Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Giới thiệu
CHƢƠNG TRÌNH GDPT TỔNG THỂ
GS.TSKH Đỗ Đức Thái – Trường ĐHSP Hà Nội
Hà Nội – tháng 7/2018
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung chính
1. Giới thiệu về CT GDPT tổng thể
2. Những vấn đề đặt ra với đội ngũ CBQL, giáo viên
nhằm đáp ứng CT GDPT mới
Một số hạn chế của CT GDPT hiện hành
• CT hiện hành, về cơ bản vẫn là CT tiếp cận nội
dung, tập trung trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học
sinh biết cái gì? Vì vậy chạy theo khối lượng kiến
thức, ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của
người học…, phần nào còn coi nhẹ thực hành vận
dụng kiến thức trong đời sống thực tiễn.
• CT mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, tập
trung trả lời câu hỏi: HS sẽ làm được gì và làm như
thế nào?.
MỤC TIÊU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chuyển nền giáo dục chú trọng mục tiêu
truyền thụ kiến thức một chiều sang nền
giáo dục chú trọng hình thành, phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
Việc xây dựng CTGDPT dựa trên cơ sở “Kế thừa và
phát triển những ưu điểm của CT, SGK GDPT hiện
hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của
nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế,
đồng thời đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục, theo yêu cầu phát
triển phẩm chất và năng lực HS; tăng cường thực hành
và gắn với thực tiễn cuộc sống” (NQ 88/2014/QH13)
CT GDPT TT giải thích khái niệm NL:
- NL là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá
trình học tập, rèn luyện của người học;
- NL là sự huy động tổng hợp KT, KN và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí,...;
- NL được hình thành, phát triển thông qua hoạt
động và thể hiện ở thực hiện thành công một
loại HĐ nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể
Thế nào là năng lực
Mô hình tảng băng về cấu trúc NL
Hành vi
(quan sát được)
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
Giá trị, niềm tin
Động cơ
Nét nhân cách
Tư chất
1.
Làm
2.
Suy nghĩ
3. Mong
muốn
Nội hàm của khái niệm này là khả năng thực hiện, là
phải “biết làm” (know-how), biết GQVĐ đặt ra trong
cuộc sống và trong học tập, chứ không chỉ “biết gì”
(know-what). Tuy nhiên, phải biết và hiểu cộng thêm ý
thức và thái độ mới biết hành động có hiệu quả. Phát
triển NL ở đây được hiểu là phát triển NL hành động.
Không có KT thì không có NL. KT,KN cùng một lúc
không biến mất khỏi các ND dạy học mà thực hiện vai
trò „chuyển hóa“ thành các NL của người học.
Hình thành và phát triển NL thông qua PPDH và môi
trường GD.
Khái niệm năng lực
CT GDPT hình thành và phát triển cho HS
những phẩm chất chủ yếu:
1/ Yêu nước;
2/ Nhân ái ;
3/ Chăm chỉ ;
4/ Trung thực ;
5/ Trách nhiệm.
10
CTGDPT hình thành và PT cho HS những NL cốt lõi
1. NL tự chủ và tự học;
2. NL giao tiếp và hơp tác;
3. NL GQVĐ và sáng tạo;
NĂNG LỰC
Năng lực chung
1. NL ngôn ngữ,
2. NL tính toán,
3. NL tìm hiểu TN và XH,
4. NL công nghệ,
5. NL tin học,
6. NL thẩm mỹ;
7. NL thể chất;
Năng lực chuyên môn
12
Chương trình GDPT tổng thể
THPT: Ngữ văn; Toán; NN;GDTC; QP-
AN; KHTN (Lí-Hóa-Sinh); KHXH (Sử-
Địa-Ktế&PL); Nghệ thuật;
Công nghệ ;Tin học; HĐTN-HN.
Nộ
i d
un
g c
ốt
lõi
NL tự chủ và tự học,
Giao tiếp và hợp tác,
GQVĐ và sáng tạo;
Những phẩm chất chủ yếu
Yêu nước; Nhân ái;
Chăm chỉ ; Trung
thực ;Trách nhiệm.
