Upload
others
View
23
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 1 Hotline: 0432 99 98 98
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
(NGUYỄN TUÂN)
Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QG MÔN NGỮ VĂN 2017
VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN]
I. ĐỌC – HIỂU
ĐỀ 1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới:
Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng
vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông
Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai
con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà
cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ
nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.
Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió,
cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông
Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống
như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa
cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền
nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y
như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực.
Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên
như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi
tuột xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi
vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông
dưới. Tôi sợ hãi mà nghĩ đến một anh bạn quay phim táo tợn nào muốn truyền cảm giác lạ cho
khán giả, đã dũng cảm dám ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình cả
máy quay xuống đáy cái hút Sông Đà – từ đáy cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sông
chênh nhau tới một cột nước cao đến vài sải. Thế rồi thu ngược contre-plongée lên một cái mặt
giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha
lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào cả máy cả người quay phim cả người đang xem. Cái phim ảnh thu
được trong lòng giếng xoáy tít đáy, truyền cảm lại cho người xem phim kí sự thấy mình đang lấy
gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào một cái cốc pha lê nước khổng
lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn.
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.186-187)
Câu 1. Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Tuân.
Câu 2. Nêu chủ đề và các ý chính của đoạn trích.
Câu 3. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 2 Hotline: 0432 99 98 98
Câu 4. Nêu 02 phƣơng thức biểu đạt đƣợc sử dụng trong đoạn trích.
Câu 5. Trong đoạn trích, tác giả đã sử dụng rất thành công lối ví von, so sánh. Tìm các câu
văn có sử dụng nghệ thuật so sánh và phân tích tác dụng của chúng.
Câu 6. Phân tích vẻ đẹp của câu văn in đậm trong đoạn trích.
Câu 7. Sự nham hiểm, táo tợn của những cái hút nƣớc trên Sông Đà đã đƣợc tác giả khắc họa
nhƣ thế nào?
Câu 8. Tri thức của kĩ thuật điện ảnh đã đƣợc nhà văn vận dụng nhƣ thế nào trong đoạn trích?
Câu 9. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về tính cách
hung bạo của Sông Đà.
ĐỀ 2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới:
Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên.
Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng
gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa
rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu
da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một
chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có một
chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào
đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng
ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên
như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn
những tảng đá mới trông tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to
đá bé. Nhưng hình như Sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận
trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một
cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn.
Hàng tiền vệ, có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính hai đứa giữ vai trò dụ
cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp
quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến hai, thì
nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba phải đánh tan cái thuyền lọt
lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác.
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.187-188)
Câu 1. Giới thiệu vài nét thể loại tùy bút.
Câu 2. Nêu chủ đề và các ý chính của đoạn trích.
Câu 3. Phân tích nét độc đáo trong thủ pháp so sánh của tác giả trong câu văn in đậm.
Câu 4. Đội quân thạch giang trên Sông Đà khá hùng hậu, nhƣng dƣới ngòi bút của Nguyễn
Tuân, mỗi hòn đá đều có một gƣơng mặt riêng. Phân tích tài năng ngôn ngữ của nhà văn để thấy
đƣợc điều đó.
Câu 5. Sự khôn ngoan, mƣu trí, nham hiểm và hung ác của thác đá Sông Đà đƣợc tác giả khắc
họa nhƣ thế nào trong đoạn trích?
Câu 6. Đoạn văn làm nảy nở trong anh/chị những cảm xúc, cảm giác gì?
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 3 Hotline: 0432 99 98 98
Câu 7. Những tri thức về khoa học quân sự đã đƣợc Nguyễn Tuân vận dụng nhƣ thế nào để
khắc họa tính cách hung bạo của Đà giang?
Câu 8. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu), phân tích một nét đặc sắc của phong
cách nghệ thuật Nguyễn Tuân đƣợc thể hiện trong đoạn trích.
ĐỀ 3. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới:
Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm
thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là
đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn đá khác lùi lại một
chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào. Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên
khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào bẻ gãy
cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà
thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng dội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô
vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng
thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ
người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống
mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt
méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng
thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe
rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng
thứ nhất.
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.188)
Câu 1. Nêu chủ đề của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của thủ pháp nhân hóa đƣợc sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3. Tìm và nêu tác dụng của các động từ miêu tả hành động của thác đá Sông Đà và ông
đò.
Câu 4. Trình bày ý nghĩa biểu đạt của từ méo bệch.
Câu 5. Hình tƣợng ông đò đƣợc tác giả khắc họa nhƣ thế nào?
Câu 6. Nguyễn Tuân đã sử dụng những tri thức của các lĩnh vực nào để miêu tả lại cuộc chiến
nảy lửa giữa thác đá Sông Đà với ông đò?
Câu 7. Từ đoạn trích trên, viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 - 12 câu), phân tích vẻ góc cạnh
và giàu có trong ngôn ngữ của Nguyễn Tuân.
ĐỀ 4. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới:
Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây
trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.
Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà
nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh (…)1, chứ nước Sông Đà không xanh màu
xanh (…)2 của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà (…)3 như da mặt một người bầm đi vì
rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 4 Hotline: 0432 99 98 98
giờ tôi thấy dòng Sông Đà đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà
gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. […]
Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã
thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống
một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ
chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu (…)4 “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ
Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như
thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại
bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy
mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác
lũ ngay đấy.
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời
Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy
lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp.
Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử.
Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một
tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu.
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.191-192)
Câu 1. Đoạn trích trên đƣợc trích từ tùy bút Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân.
Giới thiệu vài nét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trong thiên tùy bút này.
Câu 2. Nêu những hiểu biết của anh/chị biết về dòng sông Đà?
