Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Phần 1: Giới thiệu và phát biểu khai mạc
• Phát biểu của Trưởng đại diện thường trú của Liên Hợp quốc (UN)/ Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tại Việt Name
(TS. Pratibha Mehta)
• Phát biểu của Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
(GS. TS. Tạ Ngọc Tấn)
• Phát biểu của Đại sứ Thụy Sĩ tại Việt Nam (Bà Beatrice Maser Mallor)
• Phát biểu của Đại diện Ban Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Namg
(Bà Phạm Thị Hồng)
http://congbo2015.papi.org.vn
Phần 2: Kết quả Chỉ số PAPI 2015 và so sánh qua 5 năm
• Giới thiệu về Chỉ số PAPI, bối cảnh năm 2015 và Xu thế biến đổi cấp quốc gia (2011-2015)
(TS. Sarah Dix)
• Phát hiện nghiên cứu chính ở cấp quốc gia năm 2015
(TS. Paul Schuler)
• Chỉ số PAPI cấp tỉnh: Kết quả năm 2015 và so sánh qua 5 năm (2011-2015)
(TS. Đặng Hoàng Giang)
www.papi.org.vn
Giới thiệu về Chỉ số PAPI, bối cảnh năm 2015
và xu thế biến đổi cấp quốc gia (2011-2015)
Tổng quan về Chỉ số PAPI (2009-2015)
Mục tiêu: Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) hướng tới cải thiện hiệu quả phục vụ nhân dân của chính quyền địa phương nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của nhân dân thông qua hai cơ chế bổ trợ lẫn nhau: (i) tạo tập quán cạnh tranh lành mạnh và văn hóa học hỏi kinh nghiệm giữa các chính quyền địa phương; và, (ii) tạo cơ hội cho người dân nâng cao năng lực đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền đồng thời vận động chính quyền cải thiện cung cách phục vụ nhân dân.
Tổng quan về Chỉ số PAPI (2009-2015)
Triết lý: Người dân là trọng tâm của quá trình phát triển, là ‘khách hàng’ với đầy đủ khả năng đánh giá chất lượng phục vụ của nhà nước và chính quyền các cấp, đồng hành cùng nhà nước trên bước đường xây dựng “nhà nước của dân, do dân và vì dân”.
Bối cảnh và ý nghĩa của Chỉ số PAPI 2015
Bối cảnh:
• Khảo sát PAPI 2015 được thực hiện từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2015, trước Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12 và bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp (hai đợt sinh hoạt chính trị quan trọng sâu rộng mang tính quyết định đối với nhiệm kỳ chính quyền các cấp giai đoạn 2016-2021).
• Nhiều quyết sách quan trọng đi vào thực hiện năm 2015 hoặc đang trong quá trình xây dựng để thông qua năm 2016
• Việt Nam cam kết thực hiện Chương trình nghị sự Phát triển bền vững năm 2030, trong đó có Mục tiêu 16 về sự tham gia của người dân trong quản trị, về thể chế đảm bảo trách nhiệm giải trình và đáp ứng tốt nhu cầu xã hội và về chống tham nhũng
Ý nghĩa:
• Chỉ số PAPI là thấm gương phản chiếu hiệu quả của bộ máy công quyền trong quản trị và hành chính công thông qua đánh giá của người dân dựa trên trải nghiệm thực tiễn của họ.
• Chỉ số PAPI cung cấp dẫn chứng để đại diện dân cử, báo giới và xã hội dân sự sử dụng trong quá trình vận động các cấp chính quyền đưa ra các biện pháp thiết thực nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân
• Các chỉ báo PAPI làm dữ liệu cơ sở để nhiệm kỳ Chính phủ và chính quyền các cấp sử dụng cho việc theo dõi tiến độ thực hiện cải cách thể chế, chính sách và hành chính trong giai đoạn giai đoạn 2016-2021.
Xu thế biến đổi ở cấp quốc gia từ 2011-2015
Năm 2015, hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh có xu hướng suy giảm ở 5 trong số 6 chỉ số nội dung
• Giảm mạnh ở 4 chỉ số nội dung: ‘Tham gia của người dân ở cấp cơ sở’, ‘Công khai, minh bạch’, ‘Trách nhiệm giải trình với người dân’, và ‘Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công’
• Giảm nhẹ ở 1 chỉ số nội dụng: ‘Thủ tục hành chính công’
• Tăng nhẹ ở 1 chỉ số nội dung: ‘Cung ứng dịch vụ công’
Theo dõi xu thế biến đổi (2012-2014) So sánh điểm thấp nhất, điểm trung vị và điểm cao nhất ở cấp tỉnh
• Điểm cao nhất (điểm
trần) tăng ở 2 chỉ số
nội dung (Công khai, minh bạch; Trách nhiệm giải trình với người dân)
• Điểm trung vị tăng ở
1 chỉ số nội dung
(Cung ứng dịch vụ công)
• Điểm thấp nhất (điểm sàn) cũng có xu
hướng gia tăng ở 2
chỉ số nội dung (Trách nhiệm giải trình với người dân và Cung ứng dịch vụ công)
Xu thế biến đổi cấp quốc gia: Một số đề xuất
Điểm của đa số chỉ số nội dung thành phần giảm thiểu trong giai đoạn vừa qua đồng nghĩa với việc nhiệm kỳ chính quyền các cấp sắp tới cần nỗ lực nhiều hơn nhằm cải thiện hiệu quả nhằm đáp ứng tốt hơn kỳ vọng của người dân.
Cho tới nay, ít nhất 26 tỉnh/thành phố đã ra quyết sách và kế hoạch hành động nhằm cải thiện những điểm còn yếu kém phản ánh của người dân qua Chỉ số PAPI; thách thức đặt ra là thực hiện có hiệu quả những kế hoạch hành động đó.
Thực tiễn tốt ở những tỉnh/thành phố được người dân đánh giá cao là dẫn chứng cho những việc làm mang lại kết quả.
Phát hiện nghiên cứu chính ở cấp quốc gia năm 2015
Phát hiện nghiên cứu chính ở cấp quốc gia năm 2015
Nội dung chính
• Những vấn đề đáng quan ngại nhất đối với người dân năm 2015
• Quan điểm của người dân về thu hồi đất
• Đặc điểm tham gia bầu cử ở cấp cơ sở và tham gia góp ý xây dựng chính sách, pháp luật
Những vấn đề đáng quan ngại nhất năm 2015
Câu hỏi khảo sát: Theo ông/bà, hiện nay, ba vấn đề hệ trọng nhất của đất nước mà nhà nước cần ưu tiên tập trung giải quyết là gì?
