72
ĐỀ CƯƠNG ÔN ĐỘNG VẬT HỌC Câu 1 : Những đặc điểm cấu tạo và hoạt động sống của Động vật nguyên sinh Trả lời: Đặc điểm chung: - Cơ thể được biệt hóa trên một nền tế bào (đơn bào hoặc tâp đoàn),độc lập, kích thước nhỏ phân hóa phức tạp thành các cơ quan tử nhưng đảm nhận đầy đủ các chức phận sống như chuyển vận,cảm ứng,hô hấp bà tiết hấp thụ thức ăn, trao đổi chất..để tạo thành một cơ thể giống cơ thể đa bào. Về cấu trúc TB có hoặc không có ty thể có một hoặc nhiều nhân. +Chức năng sống của cơ thể được thực hiện nhờ các cơ quan tử ,điển hình là các tiên mao chân giả,tiên mao gồm lông bơi hoặc cơ quan khác..Không bào tiêu hóa ,không bào co bóp điều hòa quá trình thẩm thấu, Tb ĐV nguyên sinh là tb biệt hóa đa năng. Tb chất thường tạo thành lớp ngoại chất quánh hơn phần nội chất lỏng hơn hai phần này biến đổi qua lại khi tb hoạt động ,hệ vi ống vi sợi phát triển phức tạp. + Không bào co bóp :-Không bào co bóp đơn giản -Không bào co bóp xếp thành hệ thống. +Một số động vật nguyên sinh sống thành tập đoàn gồm nhiều các cs thể tập hợp lại với nhau .VD: tập đoàn vôn vốc,đây là hình ảnh chuyển tiếp giữa đv nguyên sinh và đv đa bào đa bào bậc thấp. +Hoạt động sống của đv nguyên sinh: -Về hoạt động vận chuyển : nhờ cơ quan tử đảm nhiệm một số chức năng vận động gồm có tiên mao và chân giả. Cơ quan tử di chuyển có thể là chân giả,roi bơi,cùng với sự đa dạng về khối lượng ,vị trí hình thái và phương thức kết hợp. -Về hoạt động tiêu hóa: ở đây đv nguyên sinh tiến hành hoạt động bên trong tb cơ thể nhờ các không bào tiêu hóa.. -Hệ bài tiết: ở đây dựa vào không bào co bóp thu gom nó bên trong cơ thể kéo theo cả oxi,trao đổi bên trong cơ thể ,thực hiện các chức năng hô hấp.. -Hoạt động diều hòa:Cơ thể nhờ tính hướng động các yếu tố thần kinh .Đây là yếu tố sơ khai nhất. 1

Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

  • Upload
    others

  • View
    18

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

ĐỀ CƯƠNG ÔN ĐỘNG VẬT HỌC Câu 1: Những đặc điểm cấu tạo và hoạt động sống của Động vật nguyên sinhTrả lời:Đặc điểm chung:- Cơ thể được biệt hóa trên một nền tế bào (đơn bào hoặc  tâp đoàn),độc lập, kích thước nhỏ phân hóa phức tạp thành các cơ quan tử nhưng đảm nhận đầy đủ các chức phận sống như chuyển vận,cảm ứng,hô hấp bà tiết hấp thụ thức ăn, trao đổi chất..để tạo thành một cơ thể giống cơ thể đa bào. Về cấu trúc TB có hoặc không có ty thể có một hoặc nhiều nhân.+Chức năng sống của cơ thể được thực hiện nhờ các cơ quan tử ,điển hình là các tiên mao chân giả,tiên mao gồm lông bơi hoặc cơ quan khác..Không bào tiêu hóa ,không bào co bóp điều hòa quá trình thẩm thấu, Tb ĐV nguyên sinh là tb biệt hóa đa năng. Tb chất thường tạo thành lớp ngoại chất quánh hơn phần nội chất lỏng hơn hai phần này biến đổi qua lại khi tb hoạt động ,hệ vi ống vi sợi phát triển phức tạp.+ Không bào co bóp :-Không bào co bóp đơn giản -Không bào co bóp xếp thành hệ thống.+Một số động vật nguyên sinh sống thành tập đoàn gồm nhiều các cs thể tập hợp lại với nhau .VD: tập đoàn vôn vốc,đây là hình ảnh chuyển tiếp giữa đv nguyên sinh và đv đa bào đa bào bậc thấp.+Hoạt động sống của đv nguyên sinh: -Về hoạt động vận chuyển : nhờ cơ quan tử đảm nhiệm một số chức năng vận động gồm có tiên mao và chân giả. Cơ quan tử di chuyển có thể là chân giả,roi bơi,cùng với sự đa dạng về khối lượng ,vị trí hình thái và phương thức kết hợp.-Về hoạt động tiêu hóa: ở đây đv nguyên sinh tiến hành hoạt động bên trong tb cơ thể nhờ các không bào tiêu hóa..-Hệ bài tiết: ở đây dựa vào không bào co bóp thu gom nó bên trong cơ thể kéo theo cả oxi,trao đổi bên trong cơ thể ,thực hiện các chức năng hô hấp..-Hoạt động diều hòa:Cơ thể nhờ tính hướng động các yếu tố thần kinh .Đây là yếu tố sơ khai nhất. Câu 2: Đặc điểm cơ bản của Trùng chân giả , Trùng roi, Trùng bào tử và Trùng tơ?a)Trùng chân giả : ( Hay còn gọi là Trùng biến hình )Trùng chân giả được phân bố ở nhiều sinh cảnh , thuỷ vực hoặc các nơi ẩm ướt hiện nay có khoảng 40->80.000 nghìn loài ( 80% sống ở biển ) -Hình dạng cơ thể không ổn định không xác định. Trong cấu tạo cơ thể gồm phần nội chất hay còn gọi là tế bào chất có dạng túi lỏng goi là dạng Sol,phần ngọai chất nằm sát phần cơ thể có dạng gel( dạng đặc) là cở sở hình thành chân giả.Sự vận chuyển và bắt mồi là nhờ chân giả đó là phần lồi của cơ thể con vật hình thành không cố định cả về không gian và thời gian. Sự hình thành chân giả là nhờ sự biến đổi của 2 trạng thái Sol và Gel của tế bào chất.Cơ thể thực hiện trao đổi chất và bài tiết bằng cách khuếch tán đơn giản qua bề mặt cơ thể . Dinh dưỡng bằng cách thực bào.+Ý nghĩa thực tiễn : Có ý nghĩa thực tiễn trong chăn nuôi thú yTrùng biến hình gây bệnh ở người và động vật , gây bệnh alip ở người tạo ra các vết sần sùi ,vết lỡ dưới dạng núi lửa. Trên mặt trong của thành ruột , chúng ăn hồng cầu và có thể thao máu và bạch huyết vào gây áp xe gan do amip.b) Ngành Trùng Roi:

1

Page 2: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

Phân bố rộng có thể sống ở biển và ở nước ngọt. Một số loài sống kí sinh ở xoang bài tiết ,xoang sinh dục ở người ,bệnh khó chữa có khoảng 80.000 loài sinh sống. Có thể có hình dạng cố định vì ở ngoài được bao bọc bởi một lớp màng phin một số loài có vỏ bọc là xenlulozo . Cơ quan vận động bằng roi ở gốc roi có các yếu tố thần kinh là thể gốc điều chỉnh sự vận động của trùng roi.-Dinh dưỡng : Tự dưỡng và dị dưỡng.Môi trường có ánh sang ít chất dinh dưỡng thì tự dưỡng nhờ diệp lục và ngược lại.Sinh sản hữu tính là chủ yếu có thể sống thành tập đoàn.Về trùng roi gồm 2 loại: trùng roi thực vật ( phyto mastigia)và trùng roi động vật(zoomastgina).+Ý nghĩa thực tiễn : Đây là các loài sinh sản ở thuỷ vực ,một số loài kí sinh gây bệnh ,gây lỡ mồm long móng ở lợn I-rhodesiense .Gây bệnh ngủ li bì ở người (L.tropia) gây bệnh loét da ở người.c)Trùng bào Tử: Đa số sống nội kí sinh nội bào , sống kí sinh trong tế bào ruột ,máu của người. ít di động trong vòng đời có xuất hiện giai đoạn bào tử. bào tử là một tổ chức trong đó có chứa hợp tử được bảo vệ bởi một lớp vỏ dày có thể chịu được điều kiện bất lợi khi rời khỏi cơ thể vật chủ . Vì chủ yếu sống kí sinh nên nên xuất hiện nhều đặc điểm thích nghi : Cơ quan tử để bám.Chu kì sống gồm 4 thời kì : Kì 1 là kì ding dưỡng ( diễn ra trong thời gian ngắn , biểu hiện ở thể dinh dưỡng giai đoạn trưởng thành ). Kì 2 Sinh sản vô tính kéo dài bao trùm toàn bộ đời sống sinh vật sinh sản liệt sinh . Kì 3: S2 vô tính là sinh sản hữu tính kì này sinh ra giao tử và có sự phối hợp với nhau . Kì 4 : là kì sinh bào tử thời kì này kết thúc quá trình sinh sống. Cb phát tán dưới dạng bào tử. trong bào tử lại có sự phân chia tiếp tạo ra bào tử con. Trùng bào tử chia làm làm 3 loại trùng 2 đoạn , trùng hình cầu , trùng bào t ửmáu .+Ý nghĩa thực tiễn : Trùng bào tử gây đau bụng ở thỏ (eimsia perfalan) trùng bào tử gây ssots rét ở người và các động vật khác . d) Ngành trùng tơ:Sống ở nước ngọt ,nước mặn, nhiều loài kí sinh trong ống tiêu hóa của động vật nhai lại .Đây là loại động vật có cấu tạo hoàn chỉnh nhất có các cơ quan tử đảm nhiệm chức năng riêng biệt của cơ thể,trùng tơ được bao phủ bởi một lớp lông tơ nhỏ. Hình dạng cơ thể cố định cũng được bao phủ bên ngoài bởi một lớp màng phin cấu trúc cơ thể là phức tạp nhất,trong giới đv nguyên sinh .Lớp ngoại chất và nội chất phân hóa thành các cơ quan tử có hoạt động phức tạp trong cấu tạo có hoạt động phức tạp.Trong cấu tạo thường có nhân kép,nhân nhỏ là nhân sinh sản nhân lớn là nhân dinh dưỡng. Thực hiện quá trình trao đổi khí bằng cách khuếch tán qua màng tb.Ở trùng tơ thường có không bào co bóp điều chỉnh áp suất thẩm thấu đồng thời cũng là cơ quan tử đảm nhận chức năng để trao đổi khí . Sinh sản thì có sinh sản vô tính và sinh sản tiếp hợp đăc trưng chi có ở trùng tơ.+Ý nghĩa thực tiễn : một số kí sinh gây bệnh cho người và gia súc.vd: Balantidium gây bệnh ở đường sinh dục .

2

Page 3: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

Câu 3 . Phân tích chu kỳ sinh sản phát triển của: Lê dạng trùng; Cầu trùng và              Trùng sốt rétTrả lời:* Chu kỳ sinh sản và phát triển của Lê dạng trùng    (Babesti bigemina )

Lê dạng trùng Mầm giao tử

Giao Tử Trứng động Hợp tử

- Ve mang lê dạng trùng đốt bò trong máu bò Lê dạng trùng xâm nhập vào hồng cầu bắt đầu sinh sản vô tính.Qua mỗi thế hệ sinh sản vô tính sẽ phá huỷ một loạt hồng cấu gây nên cơn sốt ở bò bị dịch bệnh. Sau đó một thời gian 1 phần lê dạng trùng vẫn sinh sản vô tính , 1 pần khác sẽ bước vào sinh sản hữu tính tạo ra các mầm giao tử đực và cái. Lúc này ve hút máu bò các mầm giao tử vào tuyến nước bọt cuả ve phát triển thành giao tử đực và cái . các giao tử này kết hợp với nhau tạo thành hợp tử. Hợp tử có khả năng vận động gọi lf trứng động . Rồi ve hút máu bò tiếp tục vòng sinh trưởng.*Chu kỳ sinh sản-phát triển của cầu trùng kí sinh ở ruột thỏ             (E.perforans) G. tử đực Tử bào tử Liệt thể Liệt tử Hơp tử

Thỏ G.tử cái

Môi trường Kén

Noãn nang Tử bào tử B.tử

3

Page 4: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Mầm bệnh dạng bào tử xâm nhập qua thức ăn vào ruột thỏ dưới tác dụng cưa men tiêu hoá sẽ phá vỡ bào tử , giải phóng các tử bào tử , tử bào tử chui vào tế bào biểu mô ruột của thỏ phát triển thành liệt thể . liệt thể sinh sản vô tính liệt sinh tạo ra nhiều liệt tử . Liệt tử phá vỡ tb xoang ruột để tiếp tục xâm nhập vào tb biểu mô khác bắt đầu thế hệ liệt sinh mới .Quá trình này làm cho thỏ bị đau bụng S2 vô tính diễn ra 4,5 thế hệ . Sau đó một số liệt tử sx chui vào tb biểu mô ruột và phát triển thành mầm giao tử đực và cái. Các giao tử thụ tinh tạo thành hợp tử , tiết vỏ cứng bên ngoài tạo thành cacs noãn nang trong noãn nang các hợp tử lại phân chia thành các mầm giao tử khi con thỏ ăn phải sẽ tiếp tục chu kì sống.  *Chu kỳ phát triển qua 2 vật chủ.Trùng sốt rét , sinh sản vô tính ở người và hữu tính ở muỗi. Điển hình là: PlusmediumĐầu tiên là vật chủ trung gian truyền beenhjlaf muỗi Anopen

+ Giai đoạn sinh sản vô tính: Kì dinh dưỡng ,Mầm bệnh là các tử bào tử có trong tuyến nước bọt của muỗi Anopen .Khi muỗi đốt nó sẽ truyền cho người và động vật sau khi bắt đầu sinh sản vô tính trải qua 2 vòng sinh sản khác nhau ( vòng trong hồng cầu và vòng ngoài hồng cầu.     - Thời kỳ ngoài hồng cầu: bào tử ký sinh trong nội quan( máu )( 30’-1h) tới gan lấy chất dinh dưỡng lớn lên thành liệt thể liệt sinh sản vô tính liệt sinh tạo thành liệt tử chui vào tế bào gan phá hủy gan. Thời gian ủ bệnh kéo dài 14 ngày.Người bị bệnh chưa có biểu hiện của bệnh khi liệt tử tương đối nhiều chúng sẽ tiếp tục vòng sinh sản mới là vòng sinh sản trong hồng cầu.     - Thời kỳ trong hồng cầu: mỗi liệt tử chui vào 1 hồng cầulớn lên rất nhanh thành liệt thể ,liệt thể s2

vô tính tạo thành liệt tử, phá vỡ hồng cầu chui vào hồng cầu khác phá hủy hàng loạt hồng cầu cơ thể sốt cao, hồng cầu giảm, kéo dài 2 ngày.    - Một số liệt tử ký sinh trong hồng cầu thành mầm giao tử.+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: Sau một thời gián sinh sản vô tính 1 số liệt tử chuyển sang thời kì sinh sản hữu tính liệt tử sẽ không lớn lên thành liệt thể mà phát triển thành giao tử đực và giao tử cái.Mầm giao tử sẽ không phát triển lên trong cơ thể người .khi vào ống tiêu hóa của muỗi lập tức pt thành giao tử .các giao tử này kêt hợp với nhau thành hợp tử .Hợp tử có khả năng di động trong ruột muỗi nên còn gọi là trứng động .Khi muỗi đốt người hoặc đv nó ẽ tiếp tục vòng đời mới. Câu 4 . Phân tích mối quan hệ họ hàng của các Động vật nguyên sinhTrả lời:-Theo quan điểm trước đây: chất hữu cơ xuất hiện trước sự sống nên hình thức dinh dưỡng dị dưỡng xuất hiện trước dinh dưỡng tự dưỡng nên trùng chân giả là nguyên thủy nhất vì cấu tạo đơn giản có roi dinh dưỡng dị dưỡng.-Theo quan điểm hiện nay : Đa số dinh dưỡng tự dưỡng là nguyên thủy duy nhất trong các động vật nguyên sinh .trùng roi là nhóm nguyên thủy nhất vì một số lí do sau :+Trùng roi rất khác với vi khuẩn mà Vk là cơ thể thực vật nguyên thủy nhất do đó trùng roi nằm giwuax danh giới động vật và thực vật.+Một số trùng chân giả trong vòng đời của mình xuất hiện giai đoạn có roi đây là sự lặp lajisinh sản 1 số cấu tạo tổ tiên.+Một số trùng roi nhiều khi xuất hiện chân giả để bắt mồi như vậy chứng tỏ trùng roi là động vật đầu tiên .

4

Page 5: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

=> Tóm lại nguồn gốc của trùng roi từ một loại trùng roi nguyên thủy.

C âu 5 Đặc điểm cấu tạo của Thân lỗ. Phân tích những đặc điểm thể hiện vị trí trungTrả lời:Ngành động vật thân lỗ( Porifera)    1.Đặc  điểm chung của ngành:- Khoảng 9000 loài. Chủ yếu ở biển. Thích nghi sống bám, ít sống tự do.- Cấu tạo thể hiện vị trí trung gian giữa ĐV đơn bào và ĐV đa bào.- Cơ thể đa bào, mô chưa phân hóa. Các tế bào liên kết không chặt chẽ. -Cơ thể dạng cốc, nhiều lỗ thủng trên thân hệ thống dẫn nước  gồm lỗ thoát (đỉnh) – lỗ hút ( 2 bên thân) khe, rãnh thoát nước trao đổi chất.-  Đối xứng cơ thể chưa ổn định.- Thành cơ thể có 2 lớp tế bào và tầng keo  ở giữa (tầng trung giao).có thành phần tế bào chìm.       + Lớp ngoài : biều mô dẹp che chở bảo vệ..       + Lớp trong lót tế bào cổ áo có roi nà vành chất nguyên sinh.       + Tầng trung giao nhiều loại tế bào: tế bào sao, gai xương có Ca, tế bào amip,  sợi collagen- Chưa có miệng, tiêu hóa nội bào.Thành cơ thể có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ hút nước trên cùng là lỗ thoát .- Bài tiết và hô hấp bằng thẩm thấu - Chưa có tế bào thần kinh . Phản ứng theo cảm ứng. Các TB liên kết với nhau không chặt chẽ.- Sinh sản vô tính hoặc  hữu tính. - Phân hóa vị trí lá phôi chưa ổn định. 2. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý ngành thân lỗ:

5

Page 6: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Hệ thống hút nước và dẫn nước trong cơ thể : lỗ hút ( ostium) xoang cơ thể lót tế bào cổ áo, mức độ phức tạp khác nhau  ( lọc thức ăn) lỗ thoát đỉnh (oscolum)-  Tế bào cổ áo: là vành nguyên sinh chất (gồm nhiều que tế bào chất ken dầy) + roi hoạt động liên tụcđưa dòng nước vào cơ thể liên tục , giữ thức ăn đọng lại trên vành nguyên sinh chất. - Hoạt động   dinh dưỡng và hô hấp : tế bào cổ áo mang thức ăn và oxy qua lỗ hút – ra ngoài qua lỗ thải. Tế bào amip thực bào và hình thành các loại tế bào khác khi cần .- Sinh sản :  + Vô tính : sinh chồi; tạo mầm.                     + Hữu tính: lưỡng tính, thụ tinh chéo tại tầng trung giao. Giao tử do tế bào amip, tế bào cổ áo biến đổi thành. + tiêu hoá nội bào nhờ TB cổ áo và TB Amip.Hô hấp bài tiết bằng khuếch tán.Câu 6. Đặc điểm cấu tạo cơ thể của động vật Ruột túi. Đặc điểm của các lớp trongngành và ý nghĩa của các động vật đó.Tr ả l ời:NGÀNH RUỘT TÚI (Coelenterata)     1. Đặc điểm chung:- Sống ở nước, đối xứng phóng xạ hoặc  tỏa tròn. 2 lá phôi.- Có bộ xương ngoài và xương trong bằng chất chitin, Calci, hay phức hợp protein - Cơ thể dạng Thuỷ tức/Thuỷ mẫu- khác nhau vị trí của lỗ miệng.- Thành cơ thể: 2 lớp tế bào  + tầng trung giao ở giữa .       +  Lớp ngoài 4 loại tế bào : TB biểu mô cơ, TB gai, TB thần kinh-cảm giác, TB trung gian (hình thành TB sinh dục) .       +  Lớp trong 2 loại: TB mô bì cơ tiêu hoá(có 2 roi), TB tuyến.       +  Tầng trung giao: mỏng, kém phát triển, có tb và mô liên kết .- Có xoang vị, xung quanh có tua bắt mồi. Có tế bào gai(thành c/th, tua bắt mồi). Thần kinh dạng lưới và một số cơ quan cảm giác.- Có tế bào biểu mô cơ co rút(dọc- ngang) tham gia vận động cơ thể .- Sinh sản vô tính ( sinh chồi) hoặc  hữu tính ( giao tử).- Không có cơ quan bài tiết và hô hấp riêng.- Chưa có xoang cơ thể .     2. Phân loại: Khoảng 10.000 loài; 3 lớp: Thuỷ tức (Hydrozoa); Sứa (Scyphozoa) và San hô (Anthozoa)4.4.1. Phân ngành Gai chích (Cnidaria): cơ thể đối xứng toả tròn có gai chích. Phân ngành này có các lớp sau:    Lớp 1. Thủy tức (Hydrozoa): sống đơn lẻ hay tập đoàn, dạng sứa nhỏ có diềm lợi, tế bào sinh dục trong biểu bì, thường với luân dạng sinh sản, các đại diện: Thủy tức nước ngọt (Hydra vulgaris); Thủy tức xanh (Chlorohydra viridissima); Thủy tức hoa chuông (Obelia = Laomedea flexuosa); Thủy tức nâu (Pelmatohydra oligactis); Thủy tức hình chầy (Cordylophora lacustris); Sứa nước ngọt (Craspedacusta); Sứa tập đoàn (Siphonophora).    Lớp 2. Lớp Sứa (Scyphozoa): Có khoảng 200 loài sứa, phần lớn sống trôi nổi ở biển, số ít sống bám. Cơ thể sứa có cấu tạo điển hình của dạng sứa, tuy nhiên một số chi tiết về cấu tạo lại phân biệt rõ rệt với ấu trùng sứa của lớp Thuỷ tức: cơ thể lớn hơn, không có rèm bờ dù, có hệ khoang vị là thần kinh, giác quan phát triển hơn. Dựa vào

