Upload
trinhcong
View
253
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
1
KhKhááii niniệệmm vvàà ứứngng ddụụngng ccủủaa ““chi chi phphíí vvàà chi chi tiêutiêu”” trongtrong gigiááoo ddụụcc
Hội thảo Xây dựng Năng lực Thống kêSử dụng số liệu thống kê giáo dục và các chỉ tiêu phục vụ lập kế hoạch
27- 30 Tháng 6 2006Huế, VIETNAM 2
Chi phí và chi tiêu cho giáo dục là gì?
Chi phí Giáo dục bao gồm:Chi tiêu công (chính phủ) cho đầu vào nhân lực và vậtchất cần thiết cho cung cấp các dịch vụ giáo dụcCác chi phí cơ hội của đất nướcCác chi phí tư nhân từ học sinh và gia đình vàChi phí xã hội từ phía cả cộng đồng
Tổng Chi tiêu Giáo dục bao trùm toàn bộ các nguồn lựctài chính sử dụng để huy động nguồn lực con người và vậtchất cần thiết cho sự vận hành của hệ thống giáo dục(KHÔNG BAO GỒM: chi phí cơ hội, chi phí tư nhân và chi phíxã hội)
2
3
Các yếu tố nào quyết định chi tiêu giáo dục?
Chi tiêu giáo dục phụ thuộc vào số lượng và giá cả của cáchàng hoá và dịch vụ khác nhau sử dụng cho việc cung cấpgiáo dụcNó bị ảnh hưởng bởi số lượng học sinh và cơ chế tổ chức vàvận hành của các cơ quan giáo dụcCó ba yếu tố chính ảnh hưởng lớn đến số lượng tiền sửdụng cho giáo dục:
cấu trúc dân số và nhu cầu đi họccác điều kiện cho học sinh đi học và theo dõi học sinh (điềukiện học tập)các điều kiện làm việc và thu nhập của giáo viên
4
Phân loại chi tiêu giáo dục
Chi tiêu giáo dục cho:Các hoạt động giảng dạy trong các tổ chức giáo dụcTổ chức và theo dõi hệ thốngCác hoạt động hỗ trợ học tập (ăn trưa/bữa ăn, ký túc xá, …)Các khoản chi tiêu có liên quan đến việc có mặt ở trường học(sách, đồng phục, …)
và có thể được phân loại theo:tính chất chi tiêuchức năng hoặc mục đíchnguồn tài chínhcấp giáo dục
3
5
Chi phí cho các đầu vào cần thiết cho các hoạt động giáodục và dùng để quyết định tỷ trọng chi tiêuTỷ trọng lương, các chi phí thường xuyên khác, và chi phíđầu tưsự phân loại có thể chi tiết hơn hoặc kém phụ thuộc vào sốliệu sẵn có và mục đích nghiên cứugiữa chi tiêu thường xuyên và chi đầu tưđối với chi tiêu thường xuyên, nên tách riêng lương ra khỏicác khoản chi khác
Phân loại theo tính chất chi
6
Chi tiêuthường xuyên
Chi đầu tư
Lương và các khoản phải trả cho nhân sự
Các khoản chi thường xuyên khác
• Giáo viên• Nhân viên hành chính• Nhân viên phục vụ
• Chi phí thuê (ví dụ: thuê nhà) • Điện/nước, điện thoại, …• Sửa chữa nhỏ,• Sách giáo khoa và đồ dùng giảng dạy
• Đất đai, cơ sở vật chất• Xây dựng• Sửa chữa lớn• Mua sắm dụng cụ/thiết bị đắt tiền
Phân loại theo tính chất chi
4
7
Trường học, đặc biệt là các trường trung học (THCS vàTHPT) hoặc các trường có các hoạt động ngoài mục đíchchính là dạy học trong lớp sẽ có một số các hoạt động song song và/hoặc hỗ trợ cho quá trình giáo dụcViệc phân loại chi tiêu theo mục đích giúp phân tích cáchoạt động trường học khác nhauỞ cấp quốc gia, chi tiêu cho các hoạt động dạy học theođúng nghĩa của nó được tách ra khỏi chi tiêu cho các hoạtđộng có liên quan
Phân loại theo chức năng hoặc mục đích
8
Các hoạt động dạy học• Lương, sách giáo khoa, tài liệu giảng bài-học tập ...
