Upload
dangliem
View
220
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------
TRẦN HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH GIÃN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------
TRẦN HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH GIÃN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
HÀ NỘI, 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Long
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
đoàn thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, các thầy, cô giáo Khoa Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, Bộ môn Marketing đã tạo điều kiện tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
thầy PGS.TS Trần Hữu Cường là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ trong Chi cục
Thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn
bè đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin ghi nhận sự giúp đỡ quý báu này!
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Long
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục viết tắt ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 4
2.1.1 Thuế và quan niệm về thuế 4
2.1.2 Giới thiệu chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 7
2.2 Một số vấn đề cơ bản về giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp 8
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm giãn thuế, giảm thuế TNDN 8
2.2.2 Điều kiện và nguyên tắc giãn thuế, giảm thuế TNDN 9
2.2.4 Tính hai mặt của vấn đề giãn thuế, giảm thuế TNDN 16
2.3 Một vài nét chính về doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
2.3.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
iii
2.3.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 19
2.4 Một số nội dung cơ bản về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp 21
2.4.1 Khái niệm kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh 21
2.4.2 Phân loại kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh 22
2.4.3 Tác động của thuế TNDN đến các doanh nghiệp 23
2.5 Chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam 31
2.5.1 Chính sách cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước
trên Thế giới 31
2.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 35
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 Giới thiệu khái quát về thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 37
3.1.2 Khái quát chung về các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 44
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 45
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 45
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu ảnh hưởng của chính sách thuế đến kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh 46
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
4.1 Tình hình thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 47
iv
4.1.1 Nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp 47
4.1.2 Quy trình quản lý thuế của Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn 49
4.1.3 Tình hình thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 54
4.2 Đánh giá những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả SXKD của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh 65
4.2.1 Những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đến kết quả SXKD của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa 65
4.2.2 Những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đến hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa 78
4.2.3 Những ảnh hưởng tiêu cực 82
4.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của
chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đến các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh 84
4.3.1 Mục tiêu thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh 84
4.3.2 Một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách giãn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đến các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới
v
85
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1 Kết luận 91
5.2 Kiến nghị 93
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ 93
5.2.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính – Tổng Cục thuế 93
5.2.3 Kiến nghị với UBND thị xã và Chi cục Thuế Từ Sơn 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 98
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Thuế suất thuế TNDN một số nước châu Á 32
3.1 Số lượng các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn theo lĩnh vực
kinh doanh qua 3 năm 2010 – 2012 39
3.2 Tình hình lao động của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn
theo lĩnh vực kinh doanh qua 3 năm 2010 – 2012 41
3.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực kinh
doanh của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm
2010 – 2012 42
4.1 Số thuế đã thu trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 –
2012 54
4.2 Số thuế TNDN đã nộp của các DNNVV theo lĩnh vực hoạt động
qua 3 năm 2010 – 2012 56
4.3 Số thuế TNDN được gia hạn và giảm của các DNNVV qua 3
năm 2010 – 2012 59
4.4 Thái độ và việc thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN
của đối tượng điều tra 62
4.5 Những tác động của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN tới
vi
nhóm chỉ tiêu định tính đánh giá kết quả SXKD của các
DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn 66
4.6 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN đến nguồn
cung về vốn của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm
2010 – 2012 70
4.7 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN đến nguồn
cung về vốn của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm
2010 – 2012 71
4.8 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN tới lợi nhuận sau
thuế của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 –
2012 73
4.9 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN tới lợi nhuận
sau thuế của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm
2010 – 2012 74
4.10 Tác động của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN tới tiền lương,
tiền công của người lao động ở các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ
Sơn 76
4.11 Số lượng DNNVV thành lập, DN giải thể, phá sản và tạm ngừng
hoạt động trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012 77
4.12 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế đến hiệu quả SXKD
của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 201279
4.13 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN đến hiệu quả
SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010
– 2012 81
vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT Tên hình, biểu đồ Trang
4.1 Quy trình kê khai, tính thuế và lập sổ thuế của Chi cục thuế thị
xã Từ Sơn 49
4.1 Cơ cấu số thu thuế trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 201255
4.2 Cơ cấu số thuế TNDN đã nộp của các DNNVV theo lĩnh vực hoạt
động qua 3 năm 2010 – 2012 57
viii
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐVT : Đơn vị tính
HQ : Hiệu quả
HSKT : Hồ sơ khai thuế
KQ : Kết quả
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NVL : Nguyên vật liệu
SL : Số lượng
SP : Sản phẩm
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TM - DV : Thương mại – dịch vụ
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
UBND : Ủy ban Nhân dân
x
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh
hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các hoạt động
kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch
vụ đều giảm sút. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chịu tác động không
nhỏ, đặc biệt là các DNNVV. Khoảng 60% các DNNVV hiện nay sản xuất sút
kém, không đủ vốn duy trì hoạt động, chỉ 20% doanh nghiệp có cơ hội vượt
qua khủng hoảng. Bên cạnh vấn đề về vốn, hàng hóa không tiêu thụ được thì
các doanh nghiệp chịu gánh nặng về các loại thuế phải nộp như thuế giá trị
gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN… Nhằm
giúp các doanh nghiệp từng bước tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển sản
xuất kinh doanh, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ về thuế như giãn
thuế, giảm thuế… đặc biệt là chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chính sách này đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, trên địa bàn thị xã Từ Sơn có khoảng hơn 1.000 doanh nghiệp
trong đó chủ yếu DNNVV, nhiều doanh nghiệp mới thành lập theo kiểu tự
phát, cha truyền con nối từ kinh tế hộ đi lên nên năng lực cạnh tranh thấp, ít
vốn, chưa có khả năng tìm kiếm thị trường; trong khi đó vẫn phải duy trì sản
xuất để bảo đảm việc làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cho Nhà nước, đặc biệt là thuế TNDN. Vì vậy, nhằm thúc đẩy các DNNVV
trên cả nước nói chung và trên địa bàn thị xã nói riêng hoạt động có hiệu quả
thì Chính phủ cũng như các cơ quan, ban ngành có liên quan cần quan tâm tới
các chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN và ảnh hưởng của nó tới các
1
doanh nghiệp để đưa ra những giải pháp tích cực giúp các doanh nghiệp khắc
phục khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng.
Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn
Thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách giãn
thuế, giảm thuế TNDN đến KQ và HQ SXKD của các DNNVV trên địa bàn
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách giãn
thuế, giảm thuế tới các DNNVV trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế, thuế TNDN và ảnh hưởng của chính
sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến kết quả và hiệu quả SXKD của DN;
- Đánh giá tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách giãn
thuế, giảm thuế TNDN đến các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN đối với DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Những ảnh hưởng của của chính
sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Nghiên cứu tình hình thực hiện thuế TNDN của các DNNVV trên địa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
+ Nghiên cứu những ảnh hưởng của của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN đến KQ và HQ SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Chi cục
Thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ
năm 2009 đến nay và tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 đến 2012.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1 Thuế và quan niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của
nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều
kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi
cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà
nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của
mình. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi
hoạt động của Nhà nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương
thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không còn phù
hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực
của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân
phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành
qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được
thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức
4
tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với
dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cuỡng
chế của Nhà nước.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế
tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất
yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà
nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành
qũy ngân sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế
- xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ
quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các
nước. Chẳng hạn ở nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định:
cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được
Quốc hội chấp thuận. ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế
nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp
của nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu
quyết và định đoạt các Luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc
hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế.
Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có
thể giao cho Uớy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một
số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các
dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện
đối với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
5
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này
là của cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc
điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung
của cả hệ thống pháp luật thuế và từng Luật thuế phải được nghiên cứu, sửa
đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm
vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm
bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được Nhà nước ban hành
trong từng thời kỳ.
Hệ thống pháp luật thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách
phiến diện vào số lượng các Luật thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần là
động viên tài chính vào ngân sách Nhà nước mà phải được phân tích một cách
toàn diện, chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế, với đời sống xã hội, không
đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân.
Ở nước ta trước cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ
áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập
thể và cá thể. Ðể thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ
chế thị trường, phát huy vai trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước,
cuộc cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước được thực hiện trên cơ sở Nghị
quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV năm 1989. Kết qủa của cuộc cải cách
này đưa đến việc áp dụng thống nhất chế độ thu thuế đối với tất cả các thành
phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức kinh doanh. Từ đây
thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
6
2.1.2 Giới thiệu chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN
a. Khái niệm thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu
thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa, dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở
SXKD.
b. Đặc điểm của thuế TNDN
- Thuế TNDN là thuế trực thu,vì vậy đối tượng nộp thuế TNDN là các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng
thời cũng là người chịu thuế. có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh, các
tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có
lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
c. Vai trò của thuế TNDN
- Thuế TNDN được ban hành thay thế cho thuế doanh thu, cùng với
việc ban hành Luật thuế GTGT đã trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ
đã khắc phục những hạn chế của thuế doanh thu trước đây.
- Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã
và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường
theo định hướng của Nhà nước.
- Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế nhằm
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, để dành cho đầu tư phát triển
SXKD.
7
- Thuế TNDN thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế
cần dựa vào các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của
mỗi doanh nghiệp…
- Mặt khác việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt
giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với
doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản SXKD phù hợp với chủ trương phát
triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
2.1.2.2 Cơ sở tính thuế hay căn cứ tính thuế
Bao gồm thu nhập chịu thuế và thuế suất.
a. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở dánh thuế thu nhập. Nó
được xác định trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi đã trừ một số
khoản thu nhập được trừ và chi phí để tạo ra thu nhập dó.
Thu nhập chịu thuế = {Doanh thu - Chi phí được trừ} + Các khoản thu
nhập khác
b. Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất là mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng
tính thuế. Thuế suất được xác định bằng đại lượng tuyệt đối hay bằng tỷ suất.
2.2 Một số vấn đề cơ bản về giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm giãn thuế, giảm thuế TNDN
Giãn thuế, giảm thuế TNDN là hình thức dành cho người nợ thuế được
hưởng những điều kiện thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN.
Các đặc điểm của giãn thuế, giảm thuế TNDN:
- Ưu đãi giãn thuế, giảm thuế thuộc thẩm quyền duy nhất của Nhà
nước và các tổ chức quốc tế, có sự thỏa thuận giữa các nước thành viên trong
lĩnh vực thuế khóa.
8
- Ưu đãi giãn thuế, giảm thuế luôn chứa đựng các quan điểm giải
quyết các vấn đề kinh tế, xã hội của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế quốc
tế trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
- Ưu đã giãn thuế, giảm thuế chứa đựng tính hai mặt tích cực và tiêu
cực, đồng thời thường xảy ra tính xung đột về mặt lợi ích.
- Việc phân tích tính hiệu quả của chính sách ưu đãi giãn thuế, giảm
thuế khi áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh khó lượng hóa mà
thường mang tính chất định tính.
2.2.2 Điều kiện và nguyên tắc giãn thuế, giảm thuế TNDN
2.2.2.1 Về cơ chế áp dụng ưu đãi
- Cơ chế tự động: Cho phép doanh nghiệp, dự án đầu tư nhận được các
ưu đãi một cách tự động ngay khi đáp ứng đủ mục tiêu cụ thể theo tiêu
thức như số tiền đầu tư tối thiểu của dự án vào các khu vực nhất định của nền
kinh tế. Các tiêu thức này thường được quy định hoặc trong những luật có
liên quan, hoặc trong các quy định thực hiện luật.
- Cơ chế xét duyệt: Gắn liền với việc chấp thuận hay từ chối đơn xin
áp dụng ưu đãi trên cơ sở đánh giá mức thực tế đạt được so với các điều kiện
ưu đãi đã đưa ra ban đầu.
2.2.2.2 Về nguyên tắc ưu đãi
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế;
Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư.
- Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện
áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế,
9
giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một
trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
- Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong
năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu
đãi thuế quy định thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính
thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để
kê khai nộp thuế riêng.
- Trường hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt
động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ
vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh
nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh
còn thu nhập.
- Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì
tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại. Trường hợp
mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và
thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật
thuế TNDN số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng thi hành thì được áp
dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và các
văn bản hướng thi hành cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
10
- Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra kiểm tra, thanh tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp
của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh
nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối các khoản thu nhập:
+ Thu nhập khác.
+ Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác.
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo
quy định của pháp luật.
+ Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2.2.2.3 Về phạm vi ưu đãi
Ưu đãi thuế có thể chia thành hai cấp độ:
- Ưu đãi trên phạm vi quốc tế: là việc một tổ chức quốc tế, một
quốc gia nào đó dành những điều kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế
cho một hay một số quốc gia khác trong phạm vi một công ước quốc tế, một
hiệp định song phương, đa phương… so với các quốc gia khác khi tham
gia vào thương mại quốc tế.
- Ưu đãi trên phạm vi quốc gia: là việc một quốc gia dành những
điều kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế cho một tổ chức, một doanh
nghiệp… nhằm khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một lĩnh vực,
một ngành nghề hay một mặt hàng nào đó… theo mục tiêu hoặc đường lối
mà Chính phủ đã đặt ra.
11
2.2.2.4 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm và gia hạn (giãn
thuế)
2.2.2.4.1 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm
- DNNVV được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
năm năm tài chính, bao gồm số thuế TNDN phải nộp tính trên tổng thu nhập từ
các hoạt động của DNNVV, kể cả thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản và thu nhập khác.
- Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế
TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì số thuế TNDN được giảm
30% được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế TNDN được ưu
đãi theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
- Đối với trường hợp DNNVV phát sinh thu nhập không thường xuyên từ
hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, chuyển nhượng bất
động sản thuộc đối tượng kê khai nộp thuế TNDN theo từng lần phát sinh:
+ Khi xác định số thuế TNDN được giảm, gia hạn phải xác định riêng
(không bù trừ) số thuế được giảm, gia hạn từ hoạt động kinh doanh chính với
số thuế được giảm, gia hạn từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất và chuyển nhượng bất động sản.
2.2.2.4.2 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn (giãn thuế)
Số thuế TNDN được gia hạn nộp thuế được xác định như sau:
- Đối với DNNVV, là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý
năm tài chính sau khi đã được giảm thuế 30% theo hướng dẫn nêu trên.
- Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông,
lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, là số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính hàng quý năm tài chính đối với thu nhập từ các hoạt động này.
Trường hợp doanh nghiệp không xác định được số thuế TNDN tạm
tính của các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt
may, da giày, linh kiện điện tử với số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động
12
khác thì số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động sản xuất chế biến được gia
hạn xác định theo tỷ lệ % giữa tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất, gia
công, chế biến được gia hạn trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm tài
chính trước đó.
- Số thuế TNDN được gia hạn nộp thuế được xác định theo kết quả
hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hạch toán riêng
được thu nhập từ hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được số thuế TNDN
phải nộp của các hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế thì số thuế
TNDN được gia hạn nộp thuế xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của các hoạt
động kinh doanh được gia hạn nộp thuế với tổng doanh thu từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng quý.
2.2.2.5 Mục tiêu và hướng của ưu đãi thuế
Việc ưu đãi thuế có mục đích trực tiếp là giảm gánh nặng thuế cho
người nợ thuế và gián tiếp tạo điều kiện giúp đỡ về kinh tế cho người chịu
thuế, qua đó tạo điều kiện cho người nợ thuế hoặc người chịu thuế.
Ưu đãi thuế còn nhằm thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế,
xã hội của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ, khuyến khích các hoạt động
thuộc đối tượng chịu thuế.
Tùy vào điều kiện mỗi nước cũng như định hướng phát triển của từng
thời kỳ mà Chính phủ có thể lựa chọn các hướng ưu đãi sau:
- Các ưu đãi nhằm mục tiêu đặc biệt vào các dự án đầu tư định
hướng xuất khẩu
- Các ưu đãi phát triển ngành
- Các ưu đãi phát triển vùng
- Ưu đãi cho các ngành công nghiệp non trẻ
- Ưu đãi chuyển giao công nghệ
- Ưu đãi việc làm
13
2.2.3 Hình thức, công cụ và nội dung giãn thuế, giảm thuế TNDN
2.2.3.1 Hình thức ưu đãi chủ yếu
Các dạng ưu đãi thuế cơ bản gồm:
- Giãn thuế, giảm thuế có thời hạn: Giãn thuế, giảm thuế có thời
hạn là gia hạn thời gian nộp thuế hoặc giảm thuế thu nhập đối với các dự án
đầu tư đủ tiêu chuẩn trong một thời gian nhất định. Các thời kỳ doanh nghiệp
được giãn thuế, giảm thuế thường được gọi là các kỳ nghỉ về thuế.
- Thuế suất giảm: Áp dụng mức thuế suất thấp hơn thuế suất
chuẩn đối với các dự án đầu tư dạt đủ điều kiện.
- Trừ chi phí đầu tư hoặc khấu trừ thuế, trợ cấp đầu tư và khấu hao
nhanh:
+ Quy định tỷ lệ phần trăm của chi phí đầu tư ban đầu sẽ được trừ ngay
trong chi phí của thời kỳ hiện hành, ngoài mức khấu hao thông thường (biện
pháp trừ chi phí) hoặc quy định tỷ lệ phần trăm chi phí đầu tư sẽ được trừ
vào nghĩa vụ thuế TNDN (biện pháp khấu trừ thuế). Mục tiêu của loại ưu
đãi này là nhằm khuyến khích việc đầu tư đối với các nhà xưởng và thiết bị
trong những ngành cần tập trung.
+ Trợ cấp đầu tư: Nhà nước chi từ Ngân sách các khoản trợ cấp cho
đầu tư, kể cả những khoản đầu tư không mang lại lợi nhuận.
+ Khấu hao nhanh: Là hình thức chi phí mua tài sản được khấu hao
với mức độ nhanh hơn so với mức khấu hao được cho phép theo lịch trình
khấu hao thông thường. Nói cách khác nó cho phép trừ chi phí đầu tư trong
những năm đầu tiên nhanh hơn so với năm sau.
- Trợ cấp tái đầu tư: thực chất là được miễn thuế lợi tức thông qua
việc cho phép số lợi tức dùng để tái đầu tư, hay một phần của nó được trừ
khỏi lợi tức chịu thuế khi tính thuế, hoặc bằng cách cho các cổ đông
được hoàn thuế đã thanh toán với một tỷ lệ nhất định của tổng số lợi tức tái
đầu tư.
14
- Giảm thuế khấu trừ tại nguồn: Việc giảm thuế khấu trừ tại
nguồn là việc sử dụng mức thuế suất bằng không hay cắt giảm mức thuế
khấu trừ tại nguồn nhằm thu hút đầu tư nước ngoài hay khuyến khích một số
dự án về chuyển giao công nghệ.
- Các khoản giảm trừ đặc biệt: Khoản giảm trừ đặc biệt là khấu trừ
gấp đôi cho một số loại chi phí nhất định.
- Giảm thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội: Việc giảm thuế
đối với tiền lương và đóng góp bảo hiểm xã hội thường được sử dụng để thu
hút đầu tư vào những vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao hay để khai thác một số
lực lượng lao động nhất định.
- Miễn, giảm thuế tài sản
- Giảm thuế nhập khẩu và nghĩa vụ hải quan
- Quy định khởi điểm thu thuế và mức miễn thu: thể hiện sự chiếu cố
nhứng người có thu nhập thấp, có gia cảnh khó khăn…
- Các đặc khu kinh tế: Các đặc khu kinh tế bao gồm nhiều hình thức
và quy mô khác nhau, phục vụ cho những mục đích nhất định: Khu miễn
thuế xuất nhập khẩu, khu kinh tế tự do, khu thương mại tự do, khu thương
mại quốc tế và đặc khu kinh tế. Về bản chất các khu này là các khu công
nghiệp mà nhà đầu tư được hưởng các đặc lợi, trong đó có đặc lợi rất lớn về
thuế.
- Các vùng miễn thuế hải quan: Đặc điểm cơ bản của các hình thức
khác nhau của vùng miễn thuế hải quan là chúng được hưởng sự miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.2.3.2 Công cụ ưu đãi
15
- Thuế suất thấp: là mức thuế suất được đưa ra thấp hơn mức thuế suất
thông thường (thuế suất phổ thông).
- Giảm tỷ lệ thuế: Giảm tỷ lệ thuế là giảm tỷ lệ % nhất định trên mức
thuế phải nộp.
- Thời gian ưu đãi: Là khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp
được áp dụng những ưu đãi về thuế. Thời gian bắt đầu ưu đãi thuế có thể do
doanh nghiệp hoặc cơ quan thuế lựa chọn.
2.2.4 Tính hai mặt của vấn đề giãn thuế, giảm thuế TNDN
2.2.4.1 Tác động của giãn thuế, giảm thuế đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Trên giác độ doanh nghiệp: Làm tăng tích lũy vốn cho doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hoặc tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình chất lượng sản phẩm
trong thời gian nhất định.
Trên giác độ Nhà nước: Các ưu đãi thuế được coi là có hiệu quả nếu
chúng có tác dụng kích thích để tạo ra các quyết định đầu tư với hình thức
như mong muốn của các Chính phủ và nếu không có động lực kích thích đó
thì sẽ không có quyết định đầu tư.
Việc ưu đãi thuế có tính hai mặt:
- Yếu tố tích cực: Tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
của Nhà nước.
- Yếu tố tiêu cực:
+ Nó có thể làm méo mó ý tưởng ban đầu khi thiết lập các sắc thuế làm
cho tác động thực xa rời tác động danh nghĩa của các sắc thuế và khó có thể
thực hiện được các tiêu chuẩn của một hệ thống thuế hiện đại.
16
+ Gây tác động không tốt đến phân bổ nguồn lực.
+ Ưu đãi thuế trực thu có hạn chế nhất định như: việc quy định kỳ giãn
thuế, giảm thuế tạo ra cơ hội cho tránh thuế vì các doanh nghiệp bị đánh thuế
có thể sử dụng quan hệ kinh tế với doanh nghiệp được giãn thuế, giảm thuế
để chuyển lợi nhuận của mình sang cho doanh nghiệp được giãn thuế, giảm
thuế thông qua chuyển giá, thời gian của kỳ giãn thuế, giảm thuế.
2.2.4.2 Tác động của giãn thuế, giảm thuế đến đầu tư
Ưu đãi hợp lý sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhưng
nếu không sẽ gây tâm lý dựa dẫm, làm chậm lại nỗ lực giảm chi phí, nỗ lực
cải tổ cơ cấu, tiếp thị và phân phối, cũng như nỗ lực để thực hiện đổi mới sản
phẩm, quy trình sản xuất và đầu tư vào việc đào tạo lực lượng lao động…
Do đó khi thiết lập các ưu đãi về thuế Nhà nước cần phải tính toán hạn chế
các tác động méo mó do ưu đãi gây ra, ưu đãi phải có cơ chế ràng buộc
chặt chẽ về thời gian, điều kiện và các chế tài đảm bảo ưu đãi cho đúng đối
tượng, mục đích.
Các nhà kinh tế đã đưa ra những kiến nghị cho trợ cấp của Chính phủ cũng
như hình thức ưu đãi ngoại lệ khác:
- Trợ cấp hay các hình thức hỗ trợ khác của Chính phủ chỉ cần thiết khi
thiếu nó, thành phần kinh tế tư nhân sẽ không thể kinh doanh tốt được.
- Ở nơi không có kinh doanh, các đơn vị có thể vô tình được hưởng những
ngoại lệ, đó là sự lãng phí.
- Trợ cấp chỉ cho thời hạn nhất định và theo cách thức giảm thuế để
các công ty có động lực để phát triển.
- Cần có sự lựa chọn việc bảo hộ cho các ngành du lịch non trẻ.
- Các công ty hay các ngành công nghiệp được lựa chọn ưu đãi phải
17
được rà soát lại thường xuyên.
18
2.3 Một vài nét chính về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng
đều sử dụng tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo World Bank, doanh
nghiệp được chia thành 4 loại tương ứng với số lượng lao động như sau:
doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động nhỏ hơn 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số
lao động từ 10 người đến dưới 50 người), doanh nghiệp vừa (số lao động từ
50 người đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao động lớn hơn 300 người)
(Tuấn)
Ở Việt Nam, trước đây theo Công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ
ban hành ngày 20/6/1998, DNNVV là doanh nghiệp có quy mô vốn kinh
doanh dưới 5 tỷ đồng và số lượng lao động bình quân năm ít hơn 200 người.
