26
i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------- MAI HẠNH NGUYÊN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NƢỚC BIỂN DÂNG ĐẾN CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 62 44 03 01 (DỰ THẢO) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI, 2015

ch¬ng I

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ch¬ng I

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-------------

MAI HẠNH NGUYÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

VÀ NƢỚC BIỂN DÂNG ĐẾN CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG

NGHIỆP VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 62 44 03 01

(DỰ THẢO)

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

HÀ NỘI, 2015

Page 2: ch¬ng I

ii

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học tự nhiên

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Thụy

TS. Võ Tử Can

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc

gia chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . vào hồi giờ ngày

tháng năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 3: ch¬ng I

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vùng Duyên hải Nam trung Bộ (DHNTB) bao gồm 8 tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương là: Đà Nẵng, Quảng Nam,

Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận

và Bình Thuận. Diện tích đất nông nghiệp của Vùng chiếm

trên 76% DTTN [6]. Mặc dù, trong những thập kỷ qua đã đạt

được những thành tựu nhất định nhưng vùng DHNTB vẫn là

một trong những vùng có tỷ lệ đói nghèo cao ở Việt Nam.

Cuộc sống nông dân không chỉ nghèo, thu nhập thấp mà còn

rất bấp bênh bởi nhiều vấn đề khó khăn chủ yếu là do điều

kiện tự nhiên, môi trường, đặc biệt là những tác động của

BĐKH, NBD. Trong đó lũ lụt và hạn hán là những loại hình

thiên tai thường xuyên xảy ra ở Việt Nam, là loại hình thiên tai

gây thiệt hại lớn nhất đối với các tỉnh vùng DHNTB.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được biến động cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp vùng

Duyên hải Nam trung Bộ do khô hạn, ngập úng trong bối cảnh biến

đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Đề xuất được một số giải pháp thích ứng với tác động của

biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong quản lý, sử dụng đất

nông nghiệp cho vùng Duyên hải Nam trung Bộ.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

a) Ý nghĩa khoa học

- Luận án đã đưa ra được phương pháp đánh giá tác động

của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, trong đó

có phương pháp ứng dụng chương trình CROPWAT tính toán

lượng bốc thoát hơi tiềm năng làm cơ sở để tính toán chỉ số khô

Page 4: ch¬ng I

2

hạn thăm dò (RDI) phục vụ việc đánh giá mức độ khô hạn, và

phần mềm ArcGIS để xác định diện tích bị ngập úng do tác

động của BĐKH, NBD cho từng loại hình đất nông nghiệp cụ

thể của Vùng DHNTB.

- Luận án đã nghiên cứu, kết hợp được nhiều nguồn tài liệu,

số liệu (tài liệu về khí hậu, thời tiết; bản đồ HTSDĐ nông

nghiệp; bản đồ đất, bản đồ thoái hóa, mô hình số hóa độ cao -

DEM,...) để đánh giá hiện trạng, dự tính và đưa ra các giải pháp

để thích ứng với tác động của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng

đất nông nghiệp (đất bị khô hạn, ngập úng) của Vùng DHNTB.

b) Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả của luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực

tiễn cho việc đánh giá tác động của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử

dụng đất nông nghiệp.

- Kết quả nghiên cứu của luận án là căn cứ thực tiễn cho các

nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu nắm rõ được tác

động của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp (về

các vấn đề khô hạn, ngập úng) của Vùng DHNTB để từ đó có

những chính sách, kế hoạch hành động.

4. Những đóng góp mới của luận án

- Lần đầu tiên xây dựng được quy trình đánh giá ảnh hưởng

của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp cho

phạm vi cấp vùng.

- Xác định được cấu diện tích từng loại hình sử dụng đất

nông nghiệp bị khô hạn, ngập úng trong bối cảnh BĐKH, NBD

trên cơ sở ứng dụng thành công chương trình CROPWAT; tính

chỉ số khô hạn thăm dò (RDI) và công nghệ GIS với sự ứng

dụng phần mềm ArcGIS làm cơ sở cho việc dự tính chuyển đổi

Page 5: ch¬ng I

3

cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH của vùng

DHNTB vào các năm 2020, 2030, 2050.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm về vấn đề nghiên cứu

- Khái niệm về khí hậu, biến đổi khí hậu, nước biển dâng

- Khái niệm về đất, đất nông nghiệp, cơ cấu sử dụng đất

nông nghiệp

- Khái niệm về đánh giá tác động do biến đổi khí hậu, nước

biển dâng

1.2. Tình hình nghiên cứu về biến đổi khí hậu, nƣớc biển

dâng và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

- Nhóm nghiên cứu về hạn hán và các chỉ số khô hạn do tác

động của biến đổi khí hậu

- Nhóm nghiên cứu về đất bị ngập úng

- Nhóm nghiên cứu về các giải pháp

1.3. Biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng tác động đến cơ đất sử

dụng đất nông nghiệp và tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

- Biểu hiện của BĐKH, NBD ở Việt Nam.

- Tác động của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng đất nông

nghiệp bao gồm: Tác động đến nông nghiệp và cơ cấu đất sản

xuất nông nghiệp; tác động đến lâm nghiệp và cơ cấu đất lâm

nghiệp; tác động đến thủy sản; Tác động đến diêm nghiệp

- Khái quát các tài liệu có liên quan đến khu vực nghiên cứu

1.4. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, những

yếu tố liên quan tới BĐKH, NBD của vùng nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên

- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Page 6: ch¬ng I

4

- Khái quát về tình hình quản lý đất đai

Kết luận Chƣơng 1

1. Nghiên cứu tổng quan về sử dụng đất nông nghiệp; BĐKH

và NBD đã làm sáng tỏ một số vấn đề sau:

- Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng nặng nề

của BĐKH và là một trong 2 nước có diện tích đất nông nghiệp

chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của NBD. Những thay đổi về

nhiệt độ, lượng mưa, mực NBD làm cho vấn đề đất bị khô hạn,

ngập úng,... ngày càng gia tăng.

