8
AGRISECO INSIGHT REPORT Ngày 20 tháng 05 năm 2021 CẬP NHẬT NGÀNH ĐIỆN Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn I. TỔNG QUAN NGÀNH VÀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG Năm 2020, sản lượng hệ thống đạt 247 tỷ kWh (+2.9%yoy), tổng công suất lắp đặt toàn hệ thống đạt 69.300MW (+20%yoy) trong đó ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc của các dự án NLTT, tổng công suất đạt 17.4 nghìn MW (+68%yoy), chủ yếu đến từ các dự án điện mặt trời . Tính chung, c uối năm 2020 ghi nhận hơn 100 nghìn dự án Đ MT được đấu nối vào hệ thống với tổng csuất hơn 9 nghìn MW, vượt xa so với kế hoạch. Lũy kế 4 tháng đầu năm, tổng sản lượng toàn hệ thống đạt 80,67 tỷ kWh (+6,4%yoy), trong đó nhiệt điện than chiếm hơn 50% s ản lượng toàn hệ thống. Tuy nhiên tình hình thủy văn thuận lợi cũng như cắt giảm Qc khiến sản lượng huy động điện trên loại hình điện than và điện khí giảm đáng kể so với cùng kỳ. Tình hình thời tiết thuận lợi hỗ trợ sản lượng các DN thủy điện, tăng 59%yoy. Nguồn phát từ NLTT cũng đạt 12% sản lượng toàn hệ thống, trong đó điện mặt trời đạt 8,73 tỷ kWh, tăng gần 3 lần so với 4T2020. Thủy điện dẫn sóng đầu năm KQKD các DN Thủy điện trong quý 1 tích cực hỗ trợ bởi các yếu tố (1) LaNina kéo dài và có xu hướng diễn biến mạnh hơn so với năm 2017, (2) lưu lượng nước về hồ tăng cao so với cùng kỳ tiếp tục là nhân tố hỗ trợ cho các DN thủy điện trong nửa đầu năm 2021 như REE, PC1, VSH. Tuy nhiên pha Lanina yếu dần trong nửa cuối năm sẽ khiến các DN thủy điện gặp khó khi lưu lượng nước về hồ không đủ. Nguồn: PGV, AGR Research Nguồn: ERAV, AGR Research 965.13 1048.2 1289.36 1104.03 0 500 1000 1500 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Giá toàn phần thị trường điện (FMP) (VND/k Wh) 2019 2020 2021 Dự báo xác suất ENSO Công suất hệ thống điện 2020 Triển vọng tích cực trong dài hạn mặc dù còn nhiều điểm nghẽn trong 2021

CẬP NHẬT NGÀNH ĐIỆN

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021

CẬP NHẬT NGÀNH ĐIỆN

Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn

I. TỔNG QUAN NGÀNH VÀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG

Năm 2020, sản lượng hệ thống đạt 247 tỷ kWh

(+2.9%yoy), tổng công suất lắp đặt toàn hệ thống

đạt 69.300MW (+20%yoy) trong đó ghi nhận sự

tăng trưởng vượt bậc của các dự án NLTT, tổng

công suất đạt 17.4 nghìn MW (+68%yoy), chủ yếu

đến từ các dự án điện mặt trời. Tính chung, cuối

năm 2020 ghi nhận hơn 100 nghìn dự án ĐMT

được đấu nối vào hệ thống với tổng csuất hơn 9

nghìn MW, vượt xa so với kế hoạch.

Lũy kế 4 tháng đầu năm, tổng sản

lượng toàn hệ thống đạt 80,67 tỷ kWh

(+6,4%yoy), trong đó nhiệt điện than

chiếm hơn 50% sản lượng toàn hệ

thống. Tuy nhiên tình hình thủy văn

thuận lợi cũng như cắt giảm Qc khiến

sản lượng huy động điện trên loại hình

điện than và điện khí giảm đáng kể so

với cùng kỳ. Tình hình thời tiết thuận lợi

hỗ trợ sản lượng các DN thủy điện, tăng

59%yoy. Nguồn phát từ NLTT cũng đạt

12% sản lượng toàn hệ thống, trong đó

điện mặt trời đạt 8,73 tỷ kWh, tăng gần

3 lần so với 4T2020.

