18
1 CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013 CHƯƠNG NÀY GIỚI THIỆU NHỮNG KIẾN THỨC SAU Xác định những tính năng mới trong Access 2013 Làm việc với giao diện người dùng của Access 2013 Tìm hiểu những khái niệm cơ sở dữ liệu Khảo sát bảng, biểu mẫu, truy vấn, và báo cáo Xem và in ấn các đối tượng cơ sở dữ liệu Chương này giới thiệu Microsoft Access 2013 và được thiết kế để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau cho nhiều người học khác nhau, tùy vào mức độ ưu tiên của việc tìm hiểu phần mềm này so với các phần mềm khác trong bộ Microsoft Office 2013 Nếu người học mới bắt đầu làm quen với Access thì có thể bỏ qua việc tìm hiểu những tính năng mới của Access 2013 và bắt đầu với "Làm việc với giao diện người dùng của Access 2013" Nếu người học đã từng sử dụng các phần mềm thuộc Office 2007 hoặc Office 2010 nhưng chưa từng làm việc với Access thì có thể bắt đầu nghiên cứu từ phần "Tìm hiểu những khái niệm cơ sở dữ liệu". Nếu người học nâng cấp Access 2013 từ Access 2003 thì có thể nghiên cứu chi tiết từ đầu đến cuối phần "Làm việc với giao diện người dùng của Access 2013", sau đó có thể bắt đầu tìm hiểu từ Chương 2 "Tạo cơ sở dữ liệu với các bảng đơn giản". Nếu người học nâng cấp Access 2013 từ Access 2007 hoặc Access 2010 thì có thể quan tâm đến các tính năng mới được giới thiệu, nhưng không cần phải thực hiện các bài tập trong chương này. Trong cuốn sách này, người học sẽ được làm việc với các cơ sở dữ liệu chứa thông tin về nhân viên, sản phẩm, nhà cung cấp và khách hàng của một công ty hư cấu. Khi người học hoàn thành các bài tập, họ sẽ phát triển một tập hợp các bảng, biểu mẫu, truy vấn và báo cáo có thể được sử dụng để nhập, chỉnh sửa, và thao tác các thông tin trong cơ sở dữ liệu theo nhiều cách khác nhau.

CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

  • Upload
    dodat

  • View
    220

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

1

CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

CHƯƠNG NÀY GIỚI THIỆU NHỮNG KIẾN THỨC SAU

Xác định những tính năng mới trong Access 2013

Làm việc với giao diện người dùng của Access 2013

Tìm hiểu những khái niệm cơ sở dữ liệu

Khảo sát bảng, biểu mẫu, truy vấn, và báo cáo

Xem và in ấn các đối tượng cơ sở dữ liệu

Chương này giới thiệu Microsoft Access 2013 và được thiết kế để phục vụ cho nhiều mục

đích khác nhau cho nhiều người học khác nhau, tùy vào mức độ ưu tiên của việc tìm hiểu

phần mềm này so với các phần mềm khác trong bộ Microsoft Office 2013

Nếu người học mới bắt đầu làm quen với Access thì có thể bỏ qua việc tìm hiểu

những tính năng mới của Access 2013 và bắt đầu với "Làm việc với giao diện người

dùng của Access 2013"

Nếu người học đã từng sử dụng các phần mềm thuộc Office 2007 hoặc Office 2010

nhưng chưa từng làm việc với Access thì có thể bắt đầu nghiên cứu từ phần "Tìm

hiểu những khái niệm cơ sở dữ liệu".

Nếu người học nâng cấp Access 2013 từ Access 2003 thì có thể nghiên cứu chi tiết

từ đầu đến cuối phần "Làm việc với giao diện người dùng của Access 2013", sau đó

có thể bắt đầu tìm hiểu từ Chương 2 "Tạo cơ sở dữ liệu với các bảng đơn giản".

Nếu người học nâng cấp Access 2013 từ Access 2007 hoặc Access 2010 thì có thể

quan tâm đến các tính năng mới được giới thiệu, nhưng không cần phải thực hiện

các bài tập trong chương này.

Trong cuốn sách này, người học sẽ được làm việc với các cơ sở dữ liệu chứa thông tin về

nhân viên, sản phẩm, nhà cung cấp và khách hàng của một công ty hư cấu. Khi người học

hoàn thành các bài tập, họ sẽ phát triển một tập hợp các bảng, biểu mẫu, truy vấn và báo

cáo có thể được sử dụng để nhập, chỉnh sửa, và thao tác các thông tin trong cơ sở dữ liệu

theo nhiều cách khác nhau.

Page 2: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

2

Trong chương này, người học sẽ có cái nhìn tổng quan về các tính năng mới trong các phiên

bản Access gần đây nhằm xác định được những thay đổi khi nâng cấp từ phiên bản cũ sang

phiên bản mới. Người học sẽ tìm hiểu giao diện người dùng, các khái niệm và cấu trúc dữ

liệu lưu trữ trong Access. Sau đó, người học sẽ xem xét đến các đối tượng cơ sở dữ liệu bao

gồm bảng, biểu mẫu, truy vấn và báo cáo trong khi nghiên cứu về các đặc điểm và chức

năng của Access một cách chi tiết hơn trong những chương sau. Cuối cùng, người học sẽ

được xem trước và in ấn các đối tượng cơ sở dữ liệu.

TÀI LIỆU THỰC HÀNH: Để hoàn thành các bài tập trong chương này, người học cần tài

liệu thực hành chức trong các thư mục Chapter01. Để biết thêm chi tiết, xem mục "Tải tài

liệu thực hành" ở phần giới thiệu của sách.

1. Xác định những tính năng mới trong Access 2013

Access 2013 được phát triển dựa trên các phiên bản trước đó nhằm cung cấp những công

cụ mạnh mẽ cần thiết cho cơ sở dữ liệu. Nếu người học nâng cấp Access 2013 từ các phiên

bản trước thì họ sẽ phải quan tâm và tìm hiểu một cách nhanh nhất đến sự khác nhau giữa

phiên bản mới và cũ và ảnh hưởng của sự khác biệt ấy đến người học như thế nào. Nội dung

các phần được trình bày sau đây sẽ liệt kê các tính năng mới cần phải chú ý của Access

2013 so với phiên bản cũ. Từ đó người học có thể thấy được một bức tranh hoàn chỉnh của

các phiên bản Access khi bắt đầu nghiên cứu từ phần nội dung đầu tiên.