- Trên thế giới và tại Việt Nam, việc ứng dụng chương trình

CROPWAT đã được thực hiện trong các nghiên cứu, nhưng chủ

yếu là để phục vụ tính nhu cầu nước, chế độ tưới cho nông

nghiệp, tính toán năng suất lúa,...; Các ưu điểm của chỉ số khô hạn

thăm dò (RDI) cho thấy RDI là một chỉ số lý tưởng để đánh giá

thăm dò mức độ hạn hán nói chung trên một vùng địa lý rộng lớn;

việc sử dụng phần mềm ArcGIS trong đánh giá ngập úng trên

phạm vi cấp tỉnh, huyện cũng đã được nghiên cứu ứng dụng.

- Một số các nghiên cứu có liên quan đến BĐKH, NBD, đất

bị khô hạn, ngập úng ở địa bàn vùng DHNTB đã được thực

hiện, những nghiên cứu này phần nào làm rõ thực trạng khô

hạn, ngập úng; tác động của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng

đất của Vùng với 3 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất phi

nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

- Vùng DHNTB có điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Địa

hình tương đối phức tạp với nhiều đồi núi ngang nhô ra biển chia

cắt dải đồng bằng thành nhiều cánh đồng nhỏ hẹp. Tài nguyên

đất của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm 12 nhóm đất

chính, đất đai nghèo hữu cơ và các dinh dưỡng cho cây trồng.

Page 7: ch¬ng I

5

Việc đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi mặc dù đã được

quan tâm nhưng mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu tưới

cho nông nghiệp của vùng.

2. Các vấn đề trống chưa tác giả nào nghiên cứu:

- Những nghiên cứu về tác động của BĐKH, NBD đến cơ

cấu sử dụng đất không nhiều, chủ yếu ở phạm vi nhỏ (cấp tỉnh,

huyện, xã), chưa có nghiên cứu cho từng loại hình sử dụng đất

nông nghiệp cụ thể ở phạm vi cấp vùng.

- Chưa có quy trình đánh giá tác động của BĐKH, NBD đến

cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp cho phạm vi cấp vùng.

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

a) Các tác động chính của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng

đất nông nghiệp vùng DHNTB được nghiên cứu trong luận án

gồm: đất bị khô hạn (loại hình hạn khí tượng) do BĐKH và

ngập úng do NBD. Việc nghiên cứu những tác động của

BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp giả thiết sẽ

loại trừ yếu tố phát triển kinh tế - xã hội.

b) Các loại hình đất sử dụng trong nông nghiệp trong ranh

giới không gian của phạm vi nghiên cứu bao gồm: Đất sản xuất

nông nghiệp: Đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa; đất

trồng cây hành năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất lâm

nghiệp; đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất

nông nghiệp khác

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Vùng DHNTB bao gồm 8 tỉnh,

Page 8: ch¬ng I

6

thành phố trực thuộc Trung ương là Đà Nẵng, Quảng Nam,

Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận

và Bình Thuận.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu những biến đổi về điều kiện

khí hậu, biến động, HTSDĐ (từ năm 1980 đến 2013); Dự tính đất

nông nghiệp bị khô hạn và ngập úng do tác động BĐKH, NBD

của Vùng DHNTB cho 3 mốc thời gian là 2020, 2030 và 2050.

2.2. Quy trình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nƣớc

biển dâng đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp

Tác động của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng đất nông

nghiệp vùng DHNTB được đánh giá ở 2 vấn đề đất bị khô hạn

và ngập úng. Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện qua 4 Bước

cơ bản:

- Bước 1: Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu.

- Bước 2: Nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ

cấu sử dụng đất nông nghiệp dưới tác động của BĐKH, NBD.

- Bước 3: Dự tính tác động của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử

dụng đất nông nghiệp.

- Bước 4: Xác định các giải pháp thích ứng với BĐKH, NBD.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đầy đủ quy trình ở trên, đề tài nghiên cứu đã áp

dụng và kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ

yếu là các phương pháp sau:

- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin tài liệu.

- Phương pháp xử lý số liệu, phân tích thống kê.

- Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến

cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.

- Phương pháp chuyên gia

Page 9: ch¬ng I

7

- Phương pháp kế thừa

- Quy trình thành lập bản đồ dự tính đất nông nghiệp bị khô

hạn do tác động của biến đổi khí hậu.

- Quy trình thành lập bản đồ dự tính đất nông nghiệp bị ngập

úng do nước biển dâng

Kết luận Chƣơng 2

1. Việc lựa chọn đối tượng là vùng DHNTB để nghiên cứu,

dự tính tác động của BĐKH, NBD đến cơ cấu sử dụng đất nông

nghiệp (vấn đề khô hạn, ngập úng) đảm bảo được giới hạn mục

tiêu, nội dung và tính thực tiễn của đề tài.

