Upload
nguyen-huu-trien
View
236
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Đề Cương Cae
Citation preview
Câu 1: phân tích các tiêu chí đánh giá sự thành công trong thiết kế và phát
triểnsp:
Chất lượng: sản phẩm cần có chất lượng tốt hoạt động ổn định, chiế thị phần cao,
khiến khách hàng tin dùng
Chi phí sản xuất; chi phí sản xuất sản phẩm được tính toán để đạt mức thấp nhất
nhằm đảm bảo lợi nhuận, hạ giá thành
Chi phí thiết kế: là chi phí cho khâu thiết kế cần giữ ở mức hợp lý sao cho thấp nhất
có thể
Tiến độ; thời gia đưa sản phẩm ra thị trường cần phải nhanh nhất
Cần có sự kế thừa: các thiết kế có tính kế thừa có thể sử dụng kết quả phụ vụ dự án
Câu 2: phân tích các quy trình lập kế hoạch và phát triển sản phẩm cơ khí
Tìm kiếm cơ hội kinh doanh
Cơ hội = nhu cầu+khả năng đáp ứng
Xác định xem thị trường cần gì hoạc vần nghiên cứu gì thêm để làm cho nhu cầu
và khả năng có 1 điểm chung.
Phát triển ý tưởng sản phẩm:
+Sau khi khoanh vùng trong cơ hội, ngay lập tức bắt tay vào việc đưa ra ý tưởng
Đội khi ý tưởng được phát sinh trong các cơ hội
+tạo ra càng nhiều ý tưởng càng tốt
-khả thi hóa ý tưởng, lập kế hoạch
+lên kế hoạch lịch trình, tình hình nhân sự, các nội dung chi tiết cho các dự án
được thiết kế
+các dòng sản phẩm cần được phát triển
+các phân khúc khách hàng
+đầu ra của khâu này là các bản kế hoạch,chỉ rõ ra các tiêu chí chỉ tiêu đã nêu
rõ ra trên
+đây là các tài liệu quan trọng
-Thiết kế sản phẩm:cụ thể hóa hình hài, chức năng của sản phẩm
+yêu cầu sản phẩm :xác lập thông sô kĩ thuật cho sản phẩm, so sánh với đối thủ
cạnh tranh
-Sản xuất đại trà:
-Sản xuất thử:
+nhằm thử nghiệm dây chuyền sản xuất đã ổn định chưa, còn gì cần khắc phục,
có cần phải thay đổi thiết kế để tối ưu hóa hay không.
+đàm tạo kĩ sư và công nhân vận hành điều hành dây chuyền, phát hiện sai sót
-Sản xuất đại trà:
+sản phẩm được sản xuất với quy mô lớn
+đưa sản phẩm đến các nơi tiêu thụ
-Quá trình thu hồi, tái chế và tiêu hủy: sau khi sản phẩm đã đi hết vòng đời thì
có thể được thu hồi, tái chế hoặc tiêu hủy.
Câu 3: phân tích chức năng của sản phẩm thiết kế
Trong thực tế mỗi loại sản phẩm lại có một chức năng riêng
Trên thực tế người ta luôn muốn một sản phẩm đảm nhiệm nhiều chức năng để
nó có thể đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau
Nhưng chính vì lý do đó mà cũng khiến các nhà thiết kế rất đau đầu họ phải
chung hòa các chức năng trong sản phẩm của mình vừa phải tối ưu hóa thiết kế
sao cho sản phẩm dù đa năng những vẫn có kích thước nhỏ gọn
VD: chiếc điện thoại thông minh nó tích hợp rất nhiều chức năng nhưng lại rất
nhỏ gọn
Việc tạo ra các sản phẩm tích hợp nhiều chức năng là mục đích hàng đầu của bất
kỳ người thiết kế nào những sản phẩm như vậy rất được mọi người ưa chuộng
vào ngày nay
PHẦN 16:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT
KẾ SẢN PHẨM
1.Tổng quan về thiết kế và tự động hóa thiết kế sản phẩm.
Công tác thiết kế luôn có một vị trí quan trọng từ khi lập dự án cho đến khi
chế tạo, hoàn thành và đưa vào sử dụng.Từ trước đến nay, công tác khỏa sát
thiết kế được biết đến như một quá trình gồm nhiều công đoạn khác nhau,
mà mục đích cuối cùng là xác lập cấu tạo của sản phẩm, cách thức chế tạo
chủ đạo để tạo ra công trình trên thực địa và phương pháp khai thác sản
phẩm một cách hiệu quả nhất. kết quả của công tác thiết kế được thể hiện
dưới dạng hồ sơ thiết kế, nghĩa là quá trình thiết kế nhắm đến việc tạo ra một
hồ sơ thiết kế, mà trong đó mô tả một cách đầy đủ toàn bộ mục đích của quá
trình thiết kế . Thông thường hồ sơ thiết kế bao gồm những phần cơ bản sau:
Bản thuyết minh: nơi thể hiện những cơ sở cho công tác thiết kế,lập luận của
người thiết kế và giải thích những vấn đề cơ bản của phương án thiết kế.
