiệu (gây nhiễu).

Hình 3.9. Vùng có nhiễu và không nhiễu (a) không có pha-đinh (b) có pha-đinh và che khuất.

Hình 3.9(b) cho thấy vùng nhiễu và không nhiễu khi tính đến pha-đinh

và che khuất. Rõ ràng là nhiễu có thể xẩy ra ngay cả khi máy di động ở rất

gần vị trí của trạm gốc mong muốn. Hàm mật độ xác suất của đường bao tín

hiệu thu khi có cả pha-đinh và che khuất sẽ có dạng như sau: [27]

( )2

2 2/10 /10( ) exp exp

10 4 108 2d d

d ddr r

d d

rr rp r d rµπ π

σ σ

+∞

−∞

− = − − × ∫ (3.16)

trong đó:

rd=20logr là đường bao trung bình cục bộ tính bằng dB, và

Nhiễu

Không nhiễu

Trạm mong muốn Trạm gây

nhiễu

dw di

Nhiễu

Không nhiễu

Trạm mong muốn Trạm gây

nhiễu

dw di

Page 94: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-81-

dd rµ = là trung bình của đường bao trung bình cục bộ, tính bằng dB.

Hiện tượng mất liên lạc xẩy ra khi ri≥ rw/q. Xác suất xẩy ra điều này có

thể tính được bằng cách đặt rw=x, rồi tìm xác suất để ri≥x/q:

/

( / ) ( )i i ix q

P r x q p r dr∞

≥ = ∫ (3.17)

và sau đó tích hợp mọi giá có thể có của x

Hàm mật độ xác suất này thoả mãn bởi ri hoặc rw có dạng công thức

(3.16). Vậy, ta có xác xuất mất liên lạc là:

ww

iwdididwdwout rdqrrPrpqP ∫

≥=0

)()();,,,( σµσµ (3.18)

2

( 2 ) /10

1 exp( )1 10 ddZ t

t dtσπ

−−∞

−=

+∫ (3.19)

trong đó, kết quả cuối cùng trên được tính bằng cách thay thế các đường bao

hàm mật độ xác suất có dạng (3.16) vào (3.18) và (3.17) sau đó rút gọn tích

phân thu được.

Trong (3.19) ta giả thiết là:

d w di dσ σ σ= = , và

ZZd log20∆

= = ddidw q−− µµ với qd=20logq là hệ số bảo vệ tính bằng dB.

Với 0dσ = dB, tích phân trên có thể tính gần đúng với dạng

Pout=1/(1+Z2), trường hợp này tương ứng với chỉ có pha-đinh mà không có

che khuất.

Page 95: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-82-

Hình 3.10. Xác suất mất liên lạc khi có pha-đinh và che khuất

Tích phân (3.19) được tính bằng phương pháp số và kết quả được vẽ

trong Hình 3.10. Xác xuất mất liên lạc theo Zd, với dσ là tham số. Ta thấy

rằng, mức nhiễu cao xảy ra thậm chí ở ngay gần máy phát, nơi có mức tín

hiệu mong muốn trung bình cao hơn nhiều so với mức trung bình của nhiễu.

Ví dụ, nếu didw µµ += 40 và hệ số bảo vệ là 20 dB, thì xác suất mất liên lạc là

khoảng 1%, 4% và 15% tương ứng với dσ = 0, 6, và 12 dB. Chú ý rằng Pout

không phụ thuộc vào các mức tín hiệu tuyệt đối, mà chỉ phụ thuộc vào các

mức tương đối được thể hiện trong d ddw diZ qµ µ= − −

3.3.1. Ảnh hưởng của sự che khuất Trong trường hợp chỉ có ảnh hưởng của hiệu ứng che khuất, đường bao

tín hiệu sẽ có dạng:

grd

r dddg

nd σµσ +=⇒∝ 20/

2/ 10.1 (3.20)

Page 96: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-83-

Thực hiện phân tích tương tự như phần trước, xác suất mất liên lạc khi

không có pha-đinh là:

0

2

/ 2

( , , , , ) ( ) ( )

exp( )2

( )2

dd

wdw diout w i wdw di

Z

d

d

rP q p r P r drq

t dt

ZQ

σ

µ σ µ σ

σ

= ≥

= −

=

∫ (3.21)

trong đó hàm Q(.) là hàm như được định nghĩa trong Chương 1.

Hình 3.10 cũng vẽ đường cong biểu diễn xác suất mất liên lạc theo Zd

với dσ là tham số khi tín hiệu chỉ bị tác động bởi sự che khuất. Ví dụ, với

Zd=20 dB như đề cập ở mục trước, xác suất mất liên lạc khi chỉ có che khuất

chỉ còn 1% và 11% tương ứng với dσ =6 và 12 dB. Ngược lại, để khống chế

xác suất mất liên lạc nhỏ hơn 1%, thì Zd phải ít nhất là 20 dB trong trường

hoặc chỉ có pha-đinh hoặc chỉ có che khuất mà dσ =6 dB. Giá trị này tăng tới

27 dB khi pha-đinh được tính trên đỉnh của che khuất. Chênh lệch về Zd là 7

dB của 27dB, tức là khoảng 26%. Cũng xét tương tự như trên, Zd phải ít nhất

là 39.5 dB khi dσ =12 dB và có thể tăng lên tới 44 dB khi có thêm pha-đinh.

Chênh lệch so với trường hợp không có pha-đinh là 3.5 dB tức là khoảng

10%. Rõ ràng ảnh hưởng của pha-đinh càng giảm khi giá trị dσ tăng. Vì thế ở

khu vực đa đường ( dσ lớn) thì hiện tượng mất liên lạc chủ yếu là do sự che

khuất.

3.3.2. Các vùng nhiễu Các vùng nhiễu và không nhiễu trong môi trường không có pha-đinh và

che khuất đựơc chỉ ra trong Hình 3.9(a). Khi có ảnh hưởng của pha-đinh và

che khuất thì ranh giới giữa các vùng nhiễu và không nhiễu không còn một là

đường đơn giản nữa vì nhiễu đồng kênh có thể xẩy ra ngay cạnh máy phát cần

Page 97: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-84-

thu. Biên giới tạm thời trong Hình 3.11 sẽ biến đổi bất thường và thay đổi khi

tín hiệu cần thu và tín hiệu gây nhiễu thay đổi. Để nghiên cứu một cách định

lượng, ta xét vùng phủ sóng có xác xuất 1w iZ qµ µ= ≥ và / 2n

iw

i w

dd

µµ

=

,

đường giới hạn vùng nhiễu với một xác suất cụ thể nào đó được vẽ bằng cách

xác định Z từ Hình 3.10 và tham chiếu nó theo khoảng cách bằng công thức:

( )2 / ni

w

d qZd

= (3.22)

Quĩ tích các điểm thoả mãn (3.22) là đường giới hạn xác suất yêu cầu,

đường này có dạng đường tròn tâm tại (-D/([qZ]4/n-1),0), bán kính là

D[qZ]2/n/([qZ]4/n-1). Tất cả những điểm ngoài đường tròn này sẽ có xác xuất

nhiễu lớn hơn các điểm nằm trong đường tròn. Hơn nữa, tâm của đường tròn

di sẽ chuyển gần hơn tới trạm gốc mong muốn. Như vậy, xác suất nhiễu thấp

chỉ xuất hiện trong một khu vực nhỏ xung quanh trạm gốc này. Hình 3.11 cho

thấy một tập các đường viền xác suất nhiễu đồng kênh. Trạng thái gây nhiễu

xấu nhất là khi máy di động nằm ở mép ô.

Hình 3.11. Ranh giới vùng nhiễu với các xác suất nhiễu khác nhau khi có pha-đinh và che khuất

Page 98: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-85-

Hệ số tái sử dụng kênh (hoặc tần số) QD, được định nghĩa là tỉ số của

khoảng cách giữa các ô đồng kênh trên bán kính của ô đang xét:

( )2 /1 1 niD

w

dDQ qZR d

= = + = + (3.23)

trong đó, dw=R ứng với trường hợp xấu nhất. Với mô hình ô lục giác, kích

thước cụm N có quan hệ với hệ số tái sử dụng tần số theo biểu thức:

( )[ ]3

13

2/22 nD qZQ

N +== (3.24)

Kích thước cụm thực phải nằm xung quanh giá trị xác định trong (3.24),

với lưới ô hình lục giác, kích thước này được tính bằng i2+ij+j2 trong đó i và j

là những số nguyên không âm. Công thức (3.23) và (3.24) cũng có thể được

sử dụng trong trường hợp không gian tự do bằng cách thay Z=1.

Công trình [27] đã chỉ ra rằng, với yêu cầu nghiêm ngặt hơn về xác xuất

mất liên lạc (Pout nhỏ), pha-đinh và che khuất có thể làm thay đổi mạnh hệ số

tái sử dụng tần số và kích thước cụm (mẫu tái sử dụng tần số) khi xuất hiện

một trạm gây nhiễu; kích thước cụm lớn hơn so với trường hợp không gian tự

do.

3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nguồn nhiễu đồng kênh trong thực tế

Ở phần trước, ta mới giả thiết rằng chỉ có một nguồn nhiễu đồng kênh.

Trong khi thực tế là một hệ thống thông tin di động tổ ong chia ô lục giác có

vô số nguồn nhiễu. Tuy nhiên, những nguồn nhiễu quan trọng vẫn là ở những

ô gần nhất so với ô đang xét. Lớp đầu tiên của các ô gây nhiễu gồm có 6 ô.

Trong mục này ta chỉ quan tâm đến 6 ô có cùng khoảng D đến ô đang xét này

với giả sử các tín hiệu đồng kênh là độc lập và có tầm quan trọng như nhau.

Trong trường hợp nhiễu đa đường, máy di động thu đường bao tín hiệu rw từ

Page 99: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-86-

trạm gốc mong muốn và đường bao rk, k=1,...,NI=6 từ các trạm gây nhiễu.

Đường bao tổng với i nguồn nhiễu là:

∑=

=i

kki rR

1 (3.25)

Nhiễu đồng kênh sẽ xảy ra nếu Ri≥ rw/q. Do đó, xác suất mất liên lạc với

tổng nhiễu đồng kênh là:

∑=

<=IN

kiwout ipiqRrPP

1)()|( (3.26)

trong đó:

( )w iP r qR i< là xác suất có điều kiện của nhiễu tạo ra do i ô gây nhiễu,

p(i) là hàm mật độ xác suất của i.

Hàm mật độ xác suất của mỗi tín hiệu nhiễu có phân bố Suzuki cho trong

(3.16). Nhưng tổng của i>1 phân bố Suzuki hoặc Rayleigh (xảy ra với dσ =0)

lại không còn có dạng như vậy. Muammar và Gupta [29] giả thiết rằng tổng

của i phân bố Rayleigh có dạng xấp xỉ phân bố Gauss với trị trung bình:

exp( )2

dii i

µ = (3.27)

và phương sai bằng:

4( ) exp( ) 1diivar R i

π = −

(3.28)

trong đó: C=10/ln10.

Ngoài ra, Muammar và Gupta cũng cho rằng nếu ta xét đến tổng (3.25),

thì mỗi phân bố Suzuki có thể xấp xỉ bằng phân bố log-chuẩn khi ta cân chỉnh

trị trung bình và phương sai của nó với giá trị tương ứng của phân bố thực.

Như vậy, hàm mật độ xác suất trong (3.16) có thể lấy xấp xỉ bằng:

Page 100: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-87-

[ ]2

2

2 1( ) exp( )2 2

d de

de de

rCp rr

µσ π σ

− −= (3.29)

trong đó: ( )πµµ /4lnCdide −= (3.30)

( )πσσ /4ln4 222 Cdide += (3.31)

là trị trung bình và phương sai của phân bố log-chuẩn tương đương.

Lưu ý rằng hệ số 2C/r trong công thức p(r) phát sinh từ phép biến đổi

Jacobi giữa đường bao thực r và biểu diễn bằng dB của nó (rd) . Tổng của i

phân bố log-chuẩn cũng xấp xỉ là một phân bố log-chuẩn khác [58] có trị

trung bình là:

22

2 ln4 4

idedei C i

C Cσ σµ µ= + + − (3.32)

và phương sai:

22

4 ln 1 ln2

dei C exp i i

Cσσ

= + − −

(3.33)

Xác suất có điều kiện của nhiễu đồng kênh có thể được tính bằng cách

thay (3.29) vào (3.18), rồi đơn giản hoá [60]. Kết quả ta có:

=< )|( iqRrP iw

=

++×

+−

+ +−

21

21

222

21

21

21

4221

21 2

12

2

KKerfe

KKerf K

ηπ

η

ηπ

ηη ηππη

(chỉ pha-đinh)

= dxdyyxyxK

+−×

−−− ∫ ∫

∞−

∞− 2exp

),(4exp1

211

22

22

ππ

(cả pha-đinh và che khuất) (3.34)

trong đó:

π

πη−

=−=4

;log20ln 21

iiZKC d (3.35)

Page 101: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-88-

iddei

d yxi

CC

ZKC σσπ

σσ−+

+

−+= 2

2222

4ln4

ln (3.36)

ddidwd qZ −−= µµ (3.37)

trong đó d dw diσ σ σ= = .

Tích phân kép trong (3.34) có thể viết dưới dạng thích hợp hơn để có thể

tính số. Ta đặt:

0

4exp()1(

4116

4exp

162

22

32

2

2222

>

−−+

=

−+−=

CiZ

iCC

Zi

d

deid

σππσσπα (3.38)

cos , sinx t y tθ θ= = (3.39)

cos , sind iCs Csσ β σ β= = (3.40)

thì:

224

d ix yexp exp expK Cπ σ σα

− −= − −

(3.41)

[ ]( )exp exp stcosα θ β = − − + (3.42)

Tích phân kép trên được rút gọn thành:

2

/ 4/ 2

0 0

1 1( ) 12

stcos tcost e ew iP r qR i te e e dtd

θ θπ

α α θπ

−∞

− − − < = + − − ∫ ∫ (3.43)

trong đó ta đã sử dụng tính chất tuần hoàn theo θ của cos(θ β+ ) và giá trị của

hàm cosθ bằng –1 khi θ =π .

Sau khi tính số phương trình (3.43), ta vẽ được đồ thị như Hình 3.12 với

i=1, 6 và dσ =6, 12 dB. Hình vẽ này cũng biểu diễn xác suất nhiễu đồng kênh

với trường hợp chỉ có pha-đinh ( dσ =0) theo công thức (3.34). Như đã dự

đoán, ảnh hưởng kết hợp của pha-đinh và che khuất gây nhiễu lớn hơn nhiều

Page 102: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-89-

so với trường hợp chỉ có pha-đinh. Hơn nữa, ứng với một giá trị dσ xác định,

P(rw<qRi i) càng lớn khi i càng lớn.

