Upload
lao-gia-lam-roi
View
10
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Phuong phap tham dinh bat dong san
Citation preview
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................4
Lời nói đầu.......................................................................................................5
Chương I..........................................................................................................7
Tổng quan về hoạt động định giá bất động sản............................................7
để đảm bảo tiền vay trong ngân hàng...........................................................7
1.1 BĐS và vai trò của bảo đảm tiền vay bằng BĐS trong ngân hàng.......7
1.1.1. Tổng quan về BĐS.................................................................................7
1.1.1.1 Khái niệm về BĐS...............................................................................7
1.1.1.2 Đặc điểm chủ yếu của BĐS.................................................................8
1.1.1.3 Phân loại bất động sản thế chấp.......................................................9
1.1.2. Điều kiện đối với bất động sản thế chấp............................................10
1.1.3 Vai trò thế chấp bất động sản trong sự phát triển kinh tế -xã hội...10
1.2 Thẩm định giá và vận dụng vào định giá bất động sản để đảm bảo
tiền vay trong ngân hàng..............................................................................11
1.2.1 Thẩm định giá và vai trò của của thẩm định giá...............................11
1.2.2. Định giá bất động sản để đảm bảo tiền vay......................................12
1.2.2.1 Khái niệm về định giá.......................................................................12
1.2.2.2. Sự cần thiết phải định giá bất động sản.........................................13
1.2.2.3. Nguyên tắc định giá..........................................................................14
1.2.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản.................................15
1.2.3. Quy trình định giá bất động sản:.......................................................16
1.2.3.1. Xác định vấn đề................................................................................16
1.2.3.2. Lập kế hoạch định giá......................................................................16
1.2.3.3. Thu thập tài liệu...............................................................................17
1.2.3.4. Phân tích thông tin...........................................................................17
1.2.3.5. Chuẩn bị báo cáo định giá...............................................................18
1.2.3.6. Báo cáo định giá................................................................................18
1
1.2.4. Các phương pháp định giá bất động sản và vận dụng vào định giá
bất động sản thế chấp....................................................................................19
1.2.4.1. Phương pháp so sánh.......................................................................19
1.2.4.2. Phương pháp đầu tư:.......................................................................23
1.2.4.3. Phương pháp định giá chi phí........................................................26
1.2.4.4. Phương pháp thặng dư....................................................................29
Chương II:.....................................................................................................31
Thực trạng về tình hình hoạt động định giá...............................................31
bất động sản để đảm bảo tiền vay tại MB...................................................31
2.1. Một vài nét cơ bản về ngân hàng TMCP quân đội.............................31
2.1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của MB..................31
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng MB...........................................34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP MB.........35
2.2. Tình hình công tác thẩm định bất động sản đảm bảo tại MB............38
2.2.1. Đôi nét về Bộ phận thẩm định tài sản khu vực Hà Nội của MB.....38
2.2.1.1. Lịch sử hình thành...........................................................................38
2.2.1.2. Cơ cấu phòng thẩm định tài sản bảo đảm.....................................38
2.2.1.3. Nhiệm vụ của phòng thẩm định tài sản bảo đảm..........................38
2.2.2 Hiệu quả của hoạt động thẩm định BDS đảm bảo của MB..............39
Mà thực tế tài sản đảm bảo là BĐS được thế chấp, bảo lãnh tại Ngân
hàng chiếm đến 55%. Do đó ta có tình hình thực tế dư nợ cho vay của
Ngân hàng MB theo việc định giá BĐS bảo đảm như sau.........................39
Bảng 2.1: Dư nợ cho va bằng hình thức thế chấp BĐS..............................39
2.3. Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp định giá BĐS đảm
bảo tại chi nhánh Hà Nội – MB....................................................................40
2.3.1. Những vấn đề liên quan đến việc định giá BĐS đảm bảo...............40
a. Mục đích của việc định giá BĐS đảm bảo...............................................40
b. Yêu cầu của việc định giá BĐS đảm bảo.................................................40
2
d. Căn cứ định giá.........................................................................................41
2.3.2.Thực tế việc sử dụng phương pháp định giá tại ngân hàng.............42
2.3.2.1. Về mặt lý thuyết................................................................................42
2.3.2.2. Về mặt thực tế...................................................................................44
a. Đối với BĐS là đất trống:.........................................................................44
c. Đối BĐS là tài sản hình thành sau vốn vay.............................................50
3.1. Quan điểm của MB về định giá tài sản đảm bảo....................................60
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp định giá BĐS
thế chấp tại ngân hàng TMCP Quân Đội...................................................61
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................63
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và cơ quan có thẩm quyền.......................63
3.3.1.1. Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu
nhà..................................................................................................................63
3.3.1.2. Ban hành văn bản pháp luật quy định phương pháp trình tự thủ
tục định giá bất động sản..............................................................................64
3.3.1.3. Nâng cao giải pháp quản lý thúc đẩy thị trường bất động sản phát
triển.................................................................................................................65
3.3.1.4. Ban hành bảng khung giá đất và giá tối thiểu xây dựng nhà ở mới
.........................................................................................................................67
3.3.1.5. Cải cách hành chính thành lập cơ quan định giá bất động sản. . .68
3.3.1.6. Hoàn thiện thủ tục thế chấp bất động sản.....................................69
Kết luận..........................................................................................................71
Lời nói đầu.....................................................................................................72
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS – Bất động sản.
HĐTD – Hợp đồng tín dụng.
KHKT – Khoa học kĩ thuật.
NHNN - Ngân hàng Nhà nước.
NHTMCP – Ngân hàng thương mại cổ phần.
TCCC – Thế chấp cầm cố.
UBND – Uỷ ban nhân dân.
VPBank – Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
4
Lời nói đầuTrong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống các
ngân hàng thương mại đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ, sự đa dạng trong hình thức cho vay, chế độ lãi suất hấp dẫn,
tăng cường hợp tác quốc tế, cùng với chất lượng cuộc sống ngày càng được
nâng cao, đã có ngày càng nhiều khách hàng tham gia giao dịch tại các ngân
hàng.
Một trong những hoạt động cho vay phát triển trong những năm gần đây
là hình thức cho vay có tài sản bảo đảm là bất động sản (BĐS) thế bảo đảm,
đặc biệt là BĐS nhà đất.Tuy nhiên do có nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn
khách quan mà trong công tác xác định giá trị, quản lý, xử lý BĐS bảo đảm
tại các ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, khó khăn về mặt cơ chế chính
sách, về những hạn chế của ngân hàng thương mại, khó khăn từ phía khách
hàng ….làm cho hoạt động cho vay bằng thế chấp BĐS chưa đáp ứng được
nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như hoạt động của ngân hàng.
Vì vậy, với mong muốn góp phần nhỏ trong việc nghiên cứu nhằm phát
triển và hoàn thiện công tác định giá tại các ngân hàng thương mại, nên trong
khoảng thời gian thực tập của mình tại Ngân hàng TMCP QUÂN DộI, em
quyết định chọn đề tài:
“Phương pháp thẩm định bất động sản đảm bảo tại ngân hàng TMCP
Quân Đội” nhằm làm rõ hơn và hoàn thiện phương pháp định giá bất động
sản phục vụ cho mục đích cho vay, thế chấp, bảo lãnh của các ngân hàng.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực và kinh nghiệm thực tiễn còn
hạn chế nên báo cáo chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy
em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về định giá BĐS thế chấp.
Phần II: Tình hình định giá BĐS thế chấp tại ngân hàng TMCP Quân Đội
Phần III: Một số kiến nghị về công tác thẩm định giá BĐS thế chấp .
5
Em xin cám ơn các anh chị tại phòng thẩm định giá tài sản đảm bảo đã
giúp em thu thập số liệu và hoàn thành quá trình thực tập tại ngân hàng
TMCP Quân Đội. Đăc biệt, em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thanh Hà đã
giúp em hoàn thành chuyên đề này.
6
Chương I
Tổng quan về hoạt động định giá bất động sản
để đảm bảo tiền vay trong ngân hàng
1.1 BĐS và vai trò của bảo đảm tiền vay bằng BĐS trong ngân hàng.
1.1.1. Tổng quan về BĐS
1.1.1.1 Khái niệm về BĐS
Trong quan hệ tín dụng khách hàng vay vốn bằng tài sản đảm bảo là rất
quan trọng và chiếm một tỉ lệ lớn, đặc biệt là đảm bảo bằng BĐS. Tuy nhiên,
không phải khách hàng nào đi vay cũng đều nắm rõ luật các tổ chức tín dụng,
Bộ Luật Dân Sự và ngay cả các khái niệm thế chấp bảo lãnh tài sản cũng đều
rất mơ hồ và chung chung. Hầu hết khách hàng đi vay chỉ quan tâm đến một
điều là có được vay hay không, mà không biết rằng quan hệ vay vốn của mình
được điều chỉnh bằng luật. Vì vậy mà đã có nhiều rủi ro đáng tiếc xảy ra.
Trước khi vay vốn ngân hàng hay có quan hệ tín dụng phát sinh chúng ta phải
hiểu rõ tường tận về nó mà bắt đầu là các khái niệm cơ bản.
Theo điều 174 Bộ Luật Dân Sự năm 2005 nước CHXHCN Việt Nam đã
xác định khái niệm BĐS như sau:
Bất động sản là các tài sản không di, dời được bao gồm:
- Đất đai
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở, công trình xây dựng đó.
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định
Theo quy định này thì đất đai, nhà ở và các tài sản gắn liền với đất đai,
nhà ở là những BĐS chính. Nhưng trong khái niệm ở trên đã cũng nói rõ một
đặc tính quan trọng của BĐS là không di dời được. Vậy thì làm thế nào để
mang BĐS đi vay vốn Ngân hàng được. Khi chúng ta đi vay vốn Ngân hàng
chúng ta không thể thu nhỏ đất đai nhà của để mang đến Ngân hàng đặt làm
tin để vay vốn và chúng ta càng không thể yêu cầu Ngân hàng cử người đến
nơi có tài sản để trông coi và chứng nhận làm tin cho khách hàng vay vốn.
Luật đất đai đã tháo gỡ vấn đề đó bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
7
quyền sở hữu nhà ở đây là chứng thư pháp lý thể hiện tính hợp pháp trong
quan hệ đất đai. Vậy sự việc sẽ giản đơn hơn khi người có nhu cầu về vốn đi
vay vốn, họ chỉ cần mang chứng thư pháp lý đó đến đặt làm tin vay vốn với
Ngân hàng, được Ngân hàng chấp nhận thì họ sẽ được vay vốn. Đó chính là
quan hệ thế chấp BĐS trong Ngân hàng. Thực chất của vấn đề ở đây là giá trị
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đã mang giá trị pháp lý và giá trị về
kinh tế.
Thế chấp BĐS là một bộ phận trong quản lý và kinh doanh tài sản nói
chung và BĐS nói riêng. Để có vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các
cá nhân, tổ chức hộ gia đình họ phải thế chấp BĐS tại các tổ chức tín dụng để
vay vốn. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, thế chấp
BĐS để vay vốn tại các tổ chức tín dụng có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, tăng cường công tác quản lý của Nhà nước với BĐS nói
chung và nhà đất nói riêng. Không chỉ có vậy, nhờ công việc này mà tổ chức
tín dụng tính được những rủi ro khi cho vay và hoạt động hiệu quả hơn. Từ đó
ta có thể rút ra thế chấp BĐS để vay vốn là việc bên vay vốn (gọi là bên thế
chấp) dùng tài sản là BĐS thuộc sở hữu hay quản lý hợp pháp của mình để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay ( bên nhận thế chấp)
1.1.1.2 Đặc điểm chủ yếu của BĐS.
- Cố định về vị trí: BĐS không thể di dời được, do đó khi khách hàng
muốn vay vốn của Ngân hàng thì phải mang các giấy tờ liên quan đến BĐS
đó cho ngân hàng để làm tin. Chính vì vậy, cán bộ thẩm định cần nên biết giá
trị của BĐS gắn liền với từng vị trí cụ thể và BĐS chịu tác động của các yếu
tố môi trường như: những yếu tố tự nhiên, điều kiện kinh tế, tính chất xã hội
và điều kiện môi trường, nên khi định giá BĐS phải tính đến các yếu tố này
và dự báo sự thay đổi của chúng tác động đến BĐS.
- Tính bền vững: BĐS, đặc biệt là đất đai có tính bền vững cao.Tuy vậy,
cán bộ tín dụng phải quan tâm đến thời gian tồn tại của BĐS thế chấp để xác
định thời gian cho vay hợp lý.
- Tính khác biệt: Giữa các BĐS có những sự khác nhau rất đáng chú ý.
Không có 2 BĐS hoàn toàn giống nhau, lí do là có sự khác nhau về vị trí của
bất động sản, khác nhau về kết cấu và kiến trúc, khác nhau về quyền đối với
8
bất động sản, khác nhau về quang cảnh môi trường…Do đó, cán bộ thẩm định
phải quan tâm đến vấn đề này.
- Tính khan hiếm: Sự khan hiếm bất động sản chủ yếu là do diện tích
đất đai tự nhiên là có giới hạn và bất động sản có tính khác biệt, cố định về vị
trí. Vì vậy, quan hệ cung cầu về bất động sản thường mất cân đối, theo chiều
hướng cung nhỏ hơn cầu, qua đó dẫn đến tình trạng đầu cơ về bất động sản,
người đầu cơ về lâu dài thường có lợi do giá cả luôn có xu hướng tăng lên.
Nhà nước cần có chính sách chống đầu cơ bất động sản, chống tình trạng giá
ảo, ngăn ngừa nguy cơ có thể dẫn tới khủng hoảng kinh tế. Điều này cũng ảnh
hưởng tới việc định giá bất động sản thế chấp.
- Có giá trị lớn: giá trị bất động sản thường rất cao, điều này xuất phát
từ giá trị của đất đai và chi phí xây dựng các công trình trên đất là rất lớn.
Chính vì vậy, nếu thế chấp bất động sản thì sẽ được vay vốn nhiều hơn so với
hình thức đảm bảo khác như cầm cố tài sản.
- Tính ảnh hưởng lẫn nhau: các bất động sản thường có tác động qua lại
với nhau và có ảnh hưởng các hoạt động kinh tế- xã hội. Nhà nước phải thống
nhất quản lí về bất động sản. Khi định giá bất động sản phải tính đến khả năng
ảnh hưởng nếu như có các công trình bất động sản khác ra đời.
1.1.1.3 Phân loại bất động sản thế chấp
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và linh hoạt trong vấn đề cho
vay Ngân hàng quy định nhiều loại tài sản thế chấp trong đó có bất động sản.
Bất động sản luôn là tài sản bảo đảm quan trọng và chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng số tài sản thế chấp, bảo lãnh của khách hàng vay, bên bảo lãnh tại Ngân
hàng. Tài sản thế chấp gồm:
+ Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
+ Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
+ Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng
thuộc tài sản thế chấp.Trong trường hợp thế chất một phần bất động sản có
vật phụ, thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả thuận.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc
tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật quy định; trường
9
hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm thì khoản tiền bảo
hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
Bất động sản thế chấp do bên thế chấp giữ, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ. Bất động sản có đăng ký
quyền sở hữu có thể được thế chấp để đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ dân
sự, nếu có giá trị lớn hơn tổng nghĩa vụ dân sự được bảo đảm trừ trường hợp
có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1.1.2. Điều kiện đối với bất động sản thế chấp
Bất động sản dùng để thế chấp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay
hoặc bên bảo lãnh.
Để chứng minh được điều kiện này, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
phải xuất trình Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý tài sản. Trường hợp
thế chấp quyền sử dụng đất, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật
về đất đai. Đối với tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp Nhà nước
quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải chứng minh được quyền được thế chấp
hoặc bảo lãnh bất động sản đó.
- Thuộc loại tài sản được phép giao dịch
Tài sản được phép giao dịch được hiểu là các loại tài sản mà pháp luật
cho phép hoạt động không cấm mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển
nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.
- Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm:
Để thỏa mãn điều kiện này, chi nhánh yêu cầu khách hàng vay, bên bảo
lãnh cam kết bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về cam kết của mình.
1.1.3 Vai trò thế chấp bất động sản trong sự phát triển kinh tế -xã hội
Thị trường bất động sản nước ta đang dần hình thành ổn định và phát
triển, đất đai được xác định là nguồn nội lực quan trọng để thúc đẩy phát triển
Công nghiệp hóa Hiện đại hóa Đất nước. Luật đất đai đã khẳng định rõ các
quyền của người sử dụng đất trong đó có quyền được thế chấp. Vậy thế chấp
bất động sản có một ý nghĩa trong khai thác tiềm năng đất đai phục vụ cho
10
phát triển kinh tế một cách hiệu quả nhất. Thế chấp bất động sản là một trong
các quyền người sử dụng đất được hưởng. Giúp cho người sử dụng vốn có thể
vay vốn một cách dễ dàng và thuận tiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh, góp
phần phát triển kinh tế xã hội.
Đối với Ngân hàng điều này góp phần làm tăng tài sản của Ngân hàng,
thúc đẩy tốc độ chu chuyển của vốn, tạo ra lợi nhuận Ngân hàng, tạo điều
kiện để hệ thống Ngân hàng phát triển cả về quy mô và chất lượng, góp phần
quản lý khối lượng tiền tệ trong lưu thông.
Đối với ngành Tài Nguyên Môi Trường, để thế chấp bất động sản thì phải
có đầy đủ hồ sơ điều này thúc đẩy tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở, nâng cao khả năng quản lý nhà đất của cơ quan
chức năng.
1.2 Thẩm định giá và vận dụng vào định giá bất động sản để đảm bảo
tiền vay trong ngân hàng
1.2.1 Thẩm định giá và vai trò của của thẩm định giá
Mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều có liên quan đến định giá. Tuy
nhiên, giá có chính xác và công bằng hay không lại là điều khó xác định, đặc
biệt đối với tài sản có giá trị lớn như bất động sản, nhà xưởng máy móc thiết
bị chuyên dùng. Do đo thẩm định giá là yêu cầu vô cùng cần thiết. Thẩm định
giá là việc ước tính bằng tiền với độ tin cậy cao nhất về lợi ích mà tài sản có
thể mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất định. Thẩm định giá trị
tài sản sử dụng cho mục đích thế chấp được xem là hoạt động tư vấn cho các
tổ chức tín dụng để các tổ chức này quyết định cho vay. Các tài sản được
thẩm định theo giá trị thị trường theo nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả
nhất, đồng thời đảm bảo tính công khai minh bạch.