Thủy điện dẫn sóng đầu năm

KQKD các DN Thủy điện trong quý 1 tích cực hỗ trợ bởi các yếu tố (1) LaNina kéo dài và có xu

hướng diễn biến mạnh hơn so với năm 2017, (2) lưu lượng nước về hồ tăng cao so với cùng kỳ tiếp

tục là nhân tố hỗ trợ cho các DN thủy điện trong nửa đầu năm 2021 như REE, PC1, VSH. Tuy nhiên

pha Lanina yếu dần trong nửa cuối năm sẽ khiến các DN thủy điện gặp khó khi lưu lượng nước về hồ

không đủ.

Nguồn: PGV, AGR Research Nguồn: ERAV, AGR Research

965.131048.2

1289.36

1104.03

0

500

1000

1500

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Giá toàn phần thị trường điện (FMP) (VND/kWh)

2019 2020 2021

Dự báo xác suất ENSO

Công suất hệ thống điện 2020

Triển vọng tích cực trong dài hạn mặc dù còn nhiều điểm nghẽn trong 2021

Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn

Nhiệt điện gặp khó trong 2021

Nguồn cung từ mỏ Sao Vàng Đại Nguyệt bù đắp

thiếu hụt khí cho các nhà máy nhiệt điện khi các

mỏ cũ đã dần cạn kiệt. Tuy nhiên (1) giá NVL

tăng cao cũng khiến các DN điện khí gặp khó.

Trung bình giá khí đầu vào đã tăng 25%yoy ở

mức 7USD/MMBTU ảnh hưởng bởi đà tăng của

giá dầu thế giới phục hồi sau đại dịch. Các DN

điện than cũng gặp khó khăn trong vấn đề giá

than nhập khẩu. Tính chung giá than nhập khẩu

Australia đã tăng gần 40% kể từ đầu năm, phần

nào tạo áp lực tăng giá bán than từ TKV lên các

DN điện than. Nguồn: SGX, AGR Research

Giá dầu F0 Sing trong vòng 1 năm

AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021

Nguồn: ERAV, AGR Research

(2) Việc gia tăng công suất vận hành từ các nguồn điện khác làm giảm sản lượng Qc trên hợp đồng

PPA. Theo QĐ123/QĐ-ĐTĐL quy định sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng đối với

các nhà máy nhiệt điện giảm từ 85% xuống 80%, như vậy sản lượng bao tiêu từ EVN thấp xuống

đồng nghĩa biên gộp các DN nhiệt điện trở nên kém khả quan khi phần sản lượng còn lại buộc phải

bán trên thị trường điện cạnh tranh.

Giá than Aus trong vòng 1 năm

Nguồn: SGX, AGR Research

Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn

Năng lượng tái tạo làm tăng chi phí hệ thống điện Quốc Gia

Nguồn: MOIT, AGR Research

Bùng nổ tăng trưởng các dự án năng lượng

tái tạo vượt xa kế hoạch trong QHĐ8

ASP tại nguồn thủy điện và nhiệt điện

lần lượt đạt 857 và 1.325 đồng/kWh,

sấp sỉ bằng 50% chi phí TB cho huy

động từ NLTT, do vậy khoảng hơn 17

nghìn tỷ chênh lệch chi phí huy động

giữa nguồn NLTT và nguồn điện

truyền thống phần nào khiến các công

ty trong giai đoạn đàm phán lại giá

hợp đồng PPA gặp khó khăn và giảm

sản lượng huy động phát điện từ kênhnhiệt điện.

AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021

Bùng nổ điện năng lượng tái tạo cùng những

bất cập đi kèm

Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế khuyến

khích phát triển điện mặt trời thúc đẩy gia tăng sản

lượng từ loại hình này. Tới cuối năm 2020 tổng sản

lượng điện phát từ ĐMT trên toàn quốc là 10.6 tỷ

kWh (4% toàn hệ thống) trong đó điện mái nhà

chiếm 1.16 tỷ kWh. Tuy nhiên tính bất ổn định trong

vận hành điện gia tăng khi chênh lệch giữa phụ tải

cao điểm và thấp điểm trong ngày tương đối lớn,

do vậy tồn đọng vấn đề thừa & thiếu cung trong

vận hành NLĐTT, cụ thể là điện mặt trời (như

hình). Các dự án điện gió cũng đang gấp rút hoàn

thiện đưa vào vận hành trước 30/11 để hưởng ưu

đãi giá FIT cũng tạo áp lực không nhỏ trong việc

cắt giảm sản lượng từ ĐMT.

Nguồn: EVN, AGR Research

Về Năng lượng tái tạo

Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn

AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021

II. TRIỂN VỌNG TRONG DÀI HẠN: TÍCH CỰC

“Lót ổ đón Đại Bàng” - Đón đầu làn

sóng FDI vào Việt Nam: Mặc dù dịch

bệnh tái bùng phát trong quý 1, tính tới

tháng 4/2021, tổng số vốn đăng ký cấp

mới, đăng ký tăng vốn và mua cổ phần

NĐT nước ngoài đạt 12,25 tỷ USD (chỉ

giảm 0.7%yoy), trong đó chủ yếu tập

trung nhóm ngành công nghiệp xây

dựng. Đây là những nhóm ngành

chính chiếm phần lớn tỷ trọng tiêu thụ

sản lượng điện của VN trong các năm

quá khứ và dự báo vẫn sẽ tiếp tục gia

tăng cho đến năm 2045 – theo quy

hoạch điện VIII.

1,600

3,914.01

496.171,4001,233.49

645.22

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

3,500

4,000

4,500

Vốn thực hiện Vốn đăng ký cấp mới Vốn tăng thêm

Số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài 2021 (triệu USD)

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4

56% 57% 58% 58% 59%

32% 30% 29% 28% 26%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

Năm 2025 năm 2030 Năm 2035 Năm 2040 Năm 2045

Công nghiệp - Xây dựng Quản lý v à TDDC Thương mại - DỊch v ụ Các nhu cầu khác Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản

Dự báo tỷ trọng sản lượng điện tiêu thụ theo khối ngành giai đoạn 2025 - 2045

Nguồn: MPI, AGR Research

Nguồn: Quy hoạch điện VIII, AGR Research

Agriseco ước tính nhu cầu tiêu thụ điện trong năm 2021 sẽ hồi phục về ngưỡng 9%, tương đương

tốc độ tăng trưởng GDP 2021 đạt 7%yoy, nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế sau đại dịch.

Năng lượng tái tạo tiếp tục là điểm sáng cân bằng cung cầu điện Việt Nam: Với ưu thế

thân thiện môi trường với mức xả thải thấp, chi phí đầu tư trên 1MW thông thường rẻ hơn các

loại hình khác, năng lượng tái tạo được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong tương lai.

Theo QH điện VIII tầm nhìn giai đoạn 2020 – 2045, nguồn điện gió và điện mặt trời sẽ chiếm

khoảng gần 50% tổng công suất đặt điện của cả nước, tương đương hơn 122 nghìn MW đến

năm 2045.