6

Page 7: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

hình thái bờ dù và lối sống bám hay sống tự do, lớp Sứa phân thành 5 bộ: bộ Sứa có cuống (Stauromedusae) sống bám nhờ cuống dài; bộ Sứa vuông (Cubomedusae) bờ dù có dạng khối vuông và 4 ropali xếp xen kẽ với 4 tua dài quanh bờ dù; bộ Sứa có rãnh (Coronata); bộ Sứa đĩa (Semaeostomeae) và bộ Sứa miệng rễ (Rhizostomida).    Lớp 3: Lớp San hô (Anthozoa): chỉ có dạng thủy tức, đơn lẻ hoặc tập đoàn, có hay không có cốt cứng, thành ống vị có gân nhung chứa tế bào sinh dục, sống ở nước mặn. Lớp này lại chia ra:     Phân lớp San hô tám ngăn (Octocorallia): Khoang vị chia làm 8 ngăn ứng với 8 vách ngăn và 8 tua miệng hình lông chim. Có 1 rãnh hầu. Gai xương rải rác trong tầng keo hoặc kết thành trụ cứng. Đại diện: bộ San hô mềm (Alcyonium); San hô sừng (Corallilum rubrum) và San hô lông chim.     Phân lớp San hô sáu ngăn (Hexacorallia): sốđôi vách ngăn của khoang vị là 6 hay bội số của 6 giới hạn bằng các vách ngăn chính. Có 2 rãnh hầu. Bộ xương hoặc không có hoặc kết thành trụ cứng hoặc tạo thành tảng lớn. Đại diện: bộ Hải quỳ (Actinaria); San hô tạo rạn (Madreporaria), San hô hình hoa (Ceriantharia), San hô tổ ong (Zoantllaria) và San hô gai (Antipatharia).  4.4.2. Phân ngành không gai chích (Acnidana)  Sống phù du, không gai chích, có 8 hàng tua bơi, đa số có 2 tay bắt mồi, không sinh sản vô tính mà chỉ sinh sản hữu tính, phát triển thẳng. Đại diện: chỉ có 1 lớp: Sứa lược (Ctenophora) loài sứa vệ nữ (Cestlls veneris).Ngành Ruột túi có khoảng 9.000 loài và chia thành hai phân ngành: Phân ngành Gai chích (Cnidaria) và phân ngành Không gai chích (Acnidaria)  *Lớp thủy tức ( Hydrozoa) :- Đa bào, kích thước nhỏ, 2 dạng: thủy tức( sống bám)-thủy mẫu(trôi nổi)  -   Dạng thủy tức :      +  Đế, tua miệng, Xoang vị của thân thông ruột. Thành cơ thể 2 lớp.     +  Lớp ngoài 4 loại : tế bào biểu mô cơ, tế bào gai, tế bào thần kinh, tế bào trung gian chưa phân hóa.     + Lớp trong 2 loại : tế bào biểu mô cơ tiêu hóa, tế bào tuyến .     + Tầng trung giao mỏng, kém phát triển .     + Sinh sản và phát triển: vô tính sinh chồi; hữu tính đơn tính hay lưỡng tính-Dạng thủy tức tập đoàn:       + Khá phổ biến. Tập đoàn bọc trong màng mỏng      + Thành cơ t hể ,  xoang vị của các cá thể thông nhau.      + Quá trình phát triển xen kẽ giữa 2 dạng : thủy tức- thủy mẫuDạng sứa ống :        + Sống trôi nổi, đa dạng.       + Cơ thể xếp xung quanh dây trụ, đỉnh phao nổi* Lớp sứa(scyphozoa): thích nghi sống trôi nổi  - Dù lớn ( 20-40cm). Tua bờ dù dài, kích thước khác nhau .   - Cơ quan tiêu hóa phức tạp : Miệng ( thùy nhiều tế bào gai) hầu ( thông với trung tâm xoang vị dạ dầy ( 4 ngăn, gờ, tế bào gai, ống vị phóng xạ, tuyến tiêu hóa ..)   - Tuyến snh dục: 4 ống lõm ngoài tạo túi dưới dù.

7

Page 8: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

   - Cơ quan thần kinh – cảm giác phát triển mức độ cao : mạng thần kinh rải rác hoặc mép dù.  8 Ropali tập trung thần kinh cảm giác ( điểm mắt, hốc mắt, bình nang = hạch thần kinh sơ khai) .   - Tầng trung giao : sợ tơ co rút thích nghi lối sống di động.   - Sinh sản : sứa đơn tính. Xen kẽ hế hệ trong quá trình phát triển ( giai đoạn thủy tức ngắn- giai đoạn thủy mẫu dài.)* Lớp san hô (anthozoa) : thích nghi sống cố định.   - Hình trụ đều( dài 5cm, d=1-3cm), đế bán giá thể, lỗ miệng chính giữa, tua vòng miêng. Thành cơ thể có 2 lớp, tầng trung giao dầy(nhiều loại tế bào)   - Cơ quan   tiêu hóa phức tạp : hầu-xoang vị có vách ngăn, gờ cưa lớn.   - Bộ xương đá vôi hoặc sừng- đặc điểm cơ bản nâng đỡ và bảo vệ.    - Sinh sản: Vô tính ( sinh chồi tập đoàn.). Hữu tính ( phân tính, tuyến snh dục bờ trong vách ngăn. Tế bào sinh dục thoát qua lỗ miệng thụ tinh ngoài Câu 7. Đặc điểm cấu tạo cơ thể của động vật ngành Giun dẹp.Tr ả l ời:1.Đặc điểm chung của ngành:- Đối xứng 2 bên.vận chuyển chủ động cơ thể ci chuyển về phái trước,cơ thể dẹt theo hướng lưng bụng nên có sự phân hóa Đầu-đuôi, lưng – bụng. Xuất hiện lá phôi thứ 3 chính thức nhưng chưa có xoang cơ thể .là cơ sở hình thành một loạt cơ quan cơ thể có dạng túi lồng vào nhau. Có chung lỗ miệng . Túi ngoài và thành cơ thể có cấu tạo bao biểu mô. Tức là ngoài cùng là lớp biểu mô đơn ,xen giữa là những tb tuyến bên trong là các tb cơ gồm ( cơ dọc chéo,vòng,xiên). Khoảng trống giữa thành cơ thể và thành ruột được lấp đầy bằng lớp nhu mô đệm tập hợp các tê bào dạng hình sao là sản phẩm của lá phôi giữa ,lớp nhu mô này có nhiệm vụ dẫn truyền các chất ,nâng đỡ cơ thể ,kích thích ,dự tữ năng lượng .... Giun dẹp chưa có hệ tuần hoàn và hệ thổng tiêu hóa . tuần hoàn là do lớp nhu mô đảm nhiệm, còn hô hấp thì được thực hiện trên toàn bộ bề mặt cơ thể . Hệ thần kinh thì tập trung thành dây thần kinh gồm hạch não và các dây thần kinh xuất phát từ đó . Các hệ thần kinh phân bố dưới da . giữa các hạch thần kinh và các dây thần kinh là cầu nối dây thần kinh .-Các giác quan phát triển tự do gồm các tb xúc giác nằm rải rác khắp nơi,và tập trung ở đầu và miệng . Xuất hiện cơ quan bà tiết là nguyên đơn thận . là các tb hình sao có nhiều rế ngành ,vành chất nguyên sinh mỏng hình thành lên chùm tơ luôn rung động tạo sự chênh lệch áp suất giữa nhu mô và lòng ống. Từ đó các chất tiết dưới dạng dịch được vận chuyển vào trong ống. Một số loài được chuyển sang đời sống kí sinh .xuất hiện một số điểm mới thích nghi tuyến sinh dục.- Hệ thần kinh : tập trung thành dây thần kinh một số giun dẹp chuyển sang đời sống kí sinh và xuất hiện những đặc điểm mới. Xuất hiện các giác ( miệng, bụng,) để bám vào cơ quan vị trí kí sinh.- Tuyến sinh dục: rất phát triển ( trong cấu tạo hầu hết là tuyến sinh dục ).- Hệ tiêu hóa: tiêu giảm,. Bao bọc bên ngoài là lớp cuticun, giúp con vật tự bảo vệ cơ thể khỏi men tiêu hóa. Tăng các hình thức sinh sản phát triển theo quy luật số lớn .  Hệ hô hấp và tuần hoàn chuyên hóa chưa có ở giun dẹp. Giun dẹp sống tự do và ngoại ký sinh, trao đổi khí kiểu thẩm thấu qua bề mặt cơ thể, các giun dẹp nội ký sinh có quá trình hô hấp yếm khí kiểu lên men.  Hệ bài tiết ở phần đông giun dẹp là những nguyên đơn thận (Protonephridium) gồm ống tiết dọc cơ thể, từống này phân nhánh khắp cơ thể, tận cùng là các nhánh nhỏ có tế bào ngọn lửa hình sao. Trong tế bào có một chùm tơ rung động có tác dụng hút các chất bài tiết từ xoang cơ thể vào trong tế bào rồi chuyển xuống ống dọc và xả 

8

Page 9: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

Hệ sinh dục ởđa số giun dẹp là lưỡng tính, chỉở sán lá máu là  đơn tính. Nhiều giun dẹp sống tự do sinh sản vô tính bằng cách cắt ngang nhiều lần; các giun dẹpnội ký sinh với phương thức sinh sản hữu tính thường có chu kỳ phát triển phức tạp.Câu 9. Phân tích chu kỳ sinh sản -phát triển của Sán hai chủ, Sán dâyđiển hìnhTr ả l ời:Lớp sán hai chủ ( Degenae = Trematoda):  Khoảng 3000 loài. Thích nghi ký sinh trong, 2 chủ  * Cấu tạo - Cơ thể hình lá- dẹp. Có 2 giác bám: bụng và miệng( cơ, gai và bao cuticun.)- Lớp biểu mô chìm trong nhu mô đệm, ngoài cơ thể có cuticun bảo vệ - Hệ bài tiết : nguyên đơn thận, 1- 2 ống dọc thân bọng đái lỗ bài tiết.- Hệ tiêu hóa: miệng- hầu( cơ khỏe)- thực quản- ruột ( 2 nhánh phức tạp , kín)túi chứa.- Hô hấp kiểu kị khí. Hệ thần kinh : hạch não tập trung vùng đầu, có 3 đôi dây thần kinh .- Hệ sinh dục : lưỡng tính, phức tạp, cấu tạo hoàn chỉnh( tuyến sinh dục, ôôtyp).- Quá trình phát triển phức tạp : có hiện tượng xen kẽ thế hệ sinh sản . Di chuyển qua nhiều vật chủ(ít nhất 2 vật chủ)* Vòng đời của sán lá ruột lợn = sán lá song chủ :   -  Sinh sản hữu tính ở vật chủ chính ( người, gia súc khác).   - Sinh sản vô tính ở vật chủ trung gian ( ốc ).  - Các giai đoạn cần có những điều kiện cần thiết( nước, ốc thích hợp)Chu kỳ phát triển phức tạp , qua nhiều giai đoạn như sau:  Trứng theo mật vào ruột theo phân ra ngoài vào môi trường nước nở thành ấu trùng Miracidium bơi lội tự do ( có lông bao phủ, có hạch não, mắt lẻ chữ thập, có 1 đôi nguyên đơn thận và nhiều tế bào mầm) chui vào cơ thể ốc, ký sinh (gan-tụy-tuyến sinh dục ) phát triển Bào nang= sporocyst ( hình túi hoặc trụ, không có mắt, có nhiều tế bào mầm) Bào nang lớn lên, phân chia ấu trùng Redia ấu trùng Cercaria(có đuôi) ra khỏi ốc bơi lội tự do bám vào cây thuỷ sinh ( rụng đuôi) Metacercaria (kết bào xác ) vào vật chủ chính ( người, gia súc) tiếp tục một chu kỳ phát triển mới. Lớp sán dây (Cestoda) : Thích nghi với đời sống ký sinh sâu sắc. Hiện có khoảng 3000 loài   * Đặc điểm. - Cơ thể dạng dải, dài & dẹp. Cơ thể chia 3 phần : đầu- cổ - thân mỗi phần có đặc điểm và chức năng chuyên hóa riêng .- Bao biểu mô cơ có nhu mô chìm – nhú lông tăng diện tích tiếp xúc.- Cơ thân: dưới màng đáy gồm: cơ vòng, cơ dọc, cơ vòng. Lớp cơ lưng-bụng bao cơ dầy, liên kết di chuyển.- Nhu mô ( hạt glycogen, “ hạt đá vôi”) trung hòa axit tiêu hóa vật chủ.- Cơ quan tiêu hoá tiêu giảm hoàn toàn. Chất dinh dưỡng trong nhu mô- Hệ bài tiết nguyên đơn thận, có 2 ống dọc đổ lỗ bài tết cuối thân.- Hệ TK: đôi hạch não đầu có cầu nối- đôi dây tk chạy dọc-phân nhánh cơ quan bám, dây dọc có cầu nối ngang mạng lưới dưới da.-Giác quan: kém phát triển( t/b cảm giác rải rác, tập trung nhiều ở đầu)

9

Page 10: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Cơ quan sinh dục lưỡng tính, phức tạp; mỗi đốt có một cơ quan sinh dục riêng. Thụ tinh giữa các đốt( chồng lên nhau); có thay đổi vật chủ. Đốt già tử cung chứa nhiều trứng, các nội quan khác tiêu giảm.- Các dạng nang (túi) sán: 1 đầu; nhiều đầu; nhiều bọc đầu.   * Đại diện

Sán gạo lợn Taenia soliumSán chó T. multicepsSán mép Diphyllobotrium latum

*Chu kỳ phát triển và di chuyển vật chủ ở sán dây:   - Vòng đời trải qua 2-3 vật chủ.      + Trưởng thành : ký sinh trong ống tiêu hóa của nhiều động vật khác nhau ( trâu, bò, cừu, người..)      + Ấu trùng: ký sinh trong cơ thể động vật không xương sống (giun ít tơ, đỉa, chân khớp) động vật có xương sống( cá, thú) -  Ví dụ: Vòng đời của sán dây bò ( Taenia saginata)          Sán dây bò trưởng thành ký sinh trong ruột người(vật chủ chính)    Đốt sán chín(mang bọc trứng) theo phân ra ngoài bọc trứng ra ngoài ấu trùng 6 móc bám vào cỏ theo thức ăn vào cơ thể bò ấu trùng 6 móc chui qua thành ruột, qua dạ dày vào máu, bạch huyếttới gan, cơ, tim, phổi, não… nằm im tại đây chuyển thành nang sán ( có đầu lộn vào trong- nhiều loại khác nhau – nang 1 đầu, nhiều đầu)  -Nang sán giữ nguyên trong vài năm khi người hay các động vật khác ăn phải dưới tác dụng enzim, phân hủy nang sán đầu sán lộn ra ngoài phát triển thành sán trưởng thành .Câu 11. Đặc điểm cấu tạo cơ thể của các động vật nhóm ngành Giun tròn. Ý nghĩathực tiễn của các Giun tròn.Tr ả l ời:1.Đặc điểm chung:- Đối xứng 2 bên. Cơ thể không phân đốt. Có 3 lá phôi.- Có xoang giả= xoang nguyên sinh: là khoảng trống, kín giữa thành cơ thể và ruột chứa đầỳ dịchnguồn gốc từ xoang phôi. - Đa số có kích thước nhỏ; Một số kích thước lớn.- Thành cơ thể là hợp bào: biểu bì riêng biệt , có cuticun bao bọc, đã có tế bào cơ- TB cơ dọc lớn ( gồm những TB hình thoi, giữa có nhánh ngang hướng vào xoang) co rút theo chiều dọc- ngang khi vận chuyển.- Hệ tiêu hóa: thẳng, cấu tạo hoàn chỉnh ->Miệng(có nếp gấp cuticun hoặc răng)- Hầu(cơ rất phát triển)-dạ dầy- Ruột- hậu môn. Thành ống tiêu hóa chưa có cơ.- Hệ hô hấp: Thiếu cơ quan hô hấp và tuần hoàn. - Hệ bài tiết : dạng ống.  Huyệt ( nơi tích trữ các sản phẩm bài tiết- sinh dục)- Hệ thần kinh:   có hạch não trung tâm. Vòng TK hầuliên hệ trước và sau , cuối dây bụng có hạch (trước hậu môn).- Cơ quan cảm giác: hốc lõm, các lông hay các núm cảm giác lồi trên bề mặt cảm nhận những thay đổi môi trường.- Hệ sinh dục đơn tính. Có tuyến sinh dục và ống dẫn sinh dục. Đực < cái. Đẻ trứng( nhỏ, có vỏ chitin) hoặc con.

