Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRẦN MẠNH LINH
CHỦ NHIỆM CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
--- ---
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
2
Độn là các cung liên tiến vào nhau. Nguyên tắc độn là cộng cung (ví dụ năm ẩn trong tháng, tháng trong ngày, ngày trong giờ ẩn vào nhau).
Có 2 hệ thống độn:
- Ẩn vào trong giờ rồi đưa ra 1 hệ thống đặc định nào đó.
- Đưa ra hệ thống quẻ dịch. Cũng có khi kết hợp cả hai rồi đưa ra 1 hệ thống gì đó.
Có Thiên độn: lấy yếu tố thời gian trời đất (Ngũ linh, Kỳ môn, Lục Nhâm) theo Hà đồ.
Địa độn: Lấy thời gian cộng với phương vị để độn. Ví dụ lấy theo độ phân dã của nhị thập bát tú, cùng thời gian nhưng ở phương vị của sao Tất khác với sao Chẩn.
Nhân độn: Yếu tố thời gian với yếu tố con người.
Thiên nhân tương ứng. Thiên là thiên nhiên gồm cả trời và đất. Nhân độn phải có yếu tố con người mới tạo thành quẻ.
Chân linh: đơn giản, chân thực và linh ứng.
Phép này dùng lựa chọn ngày giờ nhanh.
ĐỊA BÀN CỐ ĐỊNH:
Thìn - Tốn - Tị Tháng 3 và 4
PHÁ BẠI
Ngọ Tháng 5
THÔNG THIÊN
Mùi - Khôn - Thân Tháng 6 và 7
CÔ THƯƠNG
Mão Tháng 2 ĐẠI AN
Dậu Tháng 8
THỤ ÁM
Sửu - Cấn - Dần Tháng 1 và 12
NGUYÊN CÁT
Tý Tháng 11
KHÔNG VONG
Tuất - Càn - Hợi Tháng 9 và 10 ĐỊA LỢI
Nguyên cát tốt thứ nhất
Địa lợi tốt thứ nhì
Đại an tốt thứ ba
Thông thiên tốt thứ tư
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
3
Ví dụ: Ngày 22 (Tân Hợi) tháng 10 năm Ất Dậu
Ta lập 1 bàn để dùng chung (Phần 1)
Khởi ngày 1 từ Địa lợi chạy thuận đến ngày 22 rơi vào Thông thiên
Thông thiên là tốt thứ 4: Lợi cho việc cúng tế, cưới xin, hôn nhân gia đình. Còn những gì mang tính trí tuệ thì không cần Thông thiên (Nếu mở cửa hàng thì lại chọn vào ngày Địa lợi).
Theo ví dụ này (ngày 22/10) nếu ta cần xem cho 1 người muốn mở cửa hàng vào ngày này thì ta nên chọn giờ Mão sẽ là giờ Địa lợi của ngày, hoặc ta có thể chọn giờ Ngọ là Đại an:
A. CHUNG VÀ CỘNG CUNG Như ở ví dụ trên chỉ là sự tốt chung. Trong phép Chân Linh nhân độn này liên
quan đến người độn cho nên mức độ tốt này với những người tuổi khác nhau sẽ có mức độ khác nhau.
Vì vậy từ ngày tốt chung ta phải xem Mệnh chủ (người định mở cửa hàng) sinh năm nào để xem với đối tượng cụ thể này có tốt thực hay không rồi mới quyết định nên hay không nên.
Ta cần tính thêm bước nữa như sau: Ngày 22/10 là ngày Tân Hợi.
Mệnh chủ ví dụ sinh năm Giáp Thìn. Ta đặt Can ngày xem là Tân (Hợi) vào giờ Địa lợi (Mão) chạy (Nam chạy thuận chiều kim đồng hồ, Nữ chạy nghịch) ví dụ đây là nam chạy thuận đến Can của mệnh chủ xem ra cung gì. Ra Đại an, mở được.
PHÁ BẠI
Ngày 21
THÔNG THIÊN
Ngày 22
CÔ THƯƠNG
ĐẠI AN
Ngày 20
Ngày 22 (Tân Hợi) tháng 10 năm Ất Dậu
THỤ ÁM
NGUYÊN CÁT
Ngày 19
KHÔNG VONG
Ngày 18
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1 - 9 - 17)
PHÁ BẠI
Ngày 21
THÔNG THIÊN
Ngày 22
Tý
CÔ THƯƠNG
Sửu
ĐẠI AN
Ngày 20 Ngọ
Ngày 22 (Tân Hợi) tháng 10 năm Ất Dậu
THỤ ÁM
Dần
NGUYÊN CÁT
Ngày 19 Tị
KHÔNG VONG
Ngày 18
Thìn
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1 - 9 - 17)
Mão
PHÁ BẠI
Ngày 21
THÔNG THIÊN
Ngày 22
Tý
CÔ THƯƠNG
Sửu
ĐẠI AN
Ngày 20 GIÁP
Ngày 22 (Tân Hợi) tháng 10 năm Ất Dậu
THỤ ÁM
Dần
NGUYÊN CÁT
Ngày 19 QUÝ
KHÔNG VONG
Ngày 18 NHÂM
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1 - 9 - 17)
Mão TÂN
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
4
Ví dụ Mệnh chủ là nam sinh năm Canh. Ta đặt Can ngày xem là Tân (Hợi) vào giờ Địa lợi (Mão) chạy chạy thuận đến Can của mệnh chủ xem ra cung gì (chú ý Bính, Đinh rồi chạy Mậu tới cung Bính, tiếp theo Kỷ tới Đinh).
Lưu ý: khi chạy gặp Bính, Mậu hoặc Đinh, Kỷ bao giờ các cặp này phải nằm cùng 1 cung
Canh rơi vào Thụ ám, mở cửa hàng không tốt.
Chú ý: Nạp Can chân linh bản mệnh để lập quẻ Chân linh bản mệnh cần xác định một số yếu tố:
- Tìm phi cung bản mệnh (nam khác nữ). Rồi nạp Can cho cung phi bản mệnh của nam, nữ:
CHẤN nạp can Canh.
TỐN nạp can Tân
CÀN nếu là nam nạp can Giáp
nếu là nữ nạp can Giáp - Nhâm
KHÔN nếu là nam nạp can Ất
nếu là nữ nạp can Ất - Quý
Đối với nam thì 2 can Bính, Mậu cùng 1 cung, 2 can Đinh, Kỷ cùng một cung.
Đối với nữ thì 2 can Giáp, Nhâm cùng 1 cung, 2 can Ất Quý cùng một cung.
Ví dụ: Ngày 9 (Đinh Mão) tháng 11 năm Ất Dậu, giờ Thìn.
Tháng 11 tại Không vong
Ngày 9 tại Không vong.
Tháng và ngày đều xấu.
Giờ Thìn tại Thông thiên: chỉ tốt cho việc cúng lễ, cưới hỏi, hôn nhân gia đình.
Đây là phần chung của ngày đó trong tháng 11.
PHÁ BẠI
Ngày 21 ẤT
THÔNG THIÊN
Ngày 22
Tý BÍNH, MẬU
CÔ THƯƠNG
Sửu ĐINH, KỶ
ĐẠI AN
Ngày 20 GIÁP
Ngày 22 (Tân Hợi) tháng 10 năm Ất Dậu
THỤ ÁM
Dần CANH
NGUYÊN CÁT
Ngày 19 QUÝ
KHÔNG VONG
Ngày 18 NHÂM
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1 - 9 - 17)
Mão TÂN
PHÁ BẠI
Mão
THÔNG THIÊN
Thìn
CÔ THƯƠNG
ĐẠI AN
Dần
Ngày 9 (Đinh Mão) tháng 11
năm Ất Dậu, giờ Thìn
THỤ ÁM
NGUYÊN CÁT
Sửu
KHÔNG VONG
Tháng 11 (Ngày 1 - 9)
Tý
ĐỊA LỢI
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
5
Nếu có người mệnh là Kỷ Mùi đến xem thì phải tính tiếp. Đặt Can ngày là Đinh vào giờ xem (tại Thông thiên) chạy đến can Kỷ của mệnh chủ là Kỷ rơi vào Thông thiên.
Kết luận người tuổi Kỷ Mùi chỉ tốt cho việc cúng lễ, cưới hỏi, hôn nhân gia đình.
Ví dụ: Ngày 9 (Đinh Mão) tháng 11 năm Ất Dậu, giờ Thìn.
Mệnh chủ nữ tuổi Giáp Tuất làm nhà.
Tháng 11 tại Không vong
Ngày 9 tại Không vong.
Tháng và ngày đều xấu.