Để đánh giá hiệu quả của các hàm mật độ xác suất gần đúng được dùng

trong mục này, các đường có i=1 cho hai trường hợp dσ =0 và 6 dB trong

Hình 3.11 được so sánh với các đường cong tương ứng trong Hình 3.10 .

Hình 3.10 sử dụng hàm mật độ xác suất chính xác (tức là tuân theo phân bố

Suzuki), còn ở Hình 3.11 lại dùng phân bố chuẩn với dσ =0 dB và một phân

bố log-chuẩn với dσ >0 dB. Ta thấy các đường cong ứng với phân bố gần

đúng hầu như trùng với các phân bố chuẩn, do đó có thể sử dụng công thức

gần đúng trong việc tính toán nhiễu đồng kênh.

0 10 20 30 40 50 601E-6

1E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

10 10 20 30 40 50 60

1E-6

1E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

1

P(r w<

qRl|i)

Zd(dB)

i=1, ximad=6dB i=1, ximad=12dB i=6, ximad=6dB i=6, ximad=12dB i=1, ximad=0dB i=6, ximad=0dB

Hình 3.12. Xác suất nhiễu đồng kênh, với i cho trước, theo Zd.

Page 103: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-90-

3.4. Hiệu quả về dung lượng của anten chuyển búp sóng với ảnh hưởng của che khuất và pha-đinh

Khả năng tăng dung lượng khi sử dụng anten chuyển búp sóng trong

điều kiện không có pha-đinh và che khuất đã được xem xét ở phần trước.

Trong phần này chúng ta sẽ tính toán mức tăng dung lượng của hệ thống

anten chuyển búp sóng khi xét tới ảnh hưởng của pha-đinh và che khuất. Ta

vẫn giả thiết là máy phát đặt ở giữa ô và các thuê bao phân bố đều trong ô.

Xét một hệ thống tổ ong có Nc kênh trong một ô và xác suất nghẽn là

pb. Nếu mật độ lưu lượng là E Erlangs trên một ô thì lưu lượng thực tế trên

một kênh là:

( )1 b

c

E pN

ς−

= (3.44)

Đại lượng này được gọi là hệ số tải. Như ta biết, hệ số tải luôn nhỏ hơn

1 vì luôn có một khoảng thời gian kênh rỗi khác không. Hệ thống anten

chuyển búp sóng tạo ra m búp hẹp để bao phủ toàn bộ mặt phẳng nằm ngang.

Tại một thời điểm bất kỳ, chỉ có một trong số m búp sóng là tích cực và tất cả

Nc kênh sẽ được dùng trong búp sóng này. Xác suất để một búp trong ô đồng

kênh hướng tới máy di động trong ô đang xét là 1/m. Xác suất để có một

kênh tích cực trong ô đồng kênh bằng tỉ số của số kênh tích cực E(1-pb) cấp

cho mỗi búp sóng trên tổng số kênh khả dụng của búp sóng đó (Nc). Tỉ số này

chính là hệ số tải ς . Giả sử máy di động trong ô đang xét đã đăng ký một

kênh thì xác suất pc để tìm thấy kênh đó trong ô đồng kênh có búp sóng

hướng tới máy di động trong ô đang xét là:

cpmς

= (3.45)

Page 104: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-91-

Như đã giả thiết, xác suất để i kênh đồng kênh đều ở trạng thái tích cực

là p(i). Nói cách khác p(i) là xác suất i ô nhiễu đồng kênh sử dụng cùng kênh

hướng tới máy di động đang xét. Nếu tổng số ô đồng kênh là NI=6 và nếu

chúng hoạt động độc lập với nhau thì p(i) là kết qủa xác suất gieo xúc xắc sáu

mặt được mô tả bằng phân bố binominal. Do đó:

( )66( ) 1 ii

c cp i p pi

− = −

(3.46)

Từ phương trình (3.26) và (3.45), tổng xác suất mất liên lạc khi có sáu

nguồn nhiễu là:

1

( ) ( )i

out w ik

P P r qR i p i=

= <∑

=ii

iiw mmi

iqRrP−

=

<∑

66

1

16

)|( ςς (3.47)

Công thức trên cũng có thể áp dụng cho trường hợp anten đẳng hướng

bằng cách thay m=1. Hình 3.13 mô tả xác suất mất liên lạc khi có 6 nguồn

nhiễu đồng kênh trong các trường hợp m=1, 6, 12 búp sóng và dσ =6, 12dB.

Có thể thấy rằng với một giá trị dσ cố định, xác suất mất liên lạc giảm khi số

búp tăng. Với cùng số búp sóng thì xác suất này tăng khi dσ tăng. Với một xác

xuất mất liên lạc Pout và một hệ số tải ς cho trước, thì giá trị Zd yêu cầu có thể

xác định được cho mỗi giá trị của m. Hình 3.14 biểu diễn các giá trị Zd để có

Pout=1% và hệ số tải ς =0,7. Với mỗi giá trị của Zd, hệ số suy hao đường

truyền n và hệ số bảo vệ q, thì kích thước cụm hiệu dụng có thể tính được từ

(3.24) bằng:

2/1 ( )

3

n

e

qZN

+ = (3.48)

Page 105: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-92-

Hình 3.13. Chỉ ra một điểm của xác suất rớt cuội gọi với sáu ô đồng kênh cho m=1,6 và 12 búp và dσ =6 và 12 dB.

Hình 3.14 cũng biểu diễn kích thước cụm hiệu dụng theo m ứng với

n=4,5 và qd=22 dB, đồng thời thể hiện quan hệ giữa Ne và m. Rõ ràng cả Ne

và Zd đều giảm khi số búp m tăng. Ví dụ, khi m tăng từ 1 tới 12, Zd yêu cầu

giảm từ 38,5 dB xuống 22,5 dB và kích thước hiêu dụng cụm giảm từ Ne

=179 xuống còn 39. Với một tổng số kênh trong cụm cho trước, số kênh trong

ô tăng theo hệ số 4,6 (=179/39) khi m tăng từ 1 tới 12. Vì vậy hệ thống có

m=12 sẽ tăng dung lượng khoảng 5 lần so với hệ thống đẳng hướng.

Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn Zd (hình trái) và Ne theo m (hình phải) (với ζ=0,7, n=4,5, Pout=1%, σd=6dB, qd=22 dB)

5 10 1520

22

24

26

28

30

32

34

36

38

40

Z d(dB)

m

Zd

5 10 1530

60

90

120

150

180

Ne

m

Ne

0 10 20 30 40 50 601E-6

1E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

10 10 20 30 40 50 60

1E-6

1E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

1

P out

Zd(dB)

m=1, ximad=6dB m=1, ximad=12dB m=6, ximad=6dB m=6, ximad=12dB m=12, ximad=6dB m=12, ximad=12dB

Page 106: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-93-

Thực tế thì hiệu suất phổ sη được dùng để so sánh các cấu trúc mạng

khác nhau trong thông tin vô tuyến. Đó chính là là số kênh/độ rộng băng

(MHz)/km2 và được định nghĩa là:

/1

t c

ts

e c e

B BB

AN B ANη = = (3.49)

trong đó:

Bt[MHz] là độ rộng băng tần khả dụng trong cụm,

Bc(MHz) là độ rộng kênh, và

A(km2) là diện tích của ô.

Tất cả các thông số khác vẫn là hằng số, thì hiệu suất phổ tỉ lệ nghịch với

Ne. Do đó, quan hệ giữa hiệu suất phổ của hệ thống anten chuyển búp sóng

với anten đẳng hướng là:

( )( )

( )( )

. .. .

s e

s e

s b N omniomni N s b

ηη

= (3.50)

trong đó s.b. là viết tắt của hệ thống chuyển búp sóng. Phương trình (3.50)

được tính số và vẽ trong Hình 3.15. Hình vẽ cũng cho thấy hiệu suất phổ

tương đối m2/n khi không có pha-đinh và che khuất như tính bởi phương trình

(3.7). Ta thấy rằng độ tăng hiệu suất phổ khi dùng anten chuyển búp sóng

trong môi trường pha-đinh và che khuất thậm chí còn lớn hơn trong không

gian tự do. Vì vậy, cần xem xét việc sử dụng các anten nhiều búp sóng khi có

pha-đinh và che khuất để có tăng ích lớn hơn. Tất nhiên, số lượng tuyệt đối về

số người dùng được hỗ trợ trong điều kiện pha-đinh và che khuất sẽ nhỏ hơn

trong không gian tự do.

Page 107: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-94-

5 10 151

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

6

nuy s(s

.b)/n

uys(o

mni

)

m

khong gian tu do pha-dinh va che khuat

Hình 3.15. Hàm hiệu suất phổ tương đối theo số búp sóng (với ζ=0,7, n=4,5, Pout=1%, σd=6dB, qd=22 dB)

3.5. Tổng kết chương

Khả năng tăng dung lượng cho các hệ thống băng hẹp (FDMA, TDMA)

của anten thông minh chuyển búp sóng nói riêng và anten thông minh nói

chung là rất đáng kể so với anten có vùng phủ dẻ quạt nhờ hiệu quả sử dụng

trung kế cao hơn và đều lớn hơn rất nhiều so với anten đẳng hướng. Trong

Chương này, lưu lượng của mỗi thuê bao được giả thiết là 0,04 Erlang lớn

hơn lưu lượng thực của hệ thống GSM ở nước ta hiện nay (0,025 Erlang), các

hệ thống được thiết kế có chất lượng cao với tỉ lệ nghẽn là 1% (hệ thống hiện

tại thường được thiết kế chấp nhận chất lượng thấp hơn với tỉ lệ nghẽn là 2%),

nên số thuê bao có thể phục vụ trong thực tế còn lớn hơn nữa. Bằng chương

trình phần mềm, chúng ta có thể dễ dàng đánh giá được khả năng cải thiện

dung lượng khi thay đổi hệ số suy hao truyền sóng (với các loại địa hình khác

nhau).

Page 108: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-95-

Việc ứng dụng anten thông minh chuyển búp sóng ở các hệ thống thông

tin di động GSM hiện tại (N=4) có thể làm dung lượng hệ thống tăng thêm

30% so với anten dẻ quạt, và lớn gấp 3 lần (khi số búp sóng của anten là 12)

so với anten đẳng hướng. Việc sử dụng mẫu tái sử dụng tần số mới N=3 được

đề xuất trong luận án có thể tiếp tục làm tăng dung lượng hệ thống lên thêm

30% nữa.

Mẫu tái sử dụng tần số mới N=3 cho hệ thống GSM khi sử dụng anten

thông minh là khả thi do tỉ số CIR hiện tại được tính toán, so sánh đã bao gồm

mức dự trữ công suất từ 7,5dB đến 8,5dB đủ dự phòng cho các ảnh hưởng của

pha-đinh và che khuất. Bên cạnh đó, hiệu suất phổ khi dùng anten chuyển búp

sóng so với anten đẳng hướng trong môi trường pha-đinh và che khuất đã

được chứng minh là lớn hơn trong không gian tự do. Vì vậy, cần xem xét việc

sử dụng các anten nhiều búp sóng khi có pha-đinh và che khuất để có tăng ích

lớn hơn. Tất nhiên, số lượng tuyệt đối về số người dùng được hỗ trợ trong

điều kiện pha-đinh và che khuất vẫn nhỏ hơn trong không gian tự do.

Page 109: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-96-

Chương 4. Phối hợp kỹ thuật tạo búp và phân tập cho hệ thống W-CDMA

4.1. Hệ thống W-CDMA

Hệ thống thông tin di động thế hệ mới 3G được triển khai phổ biến nhất

sẽ là một hệ thống kết hợp giao diện vô tuyến CDMA băng rộng (W-CDMA)

với mạng lõi của hệ thống GSM. W-CDMA đã được ITU chấp nhận làm tiêu

chuẩn cho hệ thống thông tin di động thế hệ 3 IMT-2000 và hiện đã được

triển khai rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới [7, 8, 16]. Tiêu chuẩn này chủ

yếu dựa trên hệ thống UMTS của ETSI (Viện Tiêu chuẩn Châu Âu ) và còn

được biết đến với cái tên Truy nhập Vô tuyến mặt đất UMTS (UTRA). Tiêu

chuẩn này được xây dựng với mục đích tận dụng ưu điểm của kỹ thuật W-

CDMA trong khi vẫn đảm bảo được các ưu điểm của mạng GSM hiện có. Cơ

cấu truy nhập của UTRA là đa truy nhập theo mã trải phổ trực tiếp (DS-

CDMA). Thông tin truyền được trải trên một băng tần rộng xấp xỉ 5 MHz. Do

độ rộng băng lớn, nên được gọi là hệ thống CDMA băng rộng (W-CDMA).

Hệ thống có hai chế độ thiết lập đường lên và đường xuống khác nhau

là: song công theo tần số (FDD) và song công theo thời gian (TDD). Ở chế độ

FDD, đường lên và đường xuống sử dụng 2 băng tần khác nhau, một cặp băng

tần có khoảng cách cố định được phân bổ cho một kết nối. Ở chế độ TDD,

đường lên và đường xuống được truyền trên cùng một tần số bằng cách sử

dụng các khoảng thời gian đồng bộ; Các khe thời gian trong một kênh vật lý

được chia thành hai phần phát và thu. Do mỗi khu vực cụ thể có nhu cầu phân

bổ tần số khác nhau, việc khai thác ở cả chế độ FDD hoặc TDD cho phép sử

dụng hiệu quả phổ tần hiện có.

Máy thu được mô tả trong chương này dùng cho hệ thống W-CDMA ở

chế độ FDD. Do đó, chương này chỉ mô tả lớp vật lý ở chế độ FDD.

Page 110: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-97-

4.1.1. Các đặc tính chủ yếu của W-CDMA

Các đặc tính kỹ thuật chính của giao diện vô tuyến W-CDMA là:

- Hỗ trợ truyền dẫn tốc độ cao: 384 kbps cho vùng phủ rộng, 2 Mbps

cho vùng phủ trong nhà.

- Linh động về dịch vụ: hỗ trợ đồng thời nhiều dịch vụ tốc độ khác

nhau trên mỗi kết nối.

- Hỗ trợ cả FDD và TDD

- Hỗ trợ các kỹ thuật nâng cao dung lượng và vùng phủ trong tương lai

như anten thích nghi, cấu trúc máy thu tiên tiến và phân tập phát

- Hỗ trợ chuyển giao liên tần và chuyển giao sang hệ thống khác, kể cả

chuyển giao sang GSM

- Truy nhập dữ liệu chuyển mạch gói hiệu quả.

Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của giao diện vô tuyến W-CDMA được giới

thiệu trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của W-CDMA

Cơ cấu đa truy nhập DS-CDMA Cơ cấu song công FDD/TDD Dịch vụ gói Hai chế độ (kênh phối hợp và dùng

riêng) Cơ cấu tốc độ thay đổi/ đa tốc độ hệ số trải thay đổi và đa mã Tốc độ chíp 3,84 Mcps Khoảng cách sóng mang 4,4-5,2 MHz (khoảng bảo vệ 200

kHz) Độ dài khung 10 ms Đồng bộ liên trạm gốc FDD: không cần đồng bộ chính xác Cơ cấu mã hoá kênh Mã chập (tốc độ 1/2 và 1/3)

Tốc độ chíp có thể mở rộng lên gấp 2 hoặc 3 lần tốc độ tiêu chuẩn 3,84

Mcps để đáp ứng các tốc độ dữ liệu cao hơn 2 Mbps. Khoảng bảo vệ sóng

mang được chọn là 200 kHz để đáp ứng yêu cầu hoạt động chung với các hệ

thống GSM.

Page 111: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-98-

4.1.2. Kênh vật lý đường lên

Kênh tần số được xác định theo 2 chiều mã/tần số. Ở đường lên, các

luồng thông tin khác nhau có thể được phát trên nhánh I và Q. Do đó, một

kênh vật lý sẽ phụ thuộc vào tần số sóng mang, mã cụ thể và pha tương ứng

(0 hoặc 90o).

Kênh vật lý đường lên dành riêng có 2 loại là kênh dữ liệu vật lý dành

riêng đường lên (DPDCH) và kênh điều khiển vật lý dành riêng (DPCCH).

Trên mỗi đấu nối lớp 1, số lượng kênh DPDCH có thể là 0, 1, hoặc vài kênh.

Thông tin điều khiển lớp 1 bao gồm các bít hoa tiêu biết trước để hỗ trợ đánh

giá kênh cho tách nhất quán, các câu lệnh điều khiển công suất phát (TPC),

chỉ thị khuôn dạng truyền dẫn được chọn (TFCI) và thông tin hồi tiếp (FBI)

(mức nhiễu). Chỉ thị khuôn dạng truyền dẫn được chọn thông báo cho máy

thu biết các tham số hiện thời của các kênh truyền dẫn khác nhau được ghép

trên kênh DPDCH đường lên. Chỉ có duy nhất một kênh DPCCH đường lên ở

mỗi kết nối lớp 1.

4.1.2.1. Trải phổ và điều chế đường lên

Ở đường lên dữ liệu điều chế của cả kênh DPDCH và kênh DPCCH là

khoá chuyển pha nhị phân (BPSK). Kênh DPCCH đã điều chế được nối tới

kênh Q, còn kênh DPDCH đầu tiên được nối tới kênh I. Các kênh DPDCH

tiếp theo được nối tuần tự tới kênh I hoặc kênh Q. Điều chế trải phổ dùng

trong đường lên là QPSK lưỡng kênh; Băng thông của tín hiệu trải là 3,84

Mcps; Mỗi người sử dụng ở đường lên chỉ có một kênh DPDCH duy nhất.

Các ký hiệu dữ liệu lưỡng cực trên nhánh I và Q được ghép một cách độc

lập bởi các mã hoá kênh khác nhau. Mã hoá kênh ở đây là mã hệ số trải phổ

biến thiên trực giao. Tín hiệu thu được được nhân với một mã trải phổ phức.

Mã trải phổ phức này là một chữ ký duy nhất cho mỗi máy di động. Tín hiệu

Page 112: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-99-

trộn có dạng hình xung. Bộ lọc Cosine nâng căn-quân phương với hệ số uốn

0,22 được sử dụng để tạo lập dạng xung. Tín hiệu hình xung này tiếp tục được

biến đổi lên. Hệ số trải cho kênh điều khiển luôn được đặt ở giá trị cao nhất là

256.

4.1.2.2. Cấu trúc khung

Hình 4.1 trình bày cấu trúc khung của đường lên DPCH. Mỗi khung có

độ dài 10 ms được chia thành 15 khe (mỗi khe có độ dài Tslot = 0,666 ms)

tương ứng với một lần khoảng thời gian điều khiển công suất. Siêu khung

tương ứng với 72 khung liên tiếp, có nghĩa là siêu khung có độ dài 720 ms.

Hệ số trải (SF) có thể nằm trong dải từ 256 xuống đến 4 (SF=256/2k).

Kênh DPDCH và DPCCH đường lên trên cùng lớp 1 thường có tốc độ khác

nhau, nghĩa là có hệ số trải khác nhau. Có thể thực hiện được tính năng đa mã

cho kênh DPCH đường lên. Khi truyền dẫn đa mã được sử dụng, nhiều kênh

DPDCH song song được phát với các mã kênh khác nhau. Với kênh DPCCH

thỉ chỉ có 1 kênh duy nhất cho một kết nối.

Hình 4.1. Cấu trúc khung của kênh DPDCH/DPCCH đường lên

Page 113: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-100-

4.1.2.3. Kênh vật lý đường lên chung

Kênh vật lý truy nhập ngẫu nhiên được sử dụng để truyền tải kênh truy

nhập ngẫu nhiên. Kênh này được phân bổ dựa trên cách chia khe ALOHA

(cho phép phát khi có dữ liệu cần phát). Khoảng bù thời gian khác nhau được

gọi là các khe truy nhập và được sử dụng để truyền tải các “burst” truy nhập.

Thông tin về các khe truy nhập này được cung cấp trong ô hiện thời bằng

cách phát quảng bá trên kênh quản bá BCCH. Cấu trúc của “burst” truy nhập

gồm 2 phần: phần mào đầu (2 khe), và phần bản tin.

- Phần mào đầu: gồm một “chữ ký” dài 16 ký hiệu phức (±1 ±j). Mỗi

ký hiệu mào đầu được trải với một mã Gold trực giao 256-chíp. Có

tổng số 16 “chữ ký” khác nhau, dựa trên tập mã Gold trực giao là 16.

- Phần bản tin: Có cấu trúc giống kênh vật lý dành riêng (DPCH)

đường lên. Nó bao gồm một phần dữ liệu tương ứng với DPDCH

đường lên, và một phần điều khiển lớp 1, tương ứng với DPCCH

đường lên. Các phần dữ liệu và điều khiển được phát đồng thời. Hệ số

trải của phần dữ liệu bị giới hạn là một trong các giá trị sau SF Є

256,128,64,32 tương ứng với các tốc độ bít của kênh. Thông tin về

tốc độ truyền cho biết mã hoá kênh (hay hệ số trải mã của kênh) được

sử dụng trên phần dữ liệu.

4.1.3. Kênh vật lý đường xuống

4.1.3.1. Trải phổ và điều chế đường xuống

Khoá chuyển pha tứ phân (QPSK) được áp dụng cho điều chế dữ liệu

đường xuống. Từng cặp hai bít được biến đổi nối tiếp-sang-song song tương

ứng tới các nhánh I và Q. Dữ liệu trong các nhánh I và Q được trải tới tốc độ

chíp bằng cùng một mã hoá kênh. Mã hoá kênh này cũng sử dụng hệ số trải

phổ biến thiên trực giao như ở phần đường lên. Tín hiệu trải phổ này sau đó

Page 114: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-101-

được trộn bởi một mã trộn cụ thể của ô. Người dùng ở đường xuống có một

kênh DPDCH và một kênh DPCCH. Các kênh DPDCH bổ sung được điều

chế QPSK và được trải phổ với những mã hoá kênh khác.

Chúng ta có thể thấy được sự khác biệt giữa việc trải phổ và điều chế ở

đường xuống so với đường lên. Điều chế dữ liệu là QPSK ở đường xuống

trong khi đó ở đường lên là BPSK. Tốc độ dữ liệu trên các kênh I và Q ở

đường xuống là bằng nhau, còn ở đường lên là khác nhau. Mã trải chỉ trong

một ô cụ thể ở đường xuống, trong khi mã trải chỉ cụ thể một máy di động ở

đường lên.

Giống như đường lên, các bộ lọc Cosine nâng căn quân phương với hệ số

uốn 0,22 được sử dụng để tạo dạng xung. Tín hiệu dạng xung này sau đó

được chuyển đổi lên.

4.1.3.2. Cấu trúc khung đường xuống

Cấu trúc khung của kênh vật lý dành riêng (DPCH) đường xuống được

trình bày trong Hình 4.2. Giống như đường lên, mỗi khung 10ms được chia

thành 15 khe. Mỗi khe có độ dài 2560 chíp, tương ứng với một khoảng thời

gian điều khiển công suất. Một siêu khung ứng với 720 ms, tức là một siêu

khung gồm 72 khung.

Tham số k ứng với hệ số trải phổ của kênh vật lý là SF = 512/2k. Như

vậy có thể sử dụng thêm hệ số trải 512 ở đường xuống. Các bít điều khiển

khác nhau có ý nghĩa giống như ở đường lên.

Page 115: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-102-

Hình 4.2. Cấu trúc khung của kênh DPCH đường xuống

4.1.4. Môi trường mô phỏng W-CDMA

4.1.4.1. Hệ thống mô phỏng

Phần mềm mô phỏng bằng Matlab có khả năng mô phỏng cả đường lên

và đường xuống của một hệ thống W-CDMA tương tự như UMTS. Các khối

chính dựa trên xử lý khung và khe (một khung phát có nhiều khe) cho cả chức

năng thu và phát. Ở máy phát, việc xử lý dựa trên khung bao gồm cả kỹ thuật

chèn và giải mã.

Ở đường lên, chỉ một anten phát được sử dụng, còn ở đường xuống có

thể có Mt anten phát, sử dụng CDTD hoặc TDTD. Các thành phần cùng pha

(in-phase) và toàn phương của tín hiệu phát được ghép bởi cơ cấu ngẫu nhiên

của một đường bao phức của kênh pha-đinh đã được tạo ra từ trước. Mô hình

kênh được mô phỏng là các mô hình trong nhà, ngoài trời-vào-trong nhà/đi bộ

và trên xe của UMTS. Các tín hiệu thu được được cộng lại và sau đó bổ sung

thêm AWGN.

Page 116: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-103-

Với mỗi người dùng, dữ liệu kênh vật lý bao gồm một chuỗi thông tin có

điều khiển. Toàn bộ độ dài của chuỗi thông tin và tỉ lệ mã hoá tạo ra ký hiệu

nhị phân sẽ phát trên nhánh I và Q của bộ điều chế; nhờ đó tạo ra tăng ích xử

lý cho mỗi người dùng. Người dùng với tốc độ thông tin cao hơn sẽ có tăng

ích trải phổ thấp hơn. Ngoài việc xác định tăng ích xử lý, kích thước chèn

khung mã hoá, giải mã chập, turbo cũng được xác định bởi tốc độ dữ liệu

thông tin.

Hình 4.3. Sơ đồ khối tổng thể đường lên

Bộ mã hoá kênh

Bộ chèn kênh

Tạo khung

Ký hiệu hoa tiêu, TCP

Bộ điều chế QPSK

Bộ trải phổ phức

KĐ công suất

Kết hợp không gian và MUD

Bộ phối hợp RAKE PSA

Bộ phối hợp RAKE PSA

Bộ lọc trùng khít

Bộ lọc trùng khít

Bộ phối hợp RAKE PSA

Bộ phát lệnh đ/k công suất

Bộ giải-chèn kênh

Bộ giải mã kênh

Máy phát

Máy thu

Nguồn dữ liệu

Dữ liệu ra

SIR

1

MR

Page 117: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-104-

Hình 4.4. Sơ đồ khối tổng thể đường xuống

Ở máy thu, trước tiên tín hiệu được xử lý bởi bộ lọc trùng khít chíp. Sau

đó, máy thu RAKE gồm nhiều bộ tương quan (nhánh) hoạt động song song

được sử dụng để xử lý tín hiệu này. Mỗi nhánh đối chiếu sự tương quan của

một phiên bản của tín hiệu thu với chuỗi trải phổ cho người dùng mong muốn.

Những thay đổi khác nhau tương ứng với trễ khác nhau cho mỗi thành phần

đa đường thu được ở máy đầu cuối di động. Đầu ra của các nhánh của máy

thu RAKE phải được kết hợp lại (mỗi khoảng thời gian ký hiệu một lần) để có

thể đánh giá ký hiệu thu được. Ở chế độ phân tập phát, ngoài hoạt động chuẩn

của máy thu RAKE, việc đánh giá kênh còn được thực hiện trên mỗi đường

truyền riêng biệt, và được dùng trong một bộ kết hợp RAKE hỗ trợ ký hiệu

hoa tiêu (PSA) để phân giải từng luồng phát từ nhiều anten phát.

Bộ giải mã S-T

Bộ giải-chèn kênh

Ký hiệu hoa tiêu, TCP

Bộ phối hợp RAKE PSA

Bộ lọc trùng khít

Tạo

khung

Bộ điều chế QPSK

Bộ điều chế QPSK

KĐ công suất

KĐ công suất

Bộ phối hợp RAKE PSA

Bộ phát lệnh đ/k công suất

Bộ chèn kênh

Bộ mã hoá S-T

Máy phát

Máy thu

Nguồn dữ liệu

Dữ liệu ra

SIR đích

1

MT

Bộ trải phổ phức

Bộ trải phổ phức

Page 118: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-105-

Điều khiển công suất vòng kín được sử dụng trên kênh dùng riêng để

giảm sự không cân bằng về công suất thu (hiệu ứng gần xa). Trường hợp lý

tưởng là trạm gốc điều chỉnh công suất phát của máy di động sao cho trạm

gốc biết trước được SNR sẽ xảy ra. Cả ký hiệu hoa tiêu và dữ liệu đều được

sử dụng trong việc đo công suất tín hiệu thu tức thời, ký hiệu hoa tiêu được

dùng trong phép đo nhiễu tức thời cộng công suất tạp nền. Sau đó, SIR đo

được lại được so sánh với giá trị đích để quyết định lệnh điều khiển công suất.

Câu lệnh này được gửi tới máy phát ở máy di động để tăng hoặc giảm đi 1

hoặc 2dB công suất phát cuối mỗi khe.

Giao diện chính của chương trình phần mềm mô phỏng được cho trong

Hình 4.5. Các tham số mô phỏng có thể được thay đổi bằng cách bấm vào nút

“Dat transceive/Channel” trên giao diện chính, khi đó ta có thể đặt các tham

số mô phỏng như trong Hình 4.6.

Hình 4.5. Giao diện chính của phần mềm mô phỏng

Page 119: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-106-

Hình 4.6. Giao diện để thiết lập các tham số mô phỏng

4.1.4.2. Giả thiết mô phỏng chung

- Nhiễu Inter-cell không được mô phỏng

- Nhiễu băng hẹp không được mô hình hoá như một thành phần của mô

hình kênh

- Bộ khuyếch đại công suất là tuyến tính ở cả máy phát và thu.

- Mô phỏng đường lên và đường xuống hoạt động ở chế độ FDD.