Phát triển các NL
chung xuyên suốt các
lĩnh vực học tập (lớp
1 – lớp12);
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TIỂU HỌC
Nội dung giáo dục Số tiết/năm học
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
1. Môn học bắt buộc
Tiếng Việt 420 350 280 245 245
Toán 105 175 175 175 175
Ngoại ngữ 1 140 140 140
Đạo đức 35 35 35 35 35
Tự nhiên và xã hội 70 70 70
Lịch sử và Địa lý 70 70
Khoa học 70 70
Tin học và Công nghệ 70 70 70
Giáo dục thể chất 70 70 70 70 70
Nghệ thuật 70 70 70 70 70
2. Hoạt động giáo dục bắt buộc
Hoạt động trải
nghiệm 105 105 105 105 105
3. Môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số 70 70 70 70 70
Ngoại ngữ 1 70 70
Tổng số tiết/năm học 1015 1015 1085 1120 1120
Số tiết trung
bình/tuần 29 29 31 32 32
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP THCS
Nội dung giáo dục Số tiết/năm học
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
1. Môn học bắt buộc
Ngữ văn 140 140 140 140
Toán 140 140 140 140
Ngoại ngữ 1 105 105 105 105
Giáo dục công dân 35 35 35 35
Lịch sử và Địa lý 105 105 105 105
Khoa học tự nhiên 140 140 140 140
Công nghệ 35 35 52 52
Tin học 35 35 35 35
Giáo dục thể chất 70 70 70 70
Nghệ thuật 70 70 70 70
2. Hoạt động giáo dụcbắt buộc
Hoạt động trải nghiệm 105 105 105 105
3. Nội dung giáo dục BB của địa phƣơng
35 35 35 35
4. Môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số 105 105 105 105
Ngoại ngữ 2 105 105 105 105
Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn)
1015 1015 1032 1032
Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn)
29 29 29,5 29,5
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP THPT
Nội dung giáo dục Số tiết/năm học/lớp
1. Môn học bắt buộc
Ngữ văn 105
Toán 105
Ngoại ngữ 1 105
Giáo dục thể chất 70
Giáo dục quốc phòng và an ninh 35
2. Môn học đƣợc lựa chọn (*)
Nhóm Khoa học xã hội
Lịch sử 70
Địa lý 70
Giáo dục kinh tế và pháp luật 70
Nhóm Khoa học tự nhiên
Vật lý 70
Hoá học 70
Sinh học 70
Nhóm Công nghệ và Nghệ thuật
Công nghệ 70
Tin học 70
Nghệ thuật 70
3. Hoạt động giáo dục bắt buộc Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 105
4. Chuyên đề học tập bắt buộc (3 cụm chuyên đề) 105
5. Nội dung giáo dục bắt buộc của địa phƣơng 35
6. Môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số 105
Ngoại ngữ 2 105
Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 1015
Số tiết trung bình /tuần (không kể các môn học tự chọn) 29
Giải thích - TH
• Các môn học và HĐGD bắt buộc:
TViệt; Toán; Đạo đức; NN1 (lớp 3,
4, 5); TN&XH (lớp 1, 2, 3); LS&ĐL
(lớp 4, 5); KH (lớp 4, 5); Tin
học&Công nghệ (lớp 3,4,5); GDTC,
Nghệ thuật, HĐTN (bao gồm cả
NDGD địa phương).
Số môn học:
Lớp 1&2: 7 ; Lớp 3: 9; Lớp 4&5: 10
Nội dung môn GDTC được thiết kế
thành các học phần (mô-đun);
HĐTN được thiết kế thành các chủ
đề; học sinh được lựa chọn học
phần, chủ đề phù hợp với nguyện
vọng của bản thân và khả năng tổ
chức của nhà trường.
• Các môn học tự chọn: Tiếng dân
tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (lớp 1, 2).
• Thời lương giáo dục
-Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày,
mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết
học. Mỗi tiết học từ 35 phút đến 40
phút; giữa các tiết học có thời gian
nghỉ.
-Cơ sở giáo dục chỉ có điều kiện tổ
chức dạy học 6 buổi/tuần không bố
trí dạy học các môn học tự chọn.
-Cơ sở giáo dục chỉ có điều kiện tổ
chức dạy học 5 buổi/tuần thực hiện
kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giải thích - THCS
• Các môn học và HĐGD bắt buộc:
N.Văn; Toán; NN1; GDCD; LS&ĐL;
KHTN; Công nghệ; Tin học; GDTC;
Nghệ thuật; HĐTN; NDGD địa
phương.
