96
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU *********** NGUYỄN NGỌC THẢO GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VN CHI NHÁNH BÀ RỊA LUẬN VĂN THẠC SỸ Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2019

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

***********

NGUYỄN NGỌC THẢO

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI

NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VN CHI NHÁNH BÀ RỊA

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2019

Page 2: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

***********

NGUYỄN NGỌC THẢO

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI

NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VN CHI NHÁNH BÀ RỊA

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 8340101

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN THỊ THÙY LINH

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2019

Page 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

NGUYỄN NGỌC THẢO

Page 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

ii

LỜI CẢM ƠN

Ban Giám hiệu trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu, Viện Đào tạo Quốc tế và Sau

Đại Học, Giảng viên tham gia giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong

quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.

Lãnh đạo ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bà Rịa,

và đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập, nghiên

cứu và thực hiện đề tài này.

Các Anh/chị Học viên ngành Quản trị kinh doanh khóa 2017 và gia đình đã

động viên, giúp đỡ và cung cấp cho tôi những thông tin, tài liệu có liên quan trong quá

trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Trân trọng cảm ơn!

Học viên thực hiện Luận văn

NGUYỄN NGỌC THẢO

Page 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

iii

TÓM TẮT

Luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động thẻ ghi nợ và đưa ra các giải pháp

nhằm phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại BIDV chi nhánh Bà Rịa. Tác giả phân tích và

đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ tại BIDV Bà Rịa để đưa ra các

giải pháp và đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Bà Rịa trong thời gian

tới. Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để xử lý thông tin,

phân tích và đưa ra kết quả về dịch vụ thanh toán thẻ và số lượng phát hành, doanh

số thẻ hàng năm và nêu ra những kết quả và hạn chế trong hoạt động kinh doanh

thẻ.

Trên cơ sở đánh giá, tác giả đưa ra những kết quả đạt được và những hạn chế

trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa, luận văn đã đưa ra

những giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa trong

thời gian tới, đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước,

Hội sở chính BIDV nhằm hoàn thiện một số bất cập tạo điều kiện phát triển kinh

doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của ngân hàng tại Việt Nam.

Từ khóa: “thẻ ghi nợ”; “giải pháp”; “BIDV Bà Rịa”; “thanh toán thẻ” ; “phát

hành thẻ”.

Page 6: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

TÓM TẮT ................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ix

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 2

2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 2

2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

2.3. Nội dung nghiên cứu: ........................................................................................... 3

3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ................................................. 4

4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .................................................................................. 5

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ GHI NỢ VÀ DỊCH VỤ THANH

TOÁN THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP ...................................................... 6

1.1 TổNG QUAN Về SảN PHẩM THẻ GHI Nợ VÀ DịCH Vụ THANH TOÁN

THẻ GHI Nợ CủA CÁC NGÂN HÀNG TMCP ..................................................... 6

1.1.1 Khái niệm thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ ..................................... 6

1.1.2 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ ...................................... 7

1.1.3 Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ ......................................... 10

1.2 PHÁT TRIểN DịCH Vụ THANH TOÁN THẻ GHI Nợ CủA NHTM ......... 12

1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ thẻ ...................................................................... 12

Page 7: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

v

1.2.2 Chỉ tiêu đo lường phát triển dịch vụ thẻ .......................................................... 12

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ .................... 14

1.2.4 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ............................................................ 17

1.3 KINH NGHIệM TRONG HOạT ĐộNG KINH DOANH THẻ ở CÁC

NHTM THế GIớI, TRONG NƢớC VÀ BÀI HọC KINH NGHIệM CHO BIDV

................................................................................................................................... 19

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thẻ của các ngân hàng thế giới ................................... 19

1.3.2 Kinh nghiệm phát triển thẻ của các Ngân hàng trong nước ............................. 23

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho BIDV ....................................................................... 25

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 26

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ GHI NỢ CỦA NGÂN

HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VN CHI NHÁNH BÀ RỊA ........... 27

2.1. KHÁI QUÁT Về NGÂN HÀNG TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN

CHI NHÁNH BÀ RịA ............................................................................................. 27

2.1.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng trên địa bàn TP Bà Rịa ............................. 27

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

VN Chi nhánh Bà Rịa ............................................................................................... 28

2.1.3. Mô hình tổ chức .............................................................................................. 30

2.1.4. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN Chi

nhánh Bà Rịa ............................................................................................................. 31

2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DịCH Vụ THANH TOÁN VÀ PHÁT TRIểN

THẻ GHI Nợ CủA NGÂN HÀNG TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN CHI

NHÁNH BÀ RịA GIAI ĐOạN 2016-2018 ............................................................. 36

2.2.1. Tình hình phát hành thẻ................................................................................... 36

2.2.2. Tình hình thanh toán thẻ ................................................................................. 39

2.2.3. Mạng lưới ATM, POS ..................................................................................... 42

Page 8: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

vi

2.2.4. Nguồn thu từ dịch vụ thẻ ................................................................................. 45

2.2.5 Thị phần thẻ ATM của BIDV với các NHTM ................................................. 46

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG Về DịCH Vụ THẻ GHI Nợ CủA NGÂN HÀNG

TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN CHI NHÁNH BÀ RịA .......................... 48

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 48

2.3.2 Những mặt còn hạn chế .................................................................................... 49

2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 51

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 55

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VN CHI NHÁNH BÀ RỊA ........... 56

3.1. ĐịNH HƢớNG PHÁT TRIểN DịCH Vụ THẻ GHI Nợ CủA NGÂN HÀNG

TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN CHI NHÁNH BÀ RịA - BIDV BÀ RịA

................................................................................................................................... 56

3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của BIDV Bà Rịa ...................................... 56

3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của BIDV Bà Rịa trong thời gian

tới ............................................................................................................................... 57

3.1.3. Phân tích ma trận SWOT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam Chi nhánh Bà Rịa ............................................................................................. 59

3.2. GIảI PHÁP NHằM PHÁT TRIểN DịCH Vụ THẻ GHI Nợ TạI NGÂN

HÀNG TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN CHI NHÁNH BÀ RịA ............. 60

3.2.1. Mở rộng mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ .................................. 60

3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực .......................................................................... 62

3.2.3. Giải pháp về marketing ................................................................................... 64

3.2.4. Giải pháp về kiểm soát rủi ro .......................................................................... 66

3.3. KIếN NGHị ....................................................................................................... 68

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................................... 68

Page 9: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

vii

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 69

3.3.3. Kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV ............................................................ 71

3.3.4. Kiến nghị đối với chủ thẻ ................................................................................ 73

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 75

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77

Page 10: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

TECHCOMBANK : Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam

NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

TMCP : Thương mại cổ phần

TCTD : Tổ chức tín dụng

TCKT : Tổ chức kinh tế

ĐCTC : Định chế tài chính

POS : Đơn vị chấp nhận thẻ

VBA : Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

ATM : Máy rút tiền tự động

SPDV : Sản phẩm dịch vụ

HSBC : Ngân hàng Hongkong và Thượng Hải

ANZ : Ngân hàng Australia and New Zealand

NH : Ngân hàng

VN : Việt Nam

HSC : Hội sở chính

DVT : Dịch vụ thẻ

Page 11: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện KHKD năm 2018

Bảng 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018

Bảng 2.3: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018

Bảng 2.4: Doanh số giao dịch qua ATM thẻ ghi nợ BIDV Bà Rịa từ năm 2016-2018

Bảng 2.5: Doanh số giao dịch qua POS thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa năm 2016-

2018

Bảng 2.6: Số lượng máy ATM, POS của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018

Bảng 2.7: Số lượng giao dịch tại máy ATM của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018

Bảng 2.8: Tần suất giao dịch máy ATM BIDV Bà Rịa năm 2016-2018

Bảng 2.9: Doanh thu dịch vụ thẻ của BIDV Bà rịa năm 2016-2018

Bảng 2.10: Tổng số lượng thẻ của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2016-2018

Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển dịch vụ thẻ giai đoạn 2018 – 2020 BIDV Bà Rịa

Page 12: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao

đổi hàng hoá dịch vụ phát triển cả về số lượng và chất lượng, đặt ra ngày càng nhiều

các yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong các nghiệp vụ

thanh toán để đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo thuận lợi cho

chính ngân hàng, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, sự phát

triển của khoa học kỹ thuật và nhất là các tiến bộ của công nghệ tin học được ứng

dụng vào hoạt động ngân hàng trở thành công nghệ tin học ngân hàng đã mở rộng

hoạt động của ngân hàng. Điều này thúc đẩy các ngân hàng thương mại đã đưa ra

một loại hình dịch vụ thanh toán mới, đó là dịch vụ thẻ thanh toán.

Tại Việt Nam, thị trường thẻ ngân hàng được hình thành từ những năm của thế

kỷ trước. Tuy nhiên, đến năm 2002, thị trường thẻ trong nước mới có những bước

phát triển đáng kể, góp phần đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt

(TTKDTM) theo định hướng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay,

hầu hết các siêu thị, trung tâm mua sắm, và cơ sở phân phối hiện đại trong cả nước

đã cho phép người tiêu dùng TTKDTM khi mua hàng. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ

cho thanh toán thẻ đã được cải thiện, số lượng ATM và POS có tốc độ tăng trưởng

nhanh. Bên cạnh việc phát triển số lượng thẻ, chất lượng dịch vụ cũng đang ngày

càng được hoàn thiện. Cùng với đó, hành lang pháp lý, khuyến khích thị trường thẻ

va việc sử dụng thẻ cũng không ngừng được hoàn thiện.

Tuy nhiên, hầu hết người dân Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt khi

có đến 90% các giao dịch bằng thẻ đơn thuần chỉ là rút tiền mặt tại máy ATM và

chỉ có 10% còn lại là dùng để thanh toán qua POS. Trước tình hình đó, các Ngân

hàng TMCP tại Việt Nam định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó

phát triển kinh doanh sản phẩm thẻ thanh toán đang trở thành xu thế, chiến lược của

nhiều ngân hàng với mong muốn tiếp cận tối đa các khách hàng mục tiêu cũng như

Page 13: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

2

gia tăng độ phủ sóng thương hiệu, tăng thu nhập, quy mô đồng thời giảm rủi ro từ

hoạt động tín dụng truyền thống.

Ngoài ra, việc phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ của các NHTM cũng góp phần

xây dựng môi trường tiêu dùng văn minh, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần

minh bạch thị trường tài chính, tạo điều kiện cho Việt Nam hòa nhập thị trường thế

giới.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Tại Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng

nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc

xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt được nhu

cầu này, BIDV luôn nổ lực phát triển dịch vụ thẻ nhằm đa dạng hóa sản phẩm,

cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi nhất. Sau hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực

này, BIDV đã thu được những thành tựu nhất định.

Định hướng trở thành ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ trên địa bàn,

BIDV Bà Rịa xác định phát triển hoạt động thẻ là ngành mũi nhọn. Hoạt động thẻ

giúp dễ dàng tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng, từ đó tận dụng khả năng bán

chéo sản phẩm. Thực tế cho thấy, kinh doanh thẻ góp tỷ trọng không nhỏ trong tổng

doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên trong từng chặng đường phát triển

BIDV còn không ít những khó khăn, hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên

phổ biến. Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình làm việc về hoạt động thẻ tại

BIDV Bà Rịa, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa” làm đề tài luận

văn tốt nghiệp, để tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm phát triển dịch vụ

thẻ ghi nợ, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của BIDV Bà Rịa, giúp chi nhánh

ngày càng phát triển.

2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu của đề tài

Page 14: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

3

2.1.1 Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu tình hình hoạt động thẻ ghi

nợ và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại BIDV chi nhánh

Bà Rịa.

2.1.2 Mục tiêu cụ thể

Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ các mục tiêu cụ thể sau:

- Nghiên cứu lý luận về thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng

TMCP.

- Phân tích, đánh giá tình hình phát hành thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn 2016-2018.

Nhận định những mặt hạn chế, yếu kém trong việc phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ nội

địa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa.

- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hòan thiện và phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ

nhằm tăng lượng khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ của NHTMCP Đầu tư và phát triển

VN Chi nhánh Bà Rịa.

Câu hỏi nghiên cứu:

- Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ tại NHTMCP Đầu tư và Phát

triển VN Chi nhánh Bà Rịa như thế nào?

- Các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa?

- Chính sách nào mà Chính Phủ/ Ngân hàng Nhà nước/ Hội sở chính có thể

thực hiện để phát triển dịch vụ thẻ?

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng: Nghiên cứu thẻ ghi nợ, tình hình phát hành và thanh toán thẻ ghi

nợ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa.

Phạm vi: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa trong

giai đoạn 2016-2018.

2.3. Nội dung nghiên cứu:

Page 15: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

4

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ của

các Ngân hàng TMCP.

- Nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh thẻ ghi nợ của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa trong những năm qua (2016-2018)

để có cái nhìn bao quát và định hướng cho hoạt động thẻ của chi nhánh.

- Từ đó, đề xuất giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển thẻ ghi nợ của

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa.

2.4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thống kê: Thu thập, xử lý và phân tích các số liệu liên quan đến

tình hình phát hành thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa.

- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu liên quan đến tình hình phát triển

dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa qua các năm để thấy được mức độ phát triển

dịch vụ thẻ ghi nợ giai đoạn 2016-2018.

- Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như phân tích, tổng

hợp; kết hợp giữa lý luận và số liệu thực tế để phân tích các kết quả đạt được, các

hạn chế và đề ra các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ.

3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa”, học viên đã nghiên

cứu một số công trình sau:

Luận văn thạc sĩ:

- Thứ nhất: Đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng” năm 2014, luận văn Thạc sĩ của tác giả Phan

Ngọc Thu.

Page 16: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

5

- Thứ hai: Đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Bưu

điện Liên Việt Chi nhánh Long An” năm 2017, luận văn Thạc sĩ của tác giả

Trần Thị Tuyết Nga.

- Thứ ba: Đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ” năm 2015, luận văn Thạc sĩ của tác giả

Phùng Ngọc Hạnh.

Các công trình nghiên cứu trên đều khái quát được toàn diện về tình hình dịch

vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam, đưa ra được các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ

thẻ tuy nhiên các công trình trên nghiên cứu về phát triển dịch vụ thẻ của Ngân

hàng khác hoặc của BIDV chi nhánh khác nên không phù hợp với điều kiện và tình

hình kinh doanh hiện nay của BIDV Bà Rịa. Tuy nhiên, vận dụng các công trình

nghiên cứu trên, tác giả đã tham khảo và rút ra được định hướng và phương pháp

nghiên cứu phù hợp. Đồng thời, kết hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại

BIDV Bà Rịa hiện nay, học viên mong muốn phân tích sâu hơn, rõ ràng hơn về

những kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ mà BIDV Bà Rịa đã đạt được cũng

như những hạn chế, tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại

BIDV Bà Rịa trong giai đoạn hiện nay.

4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Bố cục gồm bốn phần sau:

Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ của các

Ngân hàng TMCP.

Chương 2: Thực trạng phát triển thẻ ghi nợ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển VN Chi nhánh Bà Rịa.

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa.

Page 17: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ GHI NỢ VÀ DỊCH VỤ THANH

TOÁN THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP

1.1 Tổng quan về sản phẩm thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ

của các ngân hàng TMCP

1.1.1 Khái niệm thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ

Thẻ ghi nợ:

Theo Wikipedia: “Thẻ ghi nợ là loại thẻ thanh toán bằng nhựa cung cấp cho

chủ thẻ để thanh toán thay cho tiền mặt. Thẻ ghi nợ được dùng giống như thẻ tín

dụng, nhưng tiền được rút trực tiếp từ tài khoản ngân hàng khi thanh toán”. Thẻ ghi

nợ có giá trị theo giá trị của tài khoản thanh toán gắn liền với nó. Muốn sử dụng thẻ

ghi nợ, chủ thẻ phải nạp tiền vào tài khoản thanh toán.

Hiện nay, có hai loại thẻ ghi nợ được dùng phổ biến là thẻ ghi nợ nội địa và

thẻ ghi nợ quốc tế.

Thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ ghi nợ thực hiện được đầy đủ tính năng như rút

tiền, chuyển khoản , thanh toán hóa đơn tại ATM hay thanh toán tại các ĐVCNT

(POS), nhưng chỉ có thể dùng trong nước. Thẻ ghi nợ nội địa hiện nay có thể thuộc

hệ thống Banknet hoặc Smartlink.

Thẻ ghi nợ quốc tế là loại thẻ ghi nợ có thể sử dụng để thanh toán và giao

dịch ATM trên toàn cầu. Thẻ này có thể mang thương hiệu Visa, MasterCard, JCB,

UnionPay hoặc Amex…Thẻ cũng có đầy đủ tính năng giống như thẻ ghi nợ nội địa,

ngoài ra có thể dùng để mua hàng online nước ngoài.

Dịch vụ thẻ ghi nợ

Page 18: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

7

Dịch vụ thẻ ghi nợ là bao gồm tổng thể các sản phẩm của ngân hàng được

cung ứng cho khách hàng khi sử dụng thẻ ghi nợ như: thanh toán hàng hóa dịch vụ,

rút tiền, chuyển tiền, truy vấn số dư, …

1.1.2 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ

1.1.2.1 Đặc điểm của dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ

Dịch vụ thẻ ghi nợ được cung ứng thông qua thẻ ghi nợ nên các đặc điểm

như: mức độ, quy mô và các tiện ích của các dịch vụ này tùy thuộc vào đặc điểm

loại thẻ ghi nợ và chủ thể phát hành.

1.1.2.2 Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ

Đối với nền kinh tế

Góp phần giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó giảm khối lượng

tiền trong lưu thông, nhờ đó mà giảm chi phí phát hành, in ấn, vận chuyển, bảo

quản, giảm lượng tiền giả. Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng

hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tin cậy, tiết kiệm thời gian. Do

đó, tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế.

Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước, trong thanh toán thẻ, các

giao dịch đều được ngân hàng kiểm soát, nhờ vậy có thể hạn chế các hoạt động kinh

tế ngầm, rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, tăng cường tính chủ

đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh

tế tài chính quốc gia.

Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập, việc thanh toán

bằng thẻ ngân hàng qua sử dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại

tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới

qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân

hàng, một lĩnh vực hết sức quan trọng vào luôn cần đi trước.

Đối với ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ

Page 19: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

8

Dịch vụ thẻ (DVT) đã góp phần tạo nên nguồn thu nhập cho ngân hàng phát

hành thẻ thông qua các khoản phí thu được từ khách hàng: phí thường niên, phí rút

tiền mặt, phí thu lãi trả chậm (đối với thẻ tín dụng), phí chuyển đổi ngoại tệ, chênh

lệch tỷ giá (đối với thẻ quốc tế), ngoài ra khi chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử

dụng thẻ, ngân hàng cũng có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn

của khách hàng. Ngân hàng thanh toán thẻ còn thu được các khoản phí do tổ chức

liên kết thẻ thanh toán chia sẻ phí sau mỗi giao dịch của chủ thẻ.

Góp phần tăng nền khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng, giữ chân khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới và củng cố thêm mối

quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Thông qua DVT ngân hàng tạo điều kiện

cho khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm các sản phẩm, dịch vụ khác như: tín dụng,

thanh toán, tiết kiệm…

Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ

Sử dụng thẻ trong thanh toán sẽ mang lại an toàn nhiều hơn so với sử dụng

tiền mặt, sử dụng tiền mặt có thể gặp rủi ro mất cắp, tiền giả, gian lận trong thanh

toán. Dịch vụ thanh toán thẻ còn mang lại cho người sử dụng thẻ sự tiện ích và linh

hoạt trong thanh toán. Không cần mang theo tiền mặt, chủ thẻ cũng có thể mua hàng

hóa, dịch vụ tại các cửa hàng, siêu thị, nhà hàng, đặt vé máy bay, đặt phòng khách

sạn, mua hàng qua mạng,…

Với hệ thống máy ATM phục vụ 24/7 (nghĩa là 24 tiếng trong một ngày và 7

ngày trong một tuần) chủ thể có thể sử dụng rút tiền mặt khi có nhu cầu mà không

phải phụ thuộc vào thời gian làm việc của ngân hàng. Tiện ích này khách hàng có

thể thực hiện dễ dàng không chỉ trong nước mà còn trên phạm vi toàn cầu(đối với

thẻ quốc tế).

Với khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ được cấp một khoản tiền để sử

dụng mà không phải trả lãi cho ngân hàng trong thời gian ân hạn nhất định tùy theo

chính sách của từng ngân hàng. Vì thế, chủ thẻ có thể mua được hàng hóa mình

Page 20: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

9

muốn ngay cả khi không có tiền mà không phải làm thủ tục vay vốn như các hình

thức vay vốn khác.

Đối với những thẻ ghi nợ thì số tiền trong tài khoản chủ thẻ sẽ được hưởng

lãi suất không kỳ hạn cho những khoản tiền chưa cần dùng đến.

Chủ thẻ có thể yêu cầu ngân hàng in bảng liệt kê chi tiết những giao dịch đã

được thực hiện trong tháng với đầy đủ những thông tin sau: thời gian, giá trị, địa

điểm giao dịch,..để kiểm soát chi tiêu hiệu quả, từ đó lên kế hoạch và cân đối lại

ngân sách sao cho hợp lý và phù hợp với nhu cầu.