• Các vấn đề kinh tế (đói nghèo – 18%, việc làm – 8,4%) đáng quan ngại nhất
• Đường xá/giao thông (7.3%); Tham nhũng (6%); An ninh, trật tự (5.8%) là những vấn đề đáng quan ngại nhất tiếp theo
• 5,1% người được hỏi cho rằng tranh chấp biển Đông là vấn đề đáng quan ngại nhất
Những vấn đề đáng quan ngại nhất năm 2015
Những khác biệt lớn về đánh giá giữa nông thôn và đô thị
Vấn đề người dân nông thôn quan ngại: Thu nhập, Đói nghèo, Hạ tầng
Vấn đề người dân đô thị quan ngại: Dịch vụ công, Tham nhũng, Việc làm, Tranh chấp biển đông, An ninh-trật tự
Giáo dục
Tham nhũng
Việc làm
Tranh chấp Biển đông
An ninh, trật tự
Thu nhập
Đói nghèo
Đường xá
Nghiêng về nông thôn Nghiêng về đô thị
Những vấn đề đáng quan ngại nhất năm 2015
Những khác biệt lớn giữa nam và nữ
Phụ nữ quan ngại nhiều hơn về: Đói nghèo, Giáo dục, Việc làm, Y tế Nam giới quan tâm nhiều hơn về: Tranh chấp biển Đông, Tham nhũng và
Đường xá/giao thông
Tranh chấp Biển đông
Tham nhũng
Việc làm
An ninh, trật tự
Giáo dục
Đói nghèo
Đường xá
Y tế
Đất đai
Nghiêng về nữ giới Nghiêng về nam giới
Trong quá trình thực thi chính sách, đặc biệt là khi triển khai các văn bản quy phạm pháp luật trưng cầu dân ý, cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
Kỳ vọng và quan ngại của các nhóm dân cư khác nhau đều được lắng
nghe và phúc đáp một cách bình đẳng.
bình đẳng giới được lồng ghép vào quá trình trưng cầu dân ý, lấy ý kiến nhân dân để đảm bảo ý kiến của nam giới và phụ nữ được coi trọng như nhau.
Những vấn đề đáng quan ngại nhất năm 2015: Một số đề xuất
• Thu hồi đất có xu hướng giảm sau khi Luật Đất đai (sửa đổi) 2013 có hiệu lực. Năm 2015, 7,43% số người được hỏi trên toàn quốc cho biết gia đình họ bị thu hồi đất, giảm 2% so với tỉ lệ của các năm 2011-2013, song cao hơn so với tỉ lệ năm 2014.
• Bồi thường thu hồi đất là mối quan ngại đối với những hộ gia đình bị thu hồi đất trong năm 2015. Gần 24% số người bị cho biết hộ gia đình thu hồi đất cho biết họ không nhận được bồi thường.
Thu hồi và bồi thường đất đai năm 2015
Hiện trạng thu hồi đất theo trải nghiệm của người dân
Hình thức bồi thường thu hồi đất theo trải nghiệm của người dân
Thu hồi và bồi thường đất đai năm 2015
Đất đai là một trong những vấn đề đáng quan ngại nhất đối với người dân tộc thiểu số. Tại sao?
• Trong số 6,9% số người dân tộc thiểu số cho biết hộ gia đình họ bị thu hồi đất năm
2015, có tới 26% cho biết họ không nhận được bồi thường.
• Trong số 7,5% số người Kinh cho biết hộ gia đình họ bị thu hồi đất năm 2015, 15% cho biết họ không nhận được bồi thường.
8% số người
Kinh bị thu hồi đất cho rằng đất đai là vấn đề đáng quan ngại nhất.
13% số
người dân tộc thiểu số bị thu hồ đất cho rằng đất đai là vấn đề đáng quan ngại nhất.
Trung bình Khoảng tin cậy 95%
Cần có nghiên cứu chuyên đề để tìm hiểu tại sao tỉ lệ người dân tộc thiểu số nhận được bồi thường thấp hơn so với người Kinh, và tại sao tỉ lệ nhỏ thậm chí không nhận được bồi thường cho phần đất bị thu hồi.
Công khai thông tin về quy hoạch sử dụng đất và khung giá đền bù đất đến tận người dân.
Thu hồi và bồi thường đất đai năm 2015: Một số đề xuất
Người dân tham gia bầu cử và hoạch định chính sách: Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng?
Ai tham gia? Khảo sát PAPI tìm hiểu sự ‘tham gia gián tiếp’ thông qua tham gia bầu cử trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố, và ‘tham gia trực tiếp’ thông qua tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật.
• Nguồn thông tin, tri thức (sự hiểu biết), và giới (nam/nữ) đóng vai trò quan trọng đối với việc tham gia bầu cử, nhưng không mấy quan trọng đối với việc tham gia xây dựng pháp luật.
Người dân tham gia vào đời sống chính trị: Yếu tố nào là tiên quyết?
• Phụ nữ, người không phải Đảng viên, người dân tộc thiểu số ít tham gia bầu cử trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố. Trong số 80% số người trả lời cho biết họ đã tham gia đi bầu trưởng thông/tổ trưởng TDP, xác xuất phụ nữ đi bầu là 25%, trong khi xác xuất nam giới đi bầu là 40%.
• Yếu tố ‘đảng viên’ đóng vai trò rất quan trọng tới việc một người có được mời tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp hay không. Trong số 13% số người được hỏi cho biết họ có tham gia đóng góp ý kiến tại các buổi tham vấn ý kiến xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, những người là đảng viên có xác xuất tham gia là 36%, và người ngoài đảng là 8%.
Ước lượng xác suất người dân tham gia bầu cử trưởng thông/tổ trưởng tổ dân phố
Ước lượng xác suất người dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật
Khoảng tin cậy 95% Khoảng tin cậy 95%
Phụ nữ, người không phải Đảng viên, người dân tộc thiểu số ít hiểu biết về chính trị hơn. • Trong số những người trả lời nêu đúng tên bốn vị lãnh đạo đất nước nhiệm kỳ 2011-2015, xác xuất nam giới trả
lời đúng là 54% vs. nữ giới là 23%; người Kinh là 38% vs. người dân tộc thiểu số là 27%; đảng viên là 57% vs. người ngoài đảng là 36%.
• Trong số những người trả lời biết các quy định về bầu cử (không đi bầu hộ, cán bộ không gợi ý bầu cho ứng viên nào), xác xuất nam giới trả lời đúng là 55% vs. nữ giới là 53%; người Kinh là 54% vs. người dân tộc thiểu số là 21%; đảng viên là 65% vs. người ngoài đảng là 53%.
• Trong số những người trả lời biết Đại hội Đảng 12 và bầu cử Quốc hội nhiệm kỳ 2016-2021 diễn ra vào năm 2016, xác xuất nam giới trả lời đúng là 15% vs. nữ giới là 5%; người Kinh là 9% vs. dân tộc thiểu số là 8%; đảng viên là 34% vs. người ngoài đảng chỉ là 8%.