2. Việc áp dụng chương trình CROPWAT tính lượng bốc

hơi, chỉ số khô hạn RDI, phương pháp nội suy trung bình trọng

số để xây dựng bản đồ khô hạn do tác động của BĐKH và phần

mềm ArcGIS xây dựng bản đồ ngập úng do NBD cho vùng

DHNTB là tối ưu. Việc lựa chọn được quyết định trên sở sở cân

nhắc, so sánh với các chỉ số khô hạn, phương pháp nội suy

không gian và chương trình, phần mềm khác.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Những biến đổi về khí hậu, nƣớc biển dâng và cơ cấu sử

dụng đất nông nghiệp của Vùng Duyên hải Nam trung Bộ

- Phân tích những biến đổi về khí hậu, NBD giai đoạn 1980 -

1989 tại các trạm đo thuộc vùng DHNTB cho thấy nhiệt độ có xu

hướng tăng, nhiệt độ trung bình năm tăng trùng bình là 0,30C,

nhiệt độ các tháng tiêu biểu trong thời kỳ gần đây đều cao hơn

thời kỳ trước; lượng mưa trung bình năm có xu thế tăng với

mức tăng phổ biến 150 - 250 mm/năm, lượng mưa tập trung vào

những tháng mùa mưa; mực nước biển (tại trạm Sơn Trà, tiêu

Page 10: ch¬ng I

8

biểu cho vùng biển Trung bộ) có tốc độ xu thế tăng trung bình là

3,88 mm/năm; các yếu tố độ ẩm, số giờ nắng, tốc độ gió tăng

giảm không đồng nhất hoặc có tăng, giảm nhưng mức độ tăng

không nhiều.

- Ngoài những nguyên nhân do công tác quản lý, phát triển

kinh tế - xã hội, các nguyên nhân do điều kiện tự nhiên và tác

động của biến đổi khí hậu cũng có tác động rất nhiều đến sự

thay đổi cơ cấu sử dụng đất. Trong vòng hơn 30 năm qua vấn

đề khô hạn, ngập úng diễn ra khá phổ biến và là 2 nguyên nhân

tự nhiên chính, có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc sử dụng đất

nông nghiệp của vùng DHNTB. Hạn hán thường xảy ra vào thời

kỳ lúa Đông Xuân, Hè Thu và vụ Mùa đang làm đòng, trổ bông,

độ dài mùa hạn tăng lên khi nhiệt độ tăng cùng với lượng mưa

giảm và ngược lại. Vấn đề khô hạn, ngập úng có ảnh hưởng

đáng kể đến việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu cây

trồng trên địa bàn vùng. Thể hiện rõ nét ở việc chuyển đổi từ

đất trồng CHN (đất trồng lúa và đất trồng CHN khác), là những

loại hình sử dụng đất phụ thuộc nhiều vào nước tưới, sang các

loại hình sử dụng đất khác diễn ra khá nhiều ở những địa bàn

trong Vùng qua các thời kỳ. Cụ thể:

+ Thời kỳ 1980 - 1990, xảy ra 2 năm hạn nặng nhất 1983,

1987 và lũ gây ngập úng trên diện rộng vào năm 1988. Công

trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa được đầu tư

đồng bộ. Ngoài ra do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, công tác

quản lý ở một số địa phương còn buông lỏng nên diện tích đất

nông nghiệp của Vùng DHNTB có xu hướng giảm. Diện tích

đất nông nghiệp giảm khoảng 230 nghìn ha. Trong đó giảm

mạnh trên đất lâm nghiệp (giảm khoảng 183 nghìn ha), đất sản

Page 11: ch¬ng I

9

xuất nông nghiệp (52,8 nghìn ha), các loại đất khác đều tăng

nhưng diện tích tăng không nhiều. Đặc biệt trong thời kỳ này,

diện tích đất trồng CLN tăng mạnh (tăng 33,9 nghìn ha) do việc

chuyển đổi từ CHN và đất lâm nghiệp. Trong đó diện tích cây

trồng có nhu cầu nước cao như lúa đã giảm mạnh từ 327,7

nghìn ha (năm 1980) xuống còn 272,7 nghìn ha (năm 1990),

trong đó diện tích đất trồng lúa bị giảm (giảm hơn 50 nghìn ha)

do chuyển đổi mạnh mẽ diện tích đất trồng lúa nương sang

trồng CHN khác hoặc trồng CLN, trồng rừng sản xuất.

+ Từ năm 1990 đến năm 2010, nhiệt độ có xu hướng tăng

(tăng từ 0,2 - 0,6oC), lượng mưa những tháng mùa mưa cao hơn

so với giai đoạn trước và ngược lại mùa khô lại thấp hơn. Trong

thời kỳ này, xảy ra 5 năm hạn nghiêm trọng (1993, 1998, 2002,

2005, 2010) và trận lũ lịch sử vào năm 1999. Tuy nhiên, do

được đầu tư nhiều nguồn lực phát triển, hạ tầng phục vụ sản

xuất nông nghiệp được cải thiện nên nhiều diện tích đất chưa sử

dụng, diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hóa đã được khai thác sử

dụng. Diện tích đất nông nghiệp tăng gần 1.350 nghìn ha, tăng

mạnh nhất từ năm 2000 - 2010 (tăng 850 nghìn ha). Việc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra mạnh mẽ và thực sự bắt đầu

được quan tâm thực hiện từ năm 2000, đặc biệt là chuyển từ đất

trồng CHN không chủ động được tưới sang các loại đất nông

nghiệp khác. Việc chuyển đổi này là để thích nghi với điều kiện

tự nhiên, BĐKH và cũng sẽ là xu hướng cần tiếp tục được thực

hiện cho những năm sau này.