10

Page 11: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

-  Chu kỳ sinh sản phát triển: trực tiếp.  Qua đất hoặc qua sinh vật-  Phân cắt trứng: gián đoạn, phôi bào cố định về số lượng và kích thước nhân.Câu 12. Đặc điểm cấu tạo và sinh học của ngành Giun tròn. Chu kỳ sinh sản và phát triển của các nhóm sinh thái: Giun tròn sinh học (Giun có chu kỳ phát triển qua sinh vật)Tr ả l ời:Đa số có hình dài, tiết diện cắt ngang tròn hoặc gần tròn, kích thước từ vài cm (giun kim) đến vài chục cm (giun đũa). Giun tròn có lỗ miệng ở tận cùng phía đầu, lỗ hậu môn ở mặt bụng gần cuối thân. Mặt bụng có lỗ bài tiết sau lỗ miệng và lỗ sinh dục nằm ở một nửa thân về phía trước.  Thành cơ thể từ ngoài vào trong gồm: lớp cuticun bao bọc, hạ bì (có ở một số loài), tầng tơ cơ chỉ có 1 lớp, cùng với hạ bì và cuticun làm thành lớp biểu mô cơ. Xoang cơ thể là xoang nguyên sinh phát triển từ xoang phôi nang. Chưa có vách thành xoang mà tiếp xúc ngay với thành cơ thể và thành ruột. Trong xoang chứa đầy dịch rấtlinh  động, chúng giữ vai trò quan trọng trong việc luân chuyển chất và di chuyển.Hệ thần kinh dạng chùm dây, gồm một vòng hầu và từđó xuất phát nhiều dây thần kinh đi ra phía trước và phía sau, trong đó lớn nhất là dây thần kinh lưng và dây thần kinh bụng, giữa hai dây có các vòng bán nguyệt nối với nhau. Cơ quan cảm giác kém phát triển, chỉ có cơ quan xúc giác là môi của giun.  Hệ tiêu hoá bắt đầu là miệng có 3 thuỳ môi xung quanh, thực quản nhỏ ngắn, ruột dài suốt cơ thể, tận cùng là hậu môn. Ở giun tròn thức  ăn được tiêu hoá ngay trong xoang ruột.  Giun tròn chưa có cơ quan hô hấp chuyên hoá, mà hô hấp chủ yếu theo kiểu lên men. Ngoài ra trong xoang cơ thể giun tròn cũng như sán lá có Hemoglobin có khả năng kết hợp với oxy tự do. Các sản phẩm dị hoá của giun tròn bài tiết theo nhiều cách khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là nguyên  đơn thận. Riêng lớp giun tròn không có nguyên đơn thận mà bài tiết bằng tuyến bài tiết dẫn từđuôi lên đầu, sau đó hai ống bài tiết chập lại làm một, cuối cùng thông ra ngoài qua lỗ bài tiết ngay dưới lỗ miệng. Ngoài ra còn có những tế bào thực bào đi tới các ống bài tiết bên để hút cặn bã dị hoá trong dịch xoang cơ thể. Giun tròn có cơ thể dạng đơn tính, cơ quan sinh dục cấu tạo đơn giản. Cơ quan sinh dục đực gồm ống tinh hoàn, ống dẫn tinh, ống chứa tinh, đoạncuối thắt lại thành ống phóng tinh, ởđó có gai giao cấu. Cơ quan sinh dục cái gồm hai buồng trứng tiếp theo là ống dẫn trứng và hai tử cung lớn khá dài, cả hai tử cung chập lại làm một tạo thành âm đạo nhỏ thông ra ngoài, vị trí khoảng 1/3 về phía đầu. Sau khi giao phối, giun cái dẻ rất nhiều trứng, trứng phát triển trực tiếp, một số ít loài đẻ ra ấu trùng. Chu kỳ phát triển của các loài giun tròn khá phức tạp, có loài một vật chủ (giun đũa, giun kim), có loài hai vật chủ (giun đuôi xoăn ở ngựa, lợn)Chu kỳ phát triển của giun đũa lợn (Ascaris su um)  Giun đũa lợn ký sinh trong ruột lợn, sau khi giao phối giun đũa cái đẻ rất nhiều trứng, trứng theo phân ra ngoài. Ở nhiệt độ bình thường sau 12 - 13 ngày, trứng giun sẽ phát triển thành phôi, nếu lợn ăn phải trứng này vào ruột thì dưới tác dụng của dịch ruột vỏ trứng sẽ phân huỷđi, ấu trùng này chui qua thành ruột theo mạch máu đến gan, rồi lên tim tiếp tục theo mạch máu lên phổi, từ mao mạch phổi ấu trùng chuyển sang túi

11

Page 12: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

phổi, chúng hoạt động ởđây một thời gian làm cho phổi bị viêm và ho, sau đó ấu trùng từ túi phổi bò theo khí quản lên hầu rồi lại theo thực quản xuống dạ dày đến ruột, sau đó chúng lột xác vài lần và phát triển thành giun trưởng thành, giun đũa đực và cái giao phối với nhau rồi giun đẻ trứng và chu kỳ lại tiếp tục như trênNhư vậy, chu kỳ phát triển của giun đũa lợn chỉ có một vật chủ là lợn, không có vật chủ trung gian, nhưng có giai đoạn qua môi trường ngoài vì thế gọi là chu kỳ phát triển qua đất, qua phân. Để phòng bệnh, chủ yếu là giữ vệ sinh chuồng trại và vệ sinh thức ăn, nước uống, ủ phân trước khi bón cho cây để diệt mầm bệnh lẫn vào thức ăn và định kỳ tẩy giun (l-2 lần/năm).Chu kỳ phát triển của giun đũa bê, nghé (Neoascaris vitulorum)  Loài giun này gây bệnh  ỉa phân trắng ở bê, nghé với tỷ lệ chết khá cao (40%). Biểu hiện khi mắc bệnh này: lông xù, dáng điệu chậm chạp, thường xuyên bịđàn bỏ rơi.  N.vitlllorum ký sinh trong ruột non (tá tràng) của bê nghé từ 14 - 15 ngày tuổi.  Sau khi giao phối giun cái đẻ trứng trứng theo phân ra ngoài, nếu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì sau 38 ngày trứng phát triển thành phôi. Nếu bê hoặc nghé nuốt phải trứng này vào ruột thì vỏ trứng này tiêu đi, ấu trùng sẽ hoạt động và chui qua thành ruột theo mạch máu tới gan, tim, phổi, theo khí quản đến hầu trở về dạ dày và xuống ruột, sau đó phát triển thành giun trưởng thành. Nhưng đa số bê nghé mắc giun đũa là do trâu bò mẹ chửa nuốt phải trứng giun đũa đã ở giai đoạn phôi nên ấu trùng chui qua thành ruột trâu bò mẹ vào máu và theo mạch máu vào hệ tuần hoàn của bào thai, vì thế lúc bê nghé đẻ ra thì ấu trùng phát triển ngay thành giun trưởng thành trong ruột bê nghé. Do vậy, bê nghé đẻ ra mới 14 ngày đã có giun trưởng thành đẻ trứng trong ruột non.  Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc dùng để phòng và điều trị bệnh giun đũa như Piperazin, Phenolthyazin…Chu kỳ phát triển của giun đũa gà (Ascandia galli)  A.galli ký sinh trong ruột non gà, giun cái  đẻ nhiều trứng, trứng theo phân ra ngoài, sau 4 -7 ngày trứng phát triển thành phôi, nếu gà ăn phải trứng này vào ruột thì vỏ trứng tiêu biến, ấu trùng chui qua thành ruột nằm ởđó, 7 ngày sau trở về ruột và phát triển thành giun trưởng thành sau 4 - 8 tuần.

Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt. Đặc điểm xoang Đốt?Trả lời: Giun đốt được coi là mốc thang tiến hoá của gới động vật vì bắt đầu bắt đầu từ giun đốt xuất hiện những đặc điểm ở động vật trước đó chưa có và những đặc điểm này sẽ tồn tại mãi mãi ở động vật bậc cao sau này. Đặc điểm cấu tạo: Cơ thể gồm một dãy các đốt nối tiếp nhau , sự phân đốt thể hiện rõ cấu tạo trong và cấu tạo ngoài do vậy được gọi là phần đốt thật. Ngấn đốt ở bên ngoài tương ứng với ngấn đốt bên trong. Mỗi một đốt của cơ thể được coi là đợn vị sống , đơn vị nó chứa một và một cơ quan của hệ thống.- Xoang cơ thể: Xuất hiện xoang cơ thể chính thức gọi là xoang thứ sinh, xoang thứ sinh bên ngoài giáp với thành cơ thể gọi là “ Lá thành” , bên trong giáp với thành ruột gọi là “ Lá tạng” hình thành từ lá phôi giữa tham gia vận chuyển, nâng đỡ, bài tiết và sinh dục - Hình dạng: Trụ, dạng tròn hoặc dẹp (lưng-bụng).

12

Page 13: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Phân đốt đồng hình hoặc dị hình. Đầu hoá( tập trung một số đốt vùng đầu). Có sự sắp xếp lặp lại nhiều cơ quan trên các đốt theo chiều dọc thân( thần kinh –tuần hoàn- sinh dục – bài tiết).-Cơ quan vận động riêng gọi là các chi bên sau này biến đổi thành phần phụ ở chân khớp.- Thành cơ thể: Cuticun-Bao biểu mô-Cơ (vòng-dọc)-Biểu mô thể xoang. Một số loài: Dải cơ lưng & bụng=Dây treo ruột. Vách ngăn đốt.- Cơ quan vận chuyển: Tơ; chi bên- Hệ tiêu hoá Tiến hoá thể hiện sự phân hoá các chức phận các phần trong hệ tiêu hoá , phân hoá thành ruột( trước, ruột giữa ,ruột sau). Hệ tiêu hoá có sự lien hệ với sự phát triển của hệ xoang tạo ra việc trào trộn thức ăn hoàn thiện hơn.hấp thụ một cách nhanh chóng. - Hệ tuần hoàn:   kín; chưa có tim ,Gồm 2 mạch máu chính là mạch lưng và mạch bụng . hệ mạch máu song song với ruột và được nối với nhau thành mạch vòng.Máu lưu chuyển là nhờ sự co bóp của mạch lưng ,Ngoai ra con có 5 đôi mạch vòng có cấu tạo từ các yếu tố cơ được gọi là hệ tim bên. máu được chuyển từ mạch lưng xuống mạch bụng, giữa 2 mạch máu chính có các mạch máu nhỏ dẫn đén thành cơ thể ,máu có màu đở ,vàng xanh. huyết sắc tố phân tán trong huyết tương máu có màu- Hệ hô hấp: Mang ( gốc chi bên); da đối với các loài ở biển.- Hệ thần kinh: Dạng hạch phân đốt (2 hạch não-vòng thần kinh hầu-chuỗi hạch bụng). Giác quan: Mắt, cơ quan thăng bằng.- Hệ bài tiết: Hậu đơn thận( phễu thận lát tiêm mao, ống thận xuyên vách đốt đổ ra lỗ bài tiết ở đốt tiếp theo. Hàng lỗ lưng - Hệ sinh dục: Phân tính hoặc lưỡng tính- thụ tinh chéo.- Sinh sản phát triển: cả vô tính và hữu tính.    + Vô tính = Sinh chồi, chuỗi    + Hữu tính=Thụ tinh ngoài hoặc trong. Trứng phân cắt-ấu trùng -Giun con

1) Phân loại : gồm Phân ngành không đai và phân ngành có đai -Phân ngành không đai gồm có Đai sinh dục , hệ sinh dục đơn tính, sống tự do hoăc kí sinh . - Phân ngành có đai gồm 3 lớp Giun dất, Đĩa, dươiCâu 15:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Thân mềm. Đặc điểm của các lớp quan trọng trong ngành Thân mềm.Trả lời:Đặc điểm chung của ngành thân mềm: Có nguồn gốc từ giun đốt nhưng tiến hoá theo hướng ít vận động , cơ thể có tính đối xứng hai bên riêng ốc có mất có tính đối xứng. - Cơ thể chia làm 3 phần : đầu, chân và thân. Phát triển khác nhau tùy loài.- Hầu hết đối xứng 2 bên. Ốc mất đối xứng. Cơ thể thành khối, không phân đốt- Chân ở mặt bụng. Mực chân biến đổi thành tua đầu vận chuyển - Da(áo) phủ 2 bên thân, xoang áo bao mang hoặc  phổi.Có 3 lá phôi 1 số loài do mất tính đối xứng xoang cơ thể bị thu hẹp ,xoang thường có vỏ, Vỏ cứng ngoài áo, có 3 lớp( sừng-canxi lăng trụ - xà cừ( canxi tấm).- Bề mặt biểu bì có lông nhỏ, tuyến tiết chất nhầy, tận cùng của thần kinh. - Xoang cơ thể hỗn hợp: xoang thứ sinh thu hẹp chỉ còn xoang bao tim, xoang thận. Mô liên kết phát triển - Hệ tiêu hóa: hoàn chỉnh. Miệng (Lưỡi gai, răng kitin, hàm sừng, tuyến nước bọt). Ruột phân hoá. Dạ dày, tuyến gan tuỵ . Hậu môn đổ vào xoang áo.

13

Page 14: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Hệ tuần hoàn hở. Tim (3 buồng: 1 thất-2-4 nhĩ. Xoang bao tim). Vòng tuần hoàn hở ( Thất-2 mạch chính (trước/sau)-khe giữa các nội quan-tâm nhĩ).- Hệ hô hấp: Cơ quan hô hấp phát triển hơn giun đốt .Những loài sống dưới nước hô hấp bằng mang, có các loại mang ( Tấm mỏng/mạch máu/lớp tơ bề mặt). Các loài trên cạn hô hấp bằng Phổi ( Túi rỗng giữa thân và áo) . Một số hô hấp qua bề mặt.- Hệ bài tiết: hậu đơn thận, phễu thận mở ra ở xoang bao tim vào ống dẫn lỗ bài tiết đổ vào xoang áo.Gồm 1 hoặc 2 đơn thận lớn ngoài ra bài tiết nhờ vào tuyến gọi là Bjanus. Máu thường được vân chyển không qua màng mao mạch chỉ có mạch máu chính trước và sau mang, riêng mực có vòng tuần hoàn kín.- Hệ thần kinh : Hạch thần kinh tập trung dạnh hạch ( hạch não; hạch áo; hạch chân ;hạch mang,  hạch nội tạng). Có dây thần kinh nối tạo vòng thần kinh . Cơ quan cảm giác khá phát triển( xúc giác, vị giác, khứu giác…), đặc biệt chân đầu- Hệ sinh dục: đơn tính hoặc  lưỡng tính. Phát triển qua biến thái hoặc  trực tiếp.Đặc điểm của các lốp quan trọng trong ngành Thân mềm+ Được chia làm 2 lớp trong 2 phân ngành : - Phân ngành sonh kinh : gồm 2 lớp :Sống bám ở gần bờ ( nội quan đầu và thành nhập thành 1 khối con mang nhiều đặc điểm nguyên thuỷ , hệ thần kinh dạng bậc thang đại diện là con hà bá.-Phân ngành cơ liền : Cơ thể được bọc trong vỏ liền và phân thành 2 mảnh.Thân nhỏ cao về phía lưng gồm 5 lớp.a.Lớp chân bụng (Gastropoda)- Hầu hết mất đối xứng; 3 phần: Đầu(xúc tu cảm giác, mắt)- Thân(túi xoắn, phủ tạng)- Chân( khối cơ khỏe, mặt bụng cử động uốn sóng.- Cơ thể bao trong vỏ xoắn hình chóp hoặc phẳng, mức độ khác nhau (số vòng xoắn,chiều xoắn, nắp vỏ). 3 lớp(lăng trụ canxi, xà cừ, sừng)

-         Thân được phủ lớp áo – Xoang áo thông ngoài & chứa các hệ cơ quan - Phức hệ cơ quan áo, nằm trong vỏ.

- Đa số đơn tính, thụ tinh trong. Nhóm có phổi phát triển trực tiếp, họ ốc vặn đẻ con- Đã biết 90.000 loài (có 15.000 loài hoá thạch),  * Cấu tạo các hệ cơ quan :- Hệ tiêu hóa: chủ yếu ngoại bào. Miệng có hàm nghiền. Hầu có nhiều răng trên lưỡi gai; Tuyến nước bọt( chất hòa tan đá vôi, chất độc).- Hệ tuần hoàn: hở, cấu tạo phức tạp . Tim(1 thất liên hệ động mạch- 2-4 nhĩ liên hệ tĩnh mạch, xoang bao tim). Máu tâm thấtđộng mạch chính( chia 2: đầu và nội tạng) khe xoang phổi, mangtĩnh mạch tâm nhĩ.- Hệ hô hấp: mang lá đối( 1-2 lá mang, hướng trước - sau). Phổi tạo xoang kín (trong xoang áo, nhiều mao mạch, tĩnh mạch phổi, thông bên ngoài qua 1 lỗ). Một số có cả phối và mang.- Hệ thần kinh: dạng hạch phân tán( 5 đôi lớn: Não-Chân-Mang-Áo-Phủ -tạng). Một số có hạch phụ(hạch miệng, hạch osphradiđ/k nội quan). Hệ thần kinh bắt chéo do xoắn vặn cơ thể đặc trưng chân bụng.- Cơ quan cảm giác:đa dạng. Xúc giác( tua miệng, bờ vạt áo). Hóa học(hạch osphradi, đôi râu 2). Mắt (cấu tạo đơn giản- ốc; phức tạp chân bụng ăn thịt)

14

Page 15: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Hệ bài tiết: phần lớn còn 1 thận hình chữ U ( do xoắn vặn 1 thận tiêu giảm). Một đầu thông với xoang bao tim-  đổ ra ngoài xoang áob,Lớp chân rìu = hai mảnh vỏ ( Bivalvia)- Cơ thể dẹp bên, còn đối xứng 2 bên. Đầu tiêu giảm, chân phát triển(đế, cơ )- Vỏ 2 mảnh-tiết xà cừ (ngọc trai),đính mặt lưng (dây chằng & khớp, cơ khép)- Xoang áo khoảng trống giữa 2 vạt áo. 2 bờ vạt áo dính liền, hở( ống hút- ống thoát nước, chỗ cho chân thò ra.- Đại diện: Sò (Acra granosa), hầu sông (Ostrea vivularis); hến (Corbicula), ngao (Merritrix), trai sông (Sinanodonta elliptica), trai ngọc (Pincdata martensi); hà biển (Teredo mani)* Cấu tạo các hệ cơ quan :- Hệ tiêu hóa:Tấm miệng và dạ dày có cơ khỏe, hoạt động như  tấm nghiền.- Hệ tuần hoàn: hở. Trực tràng xuyên qua tâm thất. Máu không có mầu..- Hệ hô hấp: mang: Dãy, sợi, phiến & vách, tiêm mao bề mặt hô hấp, dinh dưỡng( vận động cuốn thức ăn về miệng).- Hệ bài tiết: - Vỏ tiêu giảm mức độ khác nhau: chỉ còn 2 tấm sừng (mực), mất hẳn (Duốc bể, bạch tuộc). Xoắn và đối xứng 2 bên ( Ốc Anh vũ)..- Đại diện: Ốc Anh vũ(Nautlus pompilus); mực thẻ (Logigo edulis), mực ống (L. beka), mực nang (Sepia sabaculenta); bạch tuộc (Octopus vulgaris)* Cấu tạo hệ cơ quan :- Hệ tiêu hóa: nhóm bắt mồi tích cực( di chuyển nhanh, tay bắt mồi). Cuối trực tràng có tuyến mực- tiết mực màu đen che mắt, tê liệt tk- cgi kẻ thù.- Hệ tuần hoàn: gần kín. Máu đm - hệ mao quản – tm - tim. Tim 1 thất- 2 nhĩ.- Hệ hô hấp: mang lá đối ( 2- 4 tùy nhóm). Nước vào mang- khe áo(vùng lưng- vùng bụng)- qua phễu- ra ngoài cuốn theo thức ăn, cặn bã.- Hệ bài tiết: 1 đôi đơn thận(  một đầu thông xoang bao tim, đổ vào xoang 2 bên hậu môn) ra ngoài qua phễu thoát nước .- Hệ thần kinh: Não bộ( nhiều hạch) có bao sụn. Giác quan phát triển (Mắt). Bình nang- cảm giác. Tế bào sắc tố biến dạng thay đổi màu sắc.- Hệ sinh dục : Phân tính. Thụ tinh trong xoang áo. Phát triển trực tiếp không qua biến thái.Câu 17:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Chân khớp. Đặc điểm các phân ngành của ngành Chân khớp?Trả lời: Đặc điểm chung của ngành chân khớp: * Hiện tượng phân đốt và đầu hóa: Các đốt can giống nhau và Khác nhau ở các loài khác nhau . ví dụ : ( rết phân đốt dị hình )- Cơ thể chia 3 phần: đầu, ngực và bụng. Đối xứng 2 bên. Phân đốt dị hình- Phần đầu: 2 phần- đầu nguyên thủy - đầu bổ sung( đốt thân trước kết hợp).- Mỗi đốt tối đa có 1 đôi phần phụ( râu, chân, cánh), biến đổi theo chức phận.* Hình thành bộ xương ngoài:  Vỏ cứng bên ngoài cơ thể- Vỏ= Cuticun(sản phẩm tiết biểu bì). Mỗi đốt có 4 tấm( lưng, bụng và 2 bên). Thành phần vỏ 2 tầng- tầng mặt( mỏng, lipoprotein) ngăn cản trao đổi nước. tầng dưới (dày, kitin và protein) vỏ cứng. Một số còn thêm Ca, P.