Thẩm định giá giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Thực
tế cũng cho thấy hiện nay hoạt động thẩm định giá tài sản là một nhu cầu
khách quan và cần thiết ở nước ta. Ngày càng có nhiều yêu cầu thẩm định giá
hơn từ các cơ quan công quyền, các doanh nghiệp và kể cả công chúng. Đối
với hoạt động của các tổ chức tín dụng, thẩm định giá ngày càng có vai trò
quan trọng hơn, đặc biệt với nghiệp vụ Ngân hàng như: Tín dụng, đầu tư...
hoặc một số các hoạt động khác như: thanh lý tài sản bảo đảm, bảo hiểm, thuê
mượn. Đối với nghiệp vụ tín dụng tại bất cứ một Ngân hàng thương mại nào
11
cũng quan hệ đến việc thế chấp cầm cố. Dựa vào thế chấp để cho vay thì các
tổ chức tín dụng còn phải thẩm định giá trị tài sản mà doanh nghiệp thế chấp
như nhà xưởng, máy móc thiết bị ...mà chủ yếu là bất động sản. Vai trò thẩm
định giá tài sản đối với hoạt động Ngân hàng vô cùng quan trọng không chỉ vì
những mục đích thẩm định mà còn đối với những phương pháp thẩm định
khác nhau. Chính vì nhận thức được vai trò quan trọng của việc thẩm định giá
tài sản nên Ngân hàng đã thành lập phòng thẩm định để định giá tài sản.
1.2.2. Định giá bất động sản để đảm bảo tiền vay
1.2.2.1 Khái niệm về định giá
Đối với hàng hóa thông thường chúng ta có thể dễ dàng tìm được giá
của chúng bằng rất nhiều biện pháp như: tham khảo giá cả thị trường, giá của
nhà sản xuất bán ra hay ở một siêu thị, một phòng trưng bày nào đó. Đối với
hàng hóa sản xuất hàng loạt đó việc xác định giá thành là rất đơn giản để từ
đó xác định giá cả của nhà sản xuất là không có gì khó. Nhưng còn với bất
động sản thì sao? Liệu chúng ta có thể xác định giá cả của một bất động sản
bất kỳ một cách dễ dàng như vậy được không. Câu trả lời chắc chắn là không,
bởi lẽ đất đai trong cấu thành của bất động sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý. Bản thân đất đai lại có giá trị rất lớn lại chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội. Mỗi yếu tố ở thời
điểm khác nhau tác động tới bất động sản khác nhau và vì thế giá trị của nó ở
mỗi thời điểm khác nhau cũng không cố định. Nhìn chung đất đai, bản thân
nó lại là vấn đề rất nhạy cảm hơn nữa với tài sản gắn liền với đất như nhà cửa,
kho tàng thường có giá trị về kinh tế, văn hóa, lịch sử... Điều đó nói nên rằng
chúng ta không thể mang một bất động sản ra cân, đo, đong, đếm như một
hàng hóa thông thường để tìm ra giá trị của nó được. Để xác định được giá trị
của bất động sản có quan điểm cho rằng:"Định giá bất động sản là một sự ước
tính về giá trị quyền sở hữu, tài sản bất động sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ
cho mục đích đã được xác định" hay ta có thể hiểu như sau:"Định giá là nghệ
thuật hay khoa học về sự ước tính cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ
thể tại một thời điểm xác định cũng xem đến tất cả các yếu tố cơ bản của thị
trường bao gồm cả yếu tố đầu tư" Thật vậy, định giá bất động sản là sự kết
hợp của cả nghệ thuật và khoa học và ở một phạm vi nào đó các nội dung
khoa học cần nhiều hơn trong khi phần còn lại như là một nghệ thuật. Khía
12
cạnh định giá bất động sản là việc phân tích các dữ liệu và tính toán về mặt
toán học các giá trị bất động sản còn khía cạnh nghệ thuật là những kỹ năng
nắm được thông tin được dùng để trợ giúp công việc định giá và quá trình đưa
ra các đánh giá bất động sản cần được hiểu là "nghệ thuật bày tỏ quan điểm
dưới dạng tính toán để đạt được mối quan tâm cụ thể vể một lĩnh vực nhất
định của định giá bất động sản ở một thời điểm cụ thể.
1.2.2.2. Sự cần thiết phải định giá bất động sản
Hiện nay thị trường bất động sản đang diễn ra một cách bất ổn. Sự bất
ổn này hàm chứa rất nhiều nguyên nhân trong đó cầu lớn hơn cung rất nhiều
cũng làm nên điều đó. Giá cả thị trường không phản không phản ánh giá trị
thực của bất động sản. Thị trường bất động sản đang dần hình thành và phát
triển tất yếu nó sẽ kéo theo các hoạt động giao dịch như chuyển nhượng,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho tặng, thừa kế thế chấp... Sẽ đi vào ổn
định theo xu thế ổn định của thị trường. Vậy khi các hoạt động trong thị
trường diễn ra dựa vào sẽ dựa vào chuẩn mực nào để giao dịch, để giá thị trường
phản ánh đúng giá trị của bất động sản. Chắc chắn sẽ có tác nhân thứ ba đứng
giữa các quan hệ giao dịch đó như một người cầm cân nảy mực,đó chính là tác
nhân định giá bất động sản. Thật vậy, khi thay đổi mục đích sử dụng, thay đổi
chủ sở hữu khi kiểm kê tài sản định kỳ... đều cần đến định giá bất động sản.
Định giá là rất cần thiết khi đưa ra quyết định liên quan đến tài sản bất động sản.
Định giá bất động sản là một công việc rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi người
định giá phải hội tụ đủ kiến thức chuyên môn của mình một cách thông thạo,
nhuần nhuyễn và mang tính khoa học. Bởi lẽ kết quả định giá bất động sản phụ
thuộc rất nhiều vào ý kiến chủ quan của người định giá. Nếu người định giá
không có đủ kiến thức thì vô tình đã đặt cho bất động sản một giá và giá đó chưa
chắc đã phản ánh đúng trị giá của bất động sản.
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép các Ngân hàng thương mại
tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm xác định giá trị bất động sản thế chấp với
các khách hàng xin vay. Do đó, việc thẩm định giá trị bất động sản theo giá trị
thị trường là một vấn đề khó khăn đặt ra cho các tổ chức tín dụng. Nếu định
giá thấp, khách hàng không hài lòng, nếu định giá cao, tổ chức tín dụng khó
đảm bảo thu hồi nợ vay và lãi vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng
thanh toán, buộc Ngân hàng phải thanh lý tài sản thế chấp. Ngân hàng thương
13
mại hoạt động này phát sinh chủ yếu khi các khách hàng vay vốn mất khả
năng thanh toán nợ vay, các Ngân hàng thương mại phải tiến hành thanh lý
các tài sản thế chấp để thu hồi lãi vay hoặc nợ vay. Trước khi thanh lý tài sản,
việc thẩm định giá tài sản bao giờ cũng cần thiết, dù cho các tài sản đó được
thanh lý qua phương thức nào.
1.2.2.3. Nguyên tắc định giá.
- Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất: Nội dung của nguyên
tắc là: một bất động sản có thể sử dụng vào nhiều mục đích và đưa lại các lợi
ích khác nhau nhưng giá trị của chúng được xác định hay thừa nhận trong
điều kiện nó được sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Luật đất đai quy định rất rõ mục đích sử dụng đất làm căn cứ để cơ
quan chức năng quản lý đất đai cũng như quản lý bất động sản. Mục đích sử
dụng đất là căn cứ mang tính pháp lý và giữ vai trò quyết định chi phối đến
định giá. Vì vậy, nguyên tắc này đòi hỏi sự nhất quán giữa mục đích đầu tư và
mục đích sử dụng để mang lại hiệu quả tốt nhất. Nếu hai mục đích này không
thống nhất đương nhiên bất động sản đó sẽ không hợp pháp và giá trị của bất
động sản là không xác định được.
- Nguyên tắc thay thế.
Trong thực tế, một bất động sản có rất nhiều cách sử dụng khác nhau và
một cách sử dụng có nhiều bất động sản có thể đáp ứng được. Người mua
không bao giờ trả giá cao hơn cho bất động sản có cùng công năng với bất
động sản khác. Vậy người định giá bất động sản phải so sánh giá trên thị
trường để chỉ ra giá trị cụ thể của bất động sản cụ thể, không thể tùy ý đưa ra
giá theo ý chí chủ quan.
- Nguyên tắc dự kiến các khoản lợi ích trong tương lai
Khi ước tính giá trị ta luôn dựa trên các triển vọng tương lai, định giá bất
động sản cũng phải có nhiệm vụ dự kiến các khoản lợi ích mà người sở hữu
bất động sản nhận được, những dự tính của người mua hay người chủ sở hữu
có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thị trường của bất động sản đó.
- Nguyên tắc đóng góp
Giá trị của bất động sản hay một bộ phận cấu thành nên bất động sản
phụ thuộc vào sự có mặt của nó và sẽ làm cho giá trị của bất động sản tăng
lên hay giảm đi. Chính vì vậy, khi định giá bất động sản, thẩm định viên phải
14
xem xét đến giá trị của sự đóng góp bao gồm cả giá trị của yếu tố vô hình. Do
đó, thẩm định viên phải tính giá trị của bất động sản rồi trừ đi giá trị của công
trình xây dựng sẽ là giá trị của mảnh đất
- Nguyên tắc cung cầu.
Giá trị thị trường của bất động sản được xác định bởi tác động qua lại
của cung - cầu, nó có xu hướng thay đổi tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch
với cung. Đến lượt mình, giá tác động trở lại cung, cầu, giải thích sự khác
nhau về giá cả bất động sản giữa các vùng, giữa các đô thị hay giữa các
đường phố trong một đô thị. Như vậy khi định giá bất động sản người định
giá phải tiến hành phân tích cung, cầu về bất động sản, đánh giá các nhân tố
tác động đến cung - cầu bất động sản tại thời điểm định giá, dự báo xu hướng
vận động của cung - cầu bất động sản.
1.2.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản.
Định giá bất động sản đòi hỏi kết hợp cả khoa học và nghệ thuật, bởi
bất động sản khác hàng hoá thông thường khác. Tính cố định không di dời
được cũng làm cho bất động sản chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Việc
xem xét các yếu tố này rất quan trọng trong định giá bất động sản, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới giá cả bất động sản.
Bất động sản là hàng hoá đặc biệt nhưng cũng không nằm ngoài quy
luật cung cầu, quy luật giá cả. Việc xác định giá trị bất động sản tại một thời
điểm cụ thể phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những yếu tố tác động đến
cung bất động sản nhưng cũng có yếu tố lại thuộc thẩm quyền quản lí của Nhà
nước đối với bất động sản. Mỗi yếu tố tác động khác nhau sẽ làm cho giá trị
bất động sản tại thời điểm khác nhau là khác nhau. Trên cương vị xác định giá
trị của bất động sản, người định giá không thể bỏ qua việc xem xét các yếu tố
ảnh hưởng đến bất động sản này.
- Nhóm nhân tố tự nhiên: Vị trí thửa đất, địa hình đất, phạm vi rộng hẹp
của vùng lân cận, kính thước diện tích lô đất, bề rộng mặt tiền, môi trường
nước và không khí, các tiện lợi và nguy cơ do tự nhiên gây ra…
- Nhóm nhân tố về kinh tế như: Sự phát triển kinh tế trong vùng, cơ sở
hạ tầng, kinh tế kỹ thuật - xã hội như mức độ tăng trưởng GDP của vùng cũng
như khả năng tín dụng trong vùng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tín dụng, khả năng
mang lại của thu nhập của bất động sản trong vùng.
15
- Nhóm nhân tố về pháp lý: Người định giá phải xem xét đầy đủ các
yếu tố như qui hoạch đất đai, qui hoạch về xây dựng các công trình trên đất,
chính sách tài chính, tình trạng pháp lý của bất động sản, chính sách phát
triển nhà ở
- Nhóm nhân tố về xã hội: Phải xem xét về đặc điểm khu dân cư, mật
độ dân số, trình độ kiến thức cũng như tập quán của họ, y tế, giáo dục, an ninh
trật tự…
1.2.3. Quy trình định giá bất động sản:
Định giá bất động sản gồm nhiều bước có trật tự và lôgic, điều này giúp
cho nhà định giá đưa ra một kết quả có cơ sở và tin cậy. Quá trình định giá
gồm các bước sau:
1.2.3.1. Xác định vấn đề
Đây là bước đầu tiên của quá trình định giá. Mục đích của bước náy là
giúp cho thẩm định viên có thể thoả thuận, đàm phán và xây dựng được các
điều khoản trong hợp đồng định giá một cách cụ thể và rõ ràng. Đồng thời là
căn cứ để thẩm định viên lên kế hoạch định giá một cách chi tiết
Để đạt được mục đích trên cần làm rõ các vấn đề:
- Nhận biết các đặc tính vật chất của bất động sản mục tiêu: vị trí, kích
thước lô đất, kết cấu và kiểu cách công trình xây dựng trên khu đất đó, địa chỉ
bất động sản
- Nhận biết các đặc điểm pháp lý bất động sản mục tiêu: các giấy tờ về
quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền chuyển nhượng, các giấy phép và điều
khoản hạn chế khai thác
- Xác định rõ mục đích của khách hàng: mua bán, cho thuê, bảo hiểm
- Xác định loại giá trị sẽ ước tính: giá trị thị trường, giá trị bảo hiểm,
giá trị bồi thường
- Xác định phương pháp định giá và các tài liệu cần thiết cho việc định giá
- Xác định ngày định giá có hiệu lực :
- Xác định mức phí thoả thuận và thời gian hoàn thành
1.2.3.2. Lập kế hoạch định giá.
16
- Nhận biết các đặc điểm cơ bản về mặt vật chất, các quyền tài sản,
trạng thái cung cầu, đặc điểm của thị trường có liên quan đến tài sản cần định
giá.
- Nhận biết các loại tài liệu dùng trong quá trình định giá: tài liệu về tài
sản mục tiêu, văn bản pháp quy liên quan, tài liệu về chứng cớ và các động
thái thi trường
- Nhận biết về các cơ quan, tổ chức có thể và có trách nhiệm cung cấp
thông tin các nguồn tài liệu đáng tin cậy và có thể kiểm chứng được
- Thiết kế trương trình, thời biểu công tác,
- Xây dựng đề cương và hình thức trình bày báo cáo định giá
1.2.3.3. Thu thập tài liệu
- Các tài liệu cung cấp thông tin về tài sản mục tiêu
- Các tài liệu làm căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá và điều chỉnh
- Các văn bản pháp lý của Nhà nước và chính quyền địa phương có liên
quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng
- Các tài liệu tổng hợp về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
- Kiểm tra độ tin cậy và giữ bí mật thông tin
1.2.3.4. Phân tích thông tin
Phân tích thị trường:
-Phân tích thông tin về thị trường.
- Phân tích thông tin về tài sản.
- Phân tích thông tin về các tài sản khác để so sánh.
-Phân tích sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Ước tính giá trị
- Các ước tính trên làm căn cứ để thẩm định xác định phương pháp
định giá nào là chính, phương pháp định giá nào có tính chất bổ sung hoặc
tham chiếu. Trong khi lựa chọn, cần đánh giá tính hợp lý, sự thuận lợi và hạn
chế của mỗi phương pháp
- Để lựa chọn được phương pháp chủ yếu cần dựa vào: thuộc tính của
tài sản, khả năng sử dụng các dữ liệu thị trường, mục tiêu và nguyên tắc định
giá chủ yếu được vận dụng. Thẩm định viên có thể áp dụng một hay nhiều
phương pháp định giá
17
1.2.3.5. Chuẩn bị báo cáo định giá
Mục đích của bước này là nhằm đảm bảo truyền đạt kết quả và các kết
kuận định giá một cách có hiệu quả đối với người sử dụng thông tin, tránh sự
hiểu lầm có thể xảy ra. Để đạt được mục đích đó, bản báo cáo định giá phải
được trình bày một cách rõ ràng, đầy đủ, logic, có hệ thống về các giả thiết, số
liệu, các phân tích, kết quả và kết luận
1.2.3.6. Báo cáo định giá
Báo cáo định giá thông thường là kết quả của một hợp đồng về dịch vụ
tư vấn, nó là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi
của thẩm định viên và quyền lợi của khách hàng. Do đó, nội dung của báo cáo
phải thể hiện rõ ràng và đầy đủ các yều cầu đã ký kết trong hợp đồng định giá
Nội dung của báo cáo định giá
- Trình bày chính xác mục đích, nhiệm vụ định giá
- Mô tả tài sản mục tiêu: địa chỉ, đặc điểm vật chất và tình trạng pháp lý
- Mô tả chỉ dẫn, các tài liệu khách hàng cung cấp và có thể sử dụng được
- Công bố rõ về nguồn gốc của các tài liệu được sử dụng
- Tóm tắt rõ ràng về tính chất, chất lượng thông tin và các điều kiện thị
trường làm cơ sở để định giá
- Trình bày một cách hợp lý và rõ ràng các phương pháp định giá được
chấp nhận, về các kỹ thuật phân tích được sử dụng trong mỗi phương pháp
- Tuyên bố rõ ràng về giá trị của bất động sản
- Khẳng định ngày định giá có hiệu lực
- Những hạn chế ảnh hưởng đến kết quả ước tính
+ Hạn chế của các giả thiết và các điều kiện giả định ảnh hưởng tới kết luận
+ Hạn chế về khả năng tiến hành điều tra thực tế
+ Các nghi vấn có thể có và các khuyến nghị điều tra kỹ hơn nữa, hoặc
trì hoãn định giá cho đến khi có được nguồn thông tin rõ ràng
- Những mâu thuẫn và trách nhiệm của những người sử dụng thông tin
định giá:
+ Các mâu thuẫn giữa tiêu chuẩn thẩm định với yêu cầu của khách
hàng
18
+ Yêu cầu về mức độ bí mật thông tin nhằm đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của các bên sử dụng thông tin định giá
+ Khẳng định loại báo cáo được cung cấp bằng văn bản hay bằng
miệng. Nếu khách hàng yêu cầu báo cáo bằng miệng, nhà định giá nên yêu
cầu chứng thực lời khuyên đó bằng văn bản
+ Các báo cáo định giá cũng cần được lưu trữ trong một thời gian nhất định
1.2.4. Các phương pháp định giá bất động sản và vận dụng vào định giá
bất động sản thế chấp
Định giá bất động sản ngày càng được coi trọng và khẳng định đúng vị
trí của mình. Nghiên cứu vấn đề định giá bất động sản đã được quan tâm một
cách thích đáng và ngày càng được nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn. Để định
giá bất động sản đã có rất nhiều phương pháp. Mỗi phương pháp đáp ứng và
phù hợp cho từng yêu cầu riêng, có phương pháp phù hợp cho mục đích này
nhưng có phương pháp lại phù hợp với mục đích khác. Trong định giá không
nên sử dụng một phuơng pháp duy nhất, tùy từng mục đích định giá mà ta tìm
ra phương pháp chủ lực cơ bản, các phương pháp khác có thể sử dụng để hỗ
trợ định giá hoặc sử dụng để kiểm tra kết quả của phương pháp lựa chọn và
mỗi phương pháp khác nhau đòi hỏi yêu cầu và sử dụng thông tin khác nhau,
tùy từng phương pháp cần sử dụng loại thông tin nào. Cho đến nay, chúng ta
đã có các phương pháp định giá cơ bản: phương pháp so sánh trực tiếp,
phương pháp chi phí, phương pháp đầu tư (thu nhập), phương pháp lợi nhuận.