Bên cạnh những lợi ích tài chính của chiếc thẻ thanh toán mang lại, chúng ta

không thể phủ nhận được sự: văn minh, hiện đại, tiện lợi, bộc lộ một tác phong

công nghiệp, nét văn hóa mới trong tiêu dùng, cũng như thể hiện sự hội nhập với

nền kinh tế thế giới.

Đối với đơn vị chấp nhận thẻ

Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ mang lại nhiều tiện ích. Nó có thể làm

tăng doanh số bán hàng hóa cho các ĐVCNT. Thanh toán bằng thẻ giúp khách hàng

mua sắm hàng hóa nhiều với giá trị cao hơn, nhất là đối với thẻ tín dụng, vì khách

hàng có thể mua hàng ngay khi họ chưa có sẵn tiền mặt. Việc thanh toán bằng thẻ

luôn được tiến hành nhanh, gọn do đó giảm được tình trạng trả chậm cho khách

hàng. Tất cả những lợi ích trên đã giúp ĐVCNT bán được nhiều hàng hơn, gia tăng

doanh số cũng như lợi nhuận.

Thanh toán bằng thẻ làm giảm các chi phí cho các ĐVCNT như chi phí kiểm

đếm tiền mặt, bảo quản tiền mặt, chi phí đóng gói, vận chuyển tiền để gửi vào tài

khoản ngân hàng, chi phí thuê nhân viên,…Bên cạnh đó, việc thanh toán bằng thẻ

giúp cho ĐVCNT tránh rủi ro thu tiền giả, tình trạng gian lận, mất cấp tiền trong

thanh toán, giảm thời gian cho việc quản lý, thu tiền mặt.

Ngày nay, xu hướng sử dụng thẻ trong thanh toán ngày càng trở nên phổ

biến. Bên cạnh lượng khách hàng trong nước thì lượng khách nưới ngoài đến Việt

Page 21: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

10

Nam ngày càng tăng và tất nhiên việc khách yêu cầu thanh toán bằng thẻ cũng tăng

lên. Do đó, nếu các cửa hàng không có thanh toán bằng thẻ thì có thể khách hàng

hàng sẽ đến cửa hàng khác chấp nhận thanh toán thẻ. Như vậy, cửa hàng đã mất đi

một lượng khách vào tay các đối thủ khác.

Tăng năng suất làm việc của nhân viên thu ngân do công nghệ mới giảm

thiểu thời gian thanh toán tại quầy

1.1.3 Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ

1.1.3.1 Hoạt động phát hành thẻ

Hoạt động phát hành thẻ là việc Ngân hàng phát hành thẻ quản lý, triển khai

toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Về cơ bản, quy

trình hoạt động phát hành thẻ bao gồm những nội dung chính sau:

Bƣớc 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ: hoàn thành một số thủ

tục cần thiết như điền vào mẫu xin cấp thẻ, xuất trình chứng minh thư hoặc hộ

chiếu…

Bƣớc 2: Ngân hàng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo quy định: trong khoảng

thời gian quy định của từng ngân hàng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm

định, xác nhận mức độ chính xác, trung thực để đưa ra quyết định chấp nhận hay từ

chối phát hành thẻ cho khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản

hơn vì khách hàng đã có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng.

Bƣớc 3: Cấp phát thẻ cho khách hàng: bằng cách Ngân hàng mã hoá thông

tin khách hàng đưa vào cơ sở dữ liệu và in thẻ cho khách hàng. Khi khách hàng

nhận thẻ, nhân viên ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn chủ thẻ sử dụng và yêu

cầu thay đổi mã PIN và giữ bí mật về mã PIN. Thời gian kể từ khi khách hàng đề

nghị phát hành thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 7 ngày.

1.1.3.2 Hoạt động thanh toán thẻ

Hoạt động thanh toán thẻ là việc ngân hàng phát hành trích số dư tài khoản

tiền gửi thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ thanh toán dựa theo hạn mức tín dụng

Page 22: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

11

đã thỏa thuận với khách hàng để tiến hành chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ theo lệnh

của chủ thẻ.

Sau khi nhận được thẻ do ngân hàng phát hành cấp, chủ thẻ có thế tiến hành

mua sắm hàng hóa, dịch vụ bằng cách rút tiền tại máy ATM để thanh toán hoặc

thanh toán bằng thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.

Quy trình thanh toán thẻ gồm có những nội dung cơ bản sau:

Bƣớc 1: Đơn vị chấp nhận thẻ khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra

tính hợp lệ của thẻ bằng cách cà thẻ qua thiết bị hỗ trợ thanh toán.

Bƣớc 2: Đơn vị chấp nhận thẻ thiết lập hoá đơn và trao hàng hoá dịch vụ cho

khách hàng.

Bƣớc 3: Đơn vị chấp nhận thẻ tiến hàng giao dịch với ngân hàng thanh toán

Bƣớc 4: Ngân hàng phát hành thẻ tiến hành thanh toán nợ: Định kì, ngân

hàng phải lập bảng sao kê báo cáo cho chủ thẻ các khoản tiền đã sử dụng hay yêu

cầu thanh toán. Chủ thẻ sau khi nhận được sao kê có nghĩa vụ phải trả tiền cho

những hàng hoá dịch vụ mình đã chi tiêu.

1.1.3.3 Hoạt động quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thường nằm trong hai

khâu phát hành thẻ và thanh toán thẻ bao gồm: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách

hàng, giao dịch giả mạo, thẻ bị mất cắp, thất lạc… Những rủi ro này ảnh hưởng trực

tiếp đến lợi nhuận, uy tín của ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ

thẻ. Chính vì vậy, ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi

ro.

Hoạt động quản lý rủi ro thẻ bao gồm quá trình xác định, phân tích và hạn

chế những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động phát hành, thanh toán thẻ để từ đó có

những biện pháp phù hợp nhằm phòng ngừa và hạn chế tối đa mức độ rủi ro có thể

xảy ra. Hoạt động phòng ngừa rủi ro thẻ gồm hai bước chính là xác định rõ các rủi

Page 23: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

12

ro tiềm ẩn trong phát hành, thanh toán thẻ và xây dựng biện pháp kiểm soát những

rủi ro này theo cách phù hợp nhất với mục tiêu hoạt động thẻ.

Để phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro, mỗi ngân hàng cần phải thực hiện

đúng và đầy đủ quy trình, chế độ phát hành và thanh toán thẻ. Các quy định này

được ngân hàng ban hành dựa trên nguyên tắc tiêu chuẩn của các tổ chức thẻ quốc

tế, quy định mỗi quốc gia và tình hình thực tế của từng ngân hàng. Ngoài ra, các

ngân hàng cũng phải tuân thủ các quy định của các tổ chức thẻ mà mình tham gia.

1.2 Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ của NHTM

1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ thẻ

Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại bao gồm các nội dung như:

gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, gia tăng các tiện ích đi

kèm theo việc thanh toán bằng thẻ, dịch vụ thẻ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu

của khách hàng, trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho ngân hàng từ các loại phí, từ

việc sử dụng số dư tài khoản chủ thẻ, từ đó đảm bảo thực hiện mục tiêu của ngân

hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.

Như vậy ta có thể hiểu: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ là việc ngân hàng

dùng những tiềm năng sẵn có như nguồn nhân lực, nguồn vốn, uy tín của mình để

mở rộng quy mô và chất lượng các khoản thanh toán thẻ, cải tiến dịch vụ thanh

toán thẻ của ngân hàng, đưa những sản phẩm dịch vụ đó xâm nhập sâu và rộng hơn

vào thị trường, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng riêng

biệt.

1.2.2 Chỉ tiêu đo lƣờng phát triển dịch vụ thẻ

1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính

Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Mức độ đáp ứng nhu cầu được đo lường bằng khả năng thỏa mãn, mức độ hài

lòng của khách hàng đối với sản phẩm thẻ mà NHTM cung ứng. Sự phát triển của các

sản phẩm không dừng lại ở sự gia tăng số lượng sản phẩm mà còn phải căn cứ vào

Page 24: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

13

tính hiệu quả, tiện ích của sản phẩm đó khi thực sự đưa ra thị trường. Chất lượng của

sản phẩm dịch vụ càng cao thì khách hàng càng gắn bó lâu dài. Đây là điều cốt lõi

cho sự tồn tại của dòng sản phẩm. Sự hài lòng của khách hàng còn có thể là nhân tố

tác động đến việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho những khách hàng

khác trong tương lai.

Uy tín của ngân hàng

Sự cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập và mở cửa giữa các tổ chức tài chính

cho thấy thương hiệu mạnh sẽ tạo ưu thế cạnh tranh cao, gầy dựng được sự tin tưởng,

an tâm ở khách hàng, và có sức lan tỏa đến những khách hàng mới. Đặc biệt trong

dịch vụ thẻ, vấn đề ngân hàng có uy tín lớn, có danh tiếng cũng là một trong những

yếu tố tiên quyết để các khách hàng lựa chọn cung ứng dịch vụ cho mình.

1.2.2.2 Chỉ tiêu định lƣợng

Mạng lưới

Mạng lưới là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân

hàng, phản ánh khả năng mở rộng qui mô hoạt động của ngân hàng thương mại. Bên

cạnh đó, việc mở rộng mạng lưới dịch vụ thẻ là điều kiện tiên quyết để tăng thị phần

trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường tài chính - ngân hàng ngày càng gay gắt.

Các sản phẩm dịch vụ

Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ không chỉ về tiện ích mà

còn thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đang ngày càng trở nên đa

dạng. Việc cho ra đời một loại thẻ mới cũng là một sản phẩm mới đòi hỏi ngân hàng

phải thực hiện hàng loạt các công đoạn như : nghiên cứu thị trường, thiết kế sản

phẩm, marketing, bước đầu tung sản phẩm ra thị trường, điều chỉnh, bán sản phẩm

rộng rãi, …

Doanh số giao dịch thẻ thanh toán

Doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị các giao dịch được thanh toán bằng thẻ

tại các điểm chấp nhận thẻ và số lượng tiền mặt được ứng tại các điểm rút tiền mặt.

Page 25: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

14

Doanh số này càng cao chứng tỏ số lượng khách hàng đặt niềm tin vào dịch vụ thanh

toán thẻ và tính tiện ích cùng như sự an toàn của nó. Thông qua đó các chủ thể cung

cấp dịch vụ này trong đó có các ngân hàng thương mại sẽ có doanh số giao dịch thẻ

cao hơn, tạo được uy tín cũng như thương hiệu của mình trên thị trường. Chính vì vậy

đây là một tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.

Thu nhập từ hoạt động thẻ

Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả tổng quát và được xác định trên cơ sở quan hệ

doanh thu và chi phí và là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự tăng trưởng trong hoạt động

này. Xem xét mối quan hệ giữa thu nhập từ hoạt động thẻ trên tổng thu nhập để đánh

giá kết quả thu về từ hoạt động này trên kết quả kinh doanh chung của ngân hàng .

Số lượng khách hàng

Chỉ tiêu thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ hoạt

động kinh doanh nào. Ngân hàng hoạt động càng tốt thì càng thu hút được nhiều

khách hàng. Đối với dịch vụ thẻ, càng nhiều khách hàng sử dụng càng thuận lợi cho

ngân hàng bán chéo được sản phẩm khác và thu hút nguồn vốn không kỳ hạn cho

ngân hàng.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ

1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng

Thứ nhất, thương hiệu, uy tín của ngân hàng

Việc duy trì, nâng cao hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng, bởi lẽ khách hàng thường đánh giá thông qua hình ảnh tổng thể của

ngân hàng. Đối với phát triển dịch vụ thẻ, hình ảnh, uy tín và thương hiệu ngân

hàng là bộ ba kết hợp để trở thành một trong những yếu tố tiên quyết để khách hàng

lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ thẻ.

Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực

Page 26: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

15

Để đảm bảo sự phát triển bền vững không chỉ trong hoạt động thẻ mà còn

trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì con người luôn là một nhân tố then

chốt. Trong đó cán bộ làm ngân hàng phải đảm bảo vừa có kiến thức nghiệp vụ

chuyên môn, vừa có đạo đức nghề nghiệp, tác phong chuyên nghiệp. Hoạt động thẻ

còn đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ, có kiến thức tốt sản phẩm thẻ. Chất

lượng nguồn nhân lực tốt sẽ tạo nên lợi thế trong hoạt động thẻ.

Thứ ba, hiện đại hóa công nghệ

Công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lưới

truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và các chương trình ứng dụng của

nó có liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động và các sản phẩm thẻ. Công nghệ

hiện đại giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện môi trường làm việc, tăng nhanh

tốc độ xử lý giao dịch với độ an toàn cao, giảm thiểu rủi ro trong quá trình tác nghiệp

từ đó nâng cao khả năng đáp ứng khách hàng.

Thứ tư, hoạt động hệ thống mạng lưới

Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường hoạt động,

phạm vi giao dịch, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng nhằm tăng năng lực

cạnh tranh và nâng cao uy tín của ngân hàng.

Thứ năm, sản phẩm dịch vụ

Sự đa dạng về danh mục kết hợp với chất lượng tốt của sản phẩm dịch vụ là

điều kiện quyết định sự sống còn của sản phẩm dịch vụ đó. Sự đa dạng hoá một mặt

tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi

thế nhờ quy mô. Trong nền kinh tế hiện đại, chất lượng dịch vụ đang trở thành vũ khí

cạnh tranh mang tính chiến lược, gia tăng tiện ích sản phẩm và tạo tính năng vượt trội

luôn là cần thiết và mang tính chất thường xuyên. Duy trì chất lượng dịch vụ cao, có

thể tạo ra lợi nhuận tối ưu hơn, giảm chi phí và gia tăng thị phần.

Thứ sáu, chính sách khách hàng

Page 27: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

16

Chính sách khách hàng được hiểu là chính sách mà ngân hàng áp dụng trên cơ

sở phân đoạn khách hàng theo các cấp độ khác nhau dựa trên những quyết định được

đưa ra để phân bổ các nguồn lực hiện có của ngân hàng nhằm hướng đến thỏa mãn

tối đa các nhu cầu của khách hàng. Khi thực tế cạnh tranh ngày càng cao thì việc thỏa

mãn khách hàng, nâng cao sự nhận biết của khách hàng và tạo dựng sự trung thành

của khách hàng sẽ góp phần quan trọng trong phát triển hoạt động.

1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

Thứ nhất, trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân

Trong một xã hội mà trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa

học kĩ thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua

thẻ là một cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn

với những cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, thói quen tiêu dùng

cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Khi người dân quen

với việc thanh toán các dịch vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ sẽ ít có nhu cầu về thanh

toán thông qua thẻ.

Thứ hai, thu nhập của người dùng thẻ

Thu nhập con người cao lên, những nhu cầu của họ cũng ngày càng phát

triển, việc thanh toán đối với họ đòi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng

hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Hơn nữa, ngân

hàng chỉ có thẻ cung cấp dịch vụ cho những người có một mức thu nhập hợp lý,

những người thu nhập thấp sẽ không đủ điều kiện sử dụng dịch vụ này.

1.2.3.3 Nhóm nhân tố khác

Thứ nhất, môi trường pháp lý

Việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều được tiến hành trong

một khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng

2 mặt: có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có

Page 28: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

17

những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng

lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ.

Một hành lang pháp lý thống nhất sẽ tạo cho các ngân hàng sự chủ động khi

tham gia vào thị trường thẻ cũng như việc đề ra các chiến lược kinh doanh của

mình. Qua đó củng cố nền tảng vững chắc cho phát triển dịch vụ thẻ trong tương

lai.

Thứ hai, môi trường cạnh tranh

Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một ngân

hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một ngân hàng

cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí

lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều ngân hàng

tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát

triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ.

1.2.4 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

Kinh doanh thẻ cũng có nhiều rủi ro giống như kinh doanh các sản phẩm

dịch vụ khác của ngân hàng. Vì vậy, đối với các ngân hàng phát hành và thanh toán

thẻ, việc phòng ngừa và quản lý rủi ro vẫn là một vấn đề quan trọng. Rủi ro trong

hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng chủ yếu nằm trong hai khâu: phát hành thẻ

và thanh toán thẻ.

1.2.4.1 Rủi ro trong phát hành thẻ

Giả mạo thông tin phát hành thẻ: Khách hàng sử dụng chứng minh thư giả

để phát hành thẻ gây nên sự sai lệch trong việc định danh và thu thập thông tin

khách hàng, sau này nếu có vấn đề xảy ra đối với hoạt động thanh toán thẻ sẽ khó

tìm được khách hàng. Hoặc các tổ chức, cá nhân đánh cắp phôi thẻ do khách hàng

làm mất thẻ để ăn cắp dữ liệu hoặc thay đổi thông tin trên thẻ để sử dụng gây tổn

thất cho ngân hàng và nền kinh tế.

Page 29: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

18

Thông tin thẻ bị lợi dụng (Account Use): Là hình thức lừa đảo nhằm đánh

cắp thông tin nhạy cảm của người dùng như mật khẩu, thông tin cá nhân, thẻ...

thông qua các hình thức như thư điện tử, tin nhắn, banner quảng cáo trực tuyến,

thanh công cụ giả trong các trình duyệt…Bằng cách mạo danh một tổ chức uy tín

gửi thư điện tử, gọi điện cho người dùng. Địa chỉ email người gửi có tên miền

không thuộc tổ chức bị mạo danh với nội dung thư gửi hoặc thông báo tới người

dùng thường là:

- Thông báo có tính chất thu hút (thông báo trúng giải, nhận được tiền..) hoặc

có tính chất đe dọa, khẩn cấp (thông báo bị phạt, thiệt hại tài chính, tài khỏan bị trừ

tiền..). Từ đó gợi ý người dùng nhấn vào các đường dẫn kèm theo thư để xem thông

tin chi tiết.

- Các đường dẫn liên kết đến các website giả mạo, có hình thức giống như

website thật của các tổ chức bị mạo danh. Tại đây, yêu cầu người dùng nhập thông

tin, dựa trên ý đồ của hacker về loại thông tin cần thu thập. Ngòai ra, khi người

dùng nhấn vào các đường dẫn, còn có khả năng bị nhiễm virus, mã độc chạy ngầm

trong máy, để chiếm quyền điều khiển, đánh cắp dữ liệu.

Kẻ gian sau đó lợi dụng thông tin đánh cắp được để thực hiện giao dịch gian

lận, giả mạo.

Thẻ giả: là hình thức rủi ro phổ biến nhất và gây tổn thất nhiều nhất cho các

Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ và có xu hướng gia tăng với thủ đoạn

ngày càng tinh vi và phức tạp. Bằng cách tấn công vào các hệ thống lưu trữ, hệ

thống quản lý dữ liệu của các Đơn vị chấp nhận thẻ, đặc biệt là các Đơn vị chấp

nhận thẻ kinh doanh thương mại điện tử E-commerce để lấy cắp thông tin thẻ, thông

tin chủ thẻ nhằm thực hiện các hành vi gian lận (làm thẻ giả, thực hiện giao dịch giả

mạo,…).

1.2.4.2 Rủi ro trong thanh toán thẻ

Thiết bị chấp nhận thẻ giả: Thẻ giả được sử dụng mang đầu BIN của các

Ngân hàng phát hành thẻ tại nước ngoài. Kiểm tra đối với các thẻ thu giữ tại máy

Page 30: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

19

ATM của BIDV thì NHPHT là các ngân hàng tại Na Uy, Đức, Nga, Anh, Thụy

Điển, Pháp, Úc, Kazakhstan, Bỉ, Đan Mạch, Macedonia, Estonia, Ba Lan. Thường

thực hiện giao dịch thẻ giả tập trung chủ yếu là các tỉnh, thành phố lớn hoặc các

trung tâm du lịch lớn.

ĐVCNT giả mạo: ĐVCNT cố tình đăng ký các thông tin không chính xác

với Ngân hàng, Ngân hàng sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm

ứng cho những ĐVCNT trong trường hợp ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố

tình tạo ra các hóa đơn hoặc giao dịch giả mạo.

ĐVCNT gian lận: ĐVCNT cấu kết với chủ thẻ đánh cắp dữ liệu thẻ sử dụng

vào mục đích bất hợp pháp hoặc thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán thẻ

giả, ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ thực hiện các giao dịch thanh toán khống.

ATM bị lắp đặt thiết bị đánh cắp dữ liệu (ATM skimming)

Đối tượng thường là người nước ngoài tiếp cận sát máy ATM có hành vi giả

vờ đưa thẻ vào máy để qua mặt cán bộ Ngân hàng giám sát hệ thống camera. Sau

đó, đối tượng nhanh chóng gắn thiết bị skimming lên máy ATM để đánh cắp dữ liệu

thẻ. Thiết bị skimming được làm bằng vật liệu nhựa cứng, có hình dáng giống với

một thiết bị anti-skimming với khe cắm thẻ bao bọc hoặc thay thế phần thiết bị anti-

skimming thật (bị cắt bỏ) để khách hàng và nhân viên ngân hàng khó nhận biết. Sau

đó, gắn camera quay trộm số PIN (thiết bị như thanh ốp vào bên trái hoặc bên trên

phần đèn của ATM; thiết bị có hình dạng như ổ cắm điện…), hoặc 01 thiết bị bàn

phím giả gán trùm trên bàn phím thật. Cùng ngày hoặc vài ngày sau, đối tượng quay

lại gỡ các thiết bị đã lắp đặt trước đó và mang đi để thực hiện những hành vi gian

lận.