- Với tất cả các kiểu máy thu, giả thiết rằng máy thu có thể đồng bộ với

tín hiệu thu. Trong mô phỏng không tính đến lỗi về đồng bộ.

- Máy thu RAKE có độ trễ đủ lớn để xử lý từng thành phần đa đường.

- Máy thu dựa trên kỹ thuật triệt nhiễu có đánh giá kênh lý tưởng. Thực

tế là chỉ tiêu bộ đánh giá kênh trong môi trường triệt nhiễu sẽ tốt hơn các

Page 120: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-107-

trường hợp khác do nhiễu đa người dùng được giảm di nhiều trong tín hiệu

cấp cho bộ đánh giá kênh.

- Máy phát lựa chọn anten – phân tập phát theo thời gian (AS-TDTD) và

bộ giải mã Cực đại sau (MAP) turbo được cung cấp các điều kiện kênh đã

đánh giá

4.2. Phối hợp kỹ thuật tạo búp sóng và phân tập cho hệ thống W-CDMA

4.2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật tạo búp sóng

Trong phần này, ta giả sử một ô có trạm gốc ở giữa, người sử dụng di

động được phân bố khắp trong ô theo góc tính từ trạm gốc. Mỗi người dùng di

động có các vật tán xạ cục bộ xung quanh với mật độ Gauss, làm cho tín hiệu

đa đường được tạo ra với hướng tới có độ trải góc nhất định. Ở đường lên K

người dùng cùng phát tín hiệu trên các kênh đa đường không thay đổi theo

thời gian (mỗi kênh có L thành phần đa đường) tới trạm gốc.

Xét trường hợp chỉ một anten phát (MT =1), một nhánh phân tập thu (MD

=1) và MB phần tử anten tạo búp được sử dụng với một máy thu RAKE có LR

“nhánh”. Bộ tạo búp MB phần tử tạo ra mẫu búp anten trùng với hàm mật độ

xác suất của hướng tới của tín hiệu người sử dụng. Kỹ thuật tạo búp này làm

tăng tối đa tỉ số tín hiệu trên tạp (SNR) thu được của tín hiệu từ người dùng.

Bộ tạo búp được sử dụng ở đây không thực hiện việc triệt búp (null-steering)

để giảm thiểu nhiễu từ các nguồn nhiễu công suất cao cụ thể. Có rất nhiều

các thuật toán khác nhau để xác định tập hợp trọng số w(k) đã được đề xuất

trong thời gian gần đây. Nhưng cần chú ý rằng kết quả phân tích chỉ tiêu tỉ lệ

lỗi bít (BER) không phụ thuộc vào những giá trị trọng số anten cụ thể. Hơn

nữa, các phần tử anten được giả thiết là đặt cách nhau đủ gần để đảm bảo sự

Page 121: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-108-

tương quan cao ở mỗi phần tử anten. Nếu tín hiệu thu được mà không tương

quan, thì mẫu búp anten sẽ bị ảnh hưởng.

Trong hệ thống không gian-thời gian, đầu ra của người sử dụng k có thể

được biểu diễn như sau:

)](exp[)()(Re)( )()()()()( kc

kkkk tjtatbAts θω +−= (4.1)

Trong đó A(k) là biên độ tín hiệu thu, )()( tb k là chuỗi dữ liệu nhị phân có

thời gian ký hiệu Ts giây, tức là:

)()( tb k = ∑=

−P

is

ki iTtub

0

)( )/( (4.2)

trong đó: u(t) = 1 0 ≤ t ≤ 1

0 mọi t khác

với P+1 ký hiệu được phát, )()( ta k là tín hiệu trải phổ nhị phân với độ lợi

xử lý N, do đó chu kỳ chip là Tc=Ts/N. Nếu chu kỳ tín hiệu trải phổ bằng Ts ,

thì chuỗi trải phổ tương ứng được gọi là chuỗi mã ngắn. Ngược lại, với chu

kỳ trải phổ lớn hơn Ts thì chuỗi trải phổ được gọi là chuỗi mã dài. Ngoài ra,

sử dụng điều chế BPSK chuẩn với tần số sóng mang ωc rad/s và pha sóng

mang kθ là một biến ngẫu nhiên phân bố đều trong khoảng [0,2π ]. Tín hiệu

được phát đi trên kênh vô tuyến được mô hình hoá như là kênh thay đổi theo

thời gian, pha-đinh đa đường rời rạc có đáp ứng thông thấp tương đương là:

][)).(exp().()(1

)()()()( ∑=

−=L

l

kl

kl

kl

ki ijih ττδϕβτ (4.3)

Mỗi đường tín hiệu được đặc trưng bởi biến ngẫu nhiên )()( iklβ biểu diễn

cường độ của đường tín hiệu l từ người dùng k tại khoảng thời gian ký hiệu i.

Mỗi biến ngẫu nhiên này có thể được mô hình hoá theo phân bố Rayleigh

hoặc phân bố Nakagami-m tuỳ theo mô hình kênh của toàn bộ hệ thống. Mỗi

đường cũng có một tham số dịch pha )(klϕ (i), phân bố đều trong khoảng [0,

2π) và trễ truyền dẫn )(klτ , phân bố đều trong khoảng [0,Ts). Ở đây, chúng ta

Page 122: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-109-

giả sử rằng trễ đa đường không biến đổi theo thời gian. Định nghĩa quá trình

pha-đinh phức theo thời gian cho người dùng k, thành phần đa đường l là:

∑=

−=P

is

kl

kl iTtuictc

0

)()( )/()()(ˆ (4.4)

trong đó:

))(exp()()( )()()( ijiic kl

kl

kl ϕβ= (4.5)

Ta giả thiết P=0, nghĩa là chỉ một ký hiệu được tách (không giống như

trường hợp đa người dùng, quá trình tách phụ thuộc vào P=1 bít tách được),

và do đó (4.2) rút gọn thành:

)/()exp()(ˆ )()()(s

kl

kl

kl Ttujtc ϕβ= (4.6)

Trong tất cả các trường hợp xem xét ở đây, số nhánh RAKE LR có thể

bằng, lớn hơn hoặc nhỏ hơn số tín hiệu đa đường thu được L. Do đó tín hiệu

thu được đầu tiên sẽ được xử lý bởi bộ tạo búp, sau đó mới được trải phổ.

Biến quyết định của bít thứ i của người dùng j ở đầu ra máy thu RAKE có thể

được viết như sau [26]

∑=

=RL

n

jn

j iS1

)()( )(ζ + )()( iI jsin

+ )()( iI jmain

+ )()( ijnη (4.7)

Để thu được biểu thức BER của hệ thống tạo búp có một máy thu

RAKE, ta cần tính toán công suất tín hiệu 2SU và tổng công suất nhiễu 2

Tσ . Khi

đã biết các biến này, SNR tính được bằng:

SNR = 2

2

T

SUσ

(4.8)

Bộ tạo búp tuyến tính cách đều ULA cho người dùng đang xét (k=j) sẽ

tính chuẩn của trọng số: 2)( jw = ( ) 2

)()( cos)1(exp(),...,cosexp(,1 TjxB

jx dMjdj φχφχ −

= ( ) )()( kj

Hj ww = B

M

iii Mww

B

=∑=1

* (4.9)

Page 123: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-110-

Để đơn giản hoá phân tích này, giả sử rằng tổng nhiễu của (4.7) là phân

bố Gauss [24, 26, 50, 52]. Giả thiết này đã cho thấy sự chính xác, kể cả với

các giá trị K nhỏ khi BER bằng 10-3 hoặc lớn hơn. Do đó, khai triển kết quả

của [24,26] để bao hàm kỹ thuật tạo búp, biến thiên của mỗi đại lượng nhiễu

trên “nhánh” RAKE thứ n, có điều kiện về tham số pha-đing )( jnβ , có thể viết

là:

( )2)( jsin

σ = ( ) )(

1

2)()()( ||||4

jl

L

nll

jjjjn

sb REwNTE

Ω∑≠=

β (4.10)

( )2)( jmai

nσ = ( ) )(

1

2)()()(

1

||||6

kl

K

jkk

jkkjn

L

l

sb REwNTE

Ω∑∑≠= =

β (4.11)

( )2)(2 .4

jn

os NT βσ = (4.12)

trong đó )(klΩ biểu diễn công suất tín hiệu trung bình của dường truyền l thu

được từ người dùng k. Đại lượng tổng nhiễu trở thành:

( ) ( )( )∑=

++=R

qnn

L

n

jmai

jsiT

1

22)(2)(2 σσσσ (4.13)

trong đó LR biểu diễn số nhánh của máy thu RAKE. Hơn nữa, đầu ra tín hiệu

mong muốn của máy thu phối hợp RAKE có thể được viết là:

( )∑=

=RL

n

jn

jsbS wTEU

1

2)()( ||||2

β (4.14)

Trong công thức trên, ta giả sử rằng máy thu RAKE sẽ khôi phục thành

phần đa đường LR mạnh nhất (tức là công suất tín hiệu thu trung bình lớn

nhất). Để thuận tiện, và không làm mất tính tổng quát, thành phần đa đường

mạnh nhất này được coi là thành phần tới máy thu đầu tiên.

Sự thay đổi của các tham số pha-đinh của mỗi người dùng gây nhiễu

E ( )2)( jnβ bằng công suất tín hiệu trung bình thu được từ người dùng đó )(k

lΩ .

Page 124: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-111-

Sự thay đổi này tạo ra do các quá trình tán xạ vật lý xảy ra ở máy di động.

Ảnh hưởng của mảng được gói gọn trong tham số tương quan không gian này

(được giảm thiểu nếu mảng triệt búp ở một hướng tín hiệu đa đường gây

nhiễu cụ thể tới trạm gốc, bằng cách giảm thiểu công suất tín hiệu thu được

trong bình từ thành phần nhiễu đa đường). Giả thiết rằng thành phần đa đường

này được đặc trưng hoá bởi đặc tính mật độ đa đường (MIP) theo hàm mũ

[26], nghĩa là )(k

lΩ = dlk e δ)1()(1

−−Ω , 0>dδ (4.15)

trong đó )(1

kΩ là cường độ tín hiệu trung bình tương ứng với đường tới đầu

tiên của người dùng k và δd là tỉ lệ suy hao công suất trung bình.

Với điều chế nhất quán, BER có điều kiện trên SNR tức thời S có thể

được biểu diễn như sau [56]

).( 0| sQP Se σ= (4.16)

trong đó Q(x) = ∫∞ −

x

t dte 2/2

21π

là hàm-Q [15]. SNR đầu ra (như định nghĩa

trong(4.8)) có thể được viết theo dạng yêu cầu của (4.16) là:

∑=

=RL

n

jnS

1

2)( )(β (4.17)

( )

Ω= ∑

≠=

)(

1

2)(

0 21 j

l

L

nll

jiRE

Nσ ( )

1

2)(0

1

)(

1

2)(

||||2

31

≠= =

+Ω+ ∑∑ j

b

K

jkk

kl

L

l

jk

wENRE

N(4.18)

giả thiết ||w(k)||2 bằng nhau với mọi k.

Để thu được BER trung bình, (4.16) phải được lấy trung bình trên hàm

mật độ xác suất của S. Phân bố của S phải đáp ứng các giá trị khác nhau của

tham số pha-đinh m cho các đường thu khác nhau. Nếu ta giả sử rằng biên độ

của pha-đinh )( jnβ là phân bố Nakagami, công suất ( )( j

nβ )2 của biên độ pha

Page 125: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-112-

định tín hiệu thu được sẽ là phân bố gamma. Từ (4.17) ta thấy cần có hàm mật

độ xác suất của tổng LR biến ngẫu nhiên phân bố gamma để tính tỉ lệ lỗi trung

bình. Hàm mật độ xác suất tổng quát cho tổng số lượng tuỳ ý các biến ngẫu

nhiên phân bố gamma tương quan được đưa ra, và ta có:

pS(s) = ∫∞

∞−

−Φ dtet itsS )(

21π

(4.19)

trong đó Φs(t) là hàm đặc trưng. BER cho hệ thống tạo búp có 1 máy thu

RAKE bây giờ có thể biểu điễn như sau:

Pe = ∫∞

∞−dsspP SSe )(| (4.20)

Biển thức này có thể giải được bằng các phương pháp số.

Với trường hợp đặc biệt khi tham số pha-đinh Nakagami của mọi thành

phần đa đường là phân bố Rayleigh và bằng nhau, nghĩa là ml=1, và cường

độ tín hiệu trong bình Ωl = Ω, (4.19) rút gọn thành:

)/exp()!1(

1)( 1 Ω−Ω−

= − ssL

sp R

R

LL

RS (4.21)

Hơn nữa, ta thấy rằng (4.16) có thể rút gọn thành

−+=

−10

3)1(

2 NK

EN

QPb

e (4.22)

cho trường hợp điều kiển công suất hoàn hảo, không truyền dẫn đa đường và

sử dụng anten đẳng hướng. Điều này phù hợp với kết quả thu được bởi

Prusley [50] ở điều kiện tương tự.

4.2.2. Chỉ tiêu kỹ thuật phân tập thu

Trong phần này, chỉ tiêu BER của hệ thống phân tập thu kết hợp tỉ lệ

cực đại với pha-đinh bất kỳ trên mỗi nhánh máy thu sẽ được đề cập. Ở kỹ

thuật tạo búp ta giả thiết rằng một tập hợp L thành phần đa đường không

tương quan hoàn toàn giống nhau tới các phần tử của mảng tạo búp. Như vậy,

Page 126: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-113-

sự tương quan giữa các đường bao tín hiệu tại mỗi phần tử trong mảng đều

bằng 1 do mỗi tín hiệu đa đường đều bao gồm chính xác L tín hiệu không

tương quan.

Với hệ thống phân tập, tình trạng trên thay đổi do các phần tử của mảng

phân tập cách nhau xa hơn. Nghĩa là L tín hiệu đa đường không tương quan

đến phần tử thứ nhất của mảng phân tập không giống thành phần đa đường

không tương quan ở các phần tử khác của mảng. Thực tế, khi một số phần tử

của mảng phân tập được đặt cách xa nhau (20λ hoặc lớn hơn), thì L tín hiệu

đa đường không tương quan thu được ở một phần tử trong mảng phân tập

hoàn toàn khác với L tín hiệu đa đường thu được ở các phần tử khác. Ý nghĩa

vật lý của điều này là vùng tán xạ phát ra các phản hồi đa đường cho 1 phần

tử của mảng phân tập hoàn toàn khác vùng tán xạ phát ra cá thành phần đa

đường ở một phần tử bất kỳ khác của mảng. Ngoài ra, khi có từ 2 phần tử

phân tập trở lên bắt đầu thu Ls (Ls < L) thành phần đa đường giống nhau, sự

tương quan giữa các đường bao pha-đinh cấu thành thu được tăng từ 0 đến

một giá trị nhỏ hơn 1. Nếu Ls=L thì sự tương quan giữa các đường bao pha-

đinh cấu thành thu được tại mỗi phần tử của hệ thống phân tập sẽ bằng 1.