1.1. Nếu người học nâng cấp từ Access 2010

Nếu người học đã từng sử dụng Access 2010, họ có thể tự hỏi làm thế nào mà Microsoft

có thể cải thiện một bộ các tính năng và công cụ khá toàn diện. Các tính năng mới được

giới thiệu giữa Access 2010 và Access 2013 bao gồm:

Ứng dụng web Access: người học vẫn có thể tạo ra các ứng dụng cơ sở dữ liệu

mạnh mẽ được lưu trữ cục bộ hoặc trung tâm. Tuy nhiên nếu tổ chức mà người học

đang làm việc đang sử dụng Microsoft SharePoint với các dịch vụ của Access thì

người học có thể tạo biểu mẫu web của một cơ sở dữ liệu mà những người có quyền

truy cập tương ứng sẽ có thể xem hoặc thao tác chỉnh sửa từ trình duyệt. Với nhiều

nỗ lực của Microsoft trong việc phát triển ứng dụng web Access đã cho thấy sự phát

triển phức tạp của web được giới thiệu từ Access 2010 sẽ trở thành xu hướng của

tương lai, ít nhất là đối với các doanh nghiệp lớn.

Tương thích Windows 8: Access 2013, tương tự như tất cả phần mềm trong Office

2013, là là một ứng dụng toàn phần của Windows 8. Khi ứng dụng được chạy trên

hệ điều hành Windows 8, nó không chỉ có giao diện bóng mượt của Windows 8 mà

còn được tích hợp với các kỹ thuật cảm ứng mới nhất được thiết kế cho máy tính

bảng và thiết bị di động.

Page 3: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

3

Màn hình khởi động: Access khi khởi động mở ra màn hình cho phép truy cập dễ

dàng đến các mẫu cơ sở dữ liệu mới, các cơ sở dữ liệu đã được làm việc gần đây và

cả vị trí lưu trữ của các cơ sở dữ liệu được lưu lại.

Truy cập đám mây: khi người học kết nối việc cài đặt Office hoặc Access với tài

khoản Microsoft (trước đó được biết là tài khoản Windows Live) hoặc tài khoản

Microsoft Office 365, người học được chọn lựa lưu trữ cơ sở dữ liệu trong máy tính

"lên đám mây" bằng cách lưu vào thư viện tài liệu SharePoint hoặc Microsoft

SkyDrive. Như thế, người học sẽ truy cập được vào cơ sở dữ liệu đó khi không có

mặt ở bàn làm việc của mình.

1.2. Nếu người học nâng cấp từ Access 2007

Bên cạnh những tính năng được liệt kê ở phần trên, nếu người học cập nhật từ Access

2007 thì sẽ phải chú ý đến những tính năng đã được giới thiệu trong Access 2010 sau đây:

Hậu cảnh: tất cả công cụ cần thiết để làm việc trên các tập tin cơ sở dữ liệu, tương

phản với nội dung của chúng, có thể được truy cập từ một vị trí. Người học có thể

hiển thị hậu cảnh bằng cách click chuột vào thẻ File, được thay thế nút bấm

Microsoft Office tại góc trái của thanh thẻ giao diện (ribbon)

Tùy biến thanh thẻ giao diện: tự tạo các thẻ và nhóm thẻ phù hợp với công việc

của người học

Thống nhất chủ đề: có thể tạo sự hấp dẫn cho các đối tượng cơ sở dữ liệu như biểu

mẫu hoặc báo cáo bằng cách áp dụng chủ đề chuyên nghiệp từ tập hợp các mẫu lựa chọn

Cơ sở dữ liệu web: với Access 2010, các công ty với nhân viên và khách hàng ở

các vị trí địa lý khác nhau có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu của họ qua Internet bằng

trình duyệt (kỹ thuật này vẫn tồn tại trong Access 2013 nhưng được nâng cấp thành

ứng dụng web Access. Một cơ sở dữ liệu web trong Access 2010 không thể được

chuyển đổi thành ứng dụng web Access).

Biểu mẫu điều hướng: cung cấp những kỹ thuật duyệt tinh vi cho người dùng quen

với việc sử dụng trên các trang web, những biểu mẫu này cung cấp công cụ điều

hướng cần thiết mà có thể nâng cao tính khả dụng và an toàn dữ liệu của bất kỳ cơ sở

dữ liệu nào.

Mẫu cơ sở dữ liệu mới: xây dựng các loại cơ sở dữ liệu phổ biến trở nên dễ dàng hơn

khi người học sử dụng các mẫu có sẵn. Các mẫu cơ sở dữ liệu Access được bổ sung bởi

cộng đồng các nhà phát triển cơ sở dữ liệu thông qua website Microsoft Office.

Thành phần ứng dụng: bổ sung các đối tượng cơ sở dữ liệu được định nghĩa trước

vào một cơ sở dữ liệu có sẵn. Bên cạnh nhiều loại biểu mẫu, vài thành phần khởi

động nhanh (Quick Start) được sử dụng. Ví dụ, bổ sung vào thành phần của Contact

thêm 1 bảng liên kết với truy vấn, biểu mẫu và báo cáo.

Nâng cấp khung nhìn và kiểm soát bố cục thiết kế: cho phép dễ dàng thay đổi

thiết kế trong khung nhìn bố cục trong khi xem các dữ liệu cơ bản.

Page 4: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

4

Nâng cấp xây dựng biểu thức: thiết kế hộp thoại xây dựng biểu thức được trau

chuốt để việc tạo biểu thức trực quan hơn. Bên cạnh đó, tính năng IntelliSense được

tích hợp để hiển thị các lựa chọn dựa trên những gì người học nhập vào và cung cấp

các hướng dẫn về cú pháp.

Cải tiến định dạng điều kiện: người học có thể sử dụng các đơn vị dữ liệu để bổ

sung nhanh chóng vào dữ liệu thuộc trường kiểu số.