Tuy nhiên, công văn này lại khẳng định, các tiêu thức này chủ yếu mang tính
chất quy ước hành chính để phục vụ cho việc quản lý và vận dụng chính sách
hỗ trợ phát triển.
Hiện nay, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
19
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến
100 người
2.3.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.2.1 Đặc điểm của DNNVV
- Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ quy mô
nhỏ và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
- Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế
giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và
công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản
xuất – kinh doanh.
20
- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế: Tuy
Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so
với các nước có cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động làm việc
giản đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề thấp, sức khỏe hạn chế, năng
suất lao động không cao...
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ thấp:
+ Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Yếu tố tư bản cấu thành trong
sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, tính
độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp;
+ Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin... của
các DNVVN, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhà
nước... đã hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
- Quản trị nội bộ của DNNVV còn yếu, nhất là quản lý tài chính; ý thức
chấp hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên kết,
nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề.
2.3.2.2 Vai trò của các DNVVV
- DNNVV là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các
nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển;
- DNNVV đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và tăng giá trị xuất
khẩu của cả nước;
- DNNVV góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, sản
xuất các sản phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, và duy trì, phát huy
ngành nghề truyền thống;
- DNNVV góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện chiến
lược xóa đói giảm nghèo;
- DNNVV góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
21
- DNNVV là bộ phận cần thiết trong quá trình liên kết sản xuất của các
doanh nghiệp lớn, tập đoàn lớn;
- DNNVV góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực
quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
2.4 Một số nội dung cơ bản về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
2.4.1 Khái niệm kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những
gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất
định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
* Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biễu diễn khái
quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào
đó; K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí
toàn bộ để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn:
hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và
chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy
nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó
khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn
việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng
một đơn vị đo lường – tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: Hiệu quả kinh tế nói
chung và hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay
22
phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các
chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người
ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu
cần đạt là kết quả.
2.4.2 Phân loại kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.4.2.1 Phân loại kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể
chia làm 2 loại là:
- Những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ
mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ...
- Những đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất
định tính như uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, ...
2.4.2.2 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực tế cho thấy các loại hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng
rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Xét trên phương diện
kinh tế - xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được
chia làm 2 loại:
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: Giải
quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế;
giảm số người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần
cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng
cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ
trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi
trường;... Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan
giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao
động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm...)
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu kinh tế-
23
xã hội phải được chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng
thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.
- Hiệu quả kinh tế: Với bản chất của nó, hiệu quả kinh tế là phạm trù
phải được quan tâm nghiên cứu ở các hai giác độ vĩ mô và vi mô. Cũng vì
vậy, nếu xét ở phạm vi nghiên cứu, chúng ta có hiệu quả kinh tế của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ
và hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn đạt được hiệu quả
kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành cũng như hiệu quả kinh tế vùng lãnh
thổ cao, vai trò điều tiết vĩ mô là cực kỳ quan trọng.
2.4.3 Tác động của thuế TNDN đến các doanh nghiệp
2.4.3.1 Tác động đến chủ sở hữu vốn (doanh nghiệp)
* Tác động đến chủ sở hữu vốn của các doanh nghiệp chịu thuế:
- Thuế TNDN là khoản chuyển giao thu nhập của DN cho Nhà nước vì
vậy nó làm giảm thu nhập khả dụng của các doanh nghiệp một khoản đúng
bằng phần thuế đã chuyển giao cho Nhà nước.
Mức giảm thu nhập của chủ sở hữu vốn (của DN) = t * EBT
(t: thuế suất; EBT: thu nhập trước thuế)
Trên đồ thị, phần chênh lệch theo chiều dọc giữa EBT và thu sau thuế
thể hiện phần giảm thu nhập của các chủ sở hữu vốn.
* Tác động đến cung về vốn:
Thuế0
EBT TN sau thuế
t*EBT
TN
24
Do thu nhập khả dụng của chủ sở hữu giảm nên với tư cách là người
cung ứng vốn thì tổng cung về vốn của các chủ sở hữu giảm.
Với tỷ lệ cung ứng biên về vốn so với thu nhập của chủ sở hữu vốn là
k1, giả sử Nhà nước cũng dùng một phần của khoản thu từ thuế này, để tái đầu
tư với xu hướng biên là k2 thì khả năng cung ứng vốn như sau:
Nhà nước Chủ sở hữu vốn Chung
1. Nếu không đánhthuế thu nhập- Thu nhập 0 EBT EBT
- Cung vốn 0 k1*EBT k1*EBT
2. Nếu có thuế với thuế suất t- Thu nhập t * EBT (1-t)*EBT EBT
- Cung vốn k2*t*EBT k1*(1-t)*EBT k1*EBT+t*EBT*(k2-k1)
+ Nếu không đánh thuế thu nhập:
Với tỷ lệ cung ứng biên về vốn so với thu nhập của chủ sở hữu vốn là
k1 thì khả năng cung cấp vốn của chủ sở hữu vốn là k1*EBT.
+ Nếu có thuế với thuế suất t:
Khả năng cung cấp vốn của chủ sở hữu vốn là k1*(1-t)*EBT. Như vậy,
so với trường hợp không có thuế thì khả năng cung về vốn của các chủ sở hữu
vốn giảm một lượng là k1*t*EBT.
Tuy nhiên, nếu coi Nhà nước cũng là một sở hữu vốn thì cung vốn của
xã hội là:
Cung vốn XHt = Cung của NN + Cung của chủ sở hữu
= k2*t*EBT + k1*(1-t)*EBT
= k1*EBT + t*EBT*(k2-k1)
25
So với cung vốn của XH không có thuế thì cung vốn XH t lớn hơn, nhỏ
hơn hay không thay đổi tùy thuộc vào hiệu số (k2 – k1). Nếu k2 > k1 thì có
đánh thuế thu nhập thì lại làm tăng cung về vốn của xã hội.
* Tác động đến lãi suất:
Thuế TN tác động đến cung về vốn của từng chủ thể và của toàn xã hội,
từ đó tác động đến lãi suất trên thị trường vốn. Nếu trong điều kiện của nền
kinh tế đóng (không có vốn di chuyển từ nước khác vào), ta thấy sự tác động
này trên đồ thị sau:
- Nếu không có thuế : Cung vốn của XH ở mức S0, lãi suất ở mức r0.
- Nếu có thuế :
+ TH k2 = k1 : Cung vốn của XH không thay đổi ở mức S0, lãi suất vẫn
giữ ở mức r0.
+ TH k2 < k1 : Cung vốn của XH giảm xuống mức S1, lãi suất tăng lên r1.
+ TH k2 > k1 : Cung vốn của XH tăng lên mức S2, lãi suất giảm xuống r2.
2.4.3.2 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên thu nhập từ tiền lương,
tiền công của người lao động
S1
D
Vốn
LS
S2S0 =k1* EBIT
r2
r0
r1
26
Thuế TNDN tuy không trực tiếp tác động lên thu nhập từ tiền lương,
tiền công của người lao động ở các tổ chức kinh tế, nhưng nó sẽ ảnh hưởng
gián tiếp rất lớn đến lĩnh vực này thông qua các tác động lên việc sử dụng
nguồn thu nhập và phân phối lại thu nhập của DN. Và từ những tác động này
sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của người lao động. Sau đây chúng ta tiến
hành phân tích các tác động kinh tế của thuế thu nhập doanh nghiệp lên tiền
lương, tiền công.
a. Tác động lên tiền lương từ việc sử dụng nguồn thu nhập của doanh nghiệp
Trong xu hướng chung ở hầu hết các quốc gia, thuế suất thuế TNDN
ngày càng giảm, và đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Việc giảm thuế TNDN nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
giúp doanh nghiệp có điều kiện tăng tích luỹ, tăng thêm nguồn lực để đầu tư
phát triển SXKD, đồng thời cũng bảo đảm tăng tính cạnh tranh với thế giới và
khu vực trong điều kiện các nước đã hạ mức thuế suất thuế TNDN để thu hút
đầu tư.
- Khi chính phủ giảm thuế TNDN, DN có điều kiện tích tụ nguồn vốn
để gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo nhiều công ăn việc
làm, gia tăng tổng thu nhập tiền lương cho xã hội. Trường hợp chính phủ gia
tăng mức thuế suất thì tác động của nó sẽ ngược lại, động cơ kinh doanh của
nhà đầu tư sụt giảm, các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất vì lợi nhuận sau
thuế thấp, dẫn đến việc làm ít đi, thất nghiệp gia tăng, và thu nhập từ tiền
lương của người lao động giảm.
- Khi thuế thu nhập giảm, doanh nghiệp sẽ gia tăng khả năng cạnh tranh
và có cơ hội gia tăng doanh số, lợi nhuận và điều này có tác động lên mức
tiền lương của người lao động. Trong những doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả cao, thường thực hiện chính sách tiền lương có lợi đối với người lao
27
động hơn là những doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả hoặc có mức lợi
nhuận thấp.
b. Tác động lên nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động
Chính tác động của việc giảm thuế thu nhập làm tăng lợi nhuận sau
thuế của các doanh nghiệp. Việc sử dụng nguồn thu nhập chênh lệch này của
doanh nghiệp với mục đích tái đầu tư sản xuất, đồng thời việc có nhiều lợi
nhuận hơn làm gia tăng thu hút đầu tư từ nước ngoài sẽ có tác động quan
trọng lên nguồn thu nhập của người lao động.
- Việc gia tăng đầu tư trong nước sẽ làm tăng cầu lao động và mức
lương cân bằng trong nước sẽ gia tăng. Khi sản lượng quốc gia tiến gần đến
sản lượng tiềm năng, xã hội sẽ đạt mức toàn dụng về lao động. Các doanh
nghiệp phải nâng tiền lương cao hơn để thu hút lao động cho doanh nghiệp
mình. Ở những giai đoạn nền kinh tế bị suy thoái, thất nghiệp tăng thu nhập
thực của người lao động có xu hướng giảm. Chính vì thế, ở giai đoạn suy
thoái các chính phủ thường sử dụng biện pháp giảm thuế, giãn thuế nhằm kích
thích năng lực sản xuất của các doanh nghiệp, theo đó giải quyết các vấn đề
xã hội trong đó có thu nhập của người lao động.
- Mặt khác khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng, vì muốn ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải thực hiện
chính sách tiền lương hiệu quả để giữ người lao động. Do đó mức tiền lương
doanh nghiệp phải trả cao hơn mức cân bằng, hoặc doanh nghiệp gia tăng
phúc lợi làm thu nhập thực của người lao động cao hơn.
- Đối với những nước đang phát triển, khi thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài gia tăng cũng sẽ làm tăng mức lương cân bằng trong nước. Ở các công
ty đa quốc gia thường phải đối mặt với vấn đề quản trị nhân sự, nhất là chính
sách tiền lương vì lao động trong các công ty này mang nhiều quốc tịch. Do
đó để kích thích tính hiệu quả của nhân viên và để mang tính công bằng trong
28
toàn bộ hệ thống, các công ty này thường phải áp dụng chính sách trả lương
theo công việc, tuy nhiên cũng còn phải cân nhắc đến mặt bằng lương của
từng quốc gia. Nhưng nhìn chung, mức lương của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài cao hơn mức lương chung của toàn xã hội.
c. Tác động đến phân phối thu nhập
Vì thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào người sở hữu vốn nên tác
động của nó đến quá trình phân phối thu nhập là không rõ ràng. Người được
trực tiếp hưởng lợi hay bị thiệt hại khi có sự thay đổi mức thuế thu nhập là
các nhà đầu tư hoặc chính phủ nên không có ảnh hưởng đến thu nhập từ
lương của người lao động. Khi chính phủ giảm thuế thu nhập cho doanh
nghiệp, ngoài những mục đích như kích thích đầu tư, gia tăng thu hút vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài, chống suy thoái kinh tế… chính phủ còn còn có
mục tiêu kỳ vọng là sẽ gia tăng nguồn thu thuế trong tương lai. Và nguồn thu
ngân sách gia tăng sẽ giúp chính phủ thực thi các chính sách phúc lợi xã hội,
trong đó có người lao động làm công ăn lương.
Tóm lại, việc tăng hay giảm thuế thu nhập của chính phủ đối với các
doanh nghiệp sẽ có tác động gián tiếp quan trọng đến tiền lương tiền công của
người lao động thông qua hai cơ chế: Nguồn thu nhập từ lương và sử dụng
thu nhập của các doanh nghiệp.
2.4.3.3 Tác động của thuế TNDN lên người sở hữu đất
Những dự kiến thay đổi trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp vừa
được đưa ra thảo luận tại một cuộc hội thảo do Ủy ban Tài chính Ngân sách
của Quốc hội tổ chức vừa qua.
Theo đó, các quy định mới sẽ đi theo hướng giảm mức thuế suất chung
theo chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010. Cụ thể, dự luật quy
định hạ mức thuế suất phổ thông từ 28% xuống 25%, đồng thời bỏ thu thuế
bổ sung đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất.
29
Đây là chủ trương nhằm cạnh tranh quốc tế về thu hút đầu tư khi nhiều
nước trong khu vực đã giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thực hiện
ưu đãi trên diện rộng cho cả nền kinh tế. Chẳng hạn Singapore hạ thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp từ 20% xuống còn 19%; Philippines giảm từ 35%
xuống 30%, Trung Quốc giảm mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ
33% xuống còn 25%.
Điểm dự kiến thay đổi đáng chú ý khác là dự luật sẽ khuyến khích hoạt
động nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh với quy định hàng năm doanh nghiệp sẽ được dành tối đa 10% thu
nhập trước khi tính thuế để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Điều kiện duy nhất là yêu cầu doanh nghiệp phải "sử dụng" tối đa quỹ này
đúng mục đích. Trong thời hạn 5 năm kể từ khi trích lập, nếu quỹ phát triển
khoa học và công nghệ không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết 70%,
hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp lại vào ngân
sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã
trích lập quỹ và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Bên cạnh đó, mức ưu đãi thuế trong dự luật sẽ được "tinh giản", chỉ còn lại 2
mức là 10 và 20% thay vì 3 mức như hiện nay là 10, 15, 20%. Mục đích của
việc giảm mức ưu đãi này là tạo cho chính sách ưu đãi được công bằng, minh
bạch hơn và có trọng tâm, trọng điểm.
Thủ tục nộp thuế cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp
trong trường hợp doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa phương nơi có trụ
sở chính thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo nguyên tắc phân bổ
giữa nơi kinh doanh và nơi có trụ sở chính.
Điều này nhằm đảm bảo sự hài hoà mối quan hệ giữa quyền lợi và
nghĩa vụ của doanh nghiệp với các địa phương nơi doanh nghiệp mở các nhà
30
máy, cơ sở sản xuất hoặc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh gây tác
động đến môi trường, xã hội, cơ sở hạ tầng...
Cũng theo dự luật thuế sửa đổi lần này, các doanh nghiệp mới thành
lập, hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động trong các lĩnh vực mũi nhọn như
công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, các lĩnh vực được xã hội hoá gồm:
giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá - nghệ thuật, thể thao và bảo vệ môi trường
sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế
tối đa 4 năm và giảm 50% tối đa 9 năm.
Các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn cũng được hưởng ưu đãi nhưng mức độ ưu đãi thấp
hơn đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: được
hưởng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối đa 2 năm và
giảm 50% tối đa 4 năm.
Riêng các trường hợp đầu tư mở rộng, đầu tư theo chiều sâu sẽ được
trích khấu hao nhanh hơn so với mức thông thường thay thế cho việc giảm
thuế hiện nay để bảo đảm tính khả thi và minh bạch. Xét về mặt tổng thể, việc
thiết kế các ưu đãi thuế nêu trên đảm bảo duy trì, thậm chí còn cao hơn so với
các chính sách ưu đãi hiện hành, tạo được động lực khuyến khích mới cho
toàn bộ nền kinh tế.
Mặc dù mức thuế suất phổ thông có giảm, đối tượng nộp thuế cũng ít đi
(do cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo
Luật Thuế thu nhập cá nhân mới), nhưng với những quy định đi kèm có tính
rõ ràng, minh bạch sẽ khuyến khích doanh nghiệp nâng cao tính tự giác trong
kê khai nộp thuế thì nguồn thu này có khả năng tăng thu trong dài hạn.
31
2.5 Chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam
2.5.1 Chính sách cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước trên
Thế giới
2.5.1.1 Xu hướng cắt giảm thuế suất thuế TNDN
Xu hướng chung hiện nay ở nhiều nước là cắt giảm thuế suất thuế
TNDN. So với giai đoạn trước, mức thuế suất thuế TNDN ở các nước phát
triển đã giảm khá nhiều. Từ năm 2000 đến nay, Australia đã giảm mức thuế
suất thuế TNDN từ 34% xuống 30%. Ở Anh, thuế suất thuế TNDN được
giảm từ 30% xuống 24% trong giai đoạn 2007-2012. Mức cắt giảm thuế suất
thuế TNDN đặc biệt cao ở các nước thuộc Đông Âu như Ba Lan (giảm từ
30% xuống 19%) và Cộng hòa Séc (từ 31% xuống 19%).
Xu hướng cắt giảm thuế suất thuế TNDN theo lộ trình cũng thể hiện rõ rệt
trong thời gian qua ở nhiều nước ASEAN và một số nước châu Á. Từ năm 2009
đến nay, thuế suất thuế TNDN ở Malaysia là 25%. Thái Lan cũng giảm thuế suất
từ 30% xuống 23% năm 2012 và dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong năm 2013.
Trung Quốc năm 2008 cũng đã thực hiện điều chỉnh giảm mức thuế
suất thuế TNDN đối với các DN trong nước từ 33% xuống 25% và xóa bỏ
toàn bộ các quy định phân biệt đối xử về nghĩa vụ thuế giữa nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, trong số các nước trong khu vực
châu Á, Singapore và Đài Loan (Trung Quốc) có mức thuế suất thuộc vào
nhóm thấp nhất là 17%.
32
Bảng 2.1 Thuế suất thuế TNDN một số nước châu Á
(ĐVT: %)
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Singapo 20 18 18 17 17 17
Thái Lan 30 30 30 30 30 23
Philippin 35 35 30 30 30 30
Indonesia 30 30 28 25 25 25
Malaysia 27 26 25 25 25 25
Kazackhstan 30 30 20 20 20 20
Ấn Độ 34 34 34 34 32 32
Trung Quốc 33 25 25 25 25 25
(Nguồn: www.kpmg.com)
2.5.1.2 Xu hướng áp dụng chính sách ưu đãi thuế
Về cơ bản có hai quan điểm đối với chính sách ưu đãi thuế TNDN:
- (1) Các nước phát triển phương Tây thường ít áp dụng chính sách ưu
đãi thuế vì cho rằng ưu đãi thuế gây méo mó chính sách và dễ dẫn đến lợi
dụng;
- (2) Các nước đang phát triển trong đó bao gồm hầu hết các nước châu
Á và ASEAN sử dụng nhiều biện pháp ưu đãi thuế TNDN vì cho rằng chính
sách ưu đãi thuế có tác dụng thu hút, khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế-
xã hội theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.
Nhiều nước trên thế giới nhìn nhận DNNVV có vai trò là động lực
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, vừa là nền tảng cho sự phát triển
của các DN lớn, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nên có rất nhiều
chính sách khuyến khích sự phát triển của các DNNVV, trong đó có chính
sách ưu đãi thuế TNDN. Trên thực tế, chính sách thuế TNDN của nhiều nước
NămNước
33
có quy định các mức thuế suất thấp hơn đối với các DNNVV nhằm khuyến
khích sự phát triển của đối tượng DN này.
Thái Lan có chính sách miễn giảm thuế TNDN có thời hạn đối với
ngành công nghiệp kỹ thuật, chế biến nông sản và DNNVV ở nông thôn.
Malaysia có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực
chế tạo, các ngành công nghiệp tiên phong, công nghiệp ô tô, công nghiệp
điện tử. Singapore có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào
các ngành công nghiệp hỗ trợ bao gồm cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ,
thương mại, vận tải biển.
Chính sách ưu đãi thuế thông qua miễn, giảm thuế có thời hạn cũng
được nhiều nước áp dụng. Trung Quốc cho phép:
- (1) Miễn thuế trong 1 năm đầu có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 2 năm tiếp theo đối với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên
doanh, các liên doanh góp vốn cổ phần hoạt động tại các khu phát triển công
nghệ mới và công nghệ cao, hoặc tại các đặc khu kinh tế có thời gian hoạt
động từ 10 năm trở lên;
- (2) Miễn thuế trong 2 năm đầu có lãi và 50% số thuế phải nộp cho 3
năm tiếp theo đối với các DN có thời gian hoạt động từ 10 năm trở lên trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc tại các địa bàn có điệu kiện kinh tế
khó khăn, hoặc các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa;
- (3) miễn thuế trong 5 năm đầu có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp cho
5 năm tiếp theo đối với các DN có thời gian hoạt động từ 15 năm trở lên trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cảng, cầu tàu, giao thông vận tải, năng lượng, hoạt
động trong các đặc khu kinh tế. Malaysia đã có những điều chỉnh chính sách ưu
đãi thuế đối với DN nhằm thu hút đầu tư trong lĩnh vực: dịch vụ tài chính, giáo
dục, y tế, nghiên cứu và phát triển, công nghệ thông tin và truyền thông… Hàn
Quốc cho phép các DN có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghệ
34
cao được miễn 100% thuế TNDN trong thời gian 5 năm, kể từ năm đầu tiên kinh
doanh có lãi và giảm 50% thuế TNDN cho 2 năm tiếp theo.
Bên cạnh chính sách miễn, giảm thuế suất, một số quốc gia còn thực
hiện chính sách giảm trực tiếp nghĩa vụ thuế (số thuế phải nộp). Điển hình là
Hàn Quốc áp dụng chính sách giảm nghĩa vụ thuế theo đó:
- DN đầu tư máy móc, trang thiết bị trước ngày 31/12/2012 để tăng sản
lượng, đảm bảo an toàn thì được giảm trừ 3% (7% đối với các DNNVV) số
thuế TNDN phải nộp;
- DN đầu tư phát triển công nghệ và nguồn nhân lực phục vụ cho
nghiên cứu và phát triển và đào tạo nghề được giảm trừ 10% số thuế phải nộp;
DN đầu tư nhằm tiết kiệm năng lượng trước 31/12/2011 và đầu tư nhằm bảo
vệ môi trường trước ngày 31/12/2013 được giảm trừ 10% số thuế phải nộp.
Số thuế chưa được giảm trừ sẽ được chuyển sang 5 năm tiếp theo.
Ưu đãi thuế thông qua chính sách chuyển lỗ cũng được khá nhiều nước
áp dụng, song phương thức và thời gian chuyển lỗ ở các nước cũng khá đa
dạng. Hầu hết các nước chỉ cho phép DN được chuyển lỗ sang năm tiếp theo,
song có nước khống chế, có nước không khống chế số năm được chuyển lỗ.
Tuy nhiên, cũng có nước (Pháp, Hàn Quốc) cho phép chuyển lỗ trở về trước
với những điều kiện cụ thể (về số tiền tối đa được chuyển lỗ, về thời hạn khai
thuế và quyết toán thuế) bởi việc quản lý thuế khá phức tạp.
Từ giác độ lý luận và thực tiễn, việc áp dụng ưu đãi thuế đối với các dự
án đang hoạt động là cần thiết nếu như hoạt động mở rộng quy mô đầu tư đó
vẫn được thực hiện ở các ngành và lĩnh vực đang được Nhà nước khuyến
khích đầu tư. Về điều kiện của các dự án đầu tư mở rộng, pháp luật về thuế
TNDN của các nước cũng có đưa ra một số điều kiện nhất định, song quy
định các nước cũng có sự khác biệt, có nước đưa ra các điều kiện định tính
(Thái Lan), song có nước các điều kiện đưa ra cũng chỉ ở dưới dạng định tính
35
(ví dụ như làm tăng sản lượng, quy mô sản xuất) như trường hợp của
Singapore hay Philippines.