+ Năm 2013 toàn Vùng có 3.391,7 nghìn ha đất nông

nghiệp, chiếm 76,43% tổng DTTN, diện tích đất nông nghiệp bị

khô hạn của toàn Vùng là 1.160,3 nghìn ha, chiếm 34,21% diện

Page 12: ch¬ng I

10

tích đất nông nghiệp của Vùng, diện tích đất nông nghiệp bị

ngập úng là 40,6 nghìn ha chiếm khoảng 1,20% tổng diện tích

đất nông nghiệp của cả Vùng. Đất sản xuất nông nghiệp và đất

lâm nghiệp là những loại đất chịu nhiều tác động nhất của

BĐKH, NBD. Theo báo cáo từ 8 tỉnh thuộc vùng DHNTB, vụ

lúa hè thu năm 2013 có tới 36 nghìn ha đất canh tác không thể

trồng lúa. Thay vào đó, sẽ phải chuyển sang trồng các loại hoa

màu, chịu hạn như ngô, lạc, đậu, vừng...

Hình 3.9: Bản đồ hiện trạng

đất nông nghiệp

Hình 3.13: Bản đồ địa hình

Hình 3.10: Bản đồ hiện trạng

đất nông nghiệp bị khô hạn

Hình 3.11: Bản đồ hiện trạng

đất nông nghiệp bị ngập úng

Page 13: ch¬ng I

11

3.2. Dự tính tác động của biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng

(khô hạn, ngập úng) đến cơ cấu diện tích đất nông nghiệp

3.2.1. Dự tính tác động của biến đổi khí hậu, nƣớc biển

dâng (khô hạn, ngập úng) đến diện tích đất nông

nghiệp

- Dự tính vào năm 2020, với dự báo nhiệt độ trung bình năm

tăng từ 0,4 - 0,50C; lượng mưa trung bình năm tăng từ 0,6 -

1,8%, giảm vào mùa đông và mùa xuân (giảm từ 1,0 - 3,2%),

tăng vào mùa hè và mùa thu (tăng từ 0,3 - 3,6%); mực NBD từ

8 - 9 cm so với thời kỳ 1980 - 1999, diện tích đất nông nghiệp

được dự tính bị khô hạn và ngập úng là 1.406,2 nghìn ha, tăng

khoảng 205,3 nghìn ha so với hiện nay. Tổng diện tích đất nông

nghiệp bị khô hạn của cả Vùng là 1.360,7 nghìn ha, tăng

khoảng 200,4 nghìn ha so với hiện nay; diện tích bị ngập úng là

gần 45,5 nghìn ha, tăng hơn 4,8 nghìn ha so với hiện nay. Cơ

cấu diện tích đất nông nghiệp dự tính phải chuyển đổi mục đích

sử dụng do tác động của BĐKH, NBD chiếm khoảng 6,05% so

với diện tích hiện nay. Trong đó, diện tích đất trồng lúa có khả

năng bị chuyển đổi là 4,1 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu

0,12% so với hiện trạng); đất trồng CHN khác là 53,1 nghìn ha

(tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 1,57% so với hiện trạng); đất trồng

CLN 19,2 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 0,57% so với

hiện trạng); đất lâm nghiệp là 128,3 nghìn ha (tương ứng với tỷ

lệ cơ cấu 3,78% so với hiện trạng); các loại đất khác có diện

tích bị chuyển đổi không nhiều.

- Dự tính vào năm 2030, với dự báo nhiệt độ trung bình năm

tăng từ 0,7 - 0,80C; lượng mưa trung bình năm tăng từ 0,8 -

2,7%, giảm vào mùa đông và mùa xuân (giảm từ 2,8 - 8,6%),

Page 14: ch¬ng I

12

tăng vào mùa hè và mùa thu (tăng từ 0,8 - 9,6%); mực NBD từ

24 - 27 cm so với thời kỳ 1980 - 1999, dự tính diện tích đất

nông nghiệp bị khô hạn và ngập úng khoảng 1.424,8 nghìn ha,

tăng gần 18,6 nghìn ha so với năm 2020. Diện tích đất nông

nghiệp bị khô hạn do BĐKH tăng ít nhất (tăng gần 5,8 nghìn

ha) và diện tích ngập úng do NBD tăng tăng 12,8 nghìn ha.

Trong đó, diện tích đất trồng lúa có khả năng bị chuyển đổi là

11,7 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 0,35% so với hiện

trạng); đất trồng CHN khác là 58,7 nghìn ha (tương ứng với tỷ

lệ cơ cấu 0,73% so với hiện trạng); đất trồng CLN là 22,1 nghìn

ha(tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 0,65% so với hiện trạng); đất lâm

nghiệp là 130,3 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 3,84% so

với hiện trạng).

- Dự tính vào năm 2050, với dự báo nhiệt độ trung bình năm

tăng từ 1,2 - 1,40C; lượng mưa trung bình năm tăng từ 1,5 -

1,4%, giảm vào mùa đông và mùa xuân (giảm từ 1,5 - 4,7%),

tăng vào mùa hè và mùa thu (tăng từ 0,4 - 5,3%); mực NBD từ

9 - 13 cm so với thời kỳ 1980 - 1999, dự tính diện tích đất nông

nghiệp bị khô hạn và ngập úng khoảng 1.553,1 nghìn ha , tăng

gần 128,4 nghìn ha so với năm 2030. Trong đó đất nông nghiệp

bị khô hạn do BĐKH tăng khoảng 122,7 nghìn ha, diện tích đất

nông nghiệp bị ngập úng do NBD khoảng 5,7 nghìn ha. Trong

đó, diện tích đất trồng lúa có khả năng bị chuyển đổi là 26,4

nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 0,78% so với hiện trạng);

đất trồng CHN khác là 84,4 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ

cấu 2,49% so với hiện trạng); đất trồng CLN là 44,6 nghìn ha

(tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 1,31% so với hiện trạng); đất lâm

nghiệp là 193,8 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 5,71% so

Page 15: ch¬ng I

13

với hiện trạng).