Tổng công suất đặt (MW) 69,258 102,193 137,662 190,391 233,816 276,601 -

2020 2025 2030 2035 2040 2045 Xu hướng

NĐ than 29% 29% 27% 23% 21% 18%

TBKHH + NĐ khí nội 10% 9% 8% 4% 3% 3%

TKBHH sử dựng LNG mới 0% 3% 9% 15% 14% 14%

Thủy điện 30% 24% 18% 13% 11% 9%

Điện gió 1% 11% 13% 17% 20% 22%

Mặt trời + Áp mái 24% 17% 14% 16% 18% 20%

Nguồn: Quy hoạch điện VIII, AGR Research

Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn

AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021

III. CẬP NHẬT KQKD Q1/2021

Có thể thấy bức tranh đối nghịch trong KQKD Quý 1/2021 của các DN điện trên sàn. Các doanh

nghiệp thủy điện và năng lượng tái tạo ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực dựa trên nền thấp so

với cùng kỳ nhờ vào tình hình thủy văn thuận lợi, lưu lượng nước về hồ cao hơn các năm trước.

Doanh nghiệp nhiệt điện kém tích cực hơn khi những yếu tố đề cập ở trên đã phản ánh vào tình

hình kinh doanh trong q1/2021 và dự báo sẽ tiếp tục trong 2 quý tiếp theo. Riêng QTP trong quý 1

có lợi nhuận tăng trưởng dương do phần lớn không đến từ core bán điện, chủ yếu do doanh nghiệp

cắt giảm chi phí lãi vay và tăng thu nhập tài chính.

STTMã

CKTên Sàn

LNTT

Q12020

LNTT

Q1/2021%yoy ROE P/E D/A

1 VSH Thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh HOSE -1,063 126,953 8.70% 14.38 0.62

2 QTP Nhiệt điện Quảng Ninh UPCOM -6,033 123,454 16.68% 6.56 0.38

3 PGV Tổng Công ty Phát điện 3 UPCOM -364,245 925,980 21.60% 5.83 0.78

4 VPD Phát triển Điện lực Việt Nam HOSE 208 22,769 10833% 7.90% 15.35 0.42

5 S4A Thủy điện Sê San 4A HOSE 2,044 16,901 727% 20.57% 11.6 0.49

6 PIC Đầu tư Điện lực 3 HNX 2,535 16,499 551% 9.32% 12.08 0.31

7 SBA Sông Ba JSC HOSE 7,053 30,663 335% 15.38% 7.8 0.35

8 TBC Thủy điện Thác Bà HOSE 25,067 92,068 267% 19.90% 7.66 0.29

9 TMP Thủy điện Thác Mơ HOSE 43,409 82,531 90% 14.01% 14.02 0.26

10 SEB Điện miền Trung HNX 36,847 63,583 73% 27.39% 10.39 0.29

11 REE Cơ Điện Lạnh REE HOSE 316,460 538,492 70% 15.02% 9.62 0.39

12 NTH Thủy điện Nước Trong HNX 8,255 11,521 40% 26.66% 8.28 0.4

13 DRL Thủy điện - Điện lực 3 HOSE 13,568 15,571 15% 47.46% 9.06 0.04

14 POW Điện lực Dầu khí Việt Nam HOSE 614,142 677,284 10% 7.27% 12.44 0.45

15 GEG Điện Gia Lai HOSE 77,961 82,471 6% 8.39% 15.61 0.57

16 SJD Thủy điện Cần Đơn HOSE 17,455 18,039 3% 12.55% 10.76 0.3

17 PPC Nhiệt điện Phả Lại HOSE 169,255 148,693 -12% 16.28% 7.61 0.07

18 PC1 Xây lắp điện I HOSE 111,994 97,183 -13% 10.45% 9.71 0.59

19 NBP Nhiệt điện Ninh Bình HNX 1,483 1,273 -14% 12.63% 4.98 0.3

20 HJS Thủy điện Nậm Mu HNX 13,468 11,441 -15% 17.45% 12.41 0.12

21 NT2 Điện lực Nhơn Trạch 2 HOSE 189,053 121,566 -36% 13.16% 10.21 0.4

22 BTP Nhiệt điện Bà Rịa HOSE 35,391 21,000 -41% 6.45% 12.12 0.33

23 HND Nhiệt điện Hải Phòng UPCOM 210,517 -11,214 -105% 18.83% 7.28 0.37

Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn

II. CƠ HỘI ĐẦU TƯ

AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021

Bên cạnh đánh giá chung của toàn ngành, Agriseco research cập nhật khuyến nghị mua một số cổ

phiếu ngành điện, kỳ vọng năm giữ trong vòng 1 năm, phù hợp với nhà đầu tư có dòng tiền nhàn dỗi

và ưu thích ngành nghề ổn định, cụ thể như sau:

