Upload
nguyen-dung
View
366
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
Luận văn
Đề tài: THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
TỪ TẢO SPIRULINA
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
1
I. Tổng Quan Về Thực Phẩm Chức Năng:
I.1 Định nghĩa:
Khái niệm thực phẩm chức năng (Functional foods) được người Nhật sử dụng
đầu tiên trong những năm 1980 để chỉ những thực phẩm chế biến có chứa
những thành phần tuy không có giá trị dinh dưỡng nhưng giúp nâng cao sức
khoẻ cho người sử dụng.
Trong tài liệu “Functional Foods: Opportunities and Challenges” FAO năm
2003, tổ chức này định nghĩa “Thực phẩm chức năng là những thực phẩm và
các thành phần thực phẩm có thể cung cấp ích lợi sức khỏe ngoài giá trị dinh
dưỡng căn bản. Các thực phẩm này bao gồm thực phẩm thường dùng, thực
phẩm được bổ sung, tăng cường hoặc hoàn chỉnh hơn và các thực phẩm phụ
thêm”.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),Thực phẩm chức năng là
loại thực phẩm “không chỉ cung cấp cho cơ thể con người những chất dinh
dưỡng cơ bản, mà về một mặt nào đó, nó còn có thể phòng ngừa một số bệnh
tật và giúp tăng cường sức khỏe”.
Theo IFIC, thực phẩm chức năng là những thực phẩm hay thành phần của chế
độ ăn có thể đem lại lợi ích cho sức khoẻ nhiều hơn giá trị dinh dưỡng cơ bản.
Thực phẩm chức năng có thể là sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc là thực
phẩm trong quá trình chế biến được bổ sung thêm các chất "chức năng". Cũng
như thực phẩm thuốc, thực phẩm chức năng nằm ở nơi giao thoa giữa thực
phẩm và thuốc và người ta cũng gọi thực phẩm chức năng là thực phẩm -
thuốc.
Bộ Y tế Việt Nam định nghĩa thực phẩm chức năng: là thực phẩm dùng để hỗ
trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng,
tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ
gây bệnh. Tuỳ theo công thức, hàm lượng vi chất và hướng dẫn sử dụng, thực
phẩm chức năng còn có các tên gọi sau: thực phẩm bổ sung vi chất dinh
dưỡng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, sản phẩm dinh dưỡng
y học.
Các nước châu Âu, Mỹ, Nhật: Đưa ra định nghĩa Thực phẩm chức năng là một
loại thực phẩm ngoài 2 chức năng truyền thống là: cung cấp các chất dinh
dưỡng và thoả mãn nhu cầu cảm quan, còn có chức năng thứ 3 được chứng
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
2
minh bằng các công trình nghiên cứu khoa học như tác dụng giảm cholesterol,
giảm huyết áp, chống táo bón, cải thiện hệ vi khuẩn đường ruột…
Hiệp Hội thực phẩm sức khoẻ và dinh dưỡng thuộc Bộ Y tế Nhật Bản, định
nghĩa: “Thực phẩm chức nănglà thực phẩm bổ sung một số thành phần có lợi
hoặc loại bỏ một số thành phần bất lợi. Việc bổ sung hay loại bỏ phải được
chứng minh và cân nhắc một cách khoa học và được Bộ Y tế cho phép xác
định hiệu quả của thực phẩm đối với sức khoẻ”.
Hàn Quốc: Trong Pháp lệnh về Thực phẩm chức năng (năm 2002) đã có định
nghĩa như sau:“Thực phẩm chức năng là sản phẩm được sản xuất, chế biến
dưới dạng bột, viên nén, viên nang, hạt, lỏng... có các thành phần hoặc chất có
hoạt tính chức năng, chất dinh dưỡng có tác dụng duy trì, thúc đẩy và bảo vệ
sức khoẻ”.
Bộ Y tế Trung Quốc đã có quy định về thực phẩm sức khoẻ (11/1996) và định
nghĩa như sau:“Thực phẩm sức khoẻ:
- Là thực phẩm có chức năng đặc biệt đến sức khoẻ, phù hợp cho một
nhóm đối tượng nào đó.
- Có tác dụng điều hoà các chức năng của cơ thể và không có mục
đích sử dụng điều trị”
Với giới chức y tế Canada: “Thực phẩm chức năng có hình dáng bên ngoài
tương tự như thực phẩm thông thường. Ngoài khả năng dinh dưỡng cố hữu,
các thực phẩm này phải được chứng minh một cách khoa học là có thể cung
cấp những ích lợi sinh học và có khả năng giảm thiểu rủi ro mắc các bệnh mãn
tính”.
Úc định nghĩa: “Thực phẩm chức năng là những thực phẩm có tác dụng đối
với sức khoẻ hơn là các chất dinh dưỡng thông thường. Thực phẩm chức năng
là thực phẩm gần giống như các thực phẩm truyền thống nhưng nó được chế
biến để cho mục đích ăn kiêng hoặc tăng cường các chất dinh dưỡng để nâng
cao vai trò sinh lý của chúng khi bị giảm dự trữ. Thực phẩm chức năng là thực
phẩm được chế biến, sản xuất theo công thức, chứ không phải là các thực
phẩm có sẵn trong tự nhiên”.
Khái quát lại có thể đưa ra một định nghĩa như sau: “Thực phẩm chức
năng(TPCN) là thực phẩm (hoặc sản phẩm) dùng để hỗ trợ (phục hồi, duy trì hoặc
tăng cường) chức năng của các bộ phận trong cơ thể, có tác dụng dinh dưỡng, tạo
cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ bệnh tật”.
Điểm khác nhau giữa thực phẩm chức năng và thực phẩm truyền thống: Thực
phẩm chức năng được sản xuất chế biến theo công thức bổ sung một số thành phần
có lợi và loại bớt một số thành phần bất lợi. Việc bổ sung hay giảm bớt phải được
chứng minh và cân nhắc một cách khoa học, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép. Thực phẩm chức năng có tác dụng với sức khỏe nhiều hơn là các
chất dinh dưỡng thông thường.Nó rất ít tạo ra năng lượng như các loại thực phẩm
truyền thống.Liều sử dụng thực phẩm chức năng thường nhỏ, chỉ vài miligam như
là thuốc. Điểm khác nhau giữa thực phẩm chức năng và thuốc: Thực phẩm chức
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
3
năng được nhà sản xuất ghi trên nhãn là thực phẩm, thuốc được công bố là sản
phẩm thuốc có tác dụng chữa bệnh.
I.2 Phân loại và vai trò
Theo bản chất cấu tạo và tác dụng của thực phẩm chức năng mà người ta
chia ra thành các nhóm như sau:
Nhóm Vai trò
1. Phá hủy gốc
tự do
- Có tác dụng chống oxy hóa như vitamin C, E,
Betacaroten, kẽm vi lượng, các sản phẩm từ hạt nho…
Nhóm này có tác dụng giúp cho cơ thể phá hủy các gốc tự
do, các tác nhân oxy hóa, nâng cao sức khỏe, phòng chống
bệnh tật. Trên 100 chứng bệnh có nguyên nhân sâu xa từ
sự mất cân bằng giữa các yếu tố tấn công và bảo vệ của hệ
thống oxy hóa trong cơ thể. Tác động mạnh mẽ của các
gốc tự do nguồn gốc oxy là các bệnh viêm nhiễm, bệnh
phỏng, vết thương lâu lành, bệnh tim mạch… Đây là
nhóm chiếm số lượng lớn được sử dụng khá rộng rãi trong
cộng đồng.
2. Bổ sung nội
tiết tố
- Là nhóm sản phẩm có tác dụng như thay thế bổ sung các
nội tiết cả ở nam lẫn nữ. Chúng có tác dụng là tăng sinh
lực ở đàn ông. Ở nữ giới, các sản phẩm này có tác dụng
hạn chế tối đa các triệu chứng bất lợi về thần kinh, xương
khớp… nhất là tăng cường hóc-môn nữ ở những phụ nữ
có tuổi, giúp họ sống vui hơn, khỏe hơn, kéo dài tuổi
thanh xuân.
3. Tăng sức
khỏe
- Sản phẩm mang tính thích nghi sinh học như các loại
sâm, đông trùng hạ thảo, sữa ong chúa… có tác dụng tăng
cường sức khỏe, tăng sức đề kháng…
4. Tăng cường
miễn dịch
- Có tác dụng tăng cường miễn dịch, phòng chống ung
thư… Như các sản phẩm có nguồn gốc từ cúc nhím của
Mỹ, sụn và dầu gan cá mập, nấm linh chi, xạ đen, xạ
linh…
5. Chống stress - Nhóm sản phẩm có tác động lên hệ thần kinh, chống
stress như cây kawa, nữ lang…
6. Vitamin - Là các vitamin, axit amin, các nguyên tố vi lượng…
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
4
II. Tổng quan về tảo Spirulina
II.1 Hệ thống phân loại khoa học
Ngành: Cyanophyta (tảo lam)
Lớp: Hormogoiophyceae
Bộ: Oscillatoriales
Họ: Oscillatoriaseae
Chi: Spirulina (Tảo xoắn)
II.2 Đặc điểm
II.2.1 Hình thái
Tảo Spirulinacó dạng xoắn lò xo khoảng 5÷7 vòng đều nhau không phân
nhánh.Đường kính xoắn khoảng 35÷50µm, bước xoắn khoảng 60µm, chiều
dài thay đổi có thể đạt 0.25mm, có khi lớn hơn, có màu xanh lam.