-Mỗi môn học Công nghệ, Tin học,
GDTC được thiết kế thành các học
phần; HĐTN được thiết kế thành
các chủ đề; HS được lựa chọn học
phần, CĐ phù hợp với nguyện vọng
và khả năng tổ chức của trường.
-Các môn học và HĐGD bắt buộc
đều tích hợp nội dung GD hướng
nghiệp; ở lớp 8 và lớp 9, các môn
học Công nghệ, Tin học, KHTN,
Nghệ thuật, GDCD, HĐTN và
NDGDĐP có học phần hoặc CĐ về
nội dung GD hướng nghiệp.
• Các môn học tự chọn: Tiếng
dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
• Thời lương giáo dục
Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi
không bố trí quá 5 tiết học. Mỗi
tiết học 45 phút, giữa các tiết
học có thời gian nghỉ. Khuyến
khích các trường trung học cơ
sở đủ điều kiện thực hiện dạy
học 2 buổi/ngày theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Giải thích - THPT
• Các môn học và HĐ giáo dục BB:
-Ngữ văn; Toán; NN1; GDTC; QP-AN; HĐ
TNHN; Nội dung GD ĐP.
-Môn GDTC được thiết kế thành các học phần;
HĐ TNHN được thiết kế thành các chủ đề;
HS được lựa chọn học phần, CĐ phù hợp với
nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ
chức của nhà trường.
• Các môn học đươc lựa chọn theo định
hướng nghề nghiệp gồm 3 nhóm môn:
- Nhóm môn KHXH: LS, ĐL, GD KT&PL.
-Nhóm môn KHTN: Vật lý, Hóa học, Sinh học.
-Nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật: Công
nghệ, Tin học, Nghệ thuật. Nội dung mỗi môn
học thuộc nhóm này được thiết kế thành các
học phần, HS được lựa chọn học phần phù
hợp với nguyện vọng của bản thân và khả
năng tổ chức của nhà trường.
-HS được lựa chọn 5 môn học từ 3 nhóm môn
học trên, mỗi nhóm chọn ít nhất 1 môn.
• Các chuyên đề học tập: Mỗi môn học Ngữ
văn, Toán, LS, ĐL, GD KT&PL, Vật lý, Hóa
học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ
thuật có một số CĐ học tập tạo thành cụm CĐ
học tập của môn học giúp học sinh tăng
cường KT và KN thực hành, vận dụng kiến
thức GQVĐ của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
định hướng nghề nghiệp.
Thời lượng dành cho mỗi CĐ học tập từ 10
đến 15 tiết; tổng thời lượng dành cho cụm CĐ
học tập của một môn là 35 tiết. Ở mỗi lớp
10, 11, 12, học sinh chọn 3 cụm CĐ học tập
của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của
bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường.
• Thời lương giáo dục
Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí
quá 5 tiết học. Mỗi tiết học 45 phút, giữa các
tiết học có thời gian nghỉ. Khuyến khích các
trường THPT đủ điều kiện thực hiện dạy học 2
buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Lộ trình triển khai thực hiện CT mới
Thời gian bắt đầu triển khai áp dụng CT, SGKGDPT mới
theo hình thức cuốn chiếu ở mỗi cấp học trên phạm vi
toàn quốc đối với cấp TH từ năm học 2019 -2020, cấp
THCS từ năm học 2020 - 2021 và cấp THPT từ năm
học 2021 - 2022, cụ thể:
- Năm học 2019 - 2020: lớp 1;
- Năm học 2020 - 2021: lớp 2 và lớp 6;
- Năm học 2021 - 2022: lớp 3, lớp 7 và lớp 10;
- Năm học 2022 - 2023: lớp 4, lớp 8 và lớp 11;
- Năm học 2023 - 2024: lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
Trong thời gian chưa triển khai trên phạm vi toàn
quốc, các cơ sở GDPT thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học CT hiện hành và ĐMPP, hình thức
tổ chức dạy học, KTĐG giáo dục HS theo định
hướng phát triển phẩm chất và NL người học, từ
đó giúp cho HS và GV sau này chuyển sang thực
hiện CT, SGK mới được thuận lợi.