Các loại bảng tính, bảng thống kê: nơi trình bày các kết quả tính toán trong
quá trình thiết kế, là cơ sở cho việc lập bản vẽ và xác định chi phí cho
đầu tư.
• Dự toán: nơi thể hiện cách thức xác định tổng mức đầu tư cho sản phẩm.
• Mức độ chi tiết của những thành phần trong hồ sơ thiết kế phụ thuộc vào yêu
cầu trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư cho sản phẩm. Ví dụ giai đoạn
lập bản vẽ chế tạo đòi hỏi mức độ chi tiết cao nhất.
• Tự động hóa một công việc được hiểu là công việc đó được thực hiện tự
động hoàn toàn hay một phần nhờ có sự trợ giúp của các thiết bị. ví dụ như
quá trình chế tạo xe hơi được tự động hó nhờ hệ thống robot trong các dây
chuyền sản xuất.
• Hệ thống tin boa gồm phần cứng và phần mền đã và đang được triển khai
rộng rãi trong khắp các công ty tư vấn thiết kế sản phẩm bởi chúng có những
đặc điểm rất hợp cho việc lập hồ sơ thiết kế:
• Mức độ chi tiết của những thành phần trong hồ sơ thiết kế phụ thuộc vào yêu
cầu trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư cho sản phẩm. Ví dụ giai đoạn
lập bản vẽ chế tạo đòi hỏi mức độ chi tiết cao nhất.
• Tự động hóa một công việc được hiểu là công việc đó được thực hiện tự
động hoàn toàn hay một phần nhờ có sự trợ giúp của các thiết bị. ví dụ như
quá trình chế tạo xe hơi được tự động hó nhờ hệ thống robot trong các dây
chuyền sản xuất.
• Hệ thống tin boa gồm phần cứng và phần mền đã và đang được triển khai
rộng rãi trong khắp các công ty tư vấn thiết kế sản phẩm bởi chúng có những
đặc điểm rất hợp cho việc lập hồ sơ thiết kế:
• 2. Các phần mềm dùng cho thiết kế.
• Các phần mềm dùng trong thiết kế sản phẩm nói chung rất đa dạng va hổ trợ
hầu hết các công đoạn trong quá trình thiết kế. Ngay từ công đoạn khảo sát
địa hình, toàn bộ quá trình từ xử lý dữ liệu đến dựng mô hình bề mặt đều đã
được tự hóa ở mức cao, hầu hết các nội dung liên quan đến xử lý số liệu khỏa
sát đều được tự động thực hiện như: vẽ đường đồng mức , phân tích độ dốc
bề mặt, xác định đường tụ thủy, xác định lưu vực, vẽ mặt cắt và dựng mô
hình ba chiều.
• Dựa vào công năng của các phần mền có thể chia chúng làm hai nhóm:
Nhóm các phần mền đa năng là những phần mền có thể dùng cho nhiều mục
đích khác nhau, đại diện cho nhóm này là autoCAD và Excel, ta có thể sử dụng
chúng trong hầu hết các giai đoạn của quá trình tạo hồ sơ thiết kế.
Nhóm các phần mền chuyên dụng: là các phần mềm dùng được cho một mục đích
cụ thể nào đó. Bởi đích nhắm đến của chúng là rõ ràng cho nên mức độ tự động hóa
là rất cao. Ví dụ trong phân tích kết cấu , sau khi nhập xong số liệu , phần mền phân
tích kết cấu sẽ tự động hoàn toàn trong việc tính và xuất ra kết quả
3. Lựa chọn phần mền dùng trong thiết kế sản phẩm.
Với sự đa dạng về chủng loại và uất xứ của các phần mền chuyên dụng khiến cho
việc chọn mua phần mềm gặp nhiều khó khăn , nhất là những đơn vị ít kinh nghiệm
trong việc triển khai các hệ thống phần mềm . Do đó để trang bị được phần mềm
phù hợp với công việc của mình cần phải thực hiện một số công việc chính sau:
• Chuẩn bị về nhân lực: để khai thác hiệu quả phần mềm nhất là các phần mềm
chuyên dụng , cần có nhân lực đáp ứng được cả hai yêu cầu:
• Có kiến thức tin học cơ bản : sử dụng tốt hệ điều hành Window, in ấn, tìm
kiếm tài liệu trên internet
• Có kiến thức chuyên môn phù hợp
• Phân tích công viêc cần tự động hóa để xác định rõ các yêu cầu cần thõa mãn
khi triển khai ứng dụng phần mềm.