Khả năng xuất ra tập tin PDF hoặc XPS: khi người học muốn tạo một báo cáo

hoặc đối tượng cơ sở dữ liệu cho người khác nhưng không muốn họ có thể thay đổi

được thì có thể xuất dữ liệu của đối tượng ra tập tin định dạng PDF hoặc XPS. Người

học có thể điều chỉnh kích thước file để in ấn hoặc xuất bản trực tuyến

1.3. Nếu người học nâng cấp từ Access 2003

Bên cạnh những tính năng được liệt kê ở phần trên, nếu người học cập nhật từ Access

2003 thì sẽ phải chú ý đến những tính năng đã được giới thiệu trong Access 2007 sau đây:

Giao diện thẻ (ribbon): giao diện người dùng tổ chức những lệnh phổ biến nhất cho

các đối tượng cơ sở dữ liệu thành các thẻ và nhóm thẻ vì thế các lệnh thích hợp sẽ

được truy cập ngay lập tức cho đối tượng hiện tại

Thanh công cụ xử lý nhanh của Access: tùy chỉnh một phần của thanh công cụ bao

gồm các lệnh người học thường xuyên sử dụng, bất kể đối tượng đang hoạt động.

Vùng điều hướng: tùy chỉnh vùng điều hướng thay thế cửa sổ cơ sở dữ liệu của

Access 2003. Người dùng có thể hiển thị hoặc ẩn đi tất cả bảng, truy vấn, biểu mẫu,

báo cáo, tập vi lệnh, khối chương trình; hoặc tạo một nhóm tùy chỉnh mà chỉ hiển

thị các đối tượng người dùng muốn làm việc tại thời điểm hiện tại. Người học có thể

ẩn đi vùng điều hướng để tạo không gian rộng hơn cho màn hình hiển thị đối tượng

cơ sở dữ liệu.

Hiển thị thanh công cụ lối tắt: thanh công cụ ngữ cảnh tại góc dưới bên phải của

cửa sổ chương trình cung cấp khả năng chuyển đổi các khung nhìn được hỗ trợ của

đối tượng cơ sở dữ liệu hiện hành chỉ bằng 1 lần nhấp chuột.

Tài liệu theo thẻ: mở nhiều đối tượng cơ sở dữ liệu và chuyển đổi giữa chúng một

cách nhanh chóng bằng cách nhấn vào các thẻ trên thanh nhóm thẻ.

Thư viện mẫu: xác định nhanh chóng vị trí và tải về các mẫu thiết kế chuyên nghiệp

cho các dự án cơ sở dữ liệu phổ biến.

Cải tiến sắp xếp và trích lọc: sắp xếp dễ dàng tất cả các bản ghi trong một bảng

dựa trên một hoặc nhiều trường dữ liệu, hoặc trích lọc một bảng hoặc biểu mẫu để

hiển thị hoặc ẩn các bản ghi phù hợp với nhiều điều kiện.

Khung nhìn thiết kế: thiết kế lại biểu mẫu hoặc báo cáo khi xem chúng.

Bố cục dạng nhóm và bảng: nhóm các điều khiển trong thiết kế biểu mẫu hoặc báo

cáo nhằm thao tác dễ dàng trên toàn bộ nhóm như là một đơn vị

Page 5: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

5

Lịch tự động: kiểu dữ liệu Ngày/Thời gian bao gồm lựa chọn điều khiển lịch. Kích

chuột vào lịch và lựa chọn kiểu ngày thích hợp.

Văn bản giàu tính chất: trường kiểu dữ liệu văn bản có chiều dài thay đổi (memo)

hỗ trợ các kiểu định dạng phổ biến bao gồm kiểu chữ, màu sắc và định dạng ký tự.

Định dạng này được lưu trữ cùng với cơ sở dữ liệu.

Tạo thẻ: dùng để nhanh chóng tạo mới một bảng, biểu mẫu, truy vấn, báo cáo, vi

lệnh, danh sách SharePoint, hoặc các đối tượng Access khác.

Hàm tính tổng: thêm vào một hàng tính tổng cho truy vấn và chọn từ một danh sách

các công thức để tự động tính toán giá trị tổng hợp cho các biểu mẫu và báo cáo.

Danh sách trường dữ liệu: kéo và thả các trường dữ liệu từ một hoặc nhiều bảng

có liên quan hoặc không liên quan vào bảng đang hoạt động.

Kiểu dữ liệu đính kèm: đính kèm hình ảnh và các tập tin khác vào bản ghi cơ sở dữ liệu

Vi lệnh nhúng: vi lệnh nhúng vào biểu mẫu hay báo cáo tăng cường bảo mật ở mức

độ cao cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu.

Trợ giúp Microsoft Access: tìm kiếm dễ dàng nội dung trợ giúp thuộc người dùng

cuối và nhà phát triển trong phạm vi Access.

Cải tiến chia sẻ thông tin: dễ dàng xuất nhập dữ liệu giữa Access và ứng dụng

Office khác hoặc các tập tin xml, html, và pdf; tạo ra hoặc liên kết một cơ sở dữ liệu

với danh sách SharePoint; hoặc xuất bản cơ sở dữ liệu vào một thư viện SharePoint

và cho phép người dùng cập nhật và khai thác thông tin.

Cải tiến thiết kế báo cáo: nhanh chóng tạo ra một báo cáo chuyên nghiệp, hoàn

chỉnh có logo, tiêu đề, và footer; và sử dụng khung nhìn báo cáo, kết hợp với bộ lọc,

để chỉ duyệt những bản ghi được lựa chọn trong báo cáo.

Khung giao diện nhóm, sắp xếp và trích lọc: tính năng này tạo điều kiện dễ dàng

hơn để nhóm và sắp xếp dữ liệu trong báo cáo, kết hợp tính toán tổng từ danh sách

sổ xuống.

Tăng cường bảo mật: bổ sung bảo vệ bằng mật mã làm cho Access tự động mã hóa

cơ sở dữ liệu khi đóng và giải mã khi cơ sở dữ liệu được mở.

2. Làm việc với giao diện người dùng của Access 2013

Chương trình chúng tôi làm việc với hình ảnh và mô tả trong suốt cuốn sách này là một

phiên bản Access 2013 cài đặt trên máy tính để bàn, được cài đặt từ một đĩa DVD như là

một phần của bộ chương trình Office 2013. Người học có thể cài đặt Access 2013 như là

một chương trình độc lập hoặc là một phần của một thuê bao Office 365 cho phép người

dùng cài đặt các chương trình máy tính để bàn từ Internet. Bất kể người học cài đặt Access

như thế nào, chương trình có cùng chức năng và hoạt động tương tự.