Đối với mục tiêu phát triển khoa học-công nghệ (KHCN), hầu hết các
quốc gia đều có chính sách ưu đãi thuế đặc thù cho các DN có hoạt động
KHCN. Một số hình thức ưu đãi cụ thể được áp dụng là:
- Thực hiện hỗ trợ các DN trong nghiên cứu phát triển thông qua cho
phép khấu trừ bổ sung;
- Hỗ trợ các DN cho nghiên cứu phát triển thông qua chính sách giảm
nghĩa vụ thuế;
- Hỗ trợ bằng tiền, miễn thuế đối với xây dựng cơ sở hạ tầng nghiên
cứu, thiết bị nghiên cứu và nhân lực nghiên cứu.
2.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Khuyến khích thuế đi kèm với những điều kiện hết sức thận trọng tập
trung khuyến khích đầu tư vào các dự án đầu tư dài hạn, vốn lớn, vào lĩnh
vực, ngành nghề cần ưu tiên như công nghệ cao, nông nghiệp, xuất
khẩu… thì chính sách ưu đãi thuế sẽ ít bị các doanh nghiệp đầu tư lợi dụng
hơn, đem lại hiệu quả cao, đạt được mục đích cần khuyến khích.
Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện quá trình ưu đãi thuế:
- Chính sách về thuế không thể đứng riêng lẻ mà còn phải dựa trên
chính sách kinh tế.
- Chính sách thuế phải nằm trong tổng thể chiến lược khuyến khích thu
hút đầu tư, được thiết kế nhằm phát triển các ngành mục tiêu.
- Chính sách thuế cần phải phù hợp, được thiết kế dựa trên các tham
chiếu các thỏa thuận khu vực và quốc tế, song phương và đa phương để
tránh việc các quốc gia đua nhau đề ra những biện pháp khuyến khích, ưu đãi
một cách không cần thiết.
- Khi đưa ra các vấn đề ưu đãi đầu tư đối với một số doanh
nghiệp, cần phải tính đến phản ứng của các doanh nghiệp khác không
36
thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư và phản ứng của các nước khác vì nó sẽ
gây mâu thuẫn trong việc bình đẳng vể nghĩa vụ nộp thuế trên thị trường.
- Xu hướng của nhiều quốc gia ở châu Á đã dần thống nhất chính
sách thuế và ưu đãi thuế đối với các loại hình doanh nghiệp, xóa bỏ các ưu
đãi về thuế kinh doanh cho các tổ chức tài chính và doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại các đặc khu kinh tế. Phải xem xét số thuế giảm thấp có
tương ứng với những mục tiêu đã đạt được hay không.
Việc nghiên cứu về thuế TNDN và chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN ở nước ta còn bộc lộc nhiều hạn chế, cụ thể trong hai vấn đề sau:
Một là, quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách giãn thuế,
giảm thuế TNDN.
Hai là, quá trình thực thi chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN
37
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Giới thiệu khái quát về thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 13
km về phía Tây Nam, cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Đông Bắc. Toạ độ
địa lý của thị xã nằm trong khoảng:
Từ 21005’50” đến 21010’05” độ vĩ bắc.
Từ 105056’00” đến 106000’00” độ kinh đông.
- Phía Bắc giáp huyện Yên Phong
- Phía Nam giáp huyện Gia Lâm - TP.Hà Nội
- Phía Đông: giáp huyện Tiên Du
- Phía Tây: giáp huyện Gia Lâm, Đông Anh - TP. Hà Nội
Diện tích tự nhiên 6.133,23ha, tổng dân số là 135.167 người mật độ dân
số là 2.203 người/km2.
Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh có 12 đơn vị hành chính bao gồm: 7 phường
(Đông Ngàn, Đình , Châu Khê, Tân Hồng, Đồng Nguyên, Trang Hạ, Đồng Kỵ)
và 5 xã (Hương Mạc, Phù Chẩn, Phù Khê, Tam Sơn, Tương Giang).
- Địa bàn thị xã có Quốc lộ 1A, 1B và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn
chạy qua. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng nâng cấp tỉnh lộ 287 nối Quốc lộ
1A với Quốc lộ 38 và thông thương với sân bay quốc tế Nội Bài là cơ hội mới
để Từ Sơn tiếp cận nhanh hơn với các địa phương trong nước và quốc tế.
- Hệ thống các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ cùng với hệ thống các tuyến
đường nội thị hình thành nên mạng lưới giao thông rất thuận lợi, tạo cho thị
xã có thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.
38
Từ Sơn là một thị xã đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ thống thuỷ lợi
tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng
cao. Là thị xã có truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời với nhiều di
tích lịch sử văn hóa: Đền Đô, Đền Bính Hạ, Đền Đầm, Chùa Tiêu, Chùa
Ứng Tâm... Từ Sơn còn là thị xã có các làng nghề truyền thống như: nghề
sơn mài Đình , mộc mỹ nghệ Phù Khê, Đồng Kỵ, rèn sắt Đa Hội, dệt Tương
Giang…
Với vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Từ Sơn trong giao
lưu kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp,
thương mại và dịch vụ, khai thác lợi thế nguồn nhân lực để phát triển sản xuất
hàng hóa.
Trong 5 năm qua, mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn
cầu nhưng kinh tế thị xã Từ Sơn cũng vẫn phát triển với nhịp độ cao, hiệu
quả, bền vững. Trong kinh tế đã có sự đầu tư đúng hướng, tạo môi trường
thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển nhanh trong lĩnh vực công nghiệp, dịch
vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống cho nhân dân.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 22,7%/năm, cụ thể như sau:
+ Nông nghiệp tăng: 4,38%.
+ Công nghiệp - Xây dựng cơ bản tăng: 26,46%.
+ Dịch vụ tăng: 32,32%.
Để tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân
những năm qua trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về đất đai, lao động,
khoa học, thị xã đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp -
xây dựng cơ bản và dịch vụ. Sự chuyển dịch như trên là phù hợp với tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và tạo tiền đề
phát triển cho những năm tiếp theo. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng cơ bản
39
trong tổng GDP đã tăng mạnh từ 51,6% năm 2010 lên 58,72% năm 2012;
dịch vụ từ 32,8% lên 36,8%; nông nghiệp giảm từ 15,6% năm 2010 xuống
còn 4,48% vào năm 2012.
3.1.2 Khái quát chung về các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
3.1.2.1 Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa và tình hình lao động của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Những năm gần đây, 100 % các DN mới thành lập trên địa bàn thị xã
Từ Sơn là các DNNVV. Trong số các DN đang hoạt động thì số lượng
DNNVV chiếm hơn 70%, chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực như sản xuất
đồ gỗ mỹ nghệ, sản xuất sắt thép và luyện kim, thương mại dịch vụ... được
thể hiện qua bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1 Số lượng các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn theo lĩnh vực
kinh doanh qua 3 năm 2010 – 2012
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
SL
(DN)
CC
(%)
SL
(DN)
CC
(%)
SL
(DN)
CC
(%)2011/2010 2012/2011
Tổng số 827 100 849 100 840 100 102,66 98,94
- Đồ gỗ mỹ nghệ 236 28,54 245 28,86 243 28,93 103,81 99,18
- SX sắt thép và luyện kim 285 34,46 296 34,86 291 34,64 103,86 98,31
- Dệt may 103 12,45 111 13,07 108 12,86 107,77 97,29
- TM – DV 157 18,98 150 17,67 143 17,02 95,54 95,33
- Khác 46 5,57 47 5,54 55 6,55 102,17 117,02
(Nguồn: Chi cục Thuế Từ Sơn)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực đồ
gỗ mỹ nghệ và sản xuất sắt thép và luyện kim là chủ yếu, chiếm hơn 63% số
lượng DNNVV do đây là 2 ngành nghề truyền thống của địa phương.
Năm
LV hoạt động
40
Số lượng DNNVV ở các lĩnh vực đều có xu hướng tăng trong năm
2011 và đến năm 2012 thì giảm do các DNNVV tiếp tục bị ảnh hưởng suy
thoái kinh tế, không khí sản xuất tại các doanh nghiệp, các làng nghề, nhất là
gỗ mỹ nghệ và sắt thép kém sôi động hơn những năm trước. Nhiều DN hoạt
động cầm chừng, thậm chí hàng hóa ứ động, nợ lương công nhân nhiều tháng,
không có tiền quay vòng vốn sản xuất dẫn đến việc phải đóng cửa. Các lĩnh
vực như đồ gỗ mỹ nghệ, sắt thép và luyện kim, dệt may giảm 1% đến 3% số
lượng DN như các DN sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ giảm từ 245 DN xuống còn
243 DN; DN sản xuất sắt thép và luyện kim giảm từ 296 DN xuống 291 DN,
DN dệt may giảm 03 DN. Đặc biệt, DN hoạt động trong lĩnh vực TM – DV
liên tục giảm qua 3 năm, năm 2012 giảm 4,67%, từ 150 DN còn 143 DN.
Riêng các DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực khác như sản xuất, kinh
doanh nước sạch; kinh doanh dịch vụ vận tải; sản xuất, kinh doanh giấy vệ sinh;
sửa chữa ô tô; dược; kinh doanh vàng bạc... có xu hướng tăng, năm 2011 tăng
2,17% so với năm 2010, năm 2012 tăng 17,02% so với năm 2011. Điều này cho
thấy, đây là những lĩnh vực kinh doanh mang lại ít rủi ro và chịu ảnh hưởng ít
của suy thoái kinh tế nên các doanh nghiệp sẽ đầu tư nhiều hơn.
b. Tình hình lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Do các DNNVV chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đồ gỗ mỹ nghệ và
sản xuất sắt thép và luyện kim nên lượng lao động chủ yếu tập trung ở 2 lĩnh
vực này được thể hiện qua bảng 3.2 dưới đây:
41
Bảng 3.2 Tình hình lao động của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn
theo lĩnh vực kinh doanh qua 3 năm 2010 – 2012
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tốc độ phát triển (%)
SL
(Người)
CC
(%)
SL
(Người)
CC
(%)
SL
(Người)
CC
(%)2011/2010 2012/2011
Tổng số 33.053 100 30.848 100 17.930 100 93,33 58,12
- Đồ gỗ mỹ nghệ 8.259 24,99 7.913 25,65 3.672 20,48 95,81 46,40
- SX sắt thép và luyện kim 11.807 35,72 10.434 33,82 3.146 17,55 88,37 30,15
- Dệt may 6.676 20,20 6.977 22,62 5.840 32,57 104,51 83,70
- TM – DV 4.108 12,43 3.776 12,24 3.397 18,95 91,92 89,96
- Khác 2.203 6,66 1.748 5,67 1.875 10,45 79,35 107,26
(Nguồn: Chi cục Thuế Từ Sơn)
Nhìn vào bảng số liệu 3.2 ta thấy, số lượng lao động của các DNNVV
có xu hướng giảm trong 3 năm gần đây, số lượng lao động năm 2011 là
20.848 người, giảm 6,67% so với năm 2010 và năm 2012 nhiều DN đã cắt
giảm 1/3 lực lượng lao động của mình, đặc biệt trong 2 lĩnh vực sản xuất sắt
thép và kim loại; sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ. DN không đủ năng lực chi trả
lương cho công nhân, buộc cho họ thôi việc hoặc công nhân tự đi tìm kiếm
công việc mới. Những DN hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, thương mại
– dịch vụ có lượng lao động giảm thấp, trung bình giảm từ 11% đến
16%/năm. Riêng các DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực khác năm 2011
giảm 20% lượng lao động nhưng sang năm 2012 tăng 7,26%, do lượng lao
động chuyển dịch từ các ngành nghề sản xuất đồ gỗ, sắt thép... sang.
3.1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Cùng với sự phát triển kinh tế với nhịp độ cao của thị xã, sự gia tăng số
lượng các DNNVV cũng như những đóng góp về giá trị sản xuất của các DN
này đã giúp nền kinh tế của thị xã ngày càng lớn mạnh hơn dù có chịu nhiều
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Năm
LV hoạt động
42
Bảng 3.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn thị xã
Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012(ĐVT: Tỷ đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012So sánh (%)
2011/2010 2012/2011
1. Tổng doanh thu 6.419,787 6.834,597 7.929,319 106,46 116,02
- Đồ gỗ mỹ nghệ 1.132,205 1.290,708 1.236.498 113,99 95,80
- SX sắt thép và luyện kim 2.373,656 2.639,835 2.539.521 111,21 96,20
- Dệt may 585,341 670,812 645,617 114,60 92,24
- TM – DV 1.742,157 1.491,316 2.293,228 85,60 153,77
- Khác 586,428 741,926 1.214,455 126,52 163,69
2. Tổng chi phí 5.586,215 5.808,131 7.008,739 103,97 120,67
- Đồ gỗ mỹ nghệ 974,212 1.110,604 1.063,959 114,00 95,80
- SX sắt thép và luyện kim 2.042,420 2.174,433 2.184,914 106,46 100,48
- Dệt may 503,658 577,227 560,445 114,61 97,09
- TM – DV 1.552,740 1.296,679 2.087,251 83,51 160,97
- Khác 513,185 649,188 1.112,170 126,50 171,32
3. Lợi nhuận trước thuế 833,572 1.026,466 920,580 123,14 89,68
- Đồ gỗ mỹ nghệ 157,993 180,104 172,539 113,99 95,80
- SX sắt thép và luyện kim 331,236 465,402 354,607 140,51 76,19
- Dệt may 81,683 93,585 85,172 114,57 91,01
- TM – DV 189,417 194,637 205,977 102,76 105,83
- Khác 73,243 92,738 102,285 126,62 110,29
4. Lợi nhuận sau thuế 816,304 1.001,684 901,102 122,71 89,96
- Đồ gỗ mỹ nghệ 154,753 175,790 169,432 113,59 96,38
- SX sắt thép và luyện kim 324,210 454,183 347,032 140,09 76,41
- Dệt may 79,735 91,069 83,310 114,22 91,48
- TM – DV 185,525 189,393 200,596 102,08 105,91
- Khác 72,081 91,249 100,732 126,59 110,39
(Nguồn: Chi cục Thuế Từ Sơn)
NămLV hoạt động
43
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, doanh thu và chi phí trong các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của các DNNVV liên tục tăng, tuy nhiên từ năm 2011
sang năm 2012, doanh thu tăng chậm hơn so với chi phí bỏ ra. Doanh thu tăng
16,02% (năm 2011 là 6.834,597 tỷ đồng; năm 2012 là 7.929,319 tỷ đồng)
trong khi đó chi phí tăng 20,67% (năm 2011 là 6.834,597 tỷ đồng; năm 2012
là 7.929,319 tỷ đồng). Điều đó dẫn đến, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau
thuế của các DNNVV năm 2011 tăng so với năm 2010 nhưng năm 2012 giảm
khoảng 10% so với năm 2011.
Xét về cơ cấu các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các ngành nghề như đồ
gỗ mỹ nghệ, sản xuất sắt thép và luyện kim, dệt may có các chỉ tiêu đánh giá
kết quả sản xuất kinh doanh đều có xu hướng năm 2011 tăng so với năm 2010
và năm 2012 giảm so với năm 2011. Với các DN sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, lợi
nhuận sau thuế năm 2011 là 175,790 tỷ đồng, tăng 13,59% so với năm 2010
là 154,753 tỷ đồng; năm 2012 là 169,432 tỷ đồng, giảm 3,62% so với năm
2011. Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ chính của sản phẩm phụ thuộc
chủ yếu vào thị trường Trung Quốc, thường chiếm khoảng 70% tổng lượng
sản phẩm, thời kỳ cao điểm lên tới 80%. Sang năm 2012, thị trường Trung
Quốc đang thu hẹp nên sản phẩm làm ra ứ đọng, vốn quay vòng bị chậm,…
Thực trạng này khiến doanh nghiệp thiếu vốn để tái sản xuất và lợi nhuận
giảm mạnh.
Với các DN sản xuất sắt thép, lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 454,183
tỷ đồng, tăng 40,09% so với năm 2010 là 324,210 tỷ đồng; năm 2012 là
347,032 tỷ đồng, so với năm 2011 lợi nhuận giảm mạnh (23,59%). Với lĩnh
vực này, sản phẩm phục vụ chủ yếu cho các công trình xây dựng trong dân
cư. Nhưng do ảnh hưởng lạm phát, suy thoái… nên nhu cầu xây dựng giảm,
hàng tồn kho tăng, nhiều doanh nghiệp sản xuất thép đang chịu lỗ do sản
phẩm tiêu thụ chậm, chi phí đầu vào tăng.
44
Với các DN TM – DV, lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 189,393 tỷ đồng,
tăng 2,08% so với năm 2010; năm 2012 là 200,596 tỷ đồng, tăng 5,91% so với
năm 2011. Còn các DN hoạt động trong các lĩnh vực khác như sản xuất, kinh
doanh nước sạch; kinh doanh dịch vụ vận tải; sản xuất, kinh doanh giấy vệ
sinh... thì lợi nhuận sau thuế liên tục tăng nhanh qua 3 năm, năm 2011 tăng
26,59% so với năm 2010; năm 2012 tăng 10,39% so với năm 2011. Lợi nhuận
trong lĩnh vực này sang năm 2012 tuy tăng chậm lại nhưng điều này cho thấy dù
có ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thì người dân vẫn tiêu dùng, sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu cầu cuộc sống hằng ngày.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
* Số liệu thứ cấp:
Đó là các số liệu thống kê, các văn bản do các cơ quan Chính phủ hoặc
các tổ chức khác công bố như Tổng cục thuế, Bộ Tài chính, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn, phòng
Thống kê thị xã…
* Số liệu sơ cấp:
Mục tiêu của việc điều tra nhằm thu thập dữ liệu để đánh giá những tác
động của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến các DNNVV trên địa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trên các nội dung sau: Những vấn đề pháp
lý của chính sách giãn thuế, thủ tục hành chính của chính sách giãn thuế, tình
hình thực hiện chính sách giãn thuế, quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp
thuế và sự ảnh hưởng của chính sách tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNNVV.
Để thu được các thông tin này, tác giả đã lập phiếu câu hỏi điều tra đối
với đối tượng là các doanh nghiệp nộp thuế và Chi cục thuế thị xã Từ Sơn.
- Tổng số mẫu điều tra đối với DNNVV là 280 phiếu. Trong đó, theo
lĩnh vực sản xuất kinh doanh có 28,6% DN được điều tra là DN SXKD đồ gỗ
45
mỹ nghệ; 35,7% DN SX sắt thép và luyện kim; 10,7% DN dệt may; 19,6%
DN thương mại –dịch vụ; 4,7% DN khác và 0,7 phiếu không có câu trả lời
(02 phiếu không trả lời).
- Tổng số mẫu điều tra với Chi cục thuế Từ Sơn là 30 phiếu, trong đó
chủ yếu phỏng vấn cán bộ thuộc đội Kiểm tra trực tiếp quản lý các DNNVV
(chiếm 83,3%); còn lại phỏng vấn các lãnh đạo Chi cục Thuế (chiếm 16,7%).
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu được thống kê từ nhiều nguồn khác nhau. Nó cung cấp những tóm tắt đơn
giản về mẫu và các thước đo. Đề tài sử dụng phương pháp này để phản ánh
tình hình cơ bản, các thông tin về tình hình hoạt động SXKD của các
DNNVV và tình hình nộp thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh thông qua các số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân
thể hiện ở các biểu, số liệu, đồ thị và sơ đồ.
3.2.3.2 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh tế để so sánh kết quả
nghiên cứu ở những thời điểm và không gian khác nhau, so sánh số thực hiện
kỳ này với kỳ trước để thấy rõ được sự biến động hay khác biệt của từng chỉ
tiêu phân tích.
3.2.3.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phương pháp này được tiến hành hỏi ý kiến chuyên gia chuyên sâu về
vấn đề nghiên cứu. Các chuyên gia được hỏi ý kiến gồm các cán bộ của Chi
cục Thuế thị xã Từ Sơn, Phòng Thống kê thị xã, ... Những ý kiến chuyên gia
đã giúp tác giả phát hiện vấn đề nghiên cứu và kiểm định những giả thiết
nghiên cứu được đặt ra.
46
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu ảnh hưởng của chính sách thuế đến kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh
* Nhóm chỉ tiêu ảnh hưởng đến kết quả SXKD của DN:
- Chỉ tiêu định tính: Uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, cải thiện
điều kiện lao động, đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động...
- Chỉ tiêu định lượng:
+ Khối lượng (số lượng) sản phẩm tiêu thụ, chỉ số hàng tồn kho;
+ Doanh thu bán hàng;
+ LN trước thuế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí;
+ LN sau thuế = LN trước thuế - Thuế TNDN;
+ Nguồn cung về vốn sản xuất kinh doanh;
+ Số lượng DNNVV giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động;
+ Vấn đề công ăn việc làm, tiền công, tiền lương cho người lao động;
+ Máy móc, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng;
* Nhóm chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của DN:
+ Hiệu quả kinh doanh tương đối:
Hiệu quả tương đối = Kết quả thu được : Chi phí bỏ ra
+ Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối:
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu được - chi phí bỏ ra
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn (Rv):
Rv = Lợi nhuận thuần : Tổng số vốn SXKD bình quân trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí (Rc):
Rc = Lợi nhuận thuần : Tổng chi phí SXKD trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận lao động (Rn):
Rn = Lợi nhuận thuần : Tổng số lao động bình quân trong kỳ
47
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Tình hình thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh
4.1.1 Nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
4.1.1.1 Mạng lưới máy tính và phần mềm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Mạng lưới máy tính của Chi cục
Ngành thuế Bắc Ninh cũng như ngành thuế cả nước được trang bị hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại và đồng bộ đảm bảo đáp ứng yêu cầu về
công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh nói chung và địa bàn các huyện, thị xã
nói riêng.
Đến năm 2007, Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn được trang bị 02 máy chủ,
32 máy trạm cấu hình cao. Chi cục có 01 mạng LAN được kết nối với mạng
LAN tại Văn phòng Cục qua hạ tầng truyền thông ngành tài chính. Tất cả các
phòng của Chi cục trưởng, Chi cục phó và các đội đều được phân các máy
trạm để phục vụ công việc như:
- Phòng Chi cục trưởng: 01 máy
- Phòng Chi cục phó: 02 máy
- Phòng Hành chính - tài vụ - nhân sự - ấn chỉ: 04 máy
- Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học: 06 máy
- Đội Kiểm tra thuế: 06 máy
- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế: 03 máy
- Đội Tổng hợp, dự toán và tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: 02 máy
- Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: 04 máy
- Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân: 04 máy
48
Riêng các đội thuế xã, phường do chưa có hạ tầng truyền thông đến xã,
phường nên vẫn hoạt động truyền thông đơn lẻ, khi có nhu cầu trao đổi thông
tin phải sử dụng thiết bị lưu trữ ngoài (USB, CD ROM) hoặc sử dụng kết nối
qua điện thoại.
b. Phần mềm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Phần mềm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp quản lý các khoản liên
quan đến doanh nghiệp góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản miễn, giảm, gia hạn thuế
của các doanh nghiệp qua các năm như: Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ, các
khoản giảm trừ doanh thu, các loại chi phí, lợi nhuận kế toán trước thuế, chi
phí thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp); các khoản thu
nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế TNDN phải nộp từ
hoạt động SXKD (thu nhập chịu thuế, các khoản miễn, giảm thuế TNDN) và
các khoản thuế được gia hạn nộp.
Phần mềm được thiết kế theo mô hình tập trung: Máy chủ cơ sở dữ liệu
được đặt tại Văn phòng Cục thuế, cán bộ Thuế tại các chi cục truy cập vào cơ sở
dữ liệu qua hạ tầng truyền thông ngành tài chính để cập nhật, khai thác dữ liệu.
Các chức năng chính của phần mềm bao gồm:
- Quản trị người sử dụng,
- Cập nhật các danh mục hệ thống, các danh mục dùng chung,
- Cập nhật căn cứ tính thuế, điều chỉnh thuế,
- Tính thuế, lập bộ, thông báo thuế,
- Cập nhật chứng từ, quyết toán thuế,
- Theo dõi, thu nộp thuế,
- Các chức năng tra cứu, báo cáo, sao lưu và phục hồi dữ liệu.