1.3 Kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh thẻ ở các NHTM thế giới,

trong nƣớc và bài học kinh nghiệm cho BIDV

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thẻ của các ngân hàng thế giới

1.3.1.1 Kinh nghiệm của HSBC

Page 31: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

20

Năm 1870 Ngân hàng Hongkong và Thượng Hải (HSBC) mở văn phòng đầu

tiên tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh). Ngày 1/1/2009, Ngân hàng HSBC

trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên thành lập ngân hàng con tại Việt Nam.

Ngày nay HSBC càng khẳng định được vị thế là một định chế tài chính toàn

cầu trên thị trường tài chính. HSBC có lợi thế đặc biệt khi đã mở rộng quy mô ở các

quốc gia khác nhau với số lượng chi nhánh đã hiện diện tại 75 quốc gia trên toàn

cầu và có bề dày kinh nghiệm hoạt động tại các thị trường mới nổi trong hơn 150

năm qua.

HSBC là một trong những nhà tài trợ hàng đầu cho ngành tài chính kể từ khi

ra đời. Với kế hoạch phát triển đa dạng, sản phẩm tốt và lượng khách hàng đông

đảo, HSBC trở thành một trong những ngân hàng quốc tế thành công nhất hiện nay.

Một số kinh nghiệm từ HSBC:

“Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương” HSBC đã tập trung đầu tư phát

triển hệ thống CNTT ứng dụng trong ngân hàng và coi công nghệ là chìa khóa nâng

cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thẻ chất

lượng cao, tiện ích mọi lúc mọi nơi trên toàn thế giới.

Xây dựng chiến lược sản phẩm mới trên cơ sở hiểu biết và nắm rõ nhu cầu

của khách hàng để thiết kế sản phẩm linh hoạt, sáng tạo và phù hợp.

Tạo mối quan hệ bền vững với khách hàng: HSBC luôn thiết lập và xây dựng

mối quan hệ lâu dài với khách hàng, thực hiện tốt khâu chăm sóc khách hàng. Đồng

thời thực hiện những chương trình quảng cáo và tài trợ để nâng cao việc quảng bá

hình ảnh, tạo dựng thương hiệu.

Thiết lập mô hình dịch vụ thẻ linh hoạt: thiết lập mô hình thẻ tách biệt thành

bộ phận riêng, thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về dòng sản phẩm mới trên cơ sở

khảo sát nhu cầu khách hàng. Thực hiện các chính sách ưu đãi để thu hút khách

hàng ở giai đoạn đầu triển khai sản phẩm thẻ.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của ANZ

Page 32: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

21

ANZ là một trong những ngân hàng nước ngoài đầu tiên hoạt động tại Việt

Nam từ năm 1993. Vào năm 2008, ANZ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp

giấy phép thành lập ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Hiện nay

ANZ có mặt tại hai thành phố lớn là Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh. ANZ là

một trong 50 ngân hàng lớn nhất thế giới với hơn 6 triệu khách hàng trên khắp thế

giới.

Ngân hàng đã giành được nhiều giải thưởng cao quý do các tổ chức quốc tế

bình chọn như: Global Finance, Finace Asia, CFO, Euromoney, Asia Money…ANZ

cũng được Thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn là ngân hàng có dịch vụ khách

hàng tốt nhất suốt 5 năm liền. Một số sản phẩm của ANZ được khách hàng đánh giá

cao có thể kể đến như: Tài khoản ANZ thông minh, dịch vụ cho vay mua ô tô, cho

vay mua nhà ở, cho vay du học, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý tín dụng…

Mỗi sản phẩm ANZ cung cấp đều dựa trên những nghiên cứu thị trường của

ACNielsen, Customer Insight, và những nghiên cứu nội bộ của ANZ để đáp ứng

nhu cầu thị trường một cách tốt nhất.

Một số kinh nghiệm về việc tạo năng lực cạnh tranh vượt trội và duy trì lợi

thế cạnh tranh của ANZ là:

Thu hút khách hàng bằng sự khác biệt, sản phẩm ưu việt của ANZ được thiết

kế riêng phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng: Với các khách hàng

trẻ năng động, ANZ cung cấp sản phẩm vay tín chấp dưới dạng tài khoản thẻ Tín

Dụng Linh Hoạt (Ready Credit) với tính năng rất linh hoạt, phục vụ nhu cầu tài

chính tức thì và ngắn hạn như mua xe máy, du lịch hoặc tham gia các khóa học

nâng cao. Với những người có gia đình, ANZ đem đến những kế hoạch chi tiêu, tiết

kiệm và bảo vệ toàn diện như thẻ tín dụng ANZ Cash Back với ưu đãi hoàn tiền lên

đến 5% cho các khoản chi tiêu trên thẻ tín dụng.

Hệ thống ATM thuận tiện và dịch vụ ngân hàng trực tuyến rất được ANZ

quan tâm, được thiết kế thuận tiện cho người sử dụng nhằm cung cấp cho khách

hàng các dịch vụ hữu ích nhất. Với chiến lược phát triển lâu dài tại Việt Nam, ANZ

Page 33: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

22

đã lên kế hoạch để phát triển sản phẩm và mở thêm các chi nhánh, chủ trương của

ANZ là trở thành ngân hàng thân thiện và phục vụ khách hàng chính là người Việt

Nam, bằng những sản phẩm tài chính cá nhân đa dạng, ngân hàng cũng rất chú

trọng đến việc đào tạo và phát triển nhân viên cũng như nuôi dưỡng một môi trường

làm việc thân thiện.

1.3.1.3 Kinh nghiệm của Ngân hàng Citibank

Citibank là một trong những ngân hàng lớn nhất nước Mỹ, Ngân hàng cung

cấp một hệ thống dịch vụ vô cùng phong phú và đa dạng cho khách hàng bao gồm

cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Với kế hoạch phát triển đa dạng, dịch vụ

tốt và lượng khách hàng đông đảo, Citibank trở thành một trong những ngân hàng

thành công nhất trên thị trường tài chính ngân hàng thế giới, là tổ chức phát hành

thẻ tín dụng lớn nhất thế giới.

Citibank thiết lập khối Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam vào năm 2009 và

trong những năm gần đây, ngân hàng bán lẻ của Citibank đã gia tăng đà phát triển

của mình với thị phần tăng lên trong những lĩnh vực kinh doanh chính như thẻ tín

dụng, cho vay cá nhân, rút tạm ứng tiền mặt và bảo hiểm. Việc giới thiệu hàng loạt

thẻ như Citibank Premiermiles World Mastercard, Citibank Cash back Visa

Platinum và Ready Credit, danh mục thẻ tín dụng dành cho khách hàng của

Citibank gia tăng đáng kể, khiến ngân hàng trở thành một trong những nhà phát

hành thẻ tín dụng lớn nhất Việt Nam. Citibank cũng thêm vào một dòng thẻ tín

dụng mới, thẻ Citi Rewards, nhằm vào nhóm nhân viên văn phòng trẻ tuổi. Ngân

hàng nhấn mạnh ưu tiên vào tính linh hoạt và tiện dụng của thẻ bằng việc cung cấp

cho khách hàng dịch vụ rút trước tiền mặt ở các máy ATM.

Citibank đã đầu tư chiều sâu để có bước chuyển đổi mạnh mẽ về công nghệ

số tại Việt Nam, Ngân hàng đã cho ra mắt hàng loạt những dịch vụ ngân hàng điện

tử nhằm nâng cao trải nghiệm của khách hàng bán lẻ. Citibank cũng là ngân hàng

hàng đầu đã sử dụng công nghệ sinh trắc học tại Việt Nam để nâng cao trải nghiệm

dịch vụ cũng như bảo mật cho khách hàng. Citibank cũng ra mắt tính năng Snap

Page 34: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

23

Shot trên điện thoại di động cho phép khách hàng xem nhanh thông tin tài khoản mà

không phải truy cập vào ứng dụng.

Với nền tảng công nghệ ngân hàng điện tử hiện nay của Citibank, cứ năm thẻ

tín dụng được phát hành thì một thẻ có được nhờ các kênh kỹ thuật số, 97% khách

hàng đã truy cập theo dõi bảng sao kê điện tử tài khoản và hơn một nửa số khách

hàng hiện tại của Citibank tại Việt Nam sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử một

cách chủ động.

1.3.2 Kinh nghiệm phát triển thẻ của các Ngân hàng trong nƣớc

1.3.2.1 Kinh nghiệm phát triển thẻ của Vietcombank

Vietcombank là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển dịch vụ

thẻ, bắt đầu triển khai dịch vụ thanh toán thẻ từ năm 1990 bằng việc ký hợp đồng

làm đại lý thanh toán thẻ Visa với Ngân hàng Pháp BFCE. Đến nay, Vietcombank

đã phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế với nhiều thương hiệu nổi tiếng

nhất như Visa, MasterCard, American Express, JCB, Diner Clup (trong đó ký hợp

đồng độc quyền đại lý thẻ Amex). Sản phẩm thẻ của Vietcombank cũng rất đa dạng,

với 15 sản phẩm thẻ chính, với các tính năng, tiện ích đa dạng phong phú. Hiện nay,

VCB là ngân hàng dẫn đầu trong phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam.

VCB đã mạnh dạn đầu tư lớn nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ như: Hệ

thống máy phát hành thẻ hiện đại, hệ thống ATM/POS, …Mặc dù số lượng ATM ít

hơn Agribank nhưng do số lượng chi nhánh của VCB ít, chủ yếu đặt tại các tỉnh,

thành phố lớn trong cả nước nên số lượng ATM phần lớn tập trung tại các thành

phố lớn, khu du lịch, nghỉ mát…thu hút được đông đảo khách hàng trong và ngoài

nước.

Công tác marketing được thực hiện bài bản, có chiến lược rõ ràng. Tính đến

cuối năm 2018, thị phần phát hành thẻ nội địa chiếm 16,5% và 32,1% với thẻ quốc

tế; đứng đầu về doanh số sử dụng thẻ với hơn 129.000 tỷ đồng chiếm 23,4% thị

phần; dẫn đầu thị trường về số lượng POS (14.762 máy chiếm 27,4% thị phần) và

thứ hai về số lượng máy ATM (1.530 máy chiếm 13,1% thị phần).

Page 35: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

24

Bên cạnh đó, VCB đã đa dạng phương thức quảng bá, biểu tượng, logo, hình

ảnh thống nhất trên toàn quốc, tổ chức các chương trình ưu đãi sử dụng thẻ đối với

một số đối tượng, tài trợ cho các chương trình giải trí trên truyền hình, đặc biệt là

tham gia đóng góp vào quỹ học bổng sinh viên đại học…

1.3.2.2 Kinh nghiệm phát triển thẻ của Vietinbank

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ

năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với sứ mệnh trở thành

ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài

chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế. Một số kinh nghiệm về việc

tạo năng lực cạnh tranh vượt trội và duy trì lợi thế cạnh tranh của Vietinbank là:

Hệ thống giao dịch chuyển sang quản lý tài khoản tập trung thay vì quản lý

rời rạc. Vì vậy, tất cả các giao dịch được chuyển đổi sang trực tuyến, giúp khách

hàng có thể sử dụng dữ liệu của mình thông qua đại lý hay mạng internet, trên máy

ATM mà không phụ thuộc vào địa điểm giao dịch.

Việc sớm xác định ngân hàng cần ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động như đưa các dịch vụ Home Banking giúp doanh nghiệp và khách hàng giao

dịch với ngân hàng thông qua máy tính đã xuất hiện từ năm 2002, dịch vụ Mobile

Banking thông qua điện thoại, thông báo số dư và hỗ trợ khách hàng kiểm soát hoạt

động thanh toán ra đời từ năm 2001, dịch vụ Internet Banking hỗ trợ các giao dịch

trực tuyến,,…đã giúp Vietinbank nhanh chóng nâng cao vị thế của mình trên thị

trường cung cấp dịch vụ NH hiện đại.

Là một trong các ngân hàng triển khai đầu tiên dịch vụ chi lương qua thẻ

cho các doanh nghiêp, là dịch vụ tự động chi trả lương cán bộ công nhân viên từ tài

khoản của doanh nghiệp vào tài khoản thẻ mở tại VietinBank. Với dịch vụ chi

lương của VietinBank, doanh nghiệp không những tiết kiệm được thời gian, chi phí

trong việc vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt, chi trả lương cho cán bộ, nâng cao hiệu

quả trong công tác quản lý mà còn mang lại lợi ích cho cán bộ công nhân viên của

Page 36: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

25

doanh nghiệp cùng với hưởng ưu đãi khi sử dụng các dịch vụ tài chính của

VietinBank.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho BIDV

Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước về phát triển

dịch vụ thẻ, qua phân tích thị trường tiềm năng về dịch vụ thẻ của ngân hàng, có thể

rút ra một số bài học trong việc phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa - BIDV Bà Rịa:

Một là, cần phân tích và xác định được thị trường mục tiêu để hoạch định

chiến lược phát triển phù hợp, một thị trường mục tiêu rõ ràng là yếu tố quyết định

trong chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược phát triển cần mang tầm dài hạn.

Cần thực hiện quảng bá thương hiệu thường xuyên và mang tính hệ thống khoa học

để quảng bá hình ảnh và tạo dựng thương hiệu BIDV.

Hai là, chú trọng công tác chăm sóc khách hàng, phục vụ khách hàng với

phong cách chuyên nghiệp và chất lượng tốt sẽ gia tăng lòng trung thành của khách

hàng với sản phẩm dịch vụ thẻ của BIDV Bà Rịa, tạo nên uy tín đối với khách hàng.

Ba là, cần nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, công nghệ mới vào trong

hoạt động, không ngừng đổi mới sáng tạo, đem lại trải nghiệm tối ưu nhất cho

khách hàng sử dụng dịch vụ; đồng thời đầu tư cho công nghệ an toàn, bảo mật đem

lại sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Bốn là, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có chất lượng

cao, ổn định nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động phát triển nghiệp vụ thẻ nói riêng

cũng như các nghiệp vụ ngân hàng nói chung của BIDV Bà Rịa.

Năm là, đầu tư phát triển mạng lưới ATM cũng như ĐVCNT. Bởi vì, khách

hàng sử dụng thẻ chủ yếu tại các máy ATM, các ĐVCNT và thanh toán trực tuyến,

do đó cần sự thuận tiện trong thanh toán, sự chính xác, tốc độ xử lý nhanh và bảo

mật cao trong mỗi giao dịch. Nếu đáp ứng tốt, khách hàng sẽ ngày càng an tâm và

sử dụng thẻ thường xuyên hơn, đồng thời giới thiệu với người khác cùng sử dụng.

Page 37: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ

và phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng, trong đó đã đưa ra khái niệm cơ bản về thẻ,

và những lợi ích khi sử dụng thẻ, những lý luận chung về phát triển DVT ngân

hàng. Trong chương 1 còn đề cập đến những kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ của

một số NHTM thành công trên thế giới và rút ra bài học cho các ngân hàng thương

mại Việt Nam và BIDV trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ.

Như vậy, những lý luận của chương 1 chính là cơ sở lý luận, khung lý

thuyết để sang chương 2 chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ tình hình dịch vụ thẻ của

BIDV Bà Rịa giai đoạn 2016-2018. Từ đó, đưa ra những kết quả đạt được, những

hạn chế cũng như tìm ra nguyên nhân hạn chế, làm cơ sở đề ra những giải pháp phát

triển dịch vụ thẻ cho BIDV Bà Rịa.

Page 38: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

27

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ GHI NỢ CỦA NGÂN

HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VN CHI NHÁNH

BÀ RỊA

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển VN Chi nhánh

Bà Rịa

2.1.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng trên địa bàn TP Bà Rịa

Trên địa bàn Thành phố Bà Rịa có 16 ngân hàng thương mại lớn nhỏ với 24

điểm giao dịch, trong đó Agribank là chi nhánh cấp 1 có quy mô lớn nhất, cơ sở vật

chất tốt nhất, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp lâu năm của chi nhánh, các ngân hàng

khác thì có PGD hoạt động tại địa bàn.

Ngoài ra, trụ sở Vietcombank đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng khang trang với

quy mô 5 tầng đối diện, hoạt động từ năm 2016 cũng gây áp lực không nhỏ cho chi

nhánh.

Mạng lưới các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng tàu (Xem phụ lục

1)

Tổng nguồn vốn huy động đạt 96,937 tỷ đồng, và dư nợ tín dụng đạt 47,021

tỷ đồng. Trong đó, VCB, Agribank và BIDV vẫn đang dẫn đầu về huy động vốn và

dư nợ tín dụng.

Về huy động vốn: Agribank đang dẫn đầu thị phần huy động vốn với 17,019

tỷ đồng (17.56% thị phần), đứng thứ hai là VCB với 13,512 tỷ đồng (13.94% thị

phần) và thứ ba là BIDV với 12,121 tỷ đồng (12.5% thị phần), cuối cùng là

Vietinbank với 5,249 tỷ đồng (5.41% thị phần).

Về tín dụng: BIDV đang đứng đầu với dư nợ tín dụng đạt 8,515 tỷ đồng

(18.1% thị phần), tiếp theo là Agribank với 7,253 tỷ đồng (15.43% thị phần),

Page 39: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

28

Vietinbank với 3,066 tỷ đồng (6.52% thị phần), VCB đứng thứ tư với 2,725 tỷ đồng

(5.8% thị phần).

Thị phần của BIDV chi nhánh Bà Rịa so với các chi nhánh BIDV khác trên

địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (Xem phụ lục 2)

BIDV trong nhiều năm qua luôn nằm trong nhóm ngân hàng dẫn đầu về quy

mô huy động vốn và tín dụng của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tuy nhiên, BIDV Bà Rịa

với địa bàn ít thuận lợi hơn các chi nhánh còn lại trong tỉnh. Nền khách hàng tại

thành phố Bà Rịa, chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ, nông – ngư nghiệp, công chức nhà

nước (Trung tâm hành chính tỉnh), không có lợi thế về du lịch như thành phố Vũng

Tàu, hay nhiều khu công nghiệp như Phú Mỹ, nên mặc dù có sự tăng trưởng tốt qua

các năm, nhưng xét về quy mô huy động vốn vẫn còn khá nhỏ so với BIDV Vũng

Tàu và Phú Mỹ.

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ

và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa

Tên đầy đủ: Ngân hàng –

Chi nhánh Bà Rịa

Địa chỉ: Số 01 Trường Chinh – Phường Phước Trung – Thành phố Bà Rịa –

Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (BRVT).

Wesite: www.bidv.com.vn

Email: [email protected]

Số điện thoại: 02543.716489 – Fax: 02543.711214

-

-

Phước Hiệp, thị xã Bà Rịa, tỉnh BRVT.

Page 40: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

29

(PGD) Phước

Tỉnh theo Quyết định số 93/QĐ-HC ngày 17/10/2007 của Giám đốc Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa và được NHNN tỉnh BRVT chấp

thuận tại công văn số 706/NHNN-BRI4 ngày 26/10/2007.

(QTK) số 1 theo Quyết

định số 013/QĐ-KHTH ngày 19/01/2010 của Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa và được NHNN tỉnh BRVT chấp thuận tại công

văn số 279/NHNN-BRI5 ngày 12/04/2010 và chính thức hoạt động vào ngày

15/04/2010.

- Đến 15/04/2010 do nhu cầu giao dịch, c

, thị xã Bà Rịa, tỉnh BRVT theo Nghị

quyết số 67/NQ-HĐQT ngày 22/01/2010 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đã được NHNN tỉnh BRVT chấp thuận tại Công

văn số 130/NHNN-BRI5 ngày 08/02/2010.

Ngày 01/10/2010, chi nhánh thành lập QTK số 2 theo Quyết định số

296/QĐ-KHTH ngày 11/09/2010 của Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa và được NHNN tỉnh BRVT chấp thuận tại công văn

số 717/NHNN-BRI5 ngày 20/09/2010 và chính thức hoạt động vào ngày

01/10/2010 với tên QTK số 2.

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa và được NHNN tỉnh

BRVT chấp thuận tại công văn số 371/BRI-TTGS ngày 07/05/2012.

Từ ngày 23/12/2014, thực hiện theo Nghị quyết của số 495/NQ-HĐQT ngày

14/3/2014 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việ

.

Page 41: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

30

Ngày 24/08/2015, chi nhánh thực hiện nâng cấp Quỹ Tiết kiệm Bạch Đằng –

thuộc Chi nhánh Bà Rịa thành Phòng Giao dịch Đất Đỏ - thuộc Chi nhánh Bà Rịa

và được chấp thuận tại Công văn 7935/NHNN-TTGSNH ngày 29/10/2014 của

NHNN tỉnh BRVT.