Đối với ngân hàng thương mại hoạt động cơ bản là cho vay và lợi nhuận
chủ yếu của ngân hàng là các khoản vay đó. Vấn đề sống còn đối với các tổ
chức tín dụng là phải đảm bảo an toàn với các khoản cho vay. Trường hợp có
rủi ro xảy ra thì các tổ chức tín dụng bằng mọi cách phải thu hồi nợ bằng việc
xử lý các tài sản thế chấp. Đối với bất động sản thế chấp trong ngân hàng, việc
định giá vừa phải đảm bảo đủ tối đa nhu cầu vay vốn của khách hàng, vừa bảo
đảm an toàn cho ngân hàng. Vì vậy, việc định giá phải đảm bảo phản ánh đúng
giá trị bất động sản trong đó có tính đến yếu tố về thời gian tức là người định
giá phải chú ý đến việc bán tài sản bảo đảm trong tương lai.
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
Khái niệm
19
Phương pháp này được xây dựng chủ yếu dựa trên việc tuân thủ nguyên
tắc thay thế
Là phương pháp so sánh trực tiếp bất động sản mục tiêu với bất động
sản tương tự đã được bán trên thị trường nhằm định ra giá trị của nó từ các
giao dịch trên thị trường hay phương pháp so sánh là phương pháp dựa vào
các thông tin trên thị trường để định ra giá bất động sản mục tiêu. Phương
pháp này dựa trên cơ sở cho rằng giá trị thị trường của một tài sản có mối liên
hệ mật thiết với giá trị của các tài sản tương tự để so sánh.
Nội dung của phương pháp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh người định giá cần tìm kiếm các đặc
tính của bất động sản và các giao dịch là cho giá của bất động sản khác nhau,
cố gắng xác định bằng chứng của thị trường để thấy sự khác biệt giữa các bất
động sản so sánh với bất động sản mục tiêu. Việc định giá bất động sản
thường tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Tìm kiếm thông tin về những bất động sản được giao dịch
trong thời gian gần đây có thể so sánh được với bất động sản mục tiêu cần
định giá về các mặt, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến giá trị như kiểu cách,
điều kiện môi trường, vị trí, ghi chép vấn đề đằng sau những con số thu thập
được. Cụ thể thẩm định viên cần phải dựa trên 7 yếu tố cơ bản sau: tình trạng
vật chất của bất động sản, đặc điểm mặt bằng, đặc điểm của các công trình
xây dựng có liên quan, đặc điểm về vị trí hay địa điểm, tình trạng pháp lý,
thời điểm giao dịch, các điều khoản và điều kiện của giao dịch.
- Bước 2: Tiến hành kiểm tra và phân tích các bất động sản có thể so
sánh được để xác định giá trị của chúng và bảo đảm rằng các bất động sản này
có thể so sánh được với bất động sản mục tiêu đồng thời phát hiện những
thông tin cần bổ sung về thị trường. Để thực hiện tốt bước này khi kiểm tra và
phân tích các bất động sản chứng cứ phải làm rõ: nguồn gốc, đặc điểm và tính
chất của giao dịch.
- Bước 3: Lựa chọn một số bất động sản có thể so sánh được thích hợp
nhất để tiến hành phân tích. Theo kinh nghiệm, thường lấy từ 3 đến 6 bất
động sản để so sánh. Lựa chọn phải đáp ứng 2 yêu cầu: các bất động sản này
ở trong cùng một khu vực hoặc ở khu vực lân cận với bất động sản cần định
giá; để giảm bớt các định kiến và chủ quan trong việc định giá, người định giá
20
nên sử dụng các số liệu thống kê, những số liệu đã được lưu trữ một cách
chính thống để tiến hành phân tích.
- Bước 4: Xác định những yếu tố khác nhau giữa bất động sản mục tiêu
và bất động sản chứng cớ. Đồng thời, dựa trên các yếu tố khác, tiến hành điều
chỉnh giá của các bất động sản. Cách điều chỉnh thông dụng là lấy bất động
sản mục tiêu làm chuẩn, thực hiện việc điều chỉnh đối với bất động sản chứng
cớ. Nếu bất động sản chứng cớ có các yếu tố được đánh giá là tốt hơn bất
động sản mục tiêu thì điều chỉnh giảm giá trị giao dịch của bất động sản
chứng cớ xuống và ngược lại. Có thể vận dụng một trong hai cách điều chỉnh
là: Điều chỉnh số tiền tính gộp hoặc điều chỉnh phần trăm trên cơ sở cộng trừ
đơn giản.
- Bước 5: Ước tính giá trị bất động sản mục tiêu trên cơ sở giá của bất
động sản đã điều chỉnh
Các bước cho phép người định giá thu thập và tập hợp khá đầy đủ về
bất động sản mục tiêu. Nhưng để sắp xếp các thông tin đó như thế nào cho
phù hợp với định giá và thông tin nào quan trọng nhất, thông tin nào là thứ
yếu, người định giá phải điều chỉnh thông tin. Trong quá trình điều chỉnh sử
dụng các chỉ tiêu: độ lệch chuẩn, hệ số biển đổi. Khi điều chỉnh cần tuân theo
nguyên tắc lấy bất động sản cần định giá làm chuẩn. Nếu bất động sản so sánh
tốt hơn thì điều chỉnh giá bất động sản so sánh xuống và ngược lại. Nhưng
các điều chỉnh không nên làm quá chi tiết, vụn vặt, các điều chỉnh nên có
bằng chứng thị trường để chứng minh
Yêu cầu của phương pháp.
Các bất động sản so sánh phải là những bất động sản tương tự và trong
cùng một vùng với bất động sản mục tiêu. Các bất động sản tương tự là đồng
nhất. Việc so sánh chỉ được tiến hành với những giao dịch được thực hiện ở
những thời gian gần đây (mang tính tương đối). Nếu không có giao dịch nào
trong thời gian gần đó thì có thể mở rộng việc xem xét (mang tính chất hướng
dẫn) để phát hiện ra xu hướng thị trường.
Người định giá phải tăng cường kinh nghiệm và kiến thức thị trường, tiến
hành so sánh, kiểm tra kỹ bên trong thị trường để thấy những yếu tố chính ảnh
hưởng tới giá và những điều kiện trong giao dịch ảnh hưởng đến giá. Người định
21
giá luôn đặt câu hỏi: sự hiện diện hay sự vắng mặt của yếu tố nào làm thay đổi
giá bất động sản.
Phương pháp này không có công thức hay mô hình cố định mà phải
dựa vào sự hiện diện của các giao dịch trên thị trường để tìm kiếm được các
dấu hiệu của giá trị. Chất lượng các thông tin phải cao và có thể so sánh được,
người định giá phải có ý thức tập hợp và lưu trữ thông tin. Phương pháp này
cũng đòi hỏi thị trường phải ổn định
Ưu điểm của phương pháp
Đây là phương pháp phổ biến rộng rãi và được sử dụng nhiều nhất
trong thực tế vì phương pháp này có các ưu điểm như sau:
Là phương pháp định giá ít gặp khó khăn về mặt kỹ thuật vì không có
công thức hay mô hình cố định mà chỉ dựa vào sự hiện diện của các giao dịch
thị trường để cung cấp các dấu hiệu về giá trị
Là phương pháp thể hiện sự đánh giá của thị trường- đó là các bằng
chứng rõ ràng- đã được thừa nhận trên thực tế về giá trị của bất động sản. Vì
vậy nó có cơ sở vững chắc để khách hàng và cơ quan pháp lý công nhận
Là cơ sở hay còn gọi là đầu vào của các phương pháp khác. Vì vậy, người
ta sử dụng phương pháp này với phương pháp khác để định giá bất động sản
Hạn chế của phương pháp.
Trong trường hợp người định giá đặt quá nhiều niềm tin vào kết quả
định giá mà đã quên mất rằng những bằng chứng như vậy để phản ánh điều gì
xảy ra trong quá khứ, trong khi người định giá có nhiệm vụ xác định giá trị
hiện tại của bất động sản.
Trường hợp thị trường yếu, số lượng giao dịch trong thị trường không
đủ thì việc áp dụng phương pháp so sánh rất hạn chế. Đối với bất động sản tạo
thu nhập, người đầu tư quan tâm đến đặc tính kinh tế của nó, cụ thể là người
ta quan tâm đến tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư được dự báo cho các luồng
tiền tương lai. Do vậy, việc phân tích, so sánh bán bất động sản tạo thu nhập
là rất khó khăn.
Các điều kiện kinh tế và pháp lý thay đổi nhanh chóng cũng làm hạn
chế tính thực tiễn của phương pháp này. Đối với những bất động sản được cải
tạo đầu tiên trong một khu vực đang xuống cấp thì có rất ít số liệu có thể so
sánh được, người định giá phải tìm kiếm các cuộc mua bán ở các khu vực lân
22
cận. Để đảm bảo tính thực tiễn của các kết luận về giá cả đòi hỏi người định
giá phải tìm hiểu đầy đủ về các đặc điểm của người bán và người mua khi
tham gia giao dịch. Nếu số liệu được cung cấp bởi một người nào đó không
tham gia giao dịch thì có thể dẫn đến các kết luận thiếu chính xác
Vận dụng phương pháp so sánh định giá bất động sản khi thế chấp.
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, cho vay bằng tài sản đảm
bảo chủ yếu diễn ra với tài sản là bất động sản. Người định giá phải tìm ra
giá trị cụ thể của bất động sản bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị
nhà. Đối với giá trị quyền sử dụng đất người định giá có thể lấy đơn giá
của địa phương hay nhà nước làm chuẩn thì việc tìm ra giá trị quyền sử
dụng đất là không mấy khó khăn. Nhưng với nhà cửa và các tài sản khác
gắn liền trên đất, dù đã có đơn giá chuẩn về nhà ở của Bộ Xây Dựng nhưng
áp dụng để làm căn cứ định giá cho nhà ở ở nông thôn không được chính
xác và phù hợp cho lắm, nên việc định giá tài sản gắn liền với đất là khó
khăn hơn. Phương pháp so sánh giúp cho người định giá tháo gỡ được khó
khăn đó, giúp cho người định giá có được cách thức để tiến hành định giá.
Việc tìm ra giao dịch của các bất động sản tương tự và việc tìm kiếm sự
khác biệt giữa bất động sản mục tiêu và bất động sản giao dịch trên thị
trường là không mấy khó khăn. Bên cạnh đó việc áp dụng phương pháp so
sánh rất phù hợp bởi vì một yêu cầu rất quan trọng trong định giá bất động
sản thế chấp là mức giá bất động sản được ấn định không chỉ có ý nghĩa ở
hiện tại mà còn có ý nghĩa quan trọng trong tương lai, tức là người định giá
phải chú ý đến việc bán tài sản đảm bảo trong tương lai, nếu giá bán tài sản
không đủ để trang trải cho nợ gốc, lãi, nợ quá hạn và các khoản chi phí
khác thì người nhận thế chấp sẽ bị lỗ.
Trong luật các tổ chức tín dụng có quy định khi xem xét định giá bất
động sản thế chấp phải xem xét đến các yếu tố thị trường, mà phương pháp so
sánh là phương pháp rất hữu hiệu để tìm hiểu giá trị của bất động sản thế chấp
trong điều kiện thị trường ở nước ta hiện nay.
1.2.4.2. Phương pháp đầu tư:
Cơ sở của phương pháp đầu tư.
Như ta đã biết bất động sản có giá trị vì nó cho thu nhập, vì vậy thu
nhập và bất động sản có quan hệ trực tiếp với nhau. Phương pháp đầu tư dựa
23
trên nguyên tắc dự báo lợi ích tương lai. Giá trị hiện hành của bất động sản
ngang bằng với giá trị hiện tại của tất cả các khoản thu nhập tương lai có thể
nhận được từ bất động sản .
Khi người định giá được yêu cầu xác định giá trị của một lợi ích trong
tài sản ở đó giá trị là số lượng tiền cần có để mua lợi ích đó. Đối với bất động
sản cho thuê thì thì giá trị này phụ thuộc vào số tiền thuê mà người đi thuê sẽ
trả cho người sở hữu tài sản và mức độ thu nhập của người sở hữu đầu tư vào
bất động sản trên số vốn của họ. Trong thực tế có nhiều trường hợp ngược lại,
tức là nhà định giá xác định được thu nhập thuần mà một tài sản sinh ra, anh
ta biết yêu cầu lợi tức của nhà đầu tư, từ đó tính toán tổng số vốn mà nhà đầu
tư bỏ ra cho tài sản. Cũng có trường hợp bất động sản không được đầu tư
nhưng cũng có thể dự báo chính xác thu nhập bằng cách so sánh với các bất
động sản tương tự đã được đầu tư. Tóm lại cơ sở lý luận của phương pháp đầu
tư là giá trị thị trường của một tài sản bằng với giá trị vốn hiện tại của tất cả
các lợi ích tương lai có thể nhận được từ tài sản.
Các bước tiến hành định giá bất động sản theo phương pháp đầu tư.
Định giá bất động sản theo phương pháp đầu tư, ta phải tiến hành các
bước sau:
- Bước 1: Ước tính thu nhập bình quân hàng năm mà bất động sản
mang lại, có tính đến tất cả các yếu tố liên quan tác động đến thu nhập.
- Bước 2: Ước tính tất cả các khoản chi phí để trừ khỏi thu nhập hàng
năm, như chi phí quản lý, chi phí sữa chữa, các phí dịch vụ, tiền thuế phải
nộp.
- Bước 3: Xác định tỷ lệ lãi thích hợp dùng để tính toán
- Bước 4: Dùng công thức vốn hoá để tìm ra giá trị hiện tại của bất
động sản mục tiêu
Những điều chú ý khi sử dụng phương pháp đầu tư.
Khi sử dụng phương pháp này người định giá cần phải am hiều về tài
sản và có các tài liệu chính xác, đồng thời phải chú ý khi các mô hình định giá
bắt nguồn từ khu vực tài chính như: kỹ thuật dòng tiền chiết khấu đang được
từng bước áp dụng nhiều hơn trong định giá và đánh giá đầu tư.
Trong thực tế, khi định giá một bất động sản có thu nhập hàng năm như
các bất động sản cho thuê, người ta sử dụng một phương pháp nữa gọi là
24
phương pháp dòng tiền chiết khấu. Khi sử dụng phương pháp này nhà định
giá cần phải ước lượng và tính toán theo thứ tự tất cả các luồng thu nhập trong
tương lai do đầu tư tài sản tạo ra, sau đó chuyển đổi chúng về giá trị hiện tại
theo giá trị tương đương. Tổng các luồng tiền trong tương lai vẫn được giữ
nguyên sau khi đưa vào tính toán các thu nhập dự báo trong tương lai, người
định giá chỉ chiết khấu từng giai đoạn trong tương lai về giá trị hiện thời. Thời
gian tính toán thường là một năm, khi tính toán được các giá trị hiện tại của
các luồng tiền ròng tương lai thì tổng giá trị của luồng tiền chiết khấu sẽ là giá
trị hiện tại của vốn đầu tư. Phương pháp dòng tiền chiết khấu là một công cụ
đặc biệt trong định giá các đầu tư phức tạp, các tài sản đang phát triển và các
loại tài sản khác. Trong phương pháp này việc tính toán để đưa ra kết quả
cuối cùng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của số liệu đầu vào.
Ưu điểm của phương pháp đầu tư
- Là phương pháp có cơ sở lý luận chặt chẽ vì nó tiếp cận một cách trực
tiếp những lợi ích mà bất động sản mang lại cho nhà đầu tư
- Nói chung phương pháp cũng đơn giản ngoại trừ kỹ thuật chiết khấu
dòng tiền
- Có thể đạt được độ chính xác cao khi có chứng cớ về các thương vụ có
thể so sánh được, khi các khoản thu nhập có thể dự báo trước với độ tin cậy cao
Nhược điểm
- Khi phân tích thương vụ cần điều chỉnh nhiều mặt: tuổi thọ, chất
lượng, thời hạn cho thuê, những thay đổi về tiền cho thuê trong tương lai
- Nhiều trường hợp thiếu cơ sở dự báo các khoản thu nhập tương lai
- Kết quả định giá có độ nhạy lớn trước mỗi sự thay đổi của tham số
tính toán và sẽ chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố chủ quan
Vận dụng phương pháp đầu tư vào định giá bất động sản thế chấp.
Trong hoạt động tín dụng có bất động sản thế chấp, các bất động sản
dùng để thế chấp rất phong phú về chủng loại, giá trị và mục đích sử dụng,
đối với các bất động sản dùng để cho thuê, khi xác định giá trị của loại bất
động sản này người định giá thường sử dụng phương pháp đầu tư, vì các bất
động sản cho thuê tạo ra các luồng thu nhập hàng năm, trong một khoảng thời
gian nhất định, người ta có thể chuyển tất cả các loại thu nhập đó về giá trị
25
hiện tại với một tỷ lệ chiết khấu xác định. Chỉ có điều người định giá cần chú
ý trong trường hợp toàn quyền sử dụng tài sản và trường hợp định giá các
quyền lợi cho thuê theo hợp đồng.
Còn trường hợp định giá các quyền lợi cho thuê theo hợp đồng thì, một là
chủ sở hữu bất động sản toàn quyền sử dụng cho thuê bất động sản để người
đi thuê phát triển và hưởng lợi ích của tài sản mà anh ta phát triển trong giai
đoạn cho thuê, hai là người chủ sở hữu hoặc người đi thuê cho thuê lại bất
động sản để hưởng lãi trên tiền cho thuê bất động sản, phương pháp định giá
bất động sản trong trường hợp này cũng tương tự trường hợp trên nhưng có
điểm khác biệt là là tỷ suất chiết khấu sử dụng trong từng giai đoạn khác nhau
thì khác nhau chứ không phải vĩnh viễn như trường hợp toàn quyền sử dụng.
1.2.4.3. Phương pháp định giá chi phí.
Khái niệm và ý nghĩa.
Phương pháp này được hình thành trên nguyên tắc thay thế: xác định giá
trị bất động sản mục tiêu thông qua việc xác đinh chi phí của bất động sản
tương tự như vật thay thế.