Câu 3. Nêu chủ đề của đoạn trích.
Câu 4. Để làm nổi bật tính cách trữ tình của “nhân vật” Sông Đà, Nguyễn Tuân đã có những
liên tƣởng thú vị nhƣ thế nào?
Câu 5. Điền vào những khoảng trống in đậm trong đoạn trích các từ ngữ bị khuyết thiếu. Phân
tích giá trị thẩm mĩ của các từ ngữ đó.
Câu 6. Nêu cảm nhận về chất thơ đƣợc thể hiện trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN
ĐỀ 1. Nhận xét về hình tƣợng Sông Đà trong thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn
Tuân, có ý kiến cho rằng: Con Sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo. Ý kiến khác lại cho rằng: Sông Đà
hấp dẫn người đọc bởi vẻ đẹp trữ tình.
Bằng cảm nhận về hình tƣợng Sông Đà, hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về các ý kiến trên.
ĐỀ 2. Nhận xét về hình tƣợng ngƣời lái đò trong thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà của
Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Trong cuộc chiến đấu không cân sức với thiên nhiên dữ dội,
hiểm độc, ông đò là vị chỉ huy trí dũng tuyệt vời. Ý kiến khác lại cho rằng: Trong nghệ thuật vượt
thác leo ghềnh, ông đò là người nghệ sĩ có “tay lái ra hoa”.
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 5 Hotline: 0432 99 98 98
Bằng cảm nhận về hình tƣợng ngƣời lái đò, hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về các ý kiến
trên.
ĐỀ 3. “Người lái đò Sông Đà” là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say
đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng,
vừa trữ tình thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.
Từ tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐỀ 4. Phân tích một vẻ đẹp của hình tƣợng Sông Đà trong tùy bút Người lái đò Sông Đà
(Nguyễn Tuân).
ĐỀ 5. Phân tích một nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua hai tác phẩm Chữ người
tử tù và Người lái đò Sông Đà.
Giáo viên Vũ Dung
Nguồn: Moon.vn
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 6 Hotline: 0432 99 98 98
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
(NGUYỄN TUÂN)
Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QG MÔN NGỮ VĂN 2017
VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN]
I. ĐỌC – HIỂU
ĐỀ 1
Câu 1
Nguyễn Tuân (1910 – 1987), sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Ông quê
ở xã Nhân Mục (làng Mọc), nay thuộc Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội. Tuổi thơ Nguyễn ở rất
nhiều nơi. Học đến cuối bậc Thành chung ở Nam Định, sau đó về Hà Nội viết văn, làm báo. Cách
mạng tháng Tám thành công, ông nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến.
Nguyễn Tuân là ngƣời trí thức giàu lòng yêu nƣớc và tinh thần dân tộc. Ý thức cá nhân trong
Nguyễn phát triển rất cao. Ông còn là ngƣời rất mực tài hoa và luôn biết quí trọng nghề nghiệp.
Nguyễn Tuân là nhà văn có vị trí quan trọng trong văn học Việt Nam hiện đại với phong cách
nghệ thuật độc đáo. Ông đƣợc mệnh danh là “một cái định nghĩa về ngƣời nghệ sĩ” (Nguyễn Đăng
Mạnh) và là ngƣời nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Các tác phẩm chính của Nguyễn Tuân: Một
chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949),
Tình chiến dịch (1950), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (1972)…
Năm 1996, Nguyễn Tuân đƣợc Nhà nƣớc tặng giải thƣởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật.
Câu 2
- Chủ đề: Vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, hung bạo của Sông Đà.
- Các ý chính:
+ Cảnh đá bờ sông dựng thành vách;
+ Cảnh ghềnh Hát Loóng;
+ Cảnh những cái hút nƣớc.
Câu 3
Đoạn trích đƣợc viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
(Cơ sở xác định: Đoạn trích thể hiện rõ các đặc trƣng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Tính hình tƣợng: Những câu văn giàu hình ảnh (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn
cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm) với những liên tƣởng, tƣởng tƣợng độc đáo (những cái hút nước
giống như cái giếng bê tông) đã dựng lại trƣớc mắt ngƣời đọc khung cảnh hùng vĩ, dữ dội của
Sông Đà.
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 7 Hotline: 0432 99 98 98
- Tính truyền cảm: Sự kết hợp giữa ngôn ngữ miêu tả và biểu cảm đã khiến cùng phép lặp cú
pháp (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió)… đã truyền đến ngƣời đọc cảm giác về sự dữ dội, gập
ghềnh, hiểm trở của ghềnh Hát Loóng nói riêng và của Sông Đà nói chung.
- Tính cá thể hóa: Bằng ngòi bút tài hoa, Nguyễn Tuân đã khắc họa trƣớc mắt ngƣời đọc hình
tƣợng Sông Đà với nét tính cách hung bạo. Sông Đà nhƣ một sinh thể, một loài thủy quái với cá
tính mạnh mẽ, bạo liệt, gớm ghiếc, độc dữ… Để tƣờng tận loài thủy quái ấy, nhà văn đã soi chiếu
từ rất nhiều góc nhìn: góc nhìn của điện ảnh, góc nhìn của lĩnh vực xây dựng, góc nhìn của thể
thao mạo hiểm…)
Câu 4
Hai phƣơng thức biểu đạt đƣợc sử dụng trong đoạn trích: Miêu tả (Có vách đá thành chẹt lòng
Sông Đà như một cái yết hầu.; cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ
xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào; Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc; những cái
giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào…) và biểu cảm (Ngồi trong khoang đò qua
quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh; Tôi sợ hãi mà nghĩ đến một anh bạn quay phim táo tợn
nào muốn truyền cảm giác lạ cho khán giả, đã dũng cảm dám ngồi vào một cái thuyền thúng tròn
vành rồi cho cả thuyền cả mình cả máy quay xuống đáy cái hút Sông Đà…).