• Đàm phán với các nhà cung cấp phần mềm để tìm ra một giải pháp hợp lý
trước khi quyết định mua sản phẩm.
4. chuyên biệt hóa phần mềm
Khi được trang bị phần mềm với mục đích tự động hóa công tác thiết kế thì
ta mới giải quyết được các bài toán cơ bản trong quá trình thiết kế, bởi không
có phần mềm nào mà ngay từ đầu lại có thể đáp ứng được mọi vấn đề sẽ xuất
hiện sau này.
Có hai cách giải quyết vân đề phát sinh này:
• Khi được trang bị phần mềm với mục đích tự động hóa công tác thiết kế thì
ta mới giải quyết được các bài toán cơ bản trong quá trình thiết kế, bởi không
có phần mềm nào mà ngay từ đầu lại có thể đáp ứng được mọi vấn đề sẽ xuất
hiện sau này.
• Có hai cách giải quyết vân đề phát sinh này:
• Phản hồi những vấn đề phát sinh cho nhà sản xuất phần mềm để họ nâng cấp
phiên bản , sau đó cập nhật lại . Giải pháp này thường mất nhiều thời gian và
trong nhiều trường hợp là không khả thi.
• Tự bổ sung những khả năng mời cho phần mềm đâng sử dụng để chúng có
thể giải quyết được vấn đề phát sinh. Giải pháp này đòi hỏi phải có nhân lực
am hiểu về chuyên môn , đồng thời phần mềm đang sử dụng phải cho phép
cập nhật tính năng mới từ phía người dùng.
• PHẦN 17: ỨNG DỤNG PHẦN TỬ TAM GIÁC TRONG THIẾT KẾ
SẢN PHẨM
• RỜI RẠC KẾT CẤU HÓA BẰNG PHÂN TỬ TAM GIÁC
Miền hai chiều được rời rạc hóa bằng phần tử tam giác như hình dưới. Mỗi phần
tử tam giác có 3 nút, mỗi nút có 2 chuyển vị ( theo phương x và y)
Để tiện tính toán, các thông tin về việc chia miền thành các phần tử tam giác sẽ
được thể hiện qua bảng tọa độ nút và bảng định vị các phần tử.
Qui ước: Đường đi từ nút đầu đến nút cuối trong mỗi phần tử theo chiều ngược
chiều kim đồng hồ. Bảng định vị phần tử mô tả tính tương ứng giữa chuyển vị
địa phương và chuyển vị chung phần tử. Các thành phần chuyển vị trong hệ tọa
độ địa phương của nút i được kí hiệu là và theo phương x và y
tương ứng.
Ta kí hiệu vectơ chuyển vị của phần tử bởi :
q=
- Rõ ràng, từ bảng định vị các phần tử ở trên, sau khi tìm được véctơ chuyển vị
chung Q, ta sẽ tìm được vectơ chuyển vị của nút của từng phần tử để rồi từ đó
xác định các đại lượng khác như ứng suất, biến dạng trong mỗi phần tử.
- Chuyển vị tại một điểm bất kì trong phần tử được biểu diễn qua các thành phần
chuyển vị của nút phần tử. Đối với phần tử tam giác có biến dạng là hằng số, các
hàm dạng biến thiên tuyến tính trong phần tử. Ta có thể biểu diễn các hàm dạng
, , , như hình bên dưới
Nhận xét:
a. Hàm dạng ở nút 1, giảm tuyến tính đến 0 tai nút 2
và nút 3. Tương tự đối với và .
b. Bất kỳ tuyến tính nào của các hàm dạng trên cũng đều biểu
diển một mặt phẳng.
c. Tổng
biểu diễn một mặt phẳng có chiều cao là một đơn vị ở các nút
1, 2 và 3; mặt phẳng này song song với mặt phẳng(1, 2, 3). Vì
vậy với bất kỳ ta có:
Trong 3 hàm dạng, có 2 hàm là độc lập, các hàm dạng được biểu diễn qua và
như sau:
Trong đó và được gọi là tọa độ chuẩn hóa hay tọa độ tự nhiên.
Tương tự như trong bài toán 1 chiều( tọa độ x được biến đổ qua tọa độ các
hàm dạng là hàm của ) trong bài toán hai chiều , các tạo độ x, y cũng được
biểu diễn qua các tọa độ và .