1. CTCP Cơ điện lạnh REE - REE

Giá mục tiêu: 63,000 (+17%)

Các nhà máy thủy điện hỗ trợ tăng trưởng nhờ điều

kiện thủy văn thuận lợi. Kỳ vọng hồi phục mảng

M&E nhờ tiềm năng từ sân bay Long Thành. Thúc

đẩy tăng trưởng mảng năng lượng khi KQKD ghi

nhận đóng góp từ các dự án điện gió trước

T11/2021 và thủy điện từ nhà máy Thượng

KonTum đóng điện từ tháng 4 2021.

2. CTCP Xây lắp điện 1 – PC1Giá mục tiêu: 27,000 (+13%)

Mảng xây lắp và năng lượng bù đắp thiếu hụt

doanh thu mảng BĐS từ năm 2021 nhờ vào thủy

văn diễn biến tích cực hỗ trợ mảng thủy điện và 144

MW điện gió dự kiến chạy thương mại trước tháng

11/2021, ước tính mảng năng lượng đóng góp hơn

1 nghìn tỷ đồng vào tổng doanh thu 2021 của PC1,

tương đương mức tăng 46% svck. Mảng xây lắp

cũng dự báo kích cực nhờ vào các hợp đồng EPC

nhà máy điện gió Đak Đoa 1,2 và EPC Ia Bang 1

được ký mới, ước đóng góp hơn 1,500 tỷ đồng,

chiếm 35% doanh thu mảng xây lắp.

Tuy nhiên biên lợi nhuận của PC1 sẽ bị ảnh hưởng

trong bối cảnh giá nguyên vật liệu tăng cao khi

mảng xây lắp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh

thu của doanh nghiệp.

Giá mục tiêu: 25,000 (+28%)

KQKD Q1/2021 ghi nhận tích cực trên nền tăng

trưởng cùng kỳ thấp. Doanh thu và lợi nhuận trước

thuế lần lượt đạt 190 tỷ đồng (425%yoy) và 127 tỷ

đồng (tăng cao so với tăng trưởng âm cùng kỳ).

Cuối tháng 3 VSH đã cho vận hành nhà máy

Thượng Kon Tum với tổng công suất 220MW sau

gần 10 năm xây dựng và trì hoãn do vướng pháp lý,

ước tính sản lượng hàng năm sau khi hòa lưới điện

quốc gia đạt 1,092 triệu kWh tương đương đóng

góp gần 900 tỷ đồng doanh thu mỗi năm cho doanh

nghiệp.

Triệu đồng 2020 Yoy Q12021

Doanh thu thuần 5,639,752.7 15% 1,182,852.4

Chi phí tài chính -474,525.5 23% -94,654.5

Chi phí lãi vay -416,425.8 2% -92,669.1

Chi phí khấu hao 551,980.9 202% 0

LNTT 1,923,585.5 0% 538,491.9

Triệu đồng 2020 yoy Q12021

Doanh thu thuần 6,678,600.6 14% 1,548,344.2

Chi phí tài chính -243,840.9 42% -59,933.1

Chi phí lãi vay -242,367.4 41% -58,499.9

Chi phí khấu hao 0 -100% 0

LNTT 651,811.9 51% 97,183.2

Triệu đồng 2020 Yoy Q12021

Doanh thu thuần 340,618.2 -15% 190,398.6

Chi phí tài chính -1251.5 -75% -299.96

Chi phí lãi vay -1,251.5 0% -299.96

Chi phí khấu hao 82,766.4 2% 20,634.29

LNTT 235,702.4 32% 126,953.4

3. CTCP thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh - VSH

Agriseco – Chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn

II. CƠ HỘI ĐẦU TƯ

AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021

4. CTCP Thủy điện Gia Lai - GHC

Giá mục tiêu: 35,000 (+17%)