Câu 5
- Những câu văn có sử dụng nghệ thuật so sánh trong đoạn trích:
+ Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu.
+ Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như
đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào
vừa tắt phụt đèn điện.
+ Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió,
cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà
nào tóm được qua đấy.
+ Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn
bị làm móng cầu.
+ Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc.
+ Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để
lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra
ngoài bờ vực.
+ Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc
ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.
+ Cái phim ảnh thu được trong lòng giếng xoáy tít đáy, truyền cảm lại cho người xem phim kí
sự thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào một cái
cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn.
- Các hình ảnh so sánh giàu hình sắc, âm thanh, giàu sức biểu cảm đƣợc sử dụng với mức độ
dày đặc khắc họa một cách cụ thể, sống động, hình tƣợng Sông Đà, khiến ngƣời đọc có thể hình
dung một cách trực quan về sự hùng vĩ, dữ dội, hiểm trở, về nét tính cách hung bạo của dòng sông.
Cảm giác kinh hãi đến rợn ngƣời đƣợc truyền đến ngƣời đọc rất rõ ràng, tƣởng nhƣ ngƣời đọc
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 8 Hotline: 0432 99 98 98
đang cùng tác giả bơi trên con thuyền chữ nghĩa và ra sức chống chọi với sự ghê gớm, nham hiểm,
độc dữ của dòng sông.
Câu 6
Vẻ đẹp của câu văn in đậm: Câu văn dài, ngắt làm nhiều vế, nhịp dồn dập, gấp gáp với phép
lặp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) và những từ láy có sức gợi hình, biểu cảm cao
(cuồn cuộn, gùn ghè) rất phù hợp để khắc họa ghềnh Hát Loóng dài hàng cây số, hiểm trở, dữ dội,
sóng ghềnh tới tấp. Con ghềnh hiện lên nhƣ một loài thủy quái dai sức, hung dữ, đầy hận thù, lúc
nào cũng manh động trên Sông Đà.
Câu 7
Những cái hút nƣớc trên Sông Đà đƣợc tác giả khắc họa với bộ mặt thật nham hiểm, táo tợn:
- Những cái hút nƣớc có cái miệng khổng lồ giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để
chuẩn bị làm móng cầu, lúc nào cũng há to để ngoạm, hút vào trong lòng nó tất thảy những gì đang
trôi trên mặt sông. Cái miệng ấy không những không vô hình mà còn không “vô thanh”, lúc nào nó
cũng thở và kêu như cửa cống cái bị sặc, có cái còn ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào để đe dọa,
thị oai.
- Mỗi cái hút nƣớc là một chiếc cối xay bằng thủy tinh khối đúc dày màu xanh ve, với chiều
cao (tính từ đáy cối đến miệng cối) đến vài sải. Lòng nó nhƣ chiếc dạ dày của loài thủy quái khổng
lồ, lúc nào cũng háu đói. Bất cứ một cái thuyền nào sơ sảy bị cuốn vào miệng nó là lập tức thuyền
trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau
mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới.
Câu 8
Nguyễn Tuân đã sử dụng rất thành công kĩ thuật điện ảnh: Cảnh đƣợc quay từ bao quát đến chi
tiết, từ cao xa xuống thấp gần để thấy đƣợc sự dữ dội, hiểm trở của khúc sông hẹp giữa hai bờ đá
dựng vách thành, của ghềnh Hát Loóng và những cái hút nƣớc. Có những góc quay táo bạo, thu
đƣợc vào ống kính những hình ảnh đắt giá, nhƣ: cảnh từ đáy cái hút nhìn ngược lên vách thành hút
mặt sông chênh nhau tới một cột nước cao đến vài sải. Thế rồi thu ngược contre-plongée lên một
cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày,
khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào cả máy cả người quay phim cả người đang xem….
Câu 9
- Về hình thức:
+ Số đoạn: 1 đoạn;
+ Số câu: 10 – 12 câu;
+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn.
- Về nội dung:
+ Tính cách hung bạo của Sông Đà đƣợc thể hiện ở từng gƣơng mặt “thủy quái” ở lòng sông:
những khúc sông hẹp giữa hai bờ đá dựng đứng vách thành, sâu, tối và lạnh; quãng ghềnh khúc
khuỷu, bão táp; những cái hút nƣớc nguy hiểm, ghê sợ…
+ Với cá tính hung bạo, Sông Đà nhƣ một nhân vật thuộc phe Ác, lúc nào cũng sẵn sàng ra
những đòn chí mạng để cƣớp đi sự sống của bất cứ con thuyền nào đi qua nó.
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 9 Hotline: 0432 99 98 98
ĐỀ 2
Câu 1
Tùy bút: Thể loại kí thiên về bộc lộ những suy tƣởng, cảm xúc chủ quan của tác giả. Quan
niệm về nhân cách, cá tính tác giả và chất thơ của đời sống là nét nổi bật của thể loại này.
Câu 2
- Chủ đề: Vẻ đẹp hùng vĩ và nét tính cách hung bạo của thác đá Sông Đà.
- Các ý chính:
+ Nƣớc thác trên Sông Đà;
+ Thạch trận trên Sông Đà.
Câu 3
Câu văn in đậm miêu tả âm thanh tiếng nƣớc thác trên Sông Đà. Tiếng thác (rống) đƣợc tác
giả liên tƣởng đến tiếng trâu mộng (lồng lộn) và tiếng rừng lửa (gầm thét).