Giờ Thìn tại Thông thiên. Đặt can ngày tại Thông thiên và chạy nghịch đến can của mệnh chủ là Giáp tại Địa lợi.
Kết quả nữ tuổi Giáp Tuất làm nhà gặp tai nạn (Ví dụ có lẽ nhầm ?).
B. CHUNG VÀ TÍNH QUẺ Ví dụ: Ngày 9 (Đinh Mão)
tháng 11 năm Ất Dậu, giờ Thìn.
Mệnh chủ nam tuổi Giáp Tuất
Đặt can Đinh của ngày xem vào giờ xem (Thìn) tại Thông thiên chạy thuận đến can của mệnh chủ là Giáp rơi vào cung Nguyên cát là làm nhà được.
Giờ là khí (Thông thiên)
Cung là cá nhân (can của mệnh chủ) Nguyên cát
Nguyên cát đi với Thông thiên (tốt thứ 4)
PHÁ BẠI
Mão
THÔNG THIÊN
Thìn ĐINH, KỶ
CÔ THƯƠNG
MẬU
ĐẠI AN
Dần
Ngày 9 (Đinh Mão) tháng 11
năm Ất Dậu, giờ Thìn
THỤ ÁM
NGUYÊN CÁT
Sửu
KHÔNG VONG
Tháng 11 (Ngày 1 - 9)
Tý
ĐỊA LỢI
PHÁ BẠI
MẬU, CANH
THÔNG THIÊN
Thìn ĐINH, KỶ
CÔ THƯƠNG
ĐẠI AN
TÂN
Ngày 9 (Đinh Mão) tháng 11
năm Ất Dậu, giờ Thìn
THỤ ÁM
NGUYÊN CÁT
NHÂM
KHÔNG VONG
Tháng 11-Ngày 9 Giờ Tý QUÝ
ĐỊA LỢI
GIÁP
PHÁ BẠI
Mão
THÔNG THIÊN
Thìn ĐINH, KỶ
CÔ THƯƠNG
MẬU, CANH
ĐẠI AN
Dần
Ngày 9 (Đinh Mão) tháng 11
năm Ất Dậu, giờ Thìn
THỤ ÁM
TÂN
NGUYÊN CÁT
Sửu GIÁP
KHÔNG VONG
Tháng 11-Ngày 9 Tý
QUÝ
ĐỊA LỢI
NHÂM
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
6
Nguyên cát chủ sự đầy đủ phong mãn, sung túc ứng hợp với việc làm đại sự trong cuộc đời.
Thông thiên Nguyên cát
Hoả Thiên Đại hữu
- Nguyên cát đia với Nguyên cát: Chỉ làm việc đại sự, không làm tiểu sự, chỉ hợp với bậc đại nhân. Không hợp với bậc tiểu nhân.
- Nguyên cát đi với Đại an: Nguyên cát chủ về động, Đại an chủ về tĩnh. Trời đất động, cá nhân tĩnh. Bất hợp lý. Tai nạn. Không nên dùng, trừ khi dùng cho việc đấu tranh, đánh nhau.
- Nguyên cát đi với Phá bại: chủ về được những cái thực khí (không hợp với hội hè, đình đám, ăn uống chơi bời) vì đặc trưng Nguyên cát (Càn) có thể khắc chế được phá bại (Khảm) nhưng vẫn chỉ sự trì trệ, chậm. Chờ đợi là lâu, chậm.
- Nguyên cát đi với Cô thương: Nguyên cát không xử lý được Cô thương (Đoài). Cô thương chủ sự phá bại, đổ vỡ, thương tổn. Hôn nhân gia đình, làm ăn kỵ cách này. Cả hai đều động.
- Nguyên cát đi với Thụ ám: chủ có lợi vì Nguyên cát trị được Thụ ám, nhưng vẫn bị điều tiếng. Làm ăn mờ ám thì không bị điều tiếng. Chỉ làm tiểu sự, không làm đại sự.
- Nguyên cát đi với Không vong: giờ Không vong làm không ra gì. Nhưng Nguyên cát lại biến Không vong trở thành hữu ích. Mình ngồi Khong vong thì phải chọn giờ Nguyên cát thì sẽ thành công lớn, lợi lớn (Không vong là Cấn, Nguyên cát Càn là thổ sinh kim). Tốt cho các việc quan chức, hôn nhân gia đình làm kinh tế thành công lớn.
Phép này các thầy địa lý dùng cho việc điểm huyệt.
Dùng phép này bước theo bước huyết thống chuẩn xác 85% - 90%
Ý nghĩa còn chi phối bởi các quẻ của nó.
C. XEM MỘT SỐ LOẠI VIỆC:
1. CẦU TÀI KHÍ ĐƠN CỦA
GIỜ Ý NGHĨA
Không vong Không có tài. Nguyên cát Có tài nhưng ban đầu khó khăn. Sau sẽ thành công (Tiền trở hậu cát) Đại an Có tài nhưng ban đầu khó khăn, rất ít và lại bị khẩu thiệt (vì Đại an là
ngồi một chỗ) Phá bại Không có tài mà còn gặp tai hoạ vì việc cầu tài đó (Phá sản)
Thông thiên Bị thiệt thòi, mất mát ban đầu. Nếu có đầu tư thì không sợ, sau phát tài
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
7
Cô thương Thất tài, bị thương tổn Thụ ám Bị lừa đảo, mất mát thiệt thòi - Hao tổn ít (tiểu hao) Địa lợi Đại phát tài ( là Lộc tồn). Mở cửa hàng tốt.
2. CHỜ TIN KHÍ ĐƠN CỦA
GIỜ Ý NGHĨA
Không vong Chưa có ý về do gặp nhiều chuyện bên ngoài (Không thể tin được, có chuyện mờ ám - tự ý không muốn trở về)
Nguyên cát Bình yên sẽ trở về
Đại an Tuy chưa về nhưng cũng sẽ bình yên trở về (lý do chưa về gặp trở ngại khách quan)
Phá bại Gặp sự cố bên ngoài (tai nạn, ốm đau) Thông thiên Chuẩn bị có ý về, nhưng chưa về, chưa có phương tiện, đang mua vé Cô thương Chưa về vì đang gặp tai hoạ
Thụ ám Không có tin tức gì (cô hư). Không biết làm việc gì. Nói dối mình vẫn tin (che được mắt trời đất)
Địa lợi Đang về, sắp về nhà
3. XUẤT HÀNH KHÍ ĐƠN CỦA
GIỜ Ý NGHĨA
Không vong Ra đi có sự cãi vã, thị phi, khẩu thiệt Nguyên cát Ra đi gặp may mắn, thuận lợi Đại an Tốt đẹp nhưng chậm (Nếu khí kép ra cung xấu thì giữa đường bị bệnh) Phá bại Gặp sự cố vì vướng mắc không đi được (Nếu chưa đi thì phải thay đổi
lịch trình) Thông thiên Đi vui vẻ, gặp bạn (gặp bạn khác giới) Cô thương Đi giữa đường gặp đám ma thì xuất hành bình thường (Nếu không gặp
đám ma thì sẽ gặp sự cố, tai hoạ), nhưng thông thường sẽ gặp đám ma. Nếu sinh giờ này hay gặp đám ma
Thụ ám Đi đường vẫn vui vẻ, nhưng không khéo thì sự vui vẻ đó làm mình gặp buồn phiền (tránh vui vẻ quá)
Địa lợi Rất tốt đẹp, gặp nhiều may mắn
4. HÔN NHÂN GIA ĐÌNH (HNGĐ) KHÍ ĐƠN CỦA
GIỜ Ý NGHĨA
Không vong Bị bác, hôn nhân không thành có sự cản trở Nguyên cát Cũng có sự cản trở của các bên gia đình, nhưng kết quả vẫn thành công
tốt đẹp. HNGĐ vẫn được chấp thuận.
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
8
KHÍ ĐƠN CỦA GIỜ Ý NGHĨA
Đại an Thành công nhưng bị thị phi khẩu thiệt, hai bên gia đình có thể có sự cãi vã
Phá bại Không thành Thông thiên Rất tốt đẹp, vui vẻ, hoà thuận Cô thương Nửa đường đứt gánh (chia tay hoặc chết)
Thụ ám Khó thành, có sự lừa dối lẫn nhau Địa lợi Tốt đẹp, lại còn được của hồi môn.