- Trong số diện tích đất nông nghiệp bị khô hạn của Vùng,

đất lâm nghiệp bị khô hạn có diện tích và xu hướng tăng do tác

động của BĐKH nhiều nhất. Đặc biệt là đối với diện tích đất

lâm nghiệp bị khô hạn nặng (có tỷ lệ cơ cấu so với hiện trạng

diện tích đất lâm nghiệp vào năm 2020 là 1,21%; vào năm 2030

là 1,22% và vào năm 2050 là 1,56%) nguy cơ bị bỏ hoang là rất

cao. Nếu chủ động được nước tưới, một số diện tích đất lâm

nghiệp có thể cân nhắc chuyển sang đất trồng cây ăn quả. Diện

tích đất nông nghiệp của Vùng bị ngập úng do NBD chủ yếu

trên đất sản xuất nông nghiệp, trong đó đất trồng CHN chiếm

khoảng 60% diện tích đất nông nghiệp bị ngập úng của cả

Vùng, đây cũng là loại đất được dự tính là có diện tích chịu ảnh

hưởng nhiều nhất khi mực NBD. Trong đất sản xuất nông

nghiệp, diện tích đất trồng lúa bị ngập úng có thể bị bỏ hoang

hoặc chuyển đổi sang NTTS, mục đích phi nông nghiệp; diện

tích đất trồng CHN khác bị ngập úng có thể bị bỏ hoang hoặc

chuyển đổi sang NTTS, mục đích phi nông nghiệp hoặc trồng

lúa. Diện tích đất trồng CLN bị ngập úng có thể chuyển đổi

sang mục đích phi nông nghiệp.

3.3.2. Đánh giá về khả năng chuyển đổi cơ cấu sử dụng

đất nông nghiệp do tác động của biến đổi khí hậu,

nước biển dâng (khô hạn, ngập úng)

Dự tính diện tích đất nông nghiệp bị tác động của BĐKH,

NBD (khô hạn, ngập úng) tăng thêm so với hiện nay gần 205,3

nghìn ha (vào năm 2020); 223,9 nghìn ha (vào năm 2030);

352,2 nghìn ha (vào năm 2050); tương ứng với tỷ lệ cơ cấu đất

nông nghiệp hiện nay dự tính có nguy cơ phải chuyển đổi mục

Page 16: ch¬ng I

14

đích sử dụng vào các năm này là 6,05%; 6,06% và 10,38%.

Trong đó:

a) Đất sản xuất nông nghiệp

- Đất trồng CHN:

+ Đất trồng lúa: Dự tính diện tích đất chuyên trồng lúa có xu

hướng giảm do chuyển sang canh tác lúa - màu, hoặc chuyên

màu, cây công nghiệp ngắn ngày hoặc canh tác lúa kết hợp nuôi

trồng thủy sản,… Đất lúa - màu dự tính sẽ tăng do việc đầu tư,

thâm canh tăng vụ trên đất chuyên trồng lúa hoặc chuyển đổi từ

lúa 3 vụ sang 2 vụ lúa, 1 vụ màu,… Diện tích có khả năng bị

chuyển đổi là 4,1 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 0,12% so

với hiện trạng) vào năm 2020; 11,7 nghìn ha vào năm 2030

(tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 0,35% so với hiện trạng) và 26,4

nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 0,78% so với hiện trạng)

vào năm 2050.

+ Đất trồng CHN khác: Diện tích có khả năng bị chuyển đổi

là 53,1 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 1,57% so với hiện

trạng) vào năm 2020; 58,7 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu

0,73% so với hiện trạng) vào năm 2030 và 84,4 nghìn ha (tương

ứng với tỷ lệ cơ cấu 2,49% so với hiện trạng) vào năm 2050.

- Đất trồng CLN: Diện tích có khả năng bị chuyển đổi vào

năm 2020 là 19,2 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 0,57%

so với hiện trạng); năm 2030 là 22,1 nghìn ha(tương ứng với

tỷ lệ cơ cấu 0,65% so với hiện trạng) và vào năm 2050 là 44,6

nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 1,31% so với hiện trạng).

b) Đất lâm nghiệp

Trong điều kiện khô hạn, nguy cơ cháy rừng rất cao. Nếu

không chủ động được nước tưới, việc chuyển đổi đất lâm

Page 17: ch¬ng I

15

nghiệp sang các mục đích khác là rất khó. Diện tích có khả

năng bị chuyển đổi vào năm 2020 là 128,3 nghìn ha (tương

ứng với tỷ lệ cơ cấu 3,78% so với hiện trạng); năm 2030 là

130,3 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ cơ cấu 3,84% so với hiện

trạng) và vào năm 2050 là 193,8 nghìn ha (tương ứng với tỷ lệ

cơ cấu 5,71% so với hiện trạng).

c) Đất có mặt nước NTTS, đất làm muối, đất nông nghiệp khác

Các loại đất này có diện tích sử dụng chiếm tỷ lệ cơ cấu

không nhiều trong đất nông nghiệp. Trong điều kiện BĐKH,

NBD, diện tích dự tính bị ảnh hưởng của khô hạn và ngập úng của

các loại đất này không nhiều (có tỷ lệ cơ cấu so với hiện trạng vào

năm 2020 là 0,02% và 2030 là 0,03%; vào năm 2050 là 0,10%).