Về mặt vật lý, các hàm dạng được biểu diễn bởi các tọa độ diện tích. Khi nối
một điểm nằm trong một tam giác với 3 đỉnh , tam giác đó sẽ chia ra 3 tam
giác có diện tích , , , như hình dưới:
; ; ;
: MA TRẬN ĐỘ CỨNG CỦA PHẦN TỬ TAM GIÁC
Thế biểu thức của biến dạng vào biểu thức của thế năng biến dạng của phần
tử , sẽ được:
= =
Vì: t, D, B là hằng số và các ma trận hằng số, do đó
Mặt khác: = , nên cuối cùng ta được:
Trong đó:
=
Là ma trận độ cứng của phần tử tam giác; t là độ dày của phần tử; là
diện tích của phần tử; B là ma trận liên hệ biến dạng – chuyển vị nút của
phần tử; D là ma trận liên hệ ứng suất – biến dạng, nó phụ thuộc vào vật
khảo sát. Vì D là ma trận đó xứng, do đó cũng là ma trận đối xứng.
Từ các ma trận độ cứng của các phần tử, ta sẽ suy ra ma trận độ cứng K
của kết cấu, khi ấy thế năng biến dạng của cả kết cấu được xác định bởi:
Ma trận K là ma trận đối xứng, thường có dạng dải băng.
Trong đó:
=
Là ma trận độ cứng của phần tử tam giác; t là độ dày của phần tử; là
diện tích của phần tử; B là ma trận liên hệ biến dạng – chuyển vị nút của
phần tử; D là ma trận liên hệ ứng suất – biến dạng, nó phụ thuộc vào vật
khảo sát. Vì D là ma trận đó xứng, do đó cũng là ma trận đối xứng.
Từ các ma trận độ cứng của các phần tử, ta sẽ suy ra ma trận độ cứng K
của kết cấu, khi ấy thế năng biến dạng của cả kết cấu được xác định bởi:
Ma trận K là ma trận đối xứng, thường có dạng dải băng.
II: PHẦN TỬ HỮU HẠN TRONG BÀI TOÁN ĐỐI XỨNG TRỤC
CHỊU TẢI TRỌNG ĐỐI XỨNG.
II: PHẦN TỬ HỮU HẠN TRONG BÀI TOÁN ĐỐI XỨNG TRỤC
CHỊU TẢI TRỌNG ĐỐI XỨNG.
PHẦN TỬ TAM GIÁC.
Xét một miền 2 chiều( mặt cắt ) được trích ra từ vật thể tròn xoay.
Ta chia miền này thành thành các thành phần tam giác. Một phần tử đai diện với
3 nút là 1,2,3 và các chuyển vị tương ứng , , , , và được
biểu diễn như hình dưới :
Với chú ý rằng các tọa độ r và z đóng vai trò như x và y trong bài toán hai chiều
đã xét ở 17.1.
Nhờ các hàm dạng , , đã biết trong 17.1, ta đã biểu diễn hàm
chuyển vị vị bởi:
u=Nq
trong đó:
q=
Chú ý rằng:
Dùng phép mô tả đẳng tham số ta được:
Từ đó ta được:
IV: PHẦN TỬ HỮU HẠN TRONG BÀI TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC KẾT
CẤU
PHẦN TỬ TAM GIÁC.
Với phần tử tam giác biến dạng hằng số. Hình 13.5
Chú ý rằng:
Khi đó, ma trận khối lượng của các phần tử dược xác định bởi:
Phần 18: sơ đồ tính toán bằng phương pháp phân tích theo phương pháp
phần tử hữu hạn
I: PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
Phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) là một phương pháp rất tổng quát và
hữu hiệu cho lời giải số nhiều lớp bài toán kỹ thuật khác nhau. Từ việc phân
tích trạng thái ứng suất, biến dạng trong các kết cấu cơ khí, các chi tiết trong
ô tô, máy bay, tàu thuỷ, khung nhà cao tầng, dầm cầu, v.v, đến những bài
toán của lý thuyết trường như: lý thuyết truyền nhiệt, cơ học chất lỏng, thuỷ
đàn hồi, khí đàn hồi, điện-từ trường v.v. Với sự trợ giúp của ngành Công
nghệ thông tin và hệ thống CAD, nhiều kết cấu phức tạp cũng đã được tính
toán và thiết kế chi tiết một cách dễ dàng.
II: CÁC DẠNG PHẦN TỬ HỮU HẠN
Có nhiều dạng phần tử hữu hạn: phần tử một chiều, hai chiều và ba chiều.
Trong mỗi dạng đó, đại lượng khảo sát có thể biến thiên bậc nhất (gọi là
phần tử bậc nhất), bậc hai hoặc bậc ba v.v. Dưới đây, chúng ta làm quen với
một số dạng phần tử hữu hạn hay gặp.
III: SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU
HẠN
Đọc dữ liệu đầu vào
- Các thông số cơ học của vật liệu
- Các thông số hình học của kết cấu
- Các thông số điều khiển lưới
- Tải trọng tác dụng
- Thông tin ghép nối các phần tử - Điều kiện biên
Tính toán ma trận độ cứng phần tử k
Tính toán véctơ lực nút phần tử
Khối 1: Đọc các dữ liệu đầu vào: Các dữ liệu này bao gồm các thông tin mô
tả nút và phần tử (lưới phần tử), các thông số cơ học của vật liệu (môđun đàn
hồi, hệ số dẫn nhiệt...), các thông tin về tải trọng tác dụng và thông tin về liên
kết của kết cấu (điều kiện biên).