2.1.3. Mô hình tổ chức

Ban giám đốc

o Khối Quản lý khách hàng

Phòng Khách hàng doanh nghiệp

Phòng Khách hàng cá nhân

o Khối Quản lý rủi ro

Phòng Quản lý rủi ro

o Khối tác nghiệp

Phòng Quản trị tín dụng

Phòng Giao dịch khách hàng

o Khối Quản lý nội bộ

Phòng Quản lý nội bộ

o Khối trực thuộc

Phòng giao dịch Phước Tỉnh

Phòng Giao dịch Lê Quý Đôn

Phòng Giao dịch Đất Đỏ

Phòng Giao dịch Chí Linh

Page 42: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

31

2.1.4. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

VN Chi nhánh Bà Rịa

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện KHKD năm 2018

Đvt: Tỷ đồng, %

STT Chỉ tiêu

TH

năm

2017

TH

năm

2018

KH

năm

2018

% HT

KH

2018

% TT

so với

2017

1 Chênh lệch thu chi 155.3 396.0 316.5 125.1% 155.0%

2 Huy động vốn cuối kỳ 2,383.0 2,993.8 2,900.0 103.2% 25.6%

2.1 Huy động vốn bán lẻ 1,626.4 2,125.2

30.7%

3 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 4,400.8 5,330.1 5,340.0 99.8% 21.1%

3.1 Dư nợ tín dụng bán lẻ 1,538.2 2,294.9 1,960.0 117.1% 49.2%

4 Tỷ lện nợ xấu/TDN 0.41% 1.39%

239.0%

5 Thu nợ ngoại bảng 33.4 213.4 175.0 121.9% 538.5%

6 Thu dịch vụ ròng 13.1 17.6 17.0 103.5% 34.4%

6.1 Thu DV bảo lãnh 6.2 8.9 43.5%

6.2 Thu DV thanh toán 3.5 4.6 31.4%

6.3 Thu DV thẻ 2.3 2.4 4.3%

7 Thu nhập ròng bán lẻ 60.9 81.9 71.0 115.4% 34.3%

8 Thu KDNT 0.7 0.9 44.6%

Page 43: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

32

STT Chỉ tiêu

TH

năm

2017

TH

năm

2018

KH

năm

2018

% HT

KH

2018

% TT

so với

2017

9 Trích DPRR 20.5 19.2 44.5 43.1% -6.4%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 của Phòng Quản lý nội bộ)

Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh ngân hàng trên cùng địa bàn cạnh tranh

gay gắt cùng với sự biến động theo chiều hướng giảm của lãi suất huy động VNĐ

cũng như lãi suất huy động USD quy về 0% nhưng với sự nỗ lực và phấn đấu của

toàn thể CBNV trong năm qua, BIDV Chi nhánh Bà Rịa đã đạt được những kết quả

nhất định trong hoạt động kinh doanh, quy mô và hiệu quả hoạt động của chi nhánh

có sự cải thiện và tăng trưởng đáng kể so với các năm trước, cụ thể như sau:

Về hiệu quả hoạt động:

Thứ nhất, hoạt động tín dụng: CN đã hoàn thành 99.8% KH dư nợ tín dụng.

+ Dư nợ tín dụng đạt 5,330.1 tỷ đồng, đạt 99.8% KH năm, tăng trưởng

21.1% so với năm 2017.

+ Dư nợ bán lẻ đạt 2,294.1 tỷ đồng, đạt 117.1% KH năm, tăng trưởng 49.2%

so với năm 2017.

+ Tỷ lệ nợ xấu: chiếm 1.39% tổng dư nợ, tăng nhiều so với năm 2017 chủ

yếu do các khách hàng vay theo Nghị định 67 bị chuyển sang nợ xấu (chiếm 1.24%

tổng dư nợ). Trong đó: nợ xấu bán lẻ là 68.2 tỷ đồng, chiếm 92.3% dư nợ xấu.

+ Trích DPRR 19.2 tỷ đồng, đủ 100% số phải trích theo phân loại nợ thời

điểm 30/11/2018 dư quỹ DPRR đến 31/12/2018 của chi nhánh đạt 53.8 tỷ đồng.

Thứ hai, hoạt động huy động vốn:

+ Tổng huy động vốn cuối kỳ trên cân đối đạt 2,885.8 tỷ đồng, tăng trưởng

21.1% so với cùng kỳ năm ngoái. Nếu tính các khoản ghi nhận (Phát hành thành

Page 44: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

33

công trái phiếu BIDV 18.3 tỷ đồng, ghi nhận từ PGD Chí Linh đang quản lý tại CN

Vũng Tàu Côn Đảo 61.8 tỷ đồng, ghi nhận từ Metlife 27.9 tỷ đồng) thì tổng huy

động vốn cuối kỳ đạt 2,993.8 tỷ đồng, đạt 103.0% kế hoạch năm (2,900.0 tỷ đồng),

tăng trưởng 25.6% so với năm 2017.

+ Huy động vốn bán lẻ năm 2018 của chi nhánh có sự tăng trưởng khá, đạt

2,125.2 tỷ đồng, tăng trưởng 30.7% so với năm 2017, chiếm tỷ trọng 73.6% tổng

nguồn vốn huy động.

Thứ ba, hoạt động dịch vụ:

+ Trong năm 2018 chi nhánh đạt kết quả tốt trong công tác dịch vụ, đến

31/12/2018, tổng thu dịch vụ ròng (không bao gồm kinh doanh ngoại tệ phái sinh)

đạt 17.6 tỷ đồng, tăng trưởng 34.4% so với năm 2017 và đạt 103.5% kế hoạch năm

2018.

+ Về cơ cấu từng dòng SPDV: thu dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ trọng cao nhất

với 8.9 tỷ đồng (chiếm 50.6% trong tổng thu dịch vụ ròng, tăng trưởng 43.5% so

với năm trước). Thu dịch vụ thẻ đạt 2.1 tỷ đồng, chiếm 11.9% ; thu dịch vụ thanh

toán đạt 4.6 tỷ đồng, chiếm 26.1%.

+ Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: thu ròng của chi nhánh đạt 0.9 tỷ đồng,

tăng trưởng 44.5% so với cùng kỳ năm trước.

Thứ tư, công tác thu hồi nợ ngoại bảng và thu nợ đã bán VAMC:

Trong năm 2018, thu nợ hạch toán ngoại bảng của chi nhánh đạt kết quả tốt,

với tổng số thu đạt 213.4 tỷ đồng, bao gồm 173.0 tỷ đồng của Cty Song Long, Phú

Thịnh; tăng ròng 180.0 tỷ so với năm 2017, tương đương tăng trưởng 538.9%. Dư

nợ ngoại bảng đến 31/12/2018 còn lại là 97.4 tỷ đồng.

Chi nhánh đã thu hồi hết dư nợ gốc và tất toán hết các khoản nợ VAMC. Lũy

kế đến 31/12/2018, chi nhánh thu được 18.0 tỷ đồng nợ VAMC; số thu nợ đạt

112.5% KH năm (16.0 tỷ đồng).

Thứ năm, hiệu quả kinh doanh:

Page 45: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

34

+ Chênh lệch thu chi đạt kết quả vượt trội với 396.0 tỷ đồng, tăng 240.7 tỷ

đồng (tương đương tăng 155.0%) so với năm 2017, hoàn thành 125.1% kế hoạch

năm 2018.

+ Lợi nhuận trước thuế đạt: 221.1 tỷ đồng, tăng 119.1 tỷ đồng (tương đương

tăng116.8%) so với năm 2017. Nếu tính thêm phần trả nợ quỹ DPRR vượt kế hoạch

115.6 tỷ đồng (Đã trả 145.6 tỷ - KH 30.0 tỷ), thì tổng LNTT đạt 336.7 tỷ đồng,

hoàn thành 139.1% kế hoạch năm 2018.

+ Lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người 2018 đạt: 2.5 tỷ đồng, tăng 1.3

tỷ đồng so với năm 2017, tương đương tăng 114.4%.

+ Từ cuối Quý 2/2018, chi nhánh đã trả hết nợ quỹ DPRR cho HSC (145.6 tỷ

đồng). Nợ FTP tạm hoãn đến hết tháng 11/2018 là 20.2 tỷ đồng, HSC đã thực hiện

giảm 50% và chi nhánh đã trả hết 10.1 tỷ đồng còn lại vào ngày 29/12/2018.

Mạng lưới hoạt động của chi nhánh

Hiện nay, mạng lưới hoạt động của chi nhánh gồm trụ sở chi nhánh (nằm

trên địa bàn TP. Bà Rịa) và 04 PGD, cụ thể như sau:

PGD Phước Tỉnh: được thành lập từ tháng 10/2007, có trụ sở đặt tại Tổ 7

Ấp Lò Vôi, Xã Phước Hưng, Huyện Long Điền - là địa bàn tiềm năng, lượng khách

hàng chủ yếu là kinh doanh, đánh bắt, chế biến hải sản. Mặc dù phải cạnh tranh với

rất nhiều ngân hàng hoạt động tại Phước Tỉnh như: Sacombank, Eximbank, ACB,

Agribank, Vietcombank,…, với kết quả kinh doanh rất khả quan năm 2017, PGD

Phước Tỉnh đã được HSC nâng thành PGD hạng đặc biệt. Tuy nhiên, trong năm

2018, mặc dù hiệu quả hoạt động kinh doanh được duy trì khá tốt, nhưng về quy mô

do phải cạnh tranh với các ngân hàng bạn nên mức tăng quy mô tại phòng chưa cao,

nhất là ở chỉ tiêu huy động vốn. Do vậy, kết thúc năm 2018 phòng dự kiến không

giữ được hạng đặc biệt và được xếp hạng 1.

PGD Lê Quý Đôn: nâng cấp từ QTK Lê Quý Đôn từ ngày 23/12/2014 (QTK

Lê Quý Đôn được thành lập vào ngày 19/04/2010), có trụ sở hoạt động tại 18-20-22

Page 46: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

35

Lê Quý Đôn, Thành phố Bà Rịa – là khu vực trung tâm của thành phố Bà Rịa, vị trí

đẹp, thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. Khách hàng đã quen giao dịch tại đây

chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết kiệm. Năm 2017, với kết quả hoạt động kinh doanh

phát triển tốt, PGD Lê Quý Đôn đã được nâng hạng đặc biệt. Từ ngày 01/10/2018,

PGD Lê Quý Đôn được HSC chấp thuận cho hoạt động với vai trò là PGD bán lẻ

chuẩn nhằm tập trung vào hoạt động kinh doanh bán lẻ. Trong năm 2018, quy mô

và hiệu quả của PGD Lê Quý Đôn tăng trưởng khá tốt, chất lượng nợ xấu được

kiểm soát ở mức thấp. Kết thúc năm 2018, Phòng dự kiến tiếp tục giữ hạng đặc biệt.

PGD Đất Đỏ: đặt tại Tỉnh lộ 52, Khu phố Tường Thành, Huyện Đất Đỏ,

nâng cấp từ Quỹ Tiết kiệm Bạch Đằng từ ngày 24/08/2015 (QTK Bạch Đằng hoạt

động từ T10/2010). Dù mới đi vào hoạt động chưa lâu nhưng PGD cũng được nâng

hạng từ hạng 4 lên hạng 3 từ năm 2016, duy trì hạng 3 trong năm 2017. Trong năm

2018, PGD Đất Đỏ đặt mục tiêu nâng thành PGD hạng 2. Và với kết quả đạt được

về quy mô cũng như hiệu quả, dự kiến PGD sẽ được nâng thành PGD hạng 2 như

kỳ vọng.

PGD Chí Linh: Mới được chi nhánh Bà Rịa tiếp nhận từ Chi nhánh Vũng

Tàu - Côn Đảo từ ngày 15/10/2018. Tại thời điểm tiếp nhận, quy mô dư nợ được

bàn giao là 31.0 tỷ đồng (trong đó, nợ xấu là 1.1 tỷ đồng, chiếm 3.6% tổng dư nợ),

quy mô huy động vốn được bàn giao là 92.3 tỷ đồng. Năm 2017, PGD Chí Linh

được HSC xếp hạng 2. Năm 2018, do quy mô có sự sụt giảm khi thực hiện bàn giao

giữa 2 chi nhánh, dẫn đến PGD Chí Linh bị vướng điều kiện về tỷ lệ nợ xấu và

không duy trì được hạng 2. Tuy nhiên chi nhánh đang giải trình với HSC để giữ

hạng 2 cho PGD.

Về mạng lưới ATM: Năm 2018, chi nhánh có 14 máy ATM đang hoạt động,

phân bổ trên địa bàn TP.Bà Rịa, Huyện Long Điền và Huyện Đất Đỏ. Tuy nhiên,

trong Quý 2/2018, HSC đánh giá chi nhánh có 5 máy hoạt động không hiệu quả, tần

suất giao dịch và thu phí thấp hơn bình quân khu vực nên đã đề nghị thu hồi 2 máy.

Page 47: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

36

Chi nhánh đã thực hiện trình HSC để xin giữ lại máy nhằm phục vụ nhu cầu rút tiền

của khách hàng.

Về POS: Năm 2018, chi nhánh có tổng cộng 35 máy POS hoạt động tại 30

ĐVCNT. Tổng doanh số giao dịch POS năm 2018 đạt gần 34 tỷ đồng.

2.2. Phân tích tình hình dịch vụ thanh toán và phát triển thẻ ghi nợ của

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển VN chi nhánh Bà Rịa giai đoạn 2016-

2018

2.2.1. Tình hình phát hành thẻ

Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt

Nam, BIDV liên tục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và đã khẳng định được

vị thế và uy tín trong lĩnh vực thẻ.

Các dòng sản phẩm thẻ ghi nợ: Harmony, Etrans, Moving…

Các dòng sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế: BIDV Master Ready, BIDV

Manchester United, BIDV Visa Gold, Visa Classic, BIDV Vietravel,..

Các dòng sản phẩm thẻ liên kết: Liên kết sinh viên, Vietravel, Coop

mart…

Đặc điểm các sản phẩm thẻ của BIDV (xem phụ lục 3).

Từ năm 2016, dịch vụ thẻ của BIDV Bà Rịa bắt đầu phát triển mạnh mẽ thể

hiện ở nhiều góc độ. Dấu hiệu dễ nhận biết nhất đó là sơ lượng thẻ ghi nợ được phát

hành với số lượng lớn và năm sau tăng hơn năm trước. Cụ thể như sau:

Bảng 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018

ĐVT: thẻ

Chỉ tiêu

Năm 2017/2016 2018/2017

2016 2017 2018 Giá trị % Giá trị %

Page 48: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

37

(+/-) (+/-)

Số lượng thẻ ghi

nợ phát hành 4898 4724 5337 -174 -3.55% 613 13.0%

Số lượng thẻ ghi

nợ xóa, hỏng 1264 1104 1149 -160

-

12.66% 45 4.1%

Số lượng thẻ ghi

nợ hoạt động 3634 3620 4188 -14 -0.39% 568 15.7%

Lũy kế số lượng

thẻ ghi nợ đang

hoạt động 15534 19154 23342 3620 23.30% 4188 21.9%

(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)

Năm 2010, các đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước quán triệt thực

hiện chỉ thị 20/2007/CT-CTG không chi lương bằng tiền mặt mà chuyển qua tài

khoản ở ngân hàng, nắm bắt được cơ hội đó, BIDV Bà Rịa đã tích cực liên hệ các

đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan ban ngành trên địa bàn để giới thiệu dịch vụ

mở thẻ và trả lương tự động, các dịch vụ đi kèm…và đưa ra gói sản phẩm phù hợp

với chi phí hợp lý kèm theo nhiều chương trình khuyến mãi, vì vậy đã có nhiều đơn

vị ký hợp đồng trả lương và mở thẻ cho cán bộ nhân viên tại BIDV Bà Rịa.

Tiếp theo sự thành công của việc phối hợp trả lương cho các đơn vị hưởng

lương từ ngân sách nhà nước trong những năm tiếp theo, đồng thời cùng với việc

mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, thành lập PGD Lê Quý Đôn năm 2014,

PGD Đất Đỏ năm 2015, và PGD Chí Linh năm 2018; BIDV Bà Rịa tăng cường đẩy

mạnh dịch vụ đổ lương trên địa bàn Bà Rịa và các địa bàn lân cận, đồng thời liên

kết với Trường Cao đẳng sư phạm Bà Rịa phát hành thẻ liên kết sinh viên cho sinh

viên của trường.

Page 49: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

38

Số lượng thẻ ghi nợ qua các năm 2016 đến 2018 đều có sự tăng trưởng ổn

định, năm 2018 số lượng thẻ phát hành trong năm là 5.337 thẻ, tăng so với 2017 là

613 thẻ, nâng tổng số thẻ lũy kế của chi nhánh hơn 23 ngàn thẻ, là một trong số 4

ngân hàng có số lượng thẻ lớn nhất địa bàn. Trong các loại thẻ phát hành thì chiếm

tỷ trọng lớn là thẻ Etrans trả lương, ngoài việc gia hạn hợp đồng với các đơn vị đổ

lương, BIDV Bà Rịa còn ký kết thêm với nhiều cơ quan ban ngành của Trung tâm

hành chính Tỉnh BRVT.

Một sản phẩm khác của thẻ ghi nợ là thẻ ghi nợ quốc tế, BIDV Bà Rịa đã

triển khai dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế mang thương hiệu Master đến với khách hàng

ngay khi hệ thống BIDV đưa ra sản phẩm này vào tháng 6/2013. Phát triển dịch vụ

thẻ ghi nợ quốc tế Master card là xu thế tất yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện đại

của khách hàng. Do đặc tính của thẻ ghi nợ quốc tế và mức phí thường niên cao,

nên số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát triển vẫn còn hạn chế so với thẻ ghi nợ nội địa.

Bảng 2.3: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018

ĐVT: thẻ

Chỉ tiêu

Năm 2017/2016 2018/2017

2016 2017 2018 Giá trị

(+/-) %

Giá trị

(+/-) %

Số lượng thẻ ghi nợ

quốc tế phát hành 230 305 500 75 32.6% 195 63.9%

Số lượng thẻ ghi nợ

quốc tế ngừng sử dụng 14 10 8 -4

-

28.6% -2

-

20.0%

Số lượng thẻ ghi nợ

quốc tế hoạt động 216 295 492 79 36.6% 197 66.8%

Page 50: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

39

Chỉ tiêu

Năm 2017/2016 2018/2017

2016 2017 2018 Giá trị

(+/-) %

Giá trị

(+/-) %

Lũy kế số lượng thẻ ghi

nợ quốc tế hoạt động 576 871 1363 295 51.2% 492 56.5%

(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)

Số lượng thẻ quốc tế phát hành có tăng nhưng con số này còn rất khiêm tốn

trong tổng số lượng thẻ phát hành. Năm 2016, BIDV Bà Rịa phát hành thành công

được 216 thẻ, đến năm 2018 chi nhánh phát hành thêm 492 thẻ nâng số lượng thẻ

ghi nợ quốc tế đang hoạt động của chi nhánh lên 1.363 thẻ, tăng trưởng 56.5% so

với năm 2017. Sở dĩ nó được hưởng ứng là do một trong các ưu điểm sau:

- Là giải pháp khi chưa đủ điều kiện cấp hạn mức tín dụng để cấp thẻ visa,

trong khi vẫn thực hiện mua sắm, du lịch nước ngoài.

- BIDV hoàn thành Dự án triển khai hệ thống quản lý kết nối, phát hành và

thanh toán thẻ Master Card; giành được và ký kết Hợp đồng hợp tác thẻ đồng

thương hiệu Manchester United (Câu lạc bộ Bóng đá Anh), liên kết với Vietravel,

để cho ra đời sản phẩm thẻ BIDV Manchester United, BIDV Vietravel, Master

Ready...

- Bên cạnh đó, BIDV tăng đưa ra nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn như với

thẻ ghi nợ quốc tế, chủ thẻ được giao dịch rút tiền miễn phí tại máy ATM của

BIDV, miễn phí thường niên năm đầu tiên, nhằm hấp dẫn cho các đối tượng là tổ

chức chi trả lương qua BIDV, cơ chế động lực khuyến khích cán bộ bán hàng sản

phẩm này.

2.2.2. Tình hình thanh toán thẻ

Doanh số thanh toán thẻ thể hiện mức độ hay tần suất giao dịch của thẻ thanh

toán sau khi được phát hành và đưa vào sử dụng. Số lượng thẻ phát hành của BIDV

Page 51: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

40

Bà Rịa có tăng nhưng doanh số giao dịch thẻ mới thể hiện quá trình thẻ được sử

dụng, từ đó đem lại nguồn thu phí dịch vụ cho ngân hàng.

Bảng 2.4: Doanh số giao dịch qua ATM thẻ ghi nợ BIDV Bà Rịa từ năm

2016-2018

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2017/2016 2018/2017

2016 2017 2018 Giá trị

(+/-) %

Giá trị

(+/-) %

Tổng doanh số

giao dịch

947,605

1,136,475

1,337,725

188,870 19.9%

201,250 17.7%

Doanh số rút

tiền mặt

902,579

1,078,123

1,276,078

175,544 19.4%

197,955 18.4%

Tỷ trọng DS

rút tiền mặt/

Tổng DS giao

dịch 95.25% 94.87% 95.39%

-

0.38% -0.4%

0.52% 0.6%

Doanh số

chuyển khoản

44,636

58,249

61,517

13,613 30.5%

3,268 5.6%

Tỷ trọng DS

chuyển khoản/

Tổng DS giao

dịch 4.71% 5.13% 4.61%

0.42% 8.8%

-0.53%

-

10.3%

(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)

Page 52: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

41

Tổng doanh số giao dịch năm 2016 đạt 947.605 triệu đồng, trong đó doanh

số rút tiền mặt là 902.579 triệu đồng chiếm 95.25% doanh số giao dịch. Ở các năm

tiếp theo doanh số giao dịch có tăng điều này phù hợp với việc gia tăng số lượng thẻ

phát hành, tuy nhiên ta nhận thấy tỷ trọng doanh số rút tiền mặt còn rất cao, dù

doanh số chuyển khoản có tăng qua các năm nhưng tăng ở mức nhẹ, đến thời điểm

năm 2018 mới đạt 4.6% trên tổng doanh số giao dịch. Điều này cho thấy thói quen

tiêu dùng tiền mặt tại địa bàn còn quá lớn, mặc dù có sự chuyển biến song còn quá

thấp, cần phải có sự thay đổi mạnh mẽ mới phù hợp và bắt kịp với sự phát triển của

nền kinh tế hiện nay.