Một đặc điểm riêng có của bất động sản là tính duy nhất, điều đó có
nghĩa là chúng ta không bao giờ tìm được một bất động sản giống hoàn toàn
với bất động sản mục tiêu của chúng ta. Nhưng bất động sản lại có rất nhiều
mục đích sử dụng, mỗi một mục đích sử dụng bất động sản đáp ứng cho một
yêu cầu sử dụng nhất định. Những tài sản này thường hoạt động cho mục đích
sinh lời, do các tổ chức hay nhà chức trách quản lý vì vậy không có các tài
sản như vậy trên thị trường, tức là không có các tài liệu về các cuộc mua bán
về các bất động sản tương tự làm cơ sở cho việc so sánh để định giá các bất
động sản cùng loại. Vì vậy để định giá cho tài sản loại này bằng cách căn cứ
vào chi phí tạo ra bất động sản đó. Việc tìm kiếm giá chung cho các nguyên
vật liệu cấu tạo thành bất động sản đó là rất dễ dàng trên thị trường. Từ đó,
tổng hợp các giá trị của tất cả các cấu thành tạo lên bất động sản đó sẽ hình
thành cho ta một cách chính xác nhất về bất động sản. Lý thuyết cơ bản của
phương pháp này là giá trị của bất động sản bằng chi phí của đất cộng với chi
phí xây dựng. Bên cạnh đó phương pháp này còn dựa trên nguyên tắc: có thể
tái tạo một bất động sản cần định giá dựa trên cơ sở giá trị hiện tại của bất
26
động sản có chất liệu giống hoặc gần giống với chất liệu của bất động sản cần
định giá.
Nội dung của phương pháp
- Bước1: Ước lượng giá trị của mảnh đất, coi mảnh đất đó như mảnh
đất trống, công trình trên đất hiện tại được sử dụng cao nhất và tốt nhất.
- Bước 2 : Ước tính các chi phí hiện tại để xây lại công trình hoặc thay
thế công trình hiện có trên mảnh đất. Các chi phí bao gồm: chi phí trực tiếp để
tham gia xây dựng công trình, chi phí gián tiếp, lợi nhuận của nhà đầu tư hoặc
người thầu khoán.
- Bước 3 : Sau đó ước mức độ giảm giá tích lũy, ước tính giảm giá các
công trình phụ và công trình cải tạo khác của công trình trên mảnh đất xét trên
tất cả mọi nguyên nhân như: giảm giá tự nhiên, lỗi thời chức năng, lỗi thời
bên ngoài.
- Bước 4 : Ước tính giá trị công trình xây dựng bằng cách trừ số tiền
giảm giá khỏi chi phí mới hiện hành.
- Bước 5 : Cuối cùng ước tính giá trị của bất động sản mục tiêu bằng cách
cộng giá trị ước tính của mảnh đất với giá trị ước tính của công trình
Ưu điểm của phương pháp
- Ưu điểm cơ bản của phương pháp chi phí là nó được sử dụng khi
không có các bằng chứng thị trường thích hợp để so sánh. Sử dụng để đánh
giá các bất động sản rất hiếm khi thay đổi chủ sở hữu và thiếu cơ sở dự báo
lợi ích tương lai. Trong một số tình huống, nó là cứu cánh cuối cùng khi các
phương pháp khác là không thể sử dụng được.
- Phương pháp chi phí thích hợp khi định giá bất động sản dùng cho các
giao dịch và mục đích riêng biệt. Việc ước tính theo phương pháp này phụ thuộc
nhiều vào chuyên môn và kinh nghiệm của thẩm định viên, do vậy, nếu nhà
thẩm định có chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm và làm việc một cách khách
quan thì có thể hạn chế được những sai sót khi cung cầu biểu hiện của sự thái
quá.
Hạn chế của phương pháp..
Đối với phương pháp này công việc khó khăn nhất của người định giá
là xác định đúng đủ chi phí cũng như phần giảm giá của bất động sản, bởi với
những chi phí hữu hình ta chỉ việc tổng hợp chúng lại và tìm được giá trị của
27
nó, còn với chi phí vô hình thì việc ước lượng chúng lại là vấn đề khó khăn
hơn. Bởi vậy phương pháp này thường có một số hạn chế sau:
- Phương pháp này dựa vào các dữ liệu thị trường cho nên những hạn chế
của phương pháp so sánh trực tiếp cũng đúng với phương pháp chi phí
- Phương pháp này sử dụng cách tiếp cận cộng dồn, song tổng nhiều bộ
phận chưa chắc đã bằng giá trị toàn bộ.
- Việc ước tính giảm giá tích lũy công trình nhiều khi dựa vào ý kiến chủ
quan của người định giá chưa có một phương pháp thống nhất để tính giảm
giá tích lũy.
- Phương pháp đòi hỏi người định giá phải thông thạo kỹ thuật xây dựng
và phải có kinh nghiệm.
Vận dụng phương pháp vào định giá bất động sản thế chấp.
Như đã nói ở trên mỗi một bất động sản sử dụng cho một mục đích
khác nhau nhưng bất kỳ bất động sản nào cũng đều được xây dựng từ những
nguyên liệu tương đối giống nhau và chúng chỉ khác nhau về đơn giá mà thôi.
Vì vậy đối với bất động sản không có sẵn các cuộc giao dịch bán trên thị
trường thì việc định giá bất động sản theo phương pháp này là phù hợp và
mang lại tính chính xác cao. Khi sử dụng phương pháp này, việc ước tính các
loại chi phí để định giá theo chi phí người định giá cần chú ý: nếu những chi
phí nào thay thế được và xây dựng thành tài sản nhà đất mới thì việc định giá
theo phương pháp xây dựng là hợp lý, nhưng đối với tài sản nhà đất đang tồn
tại thì người định giá phải trừ đi phần hao mòn khi sử dụng và mức độ lạc hậu
của nó với ngôi nhà khác. Tuy nhiên, các chi phí do hao mòn và lạc hậu rất
khó xác định, nó lại phụ thuộc vào sự xét đoán của cá nhân người định giá.
28
1.2.4.4. Phương pháp thặng dư
Khái niệm
Phương pháp thặng dư là một dạng đặc biệt của phương pháp đầu tư.
Nó đòi hỏi phải quán triệt đủ 5 nguyên tắc định giá tài sản, Tuy nhiên, nguyên
tắc đóng góp giữ vai trò chủ đạo. Theo nguyên tắc này, giá trị của một bất
động sản được xác định trên cơ sở của sự hiện diện hay thiếu vắng nó sẽ làm
cho giá trị của tổng tài sản tăng lên hay giảm đi là bao nhiêu.
Xét về mặt lý thuyết, trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, không có nhà
đầu tư nào có lợi thế đặc biệt hơn so với các nhà đầu tư khác. Tỷ suất sinh lời
trung bình trên thị trường là cái giá hợp lý cần phải trả cho số vốn đã bỏ vào
dầu tư, bất kể số vốn đó là của ai. Các cơ hội đầu tư là bình đẳng cho tất cả
mọi người. Tỷ suất sinh lời trung bình trên vốn đầu tư được coi là một bộ
phận hợp lý cấu thành giá trị tài sản. Để xác định giá trị một tài sản, vì vậy có
thể sử dụng cách cộng tới. Theo đó, giá trị thực -giá trị khách quan-giá trị
công bằng của một tài sản của một dự án đầu tư trên thị trường cạch tranh sẽ
bằng số chênh lệnh giữa thu nhập thị trường và chi phí cơ hội thị trường khi
đầu tư vào tài sản hay dự án đó.
Với quan niệm như vậy, giá trị của bất động sản được tiêu cần và có thể
được xác định bằng cách trừ lùi. Nó là số còn lại sau khi đã xác định được giá
thị trường và chi phí cơ hội thị trường cho dự án đầu tư vào tài sản.
Nội dung phương pháp
- Bước 1: Xác định cách sử dựng cao nhất và tốt nhất cho bất động sản
mục tiêu, có tính đến những quy định về xây dung và những hạn chế khác.
- Bước 2: Ước tính tổng giá trị của sự phát triển theo hướng sử dụng tốt
nhất và hiệu quả nhất, bằng cách sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hay
phương pháp đầu tư .
- Bước 3: Ước tính tổng chi phí phát triển, bao gồm: chí phí xây dựng, chi
phí tài chính, các chi phí khác có liên quan và lợi nhuận của nhà đầu tư xây dựng.
- Bước 4: Xác định giá trị còn lại (hay còn gọi là giá trị thặng dư) bằng
cách lấy tổng giá trị phát triển trừ đi tổng chi phí phát triển.
- Bước 5: Xác định giá trị bất động sản mục tiêu bằng cách dựa vào giá
trị còn lại và các yếu tố giả định cấu thành giá vốn của bất động sản mục tiêu
(các chi phí đầu tư hợp lý để có bất động sản cho việc phát triển) gồm các giả
29
định về: phí pháp lý, thuế chuyển nhượng bất động sản, chi phí tài chính và
lợi nhuận có liên quan.
- Được sử dụng để đánh giá các bất động sản có tiềm năng phát triển.
Ưu điểm:
- Đây là phương pháp thích hợp đẻ đưa ra mức giá khi thực hiện đấu thầu.
- Phương pháp này mô phỏng lại cách thức phân tích, đánh giá các cơ
hội đầu tư vào bất động sản. Vì vậy, nó có giá trị quan trọng để tư vấn về chi
phí xây dựng tối đa và tiền cho thuê tối thiểu cần đạt được khi thực hiện dự án
phát triển bất động sản.
Hạn chế:
- Khó khăn trong việc xác định sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất.
- Chi phí và giá bán có thể bị thay đổi tùy theo các điều kiện của thị trường.
- Giá trị cuối cùng rất nhạy cảm đối với các tham số về chi phí và giá bán.
- Phương pháp này không tính đến giá trị thời gian của tiền.
Điều kiện áp dụng;
- Phù hợp khi định giá bất động sản có yêu cầu về sự phát triển không
phức tạp. Các yếu tố tính liên quan đến giá bán, giá cho thuê và chi phí đạt
được độ tin cậy cao.
- Nhà định giá phải có nhiều kinh nghiệm về phát triển và mở rộng đất
đai để xác định đúng cơ hội sử dụng tốt nhất, hiệu qủa nhất.
- Để nâng cao khả năng ứng dụng, cần sử dụng các kỹ thuật đánh giá
rủi ro, phân tích xác xuất với sự trợ giúp của các phương tiện tính toán hiện
đại khi đánh giá các phương án phát triển bất động sản.
Đây là phương pháp được các nhà thầu xây dựng, các công ty kinh
doanh bất động sản sử dụng một cách thường xuyên khi đánh giá các khả
năng phát triển và các cơ hội đầu tư vào bất động sản. Được những người
mua nhà riêng xem xét, đánh giá nếu chi thêm tiền để cải thiện và hiện đại
hóa thì sẽ làm cho ngôi nhà có giá trị cao hơn so với chi phí bỏ ra.
30
Chương II:
Thực trạng về tình hình hoạt động định giá
bất động sản để đảm bảo tiền vay tại MB
2.1. Một vài nét cơ bản về ngân hàng TMCP quân đội
2.1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của MB
Được thành lập ngày 4/11/1994 với tên gọi đầy đủ là Ngân hàng TMCP
Quân Đội, 13 năm hình thành và phát triển là 13 năm MB khẳng định vị trí và
tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. MB có các cổ đông
chính là các tổ chức thuộc các lĩnh vực công nghiệp, tài chính ngân hàng,
dịch vụ và khoảng 7000 cổ đông cá nhân khác. Hiện nay MB có vốn điều lệ
2000 tỷ đồng vào năm 2010, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng co
quy mô lớn tại Việt Nam.
TẦM NHÌN
Trỏ thành ngân hàng cổ phần hàng đàu ở Việt Nam trong các mảng thị trường
lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tạp trung vào:
- Các khách hàng doanh nghiệ truyền thống các tập đoàn kinh tế về
các doanh nghiệp lớn.
- Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân.
- Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư.
- Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở
thành một tập đoàn tài chính mạnh.
SỨ MỆNH
MB dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ,
tận tâm trong hục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những
31
giải pháp tài chính ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ
mãn.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Giá trị của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần mà mỗi
thành viên MB luông coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản.
Tin cậy
Hợp tác
Chăm sóc khách hàng
Sáng tạo
Chuyên nghiệp
Hiệu quả
* Vốn điều lệ.
Năm 2009 mặc dù nền kinh tế toàn cầu có những khó khăn lại chịu tác động
mạnh mẽ của khủng hoảng tài chính toàn cầu, hoạt động của Ngân hàng Quân
đội vẫn đảm bảo tăng trưởng ấn tượng so với năm trước trên các mặt hoạt
động trong đó vốn điều lệ đạt 3.400 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 4.118,3 tỷ
đồng, tổng tài sản đạt 44,346 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 860,883 tỷ
đồng.
* Hoạt động chính.
+ Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của tổ chức và cá nhân.
+ Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
+ Vay vốn Ngân Hàng Nhà Nước và các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
+ Chiết khấu thương phiếu trái phiếu và các giấy tờ có giá.
+ Hùn vốn, liên doanh và mua các cổ phần theo pháp luật hiện hành.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
+ Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
+ Huy động nguồn vốn từ nước ngoài.
32
+ Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh
toán quốc tế.
+ Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình
thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union.
* Mạng lưới hoạt động.
Gần 2.500 nhân viên MB vói đội ngũ chuyên gia xuất sắc trong lĩnh vực đánh
giá rủi ro, dịch vụ tài chính đem đến cho khách hàng những giải phá tài chính
ngân hàng khôn ngoan. 90 điểm giao dịch trảI rộng trên toàn quốc cùng Trung
tâm dịch vụ khách hàng MB247 và hệ thồng ATM, POS trảI rộng mang lại
cho các khách hàng của MB những dịch vụ ngân hàng tối ưu, sự thuận tiện
tỏng giao dịch cùng cảm giác hài lòng mỹ mãn, yên tâm tuyệt đối.
* Công ty trực thuộc.
- Công ty chứng khoán Thăng Long
- Công ty quản lý nợ và khai khác tài sản (AMC)
- Công ty cổ phần quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội
(HFM)
- Công ty cổ phần Địa ốc MB (MB Land)
33
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng MB
34
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
[
Ban kiÓm so¸t
Các hội đồng Văn phòng
HĐQT
Tổng giám đốc
Khối khách
hàng cá nhân
Khốikhách hàng
doanh nghiệp
Khối Ngân quỹ
Khối phát triển kinh
doanh
Khối giám sát
điều hành
Khối Quản
trị Nguồn
lực
Khối CNTT&NH Điện
tử
Ban kiểm toán Nội
bộ
Ban đảm bảo chất
lượng
Ban chiến lược Phòng Quan hệ
Quốc tế
SỞ GIAO DỊCH, CÁC CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP MB.
Trong tiến trình hội nhập cùng khu vực và quốc tế, Ngân hàng TMCP
quân đội đã không ngừng phấn đấu phát triển an toàn và hiệu quả, trở thành
một trong những thành viên chủ chốt trên thị trường tài chính, tiền tệ Việt
Nam, góp phần to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, nâng
cao chất lượng cho mọi thành phần kinh tế và giữ vững niềm tin cho đông đảo
bạn hàng trong nước và quốc tế
Sau 13 năm thành lập, hoạt động và phát triển, MB đã có một chỗ đứng
vững chắc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các tổ
chức kinh tế. Nắm bắt được những thời cơ, thuận lợi do môi trường kinh tế
của đất nước đang khởi sắc đưa lại, MB đã thu được những kết quả bước đầu
rất đáng khích lệ.
Về phát triển nguồn nhân lực .
Đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh
chóng, chất lượng tuyển dụng ngày càng được nâng cao. MB đã triển khai
thành công dự án Tư vấn nhân sự bao gôm hoàn thiện chiến lược nhân sự,
chuẩn hóa lại mô hình tổ chức từ hội sở đến chi nhánh, xây dựng nội dung
quản trị thành tích và các chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực theo
hướng bền vững và chuyên nghiệp. Năm 209 MB đã tổ chức tuyển dụng mới
585 nhân sự bổ sung. Tổng số lượng nhân sự trên toàn hệ thồng đến
31/12/2009 là 2.435 người, trong đó gần 95% là trình độ đại học và trên đại
học. Mức lương bình quân là 8,01 triệu đồng/tháng .Ngân hàng đặc biệt chú
trộng đến công tác đào tạo nhân viên trên toàn hệ thống. Từ khi đI vào hoạt
động. Trung tâm đào tạo đã tổ chức 146 khóa đào tạo, hội thảo trong và ngoài
35
nước cho 4.489 lượt cán bộ tham dự. Đồng thời, MB cũng động viên khuyến
khích cán bộ nhân viên không ngừng tự học tập, trau dồi kiến thức, nghiệp vụ.
36
Về mặt công nghệ.
Sau khi triển khai thành công hệ thống phần mềm mới T24, MB tập
trung phát triển và hoàn thiền một số module thuộc phạm vi dự án T24, hoàn
thành đường truyền dự phòng, đầu tư bổ sung hệ thống thiết bị phần cứng,
triển khai phần mềm Thẻ và dự án Thẻ với phần mềm Way 4 của tập đoàn
Open Way và đưa vào hoạt động trung tâm Contact Center. Trong ky, MB
cũng triển khai kết nối tài khoản vói các công ty chứng khoán Đại Việt,
VNS,TSC, thử kết nối dịch vụ thanh toán với Paynet, Vinapaym, Mobivi…
để triển khai các dịch cụ thanh toán qua Mobile, POS, electric payment.
Hoạt động kiểm soát
Nhiệm vụ kiểm soát tốt rủi ro trên tất cả các mặt hoạt động cảu ngân
hàng luôn được đề cao. Trong năm, công tác quản trị rủi ro cũng như kiểm
soát, kiểm toán nội bộ của ngân hàng hoạt động rất tích cực bằng cách tiến
hành kiểm tra, rà soát chất lượng tín dụng, giám sát số liệu, an toàn kho quỹ
tại các đơn vị một cách thường xuyên và đội xuất, phát hiện kịp thời những
sai phạm để khắc phục, đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn, tuân thủ các quy
định của MB và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Kế hoạch phát triển trong tương lai
Năm 2010 được nhận định nền kinh tế toàn cầu sẽ dần hồi phục . MB
xác định phương hướng hoạt động “ Tiếp tục giữ vữn sự ổn định, đảm bảo
kinh doanh an toàn, tập trung đầu tư tăng năng lực quản trị, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, khai thác tốt nhất các chương trình hợp tác trong
nhóm các công ty thuộc MB. Đồng thời tranh thủ cơ hội để đầu tư vào những
lĩnh vực tiềm năng và mở rộng thị phần tạo tiền đề cho sự phát trển năm
2011. Các chỉ tiêu cụ thể được MB đặt ra cho năm 2010 như sau :
37
Tổng tài sản tăng đạt mức 58.500 tỷ đồng, nâng dư nợ cho vay lên
21.500 tỷ đồng, vốn huy động là 45.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 950
tỷ đồng, nợ xấu kiểm soát dưới mức 2%. Đại hội cổ đông thông qua .
Quy trình nghiệp vụ:
Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000.
2.2. Tình hình công tác thẩm định bất động sản đảm bảo tại MB.
2.2.1. Đôi nét về Bộ phận thẩm định tài sản khu vực Hà Nội của MB
2.2.1.1. Lịch sử hình thành
Bộ phận Thẩm định tài sản đảm bảo khu vực Hà Nội được thành lập
theo quyết định số 2139/TCQĐ - TĐTS.07 ngày 27/10/2007 của tổng giám
đốc về việc thành lập Bộ phận Thẩm định tài sản khu vực Hà Nội trực thuộc
Phòng Thẩm định tài sản Hội sở.