LỜI KHUYÊN: Office 365 là một giải pháp "đám mây" dành cho các doanh nghiệp nhỏ,

vừa là lớn cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ cho nhân viên của họ thông qua một

thuê bao chương trình bản quyền.

Page 6: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

6

Tương tự như tất cả chương trình của Office 2013, cách thông dụng nhất để khởi động

Access là từ màn hình khởi động – Start Screen (Windows 8) hoặc thực đơn khởi động –

Start menu (Windows 7) hiển thị khi người học kích chuột vào góc dưới cùng bên trái của

thanh tác vụ Windows. Khi người học khởi động Access nhưng không mở cơ sở dữ liệu thì

mà hình khởi tạo của chương trình xuất hiện. Từ màn hình này, người học có thể tạo cơ sở

dữ liệu mới hoặc mở một cơ sở dữ liệu đã có sẵn. Dù bằng cách nào, cơ sở dữ liệu được

hiển thị trên màn hình chương trình có chứa tất cả các công cụ cần thiết để tạo các đối tượng

cơ sở dữ liệu, nhập và chỉnh sửa dữ liệu. Giao diện của Access 2013 được thiết kế phản ánh

một cách gần gũi nhất cách mọi người làm việc với cơ sở dữ liệu nói chung. Nếu người học

không quen thuộc với giao diện này, được giới thiệu đầu tiên với Access 2007, thì sau đây

là mô tả nhanh các thành phần của cửa sổ chương trình.

Một bảng trống hiển thị trên màn hình chương trình Access 2013

2.1. Xác định các thành phần của cửa sổ chương trình

Cửa sổ chương trình có chứa các thành phần sau

Thanh tiêu đề Giao diện thẻ

Vùng điều hướng Thanh trạng thái

Page 7: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

7

Biểu tượng chương trình

Thanh công cụ xử lý nhanh của Access

Các nút bấm quản lý Window

Nút bấm trợ giúp Microsoft Access

Thẻ

Nhóm Khởi tạo hộp thoại

Thanh tiêu đề: thanh này ở trên đầu của cửa sổ chương trình hiển thị tên của cơ sở dữ

liệu đang hoạt động và hiển thị mặc định đường dẫn đến thư mục mà nó được lưu trữ.

Nó cũng cung cấp các công cụ để quản lý các chương trình và các cửa sổ chương trình.

Người học có thể sử dụng các công cụ trên thanh tiêu đề để di chuyển và thay đổi kích

thước cửa sổ, lùi lại hoặc thực hiện lại thay đổi, lưu cơ sở dữ liệu, và nhận hỗ trợ từ chương trình

Ở bên trái ngoài cùng của thanh tiêu đề là biểu tượng chương trình, người học kích

chuột vào để hiển thị các lệnh để khôi phục lại, di chuyển, thay đổi kích thước, cực tiểu

hóa, tối đa hóa, và đóng cửa sổ chương trình.

Ở bên phải của biểu tượng Access là thanh công cụ xử lý nhanh Access. Theo mặc

định, thanh công cụ xử lý nhanh Access hiển thị các nút Lưu, Lùi lại, Thực hiện lại thay

đổi, tuy nhiên người học có thể tùy chỉnh để hiển thị bất cứ nút lệnh nào theo mong muốn.

LỜI KHUYÊN: người học có thể nhận ra rằng công việc trở nên hiệu quả hơn nếu

họ tổ chức các lệnh sử dụng thường xuyên trên thanh công cụ xử lý nhanh Access và sau

đó hiển thị phía dưới giao diện thẻ và ngay phía trên vùng làm việc. Để có thêm thông tin,

xem phần "Thao tác với thanh công cụ xử lý nhanh Access" ở chương 13 "Làm việc với

Access hiệu quả hơn"

Ở phía phải ngoài cùng của thanh tiêu đề là bốn nút lệnh: nút Hỗ trợ cho phép mở

cửa sổ hỗ trợ của Access, trong đó người học sẽ sử dụng các kỹ thuật tiêu chuẩn để tìm

kiếm thông tin; và các nút quen thuộc gồm cực tiểu hóa, tối đa hóa/khôi phục nguyên trạng,

và đóng cửa sổ chương trình.

XEM THÊM: Để có thông tin về hệ thống hỗ trợ của Access, xem phần bổ sung

"Nhận hỗ trợ với Access 2013" ở phần sau của chương này

Giao diện thẻ (Ribbon): Dưới thanh tiêu đề, tất cả các lệnh để làm việc với cơ sở

dữ liệu Access được biểu diễn như là các nút ở vị trí trung tâm để người học có thể

làm việc hiệu quả với chương trình.

Mỗi thẻ của ribbon có chứa một loại cụ thể của các lệnh.

Page 8: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

8

Nếu giao diện ribbon xuất hiện như là một hàng các thẻ ngay trên đầu không gian

làm việc, kích chuột vào thẻ Home để hiển thị tạm thời các nút lệnh của thẻ đó mà người

học có thể làm theo. Chúng tôi có thể hướng dẫn cách điều khiển hiển thị của giao diện

ribbon trong một phút. Người học không nên lo lắng khi thấy giao diện ribbon của mình

khác với minh họa trong sách này. Lúc đó người học đã có thể cài đặt những chương trình

mà bổ sung các thẻ của riêng họ vào giao diện ribbon, hoặc màn hình được cài đặt cấu hình

khác nhau. Để có thêm thông tin, xem "Làm việc với ribbon" ở phần sau.

Phía trên đầu của Ribbon là tập hợp các thẻ, kích chuột vào một thẻ hiển thị bộ các

lệnh liên quan của nó.

Các lệnh liên quan đến quản lý Access và cơ sở dữ liệu Access (không phải nội dung)

được tập hợp lại với nhau ở màn hình hậu cảnh, được hiển thị bởi kích chuột vào thẻ màu

File ở ngoài cùng bên trái của Ribbon. Các lệnh ở màn hình hậu cảnh được tổ chức trên các

trang, được hiển thị bởi kích chuột lên các thẻ trang ở vùng màu phía trái. Người học có thể

trở lại màn hình cơ sở dữ liệu với Ribbon bằng cách kích vào mũi tên Trở lại đặt ở phía trên

của thẻ trang.