Spirulina là sinh vật phiêu sinh (Plankton) sống tự do (free living organism)
trong nước kiềm, giàu khoáng chất.
Các vi phiêu sinh này lơ lửng ở độ sâu có thể tới 50cm,và trong môi trường
nhân tạo thường nuôi ở mức nước 10-30cm(nuôi hồ hở), hoặc có thể trong hồ
đáy sâu 1-1,5m (sục khí) phải đảm bảo tảo nhận nhận được ánh sáng.
Trôi nổi trong nước và nhu cầu ánh sáng là 2 đặc điểm ràng buộc lẫn nhau, hỗ
trợ nhau, rất quan trọng trong công nghệ nuôi trồng Spirulina.
II.2.2 Cấu tạo
Tảo được tạo từ một sợi đa bào, mỗi tế bào của sợi có chiều rộng 5µm,
dài 2mm
Di chuyển:
- Nhờ các lông ở sườn bên cơ thể (fimbria)- là các sợi có đường
kính 5-7nm và dài 1-2 micron nằm quanh cơ thể. Các lông này
hoạt động như tay chèo giúp cho vi khuẩn lam hoạt động.
- Có khả năng tạo ra các không bào khí nhỏ (gas vesicle) có
đường kính cỡ 70nm và được cấu trúc từ các sợi protein bện lại.
Không bào khí sẽ nạp đầy khí khi sợi Spirulina muốn nổi lên
trên bề mặt để nhận ánh sáng và để tiến hành quang hợp.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
5
Hình 2: Cấu tạo tế bào tảo
Tảo không có lục lạp mà chỉ chứa thylacoid phân bố đều trong tế bào
Tảo không có không bào
Tảo không có nhân điển hình, vùng nhân không rõ, trong đó có chứa
DNA
Tảo cũng tồn tại ở dạng đơn bào
Thành tế bào có cấu trúc nhiều lớp chứa mucopolymer, pectin và các
loại polysaccharide khác
Màng tế bào nằm sát ngay dưới thành tế bào và nối với màng quang
hợp thylacoid tại một vài điểm
Phycobiliprotein và protein liên kết được gắn vào bề mặt ngoài của
thylacoid, lớp ngoài cùng là phycoerythin, tiếp theo là phycocianin và
phần trong cùng có allophycocyanin.
Một số thể vùi: Tảo lam thường xuyên có 4 thể vùi sau:
- Hạt polyphosphate: còn gọi là volutin hoặc metachromatin. Hạt
có kích cỡ khá lớn, có thể phân biệt bằng cách nhuộm màu. Hạt
này biến mất khi môi trường không có phosphate.
- Hạt glycogen: nằm giữa màng quang hợp, tồn tại dưới dạng tinh
thể và có ái lực đặc biệt với thuốc nhuộm hydroxide chì. Hạt
biến mất khi tế bào tảo nằm trong tối dài hạn. Được coi là sản
phẩm dự trữ của quang hợp.
- Hạt cyanophycin: dạng copolymer của acid aspartic và arginine
với tỉ lệ 1:1
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
6
- Carboxysome: bản chất là enzyme RBP- carboxylase được bao
bọc bởi một màng.
Tảo có chứa 3 nhóm sắc tố chính:
- Chlorophyll hấp thụ ánh sáng lam và đỏ
- Carotenoid hấp thụ ánh sáng lam và lục
- Phycobilin hấp thụ ánh sáng lục, vàng và da cam
Đa số các loại sắc tố có mặt trong cả 2 hệ quang hóa nhưng với tỉ lệ khác
nhau
II.2.3 Trao đổi chất
Nhờ có không bào khí mà Spirulina có thể nổi trên mặt nước để nhận ánh sáng
và thực hiện quá trình quang hợp:
Để phản ứng quang hợp xảy ra được trong cơ thể thực vật cần có các nguyên
liệu: CO2, nước, ánh sáng và một số các loại dinh dưỡng cũng như nguyên tố
vi lượng. Quang hợp là phản ứng khử. Năng lượng cho phản ứng khử được
lấy từ năng lượng của ánh sáng và một phần năng lượng của ánh sáng được
chuyển hóa thành năng lượng hóa học tích trữ trong hydrat carbon. Trong quá
trình quang hợp khí Oxy được tạo ra
- Phycobilisome hoạt động như một ăngten thu nhận năng lượng
mặt trời để chuyển vào PSII. Con đường truyền năng lượng bắt
đầu từ phycoerythin sang phycocyanin và cuối cùng đến
allophycocyanin tới PSII
- Phycobilisome thu nhận khoảng 50% năng lượng ánh sáng mặt
trời
- Các sắc tố quang hợp bao gồm: chlorophyll, carotenoid,
phycocyanin, allophycocyanin, betacaroten.
- Công thức tổng quát cho quá trình quang hợp
CO2 + H2O CH2O + O2
Hay 6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2
Đường đơn hình thành từ quá trình quang hợp được tiếp tục sử dụng để tổng
hợp các chất hữu cơ cần thiết khác đối với thực vật nhằm thực hiện các chức
năng trao đổi chất và xây dựng các tế bào. Ngoài ra thực vật còn phải thực
hiện các chức năng: duy trì sự tồn tại, phát triển và sinh sản, năng lượng để
duy trì các quá trình trên được lấy từ chất hữu cơ sinh ra từ quá trình quang
hợp. Vì vậy chất hữu cơ chính là nguồn vật chất để xây dụng cơ thể thực vật
và đồng thời là nguồn năng lượng. Quá trình thực vật sử dụng năng lượng từ
chất hữu cơ để thực hiện các chức năng sinh hóa gọi là quá trình hô hấp. Về
phương diện sinh thái thì hô hấp và quang hợp là 2 quá trình ngược chiều
nhau. C6H12O6 + 6 O2 --> 6 CO2 + năng lượng nhiệt
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
7
Nhờ quá trình quang hợp, tới cuối ngày là lúc tế bào tạo ra một lượng lớn
carbohydrate, lúc đó tế bào tụ tập lại và tạo ra một áp suất thẩm thấu cao bên
trong cơ thể, sau đó các không bào khí sẽ không thể duy trì áp suất thẩm thấu
lâu bên trong tế bào và chúng sẽ vỡ ra, giải phóng ra các khí được nén rồi khí
đó được hấp thụ bởi các dịch xung quanh và xảy ra quá trình chuyển hóa
carbohydrate thành protein
Mọi quá trình trao đổi chất đều xảy ra ở quá trình quang hợp:
Hình 3: Sơ đồ quá trình quang hợp
II.2.4 Sinh lý
II.2.4.1 Sự sinh trưởng
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
8
1. Pha lag 2. Pha log
3. Pha ổn định 4. Pha chết
Hình 4: Đường cong sinh trưởng của kĩ thuật nuôi theo mẻ
Giai đoạn tiềm phát (Lag phase)
Khi cấy vi sinh vật vào một môi trường mới số lượng thường không
tăng lên ngay, đó là giai đoạn tiềm phát hay pha Lag. Trong giai đoạn này tế
bào chưa phân cắt nhưng thể tích và khối lượng tăng lên rõ rệt do có sự tăng
các thành phần mới của tế bào.. Giai đoạn tiềm phát dài hay ngắn liên quan
đến bản thân từng loại vi sinh vật và tính chất của môi trường.Nếu tính chất
hóa học của môi trường mới sai khác nhiều với môi trường cũ thì giai đoạn
tiềm phát sẽ kéo dài.Ngược lại, nếu cấy từ giai đoạn logarit vào một môi
trường có thành phần tương tự thì giai đoạn tiềm phát sẽ rút ngắn lại. Nếu cấy
vi sinh vật từ giai đoạn tiềm phát hay từ giai đoạn tử vong thì giai đoạn tiềm
phát sẽ kéo dài
Giai đoạn logarit (Log Phase) hay pha chỉ số (Exponential Phase)
Trong giai đoạn này vi sinh vật sinh trưởng và phân cắt với nhịp độ tối
đa so với bản tính di truyền của chúng nếu gặp môi trường và điều kiện nuôi
cấy thích hợp. Nhịp độ sinh trưởng của chúng là không thay đổi trong suốt
giai đoạn này, các tế bào phân đôi một cách đều đặn. Do các tế bào sinh ra chỉ
khác nhau rất ít cho nên đường cong sinh trưởng là một đường trơn nhẵn chứ
không gấp khúc (hình 14.1). Quần thể tế bào trong giai đoạn này có trạng thái
hóa học và sinh lý học cơ bản là như nhau
Giai đoạn ổn định (Stationary Phase) hay pha cân bằng
Qua giai đoạn logarit sự sinh trưởng của quần thể cuối cùng sẽ dừng
lại, đường cong sinh trưởng đi ngang.Trong giai đoạn này số lượng tế bào
sống là không thay đổi, có thể do số lượng tế bào mới sinh ra cân bằng với số
Sinh khối
Thời gian
1
4 3
2
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
9
lượng tế bào chết đi, hoặc là tế bào ngừng phân cắt mà vẫn giữ nguyên hoạt
tính trao đổi chất.