Sự liên tƣởng của tác giả độc đáo ở chỗ: âm thanh của tự nhiên (tiếng thác) đƣợc đổi thành
tiếng gầm đau đớn, lồng lộn của hàng ngàn con trâu mộng da cháy bùng bùng; và còn tài tình ở
chỗ tác giả đã đem thủy (thác nƣớc) so sánh với hỏa (rừng lửa). Sức mạnh hoang dã của tự nhiên
qua tài đối sánh, qua trí tƣởng tƣợng phong phú, độc lạ của Nguyễn Tuân đã gây ấn tƣợng trong
ngƣời đọc về sự dữ dội, y nhƣ một trận động rừng hay cháy rừng khủng khiếp, của nƣớc thác trên
sông Đà.
Câu 4
- Đội quân thạch giang trên Sông Đà khá hùng hậu, cả một chân trời đá, ngàn năm vẫn mai
phục hết trong lòng sông.
Dƣới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, mỗi hòn đá nhƣ có một gƣơng mặt riêng: hòn thì ngổ
ngáo, hiếu chiến (mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy
để vồ lấy thuyền), hòn thì ngỗ ngược, hòn thì nhăn nhúm méo mó; mỗi hòn một dáng (nó đứng nó
ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé); mỗi hòn một nhiệm vụ (đám tảng đám hòn
chia làm ba hàng chặn ngang trên sông; hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, (…) giữ vai
trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa; những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi (…) phải
đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân
thác.).
- Để khắc họa từng gƣơng mặt riêng của đá thác Sông Đà, tƣởng nhƣ Nguyễn Tuân đã phải lao
động cật lực, khổ công quan sát và tung ra trƣờng từ vựng hết sức giàu có, phong phú về hành
động (nhổm cả dậy, vồ lấy, chặn ngang, dụ, đánh khuýp quật vu hồi, đánh tan, tiêu diệt), tính cách
(ngỗ ngược), hình sắc (nhăn nhúm, méo mó, to, bé), tƣ thế (đứng, ngồi, nằm)…
Câu 5
Thác đá Sông Đà hiện lên trong đoạn trích nhƣ một loài “thủy quái” khôn ngoan, mƣu trí,
nham hiểm và hung ác. Có sự phối hợp rất chặt chẽ giữa nƣớc thác và đá thác trên sông.
Từ xa, tiếng nƣớc thác réo gần mãi lại réo to mãi lên, rồi rống lên vừa nhƣ phô trƣơng sức
mạnh vừa nhƣ uy hiếp, đe dọa con thuyền sắp qua thác nƣớc Sông Đà.
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 10 Hotline: 0432 99 98 98
Sau đó, đến thác, một chân trời đá hiện hình và bày thạch trận trên sông. Đội quân thạch giang
đủ loại lớn bé, đủ tƣ thế ngồi, nằm, đứng nhƣng hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó và hiếu chiến.
Mỗi hòn đá đều nhận đúng vị trí: Đám đá tảng thì chia làm ba hàng chặn ngang trên sông; hàng
tiền vệ có hai hòn canh cửa; ở tuyến ba là những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi. Với mỗi vị trí
là một nhiệm vụ: Đám đá tảng sẽ ăn chết cái thuyền đơn độc; hai hòn đá canh ở hàng tiền vệ sẽ dụ
cái thuyền đi vào sâu nữa; những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi phải đánh tan cái thuyền lọt
lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác. Nhiệm vụ nào
của đám thạch giang trên Sông Đà cũng hung hãn, quyết liệt, cũng thể hiện một quyết tâm tiêu diệt
con thuyền đối phƣơng đến cùng để giành chiến thắng.
Câu 6
Đoạn văn mang đến ngƣời đọc những cảm nhận rất rõ ràng, sinh động, khoáng đạt về sự dữ
dội, mãnh liệt của dòng sông hung bạo. Ngƣời đọc yêu thích mạo hiểm thì tò mò thích thú khám
phá, trải nghiệm những cảm xúc, cảm giác phi thƣờng còn với những ngƣời “yếu vía” thì cảnh
tƣợng hùng vĩ, hiểm trở của dòng sông cũng khiến họ phải rùng mình, khiếp đảm, sợ hãi.
Câu 7
Những tri thức của khoa học quân sự đã đƣợc Nguyễn Tuân sử dụng rất nhuần nhuyễn, tài
tình. Hàng loạt các thuật ngữ quân sự đƣợc vận dụng hết sức tự nhiên: mai phục, thạch trận, giáp
lá cà, trận địa, đánh khuýp quật vu hồi, du kích, boong-ke, pháo đài. Theo đó, tác giả đã dựng lại
trƣớc mắt ngƣời đọc một trận địa đƣợc dàn bày một cách công phu, mƣu trí bởi thác đá Sông Đà.
Nƣớc thác thì reo hò nhƣ làm thanh viện. Đá thác thì dàn thạch trận trên sông với một thế trận bài
bản với các đòn đánh phong phú theo binh pháp Tôn Tử (đánh vu hồi, đánh du kích, đánh mai
phục, đánh giáp lá cà…).
Câu 8
- Về hình thức:
+ Số đoạn: 1 đoạn;
+ Số câu: 10 – 12 câu;
+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn.
- Về nội dung: Có thể lựa chọn một trong các nét phong cách nghệ thuật dƣới đây của Nguyễn
Tuân đƣợc thể hiện trong đoạn trích để phân tích:
+ Có cảm hứng đặc biệt đối với những gì gây cảm giác mãnh liệt (cảnh thác đá Sông Đà);
+ Mỗi trang viết, mỗi đoạn văn đều thể hiện sự tài hoa, uyên bác (vận dụng nhiều tri thức của
nghệ thuật quân sự, võ thuật, thể thao…)
+ Thể tùy bút phóng túng, ngôn từ phong phú, điêu luyện.