2.2.1.2. Cơ cấu phòng thẩm định tài sản bảo đảm
Phòng thẩm định tài sản bảo đảm gồm có :
- Một trưởng phòng, một phó phòng.
- Chất lượng nhân viên : Là những người tốt nghiệ đại học và những người trẻ
tuổi.
2.2.1.3. Nhiệm vụ của phòng thẩm định tài sản bảo đảm.
* Thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp cầm cố
(TCCC).
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản TCCC.
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị thẩm định tài sản TCCC
đảm bảo cho khoản vay.
* Quan hệ với cơ quan định giá chuyên nghiệp bên ngoài để định giá
các tài sản TCCC mà việc định giá vượt quá khả năng của phòng.
* Xây dựng và hoàn thiện hệ thông chuẩn mực trong việc định giá tài
sản TCCC phù hợp với thực tế và đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
* Xây dưng tiêu chuẩn phân hàng và thực hiện việc phân hạng tài sản
TCCC.
38
* Lập các hợp đồng thế chấp cầm cố tài sản bảo đảm tiền vay và thực hiện
việc công chứng.
* Lập các văn bản thông báo việc thé chấp cầm cố tài sản cho các cơ quan
chức năng theo quy định của luật pháp.
* Thực hiện việc mua bảo hiểm các tài sản TCCC.
* Sử dụng, thuê các hệ thông kho bãi để quản lý tài sản cầm cố , soạn thảo hợp
đồng thuê kho bãi.
* Định kì tái định giá tài sản TCCC, kiểm tra thường xuyên và định kì tài sản
TCCC, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp sử lý kịp thời các vấn đề phát sinh
để đảm bảo an toàn tín dụng.
* Chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ định giá tài sản TCCC
trong toàn hệ thống ngân hàng.
* Sưu tầm, tập hợp các văn bản pháp luật có liên quan đến nghiệp vụ thẩm
định…
2.2.1.4.Mô tả công việc
Trưởng Bộ phận:
- Phụ trách, quản lý công việc của Bộ phận Thẩm định tài sản khu vực Hà
Nội.
+ Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của bộ phận.
+ Trực tiếp xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện nghiệp vụ thẩm định tài sản đảm bảo tại Bộ phận (thẩm định
bất động sản, thẩm định động sản, xây dựng đơn giá đất thị trường, tiếp nhận
quản lý hồ sơ thẩm định tài sản).
+ Xây dựng kế hoạch và trình trưởng phòng Thẩm định tài sản về các
vấn đề tuyển dụng, đào tạo, lương, thưởng, đề bạt của Bộ phận.
+ Ký duyệt kết quả thẩm định tài sản bảo đảm theo quyền hạn, sự phân
công và ủy quyền.
+ Ký các văn bản của Bộ phận.
39
+ Trực tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Thẩm định
tài sản về toàn bộ hoạt động của Bộ phận.
+ Trực tiếp báo cáo giám đốc Sở giao dịch Hà Nội về các vấn đề liên
quan đến hành chính, nội quy lao động, kỷ luật lao động và các vấn đề khác
trong Bộ phận.
Nhân viên thẩm định tài sản:
- Thẩm định tài sản bảo đảm:
+ Thẩm định thực tế tài sản bảo đảm
+ Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ bộ chứng từ tài sản bảo đảm
+ Xác định tính xác thực của các thông tin về tài sản bảo đảm theo chứng
từ sở hữu
+ Xác định các vấn đề có liên quan đến nội dung thẩm định tài sản (như
quy hoạch, khả năng chuyển nhượng, tính pháp lý…)
+ Tính toán giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Kiến nghị các vấn đề có liên quan đến tài sản đảm bảo nhằm bảo đảm
an toàn cho MB.
+ Lập tờ trình thẩm định tài sản.
+ Thực hiện đúng quy định của pháp luật, của MB về thẩm định tài sản
đảm bảo.
- Điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về giá đất thị trường địa bàn Hà
Nội từ các nguồn thông tin:
+ Khách hàng vay mua nhà thanh toán qua ngân hàng.
+ Kết quả bán đấu giá nhà, đất của cơ quan Nhà nước.
+ Báo chí, mạng internet.
+ Cá nhân/đơn vị kinh doanh, môi giới bất động sản, định giá.
+ Khác.
- Hỗ trợ các chi nhánh trong công tác thẩm định tài sản bảo đảm theo
phân công của Trưởng Bộ phận. Trường hợp được Trưởng Bộ phận phân
40
công thực hiện các công việc thuộc Bộ Phận khác, nhân viên thẩm định
(NVTĐ) có trách nhiệm thực hiện theo mô tả của công việc đó hoặc theo yêu
cầu của Trưởng Bộ phận.
Nhân viên văn thư:
+ Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định tài sản, trả kết quả thẩm định cho
các đơn vị
+ Kiểm soát quá trình luân chuyển hồ sơ thẩm định tài sản đảm bảo.
+ Thực hiên công việc lưu trữ, báo cáo, thống kê.
+ Các công việc khác theo phân công của Trưởng/ Phó phòng.
Việc phân hồ sơ thẩm định tài sản cho các tuyến được thực hiện vào
8h00’( 8h30’ đối với giờ làm việc mùa đông) sáng và 13h30’chiều hàng ngày.
Đối với các hồ sơ thẩm định tại các địa bàn ngoài Tp. Hà Nội sẽ được phân
công luân phiên cho các tuyến nhận hồ sơ sáng.
Phân công việc cập nhật thông tin thị trường BĐS:
Nhằm phục vụ cho việc xây dựng kho dữ liệu thông tin thị trường BĐS
và xây dựng đơn giá đất thị trường, việc cập nhật thông tin thị trường BĐS sẽ
được luân phiên thực hiện. NVTĐ được phân công cập nhật thông tin thị
trường có trách nhiệm cập nhật các thông tin mua bán BĐS từ các nguồn:
Internet, Báo Mua bán, Báo kinh tế đô thị…vào kho dữ liệu.
2.2.2 Hiệu quả của hoạt động thẩm định BDS đảm bảo của MB.
Mà thực tế tài sản đảm bảo là BĐS được thế chấp, bảo lãnh tại Ngân
hàng chiếm đến 55%. Do đó ta có tình hình thực tế dư nợ cho vay của Ngân
hàng MB theo việc định giá BĐS bảo đảm như sau.
Bảng 2.1: Dư nợ cho va bằng hình thức thế chấp BĐS.
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm
Tổng dư nợ Dư nợ cho vay
TC là BĐS
Tỷ trọng
2007 1.634 295 18,05%
41
2008 1.956 451,43 23,07%
2009 2.345 789 33,64%
Qua đó ta thấy hoạt động tín dụng mà sử dụng BĐS là thế chấp cầm cố
là phát triển qua các năm, đánh giá được sự tăng trưởng của hoạt động tín
dụng trong ngân hàng MB. Như vậy ngân hàng MB ngày càng có uy tín trên
thị trường về hoạt động tín dụng, uy tín về chất lượng phục vụ, về số vốn mà
khách hàng có yêu cầu. Điều đó cũng chứng minh được hiệu quả hoạt động
của việc định giá BĐS đảm bảo, bảo vệ được nguồn vốn cho khách hàng vay,
đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Vậy phòng thẩm định tài sản đảm bảo thực tế đã sử dụng những
phương pháp định giá BĐS theo lý luận vào thực hiện định giá BĐS bảo đảm
tại ngân hàng như thế nào, chúng ta cùng đi vào việc phân tích thực tế về các
phương pháp đó.
2.3. Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp định giá BĐS
đảm bảo tại chi nhánh Hà Nội – MB.
2.3.1. Những vấn đề liên quan đến việc định giá BĐS đảm bảo.
a. Mục đích của việc định giá BĐS đảm bảo.
Đây là căn cứ để phục vụ việc ra quyết định của các bộ phận có yêu cầu
đánh giá hoặc Tổng giám đốc, Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng, Hội đồng
quản trị,… để xem xét, xác định nhận làm tài sản bảo đảm cho các khoản tín
dụng tại MB. Từ đó có thể quyết định khoản vay của khách hàng tại ngân
hàng là bao nhiêu. Đồng thời cũng cho thấy được khả năng biến động của
BĐS trong thời gian thế chấp tại Ngân hàng.
b. Yêu cầu của việc định giá BĐS đảm bảo.
- Việc định giá phải chính xác, kịp thời hợp lệ, khách quan các nội
dung sau:
42
+ Đánh giá về quyền sở hữu tài sản;
+ Giá trị tài sản;
+ Tính chuyển nhượng của tài sản;
+ Hiện trạng tài sản và ảnh hưởng liên quan đến tài sản trong tương lai;
- Đáp ứng các yêu cầu khác mà lãnh đạo yêu cầu.
- Đối với cán bộ định giá:
+ Phải có kiến thức về nghiệp vụ, nắm các quy định của nhà nước và
MB liên quan đến giá cả và cách tính giá trị tài sản, có khả năng đánh giá tổng
hợp về tài sản.
+ Nếu không thể đánh giá được hoặc việc đánh giá không chắc chắn thì
phảI báo cáo với phụ trách phòng, tuyệt đối không được tuỳ tiện đưa ra ý
kiến, số liệu mang tính chủ quan, thiếu cơ sở.
+ Nếu cán bộ thẩm định có mối quan hệ với bên đi vay, chủ sở hữu tài
sản, thì phải chủ động báo cáo với phụ trách phòng để phân công cán bộ khác
thay thế.
+ Trong văn bản trình lãnh đạo, cán bộ định giá phải trình bày trung
thực khách quan các thông tin về tài sản và nêu rõ ý kiến, đề xuất của mình về
việc định giá BĐS đó.
c. Cơ sở của việc thực hiện định giá BĐS bảo đảm.
- Giấy đề nghị đánh giá tài sản là BĐS bảo đảm của bộ phận yêu cầu
định giá.
- Giấy yêu cầu của ban tổng giám đốc, lãnh đạo phòng.
d. Căn cứ định giá.
- Căn cứ theo văn bản nhà nước cụ thể như: luật đất đai, khung giá đất
và mét vuông xây dựng theo quyết định cuả uỷ ban nhân dân thành phố, tỉnh.
- Theo sổ sách kế toán theo dõi quản lý.
- Hồ sơ chứng từ liên quan đến tài sản và giá trị tài sản như: quyền sở
hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng minh nhân dân của
những người sở hữu tài sản đó…
43
- Giá thị trường ở thời điểm định giá của tài sản tương tự chuyển nhượng.
- Giá tham khảo do cơ quan định giá cấp.
44
2.3.2.Thực tế việc sử dụng phương pháp định giá tại ngân hàng.
2.3.2.1. Về mặt lý thuyết
* Đối với BĐS là hiện vật.
Khi phòng thẩm định tài sản bảo đảm nhận được giấy đề nghị định giá
thì cán bộ thẩm định bắt đầu thực hiện định giá tài sản, dựa trên cơ sở các
giấy tờ chứng minh quyền hợp pháp của tài sản, chứng minh tài sản đó có bị
đem thế chấp ở nơi khác hay không. Cán bộ thẩm định đã thực hiện việc
xuống tận nơi có BĐS đem thế chấp để tiến hành lấy những cơ sở dữ liệu thực
tế về BĐS mục tiêu.
Những vấn đề mà cán bộ thẩm định cần quan tâm đối với BĐS đó như là:
- Địa chỉ cụ thể của BĐS đem thế chấp có đúng với BĐS mà đang thực
hiện thẩm định hay không.
- Diện tích, hình dáng của BĐS có giống như được ghi trong quyền sử
dụng đất hay không, nếu có sự thay đổi thì cần phải mô tả chi tiết về sự thay
đổi đó.
- Xem mối quan hệ xung quanh của BĐS mục tiêu như thế nào: BĐS ở
bên cạnh như thế nào, cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế xã hội…
- Nếu có nhà trên đất ta phải xem thời gian đã xây dựng.
- BĐS hiện đang được sử dụng làm gì.
- Tham khảo giá của những BĐS xung quanh mà người dân ở đó.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị BĐS như: hoàn cảnh gia đình, phong
thuỷ, kiến trúc, hướng…
Sau đó BĐS sẽ được xác định giá trị theo thông tin thị trường mà cán
bộ thẩm định thu thập được từ trung tâm giao dịch BĐS, báo,… một cách
đáng tin cậy và đặc biệt là kinh nghiệm của cán bộ định giá và ý kiến của các
đồng nghiệp đã từng xác định giá trị những BĐS tương tự mà xác định giá trị
BĐS đó.
* Đối với BĐS có nhà trên đất.
45
- Cơ sở pháp lý : Hóa đơn chứng từ đã xây dựng…
- Xác định nguyên giá căn nhà theo số liệu sổ sách kế toán. bao gồm
việc tập những chi phí cho việc xậy dựng căn nhà, như: Chi phí nghiên cứu
khả thi, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí mua nguyên vật liệu, chi
phí khởi công,…Hoặc là dựa theo chi phí xây dựng mà UBND thành phố,
tỉnh quy định tại thời điểm định giá BĐS.
- Xác định giá trị còn lại của công trình trên đất bằng cách:
Giá trị còn lại của công
trình=
Nguyên giá nhà cửa, công trình
xây dựng-
Khấu hao cơ bản đã trích
Như vậy giá trị còn lại của công trình chính là giá trị ước tính của cán
bộ thẩm định. Còn việc tính khấu hao cơ bản đã trích thì Ngân hàng chủ yếu
dựa vào phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Đó là đối với những công
trình xây dựng của các doanh nghiệp còn lưu đủ giấy tờ. Còn thực tế với nhà
của người dân thì việc định giá được tiến hành như sau:
- Xác định nguyên giá bằng cách lấy quy định mét vuông xây dựng của
uỷ ban thành phố, tỉnh địa phương quy định tại thời điểm định giá.
- Giá trị còn lại thì ước tính tuỳ theo kinh nghiệm của từng người. Tính
theo tỉ lệ % còn lại.
- Vậy giá trị ước tính của nhà cũng đựơc thực hiện theo công thức đã
nêu trên hoặc được tính bằng cách sau:
Giá trị nhà
còn lại=
Đơn giá m2
sàn xây dựngx
Diện tích
xây dựngx
Tỉ lệ % giá trị
còn lại ngôi nhà
*Đối với những BĐS đảm bảo hình thành sau vốn vay thì cách xác định
như sau:
- Với những ngôi nhà mà tự xây dựng thì BĐS đó được định giá dựa
vào chi phí xây dựng thực tế của căn nhà dựa vào những kế hoạch xây dựng,
hoá đơn thanh toán những khoản để có được BĐS thuộc sở hữu. Lúc này cán
bộ thẩm định phải theo dõi sát sao số chi phí đó.
46
- Với những ngôi nhà chung cư thì cán bộ thực hiện kí kết với người
thầu xây dựng khu chung cư đó để đảm bảo là ngôi nhà đó không được bán,
chuyển nhượng hay cho thuê đối với người khác mà không có sự đồng ý của
bên phía ngân hàng. Lúc này giá trị ngôi nhà được xác định bằng giá bán của
nhà thầu xây dựng cho khách hàng.
Việc định giá một tài sản không phải là một việc đơn giản, nó đòi hỏi
cán bộ thẩm phải đưa ra được một mức giá ước tính BĐS sao cho thị trường
chấp nhận tại thời điểm vay. Nhưng định giá BĐS là tài sản đảm bảo còn gặp
khó khăn hơn rất nhiều, bởi lẽ định giá tại thời điểm hiện tại nhưng nếu có
phải đem phát mãi thì cũng ít nhất một năm sau mới được thực hiện, vì vậy
khoảng cách giữa thời gian định giá với thời điểm phát mãi BĐS là chứa đựng
rủi ro cho cán bộ thẩm định là rất lớn, vì vậy chứa đựng rủi ro cho hoạt động
tín dụng cũng không phải là nhỏ. Do đó việc định giá của cán bộ thẩm định
đòi hỏi phân tuân thủ theo những phương pháp nhất định, nhằm làm giảm
thiểu rủi ro một cách thấp nhất. Để minh hoạ cho nội dung phương pháp thẩm
định ở trên tại ngân hàng MB, thì chúng ta cùng tham khảo ba ví dụ thực tế
thông qua biên bản thẩm định và các báo cáo của các cán bộ thẩm định tại
phòng thẩm định tài sản bảo đảm chi nhánh Hà Nội – ngân hàng MB.
2.3.2.2. Về mặt thực tế.
a. Đối với BĐS là đất trống:
Địa chỉ tại: Xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.
Thời gian định giá: Ngày 07/06/2008.
Qua việc xem xét cụ thể biên bản định giá của cán bộ thẩm định Long
và thực tế mảnh đất đó ta phải xem xét đến các vấn đề sau:
Thứ nhất, đây là mảnh đất trống, những gì được trình bày trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là phù hợp. Nói chung về mặt pháp lý thì
mảnh đất đã đáp ứng yêu cầu như có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do
47
UBND huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội đứng tên đúng người khách hàng
(có giấy tờ phù hợp) vay vốn.
Thứ hai, công việc ước tính giá trị BĐS đó tại thời điểm định giá ngày
07/06/2008. Theo kinh nghiệm của một số nhân viên trong phòng, theo giá trị
giao dịch được rao bán trên mạng, báo…theo ý kiến đánh giá của những hộ
xung quanh BĐS đó mà cũng vừa thực hiện việc mua bán BĐS tương tự. Cán
bộ thẩm định đã đưa ra giá trị ước tính của quyền sử dụng đất là: 4.000.000
đồng/m2. Do đó giá trị toàn bộ quyền sử dụng mảnh đất trên được tính:
4.000.000 đồng/m2 x 310 m2 = 1.240.000.000 đồng
(một tỷ hai trăm bốn mươi triệu đồng chẵn)
Trong thực tế theo một số thông tin từ một số nguồn cho biết giá trị
mảnh đất tại đó ở thời điểm định giá là khoảng: 6.500.000 đồng/m2.
Qua đó ta có một vài đánh giá sơ bộ về công tác định giá được thực
hiện ở mảng này như sau:
* Ưu điểm:
- Phương pháp mà Ngân hàng đã sử dụng để định giá mảnh đất trống
trên là theo hướng lý luận của phương pháp so sánh trực tiếp.
- Có và đã thực hiện bước kiểm tra về tính chất pháp lý, về hiện trạng
của mảnh đất.
- Đã có ý tưởng lấy giá thị trường mảnh đất đó và giá trị mà đưa ra
cũng gần sát với giá thị trường.