5. NGƯỜI ĐẾN KHÍ ĐƠN CỦA
GIỜ Ý NGHĨA
Không vong Đến để thử ta (thử tài, thử nghề, trêu mình, không thật); hỏi vay Nguyên cát Hỏi ý kiến, tham khảo, bàn việc chuyên môn. Hoặc xin thuốc Đại an Để bàn công việc; hoặc để cúng tế; hoặc nêu những dự kiến, dự định Phá bại Đến vì việc mua bán, kinh doanh
Thông thiên Hỏi việc văn thư, thông tin, giấy tờ hoặc những vấn đề liên quan đến thủ tục
Cô thương Đến chơi, đến tâm sự hoặc là chuyện ăn uống, xin ý kiến hỏi nhau... vui buồn (hiếu hỷ)
Thụ ám Có thể đến để cầu hôn. Nhưng cũng có thể là đến vì việc quan sự, kiện cáo, cầu hoà
Địa lợi Đến vì mời mọc, vui vẻ, đi chơi, ăn uống. Tốt đẹp
6. TIN TỨC THẬT GIẢ KHÍ ĐƠN CỦA
GIỜ Ý NGHĨA
Không vong Có sự lừa đảo, tin tức không thật Nguyên cát Là tin thật Đại an Những tin thật nhưng người ta có chủ ý (định làm một cái gì đó sau
lưng mình) Phá bại Tin nửa hư, nửa thực
Thông thiên Tin thật, diễn biến rất nhanh (Thông thiên là thông tin) Cô thương Tin không thật
Thụ ám Có tin nhưng không thật. Sai sự thật, sự lừa dối Địa lợi Tin có thật
7. GẶP QUÝ NHÂN KHÍ ĐƠN CỦA
GIỜ Ý NGHĨA
Không vong Chủ nhà (quý nhân) đi vắng
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
9
KHÍ ĐƠN CỦA GIỜ Ý NGHĨA
Nguyên cát Chủ nhà có nhà Đại an Chủ nhà đi vắng nhưng sắp về Phá bại Chủ nhà có nhà nhưng nếu yết kiến chưa chắc đã được việc; hoặc họ
không tiếp mình Thông thiên Chủ nhà đi chơi vắng và chưa quyết đinh về Cô thương Chủ nhà có nhà; gặp được, nhưng nhà họ đang có việc
Thụ ám Chủ nhà có nhà nhưng công việc giao dịch cũng khó phần hoàn thành (Nếu đi xin việc không ngại, cứ để quà lại, gặp vợ họ tốt hơn)
Địa lợi Chủ nhà đi vắng
Cách 1 - Chọn tốt chung thì chọn Tháng, ngày, giờ Cách 2 - Chọn với cá nhân tốt chung thì chọn thêm
Cung (Nam thuận, Nữ nghịch) Cách 3 - Chọn với cá nhân muốn chi tiết thì tính theo
quẻ (Nam thuận nữ nghịch)
Ví dụ: Mệnh chủ nam tuổi Canh Tý 1960
Ngày 27 (Bính Thìn) tháng 10 năm Ất Dậu, giờ Tuất.
Cách 1 chọn tốt chung: Giờ Tuất vào Phá bại
Cách 2 chọn thêm cung: Đặt can ngày Bính vào giờ xem chạy thuận đến can của mệnh chủ là Canh, rơi vào Cô thương
Kết luận: tháng Địa lợi, Ngày Nguyên cát, Giờ Phá bại, Cung Cô thương. Việc đi không thành, vất vả, tiến hành việc bị thất bại.
Cách 3 chọn với cá nhân muốn chi tiết thì tính theo quẻ:
Từ cung giờ Tuất (tính ở cách 1) là Phá bại chạy tiếp
PHÁ BẠI
Dần, Tuất
THÔNG THIÊN
Mão
CÔ THƯƠNG
Thìn
ĐẠI AN
Sửu, Dậu
Ngày 27 (Bính Thìn) tháng 10
năm Ất Dậu, giờ Tuất
THỤ ÁM
Tị
NGUYÊN CÁT
Ngày 27 giờ Tý, Thân
KHÔNG VONG
Ngày 26 Mùi
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1-9-17-25)
Ngọ
PHÁ BẠI
Dần, Tuất BÍNH, MẬU
THÔNG THIÊN
Mão ĐINH, KỶ
CÔ THƯƠNG
Thìn CANH
ĐẠI AN
Sửu, Dậu
Ngày 27 (Bính Thìn) tháng 10 năm Ất Dậu, giờ Tuất
THỤ ÁM
Tị
NGUYÊN CÁT
Ngày 27 giờ Tý, Thân
KHÔNG VONG
Ngày 26 Mùi
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1-9-17-25)
Ngọ
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
10
như sau để tính quẻ:
1 - Từ cung giờ xem Đặt Chi ngày xem (Bính Thìn), chạy thuận đến Chi năm sinh của mệnh chủ (Canh Tý) rơi vào Phá bại
2 - Lấy cung phi của mệnh chủ nhập trung cung chạy thuận tới vị trí Phá bại
Canh Tý cung phi của nam là Tốn (4). Tại Phá bại ta được Chấn (3) làm hạ quái.
Lưu ý: nếu số rơi vào cung đó là số 5 thì Nam lấy quẻ Khôn, nữ lấy quẻ Cấn.
Theo cách 2 ở trên Can mệnh chủ Canh rơi vào Cô thương ta được quẻ Đoài làm thượng quái.
Việc phân tích quẻ như cách xem quẻ dịch bình thường. Lấy hào nguyên đường theo số tiên thiên (Hà đồ): Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8.
Phân biệt :
THIÊN ĐỊA NHÂN
Hà đồ Lạc thư
Ví dụ: Mệnh chủ nữ tuổi Tân Sửu 1961
Ngày 26 (Ất Mão) tháng 10 năm Ất Dậu, giờ Dậu.
Cách 1 chọn tốt chung: Giờ Dậu vào Nguyên cát
Lưu ý:
PHÁ BẠI
Dần, Tuất ngày THÌN, TÝ
THÔNG THIÊN
Mão TỊ
CÔ THƯƠNG
Thìn NGỌ
ĐẠI AN
Sửu, Dậu HỢI
Ngày 27 (Bính Thìn) tháng 10
năm Ất Dậu, giờ Tuất
THỤ ÁM
Tị MÙI
NGUYÊN CÁT
Ngày 27 giờ Tý, Thân
TUẤT
KHÔNG VONG
Ngày 26 Mùi DẬU
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1-9-17-25)
THÂN
3 8 1
2 4 6
7 9 5
Trạch Lôi Tuỳ
PHÁ BẠI
Mão
THÔNG THIÊN
Thìn
CÔ THƯƠNG
Tị ĐẠI AN
Dần, Tuất
Ngày 26 (Ất Mão) tháng 10 năm Ất
Dậu, giờ Dậu
THỤ ÁM
Ngọ
NGUYÊN CÁT
Sửu, Dậu
KHÔNG VONG
Ngày 26 giờ Tý, Thân
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1-9-17-25)
Mùi
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
11
Cách 1 (tháng, ngày giờ) là tính chung. Cách 2 và 3 Nam chạy thuận, nữ chạy nghịch.
Cách 2 chọn cung: Đặt Can ngày Ất (Mão) vào giờ xem (Dậu), vì là nữ nên chạy nghịch đến can Mệnh chủ (TÂN) tại Cô thương
Cách 3 chọn với cá nhân muốn chi tiết tính theo quẻ:
1 - Đặt chi ngày xem (Ất Mão) vào giờ xem (Dậu) chạy nghịch đến chi của của mệnh chủ (Sửu) rơi vào cung Địa lợi.
2 - Lấy cung phi của mệnh chủ (Tân Sửu cung phi là Chấn (3)vào trung cung chạy đến cung có chi Sửu là cung Địa lợi, ta được Tốn (4) làm quẻ hạ.
3
4
Can Tân của mệnh chủ tại Cô thương, ta được Đoài (7) là quẻ thượng.
Lấy hào nguyên đường:
Đoài (2), Tốn (5) theo số tiên thiên, ta có 2 + 5 = 7;
7 : 6 = 1 dư 1 è Hào 1 là Nguyên đường, rồi coi hào Nguyên đường là hào tý, chạy đến Giờ xem là hào động.
Tị Thìn
Mão, Dậu Động Dần, Thân Sửu, Mùi
NĐ Tý, Ngọ Đại quá Tỉnh
Phép tính quẻ này chỉ dùng cho con người, không dùng cho các việc khác (Ví dụ xem 2 người đấu võ thì được...)