15

Page 16: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Vai trò: bảo vệ cơ thể, chống mất nước, nơi bám của cơthích nghi Đ/K cạn.* Hiện tượng lột xác để tăng trưởng: bỏ lớp vỏ cũ, thay bằng lớp mới.- Tế bào biểu bì tiết dịch lột xác chứa enzime hoà tan tầng cuticun của vỏ cũ. Đồng thời tiết ra lớp vỏ mới thay thế. Số lần lột xác thay đổi tùy loài.- Cơ chế lột xác: t/k và thể dịch( hocmon- ecdyson) nồng độ thấp gây tiết enzime phân giải tầng cuticun, nồng độ cao kích thích biểu bì tiết vỏ mới.* Hệ thần kinh và giác quan: dạng hạch phân đốt, biến đổi nhiều.- Não :gồm 3 phần não: não trước( hạch trung tâm, cầu não trước, thể nấm-trung khu điều khiển hoạt động bản năng, dây liên hệ trung khu thị giácđiều khiển mắt)- Não giữa(hạch râurâu 1, 2 đôi dây t/k chạy dọc chuỗi t/k bụng)- Não sau( 2 hạch não nối vòng t/k hầu râu 2 và đôi kìm, hạch t/k giao cảm).- Giác quan: mắt kép( nhiều ô mắt), cảm giác hóa học, thính giác- khứu giác- Các tuyến nội tiết : các HM lột xác(tấm ngực), HM ức chế snh trưởng( mắt)* Hệ cơ và cơ quan vận chuyển: biến đổi nhiều, thích nghi vận động cạn- Cơ vân, phân hóa cao. Bao cơ biến đổi bó cơ độc lập( liên kết nơron, nhiều loại sợi cơ chức năng và hoạt động sinh lý khác nhau) phản xạ nhanh. - Chi bên phân đốt / khớp động. Dạng 2 nhánh / 1 nhánh.* Hệ tiêu hóa: phân hóa cao trong mỗi phần - Miệng( phần phụ miệng đặc trưng thức ăn), các phần ruột, các tuyến tiêu hóa ( tuyến nước bọt, tuyến gan tụy, tuyến ruột..)* Hệ tuần hoàn: - Tim chưa chuyên hóa sâu(dạng ống, các túi tim, các đôi lỗ tim, xoang bao tim). Máu chứa huyết sắc tố (màu vàng, xanh & đỏ).- Động mạch không phát triển. Mao quản bị phá vỡ hệ tuần hoàn hở. * Hình thành thể xoang hỗn hợp: chỉ còn lại xoang sinh dục, xoang thận. Phần còn lại biến đổi thành mô liên kết liên quan đến hệ tuần hoàn.*Hệ hô hấp: đa dạng- mang( nhánh gốc phần phụ), mang sách(gồm các tấm xếp chồng) ở nước. Phổi sách( phần lõm vào của thành cơ thể, trong tấm vỏ chồng lên nhau) và ống khí (hệ ống có khung cuticun, lỗ thở) ở cạn.* Hệ bài tiết: tuyến râu, tuyến hàm( giáp xác); tuyến háng( hình nhện). Ống malpighi đa số côn trùng( thông giữa ruột trước và ruột sau, mở thể xoang).* Tuyến sinh dục: phần thu hẹp của thể xoang. Sản phẩm sinh dục đổ vào ống dẫn. Lỗ sinh dục không cố định. Phát triển trực tiếp hoặc gián tiếp.*Đặc điểm các phân ngành của ngành Chân khớp*Phân ngành Trùng ba thùy     ( Trilobitomorpha)- Chân khớp cổ, sống ở biển. Phát triển mạnh ở Cambri (500 triệu năm trước)- Phân đốt đồng hình. Cơ thể phân 3 phần:  + Đầu( có 1đôi mắt kép, nhiều mắt đơn. Mặt bụng có 1đôi ăngten+4 đôi chân đầu quanh miệng)-    + Thân( nhiều đốt, 44 đốt, khớp động, cuộn tròn).    + Chân: Mỗi đốt có 1 đôi chân, 2 nhánh, có lông bơi, lá mang gốc chânhô hấp, vận chuyển , nghiền mồi.- Đã biết khoảng 4.000 loài hóa thạch-hiện tuyệt chủng. Nhóm chỉ thị địa tầng.* Phân ngành có kìm

16

Page 17: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

        ( Chelicerata)-  Đặc điểm cơ bản.    + Sống ở cạn nhưng chưa thích ứng hoàn toàn. Gần gũi với Trùng ba thùy.    +  Sơ đồ cấu tạo:   + Phần đầu ngực 7 đốt (6 đôi phần  phụ: Kìm, Chân xúc giác, 4 chân bò)   + Phần bụng 12 đốt : Bụng trước( 6 đốt+ 6 đôi phần phụ biến đổi). Bụng sau(6 đốt không phần phụ) + đốt cuối đuôi.- Số đốt và mức độ biến đổi tùy loài.- Phân loại: 2 lớp: Giáp cổ (Palacostrata) & Hình nhện (ArachnidaPhân ngành có mang (Branchiata)* Đặc điểm cơ bản- Sống ở nước (Biển & ngọt).- Cơ quan hô hấp: Mang- Hai đôi râu, có hàm, mắt kép.* Phân loại- Có 1 lớp: Giáp xácPhân lớp Chân mang (Branchiopoda)- Nguyên thủy: Nhiều đốt, chân hình lá, ống tim dài, T.K bậc thang- Gồm 4 bộ:

Chân  mang (Anostraca): Các đốt hàm tự do, thân nhiều đốt đồng hình. Sống chủ yếu nước ngọt. Đại diện: Branchiopus; ArtemiaCó mai (Notostraca): Mai phủ kín đầu ngực, nhiều đốt ngực, sống nước ngọt. Đại diện: Triops cancriformisVỏ giáp (Conchostraca): Vỏ giáp 2 mảnh bao kín cơ thể; trứng chịu được khô hạn. Gặp nhiều ở ruộng cấy lúa. Đại diện: Cyclestheria, EulimnadiaRâu ngành (Cladocera): Nước ngọt & mặn. Vỏ giáp 2 mảnh, phần đầu phân hóa=mỏ.Không phần phụ bụng, v/đ=râu (chẻ 2 nhánh). Trứng nghỉ. Đại diện: Moina; Diaphanosoma; Daphnia; Bosmina

Phân lớp Chân hàm (Maxillopoda)- Không có vỏ giáp, fần phụ miệng lọc t.ă., fần fụ ngực di chuyển; không fần fụ bụng. Sống tự do, kí sinh.- Phân loại: 5 bộ. Các bộ quan trọng

Chân kiếm=Chân chèo (Copepoda): Bụng không có phần phụ. Đôi râu 1 dài hơn đôi 2. Cuối bụng có chạc đuôi. Là thành phần t.ă. của cá, vật chủ trung gian của giun sán kí sinh. Đại diện: Mesocyclops, Mongolodiaptomus, Allodiaptomus (nước ngọt); Sinocalanus, Schmackeria (nước lợ); Cyclops (vật chủ trung gian)Mang đuôi (Branchiura): Cỡ nhỏ, kí sinh trên da cá. Dẹp lưng-bụng. Số đốt cơ thể ít, ổn định(Đầu:5, ngực:8, bụng:6), bụng dạng 2 thùy-không phần phụ. Râu kém phát triển, hàm dưới 1 kim nhon, 2   giác bám. 1 đôi chân hàm, 4 đôi chân ngực dạng 2 nhánh. Đại diện: Argulus foliaceus (Rận cá)

Phân lớp Giáp xác lớn (Malacostrata)- Cỡ tương đối lớn, số đốt ít & ổn định (Đầu:5, Ngực: 8, Bụng: 6). Có fần fụ bụng. Đầu-Ngực phân hóa cao, kết hợp nhau, có giáp chung.- Phân loại: Nhiều bộ. Một số bộ quan trọng:

17

Page 18: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

Chân đều (Isopoda): Sống tự do, kí sinh. Cơ thể dẹp hướng lưng-bụng. Các đôi chân ngực 1 nhánh, giống nhau. Đại diện: Cyathuna (nước lợ), Porcellio (mọt ẩm)Bơi nghiêng=Chân khác (Amphipoda): Cơ thể dẹp bên, không có giáp đầu-ngực. Phân tính, khoang trứng dưới ngực-trứng phát triển trong đó. Là nguồn thức ăn của cá. Đại diện:  Kamaca, Ampelisca...Mười chân (Decapoda): Cỡ lớn; đầu nguyên thủy có mắt với cuống, 2 đôi râu; các đốt hàm gắn liền với các đốt ngực có vỏ giáp bọc ngoài; 3 đôi chân hàm, 5 đôi chân bò; bụng biến đổi. Đại diện: Panaeus (tôm he), Metapenaeus (tôm rảo), Macrobranchium (tôm càng), Caridina (tôm riu), Scylla, Carcinus (cua biển), Varuna (rạm), Uca (cáy), Somanniathelphusa (cua đồng) [tôm hùm Palinurus, cua núi Potamon]

* Phân ngành có ống khí (Tracheata)- Đặc điểm cơ bản: thích nghi môi trường cạn. Phần phụ 1 nhánh, hô hấp ống khí đặc trưng. Đầu 4 đôi phần phụ gồm: râu(c/qu xúc giác, khứu giác), hàm trên, hàm dưới 1 và 2( c/qu bắt và nghiền thức ăn). Ngực ( 3 đôi chân) và bụng, giới hạn chưa rõ giữa các phần.- 2 lớp chính:    + Lớp nhiều chân ( Myriopoda):      - Cơ thể nhiều đốt. Đầu có râu chẻ, chân kép. Các đốt thân mang đôi chân.      - Vỏ cơ thể: dầy, cứng, có thêm canxi, da có tuyến độc      - Hệ tiêu hóa có tuyến nước bọt. Hệ tuần hoàn có hệ mạch phát triển .      - Hệ hô hấp là hệ khí quản phân nhánh, lỗ thở ở gốc chân   + Lớp côn trùng( insecta):       - Lớp lớn nhất trong giới động vật .      - Nhiều đặc điểm đặc trưng cho sự thích nghi  ( ( Đặc điểm phân đốt và phần phụ; Vỏ cơ thể; cấu tạo nội quan; Sinh sản và phát triển) Câu 18:Đặc điểm cấu tạo cơ thể : sinh học, và sinh thái của các lớp: Giáp xác, Hình nhện, và Côn trùng.Trả lời:Lớp Giáp xác (Crustacea)* Hình thái, cấu tạo: - Phân đốt dị hình, tùy nhóm. Cơ thể 3 phần : đầu, ngực và bụng.    +  Đầu và ngực thường ghép giáp đầu ngực: Đầu 5 đốt mang hệ phụ miệng( 2 đôi râu, 1 đôi hàm trên, 2 đôi hàm dưới), đôi mắt, miệng( sau 2 đôi râu); ngực 8 đốt( 3 đôi chân hàm, 5 đôi chân bò).     + Bụng 7 đốt(phần phụchi bơi, ôm trứng, hô hấp. Đốt cuối+ telson bánh lái).- Vỏ : hàm lượng chất kitin và protein không hòa tan cao, không thấm sáp(lipoprotein) thấm nước dễ dàng. Có thể thấm thêm Ca, P, độ cứng cao. Có nhiều lông gai bên ngoàităng diện tích tiếp xúc, nhiều mấu lồi bên trong bộ xương trong chỗ bám cơ.- Kitin có thể màu- zooethrin (đỏ), cyanocristalin (xanh), màu phối hợp.* Hệ tiêu hóa: phát triển và phân hóa nhiều- Miệng lui phía sau râu 1 và 2. Hậu môn mặt bụng đốt cuối- Cuticun lát ruột trước có gờ = Cối xay vị Dạ dày cơ, dạ dày tuyến- Ruột giữa có Tuyến Gan tụy* Hệ hô hấp : Tấm mang ở gốc chân ngực, bụng dạng tấm hoặc sợi. Bề mặt* Hệ tuần hoàn: - Ống tim lưng có khả năng co bóp. Tim có lỗ tim và xoang bao tim.

18

Page 19: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Máu có màu xanh( Cu), đỏ( Hb); không màu- Máu tim-xoang hở-khe hở - qua mang - về xoang bao tim- lỗ tim - tim* Thần kinh-Giác quan:- Chuỗi hạch kép ở bụng. Mức độ tập trung khác nhau( tập trung cao ở cua). - Não: Não trước( điều khiển mắt, tấm t/k nối 2 phần) Não giữa( đ/kh râu trong). Não sau (đ/kh râu ngoài). - Trung khu điều khiển phối hợp: thể cuống, thể trung tâm, cầu não trước.. Các TB thần kinh tiêtđiều hoà h/đ lột xác, sinh tinh. - Giác quan phát triển : Mắt đơn và kép có cấu tạo khá phức tạp. Bình nang. Lông xúc giác trên râu và các phần phụ khác.- Tuyến nội tiết: Lột xác( tuyến Yđ/kh lột xác, tái sinh , sinh trưởng ; Tuyến X ở xoang cuống mắtkìm hãm sinh trưởng, sinh trứng..); sinh sản, thay đổi màu sắc & phân hoá giới tính* Hệ bài tiết : - Dạng biến đổi của hậu đơn thận. Tuyến hàm & tuyến râu đổ  ra lỗ bài tiết tại gốc râu hoặc gốc hàm.   * Hệ sinh dục: - Hầu hết phân tính. Một số có túi chứa tinh thụ tinh trong. Một số khác có bao tinh, con đực dùng chân treo bao tinh cạnh lỗ sinh dục con cái.- Sinh sản hữu tính thấp, có khả năng xử nữ sinh và có hiện tượng xen kẽ thế hệ theo mùa. Sau giai đoạn phôi giáp xác biến thái phức tạp .- Ấu trùng cơ sở: Nauplius  * Phân loại : 6 phân lớp : Chân chèo (Remipedia), Giáp đầu (Cephalocarida), Chân mang, Chân hàm  , Có vỏ (Giáp trai)  & Giáp xác lớnLớp Hình nhện ( Arachnida ) * Đặc điểm phân đôt và cấu tạo phần phụ: - Cơ thể 2 phần: Đầu ngực và bụng nối nhau bằng eo nhỏ. Xu hướng giảm số đốt- tập trung các đốt giữa, rút ngắn cơ thể.- Phần phụ: Đầu ngực ( 6 đôi:1 đôi kìm, 1 đôi xúc giác, 4 đôi chân bò). Bụng (có 1-2 đôi lỗ thở gần eo, nhiều đôi nhú tơ gần cuối) .- Vỏ cơ thể có tầng Cuticun mỏng. - Tuyến da: Tuyến độc (gốc kìm, đốt cuối), tuyến tơ (cuối thân), tuyến mùi( chân dài), tuyến trán, tuyến hậu môn..* Hệ tiêu hóa:- Đa số ăn thịt: tiết men tiêu hóathức ăn dịch hút vào cơ thể .- Dạ dày hút: cơ khỏe, 5 đôi ruột tịt phát triển.- Tuyến nước bọt, tuyến gan.*Hệ hô hấp.- Hô hấp bằng phổi sách( bò cạp 4 đôi, nhện 2 đôi)-Hô hấp bằng ống khí: Nhóm nhện lông, chân dài, vebet     + Một số có cả phổi và ống khí.    + Túi phổi: Lỗ thông đốt bụng 3,4 (Nhện); 3-6 (Bọ cạp).    + Ống khí phân nhánh hoặc không, lỗ mở ở đốt bụng 1-2.*  Hệ tuần hoàn

19

Page 20: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Tim hình ống, số đôi lỗ tim giảm dần : Bọ cạp 7-8; Nhện 3-4; Ve bét 1-2- Máu: Tim-ĐM chủ trước, sau+ĐM bên-khe hổng-xoang bao tim-lỗ tim-Tim* Hệ thần kinh- Mức độ tập trung chuỗi hạch bụng phụ thuộc mức độ tập trung đốt cơ thể.- Giác quan khá phát triển:      + Cơ quan cảm giác ánh sáng: kém phát triển, 1-5 đôi mắt đơn, 1 đôi mắt kép( trên giáp đầu ngực) phân biệt được vật đứng yên hay chuyển động.     + Cơ quan cảm giác cơ học: lông xúc giác, lông rung cảm giác trên chân xúc giác, chân bò hoặc trên thân.     + Cơ quan cảm giác vị giác và khứu giác : nằm chân và thành hầu. Có cơ quan khứu giác hình đàn nằm ở chân và thân.* Bài tiết : mang đặc điểm trung gian của nhóm vừa chuyển từ nước lên cạn.-  Có tuyến háng; ống Malpighi.* Hệ sinh dục :- Đơn tính, đực và cái phân biệt hình dạng và kích thước - Thụ tinh nhờ bao tinh (Bọ cạp giả, ve bét),bầu tinh cuối chân xúc giác (nhện) , thụ tinh trong (chân dài)- Con cái có thêm túi nhận tinh. Đẻ trứng, phát triển trực tiếp. Riêng ở Ve bét có biến thái.Lớp côn trùng (Insecta)   * Đặc điểm chung  Côn trùng thuộc phân ngành có ống khí. Côn trùng là lớp có số lượng loài lớn nhất, đời sống hoạt động mạnh mẽ nhất, có cấu tạo hoàn thiện và phân bố rộng rãi ở nhiều nơi. Sống chủ yếu ở trên cạn, chúng có một số đặc điểm như sau:  -Cơ thể chia làm ba phần rõ rệt: đầu, ngực và bụng    Có một đôi râu.    Có ba đôi chân, nhiều loài có thêm 1 -2 đôi cánh.  -Hô hấp bằng các ống khí.  * Hình dạng cấu tạo ngoài  Cơ thể côn trùng thường lớn từ 0,2-300 mm, dài lừ vài milimét đến vài centimét. Cơ thể chia làm ba phần rõ rệt: đầu, ngực và bụng. Bao bọc cơ thể bằng một lớp kinh làm thành bộ xương ngoài.  Đầu côn trùng thường do 6 đất hợp lại với nhau bọc trong một bao kinh chung làm thành "hộp sọ" để bảo vệ não bộ. Trên đầu mang một đôi mắt kép lớn, có thể có một số mắt đơn, một đôi râu ở trước miệng và đôi phần phụ miệng.  Mắt kép do nhiều mắt nhỏ hợp lại làm cơ quan thị giác chính. Râu do nhiều đốt dính lại với nhau. Số  đốt và hình dạng râu thay  đổi tuỳ theo từng loài. Trên râu có nhiều lông tơ làm nhiệm vụ xúc giác, khứu giác, vị giác.  Ngực thường có 3 đốt là đốt ngực trước, đốt ngực giữa và đốt ngực sau, mỗi đốt mang một đôi chân, hai đốt sau có thêm hai đôi cánh. Đa số côn trùng tiêu giảm đôi cánh thứ 2, một số khác tiêu giảm cả hai đôi cánh như chấy rận, bọ chét... Bụng gồm 9 - 10 đốt, thường không mang phần phụ (chân) và mỗi đốt có một đôi lỗ thở nằm ở hai bên sườn. Phần cuối của bụng có thể biến đổi thành cơ quan sinh sản.  * Cấu tạo trong 

20

Page 21: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

-Hệ cơ và cơ quan vận chuyển  Hệ cơ của côn trùng rất phát triển, gồm những sợi cơ vân có khả năng co rút đặc biệt (500 lần/giây). Cơ làm thành bó độc lập, giúp côn trùng vận động rất linh hoạt và đa dạng.  Cơ quan vận chuyển là chân và cánh đều ở phần ngực.  Cấu tạo cơ bản của một chân gồm có các  đốt: háng, chuyển,  đùi,  ống, bàn và ngón phân đốt. Tận cùng các ngón có một hay hai móc để bám. Cánh là cơ quan vận chuyển độc đáo, giúp cho côn trùng bay xa để kiếm ăn và trốn tránh kẻ thù-Hệ tiêu hoá  Hệ tiêu hoá của côn trùng khá hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất cao. .  Phần phụ miệng của côn trùng rất biến đổi để thích nghi với chế độ thức ăn khác nhau. Có 6 kiểu phần phụ miệng:  + Kiểu nghiền: là kiểu nguyên thuỷ nhất.   Kiểu nghiền hút: Biến đổi ít nhất so với kiểu nghiền. Thường thấy ở mồng (Tabanus) và ở ong.    Kiểu liếm hút: Môi dưới rất to, đoạn cuối biến thành hai lá môi để liếm thức ăn, môi trên và lưỡi đều ở cả bên trong. Hàm trên và hàm dưới thoái hoá. Chúng có thể gieo truyền nhiều bệnh. Ví dụ: Ruồi nhà (Musca).    Kiểu chích hút: như muỗi cái, rệp, chấy, rận, bọ chét…   Kiểu đốt hút: Điển hình: Ruồi trâu hút máu và gieo truyền bệnh.    Kiểu hút: Thường ở Cánh vẩy. Tiếp miệng là hầu (hầu ngắn, có tác dụng như một bơm hút đối với thức ăn dạng lỏng), sau là thực quản ngắn (một số côn trùng có phần cuối thực quản phình to thành diều để tích trữ thức ăn) rồi tới dạ dày cơ (hay mẹ) có túi và những gờ kinh để nghiền thức ăn, đến ruột, cuối cùng là ruột sau khá lớn và dài phụ thuộc vào thức và tận cùng là hậu môn.  -Hệ bài tiết  Cơ quan bài tiết của côn trùng rất đa dạng. Chủ yếu là những ống Malpighi, một đầu thông với thể xoang để thu hút các sản phẩm bài tiết sẽ cùng với phân ra ngoài.Sốlượng ống Malpighi thay đổi tuỳ loài từ 2 - 150 ống. Hoạt động mạnh hơn hậu đơn thận. Ngoài ra còn có những tế bào thận và thể mỡ cũng tham gia vào nhiệm vụ bài tiết.  -Hệ hô hấp  Côn trùng có một hệ hô hấp đặc biệt là những ống khí phân nhánh đi khắp cơ thể làm thành một mạng lưới  ống khí  đưa oxy  đến tận từng tế bào thay cho mạch máu. Ở các côn trùng bay giỏi, các  ống khí chính phình rộng ra thành túi khí. Không khí qua lỗ thởở hai bên ngực - bụng để đổ vào ống khí, lỗ thở có cấu tạo phức tạp và đóng kín, thông thường có 10 đôi lỗ thởở hai bên sườn, quá trình hô hấp tiến hành nhờ sự hoạt động tích cực của cơ bụng. Cường độ hô hấp của côn trùng rất lớn nên sản sinh ra rất nhiều nhiệt.  -Hệ tuần hoàn  Hệ tuần hoàn hở, tương đối phát triển, tim hình ống nằm ở mặt lưng. Tim gồm nhiều túi lim thông với nhau, túi cuối cùng ở phía đáy bịt kín. Mỗi túi tim có hai lỗở hai bên, các túi tim này co bóp lần lượt từ phía sau ra phía trước và sau đó theo động mạch lên đầu, nhưng động mạch này không liên tục (cụt) vì thế máu tràn ra cơ thể rồi