Bảng 2.5: Doanh số giao dịch qua POS thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa năm

2016-2018

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2017/2016 2018/2017

2016 2017 2018 Giá trị

(+/-) %

Giá trị

(+/-) %

Tổng doanh số

giao dịch 21,353 32,846 33,965 11,493 53.8% 1,119 3.4%

Số lượng thẻ ATM

hoạt động 15534 19154 23342

3,620 23.3%

4,188 21.9%

Doanh số giao dịch

trung bình/ thẻ

ATM

1.375

1.715

1.455

0.340 24.8%

-

0.260 -15.1%

(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)

Doanh số thanh toán qua POS tăng hàng năm, năm 2016 số lượng máy POS

của chi nhánh là 26 máy, tổng doanh số giao dịch qua POS của năm 2016 là 21,353

Page 53: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

42

triệu đồng; doanh số trung bình của một thẻ ATM là 1,375 triệu đồng. Đến năm

2017, số lượng máy POS tăng lên 31 máy, tổng doanh số giao dịch đạt 32,846 triệu

đồng, tăng 53.8% so năm 2016. Năm 2018, số lượng POS tăng lên 35 POS và tổng

doanh số giao dịch đạt 33,965 triệu đồng.

Ta nhận thấy, doanh số giao dịch qua POS so với doanh số giao dịch qua

ATM chiếm tỷ lệ rất thấp, đại bộ phận khách hàng chỉ dùng thẻ để rút tiền mặt, rất ít

khách hàng dùng thẻ để thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ, do thói quen thanh

toán bằng tiền mặt của khách hàng, cần rất nhiều thời gian để thay đổi.

2.2.3. Mạng lƣới ATM, POS

Về mạng lƣới ATM

Hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) và thiết bị thanh toán thẻ tự động

(POS) là nơi mà thẻ được sử dụng, thể hiện tính năng của nó. Mạng lưới và chất

lượng hoạt động máy ATM, POS tác động lớn nhất đến sự phát triển của dịch vụ,

do tâm lý chủ thẻ thấy yên tâm hơn khi giao dịch tại máy ATM của ngân hàng phát

hành thẻ, mọi thắc mắc và rủi ro trong quá trình sử dụng thẻ đều được nhanh chóng,

phí giao dịch rẻ hơn. Phân tích hoạt động máy POS và ATM trước hết đánh giá

được mức độ hoạt động của thẻ do chi nhánh phát hành.

Bảng 2.6: Số lượng máy ATM, POS của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018

Chỉ tiêu

Năm

2016 2017 2018

Số lượng máy ATM 14 14 14

Số lượng máy POS 26 31 35

(Nguồn: Phòng Giao dịch khách hàng BIDV chi nhánh Bà Rịa)

Năm 2014, BIDV Bà Rịa có 10 máy ATM, đến năm 2016 nâng số lượng

máy lên 14 máy ATM, tập trung chủ yếu ở trung tâm thành phố Bà Rịa, và các PGD

Page 54: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

43

của chi nhánh. So với các Ngân hàng khác trên địa bàn, BIDV Bà Rịa có số lượng

máy ATM vượt trội, tạo ưu thế cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh thẻ của chi

nhánh.

Về POS, năm 2011 BIDV Bà Rịa mới triển khai dịch vụ thiết bị thanh toán

điện tử (gọi tắt là POS) đến với khách hàng. Năm 2011, BIDV Bà Rịa đều ký hợp

đồng triển khai dịch vụ với các khách hàng mới, số lượng POS gia tăng hàng năm.

Do đặc thù địa bàn không có nhiều trung tâm mua săm, giải trí, nên BIDV Bà Rịa

rất khó khăn trong việc phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ. Năm 2016, số lượng

máy POS của BIDV Bà Rịa là 26 máy, sang năm 2018 đã tăng lên 35 máy, chủ yếu

BIDV ký hợp đồng lắp đặt máy POS ở siêu thị Coopmart, thế giới di động, các nhà

hàng, quán ăn, các shop bán hàng…Tuy nhiên, đơn vị chấp nhận thẻ còn e ngại về

phí sử dụng, trong khi đó có những đơn vị chấp nhận thẻ tiềm năng nhưng lại có sự

cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác cùng cung cấp dịch vụ. Chi nhánh đã có

nhiều nỗ lực trong tìm kiếm đơn vị chấp nhận thẻ, xây dựng chính sách khuyến mãi

kích đẩy doanh số giao dịch song số lượng POS có phát triển nhưng còn chậm,

doanh số giao dịch qua POS thấp.

Giao dịch của thẻ vẫn hầu hết thực hiện trên các máy ATM dẫn tới tình trạng

quá tải thời điểm. Cụ thể số lượng giao dịch thực hiện tại các máy ATM như sau:

Bảng 2.7: Số lượng giao dịch tại máy ATM của BIDV Bà Rịa năm 2016-

2018

Đvt: Lượt

Chỉ tiêu

Năm 2017/2016 2018/2017

2016 2017 2018 Giá trị

(+/-) %

Giá trị

(+/-) %

Giao dịch rút tiền

thành công

427,429

483,404

542,657

55,975 13.1%

59,253 12.3%

Page 55: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

44

Giao dịch chuyển

khoản thành công

9,576

10,977

11,370

1,401 14.6%

393 3.6%

Số giao dịch lỗi

và giao dịch khác

6,596

6,720

7,804

124 1.9%

1,084 16.1%

Tổng số lượng

giao dịch

443,601

501,101

561,831

57,500 13.0%

60,730 12.1%

(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)

Ta nhận thấy, số lượng giao dịch tại các máy ATM tăng đều qua các năm

điều này phù hợp với số lượng thẻ phát hành tăng, thêm vào đó là thói quen sử dụng

thẻ của khách hàng đã dần được hình thành. Cụ thể, năm 2018 tổng số lượng giao

dịch tăng so năm 2017 là 59.253 giao dịch, tăng 12.3%. Tuy nhiên, số lượng các

giao dịch không dùng tiền mặt như chuyển khoản…thực hiện tại máy ATM còn hạn

chế, qua các năm không đạt 2% tổng số giao dịch.

Số lượng giao dịch lỗi chiếm một phần không nhỏ trong tổng số lượng giao

dịch, một phần lỗi do khách hàng thao tác sai khi giao dịch, phần nữa là do lỗi vận

hành máy ATM gây mất thời gian trong giao dịch và ảnh hưởng uy tín ngân hàng.

Với số lượng máy ATM và số giao dịch thực hiện hàng năm như trên, tần

suất giao dịch tại các máy ATM như sau:

Bảng 2.8: Tần suất giao dịch máy ATM BIDV Bà Rịa năm 2016-2018

Đvt: Lượt

Chỉ tiêu

Năm 2017/2016 2018/2017

2016 2017 2018 Giá trị

(+/-) %

Giá trị

(+/-) %

Tổng số lượng 13.0%

12.1%

Page 56: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

45

giao dịch 443,601 501,101 561,831 57,500 60,730

Số máy ATM

14

14

14 - 0.0% - 0.0%

Số giao dịch TB

tại 1 máy ATM

31,686

35,793

40,131

4,107 13.0%

4,338 12.1%

Số giao dịch TB

1 ngày/1 máy

ATM

87

98

110

11 13.0%

12 12.1%

(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)

Tần suất giao dịch của mỗi máy ATM ngày càng tăng, mỗi ngày các máy

ATM đều có hơn 100 giao dịch, có những thời điểm máy ATM quá tải do số lượng

giao dịch quá lớn, nhất là trong kỳ trả lương của các đơn vị, các ngày lễ tết…chứng

tỏ một lượng lớn dân cư đã hình thành thói quen dùng thẻ, nhưng việc rút tiền mặt

còn quá lớn, cũng một phần do hệ thống các đơn vị chấp nhận thẻ còn thưa thớt.

Cũng phải thấy được rằng, số lượng thẻ mỗi năm đều tăng hơn 4000 thẻ, đòi hỏi hệ

thống mạng lưới máy ATM, POS cũng phải tăng phù hợp với số lượng thẻ phát

hành mới.

2.2.4. Nguồn thu từ dịch vụ thẻ

Bảng 2.9: Doanh thu dịch vụ thẻ của BIDV Bà rịa năm 2016-2018

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2017/2016 2018/2017

2016 2017 2018 Giá trị

(+/-) %

Giá trị

(+/-) %

Page 57: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

46

Thu dịch vụ ròng 11.4 13.5 17.6 2.1 18.4% 4.1 30.4%

Thu dịch vụ thanh toán 3.4 3.38 4.6 -0.02 -0.6% 1.22 36.1%

Thu dịch vụ thẻ 1.4 2.3 2.4 0.9 64.3% 0.1 4.3%

Tỷ trọng thu dịch vụ

thẻ/thu dịch vụ ròng 12.28% 17.04% 13.64% 4.76% 38.7% -3.4%

-

20.0%

(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)

Thu dịch vụ của chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu ở dịch vụ thanh toán, dịch

vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ. Với sự chú trọng phát triển

dịch vụ ngân hàng bán lẻ giai đoạn hiện nay, tổng thu dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua

các năm ngày càng tăng. Cụ thể đã tăng từ 11.4 tỷ đồng năm 2016 lên 17.6 tỷ đồng

năm 2018 và còn tiếp tục tăng vào thời gian tới.

Thu từ dịch vụ thẻ còn hạn chế do thời gian vừa qua chi nhánh phát triển

dịch vụ thẻ bằng các chính sách khách hàng, trong đó thẻ được phát hành trong các

gói thanh toán lương thì được miễn phí 100% phí phát hành thẻ.

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ qua các năm đều tăng

và tăng mạnh kể từ năm 2017. Các nguồn thu phí từ các dịch vụ thẻ chủ yếu là thu

từ các giao dịch rút tiền và chuyển tiền từ máy ATM, phí thường niên thẻ, phí phát

hành lại thẻ…Năm 2016, thu dịch vụ thẻ đạt 1.4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12.28% thu

dịch vụ ròng, đến năm 2018, thu dịch vụ thẻ đạt 2.4 tỷ đồng, tăng trưởng 71,4% so

năm 2016.

2.2.5 Thị phần thẻ ATM của BIDV với các NHTM

Trong giai đoạn 2016-2018, qui mô thẻ của các ngân hàng thương mại đều

có sự tăng trưởng đáng kể thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.10: Tổng số lượng thẻ ATM của một số NHTM Việt Nam giai đoạn

2016-2018

Page 58: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

47

ĐVT: triệu thẻ

Ngân hàng

Năm Tốc độ tăng trƣởng

(%)

2016 2017 2018

2017/2016 2018/2017

Vietinbank 8.98 10.24 13.26 14.03% 29.49%

Vietcombank 9.02 12.57 15.24 39.36% 21.24%

BIDV 1.96 2.95 4.79 50.51% 62.37%

Agribank 1.9 2.59 4.26 36.32% 64.48%

Đông Á 1.9 2.46 3.26 29.47% 32.52%

Techcombank 1.56 1.95 3.03 25.00% 55.38%

Khác 28.53 29.65 32.56 3.93% 9.81%

Toàn thị

trường 53.85 62.41 76.38 15.90% 22.38%

(Nguồn: Tài liệu hội thảo thẻ của BIDV năm 2018)

Từ bảng 2.10 cho thấy, số lượng thẻ phát hành trên toàn thị trường luôn có sự

tăng trưởng nóng. Tính đến 31/12/2018, có hơn 50 tổ chức tín dụng đăng ký phát

hành thẻ, tổng số lượng thẻ phát hành ở mức trên 76.3 triệu thẻ, tăng trưởng 22.40%

tương đương 13.97 triệu thẻ.

Mặc dù đứng thứ 3 về số lượng phát hành thẻ nhưng BIDV kém khá xa 2 thủ

lĩnh đứng đầu là VCB và Vietinbank lần lượt là 10.45 triệu thẻ và 8.47 triệu thẻ

đang chiếm lĩnh toàn thị phần. Đây là một thách thức không nhỏ để BIDV duy trì vị

Page 59: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

48

trí thứ 3 toàn ngành bên cạnh sự lấn sân của các đối thủ như Đông Á, Techcombank

ngay ở phía sau đang ngày càng thu hẹp khoảng cách.

Tuy nhiên với sự tăng trưởng như thế, dường như thị trường thẻ Việt Nam

dường như đã bảo hòa. Để giữ vị trí thứ 3 trên toàn ngành là một thách thức lớn, do

đó BIDV phải tận dụng bán sản phẩm trên nền khách hàng hiện có, bên cạnh việc

phát triển nền khách hàng mới.

2.3. Đánh giá chung về dịch vụ thẻ ghi nợ của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ

và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

Một là, dịch vụ thẻ BIDV Bà Rịa đã góp phần xây dựng hình ảnh ngân hàng

hiện đại thân thiện với khách hàng, đồng thời cung cấp cho khách hàng ngày càng

nhiều tiện ích trong giao dịch thẻ.

Hai là, BIDV Bà Rịa luôn nỗ lực hoạt động với tiêu chí thỏa mãn tối đa nhu

cầu của khách hàng cộng với công nghệ thẻ hiện đại của BIDV nên khách hàng thẻ

của BIDV Bà Rịa luôn tăng trưởng ổn định, số lượng thẻ phát hành năm sau cao

hơn năm trước, hiện tại số lượng thẻ lưu hành trên toàn hệ thống đạt hơn 20.000 thẻ.

Thời gian trả thẻ phát hành mới hay phát hành lại, trả lời khiếu nại của khách hàng

cũng được rút ngắn, tạo phong cách chuyên nghiệp và đạt được sự hài lòng của

khách hàng.

Ba là, BIDV Bà Rịa liên tục mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ để phù hợp

với tốc độ tăng trưởng thẻ, hiện nay BIDV Bà Rịa có 14 máy ATM và 35 máy POS

trên địa bàn. Qua các năm, số lượng thẻ ghi nợ và doanh số thanh toán thẻ ngày

càng tăng lên. Hệ thống máy ATM cũng được nâng cấp kịp thời theo tiến độ hiện

đại hóa thanh toán của BIDV, hiện nay máy ATM của BIDV chấp nhận được tất cả

thẻ trong liên minh Napas, Smartlink, chấp nhận thanh toán hầu hết các thương hiệu

thẻ quốc tế lớn và phổ biến như VISA/MasterCard/JCB/CUP, thẻ của các ngân hàng

tại Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Nga thuộc mạng thanh toán châu Á (APN – Asia

Payment Network) thông qua Banknetvn. Ngoài hệ thống máy rút tiền tự động,

Page 60: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

49

BIDV Bà Rịa cũng chú trọng phát triển các điểm chấp nhận thẻ (POS). Hệ thống

máy ATM và POS đều hoạt động hiệu quả và thông suốt, các giao dịch được xử lý

an toàn và chính xác.

Bốn là, doanh thu của dịch vụ thẻ chưa cao nhưng dịch vụ thẻ tạo nền khách

hàng cá nhân vững chắc cho chi nhánh, là sản phẩm bán chéo hiệu quả cho khách

hàng doanh nghiệp, thúc đẩy huy động vốn và các dịch vụ bán lẻ khác như BSMS,

Smart Banking, VnTopup…

2.3.2 Những mặt còn hạn chế

Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV Bà Rịa cho thấy

một số hạn chế sau:

Một là, tăng trƣởng quy mô thẻ còn hạn chế và chƣa thực sự ổn định, số

lƣợng thẻ hủy hàng năm còn cao: Trong những năm qua, số lượng thẻ phát hành

mới không ngừng tăng trưởng, tuy nhiên chỉ tăng nhẹ, đều qua các năm; số lượng

thẻ phát hành nhưng không có khách hàng đến nhận dẫn đến phải hủy thẻ hàng năm

còn cao, gây lãng phí lớn đối với Ngân hàng.

Hai là, sản phẩm thẻ thanh toán chƣa đặc thù: Về tên các loại thẻ và phân

đoạn khách hàng, thẻ của BIDV tương đối đa dạng, nhưng cách đặt tên cũng như

quảng bá chưa thực sự hướng tới từng phân đoạn khách hàng. Chúng ta có Thẻ

Etrans, Thẻ Harmony với kim mộc thủy hỏa thổ, thẻ Visa, thẻ moving...v.v. nhưng

nếu nghe những cái tên này người nghe không thể biết thẻ là dành cho học sinh sinh

viên, cho các bà nội trợ, cho dân văn phòng hay cho doanh nhân... khách hàng

không thể hình dùng ngay từ cách đặt tên cho các loại thẻ.

Ba là, hạn chế về công nghệ: Thẻ ATM phát hành còn chậm tiến độ do phôi

thẻ và pin được phát hành tập trung tại HSC rồi gửi bưu điện vào chi nhánh nên thời

gian khách hàng nhận được thẻ còn chậm so với ngân hàng khác. Chủ thẻ ATM khi

quên mã số Pin: ngân hàng cũng không thể hỗ trợ khôi phục hoặc cấp mới mã số

Pin cho khách hàng mà bắt buộc phải cấp lại thẻ mới cho khác hàng. Nếu so sánh

rủi ro của việc cấp lại thẻ là cấp lại mã số Pin thì gần như không có sự khác biệt.

Page 61: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

50

Việc cấp lại thẻ mới vừa mất thời gian, vừa lãng phí nguồn lực và không linh hoạt,

khách hàng ít nhất phải đến ngân hàng 2 lần để đề nghị phát hành lại thẻ và đến lấy

thẻ mới, ít nhất trong thời gian 7 ngày khách hàng không có thẻ để sử dụng. Những

yếu tố trên phần nào làm mất đi nhiều cơ hội để BIDV Bà Rịa phát triển số lượng

thẻ phát hành.

Bốn là, hạn chế về mạng lƣới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ:

Trong những năm qua, số lượng máy ATM và máy POS của BIDV Bà Rịa

không ngừng phát triển, đến nay, số lượng máy ATM của chi nhánh là 14 máy, tuy

nhiên vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu giao dịch của số lượng thẻ lớn, cộng thêm thẻ

của các ngân hàng khác tham gia hệ thống banknet và smartlink thực hiện giao dịch

tại các máy ATM của chi nhánh làm các máy ATM thường xuyên bị quá tải. Chi

nhánh đã có đề xuất với Hội sở chính về việc lắp đặt máy ATM mới trên địa bàn tuy

nhiên giá trị của máy ATM lớn, việc lắp đặt còn phải đánh giá hiệu quả nên chưa

được lắp đặt mới. Thỉnh thoảng các máy ATM bị lỗi đường truyền không thực hiện

được giao dịch, giao dịch lỗi. Máy ATM ngừng hoạt động do lỗi đường truyền, kẹt

tiền ngoài giờ làm việc nên xử lý chưa kịp thời, một vài trường hợp lỗi do thiết bị

hỏng phải chờ đơn vị bảo hành sửa chửa…

Việc tăng số lượng đơn vị chấp nhận thẻ nhanh và chủ động hơn nhưng lại

gặp phải một vài khó khăn như: chính sách khách hàng chưa hấp dẫn, chủ thẻ chưa

có thói quen tiêu dùng thẻ để thanh toán…Các nguyên nhân chủ quan khác làm

giảm tính cạnh tranh như: Thiết bị cũ không linh hoạt, hoạt động không ổn định,

đường truyền thấp thường xuyên bị gián đoạn, thời gian thanh toán dài…

Năm là, hạn chế về nguồn nhân lực: Chi nhánh chưa có bộ phận kinh

doanh thẻ riêng biệt, các nghiệp vụ liên quan đến thẻ hầu hết thực hiện tại Phòng

giao dịch khách hàng, một phần nhỏ về phát hành và quản lý thẻ tín dụng được thực

hiện tại Phòng Quan hệ khách hàng. Chi nhánh chỉ có Tổ ATM phụ trách việc tiếp

quỹ, quản lý máy ATM, chỉ có một giao dịch viên phụ trách cán bộ thanh toán thẻ

nên việc chấm báo cáo, xử lý các khoản chênh lệch, các khiếu nại của khách hàng,

Page 62: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

51

các lỗi vận hành máy ATM…nhiều lúc không kịp thời, gây khó chịu cho khách

hàng.

Việc tiếp quỹ các máy ATM, đôi khi còn chậm trễ vào các ngày cao điểm

như đổ lương, do việc tiếp quỹ liên quan đến nhiều phòng ban nghiệp vụ như: như

cán bộ và kiểm soát Tổ ATM, bộ phận kho quỹ, bảo vệ, lái xe…cho nên các máy

ATM ở xa chi nhánh thì mặc dù Phòng Giao dịch khách hàng đã cố gắng làm tốt,

các phòng ban phối hợp tốt, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi việc chậm trễ do tính

chất tác nghiệp tại các phòng ban, làm giảm chất lượng phục vụ khách hàng.