Màn hình hậu cảnh, nơi mà người học có thể quản lý tập tin và tùy biến chương trình

Các lệnh liên quan đến làm việc với nội dung cơ sở dữ liệu được biểu diễn là các nút

lệnh thuộc các thẻ còn lại của Ribbon. Khi một đối tượng được chọn trong cơ sở dữ liệu,

một hoặc nhiều thẻ công cụ có thể xuất hiện tại phía phải ngoài cùng của Ribbon nhằm tạo

những lệnh liên quan truy cập dễ dàng đến đối tượng cụ thể đó. Các thẻ công cụ sẽ biến

mất khi đối tượng liên quan không còn được xử lý hoặc khung nhìn hiện tại không hỗ trợ

việc sử dụng chúng.

LỜI KHUYÊN: Một số lệnh cũ không còn xuất hiện như là nút lệnh trên Ribbon

nhưng vẫn tồn tại trong chương trình. Người học có thể làm cho các lệnh đó xuất hiện để

Page 9: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

9

sử dụng bằng cách thêm vào thanh công cụ xử lý nhanh của Access. Để có thêm thông tin,

xem phần "Thao tác với thanh công cụ xử lý nhanh Access" ở chương 13 "Làm việc với

Access hiệu quả hơn"

Ở mỗi thẻ, các nút đại diện cho các lệnh được tổ chức thành từng nhóm được đặt tên.

Người học có thể trỏ đến bất kỳ nút nào để có thể hiển thị chỉ dẫn nhanh bao gồm tên của

nút lệnh và phím tắt của nó (nếu nút lệnh có)

XEM THÊM: để có thông tin về điều khiển nội dung và hiển thị chỉ dẫn nhanh, xem

phần "Thay đổi tùy biến mặc định của chương trình" ở chương 13 "Làm việc với Access

hiệu quả hơn".

Một số nút lệnh bao gồm một mũi tên tích hợp hay riêng biệt. Nếu một nút lệnh và

mũi tên của nó được tích hợp, kích vào nút lệnh sẽ hiển thị các tùy chọn tinh chỉnh hành

động của nút. Nếu nút lệnh và mũi tên là riêng biệt, kích vào nút lệnh sẽ thực hiện hành

động mặc định dựa trên biểu tượng hiện tại của nút lệnh. Người học có thể thay đổi hành

động mặc định bằng cách kích vào mũi tên sau đó chọn hành động mong muốn.

Các lệnh liên quan nhưng ít thông dụng hơn không được biểu diễn như nút lệnh trong

nhóm. Thay vào đó, chúng tồn tại trong hộp thoại hoặc khung giao diện được hiển thị bằng

cách kích chuột vào biểu tượng khởi tạo hộp thoại nằm ở góc dưới bên phải của nhóm.

Phía bên phải của tên các nhóm trong Ribbon là nút lệnh che dấu Ribbon. Kích vào

nút lệnh này sẽ ẩn đi toàn bộ các nhóm lệnh nhưng vẫn để lại tên của thẻ. Người học có thể

kích vào tên thẻ để hiển thị tạm thời các nút lệnh của nó. Kích vào bất cứ vị trí nào khác

với Ribbon để ẩn đi các lệnh một lần nữa. Khi toàn bộ Ribbon được hiển thị tạm thời, người

học có thể kích vào nút lệnh Gim chặt nằm ở bên phải của tên các nhóm lệnh để hiển thị cố

định Ribbon.

PHÍM TẮT: Nhấn Ctrl+F1 để thu nhỏ hoặc mở rộng Ribbon. Để biết danh sách các

phím tắt, xem phần "Các phím tắt" ở cuối cuốn sách.

Vùng điều hướng: nằm ở bên trái của cửa sổ chương trình, vùng điều hướng hiển

thị danh sách các đối tượng cơ sở dữ liệu. Theo mặc định, vùng điều hướng hiển thị

tất cả đối tượng trong cơ sở dữ liệu theo loại đối tượng, nhưng người học có thể lọc

danh sách bằng cách nhấn vào thanh tiêu đề của vùng và sau đó nhấp vào thể loại

hoặc nhóm đối tượng muốn hiển thị. Người học có thể thu gọn và mở rộng các nhóm

trong danh sách bằng cách nhấn vào biểu tượng chữ V trong vùng tương ứng. Nếu

vùng điều hướng gây cản trở công việc, người học có thể kích vào nút lệnh Đóng/Mở

ở góc trên bên phải để thu nhỏ. Để hiển thị trở lại vùng điều hướng, kích vào nút

Đóng/Mở lần nữa. Người học có thể kéo biên phải của vùng qua bên trái hoặc phải

để thu hẹp hoặc mở rộng vùng điều hướng.

PHÍM TẮT: Nhấn Ctrl+F11 để hiển thị hoặc ẩn đi vùng điều hướng.

Page 10: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

10

Thanh trạng thái: nằm ở dưới cùng của cửa sổ chương trình, thanh trạng thái hiển

thị thông tin về cơ sở dữ liệu hiện tại và cho phép truy cập một số chức năng nhất

định của chương trình. Tại bên phải ngoài cùng của thanh trạng thái là thanh công

cụ phím tắt khung nhìn, cung cấp các nút lệnh thuận tiện cho việc chuyển đổi khung

nhìn của các đối tượng cơ sở dữ liệu đang hoạt động

Thanh trạng thái cho biết khung nhìn hiện tại và tình trạng bàn phím

Mục tiêu của tất cả tính năng giao diện người dùng là làm cho việc thao tác trên cơ sở

dữ liệu một cách trực quan nhất có thể. Lệnh cho các tác vụ thường xuyên phải luôn sẵn sàng,

ngay cả những lệnh có thể không được sử dụng thường xuyên cũng phải dễ dàng tìm thấy.

2.2. Làm việc với Ribbon

Như với tất cả các chương trình Office 2013, Ribbon của Access 2013 rất linh động, có

nghĩa là khi thay đổi chiều rộng của nó, các nút lệnh sẽ tương thích với không gian khả

dụng. Kết quả là, một nút có thể là lớn hay nhỏ, có hoặc không có nhãn, thậm chí có thể là

một mục trong một danh sách.