Để xác định BER của hệ thống phân tập kết hợp tỉ lệ cực đại, cần phải

xác định phân bố hàm mật độ xác suất của tỉ số tín hiệu trên tạp SNR tại đầu

ra của máy thu kết hợp tỉ lệ cực đại. Hàm mật độ xác suất của SNR phụ thuộc

vào:

+ Đặc tính của thành phần tín hiệu thu được ở mỗi nhánh phân tập (giá trị

hiệu dụng của tham số pha-đinh Nakagami m). Người ta đã chứng minh

được rằng các thành phần đa đường không tương quan, kết hợp nhất quán

có tham số pha-đinh Nakagami hiệu dụng meff tính bằng: [24,56]

meff = ∑=

RL

llm

1 (4.23)

Page 127: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-114-

Nếu một phần tử anten trong mảng phân tập thu 3 tín hiệu đa đường, mỗi

tín hiệu có tham số pha-đinh Nakagami ml = 1 và bộ kết hợp RAKE được

sử dụng để kết hợp nhất quán các tín hiệu này, thì tín hiệu pha-đinh tổng

hợp sẽ có tham số Nakagami hiệu dụng là meff = 3. Giả sử mọi nhánh phân

tập khác đều thu và kết hợp tối ưu số thành phần đa đường không tương

quan như nhau, thì mỗi phần tử của mảng phân tập sẽ đều thu một tín hiệu

đa đường tổng hợp có tham số pha-đinh Nakagami meff = 3

+ Sự tương quan giữa các tín hiệu thu được ở các nhánh. Sự tương quan

giữa các đường bao pha-đinh tổng hợp thu được ở mỗi nhánh phân tập là

một hàm phụ thuộc vào độ cao anten và môi trường tán xạ.

Xuất phát từ phần trình bày định tính ở trên, biến quyết định của hệ

thống phân tập có thể được viết là:

∑=

=D

D

D

M

m

jm

j

1

)()( ζζ (4.24)

trong đó: )()( j

mj

m DDS=ζ + )( j

si DmI + )( j

mai DmI +

Dmη (4.25)

và biểu diễn đầu ra của máy thu RAKE trên một nhánh phân tập cụ thể.

Đầu ra của nhánh phân tập này có dạng giống như đầu ra của bộ tạo búp mô

tả trong (4.7), với LR=1, MB=1 và m=meff. Từ (4.25), rõ ràng là đầu ra của MD

máy thu RAKE lại được phối hợp nhất quán như được thực hiện bởi bộ phối

hợp RAKE dùng trong bộ tạo búp. Như vậy, kết quả phân tích của BER trình

bày trong phần 2 vẫn có giá trị. Do đó, từ [6] và (4.16), cũng có thể tính BER

điều kiện của hệ thống phân tập bằng:

).( 0| sQP Se σ= (4.26)

Page 128: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-115-

trong đó biến ngẫu nhiên công suất tín hiệu thu được S sẽ có hàm mật độ xác

suất khác với ở công thức (4.16). Với pha-đinh Rayleigh (tham số pha-đinh

Nakagami m =1) có độ lớn đường truyền bằng nhau (Ω=Ωl) và tương quan

bằng nhau, trường hợp đặc biệt cho hàm mật độ xác suất của S là như sau:

×

ΩΓΩ

=−1

22 )(1)(

DM

DS

sM

sp )1()1(

)1)(1(,,1.

)1(exp

)1(

212

DM

D

DD

MM

spMMFs

D ρρρρρρρ

+−−

Ω+−−

Ω−

− (4.27)

trong đó MD là số nhánh phân tập của bộ kết hợp tỉ lệ cực đại.

So sánh với (4.26), các biến chưa biết cần thiết để xác định chỉ tiêu BER

của hệ thống phân tập là đại lượng nhiễu σo và ma trận tương quan. Đại lượng

nhiễu đã được xác định trong (4.18) cho CDMA dùng kỹ thuật tạo búp. Tuy

nhiên, như đã trình bày, phân tích này có giá trị tương đương cho phân tập thu

với MB =1 phần tử. Sử dụng hàm mật độ xác suất mô tả bởi (4.19) cùng với

(4.26), chỉ tiêu BER có thể được xác định bằng phương pháp trình bày trong

phần 2 và phép tích phân số.

4.2.3. Đề xuất phối hợp kỹ thuật tạo búp và phân tập cho hệ thống W-CDMA

Về mặt định tính, do phân tập thu dựa trên việc kết hợp các tín hiệu

không tương quan (do pha-đinh không tương quan) thu được từ các phần tử

khác nhau của anten mảng, hệ thống phân tập không làm tăng chỉ tiêu trong

môi trường AWGN. Hơn nữa, khi mức nhiễu đa truy nhập trong hệ thống

CDMA cao thì nhiễu đa truy nhập là tác nhân chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu

BER và kênh sẽ tiến tới xấp xỉ kênh Gauss (giả thiết là Gauss chuẩn) nên ảnh

hưởng của hệ thống phân tập giảm. Trái lại, hệ thống tạo búp (hay thậm chí

hệ thống sec-tơ hoá) sẽ làm giảm mức nhiễu bằng cách “loại bỏ” nhiều người

dùng khỏi hệ thống, làm cho chỉ tiêu BER tốt hơn. Khi số người dùng ít và

kênh bị pha-đinh mạnh (như trường hợp truyền sóng ở điều kiện không nhìn

Page 129: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-116-

thẳng: NLOS), hệ thống tạo búp không cải thiện được tín hiệu thu do không

bổ sung được thông tin mới nào vào tín hiệu thu được, mà chỉ hạn chế được

nhiễu đa truy nhập. Do đó, hệ thống tạo búp không làm tăng chỉ tiêu nhiều.

Trong khi đó, hệ thống phân tập kết hợp được một số tín hiệu bị pha-đinh

mạnh sẽ làm cải thiện chỉ tiêu hệ thống, đặc biệt khi pha-đinh có tác động

mạnh hơn ảnh hưởng của nhiễu đa truy nhập.

Chính vì vậy có thể nói rằng kỹ thuật tạo búp cho chỉ tiêu tốt hơn trong

môi trường nhiều người dùng (nhiễu đa truy nhập lớn), pha-đing ít, còn kỹ

thuật phân tập cho chỉ tiêu tốt trong môi trường ít người dùng pha đinh mạnh.

Một hệ thống phối hợp cả tạo búp và phân tập sẽ có được ưu điểm của

việc giảm nhiễu búp sóng mà vẫn có được phân tập thu đặc biệt là trong môi

trường pha đinh khi tín hiệu tới các phần tử anten mảng không bao giờ có thể

là tương quan hoàn toàn. Ở hệ thống phối hợp, mỗi bộ tạo búp sẽ là một

nhánh của hệ thống phân tập, nhiễu tác động lên phần tử tạo búp sẽ được sử

dụng để tạo ra tăng ích phân tập ở hệ thông phân tập. Ý tưởng này chính là đề

xuất của phần này để áp dụng kỹ thuật phối hợp tạo búp và phân tập cho hệ

thống W-CDMA. Chỉ tiêu BER cụ thể của hệ thống sẽ tiếp tục được phân tích

sau đây.

Như đã phân tích trong phần 3, chỉ tiêu BER của hệ thống phân tập kết

hợp tỉ lệ cực đại tương tự chỉ tiêu BER của bộ tạo búp sóng, chỉ khác phần

nhiễu. Như vậy để xác định chỉ tiêu BER của 1 hệ thống kết hợp tạo búp và

phân tập, phương trình (4.26) và (4.17) vẫn có thể dược sử dụng. Khi đó, từng

nhánh trong số MD nhánh phân tập bao gồm một bộ tạo búp MB phần tử. Như

vậy, khi thành phần nhiễu tác động lên mỗi phần tử trong hệ thống tạo búp

được xác định thì công thức (4.17) được sử dụng. Sau đó phần nhiễu thu được

này lại dược sử dụng trong (4.26) cho từng nhánh trong số MD nhánh phân

tập. Hơn nữa, với hệ thống kết hợp phân tập và tạo búp, hàm mật độ phân bố

Page 130: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-117-

xác suất của SNR đầu ra là một phân bố gamma với MD bậc tự do và trong đó

tham số Nakagami mỗi nhánh được xác định bằng (4.23).

Giả thiết mỗi bộ tạo búp gồm 2 phần tử anten (MB =2) và một bộ tạo búp

hoàn chỉnh là 1 nhánh của hệ thống phân tập, tổng số 2x2 anten được sử dụng.

Kết quả mô phỏng tính BER cho kỹ thuật phối hợp phân tập và tạo búp so

với hệ thống hoặc tạo búp hoặc phân tập được đưa ra ở phần sau.

4.3. Kết quả mô phỏng

Bảng 4.2. Các tham số đầu vào để đánh giá chỉ tiêu BER

Tham số Giá trị Môi trường

Tham số pha-đinh không nhìn thẳng của mỗi thành phần đa đường (Nakagami) Số tín hiệu đa đường Số người dùng Số RAKE fingers Số phần tử tạo búp

Không nhìn thẳng m=1 L=5 K=10 LR=2 MB =2

Do chênh lệch chỉ tiêu BER giữa các hệ thống, tạo búp, phân tập và kết

hợp cả tạo búp và phân tập, ta sẽ phải lựa chọn một kỹ thuật cho tăng ích lớn

nhất ở điều kiện cụ thể nào đó. Các tham số mô phỏng được cho trong Bảng

4.2. Cả 2 hệ thống đều có số anten như nhau (MB = MD =4), nghĩa là chi phí

thực hiện 2 hệ thống này là bằng nhau. Trước tiên, với chỉ tiêu của hệ thống

phân tập, rõ ràng là sự tương quan giữa các phần tử phân tập có ảnh hưởng

đến chỉ tiêu BER. Do đó, khi thiết kế hệ thống phân tập, không thể sử dụng

giả thiết các tín hiệu thu ở các phần tử là không tương quan nhau trong tính

toán BER. Cụ thể, có tương quan giữa các đường bao pha-đinh của tín hiệu

thu ở các nhánh phân tập khác nhau sẽ làm tăng chỉ tiêu BER. Chỉ tiêu hệ

thống tạo búp, kết quả BER với MB =4 anten tốt hơn nhiều so với hệ thống

phân tập MD =4 anten.

Page 131: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-118-

Ở điều kiện không nhìn thẳng, giá trị BER kém hơn do pha-đinh mạnh

hơn, mặc dù chỉ tiêu bộ tạo búp bị tác động nhiều hơn nhưng vẫn tốt hơn chỉ

tiêu phân tập.

So sánh hệ thống tạo búp và hệ thống kết hợp cả tạo búp và phân tập

được trình bày trong Hình 4.7. Cả hai hệ thống đều sử dụng 4 anten. Bộ tạo

búp dùng mảng tuyến tính cách đều với MB =4 phần tử, còn ở hệ thống phối

hợp MB = 2 phần tử. Có thể thấy ngay rằng hệ thống phối hợp 2 kỹ thuật nhạy

cảm hơn với các giá trị tương quan lớn – trái ngược với hệ thống phân tập

chuẩn đề cập ở trên. Tiếp đến là bộ tạo búp vẫn tiếp tục có chỉ tiêu tốt hơn hệ

thống phối hợp ở các giá trị Eb/No nhỏ. Ở các giá trị Eb/No lớn hơn 8 dB, cơ

cấu phối hợp tạo búp và phân tập thực hiện tốt hơn so với bộ tạo búp.

0 2 4 6 8 10 12 14 161E-6

1E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

Pe

Eb/No

DIV BF PhoihopDB

Hình 4.7. Kết quả mô phỏng đối với phân tập MD = 4 anten, hệ thống tạo búp

MB = 4 anten và hệ thống phối hợp cả phân tập và tạo búp ở môi trường không nhìn thẳng

Page 132: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-119-

4.4. Đo kiểm hệ thống thử nghiệm anten thông minh cho W-CDMA

4.4.1. Giới thiệu hệ thống thử nghiệm

Hệ thống anten thông minh cho W-CDMA IMT-2000 được phát triển

dựa trên ba khối chức năng: khối tài nguyên dịch vụ, điều khiển dịch vụ và

quản lý dịch vụ. Để kiểm tra hoạt động của các khối này một cách hiệu quả,

Viện nghiên cứu ETRI đã phát triển một hệ thống thử nghiệm anten thông

minh cho W-CDMA. Trong hệ thống này, thiết bị đầu cuối của người dùng

(UE) được sử dụng là thiết bị thương mại có trên thị trường, phần thiết bị thử

nghiệm tập trung chủ yếu vào phần mạng truy nhập vô tuyến [27].

Một trạm của hệ thống anten thông minh cho W-CDMA cũng gồm có 3

séc-tơ để có thể triển khai dễ dàng với hệ thống W-CDMA IMT-2000 hiện có.

Mỗi séc-tơ có một hệ thống anten mảng gồm 8 phần tử - tạo ra tối đa 12 búp

sóng. Sự khác nhau của đặc tính truyền sóng giữa các đường truyền giữa các

phần tử anten và máy thu được định cỡ trong hệ thống. Với đường xuống từ

Nút-B tới UE, dạng búp là cố định; còn với đường lên từ UE đến Nút-B, búp

sóng được tạo lập thích nghi với môi trường thay đổi. hệ thống thử nghiệm

anten thông minh cho W-CDMA có giao diện Uu theo tiêu chuẩn của Dự án

đối tác hệ thống thế hệ thứ 3 (3GPP). Các dịch vụ được cung cấp là dịch vụ

chuyển mạch kênh như thoại 12,2 kbps và hình H.263 384 kbps. Kỹ thuật

điều khiển công suất vòng mở và vòng kín đều được sử dụng và hỗ trợ cả

chuyển giao mềm và mềm hơn.

Chỉ tiêu của hệ thống di động CDMA bị hạn chế bởi các đặc tính của

kênh vô tuyến như nhiễu, sự che khuất, pha-đinh, trễ, trải phổ.v.v. Để vượt

qua được các giới hạn về chỉ tiêu nhiễu, các kỹ thuật bù kênh như điều khiển

công suất, máy thu RAKE, anten phân tập .v.v. đã được sử dụng. Tuy nhiên,

vẫn khó đạt được yêu cầu của các hệ thống thông tin di động tương lai (cung

Page 133: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-120-

cấp cả các dịch vụ đa phương tiện với các mức chất lượng dịch vụ khác nhau)

bằng những kỹ thuật này. Anten thông minh là một trong những kỹ thuật có

triển vọng nhất có thể đáp ứng những yêu cầu này.