* Nhược điểm:
- Giá ước tính về mảnh đất đó mà cán bộ thẩm định đưa ra còn mang
nhiều yếu tố chủ quan, đã tiến hành lấy so sánh BĐS tương tự nhưng thực tế
không xuống tận nơi BĐS tương tự đó để xem xét. Và những nguồn thông tin
giao dịch đó là khó có thể tin tưởng chính xác. Vì vậy mà không có việc điều
chỉnh giữa BĐS chứng cớ về BĐS mục tiêu. Nên giá trị ước tính đó thường
thấp hơn giá thị trường.
48
- Số lượng mảnh đất trống làm chứng cớ trong phương pháp này là quá
ít.
- Thông tin lấy giá trị ước tính của BĐS là không được đảm bảo.
- Các mục cần thiết đã được nêu ra nhưng chưa được trình bày một
cách cụ thể tỉ mỉ. Ví dụ như không nói rõ nguồn thông tin nào để đưa ra giá trị
thị trường mảnh đất định giá khoảng: 4.000.000 đồng/m2…
b. Đối với BĐS là cả nhà và đất:
49
50
Địa chỉ: Số 163 ngõ Xã Đàn 2, phường Nam Đồng, quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
Thời gian định giá: Ngày 10 tháng 04 năm 2008.
Tài sản bảo đảm này bao gồm cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
công trình trên đất. Cũng theo một quy trình tín dụng chuẩn của toàn bộ ngân
hàng MB, cũng bao gồm các khâu xử lý ban đầu như kiểm tra về hiện trạng,
tình trạng pháp lý của BĐS đó như hiện trạng đang được dùng cho thuê, có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà hợp pháp…
Để xác định một tài sản như vậy thì cần xác định giá trị của quyền sử
dụng đất và giá trị của công trình sử dụng trên đất, một cách độc lập. Sau đó
thực hiện tính tổng chúng lại.
Xác định giá trị quyền sử dụng đất thì cán bộ thẩm định cũng thực hiện
định giá tương tự như mảnh đất trống trên. Nhưng nếu theo lý luận khoa học
thì điều này được giả sử là mảnh đất được sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Do phần trên ta đã đề cập trình bày phân tích một cách cụ thể nên ở trong nội
dung phần này chỉ cho phép đề cập tới vấn đề định giá nhà. Ngân hàng MB đã
sử dụng phương pháp nào? Và có hiệu quả hay không?
Theo như đánh giá của các cán bộ thẩm định trong Ngân hàng, công
trình được xây dựng trên đất để thực hiện đánh giá là công trình thực tế,
không theo như trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để ước tính được
giá trị của công trình xây dựng trên đất mà cụ thể trong ví dụ này là: nhà
bêtông 4 tầng có tổng diện tích xây dựng là: 204m2, thì phải xác định được
đơn giá xây dựng một ngôi nhà tương tự như vậy là bao nhiêu, giá trị còn lại
của ngôi nhà ước tính là bao nhiêu %.
Trong biên bản định giá có đưa ra con số đơn giá xây dựng loại nhà
như vậy theo quy định của UBND Thành phố Hà Nội là: 2.130.000 đồng/m2.
Việc xác định giá trị nhà còn lại là đưa ra khoảng 90%. Do đó giá trị nhà là:
2.130.000 đồng/m2 x 204m2 x 90% = 391.000.000 đồng.
51
(Ba trăm chín mươi mốt triệu đồng)
Nhưng theo thực tế thì ngôi nhà mới xây dựng xong trong năm 2007,
nếu lấy giá trị nhà còn lại như vậy thì có phải là hơi thấp, gây thiệt thòi cho
khách hàng hay không?
Qua thực tế và phân tích trên thì ta có một số đánh giá về công tác định
giá BĐS được sử dụng vào trường hợp trên sau:
* Ưu điểm:
- Để định giá BĐS trên Ngân hàng đã thực hiện việc kết hợp giữa hai
phương pháp so sánh trực tiếp (để định giá đất) và phương pháp chi phí để
định giá nhà một cách rõ ràng.
- Lấy đơn giá xây dựng của UBND Thành phố Hà Nội dùng để tính
toán là phù hợp với thị trường cũng như phù hợp với giá trị pháp lý. Vì với
mỗi cá nhân khác nhau thì họ sẽ xây dựng một đơn giá riêng, nên ta cứ lấy
bình quân là theo quy định của UBND Thành phố.
* Nhược điểm:
- Việc ước tính tỉ lệ % còn lại của chất lượng công trình là “vo gạo”,
mang tính chủ quan của cá nhân thẩm định. Không theo như quy chuẩn của lý
luận là phải tính ra tỉ lệ còn lại của các kết cấu chính sau đó mới thực hiện
tính giá trị còn lại của cả công trình theo tỉ lệ kết cấu chính đó, việc này được
dựa theo các thông số kĩ thuật xây dựng.
- Đối với việc định giá nguyên giá công trình xây dựng trên đất của các
BĐS lấy giá quyết toán công trình là không hợp lý, vì giá quyết toán công
trình có thể đã bị thổi phồng trong quá trình hạch toán.
- Nếu định giá tách ra giá trị nhà và đất ra là vi phạm một trong năm
nguyên tắc định giá, đó là nguyên tắc đóng góp.
- Xét về ví dụ cụ thể để khái quát hoá lên dễ dàng hơn thì: Đây là ngôi
nhà được xây dựng lên không phải dùng để ở mà được sử dụng để cho thuê.
Nên việc định giá công trình theo phương pháp chi phí là không phù hợp. Vì
52
theo như nghiên cứu lý luận về khoa học thì phương pháp chi phí chỉ được áp
dụng cho những công trình không mang tính chất phổ biến. Để định giá ngôi
nhà cho thuê này nên dùng phương pháp đầu tư thì giá trị của nó sẽ được nâng
lên. Như vậy khách hàng sẽ có khả năng được vay một lượng vốn nhiều hơn.
c. Đối BĐS là tài sản hình thành sau vốn vay.
Địa chỉ: Khu văn hoá thể thao Phú Sơn (khách sạn Phú Sơn), phường
Vũ Ninh, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Thời gian định giá: 12/01/2008.
Theo như quy định khi muốn vay vốn mà tài sản đảm bảo là BĐS được
hình thành sau vốn vay thì phải xét xem vốn chủ sở hữu mà khách hàng đã bỏ
ra để đầu tư là bao nhiêu, khi đó Ngân hàng thực hiện cho vay là 15% so với
số vốn bỏ ra đó. Tiếp tục thi công công trình hình thành sau vốn vay theo tiến
độ và theo một thời hạn cụ thể nhân viên phòng Thẩm định Tài sản bảo đảm
phải xuống tận nơi có công trình đang thi công để định giá lại tài sản đang
hình thành đó xem giá trị mới của công trình là bao nhiêu; sau đó lại thực hiện
cho giải ngân theo tiến độ công trình theo % giá trị tài sản bảo đảm đã được
định giá lại (thông thường là 50% giá trị tài sản được định giá lại).
Theo như biên bản định giá và báo cáo định giá lại tài sản hình thành
sau vốn vay thì giá trị của công trình khu văn hoá thể thao Phú Sơn là vào
khoảng 43.677.500.000 đồng, giá trị quyền sử dụng đất là vào khoảng:
2.228.000.000 đồng. Do đó giá trị ước tính khu văn hoá thể thao Phú Sơn
(khách sạn Phú Sơn) vào khoảng:
2.228.000.000 đồng + 43.677.500.000 đồng = 45.905.500.000 đồng
(Bốn mươi năm tỷ chín trăm linh lăm năm trăm nghìn đồng)
Trong khi đó giá trị của việc định giá gần nhất (lần định giá trước) là:
40.053.575.000 đồng. Như vậy giá trị quyền sử dụng đất là không thay đổi,
giá trị công trình trên đất thì ngày càng được hoàn thiện hơn nên giá trị của
công trình tăng. Theo như định giá thì giá trị công trình tăng lên là:
53
45.905.500.000 đồng - 40.053.575.000 đồng = 5.851.925.000 đồng.
Việc định giá trong trường hợp này thật ra cũng là dựa theo chi phí để
xây dựng công trình. Khi định giá lại công trình thì cần phải thu thập đầy đủ
hoá đơn chứng từ liên quan đến việc xây dựng công trình trong khoảng thời
gian hai lần định giá.
Qua đó ta nhận thấy có một vài ý kiến nhận xét sau về cách thức định
giá BĐS hình thành sau vốn vay cụ thể trong trường hợp này là:
* Ưu điểm:
- Việc định giá theo cách thức nêu trên được thực hiện một cách đơn
giản, dễ làm, không đòi hỏi nghiệp vụ định giá nhiều; chủ yếu là sử dụng
nghiệp vụ thanh toán, kế toán.
* Nhược điểm:
- Với việc định giá như vậy, khách hàng chỉ được vay một khoản tín
dụng nhỏ, nên có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình, dự án.
Hạn chế việc cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường.
- Khó có thể thu thập được đầy đủ hoá đơn chứng từ để lưu giữ. Như
vậy sẽ khiến việc định giá BĐS gặp nhiều khó khăn.
- Với công trình sử dụng trên đất này nhằm mục đích để kinh doanh,
nên định giá theo phương pháp tập hợp chi phí như trên là không phù hợp mà
nên chọn cách thức định giá khác sao cho phù hợp hơn, có thể là định giá
bằng phương pháp đầu tư.
Qua việc phân tích những ví dụ cụ thể nêu trên thì ta thấy việc định giá
tài sản đảm bảo không chỉ dừng lại ở việc định giá làm yếu tố đầu vào cho
khoản vay mà còn phải định giá trong suốt thời gian trả nợ để xem tài sản
đảm bảo có những biến động nào; trường hợp tài sản hình thành sau vốn vay
là một minh chứng, và cả khi tài sản thực hiện phát mãi. Đó là những dẫn
chứng cụ thể, từ đó đánh giá khái quát việc sử dụng các phương pháp định giá
BĐS bảo đảm của toàn hệ thống ngân hàng MB.
54
2.3. Đánh giá quy trình định giá bất động sản thế chấp tại MB .
2.3.1. Những kết quả đạt được
Cũng như các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng thương mại cổ phần
(TMCP) QUÂN ĐỘI cũng phải vận hành trong môi trường pháp lí chặt chẽ
do cơ quan pháp quyền đặt ra. Mặc dù hệ thống ngân hàng Việt Nam được
hình thành từ khá lâu nhưng hành lang pháp lý về BĐS còn khá trẻ. Điều này
được lí giải bởi đặc trưng của từng giai đoạn lịch sử. Trước năm 1999, với đặc
trưng của nền kinh tế còn nặng về bao cấp, các biện pháp bảo đảm vẫn chưa
được quy định.Từ khi có nghị định 178/NĐ-CP năm1999 về đảm bảo tiền vay
của các tổ chức tín dụng và Thông tư 06/NHNN thì công tác định giá, xử lí
BĐS thế chấp mới có cơ sở để thực hiện.
Nghị định 178/NĐ-CP của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ
chức tín dụng là văn bản pháp luật rất quan trọng nhằm thực hiện các quy định
của luật tổ chức tín dụng ngoài Bộ luật dân sự, luật đất đai và các văn bản pháp
luật khác có liên quan. Sau đó, nhận thấy nó chưa phù hợp với thực tế nên
chính phủ đã tiếp tục sửa đổi và bổ sung bằng việc ban hành nghị định 85/NĐ-
CP.
Như vậy cơ sở pháp lí của những hoạt động thế chấp BĐS đã được quy
định rõ ràng, cụ thể, cùng với sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan nhà
nước mà cụ thể là NHNN đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác định giá, xử
lí BĐS thế chấp tại Ngân hàng TMCP QUÂN ĐỘI.
Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng tạo điều kiện thuận lợi góp phần vào
sự thành công của công tác định giá ở Ngân hàng TMCP QUÂN ĐỘI:
- Hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo bằng bất động sản đã được quy
định trong các văn bản pháp luật của nước ta như: bộ luật dân sự, luật đất đai,
các nghị định của chính phủ, thông tư hướng dẫn của các bộ. Bên cạnh đó
ngành ngân hàng cũng đã có sự chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát đối với nghiệp
vụ này, bởi vì ngoài việc góp phần thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô nó còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vậy cơ sở
55
pháp lý của những hoạt động trên đã được quy định rõ ràng, cụ thể cùng với
sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên, cụ thể là ngân hàng MB và ngân
hàng Nhà nước đã tạo ra những thuận lợi đối với nghiệp vụ này.
- Các ngân hàng hiện nay đều sử dụng phương pháp so sánh và phương
pháp chi phí để định giá tài sản thế chấp, vì thế cần rất nhiều thông tin giao
dịch trên thị trường BĐS. Bên cạnh đó thị trường bất động sản ở nước ta đang
được khuyến khích mở rộng, phát triển dưới sự quản lý của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, khi thị trường này được mở rộng và phát triển thì lượng thông
tin cần thiết để xác định giá trị bất động sản thế chấp sẽ được phổ biến cập
nhật hơn, các quy tắc kỹ thuật định giá được sử dụng phổ biến điều này giúp
cho việc định giá bất động sản thế chấp được chính xác hơn bên cạnh đó thị
trường bất động sản phát triển thì việc xử lý một bất động sản để thế chấp hay
thu hồi nợ của ngân hàng cũng trở nên dễ dàng hơn. Vì vậy mà các ngân hàng
hiện nay đều thiết lập một phòng thẩm định tài sản độc lập, điều đó làm cho
hoạt động tín dụng chuyên nghiệp hơn.
- Sự phối hợp của cơ quan nhà nước như UBND phường, Sở tài nguyên
môi trường, phòng công chứng... giúp cho ngân hàng quản lí chặt chẽ hơn
BĐS thế chấp và bảo đảm được nguồn vốn cho vay của mình. Trong xử lí
BĐS thế chấp thì sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan này sẽ đẩy nhanh hơn
quá trình thu hồi nợ khi phải xử lí BĐS thế chấp.
- Sự tuân thủ và chấp hành các cam kết từ phía khách hàng: Đây là nhân
tố không kém phần quan trọng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Nếu khách hàng thực hiện nghiêm chỉnh những cam kết khi vay vốn thì ngân
hàng sẽ thực hiện được mục đích, chỉ tiêu đặt ra, tác động đến việc mở rộng
quy mô, hạn mức tín dụng của ngân hàng.
- Với những thuận lợi trên cùng với sự cố gắng của cán bộ định giá của
ngân hàng TMCP QUÂN ĐỘI, trong những năm qua hoạt động cho vay bằng
thế chấp BĐS đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, mở rộng quy mô
khách hàng, nâng cao chất lượng định giá. Tình hình quản lí hồ sơ BĐS thế
56
chấp, kiểm tra giấy tờ, BĐS trước khi cho vay được tiến hành đầy đủ, chặt
chẽ, giảm tối thiểu nguy cơ rủi ro cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Việc xử lí BĐS thế chấp, thu hồi nợ cũng có những thành công đáng kể, đó là
việc xem xét cho gia hạn nợ đối với khách hàng hoạt động kém hiệu quả do
thiếu vốn, giải quyết chủ yếu bằng thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng
thông qua hợp đồng tín dụng.
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục
Cùng với những thuận lợi và thành công trên, việc định giá BĐS thế
chấp tại ngân hàng TMCP MB cũng gặp không ít khó khăn, những tồn tại cần
được giải quyết trong thời gian tới và đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa ngân
hàng và các cơ quan liên quan.
- Phương pháp được dùng chủ yếu là phương pháp so sánh nhưng tính
khách quan tự nguyện của các giao dịch chứng cớ lại chưa được đảm bảo.
Ngân hàng cũng chưa áp dụng các kỹ thuật cần thiết để đánh giá các giao dịch
chứng cớ là khách quan và tự nguyện.
- Các giao dịch được sử dụng để làm thông tin so sánh chưa đầy đủ.
Theo tiêu chuẩn định giá, cần có ít nhất từ 3 - 6 BĐS để so sánh nhưng tại
ngân hàng đa số chỉ có từ 2 – 3 thông tin so sánh. Điều này do nhiều nguyên
nhân gây ra: do các giao dịch diễn ra trên thị trường ít hoặc các nhân viên
thẩm định đã tiến hành điều tra thị trường để tìm ra các giao dịch so sánh
nhưng quá trình điều tra bị giới hạn do năng lực, điều tra chưa kỹ càng, cẩn
thận nên dẫn đến số liệu không đáng tin cậy.
- Tính chất so sánh được của các BĐS so sánh nhiều khi còn chưa thích
hợp. Nhiều trường hợp còn phải điều chỉnh giá của các BĐS so sánh với tỉ lệ
lớn.
- Các tiêu thức so sánh giữa các BĐS chưa đầy đủ, mới chỉ dừng lại ở 1
số tiêu thức cơ bản như: so sánh về vị trí, điều kiện cơ sở hạ tầng, lợi thế kinh
doanh, chưa chú ý đến các tiêu thức khác như: tình trạng pháp lý, đặc điểm
57
của các công trình xây dựng có liên quan, thời gian giao dịch, các điều kiện
và điều khoản của giao dịch...
- Ngân hàng tiến hành thẩm định giá để cho khách hàng vay, dựa trên kết
quả định giá mà quyết định cho khách hàng vay là bao nhiêu. Như vậy ngân
hàng có lợi ích liên quan đến tài sản. Vì vậy, hoạt động định giá của ngân
hàng đã vi phạm nguyên tắc hành nghề thẩm định giá, vi phạm tính khách
quan, tự nguyện khi hành nghề thẩm định giá.
- Hơn nữa, để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, tránh rủi ro tín
dụng, ngân hàng thường áp dụng hệ số an toàn, khiến giá trị tài sản xuống
thấp dẫn đến độ tin cậy không cao, cho vay thấp, nhu cầu vay của khách hàng
không được thỏa mãn, bên cạnh đó cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
trên thị trường tài chính, sự xuất hiện của các quỹ đầu tư mạo hiểm thì ngân
hàng sẽ dần đánh mất khách hàng của mình.
- Các kết quả định giá chỉ thích hợp tại thời điểm định giá trong khi thị
trường BĐS luôn biến động khiến giá trị của BĐS cũng thay đổi. Trong kết
quả định giá lại chưa tính đến xu hướng biến động của thị trường vì vậy kết
quả định giá chỉ thích hợp tại thời điểm định giá còn tại các thời điểm khác thì
kết quả định giá đó không còn hợp lý nữa. Nếu trong trường hợp thị trường
biến động, khách hàng mất khả năng thanh toán, Ngân hàng buộc phải thanh
lý tài sản thế chấp thì khả năng thu hồi nợ là rất khó.
- Phương pháp so sánh ở đây dùng để xác định giá trị đất được thực hiện
theo khung giá Nhà nước quy định và tham khảo giá chào mua bán trên thị
trường, giá đất còn vướng mắc ở giá quy định của Nhà nước và giá chào bán
trên thị trường là giá của việc trao đổi quyền về bất động sản chứ không phải
là giá nhằm mục đích thế chấp. Do vậy, mặc dù vẫn dựa trên cơ sở giá trị thị
trường nhưng kết quả định giá vẫn chưa thực sự là giá thị trường.