Về cơ bản, các công việc trong quy trình quản lý thuế TNDN tại Chi
cục Thuế Từ Sơn đều được thực hiện trên phần mềm.
49
4.1.1.2 Nhân lực quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhân lực tham gia công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Từ
Sơn bao gồm các cán bộ, nhân viên thuộc các đội: Đội Kê khai, đội Kiểm tra,
đội Tổng hợp dự toán và tuyên truyền, đội Thu nợ, các đội thu thuế xã,
phường và cán bộ tin học trên Cục thuế Bắc Ninh.
4.1.2 Quy trình quản lý thuế của Chi cục Thuế thị xã Từ SơnNGƯỜI NỘP THUẾ CHI CỤC THUẾ
Hình 4.1 Quy trình kê khai, tính thuế và lập sổ thuế của Chi cục thuế
thị xã Từ Sơn
4.1.2.1 Kê khai nộp thuế TNDN
a. Quản lý NNT nộp hồ sơ khai thuế:
Hàng tháng, trước thời hạn nộp HSKT của NNT, Đội Kiểm tra thực
hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ
khai thuế (Mẫu số 01/QTr-KK, Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21
KÊ KHAI THUẾ
ĐỘI TỔNG HỢP DỰ TOÁN &
TUYÊN TRUYỀN
ĐỘI THU NỢ
ĐĂNG KÝ, TÍNH THUẾ, LẬP BỘ
THEO DÕI THU, NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ,
TỔNG HỢP BÁO CÁO
KIỂM TRAHỒ SƠ MIỄN,
GIẢM THUẾ, GIA HẠN
KHÂU CÓ ỨNG DỤNG CNTT
XỬ LÝ, TỔNG HỢP
TIẾP NHẬN TỜ KHAI, CHỨNG TỪ NỘP
THUẾ
ĐỘI KÊ KHAIĐỘI KIỂM TRA
(1) Tuyên truyền, cung cấp tờ khai
(2) Kê khai
(4b) Kê khai lại
(4a) Đăng ký
(3) Đối chiếu
(7) Quản lý thu nợ thuế
(5) Kiểm tra hồ sơ miễn, giảm, gia hạn thuế
Đúng
Sai
(6) Lập bộ
50
tháng 12 năm 2011 về quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán
thuế) theo từng sắc thuế, mẫu HSKT, thời hạn nộp HSKT (tháng, quý, năm,
quyết toán) để xác định số lượng HSKT phải nộp và theo dõi, đôn đốc tình
trạng kê khai của NNT.
b. Xử lý hồ sơ khai thuế:
* Cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế:
Đội Tổng hợp dự toán & tuyên truyền thực hiện cung cấp thông tin,
mẫu biểu kê khai thuế và hướng dẫn NNT thực hiện khai thuế, tính thuế và
nộp HSKT theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
* Tiếp nhận hồ sơ khai thuế:
- Hồ sơ khai thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Đội Kê khai tiếp nhận
HSKT của NNT nộp trực tiếp tại cơ quan thuế và thực hiện kiểm tra tính đầy
đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của HSKT theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật:
+ Trường hợp HSKT chưa đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định: trả
lại HSKT và hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho NNT để bổ sung, điều chỉnh
HSKT.
+ Trường hợp HSKT đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định: thực
hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận
hồ sơ của cơ quan thuế, số lượng hồ sơ nhận).
+ Đối với HSKT có mã vạch: quét mã vạch trên HSKT để ứng dụng tự
động ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (Mẫu số 02/QTr-KK) và chuyển dữ liệu
trên HSKT vào ứng dụng quản lý thuế của ngành.
+ Đối với HSKT không có mã vạch: thực hiện ghi Sổ nhận hồ sơ khai
thuế bằng ứng dụng nhận, trả hồ sơ của ngành thuế.
- Hồ sơ khai thuế nộp qua bưu chính: Bộ phận Hành chính văn thư tiếp
nhận HSKT của NNT nộp qua đường bưu chính sau đó chuyển cho Đội Kê
51
khai và thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan thuế).
Thời gian thực hiện các công việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế là ngay khi nhận
được HSKT của NNT hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
- Hồ sơ khai thuế điện tử: Việc tiếp nhận HSKT điện tử được thực hiện
theo Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử ban hành theo Quyết
định số 1390/QĐ-TCT ngày 13/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
* Phân loại hồ sơ khai thuế:
Đội Kê khai sau khi tiếp nhận HSKT thì thực hiện các công việc sau:
- Phân loại HSKT theo một trong các tiêu thức sau: tên và MST/MSDN
của NNT, sắc thuế, loại HSKT; trạng thái của HSKT (chính thức, bổ sung),
HSKT có mã vạch và không có mã vạch (tuỳ vào điều kiện thực tế và nhu cầu
của từng đơn vị để lựa chọn các tiêu thức phân loại thống nhất đảm bảo thuận
tiện cho việc lưu trữ và tra cứu HSKT).
- Đóng tệp HSKT đã phân loại theo kê tệp hồ sơ khai thuế (Mẫu số
03/QTr-KK); đối với HSKT có mã vạch: tách riêng tệp HSKT đã nhận được
bằng thiết bị quét mã vạch và HSKT không nhận được bằng thiết bị quét mã
vạch hoặc nhận được nhưng không đầy đủ, chính xác (có nguyên nhân cụ thể
kèm theo). Số lượng HSKT trong mỗi tệp tuỳ theo cách phân loại để đóng tệp
nhưng không quá 50 bộ đảm bảo cho việc lưu trữ và tìm kiếm thuận tiện.
- Chuyển HSKT và các tài liệu kèm theo HSKT cùng các nguyên nhân
không đọc được dữ liệu trên HSKT bằng thiết bị quét mã vạch hoặc dữ liệu
đọc được nhưng không đầy đủ, chính xác cho Đội Kiểm tra.
- Thời gian thực hiện các công việc trên là ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo kể từ khi tiếp nhận
HSKT của NNT tại cơ quan thuế.
52
Trường hợp vào những ngày gần hết hạn nộp HSKT, số lượng HSKT
nhiều thì thời gian thực hiện các công việc kể từ khi tiếp nhận HSKT của
NNT đến khi bàn giao HSKT cho Đội Kiểm tra tối đa là 02 ngày làm việc;
khi ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế trên ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế,
Đội tiếp nhận phải ghi đúng ngày nhận HSKT của NNT.
* Kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế:
Đội Kiểm tra sau khi nhận HSKT của NNT từ Đội Kê khai thì thực
hiện các công việc sau:
- Đối chiếu số lượng HSKT nhận được với Sổ nhận hồ sơ khai thuế
được in từ ứng dụng quản lý nhận, trả hồ sơ của cơ quan thuế đảm bảo khớp
đúng. Trường hợp có sự chênh lệch, thực hiện đối chiếu lại với các Đội liên
quan để làm rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Phân loại các nguyên nhân HSKT có mã vạch không đọc được hoặc
đọc được nhưng không đầy đủ, không chính xác từ Bộ phận “một cửa”, Bộ
phận hành chính văn thư chuyển đến để xử lý, đồng thời chuyển thông tin cho
Đội Kê khai, tin học khắc phục theo chức năng, nhiệm vụ.
- Quét dữ liệu của HSKT chưa nhận được bằng thiết bị quét mã vạch
hoặc nhận được nhưng không đầy đủ, chính xác ngay sau khi Bộ phận tin học
đã khắc phục được.
- Nhập dữ liệu của HSKT không có mã vạch, HSKT có mã vạch nhưng
không nhận được bằng thiết bị quét mã vạch hoặc nhận được nhưng không đầy
đủ, chính xác nhưng Bộ phận tin học không khắc phục được vào ứng dụng quản
lý thuế của ngành đảm bảo nguyên tắc trung thực, chính xác, không tự ý thêm bớt
hoặc sửa chữa các số liệu, thông tin NNT đã kê khai. Trường hợp trong quá trình
cập nhập, đối chiếu có sự sai lệch do cán bộ thuế nhập dữ liệu sai thì phải sửa lại
theo đúng thông tin trên HSKT bằng giấy của NNT.
53
Thời hạn nhập HSKT vào ứng dụng quản lý thuế của ngành (kể từ ngày
nhận bàn giao từ các bộ phận liên quan) như sau:
+ 05 ngày làm việc đối với các HSKT theo tháng, quý và theo từng lần
phát sinh.
+ 10 ngày làm việc đối với các HSKT theo năm.
+ 30 ngày làm việc đối với hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Đối với HSKT điện tử: Thực hiện kiểm tra, xử lý theo Quy trình quản
lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử.
Sau đó, Đội Kiểm tra tiếp tục kiểm tra lỗi trên hồ sơ khai thuế; xử lý hồ
sơ khai thuế của NNT có điều chỉnh, bổ sung; gia hạn nộp HSKT cho NNT và
lưu hồ sơ khai thuế của NNT
4.1.2.2 Tính thuế và lập sổ thuế
a. Kiểm tra, hạch toán vào Sổ theo dõi thu nộp thuế
- Hàng tháng, Đội Kiểm tra thực hiện rà soát, kiểm tra việc xử lý các hồ
sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, quyết định, thông báo, biên bản, kết luận,…
liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo đã hạch toán ghi chép đầy đủ
nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
- Trước ngày 5 hàng tháng, từng bộ phận chức năng lập kê các thông
báo, quyết định, biên bản, kết luận xử lý về thuế (Mẫu số 28/QTr-KK)
của tháng trước và thực hiện đối chiếu số liệu với Đội Kiểm tra trên Sổ theo
dõi thu nộp thuế đảm bảo việc ghi chép, hạch toán số thuế phải nộp, đã nộp,
còn nợ, nộp thừa của NNT đầy đủ, chính xác, kịp thời.
b. Lập sổ thuế
- Đội Kiểm tra, đối chiếu toàn bộ số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế
theo từng NNT, tài khoản thu nộp thuế và từng loại thuế. Trường hợp Sổ theo
54
dõi thu nộp thuế được lập, ghi chép và tính trên hệ thống ứng dụng quản lý
thuế, Đội Kiểm tra thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tính Sổ theo dõi thu
nộp thuế đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
4.1.2.3 Xét miễn, giảm thuế
Căn cứ vào HSKT và hồ sơ miễn, giảm và gia hạn thuế, Đội Kiểm tra
tiến hành xét duyệt các căn cứ, xác minh số thuế được miễn giảm của NNT...
Sau khi kiểm tra, xem xét Chi cục Thuế tiến hành ra quyết định miễn, giảm và
gia hạn thuế.
4.1.3 Tình hình thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh
4.1.3.1 Kết quả công tác thu thuế TNDN
a. Kết quả số thu thuế trên địa bàn thị xã Từ Sơn
Bảng 4.1 Số thuế đã thu trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012
(ĐVT: Tỷ đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
SLCC
(%)SL
CC
(%)SL
CC
(%)2011/2010 2012/2011
Tổng số tiền thuế đã thu 619,803 100 882,062 100 387,007 100 142,31 43,88
1. Tiền sử dụng đất 460,065 74,23 655,000 74,26 200,830 51,89 142,37 30,66
2. Thuế TNDN 17,268 2,79 24,782 2,81 19,478 5,03 143,51 78,60
3. Các khoản thuế khác và phí 142,470 22,99 202,280 22,93 166,699 43,07 141,98 82,41
(Nguồn: Chi cục Thuế Từ Sơn)
Năm
Chỉ tiêu
55
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu số thu thuế trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012
Nhìn vào bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 ta thấy, nguồn thu chính cho NSNN
trên địa bàn thị xã Từ Sơn là từ tiền sử dụng đất của các doanh nghiệp, chiếm
khoảng 74% tổng số tiền thuế đã thu mỗi năm (năm 2010 là 74,23%, năm
2011 là 74,26%). Tuy nhiên, sang đến năm 2012 tiền sử dụng đất giảm 454,17
tỷ đồng, thấp hơn so với năm 2011, chiếm 51,89% tổng số tiền thuế đã thu
trên địa bàn thị xã. Dẫn đến tình trạng này là do các doanh nghiệp nợ tiền sử
dụng đất kéo dài, trây ỳ, mặc dù Chi cục Thuế đã tiến hành thông báo nhưng
các đơn vị đưa ra lý do khó khăn về tài chính, chưa bán được đất.
Đối với thuế TNDN, số thuế đã thu tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu
thu thuế nhưng đóng góp phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Số thuế
TNDN mà các DN đã nộp năm 2011 tăng 43,51% so với năm 2010, nhưng
sang năm 2012 số thuế này giảm 21,4% so với năm 2011, nhưng chiếm
5,03% tổng số tiền thuế đã thu trên địa bàn thị xã.
Nguồn thu ngân sách lớn thứ hai là các khoản thuế khác (như thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thị đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế
56
môn bài...) và các loại phí, lệ phí, chiếm trên 20% tổng số tiền thuế đã thu
mỗi năm. Riêng năm 2012, số tiền thu từ các khoản thuế khác, phí và lệ phí
giảm 35,581 tỷ đồng nhưng chiếm tới 43,07% tổng số tiền thuế đã thu.
Nhìn chung, sang năm 2012 số tiền thuế đã thu trên địa bàn thị xã từ
các nguồn đều có xu hướng giảm. Do đó, Nhà nước cũng như chính quyền
các cấp, chính quyền thị xã cần có các giải pháp khuyến khích đầu tư, phát
triển, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho các DN này trong thời kỳ suy thoái
kinh tế. Đây là chiến lược lâu dài để tăng nguồn thu NSNN trong tương lai.
b. Cơ cấu thu thuế TNDN theo lĩnh vực hoạt động
Mặc dù, số thuế mà các DNNVV đóng góp chiếm hơn 80% tổng số
thuế thu được cho NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn nhưng các DNNVV hoạt
động trong các lĩnh vực như đồ gỗ mỹ nghệ, sắt thép và luyện kim và kinh
doanh thương mại dịch vụ đóng góp chủ yếu số thuế này, được thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 4.2 Số thuế TNDN đã nộp của các DNNVV theo lĩnh vực hoạt động
qua 3 năm 2010 – 2012
(ĐVT: Tỷ đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 2011/2010 2012/2011
Tổng số tiền thuế đã nộp 17,268 100 24,782 100 19,478 100 143,51 78,59
- Đồ gỗ mỹ nghệ 3,240 18,76 4,314 17,41 3,107 15,95 133,15 72,02
- SX sắt thép và luyện kim 7,026 40,69 11,219 45,27 7,575 38,89 159,68 67,52
- Dệt may 1,948 11,28 2,516 10,15 1,862 9,56 129,16 74,01
- TM – DV 3,892 22,54 5,244 21,16 5,381 27,63 134,74 102,61
- Khác 1,162 6,73 1,489 6,01 1,553 7,97 128,14 104,29
(Nguồn: Chi cục Thuế Từ Sơn)
NămChỉ tiêu
57
58
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu số thuế TNDN đã nộp của các DNNVV theo lĩnh vực
hoạt động qua 3 năm 2010 – 2012
Nhìn vào bảng 4.2 và biểu đồ 4.2 ta thấy, tổng số thuế TNDN đã nộp
NSNN của các DNNVV và số thuế TNDN đóng góp của các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, các ngành nghề như đồ gỗ mỹ nghệ, sản xuất sắt thép và
luyện kim, dệt may đều có xu hướng năm 2011 tăng so với năm 2010 và năm
2012 giảm so với năm 2011.
Với lĩnh vực sản xuất sắt thép và luyện kim, các DN này đóng góp số
tiền thuế TNDN qua các năm lớn nhất, năm 2010 số tiền thuế của lĩnh vực
này chiếm 40,69% tổng số thuế; năm 2011 là 45,27% và năm 2012 là
38,89%. Tuy nhiên, lợi nhuận của các DN trong lĩnh vực này giảm qua các
năm, thậm chí nhiều DN sản xuất sắt thép đang chịu lỗ nên số tiền thuế đóng
góp qua các năm cũng giảm.
Với lĩnh vực sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và TM – DV là hai lĩnh vực tiếp
theo có số tiền thuế TNDN khá lớn. Số thuế TNDN mà các DN sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ đóng cho NSNN trung bình chiếm 16% tổng số thuế mỗi năm.
Với các DN TM – DV chiếm trên 20% tổng số thuế mỗi năm.
Với các DN hoạt động trong các lĩnh vực khác sản xuất, kinh doanh nước
sạch; kinh doanh dịch vụ vận tải; sản xuất, kinh doanh giấy vệ sinh... có số thuế
TNDN đóng góp chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số thuế TNDN. Số thuế TNDN mà
lĩnh vực này đóng trung bình chiếm 6 – 8% tổng số thuế mỗi năm. Do lợi nhuận
sau thuế liên tục tăng qua 3 năm nên số thuế TNDN mà các DN hoạt động trong
lĩnh vực này cũng tăng. Cụ thể, năm 2011 số thuế TNDN tăng 28,14% so với
năm 2010, năm 2012 tăng 4,29% so với năm 2011. Đây là dấu hiệu tích cực cho
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh tuy có chịu nhiều ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế nhưng dưới các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và địa phương, các DN
đã tận dụng các cơ hội để làm ăn ngày càng có lãi.
59
4.1.4.2 Kết quả của việc thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN của
các DNNVV
a. Kết quả của việc thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN của các
DNNVV
Nhằm tháo gỡ khó khăn thời kỳ khủng hoảng cho các DN, thúc đẩy
phát triển kinh tế, Nhà nước ta đã có những chính sách thiết thực như
Quyết định số 12/2010/QĐ - TTg thực hiện gia hạn nộp thuế TNDN trong
thời gian 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế đối với số thuế TNDN phải nộp năm 2010 của DNNVV. Năm
2011 và năm 2012 ngoài chính sách giãn thuế (gia hạn), các DNNVV còn
được hưởng ưu đãi về thuế là giảm 30% số thuế TNDN theo Nghị định số
101/2011/NĐ – CP ngày 04/11/2011; Thông tư số 154/2011/TT – BTC
ngày 11/11/2011; Nghị định số 60/2012/NĐ – CP ngày 30/07/2012; Thông
tư số 154/2011/TT – BTC ngày 21/8/2012. Và kết quả thực hiện đã đạt
được được thể hiện qua bảng 4.3 sau:
60
Bảng 4.3 Số thuế TNDN được gia hạn và giảm của các DNNVV qua
3 năm 2010 – 2012
(ĐVT: Tỷ đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%)
SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%)2011/20102012/2011
1. Số thuế TNDN được giảm - - 10,621 100 8,348 100 - 78,60- Đồ gỗ mỹ nghệ - - 1,649 15,53 1,332 15,96 - 80,78- SX sắt thép và luyện kim - - 5,021 47,27 3,247 38,90 - 64,67- Dệt may - - 0,962 9,06 0,798 9,56 - 82,95- TM – DV - - 2,081 19,59 2,036 24,39 - 97,84- Khác - - 0,908 8,55 0,935 11,20 - 102,972. Số thuế TNDN được gia hạn 13,156 100 17,857 10014,608 100 135,73 81,81
- Đồ gỗ mỹ nghệ 2,297 17,46 2,644 14,81 2,330 15,95 115,11 88,12
- SX sắt thép và luyện kim 5,189 39,44 8,543 47,84 5,681 38,89 164,64 66,50
- Dệt may 1,374 10,44 1,683 9,42 1,395 9,55 122,49 82,89
- TM – DV 3,035 23,07 3,398 19,03 3,576 24,48 111,96 105,24
- Khác 1,261 9,58 1,589 8,90 1,626 11,13 126,01 102,33
(Nguồn: Chi cục Thuế Từ Sơn)
* Đối với số thuế TNDN được giảm:
Nhìn vào bảng số liệu 4.3 ta thấy, tuy chính sách giảm 30% số thuế
TNDN của các DNNVV bắt đầu được thực hiện từ năm 2011 nhưng cũng đã
mang lại những kết quả tích cực. Các DNNVV giảm được khá lớn số thuế
TNDN phải nộp, đặc biệt là 03 lĩnh vực có số thuế TNDN nộp NSNN lớn nhất:
Với các DN sản xuất sắt thép và luyện kim, năm 2011 các DN này
giảm được 5,021 tỷ đồng, chiếm 47,27% tổng số thuế TNDN được giảm.
Năm 2012, giảm 3,247 tỷ đồng chiếm 38,90%. Tiếp theo là các DN sản xuất
đồ gỗ mỹ nghệ và DN thương mại – dịch vụ.
Với các DN dệt may và DN kinh doanh trong các lĩnh vực khác có số
thuế TNDN được giảm thấp nhất. Năm 2011, DN dệt may được giảm 0,962 tỷ
NămChỉ tiêu
61
đồng tương ứng với 9,06% tổng số thuế TNDN được giảm; các DN kinh
doanh lĩnh vực khác được giảm 0,908 tỷ đồng tương ứng với 8,55% tổng số
thuế TNDN được giảm. Năm 2012, DN dệt may được giảm 0,798 tỷ đồng
thuế TNDN, giảm 17,05% so với năm 2011; các DN kinh doanh lĩnh vực
khác được giảm 0,935 tỷ đồng, tăng 2,97% so với năm 2011. Với số tiền thuế
TNDN được giảm này sẽ giúp các DN gia tăng vốn đầu tư để quay vòng sản
xuất kinh doanh, bớt phụ thuộc vào việc vay vốn ngân hàng; vay tín dụng và
chi trả lương cho công nhân viên...
* Đối với số thuế TNDN được gia hạn:
Nhìn vào bảng số liệu 4.3 ta thấy, trên cơ sở kê khai của các DNNVV,
tổng số thuế TNDN được gia hạn nộp năm 2010 là 13,156 tỷ đồng, năm 2011
là 17,857 tỷ đồng, tăng 35,73% so với năm 2010. Tuy nhiên, năm 2012 số
thuế TNDN được gia hạn giảm 18,19% so với năm 2011 do lợi nhuận từ quá
trình sản xuất kinh doanh của các DN trong năm này giảm.
Xét về các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN sản xuất sắt
thép và luyện kim là những DN được gia hạn thuế TNDN lớn nhất chiếm
khoảng 40% - 50% tổng số thuế TNDN được gia hạn hàng năm. Năm 2011
các DN này được gia hạn được 39,44 tỷ đồng, tăng 64,64% so với số thuế
TNDN được gia hạn năm 2010. Năm 2012, số thuế TNDN của các DN này
được gia hạn giảm mạnh nhất là 33,50% so với năm 2011.
Ngoài ra, DN sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và DN TM – DV cũng là những
DN được gia hạn số thuế TNDN tương đối lớn. Số thuế TNDN mà các DN
sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ được gia hạn chiếm khoảng 15% - 18% tổng số thuế
TNDN được gia hạn, còn DN TM – DV chiếm khoảng 19% - 25%. Số tiền
được gia hạn này sẽ giúp các DN sử dụng hiệu quả nhằm tái đầu tư phục vụ
các hoạt động kinh doanh và phát triển thêm những lĩnh vực kinh doanh mới;
nâng cao chất lượng dịch vụ; ổn định khối lượng công việc cho lượng lớn lao
động trên địa bàn thị xã...