Giai đoạn tử vong (Death Phase)
Việc tiêu hao chất dinh dưỡng và việc tích lũy các chất thải độc hại
sẽ làm tổn thất đến môi trường sống của vi sinh vật, làm cho số lượng tế
bào sống giảm xuống. Đó là đặc điểm của giai đoạn tử vong. Giống như
giai đoạn logarit, sự tử vong của quần thể vi sinh vật cũng có tính logarit (tỷ
lệ tế bào chết trong mỗi giờ là không đổi). Tổng số tế bào sống và tế bào
chết không thay đổi vì các tế bào chết chưa bị phân hủy.
II.2.4.2 Sự sinh sản: Có hai hình thức sinh sản
Sinh Sản Vô Tính
- hình thành bào tử
Đây là hình thức phổ biến nhất của sinh sản vô tính trong tảo. Hình
thành bào tử đề cập đến quá trình trong đó bất kỳ tế bào của sinh vật sản
xuất một hoặc nhiều tế bào sinh sản bên trong thành tế bào của nó. Các tế
bào gốc được gọi là một bọc bào tử và tế bào mới này được gọi là bào
tử . Bào tử thường được sản xuất với số lượng lớn cho sự gia tăng nhanh
chóng trong quy mô dân số .Kiểm tra các slide chuẩn bị Ulothrix sp. Và xác
định vị trí zoospores phát triển (co thể cử động dể da ng bào tử) nằm trong
bào tử động. Những zoospores bơi từ cha mẹ, định cư và phát triển trực tiếp
vào các sợi mới.
- Phân Đôi Tế Bào
Tảo lam đơn bào sinh sản bằng cách phân đôi tế bào. Tảo lam đa bào
sinh sản bằng cách gãy ra từng khúc. Khúc này gọi là khúc tản. Các sợi tảo
sinh sản bằng kiểu này thường là chuỗi tế bào xếp nối nhau, thỉnh thoảng có
những tế bào bất bình thường có kích thước lớn hơn. Sợi tảo thường đứt
ngang ở chỗ có tế bào dị hình trên, từ đó tạo ra những sợi mới.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
10
Hình 5: sinh sản vô tính
Sinh Sản Hữu Tính:
Hai loại khác nhau của giao tử được sản xuất. Giao tử đực, các tế
bào tinh trùng, thường là rất nhỏ, rất co thể cử động dể da ng và được sản
xuất với số lượng rất lớn. Giao tử cái, các tế bào trứng, là lớn hơn nhiều và
không co thể cử động dể da ng. Ít giao tử nữ được sản xuất.
các tế bào trứng và sợi tảo đực thường liền kề với nhau trên cùng
một sợi tảo để dễ dàng giao phối.
vật thủy sinh như tảo, nhấn mạnh sự phân tán và khô hạn ở mức tối
thiểu. Các vấn đề lớn phải đối mặt với tảo là việc chuyển giao tử. Kể từ khi
môi trường ổn định làm giảm các yêu cầu thay đổi và kể từ khi chuyển giao
tử có thể gây ra một khó khăn, tảo phụ thuộc rất nhiều vào sinh sản vô tính.
Điều này, do đó, cung cấp một phương tiện để tăng số lượng của các cá
nhân trong khi hạn chế các biến đổi di truyền. Trong thực tế, tảo không bao
giờ sinh sản hữu tính.
Hình 6: sinh sản hữu tính
II.2.5 Dinh dưỡng:
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
11
Dinh dưỡng cacbon
Nguồn cacbon được sử dụng để nuôi cấy tảo là CO2và NaHCO3. Môi
trường có thường thuận lợi cho Spirulinaphát triển hơn . Trong
quá trìnhnuôi cấy, nếu chỉ thổi CO2 mà môi trường không có muối carbonate
nào khác thì sẽ làm giảm pH xuống còn 6,5. Khi đó tảo sẽ chết rất nhanh. Do
đó, khi thổi khí CO2phải kết hợp với việc cung cấp muối bicarbonate vào môi
trường sẽ tạo pH thích hợp cho tảo phát triển. Trong thực tế sản xuất người ta
thường cho 16,8 g/l NaHCO3thổi khí khoảng 1 %, nuôi ở nhiệt độ 33÷ 35 oC,
cường độ ánh sáng 5000 lux năng suất tảo rất cao. Nhờ vậy, nguồn cacbon
chủ yếu là NaHCO3, còn CO2chỉ là nguồn bổ sung phụ
Dinh dưỡng nitơ
- Trong quá trình phát triển của tảo Spirulina, nitơ đóng vai trò rất
quan trọng. Nếu thiếunitơ, sinh khối tảo giảm rất nhanh.
- Các muối nitratelà nguồn nitơ rất thích hợp cho tảo phát triển. Hàm
lượng nitrate cho vào môi trường phải nhỏ hơn 100 mg/l. Ngoài ra
người ta còn sử dụng (NH4)2SO4 hay NH4NO3. Urê cũng là nguồn
nitơ thông dụng.Nồng độ urê được sử dụng là 1,5 g/l
Dinh dưỡng phospho
- Phospho được tế bào tảo sử dụng để tổng hợp ATP, acid
nucleic, các hợp chất cấu tạo khác. Nồng độ tối đa của phospho
từ 90 ÷ 180 mg/l.
- Nghiên cứu khác cho thấy lượng phospho đưa vào có thể cao
đến 360 mg/l, khi đó hàm lượng protein sẽ đạt được cao nhất.
Dinh dưỡng các chất khác
Tảo cũng nhận Fe với liều lượng 0,56 ÷ 56 mg/l vào trong môi trường
kali 5 g/l, natri 5 g/l.
Ví dụ: Thành phần dinh dưỡng chính của môi trường Zarrouk dùng
để nuôi Spirulina
3HCO 2
3CO
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
12
II.2.6 Thành phần hóa học
Protein: có hàm lượng rất cao, cao hơn tảo Chlorella và chúng chứa
đầy đủ các vitamin.
Bảng 1: Thành phần hóa học của tảo spirulina
STT Thành phần Số lượng (% tổng số
chất khô)
1 Protein tổng số 60 ÷70
2 Glucid 13 ÷16
3 Lipid 7 ÷8
4 Acid nucleic 4.29
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
13
5 Diệp lục 0,76
6 Carotene 0,23
7 Tro 4 ÷5
Các vitamin:Ngoài provitamin A, tảo còn chứa 10 vitamin khác như:
- Vitamin B12 : vết chiếm 0,24 ug/g tảo khô.
- Vitamin E : 15 – 40UG/G, tan trong dầu có tác dụng chống oxy hóa.
Các vitamin khác như : B1(Thiamin), B=2 (Riboflavin), B3
(Niacine), B5 (Dexpanthenol), B6 (Pyridoxine), B9 (Acid folic), H (Biotin)
và innositol xuất hiện với lượng rất nhỏ.
Bảng 2: Thành phần vitamin của tảo spirulina
STT Thành phần Số lượng (% tổng
số chất khô)
1 Vitamin B12 1.6
2 β-Carotene 1700
3 D-Ca-Panthothenate 11
4 Acid folic 0.5
5 Inositol 3.5
6 Niacin (B3) 118
7 Vitamin B6 3
8 Vitamin B1 55
9 Vitamin E 190
Khoáng Chất: Các khoáng vi lượng:(Fe2+
, Mg2+
, K+, Se
4+, Ge
2+) tham
gia tạo hồng cầu và cấu tạo nên hệ enzyme của người và động vật.
Selen là chất antioxydant và chống lão hóa. Germani có vai trò quan
trọng trong lưu thông khí quyết, tăng cường vận chuyển oxy từ máu
vào mô, tác dụng tốt cho hệ tim mạch.
Bảng 3: Thành phần khoáng của tảo spirulina
STT Thành phần Số lượng (% tổng
số chất khô)
1 Canxi 1150
2 Phospho 8280
3 Sat 528
4 Natri 344
5 Clo 4200
6 Magie 1663
7 Mangan 22
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
14
8 Kali 14.4
9 Selen 0.4
Amino acid: có 18 trong số 20 loại amino acid được biết. Một số
amino acid có hàm lượng cao trong Spirulina như glutamic acid
(14,6%), aspartic acid (9,8%), leucine (8,7%), aniline (7,6%)…
Bảng 4: Thành phần acid amin của tảo spirulina
STT Thành phần µg/10g Số lượng (% tổng
số chất khô)
1 Isoleucine 350 5.6
2 Leucine 540 8.7
3 Lysine 290 4.7
4 Methyonine 140 2.3
5 Phenylalanine 280 4.5
6 Threonine 320 5.2
7 Trytophan 90 1.5
8 Valine 400 6.5
9 Analine 470 7.6
10 Arginine 430 6.9
11 Acid Aspartic 610 9.8
12 Cystine 60 1.0
13 Acid glutamic 910 14.6
14 Glycine 320 5.2
15 Histidine 100 1.6
16 Proline 270 4.3
17 Serine 320 5.2
18 Tyrosine 300 4.8
III. Công nghệ nuôi trồng
III.1 Phương pháp nuôi trồng
III.1.1 Phương pháp nuôi trồng theo mẻ (hệ thống kín)
Đây là phương pháp không thêm vào cũng như không lấy đi thứ gì từ
môi trường nuôi đã có tảo giống đến khi thu hoạch. Phương pháp này
bị giới hạn bởi thời gian trong khi có những thay đổi về thành phần
dinh dưỡng của môi trường và cường độ chiếu sáng lên từng tế bào.