21

Page 22: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

nhờ sự co bóp của các cơ, máu trở về tim qua các lỗ tim. Tim côn trùng hoạt động nhịp nhàng và nhanh mạnh là nhờ sự co giãn của cơ hình cánh chim ở hai bên tim. Máu côn trùng có hoặc không màu.  -Hệ thần kinh và giác quan  Để thích nghi với đời sống hoạt động tích cực nên hệ thần kinh và giác quan của côn trùng rất phát triển. Hệ thần kinh gồm: hạch não, vòng hầu và chuỗi hạch bụng.  Các hạch thần kinh  ở  đầu tập trung thành não bộ (hạch não). Não chia làm 3 phần, mỗi phần não có chức năng riêngChuỗi hạch thần kinh bụng gồm các khối hạch ở dưới hầu phức tạp chi phối phần phụ miệng; 3 khối hạch ngực điều hoà hoạt động chân, cánh và khối hạch bụng (trường hợp đầy đủ nhất có 10 khối hạch bụng).  Nhờ hệ thần kinh phát triển cao như vậy nên côn trùng thích nghi nhanh chóng với điều kiện sống và có nhiều bản năng phức tạp như: kiếm mồi, tìm đực, cái, xây tổ, nuôi con...  Giác quan của côn trùng nhiều dạng, rất phát triển và nhạy cảm với những kíchthích của môi trường:  -Hệ sinh dục  Hầu hết côn trùng có cơ thể dạng phân tính và thường có hiện tượng dị hình về tính biệt (biểu hiện: con đực nhỏ hơn con cái và màu sắc sặc sỡ hơn, hoặc có thêm một số bê phận khác như bộ phận âm thanh ở Ve sầu đực, dế đực… hay có bóng cay tiết chất thôn để quyến rũ con cái nhưở Cà cuống đực).    Cơ quan sinh dục đực gồm hai tinh hoàn, hai ống dẫn tinh, thông vào ống phóng tinh, tuyến phụ và cơ quan giao cấu.    Cơ quan sinh dục cái có hai buồng trứng, hai ống dẫn trứng thông với ân đạo, tuyến phụ và túi nhận tinh, chất tiết của tuyến sinh dục phụ dùng để dính lrưnl thành chùm và để dính vào vật bám. Đối với một số loài côn trùng, tinh trùng c( thể tồn tại rất lâu trong túi nhận tinh của con cái (tinh trùng của ong có thể sống ởđây 5 năm).   Các loài côn trùng đều sinh sản hữu tính đẻ trứng, một số ít có hiện tượng xử nữ sinh. Ví dụ: Ong đẻ hai loại trứng, trứng không thụ linh thì nở thành ong đực. Rệp cây về mùa hè gồm toàn con cái, nhiều thế hệ của loài đó cũng phát triển từ trứng không thụ tinh.  Câu 21:Đặc điểm cơ bản của ngành Dây sống. Đặc điểm cấu tạo của ngành Có bao và Không sọ.Trả lời:1. Đặc điểm cơ bản- Cơ thể có 1 dây sống (nguồn gốc nội bì)- Ống thần kinh chạy dọc thân. Mặt lưng. Gốc nội bì - Hầu thủng- khe mang-nguồn gốc nội bì và ngoại bì- Có đuôi sau hậu môn- Mang đặc điểm chung của ĐV miệng thứ sinh2. Phân loại: thành 2 nhóm chính với 3 phân ngành:- Nhóm không sọ (Acrania):       2 phân ngành

22

Page 23: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

   + Sống đầu (Cephalochordata)   + Có bao (Tunicata) = Sống đuôi (Urochordata- Nhóm có sọ (Graniota)=Có xương sống (Vertebrata) bao gồm tất cả các động vật * Nguồn gốc và hướng tiến hóa của ngành có dây sống: có nhiều quan điểm

-         Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của cơ thểkhông được công nhận.-         Theo Xêvecxốp tổ tiên từ một động vật hình giun, mang đặc điểm :

+ Có miệng thứ sinh, ít phân đốt, có đối xứng 2 bên.+ Có thể xoang thứ sinh, có dây sống.+ Có 14-17 khe mang thông với phần đầu của ống tiêu hóa. Dạng tổ tiên được gọi : động vật không sọ nguyên thủy. Từ đây hình thành 2 nhánh  - Nhánh tổ tiên động vật có bao: ít cử động, sống đáy, dinh dưỡng lọc.- Nhánh đầu sống và có xương sống: cơ thể đã có xương. Đặc điểm cấu tạo của ngành Có bao và Không sọ.*Có bao=Sống đuôi (Tunicata=Urochordata)-   Chuyên hóa sống định cư bám vào giá thể, số ít sống bơi tự do.- Hình dạng: Cơ thể dạng hũ, bao bằng chất tunixin, thông bên ngoài qua lỗ hút và thoát nước(dạng bao mô cơ chưa phân hoá thành bì & biểu bì). - Bao Tunixin (60%cenllulose+27%protein +13% khoáng). Dưới bao là áo mỏng bảo vệ cơ thể .- Thể xoang thu hẹp, còn xoang bao mang phía trước , xoang bao tim và xoang bao phủ tạng phía sau thân. - Hệ cơ: Cơ tim kiểu cơ vân, cơ thân cơ trơn( lớp cơ dọc+ cơ vòng và cơ chéo)- Hệ thần kinh: chỉ có 1 hạch thần kinh ở mặt lưng đôi dây t/k ra trước- sau- dây phủ tạng. Dây sống & ống TK chỉ có ở g/đ ấu trùng.- Tế bào cảm giác: nằm rải rác lỗ miệng, lỗ huyệt điều hòa nước qua cơ thể.- Hầu và khe mang chức năng hô hấp và dinh dưỡng: mặt bụng nhiều t/b có tiêm mao tiết chất nhầy. Tiếm mao rung động nước mang theo thức ăn tới hầutrao đổi khí xảy ra tại khe mang, thức ăn được chất nhầy giữ lại tới dạ dày, ruột lỗ hậu mônlỗ thoát. Có tuyến gan.- Trưởng thành: Dạng túi, không cơ quan vận chuyển, tuần hoàn hở, hạch TK ở mặt lưng, không dây sống, thiếu ống thần kinh , không có đuôi.- Ấu trùng sai khác trưởng thành ( có đuôi, dây sống, ống thần kinh ).- Hệ bài tiết: kiểu thận tích trữ=gồm nhiều t/b tích lũy urê tập trung thành túi, nằm ở khúc ruột .- Hệ sinh dục lưỡng tính, không tự thụ tinh. Sinh sản vô tính và hữu tính. - Đại diện: Hải tiêu (Ascadia)*Phân ngành Không sọ (Acrania) hay Sống đầu (Cephalochordata)   Sống đầu là một phân ngành nhỏ, gồm một số ít loài sống ở biển, chuyên hoá theo lối sống ít vận động, cơ thể tuy có nhiều biến đổi thích nghi nhưng còn giữ được những nét điển hình chung của ngành, * Cấu tạo và hoạt động sống  -Hình dạng: Lưỡng tiêm sống vùi mình trong cát, cơ thể trong suất, hình thoi, 2 đầu nhọn, dài 5-8 cm, ít vận động nên thiếu vây chẵn, chỉ có nếp vây lưng kéo dài nối với vây đuôi hình mác, phía dưới, vây đuôi còn kẻo đến lỗ bụng tạo thành 1 nếp vây bụng nhỏ. Từ lỗ bụng ngược lên phễu miệng có 2 nếp bụng. Hậu môn ở gốc vây đuôi

23

Page 24: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

và hơi chếch về bên trái (hình 39).  -Da: Đã có 2 lớp biểu bì và bì, còn đơn giản. Biểu bì chỉ có một lớp tế bào, bì liên kết mới là một lớp chất keo đàn hồi.  -Bộ xương: chưa phát triển, chỉ có 1 dây sống chạy dọc lưng từ mút đầu đến mút đuôi và nhiều que liên kết nâng đỡ xúc tu, mang, vây. Bao ngoài dây sống là bao mô nâng đỡ, bao này cũng tạo thành màng bao ống thần kinh, vách lót thể xoang và vách ngăn các tiết cơ.  -Hệ cơ: chưa phân hoá. Cơ thân phân tiết toàn bộ. Các tiết cơ xếp hình chữ V nằm ngang dưới da hai bên cơ thể, giữa các tiết có vách ngăn; tiết cơ hai bên thân xếp  so le nhau giúp thân dễ uốn cong, vận chuyển, ngoài ra còn có dải tơ bụng nằm dọc giữa 2 nếp bụng không phân tiết.  -Hệ tiêu hoá: Miệng hình phễu, quanh phễu có nhiều xúc tu. Đáy miệng là hầu rất lớn cấu. tạo giống Hải tiêu. Cuối hầu là thực quản ngắn, hẹp, tiếp theo là ruột thẳng ngắn đổ ra hậu môn. Trước ruột có mấu lồi manh tràng gan, chức phận tiêu hoá giống gan. Thức ăn gluxit được tiêu hoá ngoại bào, protein, lipit được tiêu hoá nội bào (còn nguyên thuỷ).  -Hệ hô hấp: Có hơn 100 đôi khe mang xếp chéo hai bên thành hầu, giữa các khe là vách mang có mạch máu phân tới trao đổi khí. Bên ngoài hầu cũng có xoang bao mang đổ ra ngoài qua lỗ bụng. Hình thức hô hấp thụđộng và yếu ớt.  -Hệ tuần hoàn: Hệ kín nhưng còn nguyên thuỷ, không tim, đẩy máu đo gốc các động mạch phình to co bóp. Hệ mạch đặc biệt đã có cấu tạo điển hình của động vật có xương sống thấp ở nước.  -Hệ thần kinh và giác quan: ống thần kinh trung ương chạy suất từ đầu tới đuôi, phía đầu, ống và xoang rỗng bên trong nở to hơn một chút, coi như não và não thật sơ khai, từđây có 2 đôi dây thần kinh cảm giác chạy tới đầu. Phía sau não coi như tuỷ sống, có phát các đôi dây thần kinh tương ứng với các đốt cơ, mỗi dây có 2 rễ: rễ lưng đi tới da và cơ tạng có chức năng cảm giác và vận động; rễ bụng tới cơ thân chỉ làm nhiệm vụ vận động.  Lưỡng tiêm sống thụ động nên giác quan ít phát triển. Có tế bào cảm giác rải rác trong biểu bì hoặc tập trung thành đám ở xúc tu, miệng; có 1 mũi lẻở phía đầu và nhiều mắt đơn giản (mắt Hesse) chạy dọc trên ống thần kinh lưng.  -Hệ bài tiết: Gồm khoảng 100 đôi đơn thận rải dọc thể xoang hai bên lưng hầu. Mỗi đơn thận gồm 1 ống ngắn, cong nằm giữa 2 khe mang, có 1 lỗ thận thông ra xoang bao mang và nhiều miệng thận thông vào xoang cơ thể. Trên miệng thận có nhiều tế bào mặt trời hình ống, dài, trong có tiêm mao rung động, có tác dụng lọc cặn bã đổ vào ống thận và thải ra ngoài qua lỗ thận.  -Hệ sinh dục: Phân tính, mỗi cá thể có 25-26 đôi túi sinh dục kín, mỏng ở hai bên thành cơ thể, túi đực và cái giống nhau, khi chín túi nứt, sản phẩm sinh dục lọt vào xoang bao mang và thoát ra ngoài qua lỗ bụng. Lưỡng tiêm thụ tinh ngoài, 15 giờ sau thụ tinh, trứng phát triển thành ấu trùng có tiêm mao, bơi trên mặt nước, sau một thời gian chìm xuống đáy tiếp tục biến thái, khoảng 3 tháng sau thành 1 Lưỡng tiêm nhỏ dài 3 mui, 1 năm sau thành thục dài 30 mui, sống được 3-4 năm. 

24

Page 25: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

Câu 24:Đặc điểm cấu tạo sinh học và sinh thái của lưỡng thê. Đặc điểm và đại diện của các bộ của lớp?Trả lời:Đặc điểm chung:

Động vật đầu tiên sống trên cạn: mang đặc điểm các ĐVCXS trên cạn nhưng chưa hoàn chỉnh và có đặc điểm ĐVCXS ở nướcBộ xương hóa xương. Cột sống 4 phần: đầu-cổ-thân-đuôi, một số có xương sườn. Sọ khớp cột sống =2 lồi cầu chẩm. Xương hàm trên gắn hộp sọ. Sụn móng hàm biến thành xương tai( bàn đạp tai giữa).Thần kinh: Não trước( 2 bán cầu đại não,não thất, nóc có chất t/k).Cơ quan cảm giác phát triển: mắt(thấu kính lồi, giác mạc lồi), thính giác(tai giữa có xương bàn đạp), khứu giác thông với hầu(lỗ mũi trong).Hô hấp bằng da, phổi hoặc bằng mang ( ấu trùng) xương nắp mang tiêu giảm hoàn toàn.Hệ tuần hoàn phát triển hơn cá( tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn).Hệ tiêu hóa: lưỡi chính thức, ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa điển hình.Vẫn mang nhiều đặc điểm nguyên thủy:

             + Cơ quan bài tiết trung thận.             + Da trần, có nhiều tuyến da.             + Trứng không có màng dai bảo vệ. Chỉ phát triển được trong nước.             + Là động vật biến nhiệt.Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý:  *Phân hóa về hình dạng:     3 dạng chính. + Nhóm không chân: chui luồn đất, thiếu chi,thân dài như rắn, đẻ trứng gần nước (ếch giun)+ Nhóm có đuôi: chủ yếu ở nước. Chân yếu, mình thon, đuôi phát triển,dẹp bên. Di chuyển uốn mình, tỳ sát đuôi ( Sa giông)+ Nhóm không đuôi: ít gắn bó với nước hơn, thiếu đuôi, cơ thể ngắn, chân sau dài có màng da nối ngón,  v/c nhẩy trên cạn*Cấu tạo vỏ da: thích nghi đời sống, có nhiều biến đổi   - Cấu tạo:    + Biểu bì nhiều tầng: tầng ngoài hóa sừng bảo vệ khỏi khô,đảm bảo sự trao đổi nước. Tầng được thay thế.    + Bì: nhiều mạch máu, sợi đàn hồi tăng khả năng hô hấp. Mặt nhiều t/b sắc tố(đen, trắng, sắc tố mỡ vàng, đỏ)  - Sản phẩm da:     + Nhiều tuyến da: đơn bào hoặc đa bào tiết chất nhầy da luôn ẩm.    + Tuyến độc: một số nhóm, do tuyến da biến đổi thành( tuyến mang tai của cóc). Tuyến tiết chất kết dính ở chân( ếch núi leo trèo đá).  - Chức năng của vỏ da:  + Da gắn cơ một số chỗ, khoang trống chứa bạch huyết.  + Bộ phận lấy nước và thải nước chủ yếu( trong túi bạch huyết) tùy đ/k môi trường   + Là cơ quan tự vệ: chất nhầy có tính sát trùng .  + Là bộ máy hô hấp: rất quan trọng

25

Page 26: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

* Bộ xương : gồm xương sọ- xương cột sống và xương chi.Xương sọ: dẹp, rộngliên quan đến cơ chế hô hấp bằng nuốt khí. Có 2 lồi cầu chẩm khớp động với cột sống. Cung mang tiêu giảm. Sọ não dạng sụn, sọ tạng khá phát triển.Cột sống: 4 phần: Cổ(1 đốt, khớ cầu chẩm). Thân(số lượng đốt tùy nhóm, đốt lõm 2 mặt, nhóm không chân có xương sườn, nhóm không đuôi có xương ức). Chậu(1 đốt khớp chặt với xương chậu). Đuôi(nhóm có đuôi).Xương chi: Đai vai(bả, quạ, trước quạổ khớp chi trước. Đòn, ức). Đai hông(phần chậu, phần ngồi, phần háng hố khớp đùi). Xương chi tự do( cấu tạo kiểu chi 5 ngón, khớp động với đai vai và đai hông)

* Hệ cơ: thích nghi đời sống trên cạn  - Phân hóa cơ thân thành các bó cơ riêng biệthệ cơ đối kháng, ổ khớp phát triển .  - Phức tạp và chuyên hóa cao ở hệ cơ khoang miệng- hầu( cơ lưỡi, cơ móng, cơ hàm dưới) thích nghi bắt mồi bằng lưỡi.  - Tính phân đốt cơ thân giảm( chỉ còn ở bụng và đuôi).* Hệ thần kinh : thay đổi khá sâu sắc do điều kiện trên cạn luôn thay đổi.  - Não bộ: não trước( 2 bán cầu ,2 não thất rõ ràng, nóc có chất t/k). Não trung gian( mấu não trên-dưới, cơ quan đỉnh, t/k thị giác bắt chéo, phễu não). Não giữa(hai thùy thị giác nhỏ). Tiểu não(kém phát triển) Hành tủy(10 đôi dây t/k)- Tủy sống: 2 phần phình ( cổ- thắt lưng)hoạt động mạnh của 4 chi. 10 đôi dây t/k(3đôi đám rối vai, 4 đôi giữa đám rối thắt lưng-chậu, 3 đôi chi sau).- Hệ thần kinh giao cảm: 2 chuỗi hạch dọc cột sống phát dây thần kinh tủy* Hệ cảm giác: - Thị giác: thích nghi nhìn trong không khí. Mắt có giác mạc lồi tập trung tia sáng vào võng mạc. Thủy tinh thể dạng thấu kínhnhìn xa và rộng. Cơ mắtđiều tiết chuyển dịch vị trí nhân mắt. Tuyến nhầymắt luôn ẩm ướt. Có 3 míbảo vệ, cử động khỏi khô. Mắt nhận biết được 2 mầu: màu xanh da trời + màu đỏ ý nghĩa sinh sản.- Thính giác: thích nghi thu nhận âm thanh trên cạn. Có tai trong, tai giữa, bên ngoài có màng nhĩ. Có cơ quan phát thanh, con đực có túi thanh âm. - Khứu giác và cơ quan Jacopson: gồm tế bào khứu giác trong khoang mũi và cơ quan jacopson(đôi túi nối với khoang miệng).- Cơ quan đường bên: bọn sống dưới nướcvai trò xúc giác từ xa, cảm nhận thay đổi nhiệt độ 2-30 . - Vị giác: gai vị giác trên màng nhầy lưỡiphân biệt được vị chua- mặn.

-         Cảm giác da: khá phát triển. Cảm giác xúc giác và cảm giác hóa học.* Hệ tiêu hóa:

Khoang miệng(lưỡi phát triển gắn thềm miệng, răng nhỏ hình nón có thay răng, hầu đẩy thức ăn). Thực quản(ngắn, nhiều nếp gấp, đàn hồi, tiêm mao). Dạ dầy( phân hóa, vách cơ dày, tuyến dạ dầy). Ruột (phân hóa ruột trước, ruột sau). Tuyến tiêu hóa( gan, tụy, túi mật).

* Hệ hô hấp: 3 kiểu= da, phổi và mang.  - Hô hấp bằng phổi: đơn giản. Hình trứng xốp, nhiều phế nang nhờ vách ngăn. Động tác hô hấp là nuốt khí( do không có lồng ngực).

26

Page 27: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

  - Hô hấp bằng da: nhờ nhiều mao mạch, da tiết chất nhầyluôn ẩm ướt. Khả năng hô hấp da phụ thuộc bề mặt da và số lượng mạch máu.   - Hô hấp bằng mang: có ở ấu trùng và nhóm sống dưới nước. Chỉ có mang ngoài, được hình thành từ cung mang.*Hệ tuần hoàn:

Tim: 3 ngăn(2 nhĩ+ 1 thất). Từ tâm thất có 1 thân chung đặc đ/m riêng có van xoắn và 3 đôi đặc đ/m.Vòng tuần hoàn: 2 vòng: vòng nhỏ( lên phổi khôi phục oxy cho máu). Vòng lớn vận chuyển máu tới tế bào và các cơ quan.Hệ động mạch: 3 đôi: đôi đ/m cảnh, đôi đ/m chủ, đôi đ/m phổi da.  Hệ tĩnh mạch: t/m cửa gan lọc chất dinh dưỡng từ ruột đưa vào máu. T/m bụng dẫn máu từ chi sau và phần sau tới t/m gan và  hệ cửa thận.Hệ bạch huyết: gồm mạch, tim bạch huyết(1 đôi ở đốt sống 3, 1 đôi gần lỗ huyệt) và túi bạch huyết dưới da. Lá lách .