ĐỀ 3
Câu 1
Chủ đề: Cuộc chiến giữa ông lái đò và thác đá Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ nhất.
Câu 2
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 11 Hotline: 0432 99 98 98
- Thủ pháp nhân hóa đƣợc tác giả sử dụng với mật độ dày đặc trong đoạn trích để khắc họa
hình tƣợng Sông Đà: Đá bày thạch trận trên sông; nước thác reo hò làm thanh viện cho đá; những
hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt; một hòn đá khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền; mặt
nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào bẻ gãy cán chèo; sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm
độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò.
- Thông qua thủ pháp nhân hóa, thác đá Sông Đà hiện lên nhƣ một đội quân thủy quái dữ tợn,
lồng lộn hò la và ra những miếng đòn đau nhất, hiểm nhất hòng đánh tan con thuyền đang đi qua
thủy giới của chúng. Vẻ hung bạo, độc dữ của Sông Đà bởi thế mà hiện hình đậm nét đồng thời
gây một ấn tƣợng mạnh mẽ trong độc giả. Ngƣời đọc nhƣ đang đƣợc xem một thƣớc phim 3D với
những đƣờng nét, chuyển động chân thực nhất, vừa xem vừa la hét, kinh hoàng, sợ hãi.
Câu 3
- Hàng loạt các động từ đƣợc Nguyễn Tuân vận dụng để khắc họa hoạt động đối chiến của ông
đò và Sông Đà:
+ Thác đá Sông Đà: reo hò, hất hàm, hỏi, lùi lại, thách thức, phóng thẳng, hò la, ùa, bẻ, đá,
thúc, dội, bám, túm, lật, đánh, bóp…
+ Ông đò: vụt, giữ, nén, kẹp, chỉ huy…
- Trong tƣơng quan so sánh, có thể hình dung lực lƣợng của thác đá Sông Đà có phần áp đảo
hơn con thuyền sáu bơi chèo do ông đò chỉ huy. Các động từ gắn với chủ thể Sông Đà chủ yếu là
động từ mạnh, dồn dập, gợi những đòn đánh liên tiếp, vũ bão của đám “thủy quái” đông đúc, hung
hãn, hiểm độc.
Những động từ chỉ hành động của ông đò tuy ít hơn về số lƣợng nhƣng lại thể hiện rất rõ sự
nhanh nhẹn mà bình tĩnh, dứt khoát cũng nhƣ tài chỉ huy của ngƣời cầm lái trí dũng.
Câu 4
Méo bệch là một sáng tạo ngôn từ hết sức độc đáo của Nguyễn Tuân. Từ này vừa gợi hình
dạng (méo) vừa gợi sắc diện (bệch); hai trạng thái này đồng thời xuất hiện trên khuôn mặt của ông
đò ngay khi ông bị cả cái luồng nước vô sở bất chí đánh một đòn hiểm độc. Hơn thế nữa, từ méo
bệch còn diễn tả nỗi đau ghê gớm và cả sự nhẫn nhịn của ông đò trƣớc nỗi đau khủng khiếp từ vết
thƣơng chí mạng mà đối phƣơng đột ngột giáng xuống.
Câu 5
Hình tƣợng ông đò hiện lên chỉ qua vài nét phác họa của nhà văn song lại gây ấn tƣợng đặc
biệt trong lòng độc giả về hình ảnh của một chiến tƣớng trí dũng với tài chỉ huy xuất sắc.
- Giữa trận nước vang trời thanh la não bạt, trƣớc sự thách thức của đá và sóng trên sông, ông
đò bình tĩnh, tập trung dồn hết tâm lực để giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng
thẳng vào mình, tránh những ngón đòn đá trái, thúc gối liều mạng của sóng nƣớc.
- Bị sóng thác đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp
chặt cuống lái không rời. Mặt ông đò méo bệch, biến dạng, biến sắc đi vì đau đớn nhƣng trong
cuộc chiến sinh tử với loài thủy quái khổng lồ, vị chiến tƣớng nhất định không chịu lùi bƣớc (và
cũng không thể lùi bƣớc). Ông vẫn giữ chắc võ khí – là mái chèo – trong tay mình để chiến đấu
nhƣ một chiến sĩ kiên cƣờng, anh dũng, không chịu khuất phục trƣớc kẻ thù.
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 12 Hotline: 0432 99 98 98
- Đối lập với tiếng hò la vang dậy, tiếng hỗn chiến của nước của thác đá là tiếng chỉ huy rõ
ràng ngắn gọn tỉnh táo của ông đò. Chi tiết cho thấy thái độ chủ động, bình tĩnh, mƣu trí, dũng
cảm của vị chiến tƣớng. Phải là một ngƣời từng trải, giàu kinh nghiệm, quen thuộc trên sóng nƣớc
Sông Đà, ông đò mới có thái độ bình tâm đáng phục nhƣ thế.
- Kết quả, ở trùng vi thạch trận thứ nhất, mặc dù lực lƣợng, thanh thế của thác đá Sông Đà có
phần áp đảo nhƣng chiến thắng vẫn thuộc về vị chiến tƣớng tài ba, trí dũng: ông đò.
Câu 6
Để miêu tả trận chiến nảy lửa giữa ông đò với thác đá Sông Đà, Nguyễn Tuân đã vận dụng rất
thành công tri thức của nghệ thuật quân sự và võ thuật. Hàng loạt các thuật ngữ của lĩnh vực quân
sự, võ thuật đƣợc sử dụng với mật độ dày đặc, đem lại cho ngƣời đọc cảm nhận về một hiệp đấu
gay go, quyết liệt, hấp dẫn giữa hai đối thủ đáng gờm: thạch trận, thanh viện, giao chiến, sóng trận
địa, vết thương, đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm, hỗn chiến, chỉ huy, trùng vi thạch trận
(quân sự); đá trái, thúc gối, đô vật, lật ngửa, miếng đòn (võ thuật).