Thường được áp dụng trong hệ thống kín vì Spirulina được nuôi trong
các bể lên men vi sinh khối (biorector).
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
15
Vận động bằng máy khuấy trộn theo3 chiều tảo, hấp thụ ánh sáng tự
nhiên hay nhân tạo, được thiết kế như thùng lên men cổ điển hoặc kiểu
ống xoắn ốc.
III.1.2 Phương pháp nuôi trồng liên tục
Ở phương pháp này, dinh dưỡng được bổ sung liên tục cho tảo tăng
trưởng. Việc thu sinh khối cũng được tiến hành liên tục sao cho mật độ
tảo luôn luôn ổn định trong môi trường.
- Chemostat: một phần dịch mới liên tục bổ sung để thay thế dịch
môi trường đã dùng.
- Nuôi trồng bán liên tục: giống như nuôi theo mẻ nhưng sinh
khối được kiểm tra định kì và giữ ổn định bằng phương pháp
pha loãng môi trường.
- Turbidostat: sinh khối được theo dõi liên tục nhờ thiết bị đo độ
đục và tốc độ.
Phương pháp này thường được áp dụng theo hệ thống hở, Spirulina
sống trong môi trường dinh dưỡng đựng trong bể, hồ.., được vận động
bằng khuấy trộn theo kiểu tịnh tiến 2 chiều và tảo thu nhận ánh sáng
mặt trời để phát triển, kiểu nuôi này phụ thuộc vào thời tiết và cần giải
pháp khắc phục.
III.2 Môi trường và thiết bị
III.2.1 Môi trường
Nơi nuôi tảo phải có lượng chiếu sáng thích hợp giúp tảo sinh trưởng
bình thường, ảnh hưởng đến lượng sinh khối thu hoạch.
Chủ động nguồn nước nuôi tảo, nước không bị ô nhiễm thích hợp cho
việc nuôi tảo
Giao thông thuận tiện.
Nếu địa điểm xây bể có nhiều mối thì không nên dùng vật liệu xây bể
là plastic vì dễ bị mối ăn.
III.2.2 Thiết bị
III.2.2.1 Trong phòng thí nghiệm
Nồi hấp áp lực (Autoclave)
Tủ cấy vi sinh vật (Biologycal Safety Cabinet)
Kính hiển vi quang học (Microscopic)
Dàn đèn ánh sáng
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
16
III.2.2.2 Thiết bị chuyên dùng cho nuôi tảo
Thiết bị đồng bộ hóa tự động: việc pha loãng môi trường tự động
hóa được điều chỉnh bởi tế bào quang điện và rơle thời gian điều
chỉnh chu kì sáng tối.
Thiết bị nuôi tăng tốc: chủ yếu dùng cho việc nhân nhanh giống tảo
làm nguyên liệu cho nuôi đại trà.
Thiết bị tạo thang nhiệt độ: Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ lên sinh trưorng, sinh sản, sinh lý của nhiều cơ thể sống thông
qua việc bố trí các thí nghiệm với cùng một loại tảo, tại cùng thời
điểm, nhưng ở các nhiệt độ khác nhau.
Thiết bị tạo thang cường độ ánh sáng
Bể phản ứng quang sinh: dùng để nuôi tảo sạch vi khuẩn và tự động
hóa hoạt động thông qua chương trình máy tính. Các thông số chính
được giữ ổn định là nhiệt độ, pH, cường độ và chất lượng ánh sáng,
dinh dưỡng, tốc độ khuấy sục, CO2.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
17
Một số dạng cơ bản:
- Hình trụ, chiếu sáng từ bên trong.
- Hình ống.
- Hệ thống các ống dẫn dẹt.
III.3 Điều kiện
III.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng
III.3.1.1 Các yếu tố vật lý
Ánh sáng:
Ánh sáng tự nhiên: thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng vừa phải
để giúp tảo phát triển tốt (lượng chiếu sáng trong ngày bằng 30% lượng
chiếu sáng ở vùng nhiệt đới là tốt nhất).Nếu thời gian chiếu sáng dài,
cường độ gây gắt sẽ làm giảm sinh khối tảo.Đồng thời ánh sáng cũng
làm thất thoát oxygen trong ao. Hơn nữa thời gian trong bóng tối là
thời gian tảo hô hấp và đặc biệt tổng hợp protein.
Ánh sáng nhân tạo (hệ thống nuôi spirulina kín): có thể điều chỉnh
đúng với nhu cầu của tảo, giúp nó phát triển tốt. Nhưng chi phí tốn
kém.
Quản lý: đối với hệ thống hở, nếu lượng chiếu sáng nhiều quá có thể
che mát cho ao bằng cách trồng cây xung quanh ao hoặc xây mái che
cho ao. Đối hệ thống kín: kiểm tra để điều chỉnh lượng chiếu sáng phù
hợp bằng cách điều chỉnh hệ thống đèn.
Nhiệt độ :
Nó hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tảo. Nhiệt độ
dưới 20oC tảo không chết nhưng phát triển chậm. Nhiệt độ trên 38
oC
tảo sẽ chết. Tảo Spirulina phát triển tối hảo ở 35oC.
Mưa:
Ở những nơi có lượng chiếu sáng trong ngày cao ,mưa sẽ tốt cho sự phát
triển của tảo. Nhưng nó có thể làm tràn bể nuôi tảo ra môi trường ngoài. Do
đó ta nên xây thành bể cao.
Gió:
Giúp hòa tan lượng oxygen trong không khí vào bể. Nhưng nó cũng có thể
mang vật lạ vào bể, có thể ảnh hưởng không tốt cho tảo. Do đó xây mái che
cho bể cũng giúp hạn chế vật chất lạ theo gió rơi vào bể.
III.3.1.2 Các yếu tố hóa học
Đảm bảo các lượng chất trong nước theo đúng công thức môi trường nuôi
tảo. Ngoài ra cần bổ sung các ion sau đây vào bể nuôi:
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
18
Anions Cations
Carbonate: 2800 mg/L
Bicarbonate: 720 mg/L
Nitrate: 614 mg/L
Phosphate: 80 mg/L
Sulfate: 350 mg/L
Chloride: 3030 mg/L
Sodium: 4380 mg/L
Potassium: 642 mg/L
Calcium: 10 mg/L
Magnesium: 10mg/L
Iron: 0,8 mg/L
Thường xuyên đo đạc các thông số của môi trường, đề xuất các biện
pháp quản lý thích hợp.
pH thích hợp cho tảo spirulina: 8,5 -9,5. pH <5 hoặc pH >7, tảo quang
tổng hợp rất thấp.
Thiếu dưỡng chất: cụ thể là thiếu đạm đẫn đến thoái biến sắc tố lam
phycocyanin, tảo bị vàng, tế bào kiếm phát triển, năng suất thấp. Tỷ lệ
K,Na phải ổn định K/Na <=5 là tốt, thiếu K tảo bị vàng…
Ảnh hưởng của kim loại nặng: Ngoài Pb, Asenic, còn nhiều ion kim
loại gây độc cho tảo theo thứ tự: Cu > Ni > Co > Cr > Cd > Zn. Có 1
nghiên cứu cho rằng: nếu cadmi (Cd) xấp xĩ 10-4
mol/L gây ức chế toàn
bộ sự phân chia của Spirulina.
Ảnh hưởng của các hóa chất khá: chất thãi như thuốc nhuộm, thuốc trừ
sâu, diệt cỏ đều gây độc cho tảo.
III.3.1.3 Các yếu tố sinh học
Có thể sự xâm nhập của sinh vật có hại cho bể nuôi tảo là từ nguồn
nước cấp.
Động vật chân chèo (Rotifers):
Khi chúng rơi vào ao.chúng sẽ dùng tảo lam làm thức ăn.
Quản lý:
- Dừng khuấy bể vào ban đêm, tảo sẽ sử dụng oxygen để hô
hấp dẫn đến động vật chân chèo thiếu oxy rồi chết. Tuy nhiên
có làm làm tảo thiếu oxy.
- Có thể dùng lưới(với mắt lưới nhỏ) để vớt chúng. Động vật
chân chèo là thức ăn rất tốt cho tôm cá.
- Khi dùng hóa chất để diệt chúng phải đảm bảo chúng không
ảnh hưởng đến tảo và người tiêu dùng.
Động vật nguyên sinh:
Chúng không độc cho người, cũng không hại tới tảo. Có lẽ chúng còn
giúp cho tảo bởi vì tạo ra 1 lượng CO2 nhỏ.
Amoeba:
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
19
Những loài này khác với động vật nguyên sinh ở chỗ chúng ăn tảo.
R.R.Kudo đã mô tả 74 loài amoeba khác nhau. Có một loài trong số
chúng gây nguy hiểm cho người đó là Entamoeba histolytica.
Tảo tạp:
Chúng có thể là những loài có độc ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng.
Do môi trường phát triển Spirulina là kiềm tính nên có thể làm giảm sự
phát triển của số loài tảo tạp.