PHÁ BẠI
Mão
THÔNG THIÊN
Thìn
CÔ THƯƠNG
Tị TÂN
ĐẠI AN
Dần, Tuất
Ngày 26 (Ất Mão) tháng 10
năm Ất Dậu, giờ Dậu
THỤ ÁM
Ngọ CANH
NGUYÊN CÁT
Sửu, Dậu ẤT
KHÔNG VONG
Ngày 26 Giờ Tý, Thân BÍNH, MẬU
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1-9-17-25)
Mùi ĐINH , KỶ
PHÁ BẠI
Mão DẬU
THÔNG THIÊN
Thìn THÂN
CÔ THƯƠNG
Tị MÙI
ĐẠI AN
Dần, Tuất TUẤT
Ngày 26 (Ất Mão) tháng 10 năm Ất
Dậu, giờ Dậu
THỤ ÁM
Ngọ NGỌ
NGUYÊN CÁT
Sửu, Dậu MÃO, HỢI
KHÔNG VONG
Ngày 26 giờ Tý, Thân
THÌN, TÝ
ĐỊA LỢI
Tháng 10 (Ngày 1-9-17-25)
Mùi TỊ, SỬU
Trạch phong Đại quá
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
12
D. CỬU DIỆU TINH NAM NỮ
Nhất LA hầu 1 KẾ đô Nhị THỔ tú 2 VÂN hán Tam THUỶ diệu 3 Mộc ĐỨC Tứ Thái BẠCH 4 Thái ÂM
Ngũ Thái DƯƠNG 5 THỔ tú Lục VÂN hán 6 LA hầu Thất KẾ đô 7 Thái DƯƠNG Bát Thái ÂM 8 Thái BẠCH Cửu Mộc ĐỨC 9 THUỶ diệu
Cách tính: Lấy số tuổi âm của năm cần tìm, chia cho 9 lấy số dư tra vào bảng trên (Lấy các chữ số của tuổi đem cộng lại với nhau rồi trừ mãi cho 9 kết quả số dư tra vào bảng.)
Ví dụ: người 53 tuổi 53 : 9 = 5 dư 8
Hoặc ta lấy 5 + 3 = 8 à Nhỏ hơn 9 không phải trừ nữa tra vào số 8 nam được Thái âm, nữ được Thái bạch.
Ví dụ: người 68 tuổi. Ta lấy 68 : 9 = 7 dư 5
Hoặc ta lấy 6 + 8 = 14 à 1 + 4 = 5 Nhỏ hơn 9 không phải trừ nữa tra vào số 5 nam được Thái dương, nữ được Thổ tú.
TÂN Thìn - Tị PHÁ BẠI
NHÂM Ngọ
THÔNG THIÊN
ẤT Mùi - Thân CÔ THƯƠNG
BẠCH nam ÂM nữ
ĐỨC nam THUỶ nữ
THỔ nam VÂN nữ
CANH Mão
ĐẠI AN
ĐINH, KỶ Dậu
THỤ ÁM
THUỶ nam ĐỨC nữ
DƯƠNG nam THỔ nữ
KẾ nam DƯƠNG nữ
BÍNH, MẬU Sửu - Dần
NGUYÊN CÁT
QUÝ Tý
KHÔNG VONG
GIÁP Tuất - Hợi ĐỊA LỢI
ÂM nam BẠCH nữ
LA nam KẾ nữ VÂN nam
BẢNG TRA NHANH CỬU CUNG
� Khảm - Cấn � Đoài - Cấn � Tốn - Khôn � Ly - Càn � Càn - Ly � Chấn - Chấn � Cấn - Đoài � Khôn - Khảm � Khôn - Tốn
Lấy các chữ số của năm sinh (dương lịch) đem cộng lại với nhau rồi trừ mãi cho 9 kết quả số dư tra vào bảng, chữ đứng trước là cung phi của nam, chữ đứng sau là của nữ.
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
13
Ví dụ: người sinh năm 1998 ta lấy 1 + 9 + 9 + 8 = 27 à 2 + 7 = 9 tra vào bảng ta thấy Khôn - Tốn vậy người sinh vào năm này Nam là Khôn, Nữ là Tốn.
Hoặc sau khi có số như trên ta làm như sau:
Nam đưa 6 vào trung cung chạy nghịch tới số (tính được ở trên) rơi
vào cung nào đó là cung phi cần tìm.
Nữ đưa 1 vào trung cung chạy thuận tới số (tính được ở trên) rơi vào cung
nào đó là cung phi cần tìm.
7 9 Khôn Tốn 9 5 7
8 6 8 1 3
4 6 2
Vận dụng các bảng trên để tính tuổi (tính Cửu diệu với Chân linh)
E. CÁC BƯỚC TÍNH:
1. Bước 1
Ví dụ 1: Nam sinh năm Giáp Ngọ 1954 đến năm 2006 là 53 tuổi (tuổi âm lịch hay tuổi mụ).
5 + 3 = 8. Tra ở các bảng trên ta có sao Thái âm
2. Bước 2
Cung phi là Khảm. Hàng Can của khảm là Quý.
3. Bước 3
Lấy can Quý của Phi cung Khảm đặt vào chi năm sinh là Ngọ tại cung Ly.
Từ can Quý tại cung Ly chạy thuận đến Can của người xem là Giáp, can Giáp sẽ rơi vào cung Cô thương là Khôn 2, đối chiếu với bảng trên ta thấy gặp Thổ tú, đây là sao chiếu mệnh.
4. Bước 4
Đặt 1 tuổi vào Thổ tú chạy thuận tới tuổi hiện tại rơi vào Nguyên cát được sao Thái âm.
Để giải hạn: Cúng sao Thổ tú trước - Cúng sao Thái âm sau.
Lưu ý:
1/ - Nam chạy thuận - Nữ chạy nghịch.
Thái bạch PHÁ BẠI
Mộc đức Ngọ
THÔNG THIÊN Quý
Thổ tú CÔ THƯƠNG
Giáp (1-9-17-25-33-41-49)
Thuỷ diệu ĐẠI AN Thái dương
Kế đô THỤ ÁM
(50)
Thái âm NGUYÊN CÁT
(53)
La hầu KHÔNG VONG
(52)
Vận hán ĐỊA LỢI
(51)
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
14
2/ Về hàng can thì nam bao giờ Bính, Mậu vào một cung; Đinh, Kỷ vào một cung.
Về hàng can thì nữ bao giờ Giáp, Nhâm vào một cung; Ất, Quý vào một cung.
(tức là phải chạy lùi 1 cung)
Ví dụ 2: Nam sinh năm Canh Thìn 1940 đến năm 2006 là 67 tuổi (tuổi âm lịch hay tuổi mụ)
1 - Tính Cửu diệu:
6 + 7 = 13 à 1 + 3 = 4
Tra ở các bảng trên ta có sao Thái bạch
2 - Tính cung phi:
Cung phi là Càn. Hàng Can của Càn là Giáp.
3 - Lấy can Giáp của Phi cung Càn đặt vào chi năm sinh là Thìn tại cung Tốn. Chạy thuận đến can của tuổi là Canh rơi vào Địa lợi.
4 - Đặt 1 tuổi vào can Canh chạy thuận tới tuổi hiện tại (67) rơi vào Nguyên cát có sao Thái âm.
Kết luận tuổi Canh Thìn năm 67 tuổi tuy cửu diệu là Thái bạch nhưng không sợ "sạch cửa nhà" (đây là sao chiếu mệnh) vì 67 tuổi lại vào sao nguyên cát.
Để giải hạn: Cúng sao Thái bạch trước - Cúng sao Thái âm sau (Tại Nguyên cát).
Ví dụ 3: Nữ sinh năm Giáp Thân 1944 đến năm 2006 là 63 tuổi (tuổi âm lịch hay tuổi mụ)
1 - Tính Cửu diệu:
6 + 3 = 9 à Tra ở các bảng trên ta có sao Thuỷ diệu
2 - Tính cung phi:
Cung phi là Tốn. Hàng Can của Tốn là Tân.
3 - Lấy can Tân của Phi cung Tốn đặt vào chi năm sinh là Thân tại cung Khôn. Chạy nghịch đến can của tuổi là Giáp rơi vào Thông Thiên (Thuỷ diệu).
Thái bạch Thìn
PHÁ BẠI Giáp
Mộc đức THÔNG THIÊN
Ất
Thổ tú CÔ THƯƠNG Bính, Mậu
Thuỷ diệu ĐẠI AN Thái dương
Kế đô THỤ ÁM Đinh, Kỷ
Thái âm NGUYÊN CÁT
(67)
La hầu KHÔNG VONG
(66)
Vận hán ĐỊA LỢI Canh
(1-9-17-25-33-41-49-57-65)
Thái âm Thìn
PHÁ BẠI Quý (58)
Thuỷ diệu THÔNG THIÊN Nhâm, Giáp
(1-9-17-25-33-41-49-57)
Vận hán CÔ THƯƠNG
Tân
Mộc đức ĐẠI AN
(59) Thổ tú
Thái dương THỤ ÁM
(63)
Thái bạch NGUYÊN CÁT
(60)
Kế đô KHÔNG VONG
(61)
La hầu ĐỊA LỢI
(62)
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
15
4 - Tại Giáp khởi 1 tuổi chạy nghịch đến 63 tuổi rơi vào Thụ ám có sao Thái dương.