Chủ trương một CT, nhiều bộ SGK
-Nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng SGK vì: huy động
được nhiều trí tuệ của các NXB, các tổ chức và cá nhân có
NL tham gia biên soạn SGK; tạo ra nhiều nguồn thông tin đa
dạng và phong phú, nhiều cách tiếp cận, nhiều cách thức tạo
ra SGK; tạo cơ hội có nhiều SGK phù hợp với từng vùng
miền, đặc điểm của từng địa phương, tránh được hiện tượng
độc quyền; tạo ra được sự cạnh tranh trong biên soạn, in ấn,
phát hành, kinh doanh… SGK.
- Đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng SGK, chủ yếu
là GV và HS. Làm thay đổi nhận thức và nâng cao NL của GV
và cán bộ QLGD về lựa chọn, sử dụng phong phú các tài liệu
DH, PPDH, thi, kiểm tra, ĐGKQ giáo dục theo YC của CT.
-Phù hợp với xu thế phát triển CT và SGK của nhiều nước có
nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu hội nhập QT
YCCĐ của năng lực toán học theo các cấp học
Các thành tố
của NL TH Các biểu hiện
NL tư duy và lập luận toán học
- So sánh; Phân tích; Tổng hợp; Đặc biệt hóa, Khái quát hóa; Tương tự; Qui nạp; Diễn dịch. - Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận. - Giải thích hoặc điều chỉnh cách thức giải quyết vấn đề về phương diện toán học.
NL mô hình hóa toán học
- Sử dụng các mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị…) để mô tả tình huống đặt ra trong các bài toán thực tế. - Giải quyết các vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập. - Thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp.
Các thành tố của NL TH
Các biểu hiện
NL giải quyết
vấn đề toán
học
- Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải
quyết bằng toán học.
- Đề xuất, lựa chọn được cách thức, giải
pháp giải quyết vấn đề.
- Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán
học tương thích (bao gồm các công cụ và
thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Đánh giá giải pháp đề ra và khái quát hóa
cho vấn đề tương tự.
Các thành tố của NL TH Các biểu hiện
NL giao tiếp toán học
- Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết được trình bày dưới dạng văn bản toán học hay do người khác nói hoặc viết ra. - Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính xác). - Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic…) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác.
Các thành tố của NL TH Các biểu hiện
NL sử dụng công cụ và phương tiện học toán
- Biết tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các đồ dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc biệt là phương tiện công nghệ thông tin), phục vụ cho việc học toán. - Sử dụng thành thạo và linh hoạt các công cụ và phương tiện học toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học (phù hợp với đặc điểm nhận thức lứa tuổi). - Chỉ ra được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.
Ngoài ra CT môn Toán chú trọng đến Hoạt động thực
hành và trải nghiệm
-Tiến hành các đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là
các đề tài và các dự án về ứng dụng Toán học trong thực
tiễn; tổ chức các trò chơi Toán học, câu lạc bộ Toán học,
diễn đàn, hội thảo, cuộc thi về Toán;
-Ra báo tường (hoặc nội san) về Toán; thăm quan các cơ sở
đào tạo và nghiên cứu Toán học, giao lưu với học sinh có
năng khiếu toán và các nhà Toán học...
Định hướng chung:
-Tổ chức các HĐ học tập kiến tạo của HS bao gồm: HĐ
khám phá vấn đề, HĐ luyện tập, thực hành ứng dụng để
GQVĐ trong đời sống,
-GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn HĐ cho HS, tạo môi
trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn
đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các HĐ,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học.
-Tăng cường ứng dụng công nghệ, thiết bị dạy học, đặc
biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hóa của
kỹ thuật số.
Định hướng về PPGD
Các hình thức tổ chức hoạt động:
-Trong/ngoài khuôn viên nhà trường
-Học lí thuyết; làm BT/thí nghiệm/ dự án, trò chơi,
thảo luận/xêmina/tham quan, cắm trại, đọc sách;
SH tập thể, HĐ phục vụ cộng đồng.