Hệ thống anten thông minh cho W-CDMA được phát triển để cải thiện

chỉ tiêu của hệ thống W-CDMA IMT-2000. Hệ thống W-CDMA này hiện

cung cấp chất lượng dịch vụ không được tốt lắm, đặc biệt là cho các dịch

vụ thông tin di động tốc độ truyền dữ liệu cao. Cấu trúc của hệ thống thông

tin di động thế hệ 3 của một nhà khai thác có thể sẽ sử dụng hệ thống W-

CDMA thông thường làm cơ sở (triển khai rộng khắp) và hệ thống anten

thông minh cho W-CDMA để phủ sóng các điểm nóng, nới yêu cầu nhiều

dịch vụ chất lượng cao (cấu trúc như vậy cũng đã được đề xuất sử dụng ở Hàn

Quốc). Hệ thống anten thông minh cho W-CDMA chấp nhận cả kỹ thuật tạo

búp sóng thích nghi (ABF) và chuyển búp sóng (SBF). Để kiểm tra mọi khả

năng của hệ thống anten thông minh cho W-CDMA một cách hiệu quả, hệ

thống thử nghiệm được thiết kế đơn giản tối đa.

4.4.2. Anten mảng thông minh

Hình 4.8. Cấu hình hệ thống anten thông minh

MÁY PHÁT

Rx A/D

Rx A/D

Rx A/D

Định cỡ

Bộ

tạo

búp

số

Gia

o diện

-Iub

& D

em.

Điều khiển

Gia

o diện

-Iub

& M

od.

Bộ

tạo

búp

số

Điều khiển

Tx A/D

Tx A/D

Tx A/D

Định cỡ

MÁY THU

Page 134: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-121-

Anten thông minh sử dụng một mảng các phần tử anten, mỗi anten có

một véc-tơ tín hiệu riêng. Bằng cách lấy trọng số các véc-tơ tín hiệu khác

nhau, ta có thể tạo ra nhiều búp sóng và điều khiển hướng của mỗi búp sóng.

Búp sóng mong muốn có thể được tạo lập sao cho tỉ số tín hiệu-trên-tạp âm

(SNR) của tín hiệu mong muốn tăng đáng kể. Anten thông minh thường được

lắp đặt tại trạm gốc (Nút-B), vì khó có thể lắp anten mảng ở máy đầu cuối do

hạn chế về kích thước. Ở đây ta sẽ chỉ xem xét trường hợp anten thông minh

lắp ở trạm gốc.

Ở đường xuống từ trạm gốc tới máy đầu cuối, Trạm gốc phát tín hiệu

cho máy đầu cuối theo hướng mong muốn. Để điều khiển hướng phát, Trạm

gốc được trợ giúp bởi tín hiệu thu từ máy đầu cuối. Ở đường lên từ máy đầu

cuối tới Trạm gốc, Trạm gốc sẽ điều khiển hướng búp sóng về phía tín hiệu

thu được và tách ra tín hiệu mong muốn. Ở các hai đường, máy thu, máy đầu

cuối hoặc trạm gốc có thể thu tín hiệu mong muốn của riêng nó mà không bị

nhiễu bởi các đướng truyền tín hiệu khác. Như vậy, dung lượng hệ thống sẽ

tăng lên khi số búp sóng và SNR tăng. Cấu trúc anten thông minh bao gồm:

- Mảng anten:

Hình 4.9. Mảng anten

1/2 λ(63mm)

Duplexer

Page 135: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-122-

Anten dùng nhiều phần tử để thiết lập mẫu búp sóng mong muốn. Khi số

phần tử tăng, chỉ tiêu hệ thống tăng do góc búp sóng nhỏ. Thông thường,

người ta chỉ sử dụng từ 4-12 phần tử anten – có kiểu cách đều tuyến tính

hoặc hình tròn cách đều.

- Máy thu phát vô tuyến:

Số máy thu phát vô tuyến cho 1 séc-tơ bằng số phần tử anten. Ở đường

xuống, tín hiệu RF phát được đi qua các khối như bộ khuyếch đại công

suất cao, bộ đổi tần lên từ băng gốc,... Ở đường lên, tín hiệu RF thì đi qua

bộ khuyếch đại tạp âm thấp, bộ đổi tần xuống băng gốc,...

- Bộ tạo búp sóng:

Các véctơ trọng số cho mỗi anten được tính toán ở khối này để thiết lập

mẫu búp sóng mong muốn. Thông thường với kỹ thuật chuyển búp sóng,

số búp sóng là cố định và véctơ trọng số là không đổi. Tuy nhiên với kỹ

thuật tạo búp thích nghi, các véc-tơ trọng số thay đổi động tuỳ theo mẫu

búp sóng mong muốn. Các véc-tơ trọng số được đánh giá dựa trên hướng

tới hoặc tham chiếu thời gian. Các véc-tơ này phải được xử lý trong thời

gian thực, do đó yêu cầu khả năng tính toán phải rất nhanh.

- Khối định cỡ RF:

Để đảm bảo chỉ tiêu yêu cầu của anten thông minh, các phần tử anten

phải có đặc tính giống nhau. Chỉ cần một khác biệt nhỏ cũng gây ra ảnh

hưởng lớn lên cường độ hoặc độ trễ của sóng mang. Khối định cỡ RF có

nhiệm vụ bù trừ những khác biệt đó sao cho các phần tử anten có chỉ tiêu

giống hệt nhau.

4.4.3. Cấu hình hệ thống và điều kiện đo

Hệ thống thử nghiệm anten thông minh cho W-CDMA đã được phát

triển để đo kiểm các khả năng của hệ thống anten thông minh cho W-CDMA

một cách hiệu quả. Hệ thống thử nghiệm anten thông minh có bốn phần

Page 136: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-123-

chính: thiết bị người dùng (UE), phân hệ RF (RFS); phân hệ xử lý số (DPS)

và phân hệ mô phỏng mạng (NSS). Các phân hệ này được thực hiện dựa trên

mô hình tham chiếu hệ thống chuẩn của Dự án đối tác hệ thống thế hệ thứ 3 -

3GPP . Các giao thức mạng và báo hiệu tuân thủ theo cấu trúc của Dự án đối

tác hệ thống thế hệ thứ 3 .

Hình 4.10. Hệ thống anten thông minh thử nghiệm tại Viện Nghiên cứu ETRI

Hệ thống thử nghiệm anten thông minh cho W-CDMA IMT-2000 được sử

dụng dể đo kiểm tại Viện Nghiên cứu ETRI có những đặc trưng chính sau:

[27]

+ Khối RF/IF:

o Định cỡ tức thời

o IF kỹ thuật số

Page 137: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-124-

SA-RTS

ABFCC#0

Sect.1

BFNC

Sect.2

BFNC SPDM(PC)

Sector 1

Sect.3

BFNC

...ANT # 8

ANT # 1

ABFCC#1

Hub

BFDisplay

(PC)

SMAT

Commercial UECommercial UE

CKURECAU

RECU(8way)

TRCU(8way)

TRCAU

CALU(8way)

RFFU(8way)

Sector 2Sector 3

12345678

RF/IF Digital

UE thương mại

o 8 anten/ séc-tơ (4 tần số (FA)/séc-tơ)

+ Khối xử lý số

o Đường xuống: bộ chuyển búp sóng, 12 búp cố định / 1 séc-tơ

o Đường lên: Bộ tạo búp thích nghi, sử dụng thuật toán Trung bình

Bình phương Nhỏ nhất chuẩn

o Bộ giải điều chế: mỗi nhánh có thể hoạt động ở ba chế độ: tạo búp

thích nghi, chuyển búp sóng và phân tập 2 anten.

+ Điều kiện đo kiểm:

o Bộ mô phỏng thiết bị đầu cuối người sử dụng (UE): Công cụ phân

tích modem anten thông minh

o Máy đầu cuối W-CDMA thương mại của Samsung

o Bộ mô phỏng lớp 2/3 ở trạm gốc BS: Khối giám sát phân tích chỉ

tiêu anten thông minh (SPDM)

Hình 4.11. Cấu hình hệ thống anten thông minh cho W-CDMA sử dụng trong đo kiểm

Hình 4.11 trình bày cấu trúc khối chức năng của hệ thống thử nghiệm

anten thông minh cho W-CDMA. UE là một máy cầm tay thương mại do

Samsung sản xuất. Phân hệ RF bao gồm: bộ khuyếch đại công suất cao, bộ

Page 138: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-125-

khuyếch đại tạp âm thấp, bộ đổi tần phát (TRCU), Bộ đổi tần thu (RECU), và

bộ định cỡ (CALU); Bộ đổi tần lên và xuống tương ứng trong Bộ đổi tần phát

và Bộ đổi tần thu. Bộ lọc đáp ứng impulse hữu hạn cho tín hiệu I- và Q- băng

gốc được lắp trong Bộ định cỡ CALU. Mỗi bộ khuyếch đại công suất cao và

bộ khuyếch đại tạp âm thấp tương ứng với một Bộ đổi tần phát và Bộ đổi tần

thu. Mỗi hệ thống hỗ trợ tối đa 4 tần số (FA) hoặc anten; Một bộ định cỡ hỗ

trợ một tần số. Do mảng 8 anten được sử dụng và mỗi séc-tơ hỗ trợ tối đa 4

tần số, nên 8 bộ khuyếch đại công suất cao, 8 Bộ đổi tần phát, 8 bộ khuyếch

đại tạp âm thấp, 8 Bộ đổi tần thu và 4 Bộ định cỡ CALU sẽ được lắp đặt trong

một séc-tơ. Hệ thống anten thông minh cho W-CDMA hỗ trợ tối đa 3 séc-tơ

và lên tới 192 tín hiệu băng gốc (2 tín hiệu băng gốc/anten x 8 anten/séc-tơ x

4 tần số x 3 séc-tơ), với tốc độ 30,72 Mcps (384 kcps x 8 bít/chip) được

truyền từ khối xử lý số qua đường báo hiệu vi sai điện áp thấp (LVDS).

Hình 4.12. Cạc kênh của Bộ tạo búp thích nghi (hỗ trợ 3 séc-tơ x 8 anten)

Page 139: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-126-

Phân hệ xử lý số bao gồm bộ điều khiển mạch tạo búp sóng, hệ thống

modem, bộ điều khiển modem, và bộ xử lý trung tâm (DCPU). Bộ điều khiển

mạch tạo búp sóng định truyến tín hiệu băng gốc giữa Bộ định cỡ và hệ thống

modem. Hệ thống modem trong hệ thống thử nghiệm anten thông minh cho

W-CDMA được thực hiện nhờ vi mạch có thể lập trình và sẽ có kiểu chíp là

mạch tổ hợp riêng cho ứng dụng (ASIC). Bộ điều khiển modem và bộ xử lý

trung tâm được thực hiện bằng cách sử dụng bộ xử lý tín hiệu số và cạc kênh

tương ứng. Bộ xử lý chính của cạc kênh xử lý các bản tin báo hiệu giữa UE và

Phân hệ mô phỏng mạng. Một bộ điều khiển mạch tạo búp sóng hỗ trợ 1 séc-

tơ và truyền tải tối đa 64 tín hiệu băng gốc 30,72 Mcps. Với một tần số, 12

búp sóng được tạo lập trong 1 séc-tơ và có thể đáp ứng tối đa 360 người sử

dụng đàm thoại đồng thời trong 1 sec-tơ. Mỗi cạc kênh hỗ trợ tối đa 64 kênh,

và cần 6 cạc kênh để hỗ trợ 1 séc-tơ có 1 tần số. Có thể trang bị tối đa 18 cạc

kênh trong một giá xử lý số - ứng với 3 séc-tơ x tần số.

- Định cỡ:

+ Mục đích: bù đắp những phần không trùng khít của các đường truyền

đẫn RF để tạo lập búp sóng một cách chính xác.

+ Đặc điểm: Đánh giá mỗi hàm truyền bằng một tín hiệu định cỡ khác

nhau. Tính toán hiệu quả định cỡ phức từ các hàm truyền đã được đánh

giá bằng bộ điều khiển DSP. Ghép các tín hiệu phát hoặc tín hiệu thu

dựa vào hiệu quả định cỡ.

+ Thực hiện tương ứng trên máy phát và máy thu

Phân hệ mô phỏng mạng bao gồm Khối giao diện mạng, Khối quản lý lưu

lượng, bộ xử lý trung tâm và khối giao diện người sử dụng. Nền của phân hệ

mô phỏng mạng là một máy tính PC và các nhiệm vụ đều được thực hiện

bằng phần mềm. Khối giao diện mạng được nối với bộ xử lý trung tâm của

phân hệ xử lý số qua mạng Ethernet. Lưu lượng được xử lý trong Khối quản

Page 140: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-127-

lý lưu lượng mạng. Bộ xử lý trung tâm là bộ xử lý chính của phân hệ mô

phỏng mạng và làm nhiệm vụ xử lý các bản tin báo hiệu. Khối giao diện

người sử dụng cung cấp cho người dùng dịch vụ thoại hoặc hình. Chức năng

của Khối quản lý lưu lượng mạng, bộ xử lý trung tâm, và Khối giao diện

người sử dụng tương ứng với lớp 2, lớp 3, và lớp ứng dụng của giao thức của

Dự án đối tác hệ thống thế hệ thứ 3 . Các khối chức năng này liên tục với khối

giao thức tương ứng của UE.

- Bộ điều chế:

+ Kênh không truyền dẫn: Kênh hoa tiêu chung - CPICH, Kênh đồng bộ -

SCH, Kênh báo chiếm kênh - AICH, Kênh báo nhắn tin - PICH

+ Tối đa 32 kênh truyền dẫn: kênh vật lý điều khiển chung sơ cấp -

PCCPCH, kênh vật lý điều khiển chung thứ cấp - SCCPCHs, kênh vật lý

dành riêng - DPCHs

+ Mỗi kênh kênh vật lý dành riêng DPCH có thể hoạt động ở cả chế độ

phân tập và chế độ tạo búp sóng chuyển mạch

+ Tạo búp sóng đường xuống: 12 búp sóng cố định (số búp sóng trên một

séc-tơ là 12).

- Bộ giải điều chế:

+ Cấu trúc dùng chung nhánh

+ Mỗi nhánh có thể hoạt động ở 3 chế độ: tạo búp sóng thích nghi, tạo búp

sóng cố định, 2 anten phân tập

+ Thuật toán Trung bình bình phương nhỏ nhất chuẩn được sử dụng cho

ABF ở đường lên

+ Tín hiệu tham chiếu chuẩn để đánh giá kênh, bám thời gian, đánh giá

SIR và ABF là kênh điều khiển vật lý dành riêng-DPCCH ở đường lên.