Câu 7
- Về hình thức:
+ Số đoạn: 1 đoạn;
+ Số câu: 10 – 12 câu;
+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn.
- Về nội dung:
+ Ngôn ngữ của Nguyễn Tuân là thứ ngôn ngữ giàu có: Hàng loạt các động từ chỉ hành động,
các thuật ngữ quân sự, võ thuật, các biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh… đƣợc vận dụng để tái hiện
lại trận chiến quyết liệt, hào hùng giữa ông đò và Sông Đà (mà thực chất chỉ là cuộc vƣợt thác leo
ghềnh của một ngƣời lái đò bình thƣờng).
+ Ngôn ngữ góc cạnh: Các từ ngữ của Nguyễn Tuân rất sắc sảo, khó có thể tìm từ ngữ nào
khác để thay thế. Trong đoạn trích, tác giả sử dụng nhiều động từ và hầu hết là các động từ
mạnh…
ĐỀ 4
Câu 1
Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đò Sông Đà:
- Có cảm hứng đặc biệt với những gì gây cảm giác mãnh liệt (cảnh thác dữ Sông Đà);
- Khám phá con ngƣời ở phƣơng diện tài hoa nghệ sĩ (ông lái đò là ngƣời nghệ sĩ có tay lái ra
hoa);
- Sự tài hoa, uyên bác (vận dụng tri thức của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhƣ lịch sử, địa lí,
quân sự, võ thuật, hội họa, điêu khắc, điện ảnh, thơ Đƣờng...);
- Thể tùy bút phóng túng, ngôn từ phong phú, điêu luyện.
Câu 2
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 13 Hotline: 0432 99 98 98
Sông Đà (còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang) là phụ lƣu lớn nhất của sông Hồng, bắt nguồn từ
tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hƣớng tây bắc – đông nam, rồi nhập với sông Hồng ở Phú
Thọ. Sông Đà đoạn chảy qua Việt Nam dài hơn 500 km, qua các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn
La, Hòa Bình, Phú Thọ.
Sông có lƣu lƣợng nƣớc lớn, là một nguồn tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công nghiệp
điện nƣớc ta. Trên Sông Đà, chúng ta đã xây dựng đƣợc các công trình thủy điện lớn nhƣ Thủy
điện Hoà Bình, Thủy điện Sơn La, Thủy điện Lai Châu.
Câu 3
Chủ đề: Vẻ đẹp trữ tình của dòng Sông Đà.
Câu 4
Thể hiện nét tính cách trữ tình của Sông Đà, Nguyễn Tuân đã hình dung dòng sông nhƣ một
thiếu nữ đẹp, kiều diễm với mái tóc tuôn dài tuôn dài, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây
Bắc bung nở hoa ban hoa gạo; hay có lần trƣớc Sông Đà nhà văn liên tƣởng đến một cố nhân –
lắm bệnh lắm chứng, chốc chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.
Những liên tƣởng của Nguyễn hết sức thú vị, khơi gợi trong ngƣời đọc những cảm xúc mới mẻ
về một dòng sông đẹp vẻ đẹp thơ mộng, dịu dàng, trữ tình, đằm thắm.
Câu 5
- Điền vào các chỗ trống in đậm trong đoạn trích:
+ (…)1: ngọc bích;
+ (…)2: canh hến;
+ (…)3: lừ lừ chín đỏ;
+ (…)4: nắng tháng ba Đường thi.
- Giá trị thẩm mĩ của các từ ngữ: Các từ ngữ miêu tả màu sắc của dòng Sông Đà qua các mùa
trong năm, thể hiện cảm nhận hết sức tinh tế của tác giả.
+ Xanh ngọc bích: sắc xanh trong trẻo, thanh quí, mát lành, tinh khiết của làn nƣớc Sông Đà
mùa xuân, tƣởng nhƣ có thể vốc làn nƣớc trong đôi bàn tay khum lại mà uống để tận hƣởng cái vị
ngọt lành.
+ Xanh canh hến: sắc xanh đục, xanh lờ lờ của sông Gâm, sông Lô.
+ Lừ lừ chín đỏ: sắc nƣớc mùa lũ đỏ dần bởi lớp phù sa cuộn xoáy trong lòng sông. Sắc đỏ báo
hiệu nỗi giận dữ đang lớn dần của dòng sông theo mùa. Màu sắc đƣợc cảm nhận bởi liên tƣởng thú
vị, độc đáo của tác giả.
+ Màu nắng tháng ba Đường thi: cảm nhận về màu sắc thông qua thời gian nghệ thuật của thi
ca cổ. Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác khơi gợi những liên tƣởng thú vị về màu nắng tháng ba –
cuối xuân – mùa hoa khói, trên dòng Trƣờng Giang tấp nập thuyền bè qua lại trong câu thơ của Lí
Bạch: Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu.
Câu 6
Chất thơ đƣợc thể hiện rõ ở:
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 14 Hotline: 0432 99 98 98
- Cảm nhận của tác giả về vẻ đẹp trữ tình của dòng sông: Sông Đà nhƣ một ngƣời gái đẹp của
núi rừng Tây Bắc với mái tóc dài, thật dài, mƣợt mà, tha thƣớt, gài buông lơi những bông mai
trắng ngần hay những bông gạo đỏ rực, thấp thoáng ẩn hiện giữa núi rừng mùa xuân mù sƣơng
khói…
- Vẻ tinh khôi, non tơ của nƣơng ngô nhú lá non đầu mùa, của những vạt đồi cỏ gianh đang ra
nõn búp; vẻ lặng tờ, tịnh không một bóng người, hoang dại, hồn nhiên của đôi bờ biền bãi.
