Upload
ceballos124
View
1.487
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Chương 9
Lạm phát
I. Khái niệm và đo lường
1. Khái niệm Lạm phát là sự gia tăng liên tục trong mức giá
chung và là sự suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ.
Giảm phát là sự giảm giá liên tục của mức giá chung.
2. Tỷ lệ lạm phát cho thời kỳ t:
%1001
1
t
tt
t P
PP
I. Khái niệm và đo lường
3. Phân loại lạm phát Lạm phát vừa phải: là khi giá cả tăng chậm và có thể
dự đoán trước được và lạm phát năm ở mức một con số.
Ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế Mọi người giữ tiền để thực hiện các giao dịch
Lạm phát phi mã: là khi lạm phát năm ở phạm vi hai hoặc ba con số.
Gây biến dạng kinh tế nghiêm trọng Mọi người giữ tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch và có xu
hướng tích trữ hàng hoá. Siêu lạm phát: là lạm phát tháng từ 50% trở lên
Hiện tượng này chỉ xuất hiện ở các nước sử dụng tiền pháp định
II. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
1. Lạm phát do cầu kéo Lạm phát do cầu kéo là lạm phát gây ra bởi
sự gia tăng trong tổng cầu Lạm phát do cầu kéo có thể hình thành bởi
bất cứ nhân tố nào làm tăng tổng cầu Tiêu dùng tăng Đầu tư tăng Chi tiêu chính phủ tăng Xuất khẩu tăng
II. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
2. Lạm phát do chi phí đẩy Lạm phát do chi phí đẩy là lạm phát gây ra
bởi sự gia tăng trong chi phí. Hai nguyên nhân chính gây ra sự gia tăng
chi phí Sự gia tăng của tiền lương Sự gia tăng của giá hàng nguyên liệu
nhập khẩu
II. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
3. Tiền tệ và lạm phát Sự phân đôi cổ điển và tính trung lập của tiền
Sự phân đôi cổ điển Các biến danh nghĩa: là các biến được tính bằng đơn vị
tiền tệ. Các biến thực tế: là các biến được tính bằng đơn vị hiện
vật
Tính trung lập của tiền: những thay đổi về tiền không làm thay đổi các biến thực tế gọi là tính trung lập của tiền.
II. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
Lý thuyết số lượng tiền Việc lý giải cách thức xác định mức giá và
tại sao nó thay đổi theo thời gian được gọi là lý thuyết số lượng tiền.
Lượng tiền hiện có trong nền kinh tế sẽ quyết định giá trị của tiền.
Sự gia tăng khối lượng tiền là nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát.
II. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
Tốc độ chu chuyển và phương trình số lượng Tốc độ chu chuyển tiền tệ tức là số lần trung bình
mà một tờ giấy bạc điển hình được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ trong một năm.
Phương trình số lượng
V = (P Y)/MTrong đó: V = tốc độ chu chuyển
P = mức giá chung
Y = sản lượng
M = lượng tiền cung ứng
II. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
Viết lại phương trình ta có:
M V = P YTổng giá trị giao dịch: PxYTổng lượng tiền cần để thanh toán: MxV
Từ phương trình trên ta có %ΔP + %ΔQ = %ΔM + %ΔV ΔV và ΔQ không đổi
Tăng lượng tiền làm tăng giá
III. Tổn thất xã hội của lạm phát
Thuế lạm phátKhi chính phủ tăng nguồn thu bằng cách in tiền,
người ta nói chính phủ đánh thuế lạm phát.Thuế lạm phát là loại thuế đánh vào người giữ
tiền.Lạm phát dừng lại khi chính phủ tiến hành cải
cách tài khoá ví dụ cắt giảm chi tiêu chính phủ.
III. Tổn thất xã hội của lạm phát
Hiệu ứng FisherHiệu ứng Fisher đề cập đến sự điều chỉnh
một - một của tỷ lệ lãi suất danh nghĩa với tỷ lệ lạm phát.