-Làm việc độc lập, theo nhóm, theo lớp
Định hướng về PPGD
Tóm lại: Về PPGD nhấn mạnh :
• Quan điểm “lấy việc học của HS làm trung tâm”, chú ý tới
mỗi cá nhân học sinh, giúp họ tự tìm tòi, khám phá, làm
chủ tri thức và vận dụng vào giải quyết các tình huống
thực tế cuộc sống
• Kết quả đầu ra, dựa trên những gì người học làm được
sau khi kết thúc CT học hoặc kết thúc bài học.
• Cách học, yếu tố tự học của người học. Thay vì lối dạy
truyền thống thầy giảng trò nghe có thể tổ chức cho cá
nhân tự học, học theo nhóm, học theo sở thích và mối
quan tâm riêng của người học….
• GV giữ vai trò là người thiết kế, tổ chức và
hướng dẫn HS tích cực, tự lực thực hiện các
nhiệm vụ học tập . Môi trường dạy học phải tạo
điều kiện tương tác tích cực giữa HS với HS,
giữa GV và HS, thúc đẩy và tạo cho học sinh
phát triển NL của mình thông qua quan sát, tìm
tòi, khám phá, sáng tạo.
• Khuyến khích việc ứng dụng công nghệ, thiết bị
dạy học (đặc biệt là công nghệ và thiết bị DH
hiện đại) nhằm tối ưu hóa việc phát huy NL của
người học.
Định hướng về PPGD
• Mục tiêu ĐG: cung cấp thông tin chính xác,
khách quan, có giá trị, kịp thời về mức độ đáp
ứng YCCĐ của CT và sự tiến bộ của HS để
hướng dẫn HĐ học tập, điều chỉnh các HĐ dạy
học, quản lý và phát triển CT, bảo đảm sự tiến
bộ của từng HS và nâng cao chất lượng GD.
• Căn cứ ĐG: các YCCĐ về PC và NL được quy
định trong CTTT và CT môn học/HĐ giáo dục.
• Đối tượng ĐG: sản phẩm và quá trình học tập,
rèn luyện của HS.
Định hướng về ĐG KQGD
• Hình thức ĐG: ĐG định tính và định lượng; ĐG
thường xuyên, định kỳ; ĐG trên diện rộng ở cấp
quốc gia, cấp địa phương và các kỳ ĐG quốc tế.
• Kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho
ĐGKQHT chung của học sinh trong từng năm
học và trong cả quá trình học tập. HS hoàn
thành CT Tiếng dân tộc thiểu số được cấp
Chứng chỉ Tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.
Định hướng về ĐG KQGD
• ĐG thường xuyên do GV phụ trách môn học tổ chức,
dựa trên kết quả ĐG của GV, của PHHS, của bản thân
HS được đánh giá và của các HS khác trong tổ, trong
lớp.
• ĐG định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công
tác quản lý các HĐ dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ
sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển CT.
• ĐG trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ
chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố tổ
chức để phục vụ công tác quản lý các HĐ dạy học, bảo
đảm CL ĐGKQGD ở cơ sở giáo dục, phục vụ công tác
phát triển CT và nâng cao CLGD.
Định hướng về ĐG KQGD
• Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan,
phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp
lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà
nước, gia đình học sinh và xã hội.
• Từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo
lường, ĐG trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào
việc nâng cao chất lượng ĐGKQGD, xếp loại học sinh ở
cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả ĐG trên diện rộng
làm công cụ kiểm soát chất lượng ĐG ở cơ sở GD.
Định hướng về ĐG KQGD
DH môn Toán theo tiếp cận phát triển năng lực
• Là cách thức tổ chức quá trình dạy học thông qua một
chuỗi các HĐ học tập tích cực, độc lập, sáng tạo của HS,
với sự hướng dẫn, trợ giúp hợp lí của GV, hướng đến
mục tiêu hình thành và phát triển năng lực toán học.
• Quá trình đó có thể được tổ chức theo chu trình 4 bước:
(1)Trải nghiệm
(2)Phân tích, khám phá, rút ra bài học
(3)Thực hành, luyện tập
(4)Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn.
Từ đó có thể xây dựng kế hoạch bài học môn Toán dựa
trên cơ sở của quy trình này.
Trong quá trình này GV cần biết:
•Điều gì là quan trọng cho HS của mình (và
do đó đầu tư thời gian một cáchthích
đáng).