Vi khuẩn:
Chúng có thể gây tác hại cho con người khi sử dụng tảo. Tuy nhiên pH
của hầu hết các loài vi khuẩn gây bệnh cũng như nấm mốc nấm men
khoảng 6,0 – 8,0 nên chúng bị tiêu diệt trong bể nuôi tảo Spirulina.
III.3.2 Kỹ thuật nuôi trồng
Duy trì sản xuất sinh khối ổn định trong điều kiện ngoài trời: Những
tác nhân gây mất ổn định do sự thay đổi nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa,
tốc độ bốc hơi hơi nước, thoái hóa giống, tích lũy muối khoáng môi
trường.
Hiện tượng quang ức chế: Đây là nguyên nhân làm tảo chết do quá
trình quang oxi hóa. Quang hợp bão hòa ở khoảng 33% tổng cường độ
sáng. Trong khi đó lớp trên của dịch tảo bị chiếu sáng với cường độ
gấp 3÷4 lấn cường độ bão hòa.
Hô hấp tối: Sinh khối của Spirulina có thể bị mất mát tới 35% do hô
hấp. Vì vậy, trong nuôi trồng đại trà người ta có xu hướng làm giảm
nhiệt độ của môi trường nuôi vào ban đêm để hạn chế hô hấp.
Hiệu ứng oxi: Tại bể nuôi có diện tích lớn, nơi dòng chảy chậm (chỉ
10÷ 20cm/s), nồng độ oxi có thể đạt tới 500% bão hòa khi tốc độ quang
hợp cao. Nồng độ oxi như vậy sẽ ức chế quang hợp và làm giảm tốc độ
sinh trưởng của tảo. Do đó việc chọn chủng chịu được nồng độ oxi cao
và duy trì tốc độ khuấy sục môi trường thích hợp để tăng cường quá
trình thoát oxi ra không khí là những biện pháp hữu hiệu hạn chế tác
dụng xấu do thừa oxi.
Dao động nhiệt độ: biên độ dao động này khá lớn ở những vùng khô
hạn, thích hợp nuôi Spirulina
III.3.3 Môi trường dinh dưỡng
Nồng độ muối tổng số thường phụ thuộc vào nguồn gốc sinh thái của
cơ thể tảo
Thành phần và nồng độ K+, Mn
2+, Na
+, Ca
2+, SO4
2-, PO4
3-.
Nguồn nitơ là nitrate, amôn và urê. Hầu hết tảo chứa 7÷9% nitơ/ trọng
lượng khô nên nhu cầu về nitơ khá cao.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
20
Nguồn cacbon: cacbon vô cơ dưới dạng khí CO2 được cung cấp với tỉ
lệ 1 ÷ 5% khi trộn với không khí. Một dạng cacbon vô cơ khác là
bicarbonate.
pH thường để tránh tủa Ca, Mn và một số vi lượng, pH dưới 7.
Vi lượng được cung cấp với nồng độ µg/l. Để giữ ổn định hợp chất các
vi lượng người ta hay dùng các tác nhân nhân tạo chelate như EDTA và
citrate.
Vitamin: nhiều tảo có nhu cầu sử dụng vitamin như thiamin và
cobalalanin.
III.4 Phương pháp cấy
III.4.1 Phương pháp nhân giống
III.4.1.1 Thu mẫu và phân lập
Dùng vợt vớt phù du kích thước lỗ khác nhau hoặc phương pháp lọc qua
màng lọc nitrocellulose. Tảo ở dạng đồng nhất (unialgal cuture) thường được nhân
từ một tế bào hoặc một sợi. Ta có thể áp dụng một vài kĩ thuật phân lập sau:
Kĩ thuật dùng micropipette: dùng micropipette thu một tế bào hoặc
một sợi tảo cần phân lập khi soi qua kính hiển vi
Kĩ thuật phun: tảo được đưa lên bề mặt thạch nghiêng đã khử trùng.
Sau vài ngày có thể thu được tế bào hoặc tập hợp tế bào tảo sạch vi
khuẩn và nấm để chuyển sang cấy truyền.
Kĩ thuật thay đổi áp suất thẩm thấu: có thể loại bớt nguyên sinh
động vật và một số cá thể mẫn cảm.
Dùng thạch nghiêng: lấy khoảng 0,1÷ 0,5ml dịch tảo hòa với lớp
thạch mỏng rồi rót lên bề mặt thạch đã cứng. Sau vài ngày có thể
thu được tập hợp các tế bào tảo đồng nhất mà ta cần phân lập.
Dùng ánh sáng, dòng điện hoặc chất kích thích để phân lập một số
loài tảo có phản ứng với tác nhân này.
III.4.1.2 Làm sạch vi tảo
Phương pháp li tâm: đây là phương pháp đơn giản nhất để nhận tảo
sạch được tách tế bào tảo khỏi vi khuẩn bằng li tâm
Phương pháp chiếu tia cực tím: tuy nhiên phương pháp này có thể gây
đột biến ở tảo, do đó chỉ nên chiếu trong thời gian ngắn.
Phương pháp lọc: có thể dùng để tách tảo dạng sợi khỏi vi khuẩn.
Những sợi tảo bị đứt chỉ còn 3 ÷ 5 tế bào do siêu âm có thể lọc qua
màng lọc đã khử trùng trong điều kiện chân không.
Sử dụng kháng sinh: có nhiều loại kháng sinh được dùng để tách tảo
khỏi vi khuẩn. Tuy nhiên, liều dùng hạn chế vì lục lạp và tảo mẫn cảm
với đa số các kháng sinh diệt khuẩn.
III.4.1.3 Nhân giống:
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
21
Chọn giống theo mục đích sử dụng: như làm thực phẩm (giống giàu
protein, vitamin, không có hoặc chứa ít mùi khó chịu khi sử dụng), làm
dược phẩm (chọn giống chiếc xuất được chất mong muốn với liều lượng
cao), làm mỹ phẩm (chọn giống chiết xuất ra được nhiều chất dưỡng da,
chống lão hóa như vitamin E…). chọn giống ít hấp thụ, tích tụ các chất độc
hại của môi tường nuôi cấy, năng suất cao, dễ thích nghi, sức chống chịu
tốt.
Qua việc thu mẫu, phân lập và làm sạch tảo ta tiến hành việc nhân
giống trong phòng thí nghiệm với môi trường dinh dưỡng được nêu trên.
III.4.2 Phương pháp giữ giống:
Sau khi xây dựng được tập đoàn giống, ta khử trùng mọi dụng cụ
thủy tinh, môi trường dinh dưỡng phải được khử trùng, để tránh bị lây
nhiễm các loài tảo khác. Để duy trì và giữ gống tảo, thông thường ngời ta
chọn phương án dùng ánh sáng yếu và nhiệt độ 15-20oC và thực hiện cấy
truyền.
III.4.3 Thiết kế bể nuôi tảo:
III.4.3.1 Chọn địa điểm nuôi tảo:
Nơi nuôi tảo phải có lượng chiếu sáng thích hợp giúp tảo sinh trưởng
bình thường, ảnh hưởng đến lượng sinh khối thu hoạch.
Chủ động nguồn nước nuôi tảo, nước không bị ô nhiễm thích hợp
cho việc nuôi tảo
Giao thông thuận tiện.
Nếu địa điểm xây bể có nhiều mối thì không nên dùng vật liệu xây
bể là plastic vì dễ bị mối ăn.
III.4.3.2 Các loại bể nuôi tảo:
Có thể nuôi tảo theo hình thức quản canh hay thâm canh, trong hệ
thống kín hoặc hở, với giống dược lấy từ ngân hàng giống khi thiết kế bể nuôi
nguời ta chú ý những diều sau:
Độ sâu tối ưu của dịch tảo có tính tới mức độ ánh sáng mặt trời xuyên
xuống.
Bể có thể lớn (hoặc nhỏ) về diện tích, thể tích có thể lên tới 1 ha x
0,3m3, thậm chí đến 200ha x 0,3m
3. Bể nên xây cao 50 – 5 cm để đảm
bảo độ sâu mực nước từ 20 – 3 cm
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
22
Tốc độ khuấy phù hợp với nhu cầu năng lượng. Khuấy sục môi trường
nhằm khử các không gian chết trông bể và giữ tế bào luôn ở dạng
huyền phù mà không ảnh hưởng đến hoạt tính sinh lý của tảo.
Vật liệu xây dựng bể: vật liệu để làm bể nuôi cũng không ảnh hưởng đến
kết quả nuôi trồng (năng suất hay lượng sinh khối tảo). Do đó ta có thể tùy theo
điều kiện mỗi nơi để xây dựng cho phù hợp.Bể được xây dựng bằng vật liệu xây
dựng thông thường (ximăng, plastic, gạch cement hay gạch beton cement chịu
kiềm).
Hệ thống bể nông:
Ưu điểm: vốn đầu tư xây dựng và kinh phí vận hành thấp.
Nhược điểm: năng suất thấp và khả năng sản xuất không ổn định, độ
tin cậy thấp đòi hỏi diện tích lớn. Một số ao nông, diện tích rộng hiện
nay đang được dùng như dạng ao ổn định xử lí nước thải. trong hệ
thống này, sinh khối tảo được coi như sản phẩm thứ cấp.
Hệ thống bể dài:
Thích hợp với nuôi quản canh. Ta có thể thiết kế sử dụng bơm tạo vận tốc
của dòng chảy 30cm/s hoặc sử dụng nguồn ít tốn năng lượng, hoặc có thể sử
dụng phương pháp thổi khí nhờ máy nén khí để tạo dòng chảy.