Chiều rộng của Ribbon phụ thuộc vào 3 yếu tố sau

Chiều rộng cửa sổ chương trình: tối đa hóa cửa sổ chương trình cung cấp nhiều

không gian nhất cho Ribbon.

Độ phân giải màn hình: độ phân giải màn hình là kích thước của màn hình hiển thị

được diễn tả là số lượng điểm ảnh chiều rộng × số lượng điểm ảnh chiều cao. Độ

phân giải màn hình càng lớn thì lượng thông tin hiển thị trên một màn hình càng

nhiều. Tùy chỉnh độ phân giải màn hình phụ thuộc vào card hỗ trợ đồ họa và màn

hình. Độ phân giải màn hình thông thường trong phạm vi từ 800 × 600 đến 2560 ×

1600. Số điểm ảnh theo chiều rộng (số đầu tiên trong độ phân giải màn hình) càng

cao thì số lượng nút lệnh xuất hiện trên Ribbon càng nhiều.

Để thay đổi độ phân giải màn hình:

1. Mở điều khiển Screen Resolution trong bảng điều khiển bằng một trong các

cách sau

o Kích phải chuột vào màn hình nền Windows, sau đó chọn Screen Resolution.

o Kích vào vùng trắng ở trên cùng của màn hình khởi động Windows 8, nhập

vào screen resolution. Sau đó ở vùng Search, chọn Settings, sau đó trong

kết quả của Settings chọn Adjust screen resolution.

Thông tin cơ sở dữ liệu Thông tin bàn phím

Thanh công cụ phím tắt khung nhìn

Page 11: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

11

o Trong Control Panel (bảng điều khiển), mở điều khiển Display, sau đó chọn

Adjust Resolution (nếu Control Panel được thiết lập ở chế độ Hạng mục –

Category thì chọn Adjust screen resolution trong mục Appearance and

Personalization)

2. Tại màn hình Screen Resolution, kích vào mũi tên Resolution sau đó kích chọn

hoặc kéo chọn độ phân giải mong muốn, sau đó chọn Apply hoặc OK

Trên màn hình điều chỉnh độ phân giải Screen Resolution, người học thiết lập độ

phân giải bằng cách kéo con trỏ trên thanh trượt

Độ phóng đại của màn hình hiển thị: Nếu người học thay đổi độ phóng đại màn

hình thiết lập trong Windows, văn bản và các phần tử giao diện người dùng sẽ lớn

hơn, cho nên cũng rõ ràng hơn, tuy một số phần tử không phù hợp với màn hình.

Người học có thể thiết lập độ phóng đại màn hình từ 100 đến 500 phần trăm.

Người học có thể thay đổi độ phóng đại màn hình từ điều khiển Display trong bảng

điều khiển Control Panel hoặc dùng một trong các cách sau

o Kích phải chuột vào màn hình nền Windows, chọn Personalize, sau đó ở góc

dưới phía trái màn hình Personalization chọn Display.

Page 12: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

12

o Nhập vào display ở trên cùng của màn hình khởi động Windows 8, chọn

Settings, sau đó chọn Display ở kết quả của Settings.

Trên màn hình Display, người học có thể chọn một trong những lựa chọn độ phóng

đại tiêu chuẩn hoặc thay đổi kích thước văn bản của các phần tử cụ thể.

Để thay đổi độ phóng đại màn hình đến 125 hoặc 150 phần trăm, kích vào lựa chọn

tương ứng trên màn hình Display.

Để lựa chọn độ phóng đại khác, kích vào liên kết Custom sizing options và ở hộp

thoại Custom sizing options chọn độ phóng đại mong muốn trong danh sách sổ xuống hoặc

kéo thước đo để thay đổi độ phóng đại nhiều hơn.

Page 13: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

13

Người học có thể thiết lập độ phóng đại cao tới 500 phần trăm bằng cách kéo thước

đo ở hộp thoại Custom sizing options

Sau khi người học chọn OK ở hộp thoại Custom sizing options, độ phóng đại tùy chỉnh

được hiển thị ở màn hình Display kèm theo những cảnh báo nếu có về những vấn đề với độ

phóng đại đã chọn. Chọn Apply ở màn hình Display để chấp nhận thay đổi độ phóng đại.

2.3. Làm quen với các bước bài tập

Các hình chụp màn hình minh họa trong cuốn sách này được chụp trên màn hình có độ

phân giải 1024 × 768, độ phóng đại 100%. Nếu người học thiết lập khác, giao diện Ribbon

trên màn hình có thể không giống với những gì có trong sách. Vì vậy hướng dẫn bài tập

liên quan đến Ribbon có thể yêu cầu sự khác biệt nhỏ.

Hướng dẫn bài tập trong sách sử dụng định dạng:

Ở thẻ Home, trong nhóm Sort & Filter, kích vào nút lệnh Ascending.

Nếu lệnh có trong một danh sách, hướng dẫn của chúng tôi sử dụng định dạng

Ở thẻ Home, trong nhóm Records, kích vào nút lệnh More, sau đó trong danh

sách chọn Hide Fields.

Nếu có sự khác nhau giữa thiết lập màn hình người học với của chúng tôi gây ra một nút

lệnh nào đó xuất hiện trên màn hình người học khác với trong sách, người học có thể dễ

dàng làm theo các bước sau để xác định vị trí của nút lệnh đó. Đầu tiên, kích vào thẻ xác

định, sau đó tìm đến nhóm xác định. Nếu một nhóm bị ẩn đi trong danh sách nhóm hoặc

trong nút lệnh nhóm thì kích vào danh sách hoặc nút lệnh để hiển thị các lệnh trong nhóm.

Nếu người học không thể xác định ngay lập tức nút lệnh mong muốn thì trỏ đến các nút

nghi ngờ để hiển thị tên của chúng trong hộp thoại hướng dẫn nhanh.

Trong cuốn sách này, chúng tôi cung cấp các hướng dẫn dựa trên thiết bị nhập bàn phím

và chuột truyền thống. Nếu người học sử dụng Access trên thiết bị cảm ứng, họ sẽ phải

nhập lệnh bằng cách chạm ngón tay hoặc bút cảm ứng. Trong trường hợp đó hành động

chạm ngón tay sẽ thay thế cho việc kích chuột vào các phần tử giao diện người dùng theo

như chúng tôi hướng dẫn. Cũng chú ý rằng khi chúng tôi bảo người học nhập thông tin

trong Access, người học có thể làm điều đó bằng cách gõ phím, chạm ngón tay trên bàn

phím màn hình, thậm chí nói lớn tiếng tùy thuộc vào thiết lập của máy tính và cá nhân

người học.