* Hệ bài tiết: thể hiện đặc điểm chưa thích nghi cao với đời sống trên cạn- Sản phẩm: tiết là amoniac(ấu  trùng)tiết ure khi cơ thể trưởng thành.

Cấu tạo: trung thận. Niệu quản( số lượng  ít, không có quai henle và bộ phân hấp thụ lại nước, có phễu thận).Nước tiểu vào xoang thậnchứa bóng đáira ngoài. Da ẩm, hút nước nhanh nước khi ở dưới nước. Ngược lại mất nước nhanh khi cơ thể ở trên cạn lâu.Bọn sống sa mạc quản cầu thận tiêu giảm hoàn toàn.

* Hệ sinh dục :Phân tính: đực(tinh hoàn, thể mỡ, ống Volff dẫn tinh). Cái (ống Muller có loa kèn dẫn trứng, tử cung).Sai khác đực cái: kích thước , màu sắc mùa sinh sản, túi âm thanh và chai cưới( con đực).Thụ tinh ngoài( đẻ trứng và thụ tinh cùng lúc)Thụ tinh trong: con cái co túi chứa tinh đẻ trứng đã thụ tinh ra ngoài.Ấu trùng phát triển trong nước

Sinh thái học của lương thê:*Điều kiện sống và sự phân bố  Lưỡng thê là động vật biến nhiệt, đời sống phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ của môi trường. Nếu nhiệt độ và ẩm độ thích hợp thì da Lưỡng thê ẩm, mềm mại, hô hấp tốt và ngược lại. Lưỡng thê không có ở vùng sa mạc và vùng cực trái đất, trái lại số loài tăng lên nhanh chóng nếu đi về xích đạo và đặc biệt phong phú ở các vùng nhiệt đới. Lưỡng thê cũng không có ở biển vì không chịu được độ mặn của nước biển.  Các loài lưỡng thê có mức độ hô hấp bằng da khác nhau. Những loài hô hấp bằng da kém thì da sẽ hoá sừng (cóc), sự thoát hơi nước qua da giảm dẫn đến sự phụ thuộc của cơ thể vào môi trường giảm và có thể sống ở nơi khô được. Vì thế sự phân bố các loài theo nơi ở có liên hệ với mức độ hô hấp bằng da.  Cơ quan tự vệ kém phát triển, chỉ có những tuyến độc ở da, nhưng vì không có cơ quan tiêm nọc độc nên tác dụng không đáng kể. Nhiều loài có màu sắc ngụy trang: nhái bén có màu xanh của lá cây, cóc có màu đất... Một số loài có khả năng biến đổi màu sắc theo môi trường, có loài khi gặp nguy hiểm thì giả chết vài phút hoặc họ miệng rộng kêu to lên. 

27

Page 28: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

*Sinh sản và phát triển  Hầu hết Lưỡng thê thụ tinh ngoài. Trứng phát triển trong môi trường nước. Màng nhầy bọc trứng có tác dụng bảo vệ. Trứng phân hai cực: Cực động vật và cực thực vật. Trứng phân cắt hoàn toàn và không đều, phát triển thành phôi và khoảng 10 ngày sau trở thành nòng nọc.  Nòng nọc có đuôi dài, màng bơi, hô hấp bằng mang và chỉ có một vòng tuần hoàn như cá. Một thời gian nòng nọc biến thái: chi sau xuất hiện trước rồi mới đến chi trước ở trong buồng mang sẽ lộ ra ngoài. Đuôi teo dần, hình thành phổi do một nhánh hầu mọc chồi và phân .đuôi, dây sống tiêu dần, mang cũng biến dần. Bộ máy tuần hoàn biến đổi tim 3 ngăn và 2 vòng tuần hoàn, tai giữa phát triển dần. Cuối cùng nòng nọc thành lưỡng thê con nhảy lên bờ. *Quan hệ sinh thái  Lưỡng thê trưởng thành ăn động vật như giun, thân mềm, kiến, mối, giáp xác, sâu bọ... chúng cũng ăn cả lá cây và mùn thực vật. ấu trùng lưỡng thê ăn thực vật ở nước như rong và các động vật nhỏ.  Tuy không có cơ quan giao cấu nhưng Lưỡng thê đều ghép đôi trong mùa sinh sản (cóc, ếch) con đực ôm lưng con cái rất chặt nhờ chai tay ở ngón cái rồi tưới tinh dịch vào trứng vừa đẻ ra. Ở bọn Có đuôi, con đực xuất ra những khối tinh dịch, con cái hút vào huyệt (thụ tinh trong). Bọn Không chân thì có cơ quan giao cấu thực sự và thụ tinh trong. Phần lớn Lưỡng thê đẻ trứng, số lượng trứng nhiều. Kỳ giông Nhật đẻ trứng đã thụ tinh trong vào các khe đất hay hốc cây, con đực chăm sóc và đảo trứng. Ở Kỳ giông (Salamandra), trứng được thụ tinh và phát triển ngay trong ống dẫn trứng và sau đó  đẻ ra  ấu trùng hoặc con (hiện tượng noãn thai sinh hay  ấu trùng sinh  ở vài loài lưỡng thê có đuôi). Đặc điểm và đại diện của các bộ của lớp*Bộ lưỡng thê có đuôi (Urodela) Đây là bộ Lưỡng thê tương đối nguyên thuỷ hơn cả. Chúng có thân thuôn dài, đuôi phát triển và tồn tại suốt đời, chi trước và chi sau có kích thước tương tự; đốt sống lõm hai mặt, màng nhĩ và xoang tai giữa thiếu. Tim có vách ngăn tâm nhĩ, có bốn đôi cung động mạch mang. Nhiều loài thụ tinh trong. Lưỡng thê có đuôi có khoảng 280 loài thuộc 60 giống phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới Tây và Đông bán cầu. Ở Việt Nam, có loài cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustalis) sống ở các suối trên dãy Tam Đảo, cá cóc Mậu Sơn (Tylototriton asperimus) phân bốở Cao Bằng. Cả hai đều là những loài ếch nhái quý hiếm được xếp trong sách đỏ Việt Nam và trên thế giới.*Bộ lưỡng thê không chân (Apoda)Cơ thể hình giun. Khi trưởng thành có mắt kém nhậy cảm, chúng vùi mình trong cát, vùng phân bố là các khu vực nhiệt đới. Ở nước ta có loài ếch giun (Ichthyophis glutimosus) dài 0,3m, có nhiều ở Nam Bộ, Tam Đảo, dưới gốc các bụi tre, chúng ăn giun và sâu bọ, có khả năng ấp trứng.*Bộ lưỡng thê không đuôi (Anura)Lưỡng thê không  đuôi có cấu trúc tiến hoá nhất. Chúng có cơ thể ngắn (dạng ếch), không đuôi, chi sau phát triển dài hơn chi trước (thích nghi với lối nhảy cóc), đốt sống lõm trước, màng nhĩ và xoang tai giữa phát triển. Hầu hết thụ tinh ngoài, đẻ trứng.

28

Page 29: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

Lưỡng thê không đuôi có khoảng 2100 loài sống khắp lục địa, phổ biến nhất các vùng nhiệt  đới  ẩm.  Ở Việt Nam có khoảng 86 loài.  Đáng chú ý có cóc tía (Bombinamaxima), cóc góc mắt (Megophrys longipes), cóc Tiền hồ (Bufo tienhoensis); nhiều loài có kích thước lớn có giá trị thực phẩm đặc sản cao nhưếch trơn (Rana kuhli), ếch vạch  (Rana microlineata),  ếch gai  (Rana spinosa),  hoạn lớn  (Rhacophorus nigropalmatus), ếch đồng (Rana rungulosa). Những loài ếch nhái phổ biến ở Việt Namđiển hình là ngoé (Rana limnocharis), chẫu chuộc (Rana guentheri), chàng hưu (Rana macrodactyla),  chẫu chàng  (Rhacophorus leucomystax),  nhái bầu hoa  (Microhyla pulchra), nhái bầu vân (Microhyta ornata), cóc nhà (Bufo melanostictus)…Câu 22:Đặc điểm cấu tạo hoạt động của các hệ cơ quan của động vật có xương sống.Trả lời:Phân ngành Có xương sống (Vertebrata)I. Đặc điểm chungPhân ngành Có xương sống là phân ngành, rất đa dạng về hình thái, có hoạt động sống rất   tích cực.  Các cơ quan của cơ  thể phát   triển cao hơn so với  phân ngành Đầu sống và Có bao nhằm đảm bảo thích nghi hiệu quả đối với môi trường sống đa dạng.1. Hình dạng cơ thể Cơ thể động vật thuộc phân ngành Có xương sống có hình dạng rất thay đổi. Có thể phân biệt thành 2 nhóm chính là nhóm ở nước và nhóm ở cạn:- Nhóm ở nước nhìn chung cơ thể được chia thành 3 phần là đầu (caput), mình (corpus) và đuôi (cauda). Cơ quan vận chuyển là vây (pinna) bao gồm vây chẵn và vây lẻ, ngoài ra đuôi cũng là cơ quan vận chuyển rất quan trọng.- Nhóm ở cạn, cơ thể chia làm 5 phần là đầu, cổ (cervis), mình, hông và đuôi. Chi 5 ngón là cơ quan vận chuyển và nâng đỡ cơ thể. *Vỏ da:Làm thành một bao chắc để bảo vệ cơ thể. Vỏ da cấu tạo nhiều tầng tế bào, được chia thành 2 lớp là lớp biểu bì (epidermis) và lớp bì (dermis hay chorium):*Bộ xương:Bộ xương của động vật có xương sống được chia thành 3 phần chính là xương đầu (sọ), xương cột sống và xương chi.*Hệ thần kinh:Hệ thần kinh của động vật có xương sống phát triển cao, cấu tạo có 3 bộ phận là thần kinh trung ương, thần kinh ngoại biên và thần kinh thực vật.+Hệ thần kinh trung ương:Đó là ống thần kinh, phần trước là não bộ, phần sau là tủy sống.+Hệ thần kinh ngoại biên+Hệ thần kinh thực vật:Điều khiển hoạt  động  trao đổi  chất,  hoạt  động cơ nội   tạng,  cơ  tim,  giãn nở mạch máu. Không đến thẳng hệ cơ quan mà qua 2 chuỗi hạch ở 2 bên cột sống. Cấu tạo gồm 2 nhóm là giao cảm và phó giao cảm. Giao cảm chủ yếu gồm dây ly tâm (vận động) của nội tạng đi tới tủy sống. Phó giao cảm cũng tương tự nhưng lại xuất phát từ não bộ.Giác quan:Động vật có xương sống có giác quan phát triển hoàn chỉnh.*Hệ tiêu hoá của động vật Dây sống gồm có 2 bộ phận chính là ống và tuyến tiêu hóa.Ống tiêu hóa:Phần chính của ống tiêu hoá có nguồn gốc nội bì, trừ phần đầu và sau từ ngoại bì. Chia thành 4 phần chính: khoang miệng - hầu, thực quản, dạ dày, ruột - hậu môn . Thành ống tiêu hóa phân biệt 3 lớp: Trong cùng là màng nhày, ở giữa

29

Page 30: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

là cơ, ngoài cùng là màng quánh có chức năng bảo vệ, ở dạ dày có thêm lớp thứ tư.Tuyến tiêu hóa:Ngoài các tuyến tiêu hoá liên quan đến các phần của ống tiêu hoá như tuyến nước bọt, tuyến dạ dày... thì còn có 2 tuyến quan trọng có nguồn gốc từ nội bì, đó là gan và tụy*Hệ hô hấp:Ở động vật Dây sống có 2 hình thức hô hấp chính là mang và phổi (mang chủ yếu cho động vật Dây sống thấp ở nước và phổi của động vật có xương sống cao ở cạn)Mang là phần uốn cong ra ngoài của bề mặt cơ thể được chuyên hóa cho sự trao đổi khí. Nước là môi trường hô hấp vừa có những thuận lợi, vừa có những bất lợi. Thuận lợi vì mang hoàn toàn được bao quanh bởi môi trường nước nên không có vấn đề trong việc giữ cho màng của bề mặt hô hấp luôn luôn ẩm. Bất lợi vì nồng độ oxy hòa tan trong nước thấp hơn nhiều so với oxy có trong không khí và khi nước càng ấm, càng có nhiều muối thì càng có ít oxy hòa tan. Vì vậy cần phải có sự thông khí mang mới nhận đủ oxy từ nước.Hô hấp bằng phổi:Thường gặp động vật có xương sống trên cạn. Phổi là một đôi túi được hình thành  từ mặt  bụng của hầu,  có nguồn gốc  từ nội  bì.  Phổi   tương ứng với đôi  khe mang sau của cá, có thể phân thùy hay không, phát triển theo chiều tăng dần dung tích chứa khí và diện tích phân bố của mao mạch trên vách ngăn. Mỗi lá phổi là một túi mỏng, có vách ngăn ở trong lỗ tổ ong, có ống thông với hầu. Vách ngăn phức tạp, chia thành các phế nang rất mỏng nên không khí dễ khuyếch tán vào mao mạch, phổi có độ đàn hồi tốt và duy trì được sự ẩm ướt*Hệ tuần hoàn của động vật có xương sống gồm tuần hoàn máu và tuần hoàn bạch huyết+Hệ tuần hoàn máu :Cấu tạo gồm máu và hệ ống dẫn (tim và mạch máu). Động vật hô hấp bằng mang thì có 1 vòng tuần hoàn, động vật hô hấp bằng phổi có 2 vòng tuần hoàn là nhỏ trao đổi khí ở phổi và vòng tuần hoàn lớn thì đưa máu đến nội quan.+Hệ tuần hoàn bạch huyết:Hệ bạch huyết gồm một mạng lưới các mạch được phân bố rộng rãi khắp các phần của cơ thể. Những mạch này bao gồm các tĩnh mạch và các mao mạch bạch huyết. Các mao mạch bạch huyết là những mạch rất nhỏ, bịt đầu, nằm ở các khoảng gian bào. Dịch mô có protein và các chất khác được hấp thu vào mao mạch bạch huyết. Các mao mạch này tập trung lại thành các tĩnh mạch bạch huyết nhỏ, sau đó tiếp tục hợp nhất thành các tĩnh mạch bạch huyết lớn hơn và cuối cùng là hai ống bạch huyết  rất lớn đổ vào tĩnh mạch   lớn của hệ tuần hoàn máu ở phần trên của ngực, gần tim.*Thể xoang:Cơ thể động vật có xương sống có các loại màng như lót màng bụng, màng lót thành cơ thể (lá vách) và màng lót phủ tạng (là lá tạng). Các vách ngăn này tạo cho phần bên trong cơ thể động vật có xương sống các xoang khác nhau: Xoang bao tim nhỏ ở phía trước, xoang bụng lớn ở phía sau.*Các tuyến nội tiết:Bao gồm các tuyến có thể tiết các chất kích thích tố vào máu, có tác dụng kích thích và điều hoà sự hoạt động của cơ thể. Ở động vật có xương sống có các tuyến chính.*Hệ bài tiết:Động vật Có xương sống là một đôi thận, có nhiều ống thận và 2 ống dẫn đổ chung vào một huyệt (xoang niệu sinh dục), thường có thêm bóng đái. Bộ máy tiết niệu đầu  tiên xuất  hiện dưới  3 dạng  là nguyên  thận  (protonephridia),   trung  thận (mesonephridia) và hậu thận (metanephridia). Ở tổng lớp cá và lưỡng cư chỉ có hai dạng nguyên thận và trung thận, bò sát, chim và thú có cả 3 dạng. Cấu tạo và phát triển của 3 dạng thận là giống nhau nhưng sai khác về hình dạng và vị trí. Thận bắt nguồn từ các đốt sinh thận (nephritono) của trung bì. Khởi đầu các đốt sinh thận nhú

30

Page 31: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

ra một núm, sau đó rỗng ra ở bên trong hình thành một khoảng trống là xoang thận (nephricoela), một đầu là miệng thân thông với xoang cơ thể, còn đầu kia là ống nhỏ thông với ống dẫn niệu ra ngoài.*Hệ sinh dục:Cơ quan sinh dục gồm có một đôi tuyến với ống dẫn tương ứng. Tuyến sinh dục có nguồn gốc từ trung bì, hình thành từ một đôi nếp gấp kéo dài từ trước đến sau gờ sinh dục. Nếp gấp sinh dục phát triển lớn lên cùng với con vật, thường gọi là mầm tinh hoàn hay mầm buồng trứng. Nếp sinh dục có chứa hai loại tế bào: Một loại rất giống với tế bào biểu mô trung bì và một loại tế bào khác, lớn hơn hình cầu là tế bào sinh dục nguyên thủy. Chúng xâm nhập từ biểu mô nội bì vào nếp gấp sinh dục bằng cách chuyển động amip. Như vậy tế bào biểu mô trung bì hình thành phần vỏ của  tuyến sinh dục,  còn  tế bào nội  mô của dải  sinh dục hình  thành phần  tủy của tuyến sinh dục, về sau sẽ hình thành trứng hay tinh trùng.Câu 23. Đặc điểm cấu tạo-sinh học và sinh thái của Cá. Đặc điểm và đại diện củacác trên bộ của các lớp cá.Tr ả l ời:Cấu tạo ngoài  Có nhiều hình dạng khác nhau nhưng hình thái cơ bản là hình thoi dài, dẹp hai bên. Hình dạng thay đổi phụ thuộc vào môi trường và lối sống. Cá bơi giỏi (Cá Mập, cá Măng) có hình dài, thon; cá sống chui luồn trong nước, bùn (Lươn, Trạch) có hình tròn dài; cá sống ởđáy hay vùi mình trong đất (cá Bơn) có hình lá dẹp...  Da cá gồm 2 lớp: biểu bì ở ngoài và bì ở trong. Biểu bì có chất nhầy trơn giảm ma sát với nước khi cá bơi lội. Da thường có vẩy (có loài tiêu giảm vẩy) phát triển từ lớp bì xếp gối nhau như lớp ngói. Có ba loại vẩy: vẩy mép răng cưa (cá rô); vẩy tròn nhẵn (cá chép, cá diếc...) và vẩy đường bên (có lỗ vẩy). Các loài cá đều có cơ quan đường bên và được phủ lớp vẩy đường bên (vẩy có lỗ).  Vẩy thường xuyên phát triển tạo thành vòng năm ở mặt ngoài. Người ta có thể căn cứ vào vòng năm để xác định tuổi của cáCấu tạo trong  * Hệ vận động    Hệ cơ khá phát triển, phân bố thành các đốt đều, cơđuôi phát triển và những cơ chuyên hóa cho vận động vây, hàm, nắp mang....    Hệ vây: Vây giúp cho cá vận chuyển và giữ thăng bằng. Vây chia làm 2 loại:     Vây chẵn gồm có vây ngực và vây bụng giúp cho cá chuyển hướng và giữ thăng bằng khi bơi.    Vây lẻ có vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn. Vây lưng và vây hậu môn không tham gia vận chuyển có tác dụng như lòng thuyền giúp cho cơ thể vững chắc; vây đuôi và toàn bộ phần đuôi giúp cá đẩy mình lên phía trước và để lái.   Nhiều loài cá có cơ quan phát điện nằm gần mang cá (cá phóng điện), ởđuôi (cá chình điện) hoặc ở hai bên thân (cá nheo điện) để giết mồi và tự vệ.  * Bộ xương  Ở cá sụn xương còn nguyên thuỷ, hoàn toàn bằng chất sụn. Bộ xương của cá