Khối 2: Tính toán ma trận độ cứng phần tử k và véctơ lực nút phần tử f của
mỗi phần tử.
Khối 3: Xây dựng ma trận độ cứng tổng thể K và véctơ lực nút F chung cho
cả hệ (ghép nối phần tử).
Câu 13. Phân tích các dạng phần tử quy chiếu được áp dụng trong thiết
kế sản phẩm?
Các phép biến đổi hình học phải sinh ra các phần tử thực và phải thoả mãn
các qui tắc chia phần tử. Muốn vậy, mỗi phép biến đổi hình học phải được
chọn sao cho có các tính chất sau:
a. Phép biến đổi phải có tính hai chiều (song ánh) đối với mọi điểm trong
phần tử qui chiếu hoặc trên biên; mỗi điểm của tham chiếu ứng với một
và chỉ một điểm của thực và ngược lại.
b. Mỗi phần biên của phần tử qui chiếu được xác định bởi các nút hình học
của biên đó ứng với phần biên của phần tử thực được xác định bởi các nút
tương ứng.
Một phần tử qui chiếu được biến đổi thành tất cả các phần tử thực cùng loại
nhờ các phép biến đổi khác nhau. Vì vậy, phần tử qui chiếu còn được gọi là
phần tử bố-mẹ.
- Có thể coi phép biến đổi hình học nói trên như một phép đổi biến đơn giản.
- (, ) được xem như hệ toạ độ địa phương gắn với mỗi phần tử.
Câu 14. Phân tích sơ đồ tính toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn?
� Một chương trình tính bằng PTHH thường gồm các khối chính sau:
Khối 1: Đọc các dữ liệu đầu vào: Các dữ liệu này bao gồm các thông tin mô
tả nút và phần tử (lưới phần tử), các thông số cơ học của vật liệu (môđun đàn
hồi, hệ số dẫn nhiệt...), các thông tin về tải trọng tác dụng và thông tin về liên
kết của kết cấu (điều kiện biên);
� Khối 2: Tính toán ma trận độ cứng phần tử k và véctơ lực nút phần tử f của
mỗi phần tử;
Khối 3: Xây dựng ma trận độ cứng tổng thể K và véctơ lực nút F chung cho
cả hệ (ghép nối phần tử);
Khối 4: Áp đặt các điều kiện liên kết trên biên kết cấu, bằng cách biến đổi
ma trận độ cứng K và vec tơ lực nút tổng thể F;
� Khối 5: Giải phương trình PTHH, xác định nghiệm của hệ là véctơ chuyển
vị chung Q;
Khối 6: Tính toán các đại lượng khác (ứng suất, biến dạng, gradiên nhiệt độ,
v.v.) ;
� Khối 7: Tổ chức lưu trữ kết quả và in kết quả, vẽ các biểu đồ, đồ thị của các
đại lượng theo yêu cầu. Sơ đồ tính toán với các khối trên được biểu diễn như
hình sau (Hình 1.3);
Câu 15. Phân tích phương pháp lấy xấp xỉ bằng phương pháp phần tử
hữu hạn ?
� Giả sử V là miền xác định của một đại lượng cần khảo sát nào đó (chuyển vị,
ứng suất, biến dạng, nhiệt độ, v.v.). Ta chia V ra nhiều miền con v có kích
thước và bậc tự do hữu hạn. Đại lượng xấp xỉ của đại lượng trên sẽ được tính
trong tập hợp các miền . Phương pháp xấp xỉ nhờ các miền con được gọi là
phương pháp xấp xỉ bằng các phần tử hữu hạn, nó có một số đặc điểm sau:
� Xấp xỉ nút trên mỗi miền con v chỉ liên quan đến những biến nút gắn vào nút
của v và biên của nó,
� Các hàm xấp xỉ trong mỗi miền con v được xây dựng sao cho chúng liên tục
trên v và phải thoả mãn các điều kiện liên tục giữa các miền con v khác nhau.
� Các miền con v được gọi là các phần tử.
� Việc chia miền V thành các phần tử v phải thoả mãn hai qui tắc sau:
- Hai phần tử khác nhau chỉ có thể có những điểm chung nằm trên biên của
chúng. Điều này loại trừ khả năng giao nhau giữa hai phần tử. Biên giới giữa
các phần tử có thể là các điểm, đường hay mặt (Hình 1.1).
- Tập hợp tất cả các phần tử v phải tạo thành một miền càng gần với miền V
cho trước càng tốt. Tránh không được tạo lỗ hổng giữa các phần tử.