Sáu là, Marketing sản phẩm thẻ chƣa thật sự chuyên nghiệp: trong

những năm gần đây, BIDV Bà Rịa đã có sự hoàn thiện và đầu tư hơn trong công tác

quảng bá dịch vụ thẻ, tìm kiếm và chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên đây cũng mới

chỉ là hoạt động nhỏ lẻ, quy mô còn thấp, mang tính tức thời chưa đồng bộ xuyên

suốt, chất lượng chưa cao do BIDV Bà Rịa chưa có bộ phận riêng biệt chăm sóc

khách hàng. Bên cạnh đó, việc nắm bắt tính năng của các sản phẩm thẻ chưa đồng

đều ở các giao dịch viên, thái độ phục vụ trong việc bán và tiếp thị sản phẩm tại

quầy chưa thật sự chuyên nghiệp và chủ động nên việc tìm kiếm khách hàng mới

còn hạn chế.

Bảy là, kiểm soát rủi ro còn hạn chế: hiện nay, hoạt động kinh doanh thẻ

đặc biệt là thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và

BIDV nói riêng hiện nay phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, rủi ro trong hoạt động

kinh doanh thẻ của ngân hàng thường nằm trong hai khâu phát hành thẻ và thanh

toán thẻ bao gồm: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dịch giả mạo, thẻ bị

mất cắp, thất lạc… Những rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của

ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ.

2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

Một là, nguyên nhân từ môi trƣờng cạnh tranh: Ngày càng xuất hiện

nhiều ngân hàng trong nước và cả ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường

Page 63: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

52

thẻ. Sự đa dạng các sản phẩm thẻ và tiện ích khác nhau đã tạo ra sự cạnh tranh lớn

giữa các ngân hàng. Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thị trường thẻ nhưng BIDV

Bà Rịa phản ứng khá chậm, thiếu linh hoạt. Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt,

các ngân hàng tích cực có những chính sách ưu đãi, giảm giá phí để thu hút khách

hàng.

Hai là, chƣa có sự hỗ trợ nhiều từ Chính phủ, NHNN: trong việc khuyến

khích người dân và các đơn vị bán hàng hóa dịch vụ thanh toán thẻ, như chưa

bắt buộc các doanh nghiệp khác doanh nghiệp Nhà nước trả lương qua thẻ, chưa

giảm thuế cho các đơn vị bán hàng hóa dịch vụ chấp nhận thẻ.

Các ngân hàng đầu tư rất nhiều cho công nghệ liên quan đến hoạt động phát

triển DVT nhằm đưa ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng hấp dẫn khách hàng.

Đồng thời, tăng cường đầu tư cho công tác an ninh, an toàn, bảo vệ quyền lợi của

khách hàng. Tuy đến ngày 12/2015, thực hiện theo Thông tư số 35/2012/TT-NHNN

quy định về chi phí dịch vụ đối với thẻ ghi nợ nội địa, cho phép các ngân hàng được

thu phí rút tiền mặt đối với các giao dịch nội mạng (giao dịch trên máy ATM của

ngân hàng phát hành thẻ). Việc thu phí này chưa giúp các NHTM có thêm nguồn

thu để đầu tư trở lại cơ sở hạ tầng, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Ba là, thói quen và nhận thức của khách hàng: Ở Việt Nam, tiền mặt là

công cụ phổ biến trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen của đại bộ phận

dân cư. Khách hàng giao dịch thông qua thẻ chủ yếu vẫn là rút tiền mặt, doanh số

rút tiền mặt chiếm tỷ trọng hơn 95% tổng doanh số giao dịch qua ATM.

Ngoài những thành phố lớn có mức sống hiện đại thì các khu vực còn lại

người dân có mức thu nhập rất thấp, sử dụng thẻ thường không phải mong muốn

của họ mà là do người sử dụng lao động mở thẻ. Nên ngân hàng chỉ là chiếc cầu nối

của người lao động và chủ doanh nghiệp trong những ngày thanh toán lương. Sau

đó họ chỉ có động tác là rút tiền tại các trụ ATM.

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan

Page 64: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

53

Một là, quy trình, hồ sơ thủ tục sản phẩm dịch vụ của BIDV vẫn còn

phức tạp hơn so với các NHTMCP khác

Quy trình, hồ sơ thủ tục về sản phẩm dịch vụ thẻ của BIDV vẫn còn phức tạp

hơn so với các NHTMCP khác. Về quy trình, thời gian phát hành thẻ ghi nợ là 7

ngày, phát hành tập trung tại HSC sau đó gửi bưu điện vào cho các chi nhánh nên

thời gian trả thẻ cho khách hàng lâu, trong khi ở một số ngân hàng khác thời gian

trả thẻ nhanh hơn. Qui trình thời gian xử lý khiếu nại, tra soát thẻ trong hoạt động

thẻ còn dài chưa phù hợp, ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng.

Hai là, bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm của HSC hoạt động

chƣa hiệu quả

Tuy đã cố gắng đa dạng hóa việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán

lẻ. Tuy nhiên sản phẩm vẫn chưa tạo ra được sự khác biệt, nổi trội so với các ngân

hàng khác. Chương trình khuyến mãi mang tính rời rạc, chưa có tính liên kết, mang

tính nổi trội so với các đối thủ.

Chưa có nhiều sản phẩm chuyên sâu về dịch vụ thẻ cho nhóm khách hàng.

Chất lượng dịch vụ thẻ còn chưa thỏa mãn khách hàng ở những cấp độ cao hơn như

việc rút tiền gửi online, gửi tiền vào tài khoản, việc đăng ký sử dụng dịch vụ….

khách hàng còn phải đến trực tiếp giao dịch tại ngân hàng.

Ba là, chính sách Marketing còn chƣa thực sự hiệu quả.

Hoạt động quảng cáo sản phẩm thẻ còn yếu, chưa đồng bộ và đa dạng, chỉ là

hoạt động nhỏ lẻ, quy mô còn thấp, mang tính tức thời chưa đồng bộ xuyên suốt,

chất lượng chưa cao do không có sự hướng dẫn của HSC. Các chương trình khuyến

mãi của HSC chưa thật sự hấp dẫn, chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của khách hàng

đối với sản phẩm thẻ.

Bốn là, đội ngũ nhân sự phát triển thẻ của BIDV Bà Rịa còn thiếu.

BIDV đang chuyển dần sang mô hình ngân hàng bán lẻ, nhưng việc chuyển

đổi mô hình kinh doanh này chưa triệt để, chưa quyết liệt. Bố trí nguồn nhân lực

cho hoạt động bán lẻ này chưa phù hợp. Vì thế tổ nghiệp vụ thẻ tại chi nhánh vẫn

thuộc phòng Giao dịch khách hàng, chưa chuyên môn hóa để được đào tạo riêng

Page 65: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

54

mảng ATM/POS, vẫn phải kiêm nhiệm nhiều vị trí khác nhau ảnh hưởng đến công

tác phục vụ, tư vấn khách hàng một cách tốt nhất.

Ngoài ra, các cán bộ đảm nhiệm công tác marketing, quản lý hoạt động rủi ro

chưa được đào tạo chuyên sâu, mới chỉ đảm đương nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết

mà chưa có nhiều biện pháp tích cực để hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

Năm là, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chƣa hiệu quả: Hệ thống

đường truyền của máy ATM thỉnh thoảng bị lỗi dẫn đến những phản ánh từ khách

hàng. Tình trạng máy không rút tiền được, máy rút không được tiền nhưng lại bị trừ

vào tài khoản, thẻ bị nuốt không rõ nguyên nhân… những nguyên nhân trên dẫn đến

khách hàng mất lòng tin vào hình ảnh của BIDV.

Page 66: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ và rủi ro trong

hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ tại BIDV Bà Rịa cho thấy chi nhánh cũng

thu được nhiều thành công đáng khích lệ, góp phần định vị thương hiệu sản phẩm

và dịch vụ trên thị trường, khẳng định sự đúng đắn trong định hướng mở rộng và

phát triển dịch vụ thẻ của chi nhánh.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, BIDV Bà Rịa cũng tồn tại nhiều mặt

hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ. Vì thế cần phải đưa ra các giải pháp và đề

xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ cũng như phát triển

dịch vụ thẻ của BIDV Bà Rịa trong thời gian tới.

Page 67: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

56

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VN CHI

NHÁNH BÀ RỊA

3.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ của Ngân hàng TMCP Đầu

tƣ và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa - BIDV Bà Rịa

3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của BIDV Bà Rịa

Năm 2018 và các năm tiếp theo dự báo tình hình kinh tế chính trị thế giới và

trong nước còn nhiều diễn biến phức tạp. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh, các thế mạnh phát triển kinh tế trên địa bàn, bám sát phương châm và mục

tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam và BIDV Bà Rịa. Trong

giai đoạn 2018 - 2020 mục tiêu của chi nhánh là hoạt động có hiệu quả, chú trọng

công tác huy động vốn, phát triển khách hàng, phát triển hoạt động ngân hàng bán

lẻ theo yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, tăng thị phần và tăng sức cạnh

tranh trên địa bàn.

-Về công tác huy động vốn: Tập trung chỉ đạo công tác nguồn vốn, Tiếp tục

đẩy mạnh các hình thức huy động vốn đa dạng, hấp dẫn nhằm thu hút nguồn vốn,

đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm. Thực hiện chính sách lãi suất, tỷ giá linh

hoạt. Tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn

tự huy động đạt năm sau cao hơn năm trước. Dự kiến tăng trưởng huy động vốn

năm 2018 và các năm tiếp theo tăng trưởng vượt mức 20%.

- Công tác tín dụng: Phấn đấu tăng trưởng tín dụng gắn liền với việc nâng

cao chất lượng tín dụng. Phát triển khách hàng có chọn lọc để lựa chọn khách hàng

có hiệu quả, sử dụng đa dạng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Page 68: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

57

Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm tín dụng, gắn tăng trưởng tín dụng với

phát triển dịch vụ. Dự kiến dư nợ tín dụng năm 2019 tăng trưởng 33% so với 2018,

các năm tiếp theo tăng trưởng phù hợp với thị trường.

- Phát triển sản phẩm dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ trên cơ

sở phát triển các sản phẩm có công nghệ cao, nhiều tiện tích cho khách hàng. Chú

trọng công tác tiếp thị quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ. Dự kiến thu dịch

vụ ròng tăng trưởng 15% sau mỗi năm.

- Thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Thực hiện tốt công tác

luân chuyển, qui hoạch quản lý cán bộ, đảm bảo đội ngũ cán bộ đủ tiêu chuẩn đáp

ứng yêu cầu hiện đại và hội nhập.

- Chủ động trong công tác phòng, chống có hiệu quả tội phạm trong lĩnh vực

ngân hàng, đặc biệt là công tác an toàn tài sản, kho quỹ, hoạt động tín dụng.

- Tiếp tục duy trì thực hiện tốt hai Quy chuẩn Đạo đức nghề nghiệp và Quy

tắc ứng xử trong CBNV BIDV, 10 nguyên tắc giao dịch khách hàng, quy định về

phong cách và không gian giao dịch trong đơn vị.

3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của BIDV Bà Rịa trong

thời gian tới

Xác định dịch vụ thẻ là dịch vụ trọng tâm trong các dịch vụ của ngân hàng

bán lẻ, tạo nền tảng khách hàng, mang lại nguồn thu bền vững và có sức tăng trưởng

tốt, BIDV Bà Rịa đã định hướng phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới thông qua

việc nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà dịch vụ thẻ

là trọng tâm chủ chốt. Từ đó xây dựng các kế hoạch triển khai kinh doanh thẻ, chú

trọng công tác bán hàng, truyền thông dịch vụ thẻ và tích cực thực hiện các biện

pháp nhằm đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ thẻ tại địa bàn.

Những mục tiêu cụ thể nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV

Bà Rịa:

Page 69: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

58

- Xúc tiến các chương trình tiếp thị quảng cáo, khuyến mãi, chăm sóc khách

hàng chủ thẻ cũ đồng thời gia tăng khách hàng chủ thẻ mới.

- Tích cực triển khai sản phẩm thẻ ghi nợ mới cũng như tận dụng triệt để

nguồn khách hàng hiện tại, phát triển nguồn khách hàng tiềm năng có chất lượng,

đảm bảo mục tiêu phát triển số lượng đồng thời giảm thiểu rủi ro đối với sản phẩm

thẻ tín dụng quốc tế.

- Tiếp tục mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ, mạng lưới các đơn vị chấp

nhận thẻ tới các siêu thị, cửa hàng tổng hợp, trung tâm thương mại lớn, tạo ra nhiều

tiện ích trên các sản phẩm thẻ, mang lại nhiều lợi ích và tiện dụng cho người sử

dụng thẻ.

- Mở rộng thêm hệ thống các máy ATM đáp ứng cho nhu cầu sử dụng thẻ

của người dân trên địa bàn thành phố. Đồng thời tăng cường hoạt động duy trì bảo

dưỡng máy ATM tránh tình trạng máy hỏng hay hết tiền trong máy, đáp ứng tốt

nhất nhu cầu của mọi khách hàng.

- Mỗi năm đều có mức tăng trưởng tối thiểu 20% cả về số lượng thẻ phát

hành, số giao dịch và phí dịch vụ thu được. Cụ thể chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn năm

2019 – 2020 của BIDV Bà Rịa như sau:

Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển dịch vụ thẻ giai đoạn 2019 – 2020 BIDV Bà

Rịa

Đvt: thẻ, máy

TT Chỉ tiêu Đơn vị 2019-2020

1 Số lượng thẻ năm 2020 Thẻ 35.000

2 Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế năm 2020 Thẻ 2.500

3 Máy ATM năm 2020 Máy 17

4 POS năm 2020 Máy 45

(Nguồn: Báo cáo định hướng phát triển hoạt động bán lẻ BIDV Bà Rịa)

Page 70: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

59

Theo kế hoạch phát triển dịch vụ của chi nhánh giai đoạn 2019 – 2020 trong

đó có dịch vụ thẻ, BIDV Bà Rịa phấn đấu đưa số lượng thẻ nội địa phát hành lên

35.000 thẻ, số thẻ ghi nợ quốc tế lên 2.500 thẻ. Về mạng lưới thanh toán thẻ, số

lượng máy ATM năm 2020 là 17 máy phân bổ trên địa bàn thành phố Bà Rịa và các

phòng giao dịch và khu dân cư đông đúc, khai thác các điểm chấp nhận thẻ mới đưa

số lượng máy POS năm 2020 vượt lên trên số lượng 45 chiếc.

3.1.3. Phân tích ma trận SWOT tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa

ĐIỂM MẠNH

BIDV là thương hiệu có lịch sử

hơn 50 năm hình thành và phát triển với

quy mô lớn thứ hai toàn ngành.

Duy trì được cơ cấu tài sản hợp lý

và hệ thống khách hàng lớn.

Hệ thống mạng lưới chi nhánh

rộng, được phân bổ trên toàn quốc.

Các chỉ số tài chính có khả năng

được cải thiện manh khi các biện pháp

quản lý rủi ro được áp dụng đầy đủ.

Có ưu thế về chi phí vốn.

Nguồn nhân lực ổn định và được

chú trọng đào tạo.

ĐIỂM YẾU

Cơ cấu thu nhập chưa được đa

dạng hóa, nguồn thu chủ yếu dựa vào

hoạt động tín dụng truyền thống.

Mô hình quản lý chưa định hướng

khách hàng.

Năng lực quản trị rủi ro chưa đáp

ứng được nhu cầu phát triển.

Sản phẩm dịch vụ chưa đặc thù,

chất lượng dịch vụ chưa cao.

Hoạt động quản trị điều hành còn

nhiều hạn chế.

Quy mô lớn nên chậm thay đổi và

thích nghi với biến động thị trường.

Công nghệ thiếu linh hoạt.

CƠ HỘI

Sự quan tâm hỗ trợ của Chính

Phủ, Ngân hàng Nhà Nước.

THÁCH THỨC

Áp lực cạnh tranh ngày càng gia

tăng từ các NHTM trong nước và nước

Page 71: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

60

Ngành ngân hàng đang trên đà

phát triển với nhiều sản phẩm và dịch vụ

mới.

Sự hậu thuẫn của Chính Phủ và

sự tham gia của một tập đoàn tài chính

quốc tế với tư cách là những cổ đông lớn

sau khi cổ phần hóa.

Môi trường kinh doanh minh

bạch, thông thoáng.

Kinh tế của tỉnh đang có nhiều

chuyển biến tích cực, đời sống người

dân ngày càng nâng cao do vậy nhu cầu

sử dụng các dịch vụ ngân hàng gia tăng.

Thị trường dịch vụ ngân hàng bán

lẻ vẫn còn rất nhiều tiềm năng.

ngoài.

Môi trường pháp lý còn nhiều bất

cập.

Các quyết định kinh doanh sẽ

phải dựa trên cơ sở đánh đổi rủi ro và lợi

nhuận hơn là dựa trên các mối quan hệ

sẵn có.

Các chính sách và quy định pháp

lý liên quan đến hoạt động ngân hàng

còn thiếu đồng bộ.

Năng lực cạnh tranh còn yếu.

3.2. Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại Ngân hàng TMCP

Đầu tƣ và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa

3.2.1. Mở rộng mạng lƣới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ

Mạng lưới các máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ (POS) là một chủ thể

không thể thiếu trong quy trình thanh toán thẻ, là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách

hàng. BIDV Bà Rịa hiện có 14 máy ATM và 35 máy POS, để mở rộng mạng lưới

máy ATM, POS theo hướng vững chắc, chất lượng, BIDV cần có các giải pháp:

Về ATM

Tìm kiếm và mở rộng mạng lưới lắp đặt máy ATM theo chiến lược của

BIDV, hiện BIDV Bà Rịa có 14 máy ATM tập trung ở các địa bàn: Trung tâm

Thành phố Bà Rịa có 10 máy, 1 máy đặt ở Phước Tỉnh, 1 máy Đất Đỏ, 1 máy Hòa

Long, 1 máy Long Điền. Có thể thấy mạng lưới ATM của BIDV Bà Rịa đã phủ

Page 72: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

61

sóng trên địa bàn BIDV Bà Rịa quản lý, tuy nhiên với tình hình phát triển số lượng

thẻ ATM phát hành như hiện nay, BIDV Bà Rịa cần có phương án tìm kiếm các địa

điểm thuận lợi để mở rộng mạng lưới phục vụ cho nhu cầu sử dụng thẻ của khách

hàng.

Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới ATM, phải thường xuyên rà soát, phân

tích số liệu tần suất giao dịch và thu phí bình quân/máy theo định kỳ hàng quý để

chủ động thực hiện các biện pháp phù hợp trong đó có điều chuyển các ATM hoạt

động không hiệu quả sang các điểm đặt tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả ATM.

Thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, liên tục đối với các

máy ATM không chỉ là các thiết bị trong máy mà cả các phần mềm được cài đặt,

máy nào quá cũ hoặc phát sinh quá nhiều giao dịch lỗi cần nhanh chóng sửa chữa

và nâng cấp kịp thời tránh tình trạng: bàn phím máy bấm lúc được lúc không, màn

hình không rõ,… gây phiền hà đến khách hàng.

Cần trang bị camera quan sát đối với tất cả các máy ATM, đối với khu vực

đặt nhiều máy và ở các địa bàn phức tạp phải thuê bảo vệ cho các ATM để đảm bảo

an toàn cho khách hàng khi giao dịch. Ngoài ra cần đảm bảo các máy ATM hoạt

động luôn an toàn, sạch sẽ, đảm bảo hình ảnh và có hệ thống biển báo bên ngoài và

bên trong để giúp khách hàng dễ nhận biết.

Tổ ATM phải có trách nhiệm quản lý máy ATM/POS, thường xuyên kiểm

tra lượng tiền trong máy ATM, kiểm tra tình trạng hoạt động của máy ATM, tiếp

quỹ kịp thời đảm bảo máy ATM hoạt động thông suốt 24/24 cho khách hàng giao

dịch.

Gia tăng các chức năng tiện ích trên máy ATM như rút tiền từ tài khoản thẻ

mà không cần dùng thẻ, gửi tiền trực tiếp từ máy ATM để trả nợ thẻ tín dụng, thanh

toán hóa đơn bằng thẻ, nộp NSNN bằng thẻ… nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của

khách hàng. Với tiện ích rút tiền từ tài khoản thẻ không dùng thẻ, khách hàng chỉ

cần đăng ký ứng dụng BIDV Pay+ và dùng điện thoại để rút tiền tại máy ATM.

Về ĐVCNT (POS)

Page 73: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

62

Việc lựa chọn ĐVCNT phù hợp, có nhu cầu thực sự và có tiềm năng phát

triển cần quan tâm hàng đầu. BIDV Bà Rịa nên tăng cường tiếp thị lắp đặt máy POS

tại các siêu thị, trung tâm thương mại, các cơ sở phân phối hiện đại, khách sạn, nhà

hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch, các cơ sở giáo dục nước ngoài…đồng thời tiến

đến giảm dần sự phụ thuộc vào máy ATM, để hoạt động thanh toán thẻ đạt kết quả

cao hơn.

Có các chương trình khuyến mãi, ưu đãi cho các ĐVCNT cũng như khách

hàng giao dịch thanh toán qua POS để thúc đẩy, khuyến khích các ĐVCNT cũng

như khách hàng giao dịch qua POS.

BIDV Bà Rịa có thể tạo ra khách hàng cho các đơn vị chấp nhận thẻ, đây

chính là hình thức ngân hàng quảng cáo, tiếp thị cho các đơn vị chấp nhận thẻ,

BIDV là ngân hàng có thương hiệu lớn do đó khách hàng rất tin tưởng vào sự giới

thiệu của ngân hàng, hơn nữa hàng ngày BIDV có khối lượng lớn khách hàng đến

giao dịch, đây là cơ hội để ngân hàng giới thiệu với khách hàng về các đơn vị chấp

nhận thẻ.