31

Page 32: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

xương hoá xương hoàn toàn hoặc đôi chỗ còn bằng sụn. Bộ xương cá chia làm 3 phần: Xương sọ, cột sống và xương chi.  Cột sống là trụ bằng sụn hay xương, gồm nhiều đất sống lõm 2 mặt. Xương dầm ngăn cách các khúc cơ hai bên thân.Xương sọ gồm 2 phần: sọ tạng và sọ thần kinh: sọ tạng phát triển mạnh chứa bộ hàm để bắt mồi (gồm cung hàm, cung lưỡi và cung mang) và sọ não làm thành hộp sọ bằng sụn hay bằng xương.  Xương chi: gồm xương vây chẵn và xương vây lẻ. Xương vây chẵn có đai chi gắn với cột sống, xương vây ngực thường lớn hơn xương vây bụng. Phần lớn xương vây chẵn có cấu trúc dạng 1 hay 2 dãy. Vây lẻ là da gấp nếp bên trong có cất bằng sụn hay xương hoặc hóa thành gai cứng. Vây đuôi thường phân thùy theo 3 kiểu: đồng hình (cáxương), dị hình (cá sụn) và không thùy (cá quả)Hệ tiêu hóa: Miệng có lưỡi, không có tuyến nước bọt, có răng hình nón đơn giản. Cá chép không có răng ở miệng mà chỉ có răng ở cung mang thứ 5 gọi là răng hầu (ossa pharyngea), sau hầu là thực quản, dạ dày và cuối cùng là ruột (ranh giới thực quản và dạ dày không rõ rệt). Gan cá lớn chứa nhiều dầu, túi mật có ống dẫn đổ vào ruột. Ruột có tuyến tiết men tiêu hóa protein (ở cá dữ) hay men trypsin (ở cá lành). Thức ăn của cá khác nhau về nguồn gốc (động vật hay thực vật) tuỳ theo loài, vì vậy có thể nuôi chung nhiều loài cá trong cùng một ao, hồ mà không ảnh hưởng đến chế độ ănBóng hơi có tác dụng thay đổi tỷ trọng của cá trong lúc bơi. Bóng hơi khá lớn nằm phía trên ruột, ở một số cá xương, bóng hơi có ống thông tới thực quản hay ruột, nó có thể được thắt lại thành 2 phần để chứa khí CO2, N2, O2. Trên thành có nhiều mạch máu tham gia tăng giảm lượng khí trong bóng hơi. Khi lượng khí xuống thấp, bóng hơi nhỏ lại và tỷ trọng tăng lên làm cho cá dễ dàng chìm xuống. Như vậy thể tích bóng hơi tỷ lệ nghịch với áp lực tầng nước.    Hệ hô hấp: Mang gồm những lá mỏng có nhiều mao mạch, dính vào các cung mang. Oxy tan trong nước thấm vào các mao mạch trên lá mang, khí CO2 từ mạch máu thoát ra hòa tan vào nước. Mang còn tham gia bài tiết cả mê, amoniac. Một số loài cá có thêm cơ quan hô hấp phụ: bóng hơi biến đổi thành phổi (cá phổi) nên có thể hô hấp một thời gian trên cạn, buồng mang phụ giúp cá có thểở lâu trên cạn (cá rô, cá trê, cá chuối).    Hệ tuần hoàn: Tim cá nằm sau cung mang thứ 5, có 2 ngăn: tâm nhĩ trước, tâm thất sau. Trước tâm nhĩ có xoang tĩnh mạch, sau tâm thất có hành động mạch với nhiều lá van giữ cho máu không tràn ngược lại tim. Cá sụn có xoang tĩnh mạch lớn, cá xương có xoang tĩnh mạch nhỏ.Hệ bài tiết: Thận cá là 2 dải trung thận nằm sát cột sống. Nước tiểu từ thận qua ống dẫn tiểu (ống Vôn) đổ vào phần sau ruột, qua lỗ huyệt ra ngoài. Đa số cá xương có ống Vôn nhập một rồi đổ ra ngoài qua lỗ tiểu riêng, cuối ống Vôn có thể phình rộng thành bóng đái.Hệ thần kinh  cá xương phát triển hơn cá không hàm, kích thước não bộ nhỏ. Não trước kém phát triển, phía trước bán cầu não có thùy khứu giác khá phát triển, não giữa có 2 thùy thị giác khá lớn, não sau rất phát triển có tiểu não lớn. Dây thần kinh sọ có 10  đôi Tuỷ sống có ống với tiết diện hình tam

32

Page 33: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

giác, dây tuỷ là dây pha,  đã có  đám rối vai và hông, tập hợp một số dây thành dây lớn tới điều khiển chiCơ quan cảm giác  -Xúc giác: cơ quan đường bên dọc sườn cá từ mang đến đuôi, cảm nhận áp lực dòng chảy giúp cá nhận biết hướng và cường độ dòng chảy.  -Vị giác: tế bào vị giác tập trung ở môi, miệng, râu và vây để nhận biết mồi.  -Khứa giác: 1-2 lỗ mũi thông khoang miệng với môi trường ngoài, nhận biết thay đổi nhiệt độ 2,4oC-Thính giác: Có tai trong để nhận biết âm thanh và điều hòa thăng bằng.  -Thị giác: Mắt không có mi, không có tuyến nhờn và  điều tiết kém.Cá  ở vực ngầm tiêu giảm mắtHệ sinh dục và sự phát triển: Hầu hết các loài cá có cơ thể đơn tính. Tinh hoàn là 2 dải áp sát dưới trung thận; ở những loại cá tiến hóa thấp ống dẫn tinh thông vào các ống ở phần trước của trung thận. Những loài thụ tinh trong: tinh dịch theo ống Vôn vào cơ quan giao cấu  ở gần vây bụng (ống Vôn vừa dẫn tiểu vừa dẫn tinh). Buồng trứng con cái với 2 ống dẫn trứng có phễu hứng. Trứng được thụ tinh trong ống dẫn trứng. Một số cá sụn và đa số cá xương thụ tinh ngoài, số lượng trứng đẻ ra lớnSINH THÁI HỌC LỚP CÁNhững đặc điểm của nước là môi trường sống cho cá  Nước hòa tan chất khí (CO2, O2) và các chất vô cơ cũng như hữu cơ cần cho hoạt động sống. Nhiệt dung của nước cao nên biến động nhiệt trong nước thấp hơn trong không khí. Tỷ trọng của nước gần bằng tỷ trọng cơ thể và lớn hơn tỷ trọng không khí nên vận động dễ dàng hơn trong không khí (giá thể ít quan trọng).Những đặc điểm thích nghi của cá ở nước  Hình dạng thoi (khí động học) dẹt hai bên, có đuôi và vây đuôi quạt nước để vận động trong nước, vây lưng giữ thăng bằng, vây ngực và vây bụng để lái khi di chuyển. Các cơ quan như hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa có cấu tạo phù hợp để cá kiếm ăn, hoạt động trao đổi chất trong nước. Có bóng hơi để thay đổi vị trí cơ thể trong tầng nước. Có màu sắc tương ứng với môi trường (lưng xám, bụng trắng đục). Nhiều loài có màu sắc, bề ngoài có những mấu lồi giống như môi trường, có thể có giáp, ngạnh, châm, gai hoặc có cơ quan điện để tấn công và tự vệ.  Sự sinh sản của cá: Tuyệt đại đa số cá có cơ thể dạng đơn tính, tất cả Gá xương thụ tinh ngoài nên số trứng đẻ và tinh trùng rất lớn. Trứng đã thụ tinh phát triển trong nước nở thành ấu trùng khác với cơ thể giai đoạn trưởng thành. Cá có tập tính chăm sóc và bảo vệ con. Tuổi đẻ cá xương nước ngọt thường là 1-2 năm, mùa đẻ thường vào cuối xuân, đầu hạứng với mùa mưa (tháng 4-7). Có loài đẻ đáy, một số đẻ nổi hay đẻ chìm trong hang hoặc trong tổ. Cá thường đẻ thành nhiều đợt trong mùa đẻ. Một số cá sụn đẻ trứng đã thụ tinh trong, đa số cá sụn đẻ con như cá mập, cá đuối.Đặc điểm và đại diện của các trên bộ của các lớp cá.Cá Sụn (Chondrichthyes)Đặc điểm chung: là lớp nguyên thủy nhất trong liên lớp cá. Khoảng 800 loài. Sống ở biển và đại dương. Thường gặp như cá đuối, cá mập, cá Khime- Hình dạng thoi( mập), hay dẹp tấm rộng( đuối). Vây đuôi kiểu dị vĩ.- Da phủ vảy tấm(trần)đặc điểm vẩy nguyên thủy.

33

Page 34: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Bộ xương bằng sụn, phân hóa thành sọ(có nóc che, sau có chẩm bảo vệ);  cột sống và chi. Bao thính giác và khứu giác gắn chặt vào hộp sọHệ thần kinh phân hóa cao: Não bộ 5 phần, não trước( 2 bán cầu não, nóc  có chất t/k) đặc điểm tiến bộ của cá sụn.Cơ quan cảm giác phát triển: thích nghi với đời sống bơi lội và bắt mồi. Cơ quan đường bên hoàn chỉnh, thị giác điển hình, thính giác 3 vành bán khuyên Hệ tiêu hóa phát triển, ruột có van xoắn ốc tăng diện tích hấp thụ. Hệ hô hấp: khe mang thông trực tiếp, chưa có nắp mang, không bóng hơi.Hệ tuần hoàn: kín, 1vòng tuần hoàn. Tim 2 ngăn, có xoang tĩnh mạch và nón chủ đ/m là cơ vân có vanco bóp được .Hệ bài tiết: Trung thận.Hệ sinh dục: có gai giao cấu nằm phía trong vây bụng, thụ tinh trong. Đẻ trứng có vỏ sừng hoặc đẻ conlà đặc điểm tiến bộ của cá sụn.Cá xương (Osteichthyes)1.Đặc điểm chung: - Bộ xương bằng chất xương. Cột sống nhiều đốt. Dây sống tồn tại ở một số loài. Đuôi đồng vĩ, có vây lẻ và vây chẵn, tia vây bằng sụn hoặc xương.Da có vẩy, nhiều tuyến nhày. Vẩy hình tròn hoặc lược. Bán cầu não và thùy khứu kém phát triển.Thùy thị giác lớn, tiểu não phát triển. Có 10 đôi dây thần kinh não.- Giác quan tương đối phát triển: cơ quan khứu giác thông với khoang miệng-hầu. Thính giác có 3 ống bán khuyên. Mắt thích hợp nhìn trong nước .- Có hàm phát triển , phần lớn có răng.- Cơ quan hô hấp là mang( cung mang nâng đỡ, có nắp mang). Có bóng hơi.- Tim 2 ngăn. Có xoang tĩnh mạch, 4 đôi cung động mạch tới mang. Hồng cầu có nhân- Phân tính, thụ tinh ngoài. Ấu trùng có sự sai khác với dạng trưởng thành Bộ xương: + Xương Sọ: sọ não( hóa xương, rất nhiều xươngtrục nền sọ). Sọ tạng (Cung hàm- hàm trên,Cung móng- các sụn móng, Cung mang- 5 cung mang và x.nắp mang).+  Cột sống( đốt sống rõ, cung trên tạo ống tủy, cung dưới mang x.sườn).+ Xương chi: đai vai( vây ngực) và đai hông( vây bụng) tự do trong cơ, không khớp cột sống. Vây lẻ  (lưng, đuôi, hậu môn)l/k cột sốngbánh lái, thăng bằng. Vây chẵn( ngực, bụng)lặn, uốn lượn. Vây đuôi: có 3 kiểu tùy nhómHệ cơ : còn tính chất phân đốt, cơ chi kém phát triển.    + Cơ thân và cơ đuôi giữ vai trò chủ yếu khi cá vận động .   + Cơ thân xếp thành các đốt cơ, chóp hướng về phía trước, xếp lệch nhau 2 bên thântăng hiệu quả vận động.Hình thức vận động: khi bơi- vây đuôi đẩy cá về phía trước, làm yếu lực cản. Tỉ trọng nước xấp xỉ cátốn ít năng lượng khắc phục lực đẩy của nước .Hệ thần kinh:

34

Page 35: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

+ Não bộ phát triển theo 2 hướng: Cá vây tia( não trước không lớn, không chia 2 bán cầu, không chất t/k, não giữa và tiểu não phát triển yếu). Cá phổi( các phần phát triển ngược lại). Có 10 đôi dây thần kinh não.+ Tủy sống: dây t/k tủy từ tủy sống phân 3 nhánh(lưng, bụng, nội tạng).+ Thần kinh TV phát triển: nhánh dây XGiác quan: + C/q đường bên: ống 2 bên thân, dưới da( nhiều chồi cảm giác) tiếp nhận k/t, thay đổi nhiệt+ C/q vị giác: chồi vị giác khoang miệng, dọc thân, vùng bụng( cá ăn đáy).+ C/q khứu giác: 2 túi có nhiều nếp gấp thông ra ngoài bằng lỗ mũi.+ C/q thính giác: có tai trong, mấu ốc taidẫn truyền âm thanh.+ C/q thị giác: thích nghi nhìn trong nước. Thủy tinh thể hình cầu, màng kính gần phẳng( chỉ nhìn được gần), màng cứng có chất sụn( bảo vệ), xoang nhãn cầu có lưỡi hái( điều tiết thủy tinh thể). Có 6 cơ bám(cử động theo mọi hướng). Không có mí mắt(nhìn được trong nước )Hệ tiêu hóa: + Khoang trước miệng rất phát triển: răng( không có chân), lưỡi( kém phát triển và không cử động), các chồi vị giác.+ Hầu thủng 5 khe mang, 1 khe tiêu giảm. + Thực quản: ngắn, có tiêm mao, tuyến tiết nhầy, tiết men tiêu hóa( pepsin) + Dạ dày: chưa phân hóa. Cá ăn thịt dạ dầy phát triển + Ruột: độ dài khác nhau , không van xoắn. Nhóm ăn mùn bã ruột dài. + Các tuyến tiêu hóa: tuyến gan lớn, có túi mật và lá lách khá lớn. Tuyến tụy nằm sau dạ dầyHệ tuần hoàn:+ Tim: 2 ngăn(nhĩ- thất)và xoang t/m. Bầu chủ đ/m không có cơ và van.+ Hệ mạch: gồm động mạch và tĩnh mạch, mao mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn.Động mạch bụng: dẫn máu tâm thất( chia 4 nhánh)mang( trao đổi khí theo đ/m rời mangđm lưngcác cơ quan t/m đầu và đuôitâm nhĩHệ bài tiết : giai đoạn phôi tiền thận. Trưởng thành trung thận hình dải.+ Cá nước ngọt: thận bài tiết nước tiểu loãng.+ Cá nước mặn: thận bài tiết muối magie (MgSO4)- Hệ sinh dục:+ Phân tính, không có cơ quan giao phối,  thụ tinh ngoài. + Cơ quan sinh dục: đực, cái. Hệ niệu sinh dục có biến đổi .Đẻ trứng, con phát triển ngoài cơ thể mẹ. Một số đẻ conCâu 25 . Đặc điểm cấu tạo-sinh học và sinh thái của Bò sát. Đặc điểm và đạidiện của các bộ của lớpTr ả l ời:Đặc điểm chung: Cấu tạo 3 dạng chính: Thằn lằn-cá sấu(đầu- cổ rõ ràng, đuôi dài, 4 chi dài khỏe nằm ngang thân). Rắn(thân dài, thiếu chi). Rùa(bộ giáp xương, cổ dài, thân và đuôi ngắn).Cơ thể phủ vầy sừng, ít tuyến dathân nhiêt ít phụ thuộc môi trường.Bộ xương: hóa cốt . Cột sống 5 phần: cổ- ngực-thắt lưng-hông- đuôi.Hệ thần kinh trung ương phát triển : não trước và tiểu não lớn. 12 đôi dây t/kCơ quan cảm giác hoàn chỉnh hơn lưỡng cư(mắt, tai, Jacopson..)

35

Page 36: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

Cơ quan hô hấp: hoàn toàn bằng phổi. Đường hô hấp và tiêu hóa tách nhauCơ quan tuần hoàn: Tim 3 ngăn( cá sấu 4 ngăn). Máu nửa sau cơ thể pha.Cơ quan bài tiết: hậu đơn thận. Nước tiểu bột nhão( uric, ít ure và amoniac)Là động vật biến nhiệtSinh dục phân tính. Thụ tinh trong. Trứng lớn, có vỏ dai và thấm đá vôi.Phát triển: có các màng phôi( túi niệu, túi ối, túi noãn hoàng..)Đặc điểm cấu tạo và hoạt động: * Vỏ da: Biểu bì phát triển, tầng sừng ngoài=vẩy luôn thay thế. Bì nhiều TB sắc tốngăn cản bốc hơi nước. Tuyến da tiêu giảm.    SP da: ngón chân, vuốt, vẩy..* Bộ xương:Sọ: đã hóa xương nền sọ rộng, 1 lồi cầu chẩm, hố thái dươnggiảm nhẹ sọcử động linh hoạt. Xương vuông khớp động sọmiệng mở tonuốt t/aCột sống 5 phần: cổ-ngực-thắt lưng-hông- đuôi. Ngực 5 đốt (mang sườn-mỏ áclồng ngực chính thức).Xương chi:  Đai vai (có thêm xương đòn và gian đòn), xương hông gắn xương ngồi. Ở rắn 2 đai tiêu giảm. Cấu tạo 5 ngón điển hình(kích thước xương cổ chân và bàn chân ngắn).*Hệ cơ:phân hóa mạnh, bó cơ phát triển, phân đốt giảm( trừ đuôi). Cơ gian sườn và cơ chi ph/tr.Cơ dưới daHệ thần kinh-Giác quan:Não bộ: B/C não phát triển, vòm não mớivỏ não. C/qu đỉnh lớn. Tiểu não phát triển. 12 đôi dây TK não.Tủy sống: có 2 phần phình (ngực- hông). Các đôi dây t/k tủy. Các đám rối thần kinh hông và vai. Chuỗi hạch thần kinh 2 bên cột sống.Giác quan: xúc giác kém ph/tr. Vị giác tinh tế. Xoang khứu 2 ngăn(hô hấp dưới và khứu giác trên. Thính giác kém. Thị giác: Mắt 2 mí và màng nháy, điều tiết mắt bằng cơ vân, có ống xương nhỏ chứa mạch máu trong màng cứng. Có điểm vàng ở võng mạc)Lưỡi và cơ quan Jacopson (vị + khứu giác). Cơ quan cảm nhiệt=hố má, hố môinhận biết thay đổi nhiệt độ khoảng 0,10 C.Hệ tiêu hóa:Khoang miệng( xương hàm phát triển, khớp độnghá to. Răng kém phát triển, thay thế, phân hóa răng độc. Tuyến nhầy, tuyến nước bọt, tuyến độc.Thực quản nhiều nếp gấp. Dạ dầy cơ khỏe, phân hóa rõ. Ruột phân hóa, van hạ vị, manh tràng.Tuyến tiêu hóa :gan, tụy, láchtiêu hóa mạnh.Nhu cầu nước: thay đổi tùy môi trường. Cơ quan dự trữ nước là thể mỡ ở đuôi, thân…Hệ hô hấp: Chủ yếu bằng phổi. Khí quản phân nhánh - phế nang. Khí quản biệt lập.Động tác hô hấp: nhiều kiểu khác nhau( bằng ngực- cơ gian sườn, thềm miệng- giống êch, cử động đầu và chi- rùa)* Hệ tuần hoàn: hoàn chỉnh hơn lưỡng thêTim 3 ngăn, vách ngăn tâm thất chưa hoàn chỉnh tim co vách chia 2 nửa hạn chế máu pha.Hệ mạch: động mạch (3 nhánh gốc từ tâm thất).Tĩnh mạch da thiếuda khô

36

Page 37: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

* Hệ niệu- sinh dục:- Hậu thận: nước tiểu sệt( hấp thụ nước trong xoang huyệt), chủ yếu là ax uric. Nước tiểu ống dẫnbóng đáihuyệt.Sinh dục: tuyến sinh dục hòan chỉnh. Trứng kích thước lớn, có vỏ, nhiều noãn hoàngSinh sản và phát triển: thụ tinh trong. Trứng có vỏ. Hình thành các màng phôithích nghi phát triển trên cạn.SINH THÁI HỌC CỦA BÒ SÁTSự phân bố  Bò sát đẻ trứng lớn, có vỏ rắn chắc không phụ thuộc vào độ ẩm của môi trường xung quanh, làm cho chúng thoát ra khỏi môi trường nước. Da hoá sừng mất chức năng hô hấp nên chúng có thể sống ở những vùng có độ ẩm thấp và vùng đất chua, nước biển. Tóm lại, bò sát phân bố khắp các vùng khí hậu của trái đất, trừ vùng địa cực, song chủ yếu là ở vùng nhiệt đới và sa mạc.  Bò sát có thể thích nghi với môi trường sống khác nhau: những loài thích nghi với đời sống trên mặt  đất (giông, thằn lằn) có thân dài,  đuôi dài nhỏ, chạy rất nhanh. Đặc điểm đời sống  Nói chung bò sát ăn tạp (động vật, thực vật), thành phần thức ăn tuỳ theo tuổi, mùa, nơi ở và vùng phân bố. Bò sát ăn động vật, giun, nhện, côn trùng, thân mềm, cá, ếch nhái, chim và cả thú nữa. Thức ăn của chúng lệ thuộc vào môi trường sống. Ba ba, rùa biển chủ yếu ăn cá... Đa sốăn mồi sống hoặc tiêm nọc độc cho con mồi chết rồi mới ăn. Bò sát nhất là rắn rất phàm ăn nhưng chúng cũng nhịn đói khá lâu (Trăn mắt võng nhịn đói được 2 năm lười và khi chết đói mất hẳn 2/3 khối lượng).Bộ Đầu mỏ (Rhyncocephalia)  Hiện nay chỉ còn một loài duy nhất- Hatteria hay Nhông Tân Tây Lan (Sphenodon punctatus) sống trên vài hòn đảo nhỏở Tân Tây Lan. Ở Đại Trung sinh Đầu mỏ phát triển rất mạnh do đó Hatteria hiện nay được coi là hoá thạch sống có hình dáng bên ngoài giống như thằn lằn dài khoảng 50 cm và còn mang nhiều  đặc  điểm nguyên thuỷ: đốt sống lõm hai mặt còn mang di tích của dây sống, có sườn bụng coi như di tích của giáp bụng của Lưỡng thê đầu giáp, màng nhĩ và xoang tai giữa thiếu, có răng mọc trên xương lá mía ở cá thể non giống như một sốếch nhái hiện nay, thiếu phế quản, thiếu cơ quan giao cấu. Hatteria được xếp vào những loài động vật quý hiếm của thế giới.  Bộ Có vẩy (Squamata)  Bộ Có vẩy bao gồm những đặc điểm sau: thân được bao bọc bởi vẩy sừng, răng mọc trên xương hàm, khe huyệt ngang, có một đôi cơ quan giao phối hình túi rỗng, đẻ trứng (một số ít đẻ trứng thai), trứng thiếu lòng trắng và chỉ có vỏ dai (trừ tắc kè, thạch sùng). Bộ Có vẩy phân bố khắp nơi trên lục địa với số lượng loài rất lớn (6100 loài). Ở Việt Nam có khoảng 259 loài. Tổ tiên có lẽ rất gần với Đầu mỏ. Có vẩy gồm các phân bộ chủ yếu sau đây:    Phân bộ Thằn lằn (Sau ria): Hình dáng ngoài rất thay đổi, thích nghi với đời sống trên mặt đất, trên cây hay lượn trên không. Đại diện: tắc kè (Gekko), thạch sùng (Hemidactylus), nhông (Calotes), nhông cánh (Draco), tò te (Physignathus), kì đà (Varanus), thằn lằn rắn (Ophiosauru0s)…   Phân bộ Rắn (Ophidia): Rắn có cơ thể dài, tứ chi, dai và xương mỏ ác tiêu biến. Cột sống dài có nhiều đốt sống (141- 435 đốt). Mắt có mí dính liền và trong suốt.