Các hoạt động có liên quan đến giáo dục• Các hoạt động ngoại khóa• Giám sát/theo dõi học sinh ngoài lớp học
Các hoạt động hành chính• Quan hệ với chức trách trung ương và địa phương• Quan hệ với giáo viên, cha mẹ và học sinh• Hành chính và quản lý hành chính
Các hoạt động xã hội và phúc lợi học sinh• Các bữa ăn ở trường và cơ sở vật chất ăn ở• Chăm sóc sức khoẻ và phòng bệnh• hướng dẫn giáo dục
Phân loại theo chức năng hoặc mục đích
5
9
Phân loại theo nguồn tài chính
Các nguồn khác
Các tổ chức chính phủ
Bộ phận tư nhân
• Bộ GD-ĐT• Các bộ khác
• Hộ gia đình: gia đình, hội phụ huynh, cộng đồng• Các tổ chức phi chính phủ• Các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất
• Các khoản vay• Các khoản tài trợ
Cơ quan trung ương
Cơ quan địa phương
10
Phân loại theo cấp giáo dục là phân loại căn bản cho mộtphân tích tiêu chuẩn về chi tiêu giáo dục
Cũng có thể hữu ích nếu phân biệt rõ hơn giữa cấp học vàloại hình giáo dục (ví dụ: hệ thống giáo dục phổ thông, đào tạo kỹ thuật, đào tạo nghề)
Một số hoạt động như các công việc của các phòng ban hành chính của Bộ GD-ĐT có thể không thuộc một cấpgiáo dục nào cả
Phân loại theo cấp giáo dục
6
11
Cấp thứ nhất• Giáo dục tiền học đường/
Mầm non• Giáo dục tiểu học
Trung học• Giáo dục phổ thông• Đào tạo kỹ thuật và đào
tạo nghề• Đào tạo sự phạm• Thực tập sinh
Giáo dục đại học• Cao đẳng, đại học• Các cơ sở khác
Giáo dục cho người lớn• Các chương trình xoá mù• Giáo dục thường xuyên
Các hoạt động khác• Hành chính nói chung
Phân loại theo cấp giáo dục
12
Một số lưu ý về tài chính giáo dục
Chi tiêu thường xuyên và chi đầu tư là gì?tỷ lệ phát triển và tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm là gì?Chi tiêu tính ở giá cố định và giá so sánh là gì? Các chỉ số là gì?
7
13
Chi tiêu thường xuyên sử dụng cho hàng hoá và dịch vụphục vụ cho sử dụng ngay
Thông thường là chi tiêu hàng năm
Việc mua sắm các vật dụng thay thế hoặc thay mới
Trả lương nhân viên, sách giáo khoa, một số tài liệu giảngdạy, điện, nước, chất đốt, v.v…
chiếm tỷ trọng lớn trong Ngân sách Nhà nước
Chi tiêu thường xuyên và chi đầu tư
14
Chi đầu tư – hàng hoá và dịch vụ sử dụng trong một giaiđoạn thời gian dài hơn, những thứ này được gọi là tài sảnlâu bền
Cơ sở vật chất, thiết bị và đồ đạc
Nhiều thế hệ học sinh sẽ hưởng lợi từ sự đầu tư này
Ảnh hưởng đến khả năng nhận học sinh và giúp cho việckết nối giữa khả năng cung cấp hiện tại với nhu cầu, đồngthời để phân bổ thiết bị theo nhu cầu
Chi tiêu thường xuyên và chi đầu tư
8
15
Tỷ lệ tăng trưởng là gì? Là một tỷ số được thể hiện dưới dạng phần trăm
Tỷ lệ tăng trưởng (Sự biến thiên theo phần trăm)
• Chi tiêu giáo dục hàng năm cho 2000, 2001
• Chi tiêu giáo dục năm 2000: 24 triệu
• Chi tiêu giáp dục năm 2001: 32 triệu
Tỷ lệ tăng trưởng là +33 %
Biến thiên tương đối: (32 - 24)/24 = 0.33
• Tỷ lệ tăng trưởng được đo bằng việc tính biến thiên tương đối vềsố lượng giữa hai giai đoạn.