Người dân tham gia vào đời sống chính trị và xây dựng pháp luật: Đặc điểm nhân khẩu có ý nghĩa gì?
Hiểu biết cơ bản về người lãnh đạo đất nước (2011-2015) Hiểu biết của người dân về bầu cử và sự kiện chính trị quan trọng
Người dân tham gia vào đời sống chính trị và xây dựng pháp luật: Kênh thông tin có ý nghĩa gì?
Phụ nữ, người không phải Đảng viên, đồng bào thiểu số ít có cơ hội tiếp nhận thông tin thời sự chính trị ở mọi phương tiện truyền thông
Người dân tiếp cận tin tức thời sự chính trị
• Truyền hình: 86% cho nam giới vs. 82% cho nữ giới; 86% cho người Kinh vs. 74% người dân tộc khác; 96% cho đảng viên members vs. 83% cho người ngoài đảng
• Báo in: 25% cho nam giới vs. 14% cho nữ giới; 20% cho người Kinh vs. 13% cho người dân tộc khác; 51% cho Đảng viên vs. 17% cho người ngoài đảng
• Internet: 21% cho nam giới vs. 14% cho nữ giới; 19% cho người Kinh vs. 7% cho người dân tộc khác; 48% cho đảng viên vs. 15% cho người ngoài đảng
Xác xuất cơ hội tiếp nhận tông tin qua một số phương tiện truyền thông:
Tạo điều kiện công bằng cho mọi người dân thực hiện quyền tham gia, trước hết là trong kỳ bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tháng 5 2016
Nghiên cứu và gỡ bỏ những rào cản thông tin gây hạn chế nhận thức chính trị đối với phụ nữ và người dân tộc thiểu số
Nghiên cứu thêm tại sao yếu tố đảng viên có vai trò quan trọng hơn nhiều so với các yếu tố khác trong các cuộc tham vấn ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật và đề xuất giải pháp gia tăng sự tham gia của đông đảo người dân trong hoạch định chính sách.
Tham gia chính trị của người dân: Một số đề xuất
Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
năm 2015 và so sánh qua 5 năm
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở năm 2015 và qua 5 năm (2011-2015)
Qua 5 năm (2011-2015):
• Không tỉnh/thành phố nào trong nhóm đạt điểm cao nhất từ 2011
• Thái Bình và Hà Tĩnh trong nhóm đạt điểm cao nhất từ năm 2012.
• Lai Châu trong nhóm đạt điểm thấp nhất từ năm 2011
Năm 2015:
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm cao nhất chủ yếu tập trung ở vùng Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm thấp nhất chủ yếu tập trung ở vùng biên giới phía Bắc, vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Chỉ số nội dung 1: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở (Tỉ lệ thay đổi khi so sánh kết quả năm 2015 với năm 2011)
14.478
-29.322
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
Lan
g So
n
Son
La
Lai C
hau
Ba
Ria
-Vu
ng
Tau
Tien
Gia
ng
Qu
ang
Bin
h
Ha
Gia
ng
Yen
Bai
Qu
ang
Nga
i
Lao
Cai
Bin
h D
inh
TP. H
o C
hi M
inh
Bin
h D
uo
ng
Ko
n T
um
Kh
anh
Ho
a
Bac
Kan
Dak
No
ng
Cao
Ban
g
Lon
g A
n
Vin
h P
hu
c
Vin
h L
on
g
Hai
Ph
on
g
Hau
Gia
ng
Nin
h T
hu
an
Do
ng
Nai
Bin
h P
hu
oc
Ha
No
i
Gia
Lai
Ben
Tre
Lam
Do
ng
Can
Th
o
Qu
ang
Tri
An
Gia
ng
Dak
Lak
Kie
n G
ian
g
Ha
Nam
Thu
a Th
ien
-Hu
e
Than
h H
oa
Ho
a B
inh
Qu
ang
Nin
h
Die
n B
ien
Ca
Mau
Da
Nan
g
Bac
Gia
ng
Bac
Nin
h
Hai
Du
on
g
Ph
u Y
en
Ngh
e A
n
Tuye
n Q
uan
g
Tra
Vin
h
Do
ng
Thap
Nam
Din
h
Soc
Tran
g
Hu
ng
Yen
Nin
h B
inh
Thai
Ngu
yen
Bac
Lie
u
Ph
u T
ho
Thai
Bin
h
Bin
h T
hu
an
Tay
Nin
h
Qu
ang
Nam
Ha
Tin
h
Y>5 5<=Y=>5 Y<-5
• Cải thiện nhiều nhất ở 5 tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Nam, Tây Ninh, Bình Thuận và Thái Bình (tăng ít nhất 8.5%)
• Giảm điểm đáng kể ở 2/3 trong số 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc, trong đó các tỉnh giảm điểm nhiều nhất gồm Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu và Bà Rịa-Vũng Tàu (giảm ít nhất 26%)
Để tạo điều kiện cho người dân chủ động tham gia vào đời sống chính trị và thực thi chính sách ở địa phương không đòi hỏi chính quyền địa phương phải đầu tư nhiều ngân sách. Điều quan trọng là quyết tâm của các cơ quan nhà nước và các cấp chính quyền trong việc thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành (Pháp lệnh THDCCS, Luật bầu cử và Luật BHVBQPPL), đảm bảo quyền tham gia của người dân vào đời sống chính trị và hoạch định chính sách của đất nước.
Cuộc bầu cử Quốc hội/HĐND năm 2016 là cơ hội để chính quyền các cấp huy động sự tham gia của mọi cử tri, giảm thiểu hiện trạng bầu hộ, tuân thủ đầy đủ các quy định về tổ chức bầu cử, đảm bảo thực hiện nguyên tắc ‘mỗi người một lá phiếu’.
Chất lượng bầu cử trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố cần được cải thiện bằng việc giới thiệu ít nhất hai ứng cử viên để người dân lựa chọn, giảm thiểu hiện trạng cán bộ chính quyền tự chọn và giới thiệu người đại diện thôn/tổ dân phố.