Theo Hiệu ứng Fisher, khi tỷ lệ lạm phát tăng, tỷ lệ lãi suất danh nghĩa tăng cùng một lượng. Tỷ lệ lãi suất thực tế không thay đổi.Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + tỷ lệ lạm phát
Chi phí của lạm phát
Chi phí mòn giàyChi phí thực đơnSự biến động giá tương đốiBiến dạng của thuếSự nhầm lẫn và bất tiệnTác hại của lạm phát không dự kiến: tái
phân phối của cải một cách tuỳ tiện
Chi phí mòn giày
Chi phí mòn giày là các nguồn lực bị lãng phí/hay chi phí bỏ ra để giảm lượng tiền nắm giữ khi có lạm phát cao.
Lạm phát làm giảm giá trị thực tế của tiền, do đó mọi người có kích thích tối thiểu số tiền mình nắm giữ.
Chi phi thực tế mà mọi người bỏ ra để nắm giữ tiền ít hơn là thời gian, và sự tiện lợi mà bạn phải hy sinh để nắm giữ ít tiền hơn.
Chi phí thực đơn
Chi phí thực đơn là chi phí cho việc thay đổi giá cả.
Trong thời kỳ lạm phát cao, các doanh nghiệp cần phải kịp thời thay đổi bảng giá và báo giá. Điều này phải tiêu tốn ngồn lực mà đáng ra có thể để dành cho các hoạt động kinh tế khác.
Sự biến động của giá tương đối không mong muốn
Lạm phát làm biến dạng giá tương đối. Lạm phát càng cao thì sự thay đổi của giá tương đối càng lớn.
Các quyết định của khách hàng bị biến dạng và thị trường mất khả năng phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả nhất vì nội dung truyền đạt thông tin của giá cả bị suy giảm.
Biến dạng của thuế do lạm phát gây ra
Lạm phát có xu hướng làm tăng gánh nặng thuế đánh vào các khoản thu nhập kiếm được từ tiết kiệm.
Thuế thu nhập đánh vào lãi danh nghĩa có được từ các khoản tiết kiệm, cho dù một phần lãi danh nghĩa để bù đắp lạm phát.
Chính phủ đánh thuế sẽ làm giảm lợi tức thực tế sau thuế của các khoản tiết kiệm do đó lạm phát không khuyến khích tiết kiệm không có lợi cho tăng trưởng kinh tế.
Nhầm lẫn và bất tiện
Khi NHTW tăng cung tiền và gây ra lạm phát, nó làm biến dạng giá trị thực tế của đơn vị hạch toán.
Lạm phát làm cho đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có giá trị thực tế khác nhau.
Do đó, với việc tăng giá, nó sẽ khó khăng hơn khi so sánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận thực theo thời gian.
Tác hại đặc biệt của lạm phát không dự kiến
Lạm phát không dự kiến phân phối lại của cải của các thành viên trong xã hội không theo phân công lao động và nhu cầu.
Sự phân phối lại này xảy ra bởi vì các khoản cho vay trong nền kinh tế được hạch toán bằng đơn vị tiền tệ
IV. Mối quan hệ lạm phát - thất nghiệp Đường Phillips
Đường Phillips cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lạm phát và thất nghiệp.
Đường Phillips chỉ ra các kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp nảy sinh trong ngắn hạn khi sự dịch chuyển của đường tổng cầu làm cho nền kinh tế trượt dọc theo đường tổng cung ngắn hạn, đồng thời trượt dọc trên đường Phillips.
Đường Phillips
Tỷ lệ thất nghiệp (%)0
Tỷ lệ Lạm phát
(%/năm)
Đường Phillips
4
B6
7
A2
Mối quan hệ giữa Đường Phillips với AD và AS
Y0
AS
(a) Mô hình AD-AS
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
0
Tỷ lệLạm phát
(%/năm)
P
(b) Đường Phillips
Đường PhillipsAD0
AD1
(Y =8,000)
B
4
6
(Y =7,500)
A
7
2
8,000Thất nghiệp 4%
106 B
(thất nghiệp 7%7,500
102 A