• Điều này được thực hiện bằng cách liên kết giá trị biến thiên tuyệtđối với giá trị ban đầu
16
Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm
• Chi tiêu giáo dục 1990 – 12 triệu
• Chi tiêu giáo dục 2000 – 24 triệu
Hệ số nhân trong 10 năm : 24/12 = 2
Hệ số nhân bình quân năm: căn bậc 10 của 2 = 1.072
Tỷ lệ tăng trưởng bình quân năm = [căn bậc n (Xn/X0) - 1] x 100
Tỷ lệ tăng trưởng bình quân năm: (1.072 – 1) x 100 = 7.2 %
• Sử dụng một tỷ lệ tăng trưởng duy nhất cho mỗi năm để quan sátmột biến qua một giai đoạn nhất định
• Để có được tốc độ tăng trưởng chung ở cuối giai đoạn bằng tốcđộ tăng trưởng hàng năm cộng dồn
• Để tóm tắt biến thiên qua một giai đoạn dài
9
17
Khó khăn chính khi phân tích chi tiêu giáo dục là ảnhhưởng lạm phátMột số tiền nhất định không thể mua cùng một lượng hànghoá hoặc dịch vụ tại các thời điểm khác nhauThể hiện chi tiêu theo giá cố định tạo điều kiện có thểđánh giá được biến thiên thực tế trong chi tiêu (chứ khôngphải biến thiên do lạm phát hay giảm phát)
Chi tiêu theo giá cố định và giá tại thời điểm hiện tại
18
Chi tiêu theo giá cố định và giá tại thời điểm hiện tại
Theo giá cố định - Một giá trị được thể hiện ở mức giá phổ biến trong một giaiđoạn tham khảo hoặc kỳ gốc nhất định. Giả sử, kỳ gốc cho các ước lượngtrong hệ thống tài khoản quốc gia theo giá cố định là năm 1992 và chi phíxây dựng một lớp học là $2,000 theo giá cố định. Có nghĩa là nếu tất cả cácchi phí nguyên vật liệu và chi phí lao động hoàn toàn giống như trong năm1992 thì tổng chi phí xây dựng một lớp học sẽ là $ 2000.