Hình 3.12: Bản đồ dự tính đất

nông nghiệp bị khô hạn do tác

động của BĐKH đến năm 2050

Hình 3.15: Bản đồ dự tính đất

nông nghiệp bị khô hạn và ngập

úng do tác động của BĐKH,

NBD đến năm 2050

Hình 3.14: Bản đồ dự tính đất

nông nghiệp bị ngập úng do tác

động của NBD đến năm 2050

Page 18: ch¬ng I

16

Bảng 3.22. Dự tính cơ cấu đất nông nghiệp bị chuyển đổi do tác động BĐKH, NBD (khô hạn, ngập úng) đến năm 2050

TT Loại hình sử dụng đất

Dự tính loại hình chuyển đổi sử dụng đất Dự tính diện tích bị chuyển đổi

Đất

trồng

lúa

Đất

trồng

CHN

khác

Đất

trồng

CLN

Đất lâm

nghiệp

Đất có

mặt nước

NTTS

Đất

làm

muối

Đất

nông

nghiệp

khác

Chưa

sử

dụng

Đất

phi

nông

nghiệp

Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

1 Đất sản xuất nông nghiệp 76.442 2,25 92.451 2,73 155.327 4,58

1.1 Đất trồng CHN 57.253 1,69 70.369 2,07 110.739 3,26

Đất trồng lúa x x x x x x 4.114 0,12 11.711 0,35 26.357 0,78

Đất trồng CHN khác x x x x x x x 53.138 1,57 58.658 1,73 84.382 2,49

1.2 Đất trồng CLN x x x 19.189 0,57 22.082 0,65 44.588 1,31

2 Đất lâm nghiệp x x x 128.291 3,78 130.328 3,84 193.787 5,71

3 Đất có mặt nước NTTS x x 177 0,01 323 0,01 591 0,02

4 Đất làm muối x 54 138 853 0,03

5 Đất nông nghiệp khác x x 304 0,01 615 0,02 1.655 0,05

Tổng diện tích đất

nông nghiệp

205.265 6,05 223.854 6,60 352.211 10,38

Page 19: ch¬ng I

17

3.3. Giải pháp thích ứng tác động của biến đổi khí hậu,

nƣớc biển dâng trong quản lý, sử dụng đất nông nghiệp

3.3.1. Căn cứ xác định giải pháp

- Nguyên tắc xác định giải pháp

- Định hướng phát triển nông nghiệp; sử dụng đất nông nghiệp

- Nhận thức và mối quan tâm của chính quyền, cán bộ địa

phương và người dân đối với biến đổi khí hậu

3.3.2. Giải pháp quản lý, sử dụng đất thích ứng với tác

động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng

3.4.2.1. Giải pháp chung về quản lý, sử dụng đất đai

- Tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về quản lý,

sử dụng đất đai trong điều kiện BĐKH

- Định kỳ điều tra, đánh giá mức độ và tác động của BĐKH,

NBD đến đất nông nghiệp.

- Tích hợp yếu tố BĐKH, NBD vào quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu

đất đai

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát về quản lý, sử dụng đất đai

3.4.2.2. Giải pháp về quản lý, sử dụng đất đối với các loại

hình sử dụng đất chịu tác động của biến đổi khí hậu,

nước biển dâng

Đề xuất các giải pháp cụ thể cho từng loại hình sử dụng đất

nông nghiệp.

3.3.2.3. Giải pháp về công trình và cây trồng đối với đất nông

nghiệp bị khô hạn, ngập úng

a) Đối với đất nông nghiệp bị khô hạn

* Biện pháp công trình:

Page 20: ch¬ng I

18

- Đầu tư xây dựng hệ thống hồ đập dự trữ nước, kênh mương

dẫn nước tưới và sử dụng hợp lý các nguồn nước. Hệ thống

thủy lợi được đầu tư, kết nối với nhau thành mạng thủy lợi liên

thông, sẽ bổ sung kịp thời cho những nơi thiếu nước cục bộ.

- Tăng cường công tác quản lý, khai thác đồng bộ và hiệu

quả các công trình thủy lợi đảm bảo chống hạn. Kiên cố hóa hệ

thống kênh mương, xây dựng các công trình thủy lợi, các ao hồ

hồ trữ nước và đạp dâng ở miền núi, kênh thu nước ngầm tầng

nông trên vùng đất cát.

- Khai thác tầng ngầm sâu hợp lý bằng hệ thống các giếng

khoan, giếng khơi.

- Tổ chức nạo vét khơi thông dòng chảy hệ thống kênh

mương thủy lợi, hướng dẫn nông dân áp dụng những phương

pháp tưới phun mưa, nhỏ giọt trong sản xuất để tiết kiệm nguồn

nước; tổ chức đào giếng, ao hồ dự trữ nước sinh hoạt cho người

dân và nước uống cho đàn gia súc…

- Điều tiết hợp lý các hồ chứa lớn; tưới luân phiên giữa các hệ

thống thủy lợi.

- Lắp đặt các hệ thống trạm bơm dã chiến trong trường hợp

những nơi chống hạn cấp bách, nhân rộng công nghệ tưới tiêu

tiết kiệm.