- Bộ dò tìm:

Page 141: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-128-

+ Bộ dò tìm ban đầu: của sổ tìm kiếm là 256 chíp, chỉ ở chế độ phân tập

(đẳng hướng)

+ Bộ dò tìm đa đường: dò trễ và búp sóng (chuyển búp sóng)- của sổ dò

tìm là 64, số búp sóng là 12; Kết quả tìm kiếm có thể được sử dụng cho kỹ

thuật Chuyển búp sóng ở đường xuống; có thể hoạt động cả ở chế độ phân

tập (đẳng hướng)

- Khối xử lý số:

+ Mã hoá và giải mã kênh truyền dẫn: Turbo/Viterbi

+ Giao diện với lớp cao hơn qua bộ xử lý trung tâm

+ Điều khiển modem: điều khiển thủ tục kênh truy nhập ngẫu nhiên, điều

khiển công suất ban đầu, điều khiển Chuyển búp sóng đường xuống, điều

khiển ABF đường lên, thuật toán phân bổ nhánh cho đường lên.

Hình 4.13. Mẫu búp sóng cố định đường xuống

-80 -60 -40 -20 0 20 40 60 80-20

-15

-10

-5

0

5

10

Độ

Công suất

8 phần tử anten, 12 búp sóng, khoảng cách:63mm, 2000 MHz

Page 142: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-129-

4.4.4. Kết quả đo kiểm trên hệ thống thử nghiệm

Kết quả giám sát búp sóng ở đường lên và đường xuống của hệ thống thử

nghiệm.

Hình 4.14. Dạng búp sóng đường xuống (chuyển mạch búp sóng) và

đường lên (búp sóng thích nghi)

Kết quả đo kiểm chỉ tiêu:

Hình 4.15 và Hình 4.16 giới thiệu chỉ tiêu hệ thống khi dùng ABF trong

hệ thống thử nghiệm. Trong Hình 4.15, ta thấy tỉ số tín hiệu trên tạp âm tăng

thêm khoảng 3,5-4,5dB khi dùng ABF 8-anten so với khi sử dụng phân tập 2

Page 143: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-130-

anten (DIV). Hình 4.16 cho thấy sự cải thiện thêm 1,2dB khi dùng ABF 8-

anten thay cho DIV 2-anten. Như vậy, tổng thể chỉ tiêu của hệ thống được cải

thiện khoảng 5,5 đến 6 dB khi dùng ABF 8-anten so với DIV 2-anten.

Hình 4.15. Kết quả đo kiểm SNR trên Hệ thống thử nghiệm theo giá trị

SIRtarget đặt trước

Hình 4.16. Kết quả đo kiểm BLER cho ABF 8-anten và DIV 2-anten

1 2 3 4 5 6 7-2

0

2

4

6

8

3.5 dB

3.5 dB

4.5 dB

Mea

sure

d SN

R

Target SIR(For ABF)

ABF DIV

-4 -3 -2 -1 0 1

0.01

0.1

1

1.2 dB

Upl

ink

BLER

Target SIR(ABF and DIV respectively)

ABF DIV

Page 144: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-131-

Qua việc phát triển hệ thống thử nghiệm anten thông minh cho W-CDMA,

chúng ta có thể khẳng định rằng hệ thống anten thông minh sẽ làm tăng đáng

kể dung lượng hệ thống. Trong hệ thống thử nghiệm, 12 búp sóng được tạo

lập trong 1 séc-tơ và dung lượng hệ thống tăng khoảng 4 lần.

4.5. Xử lý kết quả đo kiểm và so sánh với kết quả mô phỏng

Để có thể so sánh kết quả đo kiểm và kết quả mô phỏng, trước tiên ta cần

chuyển đổi từ kết quả đo BLER theo SIR sang BER theo Eb/No.

Trong cấu trúc đường lên W-CDMA, kênh vật lý dành riêng - DPCH

gồm kênh dữ liệu vật lý dành riêng - DPDCH (với các hệ số trải phổ có thể là:

4, 8, 16, 32, 64, 128, 256) và kênh điều khiển vật lý dành riêng - DPCCH (chỉ

với hệ số trải phổ là 64). Hai kênh này tuỳ theo hệ số trải phổ của mình sẽ có

công suất tương ứng là βd, và βc. Đại lượng tỉ số công suất được định nghĩa là

β=c

d

ββ .

Đề xuất công thức chuyển đổi Eb/No và SIRtarget:

Trong hệ thống thử nghiệm anten thông minh cho W-CDMA, luồng bít

thông tin được mã hoá với tỉ lệ 1/3 cho điều chế ký hiệu, như vậy năng lượng

bít thông tin bằng 3 lần năng lượng ký hiệu kênh DPDCH, tính bằng dB:

Eb=Es|DPDCH + 10log3= Es|DPDCH+4,77 (dB) (4.28)

Theo tỉ lệ tuyến tính:

Es|DPDCH = β2.Es|DPCCH.256

|DPDCHfactS (4.29)

Định nghĩa:

χ = 256

|DPDCHfactS (4.30)

Es|DPDCH tính bằng dB có thể được tính theo công thức sau:

Page 145: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-132-

0 1 2 3 4 5 6 71E-5

1E-4

1E-3

0.01

0.1

5 dB

BER

Eb/No

ABF DIV

Es|DPDCH = β2 + Es|DPCCH + χ (dB) (4.31)

Thay (4.31) vào (4.28), Eb có thể được tính theo công thức sau (tính bằng dB)

Eb = β2 + Es|DPCCH + χ + 4,77 (dB) (4.32)

Trong hệ thống thử nghiệm sử dụng trong đo kiểm, Sfactor của DPDCH =

64, Sfactor của DPCCH = 256, như vậy χ = 64/256 = ¼ (hay bằng –6dB). βd

=15, βc=8 nên β =15/8,

Như vậy: β2(dB) = 5,45 dB

Với SIRtarget = t

DPCCHS

IE | = 1dB (trong đó It là tổng nhiễu) thì Eb/No bằng:

Eb/No = 5,45 + 1 – 6 + 4,77 = 5,22 dB (4.33)

Nói cách khác, có thể chuyển đổi

Eb/No = SIRtarget + 4,22 dB (4.34)

Với hệ thống W-CDMA, tỉ lệ lỗi bít khối BLER thấp hơn BER khoảng 10

lần (nghĩa là nếu BLER =10-2 thì BER xấp xỉ cỡ 10-3) [33]. Như vậy, kết quả

đo có thể được biểu diễn lại như Hình 4.17.

Hình 4.17. Tỉ lệ lỗi bít BER đo được với ABF 8-anten và DIV 2-anten

Page 146: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-133-

Kết quả đo chỉ tiêu cho trường hợp DIV 2-anten rất giống với kết quả mô

phỏng cho kỹ thuật phân tập. Còn trường hợp ABF 8-anten chỉ tiêu đo được

tốt hơn kết quả mô phỏng do hệ thống đo kiểm sử dụng 8 anten để tạo búp

trong khi kết quả mô phỏng được thực hiện cho chỉ 4 anten.

4.6. Tổng kết chương

Chương này đã đề xuất một kỹ thuật phối hợp cho chép có được ưu điểm

của cả hai kỹ thuật phân tập và tạo búp cho hệ thống W-CDMA. Hệ thống

này sẽ tận dụng được ưu điểm của việc giảm nhiễu búp sóng mà vẫn có được

phân tập thu, đặc biệt là trong môi trường pha đinh khi tín hiệu tới các phần tử

anten mảng không bao giờ có thể là tương quan hoàn toàn.

Kết quả mô phỏng cho thấy rằng trong môi trường nhiều người dùng,

pha-đinh mạnh, kỹ thuật phối hợp cả tạo búp và phân tập cho chỉ tiêu tốt hơn

hệ thống tạo búp ở giá trị Eb/No lớn hơn 8dB, mặc dù dưới giá trị này chỉ tiêu

của hệ thống tạo búp vẫn lớn hơn. Như vậy, có thể thấy rằng kỹ thuật phối

hợp được luận án đề xuất sẽ đặc biệt có ý nghĩa để triển khai các dịch vụ

truyền dữ liệu tốc độ cao, đòi hỏi có tỉ số Eb/No lớn.

Kết quả đo kiểm trên hệ thống thử nghiệm anten thông minh cho W-

CDMA tại Viện nghiên cứu ETRI cho trường hợp DIV 2-anten và ABF 8-

anten đã được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của các kết quả mô phỏng. Để

có thể so sánh kết quả mô phỏng và đo kiểm, công thức chuyển đổi giữa

SIRtarget và Eb/No cho hệ thống W-CDMA cũng đã được xây dựng. Qua đó, ta

thấy rằng kết quả mô phỏng phù hợp với các kết quả đo kiểm và chứng tỏ

được độ tin cậy của phương án đề xuất.

Page 147: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-134-

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN Kết luận 1. Thuật toán tạo búp thích nghi kết hợp trung bình bình phương nhỏ nhất và

hằng số theo khối trên cả kênh hoa tiêu và kênh lưu lượng được sử dụng

cho đường lên hệ thống DS-CDMA có tốc độ hội tụ nhanh hơn nhờ phép

cập nhật trọng số kết hợp. Thuật toán kết hợp này hoàn toàn dựa trên hai

thuật toán kinh điển, không làm tăng độ phức tạp tính toán và phù hợp với

khả năng xử lý của các thiết bị hiện nay.

2. Việc ứng dụng anten thông minh chuyển búp sóng ở các hệ thống thông

tin di động GSM hiện tại (N=4) có thể làm dung lượng hệ thống tăng thêm

30% so với anten dẻ quạt, và lớn gấp 3 lần (khi số búp sóng của anten là

12) so với anten đẳng hướng. Việc sử dụng mẫu tái sử dụng tần số mới

N=3 được đề xuất trong luận án có thể tiếp tục làm tăng dung lượng hệ

thống lên thêm 30% nữa.

3. Mẫu tái sử dụng tần số mới N=3 cho hệ thống GSM khi sử dụng anten

thông minh là khả thi do tỉ số CIR hiện tại được tính toán, so sánh đã bao

gồm mức dự trữ công suất từ 7,5dB đến 8,5dB đủ dự phòng cho các ảnh

hưởng của pha-đinh và che khuất. Hơn nữa, hiệu suất phổ khi dùng anten

chuyển búp sóng so với anten đẳng hướng trong môi trường pha-đinh và

che khuất đã được chứng minh là lớn hơn trong không gian tự do.

4. Trong môi trường pha-đinh, tín hiệu tới các phần tử anten mảng không bao

giờ là tương quan hoàn toàn. Kỹ thuật phối hợp tạo búp và phân tập được

đề xuất cho hệ thống W-CDMA tận dụng được ưu điểm của việc làm giảm

nhiễu búp sóng mà vẫn có được phân tập thu. Kết quả mô phỏng cho thấy

trong môi trường nhiều người dùng, pha-đinh mạnh, kỹ thuật phối hợp tạo

Page 148: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-135-

búp và phân tập cho chỉ tiêu tốt hơn hệ thống tạo búp ở giá trị Eb/No lớn

hơn 8dB – phù hợp để triển khai các dịch vụ truyền dữ liệu tốc độ cao.

5. Kết quả đo kiểm trên hệ thống thử nghiệm anten thông minh cho W-

CDMA tại Viện nghiên cứu ETRI - Hàn Quốc cho thấy chỉ tiêu tổng thể

của hệ thống được cải thiện khoảng 5,5 đến 6 dB khi dùng anten tạo búp

sóng thích nghi so với anten phân tập thông thường, tương ứng dung lượng

hệ thống có thể tăng khoảng 4 lần. Thông qua công thức chuyển đổi giữa

SIRtarget và Eb/No được xây dựng cho hệ thống W-CDMA, kết quả đo

kiểm giống kết quả mô phỏng cho trường hợp phân tập và trường hợp tạo

búp, chứng tỏ kết quả mô phỏng kỹ thuật phối hợp tạo búp và phân tập cho

hệ thống W-CDMA cũng đáng tin cậy.

Hướng phát triển tiếp theo:

1. Triển khai áp dụng vào thực tiễn thuật toán tạo búp kết hợp trung bình

bình phương nhỏ nhất và hằng số theo khối cho hệ thống W-CDMA.

2. Đánh giá ảnh hưởng của pha-đinh và che khuất khi sử dụng anten thông

minh cho các điều kiện địa hình, thành phố cụ thể khi triển khai.

3. Nghiên cứu cấu trúc anten mảng phù hợp cho kỹ thuật phối hợp tạo búp và

phân tập đã đề xuất cho hệ thống W-CDMA.

4. Nghiên cứu bài toán áp dụng anten mảng nhiều phần tử cả ở trạm gốc và

máy di động - MIMO cho W-CDMA với kỹ thuật mã hoá không gian-thời

gian.

Page 149: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-136-

Bài báo, Công trình đã công bố 1. Nguyễn Quang Hưng và Đặng Đình Lâm, “Phát triển thuật toán tạo búp sóng

thích nghi cho hệ thống CDMA trải phổ trực tiếp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 43 - Số 45, 11/2005.

2. Đặng Đình Lâm, Nguyễn Minh Dân, Chu Ngọc Anh, Il Guy Kim, Nguyễn Quang Hưng. “Phối hợp kỹ thuật tạo búp sóng và phân tập cho hệ thống W-CDMA trong môi trường pha-đinh”, Tạp chí BCVT&CNTT, Chuyên san các Công trình nghiên cứu-triển khai viễn thông và Công nghệ thông tin, Hà Nội, Số 13, tháng 12/2004.

3. Dang Dinh Lam, Nguyen Minh Dan, Chu Ngoc Anh, and Nguyen Quang Hung, “Capacity improvement of cellular systems by switched beam antennas” Proceedings of Vietnam Conference on Radio&Electronics (REV’04), Hanoi, 11/2004.

4. Nguyen Quang Hung and Dang Dinh Lam, “Capacity improvement of GSM systems by switched beam antennas”, Proceedings of The 9th International Conference on CDMA, Seoul, Korea, 25-28/10/2004.

5. Đặng Đình Lâm và Nguyễn Quang Hưng, “Nâng cao dung lượng hệ thống thông tin di động băng hẹp bằng anten thông minh chuyển mạch búp sóng”, Tạp chí BCVT&CNTT, Chuyên san các Công trình nghiên cứu-triển khai viễn thông và Công nghệ thông tin, Hà Nội, Số 10, tháng 10/2003.

6. Đặng Đình Lâm và Nguyễn Quang Hưng, “Xây dựng cấu trúc mạng thông tin di động 3G”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về Nghiên cứu, Phát triển và Ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT.rda), trang 401-410, Hà Nội, 03/2003.

7. Nguyen Quang Hung et.al. ”Comparisons of investment scenarios for mobile networks toward 3G in Vietnam”, Asian info-communications Council (AIC) 28th Conference, Manila, Philippines, 11/2002.