- Ở xúc cảm tinh tế của tác giả trƣớc dòng sông thơ mộng, trữ tình: cảm giác đằm đằm ấm ấm
nhƣ gặp lại cố nhân sau chuỗi ngày chia biệt; cảm giác thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi
xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu…
- Ở những so sánh, liên tƣởng thú vị độc đáo của Nguyễn Tuân: Sông Đà nhƣ một ngƣời con
gái đẹp, nhƣ một cố nhân, nƣớc Sông Đà đổi màu liên tục qua mỗi mùa trong năm…
II. LÀM VĂN
ĐỀ 1
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, các ý kiến
* Cảm nhận về hình tượng Sông Đà trong thiên tùy bút
Học sinh có thể cảm nhận về hình tƣợng Sông Đà theo những cách khác nhau nhƣng cần thấy
đƣợc dƣới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, Sông Đà hiện lên nhƣ một sinh thể sống động với
hai vẻ đẹp, hai nét tính cách nổi bật:
- Vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội tƣơng ứng với nét tính cách hung bạo;
- Vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn tƣơng ứng với nét tính cách trữ tình.
Đây chính là cơ sở để học sinh trình bày suy nghĩ về các ý kiến.
* Bình luận các ý kiến
- Hai ý kiến đều đúng, đều thể hiện cảm nhận tinh tế về những nét tính cách của nhân vật Sông
Đà trong thiên tùy bút của Nguyễn Tuân.
- Hai ý kiến không loại trừ nhau mà ngƣợc lại, có thể kết hợp với nhau để làm nên một cảm
nhận trọn vẹn về vẻ đẹp của Sông Đà.
- Để khắc họa những nét tính cách hung bạo, trữ tình, Nguyễn Tuân đã vận dụng thành công
các ví von, so sánh, liên tƣởng, tƣởng tƣợng; vốn từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và
có sức gợi cảm cao; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu…
- Vẻ đẹp của Sông Đà trong cảm nhận của Nguyễn Tuân không chỉ thể hiện một tài năng nghệ
thuật điêu luyện mà còn thể hiện lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hƣơng đất nƣớc, sự am hiểu sâu sắc
những vẻ đẹp của quê hƣơng đất nƣớc.
ĐỀ 2
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, các ý kiến
* Cảm nhận về hình tượng người lái đò
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 15 Hotline: 0432 99 98 98
- Học sinh có thể cảm nhận về hình tƣợng ngƣời lái đò trong cuộc vƣợt thác leo ghềnh (qua ba
trùng vi thạch trận) theo những cách khác nhau nhƣng cần thấy đƣợc ông đò là vị chỉ huy tài ba và
tài hoa. Đây chính là cơ sở để học sinh bình luận các ý kiến.
* Bình luận các ý kiến
- Hai ý kiến đều chính xác, thể hiện cái nhìn đúng đắn về hình tƣợng ông đò.
- Bản thân mỗi ý kiến chƣa thực sự đầy đủ, cần kết hợp cả hai ý kiến với nhau để thấy đƣợc vẻ
đẹp toàn diện của hình tƣợng ông đò.
- Mở rộng:
+ Hình tƣợng ngƣời lái đò đƣợc Nguyễn Tuân khắc họa bằng một nghệ thuật điêu luyện: sử
dụng nhiều biện pháp tu từ (nhân hóa, so sánh, liên tƣởng, tƣởng tƣợng, trùng điệp...); từ ngữ
phong phú, sống động, giàu hình ảnh, có sức biểu cảm cao; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp
điệu; huy động tri thức của nhiều lĩnh vực khoa học – nghệ thuật...
+ Trong thiên tùy bút, hình tƣợng ông đò còn đƣợc tác giả khám phá ở góc nhìn của một ngƣời
lao động bình thƣờng trong giờ phút ngừng chèo, nghỉ ngơi. Ở góc nhìn này, Nguyễn Tuân cho
ngƣời đọc thấy đƣợc vẻ đẹp giản dị, đời thƣờng của một ngƣời lao động.
+ Thông qua hình tƣợng ông đò, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: ngƣời anh hùng
không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động hằng ngày.
+ Học sinh có thể liên hệ so sánh hình tƣợng ông đò với hình tƣợng Huấn Cao trong truyện
ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) để thấy đƣợc điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa hai nhân
vật, từ đó thấy đƣợc điểm nhất quán và sáng tạo của nhà văn trong sáng tác nghệ thuật.
- Với hai vẻ đẹp: trí dũng, tài hoa, ông đò trở thành một trong những hình tƣợng tuyệt đẹp
trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám: một ngƣời lao động bình thƣờng với
chất “vàng mƣời của Tây Bắc”, một ngƣời nghệ sĩ tài hoa.
ĐỀ 3
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, nhận định
* Chứng minh nhận định
- Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình thơ mộng của thiên nhiên: Học
sinh phân tích hình ảnh dòng sông Đà vừa hung bạo vừa thơ mộng, trữ tình.
- Tác phẩm ca ngợi con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc: Học sinh phân tích hình ảnh
ngƣời lái đò sông Đà trong ba lần vƣợt thác leo ghềnh.
Nhƣ vậy, có thể thấy tác giả không dừng lại ở việc thƣởng thức vẻ đẹp thuần túy của thiên
nhiên mà còn thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó với cuộc sống mới, con ngƣời mới.