Ví dụ 4: Nam sinh năm Canh Tuất 1970 đến năm 2006 là 37 tuổi (tuổi âm lịch hay tuổi mụ)
1 - Tính Cửu diệu:
3 + 7 = 10 à 1 + 0 = 1 à Tra ở các bảng trên ta có sao La Hầu
2 - Tính cung phi:
Cung phi là Chấn. Hàng Can của Chấn là Canh.
3 - Lấy can Canh của Phi cung Chấn đặt vào chi năm sinh là Tuất tại cung Càn. Tại cung Càn (Địa lợi) có can của tuổi là Canh rơi vào (Vận hớn).
4 - Tại Càn khởi 1 tuổi chạy thuận tới 37 tuổi rơi vào Phá bại có Thái Bạch.
Kết luận tuổi Canh Tuất 1970 vào năm 2006:
- Sao chiếu mệnh là La Hầu.
- Tuổi 37 gặp sao Phá bại (Thái bạch)
1. Nguyên cát - Nguyên cát: cách "Đào nguyên hội yến" (dự yến tiệc ở đào nguyên) Vạn sự hanh thông Lập chí kiên định Đắc quý nhân phù trợ Nhi hậu lai đối lập
Vạn sự hanh thông Lập chí vững chắc Có quý nhân giúp đỡ Về sau có thể có sự đối lập nhau
2. Nguyên cát - Đại an: cách "Vũ lý hoa khai" (Hoa nở trong cơn mưa) Thuận cảnh tương quá nghịch cảnh lai Khí lượng hiệp tiểu nan thành sự Nhược phùng thiên lý tri âm khách Thiên lý khai tôn phá tiếu nhan
Từ thuận cảnh chuyển qua nghịch cảnh Khí lượng hẹp hòi việc khó thành Thà gặp người tri âm ở nơi xa ngàn dặm Xa xôi mà lại có thể cùng nhau nở nụ cười
3. Nguyên cát - Phá bại: "Vân tinh đãi lộ" (Đường mây đợi lối) Nghi tĩnh đãi thời lão vận hanh Nguyệt chiếu mai hoa dắc thụ thành Tiếu ngạo tự tri thời thế sự Tường đầu tu trúc tự thanh thanh
Nên yên tĩnh đợi thời về cuối vận hanh thông Khi trăng chiếu trên hoa mai mọi sự ắt thành Hãy vui đùa vì đã biết rõ thời thế Bên gó tường cây trúc tự nhiên xanh tươi
4. Nguyên cát - Thông thiên: cách "Hữu tài tiên môn" (Tài lộc vào cửa) Nhất sinh khoái lạc lợi danh toàn Suốt đời sung sướng danh lợi đầy đủ
Thái bạch Thìn
PHÁ BẠI (37)
Mộc đức THÔNG THIÊN
Thổ tú CÔ THƯƠNG
Thuỷ diệu ĐẠI AN(36) Thái dương Kế đô
THỤ ÁM
Thái âm NGUYÊN CÁT
(35)
La hầu KHÔNG VONG
(34)
Vận hán ĐỊA LỢI Canh
(1-9-17-25-33)
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
16
Tiền hô hậu ủng vạn nhân khan Thiên lý giang san thu lãm tận Đăng lầu vọng nguyệt hưởng anh nhàn
Tiền hô hậu ủng vạn người ngắm Trăm dặm non sông thâu tóm hết Lên lầu ngắm trăng hưởng thanh nhàn
5. Nguyên cát - Cô thương: cách "thu phong lạc diệp" (Gió thu làm rụng lá) Thu lộ lung sơn nhược phù vân Mục tiền phú quý bất vi đằng Vãn niên đa nạn, nan đối sự Viên hạc tương y bất đẳng nhàn
Sương nước mùa thu trên núi nổi như mây Giàu sang trước mắt chưa đủ tin cậy Đến tuổi già gặp nhiều tai nạn khó chống đỡ Nên tìm đến nơi vượn hót hạc kêu để hưởng nhàn
6. Nguyên cát - Thụ ám: cách "Lộ nhập bình pha" (Đường đi bằng phẳng) Tiền hành tận xứ thuận cảnh Tác sự vô căn cố bất năng kỳ cửu Khả vọng tiêu khang nhi bất năng vọng đại phú
Công việc ban đầu rất thuận lợi Làm việc thiếu căn bản nên không lâu dài Có hy vọng khá giả nhưng không thể giàu có lớn được
7. Nguyên cát - Địa lợi: cách "Thiềm cung chiết quế" (Bẻ cành quế ở cung trăng) Phụng các long lâu hữu phận an Yêu kim y tử thượng kinh san Thiên linh vững mệnh tề tùng bách Tứ quý thương thương phong nguyệt nhàn
Gác phụng lầu rồng phượng đã an Áo gấm đai vàng thượng kinh san Trời cho thọ mệnh như tùng bách Non xanh nhà tảng bốn mùa an
8. Nguyên cát - Không vong: cách "Long tàng hổ phục" (Rồng ẩn hổ phục) Tiên nan hậu dị chỉ sự thành Thao thủ kiên cố đại hữu sinh Ân cần cải hoán tầm cơ hội Chỉ điểm cơ mưu định khứ trình
Trước khó sau dễ nhưng sự việc tất thành Bản lĩnh vững chắc cơ hội lớn sẽ tới Nên biết cách thay đổi hiện tại để tìm cơ hội Phải biết tính toán cơ mưu đường đi rõ ràng
9. Đại an - Đại an: cách " Song hoa phổ phát" (Hai hoa cùng trổ) Mục tiền hữu trở hung tai sự Lang hổ tranh cường cận thú khai Nhất giang yên thuỷ thiên chu trạo Vô tình hỷ sự tự nhiên lai
Trước mắt có cản trở và có việc hung Hổ báo tranh đoạt mối nguy mỏ ra ngay bên cạnh Nhưng hãy như người lái đò bên sông nước lặng cất mái mái chèo Không định mà điều mừng tự nhiên đến
10. Đại an - Phá bại: cách "Nghịch lãng võng lân" (Thả lưới bắt cá lân ngược sóng" Truân ư nghịch cảnh nan vọng đắc Sơ dục tâm hoài, vãn cảnh khan Thuỷ tri đương niên đa nguy hiểm Nhất trường bất trắc dữ đa sầu
Vất vả gian nan khó mong cầu Ước vọng chìm vào đáy biển sâu Ai hay năm đó nhiều nguy hiểm Bao nhiêu bất trắc bấy nhiêu sầu
11. Đại an - Thông thiên: cách "Tạc thạch kiến ngọc" (Đẽo đá thấy ngọc) Đáo xứ vi gia thị vị gia Nguyệt lạc cô vân trục mộ nha Tá thế nhân nhân hành đại sự
Nơi đến coi là nhà nhưng chưa phải là nhà Trăng lặn mây đơn như đuổi qua chiều Mượn thế nhờ người mà tiến hành việc lớn
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
17
Trung niên dĩ hậu lộc hoạnh đa Đến tuổi trung niên về sau sẽ hoạnh phát nhiều 12. Đại an - Cô thương: cách "Thiên nhai tẩu mã" (Ngựa chạy đường trời) Thiếu niên hoạt bát cảnh ngộ bình bình Bộ bộ cao thăng tiệm nhập giai cảnh Trung niên dĩ hậu khả đắc viên mãn chi kết quả
Thiếu niên tính tình hoạt bát, cảnh ngộ bình thường Dần dần lên cao sẽ gặp cảnh tốt đẹp Sau tuổi trung niên được hưởng kết quả đầy đủ
13. Đại an - Thụ ám: cách "Vật phụ tài phong" (tài vật đầy đủ) Sinh lai bất toại bình sinh chí Thất đắc tâm cơ bất thảnh thơi Doanh cầu đa lợi đa thành bại Đường lệ hoa khai phong vũ thời
Cả đời chẳng được thoả chí bình sinh Được mất toan tính chẳng lúc nào thảnh thơi Kinh doanh được nhiều lợi cũng nhiều thành bại Hoa đường lệ sẽ nở lúc mưa to gió lớn
14. Đại an - Địa lợi: cách "Vãng tịch Tương giang" (Chiều xuống trên sông Tương) Vãng lai tịch mịch tương giang thượng Bạch thú du du thuỷ toại tâm Duy hữu phùng thời phong thê hảo Giai ư cảnh tức tại mục tiền
Cảnh chiều tịch mịch trên sông Tương Đầu bạc lơ phơ mới thoả lòng Phải đợi đến thời gió mới mạnh Khi ấy cảnh đẹp mới hiện ra trước mắt