Theo giá tại thời điểm hiện tại - Một giá trị theo giá tại thời điểm hiện tại đượcthể hiện ở mức giá phổ biến trong giai đoạn đang được nghiên cứu
Giá trị theo giá tại thời điểm hiện tại thường được ước lượng bằng:
chỉ số giá của năm hiện tạiX 100
Giá trị theo giá tại thời điểm hiệntạiGiá trị theo giá cố định =
Trong đó, Chỉ số giá có thể có được từ Tổng cục thống kê hoặc BộTài chính
10
19
Chỉ số giá (so với 1995)150180
Ví dụ : GDP2001 : 1.200 triệu2002 : 1.500 triệu
• Tỷ lệ tăng trưởng GDP theo giá tại thời điểm hiện tại: (300/1,200) x 100 = 25%
• GDP 2001 theo giá 1995 = (1,200 / 150) x 100 = 800 triệu
• GDP 2002 theo giá 1995 = (1,500 / 180) x 100 = 833 triệu
• Tỷ lệ tăng trưởng GDP theo giá cố định: (33/800) x 100 = 4.1%
Chi tiêu theo giá cố định và giá tại thời điểm hiện tại
20
Một chỉ số đo lường biến thiên về số lượng trong mối quan hệ với mức độ thamchiếu, hay cơ sở, được lựa chọn theo quy ước là 100
Chỉ số
• Chi tiêu giáo dục bình quân năm cho 2000, 2001, 2002
• Chi tiêu giáo dục năm 2000 – 24 triệu
• Chi tiêu giáo dục năm 2001 – 32 triệu
• Chi tiêu giáo dục năm 2002 – 40 triệu
2002 : (40 / 24) x 100 = 167
2001 : (32 / 24) x 100 = 133
Chỉ số so với 100 năm 2000
11
21
Các chỉ tiêu Tài chính Giáo dục ở cấp Quốc gia
Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng nhiều nhất trong giáodục là:%Chi tiêu công cho giáo dục trong tổng sản phẩm quốc dân% Chi tiêu công cho giáo dục trong tổng chi tiêu của chínhphủ%phần bổ ngân sách công thường xuyên cho giáo dục theocấp học%Chi tiêu công thường xuyên cho 1 học sinh (sinh viên) trong GNP bình quân đầu người%Chi tiêu công thường xuyên cho giáo dục trong tổng chi tiêu công cho giáo dục%Chi trả cho giáo viên (lương và thưởng) trong tổng chi tiêu công thường xuyên cho giáo dục
22
Một số chỉ tiêu kinh tế của chi tiêu giáo dục
Tỷ lệ Chi tiêu giáo dục trong GDP/GNP• Đây là một thước đo mức độ đóng góp của xã hội vào việc cung
cấp và xây dựng nền giáo dục
Tỷ lệ Chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu công• Chỉ tiêu này cho phép tính được mức ưu tiên của chính phủ cho
giáo dục công
Chi tiêu bình quân một học sinh theo giá cố định/tại thời điểm hiện tại • Là chỉ tiêu chính để ước lượng/dự báo chi phí của giáo dục
12
23
Định nghĩa: Phần trăm của tổng chi tiêu công cho giáo dục (cảthường xuyên và đầu tư cơ bản) trong Tổng sản phẩm quốcgia (GNP) trong một năm tài chính nhất định
Mục đích: Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng trong số của cải củamột đất nước tạo ra trong một năm tài chính nhất định đãđược chính quyền nhà nước sử dụng cho giáo dục
Phương pháp tính toán: Chia tổng chi tiêu công cho giáo dụctrong một năm tài chính nhất định cho GNP của đất nước đótrong năm tương ứng và nhân với 100.
%Chi tiêu công cho giáo dục trong GNP
24
Số liệu yêu cầu: Tổng chi tiêu công cho giáo dục trong GNP cho một năm tài chính nhất định
Nguồn số liệu: Các báo cáo tài chính hàng năm của các cơquan trung ương, cơ quan hành chính nhà nước, tỉnh hoặcvùng. Số liệu GNP thường có trong hệ thống Tài khoản Quốcgia của Tổng cục thống kê.
GNP trong năm tài chính
Tổng chi tiêu công cho GD trong năm tài chính * 100% Chi tiêu công cho giáo dục =
trong GNP
%Chi tiêu công cho giáo dục trong GNP
13
25
Phân tổ: Chỉ tiêu này thường chỉ được tính ở cấp quốc gia.
Giải thích: Tỷ lệ cao trong GNP được dùng để làm chi tiêucông cho giáo dục thể hiện mức độ chú ý cao của chính phủtới việc đầu tư cho giáo dục.
Hạn chế: Trong một số trường hợp, tổng chi tiêu công chogiáo dục chỉ đề cập đến chi tiêu của Bộ GD-ĐT. Ở một sốnước, chỉ tính GDP.