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở: Một số đề xuất
Công khai, minh bạch năm 2015 và qua 5 năm (2011-2015)
Qua 5 năm (2011-2015):
• Nam Định và Quảng Trị trong nhóm đạt điểm cao nhất từ năm 2011
• Lai Châu, Bạc Liêu và Kiên Giang trong nhóm đạt điểm thấp nhất từ năm 2011
Năm 2015:
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm cao nhất chủ yếu tập trung ở phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm thấp nhất chủ yếu tập trung ở vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
16.446
-24.310
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
Ba
Ria
-Vu
ng
Tau
Son
La
Yen
Bai
Qu
ang
Bin
h
Dak
No
ng
Tien
Gia
ng
Kh
anh
Ho
a
Qu
ang
Nga
i
Ha
No
i
Gia
Lai
Lan
g So
n
TP. H
o C
hi M
inh
Dak
Lak
Nam
Din
h
Ho
a B
inh
Bin
h P
hu
oc
Do
ng
Nai
Ko
n T
um
Qu
ang
Nin
h
Hai
Du
on
g
Lai C
hau
Bin
h T
hu
an
Nin
h T
hu
an
Qu
ang
Nam
An
Gia
ng
Hai
Ph
on
g
Ben
Tre
Bin
h D
uo
ng
Bac
Gia
ng
Qu
ang
Tri
Ngh
e A
n
Bin
h D
inh
Than
h H
oa
Thai
Ngu
yen
Da
Nan
g
Ca
Mau
Thu
a Th
ien
-Hu
e
Hu
ng
Yen
Kie
n G
ian
g
Bac
Kan
Thai
Bin
h
Lon
g A
n
Lao
Cai
Die
n B
ien
Bac
Lie
u
Tay
Nin
h
Ha
Nam
Ph
u Y
en
Hau
Gia
ng
Do
ng
Thap
Vin
h P
hu
c
Nin
h B
inh
Soc
Tran
g
Ha
Gia
ng
Bac
Nin
h
Lam
Do
ng
Cao
Ban
g
Vin
h L
on
g
Tra
Vin
h
Ha
Tin
h
Tuye
n Q
uan
g
Can
Th
o
Ph
u T
ho
Y>5
Chỉ số nội dung 2: Công khai, minh bạch (Tỉ lệ thay đổi khi so sánh kết quả năm 2015 với năm 2011)
• 11 tỉnh/thành phố tăng điểm đáng kể so với mức điểm cơ sở năm 2011, trong đó điểm số của các tỉnh Phú Thọ, Cần Thơ and Tuyên Quang (tăng ít nhất 10%)
• 17 tỉnh/thành phố giảm điểm đáng kể, trong đó điểm số của các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Sơn La, Yên Bái, Quảng Bình, Đắk Nông và Tiền Giang (giảm ít nhất 15%)
Một số phát hiện đáng lưu ý trong Chỉ số nội dung 2: Công khai, minh bạch
Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo 92% số người được hỏi ở Hà Tĩnh cho biết danh sách hộ nghèo được niêm yết công khai. Ở Hải Phòng, chỉ có 24% cho biết như vậy.
Công khai, minh bạch thu, chi ngân sách xã/phường Chỉ khoảng 26,5% trong số 13.995 người được hỏi trên toàn quốc cho biết họ đã đọc bảng kê thu, chi ngân sách xã/phường. Trong số những người đã xem, khoảng 64% tin vào độ chính xác của thông tin.
Công khai, minh bạch kế hoạch sử dụng đất Năm 2015, chỉ có 12% số người được hỏi trên toàn quốc biết đến kế hoạch sử dụng đất. Trong số 12% đó, chỉ có khoảng 3% có cơ hội tham gia đóng góp ý kiến với kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch: Một số đề xuất
Để cải thiện mức độ công khai, minh bạch ở những nội dung PAPI đo lường theo hướng bền vững, các cấp chính quyền địa phương cần tìm ra những phương thức chia sẻ thông tin đáng tin cậy tới người dân, phù hợp với đặc điểm nhân khẩu của từng nhóm dân cư.
Ở cấp tỉnh và cấp huyện, thông tin về kế hoạch sử dụng đất và khung giá đền bù thu hồi đất cần được niêm yết trên cổng thông tin điện tử cấp tỉnh, cấp huyện.
Ở cấp xã/phường, đặc biệt ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, bảng tin công khai ở Ủy ban Nhân dân xã/phường/thị trấn, tờ tin hoặc loa truyền thanh ở cấp thôn/tổ dân phố là những phương tiện hữu hiệu để công khai, minh bạch thông tin đến người dân về danh sách hộ nghèo, thu, chi ngân sách cấp xã/phường và kế hoạch sử dụng đất và khung giá đền bù.
Qua 5 năm (2011-2015):
• Nam Định, Hải Dương, Quảng Trị và Quảng Bình trong nhóm đạt điểm cao nhất từ năm 2011
• Hải Phòng trong nhóm đạt điểm thấp nhất từ năm 2011
Năm 2015:
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm cao nhất tập trung chủ yếu ở vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Có xu hướng cải thiện ở vùng Tây Bắc và Tây Nam với nhiều tỉnh ở hai vùng này vươn lên nhóm dẫn đầu so với những năm trước.
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm thấp nhất tập trung ở vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Trách nhiệm giải trình với người dân năm 2015 và qua 5 năm (2011-2015)
23.310
-13.228
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Ha
Nam
Bin
h D
uo
ng
Tien
Gia
ng
Dak
No
ng
Lan
g So
n
Kie
n G
ian
g
Qu
ang
Tri
Bac
Kan
Tuye
n Q
uan
g
Thai
Bin
h
Qu
ang
Bin
h
Ba
Ria
-Vu
ng
Tau
Vin
h P
hu
c
Nin
h T
hu
an
Ha
Gia
ng
TP. H
o C
hi M
inh
Qu
ang
Nin
h
Ngh
e A
n
Lon
g A
n
Than
h H
oa
Qu
ang
Nga
i
Ho
a B
inh
Thai
Ngu
yen
Yen
Bai
Bin
h P
hu
oc
Ha
No
i
Dak
Lak
Kh
anh
Ho
a
Bin
h D
inh
Hai
Du
on
g
Soc
Tran
g
Cao
Ban
g
Bac
Gia
ng
Lam
Do
ng
Gia
Lai
Hau
Gia
ng
Da
Nan
g
Qu
ang
Nam
Ph
u Y
en
Son
La
Ko
n T
um
Bin
h T
hu
an
Hai
Ph
on
g
Nam
Din
h
Thu
a Th
ien
-Hu
e
Die
n B
ien
Do
ng
Thap
Tra
Vin
h
Vin
h L
on
g
Lao
Cai
Lai C
hau
Tay
Nin
h
Hu
ng
Yen
Do
ng
Nai
Bac
Lie
u
Ca
Mau
Ben
Tre
An
Gia
ng
Nin
h B
inh
Can
Th
o
Ha
Tin
h
Ph
u T
ho
Bac
Nin
h
Y>5 5<=Y=>5 Y<-5
Chỉ số nội dung 3: Trách nhiệm giải trình với người dân (Tỉ lệ thay đổi khi so sánh kết quả năm 2015 với năm 2011)
• 17 tỉnh/thành phố tăng điểm đáng kể so với mức điểm cơ sở năm 2011, trong đó điểm số của các tỉnh Bắc Ninh, Phú Thọ và Hà Tĩnh tăng khá ấn tượng (tăng ít nhất 15%)
• 16 tỉnh/thành phố giảm điểm đáng kể, trong đó điểm số của các tỉnh Hà Nam và Bình Dương giảm nhiều nhất (giảm ít nhất 10%) so với năm 2011.