� âu 10. Trình bày ma tr n bi n d ng trong CAD/CAE?ậ ế ạ
� *Ten-xơ biến dạng hữu hạn viết trong hệ tọa độ Đề các : Grin và Anmăngxi:
��
�
Trường hợp biến dạng nhỏ :( t.là khi bỏ qua VCB bậc cao – là các thành phần phi
tuyến trong (1.5) và (1.6) )) khi đó hai ten xơ này xấp xỉ bằng nhau và các thành
phần của tenxơ biến dạng nhỏ sẽ có dạng:
Câu 11: phân tích mối quan hệ giữa ứng suất và biến dạng
1.6.2 Bài toán 2 chiều :
Bài toán ứng suất phẳng : ví dụ như xét các bài toán về tấm, vỏ với tải
trọng nằm trong mặt phẳng giữa tấm, phân bố đều theo bề dầy của tấm khi đó chọn
trục z vuông góc với mặt phẳng tấm, sẽ dẫn đến thể giả thiết rằng :
Câu 1:Phân tích quy trình lập kế hoạch phát triển sản phẩm
Trong chiến lược phát triển sản phẩm mới của một doanh nghiệp. Chúng ta
cần có một quy trình và kế hoạch để phát triển một sản phẩm mới.
Dưới đây là 8 bước cơ bản nhất để phát triển sản phẩm:
Bước 1: ý tưởng phát triển sản phầm
Nguồn ý tưởng: từ khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà khoa học, nhân
viên, ban lãnh đạo….
Cần chú ý: nhu cầu và ước muốn của khách hàng là cơ sở cho việc phát triển
ý tưởng của sản phẩm.
Bước 2: Sàng lọc ý tưởng
Sàng lọc ý tưởng để chọn ý tưởng có tiềm năng và loại ý tưởng không khả
thi.
Các ý tưởng được sàng lọc thông qua hội đồng sàng lọc
Thẩm định các ý tưởng khả thi cần phải đánh giá kỹ lưỡng về dạng ý
tưởng mới, mức độ mới, phải luôn đi liên với các dự đoán về thị trường mục
tiêu, cạnh tranh, thị phần , giá cả chi phí phát triển và sản xuất để tránh bỏ đi
những ý tưởng hay hoặc lựa chọn các ý tưởng nghèo nàn.
Bước 3: Phát triển và thử khái niệm
Doanh nghiệp phát triển khái niệm sản phẩm và thử nó: người tiêu dùng
không tư tưởng mà mua sản phẩm chưa đựng trong sản phẩm
Thử khái niệm này thông
qua các dụng cụ nghiên cứuthị trường. Thử để đánh giá nhữngđặc trưng
vượt trội củakhái niệm. Mức độ quan trọng của sản phẩm đối với khác hàng
và tầm ảnh hưởng của nó.
Mức độ thích thú và tần suất mua hàng của khách
Bước 4: Phát triển chiến lược marketting
Hoạch định chương trình marketting để tung sản phẩm ra thị trường.
Nội dung:
1. Thị trường mục tiêu
2. Quy mô
3. Hành vi tiêu dùng
4. Thương hiệu
5. Giá cả
6. Dự đoán doanh thu
Lợi nhuận
Đặt tên cho thương hiệu.
Chiến lược thương hiệu:
1) Nới rộng theo dòng
2) Mở rộng nhãn hiệu
3) Đa nhãn hiệu
4) Nhãn hiệu mới
Bước 5: Phân tích kinh doanh
Phân tích đánh giá mức độ hấp đẫn của nó cũng nư mức độ phù hợp với
mục tiêu mà sứ mạng chung của công ty.
Nội dung: đánh giá về mặt doanh thu, chi phí sản xuất và marketting, lợi
nhuận mang lại, phân tích rủi ro, thời gian hoàn vốn…..
Bước 6: Phát triển sản phẩm và thương hiệu
Ở những bước trước: chỉ là thuyết minh, bản vẽ, mô hình.
Tại bước này: tiến hành phát triến sản xuất sản phẩm và xây đựng thương
hiệu cụ thể.
Chuyển đổi các thuộc tính từ khách hàng thành các thuộc tính kỹ thuật, nhà
marketting kết hợp chặt chẽ với kỹ sư thiết kế và chế tạo.
(chú ý: trong giai đoạn này không chỉ phát triển phần chức năng mà còn tập chung
phát triển các thuộc tính tâm lý)
Túm lại: xây dựng một thương hiệu cụ thể để thỏa mãn nhu cầu chức năng
và tâm lý cho khách hàng mục tiêu.
Bước 7: Thử thị trường
Mục đích: xem các phản ứng và tiềm năng của thị trường, mức độ chấp
nhận, mua hàng, sử dụng của người dùng….
Có nhiều cách testing: Nghiên cứu hoạt động của doanh thu, thử có kiểm soát
marketting…
Chi phí tốn kém.