%Chi tiêu công cho giáo dục trong GNP
26
% Chi tiêu công thường xuyên cho 1 học sinhtrong GNP bìng quân đầu người
Định nghĩa: % chi tiêu công thường xuyên bình quân một họcsinh (hoặc sinh viên) tại mỗi cấp học trong GNP bình quânđầu người trong một năm tài chính nhất định.
Mục đích: Chỉ tiêu này đo lường tỷ trọng thu nhập bình quânđầu người được sử dụng cho mỗi học sinh hoặc sinh viên. Nó có ích trong việc đánh giá mức độ đầu tư của một đấtnước cho sự phát triển nguồn nhân lực. Khi được tính theocấp học, chỉ tiêu này cũng thể hiện chi phí và trọng tâm củamột nước cho một cấp giáo dục nhất định
Phương pháp tính toán: Chia chi tiêu công thường xuyên mộthọc sinh tại mỗi cấp học trong 1 năm nhất định cho GNP bình quân đầu người trong cùng năm và nhân với 100.
14
27
Tổng số học sinh đi học cấp học đó
Tổng chi tiêu công thường xuyên tại một cấp họcChi tiêu thường xuyên công = 1 học sinh
Tổng dân sốGNPGNP/người =
GNP/1ngườiChi tiêu công thường xuyên/1 học sinh %chi tiêu công
thường xuyên = một học sinh trong GNP/người
%Chi tiêu công thường xuyên cho 1 học sinhtrong GNP bìng quân đầu người
28
Số liệu cần: Chi tiêu công thường xuyên theo cấp giáo dục; sốhọc sinh đi học trong mỗi cấp giáo dục; GNP; dân số.
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính hàng năm của Bộ Tài chính; hệ thống Tài khoản Quốc gia của Tổng cục Thống kê; báocáo Tài chính từ các cơ quan chính phủ khác nhau có liênquan đế các hoạt động giáo dục, đặc biệt là Bộ GD-ĐT; hệthống đăng ký đi học, điều tra mẫu hoặc tổng điều tratrường học để lấy số liệu học sinh đi học; tổng điều tra dânsố.
%Chi tiêu công thường xuyên cho 1 học sinhtrong GNP bìng quân đầu người
15
29
Phân tổ: Chỉ tiêu này có thể được phân tổ theo cấp giáo dục.
Giải thích: Tỷ lệ % cao cho chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng caotrong thu nhập bình quân đầu người đã được sử dụng chomỗi học sinh/sinh viên ở một cấp học nhất định. Nó đại diệncho thước đo chi phí tài chính bình quân một học sinh/sinhviên trong mối quan hệ với thu nhập bình quân đầu người.
Hạn chế: Chỉ tiêu này có thể bị bóp méo do việc ước lượngkhông chính xác GNP, tổng dân số hiện tại hoặc số học sinhđi học theo cấp giáo dục. Cũng cần quan tâm đếnn mộtthực tế là năm tài chính và năm giáo dục có thể khác nhau.
%Chi tiêu công thường xuyên cho 1 học sinhtrong GNP bìng quân đầu người
30
% chi tiêu công cho giáo dục trong tổng chi tiêu của chính phủĐịnh nghĩa: % chi tiêu công cho giáo dục (cả chi thường xuyên
và đầu tư) trong tổng chi tiêu của chính phủ trong mọt nămtài chính nhất định.
Mục đích:Cho phép đánh giá trọng tâm chính sách của chính phủ vàogiáo dục trong mối quan hệ với giá trị hiện hữu của các loạiđầu tư công khácCũng phản ánh cam kết của một chính phủ trong đầu tư chophát triển nguồn nhân lực.
Phương pháp tính toán: Chia tổng chi tiêu công cho giáo dụccủa tất cả các cơ quan/tổ chức chính phủ trong một năm tàichính nhất định cho tổng chi tiêu của chính phủ trong cùngnăm tài chính và nhân với 100.
16
31
Số liệu cần: Tổng chi tiêu công cho giáo dục và tổng chi tiêuchính phủ.