15. Đại an - Không vong: cách "Sa địa tài quỳ" (Trông fhoa trên đất cát) Căn cơ tuy hảo bất đắc thời Thiên chu quá hải mộng ba sinh Hảo chí kiên tâm tiến trình sự Cập bến trung niên phương tiện hành
Căn cơ tuy tốt nhưng không gặp thời Thuyền nhỏ vượt biển mộng lớn lao Có chí vững tâm với sự việc phía trước Đến tuổi trung niên mới cập bến
16. Phá Bại - Phá bại: cách "Bối minh hướng ám" (Lưng sáng mặt quay về tối) Nhất sinh đa nhất ý chỉ sự Ngộ thực tha hương ly biệt xứ Uyên ương lưỡng các đối phân chi Cánh bồi âm đức phù trì lực
Một đời gặp toàn chuyện không vừ ý Phải xa quê hương cầu thực Phu phụ đôi ngả chia lìa Nên tích âm đức để được sự phù trì
17. Phá bại - Thông thiên: cách "Miên miên bất tuyệt" (Lâu dài không dứt) Nhất sinh hưng phế nhược ba đào Kinh qua khổ nạn phương hữu hảo Thiếu niên lập đức chí thượng kiên Văn cảnh thư lai ngưu miên thảo
Một đời trăm lúc suy lúc thịnh Trải qua bao khổ nạn mới gặp được điều tốt Tuổi trẻ cần phải lập đức và lập chí vững chắc Cuối đời mới được thấy cảnh trâu ngủ trong đồng cỏ
18. Phá bại - Cô thương: cách "Khô mộc khai hoa" Phu thê công danh hữu thịnh NHị hựu đa tử tức Sự nghiệp thường thường ích tiến
Vợ chồng công danh vẫn thành Muộn mằn nhưng đông con nhiều cháu Sự nghiệp tiến triển bình thường
19. Phá bại - Thụ ám: cách "Hồng nhạn thất quần" (Hồng nhạn lạc đàn) Thu thâm nhạn quá giang biên viễn Cuối thu nhạn liệng qua sông thắm
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
18
Phượng dực thành song hựu các phi Môn đình hoán cải bôn ba kỷ Tích nhật tương y lộc tự kỳ
Sắp hợp thành đôi lại chia lìa Nhà cửa đổi dời bôn ba phận Nương tựa cùng nhau phúc lộc sinh
20. Phá bại - Địa lợi: "Cao sơn mộ vân" (Mây chiều trên núi cao) Tảo tuế an nhàn lai nhật nan Toạ sơn hướng thuỷ ổn xứ an Tận lực cơ mưu chung hanh thái Tề vân ánh nhật phản quan san
Tuổi trẻ an nhàn sau vất vả Toạ sơn hướng thuỷ là nơi sống yên ổn Hết sức cơ mưu cuối cùng mới hanh thông Ánh sáng qua mây sẽ soi sáng đường
21. Phá bại - Không vong: cách "Nhất sinh mê lộ" (Một đời đường mê) Nhất sinh mê lộ sự nghiệp vô Hàn giang nguyệt ánh nhất chu cô Cơ đồ phú quý nhi vọng tưởng Lãnh thượng bạch vân như hoạ đồ
Một đời đường mê sự nghiệp không Thuyền trăng một mảnh soi sông lạnh Phú quý cơ đồ bao vọng tưởng Chỉ là đám mây nắng trên đỉnh núi như trong tranh vẽ
22. Thông thiên - Thông thiên: cách "Vũ lý phù bình" (Bèo nổi trong mưa) Đức trọng ân thâm thuỷ cửu trường Thu cúc xuân lan hảo tương liên Đang lầu vọng nguyệt tiệm giai cảnh An phận thủ kỷ vô ưu phiền
Có đức nặng ân sâu mới được lâu bền Cúc mùa thu lan mùa xuân cùng nhau rất tốt Lên lầu ngắm trăng dần tới cảnh đẹp Yên phận giữ mình không lo ưu phiền
23. Thông thiên - Cô thương: cách "Cách cố đỉnh tân" (Thay cũ đổi mới) Cách cố đỉnh tân thuỷ kiến thành Lợi danh khước hữu lướng tam tranh Vạn lý giang san quy đáo để Lưỡng trùng sơn ngoại thuỷ thành danh
Thay cũ đổi mới rồi mới thành, hanh thông Danh lợi phải đôi ba lần tranh đoạt Muôn dặm non sông sẽ trở lại Qua hai tầng núi mới nên danh
24. Thông thiên - Thụ ám: cách "Bình nội mai hoa" (Hoa mai trong bình) Đắc ngộ quý nhân y thực vô ưu Bão thực an cư nhất sinh khoái lạc Lập thân thanh khiết bất vong kỳ bản
Gặp được quý nhân khỏi lo cơm áo Cơn no sống yên ổn suốt đời sung sướng Giứ thân trrong sạch không quên nguồn gốc
25. Thông thiên - Địa lợi: cách "Vĩnh đại cát xương" (Tốt lành lâu dài) Nhân duyên cố kết thi vi viễn Tử tôn kế thế chiếm bảng nguyên Gia môn tài bạch giai hưng thịnh Phu the phúc lộc tự như tiên
Nhân duyên bền vững thật vẹn tuyền Cháu con nối dõi thảy làm nên Cửa nhà của cải đều hưng thịnh Vợ chồng phúc lộc sướng như tiên
26. Thông thiên - Không vong: cách "Hoa lạc thu thâm" (Hoa rụng cuối thu) Cô thân viễn xuất đáo hậu quy Nhân sự sâm thương mộng đoạn thì Ái xứ phồn hoa chi cảnh dã Cao sơn lưu thuỷ thiểu nhân tri
Một thân xa xứ đến già mới trở về Người xa cách như sao sâm, thương khi dứt mộng Thích sống nơi phồn hoa đô thị Núi cao nước chảy ít kẻ tri âm
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
19
27. Cô thương - Cô thương: cách "Lưu oanh thiên mộc" (Chim oanh rời cành) Duy hữu âm công trương bảo hựu Thanh tùng thuý trúc khả tương y Kỷ phiên mưu toán không lao lực Tam biến kinh doanh thuỷ ngộ thì
Nhờ có âm đức cùng che chở Tùng xanh cúc biếc có thể nương tựa vào nhau Bao phen toan tính luống nhọc sức Phải trải qua 3 lần kinh doanh đổ vỡ mới gặp thời
28. Cô thương - Thụ ám: cách "Canh tàn vọng nguyệt" (Canh tàn nhìn trăng) Nhất sinh phòng hữu ưu hoạn nạn Cung khốn chi thời tu dưỡng tâm Thâm sơn lưu thuỷ ngân hà tại Hoàng đồng bạch phát ngộ tri âm
Một đời phải đề phòng hoạn nạn Gặp lúc cùng khốn càng nên tu dưỡng tâm Non sâu nước xiết không thấy người ở đâu Tuổi xanh tóc bạc kết làm bạn tri âm
29. Cô thương - Địa lợi: cách "Hoa gian khai yến" (Bày tiệc dưới hoa) Kim châu bảo bối các tương sinh Cập chí trung niên sự tự phân Hữu chí bất phương trùng kiến lập Tang du mậu thịnh nguyệt ly vân
Vàng ngọc của báu đều cùng sinh Đến tuổi trung niên mọi việc tự phân ra Nhưng nếu vững chí thì có thể xây dựng lại Như vườn dâu xanh tươi trăng lìa mây lại sáng
30. Cô thương - Không vong: cách "Khuyết nguyệt trùng viên" (Trăng khuyết lại tròn)
Tiền hung hậu cát nan sự tiên Mãn tải nhi quy thị nãi tiền Lộc kế thiên chung thu bất tận Nhất lôi chấn động hữu lương duyên
Trước xấu sau tốt khởi sự ban đầu vất vả Một xe trở về đúng là đầy tiền Lộc kể ngàn chung dùng không hết Một tiếng sét rền có nhân duyên
31. Thụ ám - Thụ ám: cách "Hàn đàm ngộ võng" (Đầm lạnh gặp mưa) Nhất cổ điệu cầm khước đoạn huyền Phân phi nam bắc tái đoàn viên Lưu thuỷ lạc hoa xuân tịch mịch Tàn khai hàn lĩnh nhất chi tiên