62
b. Đánh giá chung tình hình thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN
của các DNNVV
Để đánh giá được tình hình thực hiện chính sách giãn thuế (gia hạn) và
giảm thuế TNDN của Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn cho các DNNVV,
ngoài số thuế TNDN mà DNNVV đóng góp vào NSNN qua 03 năm 2010 –
2012, tác giả còn đề cập tới thái độ và việc thực hiện chính sách của các
DNNVV thông qua việc phỏng vấn, điều tra cả hai phía là các DN và cán bộ
thuế thuộc Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn chịu trách nhiệm quản lý thuế TNDN
được thể hiện qua bảng 4.3 sau:
63
Bảng 4.4 Thái độ và việc thực hiện chính sách giãn thuế,
giảm thuế TNDN của đối tượng điều tra
Phía DNNVV Phía cán bộ thuế
SL (người)
CC (%)
SL (người)
CC (%)
I. DN có hiểu rõ đối tượng, các quy định để được hưởng chính sách ? 278 100 30 100
1.1. Có 236 84,89 26 86,671.2. Không 42 15,11 04 13,33II. Thái độ của DN đối với chính sách 278 100 30 1002.1. Đồng tình, hưởng ứng 269 96,76 28 93,332.2. Không quan tâm 09 3,24 02 6,67III. Khó khăn của DN khi tiếp cận chính sách, thực hiện chính sách 278 100 30 100
3.1. Thủ tục đơn giản nhưng mất thời gian trong việc kê khai và chứng minh 278 100 30 100
3.1.1. Có 241 86,69 25 83,333.1.2. Không 37 13,31 03 16,673.2. Nhiều văn bản ra đời phục vụ chính sách làm các DN khó biết thực hiện theo văn bản nào. 278 100 30 100
3.2.1. Có 157 56,47 09 30,003.2.2. Không 121 43,53 21 70,003.3. DN ngại làm việc lâu với cán bộ thuế khi thực hiện chính sách 278 100 30 100
3.3.1. Có 176 63,31 24 80,003.3.2. Không 102 36,69 06 20,003.4. Sự minh bạch và các bước thực hiện thủ tục rõ ràng 278 100 30 100
3.4.1. Có 261 93,88 30 1003.4.2. Không 17 6,12 0 0IV. DN có nghiêm chỉnh chấp hành việc nộp thuế sau khi đã được hưởng chính sách? 278 100 30 100
4.1. Nghiêm chỉnh chấp hành 211 75,90 17 56,674.2. Chấp hành nhưng còn nộp chậm 67 24,10 10 33,334.3. Không nghiêm chỉnh chấp hành 0 0 03 10,00V. Cơ quan thuế có tích cực hướng dẫn việc thực thi chính sách và giải đáp thắc mắc của DN không? 278 100 30 100
5.1. Nhiệt tình, tích cực triển khai 253 91,01 28 93,335.2. Bình thường 25 8,99 02 6,675.3. Không nhiệt tình, tích cực 0 0 0 0
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Đối tượng
Chỉ tiêu
64
Nhìn vào bảng 4.4 ta thấy:
Với chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN cho DNNVV được ban
hành, DN có hiểu rõ được đối tượng nào được hưởng chính sách không, có
khoảng trên 84% các DNNVV cũng như cán bộ thuế được điều tra (phía DN:
84,89% ý kiến; phía cán bộ thuế: 86,67% ý kiến) đều cho rằng DN hiểu rõ đối
tượng và các quy định liên quan đến việc DN được hưởng chính sách giãn
thuế và giảm thuế. Chỉ có khoảng 13 – 15% ý kiến cho rằng DN không hiểu
rõ đối tượng nào được hưởng chính sách. Dẫn đến tình trạng này là do các
DNNVV vừa mới thành lập, hoạt động SXKD chưa có lãi hoặc trong thời
gian được hưởng chính sách miễn thuế TNDN nên những DN này không quan
tâm tới chính sách tháo gỡ khó khăn mới này của Nhà nước.
Về thái độ của các DNNVV với chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN cho DNNVV, có trên 90% DN và cán bộ thuế được điều tra (phía DN:
96,76% ý kiến; phía cán bộ thuế: 93,33% ý kiến) cho rằng các DN rất hưởng
ứng, đồng tình và quan tâm tới chính sách này; chỉ có khoảng 3,24% ý kiến
phía DN và 6,67% ý kiến phía cán bộ thuế cho rằng các DN không quan tâm,
để ý tới chính sách.
Về những khó khăn mà các DNNVV gặp phải khi tiếp cận, thực hiện
chính sách: Phần lớn ý kiến của cả DN và cán bộ thuế được điều tra cho biết
chủ yếu các DN gặp khó khăn từ phía các quy định của chính sách ưu đãi
trong quá trình thực hiện vì thủ tục xin gia hạn, giảm thuế TNDN tuy đơn
giản hơn trước nhưng họ vẫn mất nhiều thời gian trong việc kê khai và chứng
minh. Các ý kiến còn lại (phía DN: 13,31% ý kiến; phía cán bộ thuế cao hơn:
16,67% ý kiến) cho biết họ không gặp khó khăn gì nhiều khi thực hiện các
quy định của chính sách ưu đãi.
Các DN còn gặp phải một số khó khăn khác như: Nhiều loại văn bản ra
đời phục vụ cho việc thực hiện chính sách nên các DN phải cập nhật liên tục để
đảm bảo DN được hưởng chính sách ưu đãi có lợi nhất (phía DN: 56,47% ý
65
kiến; phía cán bộ thuế: 30% ý kiến). Tuy nhiên có sự chênh lệch ý kiến giữa phía
DNNVV và phía cán bộ thuế vì cán bộ thuế cho biết mỗi khi có văn bản mới, họ
đều tuyên truyền, gửi tới các DN hoặc DN lên cơ quan thuế sẽ được trực tiếp
hướng dẫn nên tỷ lệ DN gặp khó khăn trong việc tiếp cận văn bản sẽ ít.
Bên cạnh đó, có 63,31% ý kiến phía DN và 80% ý kiến phía cán bộ thuế
cho biết DN rất ngại làm việc với cơ quan thuế khi yêu cầu được hưởng ưu đãi
thuế TNDN vì khi DN yêu cầu hưởng ưu đãi từ chính sách, cán bộ thuế sẽ tiếp
cận và làm việc nhiều hơn với DN. Còn 36,69% ý kiến từ phía DN và 20% ý
kiến từ phía cán bộ thuế cho biết DN luôn sẵn sàng làm việc với cơ quan thuế để
được hưởng ưu đãi từ chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN nhằm tháo gỡ khó
khăn dành cho DNNVV. Và cũng có sự chênh lệch ý kiến trong khó khăn này
vì, phía cán bộ thuế cho rằng khi cơ quan thuế làm việc tại DN, DN buộc phải
minh bạch các giấy tờ và phải sẵn sàng cung cấp mọi thông tin khi cơ quan thuế
yêu cầu, mà đó là điều mà không DN nào muốn xảy ra.
Một số ít ý kiến từ phía DN (6,12% ý kiến) cho biết họ gặp khó khăn
về sự minh bạch và các bước thực hiện chính sách không rõ ràng.
Về vấn đề DN chấp hành việc nộp thuế sau khi đã được hưởng chính
sách, thì phía DN và phía cán bộ thuế có ý kiến trái chiều nhau: Phía DN cho
rằng, có 75,9% DN chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và nộp thuế TNDN
đúng thời hạn sau khi hết hạn gia hạn thuế hay sau khi được giảm thuế
TNDN; có 24,1% DN chấp hành nhưng chậm trễ trong việc nộp thuế và
không có DN nào không chấp hành nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, phía cán bộ
thuế cho biết, chỉ có khoảng 56,67% DN thực hiện nghiêm chỉnh chính sách
và nộp thuế đầy đủ; có 33,33% DN chấp hành nhưng nộp thuế muộn và 10%
DN không nghiêm chỉnh chấp hành, vẫn xảy ra hiện tượng cơ quan thuế phải
đi đốc nợ, gửi giấy mời DN lên nộp thuế nhưng DN không lên hay một số DN
làm ăn thua lỗ nên trốn thuế...
Về vấn đề cơ quan thuế có tích cực hướng dẫn việc thực thi chính
sách và giải đáp thắc mắc của DN, có trên 90% ý kiến cho rằng cơ quan thuế
66
nhiệt tình, tích cực triển khai khi có chính sách hay có văn bản mới liên quan
đến chính sách tới các DN. Các ý kiến còn lại cho rằng cơ quan thuế triển
khai chính sách ở mức độ bình thường, khi có DN hỏi và thắc mắc thì giải đáp
và không có ý kiến nào cho rằng cơ quan thuế không nhiệt tình, tích cực triển
khai chính sách. Đây là dấu hiệu cho thấy, Nhà nước cũng như các ban ngành
liên quan rất tích cực, quan tâm tới nhưng khó khăn của DN và thực thi chính
sách để DN được hưởng lợi từ chính sách này, hồi phục quá trình sản xuất
kinh doanh, bước qua khó khăn.
4.2 Đánh giá những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Để nhìn nhận được toàn diện và đầy đủ nhất những ảnh hưởng của
chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến các DNNVV trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, tác giả tập trung nghiên cứu những ảnh hưởng của chính sách giãn
thuế, giảm thuế TNDN tới các đại lượng thể hiện kết quả SXKD và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp này.
4.2.1 Những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đến kết quả SXKD của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, DN phải đối mặt với
hàng loạt thách thức như nhu cầu nội địa giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi
suất tín dụng tăng cao; doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, sản xuất khó khăn...
Do đó, các DN khó cạnh tranh được với các DN, tập đoàn kinh tế lớn vẫn ổn
định và phát triển. Chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN ra đời đã góp phần
tháo gỡ những khó khăn bước đầu cho các DNNVV nói chung và các
DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn nói riêng.
67
4.2.1.1 Ảnh hưởng tới nhóm chỉ tiêu định tính đánh giá kết quả SXKD của DN
Bảng 4.5 dưới đây thể hiện những tác động tới kết quả SXKD mà chính
sách mang lại:
Bảng 4.5 Những tác động của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN
tới nhóm chỉ tiêu định tính đánh giá kết quả SXKD của các DNNVV
trên địa bàn thị xã Từ Sơn
`Phía DNNVV Phía cán bộ thuế
SL (người)
CC (%)
SL (người)
CC (%)
I. Chính sách có ảnh hưởng tới quyết định
SXKD của DNNVV không?278 100 30 100
1.1. Có 254 91,37 28 93,33
1.2. Không 24 8,63 02 6,67
II. DN sử dụng tiền được giãn thuế, giảm
thuế vào mục đích gì?278 100 30 100
2.1. Tái đầu tư vào SXKD, đầu tư lĩnh vực mới 182 65,47 19 63,33
2.2. Chi trả lương cho lao động 60 21,58 06 20,00
2.3. Mua NVL đầu vào 33 11,87 03 10,00
2.4. Khác 03 1,08 02 6,67
III. Sau khi thực hiện chính sách, DN cải
thiện được những yếu tố gì?278 100 30 100
3.1 Nâng cao uy tín của DN 62 22,30 03 10,00
3.2 Nâng cao số lượng SP tiêu thụ, chất lượng SP 81 29,14 09 30,00
3.3 Cải thiện điều kiện lao động, đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động112 40,29 11 36,67
3.4 Trang bị thêm máy móc, thiết bị, đầu tư cơ
sở hạ tầng14 5,04 02 6,67
3.5 Khác 09 3,23 05 16,66
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Đối tượng
Chỉ tiêu
68
Nhìn vào bảng 4.5 ta thấy:
Khi Nhà nước đưa ra chính sách gia hạn, giảm 30% thuế TNDN cho
các DNNVV đã có những ảnh hưởng tới quyết định SXKD của các DN , có
91,37% DN cho rằng, chính sách ảnh hưởng rất lớn tới quyết định vì nhiều
DN và hộ sản xuất khác ở làng nghề Từ Sơn đều khẳng định cái khó nhất hiện
nay là hàng hóa không bán được. Hàng không bán được, không có tiền trả lãi
ngân hàng thì không ai dám tiếp tục vay vốn tái sản xuất, chưa nói đến mở
rộng sản xuất… Do đó, khi số tiền thuế phải nộp NSNN được giảm và gia hạn
thời gian nộp, DN sẽ có tiền để tái đầu tư sản xuất. Còn 8,63% DN cho rằng
chắc chắn họ sẽ vần đầu tư SXKD dù không nhận được ưu đãi từ chính sách
thuế vì những DN này sản xuất, kinh doanh những mặt hàng thiết yếu hay thị
trường luôn luôn có nhu cầu như kinh doanh sản phẩm dược; kinh doanh
rượu, bia, nước giải khát; kinh doanh vàng bạc; SXKD thực phẩm, thủy sản;
sửa chữa ô tô...
Và khi DN được giãn thuế, giảm thuế TNDN, số tiền đó các DN chủ
yếu sử dụng vào mục đích cải thiện tình hình tài chính của DN, tái đầu tư
SXKD, bớt phụ thuộc vào việc vay vốn ngân hàng, đầu tư lĩnh vực mới; chi
trả tiền lương cho lao động; mua sắm, đầu tư máy móc trang thiết bị; mua sắm
NVL đầu vào; và một số hoạt động khác như thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm bằng
cách đầu tư quảng cáo, cung cấp sản phẩm dùng thử... Có trên 60% ý kiến
(phía DN: 65,47% ý kiến; phía cán bộ thuế: 63,33% ý kiến) cho rằng các DN
sử dụng tiền được giảm thuế, gia hạn thuế để tái đầu tư SXKD, đầu tư lĩnh
vực mới. Chỉ có 1,08% DN sử dụng tiền đó vào các hoạt động khác. Điều đó
cho thấy, vấn đề vốn để đầu tư SXKD tạo ra kết quả và hiệu quả kinh doanh
được chú trọng hàng đầu, và chính sách đã đáp ứng được nhu cầu bức thiết
này của các DNNVV.
69
Sau một thời gian thực hiện chính sách, nhiều DNNVV trên địa bàn
thị xã đã cải thiện được một số yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới kết quả sản
xuất kinh doanh của DN. Theo ý kiến từ phía các DN và phía cán bộ thuế
đều cho rằng tiền thuế TNDN được giãn và giảm DN đã cải thiện được điều
kiện lao động, đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động (phía DN là
40,29% ý kiến, phía cán bộ thuế là 36,67% ý kiến) qua việc trang bị thêm bảo
hộ lao động, chi thêm tiền quà, tiền thưởng cho công nhân vào các dịp lễ, Tết
đã khuyến khích được người lao động hăng say hơn trong công việc. Bên
cạnh đó, tiền thuế được giãn, giảm đã giúp các DN cải thiện và nâng cao chất
lượng, phát triển đa dạng mẫu mã sản phẩm nhằm năng cao số lượng sản
phẩm, tăng vị thế cạnh tranh cho DN với các sản phẩm trong và ngoài nước.
Chỉ có khoảng 5% - 7% ý kiến các DN và cán bộ thuế cho rằng tiền thuế đó
được các DN phục vụ cho việc tu sửa cơ sở hạ tầng, đầu tư thêm trang thiết
bị, máy móc. Vì họ cho rằng, đa phần cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị đều còn
sử dụng được và thường xuyên được bảo dưỡng nên tiền thuế TNDN được
gia hạn, giảm để đầu tư vào công việc khác như quảng bá, giới thiệu sản
phẩm; tìm kiếm khách hàng...
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, phỏng vấn các DN, tác giả thu
thập được một số ý kiến bổ sung thêm những ảnh hưởng của chính sách tới
quá trình SXKD của các DN nói chung và tới kết quả, hiệu quả SXKD nói
riêng như đã phân tích ở trên.
"Tính riêng năm 2012, Công ty đã được giãn nộp hàng trăm triệu đồng
tiền thuế Thu nhập doanh nghiệp và Giá trị gia tăng. Số tiền thuế được
giãn, giảm theo chính sách của Chính phủ đã được doanh nghiệp chúng tôi
cân đối và sử dụng hiệu quả nhằm tái đầu tư phục vụ các hoạt động kinh
doanh và phát triển thêm những lĩnh vực kinh doanh mới" – Theo ông
Bạch Trọng Pháp, giám đốc công ty đầu tư phát triển An Việt, phường
Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn
70
4.2.1.2 Ảnh hưởng đến nguồn cung về vốn
Thuế TNDN là khoản chuyển giao thu nhập của DN cho Nhà nước vì
vậy nó làm giảm thu nhập khả dụng của các doanh nghiệp một khoản đúng
bằng phần thuế đã chuyển giao cho Nhà nước. Do thu nhập khả dụng của chủ
sở hữu là các DN giảm nên với tư cách là người cung ứng vốn thì tổng cung
về vốn cho các hoạt động SXKD của các DN giảm. Bảng số liệu dưới đây thể
hiện sự ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến nguồn
cung về vốn của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
Tại Công ty Sản xuất và Thương mại Tùng Cường, Từ Sơn, trong bối cảnh
nền kinh tế đang khủng hoảng, việc tiếp cận và được sớm thụ hưởng chính
sách thuế ưu đãi của Chính phủ cũng giúp DN này cố gắng ổn định, giữ
khối lượng công ăn việc làm cho khoảng 126 lao động. Ông Nguyễn Thanh
Hải, Kế toán trưởng của DN cho biết: “Số thuế mà công ty được giãn,
giảm trong quý I/2013 là hơn 100 triệu đồng. Khoản tiền này sẽ góp phần
giúp doanh nghiệp có lợi thế trong nâng cao chất lượng, dịch vụ của
doanh nghiệp như: Mua thêm nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất thêm sản
phẩm kim khí mới phục vụ nhu cầu thị trường...”
71
a. Ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN
Bảng 4.6 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN đến nguồn cung về vốn của các DNNVV trên địa bàn
thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012(ĐVT: Tỷ đồng)
Loại hình DN
Nếu không thực
hiện
chính sách (K)
Nếu thực hiện chính
sách (C)
So sánh C/K
(%)
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng số thuế phải nộp - 35,403 27,826 - 24,782 19,478 - 70,00 70,00
- Đồ gỗ mỹ nghệ - 5,963 4,439 - 4,314 3,107 - 72,35 69,99
- SX sắt thép & luyện kim - 16,240 10,822 - 11,219 7,575 - 69,08 70,00
- Dệt may - 3,478 2,660 - 2,516 1,862 - 72,34 70,00
- TM & DV - 7,325 7,417 - 5,244 5,381 - 71,59 72,55
- Khác - 2,397 2,488 - 1,489 1,553 - 62,12 62,42
(Nguồn: Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tuy chính sách giảm 30% thuế TNDN
của Chính phủ mới chỉ bắt đầu thực hiện từ năm 2011 nhưng các DNNVV cả
nước nói chung và trên địa bàn thị xã Từ Sơn nói riêng được hưởng lợi rất lớn
từ chính sách này. Số tiền thuế TNDN mà các DN phải nộp giảm đáng kể so
với khi không thực hiện chính sách; số thuế TNDN mà các DN phải nộp được
giảm 30% so với số thuế TNDN phải nộp khi không thực hiện chính sách.
Trong đó, năm 2011 và năm 2012 các DNNVV hoạt động các lĩnh vực khác
có số thuế phải nộp được giảm thấp nhất lần lượt là 37,88% và 37,58% so với
số thuế phải nộp khi không thực hiện chính sách. Tiếp đó là các DN trong lĩnh
72
vực sản xuất sắt thép và luyện kim là DN được giảm số tiền thuế TNDN khá
lớn là 30,92% trong năm 2011.
73
b. Ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN
Bảng 4.7 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN đến nguồn cung về vốn của các DNNVV trên địa bàn
thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012(ĐVT: Tỷ đồng)
Loại hình DN
Nếu không thực hiện chính sách (K)
Nếu thực hiện chính sách (C)
So sánh C/K (%)
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng số thuế phải nộp 30,424 42,639 34,086 17,268 24,782 19,478 56,76 58,12 57,14
- Đồ gỗ mỹ nghệ 5,537 6,958 5,437 3,240 4,314 3,107 58,52 62,00 57,15
- SX sắt thép &
luyện kim 12,215 19,762 13,256 7,026 11,219 7,575 57,52 56,77 57,14
- Dệt may 3,322 4,199 3,257 1,948 2,516 1,862 58,64 59,92 57,17
- TM & DV 6,927 8,642 8,957 3,892 5,244 5,381 56,19 60,68 60,08
- Khác 2,423 3,078 3,179 1,162 1,489 1,553 47,96 48,38 48,85
(Nguồn: Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn)
Nhìn vào bảng 4.7 ta thấy, DNNVV trên địa bàn thị xã được hưởng ưu đãi
rất lớn từ chính sách gia hạn (giãn) thuế TNDN mà Chính phủ thực hiện từ năm
2009 và kéo dài đến thời điểm hiện nay. Số tiền thuế TNDN mà các DN được gia
hạn nộp rất lớn so với số thuế thực tế phải nộp khi không thực hiện chính sách; số
thuế TNDN mà các DN phải nộp (sau khi đã gia hạn) giảm 42% - 43% so với số
thuế TNDN phải nộp khi không thực hiện chính sách. Đặc biệt, năm 2010 kinh tế
đang trong giai đoạn khó khăn nên các DN hoạt động trong các lĩnh vực được gia
hạn số thuế TNDN là lớn nhất. Trong đó, các DN thương mại dịch vụ và các DN
hoạt động trong các lĩnh vực khác có số thuế TNDN phải nộp (sau khi đã gia hạn)
giảm lần lượt là 43,81% và 52,04%. Sang năm 2011 và 2012 thì các DN sản xuất
74
sắt thép và luyện kim và các DN hoạt động trong các lĩnh vực khác là những DN
được hưởng lợi nhiều nhất từ chính sách này.
4.2.1.3 Ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Bất kỳ một DN nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên mà
họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. DN chỉ tồn
tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có
hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi
đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và
quyết định đến sự tồn tại của DN. Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng; lợi
nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo
hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên
trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo. Chỉ tiêu lợi
nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài chính,
năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của DN... Và thông qua lợi
nhuận của DN, Nhà nước tiến hành thu thuế TNDN tăng tích luỹ cho xã hội, là
công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế TNDN đánh vào phần lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu trong kỳ. Do đó, khi Chính phủ đưa ra chính sách giảm thuế,
gia hạn thuế TNDN đối với các DNNVV sẽ tác động trực tiếp tới lợi nhuận của
DN nói chung và lợi nhuận sau thuế nói riêng. Sau đây, tác giả đi sâu phân tích
những ảnh hưởng cụ thể của chính sách tới lợi nhuận sau thuế của các DNNVV
trong từng lĩnh vực cụ thể.