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính hàng năm của Bộ Tài chính; hệ thống Tài khoản Quốc gia của Tổng cục Thống kê; báocáo Tài chính từ các cơ quan chính phủ khác nhau có liênquan đế các hoạt động giáo dục, đặc biệt là Bộ GD-ĐT;
Tổng chi tiêu của chính phủ trong năm tài chính
Tổng chi tiêu công cho GDtrong một năm tài chính * 100
%Chi tiêu công cho GD trong tổng chi Chính phủ =
% chi tiêu công cho giáo dục trong tổng chi tiêu của chính phủ
32
Phân tổ: được phân tổ theo cấp hành chính, vị trí địa lý (vùng, nông thôn/thành thị), và theo mục đích chi tiêu (lương, tàiliệu giảng dạy, v.v…)
Giải thích: Tỷ lệ phần trăm cao của chi tiêu chính phủ cho giáodục thể hiện ưu tiên cao trong chính sách nhà nước đối vớigiáo dục trong mối quan hệ với giá trị hiện hữu của cáckhoản đầu tư công khác.
Hạn chế: Trong hầu hết trường hợp, chỉ có số liệu từ Bộ GD
% chi tiêu công cho giáo dục trong tổng chi tiêu của chính phủ
17
33
Tỷ lệ phân bổ chi tiêu công thường xuyên chogiáo dục theo cấp học
Định nghĩa: % chi tiêu công thường xuyên cho mỗi cấp giáodục trong tổng chi tiêu công thường xuyên cho giáo dục.
Mục đích: Thể hiện nguồn lực tài chính cho giáo dục đượcphân bổ thế nào cho các cấp hoặc giai đoạn giáo dục khácnhau. Đo lường trọng tâm tương đối của chi tiêu chính phủcho một cấp học cụ thể trong tổng chi tiêu cho giáo dục
Phương pháp tính toán: Chia chi tiêu công thường xuyên chomỗi cấp học cho tổng chi tiêu công thường xuyên cho giáodục và nhân với 100
34
Tổng chi tiêu công thường xuyên cho tất cảcác cấp giáo dục trong năm tài chính
Tổng chi tiêu công thường xuyên cho cấp giáo dục h trong năm tài chính * 100% chi tiêu công
thường xuyên =cho GD cấp h
Số liệu cần: Tổng chi tiêu công thường xuyên cho giáo dục; chi tiêu công thường xuyên theo cấp giáo dục
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính hàng năm của Bộ Tài chính; hệ thống Tài khoản Quốc gia của Tổng cục Thống kê; báocáo Tài chính từ các cơ quan chính phủ khác nhau có liênquan đế các hoạt động giáo dục, đặc biệt là Bộ GD-ĐT;
Tỷ lệ phân bổ chi tiêu công thường xuyêncho giáo dục theo cấp học
18
35
Phân tổ: được phân tổ theo cấp hành chính, vị trí địa lý (vùng, nôngthôn/thành thị), và theo các mục đích khác nhau của chi tiêu công(lương, tài liệu giảng dạy, học bổng, dịch vụ xã hội v.v…)
Giải thích: Tỷ lệ phần trăm tương đối cao chi tiêu thường xuyêncho một cấp học nào đó thể hiện sự ưu tiên cho cấp học đótrong chính sách giáo dục quốc gia và phân bổ nguồn lực. Cóthể cũng cần quan tâm đến việc phân bổ số học sinh đi họctương ứng theo cấo học và sau đó đánh giá chi tiêu thườngxuyên tương đối cho một học sinh
Hạn chế: trong một số trường hợp, số liệu về chi tiêu công thườngxuyên cho giáo dục chỉ là chi tiêu của Bộ GD mà không tính đếnchi tiêu của các bộ khác cho các hoạt động giáo dục
Tỷ lệ phân bổ chi tiêu công thường xuyêncho giáo dục theo cấp học
36
%Chi tiêu công thường xuyên cho giáo dụctrong tổng chi tiêu công cho giáo dục