Bước 8: Tung thương hiệu ra thị trường
Cần phải lựa chọn vị trí địa lý và thời gian tung ra thị trường:
Về vị trí địa lý: tùy thuộc vào nguồn nhân lực và tài chính.
Về thời gian:
1. Tung sản phẩm ra thị trường đầu tiên.
2. Tung song song với đối thủ cạnh tranh.
3. Tung sau đối thủ cạnh tranh.
Câu 4:Phân tích sự chọn lọc ý tưởng trong thiết kế sản phẩm
-Các phương pháp chọn lọc ý tưởng :
Phương pháp dùng web survey
Phương pháp biểu quyết đa số
Phương pháp biểu quyết đa số
Phương pháp 2 bước kết hợp đánh giá sơ bộ VRIN và “ma trận quyết định”
-Phương pháp biểu quyết đa số
Nội dung: Nhóm thiết kế ngồi lại với nhau, các thành viên giới thiệu tất cả các ý
tưởng đã được đề ra kèm theo chi tiết liên quan. Nhóm thiết kế thống nhất một bộ
tiêu chí chọn lựa: tiêu chí nào ưu tiên, tiêu chí nào là thứ yếu,…Sau đó, cả nhóm xin
biểu quyết chọn ý tưởng tốt nhất. Ý tưởng nào được nhiều người biểu quyết nhất thì
sẽ được chọn.
Ưu điểm: Nhanh gọn,có kết quả nhanh
nhược điểm: độ cảm tính cao, không thích hợp với các sản phẩm phức tạp. Bỏ
phiếu kín tương tự như biểu quyết giơ tay, chỉ khác ở chỗ danh tính của từng lựa
chọn không công khai.
-Phương pháp dùng web survey
Nội dung: Nhóm thiết kế có thể làm một mẫu đơn giản nêu lên các lựa chọn là các ý
tưởng, mô tả từng ý tưởng và cho người dùng trên mạng bình chọn ý tưởng tốt nhất.
Ý tưởng nào được nhiều bình chọn sẽ chiến thắng
Ưu điểm; nhanh, rẻ và có thể cùng lúc thu thập được ý kiến nhiều người
Nhược điểm: không kiểm soát được định danh của người bỏ phiếu, cũng như bản
thân người bỏ phiếu chưa chắc đã phù hợp với ý tưởng mà chúng ta khảo sát. Kết
quả khảo sát vì thế có thể bị “nhiễu” và có độ tin cậy không cao. Đây cũng là
phương pháp còn mang màu sắc cảm tính
-Phương pháp chấm điểm theo thứ hạng
Nội dung: Nhóm thiết kế liệt kê tất cả các ý tưởng, mô tả các ý tưởng và yêu cầu
mọi người sắp xếp các ý tưởng theo thứ tự từ tệ nhất đến tốt nhất. Ý tưởng tệ nhất
cho 0 điểm, khá hơn ý tưởng đó thì cho 1 điểm,…và điểm số cao nhất sẽ trao cho ý
tưởng tốt nhất. Đến cuối cùng, đem cộng tất cả các điểm mà mỗi ý tưởng thu gom
được từ các thành viên và ý tưởng nào có tổng số điểm lớn nhất sẽ là ý tưởng được
chọn
Ưu điểm: này khách quan và toàn diện
Nhược điểm: vẫn chưa xem xét hết các yếu tố cần thiết để đánh giá ý tưởng cũng
như tầm quan trọng của mỗi yếu tố.
-Phương pháp 2 bước kết hợp đánh giá sơ bộ VRIN và “ma trận quyết định
bước 1: Đánh giá sơ bộ bằng VRIN: VRIN là viết tắt của Valuable (có giá trị), Rare
(hiếm), Inimitable (không bắt chước được) và Nonsubstituable (không thay thế
được). VRIN có thể dùng làm bộ tiêu chí đánh giá và sàng lọc sơ bộ ý tưởng. Nhóm
thiết kế đem toàn bộ các ý tưởng ra “soi” vào VRIN và lọc đi những ý tưởng không
đáp ứng tốt 4 tiêu chí bên trên. Số lượng ít ỏi ý tưởng lọt qua được vòng sơ loại này
sẽ đi vào bước đánh giá thứ 2 – sàng lọc với ma trận lựa chọn
bước 2: Sàng lọc bằng ma trân lựa chọn
bước 3: Đánh giá ý tưởng được chọn
caau5:Phân tích đặc điểm cấu trúc thiết kế sản phẩm
1. Cấu trúc sản phẩm là gì:Cấu trúc sp gồm 3 phần chính: giá trị cốt lõi, giá trị
gia tăng và dịch vụ khách hàng (giá trị bổ sung)
2. Cấu trúc sp: giá trị cốt lõi, giá trị gia tăng , dịch vụ khách hàng
Giá trị cốt lõi (hay giá trị mức cơ bản) là lợi ích cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi
ích cơ bản mà khách hàng mua.