Khúc đàn vừa gẩy thì đã đứt dây Chia lìa nam bắc rồi lại đoàn viên Nước trôi hoa rụng xuân phẳng lặng Đã nở hết chỉ còn lại một bông trên núi lạnh
32. Thụ ám - Địa lợi: cách "Vãng tiết hoàng hoa" (Hoa cúc vào tiết muộn) Tiền vận hôt ưu hốt hỷ đắc thất vô thường Hậu vận thành gia lập nghiệp vãn cảnh ưu du Lập mệnh cường ngạch khủng phòng khắc thê
Tiền vận chợt lo chợt mừng được mát vô thường Hậu vận xây dựng được cơ nghiệp cảnh già được thong thả Lập mệnh cứng rắn e hình khắc vợ
33. Thụ ám - Không vong: cách "Nguyệt ánh phù vân" (trăng chiếu mây nổi) Sự đa trở ngại hữu chí nan Xử thế quy mô yếu phóng khoan Duy hữu âm công tài bồi lực Nhân sinh hữu mệnh mạc mai oan
Việc nhiều trở ngại có chí cũng khó thành Xử thế nên cần rộng cái tâm Chỉ có âm đức vun đắp hộ trì cho Cong người có mệnh đừng oán trách làm gì
34. Địa lợi - Địa lợi: cách "Xuân nhật mẫu đơn" (Ngày xuân hoa nở)
Thầy Trần Mạnh Linh giảng
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
20
Lại hữu tổ tông dư ấm. Thiếu niên phát đạt trực thượng thanh vân Thông minh tự dụng phòng nhập mê đồ Trung niên dĩ hậu hữu suy bại chi tượng dã
Nhờ có phúc ấm của tổ tiên. Tuổi trẻ đã phát đạt lên thẳng mây xanh Tự cho là thông minh nên đề phong lầm lẫn vào đường mê hoặc Trung niên trở về sau có biểu tượng suy bại
35. Địa lợi - Không vong: cách "Phi vân khán nguyệt" (Rẽ mây nhìn trăng) Tân khổ nhân hữu danh vô thực Hảo cảnh bất thường uổng tâm cơ Lập thân hữu nghĩa trung vi bản Lạc tri thiên mệnh thế vô cầu
Khốn khổ vì người chỉ có danh không thực Cảnh tốt bất thường uổng phí tâm cơ Lập thân có nghĩa lấy trung làm gốc Biết mệnh mình vui với đạo trời thường không lo buồn
36. Không vong - Không vong: cách "Thạch thượng tài liên" (Trồng sen trên đá) Nhất sinh tân khổ sở đắc vô Long lâu phượng các bán mê đồ Thu lai hoa lạc đa phong vũ Thiên biên lưỡng nhạn nhất chích cô
Một đời gian khổ chẳng có gì Lầu rồng gác phượng nửa đường mê Thu về hoa rụng gặp mưa gió Lưng trời đôi chim nhạn một con lẻ loi
Phần P.V.C. sưu tầm thêm
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
21
NAM NỮ
Nhất LA hầu 1 KẾ đô Nhị THỔ tú 2 Vân hán Tam THUỶ diệu 3 Mộc ĐỨC Tứ Thái BẠCH 4 Thái ÂM Ngũ Thái DƯƠNG 5 THỔ tú Lục VÂN hán 6 LA hầu Thất KẾ đô 7 Thái DƯƠNG Bát Thái ÂM 8 Thái BẠCH Cửu Mộc ĐỨC 9 THUỶ diệu
Lấy các chữ số tuổi âm lịch của người xem cộng với nhau, kết quả trừ đi 9 cho đến khi còn số dư là 9 hay nhỏ hơn. lấy số dư tra vào bảng trên.
1. LA HẦU (Mộc) La hầu sao ấy nặng thay,
Tháng giêng Tháng bảy kỵ ngay chẳng hiền Môn trung đổ bác hao tiền
Tửu, sắc, tài khí đảo điên những là Đàn ông nặng hơn đàn bà
Nữ nhân khẩu thiệt sanh mà giận nhau Hao tài tốn của ốm đau
Sinh ra ẩu đả lao đao chẳng hiền Đàn ông bản mệnh chẳng yên
Tai nạn phản phúc của tiền tổn hao Ăn ở ngay thẳng không sao
Rủi bị nguy hiểm ốm đau nhẹ nhàng Hung tinh thuộc Mộc mạng Kim và Mộc rất kỵ. Biểu hiện sự trói buộc, thường đem đến sự buồn rầu tai nạn, tang sự thưa kiện, thân bại danh liệt, mất chân tay Tai nạn giao thông. Đàn ông gặp sao này mà vợ có thai thì lại may làm ăn phát đạt và vợ sinh sản cũng bình an. Nếu cần thay đổi nghề nghiệp nên tiến hành vì cơ hội tốt đang chờ đợi. Hạn chế mặc toàn đồ đen. Không qua sông khi sóng to gió lớn, dễ bị thuỷ tai, đừng mưu lợi về đường thuỷ. Đi ra ngoài gặp người đàn bà xoã tóc nên quay về vì có thể sẽ gặp tai nạn.
2. THỔ TÚ sao ấy phải lo Tuy là ít nặng giữ cho vẹn toàn Tháng tư, tháng tám chẳng an
Kỵ hai tháng đó thiếp chàng bi ai Làm ăn thì cũng có tài
Khiến cho đau ốm khỏi rầy ốm đau
Phần P.V.C. sưu tầm thêm
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
22
Mang lời chịu tiếng biết bao Bán buôn phải giữ kẻo hao mất đồ
Tham tài dục lợi của vô Đưa ra thì bị hung đồ đoạt đi
Tin người ngon ngọt phải nguy Thi ân tích đức việc gì cũng qua
Hợp cho người mệnh thổ, nhưng có nỗi buồn man mác, không có chủ định vững vàng, hay hoài nghi công việc làm ăn, không hăng hái song không gặp tai hoạ, già cả bị bệnh hoạn thì khó khoẻ được. Gia đạo sẽ được đoàn tụ, người đi xa trở về. Đi thi có nhiều trển vọng đỗ đạt. Biểu thị nhà đất, béo, chửa, vùng bụng, hay có giấc mộng dữ dội. Phòng ốm đau, cảm cúm nặng. Tháng kỵ kiêng mua đồ nữ trang do người mang đến tận nơi bán lại. Bất ngờ lúc sáng sớm (mặt trời chưa mọc) có những người thân thích đến nhà rủ đến nơi có đồi đất thì nên tìm cách từ chối.
3. THUỶ DIỆU thuộc về thuỷ tinh Trong năm nhịn nhục chống kình hiểm nguy
Đạo tặc phản phúc có khi Huyền vũ chiếu mạng làm thì tà gian
Nam nữ vận mệnh chẳng an Tháng tư, tháng tám luỵ toàn bi ai
Văn thư khẩu thiệt có hoài Noi hành dụm miệng lo bày kế mưu
Tang khó chẳng khởi sầu ưu Mất đồ hao của phiêu lưu giữ gìn
Gặp người quen lạ chớ tin Bạc tiên mượn hỏi chớ khinh mà lầm
Hợp người mệnh Mộc và Kim. Đem đến sự bất ngờ, sự may mắn trong làm ăn buôn bán. Đàn bà có thai cũng được tốt và bình an. Mạng Hoả sẽ gặp đôi phần trở ngại. Nên cẩn ngôn dè dặt chớ gắt gỏng, nếu không gia đình không yên. Biểu thị đau các khớp, đốt xương, thận, có hoạ ở ao, hồ, biển, bồn tắm, cầu phà, vào mùa mưa xấu. Tháng kỵ nếu đang mưu bàn công việc hay xuất hành mà bất ngờ thấy trời báo mây mưa đó là điềm báo việc tính thất bại ra đi gặp nạn không may. Ngoài ra nếu có ai đem gửi món đồ có hình thức thon dài thì không nên nhận, cũng không mua lại đồ cũ có màu sắc đen.
4. THÁI BẠCH sao ấy nặng thay, Nam nữ máu huyết kỵ rày gươm đao.
Kim tinh Bạch hổ vì sao Cữ mặc đồ trắng chiếu vào Tây phương.
Cưới gả tạo lập gia đường, Tháng 5 kỵ lắm, tổn thương chẳng hiền,
Bi ai tang khó hao tiền, Không tai cũng bệnh trung niên khỏi nào.
Phần P.V.C. sưu tầm thêm
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
23
Có người cũng nhẹ không sao, Có kẻ bị vướng tù lao giam cầm,
Bởi do tích đức thiện tâm, Quý nhân cứu giúp ai đâm được mình.