Định nghĩa: % Chi tiêu công thường xuyên cho giáo dụctrong tổng chi tiêu công cho giáo dục (kể cả chi thườngxuyên và chi đầu tư) trong một năm tài chính nhất định
Mục đích: Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng chi tiêu thườngxuyên trong tổng chi tiêu công, do vậy nó cho thấy môhình chi tiêu của chính phủ cho giáo dục trên phương diệntỷ trọng tương đối giữa chi tiêu thường xuyên và chi đầutư
Phương pháp tính: Chia chi tiêu công thường xuyên cho giáodục trong một năm tài chính nhất định cho tổng chi tiêucông trong cùng năm tài chính và nhân với 100
19
37
Tổng chi tiêu công trong cùng năm tài chính
Tổng chi tiêu công thường xuyên cho giáo dục trong một năm tài chính * 100
% Chi tiêu công thường xuyên chogiáo dục trong tổng =chi tiêu công cho GD
Số liệu cần: Tổng chi tiêu công thường xuyên cho giáo dục vàtổng chi tiêu công cho giáo dục (thường xuyên và đầu tư)
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính hàng năm của Bộ Tài chính; hệ thống Tài khoản Quốc gia của Tổng cục Thống kê; báocáo Tài chính từ các cơ quan chính phủ khác nhau có liênquan đế các hoạt động giáo dục, đặc biệt là Bộ GD-ĐT;
Phân tổ: Chỉ tiêu này thường chỉ tính được ở cấp quốc gia. Cóthể phân tổ theo cấp hành chính (trung ương, vùng, địaphương)
%Chi tiêu công thường xuyên cho giáo dụctrong tổng chi tiêu công cho giáo dục
38
Giải thích: Tỷ lệ phần trăm chi tiêu công thường xuyên chogiáo dục cao thể hiện nhu cầu tập trung tỷ trọng lớn ngânsách công cho việc duy trì sự vận hành của hệ thống giáodục, có tính đến những thay đổi hiện tại hay dự báo về sốhọc sinh đi học, về mức lương cho cán bộ giáo dục và vềcác chi phí vận hành khác. Chênh lệch giữa tỷ lệ này và 100 phản ánh tỷ trọng chi tiêu công giáo dục dành cho chi đầutư
Hạn chế: trong một số trường hợp, số liệu về chi tiêu côngthường xuyên cho giáo dục chỉ là chi tiêu của Bộ GD màkhông tính đến chi tiêu của các bộ khác cho các hoạt độnggiáo dục
%Chi tiêu công thường xuyên cho giáo dụctrong tổng chi tiêu công cho giáo dục
20
39
Định nghĩa: % Chi tiêu công devoted to tiền lương/thưởng củagiáo viên trong tổng chi tiêu công thường xuyên cho giáodục
Mục đích: Chỉ tiêu này đo lường tỷ trọng lương/thưởng củagiáo viên trong chi tiêu công thường xuyên cho giáo dụctrong mối quan hệ với chi tiêu cho hành chính sự nghiệp, tàiliệu giảng dạy, học bổng, v.v…
Phương pháp tính: Chia Tổng chi tiêu công thường xuyên cholương/thưởng của giáo viên trong một năm tài chính nhấtđịnh cho Tổng chi tiêu thường xuyên cho giáo dục trongcùng năm tài chính và nhân với 100
%tiền lương/thưởng cho giáo viên trong tổngchi tiêu công thường xuyên cho giáo dục
40
%tiền lương/thưởng cho giáo viên trong tổngchi tiêu công thường xuyên cho giáo dục
Data required: Tổng chi tiêu công thường xuyên cho giáo dụcvà Tổng chi tiêu công thường xuyên cho lương/thưởng củagiáo viên