37

Page 38: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

Xoang tai giữa và màng nhĩ tiêu biến. Lười dài có phần đầu chẻđôi thò được ra khỏi miệng. Chỉ có một phổi phải dài, phổi trái tiêu biến.  Hiện nay rắn có khoảng 2700 loài. Ở Việt Nam có khoảng 145 loài. Đại diện chính: rắn giun  (Typhlops);  rắn nước  (Xenochrophis piscator);  rắn liu điu, rắn mồng (Enhydris);  rắn ráo, hổ trâu  (Ptyas);  rắn hổ mang  (Naja naja);  cạp nong, cạp nia (Blmgarus); rắn lục (Trtmeresurus)...  Bộ Rùa (Chelonia)  Rùa là nhóm cổ nhất phát triển trực tiếp từ tổ tiên Bò sát. Cơ thểẩn trong bộ giáp xương hợp thành mai và yếm. Mai và yếm có cấu tạo bởi những tấm xương bì. Mai dính liền với các đốt sống lưng và các xương sườn, còn yếm gắn liền với xương mỏ ác và xương đòn. Có khẩu cái thứ sinh ngăn đôi xoang miệng. Có khe huyệt dọc. Có một cơ quan giao cấu đặc.  Rùa hiện nay có khoảng 200 loài phân bố chủ yếu ở miền nhiệt đới và xích đạo. Ở Việt Nam có khoảng 29 loài. Đại diện: rùa đầu to (Platysternum megacephalum);  rùa nắp, rùa nít, rùa ba vạch (Cuora); rùa đầm, rùa bốn mắt (Clemmys); rùa vàng, rùa núi viền  (Geochelone);  đồi mồi  (Eretmochelys imbricata);  ba ba  (Pelodiocus sinensis)…  Bộ Cá sấu (Crocodilia)  Cá sấu có cấu tạo cao hơn cả và chuyên hoá thích nghi với đời sống chủ yếu ở nước. Cá sấu có dạng thằn lằn dài từ 1,5 m đến 4- 6 m, có đuôi cao, dẹp bên và khoẻ, chân có màng bơi giun cáơngón, mõm dài khi bơi chỉ để lộ 2 lỗ mũi và mắt lên khỏi mặt nước. Thân phủ giáp sừng. Răng nằm trong lỗ chân răng như thú. Tim 4 ngăn, phổi có cấu tạo phức tạp.  Bộ Cá sấu có 21 loài, ở Việt Nam có 2 loài: cá sấu nước lợ (Crocodylus porosus) và cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis)Câu 26. Đặc điểm cấu tạo-sinh học và sinh thái của Chim. Đặc điểm và đạidiệncủa các liên bộ của lớp.Tr ả l ời:* Hình thái-cấu tạo ngoài:-         Điển hình: Thân hình trứng, đầu nhỏ, cổ dài. Chi trướccánh; Chi sau có bàn chân trụ, 4 ngón đỡ thân và di chuyển trên mặt đất. * Vỏ da:-         Cấu tạo: mỏng, khô;  + Biểu bì mỏng, 2 tầng( tầng sừng ngoài, tầng trong bao lông).  + Lớp bì: là tổ chức liên kết(cơ vân, cơ trơn, mỡ, có khe hở thông với túi khí). - Sản phẩm da:  + Tuyến da tiêu giảm-còn tuyến phao câutrơn lông, không thấm nước, cung cấp vitamin D.  + Sản phẩm sừng: Lông vũ(nhẹ, bền, lực đàn hồi lớn). Sắc tố pha  + Mỏ sừng: biến đổi từ bao sừng xg hàm, luôn được đổi mới.   + Vảy, móng, cựa, ngón…* Bộ xương: cấu tạo chắc, nhẹ và xốpthích nghi bay và bơi.- Sọ: các mảnh sọ gắn liền, hàm trên gắn chặt, 1 lồi cầu chẩm, răng tiêu giảmmỏ.- Cột sống 4 phần:   + Cổ linh hoạt 13-14 đốt.

38

Page 39: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

  + Ngực 7 đốt gắn chặt nhau và gắn chặt phần chậu. Mang sườn(đoạn lưng-bụng). Mỏ ác có gờ lưới hái lớn.  + Chậu (13-14) gắn thắt lưng & 1 số đốt đuôi+ đai hôngBộ chậu tổng hợp chỗ dựa chi sau  + Đuôi 5-6 đốt gắn chặt thành phao câu. - Chi:   + Đai vai: X bả gắn X. quạđai vai cố định. X.quạ to khỏechỗ dựa x.cánh. X. đòn khoẻ, chạc x.đònkhi bay tạo hình chữ Tbay khỏe.    + Chi trước biến đổi cánh  + Đai hông: không khớp nhau, phần bụng mở rộng đẻ trứng có vỏ .  + Chi sau: không biến đổi nhiều* Hệ cơ: Phân hoá mạnh- Cơ ngực-cơ dưới đòn; cơ đùi. Hệ cơ bám da, cơ cổphát triểnvận động bay và chạy, nhẩy. - Cơ lưng tiêu giảm. Không có cơ bàn Hệ thần kinh-Giác quan:- Não bộ:   + B/C não lớn. “Vỏ não” uốn khúc, có thể vân nóc nãothích nghi hoạt động   + Tiểu não: lớntrung tâm điều khiển hoạt động bay. Có 12 đôi dây t/k- Tủy sống: phình vùng ngực và thắt lưng. Dây t/k tủy phát triển. Vùng vai và hông hình thành đám rối t/k.- Giác quan: Xúc giác và khứu giác kém phát triển. Mắt lớn có nhiều mạch máu, võng mạc nhiều t/b que, điều tiết mắt thị trường rộng. Tai ngoài có vành tai thu nhận âm thanh tốt hơn.* Hệ tiêu hoá: -         Khoang miệng hẹp, không răng, lưỡi sừng nhọn, tuyến nước bọt phát triển .-         Hàm biến thành mỏ, hình dạng khác nhauchuyên hóa bắt mồi.-         Thực quản dài diều  (nơi chứa và làm mềm thức ăn). -         Có ruột ngắn, manh tràng chứaVK tiết men tiêu hóa cellulose. Không có trực tràng phân đổ thẳng ra ngoài.-         Có tuyến gan(tích lũy mỡ và đường). Tuyến tụy( nội tiết và ngoại tiết). Túi mật…Hệ hô hấp: gồm đường hô hấp, Phổi và túi khí.-         Đường hô hấp: từ khe họng thanh quản( sụn nhẫn, sụn cau). Minh quản (ngã ba: thanh quản và 2 phế quản) phế quảnphế nang.-         Phổi: túi xốp, ít giãn nở, dung tích lớn (nhiều mạch máu, nhiều phế nang)-         Hệ túi khí : phế quản xuyên qua phổi tạo các túi khí( 9 túi lớn + các túi nhỏ len lỏi giữa các nội quan.-         Động tác hô hấp:+ Khi chim nghỉ: hô hấp thực hiện nhờ cơ gian sườn.+ Khi bay: hô hấp bằng hệ thống túi khí( hô hấp kép). Cánh nângtúi khí nở ra không khí hút vào qua phế quảntúi khí sau( 75% lương khí). Khi đập cánhép túi khíkhông khí từ túi khí ra phổitúi khí trước ra ngoài.* Hệ tuần hoàn: -         Tim 4 ngăn, nhịp tim nhanh( tỷ lệ nghịch khối lượng)-         2 vòng tuần hoàn. Máu không pha.

39

Page 40: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

-         Hồng cầu nhiều. Hb l/k yếu với oxy và cacbonichô hấp thực hiện nhanh thân nhiệt cao(38-450C).Hệ Niệu-Sinh dục:-         Đôi hậu thận lớn ống dẫn niệu huyệt. Không có bóng đái. Có tuyến trên thận.-         Đa số thiếu cơ quan giao cấu. Cái: Còn buồng trứng trái. Phễu-ống dẫn (Tiết lòng trắng)-Tử cung (vỏ)-huyệt. Con đực ống dẫn ngắn.* Sinh sản-Phát triển: Thụ tinh trong, phân cắt trong ống dẫn,hình thành màng phôi.SINH THÁI HỌC LỚP CHIM  Điều kiện sống và phân bố  Nhờ khả năng bay mà chim chiếm lĩnh được không trung, phân bố khắp nơi trên trái đất. Hoạt động đã giúp chim sử dụng được các nguồn thức  ăn mà trước kia các động vật khác không đả động gì tới được, đồng thời giúp chim thoát được mọi ràng buộc của môi trường sống mà các lớp động vật trước phải chịu đựng.  Tính chu kỳ: Chim không lệ thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ, mà do khả năng tìm mồi, chim đã thay đổi thời kỳ nghỉ ngơi và thời kỳ hoạt động thành những chu kỳ ngày đêm hay chu kỳ mùaThức ăn  Trong một mức độ đáng kể, sinh thái học được qui định bởi tính chất thức ăn và cách tìm mồi. Điều kiện thức ăn là nguyên nhân đầu tiên của hiện tượng bay di cư phức tạp Thừa hoặc thiếu thức ăn gây ra sự thay đổi tính chất đẻ nhiều, sự phân bố địa lý. Số lượng thức ăn cần thiết cho chim thường rất lớn vì đời sống của chim rất hoạt động. Sinh sản và phát triển  Đặc điểm sinh sản chủ yếu của chim là: đẻ trứng, ấp trứng, làm tổ, chăm sóc con. Hiện tượng phân biệt trống mái các loài chim sai khác giữa con trống và con mái là ở màu sắc, kích thước, ngoài ra còn thể hiện ở mào, cựa, lông cổ, tiếng kêu, tiếng hót. Đặc biệt kèm theo hiện tượng gọi nhau "gù mái". Hiện tượng gù mái thường được xem là sự "ve vãn" con mái hay tranh con mái. Thời kỳ sinh dục: Chim mới trưởng thành chưa sinh sản ngayĐặc điểm và đại              diện của các liên bộ của lớp.14.3.1. Liên bộ chim chạy (Građicntes hay Ratites)    Đặc điểm: Không có cánh hoặc cánh phát triển yếu không bay được, xương ức không có xương lưỡi hái, thiếu xương đòn hoặc có nhưng yếu. Chân dài, khoẻ, có 2-3 ngón chạy nhanh. Chim non khoẻ. Hiện nay loại chim chạy chỉ còn một số ít loài sống ở một số vùng.    Đại diện: Đà điểu Phi (Struthio camelus) sống ở châu Phi và Tây nam Á, chạy nhanh, cổ dài, trụi lông hoặc lông thưa; chân to, khỏe, có 2 ngón. Đà điểu úc (Casuarius) cao 1,5 m, đầu và cổ trụi lông, da sặc sỡ, chân có 3 ngón. Sống đơn độc trong rừng rậm châu úc.  14.3.2. Liên bộ chim bơi (Impennes hay Natantes)    Đặc điểm: Mình có lông ngắn và dày. Cánh có cấu tạo đầy đủ nhưng chỉ có lông nhỏ để bơi mà không bay được. Chân lùi về sau, ngón có màng bơi, ngón cái nhỏ. Chim bơi lặn giỏi, ăn cá và thân mềm.    Đại diện: Chim cánh cụt (Aptenodytes) sống ở bờ biển Nam cực. 

40

Page 41: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

Liên bộ chim bay (Carinates hay Voglantes)    Đặc điểm: Cánh rất phát triển, nguyên thủy bay được. Xương lưỡi hái lớn và cơ ngực phát triển. Chân có 3- 4 ngón. Có hơn 40 bộ, ởđây chỉ đề cập một số bộ liên quan.     Đại diện:  -Bộ Ngan-vịt (Anseriformes)  -Bộ gà (Galliformes)-Bộ bồ câu (Columbiformes)-Bộ chim ưng (Accipitres)-Bộ cú (Striges)-Bộ sẻ (Passeres)Câu 27 . Đặc điểm cấu tạo-sinh học và sinh thái của Thú. Đặc điểm và đại diện của các phân lớp trong lớp Thú.Tr ả l ời:  *  Hình thái cấu tạo ngoài : nhiều biến đổi , phụ thuộc điều kiện sống. Có các dạng chính:- Điển hình: dạng chân chạy trên mặt đất ( chó, hươu , nai, hổ báo…)- Dạng biến đổi: sống trong đất (chuột chũi). Sống dưới nước (cá voi, cá heo). Dạng bay ( dơi)* Vỏ da: Dày, 2 lớp.- Biểu bì: 2 tầng. Lớp sừng ngoài, tầng Malpighi trong (có sắc tố đen-vàng) chức năng bảo vệ- Tầng bì: dầy. Có mô liên kết, mạch máu, vi thể cảm giác. Dưới cùng lớp mỡ dưới da chức năng nuôi dưỡng và bổ sung cho biểu bì.- Sản phẩm da: Lông mao. Tuyến da có 4 loại (t.mồ hôi, t.xạ, t.sữa, t. bã).- Sản phẩm sừng: Vuốt, móng, guốc, sừng, gạc.Hệ xương :- Hộp sọ: lớn, 2 lồi cầu chẩm, xương răng khớp hộp sọ, xương xoăn mũi, x.màng nhĩ, xương gian đỉnh. Các xương gắn nhau muộnnão phát triển.- Cột sống 5 phần: cổ (7) - 1đốt chốngđầu cử động, ngực (13) mang sườn (8/5), thắt lưng (6-7), chậu (4), nhiều đốt đuôi.- Chi: Đai vai giảm -còn x.bả (x. đòn). Xương chi tự do: kiểu chi 5 ngón. Đặc trưng: Cựa, gót & x. đầu gối. Biến đổi khác nhau tùy nhóm.  * Hệ cơ: phân hoá mạnh, khoảng vài trăm loại cơ vân. Một số cơ chỉ có ở thú- Cơ hoành: mỏng, rộng, ngăn xoang ngực và bụnghô hấp , thải phân.- Cơ bám da: bám da mặt( biểu hiện nét mặt, cử động lông mi..), bám da thân.Hệ thần kinh:- Não bộ: Vỏ não=vòm não mới phát triển( tùy nhóm). Thể chai nối 2 bán cầu đại não( nhiều khe rãnh). Não trung gian có dây thị giác bắt chéo. Não giữa có củ não sinh tư. Tiểu não rất phát triển( Cầu Varon-b/c tiểu não)trung khu điều hòa thăng bằng và t/k TV.- Tủy sống: hình ống trụ dài. Vùng đai vai và đai hông phát  triển đám rối t/k.- Hệ thần kinh thực vật: phát triển mạnh, điều khiển TĐC, cơ nội tạng. Có 2 hệ hoạt động đối lập: giao cảm và phó giao cảm.*Các giác quan:khá hoàn thiện.Xúc giác, vị giác, khứu giác, thị giác, thính giácHệ tiêu hoá: phân hóa cao. Đặc biệt các nhóm rất khác nhau về phần khoang trước miệng, dạ dày, chiều dài ruột…

41

Page 42: Câu 13:Đặc điểm cấu tạo cơ thể của ngành Giun đốt · Web view- Từ nhóm chân khớp , hoặc nhóm giun đốt nào đó: căn cứ vào t/c phân đốt của

- Khoang miệng: 2 phần: khoang trước miệng( môi, má) và khoang miệng chính thức( tuyến nước bọt). Răng phân hoá, đặc trưng loài. Lưỡi.-  Dạ dày đơn/kép tùy thuộc thức ăn. - Ruột: phân hóa phức tạp( ruột thừa, manh tràng, thành ruột chất nhầy)- Tuyến tiêu hóa hoàn chỉnh:  Tuyến nước bọt, gan, tuỵHô hấp: Phổi(cấu tạo phức tạp). Đường hô hấp tách thực quản( sụn lưỡi gà). Động tác hô hấp (Gian sườn, hoành) tham gia hô hấp và thải phân.  * Hệ tuần hoàn: Tim 4 ngăn, cung chủ ĐM trái, ĐM dưới đòn & cảnh trái xuất phát riêng biệt. Hồng cầu không nhân. Hệ t/m và đ/m khá phát triển. Hệ Niệu-Sinh dục: Thận 2 lớp (Vỏ-tuỷ).  Hệ sinh dục phân tính hoàn toàn. Các kiểu tử cung: Kép, phân nhánh, 2 sừng, đơn.Sinh sản- phát triển: Thụ tinh trong, nhau thai. Các đặc điểm riêng:  - Túi noãn hoàng( chứa dịch, tiêu biến nhanh).  - Túi ối, túi niệu xuất hiện sớm. Túi niệu gắn với màng nhung màng đệm, nhau.  - Nhau( xốp, nhiều mạch máu)trao đổi với con thông qua hệ mạch.Đặc điểm và đại diện của các phân lớp trong lớp Thú.Phân lớp Thú nguyên=Thú huyệt (Prototheria)Đặc điểm: là phân lớp nguyên thủy nhất. Chỉ có 1 bộRuột và xoang niệu sinh dục thông với huyệt.Thiếu môi, có mỏ sừng, răng chỉ có ở thú non và có nhiều mấu.Não bộ kém phát triển, chưa có thể chai.-      Thân nhiệt thấp( 26- 340).-      Đẻ trứng lớn-giàu noãn hoàng. Tuyến sữa phân tán trên vùng bụng.2.              Phân bố: Châu Úc và các đảo lân cận3.              Đại diện:Thú mỏ vịt (Ornithorhynchus anaticus)Phân lớp Thú thấp=Thú túi (Metatheria).  Đặc điểm: chỉ có 1 bộ- bộ thú túi ( Karugu)Không có nhau, con non rất nhỏ-yếu, không tự bú mà phải áp vào mẹ.Có đôi xương túi gắn khớp hángnâng đỡ thành bụng.Não bộ nguyên thuỷ-thiếu thể chai.Con cái có 2 tử cung, 2 âm đạo. Con đực ngọc hành chẻ đôi.Chỉ răng trước hàm là răng thay thếThân nhiệt không ổn định2.   Phân bốChâu Úc, Nam & Trung Mỹ3.   Phân loại:  3 phân bộ với 8 họNhiều răng cửa-đại diện: Chó sói túi (Thylacinus)

42