Ưu điểm: năng suất sinh khối tảo chấp nhận dược, hệ thống có tính ổn
định.
Nhược điểm: Đầu tư và chi phí vận hành lớn nếu sinh khối có chất
lượng cao.
Ở Bình Thuận-Việt Nam, bể dài với hệ thống bơm khuấy trục vít Savonius
chạy bằng năng lượng gió.
Hệ thống nghiêng:
Dung dịch huyền phù được vận chuyển trên bề mặt bể nghiêng 3o và
tuần hoàn nhờ bơm đặt ở phần thấp nhất. Dung dịch tảo vận động trên bề mặt
nằm nghiêng và phải vượt qua nhiều thanh chắn nhỏ, nằm ngang để tối ưu hóa
việc trao đổi khí và ánh sáng. Mật độ tảo có thể đạt tới 3g/l.
Ưu điểm: Năng suất sinh khối cao, khá ổn định.
Nhược điểm: chi phí đầu tư ban đầu, vận hành cao.
Hệ thống bể phản ứng quang sinh dạng ống:
Hệ thống bao gồm:
Một bể phản ứng dạng ống được chế tạo bằng vật liệu trong ánh sáng
xuyên qua.
Một tháp bổ sung CO2.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
23
Ưu điểm: giảm bốc hơi nước, giảm khả năng bị lây nhiễm tảo khác.
Nhược điểm: đầu tư cao, không tận dụng triệt để được ánh sáng tự
nhiên và có nguy cơ bị đốt nóng vào mùa hè.
Khắc phục:
- Chọn loại bơm sao cho không làm tổn thương tới tế bào tảo.
- Nồng độ O2 cao trong bể kín sẽ ức chế quang hợp của tảo.
- Chọn phương pháp để giảm chi phí vận hành tháp bổ sung CO2.
III.4.3.3 Hệ thống khuấy – sục khí:
Hệ thống nuôi tảo với qui mô lớn có kết hợp hợp hệ thống khuấy – sục
khí nhằm thu lượng sinh khối nhiều nhất.
Lưu ý: bể cần được khuấy liên tục.
Sự sục khí nhằm:
- Tạo sự tiếp xúc tốt hơn của tế bào tảo với dinh dưỡng, ánh sáng, CO2.
- Giữ ổn định nhiệt độ trong nước giúp tảo phát triển tốt.
- Tạo ra tốc độ nước chảy 5,0cm/s. Do đó, tạo ra điều kiện tối ưu cho sự
phát triển vì tảo sẽ không bị lắng nhất là tại các góc của bể.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
24
IV Quy trình liên hoàn từ nuôi trồng đến chế biến, chiết xuất tảo Spirulina:
Hình 10:Quy trình liên hoàn từ nuôi trồng đến chế biến, chiết
xuất tảo Spirulina.
IV.1 Nuôi Trồng Tảo Spirulina:
Hệ thống nuôi hở nuôi spirulina gồm: Hồ nuôi và máy trộn, mái che điều
chỉnh ánh sáng và ô nhiễm ( có thể không có ở quy mô lớn),hệ thống cấp
nước.Tiến hành quy trình như sau:
Chuẩn bị: Vệ sinh hồ cấp nước tới mức định sẵn (15– 30cm)(nguồn
thích hợp không lẫn các chất có hại cho tảo) bổ sung hóa chất vào nguồn
nước (định lượng các thành phần hóa học chủ yếu Na+, K
+, HCO3
-, NO3
-…- theo
công thức Zarrouk và thông số pH). Môi trường nuôi nên để ổn định trong vài giờ
trước khi bơm giống xuống bể.
Bơm giống: Mật độ tế bào spirulina ~ 150 – 300mg/L. Chế khuấy nên liên
tục trong ngày và hạn chế ánh sáng cho phù hợp với sinh khối loãng. Sinh khối
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
25
tiếp tục phát triển thì tính toán pha loãng dần để tiếp tục nâng mực nước nuôi lên
đạt độ sâu cao nhất. Chất nuôi tiếp tục bổ sung theo chỉ dẫn của định lượng thông
số hằng ngày, có thể theo chu kỳ:
NaHCO3: cách 2 -3 ngày, tùy PH tăng lên và ổn định 10,5.
Nguồn N: ure cách 1 -2 ngày, các loại đạm khác thưa hơn.
Nước bổ sung hằng ngày để bù đắp lượng nước bốc hơi.
IV.2 Thu hoạch và xử lý sơ bộ của tảo Spirulina.
IV.2.1 Phương pháp xác định sinh trưởng:
a. Phương pháp đếm tế bào: có thể đếm trực tiếp dưới kính hiển vi hoặc nhờ
buồng đếm.
b. Đo độ đục(OD): cho biết khả năng tăng sinh khối không xác định trực tiếp
số lượng tế bào. Phương pháp này nhanh, đơn giản.
c. Xác định trạng thái khô: thu mẫu, tách tảo khỏi pha lỏng, sấy và cân trọng
lượng khô.
d. Xác định hàm lượng Cholrophyll: tách tế bào, chiết rút chorophyll, độ hấp
thu (A) ở các bước sóng 630nm, 663nm, 645nm và tính hàm lượng chorophyll
theo công thức: chl.a = 15.6.A663 -2.0.A645 - 0.8.A630
chl.b = 25.4.A645 - 4.4.A665 - 10.3.A63
chl.c = 109.A630 - 12.5.A665 - 28.7.A645
IV.2.2 Thu hoạch tảo spirulina
Khi sinh khối đạt > 750mg/L thì thu hoạch, và nên để sinh khối tảo
đang sinh trưởng còn lại >= 30 mg/L. Thời gian bắt đầu thu hoạch
thường sau xuống giống 7 – 10 ngày, và quá trình nuôi thu hoạch liên
tục dài 3 – 4 tháng thì thu toàn bộ, làm vệ sinh hồ, nuôi mẻ mới.
Ngoài cách xác định thời điểm thu hoạch như trình bày ở trên, ta cũng
có thể sử dụng đĩa Secchi.(thiết bị đơn giản để đo độ trong của nước
trong bể). Khi độ sâu nhìn thấy được đĩa Secchi đạt từ 1,5 – 2cm thì
đó là thời điểm thu hoạch. Thu hoạch cho đến độ sâu nhìn thấy được
đĩa Secchi là 4cm thì dừng và bổ sung hóa chất vào bể, tiếp tục vừa
nuôi vừa thu hoạch. Đối với 1kg tảo được thu vớt bạn phải bổ sung
1,4g Mg (tương đương với MgSO4), 7,6g P (tương đương 42,72g
K2HPO4), 5,25g S (16,48g K2SO4), 1g Ca (2,77g CaCl2), 4,48g
NaCl(dùng muối biển), 120g N (260,86g ure) và các chất vi lượng
khác.
Ta nên thu hoạch tảo vào sáng sớm bởi những lý do sau đây:
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
26
Nhiệt độ buổi sáng mát nên việc thu hoạch dễ dàng, đỡ mệt nhọc.
Có nhiều giờ để phơi khô sản phẩm.
Lượng protein của spirulina thu được vào buổi sáng cao hơn những thời
điểm khác trong ngày.
Nên thu hoạch vào những ngày nhiều nắng để đảm bảo tảo được phơi khô.
Hình 11: tảo spirulina sau thu hoạch
IV.3 Xử lý sơ bộ tảo Spirulina:
Sử dụng màng lọc Polyester, đường kính mắt lưới 30μm. Thiết bị lọc
được đặt nghiêng chút ít để có thể tiến hành lọc được liên tục đồng thời
rửa và vớt. Sau đó chúng qua giai đoạn vắt nước bằng máy vắt, ép hoặc
nhờ màng rung cho nước chảy bớt xuống. Bánh tảo sau đó được cắt ra
từng miếng, khúc nhờ dao; sau giai đoạn này nước vẫn chiếm 70 -80%.
Trong giai đoạn này Spirulina do chứa nhiều đạm nên chúng dễ bị vi
khuẩn tấn công và lên men tạo ra các sản phẩm không mong muốn
trong vòng vài giờ- tùy nhiệt độ. Vì vậy các trang trại thủ công nhỏ lẽ
thường phơi bằng cách cho dịch tảo vào trong các hộp kim loại rồi đem
phơi ngoài nắng để làm khô tảo.
Người ta còn sử dụng thiết bị đơn giản hình xylanh, một đầu có châm
các lỗ nhỏ đường kính 2mm, rồi cho tảo vào trong. Sau đó ép mạnh
một đầu, tảo sẽ chảy ra thành các sợi như sợi mì tiếp theo trải nhẹ lên
các khung bằng kim loại hoặc bằng gỗ rồi đưa vào trong các hộp để
làm khô. Hộp làm khô có kích thước các lỗ vào và ra bằng nhau cho
phép không khí lưu thông được dễ dàng. Người ta có thể cải tiến hiệu
quả bằng cách gia nhiệt không khí ở bên dưới tấm kính hoặc bạt plastic
trước khi cho chúng vào hộp làm khô.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
27
Hình 12: tảo spirulina qua xử lí sơ bộ
IV.4 . Phương Pháp Thu Nhận Các Hợp Chất Từ Tảo Spirulina:
IV.4.1Chiếc xuất Chất Màu Chlorophyll:
IV.4.1.1 Giới thiệu chung:
Màu xanh của lá cây của thực vật là do có một chất màu chlorophyll. Chất
màu này đóng vai trò cực kì quan trọng trong quá trình quang hợp- quá trình chủ
yếu tạo các hợp chất hữu cơ và tạo ra nguồn O2 tự do duy nhất của trái đất.