Hiệu quả tương tác giữa người dân và chính quyền, cơ chế giải trình cấp cơ sở
• Năm 2015, gần 20% số người được hỏi cho biết đã liên hệ với trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố và khoảng 14% liên hệ với cán bộ cấp xã/phường khi có khúc mắc hoặc cần sự can thiệp của chính quyền, cao hơn không đáng kể so với trước.
• Từ năm 2011 đến 2015, trung bình mỗi năm có gần 25% số người được hỏi cho biết họ đã gửi góp ý xây dựng với chính quyền.
18.54% 12.20%
23.36%
33.84%
43.54%
14.48% 19.98%
14.44%
24.93% 30.06%
33.62%
19.03%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Đã liên hệ với trưởng thôn/tổ trưởng TDP để giải quyết khúc
mắc
Đã liên hệ với cán bộ UBND xã/phường để giải quyết khúc mắc
Góp ý xây dựng với chính quyền
Xã/phường có Ban Thanh tra nhân dân
Ban TTND do nhân dân bầu
Xã/phường có Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng
Tần xuất tương tác giữa người dân và chính quyền và xã/phường có ban TTND, Ban GSĐTCĐ
2011
2012
2013
2014
2015
Trách nhiệm giải trình với người dân: Một số đề xuất
Chính quyền địa phương cần chủ động tương tác tích cực với người dân thông qua các buổi tiếp dân định kỳ hoặc bất thường để nâng cao trách nhiệm giải trình trực tiếp với người dân. Luật tiếp công dân năm 2013 có hiệu lực từ tháng 7 năm 2014 là cơ sở pháp lý quan trọng để thúc đẩy hiệu quả tương tác giữa chính quyền và người dân.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và xã hội dân sự nói chung rất quan trọng trong việc rà soát và tìm biện pháp tăng cường hiệu quả của những thiết chế đảm bảo trách nhiệm giải trình của chính quyền với người dân.
Để tăng cường tính hiệu quả của các cơ chế giám sát như Ban TTND và Ban GSĐTCĐ, cần xem xét ghép hai cơ chế này thành một ban giám sát của cộng đồng, đồng thời cung cấp kỹ năng và nguồn lực cần thiết cho các ban này, tạo cơ chế thuận lợi để họ huy động nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức xã hội dân sự.
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công năm 2015 và qua 5 năm (2011-2015)
Qua 5 năm (2011-2015):
• Long An và Sóc Trăng trong nhóm đạt điểm cao nhất từ năm 2011
• Hà Nội trong nhóm đạt điểm thấp nhất từ năm 2011
Năm 2015:
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm cao nhất chủ yếu tập trung ở miền Trung và phía Nam. Trong số 16 tỉnh/thành phố đạt điểm cao nhất ở chỉ số này, 11 tỉnh ở phía Nam và 4 tỉnh ở miền Trung.
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm thấp nhất chủ yếu tập trung ở vùng Tây Bắc và Tây Nguyên.
47.650
-32.219 -40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Bin
h D
uo
ng
Ba
Ria
-Vu
ng
Tau
TP. H
o C
hi M
inh
Yen
Bai
Son
La
Bin
h D
inh
Tien
Gia
ng
Ha
Gia
ng
Da
Nan
g
Qu
ang
Bin
h
Bac
Kan
Ca
Mau
Lao
Cai
Soc
Tran
g
Lan
g So
n
Lai C
hau
Lon
g A
n
Ko
n T
um
Bin
h T
hu
an
Gia
Lai
Ben
Tre
Ho
a B
inh
Do
ng
Thap
Nam
Din
h
Ha
No
i
Qu
ang
Nga
i
Do
ng
Nai
Dak
Lak
Bac
Lie
u
Ngh
e A
n
Bin
h P
hu
oc
Dak
No
ng
Qu
ang
Nam
Ph
u Y
en
Lam
Do
ng
Hu
ng
Yen
Ha
Nam
Kh
anh
Ho
a
Tuye
n Q
uan
g
Thu
a Th
ien
-Hu
e
An
Gia
ng
Die
n B
ien
Thai
Ngu
yen
Hai
Du
on
g
Vin
h P
hu
c
Hau
Gia
ng
Vin
h L
on
g
Kie
n G
ian
g
Than
h H
oa
Ha
Tin
h
Qu
ang
Tri
Nin
h T
hu
an
Thai
Bin
h
Ph
u T
ho
Bac
Nin
h
Hai
Ph
on
g
Can
Th
o
Bac
Gia
ng
Qu
ang
Nin
h
Tay
Nin
h
Nin
h B
inh
Cao
Ban
g
Tra
Vin
h
Y>5 5<=Y=>5 Y<-5
Chỉ số nội dung 4: Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công (Tỉ lệ thay đổi khi so sánh kết quả năm 2015 với năm 2011)
• 26 tỉnh/thành phố tăng điểm đáng kể so với mức điểm cơ sở năm 2011, trong đó điểm số của tỉnh Trà Vinh tăng nhiều nhất (+48%), tiếp đến là Cao Bằng, Ninh Bình, Tây Ninh, Quảng Ninh và Bắc Giang (tăng ít nhất 25%).
• 15 tỉnh/thành phố giảm điểm đáng kể, trong đó điểm số của tỉnh Bình Dương giảm mạnh nhất (giảm hơn 32%) tiếp đến là Bà Rịa-Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh (giảm ít nhất 15%)
Tập quán tham nhũng trong khu vực công
Tham nhũng vẫn tồn tại dai dẳng và có xu hướng gia tăng ở cấp tỉnh mặc dù đã có chỉ đạo quyết liệt từ cấp cao nhất nhằm giảm thiểu tham nhũng. o Năm 2015, điểm Chỉ số nội dung ‘Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công’ giảm 3% so với
năm 2011
o Tham nhũng đứng thứ 3 trong danh mục các nhóm vấn đề đáng quan ngại nhất năm 2015
Giai đoạn 2011-2015 chứng kiến sự gia tăng đáng kể tỉ lệ người được hỏi cho rằng lót tay, ‘chung chi’, ‘bồi dưỡng’ ngoài quy định tồn tại khi xin việc vào khu vực nhà nước, khám, chữa bênh ở bệnh viện công lập, làm giấy CNQSD đất, giấy phép xây dựng và giáo dục công lập. Tỉ lệ người dân cho rằng cán bộ dùng tiền công quỹ cho mục đích riêng cũng gia tăng trong năm 2015.