VD đối với một chuyến du lịch thiên nhiên, khách hàng mua “sự thư giãn và
bầu không khí trong lành”. Nhà kinh doanh phải xem mình là người cung
ứng lợi ích
� Giá trị gia tăng là lợi ích phụ thêm làm cho sản phẩm của doanh nghiệp
khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
� Ví dụ khách sạn có thểhoàn thiện thêm sản phẩm của mình bằng cách trang
bị máy thuhình, bổ sung dầu gội đầu và hoa tươi, dịch vụ đăng ký và trả
phòng nhanh chóng,…
� Dịch vụ khách hàng: là một số dịch vụ tặng kèm hay các chương trình
khuyến mãi nhằm kích thích nhu cầu mua của khách hàng.
� Ví dụ: một siêu thị có khuyến mãi bằng cách mua sản phẩm được tặng sản
phẩm đi kèm có giá trị nhỏ nhằm thu hút khác mua hàng
� Ngoài ra còn những yếu tố phụ cấu thành lên cấu trúc sản phẩm:
� Tái cấu trúc sp là khảo sát, đánh giá lại cấu trúc hiện tại và đề xuất giải pháp
cho mô hình cấu trúc mới.
� –Nguyên nhân của tái cấu trúc sp: xây dựng cơ cấu sp phù hợp với từng thời
kỳ cũng như chiến lược kinh doanh mà công ty đưa ra trong thời kỳ đó, phù
hợp với những thay đổi về cả môi trường bên trong và bên ngoài công ty.
���
Ý tưởng: Những nhà thiết kế giỏi phải nắm bắt được những gì đã có trên thị
trường và liệu mọi thứ thay đổi thế nào khi họ chỉ thay đổi dù nhỏ trên những
thiết kế có sẵn. Bạn phải tiên đoán được mọi chuyện sẽ ra sao trước khi bắt
tay vào làm, phải nghiên cứu sâu lịch sử ngành thiết kế và tình hình dòng sản
phẩm hiện tại; chúng sẽ giúp bạn rất nhiều trong nỗ lực tạo ra đột phá của
bạn
� 2. Nắm rõ thị trường: Một sản phẩm mới cần phải đào sâu nghiên cứu thị
trường cụ thể. Tập trung vào các nhóm và phân mảnh thị trường lớn thành
các phân khúc nhỏ sẽ giúp các bạn nắm bắt rõ hơn về khách hàng và họ sẽ
phản ứng như thế nào khi xuất hiện sản phẩm mới. Những thông tin này
cũng giúp bạn có một kế hoạch tài chính vững vàng hơn cho sản phẩm của
bạn.
� 3. Đăng kí bản quyền :Rất cần thiết phải đăng kí bản quyền tác giả cho sản
phẩm mới, cả về thiết kế và chức năng sản phẩm. Nếu không làm như vậy,
sản phẩm của bạn sẽ dễ dàng bị ăn cắp bản quyền.
� 4.Thử nghiệm: Để có một sản phẩm đúng chuẩn có nghĩa là bạn phải thử
nghiệm nhiều lần cho tới khi sản phẩm của bạn sát với ý tưởng của bạn nhất.
Bỏ thời gian thử nghiệm trước khi tung sản phẩm sẽ giúp bạn tránh được
nhiều vấn đề sau này có thể khiến bạn phải sản xuất lại.
� 5.Kinh nghiệm người sử dụng:Sản phẩm mới cần được dùng thử trong tình
huống đời thực. Song song với nghiên cứu thị trường, thiết lập các bối cảnh
cho mọi người dùng thử sản phẩm sẽ cho phép bạn quyết định liệucó phải
thay thếhay sửa đổi gì trước khi tung ra sản phẩm không
� 6.Sản xuất và phân phối:Bạn phải quyết định chính xác xem sản phẩm của
bạn được sản xuất trong nước hay sản xuất tại nước ngoài như ở Trung
Quốc. Sản xuất ở nước ngoài có thể tốn ít chi phí hơn, nhưng điều đó có
nghĩa là bạn phải phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nhân lực từ xa trong giai
đoạn quan trong nhất này.
� 7.Tiếp thị sản phẩm:phát huy tối đa giá trị thương mại của sản phẩm có
nghĩa là bạn phải hiểu rõ về nhận diện thương hiệu và tất cả các giá trị mà
người tiêu dùng nhận được. Quyết định này có thể phụ thuộc vào chiến dịch
marketing của bạn nhấn mạnh vào những điểm nổi trội của sản phẩm như thế
nào và sản phẩm của bạn hòa nhập thế nào vào tình hình xã hội hiện tại.