Ngân hàng luôn đảm bảo cho hệ thống thẻ luôn hoạt động ổn định, hạn chế

sai sót, xử lý kịp thời các lỗi do thiết bị, đường truyền,.. làm ảnh hưởng đến giao

dịch của khách hàng. Gia tăng công tác bảo mật, an toàn trong giao dịch thẻ, áp

dụng tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thông tin.

3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực

Để nâng cao chất lượng năng lực phục vụ là điều BIDV Bà Rịa quan tâm.

Để cạnh tranh và giữ ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh, BIDV Bà Rịa cần

xây dựng đội ngũ lao động có năng lực và trình độ. Đặc biệt đối với lĩnh vực thẻ,

cán bộ hầu hết đều trẻ, năng động nhưng thường xuyên luân chuyển công tác, và

còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ nên việc đào tạo càng cần được BIDV chú

trọng.

Công tác tuyển dụng cán bộ

Page 74: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

63

BIDV Bà Rịa cần có kế hoạch tuyển dụng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu

công việc, có trình độ cao và thích ứng tốt với các máy móc, thiết bị. Hiện nay, chi

nhánh chỉ có một cán bộ thanh toán thẻ, chấm báo cáo và giải quyết khiếu nại của

khách hàng; vì vậy, chi nhánh cần tuyển thêm cán bộ để hỗ trợ và làm thêm việc

nghiên cứu thị trường, marketing sản phẩm thẻ, chăm sóc khách hàng thẻ…; cán bộ

kỹ thuật để bảo dưỡng, sữa chữa máy móc, thiết bị khi có sự cố xảy ra.

Ngoài đội ngủ cán bộ chính thức, BIDV Bà Rịa cần tuyển dụng thêm đội ngũ

cộng tác viên làm việc bán thời gian, phục vụ cho ngân hàng trong những đợt tiếp

thị thẻ lớn trong năm, trong công tác phát hành thẻ…

Công tác giáo dục, nâng cao ý thức kinh doanh

Nâng cao ý thức của CBNV về công tác phục vụ khách hàng để mọi người

đều chủ động nắm bắt nhanh nhạy về những sản phẩm dịch vụ thẻ mới, hiểu biết

một cách rõ ràng về các chính sách ưu đãi, các chương trình chăm sóc khách hàng

cũng như các quy trình quy định liên quan đến nghiệp vụ của mình.

BIDV đã xây dựng quy định “Phong cách giao dịch và không gian làm việc”,

“Quy chuẩn đạo đức” và “Quy tắc ứng xử”. Trong đó, quy định rõ các chuẩn mực

về tác phong, đạo đức, phong cách ứng xử của nhân viên ngân hàng BIDV, qua đó

góp phần xây dựng hình ảnh của nhân viên ngân hàng BIDV thân thiện, chuyên

nghiệp, luôn hết mình phục vụ khách hàng.

Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, cùng các

khóa đào tạo kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, kỹ năng giải

quyết vấn đề để nhân viên luôn tự tin khi tiếp xúc với khách hàng. Ngoài ra, mọi

nhân viên giao dịch đều phải hiểu rõ về hoạt động marketing của ngân hàng mình,

có kiến thức marketing, như thế mỗi nhân viên giao dịch khi tiếp xúc với khách

hàng đều có thể trở thành một nhân viên marketing, quảng cáo, tiếp thị cho các hoạt

động của ngân hàng, chiếm được niềm tin yêu của khách hàng.

Page 75: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

64

Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về thẻ có sự tham gia của nhân viên

ngân hàng và khách hàng nhằm nắm bắt nhu cầu của khách hàng để xây dựng các

chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.

Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp

Môi trường làm việc chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc

thúc đẩy sự phát triển của tổ chức. Để tạo tâm lý thoải mái, thái độ phục vụ khách

hàng ân cần chu đáo cũng như tác phong xử lý nghiệp vụ nhanh nhẹn và chính xác,

BIDV Bà Rịa cần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn nữa như:

Xây dựng bầu không khí làm việc vui vẻ, thân thiện giữa các thành viên với

nhau để mọi người giảm bớt áp lực trong công việc, tăng cường sự hợp tác hỗ trợ

nhau giữa các đồng nghiệp, giữa các phòng ban với nhau.

Nâng cao chế độ lương, thưởng, có cơ chế động lực để khuyến khích nhân

viên, những nhân viên có thành tích doanh số phát hành thẻ lớn, tiếp thị được dịch

vụ thanh toán thẻ sẽ được khen thưởng, có cơ hội thăng tiến trong công việc.

3.2.3. Giải pháp về marketing

Dịch vụ ngân hàng không khác gì việc bán sản phẩm mà nhân viên ngân

hàng là người bán hàng, người tiếp thị sản phẩm. Môi trường ngân hàng hàng ngày

đều tiếp xúc với lượng lớn khách hàng, chỉ cần mỗi giao dịch viên, mỗi cán bộ quan

hệ khách hàng hàng ngày tác nghiệp tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp thị triệt

để, sản phẩm dịch vụ sẽ có bước phát triển vượt bậc.

Xác định khách hàng mục tiêu: BIDV Bà Rịa cần phân tích và xác định được

thị trường mục tiêu để hoạch định chiến lược phát triển phù hợp, một thị trường

mục tiêu rõ ràng là yếu tố quyết định trong chiến lược phát triển sản phẩm, giúp cho

ngân hàng có sự điều chỉnh kịp thời chiến lược kinh doanh, nhằm đưa ra quyết định

đúng đắn về đầu tư đổi mới công nghệ, triển khai phát triển sản phẩm, nhằm đáp

ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Page 76: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

65

Về công tác tiếp thị, quảng cáo, khuếch trương: BIDV Bà Rịa phải đẩy mạnh

hơn nữa công tác quảng cáo sản phẩm thẻ trên các phương tiện thông tin đại chúng:

đài truyền hình, đài phát thanh, internet, tạp chí, băng rôn, tờ rơi …. Khi thực hiện

quảng cáo trên các các phương tiện thông tin đại chúng như trên, cần có hình ảnh ấn

tượng, lời quảng cáo hấp dẫn và đặc biệt là để cho khách hàng thấy được những tiện

ích khi sử dụng thẻ.

Về chính sách khuyến mãi: cần tổ chức các chương trình khuyến mãi nhằm

tăng doanh số và số lượng khách hàng, hiện nay BIDV Bà Rịa đang có chương trình

miễn phí phát hành thẻ cho các cán bộ của các đơn vị ký hợp đồng thanh toán lương

với BIDV.. Hàng năm, BIDV Bà Rịa cần xây dựng chính sách khuyến mãi tổng thể

cho sản phẩm dịch vụ thẻ như tặng phiếu mua hàng tại các siêu thị, chiết khấu phần

trăm khi thanh toán bằng thẻ, tổ chức các chương trình bốc thăm trúng thưởng với

giải thưởng là những hiện vật có giá tri…

Về công tác dịch vụ chăm sóc khách hàng, BIDV Bà Rịa đã gầy dựng được

nền tảng khách hàng trong dịch vụ thẻ khá vững chắc, tuy nhiên trong điều kiện

cạnh tranh để duy trì sự trung thành của khách hàng là vấn đề không đơn giản. Do

vậy cần có những biện pháp như:

- Thành lập Tổ chăm sóc khách hàng riêng biệt nhằm chăm sóc khách hàng

đặc biệt là khách hàng sử dụng thẻ, các đơn vị đổ lương để giữ lòng trung

thành của khách hàng với sản phẩm dịch vụ của BIDV.

- Cần có các chương trình chăm sóc khách hàng theo quy mô về doanh số, về

lợi ích phí mang lại, danh mục sản phẩm thẻ đã và đang sử dụng (tích lũy

điểm thưởng, giảm phí theo quy mô).

- Định kỳ làm bảng khảo sát để đo lường sự hài lòng của khách hàng. Tăng

cường sự tham gia của công nghệ trong việc khảo sát.

- Tiếp nhận và giải quyết các ý kiến, thắc mắc của khách hàng một cách toàn

diện, kịp thời và tạo sự hài lòng nhất đối với khách hàng.

Page 77: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

66

3.2.4. Giải pháp về kiểm soát rủi ro

Dịch vụ càng hiện đại càng có nhiều rủi ro tiềm ẩn và khó xử lý, để phát triển

tốt dịch vụ thẻ thì cần thiết phải phát hiện rủi ro kịp thời, xử lý rủi ro khoa học theo

quy trình nghiệp vụ, tập huấn các đơn vị chấp nhận thẻ phát hiện thẻ giả, xử lý các

lỗi tác nghiệp thường gặp.

Kiểm soát rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ

Theo dõi chặt chẽ quy trình phát hành thẻ, mỗi cán bộ chỉ tham gia vào từng

khâu trong quá trình phát hành thẻ, mỗi thẻ được phát hành phải qua cán bộ phát

hành trực tiếp và cán bộ kiểm soát để duyệt phát hành; mỗi cán bộ phải bảo mật

user, password truy cập vào chương trình phát hành thẻ.

Tuân thủ chặt chẽ quy trình trả thẻ cho khách hàng; thẻ và pin khi nhận về từ

Trung tâm thẻ và khi giao cho khách hàng phải được để vào phong bì dán kín; kiểm

tra đúng khách hàng và thẻ trước khi giao thẻ tránh trường hợp trả nhầm thẻ cho

khách hàng; kiểm tra chữ ký khách hàng trước khi kích hoạt thẻ.

Hướng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ an toàn, bảo quản thẻ, bảo mật số

Pin, cẩn thận trong việc sử dụng thẻ để mua sắm online trên mạng; xử lý kịp thời

khi khách hàng báo mất thẻ, khi lộ số Pin hoặc có sự cố.

Đề cao vấn đề đạo đức trong kinh doanh, trong các loại rủi ro, rủi ro con

người là khó phòng tránh và hậu quả khôn lường nhất. Cán bộ nghiệp vụ thẻ có thể

gian lận tự ý phát hành thẻ cho khách hàng, ăn trộm thẻ chưa kích hoạt của khách

hàng, kích hoạt rồi lấy cắp tiền của khách hàng, hay gian lận trong quá trình kiểm

quỹ tiếp quỹ… vì vậy cán bộ nghiệp vụ thẻ cần được tuyển dụng kỹ lưỡng, quá

trình làm việc luôn có sự giám sát theo dõi lẫn nhau.

Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ

Khuyến cáo với chủ thẻ cách thanh toán thẻ an toàn:

Thanh toán tại các ĐVCNT: Trong quá trình giao dịch thẻ, đảm bảo mọi hoạt

động thanh toán thẻ phải nằm trong tầm mắt của chủ thẻ, cần bảo mật mã Pin của

Page 78: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

67

mình, kiểm tra hóa đơn thanh toán trước khi ký, nếu thông tin hóa đơn không đúng,

yêu cầu ĐVCNT hủy giao dịch; giữ các hóa đơn đề phòng các khiếu nại về sau.

Thanh toán qua mạng Internet: Chỉ mua hàng tại các Website uy tín, hoặc

những người bán hàng đáng tin cậy; không nên sử dụng máy tính công cộng để

thanh toán mua hàng trên mạng; cài đặt các phần mềm diệt virus để tránh bị đánh

cắp thông tin cá nhân.

Rút tiền tại máy ATM: Khi giao dịch trên máy ATM, chủ thẻ xem xét nếu có

các thiết bị lạ bất thường thì không giao dịch và báo cho ngân hàng biết, vì có thể

đó là thiết bị đánh cắp thông tin thẻ được kẻ gian gắn vào; khi giao dịch phải chú ý

những người xung quanh đề phòng trường hợp bị lộ mã Pin; phải chú ý nhận tiền và

thẻ trước khi rời khỏi cây ATM.

Kiểm soát rủi ro tại các đơn vị chấp nhận thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ là nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình thanh

toán thẻ, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của dịch vụ thẻ, nhưng cũng tiềm

ẩn những rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. BIDV Bà Rịa cần tìm hiểu kỹ về đơn vị

chấp nhận thẻ trước khi tiến hành ký kết hợp đồng thanh toán thẻ, lựa chọn đơn vị

chấp nhận thẻ có uy tín, tránh trường hợp ĐVCNT giả mạo hoặc gian lận. Các

ĐVCNT phải có nhân viên được đào tạo về quy trình thanh toán thẻ, cách phân biệt

thẻ giả, cách hạn chế rủi ro thanh toán thẻ.

Kiểm soát rủi ro tại các máy ATM

BIDV cần trang bị camera cho tất cả các máy ATM, trang bị khoang che bàn

phím, các thiết bị chống Skimming (thiết bị đánh cắp dữ liệu thẻ)… nhằm đảm bảo

cho việc bảo mật thông tin mã Pin của khách hàng.

Lắp đặt máy ATM tại các khu dân cư đông đúc, tránh lắp máy ATM ở những

địa điểm vắng người vào ban đêm, cần thiết thì thuê bảo vệ 24/24 cho những máy

ATM ở các địa bàn phức tạp, khó quản lý. Gắn thiết bị báo động cho máy ATM,

Page 79: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

68

máy sẽ báo động và hệ thống sẽ tự động báo cho cán bộ ngân hàng trong trường

hợp có kẻ gian chạm vào két sắt (bộ phận cửa dưới của máy ATM).

Kiểm soát rủi ro nội bộ

Bộ phận Quản lý rủi ro của BIDV Bà Rịa cần được phát triển đến một trình

độ chuyên sâu hơn, bao gồm nghiên cứu xây dựng, triển khai các quy định, quy

trình nghiệp vụ an ninh trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ nhằm hạn chế tối

đa tổn thất cho ngân hàng; cập nhật các thông tin về rủi ro thẻ trong và ngoài nước

để cảnh báo cho các bộ phận giao dịch và khách hàng kịp thời để cảnh giác; theo

dõi các báo cáo về tình hình thanh toán thẻ để phát hiện những giao dịch nghi ngờ,

giao dịch doanh số lớn nhằm xử lý kịp thời các giao dịch thanh toán thẻ giả mạo; xử

lý kịp thời các trường hợp khiếu nại trong thanh toán thẻ của khách hàng như tra

soát, bồi hoàn.

Kiểm soát chặt chẽ quá trình tiếp quỹ, kiểm quỹ các máy ATM tránh trường

hợp cán bộ cấu kết lấy cắp tiền trong két ATM; thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt thực

tế ATM đột xuất; rà soát quy trình nghiệp vụ thẻ để phát hiện những kẻ hở tránh

trường hợp cán bộ lợi dụng để gây thất thoát tiền, tài sản của ngân hàng.

Công tác tuyển dụng đào tạo cán bộ ngân hàng bên cạnh trình độ, còn cần

phải chú trọng vấn đề đạo đức nghề nghiệp; định kỳ thực hiện luân chuyển cán bộ

giữa các bộ phận.

Kiểm soát rủi ro kỹ thuật

BIDV Bà Rịa cần đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng cần thiết, hệ thống dự phòng,

phần mềm quản lý đảm bảo vận hành hoạt động ATM thông suốt, ổn định và an

toàn. Xây dựng các quy định nội bộ về chính sách bảo mật thông tin, quy trình vận

hành, bảo trì bảo dưỡng, kiểm soát, giám sát hoạt động ATM.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

Page 80: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

69

- Chỉ đạo các bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng nhà nước để thúc

đẩy phát triển thanh toán thẻ tại Việt Nam, nhất là trong việc triển khai thực hiện đề

án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020

(Quyết định số 2545/QĐ-TTg). Đồng thời đưa ra chủ trương mang tính chất bắt

buộc các giao dịch thanh toán phải thực hiện qua hệ thống ngân hàng trong đó có

giao dịch thanh toán bằng thẻ ngân hàng. Rà soát thực hiện triệt để nghị định

20/TT-TTCP chuyển tiền lương qua tài khoản đối với các đơn vị hưởng lương từ

ngân sách nhà nước.Trong quá trình thực hiện, có chính sách ưu đãi về phí, giá đối

với cá nhân, tổ chức khi sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

nhằm tạo sự chênh lệch với việc thanh toán bằng tiền mặt.

- Hoàn thiện các quy định về pháp luật liên quan đến dịch vụ thẻ, xây dựng

hành lang pháp lý đầy đủ và an toàn cho cả hai nhóm đối tượng là ngân hàng, các tổ

chức tài chính và khách hàng khi tham gia giao dịch thẻ. Dịch vụ thẻ gần đây nổi

lên các tội phạm mới với những thủ đoạn tinh vi. Vì vậy, nhà nước cần có các quy

định về công khai, minh bạch thông tin trên thị trường. Nhà nước cũng cần có các

quy định về tội danh và khung hình phạt cho các tội phạm tài chính cũng như các

quy định làm cơ sở xử lý khi có tranh chấp, rủi ro phát sinh từ các dịch vụ thẻ.

- Nhà nước cũng cần phải phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và

Internet, xây dựng một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin truyền thông mạnh, tốc độ

cao, không bị nghẽn mạng, giá cước phù hợp… Để cung cấp đường truyền thông

suốt, liên tục trong quá trình truyền tải dữ liệu giao dịch của khách hàng được an

toàn, độ rủi ro là thấp nhất.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

Vai trò của NHNN rất quan trọng trong việc định hướng chiến lược cho các

NHTM trong việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Do vậy, NHNN cần tiếp tục

hoàn thiện môi trường pháp lý các hoạt động của dịch vụ thanh toán thẻ, đặc biệt

trong việc khiếu nại, tranh chấp rủi ro, làm cơ sở xử lý khi xảy ra vấn đề. BIDV

cũng như các ngân hàng khác trong tiến trình phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ cần có

Page 81: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

70

sự hỗ trợ rất lớn từ phía NHNN bằng việc hỗ trợ chuyên môn, đầu tư cơ sở hạ tầng

kỹ thuật thẻ cũng như việc tạo một môi trường pháp lý chặt chẽ cho các giao dịch

thẻ.

- Có chính sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt như: phối hợp với

Bộ thông tin, truyền thông và các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, quảng bá về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM nói

chung và dịch vụ trả lương qua tài khoản nói riêng theo đúng Chỉ thị 20/2007/CT-

TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức của người dân về việc sử

dụng thẻ thanh toán; thắt chặt quản lý tiền mặt, thu phí sử dụng tiền mặt để người

dân chuyển sang các hình thức thanh toán khác.

- Nhằm khuyến khích, thúc đẩy các ĐVCNT tích cực chấp nhận cho khách

hàng thanh toán bằng thẻ, khuyến khích người dân sử dụng thẻ khi thanh toán hàng

hóa, dịch vụ, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng các ưu đãi về thuế đối

với doanh số mua bán hàng qua POS.

- Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin cho chủ thẻ, ban hành

các quy định nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi gian lận, vi phạm pháp luật trong

lĩnh vực thanh toán thẻ.

- Thúc đẩy lộ trình chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chip, việc áp dụng đồng bộ

tiêu chuẩn thẻ chip không chỉ tăng tính năng bảo mật thẻ, hạn chế thẻ giả mà còn

giúp gia tăng nhiều tính năng, tiện ích cho khách hàng, góp phần quan trọng thúc

đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

- Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cho các ngân hàng hoạt động

theo luật, tăng cường quản trị rủi ro và nâng cao hiệu lực và hiệu quả của thanh tra,

giám sát ngân hàng. Với vai trò là cấp quản lý cao nhất của hệ thống ngân hàng,

NHNN cần phải đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của

các NHTM theo hướng hiệu quả, xử lý kịp thời những sai phạm, đưa hệ thống các

tổ chức tín dụng đi vào nề nếp và có hiệu quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ

thống ngân hàng trong nền kinh tế.

Page 82: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

71

- NHNN cần phải có chế tài về việc quy định tỷ lệ giữa số lượng thẻ phát

hành và số lượng đầu tư thiết bị ATM. Để tránh tình trạng các ngân hàng chỉ tập

trung phát hành tăng số lượng thẻ, mà không chịu đầu tư phát triển mạng lưới, làm

ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng, giảm uy tín đến hệ thống ngân hàng

nói chung.

3.3.3. Kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV

Một là, nâng cao công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm

Điều tra khảo sát, thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và các ngân hàng

khác về mẫu mã, tính năng tiện ích của sản phẩm… để có những điều chỉnh phù

hợp nhằm đáp ứng thị hiếu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Sự đa dạng hóa sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của khách hàng, đặc

điểm của từng chi nhánh. Tiếp tục phát triển danh mục sản phẩm thẻ truyền thống,

kết hợp với từng sản phẩm mới theo từng thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. Cần đi

vào triển khai các sản phẩm trọn gói dựa trên nhu cầu tổng thể của khách hàng

nhằm tạo nên những đặc tính, ưu thế riêng so với đối thủ cạnh tranh.

Ngoài ra, cần nghiên cứu để cải tiến quy trình, nâng cao công nghệ trong

phát hành thẻ để rút ngắn thời gian trả thẻ cho khách hàng, cho phép cấp lại pin cho

các khách hàng quên PIN.

Hai là, tối ưu hóa thủ tục, hồ sơ, thời gian giao dịch thẻ: Cần thực hiện cải

tiến các quy trình, nhất là quy trình tác nghiệp theo hướng đơn giản hóa để từng

bước rút ngắn thời gian xử lý giao dịch thẻ cho khách hàng. Thực hiện thiết kế các

mẫu biểu trong hoạt động thẻ theo hướng tích hợp, hạn chế việc yêu cầu khách hàng

lập nhiều biểu mẫu khác nhau khi có nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ gia tăng.