Chlorophyll không những có màu xanh mà còn che mờ các chất màu khác. Trong
những phần xanh của cây, chlorophyll có trong tổ chức đặc biệt, phân tán trong
nguyên sinh chất, gọi là lục lạp hay hạt diệp lục. Hàm lượng chlorophyll trong cây
xanh chiếm khoảng 1% chất khô.
IV.4.1.2 Phân loại:
Có 4 dạng: chlorophyll a, chlorophyll b, chlorophyll c, chlorophyll d
IV.4.1.3 Quy Trình Cơng Nghệ Thu Nhận Chlorophyll:
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
28
Thuyết Minh Quy Trình:
Nguyên liệu: sinh khối tảo Spirulina
Xử lí: làm sạch, nghiền nhỏ
- Mục đích: loại bỏ những nguyên liệu không đạt yêu
cầu, giúp quá trình sau đó dễ dàng hơn.
- Loại bỏ chất bẩn và vi sinh vật có hại bám trên nguyên
liệu.
- Mục đích của nghiền là để tăng quá trình tiếp xúc pha,
tăng động lực quá trình trích ly.
Trích ly: sử dụng 5 g tảo nghiền nhỏ. Dùng cồn trích ly với tỉ
lệ 10mg/1g tảo. Đậy kín bằng giấy bạc để trong tối nhiệt độ
40oC, để yên 2 giờ.
Lọc: sau 2 giờ lọc thu dịch, đem dịch đi đo OD trên máy
quang phổ UV-Vis ở bước sóng 644 nm.
Tinh sạch: Nguyên liệu có thể nghiền trong rượu sau đó cho
dịch vào trong rượu, ete và nước (nước để không cho ete tan
trong rượu). Sauk hi lắc để dung dịch lắng lại: Ete nổi lên trên
và chứa diệp lục tố còn rượu chứa các sắc tố màu vàng hay
cam (carotenoid).
Nguyeân lieäu
Xöû lyù
Tinh saïch maøu
Loïc
Trích ly
Chlorophyll
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
29
- Phần tan trong ete được sấy khô và hoà tan trong acetone
cho vào ete dầu hoả và rượu metylic.
- Ete dầu hoả và rượu metylic chứa chlorophyll a.
- Acetone chứa chlorophyll b.
IV.4.2 Chiếc Xuất - Crotene:
IV.2.1 Nguyên tắc của phương pháp:
Tách chiết các carotene từ nguyên liệu thực vật bằng acetone, sau đó
tiến hành lắc với cyclohexan. Dùng nước rửa và chiết loại acetone khỏi
cyclohexan, sau đó chạy sắc kí trên cột Al2O3 hoặc MgCO3 để tách
-carotene ra khỏi sắc tố khác.
IV.2.2 Quy Trình Công Nghệ:
Tảo
Nghiền
Lọc hút
NaCo3
Lắc Cyclohexan
e
Nước
Lọc qua Cacl2
Sắc ký cột oxit
nhôm
𝛽 caroten
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
30
Thuyết Minh Quy Trình:
Nguyên liệu: từ bột tảo khô
Nghiền: dung tác động cơ học để nghiền nguyên liệu với acetone,
để có hỗn hợp mịn hơn.
Lọc hút: cho NaCO3 để trung hòa dịch acid của tế bào, lọc bằng
phiểu thủy tinh để thu lấy dịch chiết chứa các sắc tố.
Lắc: thêm cyclohexane và nước vào dịch chiết xuất thu được, lắc
đều để acetone hòa tan trong nước sẽ lắng xuống phiễu.
Lọc qua CaCl2: để loại bỏ nước cón sót lại. khi đi qua một lớp
CaCl2 nước dư sẽ được hấp thu.
Sắc ký cột oxit nhôm: phần clyclohexane chứa sắc tố được sắc ký
trên cột oxit nhôm sẽ được phân lớp theo hình vẽ:
Hình : Các lớp phân tách của chlorophyll, xanthophyll và -
carotene
Nguyên tắc sắc ký cột oxit nhôm:
IV.4.3 Chiếc Xuất Phycocyamin :
IV.4.3.1 Bản Chất Của Phycocyanin:
Phycocyanin là một chất màu xanh tham gia vào quá trình
quang hợp, lượng chất này có thể chiếm đến 20% lượng protein
trong tảo lam. Phycocyanin cũng là phân tử tích luỹ nguồn nitơ
IV.4.3.2 Quy Trình Công Nghệ Chiếc Xuất:
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
31
Bột tảo
khô
Khuấy đều
Phosphate
PH 6,8
Đóng băng
Li tâm 1
Li tâm lạnh
Li tâm 2
Sắc ky cột
saphadex G-50
Sắc ký cột DEAE A-
50
Đông khô
Bột
phycocyamin
30%(NH4)2S0
4
60%(NH4)2S0
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
32
Nguyên liệu: Sử dụng dạng bột tảo khô của tảo S. platensis để
làm nguyên liệu tách chiết phycocyanin.
Phương pháp tách chiết và tinh chế: Để chiết rút các chất nằm
bên trong tế bào trước tiên cần phá vỡ màng tế bào.
Đối với tảo S. platensis người ta thường sử dụng phương
pháp cơ vật lí để phá vỡ tế bào. Trước tiên, nguyên liệu được
trương nước hoàn toàn, sau đó đóng băng tại -15oC, dùng
máy nén tế bào tại áp suất 2÷5 at để phá vỡ tế bào và làm tan
băng. Kết quả là thu được một dịch huyền phù gồm các mảnh
vỡ của tế bào và thành phần cấu trúc của chúng. Ly tâm lạnh
tại 5000 vòng/phút ở 4oC thu được dịch chiết tại các mức
30% (NH4)2SO4, 60% (NH4)2SO4. Sau đó ly tâm lạnh tại 4oC,
5000 vòng/phút, thu kết tủa. Tiến hành thẩm tích đối với nước
kết tủa này ta thu được dịch chứa phycoxianin.
Dịch sắc tố sau khi chảy qua cột sephadex G-50 được chạy
tiếp trên cột DEAE- A50. Cột được cân bằng bằng đệm
phosphate 0.005 M. Phycoxianin được chiết tại nồng độ đệm
phosphate 0.25 M trong dung dịch NaCl 0.2 M. Dịch chứa
phycocyanin được thẩm tích đối nước loại bỏ muối vào sau
đó được đông khô.
V.Sản phẩm và ứng dụng:
V.1 Bánh mì ngọt bổ sung Spirulina:
V.1.1 Sơ đồ quy trình công nghệ:
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
33
Hình 13: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bánh mì ngọt có bổ sung Spirulina
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
34
V.1.2 Thuyết minh quy trình
Rây nhằm mục đích loại bỏ tạp chất lẫn trong bột mì. Rây có kích thước lỗ
212 milimicron
Nhào bột: Là khâu quan trọng nhất trong quá trình làm bánh. Spirulina và
nguyên liệu phụ sau khi được nhào trộn sẽ đưa vào nhào chung với bột mì
cho đến khi đạt được khối đồng nhất.
- Cụ thể là nguyên liệu phụ sản xuất bánh mì ngọt gồm: muối, nước,
nấm men, phụ gia, đường, bơ, trứng, bột sữa.
- Các phân tử protein trong bột dưới dạng cuộn khi khô sẽ ngấm nước
và trải
dài ra dưới tác động của máy đánh bột và sự tạo mạng lưới bắt đầu. Sự tạo mạng
lưới của các phân tử protein sẽ quyết định tạo hình và độ nở của ổ bánh mì. Thời
gian nhào bột tùy thuộc vào thiết bị sử dụng để đánh bột, dao động từ 15 – 20
phút.
- Chia bột: Bột được chia thành những cục bột nhỏ để chuẩn bị cho khâu tạo
hình.
- Khối lượng cục bột được cân chính xác theo một khối lượng đã được quy
định
trước.
Ủ sơ bột: là một khâu cũng rất quan trọng cho sự kết cấu tạo mạng protein
của
bột. Nếu ta cho bột nhào sau khi trộn có thời gian ủ sơ bột thì chính trong thời gian
này là thời gian để các protein trong bột tự nó sẽ liên kết lại với nhau để tạo cấu
trúc
ổ bánh. Thời gian ủ sơ bột khoảng 7 – 8 phút.
Tạo hình: khối bột nhào sẽ được tạo thành hình bánh mì.
Lên men kết thúc: đây là thời gian để cho nấm men hoạt động sinh ra khí
CO2,
giúp cho bánh có độ nở trong lò. Sự sinh khí của nấm men phụ thuộc vào một số
các yếu tố: nhiệt độ (nhiệt độ thích hợp cho sự lên men từ 300C trở lên, nhiệt độ
càng cao thì sự lên men càng nhanh), độ ẩm (phải đạt 85% độ ẩm) và nguồn dinh
dưỡng cho men – đó là đường có chứa sẵn trong bột hoặc ta cho thêm vào trong
quá
trình làm bánh để giúp men sinh khí tốt hơn. Thời gian lên men kết thúc khoảng
120-150 phút
Nướng: Trước khi đưa bánh vào lò người ta thường xịt nước, đây là động
tác rất
quan trọng vì cung cấp hơi nước trong quá trình nướng bánh, không có hơi nước
bánh không thể chín được.