* Biện pháp cây trồng:

- Phát triển lớp phủ thực vật trên đất thông qua việc trồng

rừng và bảo vệ rừng, khai thác sử dụng đất hợp lý, đặc biệt là

vùng đất dốc, rừng đầu nguồn. Tăng cường sử dụng phân hữu

cơ (phân xanh, phân chuồng, phân ủ), sử dụng chất thải nông

nghiệp (rơm, rạ...) che phủ để tăng khả năng giữ ẩm của đất,

hạn chế khả năng bốc hơi nước.

Page 21: ch¬ng I

19

- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm sử dụng tiết

kiệm, hiệu quả nguồn nước; sử dụng các giống chịu hạn, sinh

trưởng nhanh, đặc biệt là các giống cây bản địa, các cây họ đậu

phù hợp với hệ thống nông nghiệp của Vùng và các tỉnh trong

vùng. Nghiên cứu chọn tuyển những cây giống khỏe chịu khô

hạn như: điều, ca cao, ôliu...; các cây nông nghiệp ngắn ngày:

hành tím, khoai lang, mì (sắn), đậu, mía...; các cây ăn quả đan

xen: thanh long, xoài, mãng cầu xiêm (na); một vài loại rau,

ớt... đều được tuyển chọn đã chịu được hạn. Đối với 2 tỉnh chịu

hạn nặng là Ninh Thuận và Bình Thuận, cần thay lúa bằng

những loại cây chịu hạn, có hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Những vùng đất hoàn toàn không có khả năng tưới hoặc

không có nguồn nước chống hạn nên rà soát chuyển đổi sang

cây trồng cạn như cây sắn, đậu các loại, vừng..., hoặc phải

ngừng sản xuất để hạn chế thiệt hại.

- Những vùng thường xuyên bị hạn, không đủ nước tưới

dưỡng qua các năm, đặc biệt với điều kiện hạn như năm nay

phải dừng sản xuất cần rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sản xuất

để chuyển đổi sang cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất, đồng thời góp phần tiết kiệm nước

tưới cho các vùng khác.

b) Đối với đất nông nghiệp bị ngập úng

* Biện pháp công trình:

- Đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương tiêu nước và điều

hòa nguồn nước ở các khu vực địa hình cao, hạn chế khả năng

ngập úng.

- Bổ sung, nâng cấp hệ thống đê, kè kết hợp đường giao

thông để ngăn lũ, ngăn triều cường.

Page 22: ch¬ng I

20

- Xây dựng hệ thống cống dưới đê ngăn lũ, triều cường và

tiêu gạn nước: Tôn nền theo quy hoạch nhằm giảm khối lượng

đắp đê, xây cống; xây dựng các cửa van tự động tại các cửa xả

để ngăn triều cường.

- Xây dựng các trạm bơm tiêu nước tập trung h trợ khi có

mưa lớn trùng với thời gian lũ, triều cường.

* Biện pháp cây trồng:

- Bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp, sử dụng các giống lúa

chịu ngập, phát triển mô hình NTTS kết hợp hoặc chuyển hẳn

những khu vực không còn khả năng canh tác sang NTTS. Trồng

bộ giống lúa thích ứng với điều kiện úng ngập (bộ giống chịu

úng: U17, U20, U21 của Viện Cây lương thực, cây thực phẩm).

- Các diện tích trồng cây ăn trái được bao ô theo hệ thống

kênh rạch, tại m i cửa lấy nước đều có cống đóng mở hai chiều.

Mùa mưa lũ, các cống được đóng khi triều lên và mở ra khi

triều xuống. Phần ngập lũ do mưa không có khả năng tự chảy sẽ

được giải quyết bằng bơm.

3.3.2.4. Nâng cao năng lực, nhận thức về tác động của BĐKH

đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp

Tập trung đào tạo nguồn lực cho các cấp, các địa phương trong

vùng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trong đó đặc biệt ưu tiên đào tạo

cán bộ tại ch , cán bộ là người dân tộc ít người; tăng cường công

tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm

cho toàn xã hội về BĐKH gắn với việc quản lý, sử dụng đất đai,

đặc biệt chú trọng đến 53,09% dân tộc ít người (Cơ tu, Hrê,

Cor, Ba Na, Êđê, Chăm, Raglây, T.Rin, Tày, Nùng, …);...

3.3.2.5 Đề xuất một số mô hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu

và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng

Page 23: ch¬ng I

21

Nghiên cứu, xây dựng, ứng dụng các mô hình sản xuất nông

nghiệp nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH, NBD. Các mô

hình được đề xuất cần đảm bảo tính bền vững về kinh tế, xã hội,

môi trường đồng thời giảm thiểu tối đa tác động của BĐKH đối

với sản xuất nông nghiệp.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu một số tác động của BĐKH, NBD đến cơ

cấu sử dụng đất nông nghiệp vùng DHNTB có thể rút ra một số

kết luận sau:

1.1. Quy trình đánh giá ảnh hưởng của BĐKH, NBD đến cơ

cấu sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng thực tế tại vùng

DHNTB. Việc xác định diện tích từng loại hình đất nông nghiệp

bị khô hạn, ngập úng trong bối cảnh BĐKH, NBD trên cơ sở

ứng dụng chương trình CROPWAT; tính toán chỉ số khô hạn

thăm dò (RDI) và công nghệ GIS với sự ứng dụng phần mềm

ArcGIS đã được kiểm nghiệm, chứng minh và đánh giá là phù

hợp, có độ chính xác tương đối cao.