8. Nguyen Quang Hung et al., “Capacity enhancements of CDMA systems by spatial processing“, The 5th Info-communications seminar between ETRI&PTIT, DaeJeon, Korea, 06/2002

9. Nguyen Quang Hung et.al., “Initial proposals for network evolution towards 3G in Vietnam”, The 5th Info-communications seminar between ETRI&PTIT, DaeJeon, Korea, 06/2002

Page 150: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-137-

10. Dang Dinh Lam, Nguyen Minh Dan, Chu Ngoc Anh, Nguyen Quang Hung, “Potential models toward 3G mobile network in Vietnam”, Asian info-communications Council (AIC) 26th Conference, Hanoi, Vietnam, 11/2001.

11. Nguyen Quang Hung, Chu Ngoc Anh, Nguyen Minh Dan, “ W-CDMA Radio Network Dimensioning and Co-planning with GSM”, Proceedings of The 2nd Conference on Information Technology in Asia (CITA’01), Sarawak, Maylaysia, Oct. 2001

12. Nguyen Quang Hung and Chu Ngoc Anh, “An estimation on multiple-operator interference of W-CDMA systems”, The 4th Information Technology Seminar between PTIT and ETRI, Ha Noi, Aug., 2001.

13. Nguyen Quang Hung et.al., "Simple calculations for W-CDMA radio network dimensioning”, The 4th Information Technology Seminar between PTIT and ETRI, Ha Noi, Aug., 2001.

14. Nguyen Minh Dan, Nguyen Quang Hung, and Chu Ngoc Anh, “Spatial Processing for wireless systems with smart antnennas”, The 4th Information Technology Seminar between PTIT and ETRI, Ha Noi, Aug., 2001.

15. Nguyen Quang Hung & Chu Ngoc Anh, “Studying on deployments of high speed data services on GSM networks in Viet Nam”, Asian info-communications Council (AIC) 25 Conference, Shanghai, China, 04/2001.

Page 151: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-138-

Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt

[1]. Phan Anh, Lý thuyết và kỹ thuật anten, bản in lần 4, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2002.

[2]. Lê Xuân Công, Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm hệ số suy giảm môi trường truyền sóng thông tin di động dải tần 900 MHz, Luận án Tiến sỹ, Học Viện CN Bưu chính Viễn thông, Hà Nội, 2001.

[3]. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Thông tin di động số thế hệ 3, Nhà Xuất Bản Bưu Điện, Hà Nội, 2002.

[4]. Nguyễn Quang Hưng, “Nghiên cứu kỹ thuật xử lý theo không gian cho thông tin di động”, Đề tài Học Viện CN BCVT, 12/2002.

[5]. Nguyễn Quang Hưng, Chu Ngọc Anh, “Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch vụ thoại và dữ liệu trên hệ thống GSM/GPRS”, Đề tài TCT Bưu chính Viễn thông VN, 2002.

[6]. Nguyễn Quang Hưng, Lương Lý, “Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật truyền dẫn vô tuyến dùng anten nhiều phần tử nhằm nâng cao dung lượng, chất lượng các hệ thống thông tin di động”, Đề tài Bộ Bưu chính, Viễn thông, 2004.

[7]. Đặng Đình Lâm và nnk., Hệ thống thông tin di động 3G và xu hướng phát triển, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2004.

[8]. Đặng Đình Lâm, Nghiên cứu tiếp thu và phát triển công nghệ điện thoại di động 3G, Đề tài cấp nhà nước KC.01.06, Hà Nội, 2003.

[9]. Phạm Minh Hà, Kỹ thuật mạch điện tử, Nhà xuất bản Khoa học&Kỹ thuật, Hà Nội 1997.

[10]. “Qui hoạch Phát triển mạng viễn thông”, Viện Kinh tế Bưu Điện, Nhà xuất bản Khoa học&Kỹ thuật, 2000.

[11]. Đỗ Văn Lưu, Giải Tích Hàm, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 1999.

[12]. Nguyễn Quốc Trung, Xử lý tín hiệu và lọc số - Tập I, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2002.

[13]. Nguyễn Quốc Trung, Xử lý tín hiệu và lọc số -Tập 2 , Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2003.

Page 152: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-139-

[14]. Phạm Công Ngô, Lý thuyết điều khiển tự động, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 1998.

Tiếng Anh

[3]. [15]. M. Abramowitz and I.Stegun, Handbook of Mathematical Functions. Dover, 1972

[Alam02].

[16]. F. Alam, Space Time Processing for Third Generation CDMA systems, Ph.D Desseration, VirginiaTech, 2002

[Al-Jazzr00].

[17]. Saleh Al-Jazzar, A report on “Smart Antennas in Wireless Communications”, University of Cincinnati, 06/2000.

[Bang02]. [18]. Seung Chan Bang, et. al., “BER performance of W-CDMA/FDD and TDD based smart antenna system in vector channel model”, The 5th Information Technology Seminar between PTIT&ETRI, Daejeon, Korea, June 2002.

[2]. [19]. A.O. BOUKALOV and S.G. HAGGMAN, “System aspects of smart-antenna technology in cellular wireless communications- An overview”, IEEE tran. on micr. theory and tech., vol 48, No.6, June 2000.

[Choi02]. [20]. Seungwon Choi, “Experimental results from a smart antenna BTS for IS2000 1X”, The 4th smart antenna workshop for IMT-2000, Seoul, Korea, 05/2002.

[Dam99] [21]. H. Dam et.al., “Performance evaluation of adpative antenna base station in a commercial GSM network”, Proceeding of VTC 1999-fall.

[22]. G. Montalbano, Array Processing for Wireless Communications, Doctoral thesis, 1998.

[Der02]. [23]. A Derneryd, Technology for advanced antenna systems, Ericsson ISART’02, 03/2002.

[2]. [24]. G. Efthymoglou, V. Aalo, and H. Helmken, “Performance analysis of coherent DS-CDMA in Nakagami fading channel with arbitrary parameter,” IEEE Trans. Veh. Tech., vol. 46, pp. 289-297, 05/1997.

[60]. [25]. P. Eggers, “TSUNAMI: Spatial radio spreading as seen by directive antennas,” Tech. Rep. COST 231 TD(94) 119, EURO-COST, 09/2004.

[1]. [26]. T.Eng and L. Milstein, “Coherent DS-CDMA performance in Nakagami multipath fading”, IEEE Trans. Comm., vol.43, 02-03-04/1995.

Page 153: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-140-

[7]. [27]. ETRI, WCDMA Smart Antenna, 02/2004.

[1]. [28]. L.C. GODARA, “Applications of antenna arrays to mobile communications”, Part I & II, Proceeding of the IEEE, Vol.85, No.7, July 1997.

Haykin [29]. Simon Haykin, Adaptive Filter Theory, 4th Edition, Prentice Hall, 2002.

[Holma01].

[30]. Harri Holma & Antti Toskala, W-CDMA for UMTS: Radio Access for third generation mobile communications, John Wiley & Sons, 2001.

[SA]. [31]. “Smart Antennas”, IEEE Personal Communications, February 1998, Vol.5 No.1

[53]. [32]. W.C. Jakes, Microwave Mobile Communications, IEEE Press Classic Reissue, Piscatsaway, New Jersey, IEEE Press, 1994

[8]. [33]. Keiji T., W-CDMA: Mobile Communications System, John Wiley & Sons, 2002

[Kuchar99].

[34]. A. Kuchar et.al., “Field trial with GSM/DCS1800 Smart Antenna Base Station”, Proceeding of VTC 1999-fall.

[195]. [35]. Kenvin Laird, et.al., “A-Peak-to-Average Power Reduction Method for Third Generation CDMA Reverse Links,” Pro. IEEE VTC, 1999.

[5]. [36]. J. S. LIBERTI, JR and T. S. RAPPAPORT, Smart antennas for wireless communications: IS-95 and Third Generation CDMA Applications, Prentice Hall, 1999.

[9]. [37]. A.R. Lopez, “Performance predictions for cellular switched-beam intelligent antenna systems”, IEEE Communications Magazine, pp.152-154, 10/1996

[Manolakis00].

[38]. D.G. Manolakis et.el., Statistical and Adaptive Signal Processing, McGraw-Hill, 2000.

[Martinez01].

[39]. Ramon Martinez et.al., “Smart antennas peroformance evaluation and capacity increase for W-CDMA UMTS”. Proceeding of VTC 2001-Spring.

[10]. [40]. Matlab Curriculum Series, Mastering Matlab 5.0, “A comprehensive Tutorial and Reference”

[Metawa] [41]. Metawave, “CDMA solutions seminar series”, 1999-2000.

[42]. E. Lindskog, Space-time processing and equalization for wireless communications, Ph.D. Dessertation, Uppsala University, 1999.

Page 154: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-141-

[43]. P. Pelin, Space-time Algorithms for Mobile Communications, Ph.D. Dessertation, Chalmers University of Technology, Sweden, 1999.

[44]. T. Svantesson, Antennas and Propagation from a Signal Processing Perspective, Ph.D. Dessertation, Chalmers University of Technology, Sweden, 2001.

[Nguyen04b]

[45]. Nguyen Quang Hung, “Smart Antenna in GSM and Space-time processing in W-CDMA: problem raising” Team’s Seminar, Daejeon, Korea, 07/2004.

[46]. A. Paulraj et.al., Introduction to Space-Time Wireless Communications, Cambridge University Press, 2003.

[Nguyen04c].

[47]. Nguyen Van Yen and Nguyen Quang Hung, “3G Evolution and the trial system for VNPT network”, Symposium AP-NeGeMo’04, Hanoi, 02/2004.

[94]. [48]. A.Papoulis, The Fourier Integral and its Appilcations, New York: McGraw-Hill, 1962.

[3]. [49]. B. PATTAN, Robust Modulation Methods and Smart Antenna in Wireless Communications, Pretice Hall, 2000

[4]. [50]. M. Prusley, “Performance evaluation for phase-coded spread-spectrum multiple access communications – Part I: system analysis,” IEEE Trans. Commun., vol.COM-25, 08/1977.

[8]. [51]. T.S. RAPPAPORT, Wireless Communications, 2nd Edition, Prentice Hall, 2002.

[5]. [52]. P. van Rooyen and R. Kohno, “DS-CDMA performance with maximum ratio combining and multiple-antenna transmit diversity for capacity space-time coded DS/CDMA.” in Proc. IEEE MILCOM (Atlantic City, U.S.A.), 1999.

[113]. [53]. M.S. shwartz, et.al., Communication Systems and Techniques, An IEEE Press Classic Reissue, Piscatsaway, New Jersey, IEEE Press, 1996

[Tho92]. [54]. H.J. Thomas, et.al., “A Novel Dual Antenna Measurement of the Angular Distribution of Received Waves in the Mobile Radio Environment as a Function of Position and Delay time,” IEEE Vehicular Technology Conf., Vol.1, 1992.

[121]. [55]. R.G. Vaughan and J.B. Andersen, “Antenna diversity in mobile communications”, IEEE Trans. Veh. Tech. 36(4), 11/1987.

[6]. [56]. A. Wojnar, “Unknown bounds on performance in Nakagami channels,” IEEE

Page 155: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-142-

Trans. Comm., vol. COM-34, pp.22-24, 01/1986.

[57]. Savo G. Glisic, Adaptive WCDMA: Theory and Practice, John Wiley & Sons, 2003

[10] [58]. N.C. Beaulieu et.al., “Estimating the distribution of a sum independent log-normal random variables” IEEE Tran. Comm. Vol.43(12), pp. 2869-2873, Dec. 1995.

[37] [59]. R.C. French, “The effect of fading and shadowing on channel reuse in mobile radio”, IEEE Trans. Veh. Tech., vol. VT-28(3), pp. 171-181, Aug. 1979

[88] [60]. R. Muammar and S.C.Gupta, “Cochannel interference in high-capacity mobile radio system”, IEEE Trans. Comm., vol. COM-30(8), pp. 1973-1982, Aug. 1982.

[130] [61]. J.M. Wozencraft and I.M. Jacobi, Priciples of Communication Engineering, New York: John Willey&Son, 1965.

[209] [62]. T. Rappaport, Wireless Communications. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall, 1996

[250] [63]. B. Sklar, “Rayleigh fading channels in mobile digital communications systems Part I: Characterization,” IEEE Comm. Mag., pp. 90-100, July, 1997

[205] [64]. J.G Proakis, Digital communications, McGraw-Hill, 3rd Edition, 1995

[255] [65]. G.S Tuber, Fundamentals of Mobile communications, Kluwer Academic Publisher, 1998.

[35] [66]. W.Brawn and U. Dersch, “ A physical mobile radio channel model”, IEEE Trans. Veh. Tech., Vol.40, pp. 472-483, May 1991.

[67]. Ertel R.B. et.al., “Overview of Spatial Channel Models for Antenna Array Communication Systems”, IEEE Personal Communications 02/1998.

[68]. Kohno R., “Spatial and Temporal Communication Theory Using Adaptive Antenna Array”, IEEE Personal Communications 02/1998.

[69]. Paparristo G., “Array Processing Algorithms for multipath fading and co-channel interference in wireless systems”, Ph.D. thesis, University of Southern California, 12/1998.

[70]. Paulraj A.J. & Boon Chong Ng, “Space-Time modems for wireless personal communications”, IEEE Personal Communications 02/1998.

[71]. Reial, Andres, “Concatenated space-time coding for large antenna arrays”,

Page 156: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T ẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Anten mảng thông minh.....120 4.4.3. Cấu

-143-

Ph.D. thesis, University of Virginia, 2000.

[72]. Tian, Zhi, “Blind multiuser detection with space-time adaptive processing for CDMA wireless communications”, Ph.D. Desertation, George Mason university, 2000.

[73]. Torlak M. and G. Xu, “Minimum distance of space-division-access channels”, Proc. IEEE Vehicular Technology Conf., vol.3, pp 2223-2227, 05/1997.

[74]. Torlak M. et.al., “A capacity measure for space-division-multiple-access channels”, Proc. IEEE Asilomar Conf. On Signals, Systems, and Computers, Nov.1-4,1998

[75]. Tranter W.H., Wireless Personal Communications – Channel Modeling and Systems Engineering, Kluwer Academic Publishers, 1999

[76]. Wennstrom M., “Smart antenna implementation issues for wireless communications”, Ph.D. thesis, Uppsala University, 10/1999.

Astely99 [77]. D. Astely, “Spatial and Spatio-Temporal Processing with Antenna arrays in Wireless Systems”, Ph.D Deserstation, Royal Institute of Technology, Sweden, 1999

Litva96 [78]. J. Litva and T.K-Y. Lo, Digital Beamforming in Wireless Communications, Artech House, 1996.

[79]. P.R.P. Hoole and D.Phil. Oxon, Smart Antennas and Signal Processing for Communications, Biomedical and Radar Systems, WIT Press, 2001

[80]. W. H. Tranter et.al., Principles of Communication Systems Simulation with Wireless Applications, Prentice Hall, 2004.