* Nhận xét, đánh giá
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 16 Hotline: 0432 99 98 98
- Ngợi ca thiên nhiên và con ngƣời, Người lái đò sông Đà đã thể hiện tình yêu đất nƣớc đắm
say, tha thiết của Nguyễn Tuân.
- Vẻ đẹp của thiên nhiên và con ngƣời Tây Bắc đƣợc thể hiện thành công bởi sự tài hoa, uyên
bác của Nguyễn Tuân cùng công phu nghệ thuật của ngƣời nghệ sĩ say mê cái đẹp.
ĐỀ 4
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận
* Cảm nhận về một vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà
- Sông Đà trong thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân đƣợc khắc họa
nhƣ một nhân vật có tính cách, cá tính nhƣ con ngƣời. Suốt dọc thiên tùy bút, Sông Đà hiện lên với
hai vẻ đẹp nổi bật:
+ Hùng vĩ, dữ dội: cảnh đá dựng vách thành, cảnh ghềnh thác, những cái hút nƣớc sẵn sàng
nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; thạch trận trên sông…
+ Thơ mộng, trữ tình: dòng chảy uốn lƣợn của con sông nhƣ mái tóc dài, mềm mƣợt của thiếu
nữ Tây Bắc; nƣớc sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; cảnh vật hai bên sông
vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề nhựa sống…
Học sinh có thể chọn một trong hai vẻ đẹp trên để nêu cảm nhận. Điều quan trọng là học sinh
phải thể hiện đƣợc xúc cảm của mình trƣớc vẻ đẹp mà mình ấn tƣợng, lựa chọn.
* Nhận xét, đánh giá
- Khẳng định vẻ đẹp đƣợc lựa chọn là một trong những vẻ đẹp nổi bật, làm nên sức hấp dẫn
của hình tƣợng Sông Đà.
- Để khắc họa vẻ đẹp đó, nhà văn Nguyễn Tuân đã vận dụng thành công lối ví von, so sánh,
liên tƣởng, tƣởng tƣợng; vốn từ ngữ phong phú, linh hoạt, giàu tính tạo hình; và các câu văn đa
dạng, co duỗi nhịp nhàng…
- Vẻ đẹp của dòng sông thể hiện lòng yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên, yêu quê hƣơng đất nƣớc
của nhà văn.
ĐỀ 5
* Giới thiệu vài nét về tác giả, các tác phẩm, vấn đề cần bàn luận
* Giải thích ngắn gọn khái niệm phong cách nghệ thuật
- Phong cách nghệ thuật là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận
thức và phản ánh cuộc sống, những nét độc đáo ấy thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình
thức của từng tác phẩm cụ thể.
* Phân tích một nét phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân qua hai tác phẩm
Chữ người tử tù và Người lái đò Sông Đà
- Giới thiệu khái quát phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: Phong cách nghệ thuật Nguyễn
Tuân nổi bật với một số đặc trƣng cơ bản sau đây:
CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung Facebook: DungVuThi.HY
Moon.vn - Học để khẳng định mình 17 Hotline: 0432 99 98 98
+ Văn Nguyễn Tuân thể hiện rõ sự tài hoa, uyên bác:
Nguyễn Tuân luôn tiếp cận mọi sự vật ở phƣơng diện văn hóa, thẩm mĩ của nó để khám phá,
phát hiện và để khen hay chê;
Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa nghệ thuật khác nhau để quan sát hiện thực, sáng
tạo hình tƣợng;
Luôn luôn nhìn con ngƣời ở phƣơng diện tài hoa nghệ sĩ và sáng tạo nên những nhân vật tài
hoa nghệ sĩ để đem đối lập, bằng thái độ khinh bạc, với loại ngƣời tầm thƣờng, thô lỗ, phàm tục;
Tô đậm những cái gì phi thƣờng xuất chúng, gây cảm giác mãnh liệt: dữ dội thì phải đến
mức khủng khiếp, đẹp thì phải đến mức tuyệt vời, tài thì phải đạt đến trình độ nghệ thuật siêu
phàm…;
+ Nhân vật trong văn Nguyễn Tuân:
Trƣớc Cách mạng: Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp thuộc về quá khứ còn vƣơng sót lại ở một
lớp ngƣời “đặc tuyển” nhƣ những nho sĩ, trí thức…
Sau Cách mạng: nhà văn đã tìm thấy cái đẹp, ngƣời tài trong nhân dân, trên mọi lĩnh vực của
cuộc sống nhƣ anh bộ đội, cô dân quân, ông lái đò, chị hàng cốm, ngƣời giã giò, bán phở…; nhƣng
tất cả vẫn phải là những con ngƣời tài hoa nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình.
+ Thể loại sở trƣờng của Nguyễn Tuân chính là thể loại tùy bút.
- Trên cơ sở những hiểu biết về phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân, học sinh
phải lọc đƣợc những nét phong cách cùng đƣợc thể hiện ở hai tác phẩm Chữ người tử tù và Người
lái đò Sông Đà, từ đó chọn lấy một nét phong cách nghệ thuật để phân tích, làm sáng tỏ qua hai tác
phẩm.
* Nhận xét, đánh giá
- Khẳng định vị trí của nét phong cách nghệ thuật đƣợc lựa chọn trong việc làm nên cá tính
độc đáo trong sáng tác của nhà văn Nguyễn Tuân.
- Khẳng định nét phong cách nghệ thuật đƣợc lựa chọn không tách rời mà có quan hệ mật thiết
với các nét phong cách còn lại và cùng trở đi trở lại trong nhiều sáng tác khác của nhà văn để làm
nên “giọng nói riêng” của Nguyễn, một giọng nói không thể tìm thấy “trong cổ họng” của bất kì
nhà văn nào khác.
Giáo viên Vũ Dung
Nguồn: Moon.vn