GHC là doanh nghiệp sản xuất điện theo hình thức

thủy năng (28.2MW) và năng lượng tái tạo (49MWp)

với tổng sản lượng TB năm đạt trên 190tr kWh. Kế

hoạch sản xuất kinh doanh 2021 đặt ra khá thận trọng

với doanh thu và LNST lần lượt đạt 300 và 102 tỷ

đồng, chỉ tăng trưởng nhẹ so với cùng kỳ. Tuy nhiên

doanh nghiệp có lịch sử chi trả cổ tức đều đặn với tỷ

lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt là 35%, tương ứng tỷ

suất cổ tức là 16%, hấp dẫn so với mặt bằng lãi suất

thấp hiện nay.

5. CTCP Thủy điện – Điện lực 3 - DRLGiá mục tiêu: 60,000 (+5%)

DRL là DN thủy điện với công suất nhỏ 16MW tương

ứng sản lượng hàng năm đạt trên 80tr kWh và cơ cấu

tài chính ổn định qua các năm. Lịch sử chi trả cổ tức

tiền mặt đều đặn và hấp dẫn với tỷ suất tương ứng là

8% cho năm 2021, phù hợp với những nhà đầu tư ưa

thích nắm giữ, hưởng cổ tức trong thời gian dài.

STT MãLNST Q1/2021

(tỷ đồng)%yoy ROE P/E

Cổ tức tiền

mặt 2021Giá mục tiêu Upside

1 REE 538,492 70% 15% 9.62 - 63,000 17%

2 PC1 97,183 -13% 10% 9.71 15% 27,000 13%

3 VSH 126,953 9% 14.38 - 25,000 28%

4 GHC 32,888 37% 20% 7.44 35% 35,000 17%

5 DRL 15,571 15% 47% 9.06 49.15% 60,000 5%

6 KHP -76,721 -576% -4.35% 2.5% 10,000 50%

Bảng tổng hợp khuyến nghị

Ngoài ra các mã cổ phiếu nhiệt điện như NT2, HND, QTP, PPC hiện đang giao dịch tại ngưỡng

P/E trung bình khá hấp dẫn là 6x và được thêm vào danh mục theo dõi của Agriseco

Research. Chúng tôi sẽ gửi đến Quý khách hàng báo cáo cập nhật trong thời gian tới khi có tín

hiệu hồi phục.

Triệu đồng 2020 yoy Q12021

Doanh thu thuần 295,525.3 21% 71,216.4

Chi phí tài chính -62,157.9 92% -13,710.7

Chi phí lãi vay -62,157.7 96% -13,710.7

Chi phí khấu hao 0 -100% 0

LNTT 105,061.9 4% 32,888.4

Triệu đồng 2020 yoy Q12021

Doanh thu thuần 96,758.4 8% 22,359.1

Chi phí tài chính 0 0% 0

Chi phí lãi vay 0 0% 0

Chi phí khấu hao 2,091.2 -33% 519.5

LNTT 63,739.6 8% 15,570.7

6. CTCP Điện lực Khánh Hòa - KHPGiá mục tiêu: 10,000 (+50%)

KHP là DN độc quyền cung cấp điện tại khu vực

Khánh Hòa với dòng tiền hàng năm ổn định và dồi dào.

Hiện cổ phiếu đang giao dịch tại ngưỡng P/B khá hấp

dẫn ~ 0.5x. Kỳ vọng tăng trưởng khi dịch bệnh qua đi

và du lịch hồi phục trở lại. Cần lưu ý rằng thời điểm

quý 1 và 2 KPH ghi nhận KQKD kém tích cực do là

khoảng thời gian thấp điểm và giá bán thấp, tuy nhiên

đặc thù HĐKD KHP theo định mức, do vậy DN vẫn có

thể hoàn thành kế hoạch LN 2021 đạt 50.1 tỷ đồng, kỳ

vọng đột biến lợi nhuận trong 2 quý cuối năm.