•Bằng cách nào có nhiều khả năng để giúp
HS của mình học tập hiệu quả
•Kết quả học tập ra sao và tác động tới
giảng dạy trong tương lai thế nào?
2. Quản lý thực hiện CTGDPT
• Quản lý thực hiện CT hiện hành chưa phát huy
được vai trò tự chủ của nhà trường và tính tích
cực, sáng tạo của GV, CBQL; chưa đáp ứng
yêu cầu GD của các vùng khó khăn. Thiếu tính
hệ thống trong việc tổ chức, chỉ đạo xây dựng
và hoàn thiện CT.
• Đổi mới quản lý CTGDPT theo định hướng dân
chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để
phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp thực
tế của các nhà trường, địa phương. (Mỗi môn
học có thể có nhiều bộ sách giáo khoa).
Quản lý thực hiện CTGDPT - yêu cầu cơ bản
• Giao quyền tự chủ trên cơ sở đúng việc, đúng người,
đúng chức năng, đúng thẩm quyền:
+/Bộ GD&ĐT chủ trì xây dựng, thẩm định và ban hành
CTGDPT, quy định những YCCĐ về phẩm chất và năng
lực của HS sau mỗi cấp học, những lĩnh vực và nội
dung GD bắt buộc đối với tất cả HS trên phạm vi toàn
quốc.
+/Đảm bảo quyền linh hoạt của các địa phương và nhà
trường. Chuyển từ việc các nhà trường thực hiện rập
khuôn CT sang trao quyền cho các cơ sở giáo dục tự
chủ trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường.
Quản lý thực hiện CT GDPT yêu cầu cơ bản
• UBND tỉnh và thành phố trực thuộc TƯ tổ chức biên
soạn nội dung GD của địa phương và điều chỉnh kế
hoạch giáo dục cho phù hợp với điều kiện của mình;
đồng thời dành thời lượng cho cơ sở giáo dục chủ động
vận dụng để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
giáo dục phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.
• Bộ GD&ĐT tổ chức việc biên soạn một bộ SGK. Các cơ
sở giáo dục lựa chọn SGK để sử dụng dựa trên ý kiến
của GV, HS và cha mẹ học sinh theo hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân biên soạn
SGK trên cơ sở CTGDPT.
Quản lý thực hiện CT GDPT - yêu cầu cơ bản
• Từng bước bồi dưỡng nâng cao NL; Giao việc
cho người có NL, làm được. Từng bước bồi
dưỡng để nâng cao NL của CBQL nhà trường
và GV.
• CBQL cần đổi mới phong cách quản lý để tạo
điều kiện, động viên GV tích cực, sáng tạo; phát
hiện, giúp đỡ để phát triển, nhân rộng các nhân
tố mới, tiến bộ; tránh áp đặt ý kiến cá nhân, kinh
nghiệm chủ nghĩa.
Quản lý thực hiện CT GDPT yêu cầu cơ bản
• Đảm bảo chức năng giám sát, kiểm tra của các
cấp quản lí và xã hội, dân chủ công khai.
• Nhà trường công khai chất lượng giáo dục và
các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, các
hoạt động giáo dục.
• Cơ quan quản lý công khai kết quả kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục để nhân dân, cha mẹ
HS giám sát và chủ động tham gia đóng góp
vào các hoạt động GD của nhà trường…
Câu hỏi thảo luận
1. Hiệu trưởng cần có những năng lực gì để thực hiện
thành công đổi mới CTGDPT? (Hiệu trưởng cần làm gì)
2. Những khó khăn, vướng mắc trong triển khai đổi mới
CTGDPT là gì?
3. Đánh giá tác động của việc đổi mới CT&SGK đối với
xã hội ?
4. Hiệu trưởng cần có những giải pháp nào để thực hiện
thành công đổi mới CTGDPT?
5. Những dấu hiệu nào cho thấy GV đang áp dụng PPDH
tiên tiến (phương pháp dạy học tích cực)?
THẢO LUẬN
Thảo luận với đồng nghiệp các vấn đề liên
quan đến CTGDPT mới và DH theo hướng
phát triển NL HS.
-Các nhóm thảo luận 15 phút
-Tổng hợp ý kiến, các câu hỏi, các băn
khoăn thắc mắc cần giải đáp
- Báo cáo kết quả
43