BÀI TẬP: Trong bài tập này, người học sẽ khởi động Access và khảo sát màn hình hậu

cảnh cùng giao diện Ribbon

CÀI ĐẶT: Người học cần cơ sở dữ liệu GardenCompany01 trong thư mục thực hành

Chapter01 để hoàn thành bài tập. Tuy nhiên không cần mở ra, chỉ cần làm theo các

bước sau:

Page 14: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

14

1. Từ màn hình khởi động (Windows 8) hoặc thực đơn khởi động (Windows 7), khởi

động Access 2013

2. Tại màn hình khởi động Access, ở phía dưới vùng bên trái, kích chọn Open Other

Files để hiển thị màn hình Open của khung nhìn hậu cảnh.

LỜI KHUYÊN: Từ khung nhìn hậu cảnh, người học quản lý các tập tin cơ sở dữ liệu

Access, nhưng không làm việc với nội dung của các cơ sở dữ liệu. Ví dụ, người học

có thể tạo ra một cơ sở dữ liệu, nhưng không tạo được một đối tượng cơ sở dữ liệu.

Chúng ta sẽ nói về những nhiệm vụ người học có thể thực hiện trong khung nhìn hậu

cảnh thuộc các chương khác của cuốn sách này.

3. Ở vùng bên trái của màn hình Open, kích vào Computer và ở vùng bên phải chọn

nút lệnh Browse. Sau đó trong hôp thoại Open, tìm đến thư mục thực hành

Chapter01 và kích đôi vào GardenCompany01 để mở cơ sở dữ liệu.

4. Nếu có cảnh báo bảo mật xuất hiện, kích vào Enable Content ở thanh cảnh báo bảo

mật.

LỜI KHUYÊN: cần phải đọc phần "Kích hoạt vi lệnh và các nội dung hoạt động

khác" trong bài này để tìm hiểu về các tùy chọn bảo mật truy cập.

Lưu lại cơ sở dữ liệu để người học có thể khảo sát mà không sợ ghi đè lên bản gốc

5. Kích vào thẻ File để hiện thị màn hình hậu cảnh, và kích vào Save As. Sau đó chọn

Save Database As ở vùng bên trái của trang Save As, và chọn Access Database

trong vùng Database File Types phía bên phải, tiếp theo kích vào nút lệnh Save As

6. Trong hộp thoại Save As, lưu cơ sở dữ liệu này với tên khác, ví dụ như

MyGardenCompany01.

LỜI KHUYÊN: trong cuốn sách này, chúng tôi giả định người học lưu các tập tin

trong các thư mục thực hành, nhưng người học có thể lưu vào bất cứ nơi nào họ

muốn. Khi chúng tôi nói đến các thư mục thực hành trong khi hướng dẫn, hãy thay

thế bằng các thư mục người học đã chọn.

7. Kích vào Enable Content ở thanh cảnh báo bảo mật.

Phía bên trái, vùng điều hướng hiển thị danh sách cảu tất cả các đối tượng trong cơ

sở dữ liệu. Kéo lên phía trên cùng của cửa sổ, Ribbon bao gồm năm thẻ: File, Home,

Create, External Data, và Database Tools. Bởi vì không có đối tượng cơ sở dữ liệu

hiện tại được mở, thẻ Home được kích hoạt mặc định, nhưng không một nút lệnh

nào hoạt động.

LỜI KHUYÊN: Cơ sở dữ liệu được tạo ra trong Access 2013 sử dụng định dạng tập

tin lưu trữ được giới thiệu trong Access 2007, và các tập tin của chúng có phần mở

rộng là .accdb. Người học có thể mở các tập tin cơ sở dữ liệu được tạo ra trong các

phiên bản Access trước đó (có phần mở rộng .mdb) bằng Access 2013. Sau đó người

học có thể hoặc là làm việc và lưu ở định dạng cũ hoặc làm việc và lưu trong định

dạng mới. Nếu người học chuyển đổi tập tin sang định dạng mới, họ không còn có

Page 15: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

15

Thẻ công cụ

Vùng điều hướng đã chọn lọc Thanh điều hướng bản ghi Bảng ở trên trang thẻ

thể mở chúng trong các phiên bản trước Access 2007. Để biết thêm thông tin về các

định dạng ACCDB, tìm kiếm "accdb" trong Trợ giúp Access.

8. Tại thanh tiêu đề vùng điều hướng, kích vào All Access Objects, và sau đó trong

vùng Filter By Group của thực đơn, chọn Tables để chỉ liệt kê các bảng trong vùng

điều hướng.

9. Trong vùng điều hướng, kích đôi vào Categories để mở bảng này trong một trang

thẻ. Chú ý rằng thanh điều hướng bản ghi ở cuối trang chỉ ra có bao nhiêu bản ghi

trong bảng và bản ghi nào đang được hoạt động, và cho phép di chuyển giữa các bản

ghi. Cũng để ý rằng thẻ công cụ Fields và Table xuất hiện trên Ribbon. Những thẻ

công cụ này chỉ xuất hiện khi người học thao tác trên bảng.

Nút lệnh đại diện cho các lệnh liên quan đến làm việc với nội dung cơ sở dữ liệu

được tổ chức trên thẻ Home trong sáu nhóm: View, Clipboard, Sort & Filter, Records,

Find, và Text Formatting.