- Việc xác định giá công trình xây dựng trên đất tại MB hiện nay cũng
còn nhiều tồn tại. Cụ thể là việc xác định giá trị còn lại của nhà, cán bộ thẩm
58
định không căn cứ vào thời hạn sử dụng của nhà theo thiết kế, một phần cũng
do cơ quan xây dựng chưa kiểm soát chặt chẽ vấn đề này, bên cạnh đó khi đặt
ra quyết định về giá trị nhà nhân viên thẩm định cũng không căn cứ vào
những hoá đơn chứng từ khi xây dựng nhà. Cho nên việc xác định giá trị của
nhà là khá “mù mờ” và mang tính đại khái. Bên cạnh đó các NVTĐ cũng ít
chú ý đến kiểu cách, kiến trúc ngôi nhà thế chấp, còn trang thiết bị nội thất thì
chắc chắn không được tính đến (ngay cả những trang thiết bị gắn với nhà).
- Ngân hàng gặp phải sự biến động không ổn định của thị trường BĐS. Do
ở nước ta thị trường BĐS đang ở trong thời kì phôi thai nên còn bộc lộ nhiều
điểm thiếu sót. Sự hoạt động của thị trường “ngầm” còn khá phổ biến vượt ra
khỏi tầm kiểm soát của chính phủ, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh hoạt động cuả thị trường BĐS ban hành thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng
được nhu cầu của xã hội. Từ đó dẫn tới việc thông tin trên thị trường BĐS thiếu
tính công khai, minh bạch, kém chính xác ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
chính đáng của người dân, tạo điều kiện cho nhà đầu cơ kiếm lời bất chính, đẩy
giá đất lên cao, không phản ánh đúng giá trị của BĐS trên thị trường. Đây là
một khó khăn lớn cho cán bộ định giá tại các tổ chức tín dung nói chung và tại
Ngân hàng TMCP MB nói riêng, vì khi định giá BĐS thế chấp người định giá
còn phải dự báo được nhu cầu và giá trị của nó trong tương lai, nhưng khi thị
trường không ổn định thì họ rất khó xác định điều này. Mặt khác việc thu thập
và phân tích thông tin trên thị trường cũng dễ bị sai lệch, thiếu chính xác tăng
mức rủi ro cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Những hạn chế về phương pháp định giá, về sự “tù mù” của thông tin
trên thị trường không được thể hiện trong báo cáo định giá vì vậy có thể nói
quy trình định giá BĐS tại MB vẫn còn nhiều thiếu sót.
- Theo các quy định hiện hành thì để thực hiện quyền thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Quy định này nhằm tránh việc thế chấp BĐS ở nhiều nơi và
59
đảm bảo chắc chắn cho khoản vay của ngân hàng. Tuy nhiên việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta vẫn rất chậm chạp, nhiều bất cập mặc
dù Nhà nước đã có nhiều chính sách tạo điều kiện cho công tác này. Theo ước
tính ở Hà Nội hiện nay 35% số hộ sử dụng đất ở, đất chuyên dùng chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy đã hạn chế rất lớn đến việc
thực hiện quyền thế chấp của người sử dụng đất. Có một nghịch lí là ở các đô
thị và thành phố lớn, đất đai có nhu cầu giao dịch lớn thì việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lại diễn ra rất chậm. Một trong các nguyên nhân đó là
do lịch sử để lại, việc quản lí đất đai không được quy hoạch triệt để ngay từ
đầu.
- Việc sử dụng giá đất do UBND Thành phố ban hành theo quyết định
3519/UB để tính giá trị quyền sử dùng đất còn quá thấp so với giá thực tế trên
thị trường, thường chỉ bằng1/3-1/5 giá thị trường, mặc dù giá do thành phố
ban hành đã được “mềm hoá” bằng nghị định 17/98/NĐ-CP ngày 21/3/1998
của Chính phủ và NĐ 123/2007 và thông tư 145/2007 của chính phủ. Điều này
sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi áp dụng, nếu ngân hàng áp dụng khung giá
của UBND vào định gía BĐS thế chấp thì giá trị của BĐS sẽ thấp hơn nhiều so
với giá trên thị trường, điều này sẽ làm nản lòng khách hàng và không đáp ứng
được nhu cầu vay vốn của họ. Còn nếu ngân hàng định giá theo giá thị trường
thì trong trường hợp gặp rủi ro khả năng ngân hàng không thu được đủ nợ gốc
và lãi là khó tránh khỏi vì khi toà án xác định giá trị của BĐS thế chấp lại áp
dụng khung giá nhà nước. Bên cạnh đó, việc chưa ban hành một văn bản pháp
luật quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cũng gây khó khăn cho ngân hàng khi định giá BĐS thế chấp.
Nhìn chung cách mà ngân hàng sử dụng để định giá BĐS thế chấp hiện nay
chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của người định giá và do đó giá trị BĐS
được xác định còn mang tính chất tương đối, chưa thực sự sát với giá thị
trường.
60
- Bên cạnh đó, còn phải đề cập đến hạn chế xuất phát từ trình độ, kinh
nghiệm, năng lực, sự am hiểu về thị trường bất động sản của đội ngũ cán bộ
thẩm định.
2.3.3. Nguyên nhân:
Cùng với sự thuận lợi và những thành công đạt được thì công tác định
giá tại ngân hàng MB cũng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, sau đây là một số
nguyên nhân chủ yếu:
Thứ nhất: Hệ thống văn bản pháp lý quy định về công tác định giá còn
chưa rõ ràng.
Tuy Bộ luật dân sự, luật đất đai và các văn bản dưới luật đã ra những tiêu
chuẩn nhất định về công tác định giá nhưng giữa các văn bản vẫn có sự chưa
thống nhất, nội dung vẫn mang tính định hướng và còn nhiều bất cập so với
thực tế. Các mức giá theo quy định sẽ thấp hơn so với giá thực tế rất nhiều và
như thế sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi áp dụng, nếu ngân hàng áp dụng
khung giá theo quy định vào định giá bất động sản thế chấp thì giá trị của bất
động sản sẽ rất thấp, dẫn tới việc mức vốn vay không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng. Còn nếu ngân hàng không áp dụng thì trong trường hợp
khoản vay gặp rủi ro, khả năng ngân hàng không thu đủ nợ gốc là không tránh
khỏi vì khi toà án xác định giá trị của bất động sản thế chấp cơ quan này lại
áp dụng khung giá của Nhà nước, do đó giá trị của bất động sản sẽ thấp hơn
giá được xác định ban đầu (đối với trường hợp phải nhờ toà án can thiệp).
Phương pháp định giá bất động sản của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cũng gây khó khăn cho phía ngân hàng khi định giá bất động sản thế
chấp. Các cách mà ngân hàng sử dụng hiện nay để định giá bất động sản thế
chấp mang tính kinh nghiệm là chủ yếu, mỗi ngân hàng có một cách định giá
riêng của mình và do vậy giá trị của bất động sản thế chấp được xác định còn
mang tính tương đối.
61
Thứ hai: Theo quy định của các văn bản hiện hành thì các khách hàng
khi thế chấp BĐS phải có đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở. Tuy nhiên công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hiện nay còn nhiều bất cập và tồn tại. Sau Luật Đất đai 1993, toàn quốc
chỉ có 2 loại giấy chứng nhận (GCN), một là GCN quyền sử dụng nhà ở và
quyền sở hữu đất ở tại đô thị. Loại thứ hai là GCN quyền sử dụng đất nói
chung cho các cơ quan, tổ chức cũng như cho các khu vực nông thôn, đến nay
đã có 5 loại giấy chứng nhận khác: 2 loại GCN về quyền sở hữu (QSH) nhà ở
và QSD đất ở loại cũ và loại mới; 2 loại GCN QSĐ đất ở loại cũ và loại mới
và 1 loại GCN QSH nhà và công trình. Với 5 loại giấy này khiến công tác
nhận thế chấp BĐS của ngân hàng trở nên rất phức tạp và khó khăn. Vì vậy
nên sớm thống nhất một loại giấy chứng nhận để tạo thuận lợi hơn cho đăng
ký giao dịch đảm bảo. Nếu tình hình này còn tiếp tục sẽ gây khó khăn cho các
khách hàng nếu muốn thế chấp BĐS của mình cũng như làm cản trở những
giao dịch trên thị trường BĐS, các hoạt động giao dịch diễn ra ít khiến cho
việc thu thập thông tin BĐS của nhân viên thẩm định sẽ rất khó khăn.
Thứ ba: Do sự biến động không ổn định của thị trường bất động sản
Thị trường BĐS của nước ta mới hình thành, còn non trẻ, chưa phát triển
ổn định. Mặc dù các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã rất cố gắng đưa ra
nhiều công cụ quản lý vĩ mô để điều tiết hoạt động của thị trường BĐS nhưng
còn rất nhiều bất cập. Thị trường BĐS vẫn diễn ra hết sức phức tạp, xuất hiện
cầu ảo về nhà đất dẫn đến giá cả nhà đất tăng cao, không phản ánh đúng giá
trị của bất động sản trên thị trường. Đây là một khó khăn, thách thức lớn đối
với những cán bộ tín dụng làm công tác định giá tại MB, bởi vì việc định giá
một bất động sản thế chấp khác so với việc định giá bất động sản với mục
đích mua bán cho thuê, ở chỗ mức giá này mang tính thời kỳ, nó phải được
duy trì tương đối trong khoảng thời gian hợp đồng tín dụng còn hiệu lực, điều
này sẽ không thành vấn đề nếu thị trường bất động sản ổn định, nhưng thực tế
62
không phải như vậy, thị trường luôn biến động, điều này sẽ gây khó khăn cho
việc dự báo giá cả, nhu cầu về bất động sản trong tương lai, của cán bộ tín
dụng. Không những thế, việc thu thập và phân tích thông tin từ thị trường
cũng gặp khó khăn bởi vì với thị trường biến động thì thông tin dễ trở nên lạc
hậu và tính chính xác kém.
Thứ tư: Bản thân khách hàng của MB chưa am hiểu về thị trường BĐS,
chưa nắm rõ những đặc điểm cũng như giá trị của BĐS của mình thế chấp nên
có thể cung cấp những thông tin sai lệch khiến công tác định giá của cán bộ
thẩm định tại MB không chính xác, không phản ánh được giá trị thị trường.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN ĐỂ ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.1. Quan điểm của MB về định giá tài sản đảm bảo.
Tài sản bảo đảm trong ngân hàng MB nói riêng, cũng như trong hệ
thống ngân hàng nói chung, có vai trò là làm giảm rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Mà theo quy định của pháp luật thì giá trị tài sản đảm bảo bao giờ cũng
phải lớn hơn hoặc bằng nghĩa vụ thực hiện thanh toán khoản vay của bên đi
vay. Nên việc xac định giá trị tài sản đảm bảo là hết sức cần thiết, nhưng rủi
ro của việc định giá cũng là rất lớn nếu như không có những cán bộ thẩm định
giàu kinh nghiệm.
Theo ngân hàng MB thì sẽ thực hiện định giá tài sản bảo đảm sao cho
có giá trị ước tính sát với thị trường, và cơ sở của việc ước tính đó là giá trị
giao dịch đã được thực hiện, vì đến khi buộc phải bán tài sản để thu hồi nợ thì
BĐS đó được giao bán trên thị trường, điều này khẳng định giá trị ước tính
BĐS bảo đảm là giá trị thị trường. Nhưng theo những gì mà cán bộ thẩm định
làm thì không thể coi đó là gía trị thị trường được, vì nó còn mang nặng tính
63
chủ quan của thẩm định viên. Lấy ví dụ như một BĐS tương tự để so sánh vơí
BĐS mục tiêu trên báo mua và bán là không hợp lý; do nhiều khi nguồn thông
tin mà trên báo mua bán có được là do những cò mồi BĐS kiếm lợi mà chưa
chắc giao dịch đã thực sự diễn ra.
Để giải thích cho hạn chế ở trên và đưa ra lý luận của mình mà ngân
hàng cho rằng việc định giá như vậy là hợp lý vì những lý do sau:
+ Giá cao hơn khung giá nhưng lại thấp hơn giá thị trường, để vẫn đảm
bảo nhu cầu vay vốn nhất định của khách hàng, nhưng vẫn tạo ra khoảng an
toàn cho vốn vay cho ngân hàng.
+ Thấp hơn mức giá thị trường rồi, khách hàng không được vay toàn bộ
giá trị đó mà chỉ được vay ở mức tối đa 70% - đối với BĐS. Khi đó khách
hàng buộc phải có thiện chí tìm mọi cách để hoàn thành nghĩa vụ của mình
đối với ngân hàng; không phải vì một số tiền vay nhỏ mà ta bỏ đi một tài sản
lớn hơn số tiền mà ta có được. Nếu đánh giá sát thị trường thì khi đến thời
gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ, khách hàng không muốn trả vì khi đó tính cả
chi phí cho việc thanh lý hợp đồng thì giá trị BĐS cũng phù hợp nên họ
không cảm thấy tiếc.
Với những quan điểm lý luận trên thì em xin tán thành nhưng nếu như
việc định giá sát với gía thị trường, tỷ lệ cho vay cao hơn; điều đó khiến cho
ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn .Và thực tế thì BĐS đặc biệt là
đất luôn có xu hướng tăng, hiện tượng khách hàng như nói trên là rất hiếm.
Vì nếu đứng trên phương diện của em thì việc cho khách hàng vay với
hai lần chịu thiệt như vậy là hoàn toàn không khả quan; sở dĩ em khẳng định
như vậy là bởi vì nếu người đi vay được vay một số tiền ít hơn số tài sản thực
sự của họ thì đồng vốn chênh lệch giữa giá trị thực tài sản với số tiền được
vay nó sẽ nằm chết mà không có khả năng sinh lời. Mà trong hoạt động kinh
doanh người ta rất hạn chế việc để đồng vốn bị ứ đọng như vậy.
64
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp định giá BĐS thế
chấp tại ngân hàng TMCP Quân Đội
3.2.1. Một số giải pháp chủ yếu
Để nâng cao uy tín của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong hệ thống
NHTM, thu hút càng đông khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng thị trong
công tác định giá BĐS thế chấp, ngân hàng cần cho phép cán bộ làm công tác
định gía được xác định giá trị của BĐS thế chấp sát hơn so với giá thị trường.
Tuy nhiên dây là một công việc khó vì ngoài yếu tố chuyên môn và kinh
nghiệm của người định giá thì cần sự ổn định của thị trường BĐS. Một đặc
thù của định giá BĐS thế chấp là người định giá phải dự báo được những thay
đổi của thị trường và lạm phát của nền kinh tế. Trong trường hợp phải phát
mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ thì việc đánh giá tài sản ở thời điểm thế
chấp không còn ý nghĩa. Do đó để đảm bảo thu hút được khách hàng, nâng
cao uy tín của ngân hàng, vừa tránh được rủi ro trong kinh doanh của ngân
hàng, em xin đề xuất một số ý kiến sau:
3.2.1.1. Ngân hàng TMCP Quân Đội cần nhanh chóng hoàn thiện phương
pháp định giá BĐS thế chấp của ngân hàng theo hướng dựa vào giá trị thị
trường.
Xuất phát từ quan điểm thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng một
cách tốt hơn, vừa tạo điều kiện thuận lợi khi ngân hàng phát mại định giá vẫn
còn ý nghĩa thì khi định giá BĐS thế chấp , người định giá cần kiểm tra chặt
chẽ những thông tin của thị trường, giá thị trường của BĐS tại khu vực có
BĐS thế chấp, các BĐS tương tự thông qua việc thu thập thông tin, tham
khảo giá của các tổ chức tư vấn nhà đất...Từ đó Xây dựng khung giá đất của
công ty một cách hoàn chỉnh. Bằng cách các nhân viên thẩm định có thể trực
tiếp đi khả giá tại các tuyến đường và thông qua hội đồng thẩm định của ngân
hàng để xây dựng giá trị thị trường.
65
3.2.1.2. Nâng cao trình độ cán bộ trong công tác định giá BĐS thế chấp.Một lợi thế của ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) đó là: Đội ngũ cán bộ
nói chungvà đội ngũ cán bộ định giá nói riêng khá trẻ, năng động, có khả
năng và có kinh nghiệm thực sự trong công việc. Tuy nhiên trước sự biến
động phức tạp của thị trường BĐS, cùng những thay đổi trong quy định, chính
sách của Nhà nước thì Ngân hàng TMCP Quân Đội cần:
- Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, khả năng nắm bắt và hiểu biết pháp
luật, cơ chế chính sách,văn bản, chế độ liên quan cho đội ngũ cán bộ làm
công tác định giá, để họ có khả năng tiếp cận nhanh nhất, hiệu quả nhất.
- Thực hiện các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo về kinh nghiệm định
giá BĐS thế chấp giữa các ngân hàng thương mại trong hệ thống NHNN Việt
Nam và các ngân hàng nước ngoài để học hỏi, tiếp thu có chọn lọc những
kinh nghiệm và ứng dụng vào thực tế.
- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ làm công tác định giá theo từng lĩnh vực
cụ thể ( nhà phố, nhà xưởng, đất trang trại... ) để họ có khả năng nắm bắt
được tình hình thị trường, hiểu sâu hơn về lĩnh vực mà mình quản lí nhằm
giúp cho việc định giá đạt hiệu quả.
3.1.2.3. Tăng cường quản lý và nâng cao hệ thống thông tin riêng của phòng
thẩm định.
Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc giúp NVTĐ trong việc tìm kiếm
thông tin tham khảo cũng như tăng cường độ công việc nhưng vẫn đảm bảo
tính chính xác hiệu quả.
- Cần xây dựng một thư mục quản lý những văn bản, nghị định, công văn
của nhà nước của hội sở, những giấy tờ có liên quan đến công việc thẩm định.
- Cần xây dựng phần mềm để quản lý thông tin đầu vào để có thể tham
khảo. Giúp dễ dàng cho NVTĐ trong việc tìm kiếm thông tin tham khảo.
66
- Ngoài ra có thể xây dựng phần mềm chung cho cả phòng để có thể tham
khảo kinh nghiệp cũng như thông tin của đồng nghiệp.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và cơ quan có thẩm quyền.
3.3.1.1. Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà
Đi vay và cho vay là vấn đề cốt lõi trong nghiệp vụ của Ngân hàng
thương mại, để tồn tại và phát triển bên cạnh việc nhận tiền gửi thì ngân hàng
phải ngày càng mở rộng hoạt động tín dụng, trong đó người vay là các cá
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng đóng vai
trò quan trọng và gia tăng không ngừng. Nhưng vấn đề đặt ra đối với họ khi
vay vốn là phải có tài sản đảm bảo hoặc là đảm bảo bằng thế chấp hoặc là
bằng cầm cố tài sản. Hiện nay, đa phần các đối tượng trên khi vay vốn trung
hoặc dài hạn họ đều thế chấp bất động sản và yêu cầu đối với bất động sản thế
chấp là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà. Nhiều
trường hợp có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh nhưng nhà đất chưa có
giấy tờ trên nên không thế chấp để vay vốn được, đành để cơ hội kinh doanh
qua đi. Tình hình này cũng góp phần làm hạn chế chủ trương tăng quy mô tín
dụng của ngân hàng.