75
a. Ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN
Bảng 4.8 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN tới lợi nhuận sau thuế của các DNNVV trên địa bàn
thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012(ĐVT: Tỷ đồng)
Loại hình DN
Nếu không thực hiện
chính sách (K)
Nếu thực hiện chính sách
(C)
So sánh C/K
(%)
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng lợi nhuận
sau thuế - 991,063 892,754 - 1.001,684 901,102 - 101,07 100,94
- Đồ gỗ mỹ nghệ - 174,141 168,100 - 175,790 169,432 - 100,95 100,79- SX sắt thép &
luyện kim - 449,162 343,785 - 454,183 347,032 - 101,12 100,94
- Dệt may - 90,107 82,512 - 91,069 83,310 - 101,07 100,97- TM & DV - 187,312 198,560 - 189,393 200,596 - 101,11 101,03- Khác - 90,341 99,797 - 91,249 100,732 - 101,01 100,94
(Nguồn: Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, lợi nhuận sau thuế của các DNNVV trên
địa bàn thị xã khi được áp dụng chính sách giảm 30% thuế TNDN tăng so với
lợi nhuận sau thuế khi không được áp dụng chính sách. Cụ thể, năm 2011
tăng 1,07% và năm 2012 tăng 0,94% và tổng số lợi nhuận mà các DN được
hưởng qua 02 năm là 18,969 tỷ đồng. Điều đó cho thấy, chính sách khi đưa
vào áp dụng đã cải thiện kết quả sản xuất kinh doanh và tác động trực tiếp tới
lợi nhuận của DN. Các DNNVV sản xuất sắt thép và luyện kim và các DN
thương mại – dịch vụ là những DN khi áp dụng chính sách có lợi nhuận sau
thuế tăng cao nhất so với khi không áp dụng chính sách (DN sản xuất sắt thép
và luyện kim: Năm 2011 tăng 1,12%; năm 2012 tăng 0,94%; DN thương mại
– dịch vụ: Năm 2011 tăng 1,11%; năm 2012 tăng 1,03%). Những DN trong
76
các lĩnh vực này đóng góp số thuế TNDN lớn nhất vào nguồn thu ngân sách
Nhà nước, do đó đây cũng là những DN được hưởng ưu đãi lớn nhất (DN sản
xuất sắt thép và luyện kim qua 2 năm được hưởng 8,268 tỷ đồng, chiếm
43,59% tổng số lợi nhuận sau thuế các DN được hưởng; DN thương mại –
dịch vụ được hưởng 4,117 tỷ đồng, chiếm 21,7% tổng số lợi nhuận sau thuế
các DN được hưởng).
b. Ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN
Bảng 4.9 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN tới lợi nhuận sau thuế của các DNNVV trên địa bàn
thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012(ĐVT: Tỷ đồng)
Loại hình DN
Nếu không thực hiện
chính sách (K)
Nếu thực hiện chính sách
(C)
So sánh C/K
(%)
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng lợi nhuận
sau thuế 803,148 983,827 886,494 816,304 1.001,684 901,102 101,64 101,82 101,65
- Đồ gỗ mỹ
nghệ 152,456 173,146 167,102 154,753 175,790 169,432 101,51 101,53 101,39
- SX sắt thép &
luyện kim 319,021 445,640 341,351 324,210 454,183 347,032 101,63 101,92 101,66
- Dệt may 78,361 89,386 81,915 79,735 91,069 83,310 101,75 101,88 101,70- TM & DV 182,490 185,995 197,020 185,525 189,393 200,596 101,66 101,83 101,82- Khác 70,820 89,660 99,106 72,081 91,249 100,732 101,78 101,77 101,64
(Nguồn: Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn)
Do chính sách gia hạn thuế TNDN được áp dụng trước chính sách giảm
thuế TNDN nhằm tháo gỡ khó khăn cho các DNNVV nên những ảnh hưởng
của chính sách này tới lợi nhuận sau thuế của các DN lớn hơn. Trong 3 năm
từ năm 2010 đến năm 2012, tổng số lợi nhuận sau thuế mà các DN tạm thời
77
được hưởng là 45,621 tỷ đồng, gấp 2,4 lần so với lợi nhuận sau thuế mà các
DNNVV được hưởng từ chính sách giảm thuế TNDN. Tuy số tiền này các
DN được gia hạn sử dụng trong một thời gian nhất định nhưng cũng đã giúp
các DN giải quyết những khó khăn cần thiết trước mắt như quay vòng vốn sản
xuất kinh doanh, chi trả lương cho người lao động... tiếp tục duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN. Năm 2010, các DN hoạt động trong lĩnh vực
như dệt may và các lĩnh vực khác có lợi nhuận sau thuế được hưởng lớn nhất
khi chính sách được áp dụng. Nhưng sang đến năm 2011 và 2012, khi tình
hình sản xuất kinh doanh của các DN được cải thiện, ngoài các DN dệt may
còn có các DN sản xuất sắt thép và luyện kim, DN thương mại – dịch vụ là
những DN có được lợi nhuận tăng thêm khi áp dụng chính sách so với khi
không có chính sách gia hạn thuế TNDN. Cụ thể, năm 2011, DN sản xuất sắt
thép và luyện kim lợi nhuận tăng thêm 1,92%; DN thương mại – dịch vụ lợi
nhuận tăng thêm 1,83%; năm 2012, DN thương mại – dịch vụ lợi nhuận tăng
thêm 1,82%; DN dệt may lợi nhuận tăng thêm 1,7%.
4.2.1.4 Ảnh hưởng đến số lượng lao động và thu nhập từ tiền lương, tiền công
của người lao động
Thuế TNDN tuy không trực tiếp tác động lên thu nhập từ tiền lương,
tiền công của người lao động ở các tổ chức kinh tế, nhưng nó sẽ ảnh hưởng
gián tiếp rất lớn đến lĩnh vực này thông qua các tác động lên việc sử dụng
nguồn thu nhập và phân phối lại thu nhập của doanh nghiệp. Và từ những tác
động này sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của người lao động. Sau đây, tác
giả tiến hành phân tích các tác động kinh tế của chính sách giãn thuế, giảm
thuế TNDN lên tiền lương, tiền công của người lao động trong các DN.
78
Bảng 4.10 Tác động của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN tới tiền lương, tiền công của người lao động ở các
DNNVV trên địa bàn thị xã Từ SơnPhía DNNVV Phía cán bộ thuế
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
I. Số lượng lao động trong các DNNVV sau khi
thực thi chính sách278 100 30 100
1.1. Tăng 0 0 0 0
1.2. Ổn định 16 5,76 2 6,67
1.3. Giảm 262 94,24 28 93,33
II. Tiền lương, tiền công của người lao động
trong các DNNVV sau khi thực thi chính sách278 100 30 100
2.1. Tăng 16 5,76 2 6,67
2.2. Ổn định 229 82,37 21 70,00
2.3. Giảm 33 11,87 7 23,33
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên nhiều DN trong cả nước nói
chung, trên địa bàn thị xã Từ Sơn nói riêng buộc phải thu hẹp sản xuất, hoạt
động cầm chừng, cắt giảm lao động để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận của DN.
Nhìn vào bảng số liệu điều tra ta thấy, đa số ý kiến của cả phía DN (92,24% ý
kiến) và phía cán bộ thuế (93,33% ý kiến) cho rằng số lượng lao động giảm
nhiều ở các DN. Chỉ có khoảng 5,76% ý kiến phía các DN và 6,67% ý kiến
phía cán bộ thuế cho rằng số lượng lao động ổn định ở một số lĩnh vực như
dệt may, thương mại – dịch vụ và lĩnh vực khác như sản xuất, kinh doanh
nước sạch; dịch vụ thay thế và sửa chữa ô tô...
Tuy lao động có bị cắt giảm nhưng sau khi áp dụng chính sách giãn
thuế, giảm thuế TNDN đối với các DNNVV thì tiền lương, tiền công của
người lao động tương đối ổn định, tăng khoảng 20% so với năm 2011 và dao
Đối tượngChỉ tiêu
79
động từ 4 triệu đồng/1 tháng đến 5 triệu đồng/1 tháng (có 82,37% ý kiến phía
các DN và 70% ý kiến phía cán bộ thuế cho rằng như vậy). Một số ý kiến cho
rằng lương của người lao động giảm (11,87% ý kiến phía các DN và 23,33%
ý kiến phía cán bộ thuế) chủ yếu ở một số lĩnh vực, làng nghề sản xuất đồ mỹ
nghệ và sắt thép.
Như vậy, sau khi Chính phủ ban hành chính sách gia hạn, giảm thuế
nhằm tháo gỡ khó khăn cho DNNVV tuy không tác động trực tiếp tới tiền
lương, tiền công của người lao động nhưng với khoản tiền được gia hạn và
khoản tiền thuế được giảm cũng đã phần nào giúp các DN có thêm nguồn tiền
trả lương cho công nhân, giúp doanh nghiệp bớt đi một phần khó khăn hiện
nay, ổn định hoạt động kinh doanh.
4.2.1.5 Ảnh hưởng đến số lượng DN thành lập; giải thể, phá sản; tạm ngừng
hoạt độnh và chỉ số hàng tồn kho của các DN
Những ảnh hưởng tích cực của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN
cho các DNNVV tác động tới các DN còn được thể hiện qua số lượng
DNNVV thành lập; DNNVV giải thể, phá sản và tạm ngừng hoạt động được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.11 Số lượng DNNVV thành lập, DN giải thể, phá sản và tạm
ngừng hoạt động trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012
(ĐVT: Doanh nghiệp)
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh (%)
2011/2010 2012/2011
1. Tổng số DNNVV 827 849 840 102,66 98,94
- Số lượng DN thành lập 11 34 02 309,09 5,88
- Số lượng DN giải thể, phá sản
và tạm ngừng hoạt động07 12 11 171,43 91,67
2. Chỉ số hàng tồn kho 0,35 0,32 0,28 91,43 87,50
(Nguồn: Chi cục Thuế Từ Sơn)
NămChỉ tiêu
80
Nhìn vào bảng 4.11 ta thấy, sau khi Chính phủ ban hành đồng thời cả 2
chính sách giãn thuế và giảm thuế TNDN vào năm 2011, số lượng DN mới
thành lập đã tăng lên một cách nhanh chóng; so với năm 2010, số lượng
DNNVV năm 2011 mới thành lập tăng gấp 03 lần (năm 2010 có 11 DN mới
thành lập; năm 2011 là 34DN). Tuy nhiên, sang năm 2012, số lượng DN mới
thành lập rất thấp, dẫn đến điều này là do các DN mới thành lập sẽ phải cạnh
tranh rất nhiều với các DN đã thành lập trước đó nên các nhà đầu tư chủ yếu
đầu tư vốn hoặc góp vốn với các DN đã thành lập và đang có những chuyển
biến tích cực trong SXKD.
Sau khi Nhà nước và các cơ quan, ban ngành có liên quan tích cực triển
khai chính sách ưu đãi thuế mới, số lượng DN giải thể, phá sản và tạm ngừng
hoạt động tuy vẫn tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn trước. Cụ thể: Năm 2010,
số DNNVV giải thể, phá sản và tạm ngừng hoạt động là 07 DN; năm 2011 số
DN này tăng thêm 05 DN, nhưng sang đến năm 2012 tuy số DN này vẫn tăng
nhưng giảm 8,33% so với năm 2011.
Và chỉ số hàng tồn kho của các DNNVV liên tục giảm qua 03 năm, cụ
thể: Năm 2011 giảm 8,57% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 12,5% so với
năm 2011. Như vậy, các DNNVV đã giải quyết được vấn đề hàng hóa ứ đọng,
gia tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ.
4.2.2 Những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đến hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, điều tiết trực tiếp vào thu nhập chịu
thuế và là loại thuế đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, khi phân tích những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN tới hiệu quả SXKD của DN, tác giả chú trọng phân tích ảnh hưởng của
chính sách này tới một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD như tỷ suất lợi
nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận lao động và tỷ suất lợi nhuận vốn.
4.2.2.1 Những ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN
81
Bảng 4.12 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế đến hiệu quả SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu ĐVTNếu không thực
hiện chính sách (K) Nếu thực hiện chính sách (C) So sánh C/K(%)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
5. Tỷ suất lợi nhuận chi phí % - 17,06 12,74 - 17,25 12,86 - 1,011 1,009- Đồ gỗ mỹ nghệ % - 15,68 15,80 - 15,83 15,92 - 1,009 1,008- SX sắt thép & luyện kim % - 20,66 15,73 - 20,89 15,88 - 1,011 1,009- Dệt may % - 15,61 14,72 - 15,78 14,86 - 1,011 1,010- TM & DV % - 14,45 9,51 - 14,61 9,61 - 1,011 1,010- Khác % - 13,92 8,97 - 14,06 9,06 - 1,010 1,0096. Tỷ suất lợi nhuận lao động % - 3,21 4,98 - 3,25 5,03 - 1,011 1,009
- Đồ gỗ mỹ nghệ % - 2,20 4,58 - 2,22 4,61 - 1,009 1,008- SX sắt thép & luyện kim % - 4,30 10,93 - 4,35 11,03 - 1,011 1,009- Dệt may % - 1,29 1,41 - 1,31 1,43 - 1,011 1,010- TM & DV % - 4,96 5,85 - 5,02 5,91 - 1,011 1,010- Khác % - 5,17 5,32 - 5,22 5,37 - 1,010 1,0097. Tỷ suất lợi nhuận vốn % - 7,57 6,58 - 7,65 6,64 - 1,011 1,009- Đồ gỗ mỹ nghệ % - 8,76 7,21 - 8,84 7,27 - 1,009 1,008- SX sắt thép & luyện kim % - 7,40 5,51 - 7,48 5,56 - 1,011 1,009- Dệt may % - 8,77 7,80 - 8,86 7,88 - 1,011 1,010- TM & DV % - 7,40 8,15 - 7,49 8,24 - 1,011 1,010- Khác % - 6,12 6,66 - 6,18 6,72 - 1,010 1,009
(Nguồn: Trích bảng 4.12, phụ lục số 4)79
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, sau khi các DNNVV trên địa bàn thị xã
được áp dụng chính sách giảm thuế TNDN thì hiệu quả kinh doanh của các DN
được cải thiện rõ rệt, cụ thể tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận lao động
và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đều tăng so với khi không thực hiện chính
sách. Tuy năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện chính sách giảm thuế nhưng trong
năm này tỷ suất lợi nhuận đạt được lớn nhất. Tỷ suất lợi nhuận chi phí đạt
17,25% tức là mỗi đồng chi phí các DN bỏ ra tạo ra được 17,25 đồng lợi nhuận,
tăng 1,011 lần so với khi chính sách không được áp dụng. Tỷ suất lợi nhuận lao
động đạt 3,25% tức là mỗi người lao động trong các DN tạo ra được 3,25 đồng
lợi nhuận. Và tỷ suất lợi nhuận vốn đạt 7,65% tức là mỗi đồng vốn chủ sở hữu
bỏ ra tạo ra được 7,65 đồng lợi nhuận. Năm 2012, tỷ suất lợi nhuận chi phí giảm
là 1,34 lần và so với năm 2011; tỷ suất lợi nhuận lao động và tỷ suất lợi nhuận
vốn tăng lần lượt là 1,55 lần và 1,009 lần so với năm 2011. Điều này chứng tỏ,
khi chính sách giảm thuế TNDN của Chính phủ đến được với các DNNVV đã
giúp các DN tăng nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất và khuyến khích, hỗ
trợ người lao động làm cho người lao động hăng say hơn trong công việc, hoàn
thành tốt công việc được giao. Điều này góp phần gia tăng tỷ suất lợi nhuận lao
động và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Trong các lĩnh vực mà DNNVV hoạt động thì tỷ suất lợi nhuận chi phí
và tỷ suất lợi nhuận vốn đều có xu hướng giảm qua các năm. Đối với tỷ suất
lợi nhuận chi phí, DN thương mại – dịch vụ và DN khác có tỷ suất giảm mạnh
nhất lần lượt là 1,52 lần và 1,55 lần. Đối với tỷ suất lợi nhuận vốn, DN sản
xuất đồ gỗ mỹ nghệ và DN sản xuất sắt thép và luyện kim có tỷ suất giảm
mạnh nhất là 1,21 lần và 1,34 lần. Đối với tỷ suất lợi nhuận lao động, các DN
đều có xu hướng tăng, DN sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và DN sản xuất sắt thép và
luyện kim có tỷ suất lao động tăng lớn nhất là 2,08 lần và 2,53 lần.
4.2.2.2 Những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN
80
Bảng 4.13 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN đến hiệu quả SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu ĐVTNếu không thực hiện
chính sách (K) Nếu thực hiện chính sách (C) So sánh C/K (%)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
5. Tỷ suất lợi nhuận chi phí % 14,38 16,94 12,65 14,61 17,25 12,86 1,016 1,018 1,016- Đồ gỗ mỹ nghệ % 15,65 15,59 15,71 15,88 15,83 15,92 1,015 1,015 1,014- SX sắt thép & luyện kim % 15,62 20,49 15,62 15,87 20,89 15,88 1,016 1,019 1,017- Dệt may % 15,56 15,49 14,62 15,83 15,78 14,86 1,018 1,019 1,017- TM & DV % 11,75 14,34 9,44 11,95 14,61 9,61 1,017 1,018 1,018- Khác % 13,80 13,81 8,91 14,05 14,06 9,06 1,018 1,018 1,0166. Tỷ suất lợi nhuận lao động % 2,43 3,19 4,94 2,47 3,25 5,03 1,016 1,018 1,016- Đồ gỗ mỹ nghệ % 1,85 2,19 4,55 1,87 2,22 4,61 1,015 1,015 1,014- SX sắt thép & luyện kim % 2,70 4,27 10,85 2,75 4,35 11,03 1,016 1,019 1,017- Dệt may % 1,17 1,28 1,40 1,19 1,31 1,43 1,018 1,019 1,017- TM & DV % 4,44 4,93 5,80 4,52 5,02 5,91 1,017 1,018 1,018- Khác % 3,21 5,13 5,29 3,27 5,22 5,37 1,018 1,018 1,0167. Tỷ suất lợi nhuận vốn % 7,11 7,51 6,54 7,23 7,65 6,64 1,016 1,018 1,016- Đồ gỗ mỹ nghệ % 8,47 8,71 7,17 8,59 8,84 7,27 1,015 1,015 1,014- SX sắt thép & luyện kim % 6,09 7,34 5,47 6,19 7,48 5,56 1,016 1,019 1,017- Dệt may % 8,57 8,70 7,75 8,72 8,86 7,88 1,018 1,019 1,017- TM & DV % 7,65 7,35 8,09 7,77 7,49 8,24 1,017 1,018 1,018- Khác % 7,43 6,07 6,61 7,56 6,18 6,72 1,018 1,018 1,016
(Nguồn: Trích bảng 4.13, phụ lục số 5)
81
Nhìn vào bảng 4.13 ta thấy, sau khi các DNNVV trên địa bàn thị xã
được áp dụng chính sách gia hạn thuế TNDN thì hiệu quả kinh doanh của các
DN đều có xu hướng tăng so với khi không thực hiện chính sách, được thể
hiện bởi các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận lao động và tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Trong 03 năm từ năm 2010 đến năm 2012,
năm 2011 các DNNVV trên địa bàn thị xã đạt tỷ suất lợi nhuận chi phí và tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn nhất là 17,25% và 7,65%. Tỷ suất lợi
nhuận chi phí đạt 17,25% tức là mỗi đồng chi phí các DN bỏ ra tạo ra được
17,25 đồng lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận vốn đạt 7,65% tức là mỗi đồng vốn
chủ sở hữu bỏ ra tạo ra được 7,65 đồng lợi nhuận, tăng 1,018 lần so với khi
chính sách không được áp dụng. Năm 2012, tỷ suất lợi nhuận lao động của
các DN đạt lớn nhất 5,03% tức là mỗi người lao động trong các DN tạo ra
được 5,03 đồng lợi nhuận; tăng 1,55 lần so với năm 2011 và tăng 1,016 lần so
với khi các DN không áp dụng chính sách giãn thuế.
Trong các lĩnh vực mà DNNVV hoạt động, tỷ suất lợi nhuận chi phí và
tỷ suất lợi nhuận vốn đều có xu hướng tăng, giảm không đều qua các năm.
Đối với tỷ suất lợi nhuận chi phí, DN sản xuất sắt thép và luyện kim có tỷ suất
lớn nhất vào năm 2011 là 20,89%. Đối với tỷ suất lợi nhuận vốn, DN dệt may
và DN sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ có tỷ suất lớn nhất vào năm 2011 lần lượt là
8,86% và 8,84%. Đối với tỷ suất lợi nhuận lao động, các DN đều có xu hướng
tăng, DN sản xuất sắt thép và luyện kim có tỷ suất lao động lớn nhất vào năm
2012 là 11,03%, tăng 2,53 lần so với năm 2011.
4.2.3 Những ảnh hưởng tiêu cực
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, chính sách giãn
thuế, giảm thuế TNDN cho các DNNVV sau một thời gian đưa vào thực hiện
đã thể hiện những ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả và hiệu quả SXKD của các
DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn:
82
Về chính sách giãn thuế (gia hạn thuế): Qua thời gian tìm hiểu luật
thuế TNDN và tình hình thực hiện chính sách gia hạn thuế TNDN đối với các
DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tác giả nhận thấy Chính phủ đưa ra giải
pháp "gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN cho DNNVV" là giải pháp trước mắt
có thể giúp DN có vốn để SXKD nhưng trong dài hạn nếu DN SXKD không
có hiệu quả sẽ đẩy DN vào tình trạng nợ đọng tiền thuế kéo dài. Vì gia hạn
thuế thời hạn 01 năm, đến khi hết thời hạn 01 năm sau, DN vừa phải nộp thuế
gia hạn vừa phải nộp thuế phát sinh trong quý đó, thì DN gặp rất nhiều khó
khăn về tài chính, DN tiếp tục thiếu nợ tiền thuế.
Để cấu thành kết quả và hiệu quả SXKD trong DN, không thể không
nhắc tới các khoản chi phí. Về các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, xét về nguyên
tắc, ở các quốc gia trên thế giới, chi phí được tính trừ đi khi xác định thu nhập
tính thuế khi thỏa mãn các điều kiện: Là chi phí mà DN thực chi ra ở một
mức độ hợp lý; chi phí đó phải tạo ra thu nhập và doanh thu trong kỳ; chi phí
có chứng từ, hóa đơn hợp pháp theo quy định. Tuy nhiên ở Việt nam, Thông
tư 123 ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về thuế TNDN lại
quy định mức khống chế (tối đa) đối với một số loại chi phí liên quan đến
SXKD. Điều này dẫn đến có nhiều khoản chi phù hợp với thông lệ thế giới
nhưng lại bị loại trừ khi khai báo thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN
Việt Nam, cụ thể như mức khống chế về chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mãi,... làm cho thuế thực tế mà các DN phải trả (trên lợi nhuận thực tế) cao
hơn nhiều so với mức thuế suất quy định tại Luật Thuế TNDN. Do đó, làm
giảm kết quả và hiệu quả SXKD của các DNNVV.
Thuế TNDN có nhiều quy định khuyến khích, hỗ trợ thông qua chế độ
miễn giảm thông thường áp dụng đối với các DN mới thành lập hoặc DN
được hưởng ưu đãi đầu tư, nhưng đồng thời cũng dùng biện pháp gia hạn
thuế, giảm thuế suất thuế TNDN cho các DNNVV như hiện nay. Điều đó dẫn
đến tình trạng phức tạp, chồng lấn giữa chế độ miễn giảm và chế độ ưu đãi
83
bằng thuế suất. Quy định như vậy vừa gây khó khăn cho việc các DNNVV áp
dụng vừa làm giảm hiệu quả thu ngân sách Nhà nước.
Nhiều DNNVV đã lợi dụng số tiền thuế có được từ chính sách gia hạn
thuế, giảm thuế TNDN sử dụng vào mục đích khác như đầu tư tài chính, đầu
tư bất động sản... mà không dùng để tháo gỡ khó khăn trong SXKD cho DN.
Đối với nhiều DNNVV đang đứng bên bờ vực giải thể, phá sản và tạm
ngừng hoạt động thì chính sách gia hạn thuế, giảm thuế TNDN không còn có
ý nghĩa vì DN không còn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho
lớn, nợ xấu nhiều.
4.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính
sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đến các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
4.3.1 Mục tiêu thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
- Thực hiện kịp thời việc miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế và
khoản thu NSNN cho một số đối tượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá
nhân theo Nghị quyết số 13/NQ – CP ngày 10 tháng 05 năm 2012 và Nghị
quyết số 02/NQ – CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ; đảm bảo
đúng đối tượng, công khai, minh bạch;
- Rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn, phân
đấu thu ở các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng tăng thu để bù đắp
các khoản giảm thu do thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thời hạn nộp
thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế kết hợp với thanh tra, kiểm
tra thực hiện pháp luật về giá. Kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế
của các DN, tổ chức, cá nhân; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các khoản
thu theo kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra và
các cơ quan bảo vệ pháp luật khác;
84
- Quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, bảo đảm đúng đối tượng, đúng
chế độ quy định, công khai, minh bạch;
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng trong công tác quản lý
thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng, chống gian lận thương mại, chống buôn
lậu, chống chuyển giá;
- Định kỳ vào ngày mùng 10 hàng tháng báo cáo đánh giá kết quả thu
NSNN, ước thực hiện thu NSNN cả năm gửi UBND Thị xã và Phòng Tài
chính – Kế hoạch đồng thời tham mưu các giải pháp nhằm phấn đấu hoàn
thành chỉ tiêu thu ngân sách năm 2013.
- Ước thực hiện thu NSNN giai đoạn 2013 – 2015:
+ Năm 2013: Ước thực hiện 507.039/519.150 triệu đồng, đạt 98% dự
toán pháp lệnh, trong đó tiền sử dụng đất thực hiện 300.000 triệu đồng, đạt
100% dự toán giao; các khoản thuế, phí thực hiện 207.039/219.150 triệu đồng
đạt 94% dự toán giao, bằng 111% so với cùng kỳ.
+ Năm 2014: Uớc thực hiện 221.300 triệu đồng, bằng 107% so với
cùng kỳ (không bao gồm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất).
+ Năm 2015: Uớc thực hiện 250.000 triệu đồng, bằng 113% so với
cùng kỳ (không bao gồm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất).
Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước thực hiện năm 2015 so với năm 2010
tăng 156%, số thu ngân sách Nhà nước tăng bình quân hàng năm tăng 11,2%.
4.3.2 Một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới
Thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đối với các DNNVV
là một trong những giải pháp mà Chính phủ đã ban hành nhằm tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh của các DN, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu. Tuy nhiên, cần lưu ý khắc phục tốt hơn những mặt còn hạn chế, thiếu sót
85
như hệ thống chính sách thuế TNDN chưa thực sự đồng bộ, phù hợp với cơ
chế thị trường; chính sách thuế TNDN còn có những điểm chưa quy định chặt
chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận thuế TNDN...; một
bộ phận cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo đức, chưa đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới... từ đó làm giảm hiệu quả của một số
chính sách thuế TNDN, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nước và
trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả SXKD của các DN nói chung và
các DNNVV nói riêng. Vì vậy, tác giả xin mạnh dạn kiến nghị một số giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đối với các
DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn như sau:
4.3.2.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện chính sách quản lý thuế TNDN đối với các
DNNVV
- Để giải quyết tình trạng phức tạp, chồng lấn giữa chế độ miễn giảm
thông thường áp dụng đối với các DN mới thành lập hoặc DN được hưởng ưu
đãi đầu tư, nhưng đồng thời cũng dùng biện pháp gia hạn thuế, giảm thuế suất
thuế TNDN cho các DNNVV như hiện nay, Chính phủ cần rà soát lại văn bản
luật thuế TNDN hoặc những luật chuyên ngành liên quan để loại bỏ những
nội dung trùng lặp này, đảm bảo sự thống nhất về mặt hình thức và logic hơn
về mặt nội dung.
- Chính phủ đưa ra giải pháp "gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN cho
DNNVV" là giải pháp trước mắt có thể giúp DN có vốn để SXKD nhưng
trong dài hạn nếu DN SXKD không có hiệu quả sẽ đẩy DN vào tình trạng nợ
đọng tiền thuế kéo dài. Vì vậy, xét về lâu dài để hỗ trợ các DN, Chính phủ
nên xem xét thực hiện các chính sách liên quan đến việc giảm thuế TNDN,
còn với chính sách gia hạn (giãn) thuế chỉ nên thực hiện trong ngắn hạn và
không áp dụng trong thời gian tới.
86
4.3.2.2 Giải pháp 2: Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước
* Với các Sở, ban ngành cấp tỉnh và Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
- Phối hợp với các Sở, ban ngành và Cục thuế tỉnh nhanh chóng triển
khai các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật mới tới các DN tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi cho các DN được
hưởng các chính sách ưu đãi để hoạt động có hiệu quả, từ đó gia tăng nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước
- Cục thuế tỉnh thường xuyên tổ chức, triển khai các hoạt động thi
nghiệp vụ, giáo dục, đào tạo cán bộ thuế ở các Chi cục nhằm nâng cao nghiệp
vụ cho cán bộ thuế. Từ đó, làm tăng hiệu quả thực hiện các chính sách ưu đãi
thuế, những chủ trương mới của Nhà nước đề ra.
* Với UBND xã, phường
- Đội kiểm tra thuế chủ động phối hợp với UBND xã, phường giám sát,
theo dõi biến động về số lượng lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DN đóng trên địa bàn xã, phường.
* Với cơ quan quản lý thuế
- Cơ quan quản lý thuế tạo mọi điều kiện thuận lợi về chế độ, có cơ chế
hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ để đội ngũ cán bộ trực tiếp
quản lý DN hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Một trong những nội dung của chương trình hiện đại hóa ngành Thuế
là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, ngành
đã phát triển được gần 40 phần mềm ứng dụng tin học như phần mềm đăng ký
thuế, quản lý thuế, quản lý nợ thuế phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp...
Do đó, cơ quan quản lý thuế cần tích cực động viên, tạo điều kiện và triển
khai các phần mềm cho các cán bộ thuế được đào tạo, tiếp cận giúp cho công
tác thanh tra, kiểm tra, phân tích tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh
doanh của các DN được chính xác, tạo điều kiện thực hiện các chính sách ưu
đãi thuế cho các DN nói chung và DNNVV nói riêng.
87
4.3.2.3 Giải pháp 3: Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan Thuế và đối
tượng nộp thuế
* Cơ quan Thuế cần tăng cường giao tiếp thông tin, cung cấp các chính
sách, chủ trường do Nhà nước đề ra
- Cơ quan Thuế và cán bộ trực tiếp quản lý thuế thường xuyên cập nhật
chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước để tuyên truyền tới các đối
tượng nộp thuế.
- Tạo điều kiện cho các đối tượng nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình như:
+ Xây dựng một website dịch vụ cho đối tượng nộp thuế; thông báo và
cập nhật các trường hợp nợ thuế; tạo lập các kênh hỗ trợ trực tuyến, cung cấp
đầy đủ các văn bản, chính sách, thủ tục về thuế trên mạng theo trình tự sắp
xếp hợp lý để dễ tra cứu.
+ Cung cấp cho người nộp thuế cách lưu trữ thông tin cho mục đích
kiểm tra, xác minh; phát hành sách hướng dẫn kê khai thuế, thủ tục nộp thuế
và kế toán thuế.
+ Tổ chức các buổi tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng nộp thuế.
+ Tăng cường tiếp cận đối tượng thuế để nắm bắt thông tin.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng nộp thuế theo cơ chế “một
cửa” trong việc giải quyết các thủ tục hành chính thuế như “một cửa” trực tiếp
tại cơ quan thuế, “một cửa” qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế, “một
cửa” qua hệ thống điện thoại hỗ trợ người nộp thuế.
+ Rà soát những đối tượng nộp thuế, quản lý đối tượng. Đối với các đối
tượng hết thời gian gia hạn nộp thuế, cơ quan quản lý thuế thường xuyên theo
dõi, đốc thúc nộp thuế nợ đọng. Nếu đối tượng nộp thuế trốn tránh nghĩa vụ
thì cơ quan quản lý thuế thông báo số tiền nợ thuế, dùng biện pháp cưỡng chế
thuế như cưỡng chế qua tài khoản ngân hàng, thông báo ngừng sử dụng hóa
đơn, thu hồi mã số thuế, truy cứu trách nhiệm hình sự.
88
+ Đối với các DN sử dụng tiền thuế được gia hạn, giảm không đúng mục
đích cần có các chế tài xử lý thích hợp như phạt, truy tố... để DN sử dụng đúng
mục đích số tiền thuế được gia hạn, giảm từ chính sách hỗ trợ của Chính phủ.
- Xây dựng cơ chế tham vấn người nộp thuế và các bên liên quan nhằm
nâng cao chất lượng xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về thuế.
* Tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế tuân thủ chính sách
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ tốt chính sách là
một mục tiêu quan trọng. Do đó, bộ phận cung cấp dịch vụ cho người nộp
thuế cần thực hiện phân tích, đánh giá nhu cầu dịch vụ, tạo điều kiện cho việc
đưa vào các dịch vụ mới phục vụ cho đối tượng nộp thuế. Đa dạng hóa các
hình thực tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật về thuế phù hợp với từng
nhóm đối tượng. Ngành thuế cần chú trọng phát triển các dịch vụ hỗ trợ thuế
điện tử; triển khai hình thức cung cấp, tra cứu hoặc trao đổi thông tin về tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế qua cổng thông tin điện tử,
qua mạng điện thoại di động hoặc các thiết bị điện tử. Phân tích, phân loại các
vướng mắc thường gặp của đối tượng nộp thuế để hỗ trợ hiệu quả cho họ; xây
dựng cơ sở dữ liệu hỗ trợ giải đáp các vướng mắc áp dụng thống nhất trong
toàn ngành thuế.
4.3.2.4 Giải pháp 4: Chú trọng tới công tác quản trị chiến lược trong quản lý
thuế TNDN và việc thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đối với
các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn
Công tác lập kế hoạch chiến lược cho quản lý thuế phải được tổ chức
thường xuyên với việc xây dựng kế hoạch chiến lược cho từng giai đoạn
(thường là 5 năm). Kế hoạch cần nêu rõ nhiệm vụ, mục tiêu, các kết quả cần
đạt được và những thách thức đối với ngành thuế trong những năm tới và biện
pháp để đối mặt với các thách thực đó. Trong quá trình xây dựng kế hoạch
như vậy, cần duy trì đối thoại với các bên liên quan, đặc biệt là đối tượng nộp
thuế. Sự tham gia của người nộp thuế sẽ tạo tính đồng thuận, sự quan tâm,
89
tính minh bạch và tính khả thi của các kế hoạch, chính sách và việc thực hiện
các quyết định.
Ngành thuế nói chung và các cơ quan quản lý thuế nói riêng nên tiến
hành các cuộc điều tra lấy ý kiến phản hồi từ đối tượng nộp thuế và cán bộ
thuế là một biện pháp quan trọng để nâng cao cơ chế chịu trách nhiệm đối với
người nộp thuế và đồng thời cũng là công cụ để hỗ trợ cho việc xây dựng
chiến lược. Vì vậy, ngành thuế và các cơ quan quản lý thuế cần thực hiện việc
điều tra thí điểm, các kết quả điều tra cần công bố công khai cho các bên liên
quan và là cơ sở dữ liệu để theo dõi hiệu quả hoạt động.
Cơ quan quản lý thuế cần tăng cường công tác thống kê, tổng hợp và
xây dựng các mô hình dự báo, ứng dụng vào công tác quản lý thuế với các nội
dung như: Xác định các loại thuế đang triển khai và các chính sách áp dụng,
số lượng đối tượng nộp thuế, khu vực hoạt động sản xuất kinh doanh, nơi cư
trú của đối tượng nộp thuế, số thuế nộp định kỳ của từng đối tượng... Từ đó,
dự báo đối tượng nộp thuế tiềm năng, số thuế dự kiến, mức độ và hành vi tuân
thủ của đối tượng nộp thuế... nhằm hỗ trợ cho công tác xây dựng kế hoạch
chiến lược.
90
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Thế giới nói chung và nền kinh tế
nước ta nói riêng tiếp tục gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Để tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Chính phủ đã ban hành
chính sách về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Trong đó giải pháp giãn thuế, giảm thuế cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những hỗ trợ thiết thực, giúp cộng
đồng doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Ngay sau khi
có chính sách, Cục Thuế các tỉnh phối hợp với các Chi cục triển khai nhiều
giải pháp giúp doanh nghiệp sớm được hưởng chính sách ưu đãi và đã đạt
được nhiều kết quả tích cực.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã hoàn thành
được những vấn đề sau:
Về lý luận, luận văn tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về
thuế, thuế TNDN và chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN; doanh nghiệp
nhỏ và vừa và những tác động của chính sách thuế TNDN tới các DNNVV;
Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu tác động của chính sách ưu đãi thuế
đối với DN ở một số nước trên Thế giới nói chung và trên địa bàn thị xã Từ
Sơn nói riêng. Trên cơ sở đó, luận văn đã làm rõ và đánh giá tình hình thực
hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn thị
xã Từ Sơn; đánh giá những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN tới các yếu tố cấu thành kết quả và hiệu quả SXKD của các DNNVV
trên địa bàn thị xã Từ Sơn. Chính sách giãn thuế và giảm thuế TNDN đã giúp
các DNNVV cải thiện được điều kiện lao động, đời sống vật chất và tinh thần
91
cho người lao động; nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng mẫu mã; tăng
vị thế cạnh tranh cho DNNVV với các sản phẩm trong và ngoài nước. Chính
sách cũng làm tăng nguồn cung ứng vốn và lợi nhuận sau thuế từ hoạt động
SXKD của các DN đặc biệt là những DN có đóng góp lớn cho nguồn thu của
NSNN như DN sản xuất sắt thép và luyện kim; DN thương mại dịch vụ... tiền
lương, tiền công của người lao động, số lượng DN thành lập, giải thể, phá
sản... Chính sách tuy không tác động trực tiếp tới tiền lương, tiền công của
người lao động nhưng với khoản tiền được gia hạn và khoản tiền thuế được
giảm cũng đã phần nào giúp các DN có thêm nguồn tiền trả lương cho công
nhân, giúp doanh nghiệp bớt đi một phần khó khăn hiện nay, ổn định hoạt
động kinh doanh. Bên cạnh đó, tác giả đánh giá những ảnh hưởng của chính
sách giãn thuế, giảm thuế TNDN tới hiệu quả SXKD của các DNNVV trên
địa bàn thị xã Từ Sơn thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ
suất lợi nhuận lao động và tỷ suất lợi nhuận vốn. Đồng thời, tác giả đưa ra
những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách như DN nợ đọng thuế; nhiều
DNNVV đã lợi dụng số tiền thuế có được từ chính sách gia hạn thuế, giảm
thuế TNDN sử dụng vào mục đích khác mà không sử dụng để tái đầu tư
SXKD; chính sách không có tác dụng đối với các DN hoạt động không có
hiệu quả...
Từ những nội dung phân tích và đánh giá thực tiễn trên, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới bao gồm: (1) Hoàn thiện chính sách gia hạn
thuế, giảm thuế TNDN đối với các DNNVV; (2) Tăng cường phối hợp với các
cơ quan quản lý Nhà nước; (3) Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan Thuế
và người nộp thuế; (4) Chú trọng tới công tác quản trị chiến lược trong quản
lý thuế TNDN và việc thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đối
với các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
92
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ
- Đề nghị Chính phủ tiếp tục thực hiện các gói giải pháp về thuế TNDN
nhằm hỗ trợ các DNNVV trong giai đoạn khó khăn, giúp các DN ổn định
kinh tế, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Các giải pháp tài chính hỗ trợ vốn trực tiếp và gián tiếp cho DN được
các DN đánh giá cao. Tuy nhiên, bên cạnh các giải pháp về tài chính, đề nghị
Chính phủ và Quốc hội cần quan tâm nhiều hơn đối với các giải pháp tiền tệ
để hạ mặt bằng lãi suất, giảm chi phí vốn đồng thời tăng khả năng tiếp cận
vốn cho DN.
- Đề nghị Chính phủ rà soát lại văn bản luật thuế TNDN hoặc những
luật chuyên ngành liên quan để loại bỏ những nội dung trùng lặp, đảm bảo sự
thống nhất về mặt hình thức và logic về mặt nội dung nhằm giải quyết tình
trạng phức tạp, chồng lấn giữa chế độ miễn giảm thông thường áp dụng đối
với các DN mới thành lập hoặc DN được hưởng ưu đãi đầu tư, nhưng đồng
thời cũng dùng biện pháp gia hạn thuế, giảm thuế suất thuế TNDN cho các
DNNVV như hiện nay.
5.2.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính – Tổng Cục thuế
- Đề nghị Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế chỉ đạo sát sao các Cục Thuế
thực hiện kịp thời việc miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN cho một
số đối tượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân theo các quyết định mới
nhất của Chính phủ; tăng cường rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân
sách trên địa bàn; quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, cũng như phối hợp
chặt chẽ giữa cơ quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong
công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng, chống gian lận thương
mại, chống buôn lậu, chống chuyển giá.
- Trên cơ sở các chính sách về thuế mà Chính phủ đưa ra, đề nghị Bộ
Tài chính, Tổng Cục thuế có các văn bản hướng dẫn cụ thể các cơ chế chính
93
sách thu thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng theo hướng công bằng, đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong
việc thực hiện đúng pháp luật thuế.
- Hiện tại Bộ Tài chính đã triển khai ứng dụng trao đổi thông tin thuế
và Kho bạc để trao đổi dữ liệu về số thu, nộp vào kho bạc, giảm bớt các thủ
tục hành chính đối với cả người nộp thuế và cán bộ thuế. Đề nghị Bộ Tài
chính, Tổng Cục thuế tiếp tục triển khai ứng dụng trao đổi thông tin trong
ngành tài chính thuế - Kho bạc đến cấp Chi cục Thuế đối với các khoản thu
liên quan đến thuế TNDN.
5.2.3 Kiến nghị với UBND thị xã và Chi cục Thuế Từ Sơn
- Chi cục Thuế bám sát, triển khai đầy đủ, kịp thời chương trình công
tác, sự chỉ đạo, điều hành của Cục thuế. Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp
thời, quyết liệt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 7/01/2013 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2013 và Nghị quyết số 02/NQ-CP của
Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; đảm bảo đúng chính sách, chế độ; công khai,
minh bạch và công bằng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh,
nuôi dưỡng và phát triển bền vững nguồn thu cho NSNN.
- Tập trung thực hiện kịp thời việc miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp
thuế TNDN cho một số đối tượng DNNVV; tăng cường rà soát, nắm chắc đối
tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn; quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế
TNDN được gia hạn, cũng như phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thu, cơ quan
tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất
thu ngân sách Nhà nước và xử lý nợ đọng thuế.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, nắm chắc các nguồn
thu và số lượng DN nộp thuế TNDN trên địa bàn. Chú trọng công tác phân
tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích cụ thể nguyên nhân tác
động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từ đó
94
tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng tháng, hàng quý sát
đúng với thực tế phát sinh. Đồng thời, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm
năng, các lĩnh vực còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu
quả, tham mưu với cán bộ quản lý Chi cục cùng chính quyền địa phương quan
tâm chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương cùng phối hợp thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối với DN nộp thuế TNDN
ở tất cả các khâu, bộ phận, các lĩnh vực, đảm bảo phương châm hoạt động của
ngành thuế “minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới” đi vào thực chất.
Thường xuyên tổ chức “tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế”, các hội
nghị đối thoại, tập huấn chính sách thuế,... nhằm tháo gỡ kịp thời khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp, cá nhân, góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao hiệu lực quản lý thuế; lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế, vi phạm pháp luật thuế, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của xã hội về
công tác thuế.
- Thường xuyên tổ chức, triển khai các hoạt động thi nghiệp vụ, giáo
dục, đào tạo cán bộ thuế ở Chi cục nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thuế.
Từ đó, làm tăng hiệu quả thực hiện các chính sách ưu đãi thuế, những chủ
trương mới của Nhà nước đề ra.
Tóm lại, các kiến nghị trên đây được đưa ra đều chú trọng các vấn đề
đang đặt ra. Song trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập số liệu gặp không
ít khó khăn, vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tác giả rất
mong sự đóng góp của Quý Thầy Cô, đồng nghiệp và các bạn quan tâm để
luận văn được hoàn thiện hơn.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính – Tạp chí Thuế Nhà nước (2013), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và một số quy định hướng dẫn thi hành, NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn (2009,2010,2011,2012,2013,2014), Dự toán giao thu Ngân sách Nhà nước hàng năm, Từ Sơn, Bắc Ninh.
3. Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn (2010, 2011, 2012), Báo cáo tổng kết công tác thuế hàng năm, Từ Sơn, Bắc Ninh.
4. Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn (2013), Báo cáo về việc chuẩn bị báo cáo kiểm điểm giữa nhiệm kỳ Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 18, Từ Sơn, Bắc Ninh.
5. Chính phủ (2011), Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
6. doan.edu.vn (2013). “Phân tích tác động của thuế TNDN lên những người sở hữu các yếu tố đầu vào sản xuất”. Bài viết đăng trên trang web doan.edu.vn ngày 23/05/2013. http://doan.edu.vn/do-an/de-tai-phan-tich-tac-dong-cua-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-len-nhung-nguoi-so-huu-cac-yeu-to-dau-vao-san-xuat-10380/. Ngày truy cập 16/07/2013.
7. Đỗ Đức Minh và Nguyễn Việt Cường (2005), Giáo trình lý thuyết thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh (2011). “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015”. Bản tin trên cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh. http://www.bacninh.gov.vn/Trang/Quy%20ho%E1%BA%A1ch.aspx?u=detail&rid=60. Ngày truy cập 16/07/2013.
9. Tổng Cục thuế (2007), Luật quản lý thuế, NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Tổng Cục thuế (2009), Tài liệu bồ dưỡng Kiểm thu viên thuế, Hà Nội.
96
11. Tổng Cục thuế (2010), Công văn số 353/TCT – CS, ngày 29 tháng 01 năm 2010 về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009.
12. TS. Lê Quang Thuận (2013). “Xu hướng cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới”. Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 4 – 2013 ngày 22/04/2013. http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Xu-huong-cai-cach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tren-the-gioi/24777.tctc . Ngày truy cập 15/05/2013.
97
PHỤ LỤCPHỤ LỤC SỐ 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH(Dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh)
[01] Kỳ tính thuế: Quý.... năm …....[02] Người nộp thuế :.....................................................................................[03] Mã số thuế: .............................................................................................[04] Địa chỉ: ...................................................................................................[05] Quận/huyện: ................... [06] Tỉnh/Thành phố: .....................................[07] Điện thoại: ..................... [08] Fax: .................. [09] Email: ..................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu1 Doanh thu phát sinh trong kỳ [10]2 Chi phí phát sinh trong kỳ [11]
3 Lợi nhuận phát sinh trong kỳ ([12]=[10]-[11]) [12]
4 Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế [13]5 Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế [14]6 Lỗ được chuyển trong kỳ [15]7 Thu nhập chịu thuế ([16]=[12]+[13]-[14]-[15]) [16]8 Thuế suất thuế TNDN [17]9 Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm [18]10 Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([19]=[16]x[17]-[18]) [19]
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai ./.
..........................., ngày......... tháng........... năm..........NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Ghi chú:Số thuế TNDN dự kiến được miễn, giảm, người nộp thuế tự xác định theo các điều kiện ưu đãi được hưởng.
Mẫu số: 01A/TNDN(Ban hành kèm theo Thông tư
số 60/TT-BTC ngày 14/07/2007 của Bộ Tài chính)
98
PHỤ LỤC SỐ 2
Mẫu số: 01/MGTH VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ MIỄN (GIẢM) THUẾ (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------............, ngày..........tháng ........năm ......