Ba là, nâng cao năng lực công nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động

thẻ: Tiếp tục nâng cấp, xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng

công nghệ gồm hệ thống bảo mật, hệ thống an ninh, hệ thống khai thác và quản lý

Page 83: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

72

thông tin tự động hiện đại và tiên tiến, phục vụ tốt cho việc đổi mới các quy trình

nghiệp vụ.

Bốn là, ban hành cơ chế động lực, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm

công tác thẻ: Cơ chế hỗ trợ hợp lý cho các cán bộ tham gia hoạt động thẻ một các

phù hợp, thỏa đáng nhằm tạo động lực cho cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao. Ví dụ: cán bộ đi tiếp quỹ, bảo trì máy vào các ngày lễ, nghĩ phải phù hợp để

tạo động lực cho cán bộ.

Năm là, xây dựng chiến lược marketing chung cho dịch vụ thẻ cũng như

những chính sách riêng đi kèm theo các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm mới. Thực

hiện các chương trình quảng cáo, giới thiệu cụ thể, và bám sát vào nhu cầu của từng

đối tượng khách hàng. Xây dựng các tài liệu bán hàng phong phú, chuyên nghiệp,

phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, từng chương trình bán hàng cụ thể, thường

xuyên đổi mới tài liệu bán hàng. Xây dựng ngân sách marketing phù hợp, đáp ứng

nhu cầu của tăng trưởng kết quả kinh doanh sản phẩm.

Hội sở chính cần đề xuất các chiến dịch hỗ trợ chi nhánh bán hàng đối với số

khách hàng, nhóm khách hàng mục tiêu có tiềm năng hợp tác lớn trong hoạt động

dịch vụ, bao gồm các hoạt động tiếp xúc trực tiếp để tiếp nhận yêu cầu khách hàng

về cơ chế chính sách, chất lượng dịch vụ của BIDV, đề xuất các cơ chế ưu đãi, các

gói sản phẩm, các sản phẩm đặc thù…Cần có sự song hành giữa hội sở và chi nhánh

để giúp chi nhánh giành thị trường đối với một số nhóm khách hàng giàu tiềm năng.

Sáu là, nâng cao giá trị thương hiệu, uy tín và hình ảnh của BIDV

Việc duy trì, nâng cao hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng, bởi lẽ khách hàng thường đánh giá thông qua hình ảnh tổng thể của

ngân hàng được xã hội công nhận. Khi mà ngày càng có nhiều ngân hàng trong và

ngoài nước tham gia vào thị trường tài chính thì khó tránh khỏi việc so sánh hình

ảnh giữa BIDV và các đối thủ cạnh tranh. Đối với phát triển dịch vụ thẻ, hình ảnh,

uy tín và thương hiệu ngân hàng là bộ ba kết hợp để trở thành một trong những yếu

tố tiên quyết của khách hàng, do đó BIDV phải không ngừng tạo dựng được hình

Page 84: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

73

ảnh đẹp và củng cố hình ảnh trong lòng khách hàng, xem đây là tài sản vô giá trong

suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

3.3.4. Kiến nghị đối với chủ thẻ

Chủ thẻ cần thay đổi thói quen sử dụng thẻ ATM để rút tiền mặt, thay vào đó

chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua vé máy

bay… tại máy ATM, quẹt thẻ khi mua hàng tại các siêu thị, trung tâm mua sắm…

Khi nhận thẻ từ ngân hàng, chủ thẻ cần thực hiện kiểm tra thông tin trên thẻ

(tên chủ thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực…) để đảm bảo đúng với các thông tin khách hàng

đã đăng ký; đổi mã Pin ngay khi nhận được thẻ, không nên đặt các thông tin cá

nhân như ngày tháng năm sinh, số điện thoại; bảo quản bí mật số Pin và thông tin

thẻ; không để lộ thông tin thẻ, thông tin thẻ là yếu tố cần được chú ý và giữ bảo mật

hàng đầu, chủ thẻ tuyệt đối không cho người khác mượn thẻ ngân hàng, nhờ rút tiền

hộ hay cho biết mật khẩu thẻ của mình; với các giao dịch sử dụng mã Pin tại máy

ATM và POS, cần nhập bảo mật mã Pin, dùng tay che bàn phím, tránh để người

khác nhìn thấy số Pin đã nhập.

Khi thực hiện giao dịch tại máy ATM, quan sát kỹ máy ATM trước khi thực

hiện, đặc biệt là các vị trí như khe đọc thẻ, bàn phím. Ngừng giao dịch và thông báo

ngay cho ngân hàng nếu nhận thấy thiết bị lạ hoặc dấu hiệu bất thường. Đồng thời,

chủ thẻ lưu ý nhận đầy đủ tiền và thẻ sau khi giao dịch, tránh vội vàng di chuyển ra

khỏi ATM dẫn đến tiền và thẻ có thể bị lấy bởi người giao dịch tiếp theo.

Khi thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ: đảm bảo tất cả giao dịch

bằng thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ phải được tiến hành trước mặt, chỉ đồng ý ký

nhận thanh toán khi các thông tin trên hóa đơn chính xác; cần nhận lại thẻ ngay sau

khi thực hiện xong giao dịch tại các đơn vị chấp nhận thẻ, đông thời giữ lại các hóa

đơn thanh toán thẻ và các chứng từ có liên quan để phục vụ việc tra soát khiếu nại

sau này; thanh toán tại các website uy tín, không nên sử dụng máy tính công cộng

khi thực hiện các giao dịch thanh toán online, luôn nhớ đăng xuất khỏi website sau

Page 85: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

74

khi kết thúc giao dịch, đăng ký dịch vụ báo tin nhắn SMS tự động để nhận được

biến động số dư và xử lý kịp thời nếu phát sinh giao dịch đáng ngờ.

Page 86: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

75

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chương này, luận văn đã đề xuất những giải pháp, kiến nghị đối với

Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước, Hội sở chính BIDV phù hợp với định hướng phát

triển hiện nay. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, BIDV Bà Rịa muốn nâng cao

vị thế của mình cũng như phát triển hơn nữa dịch vụ thẻ cần thực hiện các giải pháp

mở rộng mạng lưới, các giải pháp marketing, các giải pháp về nguồn nhân lực và

đảm bảo tốt công tác quản trị rủi ro thẻ. Điều này giúp gia tăng niềm tin của khách

hàng vào BIDV, gia tăng sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của

BIDV, đặc biệt là dịch vụ thẻ ghi nợ. Việc thực hiện các nhóm giải pháp cần được

hoàn thiện và tiến hành một cách đồng bộ. Như vậy, với chiến lược kinh doanh

đúng đắn, có định hướng khách hàng chiến lược rõ ràng, khai thác tốt các dịch vụ

truyền thống, mở rộng thêm dịch vụ tiện ích mới đi kèm, trên cơ sở phát huy nội lực

nguồn nhân lực, nếu BIDV Bà Rịa xây dựng và triển khai các giải pháp kịp thời sẽ

giảm thiểu các mặt tồn tại, hạn chế, thu thêm nhiều những thành tựu, kết quả tốt

trong phát triển dịch vụ thẻ nói riêng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung.

Page 87: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

76

KẾT LUẬN

Với lợi thế có sẵn của thương hiệu BIDV, BIDV Bà Rịa cũng đã đạt nhiều

thành công trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ ghi nợ trên địa bàn Thành

phố Bà rịa, góp phần định vị thương hiệu sản phẩm và dịch vụ trên thi trường. Đồng

thời cũng khẳng định sự đúng đắn của BIDV Bà Rịa khi đầu tư phát triển dịch vụ

thẻ ghi nợ trong thời gian tới.

Tuy nhiên, việc kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ ngày càng khó khăn vì sự

cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng với nhau và rủi ro ngày càng

nhiều khi tội phạm công nghệ cao đang tấn công mạnh vào lĩnh vực này.

Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc

phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa, luận văn đã đưa ra

những giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa trong

thời gian tới, đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước,

Hội sở chính BIDV nhằm hoàn thiện một số bất cập tạo điều kiện phát triển kinh

doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của ngân hàng tại Việt Nam.

Đề tài phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là một đề tài đã quen

thuộc, song nó vẫn là vấn đề nóng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện

nay; đồng thời trình độ phân tích và đánh giá còn hạn chế nên tôi mong nhận được

sự đóng góp của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

Page 88: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Đình Hợp (2004), Phương hướng và giải pháp thanh toán không dùng

tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt nam đến năm 2020, Kỷ yếu các công

trình khoa học ngành Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê.

2. Đào Lê Kiều Anh và Phạm Anh Thùy (2012). Vai trò phát triển dịch vụ phi

tín dụng tại các NHTM Việt nam. Tạp chí phát triển và hội nhập, Số 6 (16)

Tháng 9.10/2012

3. TS. Dương Hữu Hạnh (2013). Quản trị rủi ro ngân hàng, Nhà xuất bản lao

động.

4. Nguyễn Thùy Dương (2014). Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại

Ngân hàng TMCP Tiên Phong, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Ngành Tài chính

Ngân hàng, Đại học Thăng Long.

5. Phan Thúy Quyên (2015). Phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Phú Tài, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,

Ngành Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.

6. Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Cẩm nang hoạt động thẻ

tại chi nhánh, Tài liệu lưu hành nội bộ, 2015.

7. Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Quy định về quản lý thẻ,

Tài liệu lưu hành nội bộ, 2015.

8. Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Quy định về hệ thống

ATM, Tài liệu lưu hành nội bộ, 2015.

9. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2016). Thông tư quy định về hoạt động thẻ

Ngân hàng. Số 19/2016/TT-NHNN. Hà Nội

10. Trần Thị Tuyết Nga (2017). Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng

TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Long An, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,

Ngành Tài chính Ngân hàng, Đại học kinh tế.

Page 89: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

78

Danh mục các website:

1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Truy

xuất từ http:www.bidv.com.vn

2. Số liệu về thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam. Truy xuất từ http://www.agribank.com.vn

3. Tình hình hoạt động thẻ của các Ngân hàng năm 2018. Truy xuất từ

http://www.cafef.vn

4. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Truy xuất từ

http://www.vietcombank.com.vn

5. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Truy xuất từ

http://www.vietinbank.com.vn

6. Số liệu về thẻ của Ngân hàng TMCP Đông Á. Truy xuất từ

http://www.dongabank.com.vn

7. Số liệu về thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương. Truy xuất từ

http://www.techcombank.com.vn

8. Giới thiệu về ngân hàng HSBC. Truy xuất từ http://www.hsbc.com.vn

9. Giới thiệu về ngân hàng ANZ. Truy xuất từ http://www.anz.com.

Page 90: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

PHỤ LỤC 1

SỐ LƢỢNG CÁC CHI NHÁNH/PHÒNG GIAO DỊCH CỦA CÁC NHTM

TRÊN ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV BÀ RỊA

Ngân hàng Chi nhánh Phòng Giao dịch

Ngân hàng TM Nhà nước:

Agribank BRVT

1 CN cấp 1 tại BR, 4

CN cấp 2 (1BR,1LĐ,

1ĐĐ,1XM)

9(3BR,3LĐ, 3XM)

BIDV Bà Rịa 1(BR) 4(LĐ, ĐĐ, 2BR)

VCB 0 1(BR)

VietinBank 0 3 (1BR,1LĐ, 1XM)

Ngân hàng thương mại cổ phần:

An Bình 0 2(BR, LĐ)

Á Châu 0 2(BR, LĐ)

EximBank 0 2(BR, LĐ)

MaritimeBank 0 2(BR)

Sacombank 0 4(2BR, LĐ, XM)

SCB 0 1(BR)

SeaBank 0 2(BR, LĐ)

TechcomBank 0 1(BR)

Page 91: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

Ngân hàng Chi nhánh Phòng Giao dịch

VNCB 0 1(BR)

VIB 0 1(BR)

HDBank 0 2(BR,LĐ)

Kiên Long Bank 0 1 (BR)

Tổng 6 (3BR, 1LĐ, 1ĐĐ,

1XM)

38 (21BR, 11LĐ,

5XM, 1ĐĐ)

(Nguồn: Báo cáo ngân hàng Nhà nước tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu)

Page 92: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

PHỤ LỤC 2

THỊ PHẦN CỦA BIDV BÀ RỊA

Đvt: tỷ đồng, %

Tên TCTD

Huy động vốn Tín dụng

Số liệu Thị phần Số liệu Thị phần

BIDV BRVT 6,117 6.3% 2,816 5.99%

BDV Bà Rịa 1,821 1.9% 3,076 6.54%

BIDV Phú Mỹ 2,744 2.8% 1,992 4.24%

BIDV Vũng Tàu Côn Đảo 1,440 1.5% 631 1.34%

Tổng BIDV trên địa bàn 12,122 12.5% 8,515 18.11%

Tổng TCTD trên địa bàn 96,937 100% 47,022 100%

(Nguồn: Báo cáo ngân hàng Nhà nước tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu)

Page 93: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

PHỤ LỤC 3

CÁC LOẠI THẺ CỦA BIDV

THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA

Tên

sản phẩm BIDV Harmony BIDV eTrans BIDV Moving

Hình ảnh

Đối tượng

Khách hàng

Khách hàng có nhu

cầu giao dịch thẻ hạn

mức cao, có mức thu

nhập khá và thu nhập

cao.

Khách hàng phổ thông,

có mức thu nhập và

nhu cầu chi tiêu trung

bình.

Khách hàng trẻ tuổi (học

sinh, sinh viên, cán bộ

mới đi làm).

Biểu phí 100.000 VND 50.000 VND 30.000 VND

Mô tả

chung về

sản phẩm

- Thẻ cá nhân

- Số thẻ: 16 số

- Đầu BIN: 970418

- Công nghệ thẻ: Thẻ từ, dập nổi

- Thời hạn hiệu lực: Vô thời hạn

- Tài khoản thanh toán: Liên kết tối đa tới 8 Tài khoản tiền gửi thanh toán

cá nhân

- Số dư tối thiểu duy trì tài khoản: 50.000 VND

- Đồng tiền phát hành thẻ và giao dịch thẻ: VND

Mỗi cá nhân được phát hành 01 Thẻ chính cho 01 sản phẩm thẻ. Riêng

BIDV Harmony, mỗi cá nhân được phát hành tối đa 05 Thẻ chính tưong

ứng với 05 mã sản phẩm (Cardtype): Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi chủ

thẻ chính được phát hành 01 thẻ phụ cùng loại với thẻ chính cho người

khác với cùng 01 sản phẩm thẻ

Phí thường

niên 60.000 30.000 20.000

Hạn mức

giao dịch 80.000.000/ngày 50.000.000/ngày 30.000.000/ngày

CÁC LOẠI THẺ LIÊN KẾT, ĐỒNG THƢƠNG HIỆU

Tên Liên kết sinh viên Thẻ đồng thƣơng hiệu Thẻ đồng thƣơng hiệu

Page 94: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

sản phẩm BIDV - Co.op

Mart

BIDV-SATRA

Hình ảnh

Đối tượng

Khách hàng

Sinh viên thuộc các

trường có ký Hợp

đồng phát hành thẻ

Liên kết với BIDV.

Khách hàng của chuỗi

cửa hàng, siêu thị

Coopmart; Khách hàng

ưa thích mua sắm.

Khách hàng của chuỗi

siêu thị SATRA; Khách

hàng ưa thích mua sắm.

Biểu phí 20.000VND/thẻ Miễn phí Miễn phí

Mô tả

chung về

sản phẩm

- Đầu BIN: 970418

- Công nghệ thẻ: Thẻ từ, dập nổi

- Thời hạn hiệu lực: Vô thời hạn hoặc theo quy định của các đối tác hợp

tác.

- Tài khoản thanh toán: Liên kết tối đa tới 8 Tài khoản Tiền gửi thanh toán

cá nhân

- Số dư tối thiểu duy trì Tài khoản: 50.000 VND

- Đồng tiền phát hành thẻ và giao dịch thẻ: VND

Có thể gắn chip chứa thông tin chủ thẻ và/hoặc có mã vạch mã hóa thông

tin chủ thẻ

Phí thường

niên 0-30.000 50.000 30.000

Hạn mức

giao dịch 30.000.000đ/ngày 50.000.000đ/ngày 50.000.000đ/ngày

THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ

Tên

sản phẩm Thẻ BIDV

Ready

Thẻ BIDV MU

debit

Thẻ BIDV

Vietravel debit

Thẻ BIDV

Premier

Hình ảnh

Đối

tượng

Khách

Khách hàng có

nhu cầu sử

dụng các dịch

Khách hàng hâm

mộ/yêu thích đội

bóng

Khách hàng

thường xuyên sử

dụng các dịch vụ

Khách hàng quan

trọng của BIDV.

Page 95: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

hàng vụ ngân hàng

hiện đại, mua

sắm chi tiêu khi

đi du lịch, đi

nước ngoài,

thanh toán qua

Internet.

Manchester

United

du lịch

Biểu phí Miễn phí

Dịch

vụ/Giao

dịch

- Vấn tin số dư tài khoản, rút tiền mặt tại ATM BIDV và ATM có biểu

tượng MasterCard (nếu ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ).

- Đổi PIN, chuyển khoản, in sao kê rút gọn tại ATM BIDV.

- Thanh toán hàng hóa dịch vụ, ứng tiền mặt, giao dịch hủy, điều chỉnh, đặt

cọc, refund tại POS BIDV và POS có biểu tượng MasterCard (nếu ngân

hàng thanh toán cung cấp dịch vụ).

Phí dịch

vụ cơ bản

Phí phát hành: miễn phí;

Phí thường niên: 80.000 VND (Thẻ chính (Thẻ BIDV Vietravel debit và

Thẻ BIDV Premier miễn phí thường niên năm đầu; Thẻ BIDV Ready,

BIDV MU debit miễn phí thường niên năm đầu theo các Chương trình

khuyến mại);

Phí rút tiền tại ATM/POS BIDV: Miễn phí;

Phí rút tiền tại NH trong nước: 10.000 VND;

Phí rút tiền tại NH nước ngoài: 3% số tiền rút, tối thiểu 50.000 VND;

Phí chuyển khoản: 0,05% số tiền chuyển, tối thiểu 2.000 VND, tối đa

20.000 VN

Hạn mức

giao dịch

Thanh toán:

100 triệu

VND/ngày;

Rút tiền: 100

triệu

VND/ngày;

Chuyển khoản:

100 triệu

VND/ngày

Thanh toán: 500 triệu VND/ngày;

Rút tiền: 100 triệu VND/ngày;

Chuyển khoản: 100 triệu VND/ngày

THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ

Tên

sản phẩm Visa Platinum Visa Precious Visa Flexi Vietravel

Standard

Hình ảnh

Page 96: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU …

Đối

tượng

Khách

hàng

Nhóm khách

hàng có thu

nhập khá đến

cao - những

người coi sự

khác biệt, độc

đáo trong tiện

ích thẻ, các

dịch vụ gia tăng

giá trị đi kèm

- Thu nhập từ

20 triệu/tháng

- Khách hàng có

thu nhập khá, ưa

thích sử dụng

dịch vụ ngân

hàng hiện đại, có

nhu cầu quản lý

chi tiêu hiệu quả.

- Thu nhập từ 15

triệu/tháng

- Khách hàng trẻ tuổi, ưa thích sử

dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại, có

nhu cầu quản lý chi tiêu hiệu quả.

- Thu nhập từ 4 triệu/tháng

Mô tả

chung về

sản phẩm

Mỗi cá nhân được phát hành 01 thẻ chính cho 1 sản phẩm thẻ

Mỗi chủ thẻ chính được phát hành tối đa 2 thẻ phụ; chủ thẻ chính và các

chủ thẻ phụ phải là các cá nhân khác nhau.

Thời hạn hiệu lực thẻ: 03 năm.

An toàn, bảo mật: Thẻ chip theo chuẩn EMV.

Ngày đến hạn thanh toán: 15 ngày sau ngày sao kê.

Tỷ lệ thanh toán tối thiểu trong kỳ sao kê: 5% dư nợ cuối kỳ.

Dịch vụ

cơ bản

Vấn tin, ứng tiền mặt tại ATM BIDV và ATM có biểu tượng

VISA/MasterCard (nếu ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ).

Thanh toán hàng hóa dịch vụ, ứng tiền mặt, giao dịch hủy, điều chỉnh, đặt

cọc, refund tại POS BIDV và POS có biểu tượng VISA/MasterCard (nếu

ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ).

Thanh toán trực tuyến (E-commerce) tại các website Thương mại điện tử

chấp nhận thanh toán thẻ VISA/MasterCard. Dịch vụ này được mặc định

đóng với tất cả các thẻ, khách hàng có nhu cầu sử dụng cần đăng ký với

ngân hàng (tại quầy giao dịch hoặc qua Tổng đài chăm sóc khách hàng

24//7) khi phát hành/trong quá trình sử dụng

Phí phát

hành thẻ

Miễn phí

Hạn mức

tín dụng

Từ 80 triệu đồng

trở lên và là bội

số của 01 triệu

Từ 10 – 200

triệu đồng và là

bội số của 01

triệu

Từ 01 – 45 triệu

đồng và là bội

số của 01 triệu

Từ 01 – 100

triệu đồng và là

bội số của 01

triệu