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính hàng năm của Bộ Tài chính; hệ thống Tài khoản Quốc gia của Tổng cục Thống kê; báocáo Tài chính từ các cơ quan chính phủ khác nhau có liênquan đế các hoạt động giáo dục, đặc biệt là Bộ GD-ĐT;
Phân tổ: được phân tổ theo cấp học và cấp hành chính (trungương, vùng, địa phương)
Tổng chi tiêu thường cuyên cho giáo dục trongcùng năm tài chính
Tổng chi tiêu công thường xuyên cholương/thưởng của giáo viên trong một năm tàichính x 100
% chi tiêu côngthướng xuyên cho lương/thưởng của =giáo viên
21
41
Giải thích: Tỷ lệ cao của chi tiêu công thường xuyên chi cholương/thưởng của giáo viên thể hiện tính vượt trội trong chi tiêu cho giáo viên so với các khoản chi tiêu khác cho hànhchính sự nghiệp, tài liệu giảng dạy, học bổng, v.v… Cáchchi tiêu trong giáo dục hay là cách phân bổ chi tiêu giữacác mục đích khác nhau là lương thưởng cho giáo viên vàcác điều kiện, cơ sở vật chất giáo dục (như chi tiêu tài liệugiảng dạy, v.v…) có thể ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục
Hạn chế: trong nhiều trường hợp, số liệu về chi tiêu côngthường xuyên cho giáo dục chỉ là chi tiêu của Bộ GD màkhông tính đến chi tiêu của các bộ khác cho các hoạt độnggiáo dục. Đôi khi, có thể rất khó để tính được tỷ trọnglương thưởng cho các cán bộ giáo dục vừa dạy học lại vừalàm các công việc khác
%tiền lương/thưởng cho giáo viên trong tổngchi tiêu công thường xuyên cho giáo dục
42
Ngân sách của các cơ quan chính phủ, bao gồm cả Bộ GD-ĐT, lànguồn thông tin cực kỳ quan trọngTài khoản của các cơ quan địa phương – có thể tìm được số liệu ởBộ Tài chính hoặc Bộ chịu trách nhiệm với cơ quan địa phương. Chi tiêu được cung cấp bởi các nhà tài trợ bên ngoài có thể biếtđược thông qua bản thân các cơ quan viện trợ hoặc từ các vănkiện dự ánHệ thống tài khoản của trường học nếu có sẽ là một nguồn thôngtin cực kỳ quan trọng về nguồn gốc của các nguồn lực (công hay tư)Ngoài các báo cáo hành chính, có thể (hoặc cần thiết) phải tổchức một điều tra mẫu về chi phí của các trường được lựa chọnvào mẫu để xác định được tất cả các nguồn lực huy động đượccho hoạt động trường họcCác điều tra mẫu có thể cung cấp thông tin về đóng góp của giađình, hội phụ huynh và thông tin về các khoản phí phải nộp chocác trường tư, mua sách và đồ dùng học tập
Nguồn thông tin về chi tiêu cho giáo dục
22
43
Hầu hết các số liệu chỉ là tài chính của Bộ GD (đôi lúc chỉ ởcấp trung ương) mà không tính đến các bộ/ngành kháccũng sử dụng một phần ngân sách của họ vào các hoạtđộng đào tạoCung cấp các dự báo chi tiêu (hay lập ngân sách) hơn làbáo cáo chi tiêu thực tế phát sinhSự có sẵn thông tin về phân bổ chi tiêu cho các cấp họckhác nhauChi tiêu phát sinh ở một dòng ngân sách có thể khôngtương ứng hoàn toàn với dự toán thực tế về nguồn lựcCó thông tin về chi tiêu cho giáo dục nhưng lại phân tántrong nhiều hồ sơ khác nhau và dưới các dạng khác nhau, do vậy cần phải có một cơ chế hệ thống hoá và quy trìnhtập hợp và đối chiếu
Một số vấn đề về số liệu tài chính giáo dục