Triệu đồng 2020 yoy Q12021

Doanh thu thuần 4,572,888.2 -14.83% 933,510.6

Chi phí tài chính -61,923 17% -12,271.3

Chi phí lãi vay -61,923 18% -12,229.2

Chi phí khấu hao 201,454.2 5% 49

LNTT 64,217.9 -576% -76,721.1

MẠNG LƯỚI DỊCH VỤ

Bản tin này (gồm các thông tin, ý kiến, nhận định và khuyến nghị nêu trong bản tin) được thực hiện/gửí với mong muốn cung cấpcho nhà đầu tư thêm các thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán. Thông tin nêu trong bản tin được thu thập từ các nguồnđáng tin cậy, tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo các thông tin nêu trong bản tin này là hoàn toàn chính xác và đầy đủ. Bản tinnày được thực hiện/gửi bởi chuyên viên và không đại diện/nhân danh Agriseco. Agriseco không chịu trách nhiệm về bất cứ kết quảnào phát sinh từ việc sử dụng nội dung của báo cáo dưới mọi hình thức.

KHUYẾN CÁO

Miền Bắc

Trụ sở chính

Chi nhánh miền Bắc

32 cơ sở phát triển dịch vụđặt tại chi nhánh

Ngân Hàng Agribank

Chi nhánh miền Trung

13 Cơ sở phát triển Dịch vụđặt tại chi nhánh

Ngân hàng Agribank

Chi nhánh miền Nam

PGD Nguyễn Văn Trỗi

23 cơ sở phát triển dịch vụđặt tại chi nhánh

Ngân Hàng Agribank

Tầng 5 tòa nhà Artex, 172 Ngọc Khánh, P. Giảng Võ, Q. Ba Đình, Hà Nội.

Tầng 3, Tower 1, Times City, 458 Minh Khai, P. Vĩnh Tuy, Q. Hai Bà Trưng, HN

Tòa nhà Agribank, số 228 đường 2/9, P. Hòa Cường Bắc, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng.

179A Nguyễn Công Trứ (2A Phó Đức Chính), Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

Số 207 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh

AgribankHà TâyAgribank Nam Hà NộiAgribank Tây Hà Nội

Miền Trung

Quảng BìnhQuảng TrịHuếĐà NẵngQuảng NamQuảng NgãiKon Tum

Miền Nam

10 điểm tại Hà Nội

22 điểm tại chi nhánh Agribank các tỉnh

Lâm ĐồngBình DươngĐồng NaiTây NinhNinh Thuận

Bình ĐịnhGia LaiPhú YênĐăkLăkKhánh HòaĐăkNông

Vĩnh LongKiên GiangChi nhánh Trường SơnChi nhánh Quận 5

Trà VinhSóc TrăngBạc LiêuCần ThơLong AnCà Mau

Bà Rịa-Vũng TàuĐồng ThápGò Công-TiềnGiangAn GiangBình PhướcBến Tre

0283.8216.362

Trụ sở chính: 0246.2762.666

CN Miền Bắc: 0243.8687.217

Agribank Hoàn KiếmAgribank Hoàng MaiAgribank Tràng An Agribank Tam Trinh

Agribank Tràng AnAgribank Tây ĐôAgribank PGD số 3 – CN Sở giao dịch

Hà GiangLạng SơnTuyên QuangBắc GiangQuảng Ninh

Tây Quảng NinhLào CaiHòa BìnhSơn LaBắc Ninh

Hà NamThái NguyênHải DươngHải Dương II

Hải PhòngBắc Hải PhòngNam ĐịnhThái Bình

Thanh HóaNghệ AnNam Nghệ AnHà Tĩnh

AGRISECO INSIGHT REPORTNgày 20 tháng 05 năm 2021