Sao hung tợn (có khi hơn cả La hầu). Ai thuộc mệnh Kim và Hoả đều đại kỵ. Tai nạn đao kiếm, phẫu thuật, tù tội, mất chức... kỵ cả cưới gả làm nhà cửa. Mất máu, chảy máu, tiêu tốn tiền của (nếu bố thí, tiêu tiền thì sẽ không xảy ra sự mất máu). Nếu người thuộc Hoả lục cục thì không nên mổ xẻ vì dễ nhiễm trùng, khó cầm máu, sau phẫu thuật phải chú ý giữ gìn. dễ mất bộ phận trên người.
Tháng kỵ gặp lúc mặt trời vừa lặn, bất ngờ có người mời đi dự tiệc hoặc bày trò cờ bạc là điềm phá sản, tai nạn ngã gây thương tích. Nếu toan mưu định việc gì về thương mại vừa ra ngoài trông thấy người đàn bà đội khăn tang là điềm bất lợi.
5.THÁI DƯƠNG chiếu mạng tuổi ta,
Tháng 10, tháng 6 có mà tiền vô, Cầu Trời, lạy Phật nam mô,
Sao tốt ở phải cây khô ra chồi, Sao tốt vận xấu than ôi,
Thái dương, Thái bạch đi đôi khác gì, Hạn nặng phải tránh kẻo nguy, Chớ ỷ sao tốt mắc thì vạ lây. Thái dương gặp Mộc là cây
Mùa thu bị khắc hoạ lây đến mình. Ăn ở ngay thẳng thật tình,
Làm ăn tấn phát quang minh đắc tài Mặt trời, hoan lạc, hồi sinh, dục tính. Dễ hỏng thận, đứt mạch máu não. Nam giới thường làm ăn phát đạt, may mắn về làm ăn buôn bán, thăng
quan tiến chức. Nữ giới có nhiều sự hân hoan, bạn hữu giúp đỡ, nhiều tiền bạc làm ăn
thịnh vượng. Chưa chồng có thể thành hôn trong năm. Có thai thì cũng bình an, trẻ sinh ra khoẻ mạnh, dễ nuôi. Người già đau ốm nhẹ cũng khó qua khỏi được.
Đề phòng say mê đắm đuối tình ái lãng mạn. Là sao phá binh: phá những gì đã có. Người có tướng lùn chú ý phòng kỵ. Cầu mưu việc gì cũng không nên chung hùn. Tháng kỵ không nên đeo ngọc thạch trong người, không giữ ngoại tệ, đi ra ngoài thấy cành cây gãy rơi bên vệ đường là điềm nạn. Không biết giữ gìn dễ hỏng thận, não do quá hỷ sinh bi.
6. VẬN HỚN cũng nhẹ không sao, Mãn năm khẩu thiệt lao đao sơ sài,
Đầu năm đổ bác bạc bài, Thua nhiều ăn ít hao tài chẳng an,
Văn thư khẩu thiệt đa đoan,
Phần P.V.C. sưu tầm thêm
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
24
Mang lời chịu tiếng bị quan quở hành. Hoả Đức chiếu mạng chẳng lành,
Dằn tính nóng nảy tụng tranh chẳng hiền, Tháng tư, tháng 8 phải kiêng,
Kỵ trong hai tháng chẳng yên gia đình, Gặp ai gây gổ làm thinh,
Nhịn nhục qua khỏi thì mình chẳng sao. Lửa, điện, bugi, nhiệt độ, sự nóng nảy, sự đấu tranh, mất mát, bực bội.
Kẻ tiểu nhân hãm hại. Giấy tờ, chữ ký, đơn từ, cái miệng. Hai con mắt. Đề phòng việc củi lửa trước khi ra khỏi nhà, cấm con em đến những nơi phát hoả, không cho chơi đèn lửa. Lúc trưa bất ngờ có ai đến bàn bạc rủ làm việc tư lợi thì đó là điềm báo bất lợi. Khi ra đi bất ngờ thấy máu đỏ là điềm báo nạn nên quay về. Phòng điện, cháy nổ, cẩn thận việc phát ngôn “Bệnh tòng khẩu nhập, hoạ tòng khẩu xuất”. Biểu hiện nhịp não, nhịp đời sống.
7. KẾ ĐÔ chiếu mạng năm nay,
Tháng 3, tháng 9 bi ai khóc ròng. Đàn bà vận mạng long đong,
Ốm đau hao tán hạn trong năm này. Như trời u ám kéo mây,
Đàn ông tuy nhẹ cũng lây như nàng. Phúc lớn qua khỏi đặng yên,
Không thì tai hoạ vướng mang có ngày, Phòng ngừa làm vấp rủi thay,
Thi ân bố đức thẳng ngay nhẹ nhàng. Tham tài dục lợi chẳng an,
Thương người phải mắc chớ than chớ buồn Cái mưu, mẹo, thủ đoạn. Kiện tụng, thù hằn, hãm hại, chia cắt, ly dị...
Hung tinh thường đem đến sự buồn bã chán nản, thờ ơ. Sao tài lộc sinh nở, thăng quan tiến chức nhưng cũng lại là triệt phá tinh: vật tổn, tang phế gia bần, người thân vô cớ mang buồn đến cho ta.
Đàn ông hiếu sắc dễ bị con gái làm nhục. Đàn bà gặp sao này có thai lại may lạ thường cho cả người chồng và khi sinh nở cũng được yên lành. Đàn bà không có thai nghén thì lao đao lận đận lắm, làm ăn gặp nhiều trở ngại chẳng có lợi gì cả.
Trong gia đình mua sắm được đồ đạc hay đồ trang trí nhà cửa. Kiêng mặc đồ toàn trắng, kiêng đeo kim cương, trang sức quý. Ra đi
bất ngờ trông tấy người đàn bà xoã tóc, khóc kể lể là điềm không hay. Xẩm tối có người đến xin ngủ nhờ nên từ chối tuyệt đối.
8. THÁI ÂM chiếu mạng năm nay, Khỏi bị đau mắt trặc tay trẹo giò.
Đàn ông ít nặng nhẹ lo Đàn bà khẩu thiệt đôi co rày rà, Thân nhân lân cận chẳng hoà,
Phần P.V.C. sưu tầm thêm
Vi tính: P.V.Chiến LƯU HÀNH NỘI BỘ
25
Nói hành nói lén vậy mà sau lưng, Ốm đau qua khỏi thì mừng,
Hao tài tổn sức ta đừng có than, Bản mệnh chẳng vững không an,
Phòng người phản phúc vu oan cho mình Đất bằng sóng dậy thình lình
Câu trận chiếu mạng chống kình chẳng nên. Làm chủ tài sản, bất động sản, nhà cửa có may, được kẻ khác đề cao
những chức vụ quan trọng. Trái lại lại có tang tóc. Nữ nhân đầm ấm vui vẻ, thoả nguyện ước mơ, khoái cảm. Nam do duyên kỳ ngộ có thể gặp người tình hoặc sẽ lấy vợ. Hoan lạc, hồi xuân, dục tính.
Cố tránh những cuộc đứng chung hay đảm bảo những gì có tính trách nhiệm cho tương lai. Không nên đi xem xác chết. Ngồi trên ô tô trông thấy mèo hay chó trắng băng qua đường thì nên quay về. Nếu ai mang đồ vật không hoá đơn đến nhà bán hoặc nhờ giới thiệu thì nên từ chối.
9. MỘC ĐỨC nhằm tuổi năm nay,
Tháng 10, tháng chạp đặng hay tin mừng, Có kẻ trợ giúp không chừng,
Bạc tiền vay hỏi đem dưng lẹ làng. Thanh long chiếu mạng vững vàng, Có người rủ bảo chỉ đườnglàm ăn,
Cũng như trời tối gặp trăng, Cá kia gặp nước làm ăn có đường.
Sao tốt Mộc đức, Thái dương, Nếu gặp hạn nặng bình thường chẳng nên,
Ăn ở ngay thẳng gặp hên, Lòng ở bạc ác bề trên quở hành.
Danh giá vẻ vang, giấy tờ phong thăng, tiền của. Làm quan được thăng quan, người thường được quý nhân phù trợ. Việc sở cầu đều được xứng ý. Nhưng cũng có tiểu nhân hãm hại, không được đến nơi có cãi vã. Người ốm đến xin ở nhờ nhà đi lấy thuốc nên từ chối. Ra đi bất ngờ gặp con vật có lông màu xanh nằm chết thì đó là điềm nạn. Nếu có việc thì lẳng lặng mà làm đừng đem kể với người khác mà chuốc lấy bực mình. Nữ nhân đừng có ghen bóng ghen gió.