Quyết tâm chống tham nhũng
1.06 1.20 1.27 1.20
1.17
0
1
2
3
4
5
2011 2012 2013 2014 2015
Tầm quan trọng của mối quan hệ cá nhân (0=rất quan trọng; 5=không quan trọng chút nào)
5,5 triệu
24,6 triệu
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
2011 2012 2013 2014 2015
Mức tiền dẫn tới tố cáo hành vi đòi hối lộ (VND)
TUY NHIÊN, quyết tâm chống tham nhũng của cả chính quyền và người dân có xu hướng suy giảm qua thời gian.
o Theo đánh giá của người dân, việc tuyển dụng công chức, viên chức phần lớn không dựa trên năng lực thực sự mà phần lớn dựa trên quan hệ cá nhân (trong 5 năm liên tiếp, quan hệ cá nhân được coi là quan trọng hoặc rất quan trọng).
o Quyết tâm chống tham nhũng trong lãnh đạo cấp tỉnh còn thấp (năm 2015, 37% số người được hỏi cho rằng lãnh đạo cấp tỉnh đã nghiêm túc trong xử lý vụ việc tham nhũng ở địa phương, thấp hơn so
với 2 năm trước).
o Mức độ chịu đựng tham nhũng của người dân có xu hướng gia tăng.
o Năm 2015, chỉ có gần 3% số người bị vòi vĩnh đưa hối lộ tố giác hành vi đòi hối lộ của cán bộ chính quyền, giảm 7,5% so với năm 2011.
Bài học kinh nghiệm trong kiểm soát tham nhũng ở các tỉnh/thành phố được người dân đánh giá cao hơn có thể là những bước đi cần thiết cho các tỉnh/thành phố còn đạt điểm thấp.
Cần có quyết tâm và hành động cụ thể mạnh mẽ hơn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở tất cả các cấp trong kiểm soát và giảm thiểu tham nhũng, cũng như sự vào cuộc của người dân trong giám sát công tác phòng, chống tham nhũng của các cấp chính quyền.
Cần khuyến khích và tạo động lực để báo chí và các tổ chức xã hội dân sự thực hiện vai trò làm kênh tiếp nhận và chuyển tiếp tố giác tham nhũng từ người dân.
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: Một số đề xuất
Qua 5 năm (2011-2015):
• Đà Nẵng, Quảng Bình, Hà Tĩnh và Nam Định trong nhóm đạt điểm cao nhất từ năm 2011
• Sóc Trăng trong nhóm đạt điểm thấp nhất từ năm 2011
Năm 2015:
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm cao rải rác ở các vùng, miền.
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm thấp nhất chủ yếu tập trung ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Thủ tục hành chính công năm 2015 và qua 5 năm (2011-2015)
16.259
-11.432
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
Dak
No
ng
Ko
n T
um
Hau
Gia
ng
Nin
h T
hu
an
Ba
Ria
-Vu
ng
Tau
Qu
ang
Nga
i
Qu
ang
Tri
Vin
h L
on
g
Bac
Kan
Bin
h D
uo
ng
Lam
Do
ng
Do
ng
Nai
Kie
n G
ian
g
Ha
No
i
Ph
u Y
en
Bac
Lie
u
Qu
ang
Bin
h
Hu
ng
Yen
Yen
Bai
Bin
h D
inh
Nam
Din
h
Gia
Lai
Do
ng
Thap
Da
Nan
g
Soc
Tran
g
Ha
Gia
ng
Cao
Ban
g
Than
h H
oa
Qu
ang
Nam
TP. H
o C
hi M
inh
Vin
h P
hu
c
Hai
Ph
on
g
Ca
Mau
Thai
Bin
h
Ph
u T
ho
Dak
Lak
Die
n B
ien
Tien
Gia
ng
Thu
a Th
ien
-Hu
e
Ngh
e A
n
Son
La
Tay
Nin
h
Lan
g So
n
Kh
anh
Ho
a
Ha
Tin
h
Bin
h P
hu
oc
Nin
h B
inh
Bac
Gia
ng
An
Gia
ng
Qu
ang
Nin
h
Ben
Tre
Ho
a B
inh
Thai
Ngu
yen
Ha
Nam
Tuye
n Q
uan
g
Lon
g A
n
Bin
h T
hu
an
Tra
Vin
h
Lai C
hau
Lao
Cai
Bac
Nin
h
Hai
Du
on
g
Can
Th
o
Y>5 5<=Y=>5 Y<-5
Chỉ số nội dung 5: Thủ tục hành chính công (Tỉ lệ thay đổi khi so sánh kết quả năm 2015 với năm 2011)
• Giai đoạn 2011-2015 chứng kiến ít thay đổi trong hiệu quả cung ứng dịch vụ hành chính công ở cấp tỉnh. Cần Thơ có mức gia tăng điểm đáng kể nhất so với điểm cơ sở năm 2011 (tăng trên 16%).
• Hơn 2/3 trong số 63 tỉnh/thành phố hầu như không có sự biến chuyển nào sau 5 năm.
• Điểm số của hai tỉnh Đắk Nông và Kon Tum giảm nhiều nhất so với 2011 (giảm ít nhất 10%).
Chất lượng dịch vụ hành chính công và tiếp cận dịch vụ ‘một cửa’
• Điểm tổng chất lượng dịch vụ hành chính công (dựa trên 8 tiêu chí đánh giá) của 4 loại dịch vụ PAPI đo lường giảm.
• Nguyên nhân chính: niêm yết công khai phí và lệ phí còn hạn chế ở cả 4 dịch vụ.
• Năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức là nguyên nhân chính dẫn tới mức độ hài lòng chưa cao với dịch vụ hành chính ở cấp xã/phường.
• Với dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngoài những nguyên nhân trên, việc không trả kết quả đúng lịch hẹn và thủ tục còn rườm rà khiến người sử dụng dịch vụ chưa hài lòng.
• Về tiếp cận dịch vụ ‘một cửa’:
• Dịch vụ cấp phép xây dựng: tỉ lệ người sử dụng phải đi qua nhiều nơi, gặp nhiều người mới làm xong thủ tục có xu hướng gia tăng.
• Dịch vụ cấp quyền sử dụng đất: tỉ lệ người làm thủ tục phải đi qua nhiều nơi, gặp nhiều người mới được việc vẫn ở mức cao so với 3 dịch vụ hành chính còn lại.