Ngoài ra, đối với bánh mì ngọt người ta thường quét trứng lên bề mặt bánh
trước khi nướng để cho vỏ bánh vàng đều hơn, đẹp hơn.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
35
- Nhiệt độ nướng bánh sẽ giao động từ 180 – 2200C tùy theo yêu cầu của
từng
loại bánh. Các loại bánh muốn có vỏ giòn, cứng thì nướng ở nhiệt độ cao và thời
gian nướng nhanh, còn nướng bánh ở nhiệt độ thấp hơn thì vỏ bánh sẽ mỏng và
mềm, thời gian nướng sẽ lâu hơn
V.1.3 Sản phẩm
Bánh mì chưa nướng Bánh mì đã nướng
Hình 14: Bánh mì bổ sung tảo Spirulina chưa nướng và đã nướng
V.1.4 Tác dụng của sản phẩm bánh mì bổ sung Spirulina
Bánh mì chứa acid béo không bão hoà (giống với acid linoleique) có lợi
cho sức khoẻ, giúp cơ thể phòng tránh bệnh béo phì, tiểu đường và các
bệnh về tim mạch
Sắt là một chất khoáng rất cần thiết cho cơ thể và nó sẽ được cung cấp một
lượng đáng kể nếu ta bổ sung Spirulina vào bánh
Ngoài ra thì các chất khoáng khác như canxi, phospho, natri và nhiều chất
khoáng khác cũng sẽ tăng lên khi ta bổ sung Spirulina.
Thành phần % các chất cung cấp năng lượng như protein, lipid tăng lên và
glucid giảm xuống khi ta bổ sung vi tảo này vào bánh.
Giá trị dinh dưỡng của bánh mì tăng lên đáng kể khi được bổ sung vi tảo
vào
thành phần của bánh mì. Đặc biệt là protein và các chất khoáng cần thiết
của cơ thể cao hơn so với bánh mì thông thường. Bổ sung thành phần tảo
càng cao thì thành phần các chất dinh dưỡng càng cao
V.2 Sữa chua có bổ sung Spirulina
V.2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
36
Hình 14: Quy trình sản xuất sữa chua truyền thống
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
37
Hình 15: Sơ đồ quy trình công nghệ lên men sữa chua bổ sung Spirulina
V.2.2 Thuyết minh quy trình
Boät tảo Spirulina caân vaø pha vaøo nöôùc theo tæ leä 2g taûo / 50 ml nöôùc caát,
tieán haønh phaù vôõ teá baøo baèng soùng sieâu aâm trong 6 phuùt, roài ñem ñi loïc
huùt chaân ñeå loaïi boû caën, coù söû duïng boät trôï loïc.
Gioáng Lactobacillus bulgaricus vaø Streptococcus thermophilus: Phaân laäp
treân moâi tröôøng MRS chuaån cuûa Merck sau ñoù nhaân gioáng treân moâi
tröôøng söõa gaày.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
38
Caùc tæ leä taûo ñöôïc boå sung theo phaàn traêm theå tích laàn löôït laø 6%; 8%;
10%; 12%; 14%. Tæ leä boå sung treân töông öùng vôùi löôïng Spirulina boå
sung vaøo dòch leân men laø 2.4(mg/mL), 3.2(mg/mL), 4.0(mg/mL),
4.8(mg/mL), 5.6(mg/mL)
Chuẩn hóa
- Muïc ñích:hieäu chænh haøm löôïng chaát beùo, do haøm löôïng chaát beùo cao
deã gaây ra hieän töôïng taùch pha vaø aûnh höôûng khoâng toát ñeán söùc
khoûe ngöôøi tieâu duøng.
- Nguyeân taéc thöïc hieän:
Neáu haøm löôïng beùo thaáp ta tieán haønh tính toaùn vaø boå sung theâm cream.
Neáu haøm löôïng beùo cao ta tieán haønh tính toaùn vaø taùch bôùt cream ra.
Hieäu chænh SNF:
- Muïc ñích :Hieäu chænh haøm löôïng chaát khoâ coù trong söõa. Yeáu toá naøy
raát quan troïng vì noù quyeát ñònh ñeán ñoä cöùng cuûa saûn phaåm söõa chua
taïo thaønh.
- Neáu haøm löôïng chaát khoâ quaù thaáp thì khaû naêng ñoâng tuï cuûa saûn phaåm
söõa chua seõ raát thaáp.
- Neáu haøm löôïng chaát khoâ quaù cao thì saûn phaåm söõa chua taïo thaønh coù
ñoä cöùng cao.
Baøi khí:
- Muïc ñích: Caùc khí laï trong söõa caàn phaûi ñöôïc loaïi boû neáu khoâng
seõ aûnh höôûng xaáu ñeán höông vò cuûa söõa chua. Ngoaøi ra, söõa coù
nhieàu khí seõ laøm giaûm khaû naêng truyeàn nhieät nghóa laø laøm taêng chi
phí cho quaù trình saûn xuaát nhö thanh truøng, ñoàng hoaù,… Trong
tröôøng hôïp thanh truøng sau khi ñaõ ñoùng hoäp, taïi nhieät ñoä thanh
truøng theå tích cuûa khí seõ taêng leân laøm vôõ hoäp.
- Nguyeân taéc thöïc hieän: keát hôïp giöõa nhieät ñoä vôùi aùp löïc chaân
khoâng.Thoâng soá kyõ thuaät: T=70oC, aùp suaát töông öùng. Thieát bò gia
nhieät: oáng loàng oáng, baûn moûng vôùi taùc nhaân gia nhieät laø hôi nöôùc.
Ñoàng hoaù:
- Muïc ñích: oån ñònh heä nhũ töông, haïn cheá hieän töôïng taùch pha
- Nguyeân taéc thöïc hieän: söû duïng aùp löïc cao.
Thoâng soá kyõ thuaät: T=55-70oC, P = 100-250 bar.
Phöông phaùp thöïc hiệ ân:
+ Ñoàng hoaù toaøn phaàn : 1 caáp hoaëc 2 caáp
+ Ñoàng hoaù moät phaàn: doøng cream ( 10% max), doøng söõa gaày.
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
39
Caáy gioáng:
- Gioáng sau khi ñöôïc phaân laäp töø nhieàu nguoàn khaùc nhau, seõ ñöôïc
löïa choïn loaïi coù khaû naêng cao nhaát ñoàng thôøi tìm moâi tröôøng thích
hôïp ñeå tieán haønh nhaân gioáng ñeán löôïng caàn thieát.
Dung dòch söõa sau khi thanh truøng caàn ñöôïc laøm nguoäi xuoáng ñeán
khoaûng 420C (nhieät ñoä naøy seõ khoâng laøm aûnh höôûng ñeán chaát
löôïng gioáng ) roài tieán haønh caáy gioáng vaøo vôùi tæ leä 0.5 -7 %.
Leân men:
- Quaù trình leân men ñöôïc thöïc hieän trong bioreactor coù caùc boä phaän
ñieàu khieån: nhieät ñoä töï ñoäng, pH moâi tröôøng töï ñoäng
- Quaù trình leân men ñöôïc thöïc hieän ôû nhieät ñoä T = 42oC, thôøi gian
leân men t = 5 -6 h , pH = 4,5 – 4,6. Trong quaù trình uû söõa chua, coù
söï thay ñoåi veà soá löôïng cuûa Streptococcus vaø Lactobacillus trong
suoát quaù trình uû.
V.2.3 Sản phẩm
Hình 15: Sữa chua có (trái) và không (phải) bổ sung Spirulina
Đồ án CNTP GVHD: Ths. Trần Thị Ngọc Mai
40
V.2.4 Tác dụng của sản phẩm sữa chua có bổ sung Spirulina
Trong söõa chua coù chöùa vi sinh vaät coù lôïi cho cô theå, coù theå giuùp ngaên
chaën beänh tieâu chaûy do dung quaù nhieàu thuoác khaùng sinh.
ÖÙng duïng S.platensis boå sung vaøo söõa leân men söõa chua ñeå naâng cao giaù
trò dinh döôõng cho saûn phaåm söõa chua truyeàn thoáng,
Haøm löôïng protein, lipid, vitamin A cuûa saûn phaåm boå sung Spirulina cao
hôn so vôùi saûn phaåm söõa chua cuûa vinamilk. Saûn phaåm coù haøm löôïng
dinh döôõng cao cung caáp protein, nhieàu vitamin, caùc chaát coù hoaït tính
sinh hoïc…
Caùc saûn phaåm chæ chöùa Spirulina treân thò tröôøng coù muøi, vò khoù ñöôïc
ngöôøi söû duïng chaáp nhaän. Saûn phaåm naøy khaéc phuïc ñöôïc nhöôïc ñieåm veà
maët caûm quan cuûa taûo (muøi söõa chua, aùt muøi hoâi cuûa taûo, vò chua deã chaáp
nhaän).