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ MIỄN (GIẢM) THUẾKính gửi:(Tên cơ quan thuế)..................................................................................................Tên người nộp thuế:...............................................................................................................Mã số thuế:.............................................................................................................................Địa chỉ:...................................................................................................................................Quận/huyện:........................ Tỉnh/thành phố:........................................................................Điện thoại:..............................................................................................................................Fax:........................................................................................................................................E-mail:....................................................................................................................................Đề nghị được miễn (giảm) thuế với lý do và số thuế miễn (giảm) cụ thể như sau:1. Lý do đề nghị miễn (giảm) thuế:................................................................................................................................................(Ghi rõ loại thuế đề nghị miễn (giảm); căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế để đề nghị miễn (giảm) thuế: thuộc đối tượng, trường hợp được miễn (giảm) nào, lý do cụ thể như: thu nhập thấp, nghỉ kinh doanh, thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ (ghi cụ thuể số tài sản bị thiệt hại, số lỗ)... Trường hợp đề nghị miễn (giảm) thuế tài nguyên thì cần ghi rõ thêm loại tài nguyên, địa điểm, hình thức khai thác, nơi tiêu thụ).2. Xác định số thuế được miễn:Đơn vị tiền: Đồng Việt NamSTT Loại thuế đề nghị
miễn (giảm)Kỳ tính thuế
Số tiền thuế đề nghị miễn (giảm)
Số tiền thuế đã nộp (nếu có)
(1) (2) (3) (4) (5)1. Thuế TNDN 2. Thuế TTĐB .... ......... Cộng
3. Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao)(1)...........................................................................................................................................(2)...........................................................................................................................................Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn:
Xác nhận của cơ quan kiểm lâm trực tiếp quản lý rừng:
(đối với cá nhân, hộ gia đình)
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặcĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
99
PHỤ LỤC SỐ 3
100
101
102
PHỤ LỤC SỐ 4
Bảng 4.12 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế đến hiệu quả SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn
qua 03 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu ĐVT
Nếu không thực hiện chính sách (K) Nếu thực hiện chính sách (C) So sánh C/K
(%)Năm 2010
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Tổng lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng - 991,063 892,754 - 1.001,684 901,102 - 101,07 100,94- Đồ gỗ mỹ nghệ Tỷ đồng - 174,141 168,100 - 175,790 169,432 - 100,95 100,79- SX sắt thép & luyện kim Tỷ đồng - 449,162 343,785 - 454,183 347,032 - 101,12 100,94- Dệt may Tỷ đồng - 90,107 82,512 - 91,069 83,310 - 101,07 100,97- TM & DV Tỷ đồng - 187,312 198,560 - 189,393 200,596 - 101,11 101,03- Khác Tỷ đồng - 90,341 99,797 - 91,249 100,732 - 101,01 100,942. Tổng chi phí Tỷ đồng - 5.808,131 7.008,739 - 5.808,131 7.008,739 - - -- Đồ gỗ mỹ nghệ Tỷ đồng - 1.110,604 1.063,959 - 1.110,604 1.063,959 - - -- SX sắt thép & luyện kim Tỷ đồng - 2.174,433 2.184,914 - 2.174,433 2.184,914 - - -- Dệt may Tỷ đồng - 577,227 560,445 - 577,227 560,445 - - -- TM & DV Tỷ đồng - 1.296,679 2.087,251 - 1.296,679 2.087,251 - - -- Khác Tỷ đồng - 649,188 1.112,170 - 649,188 1.112,170 - - -3. Tổng số lao động Người - 30.848 17.930 - 30.848 17.930 - - -- Đồ gỗ mỹ nghệ Người - 7.913 3.672 - 7.913 3.672 - - -- SX sắt thép & luyện kim Người - 10.434 3.146 - 10.434 3.146 - - -- Dệt may Người - 6.977 5.840 - 6.977 5.840 - - -- TM & DV Người - 3.776 3.397 - 3.776 3.397 - - -- Khác Người - 1.748 1.875 - 1.748 1.875 - - -4. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ đồng - 13.093,908 13.562,231 - 13.093,908 13.562,231 - - -
102
- Đồ gỗ mỹ nghệ Tỷ đồng - 1.988,626 2.332,163 - 1.988,626 2.332,163 - - -- SX sắt thép & luyện kim Tỷ đồng - 6.071,245 6.237,469 - 6.071,245 6.237,469 - - -- Dệt may Tỷ đồng - 1.027,813 1.057,253 - 1.027,813 1.057,253 - - -- TM & DV Tỷ đồng - 2.529,734 2.435,767 - 2.529,734 2.435,767 - - -- Khác Tỷ đồng - 1.476,490 1.499,579 - 1.476,490 1.499,579 - - -5. Tỷ suất lợi nhuận chi phí % - 17,06 12,74 - 17,25 12,86 - 1,011 1,009- Đồ gỗ mỹ nghệ % - 15,68 15,80 - 15,83 15,92 - 1,009 1,008- SX sắt thép & luyện kim % - 20,66 15,73 - 20,89 15,88 - 1,011 1,009- Dệt may % - 15,61 14,72 - 15,78 14,86 - 1,011 1,010- TM & DV % - 14,45 9,51 - 14,61 9,61 - 1,011 1,010- Khác % - 13,92 8,97 - 14,06 9,06 - 1,010 1,0096. Tỷ suất lợi nhuận lao động % - 3,21 4,98 - 3,25 5,03 - 1,011 1,009- Đồ gỗ mỹ nghệ % - 2,20 4,58 - 2,22 4,61 - 1,009 1,008- SX sắt thép & luyện kim % - 4,30 10,93 - 4,35 11,03 - 1,011 1,009- Dệt may % - 1,29 1,41 - 1,31 1,43 - 1,011 1,010- TM & DV % - 4,96 5,85 - 5,02 5,91 - 1,011 1,010- Khác % - 5,17 5,32 - 5,22 5,37 - 1,010 1,0097. Tỷ suất lợi nhuận vốn % - 7,57 6,58 - 7,65 6,64 - 1,011 1,009- Đồ gỗ mỹ nghệ % - 8,76 7,21 - 8,84 7,27 - 1,009 1,008- SX sắt thép & luyện kim % - 7,40 5,51 - 7,48 5,56 - 1,011 1,009- Dệt may % - 8,77 7,80 - 8,86 7,88 - 1,011 1,010- TM & DV % - 7,40 8,15 - 7,49 8,24 - 1,011 1,010- Khác % - 6,12 6,66 - 6,18 6,72 - 1,010 1,009
(Nguồn: Chi cục Thuế Từ Sơn)
103
PHỤ LỤC SỐ 5
Bảng 4.13 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN đến hiệu quả SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã
Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu ĐVTNếu không thực hiện
chính sách (K) Nếu thực hiện chính sách (C)So sánh C/K
(%)Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tổng lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 803,148 983,827 886,494 816,304 1.001,684 901,102 101,64 101,82 101,65- Đồ gỗ mỹ nghệ Tỷ đồng 152,456 173,146 167,102 154,753 175,790 169,432 101,51 101,53 101,39- SX sắt thép & luyện kim Tỷ đồng 319,021 445,640 341,351 324,210 454,183 347,032 101,63 101,92 101,66- Dệt may Tỷ đồng 78,361 89,386 81,915 79,735 91,069 83,310 101,75 101,88 101,70- TM & DV Tỷ đồng 182,490 185,995 197,020 185,525 189,393 200,596 101,66 101,83 101,82- Khác Tỷ đồng 70,820 89,660 99,106 72,081 91,249 100,732 101,78 101,77 101,642. Tổng chi phí Tỷ đồng 5.586,215 5.808,131 7.008,739 5.586,215 5.808,131 7.008,739 - - -- Đồ gỗ mỹ nghệ Tỷ đồng 974,212 1.110,604 1.063,959 974,212 1.110,604 1.063,959 - - -- SX sắt thép & luyện kim Tỷ đồng 2.042,420 2.174,433 2.184,914 2.042,420 2.174,433 2.184,914 - - -- Dệt may Tỷ đồng 503,658 577,227 560,445 503,658 577,227 560,445 - - -- TM & DV Tỷ đồng 1.552,740 1.296,679 2.087,251 1.552,740 1.296,679 2.087,251 - - -- Khác Tỷ đồng 513,185 649,188 1.112,170 513,185 649,188 1.112,170 - - -3. Tổng số lao động Người 33.053 30.848 17.930 33.053 30.848 17.930 - - -- Đồ gỗ mỹ nghệ Người 8.259 7.913 3.672 8.259 7.913 3.672 - - -- SX sắt thép & luyện kim Người 11.807 10.434 3.146 11.807 10.434 3.146 - - -- Dệt may Người 6.676 6.977 5.840 6.676 6.977 5.840 - - -- TM & DV Người 4.108 3.776 3.397 4.108 3.776 3.397 - - -- Khác Người 2.203 1.748 1.875 2.203 1.748 1.875 - - -4. Tổng nguồn vốn chủ sở Tỷ đồng 11.290,511 13.093,908 13.562,231 11.290,511 13.093,908 13.562,231 - - -
104
hữu- Đồ gỗ mỹ nghệ Tỷ đồng 1.800,964 1.988,626 2.332,163 1.800,964 1.988,626 2.332,163 - - -- SX sắt thép & luyện kim Tỷ đồng 5.235,379 6.071,245 6.237,469 5.235,379 6.071,245 6.237,469 - - -- Dệt may Tỷ đồng 914,710 1.027,813 1.057,253 914,710 1.027,813 1.057,253 - - -- TM & DV Tỷ đồng 2.386,203 2.529,734 2.435,767 2.386,203 2.529,734 2.435,767 - - -- Khác Tỷ đồng 953,255 1.476,490 1.499,579 953,255 1.476,490 1.499,579 - - -5. Tỷ suất lợi nhuận chi phí % 14,38 16,94 12,65 14,61 17,25 12,86 1,016 1,018 1,016- Đồ gỗ mỹ nghệ % 15,65 15,59 15,71 15,88 15,83 15,92 1,015 1,015 1,014- SX sắt thép & luyện kim % 15,62 20,49 15,62 15,87 20,89 15,88 1,016 1,019 1,017- Dệt may % 15,56 15,49 14,62 15,83 15,78 14,86 1,018 1,019 1,017- TM & DV % 11,75 14,34 9,44 11,95 14,61 9,61 1,017 1,018 1,018- Khác % 13,80 13,81 8,91 14,05 14,06 9,06 1,018 1,018 1,0166. Tỷ suất lợi nhuận lao động % 2,43 3,19 4,94 2,47 3,25 5,03 1,016 1,018 1,016- Đồ gỗ mỹ nghệ % 1,85 2,19 4,55 1,87 2,22 4,61 1,015 1,015 1,014- SX sắt thép & luyện kim % 2,70 4,27 10,85 2,75 4,35 11,03 1,016 1,019 1,017- Dệt may % 1,17 1,28 1,40 1,19 1,31 1,43 1,018 1,019 1,017- TM & DV % 4,44 4,93 5,80 4,52 5,02 5,91 1,017 1,018 1,018- Khác % 3,21 5,13 5,29 3,27 5,22 5,37 1,018 1,018 1,0167. Tỷ suất lợi nhuận vốn % 7,11 7,51 6,54 7,23 7,65 6,64 1,016 1,018 1,016- Đồ gỗ mỹ nghệ % 8,47 8,71 7,17 8,59 8,84 7,27 1,015 1,015 1,014- SX sắt thép & luyện kim % 6,09 7,34 5,47 6,19 7,48 5,56 1,016 1,019 1,017- Dệt may % 8,57 8,70 7,75 8,72 8,86 7,88 1,018 1,019 1,017- TM & DV % 7,65 7,35 8,09 7,77 7,49 8,24 1,017 1,018 1,018- Khác % 7,43 6,07 6,61 7,56 6,18 6,72 1,018 1,018 1,016
(Nguồn: Chi cục Thuế Từ Sơn)
105
PHỤ LỤC SỐ 6
PHIẾU ĐIỀU TRACÂU HỎI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Xin Quý ông (bà) vui lòng trả lời các câu hỏi sau: (Chú thích: Khoanh tròn vào phương án lựa chọn)
TT Câu hỏiI Thông tin chung về đối tượng được phỏng vấnI.1 Họ và tên người được phỏng vấn:I.2 Doanh nghiệp:I.3 Thuộc tỉnh, thành phố:I.4 Loai hình doanh nghiệp:
a. Tư nhân b. Cổ phần c. Trách nhiệm hữu hạn d. Hợp danhI.5 Công việc người được phỏng vấn:
a. Cán bộ quản lý b. Kế toán c. Công việc khácII Thông tin chung về nộp thuế của doanh nghiệp:II.1 Doanh nghiệp bạn hiện nay đang nộp những loại thuế nào?
a. Tiền sử dụng đất b. TNDN c. Các khoản thuế khác và phíII.2 Doanh nghiệp của ông (bà) khai thuế dưới hình thức nào?
a. Tại cơ quan thuế b. Điện tử c. Gửi qua bưu điện d. HT khácII.3 Doanh nghiệp thanh toán thuế dưới hình thức nào?
a. Séc b. Chuyển tiền ngân hàng c. Tiền mặt d. HT khácIII Những vấn đề pháp lý của quản lý thuếIII.1 DN có hiểu rõ đối tượng, các quy định để được hưởng chính sách giảm thuế,
gia hạn thuế TNDN không? Có Không
III.2 Thái độ của DN đối với chính sách giảm thuế, gia hạn thuế TNDN?
a. Đồng tình, hưởng ứng
b. Không quan tâm
III.3 Khó khăn của DN khi tiếp cận chính sách, thực hiện chính sách giảm thuế, gia hạn thuế TNDN?a. Thủ tục đơn giản nhưng mất thời gian trong việc kê khai và chứng minh
b. Nhiều văn bản ra đời phục vụ chính sách làm các DN khó biết thực hiện theo văn bản nàoc. DN ngại làm việc lâu với cán bộ thuế khi thực hiện chính sách
d. Sự minh bạch và các bước thực hiện thủ tục rõ ràng
106
III.4 Công tác kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan chức năng có gây phiền nhiễu cho công ty của ông (bà) hay không? Có Không
III.5 Doanh nghiệp có được cơ quan thuế bảo mật thông tin hay không?a. Được bảo mật hoàn toàn b. Đôi khi không được bảo mật c. Thường xuyên không được bảo mật
III.6 Ông (bà) đánh giá như thế nào về các quy định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế?a. Công bằng, hợp lýb. Tương đối công bằng, hợp lýc. Không công bằng, hợp lý
III.7 Công ty của ông (bà) có cơ hội được góp ý về những thay đổi trong chính sách và thủ tục quản lý thuế hay không? Có Không
III.8 Có sự khác biệt giữa việc hiểu và áp dụng Luật thuế ở Tổng Cục thuế và các Cục thuế, Chi cục thuế hay không? a. Không có sự khác biệtb. Đôi khi có sự khác biệtc. Thường xuyên có sự khác biệt
III.9 Đề nghị ông (bà) xếp hạng về mức độ hợp lý của các nội dung quản lý thuế sau, bằng cách đánh số lần lượt từ 1 đến 6 (với 1 là mức kém nhất, 6 là mức tốt nhất)a. Kê khai thuế
b. Nộp thuếc. Miễn giảm thuếd. Quyết toán thuếe. Quản lý nợ, thu nợf. Kiểm tra, thanh tra thuế
III.10
Trên thực tế khi nộp thuế của doanh nghiệp, tình trạng chi phí phát sinh ngoài quy định như thế nào?a. Không có chi phí phát sinhb. Đôi khi có chi phí phát sinhc. Thường xuyên có chi phí phát sinh
107
IV Thủ tục hành chính về thuếIV.1 Thủ tục hành chính về thuế minh bạch ở mức độ nào?
a. Minh bạchb. Khá minh bạch c. Kém minh bạchd. Rất không minh bạch
IV.2 Đề nghị ông (bà) cho biết mức độ hài lòng của mình đối với các thủ tục hành chính sau: Hài lòng Tương đối hài lòng Không hài lònga. Khai thuế
b. Nộp thuếc. Quyết toán thuế
IV.3 Đề nghị ông (bà) xếp hạng về mức độ phức tạp của thủ tục hành chính sau, bằng cách đánh số lần lượt từ 1 đến 4 (với 1 là mức kém nhất, 4 là mức tốt nhất) a. Thủ tục kê khai thuế
b. Thủ tục nộp thuếc. Thủ tục miễn, giảm, gia hạn thuếd. Thủ tục quyết toán thuế
V Dịch vụ hỗ trợ người nộp thuếV.1 Doanh nghiệp thường sử dụng hình thức hỗ trợ nào của cơ quan thuế?
a. Qua mạngb. Hỏi đáp trực tiếpc. Qua điện thoại d. Qua trả lời văn bảne. Kết hợp các hình thức trên
VI Thực hiện chính sách giãn, giảm thuế TNDNVI.1 DN có nghiêm chỉnh chấp hành việc nộp thuế sau khi đã được hưởng chính sách?
a. Nghiêm chỉnh chấp hànhb. Chấp hành nhưng còn nộp chậmc. Không nghiêm chỉnh chấp hành
VI.2 Cơ quan thuế có tích cực hướng dẫn việc thực thi chính sách và giải đáp thắc mắc của DN không?a. Nhiệt tình, tích cực triển khaib. Bình thườngc. Không nhiệt tình, tích cực
108
VI.3 Chính sách có ảnh hưởng tới quyết định SXKD của DNNVV không? Có Không
VI.4 DN sử dụng tiền được giãn thuế, giảm thuế vào mục đích gì?a. Tái đầu tư vào SXKD, đầu tư lĩnh vực mớib. Chi trả lương cho lao độngc. Mua NVL đầu vàod. Khác
VI.5 Sau khi thực hiện chính sách, DN cải thiện được những yếu tố gì?a. Nâng cao uy tín của DNb. Nâng cao số lượng SP tiêu thụ, chất lượng SPc. Cải thiện điều kiện lao động, đời sống vật chất và tinh thần cho người lao độngd. Trang bị thêm máy móc, thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầnge. Khác
VII Khiếu nại, khiếu kiệnVII.1 Trong quá trình nộp thuế, công ty của ông (bà) có phải khiếu kiện hay không?
Có Không
VII.2 Công ty thường khiếu kiện về những vấn đề nào sau? (có thể điền nhiều ô)a. Mức thuế phải nộpb. Số thuế được miễn, giảm, gia hạn
VII.3 Công ty thường khiếu kiện lên cơ quan nào? (có thể điền nhiều ô)a. Chi cục thuếb. Cục thuếc. Tổng cục thuế
VII.4 Ông (bà) đánh giá như thế nào về quy trình và thủ tục khiếu kiện hiện nay?a. Minh bạch và công bằng b. Tương đối minh bạch và công bằngc. Không minh bạch và công bằng
VII.5 Trong quá trình khiếu kiện công ty có cơ hội như thế nào về tiếp nhận thông tin cũng như sự cộng tác từ cơ quan thuế, và bảo vệ lợi ích của mình?a. Có cơ hội tốtb. Có cơ hội tốt ở mức trung bìnhc. Ít có cơ hộid. Không có cơ hội
VII.6 Xin ông (bà) cho ý kiến về mức độ công bằng, khách quan của việc xét xử khiếu nại, khiếu kiệna. Luôn công bằng, khách quanb. Đôi khi không công bằng, khách quan
109
c. Luôn không công bằng, khách quanVII.7 Doanh nghiệp có được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế gây ra?a. Luôn được bồi thườngb. Đôi khi được bồi thườngc. Không bao giờ được bồi thường
VII.8 Thời gian giải quyết khiếu kiện của công ty thường kéo dài:a. Dưới 1 thángb. 1 thángc. 2 thángd. 3 thánge. 4 đến 6 thángf. Trên 6 tháng
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Quý ông (bà)!
110
PHỤ LỤC SỐ 7PHIẾU ĐIỀU TRA
CÂU HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ TỪ SƠN
Xin Quý ông (bà) vui lòng trả lời các câu hỏi sau: (Chú thích: Khoanh tròn vào phương án lựa chọn)
TT Câu hỏiI Thông tin chung về người trả lời phỏng vấnI.1 Họ và tên người được phỏng vấn:I.2 Thuộc phòng, đội:
a. Bộ phận quản lýb. Kê khai, kế toán thuế và tin họcc. Kiểm tra thuếd. Quản lý nợ và cưỡng chế thuếe. Tổng hợp dự toán và tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuếf. Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khácg. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
I.3 Công việc người được phỏng vấn:a. Cán bộ quản lý b. Kiểm soát viên c. Kiểm thu viên d. Công việc khác
II Những vấn đề pháp lý của quản lý thuếII.1 DN có hiểu rõ đối tượng, các quy định để được hưởng chính sách giảm thuế,
gia hạn thuế TNDN không? Có Không
II.2 Thái độ của DN đối với chính sách giảm thuế, gia hạn thuế TNDN?
a. Đồng tình, hưởng ứng
b. Không quan tâm
II.3 Khó khăn của DN khi tiếp cận chính sách, thực hiện chính sách giảm thuế, gia hạn thuế TNDN?a. Thủ tục đơn giản nhưng mất thời gian trong việc kê khai và chứng minh
b. Nhiều văn bản ra đời phục vụ chính sách làm các DN khó biết thực hiện theo văn bản nàoc. DN ngại làm việc lâu với cán bộ thuế khi thực hiện chính sách
d. Sự minh bạch và các bước thực hiện thủ tục rõ ràng
111
II.4 Doanh nghiệp có được cơ quan thuế bảo mật thông tin hay không?a. Được bảo mật hoàn toàn b. Đôi khi không được bảo mật c. Thường xuyên không được bảo mật
II.5 Ông (bà) đánh giá như thế nào về các biện pháp cưỡng chế thuế đã đầy đủ và hợp lý chưa?a. Đầy đủ, hợp lýb. Tương đối đầy đủ, hợp lýc. Chưa đầy đủ, hợp lý
II.6 Đề nghị ông (bà) xếp hạng về mức độ hợp lý của các nội dung quản lý thuế sau, bằng cách đánh số lần lượt từ 1 đến 6 (với 1 là mức kém nhất, 6 là mức tốt nhất)a. Kê khai thuế
b. Nộp thuếc. Miễn giảm thuếd. Quyết toán thuếe. Quản lý nợ, thu nợf. Kiểm tra, thanh tra thuế
II.7 Luật thuế TNDN có phù hợp với chuẩn mức quốc tế hay không?a. Hoàn toàn phù hợpb. Đôi khi chưa phù hợpc. Hoàn toàn không phù hợp
III Thủ tục hành chính về thuếIII.1 Thủ tục hành chính về thuế minh bạch ở mức độ nào?
a. Minh bạchb. Khá minh bạch c. Kém minh bạchd. Rất không minh bạchc. Quyết toán thuế
III.2 Đề nghị ông (bà) xếp hạng về mức độ phức tạp của thủ tục hành chính sau, bằng cách đánh số lần lượt từ 1 đến 4 (với 1 là mức kém nhất, 4 là mức tốt nhất) a. Thủ tục kê khai thuế
b. Thủ tục nộp thuếc. Thủ tục miễn, giảm, gia hạn thuếd. Thủ tục quyết toán thuế
112
IV Quan hệ cơ quan thuế với người nộp thuếIV.1 Người nộp thuế có cơ hội được đóng góp những thay đổi trong chính sách và
thủ tục quản lý thuế hay không?a. Có rất nhiều cơ hộib. Đôi khi có cơ hộic. Hoàn toàn không có cơ hội
IV.2 Nếu có thì cơ hội đó được thế hiện qua:a. Thăm dò ý kiến qua phỏng vấnb. Hỏi ý kiến qua mạngc. Điều tra, khảo sátd. Qua hình thức khác:.................................................................................
IV.3 Theo ông(bà), các hình thức hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục Thuế hiện nay đã đầy đủ và phong phú chưa?a. Đã đầy đủ và phong phúb. Chưa đầy đủ và phong phú
IV.4 Nếu chưa đầy đủ và phong phú, xin ông (bà) liệt kê thêm hình thức hỗ trợ cần bổ sung:........................................................................................................
IV.5 Xin ông (bà) cho biết hình thức hỗ trợ nào của Chi cục Thuế hiện nay là hiệu quả nhất đối với người nộp thuế:...................................................................
V Thực hiện chính sách giãn, giảm thuế TNDNV.1 Theo ông (bà), DNNVV trên địa bàn thị xã có nghiêm chỉnh chấp hành việc
nộp thuế sau khi đã được hưởng chính sách?a. Nghiêm chỉnh chấp hànhb. Chấp hành nhưng còn nộp chậmc. Không nghiêm chỉnh chấp hành
V.2 Theo ông (bà), Chi cục Thuế có tích cực hướng dẫn việc thực thi chính sách và giải đáp thắc mắc của DN không?a. Nhiệt tình, tích cực triển khaib. Bình thườngc. Không nhiệt tình, tích cực
V.3 Theo ông (bà), chính sách có ảnh hưởng tới quyết định SXKD của DNNVV không? Có Không
V.4 Theo ông (bà), DN sử dụng tiền được giãn thuế, giảm thuế vào mục đích gì?a. Tái đầu tư vào SXKD, đầu tư lĩnh vực mớib. Chi trả lương cho lao độngc. Mua NVL đầu vàod. Khác
113
V.5 Theo ông (bà), sau khi thực hiện chính sách, DN cải thiện được những yếu tố gì?a. Nâng cao uy tín của DNb. Nâng cao số lượng SP tiêu thụ, chất lượng SPc. Cải thiện điều kiện lao động, đời sống vật chất và tinh thần cho người lao độngd. Trang bị thêm máy móc, thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầnge. Khác
VI Đội ngũ cán bộ thuếVI.1 Trình độ công chức quản lý thuế hiện nay đáp ứng được yêu cầu công tác ở
mức độ nào?a. Tốtb. Khác. Trung bìnhd. Kém
VI.2 Ông (bà) có cơ hội được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ và tiếp xúc với những vấn đề thuế phức tạp không? Có Không
VI.3 Nếu có, số lần được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ là:a. Một năm một lầnb. Trên một năm một lầnc. Dưới một năm một lần
VI.4 Ông (bà) có được thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ hay không? Có Không
VI.5 Nếu có, mức thưởng phụ thuộc vào điều gì?a. Mức lươngb. Thành tích công tácc. Thời gian công tácd. Khác
VII Đề nghị, kiến nghịVII.1 Để hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản
lý thuế TNDN nói riêng, theo ông (bà) có những đề nghị, kiến nghị gì?.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Quý ông (bà)!
114