Phần lớn nhà, đất ở Hà Nội (cũng như trên cả nước) chưa được cấp
quyền sử dụng đất và quyền sử dụng nhà, tình hình này do nhiều nguyên
nhân. Hiện nay sở địa chính nhà đất Thành Phố Hà Nội đã có những giải pháp
để thúc đẩy tiến trình cấp giấy chứng nhận này, chẳng hạn như sở đã uỷ
quyền cho cấp quận huyện có thẩm quyền trong việc xét và cấp giấy chứng
nhận; hay xét cấp giấy chứng nhận cho tất cả trường hợp chứng minh được
tính hợp pháp, sử dụng ổn định và không có tranh chấp của nhà đất. Đây cũng
là tín hiệu đáng mừng đối với ngành ngân hàng, vì khi tốc độ cấp giấy chứng
nhận được đẩy mạnh thì những trường hợp có đủ điều kiện thế chấp vay vốn
67
tăng lên, quy mô tín dụng được mở rộng, ngân hàng sẽ ngày càng phát triển
và lớn mạnh.
3.3.1.2. Ban hành văn bản pháp luật quy định phương pháp trình tự thủ tục
định giá bất động sản
Như đã biết, định giá bất động sản ở nước ta còn rất mới mẻ, cả lý luận
và thực tiễn, mặt khác lại chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn định giá,
điều này gây rất nhiều khó khăn cho những cơ quan luôn đụng chạm đến
những vấn đề này. Trong định giá bất động sản thế chấp, các văn bản pháp
luật hiện hành chỉ hướng dẫn: đối với các trường hợp đơn giản thì các bên tự
thoả thuận giá trị tài sản thế chấp, còn đối với các thị trường phức tạp thì thuê
tổ chức có thẩm quyền định giá (thường thuê cơ quan kiểm toán, sở địa chính
nhà đất), nhưng cả đối với những tổ chức thuê trên được quy định bằng văn
bản nhà nước. Thế chấp bất động sản là một bộ phận trong hoạt động của thị
trường bất động sản, khi thị trường bất động sản hình thành và phát triển nên có
một phương pháp định giá chung, cũng như một phương pháp định giá bất
động sản nói riêng. Đề nghị chính phủ cùng các bộ liên quan nghiên cứu và ban
hành một văn bản pháp luật đáp ứng yêu cầu trên.
3.3.1.3. Nâng cao giải pháp quản lý thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển
Mặc dù đất thuộc sở hữu toàn dân nhưng quyền sử dụng đất được giao
cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức giao và cho thuê đất. Tuy thế hiện nay
phần lớn đất đai chưa có giấy xác nhận chủ quyền và do vậy chuyển dịch của
hàng hoá của thị trường bất động sản chỉ là nửa hợp pháp nhưng văn bản liên
quan đến nhà đất hiện nay còn chắp vá, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán, tạo ra
nhiều kể hở. Chưa có một văn bản chính thức nào xác định rõ và đầy đủ vai
trò, vị trí, nội dung, phương pháp vận hành của thị trường bất động sản. Các
cấp chính quyền cũng như nhân dân vẫn lúng túng trong việc thực hiện các
thủ tục về về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất dẫn đến tình trạng phổ
biến là tự phát, giao dịch ngầm về bất động sản.Thậm chí thị trường này còn
68
tự phát theo hướng đầu cơ thiếu lành mạnh. Đất đai và bất động sản trở thành
lĩnh vực có nhiều điều kiện nhất, đồng thời là môi trường thuận lợi cho tham
ô, hối lộ và thu nhập bất chính. Công tác quy hoạch sử dụng đất mới tập trung
ở quy hoạch tổng thể, thiếu quy hoạch chi tiết cho từng khu vực và thiếu công
khai. Thủ tục phiền hà thiếu nhất quán trong nhận thức về công tác quản lý
bất động sản đang là những yếu tố cơ bản cản trở sự giao dịch trực tiếp của
người mua, người bán một cách chính quy trên thị trường bất động sản.
Nguyên tắc thị trường trong hình thành giá cả chưa được tuân thủ, đặc biệt
trong khâu đền bù giải phóng mặt bằng. Để quản lý và thúc đẩy thị trường này
phát triển thì trước mắt cơ quan nhà nước phải kiểm tra, hạn chế mua bán trao
tay bất động sản, xoá thị trường ảo, không cho chuyển đổi ngoài quản lý của
nhà nước... và giải pháp có tính chất lâu dài và toàn cục là:
- Sửa đổi luật hiện hành về việc mua bán nhà đất của các tổ chức cá
nhân, đồng thời tăng quyền quản lý cho nhà nước đối với đất. Thực tế hiện
nay nói là có quyền nhưng nhà nước vẫn đứng ngoài thị trường bất động sản,
bởi cơ chế giao đất, cho thuê đất chưa phù hợp. Luật đất đai đã sữa đổi nhưng
chưa thể hiện ý chí của nhà nước trong việc quản lý và điều chỉnh các hành vi
giao dịch nhà đất. Nhà nước có quyền ra văn bản pháp lý để giữ quyền sở
hữu và có quyền đưa ra các chính sách, luật lệ bảo vệ quyền sở hữu đất đai,
quyền sử dụng bất động sản.Tuy nhiên cần phân biệt giữa quyền điều hành
của nhà nước với kinh doanh đất đai của doanh nghiệp nhà nước
- Tạo lập hành lang cho thị trường bất động sản, điều này chính là tăng
cường và công khai công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch khu đô thị hoá
nhằm tạo nhu cầu chuyển dịch đất đai, cũng như nguồn đất cho thị trường bất
động sản.
- Tạo điều kiện hình thành và phát triển doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản. Người bán người mua thường cần tới sự tư vấn của các tổ chức môi
giới và cần cả sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính, tín dụng trong thanh toán.
69
Do vậy cần đa dạng hoá các hình thức tham gia vào thị trường bất động sản
và đây là yếu tố cần thiết để thu hút trực tiếp dân cư và doanh nghiệp vào
kinh doanh bất động sản. Vấn đề đặt ra là nâng cao chất lượng dự báo, thiết
lập hệ thống thông tin, tổ chức môi giới có tổ chức và tạo ra khả năng chi trả
và lấy đất.
- Giá cả là một yếu tố rất được quan tâm trong thị trường bất động sản.
Đồng thời nghiên cứu một cơ chế lãi suất phù hợp và giao dịch theo cơ chế một
giá cũng là điều đáng quan tâm, chứ không thể phân chia theo đối tượng sử dụng
như hiện nay, giải pháp cho vấn đề này không gì khác là tổ chức công bố rộng
rãi các thông tin liên quan đến đất đai và các loại bất động sản khác. Bên cạnh
đó phải có sự can thiệp của nhà nước thông qua các khoản thuế, phí và lệ
phí... như vậy việc quản lý và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển nhà
nước đã tạo ra môi trường bất động sản thế chấp. Tức là các bất động sản thế
chấp có khả năng chuyển dịch, mua bán dễ dàng hơn.
3.3.1.4. Ban hành bảng khung giá đất và giá tối thiểu xây dựng nhà ở mới
Có một điều nghịch lý là khi nhận thế chấp tài sản quyền sở hữu đất và
quyền sỡ hữu nhà ở, các tổ chức tín dụng thường áp dụng tính theo khung giá
quy định của UBND cấp tỉnh, thành phố để xác định mức cho vay. Chính vì
vậy, giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng thường không tương xứng với giá
trị thực, nhất là quyền sử dụng đất ở. Bởi vì giá trị quyền sử dụng đất ở mà
UBND các tỉnh thành phố đưa ra chỉ để áp dụng tính thu thuế, chứ không phải
để bán và trao đổi trên thị trường.
Mặc dù các Ngân hàng thương mại đã có những quy định về phương
pháp xác định giá trị tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất ở để giúp người
dân có cơ hội vay được nhiều vốn hơn: Như việc xác định theo thỏa thuận
giữa Ngân hàng cho vay và bên bảo đảm nhưng phải thấp hơn giá trị đất
70
thực tế chuyển nhượng trên thị trường địa phương tại thời điểm định giá,
không vượt quá khung giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định hoặc mức
tối đa không quá 70% giá đất thực tế chuyển nhượng trên thị trường nếu cao
hơn giá ghi trong khung giá đất của UBND tỉnh, thành phố nơi có đất. Thế
nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho khách hàng vì giá trị tài
sản được quy định thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế của nó hiện nay.
Điều này cả khách hàng và phía ngân hàng đều không muốn. Do vậy, UBND
các tỉnh, thành phố cần tính toán lại cho phù hợp để đưa ra mức quy định về
giá trị đất, nhà ở cho sát với giá thị trường. Điều này không những giúp các
Ngân hàng thương mại có cơ sở đầu tư mà người dân cũng có cơ hội vay
được nhiều vốn hơn, không phải đi vay bên ngoài. Đặc biệt khi giá trị tài sản
tính đúng, tính đủ sẽ giúp tăng thêm nguồn thu đáng kể hàng năm cho nhà
nước.
Để cải thiện tình hình trên các ngân hàng thường xác định giá bất động
sản thế chấp theo nhận định của mình, nhưng việc tồn tại một khung giá mới,
tương ứng với thị trường để làm cơ sở vẫn là mong mỏi của ngân hàng. Và
khi đã có khung giá mới của chính phủ, UBND Thành Phố Hà Nội nên đưa ra
một biên độ giá giao động thích hợp đối với mỗi mức giá để áp dụng vào định
giá bất động sản thế chấp. Hiện này với một khung giá “cứng nhắc” và nếu áp
dụng vào định giá bất động sản thế chấp nhiều khi làm cho giá trị tài sản tại
thời điểm định giá thế chấp khác xa so với giá trị của tài sản đó tại thời điểm
phát mãi, đặc biệt đối với các tài sản có sự biến động lên xuống của thị
trường. Biên độ giao động sẽ khác nhau đối với mỗi loại tài sản, biên độ giao
động sẽ lớn nếu tài sản có sự nhạy cảm với sự biến động của thị trường và sẽ
nhỏ hoặc không có biên độ giao động nếu tài sản đó ít biến động, để đảm bảo
việc định giá sẽ sát với thực tiễn hơn. Một khung giá có biên độ giao động sẽ
giúp cho giá trị của bất động sản thế chấp không quá chênh lệch so với giá thị
trường tại thời điểm định giá và cũng không quá thấp khi phát mãi để thu nợ.
71
Bên cạnh khung giá đất, bảng giá tối thiểu xây dựng nhà ở mới cũng
bộc lộ những bất cập trong trong thực tế hiện nay, bất cập chính là mức giá
quy định rất thấp so với tình hình thị trường. Để xoá bỏ điều này, chính phủ
các bộ cần phối hợp ban hành một khung giá khác phù hợp hơn.
3.3.1.5. Cải cách hành chính thành lập cơ quan định giá bất động sản
Sự đổi mới về đường lối và phát triển kinh tế đã dẫn tới sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ đang đặt ra nhu
cầu phải đổi mới tổ chức bộ máy quản lý. Bộ máy tổ chức quản lý phải được
xây dựng theo hướng gọn nhẹ, tinh giảm được biên chế; phẩm chất, năng lực
và trình độ. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ phải ngày càng được
nâng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công tác quản lý. Cải cách
hành chính phải được thực hiện trên mọi mặt, mọi ngành. Những bộ phận cơ
quan nào có thể sáp nhập thì sáp nhập, thiếu thì phải bổ sung... như vậy mới
đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Hiện nay chính phủ và các cơ quan chức
năng đang nỗ lực bằng nhiều biện pháp thúc đẩy và quản lý thị trường bất
động sản. Trên thị trường bất động sản thì giá cả bất động sản là rất quan
trọng, không những thế nó còn quan trọng trong quản lý đất đai, phục vụ cho
quản lý nhà nước về đất đai thông qua điều tra, xác định giá các loại đất với
các mục đích khác nhau trong thị trường.
3.3.1.6. Hoàn thiện thủ tục thế chấp bất động sản
Theo quy định của Ngân hàng, khách hàng vay vốn ngoài điều kiện
có dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả, còn phải có tài sản đảm bảo cho
chính khoản vay của mình.Tuy nhiên, hiện khách hàng là tư nhân và hộ gia
đình, khi vay vốn chủ yếu dùng giấy tờ nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (gọi tắt là sổ đỏ) để thế chấp Ngân hàng. Khi đã thế chấp, khách
hàng là người trực tiếp giữ và bảo quản tài sản, còn Ngân hàng chỉ giữ bản
chính giấy tờ về tài sản thế chấp.
72
Hầu hết người dân đều cho rằng: Ngân hàng đã nắm đằng chuôi khi giữ
bản gốc giấy tờ về tài sản. Khách hàng không thể nào chuyển nhượng hoặc
tặng, cho… dưới bất kì hình thức nào. Mặt khác, khách hàng còn bị ràng buộc
bởi hợp đồng vay vốn và hợp đồng bảo đảm (hợp đồng thế chấp với Ngân
hàng) vì hợp đồng thế chấp đều phải xác nhận công chứng hoặc chứng thực
của các cấp theo luật định. Phía cuối một số giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất tại phần ghi chú chỉ ghi: “Người được cấp giấy
không được tự ý sửa chữa, tẩy xóa, viết thêm bất kì nội dung nào trong giấy
chứng nhận và sơ đồ. Khi mất giấy chứng nhận, phải báo ngay với cơ quan có
thẩm quyền”. Như vậy, trong giấy không quy định khi thế chấp phải mang
đến cơ quan có thẩm quyền để ghi thông tin đã thế chấp vào giấy này. Vậy
sao lại ghi vào sổ đỏ như vậy. Một khi khách hàng đã thanh toán hết nợ cho
Ngân hàng và muốn bán tài sản với lí do chính đáng sẽ rất khó thực hiện vì bị
ép giá, người mua rất ngại mua những nhà đã thế chấp.
Từ thực tế trên, thiết nghĩ không chỉ Bộ tài nguyên và môi trường mà
các cơ quan chức năng cũng cần xem lại việc quy định ghi các thông tin
ghi vào sổ đỏ của người dân, nhất là thông tin về thế chấp để vay vốn của
Ngân hàng. Quy định trên không đảm bảo tính thẩm mỹ cho loại giấy tờ
này, mà thậm chí nó còn chồng chéo trong cách quản lí hồ sơ. Các cơ quan
thuộc Bộ tài nguyên và môi trường chỉ cần vào sổ theo dõi, khi khách hàng
trả hết nợ được Ngân hàng giải chấp thì mang giấy tờ gốc đến để cơ quan
này thực hiện xóa thể chấp là được.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng nhà nước nên chủ động phối hợp với các Bộ Tư pháp, Bộ
Tài Chính, Tổng cục địa chính, cần sớm trình lên chính phủ và quốc hội về
việc ban hành luật lệ thế chấp tài sản và những văn bản hướng dẫn việc cấp
giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, xác định quyền sở hữu tài sản đặc biệt là
nhà cửa, các tài sản khác gắn trên đất, sớm hoàn tất các giấy tờ liên quan đến
73
bất động sản thế chấp như: thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và sử hữu nhà tạo điều kiện cho các ngân hàng và khách hàng thuận tiện
khi vay vốn. Đối với những tài sản dùng để thế chấp nhiều lần để vay vốn tại
một bên cho vay, ngân hàng nhà nước quy định, mỗi lần thế chấp phải đóng
dấu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các lần vay sau lập hợp đồng bổ
sung phải có chứng thực của cơ quan công chứng nhà nước. Nhưng điều này
trong thực tế rất phức tạp đối với các doanh nghiệp thế chấp để vay vốn ngắn
hạn, trường hợp này doanh nghiệp phải lập nhiều hợp đồng và khế ước vay
vốn, nếu phải đưa ra công chứng sẽ rất phiền hà và tốn kém cho đơn vị, trên
thực tế chưa ngân hàng nào thực hiện được điều này. Vậy đề nghị ngân hàng
nhà nước xem xét các điều khoản để có sự chấn chỉnh hoặc có văn bản để
hướng dẫn để quá trình hướng dẫn được dễ dàng thuận lợi.
- Ngân hàng nhà nước cần mở rộng và nâng cao chất lượng của CIC
nhằm xây dựng hệ thống thông tin đa chiều, cập nhật, chính xác, tạo nguồn
thông tin chất lượng phục vụ công tác phân tích, thẩm định tín dụng của
ngân hàng thương mại.
74
KẾT LUẬN
Thực trạng phương pháp định giá bất động sản thế chấp tại MB hiện
nay đã có những bước tiến quan trọng, không phải ngân hàng nào cũng làm
được, đó là: Giá trị của bất động sản thế chấp được xác định dựa trên cơ sở
thị trường tại thời điểm định giá và có xu hướng tiến gần tới giá thị trường,
đã đáp ứng được nhu cầu về vốn của người vay, hồ sơ pháp lý được kiểm
duyệt chặt chẽ cộng với sự quản lý nghiêm ngặt trong thời gian thế chấp
cho nên hiện nay tại MB hạn chế được việc phải xử lý bất động sản thế
chấp để thu hồi nợ.
Tuy nhiên định giá bất động sản hiện nay còn gặp nhiều khó khăn một
phần do cơ chế chính sách và chưa có pháp luật quy định cụ thể và hoàn chỉnh
về vấn đề này. Vì vậy rất mong các ngành cơ quan, ban ngành chức năng
cùng ngân hàng phối hợp đồng bộ để hoàn thiện công tác này.
Với mong muốn góp một phần nhỏ của mình trong công tác định giá
bất động sản thế chấp nên em đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện phương pháp
định giá bất động sản đảm bảo tại ngân hàng Quân Đội”. Với đề tài này,
chuyên đề đã đi vào giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hoá về mặt lý luận những vấn đề liên quan tới hoạt động
định giá bất động sản thế chấp.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động định giá bất động sản để đảm bảo
tiền vay tại MB.
- Đề ra được những biện pháp để nâng cao hoạt động này
Do trình độ và thời gian có hạn, chuyên đề còn nhiều thiếu sót và nhiều
vấn đề cần thảo luận. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
trong bộ môn và các bạn sinh viên để có thể có một bài viết hoàn chỉnh.
Em xin cám ơn các anh chị tại phòng thẩm định giá tài sản đảm bảo đã
giúp em thu thập số liệu và hoàn thành quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP
Quân Đội.
75
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Định giá tài
sản. Đăc biệt, em xin cảm ơn cô giáo TRẦN THỊ THANH HÀ đã giúp em
hoàn thành chuyên đề này.
Lời nói đầu
76