Tỉ lệ người làm thủ tục KHÔNG phải đi qua ‘nhiều cửa’ mới được việc
Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công (theo 8 tiêu chí)
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
HC
MC
Ha
No
i
Hai
Ph
on
g
Than
h H
oa
Do
ng
Nai
Hu
ng
Yen
Bin
h D
uo
ng
Bac
Nin
h
Lon
g A
n
Kie
n G
ian
g
Da
Nan
g
Ngh
e A
n
Thai
Ngu
yen
Gia
Lai
Bac
Gia
ng
Bin
h P
hu
Nam
Din
h
Lam
Do
ng
BR
VT
Can
Th
o
Dak
Lak
Ben
Tre
Kh
anh
Ho
a
Bin
h T
hu
an
Vin
h P
hu
c
An
Gia
ng
Hai
Du
on
g
Tay
Nin
h
Ca
Mau
Qu
ang
Nam
Vin
h L
on
g
Qu
ang
Nga
i
Do
ng
Thap
Soc
Tran
g
TT-H
ue
Tien
Gia
ng
Ha
Tin
h
Qu
ang
Tri
Bin
h D
inh
Ho
a B
inh
Lao
Cai
Tuye
n Q
uan
g
Son
La
Qu
ang
Nin
h
Ph
u T
ho
Thai
Bin
h
Ha
Nam
Lan
g So
n
Nin
h B
inh
Nin
h T
hu
an
Dak
No
ng
Qu
ang
Bin
h
Bac
Lie
u
Ko
n T
um
Yen
Bai
Hau
Gia
ng
Tra
Vin
h
Ph
u Y
en
Bac
Kan
Cao
Ban
g
Die
n B
ien
Ha
Gia
ng
Lai C
hau
Tỉ lệ hộ dân có Internet tại nhà theo tỉnh (2015)
• Mặc dù tỉ lệ người dân có Internet tại nhà là 26%, chỉ một số rất ít người tìm hiểu về thủ tục cần làm trên cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương trước khi đi làm một trong bốn dịch vụ hành chính PAPI đo lường.
• Tỉ lệ người được hỏi cho biết họ đã tìm hiểu thủ tục cấp phép xây dựng cao nhất (gần 12%); tỉ lệ tìm hiểu thủ
tục làm giấy CNQSD đất chỉ gần 10%.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tìm thông tin về thủ tục cần làm trên cổng thông
tin điện tử của chính quyền
Lấy được đủ thông tin chỉ dẫn và biểu mẫu cần
thực hiện
Dịch vụ chứng thực, xác nhận
Dịch vụ cấp phép xây dựng
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dịch vụ hành chính cấp xã/phường
Đánh giá về hiệu quả của cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương
Thủ tục hành chính công: Một số đề xuất
Công khai, minh bạch phí dịch vụ và trả kết quả làm thủ tục đúng lịch hẹn cần được cải thiện để người sử dụng dịch vụ hài lòng hơn với bốn loại dịch vụ hành chính công PAPI đo lường. Chính quyền địa phương cần yêu cầu các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả minh bạch hóa thông tin về phí và lệ phí.
Cần trả kết quả làm thủ tục hành chính đúng lịch hẹn với người dân procedural results as informed deadlines. Các bộ phận ‘một cửa’ cần kịp thời thông báo cho người làm thủ tục những thay đổi về thời hạn nhận kết quả nếu có.
Đối với dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các cấp chính quyền cần cung cấp đầy đủ thông tin về thủ tục cần làm, niêm yết công khai phí và lệ phí, đơn giản hóa thủ tục, thông tin đầy đủ về thời hạn trả kết quả và trả kết quả đúng lịch hẹn.
Qua 5 năm (2011-2015):
• Vĩnh Long, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang và Bà Rịa-Vũng Tàu trong nhóm đạt điểm cao nhất từ năm 2011
• Bình Phước và Đắk Nông trong nhóm đạt điểm thấp nhất từ năm 2011
Năm 2015:
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm cao nhất chủ yếu tập trung ở phía Nam.
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm thấp nhất chủ yếu tập trung ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Cung ứng dịch vụ công năm 2015 và qua 5 năm (2011-2015)
16.846
-4.767
-10
-5
0
5
10
15
20
Ha
No
i
Hai
Ph
on
g
Lan
g So
n
Qu
ang
Nam
Lai C
hau
Bin
h D
inh
Hai
Du
on
g
Qu
ang
Bin
h
Ben
Tre
Ba
Ria
-Vu
ng
Tau
Hau
Gia
ng
Tien
Gia
ng
Qu
ang
Tri
Qu
ang
Nin
h
Bin
h D
uo
ng
Tra
Vin
h
Son
La
Ko
n T
um
Da
Nan
g
Lon
g A
n
Qu
ang
Nga
i
Vin
h P
hu
c
Bac
Lie
u
Gia
Lai
TP. H
o C
hi M
inh
Nam
Din
h
Kie
n G
ian
g
Kh
anh
Ho
a
Ngh
e A
n
Than
h H
oa
Ph
u T
ho
Ha
Tin
h
Bac
Kan
Thai
Bin
h
Soc
Tran
g
Thu
a Th
ien
-Hu
e
Bac
Gia
ng
Do
ng
Thap
Ho
a B
inh
Nin
h T
hu
an
Lam
Do
ng
Cao
Ban
g
Bin
h P
hu
oc
An
Gia
ng
Ca
Mau
Yen
Bai
Dak
Lak
Die
n B
ien
Tuye
n Q
uan
g
Bin
h T
hu
an
Can
Th
o
Vin
h L
on
g
Thai
Ngu
yen
Ha
Nam
Dak
No
ng
Ph
u Y
en
Do
ng
Nai
Tay
Nin
h
Bac
Nin
h
Lao
Cai
Nin
h B
inh
Hu
ng
Yen
Ha
Gia
ng
Y>5 5<=Y=>5
Chỉ số nội dung 6: Cung ứng dịch vụ công (Tỉ lệ thay đổi khi so sánh kết quả năm 2015 với năm 2011)
• Điểm số ở chỉ số nội dung này của các tỉnh Hà Giang, Hưng Yên và Ninh Bình có mức gia tăng đáng kể nhất so với năm 2011. Điểm năm 2015 của Hà Giang tăng gần 17% so với năm 2011.
• Một nửa số tỉnh/thành phố hầu như không có dịch chuyển nào sau 5 năm.
• Không có tỉnh/thành phố nào sụt giảm điểm đáng kể.
Tại sao an ninh, trật tự là một trong 5 đáng quan ngại nhất năm 2015?
• Tình hình an ninh, trật tự địa bàn khu dân cư hầu như không được cải thiện kể từ năm 2011. Riêng năm 2015, gần 16% số người được hỏi trên toàn quốc cho biết họ là nạn nhân của một trong những loại hình tội phạm về an ninh, trật tự khu dân cứ, tăng 2% so với năm 2014.
• Điểm trung bình toàn quốc về chỉ tiêu an toàn ở khu dân cư ổn định ở mức trung bình qua 5 năm.