Page 16: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

16

LỜI KHUYÊN: Theo mặc định, đối tượng cơ sở dữ liệu Access 2013 hiển thị trên

các trang theo thẻ. Nếu người học muốn, họ có thể hiển thị từng đối tượng trong một cửa

sổ riêng biệt. Trong hộp thoại Access Options, hiển thị màn hình Current Database, sau

đó trong vùng Application Options phía dưới Document Window Options, chọn

Overlapping Windows. Cửa sổ của mỗi đối tượng đều có tập hợp nút lệnh Tối thiểu hóa,

Phục hồi/Tối đa hóa và Đóng cửa sổ. Người học có thể di chuyển các cửa sổ đối tượng

bằng cách kéo thanh tiêu đề, thay đổi kích thước bằng cách kéo các khung viền, và có thể

sắp xếp chúng bằng cách kích vào nút lệnh Switch Windows trong nhóm Window và chọn

lựa các tùy biến (Nhóm lệnh này được thêm vào thẻ Home khi người học chọn Overlapping

Windows trong hộp thoại Access Options)

10. Tại thẻ Home, kích vào hộp thoại Text Formatting để mở hộp thoại Datasheet

Formatting

Từ hộp thoại Datasheet Formatting, người học có thể truy cập đến các cài đặt không

xuất hiện như là các nút lệnh ở nhóm Text Formatting như Gridline Color và Border And

Line Styles.

11. Đóng hộp thoại Datasheet Formatting.

12. Kích vào thẻ Create

Nút đại diện cho các lệnh liên quan đến việc tạo ra các đối tượng cơ sở dữ liệu được

tổ chức ở thẻ Create trong sáu nhóm: Templates, Tables, Queries, Forms, Reports, và

Macros & Code.

Page 17: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

17

13. Kích đôi vào thẻ Create

Kích đôi vào thẻ đang hoạt động làm ẩn đi các nhóm lệnh của Ribbon và cung cấp

nhiều không gian hơn cho đối tượng cơ sở dữ liệu hiện tại.

14. Kích vào thẻ External Data để hiển thị tạm thời Ribbon đầy đủ, sổ xuống ngay phía

trên bảng

Nút đại diện cho các lệnh liên quan đến việc di chuyển thông tin giữa cơ sở dữ liệu

và các nguồn khác được tổ chức trên thẻ External Data trong 3 nhóm: Import & Link,

Export, và Web Linked Lists.

15. Kích vào nơi bất kỳ của bảng đã mở và để ý rằng Ribbon lại bị ẩn đi.

16. Kích đôi vào thẻ Database Tools để hiển thị cố định Ribbon và kích hoạt thẻ này

Nút đại diện cho các lệnh liên qua đến việc quản lý, phân tích, và đảm bảo độ tin

cậy dữ liệu được tổ chức vào thẻ Database Tools trong 6 nhóm: Tools, Macro,

Relationships, Analyze, Move Data, và Add-Ins.

Trước khi kết thúc bài tập này, đầu tiên hãy đóng đối tượng cơ sở dữ liệu đang hoạt

động, sau đó đóng cơ sở dữ liệu (Nếu muốn đóng cơ sở dữ liệu và thoát Access, kích vào

nút Close ở góc trên bên phải của cửa sổ chương trình).

17. Ở góc bên phải của thanh thẻ hiển thị bảng Categories, kích vào nút lệnh Close để

đóng bảng nhưng chưa đóng cơ sở dữ liệu.

18. Hiển thị màn hình hậu cảnh và sau đó kích vào Close để đóng cơ sở dữ liệu nhưng

chưa thoát Access.

Page 18: CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU MICROSOFT ACCESS 2013

18

LỜI KHUYÊN: Nếu người học không đóng cơ sở dữ liệu đang hoạt động trước khi

mở một cái khác, Access sẽ nhắc nhở lưu các thay đổi trước khi đóng cơ sở dữ liệu hoạt

động. Người học không thể có hai cơ sở dữ liệu được mở đồng thời trong một phiên làm

việc của Access. Nếu muốn có hai cơ sở dữ liệu mở cùng một lúc, người học phải bắt

đầu một phiên mới của Access.

LÀM SẠCH: Giữ lại phiên bản của cơ sở dữ liệu GardenCompany01 để sử dụng trong các

bài tập sau.

2.4. Lấy trợ giúp với Access 2013

Bất kỳ lúc nào mà người học có vấn đề với Access 2013 mà không được giải đáp trong

cuốn sách này thì họ sẽ phải cầu viện tới hệ thống trợ giúp Access. Hệ thống này là sự kết

hợp của các công cụ và thông tin có sẵn từ các trang web của Office để tham khảo khi người

học đang trực tuyến, và các thông tin cơ bản được lưu trữ trên máy tính của họ để tham

khảo khi đang ngoại tuyến. Tài liệu tham khảo trực tuyến có thể bao gồm các bài viết, video,

và các công cụ đào tạo khác.

Để mở cửa sổ trợ giúp của Access và tìm kiếm thông tin:

1. Ở gần góc bên phải của thanh tiêu đề, kích vào nút lệnh Microsoft Access Help để

mở cửa sổ trợ giúp Access.

PHÍM TẮT: Bấm phím F1 để hiển thị cửa sổ trợ giúp Access.

LỜI KHUYÊN: Để chuyển đổi giữa các nội dung tài liệu tham khảo trực tuyến và

ngoại tuyến, kích vào mũi tên ở bên phải của Access Help và sau đó chọn Access

Help From Office.com hoặc Access Help From Your Computer. Người học có thể

in thông tin được hiển thị ở cửa sổ trợ giúp bằng cách kích vào nút lệnh Print (in) ở

trên thanh công cụ. Người học có thể thay đổi kích cỡ font chữ của nội dung bằng

cách kích vào nút lệnh Use Large Text (sử dụng chữ lớn) ở trên thanh công cụ phía

bên trái của hộp tìm kiếm giúp đỡ.

2. Trong hộp tìm kiếm, nhập vào từ khóa tìm kiếm, và sau đó kích vào nút lệnh Search

(hình kính lúp) để hiển thị danh sách các nội dung liên quan.

3. Trong danh sách kết quả tìm kiếm, kích vào nội dung quan tâm để hiển thị thông tin

tương ứng.

4. Đi đến thông tin liên quan bằng cách kích vào bất cứ liên kết nào được xác định bởi

văn bản màu xanh.

LỜI KHUYÊN: Khi có liên kết chỉ mục xuất hiện ở phần đầu của một bài viết, người

học có thể nhấn vào liên kết để di chuyển trực tiếp đến chỉ mục đó của bài viết. Người

học có thể kích vào liên kết Top Of Page ở cuối bài viết để quay lại từ đầu

5. Khi người học kết thúc việc khảo sát, đóng cửa sổ trợ giúp Access bằng cách kích vào

nút Close ở góc phải trên cùng của cửa sổ.