1.2. Dự tính diện tích đất nông nghiệp bị khô hạn, ngập úng

của vùng DHNTB vào các năm 2020, 2030, 2050 được tính theo

dự báo tăng nhiệt độ, lượng mưa, NBD trong giả thiết không có

sự tác động của con người như đầu tư cơ sở hạ tầng kênh mương,

thủy lợi, đê điều,... Dự tính tác động của BĐKH, NBD đến cơ

cấu sử dụng đất nông nghiệp vùng DHNTB như sau:

- Vấn đề khô hạn có ảnh hưởng nhiều đến diện tích đất nông

nghiệp, ngập úng được dự tính xảy ra không nhiều. Trong số

diện tích đất bị khô hạn của Vùng, đất lâm nghiệp bị khô hạn có

Page 24: ch¬ng I

22

diện tích và xu hướng tăng do tác động của BĐKH nhiều nhất.

Diện tích đất nông nghiệp của Vùng bị ngập úng do NBD chủ

yếu trên đất sản xuất nông nghiệp.

- Dự tính vào năm 2020, diện tích đất nông nghiệp bị khô

hạn và ngập úng là 1.406,2 nghìn ha, diện tích đất nông nghiệp bị

khô hạn là 1.360,7 nghìn ha; diện tích bị ngập úng gần 45,5 nghìn

ha. Trong đó, diện tích đất trồng lúa có khả năng bị chuyển đổi là

4,1 nghìn ha; đất trồng CHN khác là 53,1 nghìn ha; đất trồng

CLN 19,2 nghìn ha; đất lâm nghiệp là 128,3 nghìn ha.

- Dự tính vào năm 2030, diện tích đất nông nghiệp bị khô

hạn và ngập úng khoảng 1.424,8 nghìn ha, diện tích đất nông

nghiệp bị khô hạn là 1.366,5 nghìn ha; diện tích bị ngập úng

gần 58,3 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất trồng lúa có khả năng

bị chuyển đổi là 11,7 nghìn ha; đất trồng CHN khác là 58,7

nghìn ha; đất trồng CLN là 22,1 nghìn ha; đất lâm nghiệp là

130,3 nghìn ha.

- Dự tính vào năm 2050, diện tích đất nông nghiệp bị khô

hạn và ngập úng khoảng 1.553,1 nghìn ha, diện tích đất nông

nghiệp bị khô hạn là 1.489,2 nghìn ha; diện tích bị ngập úng

khoảng 63,9 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất trồng lúa có khả

năng bị chuyển đổi là 26,4 nghìn ha; đất trồng CHN khác là

84,4 nghìn ha; đất trồng CLN là 44,6 nghìn ha; đất lâm nghiệp

là 193,8 nghìn ha.

1.3. Một số giải pháp về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp

và mô hình sử dụng đất được đề xuất cho vùng DHNTB có tính

khả thi, nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH, NBD.

2. Kiến nghị

2.1. Đề tài được nghiên cứu từ điều kiện cụ thể của một

Page 25: ch¬ng I

23

Vùng địa lý tự nhiên. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng

tôi đề nghị mở rộng áp dụng nội dung, phương pháp tính toán

và xây dựng bản đồ dự tính tác động của BĐKH, NBD đến cơ

cấu sử dụng đất nông nghiệp của các Vùng khác.

2.2. Việc nghiên cứu, đánh giá tác động của BĐKH, NBD

đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của nước ta mới ở bước

đầu. Trong khuôn khổ của luận án, mới chỉ nghiên cứu các vấn

đề về khô hạn, ngập úng do ảnh hưởng của BĐKH, NBD.

Chúng tôi đề nghị tiếp tục có những nghiên cứu về vấn đề xói

mòn, xâm nhập mặn,… để có thể có được những đánh giá đầy

đủ hơn.

Page 26: ch¬ng I

24

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA

TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1 Mai Hạnh Nguyên (2010) - Viện Nghiên cứu quản lý đất

đai. Đánh giá tổng quát tác động của biến đổi khí hậu đối

với tài nguyên đất đai và các biện pháp ứng phó. Tổng hợp

báo cáo khoa học, Kỷ niệm 65 năm Ngành Quản lý đất đai

Việt Nam. Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi

trường, tr. 273 - 283.

2 Mai Hạnh Nguyên, Trần Văn Thụy, Võ Tử Can (2015).

Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm ArcGIS trong dự tính

diện tích đất nông nghiệp bị ngập úng do nước biển dâng

vùng Duyên hải Nam trung Bộ. Tạp chí Khoa học đất Việt

Nam, số 46, tháng 9 năm 2015.

3 Mai Hạnh Nguyên, Trần Văn Thụy, Võ Tử Can, Mai Văn

Trịnh (2015). Dự tính diện tích đất nông nghiệp bị khô hạn

do tác động của biến đổi khí hậu vùng Duyên hải Nam

trung Bộ. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

số 18 kỳ 2, tháng 9 năm 2015, tr. 34 - 43.

4 Mai Hạnh Nguyên, Trần Văn Thụy, Võ Tử Can, Mai Văn

Trịnh (2015). Giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp

ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho vùng

Duyên hải Nam trung Bộ. Tạp chí Khoa học Đại học quốc

gia Hà Nội: Khoa học tự nhiên, tập 31, Số 3 (2015).

5 Mai Hạnh Nguyên, Trần Văn Thụy (2015).Đánh giá thực

trạng và dự tính một số thay đổi về cơ cấu sử dụng đất nông

nghiệp vùng Duyên hải Nam trung Bộ trong điều kiện biến

đổi khí hậu, nước biển dâng. Tạp chí Khoa học Đại học quốc

gia Hà Nội: Khoa học tự nhiên, tập 31, Số 4 (2015).