Tình hình an ninh, trật tự địa bàn khu dân cư theo đánh giá của người dân (0 = Rất không an toàn; 4 = Rất an toàn)
Cung ứng dịch vụ công: Một số đề xuất
Các tỉnh/thành phố cần tiếp tục cải thiện chất lượng dịch vụ công và cơ sở hạ tầng hiện có cho dù người dân đã tương đối hài lòng. Dịch vụ công có chất lượng, đặc biệt là dịch vụ y tế và giáo dục, sẽ góp phần xây dựng
nguồn nhân lực có chất lượng hơn, đủ năng lực sáng tạo và đổi mới vì một nền kinh tế-xã hội phát triển hơn.
Một nền tảng cơ sở hạ tầng căn bản tốt cùng với an ninh, trật tự được đảm bảo sẽ giúp Việt Nam thúc đẩy được năng lực sản xuất và hiệu quả lao động.
Các tỉnh còn nghèo, đặc biệt các tỉnh miền núi vùng Tây Bắc và Tây Nguyên cần đầu tư nhiều hơn vào dịch vụ công nhằm tạo điều kiện cho người dân bắt kịp với người dân ở những vùng khác.
Năm 2015:
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm cao nhất ở Chỉ số PAPI 2015 tổng hợp chủ yếu tập trung ở vùng Đông Bắc, miền Trung và vùng Đông Nam.
• Các tỉnh/thành phố trong nhóm đạt điểm thấp nhất chủ yếu tập trung ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh năm 2015 và qua 5 năm (2011-2015)
Qua 5 năm (2011-2015):
• Nam Định, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đà Nẵng và Long An là 5 tỉnh/thành phố luôn trong nhóm đạt điểm cao nhất (từ Bắc vào Nam)
• Lai Châu là tỉnh luôn trong nhóm đạt điểm thấp nhất
11.085
-13.726 -15
-10
-5
0
5
10
15
Ba
Ria
-Vu
ng
Tau
Bin
h D
uo
ng
Tien
Gia
ng
Son
La
Qu
ang
Bin
h
Lan
g So
n
Yen
Bai
TP. H
o C
hi M
inh
Dak
No
ng
Qu
ang
Nga
i
Ha
No
i
Bin
h D
inh
Ko
n T
um
Bac
Kan
Gia
Lai
Lai C
hau
Kh
anh
Ho
a
Qu
ang
Tri
Lon
g A
n
Da
Nan
g
Ha
Gia
ng
Hau
Gia
ng
Ho
a B
inh
Dak
Lak
Nin
h T
hu
an
Bin
h P
hu
oc
Kie
n G
ian
g
Ben
Tre
Nam
Din
h
Vin
h P
hu
c
Hai
Ph
on
g
Do
ng
Nai
Lam
Do
ng
Ngh
e A
n
Ha
Nam
Soc
Tran
g
Than
h H
oa
Ca
Mau
Qu
ang
Nam
Hai
Du
on
g
Qu
ang
Nin
h
Lao
Cai
Do
ng
Thap
Thu
a Th
ien
-Hu
e
Bac
Lie
u
Ph
u Y
en
Vin
h L
on
g
An
Gia
ng
Bin
h T
hu
an
Die
n B
ien
Thai
Ngu
yen
Thai
Bin
h
Tuye
n Q
uan
g
Cao
Ban
g
Bac
Gia
ng
Hu
ng
Yen
Ha
Tin
h
Ph
u T
ho
Tay
Nin
h
Nin
h B
inh
Tra
Vin
h
Can
Th
o
Bac
Nin
h
Y>5 5<=Y=>5 Y<-5
• 7 tăng điểm đáng kể so với mức điểm cơ sở năm 2011, trong đó điểm số PAPI tổng hợp của các tỉnh Bắc Ninh, Cần Thơ, Trà Vinh, Ninh Bình, Tây Ninh, Phú Thọ và Hà Tĩnh tăng từ 9% đến 11%.
• 13 tỉnh/thành phố giảm điểm từ 6%-14% so với năm 2011, trong đó điểm số của các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Binh Dương, Tiền Giang, Sơn La, Quảng Bình và Lạng Sơn giảm mạnh nhất.
Chỉ số PAPI tổng hợp (Tỉ lệ thay đổi khi so sánh kết quả năm 2015 với năm 2011)
Để được người dân đánh giá tốt hơn về hiệu quả quản trị và hành chính công và bắt kịp với những địa phương ở các nhóm khá, chính quyền những tỉnh/thành phố trong nhóm điểm thấp hơn cần tìm hiểu kỹ những vấn đề dân chưa hài lòng và dành ưu tiên giải quyết từng phần những vấn đề đó.
Với kế hoạch hành động cụ thể nhằm đáp ứng mong đợi của người dân được phản ánh qua Chỉ số PAPI và bằng việc đưa những kế hoạch đó vào thực tiễn, chính quyền địa phương có thể tạo dựng niềm tin trong dân về khả năng đổi mới vì dân.
Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh: Một số đề xuất
Ấn phẩm báo cáo PAPI từ 2009-2015
Để biết thêm thông tin về Chỉ số PAPI, xem:
http://congbo2015.papi.org.vn/eng/ www.papi.org.vn
Và theo dõi PAPI:
#PAPIvn
www.facebook.com/papivn
www.twitter.com/PAPI_Vietnam
www.youtube.com/user/PAPIVietNam
Phần 3: Sáng kiến vận dụng Chỉ số PAPI trong tiếp nhận phản hồi của người dân
• Kinh nghiệm trong việc cải thiện Chỉ số PAPI và tiếp nhận phản hồi của người dân tại Đà Nẵng
(Ông Hồ Kỳ Minh, Phó Chủ tich UBND Thành phố Đà Nẵng)
• Phần mềm 4P: Công cụ hỗ trợ địa phương lắng nghe ý kiến công dân
(Ông Phạm Quốc Đạt, Giám đốc Chương trình HATCH! PROGRAM và Ông Nguyễn Tài Tuệ, nhà lập trình 4P)
www.papi.org.vn
Phần 4: Phiên Hỏi – Đáp
• Xu thế biến đổi ở cấp quốc gia giai đoạn 2011-2015 và một số phát hiện nghiên cứu chính ở cấp quốc gia năm 2015
(TS. Sarah Dix và TS. Paul Schuler)
• Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh năm 2015 và so sánh qua 5 năm
(TS. Đặng Hoàng Giang – Điều phối phiên Hỏi - Đáp)
• Kinh nghiệm trong việc cải thiện Chỉ số PAPI và tiếp nhận phản hồi của người dân tại Đà Nẵng
(Ông Hồ Kỳ Minh, Phó Chủ tich UBND Thành phố Đà Nẵng)
• Mối quan hệ hợp tác của MTTQ các cấp trong nghiên cứu PAPI
(Bà Phạm Thị Hồng, Phó Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học MTTQ Việt Nam)
www.papi.org.vn